You are on page 1of 24

Khoa Hành Chính – Nhà Nước

Lớp Luật Hành chính 46B.1


- - - -֎- - - -

BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤT

Môn: LUẬT TÀI CHÍNH CÔNG

Nhóm: 6
Giảng viên: ThS. Nguyễn Trung Dương

Sinh viên thực hiện:


1 Huỳnh Thị Tuyết Nhi 2153801014181
2 Lê Nguyễn Yến Nhi 2153801014182
3 Nguyễn Bảo Như 2153801014189
4 Nguyễn Đỗ My Phương 2153801014200
5 Phạm Nhật Quang 2153801014204
6 Lê Ngọc Cẩm Quỳnh 2153801014210
7 Lê Thị Thảo Quỳnh 2153801014211

Ngày 07 tháng 03 năm 2023


MỤC LỤC

I. LÝ THUYẾT........................................................................................................3
1. Phân biệt thuế gián thu, thuế trực thu?................................................................3
2. Phân biệt các khái niệm người chịu thuế, người nộp thuế, đối tượng chịu thuế?.4
3. Phân biệt đối tượng không chịu thuế, đối tượng miễn thuế, đối tượng hưởng
thuế suất 0%?............................................................................................................5
4. Truy thu thuế là gì? Có phải mọi trường hợp truy thu thuế đều xuất phát từ hành
vi vi phạm pháp luật thuế không? Tại sao?................................................................7
5. Nhận xét về trường hợp một cá nhân hoặc tổ chức được người nộp thuế ủy
quyền (thông qua hợp đồng dịch vụ hoặc ủy quyền dân sự - sau đây gọi là người
được ủy quyền) để thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, nhưng người được
ủy quyền không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thuế của người nộp
thuế?.......................................................................................................................... 7
II. NHẬN ĐỊNH ĐÚNG/SAI..................................................................................8
1. Thuế ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước tư sản............................................8
2. Thuế mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp.......................................................8
3. Một tổ chức, cá nhân chỉ có thể là người nộp thuế của một sắc thuế...................8
4. Người nộp thuế không có nghĩa vụ đăng ký, kê khai và nộp thuế khi được
hưởng thuế suất 0%...................................................................................................9
5. Truy thu thuế luôn là hệ quả tất yếu của hành vi vi phạm pháp luật thuế............9
6. Cơ quan thuế các cấp là cơ quan duy nhất có thẩm quyền thu các loại thuế theo
quy định của pháp luật...............................................................................................9
7. Người chịu thuế là đối tượng chịu thuế.............................................................10
8. Thuế suất tỷ lệ cố định là loại thuế suất tăng trên toàn bộ phần tăng của giá trị
tính thuế................................................................................................................... 10
III. CÂU HỎI NÂNG CAO...................................................................................11
1. Vì sao thuế gián thu thường chiếm tỷ trọng cao hơn tại các quốc gia đang và
kém phát triển?........................................................................................................11
2. Giải thích hiện tượng chế độ miễn giảm phong phú trong thuế trực thu và hạn
chế trong thuế gián thu?...........................................................................................11
IV. CÂU HỎI CHƯƠNG I....................................................................................12
1. Thế nào là tài chính công? Phân biệt tài chính công và tài chính tư?................12
2. Thế nào là pháp luật tài chính công? Trình bày các đặc trưng của pháp luật tài
chính công?.............................................................................................................12
3. Nguồn của pháp luật tài chính công là gì? Việt Nam tăng cường hội nhập kinh
tế khu vực và quốc tế ảnh hưởng như thế nào đến việc hình thành nguồn luật tài
chính công?.............................................................................................................13
4. Thế nào là phân cấp quản lý tài chính công? Trình bày vai trò của hoạt động
phân cấp quản lý tài chính công?.............................................................................13
5. Bội chi NSNN là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định tỷ lệ bội chi
NSNN hàng năm? Tại sao?.....................................................................................14
6. Trình bày các giải pháp khắc phục bội chi NSNN?...........................................14
7. Phân biệt đơn vị dự toán NSNN và các cấp NSNN?.........................................15
8. Trình bày hệ thống NSNN của nước ta hiện nay. Phân tích mối quan hệ giữa các
cấp ngân sách trong hệ thống NSNN?.....................................................................17
9. Trình bày quy trình lập, phê chuẩn dự toán NSNN và việc triển khai để tổ chức
thực hiện dự toán NSNN hàng năm?.......................................................................17
10. Việc điều chỉnh dự toán NSNN được thực hiện trong những trường hợp nào?
Trình bày quy trình điều chỉnh dự toán NSNN?......................................................20
I. LÝ THUYẾT

1. Phân biệt thuế gián thu, thuế trực thu?


Tiêu chí Thuế gián thu Thuế trực thu

Là loại thuế mà người chịu Là loại thuế mà người chịu


thuế không đồng thời là người thuế đồng thời là người nộp thuế;
nộp thuế; cụ thể: loại thuế này do thu trực tiếp vào khoản thu nhập,
các nhà sản xuất, thương nhân lợi ích thu được của các tổ chức
Định nghĩa
hoặc người cung cấp dịch vụ nộp kinh tế hoặc cá nhân.
cho Nhà nước thông qua việc
cộng số thuế này vào giá bán cho
người tiêu dùng chịu.

Đối tượng Người chịu thuế không đồng Người chịu thuế đồng thời là
chịu thuế thời là người nộp thuế. người nộp thuế.

Tác động trực tiếp đến giá cả Ít tác động vào giá cả thị
thị trường thông qua giá bán hàng trường bởi vì loại thuế này đánh
Mức độ tác
hóa, dịch vụ. trực tiếp vào kết quả kinh doanh
động
và phải dựa vào kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.

Dễ thu hơn vì được cấu thành Khó thu hơn bởi lẽ phải dựa
giá bán hàng hóa, dịch vụ và nếu vào kết quả kinh doanh; Tuy
người tiêu dùng có độ dân trí nhiên kết quả kinh doanh của các
chưa cao thì khó “nhận biết” tổ chức, cá nhân khó quản lý,
được. kiểm soát được do nhiều doanh
Mức độ
Hầu hết các nước nghèo, chậm nghiệp tìm cách trốn thuế, thanh
quản lí
phát triển thường coi thuế gián toán bằng tiền mặt nên rất khó
thu là nguồn thu chủ yếu; trong thu.
khi với các nước phát triển, thuế
trực thu là nguồn thu chính của
ngân sách.

