You are on page 1of 93

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

PHAN HOÀNG BẢO


TRỊNH QUỐC BẢO
ĐỖ HỒNG MINH HUYÊN
HỒ THỊ THANH THỦY

BÁO CÁO
THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG


ỐNG HÚT THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG CỦA
NGƯỜI TIÊU DÙNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: MARKETING
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ MARKETING

TP. Hồ Chí Minh, 2020


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

BÁO CÁO
THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG


ỐNG HÚT THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG CỦA
NGƯỜI TIÊU DÙNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: MARKETING
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ MARKETING

Nhóm sinh viên thực hiện:


PHAN HOÀNG BẢO MSSV: 1721000654 Lớp: CLC_17DMA2
TRỊNH QUỐC BẢO MSSV: 1721000655 Lớp: CLC_17DMA2
ĐỖ HỒNG MINH HUYÊN MSSV: 1721000669 Lớp: CLC_17DMA2
HỒ THỊ THANH THỦY MSSV: 1721001629 Lớp: CLC_17DMA2
Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN THỊ MINH NGỌC

TP. Hồ Chí Minh, 2020


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên sinh viên: Phan Hoàng Bảo MSSV: 1721000654


Họ và tên sinh viên: Trịnh Quốc Bảo MSSV: 1721000655
Họ và tên sinh viên: Đỗ Hồng Minh Huyên MSSV: 1721000669
Họ và tên sinh viên: Hồ Thị Thanh Thủy MSSV: 1721001629

(Phần này dành cho GV hướng dẫn trực tiếp ghi nhận xét về SV thực tập nghề nghiệp)

Điểm bằng số Chữ ký giảng viên

(Điểm bằng chữ) (Họ tên giảng viên)

KHOA MARKETING

TS. GVC. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG

i
LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan rằng Báo cáo thực hành nghề nghiệp 2 này là kết quả nghiên
cứu của riêng chúng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của ThS. Nguyễn Thị
Minh Ngọc. Các số liệu kết quả nêu trong báo cáo đảm bảo tính trung thực về các nội dung
của luận văn và tuân thủ các quy định về trích dẫn, tài liệu tham khảo. Chúng tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 12 năm 2020
Đại diện nhóm sinh viên thực hiện

Trịnh Quốc Bảo

ii
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp
đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi
bắt đầu học tập ở giảng đường Đại học đến nay, tập thể nhóm đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ của giảng viên, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tập thể nhóm xin gửi đến các quý Thầy Cô tại khoa
Marketing, Trường Đại học Tài Chính – Marketing đã cùng với tri thức và tâm huyết của
mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho nhóm trong suốt thời gian học tập tại trường.
Và đặc biệt, trong học kỳ này, khoa Marketing đã tạo điều kiện cho nhóm được thực hiện
Báo cáo thực hành nghề nghiệp 2. Em xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Minh Ngọc
đã tận tâm hướng dẫn nhóm qua từng buổi sinh hoạt cũng như những buổi tư vấn, thảo luận
về nội dung đề tài.
Báo cáo thực hành nghề nghiệp 2 này được thực hiện trong khoảng thời gian gần 8
tuần. Trong khoảng thời gian thực hiện đề tài, kiến thức của nhóm còn rất hạn chế và còn
nhiều bỡ ngỡ trong quá trình thực hiện. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều
chắc chắn, nhóm rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô
phản biện để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 12 năm 2020
Đại diện nhóm sinh viên thực hiện

Trịnh Quốc Bảo

iii
MỤC LỤC

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN................................................................ i


LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. ii
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................iii
MỤC LỤC ........................................................................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG .........................................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................................... ix
TÓM TẮT NỘI DUNG ........................................................................................................ 1
ABSTRACT ......................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................................ 3
1.1. LÝ DO THỰC HIỆN ĐỀ TÀI. ................................................................................. 3
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. ....................................................................... 4
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. ......................................................... 4
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu. .......................................................................................... 4
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ............................................................................ 5
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI. ............................................................. 5
1.6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI. ......................................................................................... 6
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................... 7
2.1. CÁC KHÁI NIỆM DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU. .............................................. 7
2.1.1. Hành vi tiêu dùng xanh. .................................................................................... 7
2.1.2. Người tiêu dùng xanh. ....................................................................................... 7
2.1.3. Sản phẩm xanh. ................................................................................................. 7
2.1.4. Ống hút thân thiện với môi trường. ................................................................... 8
2.2. CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN........................................................ 8
2.2.1. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng. ................................................................... 8
2.2.2. Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA). ................... 10
2.2.3. Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior – TPB). ...................... 12
2.3. CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN. ......................................................... 13
2.3.1. Đề tài nghiên cứu ở nước ngoài. ..................................................................... 13
iv
2.3.2. Đề tài nghiên cứu ở trong nước. ...................................................................... 15
2.3.3. Tóm tắt các nghiên cứu. .................................................................................. 18
2.4. GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT. .................................. 19
2.4.1. Giả thuyết nghiên cứu. .................................................................................... 19
2.4.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất............................................................................ 22
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................... 24
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU. ................................................................................ 24
3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU SƠ BỘ. ....................................................................... 25
3.2.1. Xây dựng thang đo. ......................................................................................... 25
3.2.2. Nghiên cứu định tính. ...................................................................................... 25
3.3. NGHIÊN CỨU SƠ BỘ ĐỊNH LƯỢNG. ................................................................ 25
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC. ...................... 28
3.4.1. Quần thể, kích thước mẫu và phương pháp lấy mẫu. ...................................... 28
3.4.2. Phương pháp thu thập và làm sạch dữ liệu. .................................................... 29
3.5. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU. ............................................................ 29
3.5.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha. ..................................... 30
3.5.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA. ................................................................... 30
3.5.3. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến. .............................................................. 31
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 33
4.1. KẾT QUẢ THU THẬP VÀ LÀM SẠCH DỮ LIỆU. ............................................ 33
4.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ. ..................................................... 33
4.3. ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO BẰNG CRONBACH’S ALPHA. 37
4.4. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA. ......................................................... 39
4.4.1. Kết quả kiểm định EFA của biến độc lập. ...................................................... 39
4.4.2. Kết quả kiểm định EFA của biến phụ thuộc. .................................................. 40
4.5. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT. ..................... 41
4.5.1. Phân tích tương quan....................................................................................... 41
4.5.2. Phân tích hồi quy. ............................................................................................ 42
4.5.3. Kiểm định các giả thuyết................................................................................. 45
4.5.4. Phân tích sự khác biệt. .................................................................................... 46
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT........................................................................ 50

v
5.1. TÓM TẮT KẾT QUẢ. ............................................................................................ 50
5.2. HÀM Ý QUẢN TRỊ. ............................................................................................... 51
5.3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO Ý ĐỊNH SỬ DỤNG ỐNG HÚT THÂN
THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. .............................. 52
5.3.1. Về yếu tố Thái độ. ........................................................................................... 52
5.3.2. Về yếu tố Chuẩn chủ quan. ............................................................................. 53
5.3.3. Về yếu tố Kiểm soát hành vi. .......................................................................... 54
5.3.4. Về yếu tố Ảnh hưởng xã hội. .......................................................................... 54
5.3.5. Về yếu tố Nhận thức về môi trường. ............................................................... 54
5.4. CÁC ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI. ........................................................................... 55
5.4.1. Đóng góp về mặt lý thuyết. ............................................................................. 55
5.4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn. ............................................................................. 55
5.5. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO. ......................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 57
PHỤ LỤC A: DÀN Ý THẢO LUẬN NHÓM TẬP TRUNG .............................................. a
PHỤ LỤC B: THANG ĐO SƠ BỘ ...................................................................................... d
PHỤ LỤC C: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SƠ BỘ ĐỊNH LƯỢNG ...................................... f
PHỤ LỤC D: BẢNG CÂU HỎI CHÍNH THỨC ................................................................. i
PHỤ LỤC E: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC .................................................. n

vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ đầy đủ tiếng Việt Chữ đầy đủ tiếng Anh
EFA Phân tích nhân tố khám phá Exploratory Factor Analysis
KMO Chỉ số KMO Kaiser – Meyer – Olkin
Statistical Package for the Social
SPSS Phần mềm xử lý thống kê
Sciences
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh Ho Chi Minh City
TPB Thuyết Hành vi dự định Theory of Planned Behaviour
TRA Thuyết Hành động hợp lý Theory of Reasoned Action

vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2-1: Các giả thuyết nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ống hút
thân thiện với môi trường của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh” ........................ 21
Bảng 3-1: Thang đo chính thức .......................................................................................... 26
Bảng 4-1: Kết quả phân tích thống kê mô tả 1 ................................................................... 33
Bảng 4-2: Kết quả phân tích thống kê mô tả 2 ................................................................... 36
Bảng 4-3: Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến độc lập ................................ 37
Bảng 4-4: Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến phụ thuộc ............................ 38
Bảng 4-5: Ma trận kết quả xoay nhân tố khám phá EFA của biến độc lập ........................ 39
Bảng 4-6: Ma trận kết quả xoay nhân tố khám phá EFA của biến phụ thuộc .................... 40
Bảng 4-7: Kết quả phân tích tương quan Pearson .............................................................. 41
Bảng 4-8: Tóm tắt mô hình hồi quy ................................................................................... 42
Bảng 4-9: ANOVA cho hồi quy ......................................................................................... 42
Bảng 4-10: Kết quả hồi quy................................................................................................ 43
Bảng 4-11: Kết luận về các giả thuyết nghiên cứu ............................................................. 44
Bảng 4-12: Kết quả kiểm định Independent T-test cho giới tính ....................................... 46
Bảng 4-13: Kết quả thống kê Levene theo nhóm tuổi ........................................................ 47
Bảng 4-14: Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA theo nhóm tuổi ................ 47
Bảng 4-15: Kết quả thống kê Levene theo nghề nghiệp .................................................... 47
Bảng 4-16: Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA theo nghề nghiệp ............. 48
Bảng 4-17: Kết quả thống kê Levene theo thu nhập .......................................................... 48
Bảng 4-18: Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA theo thu nhập ................... 48

viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2-1: Mô hình hành vi mua của người tiêu dùng .......................................................... 9
Hình 2-2: Tháp phân cấp nhu cầu theo A. Maslow ............................................................ 10
Hình 2-3: Mô hình thuyết hành động hợp lý ...................................................................... 10
Hình 2-4: Mô hình thuyết hành vi dự định ......................................................................... 12
Hình 2-5: Mô hình kết quả nghiên cứu của tác giả Afzaal Ali & Israr Ahmad ................. 13
Hình 2-6: Mô hình kết quả nghiên cứu của tác giả Hosein Vazifehdoust, Mohammad
Taleghan, Fariba Esmaeilpour, Kianoosh Nazari ............................................................... 14
Hình 2-7: Mô hình kết quả nghiên cứu của tác giả Võ Thị Bạch Hoa ............................... 15
Hình 2-8: Mô hình kết quả nghiên cứu của tác giả Phạm Trần Hạnh Thi (2013) .............. 16
Hình 2-9: Mô hình kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Minh Nguyệt .................. 16
Hình 2-10: Mô hình đề xuất của tác giả Hồ Mỹ Dung, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Thị
Phương Uyên, Nguyễn Phi Phụng ...................................................................................... 17
Hình 2-11: Mô hình nghiên cứu đề xuất “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ống hút
thân thiện với môi trường của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh” ........................ 22
Hình 3-1: Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 24
Hình 4-1: Biểu đồ thống kê mô tả giới tính ........................................................................ 34
Hình 4-2: Biểu đồ thống kê mô tả nhóm tuổi ..................................................................... 34
Hình 4-3: Biểu đồ thống kê mô tả nghề nghiệp.................................................................. 35
Hình 4-4: Biểu đồ thống kê mô tả thu nhập ....................................................................... 35
Hình 4-5: Biểu đồ phương tiện biết đến ống hút thân thiện với môi trường ...................... 36

ix
TÓM TẮT NỘI DUNG
Đề tài nghiên cứu khoa học này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử
dụng ống hút thân thiện với môi trường của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh, từ
đó đề ra các giải pháp nâng cao ý thức sử dụng. Đề tài được xây dựng dựa trên các lý thuyết:
thuyết Hành động hợp lý TRA (Ajzen & Fishbein, 1975), thuyết Hành vi dự định TPB
(Ajzen, 1991), lý thuyết hành vi người tiêu dùng (Philip Kotler, 2013) và các đề tài nghiên
cứu trong nước và nước ngoài. Đề tài được thực hiện phương pháp phi xác suất thuận tiện
thông qua bảng câu hỏi chính thức đối với 320 người tiêu dùng cả nam và nữ có biết về ống
hút thân thiện với môi trường đang sinh sống tại khu vực TP. HCM. Kết quả cho thấy 5 yếu
tố là: (1) Thái độ, (2) Chuẩn chủ quan, (3) Kiểm soát hành vi, (4) Ảnh hưởng xã hội, (5)
Nhận thức về môi trường có ảnh hưởng trực tiếp đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với
môi trường của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó, Thái độ là yếu tố ảnh
hưởng mạnh nhất đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường của người tiêu
dùng, tiếp đến là yếu tố Kiểm soát hành vi và yếu tố Chuẩn chủ quan.
Từ khóa: Nghiên cứu khoa học, Thành phố Hồ Chí Minh, Ống hút thân thiện với môi
trường, Ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường, Thuyết Hành vi dự định.

1
ABSTRACT

This study aims to identify factors affecting consumers’ eco-friendly straws purchase
intentions, thereby proposing solutions to raise the awareness of purchasing eco-friendly
straws in Ho Chi Minh City. This study bases on the these theories: Theory of Reasoned
Action - TRA (Ajzen & Fishbein, 1975), Theory of Planned Behaviour - TPB (Ajzen, 1991),
Theory of Consumer’s Behaviour (Philip Kotler, 2013) and another study consumers’ eco-
friendly purchase intentions in Vietnam as well as abroad. This study was conducted by the
non-probability sampling method on 320 male and female who have knowledge of eco-
friendly straws in Ho Chi Minh City. The collected data is then be analyzed by IBM SPSS
25 Statistics. The final result illustrates that 5 factors which have impacts on the intention
of using eco-friendly straws are: (1) Attitude, (2) Subjective Standard, (3) Behavioral
Control, (4) Social Influence, (5) Environmental Awareness have a direct affect on
consumers’ eco-friendly straws purchase intentions in Ho Chi Minh city. Especially,
Attitude is the most extremely fator affecting consumers' eco-friendly straws purchase
intentions, followed by are Behavioral Control factor and Subjective Standards factor.
Keywords: Undergraduate academic research, Ho Chi Minh city, Eco-friendly straws,
eco-friendly straws purchase intentions, Theory of Planned Behaviour.

2
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. LÝ DO THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.


Hiện nay, ô nhiễm môi trường đang được coi là một trong những vấn nạn toàn cầu.
Theo số liệu thống kê của Viện nguyên vật liệu Cyclope và Veolia Propreté cho biết, lượng
rác thải hiện đang được thu gom trên toàn thế giới khoảng 2,5 – 4 tỉ tấn rác thải/năm, trong
đó con số khoảng 1,2 tỉ tấn rác thải được tập trung tại các khu đô thị và thành phố lớn, 150
tấn rác thải được đưa vào diện rác thải nguy hiểm. Đối với lượng rác thải nhựa được tính
trung bình cứ mỗi phút sẽ có 1 xe thải nhựa được đổ ra đại dương.
Ô nhiễm môi trường không chỉ bởi do các khu công nghiệp thải ra mà sự ô nhiễm
cũng đến từ việc chúng ta sử dụng những vật dụng hằng ngày. Cuộc sống của con người
đang bị đe dọa bởi thói quen sử dụng những sản phẩm nhựa độc hại. Tuy nhiên, không có
nhiều sự lựa chọn thay thế để người dùng có thể nói “Không” với vật liệu nhựa. Vì thế, các
sản phẩm thân thiện với môi trường hiện nay được coi là một trong những xu hướng xanh
để bảo vệ môi trường sống cũng như bảo vệ sức khỏe của chính chúng ta.
Ngày nay người tiêu dùng đã bắt đầu nhận ra rằng hành vi mua hàng của họ thực sự
có thể gây ra tác động rất lớn đến môi trường. Theo Biloslavo và Trnavcevic (2009), hơn
50% người tiêu dùng toàn cầu được phỏng vấn trả lời rằng họ sẽ chọn mua sản phẩm và
dịch vụ từ các công ty có danh tiếng tốt về tác động đến môi trường. Vì vậy theo xu hướng
mới, với trách nhiệm xã hội, các công ty sẽ xây dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh bằng cách
cung cấp các sản phẩm và dịch vụ xanh - thân thiện với môi trường
Tiêu dùng bền vững là một trong những xu hướng tất yếu của cuộc sống hiện đại,
không chỉ các nước phát triển quan tâm mà gần đây các nước đang phát triển cũng đã chú
ý đến vấn đề tiêu dùng bền vững. Tiêu dùng bền vững được xem như là việc tiêu dùng hàng
hóa, dịch vụ tạo ra chất lượng sống cao hơn, không gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh
hưởng đến nhu cầu của các thế hệ tương lai. Trong đó, sử dụng sản phẩm thân thiện với môi
trường là một phần cấu thành của tiêu dùng bền vững, bằng cách nhấn mạnh đến yếu tố môi
trường. Chất lượng môi trường đang có chiều hướng giảm sút. Chính vì vậy con người ngày
càng quan tâm hơn đến vấn đề bảo vệ môi trường, trong đó có người tiêu dùng và đặc biệt
là người tiêu dùng trẻ tuổi một khi họ nhận thức được trách nhiệm của bản thân trong việc
bảo vệ môi trường liên quan đến việc tiêu dùng sản phẩm hàng hóa không thân thiện với
môi trường. Do đó, người tiêu dùng có xu hướng mua những sản phẩm không gây hại đến
môi trường và người tiêu dùng trẻ tuổi thường có xu hướng chấp nhận những ý tưởng mới
và sáng tạo hơn là những người lớn tuổi (Chen, 2010).
Ống hút là sản phẩm tiêu dùng tiếp xúc trực tiếp với vị giác của con người. Sản phẩm
này cần phải đảm bảo được an toàn vệ sinh thực phẩm cho người dùng. Sự xuất hiện của
ống hút tre, ống hút sậy, ống hút inox, ống hút thủy tinh… đã góp phần thay đổi thói quen
và nhận thức của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh trong việc sử dụng ống hút nhựa
một lần, gần đây với sự xuất hiện của ống hút giấy vừa tiện lợi, giá cả phù hợp đang được

3
rất nhiều nhà hàng, quán cà phê… sử dụng thay thế hoàn toàn cho ống hút nhựa đang lan
tỏa thông điệp nói không với rác thải nhựa vô cùng hiệu quả.
Vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
SỬ DỤNG ỐNG HÚT THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI TIÊU
DÙNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” là vô cùng cần thiết. Trên cơ sở quy mô mẫu
không quá lớn, dễ thực hiện để đạt được kết quả chuẩn xác nhất, khả năng áp dụng cao, vấn
đề đặt ra thiết thực, đề tài có giá trị như tài liệu tham khảo cho người tiêu dùng trong vấn
đề lựa chọn sử dụng sản phẩm ống hút thân thiện với môi trường. Đồng thời góp phần thay
đổi, nâng cao ý thức bảo vệ sức khỏe cộng đồng cũng như bảo vệ môi trường sinh thái xung
quanh chúng ta.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.


Đề tài được thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau:
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường
của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh.
Đo lường mức độ mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến ý định sử dụng các
sản phẩm ống hút thân thiện với môi trường thay thế ống hút nhựa của người tiêu dùng tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất các giải pháp, nâng cao ý thức sử dụng ống hút thân thiện với môi trường
trong thời gian tới.

1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.


Đối tượng nghiên cứu: Ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường của người
tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Khách thể nghiên cứu: Người tiêu dùng cả nam và nữ có biết về ống hút thân thiện
với môi trường.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.


Về lĩnh vực nghiên cứu: Xã hội.
Về mặt không gian: Thành phố Hồ Chí Minh.
Về mặt thời gian: 9 năm từ 2010 – 2019.
Thời gian nghiên cứu: 01/11/2019 – 25/04/2020.

4
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Đề tài được thực hiện bằng phương pháp hỗn hợp, kết hợp giữa định tính và định
lượng. Trong đó nghiên cứu định lượng sẽ thông qua hai bước nghiên cứu sơ bộ và nghiên
cứu chính thức.
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua thảo luận nhóm tập trung. Tiến hành
thảo luận nhóm tập trung với 5 cá nhân là chuyên gia về nghiên cứu khoa học và các sinh
viên đang tham gia thực hiện NCKH để hoàn thiện mô hình nghiên cứu hoàn chỉnh, từ thảo
luận nhóm để bổ sung, hiệu chỉnh thang đo nháp từ đó hình thành nên thang đo sơ bộ.
Nghiên cứu sơ bộ định lượng được khảo sát thông qua kỹ thuật bảng hỏi với 50 người
tiêu dùng hiểu biết về ống hút thân thiện với môi trường tại TP. HCM đã và đang từng sử
dụng ống hút thân thiện với môi trường. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá độ tin
cậy thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, từ đó lựa chọn thang đo có đủ độ tin cậy
để tiến hành nghiên cứu định lượng chính thức.
Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện thông qua bảng câu hỏi định lượng.
Dữ liệu thu thập được thông qua bảng câu hỏi chính thức sẽ được phân tích thống kê bằng
phần mềm SPSS 25.0 để kiểm định thang đo và kiểm định độ phù hợp với dữ liệu thị trường
của mô hình nghiên cứu và các giả thuyết.
Nội dung chi tiết phương pháp nghiên cứu sẽ được trình bày ở Chương 3.

