Professional Documents
Culture Documents
(123doc) - Cac-Yeu-To-Anh-Huong-Den-Y-Dinh-Su-Dung-Ong-Hut-Than-Thien-Voi-Moi-Truong-Cua-Nguoi-Tieu-Dung-Tphcm
(123doc) - Cac-Yeu-To-Anh-Huong-Den-Y-Dinh-Su-Dung-Ong-Hut-Than-Thien-Voi-Moi-Truong-Cua-Nguoi-Tieu-Dung-Tphcm
BÁO CÁO
THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2
Ngành: MARKETING
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ MARKETING
BÁO CÁO
THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2
Ngành: MARKETING
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ MARKETING
(Phần này dành cho GV hướng dẫn trực tiếp ghi nhận xét về SV thực tập nghề nghiệp)
KHOA MARKETING
i
LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan rằng Báo cáo thực hành nghề nghiệp 2 này là kết quả nghiên
cứu của riêng chúng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của ThS. Nguyễn Thị
Minh Ngọc. Các số liệu kết quả nêu trong báo cáo đảm bảo tính trung thực về các nội dung
của luận văn và tuân thủ các quy định về trích dẫn, tài liệu tham khảo. Chúng tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 12 năm 2020
Đại diện nhóm sinh viên thực hiện
ii
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp
đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi
bắt đầu học tập ở giảng đường Đại học đến nay, tập thể nhóm đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ của giảng viên, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tập thể nhóm xin gửi đến các quý Thầy Cô tại khoa
Marketing, Trường Đại học Tài Chính – Marketing đã cùng với tri thức và tâm huyết của
mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho nhóm trong suốt thời gian học tập tại trường.
Và đặc biệt, trong học kỳ này, khoa Marketing đã tạo điều kiện cho nhóm được thực hiện
Báo cáo thực hành nghề nghiệp 2. Em xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Minh Ngọc
đã tận tâm hướng dẫn nhóm qua từng buổi sinh hoạt cũng như những buổi tư vấn, thảo luận
về nội dung đề tài.
Báo cáo thực hành nghề nghiệp 2 này được thực hiện trong khoảng thời gian gần 8
tuần. Trong khoảng thời gian thực hiện đề tài, kiến thức của nhóm còn rất hạn chế và còn
nhiều bỡ ngỡ trong quá trình thực hiện. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều
chắc chắn, nhóm rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô
phản biện để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 12 năm 2020
Đại diện nhóm sinh viên thực hiện
iii
MỤC LỤC
v
5.1. TÓM TẮT KẾT QUẢ. ............................................................................................ 50
5.2. HÀM Ý QUẢN TRỊ. ............................................................................................... 51
5.3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO Ý ĐỊNH SỬ DỤNG ỐNG HÚT THÂN
THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. .............................. 52
5.3.1. Về yếu tố Thái độ. ........................................................................................... 52
5.3.2. Về yếu tố Chuẩn chủ quan. ............................................................................. 53
5.3.3. Về yếu tố Kiểm soát hành vi. .......................................................................... 54
5.3.4. Về yếu tố Ảnh hưởng xã hội. .......................................................................... 54
5.3.5. Về yếu tố Nhận thức về môi trường. ............................................................... 54
5.4. CÁC ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI. ........................................................................... 55
5.4.1. Đóng góp về mặt lý thuyết. ............................................................................. 55
5.4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn. ............................................................................. 55
5.5. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO. ......................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 57
PHỤ LỤC A: DÀN Ý THẢO LUẬN NHÓM TẬP TRUNG .............................................. a
PHỤ LỤC B: THANG ĐO SƠ BỘ ...................................................................................... d
PHỤ LỤC C: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SƠ BỘ ĐỊNH LƯỢNG ...................................... f
PHỤ LỤC D: BẢNG CÂU HỎI CHÍNH THỨC ................................................................. i
PHỤ LỤC E: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC .................................................. n
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ đầy đủ tiếng Việt Chữ đầy đủ tiếng Anh
EFA Phân tích nhân tố khám phá Exploratory Factor Analysis
KMO Chỉ số KMO Kaiser – Meyer – Olkin
Statistical Package for the Social
SPSS Phần mềm xử lý thống kê
Sciences
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh Ho Chi Minh City
TPB Thuyết Hành vi dự định Theory of Planned Behaviour
TRA Thuyết Hành động hợp lý Theory of Reasoned Action
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2-1: Các giả thuyết nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ống hút
thân thiện với môi trường của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh” ........................ 21
Bảng 3-1: Thang đo chính thức .......................................................................................... 26
Bảng 4-1: Kết quả phân tích thống kê mô tả 1 ................................................................... 33
Bảng 4-2: Kết quả phân tích thống kê mô tả 2 ................................................................... 36
Bảng 4-3: Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến độc lập ................................ 37
Bảng 4-4: Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến phụ thuộc ............................ 38
Bảng 4-5: Ma trận kết quả xoay nhân tố khám phá EFA của biến độc lập ........................ 39
Bảng 4-6: Ma trận kết quả xoay nhân tố khám phá EFA của biến phụ thuộc .................... 40
Bảng 4-7: Kết quả phân tích tương quan Pearson .............................................................. 41
Bảng 4-8: Tóm tắt mô hình hồi quy ................................................................................... 42
Bảng 4-9: ANOVA cho hồi quy ......................................................................................... 42
Bảng 4-10: Kết quả hồi quy................................................................................................ 43
Bảng 4-11: Kết luận về các giả thuyết nghiên cứu ............................................................. 44
Bảng 4-12: Kết quả kiểm định Independent T-test cho giới tính ....................................... 46
Bảng 4-13: Kết quả thống kê Levene theo nhóm tuổi ........................................................ 47
Bảng 4-14: Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA theo nhóm tuổi ................ 47
Bảng 4-15: Kết quả thống kê Levene theo nghề nghiệp .................................................... 47
Bảng 4-16: Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA theo nghề nghiệp ............. 48
Bảng 4-17: Kết quả thống kê Levene theo thu nhập .......................................................... 48
Bảng 4-18: Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA theo thu nhập ................... 48
viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2-1: Mô hình hành vi mua của người tiêu dùng .......................................................... 9
Hình 2-2: Tháp phân cấp nhu cầu theo A. Maslow ............................................................ 10
Hình 2-3: Mô hình thuyết hành động hợp lý ...................................................................... 10
Hình 2-4: Mô hình thuyết hành vi dự định ......................................................................... 12
Hình 2-5: Mô hình kết quả nghiên cứu của tác giả Afzaal Ali & Israr Ahmad ................. 13
Hình 2-6: Mô hình kết quả nghiên cứu của tác giả Hosein Vazifehdoust, Mohammad
Taleghan, Fariba Esmaeilpour, Kianoosh Nazari ............................................................... 14
Hình 2-7: Mô hình kết quả nghiên cứu của tác giả Võ Thị Bạch Hoa ............................... 15
Hình 2-8: Mô hình kết quả nghiên cứu của tác giả Phạm Trần Hạnh Thi (2013) .............. 16
Hình 2-9: Mô hình kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Minh Nguyệt .................. 16
Hình 2-10: Mô hình đề xuất của tác giả Hồ Mỹ Dung, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Thị
Phương Uyên, Nguyễn Phi Phụng ...................................................................................... 17
Hình 2-11: Mô hình nghiên cứu đề xuất “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ống hút
thân thiện với môi trường của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh” ........................ 22
Hình 3-1: Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 24
Hình 4-1: Biểu đồ thống kê mô tả giới tính ........................................................................ 34
Hình 4-2: Biểu đồ thống kê mô tả nhóm tuổi ..................................................................... 34
Hình 4-3: Biểu đồ thống kê mô tả nghề nghiệp.................................................................. 35
Hình 4-4: Biểu đồ thống kê mô tả thu nhập ....................................................................... 35
Hình 4-5: Biểu đồ phương tiện biết đến ống hút thân thiện với môi trường ...................... 36
ix
TÓM TẮT NỘI DUNG
Đề tài nghiên cứu khoa học này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử
dụng ống hút thân thiện với môi trường của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh, từ
đó đề ra các giải pháp nâng cao ý thức sử dụng. Đề tài được xây dựng dựa trên các lý thuyết:
thuyết Hành động hợp lý TRA (Ajzen & Fishbein, 1975), thuyết Hành vi dự định TPB
(Ajzen, 1991), lý thuyết hành vi người tiêu dùng (Philip Kotler, 2013) và các đề tài nghiên
cứu trong nước và nước ngoài. Đề tài được thực hiện phương pháp phi xác suất thuận tiện
thông qua bảng câu hỏi chính thức đối với 320 người tiêu dùng cả nam và nữ có biết về ống
hút thân thiện với môi trường đang sinh sống tại khu vực TP. HCM. Kết quả cho thấy 5 yếu
tố là: (1) Thái độ, (2) Chuẩn chủ quan, (3) Kiểm soát hành vi, (4) Ảnh hưởng xã hội, (5)
Nhận thức về môi trường có ảnh hưởng trực tiếp đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với
môi trường của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó, Thái độ là yếu tố ảnh
hưởng mạnh nhất đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường của người tiêu
dùng, tiếp đến là yếu tố Kiểm soát hành vi và yếu tố Chuẩn chủ quan.
Từ khóa: Nghiên cứu khoa học, Thành phố Hồ Chí Minh, Ống hút thân thiện với môi
trường, Ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường, Thuyết Hành vi dự định.
1
ABSTRACT
This study aims to identify factors affecting consumers’ eco-friendly straws purchase
intentions, thereby proposing solutions to raise the awareness of purchasing eco-friendly
straws in Ho Chi Minh City. This study bases on the these theories: Theory of Reasoned
Action - TRA (Ajzen & Fishbein, 1975), Theory of Planned Behaviour - TPB (Ajzen, 1991),
Theory of Consumer’s Behaviour (Philip Kotler, 2013) and another study consumers’ eco-
friendly purchase intentions in Vietnam as well as abroad. This study was conducted by the
non-probability sampling method on 320 male and female who have knowledge of eco-
friendly straws in Ho Chi Minh City. The collected data is then be analyzed by IBM SPSS
25 Statistics. The final result illustrates that 5 factors which have impacts on the intention
of using eco-friendly straws are: (1) Attitude, (2) Subjective Standard, (3) Behavioral
Control, (4) Social Influence, (5) Environmental Awareness have a direct affect on
consumers’ eco-friendly straws purchase intentions in Ho Chi Minh city. Especially,
Attitude is the most extremely fator affecting consumers' eco-friendly straws purchase
intentions, followed by are Behavioral Control factor and Subjective Standards factor.
Keywords: Undergraduate academic research, Ho Chi Minh city, Eco-friendly straws,
eco-friendly straws purchase intentions, Theory of Planned Behaviour.
2
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
3
rất nhiều nhà hàng, quán cà phê… sử dụng thay thế hoàn toàn cho ống hút nhựa đang lan
tỏa thông điệp nói không với rác thải nhựa vô cùng hiệu quả.
Vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
SỬ DỤNG ỐNG HÚT THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI TIÊU
DÙNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” là vô cùng cần thiết. Trên cơ sở quy mô mẫu
không quá lớn, dễ thực hiện để đạt được kết quả chuẩn xác nhất, khả năng áp dụng cao, vấn
đề đặt ra thiết thực, đề tài có giá trị như tài liệu tham khảo cho người tiêu dùng trong vấn
đề lựa chọn sử dụng sản phẩm ống hút thân thiện với môi trường. Đồng thời góp phần thay
đổi, nâng cao ý thức bảo vệ sức khỏe cộng đồng cũng như bảo vệ môi trường sinh thái xung
quanh chúng ta.
4
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Đề tài được thực hiện bằng phương pháp hỗn hợp, kết hợp giữa định tính và định
lượng. Trong đó nghiên cứu định lượng sẽ thông qua hai bước nghiên cứu sơ bộ và nghiên
cứu chính thức.
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua thảo luận nhóm tập trung. Tiến hành
thảo luận nhóm tập trung với 5 cá nhân là chuyên gia về nghiên cứu khoa học và các sinh
viên đang tham gia thực hiện NCKH để hoàn thiện mô hình nghiên cứu hoàn chỉnh, từ thảo
luận nhóm để bổ sung, hiệu chỉnh thang đo nháp từ đó hình thành nên thang đo sơ bộ.
