Professional Documents
Culture Documents
THNN1-Vo My Linh-22CDK18MA1 - Đề Cương
THNN1-Vo My Linh-22CDK18MA1 - Đề Cương
Ngành: MARKETING
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ MARKETING
Stt Tên công việc Mô tả nội dung cụ thể Thời gian thực Người phụ trách
của công việc hiện
VD: Lên ý Sưu tầm các nghiên cứu 01 tuần (từ ngày…
tưởng về đề trước có liên quan đến ngày)
tài nghiên cứu Sưu tầm các tài liệu hướng
1
Nghiên cứu lý dẫn (giáo trình, tài liệu
thuyết liên tham khảo)
quan
… -
.
Hoàn chỉnh và - In báo cáo chính thức 01 tuần
10 nộp báo cáo - Nộp bản cứng và các (từ ngày…đến ngày..)
file mềm theo quy định
Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2023
SINH VIÊN THỰC HIỆN
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu, tập thể các thầy
cô giảng viên Trường Đại học Tài chính – Marketing nói chung và thầy cô giảng viên
Khoa Marketing nói riêng đã truyền đạt kiến thức hữu ích cho chuyên ngành của em trong
suốt thời gian vừa qua, giúp em có cái nhìn tổng quan và chi tiết về ngành học của mình.
Cảm ơn các Thày/Cô đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt bài “Báo cáo thực
hành nghề nghiệp 1” lần này.
Đặc biệt, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn: Ths. Huỳnh Trị
An đã hướng dẫn những kiến thức cần thiết và chỉ bảo em một cách tận tình về các lỗi sai
và những điểm cần lưu ý trong suốt quá trình viết báo cáo. Em xin chân thành cảm ơn Ban
lãnh đạo, các phòng ban của công ty TNHH STAGE ASIA đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại công ty.Cuối cùng em xin cảm
ơn các Anh/Chị thuộc phòng Kinh doanh của công ty đã giúp đỡ, cung cấp những số liệu
thực tế để em hoàn thành tốt báo cáo thực tập nghề nghiệp lần này. Qua lần thực hiện báo
cáo thực tập nghề nghiệp này, em đã nhận ra nhiều điều bổ ích và cần thiết để giúp ích
cho công việc sau này của bản thân.
Với vốn kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót trong cách diễn
đạt, lỗi trình bày. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và ban lãnh
đạo, các anh chị trong công ty để bản báo cáo thực tập nghề nghiệp có thể đạt được kết
quả tốt hơn
Em xin kích chúc Thầy/Cô luôn mạnh khỏe, luôn tràn đầy nhiệt huyết để giúp đỡ
cho nhiều thế hệ sinh viên sau này lĩnh hội được những kiến thức vô giá từ những bài
giảng trên giảng đường đến những bài học kinh nghiệm trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
✓ Thông tin nội bộ: Thông tin được thu thập trên trang web chính của Công ty TNHH
STAGE ASIA: https://bijin-media.com/
• Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp phỏng vấn, khảo sát
khách hàng của Công ty tại các cửa hàng đại lý ở TP.HCM. Những thông tin sơ cấp cần
thu thập:
• Định vị thương hiệu mỹ phẩm nội địa Nhật của Công ty STAGE ASIA
• Thị phần thương hiệu mỹ phẩm nội địa Nhật của Công ty STAGE ASIA
• Nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng về các sản phẩm mỹ phẩm nội địa Nhật
• Chiến lược Marketing-Mix của mỹ phẩm nội địa Nhật tại thị trường Việt Nam:
- Chiến lược sản phẩm cho mỹ phẩm nội địa Nhật tại thị trường Việt Nam
- Chiến lược giá cho mỹ phẩm nội địa Nhật tại thị trường Việt Nam
- Chiến lược phân phối cho mỹ phẩm nội địa Nhật tại thị trường Việt Nam
- Chiến lược chiêu thị cho mỹ phẩm nội địa Nhật tại thị trường Việt Nam
• Phương pháp phân tích dữ liệu:
- Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp toán học. Từ các thông tin thu thập được,
tiến hành phân tích và tổng hợp nội dung
1.5 Bố cục báo cáo:
Chương 1: Tổng quan về đề tài
Phần này trình bày lí do chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên
cứu cũng như bố cục của bài báo cáo.
