You are on page 1of 18

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT HÌNH SỰ

THẢO LUẬN LẦN 3

Bộ môn: Luật Tài chính công


Giảng viên: Nguyễn Trung Dương
Lớp: HS46B1
Nhóm thảo luận: Nhóm 3
STT Họ và tên MSSV
1 Lương Thanh Ngân 2153801013164
2 Nguyễn Thị Thùy Ngân 2153801013168
3 Phan Kim Thu Ngân 2153801013169
4 Nguyễn Phương Ngọc 2153801013180
5 Phùng Tô Hồng Ngọc 2153801013182
6 Nguyễn Mỹ Phượng 2153801013205
7 Trương Khánh Sương 2153801013218
8 Nguyễn Thị Thủy Tiên 2153801013224
9 Nguyễn Bạch Anh Thái 2153801013230
MỤC LỤC

I. Lý thuyết.....................................................................................................................................................1
1. Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chịu thuế GTGT không? Theo anh (chị) điều này có mâu
thuẫn với điều 2 Luật Thuế GTGT quy định: “Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêudùng” không?..................1
2. Điều tiết thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu có ý nghĩa khác biệt như thế nào so với việc dùng
thuế nhập khẩu để điều tiết hàng nhập khẩu?............................................................................................1
3. Mức thuế suất thuế GTGT hiện hành được quy định như thế nào? Ý nghĩa của mức thuế suất
thuế GTGT là 0% áp dụng đối với hàng xuất khẩu?..................................................................................2
4. Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu có được hưởng thuế suất 0%
không? Tại sao?..............................................................................................................................................2
5. Điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính thuế trực tiếp trên
GTGT?............................................................................................................................................................2
6. Sự “gãy khúc” trong quá trình thu thuế GTGT xảy ra khi nào? Ý nghĩa pháp lý của hiện tượng
này? 3
7. Phân biệt đối tượng không chịu thuế và đối tượng được hưởng thuế suất thuế GTGT là 0%?....3
8. Tại sao không nên quy định nhiều mức thuế suất thuế giá trị GTGT khác nhau?.........................4
II. Nhận định Đúng/Sai......................................................................................................................................5
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB là người nộp thuế TTĐB....5
2. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB được sản xuất để bán cho các tổ chức khác xuất khẩu
phải chịu thuế TTĐB......................................................................................................................................5
3. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB đã chịu thuế TTĐB thì không chịu thuế GTGT..5
4. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt do doanh nghiệp khu chế xuất sản xuất và bán
vào thị trường Việt Nam là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.............................................................5
5. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa với số lượng lớn là đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt....6
6. Hành vi nhập khẩu máy Jacpot, dụng cụ chơi golf phải nộp thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc
biệt. 6
7. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa sản xuất trong nước là giá bán đã bao gồm tiền
thuế GTGT......................................................................................................................................................6
8. Các doanh nghiệp có quy mô như nhau thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT như nhau.........6
9. Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế trực thu.....................................................................................7
10. Người nộp thuế BVMT chỉ có thể là tổ chức kinh doanh hàng hóa chịu thuế BVMT...............7
11. Thuế suất thuế BVMT được xác định theo mức thuế suất thuế TTĐB. Phèn............................7
12. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế BVMT khi nhập khẩu chỉ chịu thuế BVMT. Thái....................7
III.Tình huống.....................................................................................................................................................8
Tình huống 1:..................................................................................................................................................8
Tình huống 2.................................................................................................................................................10
Tình huống 3.................................................................................................................................................12
I.Lý thuyết
1. Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chịu thuế GTGT không? Theo anh (chị) điều
này có mâu thuẫn với điều 2 Luật Thuế GTGT quy định: “Thuế GTGT là thuế
tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ
sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng” không?
Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu vẫn chịu thuế GTGT và tính thuế theo khoản 2
Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC:
“Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu
(nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi
trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính
thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế
GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải
nộp sau khi đã được miễn, giảm.”
Điều này không mâu thuẫn với Điều 2 Luật Thuế GTGT vì theo Điều 2, thuế
giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Ta thấy hàng hóa nhập khẩu
phải chịu các loại thuế bao gồm Giá nhập tại cửa khẩu + Chi phí thuế nhập khẩu +
Chi phí thuế tiêu thụ đặc biệt + Chi phí thuế bảo vệ môi trường, đây có thể xem là
giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng, người trả cuối cùng vẫn là người tiêu dùng.
Hành vi nhập khẩu làm xuất hiện trên thị trường Việt Nam, mà hành vi này làm gia
tăng tại thị trường VN một lượng mà trước đây chưa từng có (ở đây là số lượng) =>
Nên vẫn chịu thuế GTGT
2. Điều tiết thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu có ý nghĩa khác biệt như thế nào
so với việc dùng thuế nhập khẩu để điều tiết hàng nhập khẩu?
- Điều tiết thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu nhằm điều tiết vào giá trị
tăng thêm của hàng hóa và tạo thêm tính công bằng giữa hàng hóa trong nước và
nhập khẩu. Vì một hàng hóa được sản xuất trong nước và khi xuất hiện trên thị
trường Việt Nam đã phải chịu điều tiết của thuế GTGT. Vậy nên, một hàng hóa
tương tự ở nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam cũng phải chịu sự điều tiết của loại
thuế này, nhằm bảo hộ cho nền sản xuất trong nước một cách hợp lý.
- Thuế nhập khẩu để điều tiết thuế nhập khẩu nhằm kiểm soát điều tiết hoạt
động xuất-nhập khẩu. Ngoài ra còn là phương pháp tối ưu để hàng hóa nhập khẩu