Phương Điều tiết gián tiếp thông qua Điều tiết trực tiếp vào thu
thức điều giá bán hàng hóa dịch vụ chứ nhập của các đối tượng chịu thuế.
tiết không điều tiết vào thu nhập của

3
người chịu thuế.

Dễ dàng hơn cho cơ quan thuế Kiềm chế lạm phát, giảm bất
Ưu điểm thu thuế và không thể trốn thuế. bình đẳng và đảm bảo được công
bằng giữa những người chịu thuế.

Thuế gián thu khó đảm bảo Thuế trực thu là một loại thuế
công bằng giữa những người nộp rất khó thu. Mặc dù chính phủ đã
thuế vì mọi người dù có thu nhập thực hiện nhiều biện pháp ngăn
thấp hay thu nhập cao đều phải chặn các việc trốn thuế, nhưng
Hạn chế nộp thuế gián thu với tỷ lệ như thực tế vẫn có nhiều hành vi gian
nhau. lận mà qua đó các cá nhân và
doanh nghiệp có thể trốn tránh
hoặc nộp thuế ít hơn mức mà họ
cần đóng.

- Thuế tiêu thụ đặc biệt; - Thuế thu nhập cá nhân;


Thuế giá trị gia tăng; - Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Thuế xuất nhập khẩu; - Thuế chuyển nhượng quyền
Một số ví - Thuế bảo vệ môi trường, … sử dụng đất);
dụ

2. Phân biệt các khái niệm người chịu thuế, người nộp thuế, đối tượng chịu
thuế?
Người chịu thuế: là tổ chức, cá nhân thực tế phải trả tiền thuế cho Nhà nước.
Người nộp thuế: là người thực hiện hành vi chịu thuế mà hành vi đó tác động lên đối
tượng chịu thuế phải được luật thuế quy định là hành vi làm phát sinh nghĩa vụ thuế.
Đối tượng chịu thuế: là hàng hóa, dịch vụ, tài sản, thu nhập hoặc các lợi ích vật
chất khác mà một sắc thuế tác động đến làm phát sinh nghĩa vụ thuế của người nộp
thuế.
Như vậy, người chịu thuế, người nộp thuế và đối tượng chịu thuế là hoàn toàn khác
nhau. Người nộp thuế trên thực tế chỉ là người nộp thay cho người chịu thuế, nói cách
khác người chịu thuế ở đây là người tiêu dùng. Về đối tượng chịu thuế thì chủ thể là
những hàng hóa, dịch vụ, tài sản, thu nhập hoặc các lợi ích vật chất khác và cùng một
đối tượng có thể chịu sự điều chỉnh của nhiều sắc thuế khác nhau.

4
3. Phân biệt đối tượng không chịu thuế, đối tượng miễn thuế, đối tượng
hưởng thuế suất 0%?
Tiêu chí Thuế suất 0% Miễn thuế Không chịu thuế

Theo Điều 9 Theo Điều 4


Thông tư Thông tư
219/2013/TT-BTC 219/2013/TT-BTC
thuế suất 0% áp dụng đối tượng không chịu
đối với hàng hóa, dịch thuế GTGT gồm:
vụ xuất khẩu; hoạt - Sản phẩm trồng
động xây dựng, lắp trọt, chăn nuôi, thủy
đặt công trình ở nước sản, hải sản nuôi
ngoài và ở trong khu trồng, đánh bắt chưa
phi thuế quan; vận tải chế biến thành các sản
quốc tế; hàng hóa, phẩm khác..
dịch vụ thuộc diện - Những loại vật
không chịu thuế tư, hàng hoá dùng cho
GTGT khi xuất khẩu, các lĩnh vực như:
trừ các trường hợp Khuyến khích sản
sau: xuất nông nghiệp phát
Đối tượng - Tái bảo hiểm ra triển; hỗ trợ tư liệu
nước ngoài; chuyển sản xuất trong nước
giao công nghệ, không sản xuất được;
chuyển nhượng quyền dịch vụ liên quan thiết
sở hữu trí tuệ ra nước thực, trực tiếp đến
ngoài; chuyển nhượng cuộc sống người dân
vốn, cấp tín dụng, đầu và không mang tính
tư chứng khoán ra kinh doanh.
nước ngoài…
- Xăng, dầu bán
cho xe ô tô của cơ sở
kinh doanh trong khu
phi thuế quan mua tại
nội địa…
- Xe ô tô bán cho
tổ chức, cá nhân trong
khu phi thuế quan.

5
Diện chịu Vẫn thuộc diện Vẫn thuộc diện Không phải đối
thuế đối tượng chịu thuế. đối tượng chịu thuế. tượng chịu thuế.

Được khấu trừ và Được khấu trừ và Không được khấu


hoàn thuế GTGT đầu hoàn thuế GTGT đầu trừ và hoàn thuế
Khấu trừ vào cho hàng hóa và vào cho hàng hóa và GTGT đầu vào nên
và hoàn dịch vụ chịu thuế suất dịch vụ chịu thuế suất phải tính vào nguyên
thuế GTGT 0%. GTGT 0%. giá của hàng hóa dịch
vụ hoặc chi phí kinh
doanh.

Doanh nghiệp, cơ Doanh nghiệp, cơ Doanh nghiệp, cơ


sở kinh doanh khác sở kinh doanh khác sở kinh doanh hàng
Kê khai phải kê khai thuế phải kê khai thuế hoá, dịch vụ không
thuế GTGT vì vẫn thuộc GTGT vì vẫn thuộc phải thực hiện kê khai
GTGT đối tượng chịu thuế đối tượng chịu thuế thuế GTGT vì không
GTGT. GTGT. thuộc đối tượng chịu
thuế.

Khuyến khích Khuyến khích Khuyến khích


doanh nghiệp xuất doanh nghiệp xuất doanh nghiệp phát
khẩu, đẩy mạnh tiêu khẩu, đẩy mạnh tiêu triển các lĩnh vực thiết
thụ hàng hóa, dịch vụ thụ hàng hóa, dịch vụ yếu cho người dân
ra nước ngoài. Có khả ra nước ngoài, phát trong nước. Tăng
năng tạo ra công bằng triển các lĩnh vực thiết năng suất lao động, hạ
trong việc thu thuế, yếu cho người dân giá thành để cạnh
thúc đẩy các doanh trong nước. Hạ giá tranh thuận lợi ở trong
Ý nghĩa
nghiệp cải tiến quản thành để cạnh tranh và ngoài nước, có khả
lý, tăng năng suất lao thuận lợi ở trong và năng tạo ra công bằng
động. ngoài nước, Có khả trong việc thu thuế.
năng tạo ra công bằng
trong việc thu thuế,
thúc đẩy các doanh
nghiệp cải tiến quản
lý.

