You are on page 1of 32

ĐẠI HỌC UEH

TRƯỜNG KINH DOANH


KHOA TÀI CHÍNH CÔNG

TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: TÀI CHÍNH CÔNG
ĐỀ TÀI 2: VIỆC TRÁNH THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA.

Giảng viên: Trương Minh Tuấn


Mã lớp học phần: 23C1PUF50400202
Nhóm sinh viên: Nhóm phản biện

Hồ Chí Minh, năm 2023 1


NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN
NHÓM PHẢN BIỆN
STT Thành viên Tỷ lệ % đóng góp
05 Đoàn Gia Hân 100%
40 Đặng Cẩm Thi 100%
48 Bế Thị Mỹ Trà 100%
54 Đặng Kim Tuyền 100%
44 Trần Thanh Thúy 100%
56 Trần Thị Thanh Tuyền 100%
42 Trần Hồ Anh Thư 100%
26 Nguyễn Ngọc Hiểu Nhi 100%
06 Võ Ngọc Hân 100%

2
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy với lòng biết ơn
sâu sắc về sự dạy dỗ và hướng dẫn trong môn học Tài chính công. Nhờ sự tận tâm
và kiến thức sâu rộng của Thầy, chúng em đã có cơ hội tìm hiểu và hiểu rõ hơn về
lĩnh vực quan trọng này. Thầy là người đã truyền đạt kiến thức một cách rõ ràng và
sáng tạo, giúp chúng em tiếp thu thông tin một cách dễ dàng và hiệu quả. Nhờ
những giảng dạy chất lượng của Thầy, chúng em đã có cơ sở vững chắc để áp dụng
những kiến thức đã học vào thực tế và đạt được kết quả tốt trong quá trình học tập.
Ngoài ra, chúng em cũng muốn gửi lời cảm ơn đến Thầy vì sự hỗ trợ và tạo điều
kiện thuận lợi để chúng em có thể phát triển kỹ năng và hiểu biết về tài chính công.
Thầy luôn sẵn sàng trả lời những câu hỏi của tôi và đồng hành trong quá trình học
tập, giúp chúng em nắm bắt sự nghiệp tài chính một cách toàn diện nhất. Cuối
cùng, chúng em xin kính chúc Thầy luôn dồi dào sức khỏe, niềm vui và thành công
trong sự nghiệp giảng dạy ạ.

3
MỞ ĐẦU
Trong thời đại toàn cầu hóa và sự phát triển không ngừng của kinh tế, việc
tránh thuế thu nhập doanh nghiệp đã trở thành một chủ đề nổi bật và gây tranh cãi.
Các công ty đa quốc gia, với quy mô hoạt động trải dài trên nhiều quốc gia, đã tận
dụng những lợi ích của hệ thống thuế và các biện pháp tránh thuế để giảm thiểu
khả năng chịu thuế và tối ưu hóa lợi nhuận.
Đề tài này tập trung vào việc tránh thuế thu nhập doanh nghiệp của các công
ty đa quốc gia, một vấn đề đang gây quan ngại và thu hút sự quan tâm của cả chính
phủ, cộng đồng kinh doanh và công chúng. Việc này gây ra những tác động không
chỉ về mặt tài chính mà còn về mặt đạo đức và công bằng trong hệ thống thuế toàn
cầu.
Được tạo ra với mục tiêu tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, đề tài sẽ đưa ra các
khía cạnh quan trọng liên quan đến việc tránh thuế thu nhập doanh nghiệp của các
công ty đa quốc gia. Sự tập trung vào các chiến lược tránh thuế, các công cụ và
phương pháp được sử dụng và những hệ quả của việc này sẽ giúp chúng ta có cái
nhìn tổng quan về tình hình hiện tại và những thách thức mà chúng ta đang đối
mặt.
Ngoài ra, đề tài cũng sẽ đề cập đến các biện pháp và cải cách mà các quốc
gia và tổ chức quốc tế đang áp dụng để kiểm soát và giám sát hoạt động tránh thuế
của các công ty đa quốc gia. Bằng cách tìm hiểu các quy định và chính sách hiện
có, chúng ta có thể đánh giá được hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp này và
xem xét những gợi ý để cải thiện quyền lợi của các bên liên quan và đảm bảo sự
công bằng trong việc chia sẻ trách nhiệm thuế.

4
MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN..............................................................................................................7
1. Một số vấn đề cơ bản về thuế TNDN:....................................................................7
1.1 Khái niệm............................................................................................................7
1.2 Vai trò của thuế TNDN trong nền kinh tế toàn cầu:...........................................7
1.3 Các yếu tố cấu thành nên thuế TNDN bao gồm:................................................7
2. Ý nghĩa và mục tiêu công tác quản lý thuế TNDN:..............................................8
2.1 Ý nghĩa................................................................................................................8
2.2 Mục tiêu..............................................................................................................9
3. Phân biệt tránh thuế và trốn thuế:.......................................................................10
4. Các biện pháp giảm trừ số thuế phải nộp của các công ty đa quốc gia có thể
được chia thành hai nhóm chính:..............................................................................11
II. CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THUẾ PHỔ BIẾN CỦA CÁC CÔNG TY ĐA
QUỐC GIA.......................................................................................................................12
1. Chiến lược dịch chuyển lợi nhuận (Profit shifting strategy)..............................12
2. Chuyển giá (Transfer Pricing)..............................................................................15
3. Nợ trên vốn doanh nghiệp (Corporate debt-equity)...........................................16
4. Thanh toán cho tài sản vô hình (Payments for intangibles)...............................17
5. Vỏ bọc công ty cổ phần (Shell holding companies).............................................18
6. Thực thể lai (Hybrid entities)................................................................................20
7. Công ty chuyển tiếp (Conduit companies)...........................................................21
8. Quy định thuế dành riêng cho công ty (Company-specific tax rulings)...........22
III. HẬU QUẢ CỦA VIỆC TRÁNH THUẾ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
23
1. Sự thiếu hụt nguồn thu thuế ở các quốc gia........................................................23
2. Sự bất bình đẳng trong phân phối gánh nặng thuế............................................23
3. Tác động đến các chính sách xã hội và cơ sở hạ tầng.........................................24
IV. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ NGĂN CHẶN, KIỂM SOÁT VÀ XỬ LÝ VIỆC TRÁNH
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
(ĐỨNG TRÊN GÓC NHÌN CỦA CHÍNH PHỦ)..........................................................24

5
1. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế TNDN đối với các công ty đa quốc
gia hiện nay..................................................................................................................24
2. Giải pháp cơ bản để tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
các công ty đa quốc gia hiện nay...............................................................................25
2.1 Đổi mới quy trình quản lý thuế TNDN đối với các công ty đa quốc gia..........25
2.2 Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế là các công ty đa quốc gia................26
2.3 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm định, căn cứ tính thuế đối với các công ty
đa quốc gia...............................................................................................................26
2.4 Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra thuế.....................................27
2.5 Đổi mới hình thức chế tài áp dụng đối với các công ty đa quốc gia vi phạm
pháp luật thuế và pháp luật quản lý thuế TNDN.....................................................28
3. Các điều kiện thực hiện.........................................................................................29
3.1 Hoàn thiện hành lang pháp lý tạo thuận lợi quản lý thuế TNDN với các công ty
đa quốc gia...............................................................................................................29
3.2 Tăng cường về số lượng và chất lượng đội ngũ quản lý thuế TNDN với các
công ty đa quốc gia..................................................................................................29
3.3 Hiện đại hóa công tác quản lý...........................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................31

6
A. LÝ THUYẾT
I. TỔNG QUAN
1. Một số vấn đề cơ bản về thuế TNDN:
1.1 Khái niệm
Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập
chịu thuế của các cơ sở kinh doanh để động viên một phần thu nhập của họ vào ngân sách
nhà nước. Đây là một nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước, giúp tài trợ cho các
dự án phát triển kinh tế - xã hội và duy trì hoạt động của chính phủ.
1.2 Vai trò của thuế TNDN trong nền kinh tế toàn cầu:
Trong nền kinh tế toàn cầu, thuế TNDN đóng vai trò quan trọng sau:
- Nâng cao nguồn thu ngân sách nhà nước:
Trong nền kinh tế toàn cầu, khi các doanh nghiệp hoạt động xuyên biên giới, thuế
TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu cho các quốc gia.
- Kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Thông qua công tác quản lý thuế TNDN, các quốc gia có thể nắm bắt được tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có những chính sách quản lý phù
hợp. Trong nền kinh tế toàn cầu, khi các doanh nghiệp hoạt động xuyên biên giới, thuế
TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, tránh tình trạng trốn thuế, gian lận thuế.
- Đảm bảo công bằng trong xã hội:
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập của doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế toàn cầu, thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo công bằng trong
xã hội, tránh tình trạng các doanh nghiệp lớn trốn thuế, gian lận thuế để hưởng lợi bất
hợp pháp.
- Hỗ trợ cạnh tranh công bằng:
Thuế TNDN được thiết kế để đảm bảo các doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế như
nhau, không phân biệt quy mô, ngành nghề, địa bàn kinh doanh. Trong nền kinh tế toàn
cầu, thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cạnh tranh công bằng giữa các
doanh nghiệp, tránh tình trạng các doanh nghiệp lớn trốn thuế, gian lận thuế để có lợi thế
cạnh tranh so với các doanh nghiệp nhỏ.
Để thuế TNDN phát huy hiệu quả trong nền kinh tế toàn cầu, cần có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các quốc gia trong việc xây dựng và thực thi chính sách thuế.
1.3 Các yếu tố cấu thành nên thuế TNDN bao gồm:
Đối tượng chịu thuế: Đối tượng chịu thuế TNDN là các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm:
 Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp:

7
 Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Đầu tư
 Doanh nghiệp được thành lập theo các luật khác có liên quan
Tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam, không phân biệt hình thức sở hữu, thành phần kinh tế.
Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế TNDN là thu nhập của doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế phát sinh trong kỳ tính thuế, bao gồm:
 Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, tài sản
 Thu nhập từ hoạt động khác
Thuế suất: Thuế suất thuế TNDN được quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2008 và được sửa đổi, bổ sung năm 2013. Thuế suất thuế TNDN đối
với doanh nghiệp được chia thành hai loại:
 Thuế suất thông thường: 20%
 Thuế suất ưu đãi: 10%, 15%, 17%, 20%
Các khoản giảm trừ, miễn thuế: Thuế TNDN được giảm trừ các khoản chi phí
hợp lý và cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thuế TNDN
cũng được miễn thuế đối với một số trường hợp quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp.
*) Công thức tính thuế TNDN:

Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất

Ví dụ: Một doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế là 100 triệu đồng, thuế suất thuế
TNDN là 20%. Thuế TNDN phải nộp của doanh nghiệp là:
Thuế TNDN phải nộp = 100 triệu đồng * 20% = 20 triệu đồng
Các yếu tố cấu thành nên thuế TNDN có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đối
tượng chịu thuế và thu nhập chịu thuế là cơ sở để xác định số thuế phải nộp. Thuế suất là
yếu tố quyết định số tiền thuế phải nộp. Các khoản giảm trừ, miễn thuế là yếu tố giúp
doanh nghiệp giảm thiểu số tiền thuế phải nộp.
2. Ý nghĩa và mục tiêu công tác quản lý thuế TNDN:
2.1 Ý nghĩa
Công tác quản lý thuế TNDN giúp tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
thuế nhằm giảm chi phí tuân thủ về thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện. Nó
giúp tạo ra môi trường kinh doanh công bằng và minh bạch, khuyến khích sự tuân thủ
luật thuế và góp phần vào việc duy trì sự ổn định của ngân sách nhà nước.
Công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) có ý nghĩa quan trọng đối
với cả doanh nghiệp và Nhà nước.