Nghiên cứu sơ bộ định lượng được khảo sát thông qua kỹ thuật bảng hỏi với 50 người
tiêu dùng hiểu biết về ống hút thân thiện với môi trường tại TP. HCM đã và đang từng sử
dụng ống hút thân thiện với môi trường. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá độ tin
cậy thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, từ đó lựa chọn thang đo có đủ độ tin cậy
để tiến hành nghiên cứu định lượng chính thức.
Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện thông qua bảng câu hỏi định lượng.
Dữ liệu thu thập được thông qua bảng câu hỏi chính thức sẽ được phân tích thống kê bằng
phần mềm SPSS 25.0 để kiểm định thang đo và kiểm định độ phù hợp với dữ liệu thị trường
của mô hình nghiên cứu và các giả thuyết.
Nội dung chi tiết phương pháp nghiên cứu sẽ được trình bày ở Chương 3.
5
đồ dùng nhựa nói riêng. Đây là nguồn tham khảo hữu ích và quan trọng cho các doanh
nghiệp, người tiêu dùng về ý định sử dụng cũng như sản xuất các sản phẩm ống hút thân
thiện với môi trường ống nhựa truyền thống.
6
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
7
và thải ít chất độc hại ra môi trường. Nói cách khác, sản phẩm xanh đề cập đến sản phẩm
kết hợp các chiến lược tái chế hoặc với tái chế nội dung, giảm bao bì hoặc sử dụng các vật
liệu ít độc hại hơn để giảm tác động lên tự nhiên môi trường
8
Hình 2-1: Mô hình hành vi mua của người tiêu dùng
Nguồn: Philip Kotler & Kevin Keller, 2013
Mô hình hành vi người tiêu dùng gồm 3 nhân tố cơ bản: các tác nhân kích thích, hộp
đen ý thức và các phản ứng đáp lại của người tiêu dùng.
Trong lý thuyết hành vi người tiêu dùng của Philip Kotler chỉ ra rằng: văn hóa, xã hội,
cá nhân và tâm lý. Những nhân tố này là những nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh
nghiệp, doanh nghiệp không kiểm soát được. Đây là những tác nhân đóng vai trò hình thành
và tạo ra những biến đổi về các đặc tính trong hành vi người tiêu dùng nên cần phải được
xem xét cẩn thận:
- Các yếu tố thuộc về văn hóa
- Các yếu tố thuộc về xã hội
- Các yếu tố mang tính chất cá nhân
- Các yếu tố tâm lý
Lý thuyết về động cơ của A. MASLOW: Abraham Maslow (1943) đã tìm cách lý giải
việc tại sao vào những thời điểm khác nhau, người ta lại bị thúc đẩy bởi những nhu cầu
khác nhau. Tại sao một người nào đó lại dành khá nhiều thời gian và công sức vào sự an
toàn cá nhân, còn người kia thì muốn được người khác trọng vọng? Câu trả lời của ông là
nhu cầu của con người được sắp xếp theo một trật tự thứ bậc, từ nhu cầu có tính chất cấp
thiết nhất đến nhu cầu ít cấp thiết nhất.
9
Nhu cầu
hoàn thiện
Cấp cao
Nhu cầu được tôn trọng
Thuyết hành động hợp lý (TRA) được xây dựng từ năm 1967 và được hiệu chỉnh mở
rộng theo thời gian từ đầu những năm 70 bởi Ajzen & Fishbein (1980). Lý thuyết hành động
hợp lý được phát triển để kiểm tra mối quan hệ giữa thái độ và hành vi của các nghiên cứu
trước đó (Hale, 2003). Để giải thích cho những hạn chế trước đây, với quan niệm hành vi
cá nhân được thúc đẩy bởi ý định hành vi, yếu tố ý định hành vi đã được tách biệt từ hành
vi thật sự (Sheppard, 1988). Theo thuyết hành động hợp lý TRA, quyết định hành vi là yếu
tố quan trọng nhất dự đoán hành vi tiêu dùng. Quyết định hành vi bị ảnh hưởng bởi hai yếu
tố: thái độ và chuẩn chủ quan.
10
Lý thuyết này cho rằng ý định hành vi dẫn đến hành vi và ý định được quyết định bởi
thái độ cá nhân đối hành vi, cùng sự ảnh hưởng của chuẩn chủ quan xung quanh việc thực
hiện các hành vi đó (Fishbein & Ajzen, 1975). Trong đó, Thái độ và Chuẩn chủ quan có
tầm quan trọng trong ý định hành vi.
Trong mô hình TRA, thái độ được đo lường bằng nhận thức về các thuộc tính của sản
phẩm. Thái độ đối với quyết định là biểu hiện yếu tố cá nhân thể hiện niềm tin tích cực hay
tiêu cực của người tiêu dùng đối với của sản phẩm. Người tiêu dùng sẽ chú ý đến những
thuộc tính mang lại các ích lợi cần thiết và có mức độ quan trọng khác nhau. Nếu biết trọng
số của các thuộc tính đó thì có thể dự đoán gần kết quả lựa chọn của người tiêu dùng.
Yếu tố chuẩn chủ quan: được định nghĩa là nhận thức của một cá nhân, với những
người tham khảo quan trọng của cá nhân đó cho rằng hành vi nên hay không nên được thực
hiện (Fishbein & Ajzen, 1975). Chuẩn chủ quan có thể được đo lường thông qua những
người có liên quan với người tiêu dùng, được xác định bằng niềm tin chuẩn mực cho việc
mong đợi thực hiện hành vi và động lực cá nhân thực hiện phù hợp với sự mong đợi đó
(Fishbein & Ajzen, 1975, tr 16) (như gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp,…); những
người này thích hay không thích họ mua, sẽ tác động lên họ. Mức độ tác động của yếu tố
chuẩn chủ quan đến xu hướng mua của người tiêu dùng phụ thuộc: (1) mức độ ủng hộ/phản
đối đối với việc mua của người tiêu dùng và (2) động cơ của người tiêu dùng làm theo mong
muốn của những người có ảnh hưởng. Mức độ ảnh hưởng của những người có liên quan
đến xu hướng hành vi của người tiêu dùng và động cơ thúc đẩy người tiêu dùng làm theo
những người có liên quan là hai yếu tố cơ bản để đánh giá chuẩn chủ quan. Mức độ thân
thiết của những người có liên quan càng mạnh đối với người tiêu dùng thì sự ảnh hưởng tới
quyết định chọn mua của họ càng lớn. Niềm tin của người tiêu dùng đối với những người
có liên quan càng cao thì xu hướng chọn mua của họ sẽ bị ảnh hưởng càng lớn. Ý định mua
của người tiêu dùng sẽ bị tác động bởi những người này với từng mức độ ảnh hưởng khác
nhau.
Tóm lại Thuyết hành động hợp lý TRA là mô hình dự báo về ý định hành vi, phụ
thuộc vào thái độ đối với hành vi và chuẩn chủ quan môi trường xung quanh của người đó.
Mô hình dựa trên giả định rằng con người ra quyết định có lý trí căn cứ vào thông tin sẵn
có để thực hiện hay không thực hiện một hành vi (Fishbein & Ajzen, 1975).
11
2.2.3. Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior – TPB).
Thái độ
Xu hướng
Hành vi thực sự
Chuẩn chủ quan hành vi
Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior – TPB) của Ajzen (1991) được
phát triển từ thuyết hành động hợp lý của Ajzen & Fishben (1975) giả định một hành vi có
thể được dự báo hoặc được giải thích bởi ý định để thực hiện hành vi đó. Theo đó TPB cho
rằng ý định được giả sử bào gồm các nhân tố động cơ và được định nghĩa như là nổ lực cá
nhân để thực hiện hành vi; ý định là tiền đề gần nhất của hành vi và được dự đoán lần lượt
bởi thái độ (Attitude Toward Behavior – AB), chuẩn chủ quan (Subjective Norm – SN) và
nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived Behavior Control – PBC). TPB giả định thêm rằng
những phần hợp thành lần lượt được xác định bởi kỳ vọng nổi bật nhất và ước lượng kỳ
vọng cho mỗi thành phần đó: kỳ vọng hành vi về thái độ đối với một hành vi cho sẵn, hoặc
kỳ vọng cụ thể về kết quả của việc thực hiện hành vi. Kỳ vọng về chuẩn chủ quan đến nhận
thức tán thành và không tán thành thực hiện hành vi của những người quan trọng khác. Kỳ
vọng về kiểm soát liên quan tới yếu tố thuận tiện hay cản trở việc thực hiện hành vi.
Như vậy, theo TPB ý định thực hiện hành vi là một hàm của ba nhân tố.
Thứ nhất, thái độ (Attitude Toward Behavior – AB) được khái niệm như là đánh giá
tích cực hay tiêu cực về hành vi thực hiện. Ajzen lập luận rằng một cảm xúc tích cực hay
tiêu cực cá nhân, cụ thể là thái độ thể hiện một hành vi bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tâm lý
và các tình huống đang gặp phải.
Thứ hai, chuẩn chủ quan (Subjective Norm – SN) hay ảnh hưởng xã hội được định
nghĩa là “áp lực xã hội nhận thức để thực hiện hoặc không thực hiện hành vi” (Ajzen, 1991).
Ảnh hưởng xã hội đề cập đến những ảnh hưởng và tác động của những người quan trọng
và gần gũi có thể tác động đến cá nhân thực hiện hành vi.
Thứ ba, nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived Behavior Control – PBC) phản ánh
việc dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi và việc thực hiện hành vi đó có bị kiểm
soát, hạn chế hay không (Ajzen, 1991, tr.183). Ajzen (1991) đề nghị nhân tố kiểm soát hành
vi tác động trực tiếp đến ý định thực hiện hành vi và nếu người tiêu dùng chính xác trong
nhận thức của mình, thì kiểm soát hành vi dự báo cả hành vi.
12
TPB đã được áp dụng thành công để dự đoán và giải thích các hành vi khác nhau như:
lựa chọn đánh giá, giảm cân, ngừng hút thuốc, vi phạm giao thông, vv.., nó cung cấp một
khuôn khổ lý thuyết chi tiết có liên quan cho việc hợp nhất nhiều cấu trúc chìa khóa và định
nghĩa rõ ràng về mỗi cấu trúc trong lý thuyết.
Hạn chế của mô hình TPB
Thứ nhất, TPB như là một sự thay thế cho giới hạn kiểm soát ý chí của TRA và cho
rằng hành vi là có chủ ý và có kế hoạch. Tuy nhiên TPB dựa trên niềm tin rằng mọi người
đều có suy nghĩ hợp lý và đưa ra những quyết định hợp lý dựa trên thông tin sẵn có, vì thế
động cơ vô thức không được đưa vào xem xét trong mô hình TPB. Nghĩa là, TPB chưa khắc
phục được hết những hạn chế của TRA (Godin & Kok, 1996). TPB đánh giá dựa vào những
kỳ vọng, khi một trong số các kỳ vọng thay đổi thì sẽ dẫn đến sự thay đổi về hành vi.
Thứ hai, thực tế các yếu tố để xác định ý định thì không giới hạn thái độ, ảnh hưởng
xã hội và kiểm soát hành vi (Ajzen 1991). Vì thế, nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho thấy
rằng chỉ có 40% biến thiên ý định của hành vi có thể được giải thích bằng TPB (Ajzen
1991). Nghĩa là, có thể mở rộng các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến ý định của hành vi.
2.3.1.1. Nghiên cứu của tác giả Afzaal Ali & Israr Ahmad (2012).
Ý định mua
Quan tâm môi trường
Hình 2-5: Mô hình kết quả nghiên cứu của tác giả Afzaal Ali & Israr Ahmad
Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đến ý định mua sản
phẩm xanh của người tiêu dùng Pakistan. Kết quả khảo sát cho thấy tính hợp lệ của mô hình
đề xuất. Cụ thể những phát hiện từ các ma trận tương quan, hồi quy sau khi phân tích đã
xác nhận ảnh hưởng của tổ chức hình ảnh xanh, kiến thức môi trường, mối quan tâm về môi
trường, nhận thức giá cả sản phẩm và chất lượng đến ý định mua sản phẩm xanh của người
tiêu dùng. Tổ chức hình ảnh xanh, kiến thức môi trường, mối quan tâm về môi trường lần
13
lượt ảnh hưởng đến ý định mua của người tiêu dùng xanh thông qua vai trò điều hòa của
nhận thức giá cả sản phẩm và chất lượng.
2.3.1.2. Nghiên cứu của tác giả Hosein Vazifehdoust, Mohammad Taleghan,
Fariba Esmaeilpour, Kianoosh Nazari (2013).
