Professional Documents
Culture Documents
TAX PLANNING
Thời lượng: 03 tín chỉ
Hình thức kiểm tra: trắc nghiệm
Kiểm tra giữa kỳ: 50%
Thông báo trước 1 tuần.
Kiểm tra cuối kỳ: 50%
Điểm danh + thảo luận + thuyết trình: tính
điểm cộng vào bài kiểm tra giữa kỳ.
Sinh viên được phép sử dụng tài liệu. 1
CHƯƠNG 1
CÁC LOẠI THUẾ VÀ CÁC
QUYỀN ĐÁNH THUẾ
LÊ QUANG CƯỜNG
2
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Định nghĩa các thuật ngữ về thuế, người nộp thuế,
gánh nặng thuế và quyền đánh thuế.
2. Diễn đạt mối quan hệ giữa cơ sở thuế, thuế suất và
tiền thuế thông qua công thức tính thuế.
3. Miêu tả các loại thuế do chính quyền địa phương,
chính quyền bang và chính quyền liên bang được
phép thu.
4. Giải thích tại sao các quyền đánh thuế khác nhau cạnh
tranh đối với những khoản tiền thuế của cùng một
người nộp thuế.
5. Xác định các lý do tại sao các cấp chính quyền phải
sửa đổi các hệ thống thuế của họ. 3
Chính quyền
liên bang Cá nhân cư trú
Hoa Kỳ
XXXXXXXXXXX
Chính quyền
Việt nam XXXXXXXXX
XXXXXXXXXXXXX
17
MỘT SỐ THUẬT NGỮ CƠ BẢN
Quyền đánh Ông Kohala là công dân Tây Ban Nha và
thuế của đang cư trú tại Madrid. Ông Kohala phát
Hoa Kỳ đối sinh khoản lợi tức trong một công ty hợp
với những danh được thành lập theo luật của bang
ngoại kiều Florida và được quản lý kinh doanh trong
không cư tr phạm vi bang. Mặc dù Ông Kohala là ngoại
ú kiều không cư trú nhưng Hoa Kỳ khẳng định
quyền đánh thuế đối với lợi tức của ông
được chia từ thu nhập của liên doanh vì thu
nhập này kiếm được tại Hoa Kỳ.
18
CƠ SỞ THUẾ
Cơ sở thuế (tax base) là một khoản, sự
kiện, giao dịch hoặc hoạt động mà một khoản
thuế được thu.
KHOẢN
THUẾ
DOANH SỰ
KIỆN
THU
GIAO
DỊCH
19
MỐI LIÊN HỆ GIỮA CƠ SỞ THUẾ,
THUẾ SUẤT VÀ TIỀN THUẾ
Khi soạn thảo các loại thuế, các chính quyền cố
gắng xác định cơ sở thuế mà người nộp thuế
không thể dễ dàng tránh thuế hoặc che đậy thuế.
Thuế (T) = Thuế suất (r) x Cơ sở thuế (B)
Một tỷ lệ phần trăm không thay đổi được áp dụng
cho toàn bộ cơ sở thuế được miêu tả là mức
thuế suất cố định (flat rate). Nhiều loại thuế sử
dụng cấu trúc mức thuế suất theo tỷ lệ bậc thang
(graduated rate) bao gồm nhiều tỷ lệ phần trăm
được áp dụng đối với từng phần riêng biệt hoặc
những bậc (bracket) của cơ sở thuế.
20
MỐI LIÊN HỆ GIỮA CĂN CỨ TÍNH THUẾ,
MỨC THUẾ SUẤT VÀ TIỀN THUẾ
xxxx
TÍNH LAN TỎA CỦA THUẾ
(PERVASIVE NATURE OF TAX)
xxxx
TÍNH LAN TỎA CỦA THUẾ
(PERVASIVE NATURE OF TAX)
xxxx
TÍNH LAN TỎA CỦA THUẾ
(PERVASIVE NATURE OF TAX)
xxxx
TÍNH LAN TỎA CỦA THUẾ
(PERVASIVE NATURE OF TAX)
xxxx
TÍNH LAN TỎA CỦA THUẾ
(PERVASIVE NATURE OF TAX)
xxxx
THUẾ ĐỊA PHƯƠNG
(LOCAL TAXES)
Chính quyền địa phương bị lệ thuộc rất lớn vào thuế bất
động sản và thuế động sản (personal property taxes).
Loại thuế này thường hay được ám chỉ là loại thuế theo
giá trị (ad valorem taxes). Theo như số liệu điều tra dân
số mới nhất, hai loại thuế này chiếm hơn 70% số thu thuế
của chính quyền địa phương.
Thuế bất động sản được thu mỗi năm và được dựa trên
cơ sở giá trị thị trường của tài sản được chính quyền địa
phương xác định. Các viên chức được tuyển chọn hoặc bổ
nhiệm được gọi là những người định giá tính thuế (tax
assessor) có trách nhiệm xác định giá trị của bất động sản
và thông báo cho những người chủ sở hữu về giá trị đã
được định giá.
THUẾ ĐỊA PHƯƠNG
Thuế Hội đồng thành phố Springfield quyết định thành phố
bất phải tăng số thu thuế bất động sản trong năm tài chính
động tới đạt 12 triệu USD. Do thành viên định giá tính thuế
sản của thành phố Springfield xác định tổng trị giá hiện tại
của bất động sản tọa lạc trong phạm vi giới hạn hành
chính của thành phố là 230 triệu USD nên Hội đồng
thiết lập mức thuế suất cho năm sắp tới là 5,22% (12
triệu ÷ 230 triệu). Mức thuế suất này có thể được điều
chỉnh mỗi năm và nó phụ thuộc vào nhu cầu tiền thuế
trong tương lai và biến động giá trị của căn cứ tính
thuế bất động sản của thành phố Springfield.
THUẾ ĐỘNG SẢN
41 bang cho phép các khu vực địa phương thuộc
bang đánh thuế vào các động sản (personalty) của
các chủ sở hữu, động sản được định nghĩa là bất cứ
một tài sản nào đó không phải là bất động sản.
Thuế động sản được xác định căn cứ vào giá trị của
các tài sản chịu thuế. Tuy nhiên, giá trị này không phải
lúc nào cũng được nhân viên của chính quyền định
giá. Thay vào đó, các cá nhân hoặc các tổ chức phải
xác định giá trị của động sản chịu thuế và gửi (ví dụ:
báo cáo) về giá trị cho người định giá.
Có ba đối tượng nói chung chịu thuế động sản
gồm có: tài sản hữu hình của hộ gia đình, tài sản
hữu hình của doanh nghiệp và các tài sản vô hình.
THUẾ BANG
(STATE TAXES)
Các cấp chính quyền bang hầu hết dựa vào
phương pháp giống nhau đối với thuế doanh thu
(sales taxes) và thuế thu nhập (income taxes)
là các nguồn thu chính để hình thành nên các quỹ.
Hai loại thuế này chiếm 90% tổng số thu thuế
của chính quyền bang.
Thuế doanh thu được chủ yếu dựa trên căn cứ
giá bán lẻ của động sản hữu hình. Thuế suất thuế
doanh thu dao động từ 2,9 % trên tổng giá trị (đô
la) tại Colorado đến 7,25% tại California. Người
bán có trách nhiệm thu tiền thuế tại thời điểm bán
hàng và nộp lại tiền thuế cho cấp chính quyền
bang.
THUẾ BANG