8
Đối với doanh nghiệp, công tác quản lý thuế TNDN có ý nghĩa sau:
 Thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước: Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế
TNDN theo quy định của pháp luật. Công tác quản lý thuế TNDN giúp doanh
nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ này, tránh bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự.
 Tiết kiệm chi phí thuế: Công tác quản lý thuế TNDN giúp doanh nghiệp xác định
đúng thu nhập chịu thuế, giảm thiểu chi phí thuế.
 Tăng khả năng cạnh tranh: Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế TNDN như nhau,
không phân biệt quy mô, ngành nghề, địa bàn kinh doanh. Công tác quản lý thuế
TNDN giúp Nhà nước thu được đầy đủ số thuế TNDN phải nộp, góp phần tăng
thu ngân sách nhà nước.
 Kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Thông qua công tác quản lý
thuế TNDN, Nhà nước có thể nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, từ đó có những chính sách quản lý phù hợp.
Đảm bảo công bằng trong xã hội: Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh vào thu
nhập của doanh nghiệp.
2.2 Mục tiêu
Mục tiêu của công tác quản lý thuế TNDN là giúp người nộp thuế thấy được rằng
Nhà nước sẵn sàng chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp trong thực hiện nghĩa vụ thuế.
Điều này không chỉ giúp tăng cường niềm tin của doanh nghiệp vào hệ thống thuế, mà
còn góp phần vào việc duy trì sự ổn định kinh tế.
Mục tiêu của công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là đảm bảo
cho doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ thuế với Nhà nước, góp phần nâng cao nguồn
thu ngân sách nhà nước, kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đảm bảo
công bằng trong xã hội.
Mục tiêu cụ thể của công tác quản lý thuế TNDN bao gồm:
 Thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp: Đây là mục tiêu quan
trọng nhất của công tác quản lý thuế TNDN. Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế
TNDN theo quy định của pháp luật. Công tác quản lý thuế TNDN giúp doanh
nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ này, tránh bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự.
 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh
nghiệp: Công tác kiểm tra, giám sát giúp phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm
pháp luật thuế, từ đó có biện pháp xử lý nghiêm minh.
 Hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế: Hệ thống pháp luật thuế cần được hoàn thiện
để đảm bảo tính rõ ràng, minh bạch, công bằng.

9
 Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về pháp luật thuế: Doanh nghiệp cần được
tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuế để nâng cao nhận thức về nghĩa vụ thuế của
mình.
 Tăng cường hợp tác quốc tế về quản lý thuế: Hợp tác quốc tế về quản lý thuế giúp
ngăn chặn tình trạng trốn thuế, gian lận thuế xuyên biên giới.
Để đạt được các mục tiêu trên, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà
nước, doanh nghiệp và người nộp thuế. Các cơ quan quản lý nhà nước cần tiếp tục hoàn
thiện hệ thống pháp luật thuế, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
thuế, thực hiện đúng nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
3. Phân biệt tránh thuế và trốn thuế:
Trốn thuế và tránh thuế là hai khái niệm thường bị nhầm lẫn với nhau. Tuy nhiên,
hai khái niệm này có những điểm khác biệt cơ bản sau:
Trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật, cố ý không nộp thuế hoặc nộp thuế không
đúng, không đủ so với quy định của pháp luật. Trốn thuế có thể được thực hiện thông qua
các hình thức như:
 Không kê khai hoặc khai báo sai số liệu về doanh thu, thu nhập, chi phí,...
 Không kê khai hoặc khai báo sai giá trị tài sản, hàng hóa, dịch vụ,...
 Ghi khống các khoản chi phí không thực tế
 Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài để trốn thuế
Tránh thuế là hành vi sử dụng các biện pháp hợp pháp để giảm thiểu nghĩa vụ nộp
thuế. Tránh thuế có thể được thực hiện thông qua các hình thức như:
 Sử dụng các khoản giảm trừ, miễn thuế theo quy định của pháp luật
 Tận dụng các kẽ hở trong hệ thống pháp luật thuế
 Thực hiện các hoạt động kinh doanh, đầu tư ở các quốc gia có thuế suất thấp hoặc
không thu thuế
*) Bảng so sánh:

Đặc điểm Trốn thuế Tránh thuế

Tính hợp
Vi phạm pháp luật Hợp pháp
pháp

Không nộp thuế hoặc nộp thuế


Mục đích Giảm thiểu nghĩa vụ nộp thuế
không đúng, không đủ

Không kê khai, khai báo sai số Sử dụng các khoản giảm trừ,
Hình thức
liệu, ghi khống, ... miễn thuế, tận dụng kẽ hở, ...
10
Không bị xử phạt vi phạm hành
Bị xử phạt vi phạm hành chính
Hậu quả chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
hình sự

Trốn thuế và tránh thuế đều là những hành vi có thể làm giảm thu ngân sách nhà
nước. Tuy nhiên, trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật, có thể bị xử phạt nghiêm khắc,
trong khi tránh thuế là hành vi hợp pháp, được phép thực hiện.
4. Các biện pháp giảm trừ số thuế phải nộp của các công ty đa quốc gia có thể
được chia thành hai nhóm chính:
Các biện pháp do các quốc gia áp dụng:
 Áp dụng mức thuế suất ưu đãi cho các công ty đa quốc gia mới thành lập hoặc đầu
tư vào các lĩnh vực ưu tiên.
 Cung cấp chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm miễn giảm thuế
và khấu trừ thuế.
 Cung cấp chính sách ưu đãi thuế thu nhập cá nhân cho chuyên gia nước ngoài làm
việc tại quốc gia đó.
Các biện pháp do các công ty đa quốc gia áp dụng:
 Chuyển giá: Định giá các giao dịch nội bộ không phù hợp với giá thị trường để
chuyển lợi nhuận sang các quốc gia có thuế suất thấp.
 Lãi vay nội bộ: Cho các công ty thành viên ở quốc gia có thuế suất thấp vay với lãi
suất cao, sau đó thu lại lãi vay.
 Tăng chi phí quản lý và tiếp thị cho các công ty thành viên ở quốc gia có thuế suất
thấp.
 Những biện pháp này được áp dụng nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, khuyến
khích hoạt động của các công ty đa quốc gia và tối ưu hóa nghĩa vụ nộp thuế của
chúng.
Một số biện pháp giảm trừ theo quy định của pháp luật thường được áp dụng cho
các công ty đa quốc gia bao gồm:
 Giảm trừ chi phí: Các công ty được phép trừ các chi phí hợp lý và cần thiết cho
hoạt động kinh doanh của mình khi tính thuế. Điều này nhằm khuyến khích các
công ty chia cổ tức cho các cổ đông.
 Giảm trừ thuế đối với các khoản đầu tư: Các công ty được phép giảm trừ thuế đối
với các khoản đầu tư của mình vào các lĩnh vực được khuyến khích, chẳng hạn
như nghiên cứu và phát triển, giáo dục, y tế,...
Một số biện pháp giảm trừ theo thỏa thuận quốc tế thường được áp dụng cho các
công ty đa quốc gia bao gồm:

