You are on page 1of 19

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ


----------------------

----------
Môn: Pháp luật về thương mại điện tử
Giảng viên: Lê Đình Quang Phúc
Lớp: 46K22.1
Nhóm:6

Tên thành viên Phần trăm đóng góp

Nguyễn Lê Na 100%

Trần Thị Tuyết Ngân 100%


Võ Sông Ngân 100%
Đào Thị Kim Ngọc 100%
Nguyễn Thị Bảo Ngọc 100%
Võ Thị Ánh Ngọc 100%
Đà Võ Thị Thanh Nhàn 100%
Nẵng, tháng 11 năm 2023

Mục lục
I. Làm rõ vấn đề...................................................................................................................2
1. Khái quát về chủ đề.......................................................................................................2
2. Thuế trong thương mại điện tử....................................................................................3
2.1 Thương mại điện tử là gì?..........................................................................................3
2.2 Thuế trong thương mại điện tử là gì?.......................................................................3
3. Phân loại thuế trong thương mại điện tử?..................................................................3
4. Tầm quan trọng của việc quản lý thuế trong thương mại điện tử?..........................3
II. Khuôn khổ kháp lý........................................................................................................4
1. Cá nhân kinh doanh trên Sàn Thương mại điện tử có phải nộp thuế không?........4
2. Tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử có phải nộp thuế thay
cho các cá nhân bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử đó không?................4
3. Các khoản thuế phải nộp khi kinh doanh trên Sàn TMĐT......................................5
4. Phương pháp kê khai thuế TNCN và Thuế GTGT khi kinh doanh trên sàn
TMĐT theo các nhóm đối tượng.........................................................................................7
5. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.......................................................................................7
6. Xử phạt hành vi trốn thuế............................................................................................8
7. Vì sao lại có thất thoát thuế..........................................................................................9
III. Một số đề xuất, kiến nghị hoàn thiện quản lý thuế đối với hoạt động thương mại ở
Việt Nam.................................................................................................................................10
1. So sánh..........................................................................................................................10
2. Thiết lập quy trình quản lý thuế nội bộ ngành Thuế đối với các doanh nghiệp
hoạt động TMĐT................................................................................................................11
2.1 Yêu cầu đối với việc xây dựng và thực hiện quy trình quản lý thuế đối với
hoạt động TMĐT............................................................................................................11
2.2 Mô hình về quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp hoạt động TMĐT.11
3. Một số kiến nghị..........................................................................................................14
IV. Kết luận........................................................................................................................18
V. Tài liệu tham khảo..........................................................................................................18

I. Làm rõ vấn đề
1. Khái quát về chủ đề

Thương mại điện tử đang trở thành một phần quan trọng trong nền kinh tế toàn
cầu, và Việt Nam không phải là ngoại lệ. Sự gia tăng đáng kể trong giao dịch trực tuyến đã
tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh và tiện ích cho người tiêu dùng, nhưng đồng thời cũng đặt
ra những thách thức đối với việc quản lý thuế trong lĩnh vực này.

2
Một trong những vấn đề quan trọng nhất là cách chống thất thu thuế và quá trình khai báo
thuế trong thương mại điện tử. Thương mại điện tử đã làm cho việc thu thuế trở nên phức
tạp hơn bao giờ hết. Người tiêu dùng thường mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài qua
internet, và các doanh nghiệp tham gia vào thị trường quốc tế thông qua mạng. Điều này
đặt ra thách thức lớn cho các cơ quan thuế trong việc thu thuế một cách hiệu quả và công
bằng.

Để đối phó với thách thức này, Việt Nam đang tập trung vào cải thiện quá trình khai báo
thuế trong thương mại điện tử và tăng cường công tác kiểm tra và kiểm soát thuế. Chính
phủ và các cơ quan thuế đang đầu tư vào việc xây dựng hệ thống thuế điện tử hiện đại,
nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, kết nối, lưu trữ thông tin để hỗ trợ người nộp thuế
theo hình thức điện tử. Đặc biệt, ngành Thuế chú trọng xây dựng cơ sở dữ liệu để quản lý
rủi ro đối với thương mại điện tử.... Nhằm tạo tính minh bạch và tự động hóa quy trình
thuế. Điều này giúp nâng cao khả năng theo dõi giao dịch trực tuyến và đảm bảo rằng thuế
được thu đúng mức, đúng thời hạn và đúng nguồn gốc.

Ngoài ra, Việt Nam cũng đang nỗ lực để ký kết các thỏa thuận quốc tế về hợp tác thuế,
nhằm đảm bảo rằng các doanh nghiệp thương mại điện tử hoạt động tuân thủ các quy định
thuế quốc tế. Quá trình này đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa chính phủ, doanh nghiệp và
cơ quan thuế để đảm bảo rằng hệ thống thuế trong thương mại điện tử tại Việt Nam đáp
ứng được thách thức của môi trường số hóa đang phát triển nhanh chóng.

2. Thuế trong thương mại điện tử


2.1 Thương mại điện tử là gì?
Thương mại điện tử (TMĐT) là hình thức kinh doanh trực tuyến sử dụng nền tảng
công nghệ thông tin với sự hỗ trợ của Internet để thực hiện các giao dịch mua bán,
trao đổi, thanh toán trực tuyến.

2.2 Thuế trong thương mại điện tử là gì?


Thuế trong thương mại điện tử là nghĩa vụ tài chính bắt buộc mà các chủ thể kinh
doanh TMĐT phải nộp cho Nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế.

3. Phân loại thuế trong thương mại điện tử?

- Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Đây là loại thuế đánh vào giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình mua bán, trao đổi, chuyển nhượng hàng hóa,
cung ứng dịch vụ.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Đây là loại thuế đánh vào thu nhập của tổ chức
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận.
- Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Đây là loại thuế đánh vào thu nhập của cá nhân từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh, lao động,...
- Thuế thu nhập đối với cá nhân kinh doanh không đăng ký, không kê khai, không nộp
thuế (thuế khoán): Đây là loại thuế đánh vào thu nhập của cá nhân kinh doanh không
đăng ký, không kê khai, không nộp thuế theo quy định.

3
- Lệ phí môn bài: Đây là loại lệ phí đánh vào hoạt động kinh doanh của tổ chức, cá
nhân.