1
phải trả một mức giá cố định để có thể xuất hiện trên thị tường Việt Nam. Qua đó
bảo vệ nền sản xuất và phát triển trong nước, đảm bảo ổn định kinh tế nước nhà.
Khác nhau:
- Tạo tiền thuế GTGT đầu vào để các chủ thẻe có thể khấu trừ thuế
- Thuế NK: Bảo hộ hàng sx trong nước và HH nước ngoài; Thuế GTGT: Đảm bảo,
cồn bằng HH tỏng nước và ngoài nước dưới gốc độ thuế GTGT
3. Mức thuế suất thuế GTGT hiện hành được quy định như thế nào? Ý nghĩa của
mức thuế suất thuế GTGT là 0% áp dụng đối với hàng xuất khẩu?
Luật thuế GTGT hiện nay quy định có 3 mức thuế suất thuế GTGT là 0%,
5% và 10%.
Đối tượng chịu thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan;
vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu.
Đối tượng chịu thuế suất 5%: mức thuế suất này được áp dụng thống nhất
cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh
doanh thương mại. (khoản 2 Điều 8 Luật Thuế GTGT)
Đối tượng chịu thuế suất 10%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Luật thuế GTGT.
Ý nghĩa của mức thuế suất thuế GTGT là 0% áp dụng với hàng xuất khẩu:
giúp doanh nghiệp giảm giá vốn khi xuất khẩu, giảm giá thành của hàng hóa,
khuyến khích hoạt động xuất khẩu các cơ sở kinh doanh khi thực hiện hành vi xuất
khẩu hàng hóa dịch vụ sẽ được hưởng mức thuế suất 0%.
Ý nghĩa: -
- khuyến khích xuất khẩu (vì được hưởng mứuc thuế suất 0%, các chủ thể
được hoàn lại thuế GTGT từ khâu trước đó)
- Tăng tính cạnh tranh HH VN tren thị trường Quốc tế
- Thực hiện việc quản lý Nhà nước trong lĩnh vực XK-NK (các chủ thể phải
thực hiện thủ tục liên quan tới HC)
4. Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu có được hưởng
thuế suất 0% không? Tại sao?
Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu được hưởng thuế suất
0%. Vì nhóm đối tượng áp dụng mức thuế suất 0% có bao gồm đối tượng không
chịu thuế suất GTGT quy định tại Điều 5 của Luật thuế GTGT 2016 khi xuất khẩu,
trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% theo quy định tại khoản 1 Điều
8 Luật thuế GTGT 2016.