Nghiên cứu này đề xuất một mô hình tích hợp kết hợp lý thuyết hành động hợp lý
(TRA) và hai loại biến, cá nhân và marketing để điều tra các yếu tố quyết định thái độ và
hành vi mua các sản phẩm xanh. Mô hình có nguồn gốc và được kiểm tra thông qua mô
hình cấu trúc tuyến tính SEM trên số mẫu 374 người tiêu dùng từ tỉnh Guilan ở Iran. Kết
quả cho thấy thái độ được giải thích bởi mối quan tâm về môi trường của người tiêu dùng,
chất lượng sản phẩm xanh, marketing xanh, nhãn sinh thái. Các kết quả phân tích chỉ ra
rằng thái độ tích cực ảnh hưởng đến ý định mua các sản phẩm xanh. Ý định mua sản phẩm
cũng ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh.
.
Marketing xanh
Hình 2-6: Mô hình kết quả nghiên cứu của tác giả Hosein Vazifehdoust, Mohammad
Taleghan, Fariba Esmaeilpour, Kianoosh Nazari
Tất cả nghiên cứu ở nước ngoài trên đều góp phần khám phá những nhân tố tác động
đến ý định mua hàng như: thái độ, chuẩn chủ quan, cảm nhận hành vi xã hội, kiến thức,
nhận thức về môi trường, marketing xanh…vv. Do đó trong các nghiên cứu tương lai có thể
tiếp tục kế thừa những nhân tố đã được khám phá và sẽ bổ sung thêm những nhân tố khác
cho phù hợp với đặc thù nghiên cứu của đề tài.
14
2.3.2. Đề tài nghiên cứu ở trong nước.
Ở Việt Nam, tới thời điểm thực hiện nghiên cứu này vẫn chưa có một nghiên cứu
chuyên sâu nào về ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường của người tiêu dùng
Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ có những nghiên cứu liên quan đến ý định sử dụng các sản
phẩm thân thiện với môi trường hay sản phẩm xanh.
2.3.2.1. Nghiên cứu của tác giả Võ Thị Bạch Hoa (2014).
Trong đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm túi thân thiện
với môi trường”, tác giả Võ Thị Bạch Hoa đã xác định bảy nhân tố tác động đến ý mua sản
phẩm túi thân thiện với môi trường, kế thừa lý thuyết hành vi người tiêu dùng, mô hình
Thuyết hành vi hợp lý TRA, Thuyết hành vi dự định TPB.
Hình 2-7: Mô hình kết quả nghiên cứu của tác giả Võ Thị Bạch Hoa
2.3.2.2. Nghiên cứu của tác giả Phạm Trần Hạnh Thi (2013).
Trong đề tài “Phân tích các yếu tố tác động đến ý định sử dụng túi sinh thái (eco bags)
của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả Phạm Trần Hạnh Thi đã kế thừa
mô hình lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) của Ajzen (1991) và các nghiên cứu của
Kalafatis và các cộng sự (1999). Ngoài ba biến số truyền thống là thái độ, chuẩn chủ quan,
kiểm soát hành vi của lý thuyết TPB (Ajzen, 1991), tác giả bổ sung thêm vào mô hình một
yếu tố nữa đó là kiến thức. Yếu tố kiến thức là một trong những yếu tố quan trọng và phù
hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam. Người tiêu dùng nếu có kiến thức về sản phẩm túi
sinh thái, biết được những lợi ích của túi sinh thái đối với sức khỏe người tiêu dùng và đặc
15
biệt sử dụng túi sinh thái còn góp phần bảo vệ môi trường thì sẽ tác động mạnh đến ý định
mua sản phẩm túi sinh thái. Kiến thức về túi sinh thái sẽ bao hàm cả sự nhận biết về sự hữu
ích và hữu dụng của túi sinh thái.
Trong nghiên cứu này. Tác giả xác định 4 yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng túi
sinh thái (eco-bags). Kết quả nghiên cứu cho thấy thang đo lường ý định bao gồm bốn thành
phần chính là thái độ, chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi cảm nhận, kiến thức.
Hình 2-8: Mô hình kết quả nghiên cứu của tác giả Phạm Trần Hạnh Thi (2013)
2.3.2.3. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2013)
Hình 2-9: Mô hình kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Minh Nguyệt
16
Trong đề tài nghiên cứu “Một số yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua bao bì phân hủy
sinh học khu vực TP. Hồ Chí Minh” tác giả đã kế thừa lý thuyết hành vi người tiêu dùng
(Philip Kotler, 2005), nghiên cứu của Sweeney & Soutar (2001), Sanchez & cộng sự (2006)
xây dựng mô hình đo lường giá trị cảm nhận sáu thành phần.
Từ đó, tác giả đã xác định được sáu yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua bao bì phân hủy
sinh học khu vực TP. Hồ Chí Minh. Trong đó có 6 biến độc lập và một biến phụ thuộc.
2.3.2.4. Nghiên cứu của tác giả Hồ Mỹ Dung, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn
Thị Phương Uyên, Nguyễn Phi Phụng (2018)
Hình 2-10: Mô hình đề xuất của tác giả Hồ Mỹ Dung, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn
Thị Phương Uyên, Nguyễn Phi Phụng
Trong đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng sản phẩm xanh
của người dân tại thành phố Trà Vinh” tác giả đã thừa kế Thuyết hành động hợp lý TRA,
Thuyết hành vi dự định TPB, mô hình quá trình ra quyết định mua và mô hình những yếu
tố kìm hãm quá trình biến ý định mua hàng thành quyết định mua hàng (Philip Kotler,
2011), Mô hình ý định mua túi thân thiện với môi trường (Collins Marfo Agyeman &
Devaraj Badugu, 2017), mô hình ý định tiêu dùng xanh của người dân thành phố Hồ Chí
Minh.
17
2.3.3. Tóm tắt các nghiên cứu.
18
của tác giả Nguyễn Thị Minh - Thành phần giá trị nhân sự
Nguyệt (2013) - Thành phần giá trị tính theo
giá cả
- Thành phần giá trị cảm xúc
- Giá trị lắp đặt của nhà cung
cấp
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý - Nhận thức về môi trường
định sử dụng sản phẩm xanh của - Nhận thức về sức khỏe
người dân tại thành phố Trà Vinh - Kiến thức tiêu dùng xanh
của tác giả Hồ Mỹ Dung, Nguyễn - Niềm tin xanh Ý định sử
4
Thanh Hùng, Nguyễn Thị - Hiệu quả hành vi tiêu dùng dụng xanh
Phương Uyên, Nguyễn Phi - Nhận thức về giá
Phụng (2018) - Nhãn sinh thái
- Truyền thông đại chúng
20
Với những lập luận trên, nhóm nghiên cứu đưa ra giả thuyết về Ảnh hưởng xã hội như
sau:
H4: Ảnh hưởng xã hội có tác động cùng chiều (+) đến ý định sử dụng ống hút thân thiện
với môi trường.
Nhận thức về môi trường
Nhận thức là quá trình con người tiếp nhận, lựa chọn, tổ chức và phản hồi lại với các
tác nhân ảnh hưởng. (Sandhusen & Richard L, 2000). Một số nghiên cứu tìm thấy mối liên
hệ khăng khít giữa nhận thức về môi trường và hành vi đối với sản phẩm thân thiện với môi
trường (Van Liere & Dunlap 1981; Berger & Corbin, 1992) nhận định hành vi tiêu dùng
xanh bị ảnh hưởng bởi nhận thức tích cực của người tiêu dùng.
Với những lập luận trên, nhóm nghiên cứu đưa ra giả thuyết về Kiểm soát hành vi như
sau:
H5: Nhận thức về môi trường có tác động cùng chiều (+) đến ý định mua sản phẩm ống hút
thân thiện với môi trường.
Ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường
Trong lý thuyết hành vi hoạch định cũng như trong lý thuyết hành động hợp lý, ý định
là yếu tố dự báo tốt nhất và là trung tâm của hành vi (Hale, 2003,tr.259), ý định chịu sự tác
động bởi hai yếu tố chính là thái độ cá nhân và chuẩn chủ quan (Ajzen, 1991). Cũng theo
cơ sở lý thuyết thuộc mô hình TPB, ý định hành vi là một trong các yếu tố dự báo quan
trọng nhất một hành vi mong muốn thực sự sẽ xảy ra, là một biểu hiện sẵn sàng của cá nhân
để thực hiện hành vi cụ thể. Nói cách khác, ý định được cho là nắm bắt các yếu tố tạo động
lực ảnh hưởng đến hành vi, nó là dấu hiệu cho thấy một cá nhân phải nỗ lực trong kế hoạch
phát huy để thực hiện hành vi (Ajzen, 1991).
Ý định bị chi phối bởi thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi (Ajzen
1985). Trong kết quả nghiên cứu của Venkatesh (2003) chỉ ra rằng có mối liên hệ giữa ý
định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí
Minh.
Bảng 2-1: Các giả thuyết nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ống
hút thân thiện với môi trường của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh”
21
Ảnh hưởng xã hội tác động dương (+) đến ý định sử dụng ống hút thân
H4
thiện với môi trường
Nhận thức về môi trường tác động dương (+) đến ý định sử dụng ống hút
H5
thân thiện với môi trường
H1
H2
H3
H4
H5
Hình 2-11: Mô hình nghiên cứu đề xuất “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng
ống hút thân thiện với môi trường của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh”
22
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Chương 2 trình bày các khái niệm quan trọng, tổng quan cơ sở lý thuyết và các mô
hình lý thuyết áp dụng cho nghiên cứu. Kế thừa có chọn lọc từ một số nghiên cứu nước
ngoài và trong nước liên quan đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường, mô
hình đề xuất bao gồm 5 yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi
trường của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, 5 giả thuyết cũng đã được
đặt ra để nghiên cứu mối liên hệ giữa các biến trong mô hình nghiên cứu. Trên cơ sở đó,
thang đo nháp gồm 22 biến quan sát thuộc 5 yếu tố được hình thành làm tiền đề cho việc
phân tích chi tiết và sâu hơn trong chương kế.
23
CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện bằng phương pháp hỗn hợp kết hợp giữa định tính và định lượng
thông qua hai bước chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Sử dụng phương
pháp suy luận từ các lý thuyết và mô hình nền tảng trong các nghiên cứu về hiến máu tình
nguyện để xây dựng nên mô hình nghiên cứu sơ bộ. Từ mô hình đề xuất, áp dụng phương
pháp hỗn hợp, thực hiện hai giai đoạn nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức để kiểm
định lại mô hình nghiên cứu và các giả thuyết trong mô hình. Trên cơ sở lý thuyết và mô
hình nghiên cứu liên quan hình thành nên mô hình nghiên cứu sơ bộ. Tiến hành thảo luận
nhóm tập trung để hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu, đây là cơ sở hình thành thang đo sơ bộ
và tiến hành nghiên cứu định lượng sơ bộ để kiểm định độ tin cậy của thang đo. Sử dụng
kỹ thuật đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để loại
những biến quan sát không đạt yêu cầu, những biến quan sát được giữ lại sẽ hình thành nên
bảng câu hỏi chính thức và tiến hành nghiên cứu định lượng chính thức trên diện rộng. Quy
trình nghiên cứu được xây dựng bao gồm những bước như hình 3-1 trên.
24
3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU SƠ BỘ.
25
Bảng 3-1: Thang đo chính thức
THÁI ĐỘ
Anh/chị quan tâm đến tất cả các sản Ajzen (2002), Kalafatis (1999), Hồ Huy
TD1
phẩm thân thiện với môi trường. Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu (2008)
Anh/chị tin tưởng chất lượng sản phẩm Ajzen (2002), Kalafatis (1999), Hồ Huy
TD2
của ống hút thân thiện với môi trường. Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu (2008)
Anh/chị cảm thấy an tâm về sức khỏe Ajzen (2002), Kalafatis (1999), Hồ Huy
TD3 khi sử dụng ống hút thân thiện môi Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu (2008)
trường.
Anh/chị có thiện cảm với các công ty Ajzen (2002), Kalafatis (1999), Hồ Huy
TD4 sản xuất ống hút thân thiện với môi Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu (2008)
trường.
Anh/chị ủng hộ ý tưởng sử dụng ống Ajzen (2002), Kalafatis (1999), Hồ Huy
TD5
hút thân thiện với môi trường. Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu (2008)
Sử dụng ống hút thân thiện với môi Ajzen (1991), Kalafatis (1999), Hồ Huy
CQ1 trường là phù hợp với xu hướng hiện Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu (2008)
nay.
