You are on page 1of 27

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

----------

BÀI THẢO LUẬN NHÓM 5


HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

ĐỀ TÀI: Các ngành luật cơ bản trong hệ thống pháp luật nước CHXHCN
Việt Nam
Thực hiện : Nhóm 5
Mã lớp học phần : 2317TLAW0111
Giảng viên giảng dạy : Đỗ Thị Hồng Duyên

Hà Nội, 3/2023

1
THÀNH VIÊN NHÓM

STT HỌ VÀ TÊN MÃ SINH LỚP HÀNH NHIỆM VỤ


VIÊN CHÍNH
1 Lê Thị Hồng 22D300064 K58LQ1 Phần 2,5
2 Đinh Việt Hùng 22D300072 K58LQ3 Thuyết trình
3 Lê Thị Kim Huyền 22D300067 K58LQ1 Powerpoint
4 Nguyễn Ngọc Huyền 22D300068 K58LQ1 Powerpoint
5 Nguyễn Thị Thu Huyền 22D300070 K58LQ1 Thuyết trình
6 Trần Thị Minh Khánh 22D300076 K58LQ3 Phần 3,4
7 Nguyễn Minh Khôi 22D300077 K58LQ3 Phần 7,9
8 Bùi Thị Ngọc Lan 22D300079 K58LQ1 Phần 1,6
9 Nguyễn Thùy Trang 22D300145 K58LQ1 Phần 8 + word
10 Bùi Quang Trung 22D300150 K58LQ1 Thuyết trình

2
MỤC LỤC
1. Luật kinh tê.....................................................................................................5
1.1. Khái niệm...................................................................................................5
1.2. Đối tượng điều chỉnh..................................................................................5
1.3. Phương pháp điều chỉnh của luật kinh tế:..................................................6
2. Luật Lao động.................................................................................................7
2.1 Khái niệm....................................................................................................7
2.2. Đối tượng điều chỉnh..................................................................................8
2.3. Phương pháp điều chỉnh.............................................................................8
2.4. Ví dụ...........................................................................................................9
3. Luật Tài chính.................................................................................................9
3.1. Khái niệm...................................................................................................9
3.2. Đối tượng điều chỉnh:.................................................................................9
3.3. Phương pháp điều chỉnh:..........................................................................11
4. Luật Ngân hàng:...........................................................................................11
4.1. Khái niệm:................................................................................................11
4.2. Đối tượng điều chỉnh:...............................................................................11
4.3. Phương pháp điều chỉnh:..........................................................................12
5. Luật Đất đai...................................................................................................13
5.1. Khái niệm.................................................................................................13
5.2. Đối tượng điều chỉnh................................................................................13
5.3. Phương pháp điều chỉnh...........................................................................13
5.4. Ví dụ.........................................................................................................15
6. Luật An sinh Xã hội......................................................................................15
6.1. Khái niệm.................................................................................................15
6.2. Đối tượng điều chỉnh................................................................................15
6.3. Phương pháp điều chỉnh...........................................................................19
7. Luật môi trường............................................................................................22
7.1 Khái niệm..................................................................................................22
7.2 Đối tượng điều chỉnh.................................................................................22
7.3 Đối tượng điều chỉnh................................................................................23
3
7.4 Ví dụ.........................................................................................................23
8. Công pháp quốc tế........................................................................................24
8.1 Khái niệm..................................................................................................24
8.2. Đối tượng điều chỉnh:...............................................................................24
8.3. Phương pháp điều chỉnh:..........................................................................24
9. Tư pháp quốc tế............................................................................................25
9.1 Khái niệm..................................................................................................25
9.2 Đối tượng điều chỉnh.................................................................................25
9.3 Phương pháp điều chỉnh...........................................................................26
9.4 Ví dụ..........................................................................................................26

4
1. Luật kinh tê
1.1. Khái niệm
Luật Kinh tế là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã
hội phát sinh trong quá trình tổ chức quản lý và thực hiện hoạt động sản xuất,
kinh doanh giữa các doanh nghiệp với nhau và với cơ quan quản lý nhà nước.
Luật thương mại cũng là bộ phận chủ yếu của ngành luật kinh tế.

1.2. Đối tượng điều chỉnh

Đối tượng điều chỉnh của luật kinh tế là những quan hệ kinh tế do luật kinh tế
tác động vào bao gồm:
Thứ nhất: Nhóm quan hệ quản lý kinh tế:
– Nhóm quan hệ quản lý kinh tế được hiểu chính là quan hệ phát sinh trong quá
trình quản lý kinh tế giữa các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế với các chủ
thể kinh doanh.
– Đặc điểm của nhóm quan hệ quản lý kinh tế:
+ Quan hệ quản lý kinh tế phát sinh và tồn tại giữa các cơ quan quản lý và các
cơ quan bị quản lý (các chủ thể kinh doanh) khi các cơ quan quản lý thực hiện
chức năng quản lý của mình
+ Các chủ thể tham gia quan hệ này ở vào vị trí bất đẳng (vì quan hệ này hình
thành và được thực hiện dựa trên nguyên tắc quyền uy phục tùng).
+ Cơ sở pháp lý của nhóm quan hệ quản lý kinh tế chủ yếu thông qua các văn
bản pháp lý do các cơ quan quản lý có thẩm quyền ban hành.
Thứ hai: Quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các chủ thể
kinh doanh với nhau:
– Quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các chủ thể kinh
doanh với nhau thực chất chính là những quan hệ kinh tế thường phát sinh do
thực hiện hoạt động sản xuất, hoạt động tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các
hoạt động dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Trong hệ thống các

5
quan hệ kinh tế thuộc đối tượng điều chỉnh của luật kinh tế, nhóm quan hệ này
là nhóm quan hệ chủ yếu, thường xuyên và phổ biến nhất.
– Đặc điểm của quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các
chủ thể kinh doanh với nhau:
+ Quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các chủ thể kinh
doanh phát sinh trực tiếp trong quá trình kinh doanh nhằm đáp ứng các nhu cầu
kinh doanh của các chủ thể kinh doanh
+ Quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các chủ thể kinh
doanh phát sinh trên cơ sở thống nhất ý chí của các bên thông qua hình thức
pháp lý là hợp đồng kinh tế hoặc những thoả thuận.
+ Chủ thể của nhóm quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa
các chủ thể kinh doanh này chủ yếu là các chủ thể kinh doanh thuộc các thành
phần kinh tế tham gia vào quan hệ này trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và
các bên cùng có lợi.
+ Nhóm quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các chủ thể
kinh doanh này là nhóm quan hệ tài sản – quan hệ hàng hoá – tiền tệ.
Thứ ba: Quan hệ kinh tế phát sinh trong nội bộ một số doanh nghiệp:
Quan hệ kinh tế phát sinh trong nội bộ một số doanh nghiệp được hiểu cơ bản
chính là các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh giữa
tổng công ty, tập đoàn kinh doanh và các đơn vị thành viên cũng như giữa các
đơn vị thành viên trong nội bộ tổng công ty hoặc tập đoàn kinh doanh đó với
nhau.
Cơ sở pháp lý của quan hệ kinh tế phát sinh trong nội bộ một số doanh nghiệp
thông qua nội quy, quy chế, điều lệ, cam kết.