4. Tầm quan trọng của việc quản lý thuế trong thương mại điện tử?

- Thu đầy đủ, kịp thời nguồn thu cho ngân sách nhà nước: TMĐT đang phát triển mạnh
mẽ và trở thành một trong những lĩnh vực kinh doanh quan trọng của nền kinh tế.
Việc quản lý thuế trong TMĐT hiệu quả sẽ giúp thu đầy đủ, kịp thời nguồn thu cho
ngân sách nhà nước, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế - xã hội.
- Giảm thiểu thất thu thuế: Tính xuyên biên giới, phi vật chất, phức tạp của giao dịch
TMĐT khiến cho cơ quan thuế khó khăn trong việc xác định đối tượng nộp thuế, địa
điểm cư trú, nguồn thu nhập chịu thuế, dẫn đến thất thu thuế. Việc quản lý thuế trong
TMĐT hiệu quả sẽ giúp giảm thiểu thất thu thuế, bảo đảm nguồn thu cho ngân sách
nhà nước.
- Chống trốn thuế, gian lận thuế: Tính phi vật chất, phức tạp của giao dịch TMĐT tạo
điều kiện cho các đối tượng kinh doanh lợi dụng để trốn thuế, gian lận thuế. Việc
quản lý thuế trong TMĐT hiệu quả sẽ giúp chống trốn thuế, gian lận thuế, bảo đảm
công bằng trong kinh doanh.
- Tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh: TMĐT có thể giúp các doanh nghiệp giảm
chi phí, tăng lợi nhuận, nhưng nếu không được quản lý chặt chẽ, có thể dẫn đến sự
không công bằng giữa giao dịch truyền thống và giao dịch trực tuyến. Việc quản lý
thuế trong TMĐT hiệu quả sẽ giúp tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội.

II. Khuôn khổ kháp lý

1. Cá nhân kinh doanh trên Sàn Thương mại điện tử có phải nộp thuế không?
- Các đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trên các sàn TMĐT chủ yếu là các hộ kinh
doanh (HKD), cá nhân kinh doanh (CNKD) thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư
40/2021/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế đối với
HKD, CNKD.
- Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định
về Luật quản lý thuế: Cá nhân có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử thuộc diện
cá nhân kinh doanh phải thực hiện nghĩa vụ đăng ký, kê khai và nộp thuế.
- Theo điểm đ khoản 1 Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC Đối tượng áp dụng bao gồm
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh
theo quy định của pháp luật, trong đó có trường hợp sau: Hoạt động thương mại điện
tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông
tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.

4
 Như vậy, cá nhân kinh doanh bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử thuộc đối
tượng kê khai và nộp thuế.

2. Tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử có phải nộp thuế thay
cho các cá nhân bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử đó không?

- Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 2
Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC quy định về trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp
thuế thay cho cá nhân như sau:
 Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc
khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của
pháp luật dân sự. Như vậy đối với người kinh doanh trên sàn thương mại điện tử
mà đủ điều kiện nộp thuế thì sẽ không trực tiếp kê khai và nộp thuế mà ủy quyền
cho chủ sở hữu sàn thương mại điện tử mà mình thực hiện việc kinh doanh kê khai
và nộp thay.
- Ngoài ra tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về trường hợp nếu
người kinh doanh trên sàn giao dịch điện tử tại nhiều nơi với doanh thu tại mỗi nơi đều
dưới 100 triệu đồng/năm nhưng có thể dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên
100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức chi trả kê khai thuế thay, nộp
thuế thay đối với doanh thu phát sinh tại các đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế.
- Trường hợp khai thuế thay, nộp thuế thay cho đối tượng kinh doanh trên sàn thương
mại điện tử thì tổ chức thực hiện thay thực hiện khai thuế, nộp thuế theo tháng hoặc quý
theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
- Theo Điều 27 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định
91/2022/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 30/10/2022) quy định về trách nhiệm
cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân có liên quan, cụ thể:
- Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam là chủ sở hữu sàn
thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và đúng hạn theo quy
định cho cơ quan thuế thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân có tiến hành một
phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại
điện tử bao gồm:
 Tên người bán hàng, mã số thuế hoặc số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân
dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ, số điện thoại liên lạc;
 Doanh thu bán hàng thông qua chức năng đặt hàng trực tuyến của sàn.

5
3. Các khoản thuế phải nộp khi kinh doanh trên Sàn TMĐT
❖ Thuế GTGT:

Theo Điều 3, 4 và 11 Luật thuế GTGT, việc nộp thuế GTGT thực hiện như sau:
● Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là
đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT theo
quy định.
● Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT và và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT.
● Hộ, cá nhân kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng mà cụ thể là: Số thuế GTGT phải nộp bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu.
❖ Thuế TNCN:

Theo Điều 2, 3 và 10 Luật thuế TNCN, việc nộp thuế TNCN thực hiện như sau:

● Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế.
● Thu nhập chịu thuế bao gồm Thu nhập từ kinh doanh, trong đó có Thu nhập từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
● Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với
từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.

=> Cá nhân kinh doanh bán hàng hóa dịch vụ trên sàn TMĐT phải nộp thuế TNCN và nộp
thêm thuế GTGT (nếu hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT).
- Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định như sau:
 Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện
theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế
thu nhập cá nhân (TNCN) và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
 Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp
không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp
luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách
nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế
theo quy định.
 Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì
mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải

6
nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người
đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
Như vậy, cá nhân kinh doanh sẽ phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chỉ phải nộp thuế khi có doanh thu trên
100 triệu đồng trên một năm dương lịch.
Phương pháp tính: Doanh thu (X) tỷ lệ % (chi tiết theo Phụ lục I Thông tư
40/2021/TT-BTC).
Hoạt động kinh doanh TMĐT phổ biến hiện nay là mua hàng về để bán trên sàn
TMĐT thì đối với cá nhân việc tính thuế số phải nộp sẽ áp dụng tỷ lệ:
Tỷ lệ 1% tính thuế GTGT (nếu hàng hóa thuộc loại chịu thuế GTGT, không tính nếu
là hàng hóa không chịu thuế GTGT)
Tỷ lệ 0,5% tính thuế TNCN.
❖ Thuế TTĐB:
Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh là cơ sở sản xuất trực tiếp bán ra hàng hóa chịu
thuế TTĐB, hoặc kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì phải nộp
thuế TTĐB tùy thuộc từng loại HHDV (Ví dụ như sản xuất và bán hàng mã).