1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI.


Ý nghĩa khoa học
Về mặt khoa học, đây là nghiên cứu thực nghiệm về những yếu tố ảnh hưởng đến ý
định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí
Minh. Nhóm nghiên cứu sử dụng những thang đo từ các nghiên cứu thực nghiệm trong và
ngoài nước của nhiều tác giả trên các lĩnh vực khác nhau. Những nghiên cứu này đã ứng
dụng thành công mô hình Hành động hợp lý (TRA) của (Ajzen & Fishbein 1975) và mô
hình Hành vi dự định (TPB) của (Ajzen, 1991), lý thuyết hành vi người tiêu dùng của Philip
Kotler (2013) để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định của người tiêu dùng khi sử dụng
ống hút thân thiện với môi trường.
Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua nghiên cứu, kết quả nhận được có ý nghĩa tiễn và góp phần như một tài
liệu tham khảo về cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng các loại ống hút thân
thiện với môi trường ống hút nhựa cho các nhà nghiên cứu thị trường, các doanh nghiệp,sinh
viên ở các trường đại học.
Đóng góp vào các chuyên đề tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp cho sinh viên năm cuối,
cao hơn là những luận văn thạc sĩ hoặc luận án tiến sĩ…
Những kết quả nghiên cứu của đề tài được tổng kết lại là sự bổ sung và làm phong
phú thêm tài liệu về ống hút nói chung và các loại vật sản phẩm thân thiện với môi trường

5
đồ dùng nhựa nói riêng. Đây là nguồn tham khảo hữu ích và quan trọng cho các doanh
nghiệp, người tiêu dùng về ý định sử dụng cũng như sản xuất các sản phẩm ống hút thân
thiện với môi trường ống nhựa truyền thống.

1.6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI.


Đề tài nghiên cứu gồm 58 trang, 20 bảng, 17 hình cùng 5 phụ lục. Ngoài phần mở đầu
và kết luận, danh mục bảng biểu và hình ảnh, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và
phụ lục, đề tài có kết cấu gồm 5 chương như sau:
Chương 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chương mở đầu trình bày lý do thực hiện đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm
vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu của đề tài.
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Giới thiệu các khái niệm lý thuyết có liên quan đến đề tài nghiên cứu, tổng quan lý
thuyết. Tóm tắt các nghiên cứu đã thực hiện trước đó. Từ đó rút ra mô hình nghiên cứu tổng
quan các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường của người
tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trình bày phương pháp nghiên cứu và quy trình xây dựng thang đo, cách đánh giá,
kiểm định thang đo cho các khái niệm trong mô hình, kiểm định sự phù hợp của mô hình
và kiểm định các yếu tố giả thiết đưa ra.
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trình bày kết quả rút ra được, bao gồm: trình bày dữ liệu thu thập được, thực hiện
đánh giá và kiểm định thang đo, kiểm định sự phù hợp của mô hình đã đề xuất và các yếu
tố giả thiết đã đưa ra.
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Tóm tắt các kết quả chính của nghiên cứu, trình bày đề xuất các ý tưởng tác động đến
ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ
Chí Minh.

6
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1. CÁC KHÁI NIỆM DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU.

2.1.1. Hành vi tiêu dùng xanh.


Hành vi của người tiêu dùng là những hành vi mà người tiêu dùng thể hiện trong việc
tìm kiếm, mua, sử dụng, đánh giá sản phẩm và dịch vụ mà họ mong đợi sẽ thỏa mãn nhu
cầu cá nhân của họ.
“Tiêu dùng xanh” – “green-purchasing” (hay còn gọi là “mua sắm sinh thái” – “eco-
purchasing”) là thuật ngữ được sử dụng để chỉ việc mua sắm các sản phẩm và dịch vụ thân
thiện môi trường. Đó là việc xem xét, cân nhắc các vấn đề môi trường đồng thời với việc
xem xét, cân nhắc những tiêu chí về giá cả và hiệu quả sử dụng khi quyết định mua sắm,
sao cho giảm thiểu nhiều nhất tác động tới sức khỏe và môi trường. Việc cân nhắc này có
thể nhằm vào 1 hay tất cả tác động môi trường bất lợi trong toàn bộ vòng đời của chúng
(bao gồm sản xuất, vận chuyển, sử dụng và tái sinh hoặc thải bỏ).
Tiêu dùng xanh có thể được định nghĩa là việc mua, sử dụng và tuyên truyền các sản
phẩm thân thiện với môi trường mà không gây nguy cơ cho sức khỏe con người và không
đe dọa các chức năng hay sự đa dạng của các hệ sinh thái tự nhiên. Tiêu dùng xanh xuất
phát từ mong muốn bảo vệ các nguồn tài nguyên cho các thế hệ tương lai và nâng cao chất
lượng sống của con người. Vì vậy, có thể hiểu tiêu dùng xanh không chỉ đơn thuần là việc
mua những sản phẩm xanh - các sản phẩm cung cấp một lợi ích môi trường, có thể tạo điều
kiện thuận lợi cho mục tiêu dài hạn về bảo vệ và bảo tồn môi trường sống tự nhiên mà còn
thông qua các hoạt động: tiết kiệm, tái sử dụng, tái chế, sử dụng bao bì, ống hút, túi nilon
xanh, xử lý rác xanh, tuyên truyền và tác động đến cộng đồng thực hiện mua sản phẩm xanh
và sử dụng xanh.

2.1.2. Người tiêu dùng xanh.


Người tiêu dùng xanh là người tiêu dùng có ý thức môi trường và họ sẽ cân nhắc
những hậu quả về môi trường trong tiêu dùng cá nhân của mình (Webster, 1975). Ở một
khía cạnh khác, có thể hiểu người tiêu dùng xanh là người cố gắng sử dụng sức mua của
mình để mang lại cải thiện môi trường (Follows & Jobber, 2000).

2.1.3. Sản phẩm xanh.


Sản phẩm xanh là sản phẩm không gây ô nhiễm cho trái đất hoặc tổn hại tài nguyên
thiên nhiên và có thể bảo tồn, tái chế được (Shamdasamin và nnk., 1993). Hay sản phẩm
xanh còn gọi là sản phẩm bền vững với môi trường, là sản phẩm làm giảm tác động đến môi
trường (Cooper, 2000).
Nimse và cộng sự cho rằng sản phẩm xanh là những sản phẩm sử dụng các vật liệu có
thể tái chế, giảm thiểu tối đa phế thải, giảm sử dụng nước và năng lượng, tối thiểu bao bì

7
và thải ít chất độc hại ra môi trường. Nói cách khác, sản phẩm xanh đề cập đến sản phẩm
kết hợp các chiến lược tái chế hoặc với tái chế nội dung, giảm bao bì hoặc sử dụng các vật
liệu ít độc hại hơn để giảm tác động lên tự nhiên môi trường

2.1.4. Ống hút thân thiện với môi trường.


Ống hút là một đồ dùng để con người đưa những thức uống chất lỏng từ ly, chai,...
đến miệng. Ống hút hiện đại ngày nay thường được làm từ nhựa mềm không độc, dễ sử
dụng và không ảnh hưởng đến vị giác khi uống.
Thế giới phải mất từ 200 – 500 năm để ống hút nhựa có thể phân rã. Và khi chúng bị
phân rã không đồng nghĩa là đã bị loại trừ hoàn toàn. Hiện nay xu hướng tiêu dùng xanh,
việc dùng ống hút sinh học thân thiện với môi trường, gần gũi với thiên nhiên, là lối sống
văn minh không làm phá vỡ mất cân bằng sinh thái, giảm thiểu việc đưa rác thải nhựa ra
môi trường.
Trong các loại ống hút thân thiện với môi trường hiện nay, thị trường tiêu dùng tại
TP. HCM đã xuất hiện những loại ống hút thay thế cho nhựa không độc hại như ống hút
bằng tre, bột gạo, inox, giấy,...Khi mà người tiêu dùng quan tâm đến bảo vệ môi trường
nhiều hơn, một số quán ăn uống đã dần sử dụng ống hút thân thiện với môi trường thay cho
các loại ống hút nhựa mềm.

2.2. CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN.


Đề làm cơ sở đưa ra mô hình đề xuất, nhóm tham khảo 3 lý thuyết nền tảng là thuyết
hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) và thuyết hành vi dự định TPB (Theory
of Planned Behaviour), và lý thuyết hành vi người tiêu dùng của Giáo sư Philip Kotler.

2.2.1. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng.


Trong giáo trình “Quản trị Marketing” của Giáo sư Philip Kotler và cộng sự đã nêu
lên các lý thuyết về hành vi mua của người tiêu dùng như sau:
Các chiến lược Marketing hỗn hợp đều xuất phát từ sự nghiên cứu về hành vi, sở thích
mua và tiêu dùng và xem thử phản ứng của khách hàng. Sự thành công của các chiến lược
Marketing sau này là sự nghiên cứu đúng về hành vi khách hàng, nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp và bên cạnh đó, cũng nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều mô hình
khác nhau để mô tả hành vi người tiêu dùng.

8
Hình 2-1: Mô hình hành vi mua của người tiêu dùng
Nguồn: Philip Kotler & Kevin Keller, 2013

Mô hình hành vi người tiêu dùng gồm 3 nhân tố cơ bản: các tác nhân kích thích, hộp
đen ý thức và các phản ứng đáp lại của người tiêu dùng.
Trong lý thuyết hành vi người tiêu dùng của Philip Kotler chỉ ra rằng: văn hóa, xã hội,
cá nhân và tâm lý. Những nhân tố này là những nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh
nghiệp, doanh nghiệp không kiểm soát được. Đây là những tác nhân đóng vai trò hình thành
và tạo ra những biến đổi về các đặc tính trong hành vi người tiêu dùng nên cần phải được
xem xét cẩn thận:
- Các yếu tố thuộc về văn hóa
- Các yếu tố thuộc về xã hội
- Các yếu tố mang tính chất cá nhân
- Các yếu tố tâm lý
Lý thuyết về động cơ của A. MASLOW: Abraham Maslow (1943) đã tìm cách lý giải
việc tại sao vào những thời điểm khác nhau, người ta lại bị thúc đẩy bởi những nhu cầu
khác nhau. Tại sao một người nào đó lại dành khá nhiều thời gian và công sức vào sự an
toàn cá nhân, còn người kia thì muốn được người khác trọng vọng? Câu trả lời của ông là
nhu cầu của con người được sắp xếp theo một trật tự thứ bậc, từ nhu cầu có tính chất cấp
thiết nhất đến nhu cầu ít cấp thiết nhất.

9
Nhu cầu
hoàn thiện
Cấp cao
Nhu cầu được tôn trọng

Nhu cầu xã hội

Nhu cầu an toàn


Cấp thấp
Nhu cầu sinh lý

Hình 2-2: Tháp phân cấp nhu cầu theo A. Maslow


Nguồn: A. Maslow, 1943

2.2.2. Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA).

Hình 2-3: Mô hình thuyết hành động hợp lý


Nguồn: Fishbein & Ajzen, 1975

Thuyết hành động hợp lý (TRA) được xây dựng từ năm 1967 và được hiệu chỉnh mở
rộng theo thời gian từ đầu những năm 70 bởi Ajzen & Fishbein (1980). Lý thuyết hành động
hợp lý được phát triển để kiểm tra mối quan hệ giữa thái độ và hành vi của các nghiên cứu
trước đó (Hale, 2003). Để giải thích cho những hạn chế trước đây, với quan niệm hành vi
cá nhân được thúc đẩy bởi ý định hành vi, yếu tố ý định hành vi đã được tách biệt từ hành
vi thật sự (Sheppard, 1988). Theo thuyết hành động hợp lý TRA, quyết định hành vi là yếu
tố quan trọng nhất dự đoán hành vi tiêu dùng. Quyết định hành vi bị ảnh hưởng bởi hai yếu
tố: thái độ và chuẩn chủ quan.

10
Lý thuyết này cho rằng ý định hành vi dẫn đến hành vi và ý định được quyết định bởi
thái độ cá nhân đối hành vi, cùng sự ảnh hưởng của chuẩn chủ quan xung quanh việc thực
hiện các hành vi đó (Fishbein & Ajzen, 1975). Trong đó, Thái độ và Chuẩn chủ quan có
tầm quan trọng trong ý định hành vi.
Trong mô hình TRA, thái độ được đo lường bằng nhận thức về các thuộc tính của sản
phẩm. Thái độ đối với quyết định là biểu hiện yếu tố cá nhân thể hiện niềm tin tích cực hay
tiêu cực của người tiêu dùng đối với của sản phẩm. Người tiêu dùng sẽ chú ý đến những
thuộc tính mang lại các ích lợi cần thiết và có mức độ quan trọng khác nhau. Nếu biết trọng
số của các thuộc tính đó thì có thể dự đoán gần kết quả lựa chọn của người tiêu dùng.
Yếu tố chuẩn chủ quan: được định nghĩa là nhận thức của một cá nhân, với những
người tham khảo quan trọng của cá nhân đó cho rằng hành vi nên hay không nên được thực
hiện (Fishbein & Ajzen, 1975). Chuẩn chủ quan có thể được đo lường thông qua những
người có liên quan với người tiêu dùng, được xác định bằng niềm tin chuẩn mực cho việc
mong đợi thực hiện hành vi và động lực cá nhân thực hiện phù hợp với sự mong đợi đó
(Fishbein & Ajzen, 1975, tr 16) (như gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp,…); những
người này thích hay không thích họ mua, sẽ tác động lên họ. Mức độ tác động của yếu tố
chuẩn chủ quan đến xu hướng mua của người tiêu dùng phụ thuộc: (1) mức độ ủng hộ/phản
đối đối với việc mua của người tiêu dùng và (2) động cơ của người tiêu dùng làm theo mong
muốn của những người có ảnh hưởng. Mức độ ảnh hưởng của những người có liên quan
đến xu hướng hành vi của người tiêu dùng và động cơ thúc đẩy người tiêu dùng làm theo
những người có liên quan là hai yếu tố cơ bản để đánh giá chuẩn chủ quan. Mức độ thân
thiết của những người có liên quan càng mạnh đối với người tiêu dùng thì sự ảnh hưởng tới
quyết định chọn mua của họ càng lớn. Niềm tin của người tiêu dùng đối với những người
có liên quan càng cao thì xu hướng chọn mua của họ sẽ bị ảnh hưởng càng lớn. Ý định mua
của người tiêu dùng sẽ bị tác động bởi những người này với từng mức độ ảnh hưởng khác
nhau.
Tóm lại Thuyết hành động hợp lý TRA là mô hình dự báo về ý định hành vi, phụ
thuộc vào thái độ đối với hành vi và chuẩn chủ quan môi trường xung quanh của người đó.
Mô hình dựa trên giả định rằng con người ra quyết định có lý trí căn cứ vào thông tin sẵn
có để thực hiện hay không thực hiện một hành vi (Fishbein & Ajzen, 1975).

11
2.2.3. Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior – TPB).

Thái độ

Xu hướng
Hành vi thực sự
Chuẩn chủ quan hành vi

Kiểm soát hành vi


cảm nhận

Hình 2-4: Mô hình thuyết hành vi dự định


Nguồn: Ajzen, 1991

Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior – TPB) của Ajzen (1991) được
phát triển từ thuyết hành động hợp lý của Ajzen & Fishben (1975) giả định một hành vi có
thể được dự báo hoặc được giải thích bởi ý định để thực hiện hành vi đó. Theo đó TPB cho
rằng ý định được giả sử bào gồm các nhân tố động cơ và được định nghĩa như là nổ lực cá
nhân để thực hiện hành vi; ý định là tiền đề gần nhất của hành vi và được dự đoán lần lượt
bởi thái độ (Attitude Toward Behavior – AB), chuẩn chủ quan (Subjective Norm – SN) và
nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived Behavior Control – PBC). TPB giả định thêm rằng
những phần hợp thành lần lượt được xác định bởi kỳ vọng nổi bật nhất và ước lượng kỳ
vọng cho mỗi thành phần đó: kỳ vọng hành vi về thái độ đối với một hành vi cho sẵn, hoặc
kỳ vọng cụ thể về kết quả của việc thực hiện hành vi. Kỳ vọng về chuẩn chủ quan đến nhận
thức tán thành và không tán thành thực hiện hành vi của những người quan trọng khác. Kỳ
vọng về kiểm soát liên quan tới yếu tố thuận tiện hay cản trở việc thực hiện hành vi.
Như vậy, theo TPB ý định thực hiện hành vi là một hàm của ba nhân tố.
Thứ nhất, thái độ (Attitude Toward Behavior – AB) được khái niệm như là đánh giá
tích cực hay tiêu cực về hành vi thực hiện. Ajzen lập luận rằng một cảm xúc tích cực hay
tiêu cực cá nhân, cụ thể là thái độ thể hiện một hành vi bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tâm lý
và các tình huống đang gặp phải.
Thứ hai, chuẩn chủ quan (Subjective Norm – SN) hay ảnh hưởng xã hội được định
nghĩa là “áp lực xã hội nhận thức để thực hiện hoặc không thực hiện hành vi” (Ajzen, 1991).
Ảnh hưởng xã hội đề cập đến những ảnh hưởng và tác động của những người quan trọng
và gần gũi có thể tác động đến cá nhân thực hiện hành vi.
Thứ ba, nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived Behavior Control – PBC) phản ánh
việc dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi và việc thực hiện hành vi đó có bị kiểm
soát, hạn chế hay không (Ajzen, 1991, tr.183). Ajzen (1991) đề nghị nhân tố kiểm soát hành
vi tác động trực tiếp đến ý định thực hiện hành vi và nếu người tiêu dùng chính xác trong
nhận thức của mình, thì kiểm soát hành vi dự báo cả hành vi.

12
TPB đã được áp dụng thành công để dự đoán và giải thích các hành vi khác nhau như:
lựa chọn đánh giá, giảm cân, ngừng hút thuốc, vi phạm giao thông, vv.., nó cung cấp một
khuôn khổ lý thuyết chi tiết có liên quan cho việc hợp nhất nhiều cấu trúc chìa khóa và định
nghĩa rõ ràng về mỗi cấu trúc trong lý thuyết.
Hạn chế của mô hình TPB
Thứ nhất, TPB như là một sự thay thế cho giới hạn kiểm soát ý chí của TRA và cho
rằng hành vi là có chủ ý và có kế hoạch. Tuy nhiên TPB dựa trên niềm tin rằng mọi người
đều có suy nghĩ hợp lý và đưa ra những quyết định hợp lý dựa trên thông tin sẵn có, vì thế
động cơ vô thức không được đưa vào xem xét trong mô hình TPB. Nghĩa là, TPB chưa khắc
phục được hết những hạn chế của TRA (Godin & Kok, 1996). TPB đánh giá dựa vào những
kỳ vọng, khi một trong số các kỳ vọng thay đổi thì sẽ dẫn đến sự thay đổi về hành vi.
Thứ hai, thực tế các yếu tố để xác định ý định thì không giới hạn thái độ, ảnh hưởng
xã hội và kiểm soát hành vi (Ajzen 1991). Vì thế, nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho thấy
rằng chỉ có 40% biến thiên ý định của hành vi có thể được giải thích bằng TPB (Ajzen
1991). Nghĩa là, có thể mở rộng các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến ý định của hành vi.

2.3. CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN.

2.3.1. Đề tài nghiên cứu ở nước ngoài.

2.3.1.1. Nghiên cứu của tác giả Afzaal Ali & Israr Ahmad (2012).

Cảm nhận sản phẩm, giá


cả, chất lượng

Tổ chức hình ảnh xanh

Ý định mua
Quan tâm môi trường

Kiến thức về môi trường

Hình 2-5: Mô hình kết quả nghiên cứu của tác giả Afzaal Ali & Israr Ahmad

Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đến ý định mua sản
phẩm xanh của người tiêu dùng Pakistan. Kết quả khảo sát cho thấy tính hợp lệ của mô hình
đề xuất. Cụ thể những phát hiện từ các ma trận tương quan, hồi quy sau khi phân tích đã
xác nhận ảnh hưởng của tổ chức hình ảnh xanh, kiến thức môi trường, mối quan tâm về môi
trường, nhận thức giá cả sản phẩm và chất lượng đến ý định mua sản phẩm xanh của người
tiêu dùng. Tổ chức hình ảnh xanh, kiến thức môi trường, mối quan tâm về môi trường lần

13
lượt ảnh hưởng đến ý định mua của người tiêu dùng xanh thông qua vai trò điều hòa của
nhận thức giá cả sản phẩm và chất lượng.

2.3.1.2. Nghiên cứu của tác giả Hosein Vazifehdoust, Mohammad Taleghan,
Fariba Esmaeilpour, Kianoosh Nazari (2013).
Nghiên cứu này đề xuất một mô hình tích hợp kết hợp lý thuyết hành động hợp lý
(TRA) và hai loại biến, cá nhân và marketing để điều tra các yếu tố quyết định thái độ và
hành vi mua các sản phẩm xanh. Mô hình có nguồn gốc và được kiểm tra thông qua mô
hình cấu trúc tuyến tính SEM trên số mẫu 374 người tiêu dùng từ tỉnh Guilan ở Iran. Kết
quả cho thấy thái độ được giải thích bởi mối quan tâm về môi trường của người tiêu dùng,
chất lượng sản phẩm xanh, marketing xanh, nhãn sinh thái. Các kết quả phân tích chỉ ra
rằng thái độ tích cực ảnh hưởng đến ý định mua các sản phẩm xanh. Ý định mua sản phẩm
cũng ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh.
.