1.3. Phương pháp điều chỉnh của luật kinh tế:

Bởi vì thực chất pháp luật kinh tế vừa điều chỉnh quan hệ quản lý kinh tế giữa
chủ thể không bình đẳng vừa điều chỉnh quan hệ tài sản giữa các chủ thể bình
đẳng với nhau phát sinh trong quá trình kinh doanh cho nên luật kinh tế sử dụng

6
và phối hợp nhiều phương pháp tác động khác nhau và các phương pháp này
trong thực tiễn cũng có những vai trò cũng như ý nghĩa khác nhau.
Các phương pháp điều chỉnh của luật kinh tế bao gồm:
– Phương pháp mệnh lệnh:
Phương pháp mệnh lệnh được sử dụng chủ yếu nhằm mục đícg để điều chỉnh
nhóm quan hệ quản lý kinh tế giữa các chủ thể bất bình đẳng với nhau. Để có
thể phù hợp với đặc trưng của nhóm quan hệ này luật kinh tế đã tác động vào
chúng bằng cách quy định cho các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế trong
phạm vi chức năng của mình và sẽ có quyền ra quyết định chỉ thị bắt buộc đối
với các chủ thể kinh doanh (bên bị quản lý). Còn bên bị quản lý có nghĩa vụ
thực hiện các quyết định cụ thể đó.
– Phương pháp thoả thuận:
Phương pháp thoả thuận được sử dụng để nhằm mục đích có thể điều chỉnh các
quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các chủ thể bình đẳng
với nhau.
Bản chất của phương pháp thỏa thuận là thể hiện ở chỗ: Luật kinh tế quy định
cho các bên tham quan hệ kinh tế có quyền bình đẳng với nhau, thoả thuận
những vấn đề mà các bên quan tâm khi thiết lập hoặc chấm dứt quan hệ kinh tế
mà không bị phụ thuộc vào ý chí của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào. Điều này có
nghĩa là pháp luật quy định quan hệ kinh tế chỉ được coi là hình thành trên cơ sở
sự thống nhất ý chí của chủ thể là các bên và không trái với các quy định của
nhà nước.
Các tìm kiếm của các chủ thể liên quan đến các phương pháp điều chỉnh của
luật kinh tế, ví dụ phương pháp điều chỉnh của luật kinh tế, chủ thể của luật kinh
tế, vai trò của luật kinh tế, nguyên tắc bình đẳng trong luật kinh tế, trình bày
những nội dung mà luật kinh tế điều chỉnh, pháp luật kinh tế, tài liệu luật kinh
tế.

7
2. Luật Lao động

2.1 Khái niệm

- Luật Lao động là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam,
bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội
phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động và những quan hệ liên
quan đến quan hệ lao động.
Luật lao động bao gồm 5 nguyên tắc cơ bản, đó là:
– Nguyên tắc bảo vệ người lao động
– Nguyên tắc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp cho người sử dụng lao động
– Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
– Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
– Nguyên tắc tự do lao động, tự do việc làm và tuyển dụng lao động

2.2. Đối tượng điều chỉnh

- Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc không có
quan hệ lao động.
- Người sử dụng lao động.
- Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
2.3. Phương pháp điều chỉnh
Các phương pháp điều chỉnh Luật lao động sử dụng là:
– Phương pháp thỏa thuận:
Đây là phương pháp điều chỉnh quan trọng của luật lao động trong nền kinh tế
thị trường phương pháp này được sử dụng trong việc thiết lập quan hệ lao động
(Giao kết hợp đồng lao động, chấm dứt HĐLĐ, phương pháp này được sử dụng
khi ký kết thỏa ước lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động…
– Phương pháp mệnh lệnh:
Phương pháp này áp dụng để xác định nghĩa vụ của NLĐ đối với NSDLĐ.
Trong quá trình lao động NSDLĐ có quyền kiểm tra, giám sát công việc của
8
NLĐ, có quyền điều chuyển lao động, có quyền ban hành nội quy lao động….
mà NLĐ phải có nghĩa vụ chấp hành.
– Phương pháp tác động xã hội (thông qua hoạt động của tổ chức CĐ tác
động vào các quan hệ phát sinh trong quá trình lao động)
Đây là phương pháp điều chỉnh đặc thù của luật lao động, theo phương pháp
này để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình lao động có liên quan
đến quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ phải có sự tham gia của tổ chức công
đoàn, tuy nhiên mức độ phạm vi tham gia do pháp luật quy định nhằm đảm bảo
tính tự chủ của NSDLĐ.
2.4. Ví dụ
- Ví dụ 1: Cấm chỉ việc bóc lột trung gian (điều 6). Ngoài trường hợp được pháp
luật cho phép, cấm chỉ bất cứ ai có hành động xen vào việc thuê mướn việc làm
của người khác để lấy lợi nhuận.
- Ví dụ 2: Vô hiệu của hợp đồng vi phạm luật tiêu chuẩn lao động (điều 13).
Điều kiện lao động không hội đủ tiêu chuẩn quy định bởi luật tiêu chuẩn lao
động là điều kiện vô hiệu, phần vô hiệu đó là những điều dựa theo tiêu chuẩn
quy định của luật tiêu chuẩn lao động.

3. Luật Tài chính

3.1. Khái niệm

- Là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát
sinh trong lĩnh vực hoạt động tài chính như hoạt động lập, phê chuẩn và sử dụng
ngân sách nhà nước, việc định và thu các loại thuế, thanh, quyết toán qua ngân
hàng và các tổ chức tài chính khác của nhà nước.