4. Phương pháp kê khai thuế TNCN và Thuế GTGT khi kinh doanh trên sàn
TMĐT theo các nhóm đối tượng
- Đối với HKD, CNKD quy mô lớn; và HKD, CNKD chưa đáp ứng quy mô lớn
nhưng lựa chọn quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai thì
áp dụng phương pháp kê khai (Chi tiết tại Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC)
- CNKD không thường xuyên và không cố định, gồm: CNKD lưu động; Cá nhân là
chủ thầu xây dựng tư nhân; Cá nhân chuyển nhượng tên miền Internet quốc gia Việt
Nam ".vn": Cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu
không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai thì áp dụng phương pháp khai
thuế theo từng lần phát sinh (Chi tiết tại điều 6 Thông tư 40/2021/TT-BTC).
- HKD, CNKD không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kế khai và không
thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh thì áp dụng theo phương pháp
khoán (Hộ khoán) (Chi tiết tại điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC)

7
5. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp cá nhân kinh doanh có hoạt động thương mại
điện tử thì thuộc đối tượng phải nộp hồ sơ khai thuế; thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được
xác định căn cứ vào phương pháp nộp thuế quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC gồm:
- Khoản 3 Điều 11:
 Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
 Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp kê khai quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp kê khai theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát
sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp kê khai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo
liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Khoản 3 Điều 12:
 Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
 Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát
sinh quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ
ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Khoản 3 Điều 13:
 Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
 Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán quy định tại điểm c khoản 2, khoản 3
Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán chậm nhất là ngày 15 tháng 12 năm trước
liền kề năm tính thuế.
b) Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh (bao gồm hộ kê khai chuyển đổi sang phương
pháp khoán), hoặc hộ khoán chuyển đổi sang phương pháp kê khai, hoặc hộ khoán thay đổi
ngành nghề, hoặc hộ khoán thay đổi quy mô kinh doanh trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế của hộ khoán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu kinh doanh, hoặc
chuyển đổi phương pháp tính thuế, hoặc thay đổi ngành nghề, hoặc thay đổi quy mô kinh
doanh.
c) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp hộ khoán có sử dụng hóa đơn do cơ
quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh
doanh thu có yêu cầu sử dụng hóa đơn.

6. Xử phạt hành vi trốn thuế


- Căn cứ Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019, hành vi trốn thuế bao gồm:
 Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau
90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn
nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

8
 Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền
thuế phải nộp.
 Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc ghi
giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch
vụ đã bán.
- Xử phạt hành vi trốn thuế:

Căn cứ Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính về thuế và hóa đơn, cụ thể
là Mục I, Chương II; bảng sau đây tóm tắt mức phạt đối với 1 số hành vi vi phạm chính:

STT Loại tiền phạt và mức phạt Hành vi

1 Phạt tiền từ 1-3 lần số thuế Người nộp thuế chi tiết theo Điều 17 Nghị định
trốn 125/2020 NĐ-CP với các hành vi vi phạm được nói
đến bên trên tùy theo các hình thức tăng nặng,
giảm nhẹ cụ thể được ghi rõ trong Nghị định.

2 Tiền phạt hành chính: Phạt Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể
tiền từ 15.000.000 đồng đến từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh
25.000.000 đồng số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số
tiền thuế, quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật
Quản lý thuế

3 Tiền nộp chậm: 0,03%/ngày Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày
tính trên số tiền thuế chậm 01/7/2016 thì tiền chậm nộp được tính theo mức
nộp 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

7. Vì sao lại có thất thoát thuế:


- Thiếu ý thức chấp hành pháp luật: Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thất thoát
thuế. Nhiều người nộp thuế chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc nộp thuế,
coi việc trốn thuế là bình thường, thậm chí là một cách để giảm chi phí kinh doanh.
- Lợi dụng sơ hở của pháp luật: Có một số quy định của pháp luật về thuế còn chưa
chặt chẽ, tạo điều kiện cho người nộp thuế lợi dụng để trốn thuế. Đối với hoạt động
TMĐT xuyên biên giới, DN nước ngoài thường viện dẫn theo hiệp định thuế, xác
định không có cơ sở kinh doanh cố định tại Việt Nam nên không kê khai, nộp thuế thu
nhập DN. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu thông qua các ứng dụng số trên mạng
internet và chuyển hàng qua chuyển phát nhanh. Do đó, việc thu thuế gặp khó khăn do
thiếu cơ chế ràng buộc khi yêu cầu các DN, cá nhân này phải có sự tuân thủ nghĩa vụ
nộp thuế tại Việt Nam. Đó là chưa kể đến thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt, không có

9
hóa đơn cũng rất khó làm cơ sở đánh thuế, còn nếu thanh toán qua ngân hàng sử dụng
các tài khoản ngân hàng không đăng ký với cơ quan thuế.
- Bên cạnh đó, là khó khăn trong việc căn cứ tính thuế, phân biệt rõ thu nhập làm cơ sở
đánh thuế, việc kiểm soát giao dịch kinh doanh kiểm soát dòng tiền để quản lý đối
tượng thu thuế.
- Hành lang pháp lý về hoạt động TMĐT chưa hoàn thiện, khiến việc quản lý đối tượng
nộp thuế, các nguồn thu, kiểm soát giao dịch kinh doanh, kiểm soát dòng tiền thanh
toán… gặp nhiều khó khăn. Pháp luật về giao dịch điện tử nói chung, các quy định
pháp luật liên quan đến việc quản lý, thu thuế phát sinh từ các giao dịch điện tử nói
riêng đã được ban hành khá đầy đủ, đồng bộ, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập. Trên
thực tế các cơ quan có thẩm quyền còn tỏ ra khá lúng túng trong việc quản lý, hướng
dẫn kê khai và nộp thuế đối với các đối tượng có liên quan, dẫn đến phát sinh những
kẽ hở để DN, cá nhân kinh doanh qua mạng lợi dụng, gây thất thoát nguồn thu cho
ngân sách nhà nước. Có những cá nhân kinh doanh TMĐT có thu nhập lên đến hàng
tỷ đồng mỗi tháng, nhưng không kê khai và nộp thuế theo quy định. Còn cơ quan thuế
gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc kiểm soát và truy thu thuế của các cá nhân này
- Luật giao dịch điện tử và các văn bản dưới luật quy định về quản lý website không có
quy định về chế tài bắt buộc các công ty có trang web bán hàng, các trang mạng xã
hội phải đăng ký trên sàn giao dịch điện tử và các trang mạng xã hội nếu không đăng
ký với Cục TMĐT. nhất là hoạt động bán hàng qua mạng xã hội Facebook, Zalo…
đang tạo ra doanh thu cho nhiều cá nhân, tổ chức để kiểm soát, và truy thu thuế.