6
4. Truy thu thuế là gì? Có phải mọi trường hợp truy thu thuế đều xuất
phát từ hành vi vi phạm pháp luật thuế không? Tại sao?
Truy thu thuế là quyết định hành chính của cơ quan thuế, yêu cầu đối tượng nộp
thuế cần phải nộp phần thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Thuế bị truy thu là các loại thuế chưa được thanh toán một phần hoặc toàn bộ
trong năm khi chúng đáo hạn. Ngoài ra, thuế bị truy thu đề cập đến các khoản nợ thuế
từ năm trước đó. Người nộp thuế có thể cố ý hoặc vô ý chưa nộp đủ thuế. Các lý do
này bao gồm: việc kê khai thu nhập và không thực hiện nghĩa vụ thuế; không báo cáo
tất cả thu nhập kiếm được trong năm tính thuế; bỏ qua việc khai thuế trong năm tính
thuế nhất định.
Không phải mọi trường hợp truy thu thuế đều xuất phát từ hành vi vi phạm
pháp luật thuế. Vì việc truy thu thuế bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể
do nhầm lẫn hoặc có sự thay đổi trong việc thực hiện chế độ miễn, giảm thuế.
5. Nhận xét về trường hợp một cá nhân hoặc tổ chức được người nộp thuế
ủy quyền (thông qua hợp đồng dịch vụ hoặc ủy quyền dân sự - sau đây gọi là
người được ủy quyền) để thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, nhưng
người được ủy quyền không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thuế
của người nộp thuế?
Nghĩa vụ của một cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hành vi chịu thuế, trong
trường hợp “người nộp thuế ủy quyền” không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ thuế của người nộp thuế thì trách nhiệm suy đến cùng cũng do cá nhân hoặc
tổ chức ấy chịu trách nhiệm. Việc ủy quyền giống như một dạng của hợp đồng, có ký
kết giao ước thì cũng có ký kết thanh lý hợp đồng, từ đó pháp luật hành chính và hình
sự sẽ loại trừ hành vi trốn thuế đối với “người nộp thuế ủy quyền” và những thiệt hại
do hành vi của “người nộp thuế ủy quyền” sẽ chuyển về các quy định bồi thường thiệt
hại trong pháp luật dân sự để bồi thường cho cá nhân, tổ chức ấy.

7
II. NHẬN ĐỊNH ĐÚNG/SAI

1. Thuế ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước tư sản.


Nhận định SAI.
Giải thích: Sự ra đời của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các giai
cấp đối kháng và sự xuất hiện của nhà nước. Thuế đã có quá trình phát triển lâu đời.
Từ thời nhà nước chiếm hữu nô lệ đã xuất hiện các khoản thu (đảm phụ) bằng hiện vật,
các khoản này cộng với các nguồn thu từ việc cưỡng bức lao động, bóc lột, nô dịch và
chinh phục các dân tộc khác đã tạo ra mâu thuẫn xã hội và chính sự đấu tranh chống
lại mâu thuẫn đó làm cho xã hội ngày càng phát triển.
Do vậy, có thể nói rằng thuế ra đời từ khi có Nhà nước xuất hiện (tức là từ thời
kỳ Nhà nước chiếm hữu nô lệ) chứ không phải ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước
tư sản.
2. Thuế mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp.
Nhận định SAI.
Giải thích: Thuế không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp:
- Thuế không mang tính đối giá.
Vì thuế được thu nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, nên thuế không
mang tính đối giá cụ thể. Người nộp thuế ít hay người nộp thuế nhiều đều được hưởng
lợi ích như nhau. Có thể thấy, nguồn thu từ mỗi loại thuế không được quy định gắn với
mục đích chi tiêu cụ thể nào cả mà được sử dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu chung
của Nhà nước trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước.
- Không có tính hoàn trả trực tiếp
Trước khi thu thuế, Nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ nào cho
người nộp thuế. Sau khi thu thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào
cho người nộp thuế.
Tuy nhiên một phần thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua
các hàng hóa công cộng, bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế-xã hội, chi xây dựng
cơ sở hạ tầng, và tòa án, viện kiểm soát, hệ thống quân đội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, bảo đảm cuộc sống cho mọi người; chi cho hệ thống giáo dục, nghiên cứu khoa
học công nghệ, y tế, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao; chi cho hệ thống an sinh xã
hội, chi hỗ trợ đảm bảo công bằng cho mọi người, …
3. Một tổ chức, cá nhân chỉ có thể là người nộp thuế của một sắc thuế.
Nhận định SAI.
Giải thích: Trong thuế gián thu thì người nộp thuế sẽ là người nộp thay thuế cho
người chịu thuế. Người chịu thuế là người trên thực tế sử dụng hàng hóa sẽ phải nộp
thuế giá trị gia tăng, cũng có thể là nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Và người nộp thuế