3.2. Đối tượng điều chỉnh:

- Đối tượng điều chỉnh của Luật Tài chính hiện nay bao gồm cả những quan hệ
tài chính giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, quan hệ tài chính

9
của các tổ chức, cá nhân trên thị trường tài chính. Những quan hệ này không
nhất thiết phải có sự tham gia của nhà nước với tư cách là bên chủ thể.
- Căn cứ vào lĩnh vực mà các quan hệ tài chính được hình thành, đối tượng
điều chỉnh của luật tài chính được phân biệt thành:
+ Các quan hệ tài chính – ngân sách. Đây là nhóm quan hệ tài chính phát sinh
gắn liền với việc hình thành, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất
của nhà nước là quỹ ngân sách nhà nước.
+ Các quan hệ tài chính doanh nghiệp. Đây là nhóm quan hệ phát sinh trong
hoạt động tài chính của doanh nghiệp gắn liền với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Các quan hệ tài chính trong lĩnh vực bảo hiểm. Những quan hệ liên quan đến
việc các tổ chức kinh doanh bảo hiểm huy động được nguồn vốn và đưa chúng
tham gia vào thị trường tài chính bằng các hình thức khác nhau đáp ứng nhu cầu
về vốn của nền kinh tế.
+ Các quan hệ tín dụng. Các quan hệ liên quan đến hoạt động huy động vốn,
cho vay vốn của các tổ chức trung gian tài chính trong quá trình hình thành các
nguồn tài chính đáp ứng cho nhu cầu vốn của nền kinh tế sẽ thuộc đối tượng
điều chỉnh của luật tài chính.
+ Các quan hệ tài chính trong khu vực dân cư, các tổ chức xã hội.
-Căn cứ vào hệ thống các chủ thể tham gia các hoạt động tài chính, đối
tượng điều chỉnh của luật tài chính bao gồm:
+ Quan hệ tài chính giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương với cơ quan nhà
nước ở địa phương trong hoạt động thu, chi phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước.
+ Quan hệ tài chính giữa cơ quan tài chính, tổ chức tín dụng với nhau phát sinh
trong quá trình quản lý, sử dụng quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ tiền tệ
khác.

10
+ Quan hệ tài chính giữa cơ quan tài chính, tổ chức tài chính với các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Các quan hệ này phát sinh trong việc cấp
phát vốn, thu nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
+ Các quan hệ tài chính giữa các cơ quan tài chính, tổ chức tài chính với dân cư.
+ Nhóm quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp.

3.3. Phương pháp điều chỉnh:

Luật tài chính sử dụng hai phương pháp điều chỉnh chủ yếu là phương pháp
mệnh lệnh bắt buộc và phương pháp bình đẳng thỏa thuận.
+ Phương pháp mệnh lệnh: thể hiện mối quan hệ bất bình đẳng giữa các chủ
thể tham gia trong quan hệ pháp luật tài chính, một bên nhân danh nhà nước có
quyền ra lệnh buộc chủ thể bên kia phải thực hiện những hành vi nhất định như
trong quan hệ thu nộp thuế, cấp phát kinh phí.
+ Phương pháp bình đẳng thỏa thuận: thể hiện các chủ thể tham gia trong
quan hệ tài chính bình đẳng về địa vị pháp lý. Sự bình đẳng thể hiện ở quyền và
nghĩa vụ tài chính mà các bên phải thực hiện hoặc trong trường hợp các bên
không phải thực hiện nghĩa vụ và thể hiện quyền tự quyết định trong khuôn khổ
pháp luật của các chủ thể tham gia trong quan hệ pháp luật tài chính như các
quan hệ phát sinh trong quá trình phân phối nguồn tài chính do các tổ chức kinh
tế tạo ra trong quá trình hình thành, sử dụng quỹ tiền tệ của các chủ thể khác
nhau trong xã hội.

4. Luật Ngân hàng:

4.1. Khái niệm:

- Là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát
sinh trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng.

4.2. Đối tượng điều chỉnh:

11
- Đối tượng điều chỉnh của luật ngân hàng là các quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình quản lý nhà nước cũng như các quan hệ xã hội nảy sinh từ hoạt động
lưu thông tiền tệ, tín dụng, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và các chủ thể
khác tham gia vào lĩnh vực ngân hàng.
- Căn cứ vào khái niệm, đối tượng điều chỉnh của luật ngân hàng bao gồm
hai nhóm:
+ Các quan hệ quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.
+ Các quan hệ về tổ chức và hoạt động kinh doanh ngân hàng của các tổ chức
tín dụng và những chủ thể khác có tham gia vào lĩnh vực này.
-Căn cứ vào nội dung điều chỉnh các quan hệ pháp luật ngân hàng, đối
tượng điều chỉnh của luật ngân hàng có thể được phân biệt thành những
nhóm quan hệ xã hội như sau:
+ Nhóm các quan hệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
+ Nhóm các quan hệ tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng.
+ Nhóm các quan hệ kinh doanh ngân hàng của các tổ chức khác, tuy không
phải là tổ chức tín dụng nhưng được phép thực hiện một số hoạt động thuộc lĩnh
vực ngân hàng.

4.3. Phương pháp điều chỉnh:

Về phương pháp điều chỉnh, luật ngân hàng sử dụng hai phương thức chủ yếu
để tác động vào các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của mình là:
phương pháp mệnh lệnh phục tùng và phương pháp bình đẳng thỏa thuận.
- Phương pháp mệnh lệnh phục tùng: Phương pháp mệnh lệnh phục tùng chủ
yếu được áp dụng trong các quan hệ xã hội có sự tham gia của ngân hàng nhà
nước Việt Nam với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và
hoạt động ngân hàng. Lưu ý là, trong một số trường hợp, nếu ngân hàng nhà
nước Việt Nam tham gia vào những mối quan hệ mang tính chất nghiệp vụ,
không thể hiện chức năng quản lý nhà nước, phương pháp mệnh lệnh phục tùng
sẽ không được áp dụng.

12
- Phương pháp bình đẳng, thỏa thuận: Bình đẳng, thỏa thuận là phương pháp
điều chỉnh của luật ngân hàng áp dụng chủ yếu đối với nhóm quan hệ diễn ra
liên quan đến giao dịch tiền tệ tín dụng, ngân hàng được thiết lập trên cơ sở
bình đẳng giữa các chủ thể là ngân hàng, kể cả mối quan hệ giữa ngân hàng
trung ương với vai trò là trung tâm thanh toán, luân chuyển tiền tệ, làm dịch vụ
tiền tệ cho Chính phủ.