Chương 2: Cơ sở lý luận về chiến lược Marketing – Mix
Trình bày cơ sở lí luận về chiến lược Markeitng - Mix (4P) và các vấn đề liên quan.
Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động Marketing – Mix cho sản phẩm
mỹ phẩm của Công ty TNHH STAGE ASIA
Trình bày cơ sở thị trường liên quan đến hoạt động marketing của Công ty: thị trường mỹ
phẩm làm đẹp.
Trình bày định hướng phát triển, tổ chức công tác Marketing tại Công ty TNHH STAGE
ASIA
Trình bày thực trạng triển khai Chiến lược Markeitng - Mix cho sản làm đẹp (mỹ phẩm
nhập khẩu Nhật) của Công ty TNHH STAGE ASIA, chiến lược 4P
Phân tích ma trận SWOT
Chương 4: Đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược
Marketing – Mix cho sản phẩm mỹ phẩm của Công ty TNHH STAGE ASIA
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Kiến nghị về tổ chức Bộ phận Marketing
Kiến nghị một số biện pháp liên quan đến chiến lược Marketing - Mix cho sản phẩm mỹ
phẩm Nhật
Tóm tắt chương 1
Thông qua chương 1, em xin được đưa ra lý do và tính cấp thiết của đề tài báo cáo thực
tập nghề nghiệp này. Đồng thời giúp người đọc hình dung tổng quan về đề tài thông qua
mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu cũng như phương pháp thực hiện
và bố cục của đề tài. Những phân tích và lập luận sẽ được làm rõ hơn thông qua phần nội
dung của đề tài bao gồm 5 chương dựa trên những cơ sở lý thuyết về chiến lược
Marketing – Mix.
Hình 2.2: Quyết định tên nhãn hiệu cho sản phẩm
(Nguồn: Website https://brandinfo.biz/, năm 2023)
Quyết định về nhãn hiệu sản phẩm liên quan trực tiếp đến ý đồ định vị sản phẩm và xây
dựng hình ảnh sản phẩm, doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy, việc lựa chọn nhãn hiệu
phải hết sức cẩn thận. Nhãn hiệu phải cho biết về lợi ích và chất lượng sản phẩm, sự khác
biệt của sản phẩm và phải dễ đọc, dễ nhận ra và, dễ nhớ. Nhãn hiệu cũng phải độc đáo.
Quyết định về bao gói và dịch vụ sản phẩm:
Bao gói là yếu tố tiếp xúc trực tiếp đầu tiên của khách hàng và sản phẩm, nó được hầu
hết giới Marketing đều cho là một yếu tố trong chiến lược sản phẩm. Bao gói bao gồm:
lớp đầu là cái trực tiếp chứa sản phẩm, lớp bảo vệ lớp tiếp xúc và bao bì vận chuyển, nhãn
hiệu và các thông tin mô tả trên bao gói. Bao bì là một công cụ marketing quan trọng, bao
bì thu hút khách hàng, mô tả được ích dụng của sản phẩm, tạo niềm tin và ấn tượng tốt
đẹp về sản phẩm. Người tiêu dùng sẵn sàng mua sự tiện lợi, kiểu dáng đẹp, mức đáng tin
cậy và uy tín của một bao bì tốt.
Bao bì giúp cho khách hàng nhận ngay ra công ty hoặc sản phẩm nào đó. Việc triển
khai một bao bì hữu hiệu cho một sản phẩm mới đòi hỏi nhiều quyết định. Bao bì phải
nhất quán đối với việc quảng cáo, định giá, phân phối và các chiến lược marketing khác.
Bên cạnh đó, dịch vụ khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng trong chiến lược sản
phẩm. Lựa chọn nội dung ra sao, chất lượng như thế nào, chi phí bao nhiêu và hình thức
cung cấp nào cho dịch vụ, công ty phải căn cứ vào nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh tranh
và khả năng của công ty mình.
Quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm:
Gồm các quyết định liên quan đến việc lựa chọn chủng loại sản phẩm, danh mục sản
phẩm, bề rộng, mức độ phong phú, bề sâu và mức độ hài hòa của danh mục sản phẩm.
Tùy thuộc vào khả năng của mình và mục tiêu mà công ty theo đuổi mà doanh nghiệp đưa
ra những lựa chọn về chủng loại và danh mục sản phẩm phù hợp.
Quyết định sản phẩm mới:
Do những thay đổi nhanh chóng về thị hiếu, công nghệ, cạnh tranh, công ty không thể
tồn tại và phát triển chỉ dựa vào những sản phẩm hiện có. Sản phẩm mới không chỉ là
những sản phẩm mới hoàn toàn, mà có thể là sản phẩm được cải tiến từ sản phẩm hiện có
hoặc nhãn hiệu mới cho sản phẩm, định vị lại sản phẩm… Quyết định sản phẩm mới
thường trải qua 8 giai đoạn: tìm ra những ý tưởng mới, chọn lọc và đánh giá ý tưởng, soạn
thảo và thẩm định dự án sản phẩm mới, hoạch định chiến lược marketing cho sản phẩm
mới, phân tích khả năng sản xuất và tiêu thụ, thiết kế và sản xuất thử sản phẩm mới, thử
nghiệm trên thị trường, triển khai sản xuất hàng loạt và tung ra thị trường. Thiết kế, sản
xuất một sản phẩm mới là việc làm cần thiết, song không đơn giản đối, doanh nghiệp có
thể thất bại do nhiều nguyên nhân. Do đó việc tuân thủ và tiến hành hiệu quả, chính xác
các giai đoạn của quá trình thiết kế và marketing cho sản phẩm mới là rất cần thiết
Chiến lược trong mỗi chu kỳ sống của sản phẩm:
Sự biến động của thị trường làm cho khả năng thích ứng của sản phẩm cũng thay đổi.
Nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn chiến lược phù hợp
trong từng giai đoạn nhằm đat được hiệu quả tối đa.
Bảng 2.1: Chiến lược Marketing – Mix trong từng giai đoạn sản phẩm
INTRODUCTION - GROWTNH - MATURITY - DECLINE -
Giới thiệu Tăng trưởng Trưởng thành Suy thoái
Mục Tiêu Tạo nhận thức nhu Tối đa hóa thị Củng cố bảo vệ Cắt giảm chi
Marketing cầu, nhận biết thương phần thị phần và tối phí, khai thác
hiệu và kiến thức sản đa hóa lợi triệt để từ
phẩm, khuyến khích nhuận thương hiệu
dùng thử
CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING TƯƠNG ỨNG TỪNG GIAI ĐOẠN
SẢN PHẨM Sản phẩm cơ Mở rộng sản Cải tiến và đa Loại bỏ bớt các
bản phẩm, gia tăng dạng hóa mẫu mã, sản phẩm yếu
dịch vụ khách nhãn hiệu kém
hàng
GIÁ Giá thẩm Xem xét điều Giá cạnh tranh với Giảm giá
thấu hoặc giá chỉnh giá do chi các đối thủ
hớt váng phí giảm
PHÂN PHỐI Xây dựng hệ Mở rộng và tăng Tối đa cường độ Chọn lọc và loại
thống phân cường hệ thống hoạt động và số bỏ bớt những
phối và chọn phân phối lượng trung gian kênh không còn
lọc điểm trong hệ thống hiệu quả
phân phối phân phối
CHIÊU THỊ -Truyền - Truyền thông - Truyền thông - Cắt giảm tối đa
thông để tạo xây dựng nhận nhấn mạnh sự các chi phí
sự nhận biết thức về thương khác biệt giữa các truyền thông -
sản phẩm hiệu - Tăng nhu thương hiệu, duy Tập trung
mới -Đẩy cầu sử dụng sản trì khách hàng khuyến mãi giảm
mạnh khuyến phẩm qua các trung thành - giá để tận thu sản
mãi, khuyến chương trình Khuyến mãi lôi phẩm
khích tiêu khuyến mãi kéo khách hàng
dùng thử của đối thủ.