11
 Điều khoản tránh đánh thuế trùng lặp, đảm bảo tính công bằng trong việc thu thuế
đối với các công ty đa quốc gia.
 Điều khoản phân bổ lợi nhuận, quy định cách thức phân bổ lợi nhuận của các công
ty đa quốc gia cho các quốc gia thành viên của hiệp định thuế.
Các biện pháp giảm trừ số thuế phải nộp của các công ty đa quốc gia có thể mang
lại lợi ích cho cả các công ty và các quốc gia, như giảm chi phí và thu hút đầu tư. Tuy
nhiên, cần cảnh giác với việc lợi dụng các biện pháp này để tránh thuế và gây ra bất bình
đẳng. Các quốc gia cần tăng cường hợp tác quốc tế và cải thiện hệ thống pháp luật và
chính sách thuế để ngăn chặn việc lợi dụng các biện pháp giảm trừ thuế.
Để ngăn chặn việc lợi dụng các biện pháp giảm trừ số thuế phải nộp của các công
ty đa quốc gia, các quốc gia cần tăng cường hợp tác quốc tế và cải thiện hệ thống pháp
luật và chính sách thuế của mình.
II. CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THUẾ PHỔ BIẾN CỦA CÁC CÔNG TY ĐA
QUỐC GIA.
1. Chiến lược dịch chuyển lợi nhuận (Profit shifting strategy)
Chiến lược dịch chuyển lợi nhuận của các công ty đa quốc gia là việc các công ty
này sử dụng các giao dịch nội bộ giữa các công ty thành viên của tập đoàn để chuyển lợi
nhuận từ các quốc gia có thuế suất cao sang các quốc gia có thuế suất thấp hoặc không
thu thuế, nhằm giảm thiểu nghĩa vụ nộp thuế của họ.
Các điều kiện sử dụng biện pháp tránh thuế dịch chuyển lợi nhuận của các công ty
đa quốc gia bao gồm:
 Điều kiện về thuế suất: Các biện pháp tránh thuế dịch chuyển lợi nhuận chỉ được
áp dụng đối với các công ty đa quốc gia có hoạt động kinh doanh tại các quốc gia
có mức thuế suất thấp hơn mức thuế suất tối thiểu toàn cầu.
 Điều kiện về mối quan hệ liên kết: Các biện pháp tránh thuế dịch chuyển lợi nhuận
chỉ được áp dụng đối với các giao dịch kinh tế giữa các công ty trong cùng một tập
đoàn đa quốc gia.
 Điều kiện về giá trị giao dịch: Các biện pháp tránh thuế dịch chuyển lợi nhuận chỉ
được áp dụng đối với các giao dịch kinh tế có giá trị lớn.
Ngoài ra, các biện pháp tránh thuế dịch chuyển lợi nhuận cũng cần đảm bảo tính
hợp lý, công bằng và không gây ra bất kỳ tác động tiêu cực nào đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của các công ty đa quốc gia.
Cụ thể, các biện pháp tránh thuế dịch chuyển lợi nhuận bao gồm:
 Thuế tối thiểu toàn cầu: Đây là biện pháp quan trọng nhất trong hệ thống các biện
pháp tránh thuế dịch chuyển lợi nhuận. Theo đó, các quốc gia thành viên của Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) sẽ áp dụng mức thuế tối thiểu 15% đối
với thu nhập của các công ty đa quốc gia có hoạt động kinh doanh tại các quốc gia
thành viên.
12
 Biện pháp đánh giá lại giá trị giao dịch: Đây là biện pháp được áp dụng để xác
định giá trị giao dịch giữa các công ty trong cùng một tập đoàn đa quốc gia theo
giá thị trường.
 Biện pháp phân bổ lợi nhuận: Đây là biện pháp được áp dụng để phân bổ lợi
nhuận của các công ty đa quốc gia cho các quốc gia nơi các công ty này có hoạt
động kinh doanh.
Việc áp dụng các biện pháp tránh thuế dịch chuyển lợi nhuận sẽ góp phần đảm bảo
tính công bằng trong hệ thống thuế, ngăn chặn các công ty đa quốc gia trốn thuế, tránh
thuế và góp phần tăng thu ngân sách nhà nước.
*) Cách thức thực hiện
Các công ty đa quốc gia (MNC) thường sử dụng các biện pháp tránh thuế dịch
chuyển lợi nhuận để giảm thiểu số thuế phải nộp. Các biện pháp này có thể được thực
hiện thông qua các cách thức sau:
 Chuyển giá là hình thức phổ biến nhất được các công ty đa quốc gia sử dụng để
tránh thuế dịch chuyển lợi nhuận. Chuyển giá là việc định giá mua bán sản phẩm,
dịch vụ, tài sản giữa các công ty trong cùng một tập đoàn không theo giá thị
trường nhằm tối thiểu hóa số thuế phải nộp. Các công ty đa quốc gia có thể sử
dụng chuyển giá để định giá hàng hóa, dịch vụ, tài sản mua bán giữa các công ty
trong tập đoàn ở các quốc gia có thuế suất khác nhau nhằm chuyển lợi nhuận từ
các quốc gia có thuế suất cao sang các quốc gia có thuế suất thấp. Ví dụ, một công
ty đa quốc gia có thể định giá hàng hóa bán cho chi nhánh ở quốc gia có thuế suất
cao thấp hơn giá thị trường, từ đó giảm lợi nhuận của chi nhánh ở quốc gia này và
tăng lợi nhuận của chi nhánh ở quốc gia có thuế suất thấp.
 Hợp nhất và mua lại (M&A) cũng là một biện pháp tránh thuế dịch chuyển lợi
nhuận được các công ty đa quốc gia sử dụng. M&A có thể giúp các công ty đa
quốc gia sáp nhập các công ty ở các quốc gia có thuế suất khác nhau, từ đó chuyển
lợi nhuận từ quốc gia có thuế suất cao sang quốc gia có thuế suất thấp.
 Kết cấu kinh doanh phức tạp là biện pháp tránh thuế dịch chuyển lợi nhuận mà các
công ty đa quốc gia sử dụng để tạo ra các công ty con, công ty liên kết ở các quốc
gia có thuế suất khác nhau. Các công ty đa quốc gia có thể sử dụng kết cấu kinh
doanh phức tạp để chuyển lợi nhuận từ quốc gia có thuế suất cao sang quốc gia có
thuế suất thấp.
 Tài trợ nội bộ là biện pháp tránh thuế dịch chuyển lợi nhuận mà các công ty đa
quốc gia sử dụng để vay vốn từ các công ty trong tập đoàn ở các quốc gia có thuế
suất thấp. Lãi suất vay nội bộ thường thấp hơn lãi suất vay từ các ngân hàng bên
ngoài, từ đó giúp các công ty đa quốc gia giảm chi phí tài chính và tăng lợi nhuận.
Ví dụ, công ty mẹ ở quốc gia có thuế suất cao có thể cho các công ty thành viên ở
quốc gia có thuế suất thấp vay với lãi suất cao, sau đó thu lại lãi vay.

13
 Chi phí quản lý và tiếp thị: Các công ty đa quốc gia có thể chuyển lợi nhuận từ các
quốc gia có thuế suất cao sang các quốc gia có thuế suất thấp bằng cách tăng chi
phí quản lý và tiếp thị cho các công ty thành viên ở quốc gia có thuế suất thấp. Ví
dụ, công ty mẹ ở quốc gia có thuế suất cao có thể thuê các công ty thành viên ở
quốc gia có thuế suất thấp thực hiện các hoạt động quản lý và tiếp thị, sau đó thanh
toán cho các công ty này với chi phí cao.
Các biện pháp tránh thuế dịch chuyển lợi nhuận của các công ty đa quốc gia gây ra nhiều
tác động tiêu cực cho các quốc gia. Các biện pháp này làm giảm nguồn thu ngân sách của
các quốc gia, từ đó ảnh hưởng đến khả năng đầu tư phát triển của các quốc gia. Ngoài ra,
các biện pháp này cũng tạo ra sự cạnh tranh không bình đẳng giữa các doanh nghiệp
trong nước và các công ty đa quốc gia.
Để ngăn chặn các biện pháp tránh thuế dịch chuyển lợi nhuận của các công ty đa
quốc gia, các quốc gia cần phối hợp với nhau để tăng cường hợp tác chia sẻ thông tin,
thực thi các quy định pháp luật về thuế và áp dụng các biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn.
Chiến lược dịch chuyển lợi nhuận có thể mang lại lợi ích cho các công ty đa quốc gia
như:
 Tăng lợi nhuận cổ phần: Khi lợi nhuận của các công ty đa quốc gia tăng lên, giá cổ
phiếu của các công ty này cũng sẽ tăng lên, mang lại lợi ích cho các cổ đông. Tuy
nhiên, chiến lược dịch chuyển lợi nhuận cũng có thể gây ra những tác động tiêu
cực như:
 Giảm thu ngân sách nhà nước: Khi các công ty đa quốc gia chuyển lợi nhuận sang
các quốc gia có thuế suất thấp hoặc không thu thuế, họ sẽ giảm thiểu nghĩa vụ nộp
thuế cho các quốc gia có thuế suất cao, từ đó làm giảm thu ngân sách nhà nước.
 Gây bất bình đẳng: Chiến lược dịch chuyển lợi nhuận có thể làm tăng khoảng cách
giàu nghèo giữa các quốc gia, khi các công ty đa quốc gia chỉ phải nộp thuế ở một
số quốc gia có thuế suất thấp, trong khi các doanh nghiệp nội địa của các quốc gia
này phải nộp thuế ở mức cao hơn.
 Gây cạnh tranh không lành mạnh: Chiến lược dịch chuyển lợi nhuận có thể tạo ra
lợi thế cạnh tranh không công bằng cho các công ty đa quốc gia, khi họ có thể
giảm giá thành sản phẩm và dịch vụ của mình mà không phải chịu nhiều thuế.
Để ngăn chặn các công ty đa quốc gia thực hiện chiến lược dịch chuyển lợi nhuận, các
quốc gia đã và đang triển khai các biện pháp như:
 Tăng cường hợp tác quốc tế: Các quốc gia cần tăng cường hợp tác với nhau để
trao đổi thông tin và phối hợp trong việc giám sát và kiểm soát các giao dịch nội
bộ của các công ty đa quốc gia.
 Cải thiện hệ thống pháp luật và chính sách thuế: Các quốc gia cần cải thiện hệ
thống pháp luật và chính sách thuế của mình để ngăn chặn các công ty đa quốc gia
lợi dụng các kẽ hở để chuyển giá và chuyển lợi nhuận.

14
 Tăng cường năng lực quản lý thuế: Các cơ quan quản lý thuế cần được tăng cường
năng lực để có thể giám sát và kiểm soát các giao dịch nội bộ của các công ty đa
quốc gia.
2. Chuyển giá (Transfer Pricing)
Chuyển giá (Transfer Pricing) là việc định giá mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ,
tài sản giữa các công ty liên kết (công ty mẹ và công ty con, công ty chị em, ...) không
theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế phải nộp.
*) Điều kiện thực hiện chuyển giá:
 Có sự liên kết giữa các bên tham gia giao dịch.
 Giá giao dịch giữa các bên liên kết không theo giá thị trường.
*) Cách thức thực hiện
Chuyển giá có thể được thực hiện thông qua các cách thức sau:
 Định giá hàng hóa, dịch vụ, tài sản không theo giá thị trường. Đây là cách thức
phổ biến nhất được các công ty đa quốc gia sử dụng để chuyển giá. Ví dụ, một
công ty mẹ có thể định giá hàng hóa bán cho công ty con ở quốc gia có thuế suất
cao thấp hơn giá thị trường, từ đó giảm lợi nhuận của công ty con ở quốc gia này
và tăng lợi nhuận của công ty mẹ.
 Tạo ra các chi phí không có thật. Các công ty đa quốc gia có thể tạo ra các chi phí
không có thật, chẳng hạn như chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí quảng
cáo,... để giảm lợi nhuận của các công ty ở quốc gia có thuế suất cao.
 Cho vay nội bộ với lãi suất thấp. Các công ty đa quốc gia có thể cho vay nội bộ
với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường để giảm chi phí tài chính của các công ty ở
quốc gia có thuế suất cao.
Chuyển giá có thể mang lại lợi ích cho các công ty đa quốc gia như:
 Giảm số thuế phải nộp. Đây là lợi ích chính của chuyển giá. Bằng cách định giá
hàng hóa, dịch vụ, tài sản không theo giá thị trường, các công ty đa quốc gia có thể
chuyển lợi nhuận từ quốc gia có thuế suất cao sang quốc gia có thuế suất thấp, từ
đó giảm số thuế phải nộp.
 Tăng lợi nhuận. Chuyển giá có thể giúp các công ty đa quốc gia tăng lợi nhuận
bằng cách giảm chi phí tài chính, tạo ra các chi phí không có thật,...
 Tăng khả năng cạnh tranh. Chuyển giá có thể giúp các công ty đa quốc gia giảm
giá thành sản phẩm, dịch vụ, từ đó tăng khả năng cạnh tranh.
Một số ví dụ cụ thể về biện pháp chuyển giá:
 Thông qua các công ty liên kết ở các quốc gia có thuế suất thấp để cung cấp các
dịch vụ hoặc sản phẩm cho các công ty ở các quốc gia có thuế suất cao với giá cao
hơn giá thị trường.