5. Luật Đất đai


5.1. Khái niệm
- Luật Đất đai là ngành luật độc lập trọng hệ thống pháp luật Việt Nam bao
gồm toàn bộ các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình quản lý Nhà nước về đất đai và quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình sử dụng đất đai của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
5.2. Đối tượng điều chỉnh
- Đối tượng điều chỉnh của Luật đất đai là các quan hệ xã hội trong quản lý nhà
nước về đất đai và quá trình sử dụng đất đai của người sử dụng đất.
– Luật đất đai không phải mọi trường hợp nào cũng phải có sự tham gia của các
cơ quan nhà nước (VD: việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa hai hộ gia
đình).

5.3. Phương pháp điều chỉnh

- Phương pháp điều chỉnh của ngành luật đất đai phụ thuộc vào tính chất đặc
điểm của các quan hệ xã hội do Luật đất đai điều chỉnh.
- Ngành luật đất đai sử dụng hai phương pháp điều chỉnh, đó là phương pháp
hành chính mệnh lệnh và phương pháp bình đẳng thỏa thuận.
Phương pháp hành chính - mệnh lệnh
Ngành luật đất đai sử dụng phương pháp hành chính mệnh lệnh trong nhiều
trường hợp, song điểm khác biệt căn bản so với việc áp dụng trong nhiều ngành
luật hành chính là tính linh hoạt và mềm dẻo khi áp dụng các mệnh lệnh từ phía

13
cơ quan Nhà nước. Ví dụ, khi giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về đất đai,
các tổ chức chính quyền và đoàn thể tại các địa phương nơi xảy ra tranh chấp có
trách nhiệm hòa giải, tìm biện pháp giáo dục, thuyết phục và tuyên truyền trong
nội bộ nhân dân làm tiền đề cho việc giải quyết mọi tranh chấp khiếu nại. khi
các tranh chấp và khiếu nại không thể giải quyết bằng con đường thương lượng,
hòa giải thì các cơ quan nhà nước theo luật định mới trực tiếp giải quyết và ban
hành các quyết định hành chính.
Quan hệ đất đai được vận dụng phương pháp hành chính mệnh lệnh luôn có một
bên chủ thể là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thể hiện quyền lực Nhà nước
và một bên là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải thực thi các biện pháp hành
chính xuất phát từ nhiệm vụ quản lí nhà nước về đất đai. Các quyết định hành
chính được ban hành trong các trường hợp sau đây:
– Quyết định hành chính về giao đất, cho thuê đất;
– Quyết định hành chính về thu hồi đất;
– Quyết định hành chính về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ loại
đất này sang loại đất khác;
– Quyết định về công nhận quyền sử dụng đất;
– Quyết định về việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại quyết định hành chính,
hành vi hành chính về đất đai;
– Quyết định xử lí vi phạm hành chính trong quản lí, sử dụng đất đai.
Các quyết định hành chính nêu trên đều do các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành nhằm xác lập, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ pháp luật đất
đai đối với người sử dụng đất. Họ có nghĩa vụ thi hành các quyết định của cơ
quan nhà nước nếu không thực hiện được coi là hành vi vi phạm pháp luật đất
đai và bị cưỡng chế theo luật định.
Phương pháp bình đẳng, thỏa thuận
Đây là phương pháp rất đặc trưng của ngành luật dân sự. Ngành luật đất
đai cũng sử dụng phương pháp này. Tuy nhiên, nếu trong quan hệ dân sự, chủ
sở hữu tài sản có quyền thỏa thuận để phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một

14
quan hệ tài sản, thì trong Luật đất đai, người sử dụng không đồng thời là chủ sở
hữu. Vì vậy, với các quyền được Nhà nước mở rộng và bảo hộ, các tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân có quyền thỏa thuận trên tinh thần hợp tác thực hiện các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thừa kế,
thuế chấp, bảo lãnh và góp vốn liên doanh. Đặc điểm cơ bản của phương pháp
bình đẳng thỏa thuận trong Luật đất đai là các chủ thể có quyền tự do giao kết,
thực hiện các giao dịch dân sự về đất đai phù hợp với các quy định của pháp
luật, góp phần đáp ứng các nhu cầu sử dụng tích tụ đất đai ở quy mô hợp lí
nhằm phân công lại lao động, đất đai thúc đẩy sản xuất phát triển.
5.4. Ví dụ
- Ví dụ 1: Tranh chấp quyền sử dụng đất trong gia đình.
- Ví dụ 2: Tranh chấp quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất.
6. Luật An sinh Xã hội

6.1. Khái niệm


Luật An sinh Xã hội là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan
hệ xã hội liên quan đến bảo hiểm xã hội, ưu đãi xã hội, cứu trợ xã hội… nhằm
mục đích đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội.
6.2. Đối tượng điều chỉnh
Nhóm thứ nhất: Quan hệ bảo hiểm xã hội
Quan hệ bảo hiểm xã hội là tổng hợp các quan hệ kinh tế – xã hội hình thành
trong lĩnh vực bảo đảm trợ cấp cho người lao động trong trường hợp họ gặp
những rủi ro trong quá trình lao động khiến khả năng lao động giảm sút hoặc
khi già yếu không còn khả năng lao động. Theo ILO, bảo hiểm xã hội là trụ cột
chính hoặc cơ chế chính trong an sinh xã hội. Bởi vì ngoài bảo hiểm xã hội
(Social insurance), hệ thống an sinh hay an toàn xã hội còn bao gồm cứu trợ xã
hội (Social assistance), các chế độ trợ cấp và dịch vụ khác.
Quan hệ về bảo hiểm xã hội có một số điểm đặc trưng sau:

15
– Đối tượng hưởng bảo hiểm chủ yếu áp dụng đối với người lao động hiểu theo
nghĩa rộng. Đó có thể là công chức, cán bộ nhà nước, người lao động làm công
ăn lương”, người lao động ở các khu vực kinh tế khác và những người phục vụ
trong lực lượng vũ trang.
– Hình thức bảo hiểm thường có hai loại là bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự
nguyện. Với hình thức bảo hiểm bắt buộc thì mức độ đóng góp và các chế độ
được hưởng được quy định cụ thể trong văn bản pháp luật. Còn với hình thức
bảo hiểm tự nguyện thì pháp luật thường có quy định mở để cho người tham gia
bảo hiểm tự lựa chọn mức thu nhập cần bảo hiểm để đóng góp và hưởng chế độ
bảo hiểm.
– Nguồn trợ cấp bảo hiểm do “các bên” tham gia bảo hiểm đóng góp, chủ yếu là
ba bên: Người lao động, người sử dụng lao động, sự hỗ trợ của Nhà nước. Từ sự
đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm theo tỷ lệ quy định và hình thành nên
quỹ bảo hiểm xã hội. Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tiền tệ tập trung, do cơ quan
chức năng quản lý thống nhất theo chế độ tài chính, hạch toán độc lập và được
Nhà nước bảo hộ.
– Mức trợ cấp bảo hiểm chủ yếu căn cứ vào mức độ đóng góp của người lao
động vào quỹ bảo hiểm xã hội nhiều hay ít và mức độ rủi ro, thương tật của
người lao động cao hay thấp. Về cơ bản, mức hưởng bảo hiểm được quán triệt
theo nguyên tắc “phân phối theo lao động”. Tuy nhiên, trong một số trường hợp
còn vận dụng cả nguyên tắc tương trợ “lấy số đông bù số ít”.
– Chế độ hưởng và thời gian hưởng bảo hiểm bao gồm các chế độ trợ cấp như:
Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất và thất
nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp thường là ổn định và lâu dài.
Quan hệ về bảo hiểm được phân ra làm hai loại:
– Quan hệ trong việc tạo lập quỹ bảo hiểm xã hội (nguồn trợ cấp);
– Quan hệ trong việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội (chi trả các khoản
trợ cấp).
Nhóm thứ hai: Quan hệ cứu trợ xã hội