8
không phải là chủ sở hữu hàng hóa nhưng đứng ra giao dịch hàng hóa được xem như
là trung gian, tùy vào loại hàng hóa mà chủ thuế chịu những sắc thuế nào thì người
nộp thuế sẽ nộp thay cho họ những sắc thuế đó. Do đó, không phải một tổ chức, cá
nhân chỉ có thể là người nộp thuế của một sắc thuế.
4. Người nộp thuế không có nghĩa vụ đăng ký, kê khai và nộp thuế khi
được hưởng thuế suất 0%.
Nhận định: SAI.
Giải thích: Thuế suất 0% áp dụng đối với đối tượng thuộc diện chịu thuế nhưng
thuế suất bằng không. Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng với thuế suất 0%, vì vẫn thuộc đối tượng chịu thuế nên vẫn phải kê khai và có
nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ đúng hạn vào Ngân sách nhà nước, được khấu trừ và hoàn
thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho việc sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế.Việc hoàn thuế được dựa trên cơ sở
là thuế đánh vào người tiêu dùng cuối cho nên nếu doanh nghiệp mua hàng để sử dụng
vào việc sản xuất kinh doanh hoặc xuất khẩu thì họ sẽ nhận lại được phần tiền thuế đã
bỏ ra để mua hàng này.
Theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế Giá trị gia tăng dẫn chiếu đến Điều 9
Thông tư 06/2012 để áp dụng thuế suất 0% đối với các hàng hóa, dịch vụ thuộc đối
tượng này, tất yếu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện cụ thể như phải có hợp đồng
cung ứng dịch vụ, có chứng từ thanh toán,…
5. Truy thu thuế luôn là hệ quả tất yếu của hành vi vi phạm pháp luật thuế.
Nhận định: SAI.
Giải thích: Vì truy thu thuế là quyết định hành chính của cơ quan thuế, yêu cầu
đối tượng nộp thuế phải nộp phần thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Truy thu
thuế được xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể do nhầm lẫn hoặc có sự
thay đổi trong việc thực hiện chế độ miễn, giảm thuế. Vì vậy, truy thu thuế không phải
lúc nào cũng là hệ quả của hành vi vi phạm pháp luật thuế.
6. Cơ quan thuế các cấp là cơ quan duy nhất có thẩm quyền thu các loại
thuế theo quy định của pháp luật.
Nhận định: SAI.
Giải thích: Căn cứ theo Khoản 8 Điều 19 Luật Quản lý thuế năm 2019 về
Quyền hạn của cơ quan quản lý thuế quy định: “8. Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân thu một số loại thuế theo quy định của Chính phủ”. Do đó, không chỉ có cơ quan
thuế các cấp mới có thẩm quyền thu các loại thuế theo quy định của pháp luật mà một
số cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cũng có thẩm quyền thu một số loại thuế theo quy
định của Chính phủ do cơ quan thuế ủy nhiệm.

9
7. Người chịu thuế là đối tượng chịu thuế.
Nhận định SAI.
Giải thích: Người chịu thuế là tổ chức, cá nhân thực tế phải trả tiền thuế cho
Nhà nước. Đối tượng chịu thuế là hàng hóa, dịch vụ, tài sản, thu nhập hoặc những lợi
ích vật chất khác mà sắc thuế tác động đến để phát sinh nghĩa vụ nộp thuế của người
nộp thuế. Như vậy có thể thấy rằng người chịu thuế và đối tượng chịu thuế là hai đối
tượng hoàn toàn khác nhau.
8. Thuế suất tỷ lệ cố định là loại thuế suất tăng trên toàn bộ phần tăng của
giá trị tính thuế.
Nhận định SAI.
Giải thích: Thuế suất tỷ lệ cố định là loại thuế suất có mức thuế suất không thay
đổi khi giá trị tính thuế của hàng hóa, dịch vụ tài sản hoặc thu nhập thay đổi, cơ cấu
thuế xác định mức thuế suất cố định phải thu dựa trên số thu cụ thể. Mức thu nhập
tăng hay giảm thì thuế suất vẫn không thay đổi. Còn loại thuế suất tăng trên toàn bộ
phần tăng của giá trị tính thuế là thuế suất tỷ lệ lũy tiến toàn phần. Giá tính thuế là giá
đã có thuế giá trị gia tăng. Vậy dù giá tính thuế có thay đổi (tăng hoặc giảm) thì thuế
suất tỷ lệ cố định vẫn không đổi.

10
III. CÂU HỎI NÂNG CAO

1. Vì sao thuế gián thu thường chiếm tỷ trọng cao hơn tại các quốc gia
đang và kém phát triển?
Xét về mức độ tác động vào nền kinh tế thì thuế trực thu ít tác động vào giá cả
thị trường hơn là thuế gián thu. Xét về mức độ quản lý thì thuế trực thu khó thu, dễ
trốn thuế, việc thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt, nhà nước không kiểm soát được thu
nhập thực tế của người nộp thuế. Còn thuế gián thu dễ thu thuế vì được cấu thành giá
bán hàng hóa, dịch vụ; nếu người tiêu dùng trình độ dân trí chưa cao thì không thấy
được. Cho nên hầu hết các nước đang và kém phát triển thường coi thuế gián thu là
nguồn thu chủ yếu; các nước phát triển lại lấy thuế trực thu là nguồn thu chính của
ngân sách. Vì vậy thuế gián thu thường chiếm tỷ trọng cao hơn tại các quốc gia đang
và kém phát triển.
2. Giải thích hiện tượng chế độ miễn giảm phong phú trong thuế trực thu
và hạn chế trong thuế gián thu?
Thuế mang ý nghĩa là giúp nguồn thu ngân sách nhà nước tăng, điều tiết thu
nhập của xã hội. Việc miễn giảm thuế ảnh hưởng rất lớn trong việc làm giảm khoảng
cách giàu nghèo của xã hội. Đặc thù là ở các nước đang phát triển, sự tăng trưởng kinh
tế mạnh mẽ như ở Việt Nam. Nguồn từ thuế trực thu sẽ giảm đi vì trong bối cảnh thuế
trực thu, thuế xuất, nhập khẩu giảm, tỷ lệ bội chi cũng phải giảm theo, việc phải điều
chỉnh cơ cấu thu, chuyển từ giảm thuế trực thu sang tăng dần thuế gián thu như thuế
giá trị gia tăng là tất yếu. Thuế gián thu có một số hạn chế:
- Thuế gián thu có tính chất lũy thoái. Mặc dù nó đảm bảo rằng tất cả mọi người
đều đóng thuế, nhưng nó khó bảo đảm công bằng. Vì mọi người thuộc dù có thu nhập
thấp hay thu nhập cao đều phải nộp thuế gián thu với tỷ lệ như nhau.
- Khiến sản phẩm và dịch vụ đắt hơn: Khi thuế gián thu được cộng vào giá hàng
hóa và dịch vụ, nó làm cho chúng trở nên đắt hơn.
- Ý thức của người dân về thuế gián thu không cao: Khi thuế gián thu được tính
vào giá của sản phẩm hoặc dịch vụ, người tiêu dùng đa phần ít quan tâm hoặc không
biết về khoản thuế mà họ đang phải trả.
- Thuế gián thu làm gia tăng khoảng cách kinh tế - xã hội giữa người giàu và
người nghèo. Chỉ những người giàu mới có thể mua được những sản phẩm có chất
lượng tốt hơn, những thành phần yếu hơn trong xã hội có thể không có điều kiện sử
dụng được những hàng hóa này.
Vậy dễ thấy nhất của sự hạn chế trong thuế gián thu là khó bảo đảm công bằng
cho những người nộp thuế. Thuế gián thu điều tiết gián tiếp thông qua giá bán hàng
hóa dịch vụ chứ không điều tiết vào thu nhập của người chịu thuế. Thuế gián thu sẽ

11
ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả thị trường (vì thuế được cộng vào giá bán hàng hóa
dịch vụ).