III. Một số đề xuất, kiến nghị hoàn thiện quản lý thuế đối với hoạt động thương mại ở
Việt Nam:

1. So sánh:
- Tính hợp pháp của quản lý thuế:
 (21/11/2018) Vào ngày 31 tháng 8 năm 2018, Ủy ban Thường vụ Quốc hội Nhân
dân Toàn quốc (NPC) nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (PRC hoặc China) đã
thông qua Luật Thương mại Điện tử PRC. Luật sẽ có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1
năm 2019. ( Zhonghua Renmin Gongheguo Dianzi Shangwu Fa [Luật Thương
mại Điện tử PRC] (ban hành ngày 31 tháng 8 năm 2018, có hiệu lực từ ngày 1
tháng 1 năm 2019) (Luật Thương mại điện tử), trang web NPC.). Theo đó Luật
còn quy định thêm rằng tất cả các nhà khai thác thương mại điện tử đều phải chịu
thuế nhưng được hưởng ưu đãi về thuế. ( Id. Điều 11.)
 Ở Việt Nam: Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 (Luật), có hiệu lực thi hành từ
1/7/2020, đã tạo nền tảng pháp lý cơ bản để quản lý thuế đối với hoạt động kinh
doanh TMĐT nói chung và hoạt động kinh doanh TMĐT của cá nhân nói riêng.
- Về công cụ quản lý thuế:
 Trung Quốc đã xây dựng các ứng dụng tích hợp hoạt động trên các website là nền
tảng thương mại điện tử để trích xuất các dữ liệu có thể chứa đối tượng chịu thuế,
giá trị giao dịch, chủng loại hàng hóa, dịch vụ, từ đó đồng bộ với cơ sở dữ liệu của
cơ quan thuế, từ đó xác định số thuế phải thu hoặc phục vụ mục đích thanh tra
thuế. Cơ quan Thuế Trung Quốc đã xây dựng các ứng dụng hỗ trợ thanh tra máy
tính trên các phần mềm Huge Search để tìm kiếm văn bản; Access và Excel để

10
trích xuất dữ liệu và phân tích; Bcp Utility để sao chép dữ liệu; PC Toolss để phân
tích dữ liệu trên đĩa; Ghost để truy cập hình ảnh từ đĩa CD; PowerIP để phân tích
hệ thống; Easy Recovery để khôi phục dữ liệu; PL/SQL để tải dữ liệu; Ứng dụng
phần mềm trong thanh tra: Lựa chọn hồ sơ thanh tra theo tiêu thức định sẵn (gồm
các lệnh như tính tỷ suất, so sánh với mức trung bình, lọc doanh thu, số thuế phải
nộp, số thuế còn nợ…); ứng dụng chiết xuất dữ liệu điện tử của đối tượng nộp
thuế và chuyển đổi vào ứng dụng dựa trên công cụ Access và Excel để phân tích,
đối chiếu…
 Ở Việt Nam: Khoa học công nghệ ngày càng phát triển mạnh mẽ và được ứng
dụng ngày càng rộng rãi hỗ trợ hoạt động cho con người, góp phần tăng hiệu quả
làm việc. Bằng việc sử dụng trí tuệ nhân tạo hình thành nên các trợ lý ảo - chatbot
đã được thực tiễn nhiều doanh nghiệp thực hiện đưa lại nhiều hiệu năng tốt trong
hoạt động của doanh nghiệp. Chatbot là chương trình máy tính trí tuệ nhân tạo mô
phỏng hành vi con người và có thể tương tác với con người thông qua tiếp nhận và
thực hiện yêu cầu. Trong hoạt động hỗ trợ NNT giải đáp các thắc mắc về quy
trình, thủ tục và thực hiện nghĩa vụ thuế hoàn toàn có thể sử dụng chatbot để nâng
cao hiệu quả của quản lý thuế. Trong mô hình thực hiện chatbot thì NNT khi có
nhu cầu sẽ gửi câu hỏi đến cơ quan thuế qua một website, các trợ lý ảo sẽ tiếp
nhận câu hỏi, sử dụng AI phân tích, nhận dạng câu hỏi và đưa ra câu trả lời cho
NNT. Khi thực hiện chatbot và NNT và cơ quan thuế đều đạt được những lợi ích
nhất định.
- Hình phạt cho những doanh nghiệp không nộp thuế:
 Ở Việt Nam: Pháp luật về thuế quy định, trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân có
hoạt động kinh doanh, không phân biệt có đăng ký kinh doanh hay không, không
thuộc đối tượng được miễn thuế thì sẽ phải nộp thuế theo quy định của pháp luật
như: thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân, lệ phí môn bài. Điều 33 Luật
Quản lý thuế số 38 nêu rõ cá nhân kinh doanh phải thực hiện đăng ký thuế trong
vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, thực
tế hiện nay nhiều cá nhân kinh doanh trên sàn chưa đăng ký thuế, đó có thể đã
phát sinh ra các hành vi trốn thuế, lách thuế… mà cơ quan quản lý phải tính đến
để giảm tình trạng hụt thu.
 Ở Trung Quốc, trốn thuế là một hành vi phạm tội nghiêm trọng và sẽ phải chịu
hậu quả pháp lý. Để ngăn chặn và trừng phạt hành vi trốn thuế, chính phủ Trung
Quốc đã ban hành nhiều luật nghiêm khắc. Ở Trung Quốc, trốn thuế có thể bị phạt
tiền, phạt tù và có thể bị tịch thu tài sản. Cơ quan thuế có thể áp dụng các hình
phạt và thực hiện các biện pháp cưỡng chế khác đối với người nộp thuế không
khai thuế hoặc nộp thuế trước ngày quy định. Mức độ nghiêm trọng của hành vi vi
phạm, loại thuế, thời gian trì hoãn và lịch sử tuân thủ của người nộp thuế đều có
thể ảnh hưởng đến hình phạt nộp và nộp thuế muộn. Đối với số tiền thuế chưa nộp
tính đến ngày đầu tiên chậm nộp, mức phạt chậm nộp được ấn định là 0,05% mỗi
ngày. Ngoài ra, có thể bị phạt tiền không quá 2.000 RMB nếu không nộp và nộp
thuế trong khung thời gian quy định. Có thể áp dụng mức phạt bổ sung từ 2.000
RMB đến 10.000 RMB nếu người nộp thuế không có hành động khắc phục vấn
đề. Ngoài các hình phạt và lãi suất , việc chậm nộp và nộp thuế có thể gây ra
nhiều hậu quả hơn nữa, bao gồm những hạn chế đối với hoạt động của công ty, bị
đưa vào danh sách đen và các hành động pháp lý. Trong một số trường hợp, việc
không nộp phạt thuế có thể bị phạt tù. Cơ quan thuế có thể thực hiện các biện
pháp pháp lý bổ sung, chẳng hạn như kiện người nộp thuế để đòi lại khoản nợ, nếu
người nộp thuế tiếp tục từ chối nộp thuế hoặc nộp phạt. Các tình tiết của vụ án,
bao gồm số tiền thuế hoặc tiền phạt còn nợ, sẽ quyết định thời hạn của bản án.