16
Cứu trợ xã hội bao gồm tổng hợp các hình thức và biện pháp khác nhau nhằm
trợ giúp các đối tượng thiệt thòi, yếu thể hoặc bị hẫng hụt trong cuộc sống mà
bản thân họ không có đủ khả năng tự lo liệu, giải quyết được. Thông qua sự trợ
giúp mà tạo cho họ điều kiện tồn tại và cơ hội hoà nhập với cộng đồng, từ đó
góp phần đảm bảo ổn định và công bằng xã hội. Quan hệ cứu trợ xã hội là quan
hệ hình thành giữa “người cứu trợ” và “người được cứu trợ”. Người cứu trợ là
người có trách nhiệm hoặc là người có khả năng cứu trợ. Đó có thể là Nhà
nước, cộng đồng nhân dân trong nước và cộng đồng quốc tế. Người được cứu
trợ là những cá nhân công dân thực sự có nhu cầu cứu trợ, do đang gặp những
hoàn cảnh rủi ro, bất hạnh.
Nhìn chung, quan hệ về cứu trợ xã hội có một số những điểm đặc trưng sau:
– Đối tượng cứu trợ là các công dân nói chung đang lâm vào hoàn cảnh khó
khăn về vật chất và tinh thần. Đó có thể là người có quan hệ lao động hoặc
không có quan hệ lao động, có thể là người già hoặc trẻ em, người tàn tật, người
lang thang, người mắc các chứng bệnh xã hội…
– Hình thức cứu trợ chủ yếu gồm hai hình thức là cứu trợ thường xuyên và cứu
trợ đột xuất. Cứu trợ thường xuyên thường áp dụng đối với những người hoàn
toàn không thể tự lo được cuộc sống trong thời gian dài hoặc trong suốt cả cuộc
đời của họ. Cứu trợ đột xuất thường áp dụng đối với những người không may bị
thiên tai mất mùa hoặc gặp những biến cố bất thường mà không có nguồn sinh
sống tức thời.
– Nguồn cứu trợ chủ yếu là từ ngân sách nhà nước hoặc từ các nguồn ủng hộ
của nhân dân và cộng đồng quốc tế. Người thụ hưởng không phải đóng góp bất
kỳ khoản nào vào quỹ cứu trợ.
– Mức trợ cấp và thời gian hưởng trợ cấp cấp căn cứ chủ nếu vào mức độ khó
khăn của người được cứu trợ và vào nguồn cứu trợ. Ngoài trợ cấp bằng tiền, có
thể có trợ giúp bằng hiện vật.
Nhóm thứ ba: Quan hệ ưu đãi xã hội

17
Ưu đãi xã hội (social privilege) là sự đãi ngộ về vật chất và tinh thần đối với
những người có công với nước, với dân, với cách mạng (và thành viên của gia
đình) nhằm ghi nhận những công lao đóng góp, hy sinh cao cả của họ. Trong hệ
thống an sinh xã hội Việt Nam, ưu đãi xã hội có vị trí to lớn và đặc biệt. Nó có
vị trí to lớn, vì trải qua những năm tháng lâu dài, gian khổ của chiến tranh giữ
nước thì số lượng những thương binh, liệt sỹ, người có công với cách mạng là
khá lớn (khoảng 6.3 triệu người, chiếm tỷ lệ trên 8% dân số). Nó đặc biệt, vì ưu
đãi xã hội trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống pháp luật về an sinh
xã hội là một nét đặc thù của pháp luật an sinh xã hội của Việt Nam. Điều này
chẳng những thể hiện trách nhiệm xã hội của Nhà nước mà còn nói lên đạo lý
“uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ kẻ trồng cây” của dân tộc.
Quan hệ ưu đãi xã hội hình thành giữa hai bên: “người ưu đãi” và “người được
ưu đãi”. Người ưu đãi thường là Nhà nước, người đại diện và thay mặt cho quốc
gia có trách nhiệm đền ơn đáp nghĩa đối với những cống hiến, hy sinh của
người có công.
Ngoài ra, người ưu đãi cũng còn bao gồm các tổ chức, cộng đồng nhân dân
trong nước cũng như nước ngoài. Người được ưu đãi là những cá nhân đã có
những cống hiến, hy sinh trong sự nghiệp cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Người được ưu đãi, trong một số trường hợp cũng còn có thể là thân nhân
của người có công.
Quan hệ ưu đãi xã hội có một số điểm đặc trưng sau:
– Đối tượng ưu đãi là người có công với cách mạng và thân nhân của họ, bao
gồm: Người hoạt động cách mạng trước tháng tám năm 1945, liệt sỹ và gia đình
liệt sỹ; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; bà mẹ Việt Nam anh hùng; anh
hùng lao động, thương binh, bệnh binh…
– Nguồn trợ cấp ưu đãi chủ yếu do ngân sách nhà nước cấp. Ngoài ra, còn được
huy động từ các nguồn đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong
nước và ngoài nước.