15
 Thông qua các công ty liên kết ở các quốc gia có thuế suất thấp để mua hàng hóa
hoặc dịch vụ từ các công ty ở các quốc gia có thuế suất cao với giá thấp hơn giá thị
trường.
 Thông qua các công ty liên kết ở các quốc gia có thuế suất thấp để thực hiện các
hoạt động nghiên cứu và phát triển, sau đó chuyển giao các kết quả nghiên cứu và
phát triển này cho các công ty ở các quốc gia có thuế suất cao với giá thấp hơn giá
thị trường.
 Thông qua các công ty liên kết ở các quốc gia có thuế suất thấp để thực hiện các
hoạt động marketing và quảng cáo, sau đó chuyển giao các kết quả marketing và
quảng cáo này cho các công ty ở các quốc gia có thuế suất cao với giá thấp hơn giá
thị trường.
 Thông qua các công ty liên kết ở các quốc gia có thuế suất thấp để thực hiện các
hoạt động tài chính, sau đó chuyển giao các dịch vụ tài chính này cho các công ty
ở các quốc gia có thuế suất cao với giá thấp hơn giá thị trường.

3. Nợ trên vốn doanh nghiệp (Corporate debt-equity)


Biện pháp tránh thuế nợ doanh nghiệp-vốn chủ sở hữu (Debt-to-equity ratio
avoidance) là việc các công ty đa quốc gia (MNC) sử dụng cấu trúc tài chính của mình để
giảm số thuế phải nộp. Các MNC có thể thực hiện biện pháp này bằng cách tăng nợ vay
và giảm vốn chủ sở hữu.
*) Điều kiện thực hiện:
 Công ty có cấu trúc tài chính với tỷ lệ nợ vay cao.
 Có sự khác biệt về thuế suất giữa các quốc gia nơi MNC hoạt động.
*) Cách thức thực hiện
Cách thức thực hiện biện pháp tránh thuế nợ doanh nghiệp-vốn chủ sở hữu có thể
được chia thành hai giai đoạn:
 Giai đoạn 1: MNC tăng nợ vay từ các công ty liên kết ở quốc gia có thuế suất thấp.
 Giai đoạn 2: MNC sử dụng khoản nợ vay này để đầu tư vào các công ty con ở
quốc gia có thuế suất cao.
Có thể mang lại lợi ích cho các công ty đa quốc gia như:
 Giảm số thuế phải nộp. Bằng cách tăng nợ vay và giảm vốn chủ sở hữu, MNC có
thể giảm lợi nhuận tính thuế, từ đó giảm số thuế phải nộp.
 Tăng khả năng sinh lời. MNC có thể sử dụng khoản nợ vay để đầu tư vào các dự
án có lợi nhuận cao, từ đó tăng khả năng sinh lời.
 Tăng khả năng cạnh tranh. MNC có thể giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ bằng
cách sử dụng vốn vay để tài trợ cho hoạt động kinh doanh.
Một số ví dụ cụ thể về biện pháp tránh thuế nợ doanh nghiệp - vốn chủ sở hữu:

16
 Một công ty mẹ ở quốc gia có thuế suất cao có thể cho vay tiền cho công ty con ở
quốc gia có thuế suất thấp. Bằng cách này, công ty mẹ có thể chuyển lợi nhuận từ
công ty con ở quốc gia có thuế suất cao sang công ty con ở quốc gia có thuế suất
thấp, từ đó giảm số thuế phải nộp.
 Một công ty có thể sử dụng khoản nợ vay để mua lại cổ phần của công ty mình.
Bằng cách này, công ty có thể giảm vốn chủ sở hữu, từ đó giảm lợi nhuận tính
thuế.
 Một công ty có thể sử dụng khoản nợ vay để đầu tư vào các dự án nghiên cứu và
phát triển. Chi phí nghiên cứu và phát triển có thể được khấu trừ thuế, từ đó giúp
công ty giảm số thuế phải nộp.
Các biện pháp tránh thuế nợ doanh nghiệp-vốn chủ sở hữu là một vấn đề phức tạp
và đang được các quốc gia trên thế giới nỗ lực giải quyết.
4. Thanh toán cho tài sản vô hình (Payments for intangibles)
Tài sản vô hình (intangibles) “là tài sản không có hình thái vật chất và có khả năng
tạo ra các quyền, lợi ích kinh tế.”1 như quyền sở hữu trí tuệ (IP), thương hiệu, bản quyền,
dấu hiệu thương hiệu, hoặc bất kỳ tài sản không vật lý nào mang lại giá trị kinh doanh.
Các doanh nghiệp đa quốc gia (MNE) có thể sử dụng việc thanh toán cho tài sản
vô hình (Payments for intangibles) để tránh thuế bằng cách chuyển giá. Chuyển giá là
việc các công ty thuộc cùng một tập đoàn đa quốc gia ấn định giá mua - bán hàng hóa,
dịch vụ, tài sản vô hình giữa các công ty với nhau một cách không phù hợp với giá thị
trường. MNE thường thực hiện thanh toán cho tài sản vô hình với mức giá cao hơn giá thị
trường. Điều này sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty ở quốc gia có thuế suất cao và tăng
lợi nhuận của công ty ở quốc gia có thuế suất thấp, từ đó có thể làm giảm số thuế mà
MNE phải nộp.
*) Điều kiện
 Tài sản vô hình phải thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình theo quy
định của pháp luật về kế toán của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam được quy định ở Điều
3 Thông tư 45/2013/TT-BTC
 Việc mua bán tài sản vô hình phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về
dân sự và pháp luật về thương mại. Và theo pháp luật Việt Nam có các quy định
như “Nghị định số 132/2020/NĐ-CP về giao dịch liên kết”, “Thông tư số
41/2017/TT-BTC hướng dẫn về xác định giá giao dịch liên kết” và “Thông tư
45/2021/TT-BTC hướng dẫn cơ chế Thỏa thuận trước phương pháp xác định giá
tính thuế”
*) Cách thức thực hiện
Có nhiều cách thức khác nhau để MNE thực hiện thanh toán cho tài sản vô hình để
tránh thuế. Một số cách thức phổ biến:

17
 Mua bán tài sản vô hình giữa các công ty thuộc cùng tập đoàn: Đây là cách phổ
biến nhất mà các MNE sử dụng để thanh toán tài sản vô hình - một công ty thuộc
tập đoàn sẽ bán tài sản vô hình cho công ty khác thuộc tập đoàn với giá cao hơn
giá thị trường.
 Chuyển giao công nghệ hoặc dịch vụ: sử dụng việc chuyển giao công nghệ hoặc
dịch vụ để thanh toán tài sản vô hình - một công ty thuộc tập đoàn sẽ chuyển giao
công nghệ hoặc dịch vụ cho công ty khác thuộc tập đoàn với giá cao hơn giá thị
trường.
Ví dụ: Google đã sử dụng các khoản thanh toán cho tài sản vô hình để tránh thuế
bằng cách sử dụng cấu trúc "Hai người Ai Len và Sandwich Hà Lan" cụ thể:
 Google đã chuyển giao bằng sáng chế và bí quyết kinh doanh của mình cho
Google Ireland Holdings, một công ty con của Google có trụ sở tại Ireland.
 Google Ireland Holdings sau đó cấp phép lại các tài sản vô hình này cho các công
ty con ở các quốc gia có thuế suất thấp, chẳng hạn như Bermuda và Cayman
Islands.
 Các công ty con ở các quốc gia có thuế suất thấp sau đó tính phí bản quyền cho
Google Ireland Holdings để sử dụng các tài sản vô hình này.
Và Google đã bị nhiều cáo buộc vì cách làm trên và cụ thể có một vài báo cáo về
việc này như sau:
 Báo cáo của Ủy ban Thương mại Liên bang (FTC), "Google: Cấu trúc tổ chức và
lợi ích kinh tế" (2018), đã chỉ ra rằng Google đã sử dụng cấu trúc này để giảm thuế
phải trả ở Hoa Kỳ xuống 2,4%, thấp hơn đáng kể so với mức thuế suất trung bình
là 21%.2
 Báo cáo của Tổ chức Minh bạch Quốc tế (TI), "Chuyển giá toàn cầu: Báo cáo về
thực trạng và các biện pháp ứng phó" (2016), đã ước tính rằng Google đã tránh
được 23,7 tỷ USD tiền thuế ở Hoa Kỳ trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017
bằng cách sử dụng các khoản thanh toán cho tài sản vô hình.3
 Viện Nghiên cứu Kinh tế và Thương mại (IRET) đã ước tính rằng Google đã tránh
được 23,7 tỷ USD tiền thuế ở Hoa Kỳ trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017
bằng cách sử dụng các khoản thanh toán cho tài sản vô hình.
5. Vỏ bọc công ty cổ phần (Shell holding companies)
Vỏ bọc công ty cổ phần (Shell holding companies) là một công ty cổ phần được
thành lập và hoạt động không vì mục đích kinh doanh, mà nó chỉ để sở hữu cổ phần của
một hoặc nhiều công ty khác. Công ty này không có hoạt động kinh doanh thự3c tế, mà
chỉ là một công ty "rỗng", được sử dụng để thực hiện các mục đích khác, chẳng hạn như:
tránh thuế, bảo vệ tài sản khỏi rủi ro, giả mạo thông tin, tối ưu hóa chi phí
*) Điều kiện