(Nguồn: Giáo trình marketing căn bản – Trường Đại học Tài chính Marketing)
Hình 2.3: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định về giá
(Nguồn: Giáo trình Marketing căn bản – Trường Đại học kinh tế quốc dân)
Các nhân tố bên ngoài Đặc điểm của thị trường và cầu
Bản chất và cơ cấu cạnh tranh
Các nhân tố khác
POM POM BABY DETERGENT & SOFTENER FOR NEWBORN & ACTIVE
Trọng lượng
STT Tên sản phẩm Dung tích Quy cách
(kg)
Gel Giặt Xả Pom Pom Newborn(0-12 8 Túi/
1 600ml 0.6
tháng) Thùng
Gel Giặt Xả Pom Pom Active(12 – 36 8 Túi/
2 600ml 0.6
tháng) Thùng
Gel Giặt Xả Pom Pom Newborn(0-12 4 Túi/
3 1200ml 1.2
tháng) Thùng
Gel Giặt Xả Pom Pom Active(12 – 36 4 Túi/
4 1200ml 1.2
tháng) Thùng
Gel Giặt Xả Pom Pom Newborn(0-12 4 Chai/
5 1600ml 1.8
tháng) Thùng
Gel Giặt Xả Pom Pom Active(12 – 36 4 Chai/
6 1600ml 1.8
tháng) Thùng
Gel Giặt Xả Pom Pom Newborn(0-12 240Gói/
7 20ml 0.02
tháng) Thùng
Gel Giặt Xả Pom Pom Active(12 – 36 240Gói/
8 20ml 0.02
tháng) Thùng
Gel Giặt Xả Pom Pom Newborn dành 3 Túi/
9 2700ml 2.7
cho bé sơ sinh (0-12 tháng) Thùng
Gel Giặt Xả Pom Pom Active dành cho 3 Túi/
10 2700ml 2.7
Bé năng động(12 – 36 tháng) Thùng
Nguồn: Nội bộ công ty (2022)
Hình 3.2 Sản lượng tiêu thụ bột giặt trong nước
Nguồn: Vietcombank Securities (2022)
3.3 Khái quát về thị trường mục tiêu:
WHO? Là các bậc phụ huynh gia đình và các chị em phụ nữ sắp làm mẹ
và đang có con nhỏ, có học thức, thu nhập ổn định, sống tại thành phố
Hồ Chí Minh.
Là những người có nhu cầu cao về chất lượng sản phẩm và dịch
vụ
Thường xuyên sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của thương hiệu
Pom Pom như một cách đảm bảo an toàn sức khỏe cho trẻ nhỏ về các
nguồn gốc từ gel giặt xả.
WHAT? Pom Pom cung cấp cho thị trường mục tiêu của mình các sản phẩm bao
gồm:
Với thành phần dịu nhẹ, 5 KHÔNG an toàn cho làn da của bé, thân
thiện với môi trường và không gây kích ứng với bệnh chàm và
phát ban da khác
Loại bỏ tất cả các “CHẤT BẨN CỨNG ĐẦU", “ VI KHUẨN VÀ
MÙI HÔI, CHẤT NÔN” trên quần áo của các em bé
WHEN? Pom Pom đáp ứng nhu cầu của khách hàng ở đa phần mọi thời điểm
trong ngày. Khách hàng sử dùng gel giặt xả vào:
Buổi sáng, buổi trưa, buổi chiều: Mùi thơm TƯƠI MÁT lâu dài
sau khi giặt giúp mẹ tận hưởng thời gian THƯ GIÃN bên con
WHERE Sản phẩm Pom Pom được bán trên toàn thị cầu ở Việt Nam qua các
? chuỗi cửa hàng chuyên về Mom và Babycare, siêu thị,v.v…tại các vị trí
đắc địa, thuận tiện cho khách hàng đến mua sắm và sử dụng dịch vụ.
WHY? Khách hàng đến với thương hiệu Pom Pom vì:
Pom Pom là một thương hiệu gel giặt xả hướng đến với các trẻ nhỏ
theo độ tuổi khác nhau.