12
IV. CÂU HỎI CHƯƠNG I

1. Thế nào là tài chính công? Phân biệt tài chính công và tài chính tư?
Tài chính công là tổng hợp tất cả các hoạt động thu chi được sử dụng bằng tiền
do nhà nước tiến hành. Tài chính công phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh
trong quá trình tạo lập cũng như sử dụng các quỹ công. Mục đích là nhằm phục vụ cho
thực hiện các chức năng của nhà nước. Đồng thời đáp ứng các nhu cầu và lợi ích
chung của toàn thể xã hội.
Phân biệt tài chính công và tài chính tư:
- Giống nhau: Đều là hệ thống các quỹ tiền được hình thành từ các hoạt động
thu chi bằng tiền và sử dụng các quỹ tiền tệ này để áp ứng các nhu cầu, các hoạt động
về kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.
- Khác nhau:
+ Nó có phạm vi hoạt động rộng hơn.
+ Các quỹ tiền tệ của tài chính công thi thuộc sở hữu công bao gồm sở hữu của
nhà nước, sở hữu của các tổ chức kinh tế, xã hội.
+ Các quỹ tiền tệ thuộc tài chính công được chi dung cho lợi ích của số đông,
lợi ích chung của toàn xã hội; không vì mục đích tìm kiếm lợi nhuận và chỉ vì lợi ích
của cộng đồng.
2. Thế nào là pháp luật tài chính công? Trình bày các đặc trưng của pháp
luật tài chính công?
- Pháp luật tài chính công là tập hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan có thẩm
quyền ban hành, điều chỉnh các quan hệ xã hội pháp sinh trong hoạt động tài chính của
Nhà nước.
- Các đặc trưng riêng của Tài chính công như sau:
+ Tài chính công thuộc sở hữu công cộng, toàn dân mà Nhà nước là đại diện, thường
gọi là sở hữu nhà nước. Quá trình tạo lập cũng như sử dụng quỹ tài chính công do Nhà
nước quyết định và thực hiện theo những quy định mà pháp luật quy định.
+ Các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong Tài chính công được sử dụng vì lợi ích
chung của toàn xã hội, của toàn quốc, của cả cộng đồng, vì mục tiêu kinh tế vĩ mô,
không vì mục tiêu lợi nhuận. Trong hoạt động tài chính công thì gồm các quan hệ giữa
Nhà nước với các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế khi đó, lợi ích chung được đặt
lên hang đầu và chi phối các quan hệ khác.
+ Về chủ thể trong tài chính công, các hoạt động thu, chỉ bằng tiền trong Tài chính
công do Nhà nước hoặc các cơ quan, tổ chức của Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện
các hoạt động thu chi đó.

13
+ Tài chính công có phạm vi hoạt động rộng trên hầu hết tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã
hội, y tế, giáo dục, an ninh, quốc phòng văn hoá, …
+ Thu nhập của Tài chính công được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, trong các lĩnh vực
hoạt động khác nhau, sản xuất, kinh doanh, lưu thông, ở trong nước, ngoài nước, … và
thu nhập của Tài chính công được lấy về bằng nhiều hình thức cũng như những
phương thức khác nhau.
3. Nguồn của pháp luật tài chính công là gì? Việt Nam tăng cường hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế ảnh hưởng như thế nào đến việc hình thành
nguồn luật tài chính công?
Nguồn của pháp luật tài chính công là tổng hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong và ngoài ngân sách
nhà nước.
Việt Nam tăng cường hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế dẫn đến việc hình thành
nguồn luật tài chính công phong phú, mở rộng. Đặc biệt, về thuế xuất nhập khẩu và
những cam kết về thuế nội địa,... đã góp phần quan trọng vào thành tựu của đất nước
trong phát triển kinh tế - xã hội, gia tăng sức mạnh tổng hợp quốc gia, huy động và tận
dụng nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nước, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ, giữ vững an ninh chính trị, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố niềm tin
vào công cuộc đổi mới, nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế.
4. Thế nào là phân cấp quản lý tài chính công? Trình bày vai trò của hoạt
động phân cấp quản lý tài chính công?
Phân cấp quản lý tài chính công là hoạt động của các chủ thể quản lý Tài chính
công thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ
quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của Tài chính công nhằm đạt được các
mục tiêu đã định.
Vai trò của hoạt động phân cấp quản lý tài chính công:
- Thứ nhất, đối với quản lý hành chính nhà nước: Việc phân cấp quản lý tài
chính công là công cụ cần thiết khách quan để phục vụ cho việc phân cấp quản lý hành
chính và có tác động quan trọng đến hiệu quả của quản lý hành chính từ trung ương
đến địa phương.
- Thứ hai, đối với điều hành vĩ mô nền kinh tế: Phân cấp quản lý tài chính công
hợp lý không chỉ đảm bảo phương tiện tài chính cho việc duy trì phát triển hoạt động
của các cấp chính quyền nhà nước từ trung ương đến các địa phương mà còn tạo điều
kiện phát huy được các lợi thế nhiều mặt của từng vùng địa phương trong cả nước. Nó
cho phép quản lý và kế hoạch hoá tài chính công tốt hơn, điều chỉnh mối quan hệ giữa