2
Có vì tại K1 Đ8
Ý nghĩa giống câu 3
5. Điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính
thuế trực tiếp trên GTGT?
- Điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT:
CSPL: Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
+ Cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ
+ Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên.
+ Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế, trừ hộ cá nhân kinh doanh.
+ Không rơi vào trường hợp bắt buộc phải nộp thuế theo phương pháp
trực tiếp
- Điều kiện áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp GTGT:
CSPL: Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới
mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự
nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
+ Hộ, cá nhân kinh doanh;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật
Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước
ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát
triển và khai thác dầu khí.
+ Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ
trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp khấu trừ GTGT (Đ10),
Phương pháp tính thuế GTGT (Đ11)
6. Sự “gãy khúc” trong quá trình thu thuế GTGT xảy ra khi nào? Ý nghĩa pháp
lý của hiện tượng này?
Sự “gãy khúc” trong quá trình thu thuế GTGT xảy ra trong quá trình khấu
trừ thuế. Thuế GTGT mà doanh nghiệp phải nộp sẽ bằng thuế GTGT đầu ra trừ
thuế GTGT đầu vào nhưng khi đối tượng nộp thuế có phát sinh thuế đầu ra nhưng
3
lại không có thuế đầu vào (hàng hoá, dịch vụ mua vào rơi vào trường hợp không
chịu thuế GTGT) thì sẽ không được khấu trừ thuế vì không xác định được cơ sở để
tiến hành khấu trừ thuế vì vậy sẽ được coi là sự “gãy khúc” trong thu thuế GTGT.
Nếu không có thuế đầu vào hoặc không có thuế đầu ra thì không còn là đối tượng
chịu thuế nên không được khấu trừ, đây gọi là gãy khúc
7. Phân biệt đối tượng không chịu thuế và đối tượng được hưởng thuế suất thuế
GTGT là 0%?
Điểm chung:
Điểm chung giữa đối tượng không chịu thuế và thuế suất 0% là không phải
nộp thuế. Nhưng bản chất của haihai việc này là hoàn toàn khác nhau dẫn đến việc
có hay không có hoạt động khai thuế, nộp thuế. Phụ thuộc vào từng điều kiện nhất
định mà hàng hóa, dịch vụ sẽ thuộc đối tượng nào.
Đối tượng không chịu thuế
Là những loại vật tư, hàng hoá dùng cho các lĩnh vực như khuyến khích sản
xuất nông nghiệp phát triển, hỗ trợ tư liệu sản xuất trong nước không sản xuất được,
dịch vụ liên quan thiết thực, trực tiếp đến cuộc sống người dân và không mang tính
kinh doanh; Liên quan đến nhân đạo…..Đối tượng không chịu thuế được hướng dẫn
tại khoản 4 Điều 9, Chương II, Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Những vật tư hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế.
- Không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT
- Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT không phải thực hiện kê khai thuế.
- Cách ghi hóa đơn:
+ Phần tên hàng hóa dịch vụ ghi rõ thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT.
+ Phần thuế suất: gạch chéo
+ Phần tiền thuế: gạch chéo
Đối tượng được hưởng thuế suất thuế GTGT là 0%:
Thuế suất 0% áp dụng đối với đối tượng thuộc diện chịu thuế nhưng thuế
suất bằng không. Đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 0% do vẫn thuộc đối
tượng chịu thuế nên vẫn phải kê khai và có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ đúng hạn vào
Ngân sách nhà nước, được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ sử dụng cho việc sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế.

4
Vì vẫn thuộc đối tượng chịu thuế nên cơ sở kinh doanh hàng hóa dịch vụ
phải kê khai
Căn cứ vào Điều 8 Luật Thuế GTGT dẫn chiếu đến Điều 9 Thông tư 06/2012
thì để áp dụng thuế suất 0% đối với các hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng này, tất
yếu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện cụ thể như phải có hợp đồng cung ứng dịch
vụ, có chứng từ thanh toán,…
Cách ghi hóa đơn:
+ Ghi như bình thường hóa đơn chịu thuế 5%, 10%
+ Phần thuế suất: ghi 0%
+ Phần tiền thuế: ghi bằng 0
8. Tại sao không nên quy định nhiều mức thuế suất thuế giá trị GTGT khác
nhau?
Không nên quy định nhiều mức thuế suất giá trị GTGT khác nhau vì sẽ gây
khó khăn trong việc quản lý thu, nộp thuế cũng như là quá trình phân công lao động
xã hội, không tạo ra được điều kiện tối đa để các doanh nghiệp phát triển, kinh
doanh thuận lợi.