Môi trường liên


quan
Môi trường kiến

Đổi mới nhận thức


Thái độ Ý định Hành vi
Chất lượng

Marketing xanh

Nhãn sinh thái

Hình 2-6: Mô hình kết quả nghiên cứu của tác giả Hosein Vazifehdoust, Mohammad
Taleghan, Fariba Esmaeilpour, Kianoosh Nazari

Tất cả nghiên cứu ở nước ngoài trên đều góp phần khám phá những nhân tố tác động
đến ý định mua hàng như: thái độ, chuẩn chủ quan, cảm nhận hành vi xã hội, kiến thức,
nhận thức về môi trường, marketing xanh…vv. Do đó trong các nghiên cứu tương lai có thể
tiếp tục kế thừa những nhân tố đã được khám phá và sẽ bổ sung thêm những nhân tố khác
cho phù hợp với đặc thù nghiên cứu của đề tài.

14
2.3.2. Đề tài nghiên cứu ở trong nước.
Ở Việt Nam, tới thời điểm thực hiện nghiên cứu này vẫn chưa có một nghiên cứu
chuyên sâu nào về ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường của người tiêu dùng
Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ có những nghiên cứu liên quan đến ý định sử dụng các sản
phẩm thân thiện với môi trường hay sản phẩm xanh.

2.3.2.1. Nghiên cứu của tác giả Võ Thị Bạch Hoa (2014).
Trong đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm túi thân thiện
với môi trường”, tác giả Võ Thị Bạch Hoa đã xác định bảy nhân tố tác động đến ý mua sản
phẩm túi thân thiện với môi trường, kế thừa lý thuyết hành vi người tiêu dùng, mô hình
Thuyết hành vi hợp lý TRA, Thuyết hành vi dự định TPB.

Hình 2-7: Mô hình kết quả nghiên cứu của tác giả Võ Thị Bạch Hoa

2.3.2.2. Nghiên cứu của tác giả Phạm Trần Hạnh Thi (2013).
Trong đề tài “Phân tích các yếu tố tác động đến ý định sử dụng túi sinh thái (eco bags)
của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả Phạm Trần Hạnh Thi đã kế thừa
mô hình lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) của Ajzen (1991) và các nghiên cứu của
Kalafatis và các cộng sự (1999). Ngoài ba biến số truyền thống là thái độ, chuẩn chủ quan,
kiểm soát hành vi của lý thuyết TPB (Ajzen, 1991), tác giả bổ sung thêm vào mô hình một
yếu tố nữa đó là kiến thức. Yếu tố kiến thức là một trong những yếu tố quan trọng và phù
hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam. Người tiêu dùng nếu có kiến thức về sản phẩm túi
sinh thái, biết được những lợi ích của túi sinh thái đối với sức khỏe người tiêu dùng và đặc

15
biệt sử dụng túi sinh thái còn góp phần bảo vệ môi trường thì sẽ tác động mạnh đến ý định
mua sản phẩm túi sinh thái. Kiến thức về túi sinh thái sẽ bao hàm cả sự nhận biết về sự hữu
ích và hữu dụng của túi sinh thái.
Trong nghiên cứu này. Tác giả xác định 4 yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng túi
sinh thái (eco-bags). Kết quả nghiên cứu cho thấy thang đo lường ý định bao gồm bốn thành
phần chính là thái độ, chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi cảm nhận, kiến thức.

Hình 2-8: Mô hình kết quả nghiên cứu của tác giả Phạm Trần Hạnh Thi (2013)

2.3.2.3. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2013)

Hình 2-9: Mô hình kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Minh Nguyệt

16
Trong đề tài nghiên cứu “Một số yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua bao bì phân hủy
sinh học khu vực TP. Hồ Chí Minh” tác giả đã kế thừa lý thuyết hành vi người tiêu dùng
(Philip Kotler, 2005), nghiên cứu của Sweeney & Soutar (2001), Sanchez & cộng sự (2006)
xây dựng mô hình đo lường giá trị cảm nhận sáu thành phần.
Từ đó, tác giả đã xác định được sáu yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua bao bì phân hủy
sinh học khu vực TP. Hồ Chí Minh. Trong đó có 6 biến độc lập và một biến phụ thuộc.

2.3.2.4. Nghiên cứu của tác giả Hồ Mỹ Dung, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn
Thị Phương Uyên, Nguyễn Phi Phụng (2018)

Hình 2-10: Mô hình đề xuất của tác giả Hồ Mỹ Dung, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn
Thị Phương Uyên, Nguyễn Phi Phụng

Trong đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng sản phẩm xanh
của người dân tại thành phố Trà Vinh” tác giả đã thừa kế Thuyết hành động hợp lý TRA,
Thuyết hành vi dự định TPB, mô hình quá trình ra quyết định mua và mô hình những yếu
tố kìm hãm quá trình biến ý định mua hàng thành quyết định mua hàng (Philip Kotler,
2011), Mô hình ý định mua túi thân thiện với môi trường (Collins Marfo Agyeman &
Devaraj Badugu, 2017), mô hình ý định tiêu dùng xanh của người dân thành phố Hồ Chí
Minh.

17
2.3.3. Tóm tắt các nghiên cứu.

2.3.3.1. Nghiên cứu thực hiện ở nước ngoài.


BIẾN PHỤ
STT TÊN ĐỀ TÀI BIẾN ĐỘC LẬP
THUỘC
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định - Cảm nhận sản phẩm, chất
mua sản phẩm xanh của người lượng, giá cả
1 tiêu dùng Pakistan của Afzaal - Tổ chức hình ảnh xanh Ý định mua
Ali & Israr Ahmad (2012) - Quan tâm môi trường
- Kiến thức về môi trường
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành - Môi trường liên quan
vi mua sản phẩm xanh của người - Môi trường kiến thức
tiêu dùng của Hosein - Đổi mới nhận thức
Vazifehdoust, Mohammad - Chất lượng
2 Taleghan, Fariba Esmaeeilpour, - Marketing xanh Hành vi mua
Kianoush Nazari (2013) - Nhân sinh thái
- Thái độ đối với sản phẩm
xanh

2.3.3.1. Nghiên cứu thực hiện ở trong nước.


BIẾN PHỤ
STT TÊN ĐỀ TÀI BIẾN ĐỘC LẬP
THUỘC
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý - Thái độ với sản phẩm túi
định mua sản phẩm túi thân thiện thân thiện
với môi trường của Võ Thị Bạch - Ý thức trách nhiệm
Hoa (2014) - Kỳ vọng tốt đẹp cho thế hệ
trẻ tương lai
1 Ý định mua
- Ảnh hưởng xã hội
- Nhận thức kiểm soát hành vi
- Nhận thức về môi trường
- Ảnh hưởng của Marketing
xanh
Các yếu tố tác động đến ý định sử - Thái độ
dụng túi sinh thái (eco bags) của - Chuẩn chủ quan
Ý định
2 người tiêu dùng tại Thành phố Hồ - Kiểm soát hành vi cảm nhận
sử dụng
Chí Minh của của tác giả Phạm - Kiến thức
Trần Hạnh Thi (2013)
Một số yếu tố ảnh hưởng đến ý - Thành phần giá trị xã hội
3 định mua bao bì phân hủy sinh - Thành phần giá trị chất Ý định mua
học khu vực TP. Hồ Chí Minh lượng

18
của tác giả Nguyễn Thị Minh - Thành phần giá trị nhân sự
Nguyệt (2013) - Thành phần giá trị tính theo
giá cả
- Thành phần giá trị cảm xúc
- Giá trị lắp đặt của nhà cung
cấp
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý - Nhận thức về môi trường
định sử dụng sản phẩm xanh của - Nhận thức về sức khỏe
người dân tại thành phố Trà Vinh - Kiến thức tiêu dùng xanh
của tác giả Hồ Mỹ Dung, Nguyễn - Niềm tin xanh Ý định sử
4
Thanh Hùng, Nguyễn Thị - Hiệu quả hành vi tiêu dùng dụng xanh
Phương Uyên, Nguyễn Phi - Nhận thức về giá
Phụng (2018) - Nhãn sinh thái
- Truyền thông đại chúng

2.4. GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT.

2.4.1. Giả thuyết nghiên cứu.


Thái độ
Thái độ đại diện cho niềm tin tích cực hay tiêu cực của con người và sự đánh giá về
hành vi của mình. Thái độ nói đến sự đánh giá của con người về kết quả của một hành vi
(Ajzen, 1991). Thuyết hành động hợp lý TRA và thuyết hành vi dự định TPB đã chứng
minh rõ thái độ là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến ý định hành vi của người tiêu dùng và
đã được kiểm chứng qua nhiều nghiên cứu. Thái độ với các sản phẩm thân thiện môi trường
gồm hai khía cạnh là sự liên quan đến nhận thức (cognitive) và xúc cảm (affective) (Axelrod
& Lehman 1993; Hartmann et al., 2005). Nhận thức là sự nhận biết về tác hại ô nhiễm môi
trường bằng kiến thức của người tiêu dùng (Schultz 2001; 328).
Đối với sản phẩm ống hút thân thiện, thái độ của người tiêu dùng là sự đánh giá của
họ về ống hút thân thiện đẹp hay xấu, bền hay không bền, an toàn hay độc hại đến sức khỏe,
giá đắt hay rẻ, có gây ô nhiễm môi trường hay không hoặc là sự đánh giá sau khi so sánh
với ống hút thường. Yếu tố thái độ sẽ làm tăng hay giảm sự thúc đẩy ý định thực hiện hành
vi.
Với những lập luận trên, nhóm nghiên cứu đưa ra giả thuyết về Thái độ như sau:
H1: Thái độ đối với ống hút thân thiện với môi trường có tác động cùng chiều (+) đến ý
định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường.
Chuẩn chủ quan
Chuẩn chủ quan là áp lực xã hội mà họ cảm nhận khi thực hiện hành vi. Cụ thể hơn,
chuẩn chủ quan là khả năng nắm bắt hay cảm nhận của các cá nhân về những người khác
quan trọng trong môi trường sống của họ, mong muốn họ ứng xử theo một cách thức nhất
định, theo một chuẩn nhất định (Ajzen, 1991). Chuẩn chủ quan phụ thuộc nhiều vào tình
19
huống và hành vi nghiên cứu, trong một số tình huống cụ thể, chuẩn chủ quan là một nhân
tố dự báo chủ yếu cho ý định và hành vi. Tuy nhiên hầu hết nghiên cứu báo cáo cho rằng
chuẩn chủ quan là một biến số độc lập và quan trọng trong việc giải thích ý định hành vi
của người tiêu dùng.
Với những lập luận trên, nhóm nghiên cứu đưa ra giả thuyết về Chuẩn chủ quan như
sau:
H2: Người tiêu dùng càng bị ảnh hưởng bởi chuẩn chủ quan càng nhiều thì họ càng có ý
định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường.
Kiểm soát hành vi
Kiểm soát hành vi phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi và việc
thực hiện hành vi đó có bị kiểm soát hoặc hạn chế hay không (Ajzen, 1991, tr. 183). Nhận
thức kiểm soát hành vi cho biết nhận thức của con người về việc thể hiện hay không thể
hiện hành vi khi bị kiểm soát. Nhận thức kiểm soát hành vi trong nghiên cứu này là việc dễ
dàng hay khó khăn khi mua ống hút thân thiện với môi trường và việc quyết định mua là do
quyết tâm của bản thân.
Với những lập luận trên, nhóm nghiên cứu đưa ra giả thuyết về Kiểm soát hành vi như
sau:
H3: Kiểm soát hành vi có tác động cùng chiều (+) đến ý định mua sản phẩm ống hút thân
thiện với môi trường.
Ảnh hưởng xã hội
Ảnh hưởng xã hội liên quan đến áp lực chung của xã hội để thể hiện hay không thực
hiện hành vi (Ajzen,1991). Những người ảnh hưởng đến ý định mua của người tiêu dùng
phụ thuộc vào hai điều: (1) mức độ mãnh liệt ở thái độ phản đối hay ủng hộ của những
người có ảnh hưởng đối với việc mua sản phẩm của người tiêu dùng và (2) động cơ của
người tiêu dùng làm theo mong muốn của những người có ảnh hưởng này (Fishbein &
Ajzen, 1975).
Thái độ phản đối của những người ảnh hưởng càng mạnh và người tiêu dùng càng
Gần gũi với những người này thì càng có nhiều khả năng người tiêu dùng điều chỉnh ý định
tham gia dịch vụ của mình. Và ngược lại, mức độ ưa thích của người tiêu dùng đối với dịch
vụ sẽ tăng lên nếu có một người nào đó được người tiêu dùng ưa thích cũng ủng hộ việc
tham gia dịch vụ này. Ảnh hưởng xã hội chứa đựng trong chuẩn chủ quan, do đó cũng là
một biến số độc lập và quan trọng trong việc giải thích ý định của người tiêu dùng và hành
vi. Ảnh hưởng xã hội trong nghiên cứu này được hiểu là sự chấp nhận, ủng hộ các yêu cầu
chẳng hạn như từ phía gia đình, bạn bè, cơ quan, trường học, chính quyền địa phương về
việc sử dụng ống hút thân thiện với môi trường. Nếu những yêu cầu, lời khuyên này có tầm
quan trọng và sự ảnh hưởng lớn đối với người tiêu dùng thì sự quan tâm của họ đối với việc
sử dụng ống hút thân thiện với môi trường sẽ tăng lên.

20
Với những lập luận trên, nhóm nghiên cứu đưa ra giả thuyết về Ảnh hưởng xã hội như
sau:
H4: Ảnh hưởng xã hội có tác động cùng chiều (+) đến ý định sử dụng ống hút thân thiện
với môi trường.
Nhận thức về môi trường
Nhận thức là quá trình con người tiếp nhận, lựa chọn, tổ chức và phản hồi lại với các
tác nhân ảnh hưởng. (Sandhusen & Richard L, 2000). Một số nghiên cứu tìm thấy mối liên
hệ khăng khít giữa nhận thức về môi trường và hành vi đối với sản phẩm thân thiện với môi
trường (Van Liere & Dunlap 1981; Berger & Corbin, 1992) nhận định hành vi tiêu dùng
xanh bị ảnh hưởng bởi nhận thức tích cực của người tiêu dùng.
Với những lập luận trên, nhóm nghiên cứu đưa ra giả thuyết về Kiểm soát hành vi như
sau:
H5: Nhận thức về môi trường có tác động cùng chiều (+) đến ý định mua sản phẩm ống hút
thân thiện với môi trường.
Ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường
Trong lý thuyết hành vi hoạch định cũng như trong lý thuyết hành động hợp lý, ý định
là yếu tố dự báo tốt nhất và là trung tâm của hành vi (Hale, 2003,tr.259), ý định chịu sự tác
động bởi hai yếu tố chính là thái độ cá nhân và chuẩn chủ quan (Ajzen, 1991). Cũng theo
cơ sở lý thuyết thuộc mô hình TPB, ý định hành vi là một trong các yếu tố dự báo quan
trọng nhất một hành vi mong muốn thực sự sẽ xảy ra, là một biểu hiện sẵn sàng của cá nhân
để thực hiện hành vi cụ thể. Nói cách khác, ý định được cho là nắm bắt các yếu tố tạo động
lực ảnh hưởng đến hành vi, nó là dấu hiệu cho thấy một cá nhân phải nỗ lực trong kế hoạch
phát huy để thực hiện hành vi (Ajzen, 1991).
Ý định bị chi phối bởi thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi (Ajzen
1985). Trong kết quả nghiên cứu của Venkatesh (2003) chỉ ra rằng có mối liên hệ giữa ý
định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí
Minh.

Bảng 2-1: Các giả thuyết nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ống
hút thân thiện với môi trường của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh”

Kí hiệu Giả thuyết


Thái độ tác động dương (+) đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với
H1
môi trường
Chuẩn chủ quan tác động dương (+) đến ý định sử dụng ống hút thân
H2
thiện với môi trường
Kiểm soát hành vi tác động dương (+) đến ý định sử dụng ống hút thân
H3
thiện với môi trường

21
Ảnh hưởng xã hội tác động dương (+) đến ý định sử dụng ống hút thân
H4
thiện với môi trường
Nhận thức về môi trường tác động dương (+) đến ý định sử dụng ống hút
H5
thân thiện với môi trường

2.4.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất.


Đối với sản phẩm ống hút thân thiện với môi trường, thái độ của người tiêu dùng là
sự đánh giá của họ về ống hút đẹp hay xấu, bền hay không bền, an toàn hay độc hại đến sức
khỏe, giá đắt hay rẻ, có gây ô nhiễm môi trường hay không hoặc là sự đánh giá sau khi so
sánh với ống hút thường. Yếu tố Thái độ sẽ làm tăng hay giảm sự thúc đẩy ý định thực hiện
hành vi. Do đó nhóm tác giả đưa yếu tố Thái độ vào mô hình nghiên cứu.
Ảnh hưởng xã hội chứa đựng trong chuẩn chủ quan, do đó cũng là một biến số độc
lập và quan trọng trong việc giải thích ý định của người tiêu dùng và hành vi. Ảnh hưởng
xã hội trong nghiên cứu này được hiểu là sự chấp nhận, ủng hộ các yêu cầu từ xã hội về
việc sử dụng ống hút thân thiện với môi trường. Do đó nhóm tác giả đưa yếu tố Ảnh hưởng
xã hội và Chuẩn chủ quan vào mô hình nghiên cứu.
Bên cạnh các yếu tố như trên, chúng tôi đề xuất thêm hai yếu tố khác đó là Kiểm soát
hành vi và Nhận thức về môi trường.

H1
H2

H3

H4

H5

Hình 2-11: Mô hình nghiên cứu đề xuất “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng
ống hút thân thiện với môi trường của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh”

22
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Chương 2 trình bày các khái niệm quan trọng, tổng quan cơ sở lý thuyết và các mô
hình lý thuyết áp dụng cho nghiên cứu. Kế thừa có chọn lọc từ một số nghiên cứu nước
ngoài và trong nước liên quan đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường, mô
hình đề xuất bao gồm 5 yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi
trường của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, 5 giả thuyết cũng đã được
đặt ra để nghiên cứu mối liên hệ giữa các biến trong mô hình nghiên cứu. Trên cơ sở đó,
thang đo nháp gồm 22 biến quan sát thuộc 5 yếu tố được hình thành làm tiền đề cho việc
phân tích chi tiết và sâu hơn trong chương kế.

23
CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU.

Hình 3-1: Quy trình nghiên cứu

Đề tài được thực hiện bằng phương pháp hỗn hợp kết hợp giữa định tính và định lượng
thông qua hai bước chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Sử dụng phương
pháp suy luận từ các lý thuyết và mô hình nền tảng trong các nghiên cứu về hiến máu tình
nguyện để xây dựng nên mô hình nghiên cứu sơ bộ. Từ mô hình đề xuất, áp dụng phương
pháp hỗn hợp, thực hiện hai giai đoạn nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức để kiểm
định lại mô hình nghiên cứu và các giả thuyết trong mô hình. Trên cơ sở lý thuyết và mô
hình nghiên cứu liên quan hình thành nên mô hình nghiên cứu sơ bộ. Tiến hành thảo luận
nhóm tập trung để hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu, đây là cơ sở hình thành thang đo sơ bộ
và tiến hành nghiên cứu định lượng sơ bộ để kiểm định độ tin cậy của thang đo. Sử dụng
kỹ thuật đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để loại
những biến quan sát không đạt yêu cầu, những biến quan sát được giữ lại sẽ hình thành nên
bảng câu hỏi chính thức và tiến hành nghiên cứu định lượng chính thức trên diện rộng. Quy
trình nghiên cứu được xây dựng bao gồm những bước như hình 3-1 trên.
24
3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU SƠ BỘ.

3.2.1. Xây dựng thang đo.


Nghiên cứu ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường của người tiêu dùng
Thành phố Hồ Chí Minh được xây dựng dựa trên lý thuyết Hành động hợp lý (TRA) và
thuyết Hành vi dự định (TPB) cùng các nghiên cứu liên quan về nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu xây dựng nên khung lý thuyết và thang đo sơ bộ (thang đo nháp) với 22 biến
quan sát thuộc 5 yếu tố sau đây: Thái độ (5 biến quan sát), Chuẩn chủ quan (4 biến quan
sát), Kiểm soát hành vi (4 biến quan sát), Ảnh hưởng xã hội (6 biến quan sát), Nhận thức
về môi trường (3 biến quan sát) và biến phụ thuộc Ý định sử dụng ống hút thân thiện với
môi trường (4 biến quan sát).
Thang đo được xây dựng dưới dạng phát biểu thành mệnh đề, người được hỏi sẽ cho
điểm theo thang đo Likert 5 mức độ phù hợp với suy nghĩ của họ nhất. Thang đo Likert 5
điểm được sử dụng từ “1 – Hoàn toàn không đồng ý” cho đến “5 – Hoàn toàn đồng ý”.

3.2.2. Nghiên cứu định tính.


Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung, nghiên
cứu này nhằm mục đích khám phá, điều chỉnh các yếu tố trong mô hình nghiên cứu, hiệu
chỉnh, bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các yếu tố. Đồng thời kiểm tra và đánh
giá lại cách sử dụng từ ngữ trong từng biến quan sát nhằm đảm bảo đáp viên hiểu câu hỏi
đúng và rõ nghĩa. Từ đó làm nền tảng hình thành nên khảo sát chính thức của nghiên cứu.