18
Để thực hiện phương pháp sử dụng vỏ bọc công ty cổ phần, MNE cần có các điều
kiện:
 Có các công ty con ở các quốc gia có thuế suất thấp hoặc miễn thuế.
 Có thể chuyển lợi nhuận từ các công ty con này sang công ty vỏ bọc.
 Có thể che giấu mối quan hệ giữa công ty vỏ bọc và các công ty con.
*) Cách thức thực hiện
Để thực hiện phương pháp này gồm các bước:
1. Thành lập công ty vỏ bọc: MNE thành lập một công ty cổ phần ở một quốc gia có mức
thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hoặc không đánh thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài: MNE chuyển lợi nhuận từ các quốc gia có mức thuế
thu nhập doanh nghiệp cao sang công ty vỏ bọc ở quốc gia có mức thuế thu nhập doanh
nghiệp thấp hoặc không đánh thuế thu nhập doanh nghiệp. Có thể thực hiện theo các
cách:
 Chuyển giá: MNE sẽ định giá các giao dịch giữa các công ty con ở các quốc gia
khác nhau một cách không chính xác, nhằm chuyển lợi nhuận từ các quốc gia có
thuế suất cao sang các quốc gia có thuế suất thấp.
 Tạo chi phí giả: MNE sẽ tạo ra các chi phí giả cho công ty vỏ bọc, nhằm giảm lợi
nhuận chịu thuế của công ty này.
3. Trả cổ tức từ công ty vỏ bọc: Công ty vỏ bọc trả cổ tức cho các cổ đông của nó, thường
là các công ty con của doanh nghiệp đa quốc gia ở các quốc gia có mức thuế thu nhập
doanh nghiệp cao.
Ngoài việc thành lập công ty vỏ bọc, các MNE còn sử dụng một số thủ thuật khác
để tránh thuế, bao gồm:
 Tạo ra các giao dịch giả tạo: MNE tạo ra các giao dịch giả tạo giữa các công ty
con của mình ở các quốc gia khác nhau, nhằm chuyển lợi nhuận từ các quốc gia có
mức thuế thu nhập doanh nghiệp cao sang các quốc gia có mức thuế thu nhập
doanh nghiệp thấp hoặc không đánh thuế thu nhập doanh nghiệp.
 Sử dụng các công ty trung gian: MNE sử dụng các công ty trung gian ở các quốc
gia có mức thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hoặc không đánh thuế thu nhập doanh
nghiệp, nhằm chuyển lợi nhuận từ các quốc gia có mức thuế thu nhập doanh
nghiệp cao sang các quốc gia có mức thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hoặc không
đánh thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ: Theo báo cáo của Ủy ban châu Âu5, Apple - MNE có trụ sở tại Hoa Kỳ,
chuyên sản xuất và kinh doanh thiết bị điện tử đã sử dụng phương pháp này để tránh thuế
ở châu Âu khoảng 13 tỷ euro. Cụ thể:
 Công ty Apple Sales International (ASI) là một công ty vỏ bọc được thành lập ở
Ireland - nơi có thuế suất thấp hơn so với các quốc gia châu Âu khác, có trụ sở tại

19
Dublin. ASI là công ty chịu trách nhiệm thu mua hàng hóa và dịch vụ từ các công
ty con của Apple ở châu Âu.
 Công ty Apple Operations International (AOI) là một công ty vỏ bọc khác được
thành lập ở Quần đảo Virgin thuộc Anh - nơi có thuế suất bằng 0. AOI không có
hoạt động kinh doanh thực tế, và không phải nộp thuế ở Quần đảo Virgin thuộc
Anh.
 Apple đã định giá các giao dịch giữa các công ty con và ASI ở mức thấp hơn giá
thị trường. Điều này đã khiến các công ty con ở châu Âu có lợi nhuận thấp hơn, và
ASI có lợi nhuận cao hơn. AOI sau đó đã chuyển lợi nhuận của mình sang Apple
Inc., công ty mẹ của Apple.
6. Thực thể lai (Hybrid entities)
Thực thể lai (Hybrid Entities) là các cơ cấu kinh doanh hoặc công ty được công
nhận tạo ra dưới quy định pháp luật của một quốc gia hoặc một khu vực, nhưng chúng
không được xem là công ty hoặc thực thể độc lập từ góc độ thuế trong một quốc gia hay
khu vực khác. Điều này có nghĩa rằng chúng có thể được xem như thực thể trong một
quốc gia này và không phải trong quốc gia khác, tùy thuộc vào quy định thuế và pháp
luật của mỗi quốc gia.
*) Điều kiện
Sự tồn tại của thực thể lai thường phụ thuộc vào quy định pháp luật của các quốc
gia liên quan. Điều kiện thực hiện thực thể lai bao gồm:
 Có một cơ cấu kinh doanh hoặc công ty được thiết lập theo quy định pháp luật của
quốc gia hoặc khu vực.
 Thực thể lai thường có tính chất pháp lý đặc biệt mà không được công nhận như
một công ty độc lập trong một hoặc nhiều quốc gia khác.
 Chế độ thuế áp dụng đối với thực thể lai thường phụ thuộc vào quy định thuế của
quốc gia nơi nó hoạt động.
*) Cách thức thực hiện
MNE có thể sử dụng thực thể lai để tránh thuế thông qua các cách sau:
 Chuyển giá và chuyển thuế: Doanh nghiệp có thể sử dụng thực thể lai để tạo ra các
giao dịch và chuyển giá (transfer pricing) giữa các thực thể trong nhóm. Điều này
có thể giúp điều chỉnh lợi nhuận và thuế trong các quốc gia khác nhau.
 Áp dụng quyền sở hữu trí tuệ và cấp quyền sử dụng: Thực thể lai có thể được sử
dụng để cấp quyền sử dụng tài sản vô hình, quyền sở hữu trí tuệ, hoặc thương hiệu
từ một quốc gia đến quốc gia khác trong nhóm doanh nghiệp. Việc này có thể giúp
chuyển lợi nhuận và thuế.
 Sử dụng cơ cấu toàn cầu phức tạp: Doanh nghiệp có thể sử dụng thực thể lai làm
một phần của một cơ cấu toàn cầu phức tạp với nhiều thực thể và cơ cấu tài chính.

20
Việc này có thể làm cho việc quản lý thuế và lợi nhuận trở nên phức tạp hơn và
gây ra sự mất cân đối trong việc thuế được thu.
Ví dụ: Google - MNE của Hoa Kỳ, đã bị cáo buộc sử dụng thực thể lai ở Ireland
để tránh thuế. Google có một công ty con ở Ireland có tên Google Ireland Limited. Công
ty con này chịu thuế suất suất doanh nghiệp là 12,5%, thấp hơn nhiều so với thuế suất
doanh nghiệp ở Hoa Kỳ là 21%.
Google đã bị cáo buộc sử dụng công ty con ở Ireland để chuyển lợi nhuận từ các
hoạt động kinh doanh ở Hoa Kỳ. Ví dụ, Google có thể bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho
công ty con ở Ireland với giá thấp hơn giá thị trường. Điều này sẽ làm giảm lợi nhuận của
công ty mẹ ở Hoa Kỳ, và do đó, giảm số tiền thuế phải nộp.
7. Công ty chuyển tiếp (Conduit companies)
Công ty chuyển tiếp (Conduit Companies) là một loại công ty hoặc thực thể được
sử dụng để chuyển tiền hoặc tài sản qua một quốc gia hoặc khu vực trung gian (thường có
thuế thấp hoặc không thuế) trước khi đến nơi đích cuối cùng. Công ty chuyển tiếp thường
không tham gia hoạt động kinh doanh thực tế và không tạo ra giá trị kinh doanh, mà chỉ
đóng vai trò trung gian trong việc chuyển tiền hoặc tài sản từ một địa điểm đến một địa
điểm khác, thường để tối ưu hóa thuế.
*) Điều kiện thực hiện
 Phải có một quy trình hợp pháp để thành lập và đăng ký công ty chuyển tiếp theo
quy định pháp luật.
 Công ty không được phép tham gia vào hoạt động kinh doanh thực tế và không có
mục tiêu sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ thực tế.
 Hoạt động của công ty chuyển tiếp thường liên quan đến việc chuyển tiền hoặc tài
sản giữa các thực thể trong một chuỗi giao dịch, và nó có thể phải tuân theo quy
định thuế và pháp luật của quốc gia nơi nó được thành lập.
*) Cách thức thực hiện
Doanh nghiệp có thể sử dụng công ty chuyển tiếp để tránh thuế thông qua các cách
sau:
 Chuyển tiền và tài sản qua công ty chuyển tiếp: Các giao dịch giữa các thực thể
trong chuỗi có thể được cấu trúc để bao gồm công ty chuyển tiếp như một bước
trung gian. Việc này có thể giúp thay đổi quyền sở hữu và lợi nhuận và giảm bớt
mức thuế phải trả.
 Sử dụng quyền sở hữu trí tuệ và cấp quyền sử dụng: Công ty chuyển tiếp có thể
được sử dụng để cấp quyền sử dụng tài sản vô hình hoặc quyền sở hữu trí tuệ giữa
các thực thể trong chuỗi giao dịch. Việc này có thể giúp chuyển lợi nhuận đến các
quốc gia với mức thuế thấp hơn.