11
Người nộp thuế không nộp hoặc nộp thiếu số thuế phải nộp và bị kết tội trốn thuế.
Nếu số tiền trốn thuế từ 10.000 RMB đến 100.000 RMB và số tiền thuế trốn từ
10% đến 30% số thuế phải nộp . thu nhập hoặc tái phạm tội trốn thuế sau 02 lần bị
cơ quan thuế xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, thì bị phạt tù
không quá 3 năm hoặc bị giam giữ hình sự và cũng bị phạt tiền không dưới một
lần nhưng không quá 5 lần số tiền thuế trốn. Nếu số tiền liên quan trên 100.000
Nhân dân tệ hoặc số tiền trốn thuế chiếm trên 30% tổng số thuế phải nộp, anh ta
sẽ bị phạt tù có thời hạn từ ba năm đến bảy năm , và phạt tiền không dưới 100%
nhưng không quá 500% số tiền thuế phải nộp.

2. Thiết lập quy trình quản lý thuế nội bộ ngành Thuế đối với các doanh nghiệp
hoạt động TMĐT
2.1 Yêu cầu đối với việc xây dựng và thực hiện quy trình quản lý thuế đối với
hoạt động TMĐT
- Thứ nhất: Quy trình quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT phải thống nhất với quy
trình quản lý thuế truyền thống và được áp dụng đồng thời với quy trình quản lý thuế
truyền thống trong quản lý của cơ quan thuế.
- Thứ hai: Quy trình được xây dựng phải hợp lý, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế đối với
hoạt động TMĐT, đảm bảo quản lý được các nội dung quan trọng gồm NNT, doanh
thu và chi phí - căn cứ xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
- Thứ ba: Quy trình phải quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên
quan trong quản lý.
- Thứ tư: Sau mỗi bước thực hiện quy trình cần phải có những báo cáo tổng hợp thông
tin quản lý.
2.2 Mô hình về quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp hoạt động TMĐT
Bước 1: Bộ phận quản lý kê khai thực hiện thu thập thông tin nhằm nhận diện được
sự tồn tại của giao dịch TMĐT – đây là bước quan trọng để đưa các doanh nghiệp có
động TMĐT vào diện quản lý của cơ quan thuế. Nguồn thu thập thông tin gồm thu
thập từ thông tin kê khai của doanh nghiệp, thông tin từ Bộ Công thương, Bộ Thông
tin và Truyền thông cung cấp hoặc sử dụng công cụ tự tìm kiếm thông tin của ngành
thuế để nhận diện sự tồn tại của các giao dịch TMĐT
Bước 2: Bộ phận quản lý kê khai thực hiện rà soát, đối chiếu, tổng hợp danh sách các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh TMĐT đã đăng ký kê khai nộp thuế, đã đăng ký
kê khai nộp thuế nhưng kê khai chưa đầy đủ, chưa đăng ký kê khai nộp thuế theo các
tiêu chí:
- Hình thức tổ chức hoạt động TMĐT:
Website TMĐT bán hàng, Website cung cấp dịch vụ TMĐT, Website của các doanh
nghiệp kinh doanh trò chơi trực tuyến, sản xuất, gia công các phần mềm trò chơi qua
mạng, Các trang mạng xã hội có cung cấp tài khoản cho các tổ chức, cá nhân có hoạt
động TMĐT
- Tính chất sở hữu các hình thức tổ chức hoạt động TMĐT:
 Chủ sở hữu của các website, trang mạng xã hội là tổ chức, cá nhân trong nước đã
đăng ký kinh doanh, có mã số thuế.

12
 Chủ sở hữu của các website, trang mạng xã hội là tổ chức, cá nhân trong nước
chưa đăng ký kinh doanh, chưa có mã số thuế.
 Chủ sở hữu của các website, trang mạng xã hội là tổ chức, cá nhân nước ngoài
(Facebook, Google, Youtube...)
 Các doanh nghiệp không là chủ sở hữu các website, trang mạng xã hội nhưng có
hoạt động kinh doanh TMĐT.
- Phương thức thanh toán của doanh nghiệp có hoạt động TMĐT:
 Thanh toán qua ngân hàng, thẻ tín dụng trong nước, thẻ tín dụng quốc tế, số tài
khoản nhận chuyển tiền thanh toán của các website, doanh nghiệp có hoạt động
kinh doanh TMĐT.
 Thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
 Thanh toán bằng thẻ cào điện thoại di động
 Thanh toán bằng tiền mặt
 Các hình thức thanh toán khác
 Các hình thức giao hàng hóa của doanh nghiệp:
 Giao hàng qua các công ty chuyển phát, công ty bưu chính, viễn thông
 Giao hàng thông qua các công ty vận chuyển (Grab, Goviet...)
 Trực tiếp giao hàng cho khách và các phương thức giao hàng khác
Bước 3: Bộ phận quản lý kê khai phối hợp với các cơ quan, tổ chức ngoài ngành để
tiếp nhận và xác minh thông tin kê khai của NNT.
- Phối hợp với Bộ Công thương trong cung cấp các thông tin về các đối tượng có phát
sinh hoạt động TMĐT thông qua việc thu thập thông tin khai báo trên Cổng thông tin
quản lý hoạt động TMĐT của Bộ Công thương.
- Phối hợp với Cục Phát thanh, Truyền hình và thông tin điện tử -Bộ Thông tin và
Truyền thông, các Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp thông tin về hoạt động sử
dụng Internet, thông tin trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng.
- Phối hợp với Ngân hàng nhà nước trong cung cấp các thông tin:
 Định kỳ hàng tháng cung cấp danh sách các tổ chức không phải là ngân hàng
được cấp phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
 Định kỳ hằng tháng cung cấp bảng sao kê tài khoản của các doanh nghiệp hoạt
động TMĐT mở tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và các tổ chức trung
gian thanh toán được cấp phép.
 Đối với các doanh nghiệp có các tài khoản được mở tại ngân hàng nước ngoài
hoặc thanh toán qua các trung gian thanh toán ở nước ngoài, ngân hàng nhà nước
cần duy trì quan hệ hợp tác với ngân hàng trung ương các nước để thu thập thông
cho ngành Thuế. Trên góc độ của cơ quan thuế Việt Nam có thể thông qua cơ chế
hợp tác với cơ quan thuế các nước nhằm nhờ thu thập thông tin các bảng sao kê
tài khoản với các dòng tiền ra vào lãnh thổ Việt Nam.
- Phối hợp với đơn vị vận chuyển hàng hóa cho các doanh nghiệp TMĐT cung cấp số
lượng hàng hóa vận chuyển, doanh thu thu hộ (nếu có) của các doanh nghiệp hoạt
động TMĐT.