5
II. Nhận định Đúng/Sai
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB là người
nộp thuế TTĐB.
- Nhận định sai.
- Giải thích: Theo Điều 4 Luật thuế TTĐB năm 2008.
Người nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, nhập khẩu
hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB. Tổ chức, cá nhân
có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu được quy định tại Điều 4 Luật thuế
TTĐB mới trở thành người nộp thuế. Đồng thời, đối với dịch vụ thuộc diện chịu
thuế TTĐB thì cá nhân, tổ chức kinh doanh mới là người nộp thuế. Vì vậy, tổ chức
ca nhân kinh doanh hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB không là người nộp thuế
TTĐB.
2. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB được sản xuất để bán cho các tổ chức
khác xuất khẩu phải chịu thuế TTĐB.
Nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 3 Văn bản hợp nhất số 08/VBHN-VPQH Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt.
“Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác
cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu” nằm trong nhóm đối tượng không chịu
thuế Tiêu thụ đặc biệt ở khoản 1 Điều 3 Văn bản hợp nhất số 08/VBHN-VPQH
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu đánh vào
một số loại hàng hóa, dịch vụ có tính chất xa xỉ nhằm cân bằng, điều tiết mức độ
sản xuất và tiêu dùng trên thị trường trong nước, do vậy, cơ sở sản xuất, gia công
trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu
không phải đóng loại thuế này.
3. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB đã chịu thuế TTĐB thì không
chịu thuế GTGT.
- Nhận định sai.
- Giải thích: Thuế GTGT phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng và đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam. Vì vậy hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế
TTĐB ở khâu sản xuất, cung ứng và bán ra thị trường với mục đích kinh doanh và
tiêu dùng thì vẫn phải chịu thuế giá trị gia tăng.
- CSPL: Điều 2, 3 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.

6
4. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt do doanh nghiệp khu chế xuất
sản xuất và bán vào thị trường Việt Nam là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt.
- Nhận định sai.
- Giải thích: hàng hoá chịu thuế TTĐB phải là sản phẩm hàng hoá hoàn
chỉnh, không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp các hàng hoá đó.
5. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa với số lượng lớn là đối tượng nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt.
Nhận định sai.
Căn cứ theo Điều 4 Luật Thuế TTĐB 2016 thì người nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động
kinh doanh xuất khẩu mua hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở
sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá
nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Vậy
không phải cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa với số lượng lớn là đối tượng nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt.
6. Hành vi nhập khẩu máy Jacpot, dụng cụ chơi golf phải nộp thuế nhập khẩu và
thuế tiêu thụ đặc biệt.
Nhận định sai
Căn cứ theo quy định tại điểm c, điểm đ khoản 2 Điều 2 Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt, đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là dịch vụ kinh doanh trò chơi có
thưởng bao gồm trò chơi bằng máy Jacpot, dịch vụ kinh doanh golf chứ không có
hành vi nhập khẩu máy Jacpot, dịch vụ kinh doanh, dụng cụ chơi golf. Do đó, hành
vi trên chỉ phải nộp thuế nhập khẩu chứ không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
7. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa sản xuất trong nước là giá bán
đã bao gồm tiền thuế GTGT.
Nhận định này là sai.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa sản xuất trong nước là giá
bán chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ
môi trường.
CSPL: Điểm 6 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008
8. Các doanh nghiệp có quy mô như nhau thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT
như nhau.
- Nhận định trên là nhận định sai