Việc sử dụng ống hút thân thiện với Ajzen (1991), Kalafatis (1999), Hồ Huy
CQ2
môi trường là việc cần thiết. Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu (2008)
Sử dụng ống hút thân thiện với môi Ajzen (1991), Kalafatis (1999), Hồ Huy
CQ3 trường khiến anh/chị có trách nhiệm Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu (2008)
với môi trường.
Sử dụng ống hút thân thiện với môi Ajzen (1991), Kalafatis (1999), Hồ Huy
CQ4
trường khiến anh/chị văn minh hơn. Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu (2008)
Anh/chị có đủ kiến thức để nhận biết Ajzen (1991), Kalafatis (1999), Hồ Huy
HV1 các loại ống hút thân thiện với môi Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu (2008)
trường.
Anh/chị có khả năng tiếp cận các loại Ajzen (1991), Kalafatis (1999), Hồ Huy
HV2
ống hút thân thiện với môi trường. Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu (2008)
Anh/chị cảm thấy dễ dàng khi sử dụng Ajzen (1991), Kalafatis (1999), Hồ Huy
HV3
ống hút thân thiện với môi trường. Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu (2008)
26
Anh/chị chủ động trong việc ra quyết Ajzen (1991), Kalafatis (1999), Hồ Huy
HV4 định sử dụng ống hút thân thiện với Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu (2008)
môi trường.
Gia đình, người thân anh/chị sử dụng Ajzen (1991), Fishbein và Ajzen (1975),
XH1 ống hút thân thiện với môi trường. Hồ Huy Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu
(2008)
Bạn bè anh/chị sử dụng ống hút thân Ajzen (1991), Fishbein và Ajzen (1975),
XH2 thiện với môi trường. Hồ Huy Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu
(2008)
Đồng nghiệp anh/chị sử dụng ống hút Ajzen (1991), Fishbein và Ajzen (1975),
XH3 thân thiện với môi trường. Hồ Huy Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu
(2008)
Các cửa hàng cà phê, nước uống Ajzen (1991), Fishbein và Ajzen (1975),
XH4 khuyên dùng ống hút thân thiện với Hồ Huy Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu
môi trường. (2008)
Các trang mạng xã hội, TV, báo chí Ajzen (1991), Fishbein và Ajzen (1975),
XH5 tuyên truyền về việc sử dụng ống hút Hồ Huy Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu
thân thiện với môi trường. (2008)
Thần tượng, người có sức ảnh hưởng Ajzen (1991), Fishbein và Ajzen (1975),
XH6 xã hội của anh/chị sử dụng ống hút Hồ Huy Tựu (2007), Võ Thị Thanh Hiếu
thân thiện với môi trường. (2008)
Anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với Van Liere và Dunlap (1981), Berger và
MT1 môi trường để giảm rác thải nhựa. Corbin (1992), Hồ Huy Tựu (2007), Võ
Thị Thanh Hiếu (2008)
Anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với Van Liere và Dunlap (1981), Berger và
MT2 môi trường để cải thiện môi trường Corbin (1992), Hồ Huy Tựu (2007), Võ
sống. Thị Thanh Hiếu (2008)
Anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với Van Liere và Dunlap (1981), Berger và
MT3 môi trường để tác động tính cực đến Corbin (1992), Hồ Huy Tựu (2007), Võ
môi trường sống của các sinh vật. Thị Thanh Hiếu (2008)
27
Ý ĐỊNH SỬ DỤNG
Anh/chị có ý định sử dụng ống hút thân Ajzen (1991), Hồ Huy Tựu (2007), Võ
YD1
thiện với môi trường. Thị Thanh Hiếu (2008)
Anh/chị có ý định sử dụng ống hút thân Ajzen (1991), Hồ Huy Tựu (2007), Võ
YD2
thiện với môi trường thường xuyên. Thị Thanh Hiếu (2008)
Anh/chị có ý định khuyên gia đình/bạn Ajzen (1991), Hồ Huy Tựu (2007), Võ
YD3 bè sử dụng ống hút thân thiện với môi Thị Thanh Hiếu (2008)
trường.
Anh/chị có ý định trả tiền cao hơn cho Ajzen (1991), Hồ Huy Tựu (2007), Võ
YD4
các ống hút thân thiện với môi trường Thị Thanh Hiếu (2008)
3.4.1. Quần thể, kích thước mẫu và phương pháp lấy mẫu.
28
3.4.1.3. Phương pháp lấy mẫu.
Mẫu nghiên cứu trong đề tài này được lấy mẫu theo phương pháp phi xác suất, kỹ
thuật lấy mẫu thuận tiện (Convenience Sampling). Người tiêu dùng nào đã sử dụng ống hút
thân thiện với môi trường tại TP. HCM đều được chọn vào mẫu nghiên cứu. Mặc dù phương
pháp chọn mẫu phi xác suất thuận tiện nhưng vẫn còn một số hạn chế như không có tính
đại diện cao và còn lẫn một số mẫu không hợp lệ. Ngược lại, phương pháp này lại có ưu
điểm là dễ phác thảo và thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí. Do đó, đối với đề tài “Các
yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường của người tiêu dùng
Thành phố Hồ Chí Minh” sử dụng phương pháp lấy mẫu phi xác suất là phù hợp.
29
3.5.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha.
Cronbach’s Alpha là hệ số thể hiện tính nhất quán nội tại của thang đo, tức các biến
quan sát trong thang đo có được tiếng nói chung hay không. Hệ số Cronbach’s Alpha càng
lớn thì độ tin cậy nhất quán nội tại càng cao. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha trước khi phân tích nhân tố khám phá EFA để loại bỏ các biến quan sát không có sự
phù hợp vì nó có thể tạo ra các yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang,
2011). Theo Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc và nhiều nhà nghiên cứu khác đề đồng
ý rằng khi hệ số Cronbach’s Alpha đạt giá trị từ 0,8 trở lên đến gần một là thang đo tốt, từ
giá trị 0,7 – 0,8 là thang đó có thể sử dụng. Tuy nhiên cũng có rất nhiều nghiên cứu
(Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995) khuyến nghị hệ số Cronbach’s Alpha lớn
hơn giá trị 0,6 là hệ số có thể sử dụng được khi khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc khái
niệm là mới đối với đáp viên trong các bối cảnh nghiên cứu.
Dựa trên những cơ sở trên, sau khi kiểm định nhóm nghiên cứu sẽ chỉ giữ lại những
biến quan sát có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 và xem xét hệ số tương quan của biến
tổng trên 0,3.
31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện, đánh giá các thang đo
và mô hình lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với
môi trường của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu được
thực hiện qua 2 bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để xem xét sự phù hợp của
mô hình nghiên cứu. Bên cạnh đó, trong nghiên cứu sơ bộ, phương pháp định lượng cũng
được thực hiện thông qua việc nghiên cứu thử nhằm bảo đảm tính chính xác của bảng thang
đo.
Nghiên cứu định lượng chính thức sử dụng 320 mẫu. Thang đo sử dụng trong nghiên
cứu là thang đo Likert 5 mức độ. Dữ liệu cho nghiên cứu chính thức được thu thập thông
qua bảng khảo sát điện tử và bảng khảo sát tại thực địa.
Chương này cũng trình bày phương pháp thu thập dữ liệu và tiến hành phân tích dữ
liệu nghiên cứu định lượng bằng hai phần mềm là SPSS 25.0 xây dựng thang đo cho các
yếu tố trong mô hình nghiên cứu. Phân tích dữ liệu gồm các bước như: Phân tích EFA, kiểm
định độ tin cậy, phân tích tương quan và hồi quy.
32
CHƯƠNG 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
33
GIỚI TÍNH
250
200
150
Tần số
100 198
122
50
0
Nam Nữ
Kết quả nghiên cứu cho thấy ở hình trên, tỉ lệ nữ chiếm 61,9%, tỉ lệ nam chiếm 38,1%.
Từ đó cho thấy sự không đồng đều giữa số lượng nam và nữ trong nghiên cứu. Thực tế cho
thấy nữ giới sẽ quan tâm chi tiết hơn đến các vấn đề sử dụng vật dụng bảo vệ môi trường
hơn nam giới.
NHÓM TUỔI
200
180
160
140
120
Tần số
100
80 172
60
103
40
20 0 45
0
Dưới 18 tuổi Từ 18 - dưới 25 Từ 25 - dưới 30 Trên 30 tuổi
tuổi tuổi
Với kết quả thu được thì độ tuổi những người tham gia khảo sát chủ yếu tập trung tại
độ tuổi 18 đến dưới 25 tuổi chiếm tỷ lệ 53,8%, từ 25 đến dưới 30 chỉ chiếm 32,2%, còn lại
trên 30 tuổi ít người tham gia khảo sát và có tỷ lệ là 14% và không có người tham gia khảo
sát dưới 18 tuổi có tỷ lệ là 0%.
34
NGHỀ NGHIỆP
120
100
80
Tần số
60
109
40
72 66
56 17
20
0
Học sinh/ sinh Công nhân Nhân viên văn Doanh nhân/ Nghỉ hưu
viên phòng nhà quản lý
Hình 4-3: Biểu đồ thống kê mô tả nghề nghiệp
Với kết quả cho thấy, những người nhân viên văn phòng chiếm tỷ lệ cao nhất, những
người là học sinh/ sinh viên chỉ chiếm 22,5% trên tổng số người tham gia, tiếp đến là người
có công việc là doanh nhân/ nhà quản lý chiếm tỷ lệ 20,6%, còn lại là doanh công nhân,
nghỉ hưu có tỷ lệ thấp.
THU NHẬP
Tần số
Kết quả khảo sát về thu nhập của những người tham gia khảo sát cũng tập trung nhiều
nhất tại từ 10 – dưới 15 triệu/ tháng, tiếp đến 5 – dưới 10 triệu đồng/ tháng với tỷ lệ 22,8%,
dưới 5 triệu/ thang có 19,7% và cuối cùng là mức thu nhập từ 15 triệu đồng/ tháng trở lên
có tỷ lệ là 18,4%.
35
Bảng 4-2: Kết quả phân tích thống kê mô tả 2
Sự trả lời
Tỷ lệ
Đặc điểm Tỷ lệ
Tần số nghiên cứu
sự trả lời
Bạn bè 185 16,2% 58%
Đồng nghiệp 184 16,2% 57,7%
Mạng xã hội 246 21,6% 77,1%
Các quán nước
191 16,8% 59,9%
Phương tiện biết trưng bày
đến ống hút thân Thấy trong trường
1 0,1% 0,3%
thiện với môi có bán
trường Sử dụng 191 16,8% 59,9%
Người bán hàng 78 6,8% 24,5%
Gia đình 62 5,4% 19,4%
Các chương trình
1 0,1% 0,3%
bảo vệ môi trường
Tổng 1139 100% 357,1%
Hình 4-5: Biểu đồ phương tiện biết đến ống hút thân thiện với môi trường
Với kết quả trên cho thấy phần lớn thông tin về sản phẩm được biết qua mạng xã hội
với tỷ lệ được bình chọn là 21,6%, tiếp đến là đã từng sử dụng và được nhìn thấy sản phẩm
trưng bày trong các quán nước với tỷ lệ đều là 16,8%, thêm vào đó còn có nguồn thông tin
từ bạn bè và đồng nghiệp đều có tỷ lệ 16,2%, các nguồn thông tin khác được bình chọn rất
ít.
Nhìn chung những người tham gia khảo sát chủ yếu tìm kiếm ống hút thân thiện với
môi trường qua bạn bè, Internet, đồng nghiệp và họ phải được tận tay sử dụng.
36
4.3. ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO BẰNG CRONBACH’S ALPHA.
Thang đo mà nhóm nghiên cứu sử dụng gồm sáu thành phần chính: “Thái độ” được
đo lường bằng 5 biến quan sát; “Chuẩn chủ quan” được đo lường bằng 4 biến quan sát;
“Kiểm soát hành vi” được đo lường bằng 4 biến quan sát; “Ảnh hưởng xã hội” được đo
lường bằng 6 biến quan sát; “Nhận thức về môi trường” được đo lường bằng 3 biến quan
sát; “Ý định sử dụng” được đo lường bằng 4 biến quan sát.
Nhóm tiến hành đánh giá hệ số Cronbach’s Alpha dựa trên kết quả mẫu điều tra chính
thức khảo sát và thu thập được với 320 bảng khảo sát hợp lệ.