13
Bước 4: Tổ chức thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp có hoạt
động TMĐT
Dựa trên các thông tin đã thu thập được qua nhiều kênh thông tin ở bước 3. Bộ
phận thanh tra, kiểm tra thực hiện phân tích bằng ứng dụng phân tích rủi ro của ngành
xây dựng phù hợp để quản lý rủi ro các chủ thể hoạt động TMĐT, từ đó lựa chọn hợp
lý các doanh nghiệp hoạt động TMĐT vào diện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch. Các
doanh nghiệp hoạt động TMĐT có độ rủi ro cao thuộc một trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh TMĐT có phát sinh doanh thu lớn nhưng phát
sinh số thuế TNDN thấp.
- Doanh nghiệp kinh doanh sàn TMĐT có tổng doanh thu từ bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ bằng 0 nhưng chi phí bán hàng phát sinh lớn.
- Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh TMĐT phát triển mạnh nhưng không phát
sinh số thuế TNDN phải nộp qua nhiều năm.
- Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh TMĐT có số người lao động thực hiện quyết
toán thuế TNCN lớn hơn số người trích, đóng bảo hiểm xã hội.
- Doanh nghiệp kinh doanh TMĐT đăng ký thành lập doanh nghiệp tại một địa phương
nhưng có sự không ổn định trong việc xác định cơ quan thuế để thực hiện giao dịch kê
khai và nộp thuế.

Quá trình kiểm tra ở cơ quan thuế được tiến hành thường xuyên, từ đó có những đánh
giá kịp thời và yêu cầu doanh nghiệp đến giải trình việc kê khai, tính, thực hiện nghĩa
vụ thuế của doanh nghiệp khi cần thiết.

3. Một số kiến nghị


- Thứ nhất: Hoàn thiện quy định pháp lý về thuế và quản lý thuế điều chỉnh hoạt
động TMĐT.
● Một là, luật quản lý thuế năm 2019 đã ban hành nhiều quy định tạo nền tảng
quan trọng để thực hiện quản lý được các giao dịch TMĐT. Tuy nhiên, trong giai
đoạn hiện nay khi việc thanh toán bằng tiền mặt vẫn tồn tại khá phổ biến, cần thiết
bổ sung cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế với các tổ chức khác
trong cung ứng dịch vụ vận chuyển hàng hóa. Từ đó, giúp cơ quan thuế có căn cứ
thu thập thông tin xác định được dòng tiền phát sinh ở các doanh nghiệp TMĐT
trong điều kiện thanh toán qua ngân hàng chưa được thực hiện hoàn toàn cho các
giao dịch trong nền kinh tế.
● Hai là, việc áp dụng các chế tài xử lý đối với các doanh nghiệp có hoạt động
kinh doanh TMĐT rất cần thiết hiện nay nhằm đảm bảo cơ quan thuế có thể truy thu
được các khoản thuế thất thu do các hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nghĩa
vụ thuế của doanh nghiệp. Nhóm kiến nghị bổ sung vào các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật 38/2019/QH14 các chế tài thực hiện trên cơ sở sự phối hợp giữa cơ quan
thuế với các bộ, cơ quan khác có liên quan:
 (1) Có văn bản gửi Bộ Công thương thực hiện công bố công khai trên
Cổng thông tin Quản lý hoạt động TMĐT danh sách các doanh nghiệp

14
hoạt động kinh doanh TMĐT có vi phạm quy định của pháp luật về nghĩa
vụ thuế.
 (2) Có văn bản gửi Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và
Truyền thông các tỉnh thực hiện ngăn chặn hoạt động của các trang
website của các doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về nghĩa vụ
thuế gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nước.
 (3) Có văn bản gửi Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu đơn vị cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng thực hiện tạm dừng chứng
thư số của thuê bao là doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh TMĐT
không thực hiện quy định của pháp luật về nghĩa vụ thuế gây thất thu lớn
cho ngân sách nhà nước.

 Ba là, để có căn cứ quản lý thuế đối với các giao dịch xuyên biên giới, ngành
 Thuế cần tham mưu hướng đến xây dựng các văn bản cho phép cơ quan
thuế có thể xác định vị trí một cơ sở thường trú không khai thuế tại Việt
Nam. Nhóm đề xuất bổ sung quy định xác định cơ sở thường trú đối với
hoạt động TMĐT xuyên biên giới trong pháp luật thuế TNDN theo hướng:
cơ sở thường trú của một doanh nghiệp,
 tổ chức nước ngoài có hoạt động TMĐT được xác định căn cứ vào sự hiện
diện của dịch vụ kỹ thuật số mà doanh nghiệp và tổ chức đó cung ứng tại
Việt Nam và ngưỡng phát sinh thu nhập ở Việt Nam. Theo đó, cơ quan
thuế cần nghiên cứu, tham mưu với cơ quan ban hành pháp luật về quy
định ngưỡng phát sinh thu nhập từ hoạt động TMĐT phù hợp làm căn cứ
xác định cơ sở thường trú của các doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài có
hoạt động kinh doanh TMĐT.
 Trong quản lý thu thuế đối với hoạt động TMĐT đối với các doanh nghiệp

 nước ngoài có giao dịch TMĐT xuyên biên giới, cơ quan thuế cần nghiên
cứu bổ sung quy định, thiết lập cơ chế hướng dẫn NNT ở nước ngoài có
trách nhiệm và chủ động kê khai thông tin NNT, chủ động thực hiện nghĩa
vụ thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tổng cục thuế Việt Nam
có thể tham khảo mô hình Cổng khai thuế điện tử của châu Âu áp dụng
cho hoạt động bán hàng từ xa nhằm mục đích tạo thuận lợi cho các doanh
nghiệp nước ngoài kinh doanh hàng hóa trực tuyến B2C kê khai thuế và
mô hình cửa khai thuế mini (MOSS- Mini One Stop Shop) để các doanh
nghiệp TMĐT ở nước ngoài cung cấp dịch vụ trực tuyến nhưng không
đăng ký tại Việt Nam có thể hoàn thành nghĩa vụ thuế.
 Đồng thời, Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 đã có quy định hợp tác
quốc
 tế về thuế của cơ quan quản lý thuế đối với việc thực hiện các biện pháp
hỗ trợ thu thuế theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên . Tuy
nhiên, để có thể triển khai áp dụng đòi hỏi cần phải có hướng dẫn thực
hiện về cơ chế đề nghị, biện pháp thực hiện giữa cơ quan thuế Việt Nam