21
 Chuyển giá: Các giao dịch giữa các thực thể trong chuỗi có thể được cấu trúc bằng
cách sử dụng chiến lược chuyển giá để thay đổi giá trị các giao dịch, điều này có
thể ảnh hưởng đến lợi nhuận và thuế.
Ví dụ: Amazon -MNE của Hoa Kỳ, đã bị cáo buộc sử dụng công ty chuyển tiếp ở
Luxembourg để tránh thuế. Amazon có một công ty con ở Luxembourg có tên Amazon
Europe Holding Sarl (AEH). AEH là một công ty chuyển tiếp, có nghĩa là nó chỉ tồn tại
để chuyển lợi nhuận từ các công ty con khác của Amazon sang Luxembourg. Amazon có
thể bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho AEH với giá cao hơn giá thị trường. Điều này sẽ làm
giảm lợi nhuận của Amazon ở Hoa Kỳ, và do đó, giảm số tiền thuế phải nộp.
Cụ thể, nếu Amazon bán một sản phẩm với giá 100 USD ở Hoa Kỳ, công ty sẽ
phải nộp thuế 21 USD. Tuy nhiên, nếu Amazon bán sản phẩm đó cho AEH với giá 150
USD, công ty sẽ chỉ phải nộp thuế 21 USD ở Luxembourg. Điều này có nghĩa là Amazon
đã giảm số tiền thuế phải nộp ở Hoa Kỳ xuống 21 USD.Các cáo buộc này đã được điều
tra bởi các cơ quan chức năng của Hoa Kỳ và Luxembourg.
Và theo The Wall Street Journal cuối cùng “Amazon đã đồng ý trả 1,5 tỷ USD để
giải quyết một cuộc điều tra thuế của Hoa Kỳ về việc công ty sử dụng công ty con ở
Luxembourg để giảm hóa đơn thuế của mình.”, “Thỏa thuận, được công bố vào thứ Tư,
chấm dứt cuộc điều tra kéo dài nhiều năm của Cơ quan Thuế Nội địa Hoa Kỳ về các vấn
đề thuế của Amazon.”
8. Quy định thuế dành riêng cho công ty (Company-specific tax rulings)
Quy định thuế dành riêng cho công ty (Company-specific tax rulings) là các thỏa
thuận hoặc quyết định chính thức được cấp bởi cơ quan thuế của một quốc gia cho một
công ty cụ thể về việc tính toán thuế, xử lý thuế, hoặc quyền và trách nhiệm thuế của
công ty đó. Những quy định này có thể bao gồm hướng dẫn về cách tính thuế, các chi phí
được chấp nhận, quy định về chuyển giá, hoặc các vấn đề thuế khác.
*) Điều kiện thực hiện:
Điều kiện thực hiện quy định thuế dành riêng cho công ty có thể thay đổi tùy theo quy
định thuế của từng quốc gia, bao gồm:
 Sự yêu cầu của công ty hoặc doanh nghiệp cần có một quan điểm hoặc tình huống
thuế cụ thể để đề xuất hoặc yêu cầu quy định thuế dành riêng cho công ty.
 Có thể yêu cầu công ty cung cấp thông tin và tài liệu liên quan để hỗ trợ yêu cầu
quy định thuế.
 Quy định thuế dành riêng cho công ty thường được xem xét và cấp bởi cơ quan
thuế sau quá trình xem xét và đánh giá.
*) Cách thức thực hiện
Doanh nghiệp có thể sử dụng quy định thuế dành riêng cho công ty để tránh thuế
bằng cách sau:

22
 Tối ưu hóa cấu trúc thuế: Công ty có thể sử dụng quy định thuế dành riêng để tối
ưu hóa cấu trúc thuế của họ. Điều này có thể bao gồm việc đề xuất cách tính thuế
hoặc xử lý thuế sao cho thuế phải trả thấp hơn.
 Chuyển giá và giảm bớt thuế: Công ty có thể sử dụng quy định thuế dành riêng để
thương lượng về giá trị các giao dịch chuyển giá trong cả nhóm công ty. Điều này
có thể ảnh hưởng đến việc tính thuế và giảm bớt lợi nhuận chịu thuế.
 Quản lý thuế quốc tế: Quy định thuế dành riêng có thể được sử dụng để quản lý và
giảm bớt thuế quốc tế, chẳng hạn như thuế thu nhập nước ngoài hoặc thuế chuyển
đổi. Các quy định này có thể giúp định hình cách công ty thực hiện hoạt động
quốc tế để tối ưu hóa lợi ích thuế.
Ví dụ: Starbucks - MNE của Hoa Kỳ, đã được chính phủ Hà Lan cấp một quy định
thuế đặc biệt vào năm 20098. Quy định này cho phép Starbucks thu lợi nhuận từ các hoạt
động kinh doanh ở Hà Lan dưới dạng phí nhượng quyền thương mại, thay vì lợi nhuận.
Điều này đã giúp Starbucks giảm đáng kể số tiền thuế phải nộp ở Hà Lan.
Theo quy định này, Starbucks được phép thu phí nhượng quyền thương mại từ các
công ty con của mình ở các quốc gia khác, chẳng hạn như Hoa Kỳ. Phí nhượng quyền
thương mại này được tính dựa trên doanh thu của các công ty con đó. Điều này có nghĩa
là Starbucks có thể giảm lợi nhuận của mình ở Hà Lan, nơi có thuế suất cao hơn, và tăng
lợi nhuận của các công ty con ở các quốc gia khác, nơi có thuế suất thấp hơn.
III. HẬU QUẢ CỦA VIỆC TRÁNH THUẾ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC
GIA
1. Sự thiếu hụt nguồn thu thuế ở các quốc gia
Một trong những hậu quả rõ rệt của việc tránh thuế là sự thiếu hụt nguồn thu thuế
ở các quốc gia. Theo ước tính của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), hàng
năm các công ty đa quốc gia trốn thuế khoảng 100-240 tỷ USD 9. Con số này tương
đương với 1% GDP toàn cầu. Tại Việt Nam, theo báo cáo của Bộ Tài chính năm 2022,
các công ty đa quốc gia có thể đã trốn thuế khoảng 20.000 tỷ đồng trong năm 2021.
Các công ty áp dụng chiến lược thuế để giảm lợi nhuận trên lãnh thổ của mình,
dẫn đến việc giảm số thuế mà họ phải trả. Điều này có thể gây ra thiếu hụt nguồn thu thuế
cho các chính phủ, ảnh hưởng đến khả năng của họ trong việc cung cấp dịch vụ công
cộng và đầu tư vào hạ tầng. Chính phủ sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện các chính
sách kinh tế, xã hội. Họ sẽ phải giảm chi tiêu cho các lĩnh vực như giáo dục, y tế, an sinh
xã hội,... Điều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân.
2. Sự bất bình đẳng trong phân phối gánh nặng thuế
Trong trường hợp các công ty đa quốc gia (MNE) tránh thuế thành công, gánh
nặng thuế thường được đổ lên các công dân và các doanh nghiệp nhỏ hơn. Điều này dẫn
đến sự bất bình đẳng trong phân phối gánh nặng thuế, với người dân và các doanh nghiệp
nhỏ phải chịu áp lực tài chính lớn hơn trong khi các công ty lớn tránh thuế một cách hiệu

23
quả. Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới năm 2022, việc tránh thuế của các công ty
đa quốc gia làm cho gánh nặng thuế phải chịu của các cá nhân và doanh nghiệp nhỏ tăng
lên. Cụ thể, các cá nhân và doanh nghiệp nhỏ phải chịu thuế cao hơn khoảng 1% tổng thu
nhập của họ so với nếu không có tránh thuế 9. Điều này cho thấy, các công ty đa quốc gia
hiện đang đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, nếu các công
ty đa quốc gia tránh thuế nhiều hơn, gánh nặng thuế phải chịu của các cá nhân và doanh
nghiệp nhỏ sẽ tăng lên.
3. Tác động đến các chính sách xã hội và cơ sở hạ tầng
Sự thiếu hụt nguồn thu thuế có thể dẫn đến việc giảm nguồn lực mà chính phủ có
thể cung cấp cho các chính sách xã hội và đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Các dự án xã hội như
chăm sóc sức khỏe, giáo dục, bảo vệ môi trường, và các dự án cơ sở hạ tầng có thể bị hạn
chế về quy mô và hiệu suất do thiếu nguồn thu. Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao
thông, điện, nước, viễn thông, và các dự án khác có tác động đến phát triển kinh tế và cải
thiện chất lượng cuộc sống. Thiếu hụt thuế có thể dẫn đến việc giảm đầu tư vào cơ sở hạ
tầng hoặc tăng nợ để duy trì các dự án này. Khi thuế giảm do tránh thuế, chính phủ có thể
phải đối mặt với áp lực tài chính. Họ có thể phải cắt giảm ngân sách cho nhiều lĩnh vực,
bao gồm cả chính sách xã hội và cơ sở hạ tầng, để cân bằng ngân sách hoặc tìm nguồn
thu khác.

B.VẬN DỤNG
IV. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ NGĂN CHẶN, KIỂM SOÁT VÀ XỬ LÝ VIỆC
TRÁNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA CÁC CÔNG TY ĐA
QUỐC GIA (ĐỨNG TRÊN GÓC NHÌN CỦA CHÍNH PHỦ)
1. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế TNDN đối với các công ty đa quốc
gia hiện nay
Việc tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các công ty đa quốc
gia là vô cùng cần thiết trong bối cảnh kinh tế toàn cầu ngày càng phát triển. Quy mô và
phức tạp của hoạt động kinh doanh của họ có thể dẫn đến rò rỉ thuế, chuyển giá không
minh bạch và sử dụng biện pháp tránh thuế không hợp lý.
Để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong hoạt động kinh doanh, các công ty
đa quốc gia cần tuân thủ chặt chẽ quy định thuế của từng quốc gia mà họ hoạt động. Áp
dụng các biện pháp kiểm soát và giám sát hiệu quả cũng là điều không thể thiếu trong
việc tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
Việc tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp không chỉ có lợi ích cho
ngân sách nhà nước mà còn xây dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh và công
bằng. Các công ty đa quốc gia có thể hoạt động trong điều kiện công bằng, không có sự
chênh lệch không minh bạch trong việc nộp thuế so với các doanh nghiệp khác. Đồng