Các sản phẩm của Pom Pom hoàn toàn an toàn cho làn da nhạy
cảm của bé mang lại cảm giác sạch sẽ và mềm mại
HOW? Để tiếp cận thị trường mục tiêu, Pom Pom sử dụng các kênh truyền
thông, bao gồm: Quan hệ công chúng, Hội thảo tiền sản (liên kết với
các Bệnh viện phụ sản lớn trong nước như Từ Dũ,…)
3.4 Thực trạng về chiến lược Marketing – Mix của Công Ty Cổ Phần
EPLC Việt Nam:
Hiện nay, Công ty Cổ Phần EPLC Việt Nam đã ra mắt gel giặt xả trên thị trường gồm
ba quy cách đóng gói: Túi, chai và gói.
Sản phẩm tiện lợi tiết kiệm chi phí cho người tiêu dùng:
Hạn chế chai nhựa thải ra môi trường khi có dạng túi để khách hàng có thể “làm đầy”
vào chai. Túi kết hợp nắp vặn và quai cầm tiện dụng.
Chai có quai cầm chắc chắn và lõi rót gel giặt xả tiện lợi.
Gói tiện lợi thích hợp giặt tay cho các chuyến đi xa của bé và gia đình.
Túi Chai Gói
Bảng 3.2 Bảng giá bán 2 dòng sản phẩm của thương hiệu Pom Pom
Đơn vị tính: VNĐ
Quy cách Trọng lượng (kg) Giá niêm yết
Túi 2.7 333.000
Túi 1.2 165.000
Túi 0.6 105.000
Chai 1.6 237.000
Bịch 0.02 4.000
Nguồn: Website Pom Pom (2023)
Bảng 3.3 Bảng so sánh giá gel giặt xả của Pom Pom và nước giặt xả của D-nee
Đơn vị tính: VNĐ
Thương Trọng lượng
Công Ty Quy cách Giá niêm yết
hiệu (kg)
Công ty TNHH Dịch vụ D-nee Chai 3 245.000
Thương mại và Xuất nhập
khẩu Đại Thịnh
Công ty cổ phần EPLC Việt Pom Pom Chai 1.6 237.000
Nam
Nguồn: Website Pom Pom và shopee D-nee(2023)
Giá bán sỉ = giá vốn +( giá vốn x % mức chiết khấu thương mại)+ chi phí vận
chuyển
Trong đó:
Mức chiết khấu thương mại của thương hiệu Pom Pom:
- Dành cho các nhà phân phối và đại lý từ 12% - 27% dựa trên giá bán sỉ quy định.
- Đối với các chuỗi cửa hàng Mẹ và Bé, chuỗi siêu thị là 41% dựa trên giá bán sỉ
quy định.
Chi phí vận chuyển:
Hồ Chí Minh kho ở Bình Tân, Long An và Hà Nội kho ở Thanh Trì, Long Biên sẽ
được vận chuyển bằng xe nên mức chi phí phân phối đến các nhà phân phối, đại lí bán lẻ
thường sẽ được thương thảo trước như: Chia đôi giữa công ty với các nhà phân phối, đại lí
bán lẻ hoặc công ty sẽ chi trả 100% phí vận chuyển, v.v…
Một số vấn đề về giá của Pom Pom:
Giá bán của Pom Pom trong tình hình hiện tại:
Chiến lược chung của thương hiệu Pom Pom hiện nay áp dụng chiến lược chiết khấu
thương mại cho hệ thống các nhà phân phối lớn và chuỗi siêu thị hoặc hệ thống cửa hàng
Mẹ và Bé. Cụ thể như sau:
Chiết khấu tiền mặt: là sự giảm giá cho người mua nếu thanh toán sớm và đúng hạn.
VD: Việc thanh toán công nợ trong 30 ngày, nhưng người mua có được lợi 1% trên giá
nếu thanh toán hóa đơn sớm và đúng hạn.
Chiết khấu số lượng: hình thức người bán hỗ trợ cho người mua khi mua số lượng lớn
hoặc theo hình thức số lượng người bán đưa ra nhằm khích lệ mua nhiều nhờ đó giảm
được nhiều phí tổn và tăng được tổng lợi nhuận của công ty.