15
với cơ quan thuế nước ngoài để có cơ sở triển khai được quy định trong
thực tiễn
- Thứ hai: Nhà nước cần khuyến khích và đẩy mạnh thực hiện thanh toán không
dùng tiền mặt trong dân chúng.
 Việc thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt (COD) thời gian qua trong các giao
dịch TMĐT đã tạo điều kiện cho những gian lận trốn thuế và tránh thế trong
hoạt động kinh doanh TMĐT. Các giao dịch TMĐT được thực hiện thanh toán
hoàn toàn không dùng tiền mặt thì hiện tượng trốn/tránh thuế mới được giảm
thiểu đáng kể. Để thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt được phổ biến cần
phát triển mạnh mẽ mạng lưới ngân hàng cùng với những sản phẩm thông
minh như thẻ tín dụng, các máy post, các dịch vụ ngân hàng như internet
banking với các thủ tục thuận lợi để thu hút nhiều người dân tham gia. Nhà
nước nên ban hành các quy định khuyến khích các chủ thể khi tham gia hoạt
động TMĐT có chính sách hướng người mua khi mua các sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt sẽ có lợi hơn về mặt chiết
khấu so với thanh toán bằng tiền mặt. Tuy nhiên, để khuyến khích xã hội
thanh toán không dùng tiền mặt, Nhà nước cần đảm bảo các điều kiện về cơ sở
hạ tầng, an toàn về thông tin và các điều kiện an toàn trong giao dịch các sản
phẩm thông minh của ngân hàng cung ứng. Xét trên góc độ tiếp cận người tiêu
dùng, Nhà nước cần tăng cường tuyên truyền đến toàn dân trong việc hình
thành tư tưởng mở, luôn muốn thử nghiệm các sản phẩm mới, hạn chế tiến tới
xóa bỏ tư tưởng giao dịch bằng tiền mặt trực tiếp mới là phương thức thanh
toán an toàn. Trong trường hợp thanh toán qua ngân hàng chưa được thực hiện
hoàn toàn thì việc thanh toán qua hình thức COD phổ biến trong các giao dịch
TMĐT hiện nay cần được kiểm soát về dòng tiền phát sinh. Cơ quan thuế cần
phối hợp chặt chẽ với các đơn vị giao nhận chuyển phát nhanh để xác minh
được thông tin chắc chắn về doanh thu phát sinh trong các giao dịch TMĐT.
 Bên cạnh đó, Việt Nam cần ghi nhận tiền ảo, tài sản ảo là một loại tài sản mới
trong Luật Thương mại, Bộ Luật Dân sự, Luật Hình sự… Cụ thể là cần có quy
định cụ thể và rõ ràng, đưa ra một chuẩn mực pháp lý đối với tài sản là các
đồng tiền kỹ thuật số, tiền kỹ thuật. Việc pháp luật ghi nhận tiền ảo, tài sản ảo
là một loại tài sản là hướng đi phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam hiện
nay, cũng như bắt kịp được xu thế chung của thế giới. Bên cạnh đó, việc xác
định được tình trạng pháp lý của tiền ảo cũng sẽ là cơ sở vững chắc, tạo nền
móng cho quá trình xây dựng các quy định về các vấn đề khác có liên quan,
như quản lý hoạt động giao dịch, thuế đối với tiền ảo, tài sản ảo...
- Thứ ba: Hoàn thiện nội dung thực hiện một số hoạt động nhằm tạo tính hợp lý
và nhất quán trong quản lý nhà nước đối với hoạt động TMĐT.
 Với Bộ Thông tin và Truyền thông: Cần đề nghị các tổ chức như Google,
Facebook … cần thiết lập đầu mối đại diện chính thức tại Việt Nam để phối
hợp chặt chẽ hơn với các cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam, đồng thời có
thể thực hiện được nghĩa vụ khai báo và nộp thuế nhà thầu đối với các dịch vụ
mà tổ chức nước ngoài có cung cấp cho các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mà

16
không cần phải thực hiện cơ chế khấu trừ nộp thay thông qua các tổ chức và
cá nhân Việt Nam như hiện nay đang thực hiện. Đặc biệt, khi Luật An ninh
mạng đã có hiệu lực thi hành thì việc thành lập đại diện chính thức tại Việt
Nam của các tổ chức này lại rất cần thiết để có thể tồn tại trong môi trường
công nghệ thông tin Việt Nam.
 Với Bộ Công Thương chủ trì nêu ý kiến sửa đổi Nghị định số 52/2012/NĐCP
bổ sung quy định điều chỉnh các hoạt động TMĐT đối với các đối tượng
không có sự hiện diện tại Việt Nam.
 Về phía Ngân hàng Nhà nước phải nghiên cứu xây dựng cổng thanh toán nội
địa (thông qua Công ty cổ phần thanh toán quốc gia – Trung tâm Napas của
Ngân hàng nhà nước hoặc thêm một cổng thanh toán khác) để yêu cầu các
giao dịch thanh toán ra nước ngoài cần phải qua cổng thanh toán trên. Từ đó,
cơ quan thuế có căn cứ kiểm soát được doanh thu của các giao dịch xuyên
biên giới trong môi trường ảo làm cơ sở cho việc khấu trừ nộp thuế của các tổ
chức, cá nhân nước ngoài.
- Thứ tư: Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động TMĐT
 Quản lý thuế đối với TMĐT là một bộ phận của quản lý nhà nước đối với
TMĐT. Nhằm tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, tạo điều kiện cho TMĐT
ở Việt Nam phát triển, Nhà nước cần tăng cường quản lý đối với hoạt động
này, cần xử lý nghiêm những đơn vị làm ăn không minh bạch và có chính sách
cho những đơn vị làm TMĐT chính thống. Khi hoạt động TMĐT phát triển tốt
góp phần giảm thiểu phần nào những khó khăn cho công tác quản lý của cơ
quan thuế.
- Thứ 5: học hỏi kinh nghiệm từ nước bạn
 Thực tế TMĐT ở Việt Nam mới chỉ bắt đầu hình thành cách nay hơn chục
năm và phát triển bùng nổ trong khoảng vài năm gần đây. Kinh nghiệm về
quản lý TMĐT nói chung, quản lý thuế TMĐT nói riêng còn khá mới mẻ so
với nhiều nước trên thế giới có lịch sử hàng trăm năm với những thành tựu.
Do đó, việc học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia đi trước là cần thiết để xây
dựng chiến lược quản lý thuế đối với hoạt động này, đảm bảo sự công bằng
cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh.
 Tại Liên minh châu Âu (EU), do tuân thủ các quy định của OECD nên
luật thuế đối với hoạt động TMĐT hầu như giống với thương mại truyền
thống. Theo đó, cơ quan thuế tập trung vào việc xác định đối tượng chịu
thuế, giá trị giao dịch để tính toán số thuế phải nộp vào NSNN. Để chọn
lọc các website của người nộp thuế không tuân thủ, cơ quan thuế thực
hiện đối chiếu thông tin từ internet với khai thác từ cơ sở dữ liệu nội bộ,
bao gồm thông tin trên tờ khai thuế GTGT, thuế TNDN và thuế xuất -
nhập khẩu để từ đó lập hồ sơ phân tích rủi ro về người nộp thuế.