Kết quả tính toán hệ số Cronbach’s Alpha đối với các khái niệm nghiên cứu mà nhóm
đưa ra cho thấy rằng thang đo các thành phần “Thái độ”; thành phần “Chuẩn chủ quan”;
“Kiểm soát hành vi”; “Ảnh hưởng xã hội”; “Nhận thức về môi trường” đều có hệ số
Cronbach’s Alpha đều đạt yêu cầu là lớn hơn 0,6; hệ số tương quan biến tổng của các biến
quan sát đều lớn hơn 0,3. Chỉ có duy nhất “biến quan sát MT3” có hệ số “Cronbach’s Alpha
nếu loại biến” > “Cronbach’s Alpha của thang đo”, vậy nên tác giả tiến hành loại bỏ biến
này và chạy lại. Do đó, thang đo của các yếu tố trên đều đạt yêu cầu để đưa vào phân tích
nhân tố khám phá EFA.
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 4-3: Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến độc lập
Các thống kê biến tổng
37
KIỂM SOÁT HÀNH VI (HV): Cronbach’s Alpha = 0,912
Bảng 4-4: Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến phụ thuộc
38
4.4. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA.
Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường
của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh gồm 5 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc với
25 biến quan sát (đã loại biến quan sát MT3) đã thỏa mãn yêu cầu của kiểm định Cronbach’s
Alpha được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
Quá trình phân tích nhân tố khám phá và các nhân tố ban đầu hình thành nhóm nhân
tố mới khi thỏa mãn các điều kiện: (1) hệ số tải của các nhân tố lớn hơn 0,5 chứng tỏ các
biến quan sát này có độ tin cậy; (2) Hệ số KMO thỏa mãn tính thích hợp của phân tích nhân
tố nếu 0,5<= KMO <= 1 (Hair và ctg, 1998); (3) Hệ số Sig. = 0,000 của Kiểm định Bartlett’s
cho biết có các biến quan sát tương quan với nhau trong tổng thể có ý nghĩa thống kê, do
đó các quan sát phù hợp cho việc phân tích nhân tố; (4) Phương sai cộng dồn lớn hơn 50%
(Gerbing và Anderson, 1988) là thích hợp phân tích nhân tố.
4.4.1. Kết quả kiểm định EFA của biến độc lập.
Kết quả kiểm định EFA của các biến độc lập cho kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s
cho thấy giá trị KMO = 0,828 > 0,05 và hệ số Sig.=0,000< 0,05 (Phụ lục E, mục E.3.1), từ
đó kết luận rằng các biến quan sát đưa vào phân tích có mối tương quan với nhau và phân
tích nhân tố khám phá EFA của biến độc lập thích hợp sử dụng trong nghiên cứu này.
Bảng 4-5: Ma trận kết quả xoay nhân tố khám phá EFA của biến độc lập
Yếu tố
Biến quan sát
1 2 3 4 5
XH5 0,927
XH6 0,918
XH4 0,864
XH2 0,755
XH3 0,742
XH1 0,718
TD5 0,811
TD4 0,796
TD2 0,694
TD3 0,692
TD1 0,668
CQ3 0,875
CQ1 0,867
CQ4 0,788
CQ2 0,775
HV4 0,890
HV3 0,880
39
HV1 0,746
HV2 0,724
MT2 0,939
MT1 0,937
Eigen-value 7,470 3,472 2,188 1,746 1,136
Tổng phương sai trích (%) 35,573 16,532 10,420 8,312 5,408
Cronbach’s Alpha 0,912 0,880 0,890 0,912 0,888
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của biến độc lập cũng cho thấy tổng phương
sai trích là 76,244% (> 50%), điểm dừng khi trích tại nhân tố thứ 5 là 1,136 (>1) đều thỏa
điều kiện (Phụ lục E, mục E.3.1). Tất cả biến có hệ số tải nhân tố đạt yêu cầu >0,5; chênh
lệch hệ số tải nhấn tố >0,3. Kết quả kiểm tra lại Cronbach’s Alpha đều đạt yêu cầu (>0,6).
Do đó, kết quả EFA của biến độc lập (Bảng 4-5 và Phụ lục E, mục E.3.1) sử dụng được cho
phân tích hồi quy ở bước tiếp theo.
4.4.2. Kết quả kiểm định EFA của biến phụ thuộc.
Các tiêu chí hệ số tải nhân tố của các biến quan sát trong thang đo mức độ gắn kết với
tổ chức đều lớn hơn 0,5. Hệ số KMO của thang đo đạt yêu cầu 0,5≤ KMO≤1, P-Value của
kiểm định Bartlett=0,0000 các biến quan sát này sẽ được sử dụng trong chạy mô hình hồi
quy.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá của các biến phụ thuộc cho kết quả kiểm định
KMO và Bartlett’s cho thấy giá trị KMO=0,784 > 0,5 và hệ số Sig.=0,000 < 0,05 (Phụ lục
E, mục E.3.2), từ đó kết luận rằng các biến quan sát đưa vào phân tích có mối tương quan
với nhau và phân tích nhân tố khám phá EFA của biến phụ thuộc thích hợp sử dụng trong
nghiên cứu này
Bảng 4-6: Ma trận kết quả xoay nhân tố khám phá EFA của biến phụ thuộc
Biến quan sát Eigen-value % Phương sai Trọng số nhân tố
YD1 2,855 71,385 0,908
YD2 0,511 12,771 0,898
YD3 0,466 11,655 0,785
YD4 0,168 4,189 0,780
Eigen-value 2,855
Phương sai trích (%) 71,385
Cronbach’s Alpha 0,866
Kết quả phân tích nhân tố EFA của biến phụ thuộc cũng cho thấy tổng phương sai
trích là 71,385% (>50%), điểm dừng khi trích tại nhân tố thứ nhất là 2,855 (>1) đều thỏa
điều kiện, các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5. Điều này cho thấy thang đo biến phụ thuộc
đạt yêu cầu giá trị về hội tụ và phân biệt (Bảng 4-6).
40
Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thấy không có sự thay đổi các yếu tố trong mô
hình nghiên cứu đề xuất. Do đó mô hình nghiên cứu được giữ nguyên.
Các biến độc lập đều có tương quan tuyến tính khá mạnh với biến phụ thuộc, các hệ
số tương quan đều có ý nghĩa thống kê (p<0,01).
Cụ thể, mối quan hệ tương quan giữa biến Ý định sử dụng và Thái độ là (r = 0,249),
tương quan giữa Ý định sử dụng và Chuẩn chủ quan là (r = 0,198), với Kiểm soát hành vi
là (r = 0,158), tương quan với Ảnh hưởng xã hội là (r = 0,106) và tương quan với Nhận thức
về môi trường là (r = 0,060).
41
Kết quả kiểm định các biến độc lập với nhau cũng cho thấy có một số cặp biến có hiện
tượng tương quan mặc dù hệ số tương quan Pearson không cao lắm. Do đó kiểm định về
hiện tượng đa cộng tuyến trong phần phân tích tiếp theo sẽ quyết định có hay không nên
giữ lại các biến độc lập này trong mô hình hồi quy. Nhìn chung các biến độc lập có tương
quan với biến phụ thuộc ở mức tương đối cao.
Kết quả kiểm định trị số F với giá trị Sig. = 0,000 < 0,05 từ bảng phân tích phương
sai ANOVA (Bảng 4-9) cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với
tập dữ liệu, sử dụng được.
42
Kết quả kiểm định hệ số hồi quy bội (Bảng 4-10) cho thấy giá trị Sig. của tất cả các
biến đều. < 0,05 nên các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 được chấp nhận.
Hệ số
Hệ số chưa chuẩn Thống kê đa cộng
chuẩn
hóa tuyến
Mô hình hóa t Sig.
Bảng 4-10 cho thấy năm biến độc lập TD, CQ, HV, XH, MT có hệ số beta chuẩn hóa
là TD = 0,547; CQ = 0,208; HV = 0,233; XH = 0,147 và MT = 0,074, với mức ý nghĩa nhỏ
hơn 0,05 (0,000b < 0,05). Các hệ số này cho thấy tầm quan trọng tương đối của các biến
độc lập TD, CQ, HV, XH, MT khi chúng cùng một lúc được đưa vào mô hình giải thích
cho biến phụ thuộc YD. Hệ số beta chuẩn hóa cho thấy mức độ quan trọng của các biến ảnh
hưởng tới ý định sử dụng (YD) theo thứ tự sau: thứ nhất là Thái độ (TD), thứ hai là Kiểm
soát hành vi (HV), thứ ba là Chuẩn chủ quan (CQ), thứ tư là Ảnh hưởng xã hội (XH), thứ
năm là Nhận thức về môi trường (MT). Như vậy, trong mô hình này có năm biến độc lập
tác động đáng kể đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường của người tiêu dùng.
Phương trình hồi quy đa biến có dạng như sau:
Ý định = β1*Thái độ + β2*Chuẩn chủ quan + β3*Kiểm soát hành vi + β4*Ảnh hưởng
xã hội + β5*Nhận thức về môi trường.
Cụ thể trong mô hình, ta nhận thấy biến Thái độ (TD) có ảnh hưởng lớn nhất đến ý
định sử dụng sử dụng ống hút thân thiện với môi trường của người tiêu dùng (YD) với hệ
số beta là 0,547; tiếp theo là giá trị hệ số beta 0,233 của biến Kiểm soát hành vi (HV); và
giá trị beta 0,208 của biến Chuẩn chủ quan (CQ); giá trị beta 0,147 của biến Ảnh hưởng xã
hội (XH) và cuối cùng phản ánh tầm ảnh hưởng có giá trị thấp nhất trong năm biến ảnh
43
hưởng đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường của người tiêu dùng là yếu tố
Nhận thức về môi trường (MT) với hệ số beta là 0,074.
Nhận xét:
Độ phù hợp của mô hình:
Như vậy, mô hình nghiên cứu có R2 hiệu chỉnh là 0,837, nghĩa là 83,7% sự biến thiên
của ý định sử dụng được giải thích bởi sự biến thiên của các thành phần như: Thái độ, Chuẩn
chủ quan, Kiểm soát hành vi, Ảnh hưởng xã hội, Nhận thức về môi trường.
Kiểm định giả thuyết về sự phù hợp của mô hình:
Giả thuyết H: β1= β2= β3= β4= β5= 0 (tất cả hệ số hồi quy riêng phần bằng 0).
Giá trị sig(F) = 0,000 < mức ý nghĩa (5%): Giả thuyết H bị bác bỏ. Điều đó có nghĩa
là sự kết hợp của các biến độc lập hiện có trong mô hình có thể giải thích được sự biến thiên
của biến phụ thuộc. Mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu hiện
có.
* sig(β1), sig(β2), sig(β3), sig (β4), sig (β5) < mức ý nghĩa (5%), nên các biến độc lập
tương ứng là Thái độ, Chuẩn chủ quan, Kiểm soát hành vi, Ảnh hưởng xã hội, Nhận thức
về môi trường có hệ số hồi quy có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức nghĩa 5%. Kết quả kiểm
định giả thuyết được trình bày như sau:
44
Kiểm tra đa cộng tuyến: Các giá trị VIF giao động từ 1,049 đến 2,176: Tuy nhiên
trong kết quả trên còn có một vấn đề còn tồn tại rằng hệ số VIF của yếu tố Thái độ (TD) là
2,176, theo một số quy định thì hệ số này phải bé hơn 2. Với kết quả như vậy thì chỉ dừng
ở mức độ nghi ngờ có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình và không ảnh hưởng đến kết
quả giải thích của mô hình. Vậy nên nhóm tác giả vẫn giữ nguyên yếu tố Thái độ (TD) trong
mô hình.
Giá trị kiểm định độ phù hợp của mô hình F = 328,938 và sig= 0,000 (<0,01) nên mô
hình được xem như phù hợp với tổng thể.
Hệ số Durbin-Watson là 2,254 cho thấy các sai số trong mô hình độc lập với nhau.
Bảng 4-12: Kết quả kiểm định Independent T-test cho giới tính
Kiểm định
Levene cho sự
Kiểm định t cho sự bằng nhau giá trị trung bình
bằng nhau
phương sai
Khác
Khác
biệt
Sig. 2- biệt Thấp Cao
F Sig. t df sai số
tailed trung hơn hơn
chuẩn
bình
hóa
Giả thuyết
phương
0,139 0,709 2,178 318 0,030 0,182 0,084 0,018 0,347
sai bằng
nhau
Giả thuyết
phương
2,166 251,685 0,031 0,182 0,084 0,017 0,348
sai không
bằng nhau
Kiểm định Independent Sample T-test được thực hiện để kiểm định sự khác biệt của
giới tính đến động lực làm việc. Kết quả kiểm định cho giá trị Sig.=0,709 > 0,05 nên phương
sai của 2 tổng thể không khác nhau. Kết quả kiểm định t ở dòng giả định phương sai bằng
nhau có giá trị Sig.=0,03 < 0,05 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý định sử
dụng của người tiêu dùng nam và người tiêu dùng nữ đối với ý định sử dụng ống hút thân
thiện với môi trường.