14
các cấp chính quyền cũng như mối quan hệ giữa các cấp ngân sách để phát huy vai trò
là công cụ điều chỉnh vĩ mô tài chính công.
5. Bội chi NSNN là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định tỷ lệ bội chi
NSNN hàng năm? Tại sao?
Theo khoản 1 Điều 4 Luật ngân sách nhà nước 2015 quy định: “Bội chi ngân
sách nhà nước bao gồm bội chi ngân sách trung ương và bội chi ngân sách địa
phương cấp tỉnh. Bội chi ngân sách trung ương được xác định bằng chênh lệch lớn
hơn giữa tổng chi ngân sách trung ương không bao gồm chi trả nợ gốc và tổng thu
ngân sách trung ương. Bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh là tổng hợp bội chi
ngân sách cấp tỉnh của từng địa phương, được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa
tổng chi ngân sách cấp tỉnh không bao gồm chi trả nợ gốc và tổng thu ngân sách cấp
tỉnh của từng địa phương.”
Cơ quan có thẩm quyền quyết định tỷ lệ bội chi NSNN hàng năm là Quốc Hội
căn cứ theo điểm c khoản 4 Điều 19 Luật Ngân sách nhà nước 2015 về nhiệm vụ,
quyền hạn của Quốc Hội:
“...4. Quyết định dự toán ngân sách nhà nước:
c) Bội chi ngân sách nhà nước bao gồm bội chi ngân sách trung ương và bội
chi ngân sách địa phương, chi tiết từng địa phương; nguồn bù đắp bội chi ngân sách
nhà nước”.
6. Trình bày các giải pháp khắc phục bội chi NSNN?
Các giải pháp khắc phục bội chi NSNN:
- Thứ nhất, nhà nước phát hành thêm tiền: Phát hành thêm tiền để xử lý bội chi
NSNN: Giải pháp này đơn giản dễ thực hiện nhưng sẽ gây ra lạm phát nếu Nhà nước
phát hành thêm quá nhiều tiền để bù đắp bội chi NSNN, ảnh hưởng đến tiêu cực đến
đời sống kinh tế - xã hội - chính trị.
- Thứ hai, vay nợ cả trong và ngoài nước: Vay nợ trong nước và vay nợ nước
ngoài: Việc vay nợ nước ngoài quá nhiều sẽ kéo theo vấn đề phục thuộc nước ngoài cả
về kinh tế lẫn chính trị và còn làm giảm dự trữ ngoại hối khi trả nợ, làm cạn dự trữ
quốc gia sẽ dẫn đến khủng hoảng tỷ giá. Còn vay nợ trong nước sẽ làm tăng lãi suất và
vòng nợ - trả lãi - bội chi sẽ làm tăng mạnh các khoản nợ công chúng và kéo theo gánh
nặng chi trả của NSNN cho các thời kỳ sau.
- Thứ ba, tăng các khoản thu: Việc tăng các khoản thu (đặc biệt là thuế) có thể
bù đắp thâm hụt NSNN và giảm bội chi NSNN.Tăng thu ngân sách nhà nước bằng
biện pháp tích cực khai thác mọi nguồn thu, thay đổi và áp dụng các sắc thuế mới,
nâng cao hiệu quả thu. Tuy nhiên, cần lưu ý khi tăng thu vẫn phải chú ý khuyến khích
các ngành, vùng trọng điểm để tạo lực đẩy cho nền kinh tế và phải xác định cái gốc cơ
bản là phải tăng thu ngân sách nhà nước bằng chính sự tăng trưởng kinh tế. Dù vậy,

15
đây không phải là giải pháp cơ bản để xử lý bội chi NSNN, bởi vì nếu tăng thuế không
hợp lý sẽ làm giá cả hàng hóa tăng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất, đời sống nhân
dân, đặc biệt nghiêm trọng hơn sẽ triệt tiêu động lực của các doanh nghiệp trong các
ngành sản xuất, kinh doanh và làm mất đi khả năng cạnh tranh của nền kinh tế đối với
các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Thứ tư, triệt để tiết kiệm các khoản chi: Tiết kiệm các khoản chi đầu tư công
và chi thường xuyên từ NSNN. Đây là một giải pháp tuy mang tính tình thế nhưng vô
cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia khi xảy ra tình trạng bội chi NSNN và xuất hiện
lạm phát. Triệt để tiết kiệm các khoản đầu tư công có nghĩa là chỉ đầu tư vào những dự
án mang tính chủ đạo, hiệu quả để tạo ra những đột phá cho sự phát triển kinh tế – xã
hội, đặc biệt là những dự án chưa hoặc không hiệu quả thì phải cắt giảm, thậm trí
không đầu tư. Mặt khác, bên cạnh việc tiết kiệm các khoản đầu tư công, những khoản
chi thường xuyên của các cơ quan nhà nước cũng cần phải cắt giảm nếu những khoản
chi này không hiệu quả và chưa thực sự cần thiết.
- Thứ năm, tăng cường vai trò quản lý của cơ quan Nhà nước: Tăng cường vai
trò quản lý của nhà nước nhằm bình ổn giá cả, ổn định chính sách vĩ mô và nâng cao
hiệu quả hoạt động trong các khâu của nền kinh tế. Để thực hiện vai trò của mình, nhà
nước sử dụng một hệ thống chính sách và công cụ quản lý vĩ mô để điều khiển, tác
động và đời sống kinh tế - xã hội nhằm giải quyết các mối quan hệ trong nền kinh tế
cũng như đời sống xã hội, nhất là mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng
xã hội.
7. Phân biệt đơn vị dự toán NSNN và các cấp NSNN?
Đơn vị dự toán NSNN Các cấp NSNN

Căn cứ khoản 10 Điều 4 Luật Là việc phân định trách nhiệm và


Ngân sách Nhà nước năm 2015: quyền hạn, nghĩa vụ và lợi ích giữa
“Đơn vị dự toán ngân sách là cơ các cơ quan chính quyền nhà nước
Khái quan, tổ chức, đơn vị được cấp các cấp trong việc quyết định các
niệm thẩm quyền giao dự toán ngân sách, bộ phận chủ yếu của ngân sách nhà
thực hiện các chức năng nhiệm vụ nước là thu, chi, lập, chấp hành, kế
của Nhà nước”. toán và quyết toán ngân sách nhà
nước.