24
thời, việc tuân thủ chặt chẽ quy định thuế thu nhập doanh nghiệp cũng góp phần xây
dựng lòng tin và uy tín của công ty trên thị trường.
Tổng kết lại, việc tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các công
ty đa quốc gia là cần thiết để bảo vệ sự công bằng và minh bạch trong việc thu thuế. Điều
này đóng vai trò quan trọng trong duy trì ổn định và phát triển tài chính công, đồng thời
đóng góp vào sự thịnh vượng của toàn xã hội.
2. Giải pháp cơ bản để tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
các công ty đa quốc gia hiện nay
2.1 Đổi mới quy trình quản lý thuế TNDN đối với các công ty đa quốc gia
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát triển, đổi mới quy trình
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với các công ty đa quốc gia (MNCs) trở
thành một yếu tố cần thiết để thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Tài chính
công đã nhận thức được tầm quan trọng và tiềm năng của việc áp dụng các biện pháp mới
để ứng phó với thách thức này.
Đổi mới quy trình quản lý thuế TNDN cho MNCs mang lại nhiều lợi ích. Đầu tiên,
việc áp dụng các biện pháp hiện đại giúp nâng cao tính minh bạch và công khai trong
việc thu thuế. Các công ty sẽ phải tuân thủ theo các nguyên tắc và tiêu chuẩn mới, giảm
thiểu rủi ro liên quan đến việc không tuân thủ luật thuế.
Thứ hai, việc áp dụng các biện pháp mới trong quản lý thuế TNDN cho MNCs
giúp tăng cường hiệu suất hoạt động của hệ thống thu ngân sách quốc gia. Những biện
pháp này giúp tăng cường khả năng thu thuế, đảm bảo nguồn lực tài chính ổn định và bền
vững cho quốc gia.
Cuối cùng, việc đổi mới quy trình quản lý thuế TNDN đối với MNCs góp phần tạo
ra một môi trường kinh doanh công bằng và cạnh tranh. Bằng cách xây dựng các quy tắc
chung và chuẩn mực cao hơn, các công ty sẽ được khuyến khích tuân thủ theo những
nguyên tắc này, từ đó giúp xây dựng một nền kinh tế lành mạnh và phát triển.
Việc đổi mới quy trình quản lý thuế TNDN đối với MNCs đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển của nền kinh tế trong thời kỳ toàn cầu hóa. Tài chính công đã nhận ra
ý nghĩa của việc áp dụng các biện pháp mới để thuận tiện cho việc thực hiện và kiểm soát
thuế, từ đó mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và toàn xã hội.
Một giải pháp hiệu quả để đổi mới quy trình quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) đối với các công ty đa quốc gia (MNCs) là sử dụng công nghệ thông tin và hỗ
trợ từ các phần mềm chuyên dụng. Các công ty có thể áp dụng các hệ thống tự động hoá
để tăng cường khả năng kiểm soát và theo dõi việc nộp thuế. Công cụ này không chỉ giúp
tiết kiệm thời gian mà còn giảm thiểu sai sót do con người gây ra.
Ngoài ra, việc áp dụng các công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo (AI) và học
máy cũng có thể mang lại lợi ích to lớn cho tài chính công. AI có khả năng xử lý số liệu
lớn và tự động hoá các tác vụ phức tạp, từ việc phân tích dữ liệu cho đến xây dựng báo

25
cáo thuế chi tiết. Công nghệ AI có thể được sử dụng để tự động hóa một số công việc như
xử lý dữ liệu, phân tích thông tin và tạo ra báo cáo. Điều này giúp giảm thiểu sai sót do
con người gây ra và tiết kiệm thời gian cho các nhân viên làm việc trong lĩnh vực tài
chính.
Ngoài AI, blockchain cũng có thể được áp dụng để xây dựng một hệ thống giao
dịch và báo cáo tài chính minh bạch. Việc sử dụng blockchain giúp đảm bảo tính toàn vẹn
và an ninh của dữ liệu, đồng thời giúp các công ty đa quốc gia nắm rõ hơn về quy trình
thuế TNDN. Bằng cách áp dụng công nghệ mới như AI và blockchain, có thể tăng cường
tính minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý thuế.
Việc đổi mới quy trình quản lý thuế TNDN đối với MNCs là cần thiết để tăng
cường tính minh bạch, hiệu quả và tuân thủ luật pháp trong lĩnh vực tài chính công. Sự áp
dụng các công nghệ tiên tiến như AI và blockchain sẽ là một bước tiến lớn trong việc
thúc đẩy sự phát triển của kinh tế hiện đại. Đối với các công ty đa quốc gia, việc sử dụng
giải pháp đổi mới quy trình quản lý thuế TNDN không chỉ giúp tăng cường khả năng tuân
thủ các quy định thuế mà còn mang lại sự minh bạch và tin cậy trong hoạt động kinh
doanh. Bằng cách tận dụng công nghệ, các công ty có thể tiết kiệm thời gian và nguồn
lực, từ đó tập trung vào việc phát triển kinh doanh và tối ưu hóa hiệu suất tài chính.
2.2 Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế là các công ty đa quốc gia
Việc tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế đối với các công ty đa quốc gia là cần
thiết và phức tạp. Các công ty đa quốc gia thường hoạt động trên nhiều quốc gia và sử
dụng các hình thức kinh doanh phức tạp, gây ra nhiều khó khăn trong việc quản lý thuế
và có thể tránh hoặc lẩn tránh thuế.
Để giải quyết vấn đề này, các giải pháp tăng cường quản lý hiệu quả và sử dụng
công nghệ thông tin tiên tiến có thể được áp dụng. Các hệ thống thông tin thuế tự động
hoá thu thập và xử lý thông tin, giúp tiết kiệm thời gian và giảm thiểu sai sót. Sử dụng trí
tuệ nhân tạo và học máy cũng đem lại hiệu quả cao trong phân tích dữ liệu thuế. Thiết lập
hệ thống quản lý đối tượng nộp thuế chặt chẽ và liên kết giữa các cơ quan tài chính công
cũng đóng vai trò quan trọng. Tất cả những giải pháp này đóng góp vào sự công bằng và
minh bạch trong việc thu thuế cho các công ty đa quốc gia trong lĩnh vực tài chính công.
2.3 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm định, căn cứ tính thuế đối với các công
ty đa quốc gia
Chính phủ đánh giá rằng tăng cường công tác thanh tra, kiểm định và căn cứ tính
thuế đối với các công ty đa quốc gia là quan trọng để đảm bảo công bằng trong thực thi
pháp luật thuế và đóng góp vào nguồn thu ngân sách nhà nước. Để thực hiện nhiệm vụ
này, chính phủ đã đề ra một số giải pháp quan trọng.
Đầu tiên, cải cách và hiện đại hóa công tác quản lý thuế thông qua việc ứng dụng
công nghệ thông tin. Đầu tư vào công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế giúp

26
xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thuế thống nhất và đồng bộ, đồng thời đáp ứng yêu cầu
quản lý thuế trong kinh tế số ngày nay.
Thứ hai, hoàn thiện thể chế quản lý thuế để hạn chế các hành vi tránh thuế và trốn
thuế của các công ty đa quốc gia. Chính phủ cần nghiên cứu, sửa đổi và bổ sung các quy
định pháp luật thuế để đáp ứng thực tế và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thuế trong
việc quản lý thuế đối với các công ty đa quốc gia.
Thứ ba, tăng cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế. Việc tuyên
truyền và hỗ trợ sẽ nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các công ty
đa quốc gia. Chính phủ cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuế để
giúp các công ty hiểu rõ quy định và tuân thủ đúng quy định.
Thứ tư, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý thuế đồng bộ, thống nhất. Cơ sở dữ liệu
quản lý thuế là một công cụ quan trọng để quản lý thuế hiệu quả. Chính phủ cần xây
dựng cơ sở dữ liệu thuế đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong kinh tế số.
Thứ năm, áp dụng các phương pháp quản lý rủi ro để xác định chính xác các đối
tượng có nguy cơ cao trốn thuế và gian lận thuế. Chính phủ cần nghiên cứu và áp dụng
các phương pháp quản lý rủi ro trong công tác quản lý thuế, nhằm ngăn chặn các hành vi
tránh thuế và trốn thuế của các công ty đa quốc gia.
Cuối cùng, trao đổi thông tin, kết nối và chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan quản lý
thuế trong nước và quốc tế. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thuế giúp trao đổi thông tin,
phối hợp điều tra và xử lý các hành vi trốn thuế và gian lận thuế của các công ty đa quốc
gia.
Những biện pháp trên được chính phủ triển khai đồng bộ nhằm tăng cường công
tác thanh tra, kiểm định và căn cứ tính thuế đối với các công ty đa quốc gia, đảm bảo
công bằng trong việc thực thi pháp luật thuế, chống thất thu thuế và đóng góp vào nguồn
thu ngân sách nhà nước.
2.4 Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế là một nhiệm vụ quan trọng của cơ quan thuế để
đảm bảo thực thi pháp luật thuế nghiêm minh, công bằng, và đóng góp vào nguồn thu
ngân sách. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn một số hạn chế. Hiệu quả của thanh tra, kiểm
tra thuế chưa cao, việc vi phạm pháp luật thuế chưa được phát hiện và xử lý kịp thời, gây
thất thu ngân sách. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế còn mang tính hình thức, chưa đi sâu
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ sở pháp lý cho công tác này
còn chưa đầy đủ và đồng bộ.
Để nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra thuế, Chính phủ cần triển khai
đồng bộ các giải pháp sau:
 Tăng cường đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thanh tra,
kiểm tra thuế. Đội ngũ cán bộ cần được trang bị kiến thức về pháp luật thuế,
kinh tế, tài chính, kế toán để thực hiện công tác một cách hiệu quả.
27
 Đổi mới phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế để phù hợp với thực tế hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Cần thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra một
cách khách quan, chính xác và tránh gây phiền hà cho doanh nghiệp.
 Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước như hải quan, cơ quan
giám sát thị trường để thu thập thông tin, chứng cứ hỗ trợ công tác thanh tra,
kiểm tra thuế.
 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thanh tra, kiểm tra để
nâng cao hiệu quả và giảm thiểu thủ tục hành chính.
 Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuế đến doanh nghiệp để
nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế.
Việc nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra thuế là một nhiệm vụ quan
trọng của Chính phủ. Việc nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra thuế là một
nhiệm vụ quan trọng của Chính phủ. Chính phủ cần triển khai đồng bộ các giải pháp nêu
trên để nâng cao hiệu quả công tác này, góp phần đảm bảo thực thi pháp luật thuế một
cách nghiêm minh, công bằng, góp phần tăng nguồn thu ngân sách nhà nước và chống
thất thu thuế.
2.5 Đổi mới hình thức chế tài áp dụng đối với các công ty đa quốc gia vi phạm
pháp luật thuế và pháp luật quản lý thuế TNDN
Các công ty đa quốc gia (MNCs) hoạt động xuyên biên giới và sử dụng các hình
thức kinh doanh phức tạp đã làm cho việc quản lý thuế trở nên khó khăn và phức tạp hơn.
MNCs cũng có thể sử dụng các biện pháp tinh vi để tránh thuế, gian lận về thuế, gây thất
thu cho ngân sách nhà nước.
Để tăng cường hiệu quả quản lý thuế đối với MNCs, Chính phủ cần triển khai các
giải pháp đồng bộ, trong đó bao gồm đổi mới hình thức chế tài áp dụng đối với các
MNCs vi phạm pháp luật thuế và pháp luật quản lý thuế TNDN.
Hiện nay, hình thức chế tài áp dụng đối với các MNCs vi phạm pháp luật thuế và
quản lý thuế chủ yếu là phạt tiền, truy thu thuế, truy hoàn thuế, cấm hoạt động kinh
doanh và thu hồi giấy phép kinh doanh. Tuy nhiên, các hình thức chế tài này còn hạn chế,
ví dụ như mức phạt tiền thấp và tính chất hành chính, không ngăn chặn hoàn toàn các
hành vi vi phạm.
Để đổi mới hình thức chế tài áp dụng đối với các MNCs vi phạm pháp luật thuế và
quản lý thuế TNDN, Chính phủ cần áp dụng các giải pháp sau:
 Tăng mức phạt tiền: Mức phạt tiền đối với các MNCs vi phạm pháp luật thuế
cần được tăng lên, phù hợp với thiệt hại gây ra bởi hành vi vi phạm. Chính phủ
cần ban hành các quy định về mức phạt tiền mới, tăng gấp nhiều lần so với mức
hiện tại.
 Áp dụng các hình thức chế tài mới: Bên cạnh các hình thức chế tài hiện có,
Chính phủ cần nghiên cứu và áp dụng các hình thức chế tài mới có tính răn đe