18
– Chế độ ưu đãi bao gồm các chế độ trong các lĩnh vực khác nhau như: Y tế,
giáo dục đào tạo, lao động, việc làm, trợ cấp trong đời sống sinh hoạt…
– Mức trợ cấp ưu đãi và thời gian hưởng: Mức trợ cấp căn cứ vào thời gian và
mức độ cống hiến, hy sinh của người có công. Nhìn chung, mức trợ cấp đảm
bảo sao cho đời sống vật chất và tinh thần của người hưởng trợ cấp ít nhất bằng
mức sống trung bình của người dân ở nơi họ cư trú. Thời gian hưởng trợ cấp ưu
đãi tương đối ổn định, lâu dài.
Nhóm thứ tư: Quan hệ bảo hiểm y tế
Quan hệ bảo hiểm y tế là các quan hệ xã hội hình thành giữa người tham gia bảo
hiểm y tế, tổ chức bảo hiểm y tế và cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế trong
quá trình chăm sóc sức khoẻ, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ
chức thực hiện.
– Đối tượng tham gia bảo bảo hiểm y tế chủ yếu là các công dân Việt Nam,
không phân biệt theo bất cứ tiêu chí nào.
– Nguồn kinh phí thực hiện bảo hiểm y tế chủ yếu là từ nguồn đóng bảo hiểm y
tế theo quy định của Nhà nước.
– Chế độ bảo hiểm y tế cho người tham gia chủ yếu bao gồm các chi phí về
chăm sóc y tế, thuốc chữa bệnh và vật tư y tế… theo yêu cầu khám chữa bệnh
và theo quy định.
6.3. Phương pháp điều chỉnh
Để cho việc điều chỉnh pháp luật an sinh xã hội được phù hợp và hiệu quả, Nhà
nước sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp, trong đó có hai phương pháp chủ
yếu thường dùng là: Phương pháp mệnh lệnh và phương pháp tuỳ nghi.
Phương pháp mệnh lệnh
Phương pháp mệnh lệnh thể hiện ở việc sử dụng quyền uy” và “phục tùng”. Cơ
sở của phương pháp mệnh lệnh, trước hết nằm ngay trong chức năng xã hội của
Nhà nước. Là người đại diện và thay mặt cho toàn xã hội, Nhà nước đứng ra tổ
chức, quản lý mọi mặt đời sống xã hội, trong đó có vấn đề an sinh xã hội. Bằng

19
công cụ pháp luật, Nhà nước biến các “chính sách xã hội” của mình thành các
quyền nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên tham gia và bảo đảm thực hiện chúng.
Muốn vậy, Nhà nước không thể không sử dụng đến quyền nữa, cơ sở của
phương pháp mệnh lệnh cũng nằm chính trong tính chất, đặc điểm của các quan
hệ an sinh xã hội. Tính chất của an sinh xã hội thường là “trợ giúp” và “đền
đáp”, muốn thực hiện có hiệu quả điều này thì người đảm trách phải có khả
năng, có nguồn lực đủ mạnh. Trong xã hội, chỉ Nhà nước – người đại diện,
người nắm quyền lực cao nhất đồng thời là người chủ sở hữu cao nhất, mới có
được khả năng đó. Bằng hệ thống luật pháp và thông qua các cơ quan chức năng
của mình, Nhà nước thể hiện như là người đảm nhiệm chính những trách nhiệm
xã hội.
Trong an sinh xã hội, quyền uy thể hiện rõ ràng ở những quy phạm “cứng”.
Chẳng hạn, như trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, phương pháp mệnh lệnh được
thể hiện rõ trong việc quy định hình thức bảo hiểm xã hội bắt buộc. Bằng việc
quy định sự đóng góp bắt buộc của các bên vào quỹ bảo hiểm xã hội, cũng như
bắt buộc áp dụng các chế độ trợ cấp bảo hiểm, pháp luật đã góp phần làm tăng ý
nghĩa, tầm quan trọng của bảo hiểm xã hội trong khu vực có quan hệ lao động.
Bởi vì, đây là khu vực rộng lớn, có đông đảo lực lượng lao động tham gia và
đang làm ra nhiều của cải cho xã hội.
Trong ưu đãi xã hội, phương pháp mệnh lệnh cũng được sử dụng phổ biến. Ở
đây, Nhà nước định ra chính sách, chế độ và bắt buộc các bên tham gia (chủ yếu
và trước hết là phía các cơ quan chức năng của chính Nhà nước) phải thực hiện.
Có thể có thoả thuận ở chỗ này, chỗ khác nhưng chỉ là đối với một số trường
hợp và trong những điều kiện nhất định. Đồng thời với việc quy định chặt chẽ
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên, việc thanh kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, giải quyết tranh chấp với các chế tài tương ứng cũng được quy định rõ ràng,
chặt chẽ.
Chính do sự có mặt của phương pháp mệnh lệnh, phương pháp điều chỉnh đặc
thù của ngành luật hành chính, đã khiến cho trước đây khi an sinh xã hội chưa

20
trở thành một ngành luật độc lập) người ta hay xếp một số các lĩnh vực thuộc an
sinh xã hội (như cứu trợ, ưu đãi) vào số các đối tượng của ngành luật này.
Tuy nhiên, có thể thấy việc sử dụng quyền uy và phục tùng trong luật an sinh xã
hội “mềm” hơn trong ngành luật hành chính – nơi thể hiện rõ mối quan hệ công
quyền, giữa cấp trên và cấp dưới. Nghĩa là trong an sinh xã hội nó chỉ được sử
dụng trong những lĩnh vực, những mối quan hệ cần thiết và, “quyền uy” trong
khi sử dụng ở đây vẫn thường được kết hợp với các hoạt động của các tổ chức
đại diện của những đối tượng được trợ giúp hoặc được đền đáp, ví như các tổ
chức “Công đoàn”, “Hội chữ thập đỏ”, “Hội cựu chiến binh”, “Hội những người
tàn tật”…
Phương pháp tùy nghi
Phương pháp tùy nghi thể hiện ở chỗ Nhà nước để cho các bên tham gia quan
hệ tự lựa chọn cách thức xử sự của mình, miễn sao không trái với những quy
định cứng (xử sự bắt buộc). Cơ sở của phương pháp này, trước hết nằm ngay
trong tính chất, đặc điểm của các quan hệ là đối tượng của luật an sinh xã hội.
Như đã nói trên, an sinh xã hội là lĩnh vực của sự “trợ giúp” và “đền đáp” (chủ
yếu là bằng tiền và hiện vật) mà sự trợ giúp, đền đáp bên cạnh trách nhiệm của
Nhà nước, còn là sự tuỳ tâm của cá nhân hoặc tùy thuộc vào khả năng của cộng
đồng cũng như của chính Nhà nước. Chính tính chất “tuỳ tâm”, “tuỳ khả năng”
này là cơ sở cho việc áp dụng phương pháp tùy nghi. Cơ sở của phương pháp
tùy nghi cũng nằm ngay trong tính xã hội của an sinh xã hội.
Những người có công với nước là những người đã cống hiến cuộc đời họ không
phải cho một người mà cho một số động người, cho xã hội. Do đó, trách nhiệm
thực hiện ưu đãi xã hội không phải chỉ là việc riêng, trách nhiệm riêng của Nhà
nước mà còn là trách nhiệm của toàn dân, toàn xã hội.
Tương tự như vậy, việc cứu trợ là công việc, trách nhiệm của Nhà nước, cũng là
của cộng đồng và toàn dân. Do vậy, bên cạnh việc áp dụng phương pháp mệnh
lệnh (quyền uy và phục tùng), trong luật an sinh xã hội phương pháp tùy nghi