16
Đơn vị dự toán ngân sách gồm Đối với hệ thống NSNN sẽ bao
đơn vị dự toán ngân sách cấp I, II, gồm 2 cấp: ngân sách trung ương
III. và cấp ngân sách cấp tỉnh, thành
- Đơn vị dự toán ngân sách cấp I: phố trực thuộc trung ương:
Các Bộ, ngành và các tổ chức tương - Ngân sách trung ương: Là các
đương tại trung ương; Các sở, ban khoản thu ngân sách nhà nước phân
ngành và các đơn vị tương đương cấp cho cấp trung ương hưởng và
thuộc cấp tỉnh; Các đơn vị cấp các khoản chi ngân sách nhà nước
phòng và tương đương thuộc cấp thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung
huyện thuộc đối tượng phải lập và ương, gồm các đơn vị dự toán của
nộp báo cáo tài chính tổng hợp cho các cơ quan trung ương (Bộ, cơ
cơ quan tài chính và KBNN đồng quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc
cấp theo quy định. Chính phủ. Tổ chức xã hội thuộc
- Đơn vị dự toán ngân sách cấp II: trung ương, tổ chức đoàn thể trung
Là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán ương,...).
cấp I, được đơn vị dự toán cấp I - Ngân sách địa phương: Là các
Cơ cấu giao dự toán và phân bổ dự toán khoản thu ngân sách nhà nước phân
được giao cho đơn vị dự toán cấp cấp cho cấp địa phương hưởng, thu
III, chịu trách nhiệm tổ chức thực bổ sung từ ngân sách trung ương
hiện công tác kế toán và quyết toán cho ngân sách nhà nước thuộc
ngân sách của đơn vị mình và công nhiệm vụ chi của cấp địa phương,
tác kế toán và quyết toán của các gồm ngân sách của các cấp chính
đơn vị dự toán cấp dưới theo quy quyền địa phương.
định.
- Đơn vị dự toán ngân sách cấp
III: Là đơn vị trực tiếp sử dụng
ngân sách, được đơn vị dự toán
ngân sách cấp I hoặc cấp II giao dự
toán ngân sách, có trách nhiệm tổ
chức, thực hiện công tác kế toán và
quyết toán ngân sách của đơn vị
mình và đơn vị sử dụng ngân sách
trực thuộc (nếu có) theo quy định.

Thủ trưởng đơn vị và bộ phận tài Hệ thống cơ quan quyền lực và cơ


Chủ thể
chính kế toán của đơn vị. quan hành chính nhà nước - hệ
quản lý
thống các cơ quan tài chính các cấp.

17
Thu hạn chế - chỉ từ một và Phạm vi rộng - nguồn thu có được
nguồn được phân giao chủ yếu từ nhiều nguồn khác nhau trong đó
quản lý sử dụng nguồn kinh phí có nguồn thu quan trọng từ thuế -
Phạm vi
ngân sách cấp để chi cho một chi cho nhiều lĩnh vực, nhiều đối
thu chi
nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công tượng khác nhau, độ chi lớn.
hay đối tượng trực thuộc đơn vị
mình.
8. Trình bày hệ thống NSNN của nước ta hiện nay. Phân tích mối quan hệ
giữa các cấp ngân sách trong hệ thống NSNN?
- Hệ thống NSNN của nước ta hiện nay:
Hiện nay, hệ thống NSNN của nước ta được tổ chức theo hệ thống cơ quan
chấp hành ở mỗi cấp chính quyền Nhà nước. Căn cứ theo Điều 4 Luật Ngân sách nhà
nước năm 2015 quy định: “NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân”. Hệ thống ngân sách Việt Nam hiện hành là
hệ thống gồm 2 cấp ngân sách: Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương (bao
gồm ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, ngân sách xã), trong đó Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh được trao quyền để quản lý toàn bộ ngân sách cấp địa phương.
- Mối quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống NSNN:
+ Tính độc lập tương đối giữa ngân sách các cấp: Mỗi cấp chính quyền đều có
những chức năng và nhiệm vụ riêng để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
mình, trong việc xây dựng hệ thống ngân sách luôn đảm bảo tính độc lập giữa các cấp
ngân sách đó là: nguồn thu của ngân sách cấp nào thì cấp đó sử dụng. Nhiệm vụ chi
của ngân sách cấp nào thì cấp đó phải đảm nhận.
+ Tính phụ thuộc giữa ngân sách cấp dưới và ngân sách cấp trên: bên cạnh tính
độc lập của các cấp ngân sách, một yêu cầu đòi hỏi là các cấp ngân sách trong hệ
thống ngân sách cũng có sự điều tiết qua lại đảm bảo sự cân đối giữa các cấp ngân
sách và trong hệ thống chỉnh thể NSNN vì vậy ngân sách cấp trên có thể chi bổ sung
cân đối cho ngân sách cấp dưới để địa phương hoàn thành nhiệm vụ. Ngân sách cấp
trên có thể chi bổ sung có mục tiêu để địa phương có thể thực hiện được chính sách
mới.
Các đặc tính này cũng được quy định cụ thể theo Điều 9 Luật Ngân sách nhà
nước năm 2015 về Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ
giữa các cấp ngân sách. Như vậy, hệ thống NSNN vừa có tính độc lập giữa các cấp
ngân sách vừa có mối quan hệ giữa giữa các cấp ngân sách tạo nên một chỉnh thể
thống nhất phù hợp với việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ nhà nước ở các cấp
chính quyền từ trung ương đến địa phương.
18
9. Trình bày quy trình lập, phê chuẩn dự toán NSNN và việc triển khai để
tổ chức thực hiện dự toán NSNN hàng năm?
Quy trình lập, phê chuẩn dự toán NSNN và việc triển khai để tổ chức thực hiện
dự toán NSNN hàng năm được quy định tại Điều 22 Nghị định 163/2016/NĐ-CP quy
định chi tiết thi hành một số điều của luật ngân sách nhà nước:
“1. Trước ngày 15 tháng 5 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định
về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước
năm sau.
2. Trước ngày 01 tháng 6 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Ban hành thông tư hướng dẫn về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, kế hoạch đầu tư phát triển năm sau;
b) Thông báo số kiểm tra dự toán chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà
nước năm sau đến từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan
khác ở trung ương và từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Thông báo số kiểm tra dự toán chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà
nước năm sau của từng chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu đến
từng bộ, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu.
3. Trước ngày 01 tháng 6 hằng năm, Bộ Tài chính:
a) Ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm
sau;
b) Thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách với tổng mức và từng khoản
thu, chi ngân sách cho dự trữ quốc gia, từng lĩnh vực chi ngân sách thường xuyên năm
sau đến từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở
trung ương;
c) Thông báo số kiểm tra dự toán chi ngân sách thường xuyên chi tiết theo từng
lĩnh vực năm sau của từng chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu đến
từng bộ, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu;
d) Thông báo số kiểm tra dự toán tổng số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn,
tổng số chi ngân sách địa phương và một số lĩnh vực chi quan trọng đến từng tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
4. Trước ngày 15 tháng 6 hằng năm:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung
ương hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm sau trong phạm vi được giao quản
lý; thông báo số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách năm sau đến từng cơ quan, đơn vị
trực thuộc;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm sau
ở địa phương phù hợp với yêu cầu, nội dung và thời gian lập dự toán ngân sách tỉnh,