46
4.5.4.2. Sự khác biệt theo nhóm tuổi.
Kiểm định One-way Anova được thực hiện để kiểm định sự khác biệt về ý định sử
dụng ống hút thân thiện với môi trường của người tiêu dùng theo nhóm tuổi. Kết quả kiểm
định Levene cho thấy giá trị Sig.=0,303 > 0,05 nên phương sai của nhóm không có sự khác
nhau. Do đó, có thể sử dụng phân tích ANOVA ở bảng 4-13.
Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA cho thấy giá trị Sig.=0,032<0,05 có
sự khác biệt trong ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường theo nhóm tuổi của
người tiêu dùng.
Bảng 4-14: Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA theo nhóm tuổi
Tổng chênh
Trung bình
lệch bình df F Sig.
bình phương
phương
Giữa các nhóm 3,680 2 1,840 3,487 0,032
Nội bộ nhóm 167,270 317 0,528
Tổng 170,950 319
47
Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA cho thấy giá trị Sig.=0,0400<0,05
có sự khác biệt trong ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường theo nghề nghiệp
của người tiêu dùng.
Bảng 4-16: Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA theo nghề nghiệp
Tổng chênh Trung bình
lệch bình df bình F Sig.
phương phương
Giữa các nhóm 5,339 4 1,335 2,539 0,040
Nội bộ nhóm 165,611 315 0,526
Tổng 170,950 319
Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA cho thấy giá trị Sig.=0,005<0,05 có
sự khác biệt trong ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường theo thu nhập của người
tiêu dùng.
Bảng 4-18: Kết quả kiểm định phương sai One-way ANOVA theo thu nhập
Tổng chênh
Trung bình
lệch bình df F Sig.
bình phương
phương
Giữa các nhóm 6,868 3 2,289 4,409 0,005
Nội bộ nhóm 164,082 316 0,519
Tổng 170,950 319
48
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4
Chương này trình bày đặc điểm nghiên cứu, kết quả kiểm định các thang đo và mô
hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường
của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích độ tin cậy của các thang
đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy và có giá trị. Sau
khi phân tích nhân tố EFA, mô hình lý thuyết phù hợp với dữ liệu thu thập và không có sự
thay đổi.
Cuối cùng, phân tích hồi quy cho thấy có năm giả thuyết trong mô hình được chấp
nhận.
49
CHƯƠNG 5:
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
50
Ngoài ra nghiên cứu còn chỉ phát hiện ra được có tồn tại hay không tồn tài sự khác
biệt về ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường theo đặc điểm cá nhân của những
người tham gia khảo sát. Cụ thể như sau:
- Giữa giới tính Nam và giới tính Nữ không có sự khác biệt về ý định, nghĩa là điểm
đánh giá trung bình của Nam giới và Nữ giới là không chênh lệch nhiều.
- Giữa những độ tuổi khác nhau của người tham gia khảo sát có sự khác biệt về ý
định sử dụng.
- Giữa những người có nghề nghiệp khác nhau có sự khác biệt về ý định sử dụng.
- Giữa những người tham gia khảo sát có thu nhập khác nhau có sự khác biệt về ý
định sử dụng.
51
Tăng cường tuyên truyền phát động tới toàn xã hội, mọi quốc gia nâng cao ý thức bảo
vệ môi trường, khuyến khích mọi người sử dụng những sản phẩm thân thiện với môi trường.
Định hướng người tiêu dùng sử dụng ống hút thân thiện với môi trường:
Hiện nay thị trường Việt Nam và quốc tế đã đón nhận số lượng lớn ống hút làm từ
thiên nhiên, nhưng với tình hình biến đổi khí hậu hiện nay, nhóm tác giả nhận thấy cần phải
tăng tốc hơn nữa để mọi người sử dụng hoàn toàn sản phẩm này bằng cách:
Liên kết với những đơn vị cung cấp đồ ăn nhanh về tiến hành hợp tác với họ để những
đơn vị này sử dụng sản phẩm ống hút thân thiện. Vì theo thống kê những chuỗi cửa hàng
ăn nhanh là có số lượng lớn dùng ống hút nhựa. Và khi được những chuỗi cửa hàng này
chấp nhận thì sẽ giúp giảm một lượng lớn chất thải nhựa ra ngoài môi trường.
Xây dựng nhiều điểm phân phối sản phẩm. Đối với những thành phố lớn thì có thể
liên kết với những hộ kinh doanh tiểu thương, bán hàng tạp hóa “Vì đây là những hộ đầu
mối phân phối đồ dùng sinh hoạt như ống hút” để những cá nhân này sử dụng sản phẩm và
bán sản phẩm thân thiện với môi trường.
Phát triển những ngày hành động vì môi trường tại phường, xã bằng cách tổ chức
những hoạt động thu gom rác thải tại môi trường và vận động giới thiệu những sản phẩm
thân thiện với môi trường cho mọi người, đặc biệt là giới thiệu ống hút thân thiện tới mọi
người.
Gắn những ấn phẩm truyền thông có những thông điệp mạnh về bảo vệ môi trường,
nêu ra những sản phẩm mạng lại lợi ích cho môi trường và cá nhân người sử dụng tại một
số điểm thu hút tầm nhìn nhiều nhất tại những thành phố lớn.
Ngoài ra còn có thể thúc đẩy ý định của người sử dụng dựa trên mô hình nghiên cứu
mà tác giả đã đề ra và đã chứng minh được sự ảnh hưởng của những yếu tố đó đến ý định
của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
5.3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO Ý ĐỊNH SỬ DỤNG ỐNG HÚT
THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
52
hướng cải thiện môi trường gắn liền với những sản phẩm làm từ nguyên liệu từ
thiên nhiên ví dụ: giấy, tre, cọ, cỏ, gạo, hay các hợp chất nhựa sinh học,...
- Trong sự kiện các tính năng của sản phẩm sẽ được giới thiệu đến người tiêu dùng
bằng những hình ảnh và những sản phẩm trưng bày tại địa điểm. Khách hàng được
trải nghiệm về độ bền, mùi vị của đồ uống, sự thoải mái khi tiêu dùng về tuổi thọ
sản phẩm thông qua trải nghiệm với các đồ uống đơn giản như cà phê hay nước ép
từ đó giúp khách hàng có nhận định khách quan về sản phẩm. Từ đó, đánh giá
được công năng sản phẩm và có thể trực tiếp so sánh với việc sử dụng ống nhựa.
- Bên cạnh đó, sự kiện còn tuyên truyền về mặt lợi ích đối về môi trường thông qua
các ấn phẩm, các mẩu quảng cáo kèm theo số liệu về mặt giảm thiểu rác thải nhựa
sử dụng một lần trong trong những năm gần đây. Đưa ra các dẫn chứng cụ thể về
sự tàn phá môi trường qua các tư liệu tổng hợp về ô nhiễm môi trường, ô nhiễm
rác thải nhựa,…Từ đó kêu gọi mọi người sống có trách nhiệm, sử dụng sản phẩm
thân thiện với môi trường cũng là đang có trách nhiệm với môi trường.
- Giúp người tiêu dùng hiểu được giá trị cốt lõi của công ty thông qua các báo cáo
về việc làm thiết thực với môi trường, số liệu về các khách hàng đã sử dụng sản
phẩm của công ty trong các kỳ sự kiện trước. Xây dựng các hoạt động cùng chính
quyền khu vực vệ sinh và phân loại rác tại các khu vực nhiều kênh rạch, sông ngòi
như Thủ Đức, Hóc Môn, Củ Chi. Các khu vực này rác thải tập trung nhiều dọc hai
bên bờ sông, gây ô nhiễm cả môi trường nước và không khí. Phối hợp chặt chẽ
khu vực quản lý về vấn đề duy trì vệ sinh và môi trường cho người dân khu vực
đó. Thông qua các nguồn tư liệu trên, công ty sẽ cho khách hàng thấy “Nâng cao
ý thức và khơi dậy trách nhiệm với môi trường” chính là sứ mệnh của công ty.
Hình ảnh thương hiệu sẽ xuất hiện trên các phương tiện di chuyển cũng như nón
che của các mạnh thường quân.
- Thường xuyên gửi các thông điệp liên quan đến việc bảo vệ môi trường thông qua
các gói sản phẩm đến tay khách hàng. Sản phẩm phải đảm bảo 100% xuất xứ tự
nhiên từ bao bì và hộp đựng, bên trong kèm thông điệp về môi trường kêu gọi bản
thân người tiêu dùng phải có trách nhiệm về nhiều mặt khác ví dụ giảm thiểu sử
dụng túi nhựa,...Thường xuyên cập nhật tình hình khu vực đã đi qua trên fanpage,
website, nhằm tạo ra sự cộng hưởng tại nhiều khu vực khác, người tiêu dùng vẫn
có thể vệ sinh và phân loại rác tại khu vực sinh sống hay việc phân loại rác tại gia.
Luôn đề cao vai trò của môi trường, con người chỉ đang sống dựa vào thiên nhiên
nên phải có trách nhiệm bảo vệ.
53
Như đã đề cập ở phần giải pháp cho yếu tố Thái độ, nhóm tác giả đưa ra giải pháp
trong sự kiện đó là dành cho yếu tố này như sau:
- Tại sự kiện tổ chức môi trường xanh và sạch, cần nêu ra được tầm quan trọng sử
dụng ống hút thân thiện với môi trường. Hữu ích của ống hút mang lại cho môi
trường và cho cá nhân người sử dụng
- Xây dựng được một xu thế hay hành vi của khách hàng về sử dụng ống hút thân
thiện. Nhưng với xã hội công nghệ 4.0 hiện nay, thêm vào đó sự phát triển mạnh
mẽ của thương mại điện tử và marketing thì việc để mọi người tiếp cận sản phẩm
và thay đổi hành vi sử dụng sẽ ngắn hơn. Đặc biệt là với nhiều phương pháp
marketing hiện này thì việc tạo ra một xu thể môi trường xanh sạch sẽ ít khó khăn
hơn nhiều. Sử dụng hình ảnh của người nổi tiếng và người sức ảnh hưởng để tạo
xu thế hành vi sử dụng.
54
vấn đề nâng cao nhận thức của mọi người về môi trường. Ngoài ra, nhóm tác giả có đề xuất
thêm giải pháp sau:
Đối với nhận thức của một người thì nó được hình thành qua nhiều năm và sẽ có
những nhận thức là chưa tốt về môi trường hay chưa có thái độ bảo vệ môi trường. Vậy nên,
nhóm tác giả đề xuất những giải pháp mang tính lâu dài và bền vững đó là tuyên truyền
những kiến thức bảo vệ môi trường cho lớp thế hệ trẻ như: những học sinh các cấp, sinh
viên đang theo học tại trường. Để có thể hình thành những nhận thức tốt về môi trường ngay
khi những thế hệ này đang còn trẻ. Và khuyến khích những thói quen sử dụng ống hút thân
thiện hay những sản phẩm xanh ngày từ lớp trẻ.
55
TIỂU KẾT CHƯƠNG 5
Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi
trường của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh” là một trong những nghiên cứu thực
nghiệm tại Thành phố Hồ Chí Minh về đề tài Nghiên cứu khoa học. Bài nghiên cứu dựa
trên cơ sở ứng dụng đã được các nhà khoa học xây dựng và phát triển, bao gồm: mô hình
hành động hợp lý TRA – Theory of Reasoned Action của Ajzen và Fishbein (1975), mô
hình hành vi dự định (Theory of Planned Behavior – TPB) của Ajzen (1991) và lý thuyết
về hành vi người tiêu dùng của Philip Kotler (2013).
Bằng các phương pháp thống kê toán học và nghiên cứu định lượng, từ mô hình và
giả thuyết nghiên cứu ban đầu, thực hiện phân tích kết quả thống kê bằng công cụ SPSS và
Excel, nhóm tác giả đã đưa ra các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp đến ý định
sử dụng ống hút thân thiện với môi trường của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh
được xác định các yếu tố bao gồm: Thái độ, (2) Chuẩn chủ quan, (3) Kiểm soát hành vi, (4)
Ảnh hưởng xã hội, (5) Nhận thức về môi trường. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu còn cho
thấy không có sự khác biệt trong ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường của
người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh theo giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập.