3.3. NGHIÊN CỨU SƠ BỘ ĐỊNH LƯỢNG.


Mục đích của nghiên cứu định lượng sơ bộ là tiến hành đánh giá sơ bộ thang đo về độ
tin cậy. Để thực hiện việc này, nhóm nghiên cứu sử dụng kỹ thuật phân tích bộ tin cậy thông
qua hệ số Cronbach’s Alpha từ thang đo sơ bộ (Phụ lục B).
Nghiên cứu định lượng sơ bộ được tiến hành với số lượng quan sát cần thiết cho
nghiên cứu này là n = 50 được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng bằng
bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi chính thức phục vụ cho nghiên cứu định lượng chính thức sẽ
hình thành sau khi các biến quan sát không đạt yêu cầu bị loại.
Sau khi phân tích kết quả nghiên cứu sơ bộ, tất cả đều được giữ lại. (Phụ lục C)

25
Bảng 3-1: Thang đo chính thức

KH Các phát biểu Nguồn

THÁI ĐỘ

Anh/chị quan tâm đến tất cả các sản Ajzen (2002), Kalafatis (1999), Hồ Huy
TD1
phẩm thân thiện với môi trường. Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu (2008)

Anh/chị tin tưởng chất lượng sản phẩm Ajzen (2002), Kalafatis (1999), Hồ Huy
TD2
của ống hút thân thiện với môi trường. Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu (2008)

Anh/chị cảm thấy an tâm về sức khỏe Ajzen (2002), Kalafatis (1999), Hồ Huy
TD3 khi sử dụng ống hút thân thiện môi Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu (2008)
trường.

Anh/chị có thiện cảm với các công ty Ajzen (2002), Kalafatis (1999), Hồ Huy
TD4 sản xuất ống hút thân thiện với môi Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu (2008)
trường.

Anh/chị ủng hộ ý tưởng sử dụng ống Ajzen (2002), Kalafatis (1999), Hồ Huy
TD5
hút thân thiện với môi trường. Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu (2008)

CHUẨN CHỦ QUAN

Sử dụng ống hút thân thiện với môi Ajzen (1991), Kalafatis (1999), Hồ Huy
CQ1 trường là phù hợp với xu hướng hiện Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu (2008)
nay.

Việc sử dụng ống hút thân thiện với Ajzen (1991), Kalafatis (1999), Hồ Huy
CQ2
môi trường là việc cần thiết. Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu (2008)

Sử dụng ống hút thân thiện với môi Ajzen (1991), Kalafatis (1999), Hồ Huy
CQ3 trường khiến anh/chị có trách nhiệm Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu (2008)
với môi trường.

Sử dụng ống hút thân thiện với môi Ajzen (1991), Kalafatis (1999), Hồ Huy
CQ4
trường khiến anh/chị văn minh hơn. Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu (2008)

KIỂM SOÁT HÀNH VI

Anh/chị có đủ kiến thức để nhận biết Ajzen (1991), Kalafatis (1999), Hồ Huy
HV1 các loại ống hút thân thiện với môi Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu (2008)
trường.

Anh/chị có khả năng tiếp cận các loại Ajzen (1991), Kalafatis (1999), Hồ Huy
HV2
ống hút thân thiện với môi trường. Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu (2008)

Anh/chị cảm thấy dễ dàng khi sử dụng Ajzen (1991), Kalafatis (1999), Hồ Huy
HV3
ống hút thân thiện với môi trường. Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu (2008)

26
Anh/chị chủ động trong việc ra quyết Ajzen (1991), Kalafatis (1999), Hồ Huy
HV4 định sử dụng ống hút thân thiện với Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu (2008)
môi trường.

ẢNH HƯỞNG XÃ HỘI

Gia đình, người thân anh/chị sử dụng Ajzen (1991), Fishbein và Ajzen (1975),
XH1 ống hút thân thiện với môi trường. Hồ Huy Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu
(2008)

Bạn bè anh/chị sử dụng ống hút thân Ajzen (1991), Fishbein và Ajzen (1975),
XH2 thiện với môi trường. Hồ Huy Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu
(2008)

Đồng nghiệp anh/chị sử dụng ống hút Ajzen (1991), Fishbein và Ajzen (1975),
XH3 thân thiện với môi trường. Hồ Huy Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu
(2008)

Các cửa hàng cà phê, nước uống Ajzen (1991), Fishbein và Ajzen (1975),
XH4 khuyên dùng ống hút thân thiện với Hồ Huy Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu
môi trường. (2008)

Các trang mạng xã hội, TV, báo chí Ajzen (1991), Fishbein và Ajzen (1975),
XH5 tuyên truyền về việc sử dụng ống hút Hồ Huy Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu
thân thiện với môi trường. (2008)

Thần tượng, người có sức ảnh hưởng Ajzen (1991), Fishbein và Ajzen (1975),
XH6 xã hội của anh/chị sử dụng ống hút Hồ Huy Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu
thân thiện với môi trường. (2008)

NHẬN THỨC VỀ MÔI TRƯỜNG

Anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với Van Liere và Dunlap (1981), Berger và
MT1 môi trường để giảm rác thải nhựa. Corbin (1992), Hồ Huy Tựu (2007), Võ
Thị Thanh Hiếu (2008)

Anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với Van Liere và Dunlap (1981), Berger và
MT2 môi trường để cải thiện môi trường Corbin (1992), Hồ Huy Tựu (2007), Võ
sống. Thị Thanh Hiếu (2008)

Anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với Van Liere và Dunlap (1981), Berger và
MT3 môi trường để tác động tính cực đến Corbin (1992), Hồ Huy Tựu (2007), Võ
môi trường sống của các sinh vật. Thị Thanh Hiếu (2008)

27
Ý ĐỊNH SỬ DỤNG

Anh/chị có ý định sử dụng ống hút thân Ajzen (1991), Hồ Huy Tựu (2007), Võ
YD1
thiện với môi trường. Thị Thanh Hiếu (2008)

Anh/chị có ý định sử dụng ống hút thân Ajzen (1991), Hồ Huy Tựu (2007), Võ
YD2
thiện với môi trường thường xuyên. Thị Thanh Hiếu (2008)

Anh/chị có ý định khuyên gia đình/bạn Ajzen (1991), Hồ Huy Tựu (2007), Võ
YD3 bè sử dụng ống hút thân thiện với môi Thị Thanh Hiếu (2008)
trường.

Anh/chị có ý định trả tiền cao hơn cho Ajzen (1991), Hồ Huy Tựu (2007), Võ
YD4
các ống hút thân thiện với môi trường Thị Thanh Hiếu (2008)

Bảng hỏi chính thức: xem Phụ lục D

3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC.

3.4.1. Quần thể, kích thước mẫu và phương pháp lấy mẫu.

3.4.1.1. Quần thể.


Tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay có gần 9 triệu dân, sinh sống và lao động rất
dồi vào cũng là người tiêu dùng mà các doanh nghiệp chú ý cao.
Nhìn chung, với xu hướng bảo vệ môi trường sống, các doanh nghiệp kinh doanh đã
đẩy mạnh sản xuất và tiêu dùng các mặt hàng xanh cụ thể là ống hút đã và đang là xu hướng
tiêu dùng mới của giới trẻ cũng như những người trưởng thành cũng đã chú ý hơn đến tiêu
dùng xanh.
Như vậy, để phù hợp quần thể, đối tượng khảo sát là người tiêu dùng đã và đang có ý
định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường và hiện đang sinh sống, học tập và lao động
tại Thành phố Hồ Chí Minh nhằm đảm bảo tính khách quan và tính đại diện cho tổng thể
của mẫu.

3.4.1.2. Kích thước mẫu.


Mô hình lý thuyết của Bollen (1989) cho rằng kích thước mẫu tối thiểu là 5 cho một
tham số cần ước lượng. Mô hình nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng
ống hút thân thiện với môi trường của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh” dự kiến
có 49 tham số, theo tiêu chuẩn 5 quan sát cho một tham số thì số quan sát cần là n = 245
(Nguyễn Đình Thọ, 2011). Có nghiên cứu cho rằng cỡ mẫu tới hạn ít nhất phải là 200
(Hoelter, 1993). Bên cạnh đó, theo Hair và cộng sự (1998), để tiến hành phân tích nhân tố
khám phá EFA, cần ít nhất 5 mẫu trên một biến quan sát. Như vậy, nghiên cứu cần 42 x 5
= 210 mẫu trả lời hợp lệ. Để đảm bảo tính khách quan, cỡ mẫu nghiên cứu được chọn sẽ là
320 mẫu.

28
3.4.1.3. Phương pháp lấy mẫu.
Mẫu nghiên cứu trong đề tài này được lấy mẫu theo phương pháp phi xác suất, kỹ
thuật lấy mẫu thuận tiện (Convenience Sampling). Người tiêu dùng nào đã sử dụng ống hút
thân thiện với môi trường tại TP. HCM đều được chọn vào mẫu nghiên cứu. Mặc dù phương
pháp chọn mẫu phi xác suất thuận tiện nhưng vẫn còn một số hạn chế như không có tính
đại diện cao và còn lẫn một số mẫu không hợp lệ. Ngược lại, phương pháp này lại có ưu
điểm là dễ phác thảo và thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí. Do đó, đối với đề tài “Các
yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường của người tiêu dùng
Thành phố Hồ Chí Minh” sử dụng phương pháp lấy mẫu phi xác suất là phù hợp.

3.4.2. Phương pháp thu thập và làm sạch dữ liệu.


Bảng câu hỏi bắt đầu được gửi đi và nhận về trả lời từ ngày 10 tháng 03 năm 2020
đến ngày 21 tháng 3 năm 2020. Sau khi thời gian khảo sát kết thúc, dữ liệu thu thập được
sẽ được sàng lọc và loại bỏ những dữ liệu không đạt các tiêu chuẩn.
Nguyên tắc sàng lọc đó là loại bỏ các đối tượng khảo sát không sinh sống tại TP.
HCM, không biết về các sản phẩm ống hút thân thiện với môi trường, không có ý định sử
dụng ống hút thân thiện với môi trường, đồng thời sàng lọc các mẫu khảo sát không hợp lệ
như không tuân thủ theo thang đo Likert với thang điểm từ 1 đến 5 mà nhóm khảo sát đã
chọn, điền không đủ thông tin trên mẫu khảo sát,...Việc sàng lọc mẫu được tiến hành thông
qua phần mềm SPSS bằng phương pháp chạy bảng tần số cho tất cả các biến sau đó đọc và
rà soát để loại các giá trị khác với giá trị đã mã hóa.

3.5. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU.


Đề tài sử dụng hai phần mềm phân tích thống kê SPSS (Statistical Package for the
Social Sciences) để phân tích dữ liệu. Phần mềm SPSS được sử dụng để đánh giá sơ bộ
thang đo thông qua kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá
EFA (Exploratory Factor Analysis) và phân tích thống kê mô tả mẫu quan sát.
Tiến hành phân tích dữ liệu thực hiện qua các bước sau:
Bước 1 – Chuẩn bị dữ liệu: thu nhận bảng trả lời, tiến hành làm sạch dữ liệu, mã hoá
các dữ liệu cần thiết trong bảng câu hỏi vào phần mềm SPSS 25;
Bước 2 – Thống kê: tiến hành thống kê mô tả dữ liệu thu thập được;
Bước 3 – Phân tích độ tin cậy: tiến hành đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s
Alpha;
Bước 4 – Phân tích nhân tố khám phá EFA;
Bước 5 – Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến;
Bước 6 – Kiểm định mô hình và kiểm định giả thuyết.

29
3.5.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha.
Cronbach’s Alpha là hệ số thể hiện tính nhất quán nội tại của thang đo, tức các biến
quan sát trong thang đo có được tiếng nói chung hay không. Hệ số Cronbach’s Alpha càng
lớn thì độ tin cậy nhất quán nội tại càng cao. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha trước khi phân tích nhân tố khám phá EFA để loại bỏ các biến quan sát không có sự
phù hợp vì nó có thể tạo ra các yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang,
2011). Theo Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc và nhiều nhà nghiên cứu khác đề đồng
ý rằng khi hệ số Cronbach’s Alpha đạt giá trị từ 0,8 trở lên đến gần một là thang đo tốt, từ
giá trị 0,7 – 0,8 là thang đó có thể sử dụng. Tuy nhiên cũng có rất nhiều nghiên cứu
(Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995) khuyến nghị hệ số Cronbach’s Alpha lớn
hơn giá trị 0,6 là hệ số có thể sử dụng được khi khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc khái
niệm là mới đối với đáp viên trong các bối cảnh nghiên cứu.
Dựa trên những cơ sở trên, sau khi kiểm định nhóm nghiên cứu sẽ chỉ giữ lại những
biến quan sát có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 và xem xét hệ số tương quan của biến
tổng trên 0,3.

3.5.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA.


Phân tích nhân tố khám phá EFA là một nhóm thủ tục để đánh giá thang đo và rút gọn
tập hợp biến. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng nếu sau phân tích nhân tố khám phá
EFA là phân tích nhân tố khẳng định CFA và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
thì nên lựa chọn phương pháp trích Principal Axis Factoring với phép xoay Promax sẽ phản
ánh cấu trúc dữ liệu chính xác hơn, theo Gerbing & Anderson, 1988. Do đó, ở bài nghiên
cứu này, hai phương pháp chủ yếu trong phân tích nhân tố khám phá EFA là phương pháp
rút trích nhân tố Principal Axis Factoring và phương pháp xoay nhân tố Promax Procedure.
Tiêu chuẩn áp dụng và chọn biến trong kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá EFA bao gồm:
Tiêu chuẩn Bartlett và hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin):
Dùng để đánh giá mức độ thích hợp của kỹ thuật EFA. Theo kiểm định Bartlett thì giả
thuyết H0 (các biến không tương quan với nhau trong tổng thể) bị bác bỏ và EFA được xem
là thích hợp khi 0,5 ≤ KMO ≤ 1 và sig ≤ 0,05.
Hệ số Eigenvalues:
Tiêu chuẩn rút trích nhân tố bao gồm hệ số Eigenvalues đại diện cho lượng biến thiên
được giải thích bởi các nhân tố và chỉ số tổng phương sai trích (Cumulative) đại diện cho
số phần trăm mà phân tích nhân tố giải thích được. Những khái niệm có Eigenvalues < 1 sẽ
không tóm gọn được thông tin tốt hơn biến gốc (Gerbing & Anderson, 1988). Chính vì điều
này, nên các nhân tố chỉ được rút trích tại Eigenvalues ≥ 1 và tổng phương sai trích ≥ 50%.
Hệ số tải nhân tố (Factor Loading):
Theo Hair và các cộng sự (2009) thì hệ số tải nhân tố là chỉ tiêu đảm bảo tính thiết
thực của EFA: (1) Factor Loading > 0,3: được xem là đạt mức tối thiểu; (2)Factor Loading
> 0,4: được xem là quan trọng; (3) Factor Loading > 0,5: được xem là có ý nghĩa thực tiễn.
30
Nếu cỡ mẫu n = 50 thì Factor Loading phải lớn hơn 0,75; nếu cỡ mẫu lớn hơn 100 thì
Factor Loading phải lớn hơn 0,5 (Hair và cộng sự, 2009). Đối với đề tài nghiên cứu này, hệ
số Factor Loading phải lớn hơn 0,5 thì mới có ý nghĩa thống kê.

3.5.3. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến.

3.5.3.1. Phân tích tương quan.


Các thang đo được đánh giá đạt yêu cầu được đưa vào phân tích tương quan Pearson
(vì các biến được đo bằng thang đo khoảng) và phân tích hồi quy để kiểm định các giả
thuyết. Phân tích tương quan được thực hiện giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập nhằm
khẳng định có mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và biến độc lập, khi đó việc sử
dụng phân tích hồi quy tuyến tính là phù hợp. Phân tích tương quan còn giúp cho việc phát
hiện những mối tương quan chặt chẽ giữa các biến độc lập, vì những tương quan như vậy
sẽ gây ra hiện tượng đa cộng tuyến, ảnh hưởng lớn đến kết quả hồi quy (Hoàng Trọng &
Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

3.5.3.2. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến.


Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp Enter: tất cả các biến đưa vào một lần
và xem xét các kết quả thống kê có liên quan.

3.5.3.3. Kiểm định các giả thuyết.


Quy trình kiểm định giả thuyết được thực hiện theo các bước như sau:
- Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy thông qua hệ số xác định R bình
phương và R bình phương có hiệu chỉnh;
- Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình;
- Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của từng hệ số hồi quy;
- Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy tìm được;
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến ý định sử dụng ống
hút thân thiện với môi trường.

31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện, đánh giá các thang đo
và mô hình lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với
môi trường của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu được
thực hiện qua 2 bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để xem xét sự phù hợp của
mô hình nghiên cứu. Bên cạnh đó, trong nghiên cứu sơ bộ, phương pháp định lượng cũng
được thực hiện thông qua việc nghiên cứu thử nhằm bảo đảm tính chính xác của bảng thang
đo.
Nghiên cứu định lượng chính thức sử dụng 320 mẫu. Thang đo sử dụng trong nghiên
cứu là thang đo Likert 5 mức độ. Dữ liệu cho nghiên cứu chính thức được thu thập thông
qua bảng khảo sát điện tử và bảng khảo sát tại thực địa.
Chương này cũng trình bày phương pháp thu thập dữ liệu và tiến hành phân tích dữ
liệu nghiên cứu định lượng bằng hai phần mềm là SPSS 25.0 xây dựng thang đo cho các
yếu tố trong mô hình nghiên cứu. Phân tích dữ liệu gồm các bước như: Phân tích EFA, kiểm
định độ tin cậy, phân tích tương quan và hồi quy.

32
CHƯƠNG 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. KẾT QUẢ THU THẬP VÀ LÀM SẠCH DỮ LIỆU.


Theo thống kê, 370 câu trả lời đã được hệ thống Google Docs ghi nhận thông qua
khảo sát trực tuyến và nhập liệu thủ công bởi nhóm nghiên cứu với kết quả khảo sát trực
tiếp thu được từ khảo sát giấy. Sau quá trình sàng lọc, lượng câu trả lời hợp lệ còn lại là
320.

4.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ.


Dữ liệu hợp lệ là 320 mẫu quan sát, đặc điểm các biến định tính lần lượt được thống
kê qua các bảng sau:

Bảng 4-1: Kết quả phân tích thống kê mô tả 1


Đặc điểm Tần số Tỷ lệ nghiên cứu
Nam 122 38,1%
Giới tính Nữ 198 61,9%
Tổng 320 100%
Dưới 18 tuổi 0 0%
Từ 18 đến dưới 25 tuổi 172 53,8%
Nhóm tuổi Từ 25 đến dưới 30 tuổi 103 32,2%
Từ 30 tuổi trở lên 45 14%
Tổng 320 100%
Học sinh/ sinh viên 72 22,5%
Công nhân 56 17,5%
Nhân viên văn phòng 109 34,1%
Nghề nghiệp
Doanh nhân/ nhà quản lý 66 20,6%
Nghỉ hưu 17 5,3%
Tổng 320 100%
Dưới 5 triệu đồng/tháng 63 19,7%
Từ 5 đến dưới 10 triệu
73 22,8%
đồng/ tháng
Từ 10 đến dưới 15 triệu
Thu nhập 125 39,1%
đồng/ tháng
Từ 15 triệu đồng/ tháng trở
59 18,4%
lên
Tổng 320 100%

33
GIỚI TÍNH
250

200

150
Tần số

100 198

122
50

0
Nam Nữ

Hình 4-1: Biểu đồ thống kê mô tả giới tính

Kết quả nghiên cứu cho thấy ở hình trên, tỉ lệ nữ chiếm 61,9%, tỉ lệ nam chiếm 38,1%.
Từ đó cho thấy sự không đồng đều giữa số lượng nam và nữ trong nghiên cứu. Thực tế cho
thấy nữ giới sẽ quan tâm chi tiết hơn đến các vấn đề sử dụng vật dụng bảo vệ môi trường
hơn nam giới.

NHÓM TUỔI
200
180
160
140
120
Tần số

100
80 172
60
103
40
20 0 45
0
Dưới 18 tuổi Từ 18 - dưới 25 Từ 25 - dưới 30 Trên 30 tuổi
tuổi tuổi

Hình 4-2: Biểu đồ thống kê mô tả nhóm tuổi

Với kết quả thu được thì độ tuổi những người tham gia khảo sát chủ yếu tập trung tại
độ tuổi 18 đến dưới 25 tuổi chiếm tỷ lệ 53,8%, từ 25 đến dưới 30 chỉ chiếm 32,2%, còn lại
trên 30 tuổi ít người tham gia khảo sát và có tỷ lệ là 14% và không có người tham gia khảo
sát dưới 18 tuổi có tỷ lệ là 0%.

34
NGHỀ NGHIỆP
120
100
80
Tần số

60
109
40
72 66
56 17
20
0
Học sinh/ sinh Công nhân Nhân viên văn Doanh nhân/ Nghỉ hưu
viên phòng nhà quản lý
Hình 4-3: Biểu đồ thống kê mô tả nghề nghiệp

Với kết quả cho thấy, những người nhân viên văn phòng chiếm tỷ lệ cao nhất, những
người là học sinh/ sinh viên chỉ chiếm 22,5% trên tổng số người tham gia, tiếp đến là người
có công việc là doanh nhân/ nhà quản lý chiếm tỷ lệ 20,6%, còn lại là doanh công nhân,
nghỉ hưu có tỷ lệ thấp.