7
- Giải thích: Không phải doanh nghiệp nào có quy mô như nhau thì cũng
được áp dụng thuế suất thuế GTGT như nhau, mà ngoài ra còn phải căn cứ vào mặt
hàng mà doanh nghiệp đó sản xuất. Trường hợp các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh “Hóa chất cơ bản”, đồng thời đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10%
thì được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP của Chính
phủ. Vì vậy, mặt hàng hóa chất cơ bản thuộc nhóm hàng hóa được giảm thuế GTGT
từ 10% xuống 8% theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP.
Không phụ thuộc vào mô hình quyh mô DN, mà phụ thuộc vào đối tượng hàng hóa
9. Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế trực thu.
Nhận định sai
CSPL: khoản 1 Điều 2 Luật bảo vệ môi trường năm 2010
Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm hàng
hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa ) mà khi sử dụng gây tác động xấu đến môi
trường. Thuế bảo vệ môi trường chỉ điều tiết một lần vào khâu đầu tiên hình
thành nên hàng hóa chịu thuế trên thị trường nội địa và mục tiêu quan trọng
nhất của thuế bảo vệ môi trường là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước,
đồng thời góp phần bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững.
10. Người nộp thuế BVMT chỉ có thể là tổ chức kinh doanh hàng hóa chịu thuế
BVMT.
Nhận định đúng.
Vì thuế BVMT là thuế gián thu, tiền thuế BVMT là một bộ phận cấu thành
trong giá cả của hàng hóa khi bán ra ngoài thị trường. Trong đó người chịu thuế là
người tiêu dùng hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, còn người nộp thuế là chủ thể
sản xuất nhập khẩu hàng hóa gây ô nhiễm.
11. Thuế suất thuế BVMT được xác định theo mức thuế suất thuế TTĐB. Phèn
- Nhận định sai.
- CSPL: khoản 1 Điều 6 Luật Thuế BVMT và Điều 5 Luật thuế TTĐB.
- Giải thích: vì mục đích điều chỉnh thuế BVMT và thuế TTĐB là khác nhau,
nên mức thuế suất cũng khác nhau. Thuế BVMT dựa vào định lượng của hàng hóa,
còn thuế TTĐB thì quy định % cụ thể.
12. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế BVMT khi nhập khẩu chỉ chịu thuế BVMT.
Thái
Nhận định sai.
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 7 Luật Thuế GTGT 2008, thì đối với hàng
hóa chịu thuế BVMT là giá bán đã có thuế BVMT nhưng chưa có thuế GTGT. Theo
8
đó, hàng hóa thuộc chịu thuế BVMT khi nhập khẩu mà cũng thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT thì vẫn phải chịu thuế GTGT nữa.
III.Tình huống
Tình huống 1:
Doanh nghiệp M có chức năng sản xuất rượu chai tiêu thụ trong nước. Để
mở rộng thi trường tiêu thụ ra nước ngoài, ngày 05/4/2013, M ký hợp đồng ủy thác
xuất khẩu cho doanh nghiệp N xuất khẩu 10.000 chai rượu sang thị trường EU theo
tiêu chuẩn chất lượng do hai bên thỏa thuận. Tuy nhiên, khi nhận hàng, N phát hiện
hàng hóa không đúng chất lượng như hợp đồng nên không thể xuất khẩu. Sau nhiều
lần đề nghị M nhận lại hàng không được, N ký hợp đồng bán cho doanh nghiệp Q
để Q phân phối cho các đại lý của mình tiêu thụ trong nước. Tuy nhiên, N đã không
thực hiện nghĩa vụ thuế đối với lô hàng này với lập luận: hàng hóa không xuất khẩu
được là do M đã vi phạm hợp đồng nên M phải có nghĩa vụ nộp thuế, hơn nữa, N
chỉ là doanh nghiệp mua đi bán lại chứ không phải là doanh nghiệp sản xuất rượu.
Hỏi:
1. M phải thực hiện nghĩa vụ thuế gì đối với hành vi sản xuất rượu tiêu thụ trong
nước? Tại sao?
Đối với hành vi sản xuất rượu tiêu thụ trong nước, Doanh nghiệp M phải nộp
các loại thuế sau:
Thứ nhất, nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt vì rượu là hàng hóa thuộc đối
tượng chịu thuế theo điểm b khoản 1 Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2016,
và doanh nghiệp M có hành vi sản xuất rượu – đối tượng chịu thuế, từ đó căn cứ tại
Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2016, Doanh nghiệp M phải có nghĩa vụ
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thứ hai, nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng vì rượu là hàng hóa thuộc đối
tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo Điều 3 và không thuộc đối tượng được miễn
thuế tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2016. Cùng với đó, doanh nghiệp M
đã thực hiện hành vi sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tại Điều 4 Luật
Thuế giá trị gia tăng năm 2016. Vì vậy, Doanh nghiệp M phải có nghĩa vụ nộp thuế
giá trị gia tăng.
Thứ ba, nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, vì hành vi sản xuất
rượu để tiêu thụ trong nước đã làm phát sinh thu nhập chịu thuế thuộc diện chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Doanh
nghiệp này đã làm phát sinh thu nhập chịu thuế nên trở thành người nộp thuế. Từ đó
phát sinh nghĩa vụ nộp thuế.
2. Lập luận của N là đúng hay sai? Tại sao?
9
Lập luận của N là sai. Vì N có những hành vi tác động vào đối tượng chịu
thuế của các sắc thuế, đó là N đã ký hợp đồng bán cho doanh nghiệp Q để Q phân
phối cho các đại lý của mình tiêu thụ trong nước, đây là hành vi kinh doanh hàng
hóa chịu thuế theo đoạn 2 Điều 4 Luật thuế GTGT, đây cũng là trường hợp được
quy định tại đoạn 2 Điều 4 Luật thuế TTĐB và hành vi này sẽ tạo ra thu nhập. Theo
đó, N có nghĩa vụ nộp thuế GTGT và TTĐB, TNDN.
3. Theo anh (chị) M hay N có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế
GTGT khi bán rượu cho Q? Vì sao?
Căn cứ vào Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt thì trường hợp tổ chức, cá
nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong
nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu
thụ đặc biệt.
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì người nộp thuế
giá trị gia tăng là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành
nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh
doanh).
Như vậy, từ những lí lẽ trên người có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và
thuế GTGT là N.
=> TTDB” N là chủ thể làm xuất hiện li hàng lần đần tiên tại VN => N là
người nộp thuế TTDB
4. Với hành vi mua rượu và phân phối cho các đại lý tiêu thụ, Q phải nộp
những loại thuế nào? Tại sao?
Với hành vi mua rượu và phân phối cho các đại lý tiêu thụ, Q phải nộp
những loại thuế: Thuế GTGT, thuế TNDN
Về nghĩa vụ nộp thuế GTGT: Doanh nghiệp Q phải nộp thuế giá trị gia tăng
vì có hàng hoá sử dụng vào việc kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (Điều 3 Luật
Thuế GTGT 2008)
+ Doanh nghiệp Q đã thực hiện hành vi tác động lên đối tượng chịu thuế của thuế
GTGT nên Doanh nghiệp Q trở thành người nộp thuế (Điều 4 Luật Thuế GTGT
2008), vì thế đã phát sinh nghĩa vụ nộp thuế GTGT.
Về nghĩa vụ nộp thuế TNDN: Vì hành vi mua rượu và phân phối cho các đại
lý tiêu thụ là hành vi kinh doanh và có doanh thu, thu nhập thuộc diện chịu thuế
TNDN. Doanh nghiệp Q có thu nhập chịu thuế nên Q trở thành người nộp thuế