 Cụ thể, cơ quan thuế tại Đức đã sử dụng công cụ Xpider để phát hiện
các websites của các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh TMĐT;
nhận diện các hoạt động TMĐT chưa thuộc phạm vi điều chỉnh của

17
pháp luật thuế; thu thập và lưu trữ thông tin để phục vụ cho công tác
thanh tra, kiểm tra thuế. Trong khi cơ quan thuế của Áo, Pháp, Ailen,
Italia và Thụy Điển cho thành lập các nhóm điều tra đặc biệt để giảm
thiểu rủi ro liên quan đến mạng internet.

 Còn tại Nhật Bản, do các giao dịch TMĐT đều có đặc điểm là tính nặc
danh cao, dễ dàng thực hiện, phạm vi rộng, dữ liệu được mã hóa dưới
định dạng số và được bảo mật, nên cơ quan thuế đã yêu cầu các ngân
hàng cung cấp số tài khoản được sử dụng để thanh toán các giao dịch
TMĐT; thực hiện mua sắm thử để nhận email từ người bán; sử dụng
phần mềm khôi phục dữ liệu trên các thiết bị từ tính, hoặc đĩa cứng của
các máy tính cá nhân, nhằm xác định các khoản thu nhập và chuẩn bị
trong trường hợp khiếu kiện.
Tuy nhiên, để thực hiện biện pháp này, ngoài việc cần sự hỗ trợ của
người nộp thuế, cơ quan thuế còn thành lập tổ quản lý thuế đối với
hoạt động TMĐT bao gồm các chuyên gia công nghệ cao, các cán bộ
thanh tra, kiểm tra có kinh nghiệm; tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu
thu thập từ các nhà cung cấp dịch vụ TMĐT; phát triển hệ thống dò
tìm tự động trên mạng internet cho phép người dùng tìm được tên và
địa chỉ URL của các trang web.

 Trong khi đó ở Hàn Quốc, cơ quan thuế thành lập phòng quản lý thuế
đối với TMĐT với nhiệm vụ phân tích xu hướng các ngành nghề liên
quan đến TMĐT, đồng thời thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau
để phát hiện các nghi vấn trốn thuế. Bằng cách kiểm tra số tài khoản
được công bố trên trang website, hoặc thực hiện một đơn đặt hàng giả,
sau đó tiến hành xác minh giao dịch tài chính, cơ quan thuế có thể xác
định được doanh thu có kê khai sai hay không.

IV. Kết luận

Việt Nam, trong bối cảnh toàn cầu hóa, đang trở thành một thị trường thương mại điện tử
(TMĐT) tiềm năng. Để đảm bảo sự công bằng và đảm nhận nguồn thu cho Nhà nước, việc
xây dựng khung pháp lý cho TMĐT là cực kỳ quan trọng. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu
quản lý thuế một cách hiệu quả, chống thất thu thuế cần phải có sự hợp tác chặt chẽ giữa các
cơ quan quản lý thuế và các tổ chức liên quan. Cần điều chỉnh pháp luật một cách linh hoạt
để thích nghi với sự thay đổi trong môi trường công nghệ và thương mại điện tử. Hoàn thiện
hơn các quy định và các điều khoản về quản lý thuế là cấp thiết để đảm bảo tính an toàn pháp
lý, sự phát triển bền vững của thương mại điện tử tại Việt Nam, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp phát triển một cách minh bạch và hiệu quả.

Cuối cùng, việc hoàn thiện khung pháp luật về quản lý thuế không chỉ là một nhiệm vụ
của chính phủ mà còn là của cả cộng đồng doanh nghiệp và người tiêu dùng. Sự tham gia tích
cực của tất cả các bên liên quan sẽ đóng góp vào việc xây dựng một cộng đồng thương mại

18
điện tử mạnh mẽ và bền vững tại Việt Nam, đồng thời tạo ra cơ hội và lợi ích cho tất cả mọi
người.

V. Tài liệu tham khảo

Dung, T. (2023, 3 6). Thất thu Thuế Thương mại điện tử do hành lang pháp lý chưa hoàn
thiện. Được truy lục từ Đầu tư tài chính: https://dttc.sggp.org.vn/that-thu-thue-thuong-
mai-dien-tu-do-hanh-lang-phap-ly-chua-hoan-thien-post102450.html
KIÊN, L. s. (2022, 12 18). Kẽ hở quản lý thuế thương mại điện tử. Được truy lục từ Diễn đàn
danh nghiệp: https://diendandoanhnghiep.vn/ke-ho-quan-ly-thue-thuong-mai-dien-tu-
236118.html
Luật, T. V. (không ngày tháng). Thông tư HƯỚNG DẪN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ
NHÂN KINH DOANH. Được truy lục từ Thuvienphapluat:
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Thong-tu-40-2021-TT-BTC-
huong-dan-thue-gia-tri-gia-tang-thue-thu-nhap-ca-nhan-477635.aspx
Phủ, C. (2019, 6 13). Luật Quản Lý Thuế. Được truy lục từ thuvienphapluat:
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Luat-quan-ly-thue-2019-
387595.aspx
Phủ, C. (2020, 10 19). NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
QUẢN LÝ THUẾ. Được truy lục từ thuvienphapluat: https://thuvienphapluat.vn/van-
ban/Thue-Phi-Le-Phi/Nghi-dinh-126-2020-ND-CP-huong-dan-Luat-Quan-ly-thue-
455733.aspx
Phủ, C. (2020, 10 19). NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ
THUẾ, HÓA ĐƠN. Được truy lục từ thuvienphapluat: https://thuvienphapluat.vn/van-
ban/Thue-Phi-Le-Phi/Nghi-dinh-125-2020-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-ve-
thue-hoa-don-455646.aspx
Phủ, C. (2022, 10 30). Nghị Định SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH
SỐ 126/2020/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ. Được truy lục từ
thuvienphapluat: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Nghi-dinh-91-
2022-ND-CP-sua-doi-Nghi-dinh-126-2020-ND-CP-huong-dan-Luat-Quan-ly-thue-
516302.aspx
Thủy, H. (2023, 1 10). Tiếp tục hiện đại hóa quản lý thuế thương mại điện tử. Được truy lục
từ Hà Nội Mới: https://hanoimoi.vn/tiep-tuc-hien-dai-hoa-quan-ly-thue-thuong-mai-
dien-tu-3477.html

19

You might also like