THU NHẬP

Trên 15 triệu/ tháng 59

Từ 10 - dưới 15 triệu/ tháng 125

Từ 5 - dưới 10 triệu/ tháng 73

Dưới 5 triệu đồng/ tháng 63

0 20 40 60 80 100 120 140

Tần số

Hình 4-4: Biểu đồ thống kê mô tả thu nhập

Kết quả khảo sát về thu nhập của những người tham gia khảo sát cũng tập trung nhiều
nhất tại từ 10 – dưới 15 triệu/ tháng, tiếp đến 5 – dưới 10 triệu đồng/ tháng với tỷ lệ 22,8%,
dưới 5 triệu/ thang có 19,7% và cuối cùng là mức thu nhập từ 15 triệu đồng/ tháng trở lên
có tỷ lệ là 18,4%.

35
Bảng 4-2: Kết quả phân tích thống kê mô tả 2
Sự trả lời
Tỷ lệ
Đặc điểm Tỷ lệ
Tần số nghiên cứu
sự trả lời
Bạn bè 185 16,2% 58%
Đồng nghiệp 184 16,2% 57,7%
Mạng xã hội 246 21,6% 77,1%
Các quán nước
191 16,8% 59,9%
Phương tiện biết trưng bày
đến ống hút thân Thấy trong trường
1 0,1% 0,3%
thiện với môi có bán
trường Sử dụng 191 16,8% 59,9%
Người bán hàng 78 6,8% 24,5%
Gia đình 62 5,4% 19,4%
Các chương trình
1 0,1% 0,3%
bảo vệ môi trường
Tổng 1139 100% 357,1%

PHƯƠNG TIỆN BIẾT ĐẾN


ỐNG HÚT THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG

Các chương trình bảo vệ môi trường 0,1%


Gia đình 5,4%
Người bán hàng 6,8%
Sử dụng 16,8%
Thấy trong trường có bán 0,1%
Các quán nước trưng bày 16,8%
Mạng xã hội 21,6%
Đồng nghiệp 16,2%
Bạn bè 16,2%

Hình 4-5: Biểu đồ phương tiện biết đến ống hút thân thiện với môi trường

Với kết quả trên cho thấy phần lớn thông tin về sản phẩm được biết qua mạng xã hội
với tỷ lệ được bình chọn là 21,6%, tiếp đến là đã từng sử dụng và được nhìn thấy sản phẩm
trưng bày trong các quán nước với tỷ lệ đều là 16,8%, thêm vào đó còn có nguồn thông tin
từ bạn bè và đồng nghiệp đều có tỷ lệ 16,2%, các nguồn thông tin khác được bình chọn rất
ít.
Nhìn chung những người tham gia khảo sát chủ yếu tìm kiếm ống hút thân thiện với
môi trường qua bạn bè, Internet, đồng nghiệp và họ phải được tận tay sử dụng.

36
4.3. ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO BẰNG CRONBACH’S ALPHA.
Thang đo mà nhóm nghiên cứu sử dụng gồm sáu thành phần chính: “Thái độ” được
đo lường bằng 5 biến quan sát; “Chuẩn chủ quan” được đo lường bằng 4 biến quan sát;
“Kiểm soát hành vi” được đo lường bằng 4 biến quan sát; “Ảnh hưởng xã hội” được đo
lường bằng 6 biến quan sát; “Nhận thức về môi trường” được đo lường bằng 3 biến quan
sát; “Ý định sử dụng” được đo lường bằng 4 biến quan sát.
Nhóm tiến hành đánh giá hệ số Cronbach’s Alpha dựa trên kết quả mẫu điều tra chính
thức khảo sát và thu thập được với 320 bảng khảo sát hợp lệ.
Kết quả tính toán hệ số Cronbach’s Alpha đối với các khái niệm nghiên cứu mà nhóm
đưa ra cho thấy rằng thang đo các thành phần “Thái độ”; thành phần “Chuẩn chủ quan”;
“Kiểm soát hành vi”; “Ảnh hưởng xã hội”; “Nhận thức về môi trường” đều có hệ số
Cronbach’s Alpha đều đạt yêu cầu là lớn hơn 0,6; hệ số tương quan biến tổng của các biến
quan sát đều lớn hơn 0,3. Chỉ có duy nhất “biến quan sát MT3” có hệ số “Cronbach’s Alpha
nếu loại biến” > “Cronbach’s Alpha của thang đo”, vậy nên tác giả tiến hành loại bỏ biến
này và chạy lại. Do đó, thang đo của các yếu tố trên đều đạt yêu cầu để đưa vào phân tích
nhân tố khám phá EFA.
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha được thể hiện trong bảng dưới đây:

Bảng 4-3: Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến độc lập
Các thống kê biến tổng

Biến Trung bình Phương sai


Hệ số tương Cronbach’s Alpha
quan thang đo nếu thang đo nếu
quan biến tổng nếu loại biến
sát loại biến loại biến

THÁI ĐỘ (TD): Cronbach’s Alpha = 0,880

TD1 13,81 8,633 0,695 0,859

TD2 13,74 9,420 0,619 0,875

TD3 13,81 9,411 0,611 0,877

TD4 13,74 7,994 0,871 0,814

TD5 13,73 8,523 0,777 0,839

CHUẨN CHỦ QUAN (CQ) : Cronbach’s Alpha = 0,890

CQ1 10,39 6,132 0,830 0,831

CQ2 10,40 6,698 0,721 0,873

CQ3 10,41 6,486 0,776 0,852

CQ4 10,19 7,125 0,712 0,876

37
KIỂM SOÁT HÀNH VI (HV): Cronbach’s Alpha = 0,912

HV1 10,43 5,135 0,830 0,874

HV2 10,39 5,305 0,771 0,895

HV3 10,36 5,335 0,811 0,882

HV4 10,37 5,287 0,785 0,890

ẢNH HƯỞNG XÃ HỘI (XH): Cronbach’s Alpha = 0,912

XH1 18,12 15,440 0,710 0,903

XH2 18,18 15,405 0,717 0,902

XH3 18,14 15,843 0,656 0,911

XH4 18,08 15,874 0,776 0,893

XH5 18,06 15,765 0,861 0,883

XH6 18,06 15,727 0,849 0,884

NHẬN THỨC VỀ MÔI TRƯỜNG (MT): Cronbach’s Alpha = 0,888

MT1 6,98 2,069 0,819 0,713

MT2 7,07 2,242 0,750 0,781

MT3 6,89 2,530 0,631 0,888

Bảng 4-4: Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến phụ thuộc

Các thống kê biến tổng

Biến Trung bình Phương sai


Hệ số tương Cronbach’s Alpha
quan thang đo nếu loại thang đo nếu
quan biến tổng nếu loại biến
sát biến loại biến

Ý ĐỊNH SỬ DỤNG (YD): Cronbach’s Alpha = 0,866

YD1 10,48 4,476 0,813 0,787

YD2 10,44 4,649 0,799 0,793

YD3 10,55 5,628 0,635 0,860

YD4 10,38 5,401 0,630 0,862

38
4.4. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA.
Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường
của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh gồm 5 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc với
25 biến quan sát (đã loại biến quan sát MT3) đã thỏa mãn yêu cầu của kiểm định Cronbach’s
Alpha được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
Quá trình phân tích nhân tố khám phá và các nhân tố ban đầu hình thành nhóm nhân
tố mới khi thỏa mãn các điều kiện: (1) hệ số tải của các nhân tố lớn hơn 0,5 chứng tỏ các
biến quan sát này có độ tin cậy; (2) Hệ số KMO thỏa mãn tính thích hợp của phân tích nhân
tố nếu 0,5<= KMO <= 1 (Hair và ctg, 1998); (3) Hệ số Sig. = 0,000 của Kiểm định Bartlett’s
cho biết có các biến quan sát tương quan với nhau trong tổng thể có ý nghĩa thống kê, do
đó các quan sát phù hợp cho việc phân tích nhân tố; (4) Phương sai cộng dồn lớn hơn 50%
(Gerbing và Anderson, 1988) là thích hợp phân tích nhân tố.

4.4.1. Kết quả kiểm định EFA của biến độc lập.
Kết quả kiểm định EFA của các biến độc lập cho kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s
cho thấy giá trị KMO = 0,828 > 0,05 và hệ số Sig.=0,000< 0,05 (Phụ lục E, mục E.3.1), từ
đó kết luận rằng các biến quan sát đưa vào phân tích có mối tương quan với nhau và phân
tích nhân tố khám phá EFA của biến độc lập thích hợp sử dụng trong nghiên cứu này.

Bảng 4-5: Ma trận kết quả xoay nhân tố khám phá EFA của biến độc lập
Yếu tố
Biến quan sát
1 2 3 4 5
XH5 0,927
XH6 0,918
XH4 0,864
XH2 0,755
XH3 0,742
XH1 0,718
TD5 0,811
TD4 0,796
TD2 0,694
TD3 0,692
TD1 0,668
CQ3 0,875
CQ1 0,867
CQ4 0,788
CQ2 0,775
HV4 0,890
HV3 0,880

39
HV1 0,746
HV2 0,724
MT2 0,939
MT1 0,937
Eigen-value 7,470 3,472 2,188 1,746 1,136
Tổng phương sai trích (%) 35,573 16,532 10,420 8,312 5,408
Cronbach’s Alpha 0,912 0,880 0,890 0,912 0,888
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của biến độc lập cũng cho thấy tổng phương
sai trích là 76,244% (> 50%), điểm dừng khi trích tại nhân tố thứ 5 là 1,136 (>1) đều thỏa
điều kiện (Phụ lục E, mục E.3.1). Tất cả biến có hệ số tải nhân tố đạt yêu cầu >0,5; chênh
lệch hệ số tải nhấn tố >0,3. Kết quả kiểm tra lại Cronbach’s Alpha đều đạt yêu cầu (>0,6).
Do đó, kết quả EFA của biến độc lập (Bảng 4-5 và Phụ lục E, mục E.3.1) sử dụng được cho
phân tích hồi quy ở bước tiếp theo.

4.4.2. Kết quả kiểm định EFA của biến phụ thuộc.
Các tiêu chí hệ số tải nhân tố của các biến quan sát trong thang đo mức độ gắn kết với
tổ chức đều lớn hơn 0,5. Hệ số KMO của thang đo đạt yêu cầu 0,5≤ KMO≤1, P-Value của
kiểm định Bartlett=0,0000 các biến quan sát này sẽ được sử dụng trong chạy mô hình hồi
quy.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá của các biến phụ thuộc cho kết quả kiểm định
KMO và Bartlett’s cho thấy giá trị KMO=0,784 > 0,5 và hệ số Sig.=0,000 < 0,05 (Phụ lục
E, mục E.3.2), từ đó kết luận rằng các biến quan sát đưa vào phân tích có mối tương quan
với nhau và phân tích nhân tố khám phá EFA của biến phụ thuộc thích hợp sử dụng trong
nghiên cứu này

Bảng 4-6: Ma trận kết quả xoay nhân tố khám phá EFA của biến phụ thuộc
Biến quan sát Eigen-value % Phương sai Trọng số nhân tố
YD1 2,855 71,385 0,908
YD2 0,511 12,771 0,898
YD3 0,466 11,655 0,785
YD4 0,168 4,189 0,780
Eigen-value 2,855
Phương sai trích (%) 71,385
Cronbach’s Alpha 0,866
Kết quả phân tích nhân tố EFA của biến phụ thuộc cũng cho thấy tổng phương sai
trích là 71,385% (>50%), điểm dừng khi trích tại nhân tố thứ nhất là 2,855 (>1) đều thỏa
điều kiện, các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5. Điều này cho thấy thang đo biến phụ thuộc
đạt yêu cầu giá trị về hội tụ và phân biệt (Bảng 4-6).

40
Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thấy không có sự thay đổi các yếu tố trong mô
hình nghiên cứu đề xuất. Do đó mô hình nghiên cứu được giữ nguyên.

4.5. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT.

4.5.1. Phân tích tương quan.


Phân tích tương quan được thực hiện giữa biến phụ thuộc là Ý định sử dụng và các
biến độc lập như: Thái độ; Chuẩn chủ quan; Kiểm soát hành vi; Ảnh hưởng xã hội; Nhận
thức về môi trường. Đồng thời cũng phân tích tương quan giữa các biến độc lập với nhau
nhằm phát hiện những mối tương quan chặt chẽ giữa các biến độc lập. Vì những tương quan
như vậy có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả của phân tích hồi quy gây ra hiện tượng đa cộng
tuyến.
Nhóm tác giả sử dụng hệ số tương quan tuyến tính r (Pearson Correlation Coefficient)
để kiểm định sự tương quan giữa 5 nhân tố ảnh hưởng tới ý định và sự tương quan của 5
nhân tố này với nhau. Kết quả phân tích tương quan Pearson như bên dưới:

Bảng 4-7: Kết quả phân tích tương quan Pearson


Kiểm Nhận Ý
Chuẩn Ảnh
Thái soát thức định
chủ hưởng
độ hành về môi sử
quan xã hội
vi trường dụng
Hệ số tương
Thái độ 1
quan Pearson
Hệ số tương
Chuẩn chủ quan ,861** 1
quan Pearson
Hệ số tương
Kiểm soát hành vi ,588** ,459** 1
quan Pearson
Hệ số tương
Ảnh hưởng xã hội ,701** ,666** ,314** 1
quan Pearson
Nhận thức về môi Hệ số tương
,444** ,332** ,304** ,206** 1
trường quan Pearson
Hệ số tương
Ý định sử dụng ,249** ,198** ,158** ,106** ,060** 1
quan Pearson
**. Tương quan có ý nghĩa ở mức 0,01 (2-tailed).

Các biến độc lập đều có tương quan tuyến tính khá mạnh với biến phụ thuộc, các hệ
số tương quan đều có ý nghĩa thống kê (p<0,01).
Cụ thể, mối quan hệ tương quan giữa biến Ý định sử dụng và Thái độ là (r = 0,249),
tương quan giữa Ý định sử dụng và Chuẩn chủ quan là (r = 0,198), với Kiểm soát hành vi
là (r = 0,158), tương quan với Ảnh hưởng xã hội là (r = 0,106) và tương quan với Nhận thức
về môi trường là (r = 0,060).
41
Kết quả kiểm định các biến độc lập với nhau cũng cho thấy có một số cặp biến có hiện
tượng tương quan mặc dù hệ số tương quan Pearson không cao lắm. Do đó kiểm định về
hiện tượng đa cộng tuyến trong phần phân tích tiếp theo sẽ quyết định có hay không nên
giữ lại các biến độc lập này trong mô hình hồi quy. Nhìn chung các biến độc lập có tương
quan với biến phụ thuộc ở mức tương đối cao.

4.5.2. Phân tích hồi quy.


Hồi quy tuyến tính bội được thực hiện với phương pháp Enter để kiểm định mô hình
lý thuyết. Kết quả hồi quy tuyến tính bội cho thấy mô hình có hệ số R2 là 0,840 và R2 hiệu
chỉnh là 0,837. Điều đó có nghĩa là 83,7% sự biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích
bởi biến độc lập trong mô hình, còn lại là được giải thích bởi biến độc lập khác ngoài mô
hình. Kết quả hồi quy đa biến như bảng dưới:

Bảng 4-8: Tóm tắt mô hình hồi quy


R2 Sai số Hệ số
Mô hình R R2
Hiệu chỉnh ước lượng Durbin -Watson
1 ,916a 0,840 0,837 0,295 2,254
a. Dự đoán: (hằng số), Thái độ, Chuẩn chủ quan, Kiểm soát hành vi, Ảnh hưởng xã hội,
Nhận thức về môi trường
b. Biến phụ thuộc: Ý định sử dụng

Kết quả kiểm định trị số F với giá trị Sig. = 0,000 < 0,05 từ bảng phân tích phương
sai ANOVA (Bảng 4-9) cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với
tập dữ liệu, sử dụng được.

Bảng 4-9: ANOVA cho hồi quy


Tổng các Bậc tự do Bình phương
Mô hình Giá trị F Hệ số Sig.
bình phương df độ lệch
Hồi quy 143,545 5 28,709 328,938 ,000b
Phần dư 27,405 314 0,087
Tổng 170,950 319
a. Dự đoán: (hằng số), Thái độ, Chuẩn chủ quan, Kiểm soát hành vi, Ảnh hưởng xã hội,
Nhận thức về môi trường
b. Biến phụ thuộc: Ý định sử dụng

42
Kết quả kiểm định hệ số hồi quy bội (Bảng 4-10) cho thấy giá trị Sig. của tất cả các
biến đều. < 0,05 nên các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 được chấp nhận.

Bảng 4-10: Kết quả hồi quy

Hệ số
Hệ số chưa chuẩn Thống kê đa cộng
chuẩn
hóa tuyến
Mô hình hóa t Sig.

B Std. Error Beta Tolerance VIF

(Hằng số) -0,535 0,119 -4,484 0,000


Thái độ 0,548 0,033 0,547 16,419 0,000 0,460 2,176
Chuẩn chủ
0,180 0,023 0,208 8,000 0,000 0,759 1,318
quan
Kiểm soát
0,226 0,029 0,233 7,669 0,000 0,555 1,803
hành vi
Ảnh hưởng
0,137 0,023 0,147 6,019 0,000 0,860 1,163
xã hội
Nhận thức về
0,069 0,021 0,074 3,217 0,001 0,953 1,049
môi trường

Bảng 4-10 cho thấy năm biến độc lập TD, CQ, HV, XH, MT có hệ số beta chuẩn hóa
là TD = 0,547; CQ = 0,208; HV = 0,233; XH = 0,147 và MT = 0,074, với mức ý nghĩa nhỏ
hơn 0,05 (0,000b < 0,05). Các hệ số này cho thấy tầm quan trọng tương đối của các biến
độc lập TD, CQ, HV, XH, MT khi chúng cùng một lúc được đưa vào mô hình giải thích
cho biến phụ thuộc YD. Hệ số beta chuẩn hóa cho thấy mức độ quan trọng của các biến ảnh
hưởng tới ý định sử dụng (YD) theo thứ tự sau: thứ nhất là Thái độ (TD), thứ hai là Kiểm
soát hành vi (HV), thứ ba là Chuẩn chủ quan (CQ), thứ tư là Ảnh hưởng xã hội (XH), thứ
năm là Nhận thức về môi trường (MT). Như vậy, trong mô hình này có năm biến độc lập
tác động đáng kể đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường của người tiêu dùng.
Phương trình hồi quy đa biến có dạng như sau:
Ý định = β1*Thái độ + β2*Chuẩn chủ quan + β3*Kiểm soát hành vi + β4*Ảnh hưởng
xã hội + β5*Nhận thức về môi trường.

YD = 0,547*TD + 0,208*CQ + 0,233*HV + 0,147*XH + 0,074*MT

Cụ thể trong mô hình, ta nhận thấy biến Thái độ (TD) có ảnh hưởng lớn nhất đến ý
định sử dụng sử dụng ống hút thân thiện với môi trường của người tiêu dùng (YD) với hệ
số beta là 0,547; tiếp theo là giá trị hệ số beta 0,233 của biến Kiểm soát hành vi (HV); và
giá trị beta 0,208 của biến Chuẩn chủ quan (CQ); giá trị beta 0,147 của biến Ảnh hưởng xã
hội (XH) và cuối cùng phản ánh tầm ảnh hưởng có giá trị thấp nhất trong năm biến ảnh

43
hưởng đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường của người tiêu dùng là yếu tố
Nhận thức về môi trường (MT) với hệ số beta là 0,074.
Nhận xét:
Độ phù hợp của mô hình:
Như vậy, mô hình nghiên cứu có R2 hiệu chỉnh là 0,837, nghĩa là 83,7% sự biến thiên
của ý định sử dụng được giải thích bởi sự biến thiên của các thành phần như: Thái độ, Chuẩn
chủ quan, Kiểm soát hành vi, Ảnh hưởng xã hội, Nhận thức về môi trường.
Kiểm định giả thuyết về sự phù hợp của mô hình:
Giả thuyết H: β1= β2= β3= β4= β5= 0 (tất cả hệ số hồi quy riêng phần bằng 0).
Giá trị sig(F) = 0,000 < mức ý nghĩa (5%): Giả thuyết H bị bác bỏ. Điều đó có nghĩa
là sự kết hợp của các biến độc lập hiện có trong mô hình có thể giải thích được sự biến thiên
của biến phụ thuộc. Mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu hiện
có.
* sig(β1), sig(β2), sig(β3), sig (β4), sig (β5) < mức ý nghĩa (5%), nên các biến độc lập
tương ứng là Thái độ, Chuẩn chủ quan, Kiểm soát hành vi, Ảnh hưởng xã hội, Nhận thức
về môi trường có hệ số hồi quy có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức nghĩa 5%. Kết quả kiểm
định giả thuyết được trình bày như sau:

Bảng 4-11: Kết luận về các giả thuyết nghiên cứu


Hệ số
beta
Tên giả thuyết Hệ số Sig. Kết quả
chuẩn
hóa
H1:Thái độ tác động dương (+) đến ý định sử dụng
0,547 0,000< 0,05 Chấp nhận
ống hút thân thiện với môi trường
H2:Chuẩn chủ quan tác động dương (+) đến ý định sử
0,208 0,000< 0,05 Chấp nhận
dụng ống hút thân thiện với môi trường
H3:Kiểm soát hành vi tác động dương (+) đến ý định
0,233 0,000< 0,05 Chấp nhận
sử dụng ống hút thân thiện với môi trường
H4:Ảnh hưởng xã hội tác động dương (+) đến ý định
0,147 0,000< 0,05 Chấp nhận
sử dụng ống hút thân thiện với môi trường
H5:Nhận thức về môi trường tác động dương (+) đến
0,074 0,001< 0,05 Chấp nhận
ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường

44
Kiểm tra đa cộng tuyến: Các giá trị VIF giao động từ 1,049 đến 2,176: Tuy nhiên
trong kết quả trên còn có một vấn đề còn tồn tại rằng hệ số VIF của yếu tố Thái độ (TD) là
2,176, theo một số quy định thì hệ số này phải bé hơn 2. Với kết quả như vậy thì chỉ dừng
ở mức độ nghi ngờ có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình và không ảnh hưởng đến kết
quả giải thích của mô hình. Vậy nên nhóm tác giả vẫn giữ nguyên yếu tố Thái độ (TD) trong
mô hình.
Giá trị kiểm định độ phù hợp của mô hình F = 328,938 và sig= 0,000 (<0,01) nên mô
hình được xem như phù hợp với tổng thể.
Hệ số Durbin-Watson là 2,254 cho thấy các sai số trong mô hình độc lập với nhau.