28
cao hơn. Ví dụ như tước quyền hưởng ưu đãi thuế, cấm hoạt động kinh doanh
tại Việt Nam trong một thời gian nhất định, và truy tố hình sự đối với các MNCs
có dấu hiệu tội phạm.
 Tăng cường hợp tác quốc tế: Chính phủ cần tăng cường hợp tác quốc tế với các
nước và vùng lãnh thổ khác, đặc biệt là các nước thành viên của OECD. Điều
này bao gồm trao đổi thông tin, phối hợp điều tra và xử lý các hành vi trốn thuế
và gian lận về thuế của các MNCs.
Để triển khai các giải pháp này, Chính phủ cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan quản lý nhà nước như Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Công an và các đơn vị liên
quan khác. Mục tiêu là tăng cường hiệu quả quản lý thuế đối với MNCs, ngăn chặn và
loại bỏ các hành vi vi phạm, đảm bảo rằng các công ty này đóng góp đầy đủ và công
bằng vào ngân sách nhà nước.
3. Các điều kiện thực hiện
3.1 Hoàn thiện hành lang pháp lý tạo thuận lợi quản lý thuế TNDN với các công
ty đa quốc gia
Để hoàn thiện hành lang pháp lý tạo thuận lợi cho quản lý thuế TNDN với các
công ty đa quốc gia, Chính phủ cần thực hiện một số biện pháp quan trọng. Đặc biệt, các
cơ quan phụ trách về kinh tế, tài chính, thuế cần phối hợp chặt chẽ để đưa ra các quy định
phù hợp.
Bên cạnh đó, sự hợp tác của các công ty đa quốc gia đóng vai trò quan trọng trong
quá trình hoàn thiện hành lang pháp lý. Việc điều chỉnh các quy định này phải đảm bảo
phù hợp với hoạt động kinh doanh của các công ty đa quốc gia và tạo điều kiện thuận lợi
cho việc quản lý thuế.
Ngoài ra, việc áp dụng các nguyên tắc và tiêu chuẩn quốc tế về quản lý thuế là cần
thiết. Chính phủ cần sử dụng các khung pháp lý quốc tế đã được chứng minh và chấp
nhận để đảm bảo tính thống nhất, minh bạch và công bằng trong áp dụng pháp luật thuế.
Cuối cùng, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý thuế là một yếu tố
quan trọng. Chính phủ cần hợp tác với các nước, vùng lãnh thổ khác, đặc biệt là các nước
thành viên của OECD, để trao đổi thông tin, phối hợp điều tra và xử lý các hành vi trốn
thuế, gian lận về thuế của các công ty đa quốc gia.
Việc hoàn thiện hành lang pháp lý để tạo thuận lợi cho quản lý thuế TNDN với các
công ty đa quốc gia đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, ban, ngành liên quan,
sự hợp tác của các công ty đa quốc gia và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế.
3.2 Tăng cường về số lượng và chất lượng đội ngũ quản lý thuế TNDN với các
công ty đa quốc gia
Tăng cường số lượng và chất lượng đội ngũ quản lý thuế TNDN với các công ty
đa quốc gia là một nhiệm vụ quan trọng của Chính phủ. Để thực hiện nhiệm vụ này, cần

29
có sự đầu tư về nguồn lực, cơ chế chính sách và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan,
ban, ngành liên quan.
Đầu tiên, Chính phủ cần quan tâm và đầu tư nguồn lực để tăng cường số lượng và
chất lượng đội ngũ quản lý thuế TNDN. Điều này bao gồm việc tăng cường tuyển dụng,
đào tạo và bồi dưỡng cán bộ thuế, đảm bảo rằng họ có kiến thức và kỹ năng cần thiết để
hiểu và áp dụng các quy định thuế đối với công ty đa quốc gia.
Thứ hai, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban, ngành liên quan. Việc
xây dựng cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin và tăng cường quản lý đối với các công ty đa
quốc gia là điều cần thiết để đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả trong thu thuế.
Thứ ba, sự hợp tác của các công ty đa quốc gia là yếu tố quan trọng để Chính phủ
có thể hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của các công ty này và xây dựng chính sách
thuế phù hợp. Cần thiết đề cao tinh thần hợp tác và đối thoại với các công ty đa quốc gia
để tìm hiểu về mô hình kinh doanh, thu nhập và thuế mà chúng đóng góp.
Thứ tư, Chính phủ cần tăng cường đầu tư về nguồn lực cho công tác quản lý thuế
TNDN. Điều này bao gồm cung cấp các điều kiện vật chất, kỹ thuật cần thiết cho công
tác quản lý thuế và xây dựng môi trường làm việc thuận lợi để thu hút và giữ chân cán bộ
thuế có chất lượng.
Cuối cùng, tăng cường hợp tác quốc tế là rất quan trọng. Việc trao đổi thông tin,
phối hợp điều tra và xử lý các hành vi trốn thuế, gian lận về thuế của các công ty đa quốc
gia là cần thiết để đảm bảo công bằng và minh bạch trong quản lý thuế quốc tế.
3.3 Hiện đại hóa công tác quản lý
Hiện đại hóa công tác quản lý là một nhiệm vụ quan trọng của Chính phủ nhằm
nâng cao hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và
phát triển kinh tế - xã hội. Để đạt được mục tiêu này, Chính phủ cần thực hiện một số
biện pháp chính.
Đầu tiên, sự lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng và Nhà nước là yếu tố quan trọng hàng
đầu trong việc hiện đại hóa công tác quản lý. Chính phủ cần ban hành các chủ trương,
chính sách và kế hoạch cụ thể để triển khai hiện đại hóa công tác quản lý.
Thứ hai, sự đầu tư về nguồn lực là cần thiết để hiện đại hóa công tác quản lý, bao gồm
nguồn lực tài chính, nhân lực và công nghệ. Chính phủ cần bố trí nguồn lực phù hợp để
triển khai hiện đại hóa công tác quản lý.
Thứ ba, sự đổi mới tư duy và nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức là quan
trọng. Cán bộ, công chức cần nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hiện đại hóa
công tác quản lý, đồng thời chủ động đổi mới và sáng tạo trong công việc.
Thứ tư, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan là cần thiết.
Chính phủ cần xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức để triển khai
hiện đại hóa công tác quản lý.

30
Ngoài ra, việc đổi mới hệ thống chính sách và pháp luật, đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin, tăng cường đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, cải cách thủ tục hành
chính, và tăng cường công khai và minh bạch trong hoạt động quản lý cũng là các yếu tố
quan trọng trong quá trình hiện đại hóa công tác quản lý.
Việc hiện đại hóa công tác quản lý đòi hỏi sự quyết tâm của Chính phủ và sự nỗ
lực của toàn xã hội. Chính phủ cần triển khai đồng bộ các giải pháp nêu trên để hiện đại
hóa công tác quản lý, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế - xã hội.

KẾT LUẬN
Việc tránh thuế thu nhập doanh nghiệp của các công ty đa quốc gia là một
vấn đề phức tạp và gây tranh cãi. Đề tài đã đưa ra cái nhìn tổng quan về các chiến
lược tránh thuế, hệ quả và biện pháp kiểm soát. Tuy nhiên, giải quyết hoàn toàn
vấn đề này đòi hỏi sự hợp tác giữa quốc gia, tổ chức quốc tế và doanh nghiệp. Cần
tăng cường hợp tác đa phương, xem xét lại chiến lược tránh thuế và đảm bảo tuân
thủ nguyên tắc đạo đức. Chỉ khi tất cả các bên liên quan đoàn kết và hợp tác, chúng
ta mới có thể xây dựng một hệ thống thuế công bằng và bền vững, tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển kinh tế toàn cầu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Thư viện pháp luật, Thông tư ban hành tiêu chuẩn thẩm định giá số 13
(2014), https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Thong-tu-06-2014-TT-
BTC-Tieu-chuan-tham-dinh-gia-13-219810.aspx?anchor=loai_3
Báo cáo của Ủy ban Thương mại Liên bang (FTC) (2018), Google:
Corporate Structure and Economic Benefits, tr.35, 42
Báo cáo của Tổ chức Minh bạch Quốc tế (TI) (2016), Transfer Pricing: A
Global Perspective, tr.15
Viện Nghiên cứu Kinh tế và Thương mại (IRET) (2022), Tax Avoidance by
Multinational Corporations: Reality and Solutions. tr.52
Ủy ban châu Âu (EC) (2016), Report on State Aid Measures in Favour of
Apple in Ireland.
The Guardian (2017), Google Ireland Limited: The company that helped
Google avoid billions in tax.
The Wall Street Journal (2018), Amazon to pay $1.5 billion to settle US tax
probe.
Cơ quan Thuế Hà Lan (2009), Decision on the application for a ruling by
Starbucks Coffee Company B.V., Amsterdam.

31
OECD (2022), New OECD data highlight multinational tax avoidance risks
and the need for swift implementation of international reform,
https://www.oecd.org/tax/new-oecd-data-highlight-multinational-tax-avoidance-
risks-and-the-need-for-swift-implementation-of-international-reform.htm
Luu Huong (2022), Navigating tax concerns for Vietnamese and
multinational companies. Vietnam Investment Review,
https://vir.com.vn/navigating-tax-concerns-for-vietnamese-and-multinational-
companies-98624.html

32

You might also like