21
cũng được sử dụng khá phổ biến. Điều này cũng phù hợp với chủ trương “xã
hội hoá” việc thực hiện các công việc xã hội của Nhà nước ta.
Bằng phương pháp tùy nghi (thể hiện trong những quy phạm tùy nghi), Nhà
nước chia sẻ bớt gánh nặng trách nhiệm xã hội của mình cho cộng đồng, cá
nhân có khả năng và tấm lòng, huy động được mọi nguồn lực cho việc giải
quyết những vấn đề xã hội. Điều này cũng phần nào phản ánh nguyên tắc, mục
tiêu hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là “của dân, do dân
và vì dân”.
– Trong luật an sinh xã hội, phương pháp tùy nghi thường được thể hiện trong
các quy phạm “mềm”. Chẳng hạn, như trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bên cạnh
loại hình bảo hiểm bắt buộc, pháp luật cũng quy định loại hình bảo hiểm tự
nguyện. Với loại hình bảo hiểm tự nguyện, pháp luật tạo điều kiện cho nhiều
người có thể được hưởng một số chế độ bảo hiểm thiết yếu khi họ không có
điều kiện tham gia bảo hiểm bắt buộc.
Đặc biệt, trong lĩnh vực cứu trợ xã hội, bên Cạnh các nỗ lực chính của mình,
bằng những quy phạm tùy nghi Nhà nước đã huy động, khuyến khích được
nhiều sự đóng góp, chia sẻ tự nguyện của các tổ chức, tư nhân. Ngay cả trong
ưu đãi xã hội, nơi phương pháp mệnh lệnh được sử dụng phổ biến (quy định rõ
ràng các trường hợp trợ cấp và các khoản trợ cấp) thì cũng không hoàn toàn loại
trừ phương pháp tùy nghi (như khuyến khích việc xây dựng các nhà tình nghĩa,
nhà dưỡng lão, lập quỹ “đền ơn đáp nghĩa”, tặng sổ tiết kiệm cho các đối
tượng…).
Tuy nhiên, việc phân chia ra hai phương pháp điều chỉnh chủ yếu của luật an
sinh xã hội, dù sao, cũng chỉ mang tính tương đối. Đối tượng của luật an sinh xã
hội là một “tổ hợp” các quan hệ tuy cùng loại nhưng lại bao gồm nhiều nhóm
khác nhau, có đặc điểm riêng, lại đan xen vào nhau. Do vậy, để sự điều chỉnh
pháp luật phù hợp và đạt hiệu quả cao thì tuỳ từng loại quan hệ hoặc tùng mặt
của quan hệ mà sử dụng các phương pháp cho thích hợp và linh hoạt.

22
7. Luật môi trường
7.1 Khái niệm
- Luật môi trường là lĩnh vực pháp luật chuyên ngành bao gồm các quy phạm
pháp luật, các nguyên tắc pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ
thể trong quá trình khai thác, sử dụng hoặc tác động đến một hoặc một vài yếu
tố của môi trường trên cơ sở kết hợp các phương pháp điều chỉnh khác nhau
nhằm bảo vệ một cách có hiệu quả môi trường sống của con người.
- Tình trạng kém phát triển của luật môi trường ở nhiều nước và ở Việt Nam
cũng chính là nguyên nhân giải thích tình trạng có nhiều quan điểm khác nhau
về sự tồn tại của luật môi trường với tư cách là ngành luật, là bộ môn khoa học.
7.2 Đối tượng điều chỉnh
- Đối tượng điều chỉnh của Luật môi trường chính là các quan hệ xã hội phát
sinh trực tiếp trong hoạt động khai thác, quản lý và bảo vệ các yếu tố môi
trường.
- Đối tượng điều chỉnh của Luật môi trường bao gồm:
 Quan hệ giữa nhà nước với tổ chức cá nhân gồm:
 Quan hệ thanh tra môi trường
 Quan hệ xử phạt vi phạm pháp Luật môi trường
 Quan hệ khi phê duyệt báo cáo ĐTM, ĐMC
 Quan hệ giữa các tổ chức, cá nhân với nhau:
 Quan hệ thỏa thuận, hợp tác bảo vệ môi trường; hợp tác khắc phục thiệt
hại do ô nhiễm , suy thoái hoặc sự cố môi trường gây ra; phối hợp đầu tư
vào các công trình bảo vệ môi trường
 Quan hệ bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực môi trường ví dụ bồi thường
thiệt hại do việc gây ô nhiễm , suy thoái hay sự cố môi trường gây nên
 Quan hệ thuê dịch vụ lập ĐTM
 Quan hệ thuê dịch vụ lập ĐTM
7.3 Đối tượng điều chỉnh

23
Phương pháp điều chỉnh của Luật môi trường gồm phương pháp mệnh lệnh và
phương pháp bình đẳng
 Phương pháp mệnh lệnh hành chính quyền nhân danh nhà nước ra
những mệnh lệnh bắt buộc đối với bên kia là cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân có nghĩa vụ phục tùng các mệnh lệnh đó.
 Phương pháp bình đẳng điều chỉnh quan hệ giữa các cá nhân với cá
nhân hoặc chủ thể khác. Các chủ thể bình đẳng với nhau trong quan hệ,
không dựa trên bất kỳ yếu tố nào mà một bên có địa vị cao hơn bên còn
lại.
7.4 Ví dụ
 Anh C vứt rác không đúng nơi quy định tại chung cư, nơi công cộng:Phạt
tiền từ 03 - 05 triệu đồng. (điểm c, khoản 1 Điều 20 Nghị định
155/2016/NĐ-CP).
 Tài xế lái xe chở hàng có nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa không che
chắn hoặc để rơi vãi ra môi trường công cộng : Phạt tiền từ 07 - 10 triệu
đồng (khoản 2 Điều 20 Nghị định 155/2016/NĐ-CP)

