Professional Documents
Culture Documents
LÊ QUANG CƯỜNG
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Hiểu và áp dụng sáu bước của quy trình
nghiên cứu thuế.
2. Xác định các thẩm quyền sơ cấp của
luật thuế.
3. Sử dụng thẩm quyền thứ cấp của luật
thuế để xác định các thẩm quyền sơ cấp.
NGHIÊN CỨU THUẾ
(TAX RESEARCH)
Nghiên cứu thuế là quy trình xác định thuế có
khả năng xảy ra nhất của một quá trình hành
động của một cá nhân hoặc một tổ chức thực
hiện.
NGHIÊN CỨU
ĐỊNH LƯỢNG
x
NGHIÊN CỨU
THUẾ
NGHIÊN CỨU
ĐỊNH TÍNH
NGHIÊN CỨU THUẾ
(TAX RESEARCH)
Một khách hàng sẽ thuê người tư vấn thuế để
nghiên cứu một giao dịch (hoặc các chuỗi giao
dịch) đã xảy ra.
Các sự kiện xoay quanh giao dịch sẽ theo như
sổ sách kế toán và không còn là đối tượng
trong tầm kiểm soát của khách hàng.
Thuế của một giao dịch đóng (closed-fact
transaction) này không thể thay đổi được dù
chúng không làm cho các khách hàng hài lòng.
Do vậy, người tư vấn sẽ bị hạn chế vì họ chỉ
cung cấp một dịch vụ tuân thủ thuế cho
khách hàng.
NGHIÊN CỨU THUẾ
(TAX RESEARCH)
Ví dụ 1: tháng 05/2017 công ty CP Á Châu ký hợp
đồng thuê công ty TNHH tư vấn thuế K&T tiến
hành kiểm tra và điều chỉnh những sai sót của
các hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
năm 2015, 2016 và 2017 của công ty Á Châu.
Do các hồ sơ quyết toán thuế của năm 2015, 2016
và 2017 công ty Á Châu đã hoàn tất và nộp cho
cơ quan thuế. Các sự kiện và giao dịch đã diễn ra
trong quá khứ và thể hiện trên sổ sách, báo cáo tài
chính, hóa đơn, chứng từ khác. Vì vậy, đây là một
giao dịch đóng. Dịch vụ do công ty K&T cung cấp
chỉ là một dịch vụ tuân thủ thuế.
NGHIÊN CỨU THUẾ
(TAX RESEARCH)
Như một sự lựa chọn có thể thay thế khác thì một
khách hàng sẽ thuê một người tư vấn thuế để
nghiên cứu một giao dịch mà người khách hàng
dự định sẽ đảm trách vào một thời điểm trong
tương lai.
Trong các giao dịch mở (open-fact transaction)
này, người tư vấn có thể giúp khách hàng tạo ra
các sự kiện sẽ ảnh hưởng đến thuế.
Dịch vụ hoạch định thuế có giá trị đáng kể đối
với những khách hàng muốn tối đa giá trị sau
thuế của các giao dịch.
NGHIÊN CỨU THUẾ
(TAX RESEARCH)
Ví dụ 2: công ty CP Thiên Thanh trước khi tuyển
dụng nhân viên đã yêu cầu CFO cho ý kiến để bộ
phận nhân sự xây dựng chính sách tiền lương
cho nhân viên của công ty. Các vấn đề như: tiền
lương, phụ cấp, tiền bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm
hưu trí tự nguyện, tiền thuê nhà, tiền thưởng
nhằm mục tiêu đem lại lợi ích thuế cho hai bên
(công ty và nhân viên).
Đây là một chính sách xây dựng cho tương lai
và là một giao dịch mở. CFO đang cung cấp dịch
vụ hoạch định thuế cho công ty Thiên Thanh.
PHÁT TRIỂN CÁC KỸ NĂNG
NGHIÊN CỨU THUẾ
Nghiên cứu thuế là một kỹ năng trí tuệ được
phát triển thông qua cả giáo dục lẫn kinh
nghiệm.
Những người tham gia vào nghề nghiệp thuế đã
hoàn tất nhiều giờ nghiên cứu chính quy là
một phần của giáo dục bậc đại học.
Các chuyên gia thuế cũng học theo cách đó.
Cũng như bất cứ kỹ năng nào, việc thành thạo
sẽ đến thông qua thực tiễn và các chuyên gia
thuế sẽ trở nên thành thạo hơn qua từng dự án
nghiên cứu mà họ đã đảm nhận.
QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU THUẾ
(TAX RESEARCH PROCESS)
Quy trình nghiên cứu thuế có thể được chia nhỏ
thành 6 bước.