10
(khoản 1 Điều 3 Luật Thuế TNDN 2008). Vậy nên phát sinh nghĩa vụ nộp thuế
TNDN.
5. Giả sử lô hàng nói trên được N xuất khẩu sang thị trường châu Á thì có phải
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng không? Vì sao?
- Lô hàng nói trên được N xuất khẩu sang thị trường Châu Á thì không phải
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Vì: (KHÔNG TIÊU DÙNG, SỬ DỤNG TẠI VN nên
không thuộc diện chịu thuế TTDB)
Vấn nộp thuế GTGT: với thuế suất 0%  khoản 1 Đ8
Mặc dù căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt 2008 thì rượu là hàng hóa thuộc đối tượng điều chỉnh của thuế tiêu thụ đặc
biệt. Tuy nhiên, thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế nội địa. Do vậy nếu hàng hóa
này thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng đã được N xuất khẩu sang thị
trường nước ngoài (cụ thể là Châu Á) thì hàng hóa trên sẽ không phải là đối tượng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Vì vậy N không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Lô hàng nói trên được N xuất khẩu sang thị trường Châu Á thì phải nộp
thuế giá trị gia tăng với mức thuế suất 0%. Vì:
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC
thì hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài qua hợp đồng ủy thác (M ký hợp đồng ủy thác
xuất khẩu với N) sẽ thuộc diện chịu thuế suất 0%. Vì vậy, mặc dù về bản chất thì N
không phải nộp tiền thuế (vì thuế đầu ra là 0 đồng) nhưng N vẫn phải thực hiện
nghĩa vụ kê khai, đăng ký làm thủ tục xuất khẩu với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền vì hàng hóa này vẫn thuộc diện chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng.