8. Công pháp quốc tế

8.1 Khái niệm

- Là tổng thể các nguyên tắc, chế định, quy phạm được các quốc gia và các chủ
thể khác của luật quốc tế xây dựng trên cơ sở thỏa thuận, tự nguyện, bình dẳng
nhằm điều chỉnh các quan hệ trên nhiều mặt giữa các chủ thể đó
- Công pháp quốc tế được phân chia thành các bộ phận gồm nhiều nhóm các
quy phạm điều chỉnh các quan hệ hợp tác giữa các chủ thể của luật quốc tế như
luật điều ước quốc tế, luật ngoại giao và lãnh sự, luật biển quốc tế, luật hàng
không dân dụng quốc tế... Bên cạnh những điểm đặc thù, các ngành luật thuộc
hệ thống công pháp quốc tế đều có chung các đặc điểm về chủ thể, về đối tượng
điều chỉnh, về trình tự xây dựng và biện pháp cưỡng chế. Trong quản lý khoa
24
học và đào tạo, công pháp quốc tế được gọi là ngành luật quốc tế, phân biệt với
tư pháp quốc tế là ngành luật gồm các quy phạm điều chỉnh quan hệ xã hội liên
quan đến yếu tố nước ngoài

8.2. Đối tượng điều chỉnh:

Nếu như luật trong nước điều chỉnh về quan hệ xã hội phát sinh trong phạm vi
lãnh thổ quốc gia và quan hệ có yếu tố nước ngoài thì luật quốc tế chỉ điều
chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong đời sống quốc tế như quan hệ chính
trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, môi trường… giữa các chủ thể của luật
quốc tế với nhau mà chủ yếu là những quan hệ chính trị. Tuy nhiên không phải
tất cả quan hệ quốc tế đều là đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế

8.3. Phương pháp điều chỉnh:

- Trực tiếp, trong hệ thống quốc tế dựa trên nguyên tắc cơ bản bình đẳng về chủ
quyền các quốc gia nên không có cơ quan làm luật. Con đường duy nhất để hình
thành các quy phạm pháp luật quốc tế đó là sự thỏa thuận giữa các chủ thể luật
quốc tế với nhau dưới hình thức ký kết các điều ước quốc tế (quy phạm thành
văn); cùng nhau thừa nhận những tập quán quốc tế trong quan hệ giữa họ (quy
phạm bất thành văn). Đây là đặc trưng quan trọng nhất.

9. Tư pháp quốc tế
9.1 Khái niệm
-Tư pháp quốc tế là hệ thống các quy phạm pháp luật xung đột điều chỉnh quan
hệ tài sản và nhân thân phi tài sản trong các lĩnh vực dân sự, tố tụng dân sự,
thương mại, lao động, hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài.
-Tư pháp quốc tế đóng vai trò quan trọng trong quá trình hợp tác phát triển mối
quan hệ pháp luật giữa các quốc gia trên thế giới.

25
-Đây là sợi dây gắn kết các quốc gia, các mối quan hệ giữa công dân với công
dân và các quan hệ giữa công dân với pháp nhân hay giữa pháp nhân với pháp
nhân của các quốc gia trên thế giới.
9.2 Đối tượng điều chỉnh
- Đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế là những quan hệ dân sự, quan hệ
hôn nhân, và gia đình, quan hệ về lao động, quan hệ về thương mại và tố tụng
dân sự nhưng có yếu tố nước ngoài
- Các quan hệ, các đối tượng mà luật tư pháp điều chỉnh như sau:
 Dấu hiệu chủ thể tham gia quan hệ: Trường hợp có người nước ngoài,
pháp nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam ở nước ngoài tham gia.
 Dấu hiệu đối tượng của quan hệ ( khách thể của quan hệ đó ở nước
ngoài): một quan hệ có tính chất dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ
mà đối tượng của quan hệ này tồn tại ở nước ngoài. Đối tượng của quan
hệ có thể là tài sản hoặc lợi ích khác.
 Dấu hiệu về căn cứ làm phát sinh, thay đổi, thực hiện hay chấm dứt quan
hệ: sự kiện pháp lý là căn cứ xác lập, thay đổi , chấm dứt quan hệ đó xảy
ra ở nước ngoài.
 Đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế khá rộng và bao trùm hầu hết
các quan hệ chỉ cần những quan hệ đó liên quan tới yếu tố nước ngoài.
9.3 Phương pháp điều chỉnh
Có hai phương pháp để điều chỉnh của tư pháp quốc tế:
Phương pháp điều chỉnh thực chất:là phương pháp sử dụng các quy phạm
pháp luật thực chất để điều chỉnh quan hệ tư pháp quốc tế
 Tính ưu việt: làm cho mối quan hệ tư pháp quốc tế được điều chỉnh
nhanh chóng, các vấn đề cần quan tâm được xác định ngay, tránh được
việc tìm hiểu pháp luật nước ngoài là một vấn đề phức tạp.
 Hạn chế: số lượng ít không đáp ứng được yêu cầu điều chỉnh quan hệ tư
pháp quốc tế.

26
Phương pháp điều chỉnh gián tiếp ( phương pháp xung đột ): là phương pháp
sử dụng quy phạm xung đột nhằm xác định hệ thống pháp luật nước nào sẽ
được áp dụng trong việc điều chỉnh quan hệ tư pháp quốc tế cụ thể
 Phương pháp điều chỉnh gián tiếp được coi là đặc trưng cơ bản của tư
pháp quốc tế
 Chỉ có tư pháp quốc tế mới sử dụng phương pháp này, các ngày luật khác
không áp dụng phương pháp điều chỉnh gián tiếp
Phương pháp điều chỉnh áp dụng tập quán, tương tự pháp luật: phương pháp
này được đưa ra sử dụng khi hệ thống pháp luật còn sự thiếu sót, chưa được
hoàn chỉnh, hay trong trường hợp xảy ra, hệ thống pháp luật chưa có quy định,
chưa có án lệ để áp dụng
9.4 Ví dụ
- Ví dụ 1: Nước Pháp ký kết hợp đồng mua bán gạo với Công ty cổ phần
Gạo Nàng Hương (Việt Nam). Đây là quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài bởi lẽ có sự tham gia của một bên là quốc gia nước ngoài.
- Ví dụ 2: Tại Nga, Công ty A (Việt Nam) ký hợp đồng mua lô hàng mỹ
phẩm của Công ty B (Việt Nam) Đây là quan hệ về hợp đồng có yếu tố
nước ngoài chịu sự điều chỉnh của tư pháp quốc tế do mối quan hệ này
được xác lập ở nước ngoài mặc dù hai bên ký kết hợp đồng đều là pháp
nhân của Việt Nam.

27

You might also like