Đối với những sinh viên chỉ nên tập trung vào việc
hoàn chỉnh từng bước nghiên cứu riêng biệt
theo trình tự.
Sinh viên sẽ thiết lập các thói quen nghiên cứu
tốt.
Khi thành thạo hơn nữa, sinh viên sẽ hòa nhập
dần dần các bước nghiên cứu vào trong một quy
trình nghiên cứu liền lạc.
Khi các sinh viên trở thành những nhà nghiên cứu
hoàn hảo thì họ sẽ tự động thực hiện sáu bước
cho mỗi dự án nghiên cứu mà họ đảm trách.
QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU THUẾ
CÂU HỎI 1:
CÂU HỎI 2:
CÂU HỎI N:
BƯỚC 1: THU THẬP CÁC SỰ KIỆN
Nhà nghiên cứu nhận định vấn đề tổng quan hoặc các
vấn đề thuế về giao dịch được gợi ý. Khả năng xác nhận
các vấn đề là sản phẩm của giáo dục chuyên môn và
kinh nghiệm nghề nghiệp. Do đó, bước này luôn là
thử thách lớn nhất dành cho các sinh viên trong một
lớp học nhập môn về thuế.
Định nghĩa của các vấn đề sẽ đưa đến việc trình bày có
hệ thống các câu hỏi nghiên cứu thuế. Nhà nghiên cứu
thuế nên trình bày có hệ thống các câu hỏi càng rõ ràng
càng tốt. Một câu hỏi rõ ràng được tuyên bố tỉ mĩ và
cung cấp các hệ số rõ ràng để duy trì các bước trong
quy trình nghiên cứu. Một câu hỏi không rõ ràng là mơ
hồ hoặc vượt quá phạm vi sẽ cung cấp các hệ số không
đầy đủ và mang lại việc lãng phí thời gian và nổ lực.
BƯỚC 2: NHẬN ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ
Quay trở lại ví dụ 2, nhà hoạch định cần nhận định vấn
đề liên quan trong việc xây dựng chính sách tiền lương
của công ty Thiên Thanh là các khoản tiền lương, phụ
cấp, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm hưu trí tự nguyện,
tiền thuê nhà , tiền thưởng cho nhân viên chuẩn bị thực
hiện phải đảm bảo rằng các khoản chi này của công ty
Thiên Thanh sẽ được trừ khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp và các khoản chi này phải nộp mức
thấp nhất các khoản bảo hiểm xã hội, y tế, thất
nghiệp bắt buộc và đây là lợi ích của công ty Thiên
Thanh mong muốn.
BƯỚC 2: NHẬN ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ
Để giải quyết mâu thuẫn này cần phải đảm bảo thu nhập
của nhân viên vẫn là 10 triệu đồng hàng tháng bằng
cách giảm lương xuống còn 7 triệu đồng và công ty chi
tiền thuê nhà cho nhân viên 3 triệu đồng hàng tháng. Khi
đó, nhân viên vẫn nhận thu nhập là 10 triệu đồng hàng
tháng và công ty chỉ nộp bảo hiểm xã hội, y tế, thất
nghiệp trên 7 triệu đồng hàng tháng nhưng vẫn được
tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp là 10 triệu đồng. Về phí nhân viên, vẫn nhận đủ
thu nhập 10 triệu đồng và chỉ nộp bảo hiểm xã hội, y tế,
thất nghiệp trên 7 triệu đồng hàng tháng và nộp thuế thu
nhập cá nhân trên 9,1 triệu đồng hàng tháng.
BƯỚC 5: LẶP LẠI TỪ BƯỚC 1 ĐẾN HẾT BƯỚC 4
(REPEAT STEPS 1 THROUGH 4)
Nhà nghiên cứu cũng phải truyền đạt các kết luận của họ
đến khách hàng. Điển hình là nhà nghiên cứu viết một bức
thư chứa các thông tin tương tự cho khách hàng đó trong
bảng ghi nhớ nghiên cứu. Trong bức thư bằng văn bản,
nhà nghiên cứu nên thực hiện cả về nội dung lẫn kiểu viết
để cung cấp cho khách hàng. Ví dụ, một bức thư cho
khách hàng là một người đã mở rộng kiến thức về thuế sẽ
chứa các tài liệu tham khảo chuyên môn, nhưng làm như
vậy nó sẽ không thích hợp với bức thư gửi cho một khách
hàng với kiến thức về thuế tối thiểu. Tương tự, bức thư gửi
cho một cá nhân là khách hàng thân thiết qua nhiều năm,
nó sẽ được viết theo kiểu thân mật và sự thân mật này sẽ
không thích hợp đối với bức thư gửi cho một giám đốc tài
chính của một khách hàng mới của công ty.