Tình huống 2
Doanh nghiệp tư nhân Thanh Sơn chuyên sản xuất rượu cung ứng cho thị
trường trong nước. Tháng 5/2011, Thanh Sơn nhập khẩu 200.000 chai rượu trắng
thành phẩm. Tuy nhiên, do nhu cầu thị trường ít nên không tiêu thụ hết. Để giải
phóng hàng tồn kho, đồng thời tìm lối ra mới, doanh nghiệp Thanh Sơn đã sử dụng
100.000 chai rượu trắng còn lại đem sản xuất thành 120.000 chai rượu thuốc. Để
mở rộng thị trường, Thanh Sơn đã thành lập các đại lý phân phối rượu thuốc theo
giá do Thanh Sơn đưa ra có hưởng hoa hồng. Ngày 30/7/2011, cơ quan thuế kiểm
tra và phát hiện Thanh Sơn đã không kê khai nộp thuế TTĐB đối với 120.000 chai
rượu thuốc nên đã xử phạt và ra quyết định truy thu thuế tiêu thụ đặc biệt. Thanh
Sơn phản đối vì cho rằng mình đã nộp thuế đối với 100.000 chai rượu trắng nguyên
liệu.
Hỏi:
11
1. Với hành vi nhập khẩu 200.000 chai rượu 20 độ, Thanh Sơn là đối tượng nộp
thuế của những sắc thuế nào? Nêu cơ sở pháp lý và giải thích tại sao?
Với hành vi nhập khẩu 200.000 chai rượu 20 độ, Thanh Sơn là đối tượng nộp
thuế của những sắc thuế sau đây:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt:
+ CSPL: điểm b, khoản 1, Điều 2 và Điều 4 Luật thuế TTĐB
+ Rượu thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB. Người nộp thuế TTĐB là tổ
chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế TTĐB. Do đó, hành vi trên là đối tượng nộp thuế của thuế TTĐB theo
quy định của luật thuế TTĐB.
- Thuế nhập khẩu:
+ CSPL: khoản 1, Điều 2 và khoản 1, Điều 3 Luật thuế xuất khẩu, nhập
khẩu
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam
thuộc đối tượng chịu thuế của thuế xuất khẩu, nhập khẩu. + CSPL: khoản 1, Điều 3
Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là người nộp
thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Do đó, với hành vi nhập khẩu 200.000 chai rượu 20 độ
thì Thanh Sơn là đối tượng nộp thuế nhập khẩu.
- Thuế GTGT
+ CSPL: Điều 3, Điều 4 Luật thuế GTGT
+ Rượu là đối tượng chịu thuế GTGT vì số rượu do DNTN Thanh Sơn
nhập khẩu nhằm mục đích kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT là người nộp thuế GTGT. Do đó, Thanh Sơn
là đối tượng nộp thuế GTGT.
2. Lập luận của Thanh Sơn là đúng hay sai? Tại sao?
- Lập luận của Thanh Sơn là sai.
- Căn cứ theo khoản 2, Điều 8 Luật thuế TTĐB, DNTN Thanh Sơn đã nộp
thuế TTĐB đối với 100.000 chai rượu trắng nguyên liệu là đánh vào hành vi nhập
khẩu. Hành vi Thanh Sơn sử dụng 100.000 chai rượu trắng sản xuất thành 120.000
chai rượu thuốc, hành vi này đã làm thay đổi tính năng sử dụng của rượu. Vì vậy,
Thanh Sơn phải kê khai nộp thuế TTĐB đối với 120.000 chai rượu thuốc này. Mặt
khác, Thuế TTĐB chỉ thu duy nhất một lần khi có hành vi sản xuất, kinh doanh
hàng hóa và dịch vụ, trong suốt quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng với điều
kiện hàng hóa không thay đổi tính năng sử dụng. Vì vậy, cơ quan thu thuế đã kiểm
tra và ra quyết định xử phạt và truy thu thuế TTTTĐxxđối với 120.000 chai rượu