Đồng thời, nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sử dụng ống hút thân
thiện với môi trường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Agyeman, C.M., & Badugu, D. (2017). Purchasing Intentions of Eco-Friendly Bags; An
Examination into Consumers' Susceptibility to Social Influences as a Mediating
Variable. International Journal of Research in Economics and Social Sciences, 7(2),
65-78.
Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational Behavior and Human
Decision Processes, 50(1), 179-211.
Ajzen, I. (2002). Constructing a TPB Questionnaire: Conceptual and Methodological
Considerations. Working Paper, University of Massachusetts, Amherst.
Chan, R. (2001). Determinants of Chinese consumers’ green purchase behavior. Psychology
& Marketing, 18(4), 389-413.
Chen, Y., & Chang, C. (2012). Enhance green purchase intentions – The role of green
perceived value, green perceived risk, and green trust. Management Decision, 50(3),
502-520.
Dung, H.M., Hùng, N.T., Uyên, N.T.P., & Phụng, N.P. (2019). Các nhân tố ảnh hưởng đến
ý định tiêu dùng xanh của người dân tại Thành phố Trà Vinh. Tạp chí Khoa học Kinh
tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, 7(03), 33-40.
Dũng, N.T. (2017). Nghiên cứu về một số vấn đề tiêu dùng xanh và những khuyến nghị.
Truy cập ngày 23/3/2020, <http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/nghien-cuu-mot-so-
van-de-ve-tieu-dung-xanh-va-nhung-khuyen-nghi-48286.htm>.
Dũng, V.A., Huyền, N.T., Ánh, N.T.N. (2012). Đánh giá nhận thức và hành vi tiêu dùng
xanh: Trường hợp người tiêu dùng Hà Nội. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (184), 46-
55.
Hoa, V.T.B. (2014). Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm thân thiện
với môi trường. (Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại Học Nha Trang).
Hùng, H.T., Uyên, H.T., & Nhi, H.T. (2018). Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng
xanh của người dân Thành phố Huế. Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Kinh tế và Phát
triển, 127(5A), 199-212.
Khải, N.T., & Anh, N.T.L. (2016). Nghiên cứu ý định tiêu dùng xanh của người tiêu dùng
tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Tp. HCM, 2(47),
42-53.
Kotler, P., & Keller, K.L. (2013). Marketing Management. Prentice Hall.
Madara, D.S., Namango, S.S., & Wetaka, C. (2016). Consumer-Perception on
Polyethylene-Shopping –Bag. Journal of Environment and Earth Science, School of
Engineering, Moi University, 6(11), 12-36.
57
Muthu, S., Li, Y., Hu, J., & Mok, P. (2009). An Exploratory Comparative Study on Eco-
Impact of Paper and Plastic Bags. Journal of Fiber Bioengineering and Informatics,
1(4), 307-320.
Thảo, H.T.H. (2013). Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu
dùng Thành phố Hồ Chí Minh. (Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại Học Kinh tế
Tp. HCM).
Thi, P.T. (2003). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng túi sinh thái (Eco-Bags) của
người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh. (Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại
Học Kinh tế Tp. HCM).
Thoa, H.T.B. (2016). Xu hướng tiêu dùng xanh trên thế giới và hàm ý đối với Việt Nam.
Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia Hà Nội: Kinh tế và Kinh doanh, 32(1), 66-72.
58
PHỤ LỤC A:
DÀN Ý THẢO LUẬN NHÓM TẬP TRUNG
Dàn ý thảo luận nhóm tập trung
Xin chào anh/chị,
Chúng tôi là nhóm nghiên cứu sinh viên thuộc chuyên ngành Quản Trị Marketing.
Hiện nay, chúng tôi đang trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học “Các yếu
tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường của người tiêu dùng
Thành phố Hồ Chí Minh” với mục tiêu tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng
ống hút thân thiện với môi trường dành cho người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Từ đó đề xuất các giải pháp, nâng cao ý thức sử dụng ống hút thân thiện với môi trường
trong thời gian tới.
Rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của anh/chị để đề tài được thành công.
Các anh/chị lưu ý là tất cả các ý kiến của anh/chị được đảm bảo bí mật tuyệt đối,
không có các ý kiến nào là đúng và ý kiến nào là sai, rất hoan nghênh tất cả các ý kiến của
anh/chị nhằm góp phần xây dựng và củng cố khung mô hình nghiên cứu của đề tài.
PHẦN 1: CÂU HỎI MỞ
1. Theo anh/chị, các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi
trường gồm những yếu tố nào ?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
2. Trong các yếu tố kể trên, đâu là yếu tố quan trọng nhất với anh/chị?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
3. Ngoài các yếu tố (Thái độ, Chuẩn chủ quan, Kiểm soát hành vi, Ảnh hưởng xã hội
Nhận thức về môi trường, Ý định hành vi sử dụng) thì còn yếu tố nào ảnh hưởng đến ý
định cũng như quyết định sử dụng ống hút thân thiện của người tiêu dùng tại TP. HCM
hay không?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
a
PHẦN 2: THANG ĐO NHÁP
4. Ý kiến của anh/chị về các biến quan sát của từng yếu tố là:
Kí Đồng Bác Điều
Yếu tố Các thành phần
hiệu ý bỏ chỉnh
Anh/chị quan tâm đến tất cả các sản
TD1
phẩm thân thiện với môi trường
Anh/chị tin tưởng chất lượng sản phẩm
TD2
của ống hút thân thiện với môi trường
Anh/chị có cảm thấy an tâm về sức
TD3 khỏe khi sử dụng ống hút thân thiện với
môi trường
Thái độ
Anh/chị có thiện cảm với các công ty
TD4 sản xuất ống hút thân thiện với môi
trường
Anh/chị ủng hộ ý tưởng sử dụng ống
TD5
hút thân thiện với môi trường
Bên cạnh các biến quan sát kể trên, anh/chị có bổ sung thêm biến
quan sát nào không?..............................................................................
Sử dụng ống hút thân thiện là phù hợp
CQ1
với xu hướng hiện nay
Việc sử dụng ống hút thân thiện với
CQ2
môi trường là việc cần thiết
Sử dụng ống hút thân thiện với môi
Chuẩn
CQ3 trường khiến anh/chị có trách nhiệm
chủ quan
với môi trường
Sử dụng ống hút thân thiện với môi
CQ4
trường khiến anh/chị văn minh hơn
Bên cạnh các biến quan sát kể trên, anh/chị có bổ sung thêm biến
quan sát nào không?..............................................................................
Anh/chị có đủ kiến thức để nhận biết
HV1 các loại ống hút thân thiện với môi
trường.
Anh/chị có khả năng tiếp cận các loại
Kiểm HV2
ống hút thân thiện với môi trường.
soát
Anh/chị cảm thấy dễ dàng khi sử dụng
hành vi HV3
ống hút thân thiện với môi trường.
Anh/chị chủ động trong việc ra quyết
HV4 định sử dụng ống hút thân thiện với
môi trường
b
Bên cạnh các biến quan sát kể trên, anh/chị có bổ sung thêm biến
quan sát nào không?..............................................................................
Gia đình, người thân anh/chị sử dụng
XH1
ống hút thân thiện với môi trường
Bạn bè anh/chị sử dụng ống hút thân
XH2
thiện với môi trường
Đồng nghiệp anh/chị sử dụng ống hút
XH3
thân thiện với môi trường
Các cửa hàng cà phê, nước uống
Ảnh
XH4 khuyên dùng ống hút thân thiện với
hưởng xã
môi trường.
hội
Các trang mạng xã hội, TV, báo chí
XH5 tuyên truyền về việc sử dụng ống hút
thân thiện với môi trường
Thần tượng, người có sức ảnh hưởng
XH6 xã hội của anh/chị sử dụng ống hút thân
thiện với môi trường
Bên cạnh các biến quan sát kể trên, anh/chị có bổ sung thêm biến
quan sát nào không?..............................................................................
Anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với
MT1
môi trường để giảm rác thải nhựa
Anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với
Nhận MT2 môi trường để cải thiện môi trường
thức về sống.
môi Anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với
trường MT3 môi trường để tác động tích cực đến
môi trường sống của các sinh vật.
Bên cạnh các biến quan sát kể trên, anh/chị có bổ sung thêm biến
quan sát nào không?..............................................................................
Anh/chị có ý định sử dụng ống hút thân
YD1
thiện với môi trường.
Anh/chị có ý định sử dụng ống hút thân
YD2
thiện với môi trường thường xuyên.
Ý định Anh/chị có ý định khuyên gia đình/bạn
sử dụng YD3 bè sử dụng ống hút thân thiện với môi
trường.
Anh/chị có ý định trả tiền cao hơn cho
YD4
các ống hút thân thiện với môi trường.
Bên cạnh các biến quan sát kể trên, anh/chị có bổ sung thêm biến
quan sát nào không?..............................................................................
c
PHỤ LỤC B:
THANG ĐO SƠ BỘ
THÁI ĐỘ
TD1 Anh/chị quan tâm đến tất cả các sản phẩm thân thiện với môi trường.
TD2 Anh/chị tin tưởng chất lượng sản phẩm của ống hút thân thiện với môi trường.
TD3 Anh/chị cảm thấy an tâm về sức khỏe khi sử dụng ống hút thân thiện môi trường.
TD4 Anh/chị có thiện cảm với các công ty sản xuất ống hút thân thiện với môi trường.
TD5 Anh/chị ủng hộ ý tưởng sử dụng ống hút thân thiện với môi trường.
CQ1 Sử dụng ống hút thân thiện với môi trường là phù hợp với xu hướng hiện nay.
CQ2 Việc sử dụng ống hút thân thiện với môi trường là việc cần thiết.
Sử dụng ống hút thân thiện với môi trường khiến anh/chị có trách nhiệm với môi
CQ3
trường.
CQ4 Sử dụng ống hút thân thiện với môi trường khiến anh/chị văn minh hơn.
HV1 Anh/chị có đủ kiến thức để nhận biết các loại ống hút thân thiện với môi trường.
HV2 Anh/chị có khả năng tiếp cận các loại ống hút thân thiện với môi trường.
HV3 Anh/chị cảm thấy dễ dàng khi sử dụng ống hút thân thiện với môi trường.
Anh/chị chủ động trong việc ra quyết định sử dụng ống hút thân thiện với môi
HV4
trường
XH1 Gia đình, người thân anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với môi trường.
XH2 Bạn bè anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với môi trường.
XH3 Đồng nghiệp anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với môi trường.
XH4 Các cửa hàng cà phê, nước uống khuyên dùng ống hút thân thiện với môi trường.
d
Các trang mạng xã hội, TV, báo chí tuyên truyền về việc sử dụng ống hút thân
XH5
thiện với môi trường.
Thần tượng, người có sức ảnh hưởng xã hội của anh/chị sử dụng ống hút thân
XH6
thiện với môi trường.
MT1 Anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với môi trường để giảm rác thải nhựa.
MT2 Anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với môi trường để cải thiện môi trường sống.
Anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với môi trường để tác động tính cực đến môi
MT3
trường sống của các sinh vật.
Ý ĐỊNH SỬ DỤNG
YD1 Anh/chị có ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường.
YD2 Anh/chị có ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường thường xuyên.
Anh/chị có ý định khuyên gia đình/bạn bè sử dụng ống hút thân thiện với môi
YD3
trường.
YD4 Anh/chị có ý định trả tiền cao hơn cho các ống hút thân thiện với môi trường
e
PHỤ LỤC C:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SƠ BỘ ĐỊNH LƯỢNG
f
NHẬN THỨC VỀ MÔI TRƯỜNG (MT): Cronbach’s Alpha = 0,724
g
C.2. KẾT QUẢ MA TRẬN XOAY NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA.
Yếu tố
Biến quan sát
1 2 3 4 5
XH2 ,813
XH3 ,771
XH4 ,766
XH5 ,708
XH6 ,684
XH1 ,591
TD4 ,778
TD2 ,733
TD3 ,667
TD1 ,646
TD5 ,645
MT2 ,851
MT1 ,774
MT3 ,731
HV2 ,803
HV4 ,767
HV1 ,763
HV3 ,753
CQ4 ,824
CQ2 ,743
CQ1 ,652
CQ3 ,648
h
PHỤ LỤC D:
BẢNG CÂU HỎI CHÍNH THỨC
i
I. PHẦN GẠN LỌC.
¨ Khác
Nếu chọn “Thành phố Hồ Chí Minh”, tiếp tục làm Q2. Còn lại, ngừng khảo sát.