4.5.3. Kiểm định các giả thuyết.

4.5.3.1. Thái độ.


Giả thuyết H1: Phát biểu “Thái độ tác động dương (+) đến ý định sử dụng ống hút
thân thiện với môi trường”. Hệ số hồi quy chuẩn hóa β1 = 0,547 và sig(β1) = 0,000 <0,05:
chấp nhận giả thuyết H1.
Nhận xét: Như vậy, Thái độ tác động dương (+) đến ý định sử dụng ống hút thân thiện
với môi trường. Nghĩa là người tiêu dùng có niềm tin và quan tâm đến các sản phẩm ống
hút thân thiện với môi trường là tăng 1 đơn vị thì ý định mua sản phẩm tiêu dùng tăng lên
0,547 đơn vị .

4.5.3.2. Chuẩn chủ quan.


Giả thuyết H2: Phát biểu “Chuẩn chủ quan tác động dương (+) đến ý định sử dụng
ống hút thân thiện với môi trường”. Hệ số hồi quy chuẩn hóa β2 = 0,208 và sig(β2) = 0,000<
0,05 : chấp nhận giả thuyết H2.
Nhận xét: Như vậy, Chuẩn chủ quan tác động dương (+) đến ý định sử dụng ống hút
thân thiện với môi trường. Khi chuẩn chủ quan tăng một đơn vị thì ý định thay đổi tăng
0,208 đơn vị. Nghĩa là người tiêu dùng có ý định sử dụng nhiều loại sản phẩm khi họ thường
xuyên tham khảo ý kiến người xung quanh. Cùng với sự đa dạng và phát triển nhiều chất
liệu ống hút, người tiêu dùng quan tâm đến vấn đề theo kịp các xu hướng tiêu dùng mới nên
sẽ chịu ảnh hưởng nhiều từ các quảng cáo trên các kênh thông tin.

4.5.3.3. Kiểm soát hành vi.


Giả thuyết H3: Phát biểu “Kiểm soát hành vi tác động dương (+) đến ý định sử dụng
ống hút thân thiện với môi trường”. Hệ số hồi quy chuẩn hóa β3 = 0,233 và sig(β3) = 0,000<
0,05 : chấp nhận giả thuyết H3.
Nhận xét: Như vậy, Kiểm soát hành vi tác động dương (+) đến ý định sử dụng ống
hút thân thiện với môi trường. Kiểm soát hành vi tăng một đơn vị thì ý định thay đổi tăng
0,233 đơn vị. Nghĩa là người tiêu dùng dễ dàng trong việc ra quyết định mua sản phẩm và
tiếp cận rất dễ dàng vì sản phẩm ống hút là sản phẩm đơn giản.
45
4.5.3.4. Ảnh hưởng xã hội.
Giả thuyết H4: Phát biểu “Ảnh hưởng xã hội tác động dương (+) đến ý định sử dụng
ống hút thân thiện với môi trường”. Hệ số hồi quy chuẩn hóa β4 = 0,147 và sig(β4) = 0,000<
0,05 : chấp nhận giả thuyết H4.
Nhận xét: Như vậy, Ảnh hưởng xã hội tác động dương (+) đến ý định sử dụng ống hút
thân thiện với môi trường. Khi ảnh hưởng xã hội thay đổi 1 đơn vị thì ý định thay đổi 0,147
đơn vị.

4.5.3.5. Nhận thức về môi trường.


Giả thuyết H5: Phát biểu “Nhận thức về môi trường tác động dương (+) đến ý định sử
dụng ống hút thân thiện với môi trường”. Hệ số hồi quy chuẩn hóa β5 = 0,147 và sig(β5) =
0,001< 0,05 : chấp nhận giả thuyết H5.
Nhận xét: Như vậy, Nhận thức về môi trường tác động dương (+) đến ý định sử dụng
ống hút thân thiện với môi trường. Nhận thức về môi trường thay đổi 1 đơn vị thì ý định
thay đổi 0,074 đơn vị.

4.5.4. Phân tích sự khác biệt.

4.5.4.1. Sự khác biệt theo giới tính.

Bảng 4-12: Kết quả kiểm định Independent T-test cho giới tính
Kiểm định
Levene cho sự
Kiểm định t cho sự bằng nhau giá trị trung bình
bằng nhau
phương sai
Khác
Khác
biệt
Sig. 2- biệt Thấp Cao
F Sig. t df sai số
tailed trung hơn hơn
chuẩn
bình
hóa
Giả thuyết
phương
0,139 0,709 2,178 318 0,030 0,182 0,084 0,018 0,347
sai bằng
nhau
Giả thuyết
phương
2,166 251,685 0,031 0,182 0,084 0,017 0,348
sai không
bằng nhau

Kiểm định Independent Sample T-test được thực hiện để kiểm định sự khác biệt của
giới tính đến động lực làm việc. Kết quả kiểm định cho giá trị Sig.=0,709 > 0,05 nên phương
sai của 2 tổng thể không khác nhau. Kết quả kiểm định t ở dòng giả định phương sai bằng
nhau có giá trị Sig.=0,03 < 0,05 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý định sử
dụng của người tiêu dùng nam và người tiêu dùng nữ đối với ý định sử dụng ống hút thân
thiện với môi trường.

46
4.5.4.2. Sự khác biệt theo nhóm tuổi.
Kiểm định One-way Anova được thực hiện để kiểm định sự khác biệt về ý định sử
dụng ống hút thân thiện với môi trường của người tiêu dùng theo nhóm tuổi. Kết quả kiểm
định Levene cho thấy giá trị Sig.=0,303 > 0,05 nên phương sai của nhóm không có sự khác
nhau. Do đó, có thể sử dụng phân tích ANOVA ở bảng 4-13.

Bảng 4-13: Kết quả thống kê Levene theo nhóm tuổi


Thống kê Levene Df1 Df2 Sig.
1,200 2 317 0,303

Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA cho thấy giá trị Sig.=0,032<0,05 có
sự khác biệt trong ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường theo nhóm tuổi của
người tiêu dùng.

Bảng 4-14: Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA theo nhóm tuổi
Tổng chênh
Trung bình
lệch bình df F Sig.
bình phương
phương
Giữa các nhóm 3,680 2 1,840 3,487 0,032
Nội bộ nhóm 167,270 317 0,528
Tổng 170,950 319

4.5.4.3. Sự khác biệt theo nghề nghiệp.


Kiểm định One-way Anova được thực hiện để kiểm định sự khác biệt về nghề nghiệp
của người tiêu dùng. Kết quả kiểm định Levene cho thấy giá trị Sig.=0,121 >0,05 nên
phương sai của nhóm không có sự khác nhau. Do đó, có thể sử dụng phân tích ANOVA ở
bảng 4-15.

Bảng 4-15: Kết quả thống kê Levene theo nghề nghiệp


Thống kê Levene Df1 Df2 Sig.
1,841 4 315 0,121

47
Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA cho thấy giá trị Sig.=0,0400<0,05
có sự khác biệt trong ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường theo nghề nghiệp
của người tiêu dùng.

Bảng 4-16: Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA theo nghề nghiệp
Tổng chênh Trung bình
lệch bình df bình F Sig.
phương phương
Giữa các nhóm 5,339 4 1,335 2,539 0,040
Nội bộ nhóm 165,611 315 0,526
Tổng 170,950 319

4.5.4.4. Sự khác biệt theo thu nhập.


Kiểm định One-way Anova được thực hiện để kiểm định sự khác biệt về thu nhập của
người tiêu dùng. Kết quả kiểm định Levene cho thấy giá trị Sig.=0,094> 0,05 nên phương
sai của nhóm không có sự khác nhau. Do đó, có thể sử dụng phân tích ANOVA ở bảng 4-
17.

Bảng 4-17: Kết quả thống kê Levene theo thu nhập


Thống kê Levene Df1 Df2 Sig.
2,152 3 316 0,094

Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA cho thấy giá trị Sig.=0,005<0,05 có
sự khác biệt trong ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường theo thu nhập của người
tiêu dùng.

Bảng 4-18: Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA theo thu nhập
Tổng chênh
Trung bình
lệch bình df F Sig.
bình phương
phương
Giữa các nhóm 6,868 3 2,289 4,409 0,005
Nội bộ nhóm 164,082 316 0,519
Tổng 170,950 319

48
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4
Chương này trình bày đặc điểm nghiên cứu, kết quả kiểm định các thang đo và mô
hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường
của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích độ tin cậy của các thang
đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy và có giá trị. Sau
khi phân tích nhân tố EFA, mô hình lý thuyết phù hợp với dữ liệu thu thập và không có sự
thay đổi.
Cuối cùng, phân tích hồi quy cho thấy có năm giả thuyết trong mô hình được chấp
nhận.

49
CHƯƠNG 5:
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

5.1. TÓM TẮT KẾT QUẢ.


Nghiên cứu được thực hiện qua hai bước chính đó là nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng chính thức, ngoài ra tác giả còn thực hiện thêm bước định lượng sơ bộ trước
khi nghiên cứu định lượng chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính: thảo luận nhóm, và
phương pháp định lượng bằng bảng khảo sát sơ bộ định lượng. Nghiên cứu sơ bộ nhằm hiệu
chỉnh mô hình nghiên cứu cho phù hợp. Sau quá trình bổ sung hiệu chỉnh, mô hình nghiên
cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường của người
tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh” gồm các biến phụ thuộc (1) Thái độ, (2) Chuẩn chủ
quan, (3) Kiểm soát hành vi, (4) Ảnh hưởng xã hội, (5) Nhận thức về môi trường và biến
độc lập là Ý định sử dụng.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng sử dụng bảng
câu hỏi khảo sát theo phương pháp thuận tiện, kết quả thu được 320 bảng trả lời phù hợp.
Nghiên cứu định lượng thực hiện qua các bước kiểm định thang đo ( đánh giá độ tin cậy
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA). Kiểm định các giả thuyết của
phương pháp hồi quy đa biến được thực hiện trên phần mềm SPSS 25.
Thống kê thông tin từ mẫu cho thấy thuộc tính của các đối tượng nghiên cứu tập trung
từ 18 đến dưới 25 tuổi (chiếm 53,8%) quan tâm đến các sản phẩm ống hút thân thiện với
môi trường, tỷ lệ nam nữ hầu như đồng đều (nam chiến 38,1%, nữ chiếm 61,9%) với chủ
yếu là nhân viên văn phòng (chiếm 34,1%) và thu nhập trung bình chủ yếu là từ 10 – dưới
15 triệu đồng/ tháng (chiếm 39,1%). Như vậy đối tượng nghiên cứu là những người trẻ tuổi,
tự chủ về kinh tế có quan tâm đến ống hút bảo vệ môi trường và tỷ lệ nam nữ khá đồng đều,
nên đối tượng nghiên cứu có thể là đối tượng tiên phong và tiềm năng trong việc sử dụng
và tuyên truyền các loại ống hút thân thiện với môi trường.
Các mẫu thu thập được dựa vào phân tích dữ liệu bằng SPSS 25 qua đó thang đo được
đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Kết quả phân
tích cho thấy không có gì thay đổi về các thành phần khảo sát, vẫn giữ nguyên 6 biến khảo
sát như ban đầu. Các kiểm định cho thấy thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy, phương sai
trích, độ giá trị hội tụ, và giá trị phân biệt.
Kết quả phân tích hồi quy đa biến đã chứng minh được 5 yếu tố mà nhóm tác giả đề
ra có ảnh hưởng đến biến độc lập và yếu tố tác động nhiều nhất là Thái độ (β=0,547), yếu
tố Chuẩn chủ quan (β = 0,208), yếu tố Kiểm soát hành vi (β = 0,233), yếu tố Ảnh hưởng xã
hội (β = 0,147) và cuối cùng là yếu tố Nhận thức về môi trường với hệ số Beta chuẩn hóa
(0,074). Trong đó, Thái độ là yếu tố tác động nhiều nhất đến biến độc lập Ý định sử dụng
và yếu tố Nhận thức môi trường là yếu tố tác động ít nhất.

50
Ngoài ra nghiên cứu còn chỉ phát hiện ra được có tồn tại hay không tồn tài sự khác
biệt về ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường theo đặc điểm cá nhân của những
người tham gia khảo sát. Cụ thể như sau:
- Giữa giới tính Nam và giới tính Nữ không có sự khác biệt về ý định, nghĩa là điểm
đánh giá trung bình của Nam giới và Nữ giới là không chênh lệch nhiều.
- Giữa những độ tuổi khác nhau của người tham gia khảo sát có sự khác biệt về ý
định sử dụng.
- Giữa những người có nghề nghiệp khác nhau có sự khác biệt về ý định sử dụng.
- Giữa những người tham gia khảo sát có thu nhập khác nhau có sự khác biệt về ý
định sử dụng.

5.2. HÀM Ý QUẢN TRỊ.


Với thói quen sống của con người ngày càng nâng cao theo thu nhập, theo trình độ và
theo xu hướng để theo đuổi, nên nhu cầu ăn uống và mặc ngày càng cao. Nhất là với xu thế
hiện nay, mọi người đang hướng tới những thực phẩm sạch được sản xuất hoàn toàn từ thiên
nhiên, trong đó không cũng không thể thiếu những dụng cụ phục vụ cho sinh hoạt ăn uống
hàng ngày đó là ống hút thân thiện với môi trường.
Sản phẩm ống hút được tiêu thụ với một lượng rất lớn vì sản phẩm được sử dụng một
lần và sản phẩm này trước đây được chế xuất hoàn toàn từ nhựa. Chính vì những tính năng
của ống hút được sử dụng nhiều làm cho môi trường mỗi năm phải thu nạp lên đến hàng
tấn rác thải nhựa.
Có rất nhiều diễn đàn trên thế giới, những tổ chức môi trường, những hiệp hội bảo vệ
môi trường đã có những hành động thiết thực để ngăn chặn rác thải ra ngoài môi trường.
Nhưng cuối cùng cũng chỉ giảm được phần đôi chút phần trăm rác thải mỗi năm. Xuất phát
từ những vấn đề này, nhóm tác giả nghiên cứu hành vi ý định sử dụng phẩm ống hút thân
thiện với môi trường, tuy đề tài chỉ thiên hướng về ý định sử dụng ống hút, nhưng xét tổng
thể sản phẩm này cũng gần như sản phẩm khác và có thể áp dụng nghiên cứu ý định sử dụng
với những sản phẩm khác, và nhóm tác giả có đưa ra những quan điểm cá nhân đề xuất với
những ban ngành để định hướng phát triển và bảo vệ môi trường nói chung và định hướng
cho mọi người sử dụng sản phẩm ống hút được làm từ thiên nhiên, thân thiện với môi trường
nói riêng như sau:
Đối với các tổ chức ban ngành:
Về lâu dài cần xây dựng những chính sách giáo dục cho thế hệ kế cận, để họ có được
ý thức mạnh mẽ về môi trường “Tầm quan trọng của môi trường, ý thức bảo vệ môi
trường,…”
Cần có những hành động bảo vệ môi trường bằng cách đầu tư xây dựng những nhà
máy xử lý chất thải tiến tiến và xây dựng những phòng nghiên cứu về môi trường, tác nhân
ảnh hưởng đến môi trường để tìm hướng khắc phục.

51
Tăng cường tuyên truyền phát động tới toàn xã hội, mọi quốc gia nâng cao ý thức bảo
vệ môi trường, khuyến khích mọi người sử dụng những sản phẩm thân thiện với môi trường.
Định hướng người tiêu dùng sử dụng ống hút thân thiện với môi trường:
Hiện nay thị trường Việt Nam và quốc tế đã đón nhận số lượng lớn ống hút làm từ
thiên nhiên, nhưng với tình hình biến đổi khí hậu hiện nay, nhóm tác giả nhận thấy cần phải
tăng tốc hơn nữa để mọi người sử dụng hoàn toàn sản phẩm này bằng cách:
Liên kết với những đơn vị cung cấp đồ ăn nhanh về tiến hành hợp tác với họ để những
đơn vị này sử dụng sản phẩm ống hút thân thiện. Vì theo thống kê những chuỗi cửa hàng
ăn nhanh là có số lượng lớn dùng ống hút nhựa. Và khi được những chuỗi cửa hàng này
chấp nhận thì sẽ giúp giảm một lượng lớn chất thải nhựa ra ngoài môi trường.
Xây dựng nhiều điểm phân phối sản phẩm. Đối với những thành phố lớn thì có thể
liên kết với những hộ kinh doanh tiểu thương, bán hàng tạp hóa “Vì đây là những hộ đầu
mối phân phối đồ dùng sinh hoạt như ống hút” để những cá nhân này sử dụng sản phẩm và
bán sản phẩm thân thiện với môi trường.
Phát triển những ngày hành động vì môi trường tại phường, xã bằng cách tổ chức
những hoạt động thu gom rác thải tại môi trường và vận động giới thiệu những sản phẩm
thân thiện với môi trường cho mọi người, đặc biệt là giới thiệu ống hút thân thiện tới mọi
người.
Gắn những ấn phẩm truyền thông có những thông điệp mạnh về bảo vệ môi trường,
nêu ra những sản phẩm mạng lại lợi ích cho môi trường và cá nhân người sử dụng tại một
số điểm thu hút tầm nhìn nhiều nhất tại những thành phố lớn.
Ngoài ra còn có thể thúc đẩy ý định của người sử dụng dựa trên mô hình nghiên cứu
mà tác giả đã đề ra và đã chứng minh được sự ảnh hưởng của những yếu tố đó đến ý định
của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh.

5.3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO Ý ĐỊNH SỬ DỤNG ỐNG HÚT
THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

5.3.1. Về yếu tố Thái độ.


Thái độ là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi
trường của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh (β = 0,547), có nghĩa là khi Thái độ
được người tiêu dùng đánh giá tăng một đơn vị độ lệch chuẩn thì ý định sử dụng ống hút
thân thiện với môi trường tăng 0,547 đơn vị độ lệch chuẩn.
Với sự tác động của Thái độ đến ý định là lớn nhất trong 5 yếu tố nhóm tác giả đề
xuất, vậy nên tác giả có những đề xuất như sau:
- Thường xuyên xây dựng các sự kiện nói về môi trường xanh và sạch, tại những sự
kiện này nêu ra những vấn đề tiêu cực còn tồn tại trong môi trường hiện tại và

52
hướng cải thiện môi trường gắn liền với những sản phẩm làm từ nguyên liệu từ
thiên nhiên ví dụ: giấy, tre, cọ, cỏ, gạo, hay các hợp chất nhựa sinh học,...
- Trong sự kiện các tính năng của sản phẩm sẽ được giới thiệu đến người tiêu dùng
bằng những hình ảnh và những sản phẩm trưng bày tại địa điểm. Khách hàng được
trải nghiệm về độ bền, mùi vị của đồ uống, sự thoải mái khi tiêu dùng về tuổi thọ
sản phẩm thông qua trải nghiệm với các đồ uống đơn giản như cà phê hay nước ép
từ đó giúp khách hàng có nhận định khách quan về sản phẩm. Từ đó, đánh giá
được công năng sản phẩm và có thể trực tiếp so sánh với việc sử dụng ống nhựa.
- Bên cạnh đó, sự kiện còn tuyên truyền về mặt lợi ích đối về môi trường thông qua
các ấn phẩm, các mẩu quảng cáo kèm theo số liệu về mặt giảm thiểu rác thải nhựa
sử dụng một lần trong trong những năm gần đây. Đưa ra các dẫn chứng cụ thể về
sự tàn phá môi trường qua các tư liệu tổng hợp về ô nhiễm môi trường, ô nhiễm
rác thải nhựa,…Từ đó kêu gọi mọi người sống có trách nhiệm, sử dụng sản phẩm
thân thiện với môi trường cũng là đang có trách nhiệm với môi trường.
- Giúp người tiêu dùng hiểu được giá trị cốt lõi của công ty thông qua các báo cáo
về việc làm thiết thực với môi trường, số liệu về các khách hàng đã sử dụng sản
phẩm của công ty trong các kỳ sự kiện trước. Xây dựng các hoạt động cùng chính
quyền khu vực vệ sinh và phân loại rác tại các khu vực nhiều kênh rạch, sông ngòi
như Thủ Đức, Hóc Môn, Củ Chi. Các khu vực này rác thải tập trung nhiều dọc hai
bên bờ sông, gây ô nhiễm cả môi trường nước và không khí. Phối hợp chặt chẽ
khu vực quản lý về vấn đề duy trì vệ sinh và môi trường cho người dân khu vực
đó. Thông qua các nguồn tư liệu trên, công ty sẽ cho khách hàng thấy “Nâng cao
ý thức và khơi dậy trách nhiệm với môi trường” chính là sứ mệnh của công ty.
Hình ảnh thương hiệu sẽ xuất hiện trên các phương tiện di chuyển cũng như nón
che của các mạnh thường quân.
- Thường xuyên gửi các thông điệp liên quan đến việc bảo vệ môi trường thông qua
các gói sản phẩm đến tay khách hàng. Sản phẩm phải đảm bảo 100% xuất xứ tự
nhiên từ bao bì và hộp đựng, bên trong kèm thông điệp về môi trường kêu gọi bản
thân người tiêu dùng phải có trách nhiệm về nhiều mặt khác ví dụ giảm thiểu sử
dụng túi nhựa,...Thường xuyên cập nhật tình hình khu vực đã đi qua trên fanpage,
website, nhằm tạo ra sự cộng hưởng tại nhiều khu vực khác, người tiêu dùng vẫn
có thể vệ sinh và phân loại rác tại khu vực sinh sống hay việc phân loại rác tại gia.
Luôn đề cao vai trò của môi trường, con người chỉ đang sống dựa vào thiên nhiên
nên phải có trách nhiệm bảo vệ.