19
thành phố trực thuộc trung ương; thông báo số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách
năm sau đến từng cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban
nhân dân cấp huyện thông báo số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách năm sau đến
từng cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Trước ngày 20 tháng 7 hàng năm:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung
ương lập dự toán thu, chi ngân sách, phương án phân bổ ngân sách năm sau chi tiết
theo từng lĩnh vực và chi tiết tới từng cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách, gửi Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình mục tiêu (đối với phần chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
mục tiêu);
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, tổng hợp dự toán ngân sách địa phương năm
sau gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu (phần dự toán chi chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình mục tiêu);
6. Trước ngày 15 tháng 8 hằng năm, các bộ, cơ quan quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu chủ trì lập dự toán chi và phương án phân bổ
năm sau của chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu gửi Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
7. Trước ngày 31 tháng 8 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi phương án
phân bổ chi đầu tư phát triển của ngân sách trung ương năm sau tới Bộ Tài chính để
tổng hợp.
8. Bộ Tài chính chủ trì, tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước,
phương án phân bổ ngân sách trung ương năm sau báo cáo Chính phủ để trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước ngày 20 tháng 9 theo quy định tại khoản 2
Điều 44 Luật ngân sách nhà nước.
9. Trên cơ sở ý kiến thẩm tra của các cơ quan của Quốc hội, Bộ Tài chính chủ
trì hoàn thiện báo cáo đánh giá tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm hiện
hành, dự toán ngân sách nhà nước, báo cáo phân bổ ngân sách trung ương năm sau
trình Chính phủ để gửi đến các Đại biểu Quốc hội chậm nhất là 20 ngày, trước ngày
khai mạc kỳ họp Quốc hội cuối năm.
10. Sau khi Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân
sách trung ương, Thủ tướng Chính phủ giao dự toán thu, chi ngân sách năm sau cho
từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và
từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước ngày 20 tháng 11 năm trước.
11. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương,
phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm sau trước ngày 10 tháng 12. Hội đồng nhân dân cấp

20
dưới quyết định dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách năm sau của cấp
mình chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp quyết
định dự toán và phân bổ ngân sách.
12. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng nhân dân quyết định
dự toán ngân sách, Ủy ban nhân dân cùng cấp giao dự toán thu, chi ngân sách năm
sau cho từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình và cấp dưới; đồng thời, báo cáo Ủy ban
nhân dân và cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo
Bộ Tài chính về dự toán ngân sách đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
13. Trước ngày 31 tháng 12, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương phải hoàn
thành việc giao dự toán ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban
nhân dân cấp dưới, trừ trường hợp quy định tại Điều 27 của Nghị định này”.
10. Việc điều chỉnh dự toán NSNN được thực hiện trong những trường hợp
nào? Trình bày quy trình điều chỉnh dự toán NSNN?
- Việc điều chỉnh dự toán NSNN được thực hiện trong một số trường hợp được
quy định tại Điều 52 Luật Ngân sách Nhà nước 2015:
“1. Điều chỉnh tổng thể ngân sách nhà nước trong trường hợp có biến động về
ngân sách so với dự toán đã phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể:
a) Chính phủ lập dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách nhà nước trình Quốc
hội quyết định;
b) Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán điều chỉnh tổng thể ngân
sách nhà nước và nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao, Ủy ban nhân dân
các cấp lập dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định.
2. Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh nhiệm vụ
thu, chi của một số bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
trung ương và một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và báo cáo Quốc hội tại
kỳ họp gần nhất trong các trường hợp sau:
a) Dự kiến số thu không đạt dự toán được Quốc hội quyết định phải điều chỉnh
giảm một số khoản chi;
b) Có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc vì lý do khách quan cần
phải điều chỉnh.
3. Ủy ban nhân dân trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp
gần nhất trong các trường hợp sau:
a) Dự kiến số thu không đạt dự toán được Hội đồng nhân dân quyết định phải
điều chỉnh giảm một số khoản chi;

21
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách của
một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Khi cần điều chỉnh dự toán ngân sách của một số đơn vị dự toán hoặc địa
phương cấp dưới.
4. Chính phủ yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh dự toán ngân
sách nếu việc bố trí ngân sách địa phương không phù hợp với nghị quyết của Quốc
hội.
5. Ủy ban nhân dân yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp dưới điều chỉnh dự toán
ngân sách nếu việc bố trí ngân sách địa phương không phù hợp với nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp trên”.
- Quy trình điều chỉnh dự toán NSNN:
Theo khoản 2 Điều 53 Luật Ngân sách Nhà nước 2015:
“2. Việc điều chỉnh dự toán phải bảo đảm các yêu cầu về phân bổ và giao dự
toán quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này. Sau khi thực hiện điều chỉnh dự toán,
đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra, đồng thời gửi Kho
bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện”.
Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 50 Luật Ngân sách Nhà nước 2015:
“1. Việc phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải bảo
đảm:
a) Đúng với dự toán ngân sách được giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng
lĩnh vực, nhiệm vụ thu, chi được giao;
b) Đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi;
c) Phân bổ đủ vốn, kinh phí để thu hồi các khoản đã ứng trước dự toán đến hạn
thu hồi trong năm, vốn đối ứng các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) của các nhà tài trợ nước ngoài theo cam kết;
d) Đối với phân bổ vốn đầu tư phát triển phải bảo đảm các yêu cầu theo quy
định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên
quan;
đ) Đối với phân bổ các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới phải bảo đảm đúng mục tiêu, đúng đối tượng và thực hiện đúng
các cam kết hoặc quy định về bố trí ngân sách địa phương cho mục tiêu đó”.
Vậy việc điều chỉnh dự toán NSNN về vấn đề phân bổ và giao dự toán phải
được đảm bảo theo quy định.

22

You might also like