Q2. Anh/chị đã biết về các sản phẩm ống hút thân thiện với môi trường hay chưa?
¨ Có
¨ Không
Nếu chọn “Có”, tiếp tục làm Q3. Còn lại, ngừng khảo sát.
Q3. Anh/chị có ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi trường hay không?
¨ Có
¨ Không
Nếu chọn “Có”, tiếp tục làm Q4. Còn lại, ngừng khảo sát.
Q4. Anh/chị biết đến các sản phẩm ống hút thân thiện với môi trường thông qua hình
thức nào? Có thể chọn nhiều đáp án dưới đây
¨ Mạng xã hội
¨ Gia đình
¨ Khác:..............................................
j
II. THÔNG TIN CHÍNH.
Dưới đây là những phát biểu liên quan đến ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi
trường, hãy đánh dấu “✓” vào số thích hợp với các quy ước sau:
1 2 3 4 5
Hoàn toàn Hoàn toàn
Không đồng ý Bình thường Đồng ý
không đồng ý đồng ý
Mức độ đồng ý của anh/chị đối với các ý kiến sau Mức độ đồng ý
STT
Q5. Yếu tố thái độ 1 2 3 4 5
Anh/chị quan tâm đến tất cả các sản phẩm thân thiện
TD1
với môi trường.
Anh/chị tin tưởng chất lượng sản phẩm của ống hút
TD2
thân thiện với môi trường.
Anh/chị cảm thấy an tâm về sức khỏe khi sử dụng
TD3
ống hút thân thiện môi trường.
Anh/chị có thiện cảm với các công ty sản xuất ống
TD4
hút thân thiện với môi trường.
Anh/chị ủng hộ ý tưởng sử dụng ống hút thân thiện
TD5
với môi trường.
k
Anh/chị cảm thấy dễ dàng khi sử dụng ống hút thân
HV3
thiện với môi trường.
Anh/chị chủ động trong việc ra quyết định sử dụng
HV4
ống hút thân thiện với môi trường.
Q8. Yếu tố ảnh hưởng xã hội 1 2 3 4 5
Gia đình, người thân anh/chị sử dụng ống hút thân
XH1
thiện với môi trường.
Bạn bè anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với môi
XH2
trường.
Đồng nghiệp anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với
XH3
môi trường.
Các cửa hàng cà phê, nước uống khuyên dùng ống
XH4
hút thân thiện với môi trường.
Các trang mạng xã hội, TV, báo chí tuyên truyền về
XH5
việc sử dụng ống hút thân thiện với môi trường.
Thần tượng, người có sức ảnh hưởng xã hội của
XH6
anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với môi trường.
Q9. Yếu tố nhận thức về môi trường 1 2 3 4 5
Anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với môi trường
MT1
để giảm rác thải nhựa.
Anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với môi trường
MT2
để cải thiện môi trường sống.
Anh/chị sử dụng ống hút thân thiện với môi trường
MT3 để tác động tính cực đến môi trường sống của các
sinh vật.
Q10. Ý định sử dụng 1 2 3 4 5
Anh/chị có ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi
YD1
trường.
Anh/chị có ý định sử dụng ống hút thân thiện với môi
YD2
trường thường xuyên.
Anh/chị có ý định khuyên gia đình/bạn bè sử dụng
YD3
ống hút thân thiện với môi trường.
Anh/chị có ý định trả tiền cao hơn cho các ống hút
YD4
thân thiện với môi trường
l
III. THÔNG TIN CÁ NHÂN
¨ Nữ
¨ Công nhân
¨ Nghỉ hưu
¨ Khác:...............................
Cảm ơn anh/chị đã tham gia khảo sát và chúc anh/chị một ngày tốt lành.
m
PHỤ LỤC E:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC
Gender
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Nam 122 38.1 38.1 38.1
Nữ 198 61.9 61.9 100.0
Total 320 100.0 100.0
Age
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Từ 18 đến 25 tuổi 172 53.8 53.8 53.8
Từ 25 đến 30 tuổi 103 32.2 13.4 85.9
Từ 30 tuổi trở đi 45 14 14 100.0
Total 320 100.0 100.0
Job
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Học sinh/ sinh viên 72 22.5 22.5 22.5
Công nhân 56 17.5 17.5 40.0
Nhân viên văn phòng 109 34.1 34.1 74.1
Doanh nhân/ nhà quản lý 66 20.6 20.6 94.7
Nghỉ hưu 17 5.3 5.3 100.0
Total 320 100.0 100.0
Income
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Dưới 5 triệu đồng/ tháng 63 19.7 19.7 19.7
Từ 5 đến dưới 10 triệu đồng/ tháng 73 22.8 22.8 42.5
Từ 10 đến dưới 15 triệu đồng/ tháng 125 39.1 39.1 81.6
Từ 15 triệu đồng/ tháng trở lên 59 18.4 18.4 100.0
Total 320 100.0 100.0
n
$KnowChanel Frequencies
Responses Percent of
N Percent Cases
$KnowChanel Bạn bè 185 16.2% 58.0%
a
Đồng nghiệp 184 16.2% 57.7%
Mạng xã hội 246 21.6% 77.1%
Các quán nươc trưng
191 16.8% 59.9%
bày
Thấy trong trường có
1 0.1% 0.3%
bán
Sử dụng 191 16.8% 59.9%
Người bán hàng 78 6.8% 24.5%
Gia đình 62 5.4% 19.4%
Các chương trình bảo
1 0.1% 0.3%
vệ môi trường
Total 1139 100.0% 357.1%
a. Group
E.2.1. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến độc lập
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.880 5
Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
TD1 13.81 8.633 .695 .859
TD2 13.74 9.420 .619 .875
TD3 13.81 9.411 .611 .877
TD4 13.74 7.994 .871 .814
TD5 13.73 8.523 .777 .839
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.890 4
o
Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
CQ6 10.39 6.132 .830 .831
CQ7 10.40 6.698 .721 .873
CQ8 10.41 6.486 .776 .852
CQ9 10.19 7.125 .712 .876
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.912 4
Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
HV10 10.42 5.135 .830 .874
HV11 10.39 5.305 .771 .895
HV12 10.36 5.335 .811 .882
HV13 10.37 5.287 .785 .890
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.912 6
Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
XH14 18.12 15.440 .710 .903
XH15 18.17 15.405 .717 .902
XH16 18.14 15.843 .656 .911
XH17 18.08 15.874 .776 .893
XH18 18.06 15.765 .861 .883
XH19 18.06 15.727 .849 .884
p
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.857 3
Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
NT20 6.98 2.069 .819 .713
NT21 7.07 2.242 .750 .781
NT22 6.89 2.530 .631 .888
E.2.2. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến phụ thuộc
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.866 4
Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
YD1 10.48 4.476 .813 .787
YD2 10.44 4.649 .799 .793
YD3 10.55 5.628 .635 .860
YD4 10.38 5.401 .630 .862
q
E.3. DỮ LIỆU PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA.
E.3.1. Kết quả kiểm định EFA của biến độc lập.
r
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
XH18 .927
XH19 .918
XH17 .864
XH15 .755
XH16 .742
XH14 .718
TD5 .811
TD4 .796
TD2 .694
TD3 .692
TD1 .668
CQ8 .875
CQ6 .867
CQ9 .788
CQ7 .775
HV13 .890
HV12 .880
HV10 .746
HV11 .724
NT21 .939
NT20 .937
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a
a. Rotation converged in 5 iterations.
E.3.2. Kết quả kiểm định EFA của biến phụ thuộc.
s
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
% of Cumulative % of Cumulative
Component Total Variance % Total Variance %
1 2.855 71.385 71.385 2.855 71.385 71.385
2 .511 12.771 84.156
3 .466 11.655 95.811
4 .168 4.189 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
YD1 .908
YD2 .898
YD3 .785
YD4 .780
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
Correlations
yd td ccq HV xh nt
YD Pearson
1 .861** .588** .701** .444** .249**
Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 320 320 320 320 320 320
TD Pearson
.861** 1 .459** .666** .332** .198**
Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 320 320 320 320 320 320
CCQ Pearson
.588** .459** 1 .314** .304** .158**
Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .005
N 320 320 320 320 320 320
HV Pearson
.701** .666** .314** 1 .206** .106
Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .057
N 320 320 320 320 320 320
xh Pearson
.444** .332** .304** .206** 1 .060
Correlation
t
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .285
N 320 320 320 320 320 320
nt Pearson
.249** .198** .158** .106 .060 1
Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .005 .057 .285
N 320 320 320 320 320 320
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Model Summaryb
Adjusted R Std. Error of Durbin-
Model R R Square Square the Estimate Watson
a
1 .916 .840 .837 .295 2.254
a. Predictors: (Constant), nt, xh, HV, ccq, td
b. Dependent Variable: yd
ANOVAa
Sum of
Model Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 143.545 5 28.709 328.938 .000b
Residual 27.405 314 .087
Total 170.950 319
a. Dependent Variable: yd
b. Predictors: (Constant), nt, xh, HV, ccq, td
Coefficientsa
Unstandardized Standardized
Coefficients Coefficients Collinearity Statistics
Model B Std. Error Beta t Sig. Tolerance VIF
1 (Constant) -.535 .119 -4.484 .000
td .548 .033 .547 16.419 .000 .460 2.176
ccq .180 .023 .208 8.000 .000 .759 1.318
HV .226 .029 .233 7.669 .000 .555 1.803
xh .137 .023 .147 6.019 .000 .860 1.163
nt .069 .021 .074 3.217 .001 .953 1.049
a. Dependent Variable: yd
u
Group Statistics
Std. Error
Gender N Mean Std. Deviation Mean
yd Nam 122 3.6004 .73831 .06684
Nữ 198 3.4179 .72125 .05126
Descriptives
yd
95% Confidence
Interval for Mean
Std. Std. Lower Upper
N Mean Deviation Error Bound Bound Minimum Maximum
Từ 18 đến
172 3.5480 .76057 .05799 3.4335 3.6624 2.00 5.00
25 tuổi
Từ 25 đến
103 3.5000 .68241 .06724 3.3666 3.6334 2.00 5.00
30 tuổi
Từ 30 tuổi
45 3.2278 .68842 .10262 3.0210 3.4346 2.00 4.50
trở đi
Total 320 3.4875 .73205 .04092 3.4070 3.5680 2.00 5.00
v
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
yd Based on Mean 1.200 2 317 .303
Based on Median .943 2 317 .391
Based on Median and
.943 2 308.018 .391
with adjusted df
Based on trimmed mean 1.195 2 317 .304
ANOVA
yd
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 3.680 2 1.840 3.487 .032
Within Groups 167.270 317 .528
Total 170.950 319
Descriptives
yd
95% Confidence
Interval for Mean
Std. Std. Lower Upper
N Mean Deviation Error Bound Bound Minimum Maximum
Học sinh/ sinh
72 3.4653 .84889 .10004 3.2658 3.6648 2.00 5.00
viên
Nhân viên văn
56 3.2589 .66395 .08872 3.0811 3.4367 2.00 5.00
phòng
Công nhân 109 3.6055 .67896 .06503 3.4766 3.7344 2.00 5.00
Doanh nhân/
66 3.5568 .69031 .08497 3.3871 3.7265 2.00 5.00
nhà quản lý
Nghỉ hưu 17 3.3088 .76816 .18631 2.9139 3.7038 2.00 4.50
Total 320 3.4875 .73205 .04092 3.4070 3.5680 2.00 5.00
ANOVA
w
yd
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 5.339 4 1.335 2.539 .040
Within Groups 165.611 315 .526
Total 170.950 319
Descriptives
yd
95% Confidence
Interval for Mean
Std. Std. Lower Upper
N Mean Deviation Error Bound Bound Minimum Maximum
Dưới 5 triệu
63 3.3889 .84335 .10625 3.1765 3.6013 2.00 5.00
đồng/ tháng
Từ 5 đến dưới
10 triệu đồng/ 73 3.2705 .68434 .08010 3.1109 3.4302 2.00 5.00
tháng
Từ 10 đến dưới
15 triệu đồng/ 125 3.5860 .66909 .05985 3.4675 3.7045 2.00 5.00
tháng
Từ 15 triệu
đồng/ tháng trở 59 3.6525 .72815 .09480 3.4628 3.8423 2.00 5.00
lên
Total 320 3.4875 .73205 .04092 3.4070 3.5680 2.00 5.00
ANOVA
yd
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 6.868 3 2.289 4.409 .005
Within Groups 164.082 316 .519
Total 170.950 319