5.3.2. Về yếu tố Chuẩn chủ quan.


Đây là yếu tố ảnh hưởng đứng thứ ba trong mô hình nghiên cứu với hệ số tác động (β
= 0,208) và đây là tác động tích cực đến ý định sử dụng ống hút thân thiện môi trường.

53
Như đã đề cập ở phần giải pháp cho yếu tố Thái độ, nhóm tác giả đưa ra giải pháp
trong sự kiện đó là dành cho yếu tố này như sau:
- Tại sự kiện tổ chức môi trường xanh và sạch, cần nêu ra được tầm quan trọng sử
dụng ống hút thân thiện với môi trường. Hữu ích của ống hút mang lại cho môi
trường và cho cá nhân người sử dụng
- Xây dựng được một xu thế hay hành vi của khách hàng về sử dụng ống hút thân
thiện. Nhưng với xã hội công nghệ 4.0 hiện nay, thêm vào đó sự phát triển mạnh
mẽ của thương mại điện tử và marketing thì việc để mọi người tiếp cận sản phẩm
và thay đổi hành vi sử dụng sẽ ngắn hơn. Đặc biệt là với nhiều phương pháp
marketing hiện này thì việc tạo ra một xu thể môi trường xanh sạch sẽ ít khó khăn
hơn nhiều. Sử dụng hình ảnh của người nổi tiếng và người sức ảnh hưởng để tạo
xu thế hành vi sử dụng.

5.3.3. Về yếu tố Kiểm soát hành vi.


Kiểm soát hành vi có tác động đứng thứ hai sau yếu tố Thái độ tới ý định sử dụng ống
hút thân thiện. Nhóm tác giả đề xuất những giải pháp sau:
Xây dựng cộng đồng, diễn đàn về môi trường xanh và sạch làm nơi chia sẻ kiến thức
trách nhiệm bảo vệ môi trường, cũng từ đó đưa những tính năng sản phẩm ống hút thân
thiện lên những cộng đồng này để mọi người tiếp cận và có kiến thức về tính năng sản phẩm
mang lại.
Với phương thức này có thể giải quyết hai tình trạng của người tiêu dùng đó là khả
năng tiếp cận sản phẩm và cách sử dụng sản phẩm.

5.3.4. Về yếu tố Ảnh hưởng xã hội.


Đối với yếu tố này nhóm tác giả đưa ra những giải pháp sau:
Đối với những khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩm ống hút thân thiện thì nên
có những chính sách về tài chính “cụ thể là giá” như: Giảm giá khi giới thiệu người cùng
sử dụng, phát những voucher theo cặp để thu hút lôi kéo thêm người sử dụng sản phẩm ống
hút thân thiện và đặc biệt là phải đưa thật nhiều kiến thức về lợi ích của sản phẩm mang lại
cho môi trường và cho bản thân người sử dụng.
Vì những người đã từng sử dụng hay đang sử dụng bất kỳ một sản phẩm nào tại thị
trường Việt Nam thì họ sẽ có xu hướng nhìn nhận về giá và nhìn nhận lợi ích sản phẩm
mang lại dù tốt hay xấu thì thói quen truyền tai hay bàn luận về một vấn đề luôn luôn là
tiềm thức của người dân Việt

5.3.5. Về yếu tố Nhận thức về môi trường.


Cũng trong tại phần giải pháp cho Thái độ, nhóm tác giả đã đề cập những giải pháp
nhằm nâng cao thái độ của mọi người trong đó có lồng ghép các giải pháp có thể giải quyết

54
vấn đề nâng cao nhận thức của mọi người về môi trường. Ngoài ra, nhóm tác giả có đề xuất
thêm giải pháp sau:
Đối với nhận thức của một người thì nó được hình thành qua nhiều năm và sẽ có
những nhận thức là chưa tốt về môi trường hay chưa có thái độ bảo vệ môi trường. Vậy nên,
nhóm tác giả đề xuất những giải pháp mang tính lâu dài và bền vững đó là tuyên truyền
những kiến thức bảo vệ môi trường cho lớp thế hệ trẻ như: những học sinh các cấp, sinh
viên đang theo học tại trường. Để có thể hình thành những nhận thức tốt về môi trường ngay
khi những thế hệ này đang còn trẻ. Và khuyến khích những thói quen sử dụng ống hút thân
thiện hay những sản phẩm xanh ngày từ lớp trẻ.

5.4. CÁC ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI.

5.4.1. Đóng góp về mặt lý thuyết.


Xu hướng ủng hộ và sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường còn khá mới mẻ
tại Thành phố Hồ Chí Minh, do đó rất cần các nghiên cứu về mặt lý thuyết để làm định
hướng cho các hoạt động nghiên cứu thực tiễn. Nghiên cứu này đóng góp thêm những tài
liệu thông qua việc đề xuất mô hình nghiên cứu và kiểm định độ tin cậy của mô hình lý
thuyết giải thích các yếu tố tác động đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường
của người tiêu dùng.
Xây dựng và hệ thống được lý thuyết liên quan đến hành vi tiêu dùng, lý thuyết về
sản phẩm xanh. Thông qua đó xây dựng được mô hình nghiên cứu, kiểm định được độ tin
cậy của mô hình, thang đo làm cơ sở cho các nghiên cứu mở rộng sau này.

5.4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn.


Giúp được các Công ty hay doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm xanh có cái nhìn tổng
quan về thị trường, mối liên hệ về những nhận thức, thái độ, xã hội,… đến ý định sử dụng
của người tiêu dùng. Từ đó giúp các nhà quản trị tìm được phương hướng marketing, thúc
đẩy doanh số bán hàng.

5.5. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO.


Mô hình nghiên cứu có R2 hiệu chỉnh là 0,837, nghĩa là 83,7% sự biến thiên của ý
định sử dụng được giải thích bởi sự biến thiên của các thành phần trong mô hình đã đề xuất.
Như vậy, tỷ lệ lớn sự biến thiên của ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường đã
được giải thích bởi biến thiên các thành phần.
Nghiên cứu thực hiện lấy mẫu theo phương pháp thuận tiện phi xác suất nên tính đại
diện mẫu trong tổng thể chưa cao. Đồng thời, kích thước mẫu chưa thật sự lớn, nên những
đánh giá của nhóm đối tượng khảo sát có thể làm lệch kết quả nghiên cứu. Do đó, nghiên
cứu tiếp theo có thể thực hiện với kích thước mẫu lớn hơn, chọn mẫu theo xác suất và có
phân lớp đối tượng để tăng tính chính xác và tổng quát của nghiên cứu.

55
TIỂU KẾT CHƯƠNG 5
Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi
trường của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh” là một trong những nghiên cứu thực
nghiệm tại Thành phố Hồ Chí Minh về đề tài Nghiên cứu khoa học. Bài nghiên cứu dựa
trên cơ sở ứng dụng đã được các nhà khoa học xây dựng và phát triển, bao gồm: mô hình
hành động hợp lý TRA – Theory of Reasoned Action của Ajzen và Fishbein (1975), mô
hình hành vi dự định (Theory of Planned Behavior – TPB) của Ajzen (1991) và lý thuyết
về hành vi người tiêu dùng của Philip Kotler (2013).
Bằng các phương pháp thống kê toán học và nghiên cứu định lượng, từ mô hình và
giả thuyết nghiên cứu ban đầu, thực hiện phân tích kết quả thống kê bằng công cụ SPSS và
Excel, nhóm tác giả đã đưa ra các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp đến ý định
sử dụng ống hút thân thiện với môi trường của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh
được xác định các yếu tố bao gồm: Thái độ, (2) Chuẩn chủ quan, (3) Kiểm soát hành vi, (4)
Ảnh hưởng xã hội, (5) Nhận thức về môi trường. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu còn cho
thấy không có sự khác biệt trong ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường của
người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh theo giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập.
Đồng thời, nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sử dụng ống hút thân
thiện với môi trường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Agyeman, C.M., & Badugu, D. (2017). Purchasing Intentions of Eco-Friendly Bags; An
Examination into Consumers' Susceptibility to Social Influences as a Mediating
Variable. International Journal of Research in Economics and Social Sciences, 7(2),
65-78.
Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational Behavior and Human
Decision Processes, 50(1), 179-211.
Ajzen, I. (2002). Constructing a TPB Questionnaire: Conceptual and Methodological
Considerations. Working Paper, University of Massachusetts, Amherst.
Chan, R. (2001). Determinants of Chinese consumers’ green purchase behavior. Psychology
& Marketing, 18(4), 389-413.
Chen, Y., & Chang, C. (2012). Enhance green purchase intentions – The role of green
perceived value, green perceived risk, and green trust. Management Decision, 50(3),
502-520.
Dung, H.M., Hùng, N.T., Uyên, N.T.P., & Phụng, N.P. (2019). Các nhân tố ảnh hưởng đến
ý định tiêu dùng xanh của người dân tại Thành phố Trà Vinh. Tạp chí Khoa học Kinh
tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, 7(03), 33-40.
Dũng, N.T. (2017). Nghiên cứu về một số vấn đề tiêu dùng xanh và những khuyến nghị.
Truy cập ngày 23/3/2020, <http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/nghien-cuu-mot-so-
van-de-ve-tieu-dung-xanh-va-nhung-khuyen-nghi-48286.htm>.
Dũng, V.A., Huyền, N.T., Ánh, N.T.N. (2012). Đánh giá nhận thức và hành vi tiêu dùng
xanh: Trường hợp người tiêu dùng Hà Nội. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (184), 46-
55.
Hoa, V.T.B. (2014). Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm thân thiện
với môi trường. (Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại Học Nha Trang).
Hùng, H.T., Uyên, H.T., & Nhi, H.T. (2018). Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng
xanh của người dân Thành phố Huế. Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Kinh tế và Phát
triển, 127(5A), 199-212.
Khải, N.T., & Anh, N.T.L. (2016). Nghiên cứu ý định tiêu dùng xanh của người tiêu dùng
tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Tp. HCM, 2(47),
42-53.
Kotler, P., & Keller, K.L. (2013). Marketing Management. Prentice Hall.
Madara, D.S., Namango, S.S., & Wetaka, C. (2016). Consumer-Perception on
Polyethylene-Shopping –Bag. Journal of Environment and Earth Science, School of
Engineering, Moi University, 6(11), 12-36.

57
Muthu, S., Li, Y., Hu, J., & Mok, P. (2009). An Exploratory Comparative Study on Eco-
Impact of Paper and Plastic Bags. Journal of Fiber Bioengineering and Informatics,
1(4), 307-320.
Thảo, H.T.H. (2013). Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu
dùng Thành phố Hồ Chí Minh. (Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại Học Kinh tế
Tp. HCM).
Thi, P.T. (2003). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng túi sinh thái (Eco-Bags) của
người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh. (Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại
Học Kinh tế Tp. HCM).
Thoa, H.T.B. (2016). Xu hướng tiêu dùng xanh trên thế giới và hàm ý đối với Việt Nam.
Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia Hà Nội: Kinh tế và Kinh doanh, 32(1), 66-72.

58
PHỤ LỤC A:
DÀN Ý THẢO LUẬN NHÓM TẬP TRUNG
Dàn ý thảo luận nhóm tập trung
Xin chào anh/chị,
Chúng tôi là nhóm nghiên cứu sinh viên thuộc chuyên ngành Quản Trị Marketing.
Hiện nay, chúng tôi đang trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học “Các yếu
tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường của người tiêu dùng
Thành phố Hồ Chí Minh” với mục tiêu tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng
ống hút thân thiện với môi trường dành cho người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Từ đó đề xuất các giải pháp, nâng cao ý thức sử dụng ống hút thân thiện với môi trường
trong thời gian tới.
Rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của anh/chị để đề tài được thành công.
Các anh/chị lưu ý là tất cả các ý kiến của anh/chị được đảm bảo bí mật tuyệt đối,
không có các ý kiến nào là đúng và ý kiến nào là sai, rất hoan nghênh tất cả các ý kiến của
anh/chị nhằm góp phần xây dựng và củng cố khung mô hình nghiên cứu của đề tài.
PHẦN 1: CÂU HỎI MỞ
1. Theo anh/chị, các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi
trường gồm những yếu tố nào ?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
2. Trong các yếu tố kể trên, đâu là yếu tố quan trọng nhất với anh/chị?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
3. Ngoài các yếu tố (Thái độ, Chuẩn chủ quan, Kiểm soát hành vi, Ảnh hưởng xã hội
Nhận thức về môi trường, Ý định hành vi sử dụng) thì còn yếu tố nào ảnh hưởng đến ý
định cũng như quyết định sử dụng ống hút thân thiện của người tiêu dùng tại TP. HCM
hay không?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

a
PHẦN 2: THANG ĐO NHÁP
4. Ý kiến của anh/chị về các biến quan sát của từng yếu tố là:
Kí Đồng Bác Điều
Yếu tố Các thành phần
hiệu ý bỏ chỉnh
Anh/chị quan tâm đến tất cả các sản
TD1
phẩm thân thiện với môi trường
Anh/chị tin tưởng chất lượng sản phẩm
TD2
của ống hút thân thiện với môi trường
Anh/chị có cảm thấy an tâm về sức
TD3 khỏe khi sử dụng ống hút thân thiện với
môi trường
Thái độ
Anh/chị có thiện cảm với các công ty
TD4 sản xuất ống hút thân thiện với môi
trường
Anh/chị ủng hộ ý tưởng sử dụng ống
TD5
hút thân thiện với môi trường
Bên cạnh các biến quan sát kể trên, anh/chị có bổ sung thêm biến
quan sát nào không?..............................................................................
Sử dụng ống hút thân thiện là phù hợp
CQ1
với xu hướng hiện nay
Việc sử dụng ống hút thân thiện với
CQ2
môi trường là việc cần thiết
Sử dụng ống hút thân thiện với môi
Chuẩn
CQ3 trường khiến anh/chị có trách nhiệm
chủ quan
với môi trường
Sử dụng ống hút thân thiện với môi
CQ4
trường khiến anh/chị văn minh hơn
Bên cạnh các biến quan sát kể trên, anh/chị có bổ sung thêm biến
quan sát nào không?..............................................................................
Anh/chị có đủ kiến thức để nhận biết
HV1 các loại ống hút thân thiện với môi
trường.
Anh/chị có khả năng tiếp cận các loại
Kiểm HV2
ống hút thân thiện với môi trường.
soát
Anh/chị cảm thấy dễ dàng khi sử dụng
hành vi HV3
ống hút thân thiện với môi trường.
Anh/chị chủ động trong việc ra quyết
HV4 định sử dụng ống hút thân thiện với
môi trường

b
Bên cạnh các biến quan sát kể trên, anh/chị có bổ sung thêm biến
quan sát nào không?..............................................................................
Gia đình, người thân anh/chị sử dụng
XH1
ống hút thân thiện với môi trường
Bạn bè anh/chị sử dụng ống hút thân
XH2
thiện với môi trường
Đồng nghiệp anh/chị sử dụng ống hút
XH3
thân thiện với môi trường
Các cửa hàng cà phê, nước uống
Ảnh
XH4 khuyên dùng ống hút thân thiện với
hưởng xã
môi trường.
hội
Các trang mạng xã hội, TV, báo chí
XH5 tuyên truyền về việc sử dụng ống hút
thân thiện với môi trường
Thần tượng, người có sức ảnh hưởng
XH6 xã hội của anh/chị sử dụng ống hút thân
thiện với môi trường
Bên cạnh các biến quan sát kể trên, anh/chị có bổ sung thêm biến
quan sát nào không?..............................................................................
Anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với
MT1
môi trường để giảm rác thải nhựa
Anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với
Nhận MT2 môi trường để cải thiện môi trường
thức về sống.
môi Anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với
trường MT3 môi trường để tác động tích cực đến
môi trường sống của các sinh vật.
Bên cạnh các biến quan sát kể trên, anh/chị có bổ sung thêm biến
quan sát nào không?..............................................................................
Anh/chị có ý định sử dụng ống hút thân
YD1
thiện với môi trường.
Anh/chị có ý định sử dụng ống hút thân
YD2
thiện với môi trường thường xuyên.
Ý định Anh/chị có ý định khuyên gia đình/bạn
sử dụng YD3 bè sử dụng ống hút thân thiện với môi
trường.
Anh/chị có ý định trả tiền cao hơn cho
YD4
các ống hút thân thiện với môi trường.
Bên cạnh các biến quan sát kể trên, anh/chị có bổ sung thêm biến
quan sát nào không?..............................................................................

c
PHỤ LỤC B:
THANG ĐO SƠ BỘ

KH Các phát biểu

THÁI ĐỘ

TD1 Anh/chị quan tâm đến tất cả các sản phẩm thân thiện với môi trường.

TD2 Anh/chị tin tưởng chất lượng sản phẩm của ống hút thân thiện với môi trường.

TD3 Anh/chị cảm thấy an tâm về sức khỏe khi sử dụng ống hút thân thiện môi trường.

TD4 Anh/chị có thiện cảm với các công ty sản xuất ống hút thân thiện với môi trường.

TD5 Anh/chị ủng hộ ý tưởng sử dụng ống hút thân thiện với môi trường.

CHUẨN CHỦ QUAN

CQ1 Sử dụng ống hút thân thiện với môi trường là phù hợp với xu hướng hiện nay.

CQ2 Việc sử dụng ống hút thân thiện với môi trường là việc cần thiết.

Sử dụng ống hút thân thiện với môi trường khiến anh/chị có trách nhiệm với môi
CQ3
trường.

CQ4 Sử dụng ống hút thân thiện với môi trường khiến anh/chị văn minh hơn.

KIỂM SOÁT HÀNH VI

HV1 Anh/chị có đủ kiến thức để nhận biết các loại ống hút thân thiện với môi trường.

HV2 Anh/chị có khả năng tiếp cận các loại ống hút thân thiện với môi trường.

HV3 Anh/chị cảm thấy dễ dàng khi sử dụng ống hút thân thiện với môi trường.

Anh/chị chủ động trong việc ra quyết định sử dụng ống hút thân thiện với môi
HV4
trường

ẢNH HƯỞNG XÃ HỘI

XH1 Gia đình, người thân anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với môi trường.

XH2 Bạn bè anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với môi trường.

XH3 Đồng nghiệp anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với môi trường.

XH4 Các cửa hàng cà phê, nước uống khuyên dùng ống hút thân thiện với môi trường.

d
Các trang mạng xã hội, TV, báo chí tuyên truyền về việc sử dụng ống hút thân
XH5
thiện với môi trường.

Thần tượng, người có sức ảnh hưởng xã hội của anh/chị sử dụng ống hút thân
XH6
thiện với môi trường.

NHẬN THỨC VỀ MÔI TRƯỜNG

MT1 Anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với môi trường để giảm rác thải nhựa.

MT2 Anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với môi trường để cải thiện môi trường sống.

Anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với môi trường để tác động tính cực đến môi
MT3
trường sống của các sinh vật.

Ý ĐỊNH SỬ DỤNG

YD1 Anh/chị có ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường.

YD2 Anh/chị có ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường thường xuyên.

Anh/chị có ý định khuyên gia đình/bạn bè sử dụng ống hút thân thiện với môi
YD3
trường.

YD4 Anh/chị có ý định trả tiền cao hơn cho các ống hút thân thiện với môi trường

e
PHỤ LỤC C:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SƠ BỘ ĐỊNH LƯỢNG

C.1. ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO CRONBACH’S ALPHA.