Chính sách định giá của công ty đảm bảo rằng các quyết định về định giá được phối
hợp với các quyết định của công ty về thị trường mục tiêu, hình ảnh và các yếu tố
Marketing hỗn hợp khác.
Tính đến thời điểm hiện tại, do tình hình kinh tế khó khăn, sự trượt giá làm cho giá cả
nguyên vật liệu đầu vào tăng và vât giá leo thang khiến thương hiệu Pom Pom nói riêng
và những thương hiệu của các công ty khác nói chung phải vật lộn, duy trì. Tuy nhiên thời
điểm hiện tại, Pom Pom đang chú trọng vào việc mở rộng thị trường nhiều hơn và chấp
nhận lợi nhuận thu về sẽ thấp hơn.
Với mục tiêu là phát triển độ nhận diện thương hiệu trên các nền tảng mạng xã hội,
phương tiện truyền thông và sàn thương mại điện tử phân khúc giặt xả, Công ty Cổ Phần
EPLC Việt Nam đã liên tục tìm kiếm và phát triển thị phần của mình tại thị trường giặt xả
Việt Nam với nhãn hiệu Gel giặt xả Pom Pom được phân chia phù hợp theo từng độ tuổi.
Từ những nỗ lực ấy, Pom Pom đã đem lại cho mình những thành công đáng kể, đặc biệt là
trên sàn thương mại điện tử Tiktok đã có sự bùng nổ từ tháng 6/2023 cho đến thời điểm
hiện tại.
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA thương hiệu POm POm sàn
thương mại điện tử kÊNH TIKTOK
(tRIỆU đồng)
162,186,088
146,271,692
135,101,501
117,956,896 121,884,187
44,344,015
6 7 8 9 10 11
Doanh Thu
Biểu đồ 3.1 Kết quả kinh doanh của thương hiệu Pom Pom tại kênh Tiktok
Nguồn: Nội bộ công ty (2023)
Ưu điểm:
Đối với giá bán sỉ: Ưu đãi cao cho các đối tác
Giá cả đi đôi với chất lượng sản phẩm.
Đa dạng về giá thành sản phẩm
Nhược điểm:
Do nguyên liệu đầu chất lượng nên giá thành cao hơn so với các doanh nghiệp cạnh
tranh
Hình 3.7 Các tiệp tạp hóa, đại lý gel giặt xả Pom Pom
Nguồn: Nội bộ công ty (2023)
Bán hàng trực tiếp: Có đội ngũ nhân viên kinh doanh bán hàng hỗ trợ thông tin và
trực tiếp gặp gỡ khách hàng để giới thiệu sản phẩm
Xúc tiến về chương trình khuyến mãi:
Để tạo điều kiện cho phát triển và thành công hơn, việc hỗ trợ của Quý Nhà Cung Cấp
(siêu thị, nhà phân phối, chuỗi cửa hàng Mẹ và Bé,…) đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Đây cũng là cơ hội để Quý Nhà Cung Cấp quảng bá hình ảnh, thương hiệu, khẳng định vị
thế của mình trong lòng người tiêu dùng và tăng doanh số lâu dài. Vì vậy, Công ty mời
tham gia các chương trình hợp tác với những nội dung sau:
Các chương trình kích thích tiêu dùng:
Chương trình khuyến mại: giảm giá 30 đến 49%, sản phẩm tặng kèm: Mua 1 tặng 1,
Giờ vàng giá sốc, ỗ trợ chương trình bốc thăm trúng thưởng…
Ngoài ra là các chương trình khuyến mãi theo tháng và quý
Xúc tiến quảng cáo:
Quảng cáo tại các điểm bán: dán các chương trình khuyến mãi hay thông báo trực tiếp
về các chương trình khuyến mãi tại các điểm bán hàng như siêu thị, các cửa hàng tiện ích,
hàng tạp hóa làm quảng cáo sản phẩm tới khách hang.