Các thống kê biến tổng

Biến Trung bình Phương sai


Hệ số tương Cronbach’s Alpha
quan thang đo nếu thang đo nếu
quan biến tổng nếu loại biến
sát loại biến loại biến

THÁI ĐỘ (TD): Cronbach’s Alpha = 0,773

TD1 14,32 5,977 0,446 0,777

TD2 14,04 7,141 0,401 0,775

TD3 14,22 6,991 0,330 0,801

TD4 13,96 5,304 0,869 0,617

TD5 13,94 5,486 0,777 0,649

CHUẨN CHỦ QUAN (CQ) : Cronbach’s Alpha = 0,769

CQ1 10,36 6,031 0,619 0,687

CQ2 10,46 6,539 0,475 0,767

CQ3 10,60 5,878 0,592 0,703

CQ4 10,16 6,872 0,626 0,698

KIỂM SOÁT HÀNH VI (HV): Cronbach’s Alpha = 0,936

HV1 10,16 4,668 0,860 0,913

HV2 10,16 4,586 0,852 0,916

HV3 10,16 4,709 0,844 0,918

HV4 10,14 4,817 0,839 0,919

ẢNH HƯỞNG XÃ HỘI (XH): Cronbach’s Alpha = 0,930

XH1 18,62 13,955 0,776 0,921

XH2 18,64 13,827 0,867 0,908

XH3 18,66 14,882 0,704 0,930

XH4 18,62 14,771 0,733 0,926

XH5 18,58 14,616 0,864 0,910

XH6 18,58 14,616 0,864 0,910

f
NHẬN THỨC VỀ MÔI TRƯỜNG (MT): Cronbach’s Alpha = 0,724

MT1 7,00 2,122 0,601 0,565

MT2 7,04 2,080 0,567 0,611

MT3 6,92 2,687 0,479 0,712

Ý ĐỊNH SỬ DỤNG (YD): Cronbach’s Alpha = 0,847

YD1 10,64 3,909 0,717 0,791

YD2 10,66 4,474 0,535 0,869

YD3 10,80 4,122 0,751 0,778

YD4 10,80 4,122 0,751 0,778

Qua kết quả tại bảng trên cho thấy :


Yếu tố Thái độ có 2 biến quan sát đó là TD1,TD2, TD3 có hệ số Cronbach’s Alpha
nếu loại biến này lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo. Nhưng chỉ là định lượng
sơ bộ, nên nhóm tác giả không loại hai biến này từ bước nghiên cứu sơ bộ này. Nhìn chung
thang đo Thái độ đạt yêu cầu vậy nên tác giả vẫn giữ nguyên để tiến hành khảo sát tiếp.
Các yếu tố như Chuẩn chủ quan, Kiểm soát hành vi, Ảnh hưởng xã hội và Nhận
thức về môi trường đều cho thấy thang đo khá tốt, hệ số Cronbach’s Alpha khá cao. Vậy
nên 4 thang đo này tác giả vẫn giữ nguyên để khảo sát.
Thang đo biến phụ thuộc Ý định có biến quan sát YD2 có hệ số Cronbach’s Alpha
nếu loại biến lớn hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo, nhưng nhóm tác giả vẫn không loại
biến quan sát này mà giữ nguyên để tiến hành khảo sát tiếp.
Nhìn tổng thể chung cho thấy các thang đo từng yếu tố khá tốt. Đều đạt giá trị tin
cậy khá cao. Vậy, nhóm tác giả giữ nguyên các biến quan sát lẫn các yếu tố.

g
C.2. KẾT QUẢ MA TRẬN XOAY NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA.

Yếu tố
Biến quan sát
1 2 3 4 5
XH2 ,813
XH3 ,771
XH4 ,766
XH5 ,708
XH6 ,684
XH1 ,591
TD4 ,778
TD2 ,733
TD3 ,667
TD1 ,646
TD5 ,645
MT2 ,851
MT1 ,774
MT3 ,731
HV2 ,803
HV4 ,767
HV1 ,763
HV3 ,753
CQ4 ,824
CQ2 ,743
CQ1 ,652
CQ3 ,648

h
PHỤ LỤC D:
BẢNG CÂU HỎI CHÍNH THỨC

“CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH


SỬ DỤNG ỐNG HÚT THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG
CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”
Xin chào quý Anh/chị. Chúng tôi là nhóm nghiên cứu sinh viên thuộc chuyên ngành
Quản trị Marketing. Hiện nay, chúng tôi đang trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu
khoa học “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường của
người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh” với mục tiêu nâng cao ý thức sử dụng ống hút
thân thiện với môi trường trong hoạt động bảo vệ môi trường sống tại địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh. Rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của anh/chị để đề tài được
thành công.
Chúng tôi cam đoan mọi thông tin của anh/chị chỉ dùng để phục vụ đề tài và được
bảo mật tuyệt đối!
*Khái niệm về Tiêu dùng xanh: Là việc mua, sử dụng và tuyên truyền các sản phẩm
thân thiện với môi trường mà không gây nguy cơ cho sức khỏe con người và không đe dọa
các chức năng hay sự đa dạng của các hệ sinh thái tự nhiên, tạo điều kiện thuận lợi cho
mục tiêu dài hạn về bảo vệ và bảo tồn môi trường sống tự nhiên mà còn thông qua các hoạt
động: tiết kiệm, tái sử dụng, tái chế, sử dụng bao bì, ống hút, túi nilon xanh, xử lý rác
xanh,...
*Khái niệm về Sản phẩm xanh: Là sản phẩm không gây ô nhiễm cho trái đất hoặc
tổn hại tài nguyên thiên nhiên và có thể bảo tồn, tái chế được, giảm thiểu tối đa phế thải,
giảm sử dụng nước và năng lượng, tối thiểu bao bì và thải ít chất độc hại ra môi trường.
*Khái niệm về Ống hút thân thiện với môi trường: Chúng được xem là một sản
phẩm xanh thay thế cho ống hút nhựa, khi việc tái sử dụng dễ dàng, không gây hại đến môi
trường và sự đa dạng về chất liệu như ống hút bằng tre, bột gạo, inox, giấy,...

i
I. PHẦN GẠN LỌC.

Q1. Anh/chị đang sinh sống và làm việc tại đâu?

¨ Thành phố Hồ Chí Minh

¨ Khác

Nếu chọn “Thành phố Hồ Chí Minh”, tiếp tục làm Q2. Còn lại, ngừng khảo sát.

Q2. Anh/chị đã biết về các sản phẩm ống hút thân thiện với môi trường hay chưa?

¨ Có

¨ Không

Nếu chọn “Có”, tiếp tục làm Q3. Còn lại, ngừng khảo sát.

Q3. Anh/chị có ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường hay không?

¨ Có

¨ Không

Nếu chọn “Có”, tiếp tục làm Q4. Còn lại, ngừng khảo sát.

Q4. Anh/chị biết đến các sản phẩm ống hút thân thiện với môi trường thông qua hình
thức nào? Có thể chọn nhiều đáp án dưới đây

¨ Bạn bè, đồng nghiệp

¨ Các quán nước trưng bày, sử dụng

¨ Mạng xã hội

¨ Người bán hàng

¨ Gia đình

¨ Khác:..............................................

j
II. THÔNG TIN CHÍNH.

Dưới đây là những phát biểu liên quan đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi
trường, hãy đánh dấu “✓” vào số thích hợp với các quy ước sau:

1 2 3 4 5
Hoàn toàn Hoàn toàn
Không đồng ý Bình thường Đồng ý
không đồng ý đồng ý

Mức độ đồng ý của anh/chị đối với các ý kiến sau Mức độ đồng ý
STT
Q5. Yếu tố thái độ 1 2 3 4 5
Anh/chị quan tâm đến tất cả các sản phẩm thân thiện
TD1
với môi trường.
Anh/chị tin tưởng chất lượng sản phẩm của ống hút
TD2
thân thiện với môi trường.
Anh/chị cảm thấy an tâm về sức khỏe khi sử dụng
TD3
ống hút thân thiện môi trường.
Anh/chị có thiện cảm với các công ty sản xuất ống
TD4
hút thân thiện với môi trường.
Anh/chị ủng hộ ý tưởng sử dụng ống hút thân thiện
TD5
với môi trường.

Q6. Yếu tố chuẩn chủ quan 1 2 3 4 5

Sử dụng ống hút thân thiên với môi trường là phù


CQ1
hợp với xu hướng hiện nay.
Việc sử dụng ống hút thân thiện với môi trường là
CQ2
việc cần thiết.
Sử dụng ống hút thân thiện với môi trường khiến
CQ3
anh/chị có trách nhiệm với môi trường.
Sử dụng ống hút thân thiện với môi trường khiến
CQ4
anh/chị văn minh hơn.
Q7. Yếu tố kiểm soát hành vi 1 2 3 4 5
Anh/chị có đủ kiến thức để nhận biết các loại ống hút
HV1
thân thiện với môi trường.
Anh/chị có khả năng tiếp cận các loại ống hút thân
HV2
thiện với môi trường.

k
Anh/chị cảm thấy dễ dàng khi sử dụng ống hút thân
HV3
thiện với môi trường.
Anh/chị chủ động trong việc ra quyết định sử dụng
HV4
ống hút thân thiện với môi trường.
Q8. Yếu tố ảnh hưởng xã hội 1 2 3 4 5
Gia đình, người thân anh/chị sử dụng ống hút thân
XH1
thiện với môi trường.
Bạn bè anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với môi
XH2
trường.
Đồng nghiệp anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với
XH3
môi trường.
Các cửa hàng cà phê, nước uống khuyên dùng ống
XH4
hút thân thiện với môi trường.
Các trang mạng xã hội, TV, báo chí tuyên truyền về
XH5
việc sử dụng ống hút thân thiện với môi trường.
Thần tượng, người có sức ảnh hưởng xã hội của
XH6
anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với môi trường.
Q9. Yếu tố nhận thức về môi trường 1 2 3 4 5
Anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với môi trường
MT1
để giảm rác thải nhựa.
Anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với môi trường
MT2
để cải thiện môi trường sống.
Anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với môi trường
MT3 để tác động tính cực đến môi trường sống của các
sinh vật.
Q10. Ý định sử dụng 1 2 3 4 5
Anh/chị có ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi
YD1
trường.
Anh/chị có ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi
YD2
trường thường xuyên.
Anh/chị có ý định khuyên gia đình/bạn bè sử dụng
YD3
ống hút thân thiện với môi trường.
Anh/chị có ý định trả tiền cao hơn cho các ống hút
YD4
thân thiện với môi trường

l
III. THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Giới tính của anh/chị:


¨ Nam

¨ Nữ

2. Độ tuổi của anh/chị:


¨ Dưới 18 tuổi

¨ Từ 18 tuổi đến dưới 25 tuổi

¨ Từ 25 tuổi đến dưới 30 tuổi

¨ Từ 30 tuổi trở lên

3. Nghề nghiệp của anh/chị:


¨ Học sinh/ sinh viên

¨ Công nhân

¨ Nhân viên văn phòng

¨ Doanh nhân/ nhà quản lý

¨ Nghỉ hưu

¨ Khác:...............................

4. Mức thu nhập trung bình của anh/chị:


¨ Dưới 5 triệu đồng/ tháng

¨ Từ 5 đến dưới 10 triệu đồng/ tháng

¨ Từ 10 đến dưới 15 triệu đồng/ tháng

¨ Từ 15 triệu đồng/ tháng trở lên

Cảm ơn anh/chị đã tham gia khảo sát và chúc anh/chị một ngày tốt lành.

m
PHỤ LỤC E:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC

E.1. DỮ LIỆU THỐNG KÊ MÔ TẢ.

Gender
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Nam 122 38.1 38.1 38.1
Nữ 198 61.9 61.9 100.0
Total 320 100.0 100.0

Age
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Từ 18 đến 25 tuổi 172 53.8 53.8 53.8
Từ 25 đến 30 tuổi 103 32.2 13.4 85.9
Từ 30 tuổi trở đi 45 14 14 100.0
Total 320 100.0 100.0

Job
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Học sinh/ sinh viên 72 22.5 22.5 22.5
Công nhân 56 17.5 17.5 40.0
Nhân viên văn phòng 109 34.1 34.1 74.1
Doanh nhân/ nhà quản lý 66 20.6 20.6 94.7
Nghỉ hưu 17 5.3 5.3 100.0
Total 320 100.0 100.0

Income
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Dưới 5 triệu đồng/ tháng 63 19.7 19.7 19.7
Từ 5 đến dưới 10 triệu đồng/ tháng 73 22.8 22.8 42.5
Từ 10 đến dưới 15 triệu đồng/ tháng 125 39.1 39.1 81.6
Từ 15 triệu đồng/ tháng trở lên 59 18.4 18.4 100.0
Total 320 100.0 100.0

n
$KnowChanel Frequencies
Responses Percent of
N Percent Cases
$KnowChanel Bạn bè 185 16.2% 58.0%
a
Đồng nghiệp 184 16.2% 57.7%
Mạng xã hội 246 21.6% 77.1%
Các quán nươc trưng
191 16.8% 59.9%
bày
Thấy trong trường có
1 0.1% 0.3%
bán
Sử dụng 191 16.8% 59.9%
Người bán hàng 78 6.8% 24.5%
Gia đình 62 5.4% 19.4%
Các chương trình bảo
1 0.1% 0.3%
vệ môi trường
Total 1139 100.0% 357.1%
a. Group

E.2. DỮ LIỆU PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA.

E.2.1. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến độc lập

Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.880 5

Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
TD1 13.81 8.633 .695 .859
TD2 13.74 9.420 .619 .875
TD3 13.81 9.411 .611 .877
TD4 13.74 7.994 .871 .814
TD5 13.73 8.523 .777 .839

Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.890 4

o
Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
CQ6 10.39 6.132 .830 .831
CQ7 10.40 6.698 .721 .873
CQ8 10.41 6.486 .776 .852
CQ9 10.19 7.125 .712 .876

Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.912 4

Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
HV10 10.42 5.135 .830 .874
HV11 10.39 5.305 .771 .895
HV12 10.36 5.335 .811 .882
HV13 10.37 5.287 .785 .890

Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.912 6

Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
XH14 18.12 15.440 .710 .903
XH15 18.17 15.405 .717 .902
XH16 18.14 15.843 .656 .911
XH17 18.08 15.874 .776 .893
XH18 18.06 15.765 .861 .883
XH19 18.06 15.727 .849 .884

p
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.857 3

Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
NT20 6.98 2.069 .819 .713
NT21 7.07 2.242 .750 .781
NT22 6.89 2.530 .631 .888

E.2.2. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến phụ thuộc

Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.866 4

Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
YD1 10.48 4.476 .813 .787
YD2 10.44 4.649 .799 .793
YD3 10.55 5.628 .635 .860
YD4 10.38 5.401 .630 .862

q
E.3. DỮ LIỆU PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA.

E.3.1. Kết quả kiểm định EFA của biến độc lập.

KMO and Bartlett's Test


Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .828
Adequacy.
Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 6163.115
Sphericity df 210
Sig. .000

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings


% of Cumulative % of Cumulative
Component Total Variance % Total Variance %
1 7.470 35.573 35.573 7.470 35.573 35.573
2 3.472 16.532 52.104 3.472 16.532 52.104
3 2.188 10.420 62.524 2.188 10.420 62.524
4 1.746 8.312 70.837 1.746 8.312 70.837
5 1.136 5.408 76.244 1.136 5.408 76.244
6 .726 3.459 79.704
7 .682 3.248 82.951
8 .564 2.687 85.638
9 .511 2.431 88.070
10 .433 2.061 90.131
11 .389 1.853 91.984
12 .325 1.548 93.532
13 .267 1.273 94.805
14 .230 1.097 95.902
15 .181 .861 96.764
16 .175 .835 97.599
17 .155 .740 98.338
18 .147 .700 99.039
19 .111 .531 99.569
20 .084 .398 99.967
21 .007 .033 100.000

r
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
XH18 .927
XH19 .918
XH17 .864
XH15 .755
XH16 .742
XH14 .718
TD5 .811
TD4 .796
TD2 .694
TD3 .692
TD1 .668
CQ8 .875
CQ6 .867
CQ9 .788
CQ7 .775
HV13 .890
HV12 .880
HV10 .746
HV11 .724
NT21 .939
NT20 .937
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a
a. Rotation converged in 5 iterations.

E.3.2. Kết quả kiểm định EFA của biến phụ thuộc.

KMO and Bartlett's Test


Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .784
Adequacy.
Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 688.176
Sphericity df 6
Sig. .000

s
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
% of Cumulative % of Cumulative
Component Total Variance % Total Variance %
1 2.855 71.385 71.385 2.855 71.385 71.385
2 .511 12.771 84.156
3 .466 11.655 95.811
4 .168 4.189 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa
Component
1
YD1 .908
YD2 .898
YD3 .785
YD4 .780
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.

E.4. DỮ LIỆU PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN.

Correlations
yd td ccq HV xh nt
YD Pearson
1 .861** .588** .701** .444** .249**
Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 320 320 320 320 320 320
TD Pearson
.861** 1 .459** .666** .332** .198**
Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 320 320 320 320 320 320
CCQ Pearson
.588** .459** 1 .314** .304** .158**
Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .005
N 320 320 320 320 320 320
HV Pearson
.701** .666** .314** 1 .206** .106
Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .057
N 320 320 320 320 320 320
xh Pearson
.444** .332** .304** .206** 1 .060
Correlation

t
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .285
N 320 320 320 320 320 320
nt Pearson
.249** .198** .158** .106 .060 1
Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .005 .057 .285
N 320 320 320 320 320 320
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

E.5. DỮ LIỆU PHÂN TÍCH HỒI QUY.

Model Summaryb
Adjusted R Std. Error of Durbin-
Model R R Square Square the Estimate Watson
a
1 .916 .840 .837 .295 2.254
a. Predictors: (Constant), nt, xh, HV, ccq, td
b. Dependent Variable: yd

ANOVAa
Sum of
Model Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 143.545 5 28.709 328.938 .000b
Residual 27.405 314 .087
Total 170.950 319
a. Dependent Variable: yd
b. Predictors: (Constant), nt, xh, HV, ccq, td

Coefficientsa
Unstandardized Standardized
Coefficients Coefficients Collinearity Statistics
Model B Std. Error Beta t Sig. Tolerance VIF
1 (Constant) -.535 .119 -4.484 .000
td .548 .033 .547 16.419 .000 .460 2.176
ccq .180 .023 .208 8.000 .000 .759 1.318
HV .226 .029 .233 7.669 .000 .555 1.803
xh .137 .023 .147 6.019 .000 .860 1.163
nt .069 .021 .074 3.217 .001 .953 1.049
a. Dependent Variable: yd

E.5. DỮ LIỆU PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT.

u
Group Statistics
Std. Error
Gender N Mean Std. Deviation Mean
yd Nam 122 3.6004 .73831 .06684
Nữ 198 3.4179 .72125 .05126

Independent Samples Test


Levene's
Test for
Equality of
Variances t-test for Equality of Means
95%
Confidence
Sig. Interval of the
(2- Mean Std. Error Difference
F Sig. t df tailed) Difference Difference Lower Upper
yd Equal
variances .139 .709 2.178 318 .030 .18248 .08377 .01768 .34729
assumed
Equal
variances
2.166 251.685 .031 .18248 .08423 .01659 .34837
not
assumed

Descriptives
yd
95% Confidence
Interval for Mean
Std. Std. Lower Upper
N Mean Deviation Error Bound Bound Minimum Maximum
Từ 18 đến
172 3.5480 .76057 .05799 3.4335 3.6624 2.00 5.00
25 tuổi
Từ 25 đến
103 3.5000 .68241 .06724 3.3666 3.6334 2.00 5.00
30 tuổi
Từ 30 tuổi
45 3.2278 .68842 .10262 3.0210 3.4346 2.00 4.50
trở đi
Total 320 3.4875 .73205 .04092 3.4070 3.5680 2.00 5.00

Test of Homogeneity of Variances

v
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
yd Based on Mean 1.200 2 317 .303
Based on Median .943 2 317 .391
Based on Median and
.943 2 308.018 .391
with adjusted df
Based on trimmed mean 1.195 2 317 .304

ANOVA
yd
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 3.680 2 1.840 3.487 .032
Within Groups 167.270 317 .528
Total 170.950 319

Descriptives
yd
95% Confidence
Interval for Mean
Std. Std. Lower Upper
N Mean Deviation Error Bound Bound Minimum Maximum
Học sinh/ sinh
72 3.4653 .84889 .10004 3.2658 3.6648 2.00 5.00
viên
Nhân viên văn
56 3.2589 .66395 .08872 3.0811 3.4367 2.00 5.00
phòng
Công nhân 109 3.6055 .67896 .06503 3.4766 3.7344 2.00 5.00
Doanh nhân/
66 3.5568 .69031 .08497 3.3871 3.7265 2.00 5.00
nhà quản lý
Nghỉ hưu 17 3.3088 .76816 .18631 2.9139 3.7038 2.00 4.50
Total 320 3.4875 .73205 .04092 3.4070 3.5680 2.00 5.00

Test of Homogeneity of Variances


Levene
Statistic df1 df2 Sig.
yd Based on Mean 1.841 4 315 .121
Based on Median 1.909 4 315 .109
Based on Median and
1.909 4 307.605 .109
with adjusted df
Based on trimmed mean 1.857 4 315 .118

ANOVA

w
yd
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 5.339 4 1.335 2.539 .040
Within Groups 165.611 315 .526
Total 170.950 319

Descriptives
yd
95% Confidence
Interval for Mean
Std. Std. Lower Upper
N Mean Deviation Error Bound Bound Minimum Maximum
Dưới 5 triệu
63 3.3889 .84335 .10625 3.1765 3.6013 2.00 5.00
đồng/ tháng
Từ 5 đến dưới
10 triệu đồng/ 73 3.2705 .68434 .08010 3.1109 3.4302 2.00 5.00
tháng
Từ 10 đến dưới
15 triệu đồng/ 125 3.5860 .66909 .05985 3.4675 3.7045 2.00 5.00
tháng
Từ 15 triệu
đồng/ tháng trở 59 3.6525 .72815 .09480 3.4628 3.8423 2.00 5.00
lên
Total 320 3.4875 .73205 .04092 3.4070 3.5680 2.00 5.00

Test of Homogeneity of Variances


Levene
Statistic df1 df2 Sig.
yd Based on Mean 2.152 3 316 .094
Based on Median 2.222 3 316 .086
Based on Median and 2.222 3 308.192 .086
with adjusted df
Based on trimmed mean 2.144 3 316 .095

ANOVA
yd
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 6.868 3 2.289 4.409 .005
Within Groups 164.082 316 .519
Total 170.950 319

You might also like