Quảng cáo qua quà tặng đính kèm: tặng kèm các món như gấu bông, sổ tay,.... có in
hình sản phẩm gel nước giặt xả Pom Pom và thông điệp của sản phẩm khi mua hàng để
truyền tải thông điệp nhân văn và thúc đẩy khách hàng sử dụng sản phẩm bên cạnh việc
thực hiện các chương trình quảng cáo và khuyến mại.
Công ty còn tham gia liên kết với KOL/KOC trên nền tảng Tiktok để quảng bá sản
phẩm vào những nội dung về sức khỏe, ấn tượng để phát triển nội dung quảng bá sản
phẩm theo phong cách giản dị, dễ nhớ, có chất riêng.
Ưu điểm:
Đa dạng về các chương trình quảng cảo, khuyến mãi
Có số lượng lớn khách hàng tham gia các chương trình khuyến mãi
Thường xuyên hoạt động xã hội mang lại ấn tượng tốt trong lòng khách hàng
4. CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP MARKETING
PHỤ LỤC
1. Quy định về kinh doanh mỹ phẩm theo luật pháp Việt Nam:
Căn cứ Theo Điều 2 Thông tư 06/2011/TT-BYT ngày 25/01/2011 của Bộ Y tế quy định
về Quản lý mỹ phẩm:
- Sản phẩm mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những
bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân,
môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính
là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo
vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể trong điều kiện tốt.
- Các loại mỹ phẩm phổ biến gồm có son môi, mascara, phấn mắt, kem nền, phấn
má hồng, phấn phủ, sữa rửa mặt và sữa dưỡng thể, dầu gội, sản phẩm tạo kiểu tóc
(gel vuốt tóc, gôm xịt tóc, …), nước hoa. Mỹ phẩm là sản phẩm chỉ dùng ngoài da
(để bôi).
- Phân loại sản phẩm mỹ phẩm:
Cũng theo Thông tư số 06/2011/TT-BYT, mỹ phẩm được phân thành 21 nhóm như sau:
(1) Kem, nhũ tương, sữa, gel hoặc dầu dùng trên da (tay, mặt, chân,…)
(2) Mặt nạ (chỉ trừ sản phẩm là bong da nguồn gốc hóa học)
(3) Chất phủ màu (long, nhão, bột)
(4) Phấn trang điểm, phấn dùng sau khi tắm, bột vệ sinh ..
(5) Xà phòng tắm, xà phòng khử mùi,
(6) Nước hoa, nước thơm dùng vệ sinh,..
(7) Sản phẩm dùng để tắm hoặc gội (muối, xà phòng, dầu, gel ,..)
(8) Sản phẩm tẩy lông
(9) Sản phẩm khử mùi và chống mùi.
(10) Các sản phẩm tạo kiểu tóc (sữa, keo xịt tóc, sáp)
(11) Sản phẩm dùng cạo râu hoặc sau khi cạo râu (kem, xà phòng ..)
(12) Sản phẩm trang điểm và tẩy trang dùng cho mặt và mắt
(13) Sản phẩm dùng cho môi
(14) Sản phẩm để chăm sóc răng và miệng
(15) Sản phẩm dùng để chăm sóc và tô điểm cho móng tay, chân
(16) Sản phẩm dùng để vệ dinh cơ quan dinh dục ngoài
(17) Sản phẩm chống nắng
(18) Sản phầm làm sạm da mà không cần tắm nắng
(19) Sản phẩm làm trắng da
(20) Sản phẩm chống nhăn da
(21) Các dạng khác
Đặc tính của mỹ phẩm là tạo nên các ảnh hưởng/hiệu quả không vĩnh viễn và cần phải
sử dụng thường xuyên để duy trì hiệu quả. Các sản phẩm điều chỉnh vĩnh viễn, phục hồi
hoặc làm thay đổi chức năng cơ thể bằng cơ chế miễn dịch, trao đổi chất hoặc cơ chế dược
lý không được phân loại là mỹ phẩm. Sản phẩm có đường dùng uống, tiêm hoặc tiếp xúc
với những phần khác của cơ thể (VD: màng nhầy của đường mũi, bộ phận sinh dục trong,
…) thì không được phân loại là mỹ phẩm.