thuốc là đúng quy định pháp luật. Và khi Thanh Sơn nộp thuế TTĐB đối với
12
120.000 chai rượu thuốc sẽ được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB mà Thanh
Sơn đã nộp trước đó đối với rượu trắng nguyên liệu để sản xuất rượu thuốc theo
khoản 1, Điều 7 Nghị định 26/2009/NĐ-CP.
Lập luận sau vì TTDB mặc dù chỉ điều chỉnh 1 lần duy nhất trong suốt quá trình lưu
thông hàng hóa. Tuy nhiên, hàng hóa phải thỏa mãn điều kiẹne là không bị thay đổi
về tính chất, công năng sử dụng để trở thành một loại hàng hóa mới vẫn thuộc diện
chịu thuê TTDB
Rượu trnagws  rược thuôc  thay đổi  tại khâu san xuất rược thuôc  phát
sinh nghĩa vụ nộp thuế TTDB  trùng thuế  lấy tiền thuế TTDB phải nộp ở khâu
sản xuât rược thuốc – phần tiền thuế TTDB đã nộp ở khâu nhập khẩu rượu trắng,
nguyên liệu (k2 đ6)
3. Giả sử 120.000 chai rượu thuốc là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì ai là
đối tượng nộp thuế (Thanh Sơn hay các đại lý của Thanh Sơn)? Giá tính thuế
tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp này như thế nào?
- Giả sử 120.000 chai rượu thuốc là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì
đối tượng nộp thuế là DNTN Thanh Sơn. Bởi vì dựa vào Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt 2008 thì người nộp thuế là tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa thuộc đối
tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tức là Thanh Sơn đã có hành vi sản xuất 120.000
chai rượu thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB nên Thanh Sơn là đối tượng nộp thuế
TTĐB.
- Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp này là: (Giá bán trong nước
của cơ sở xuất khẩu chưa có thuế giá trị gia tăng – Thuế bảo vệ môi trường (nếu
có))/(1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt)
GTGT thì giá tính thuế đối với 120.000 chai rượu thuốc là giá do cơ sở sản
xuất bán ra dựa vào khoản 1 Điều 6 Luật Thuế GTGT
Thanh Sơn là người nộp thuế TTDB
Giá bán (chưa thuế TTDB) = GIÁ BÁN/1 + Thuế suất
4. Quan hệ kinh doanh giữa Thanh Sơn và các đại lý có làm phát sinh thuế
GTGT không? Tại sao?
- Quan hệ kinh doanh giữa Thanh Sơn và các đại lý có làm phát sinh thuế
GTGT
- Vì thuế GTGT là là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa phát sinh
trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng (Điều 2 Luật Thuế GTGT 2008).
Thanh Sơn đã thành lập các đại lý phân phối rượu thuốc theo giá do Thanh Sơn đưa
ra có hưởng hoa hồng, phần hoa hồng là giá trị tăng thêm của hàng hóa mà Thanh

13
Sơn đã định tính trong giá bán của đại lý (điểm i khoản 1 Điều 7 Luật Thuế GTGT
năm 2008). Nên hàng hóa khi lưu thông tăng thêm sẽ phát sinh thuế GTGT.
Có  kinh doanh
Đại lý: khong nộp thuế GTGT đối với hàng hóa  do Thanh Sơn
Hoa hồng được hưởng từ hoạt đông địa lý là đối tượng chịu thuế GTGT

Tình huống 3
Tháng 4 năm 2010, Ông A (là nhân viên Lãnh sứ quán Hàn Quốc tại Tp
HCM) thực hiện hành vi nhập khẩu 1 chiếc xe hơi (12 chỗ ngồi). Do không có nhu
cầu sử dụng tiếp, ngày 12/6/2011, ông A đã bán chiếc xe hơi nói trên cho ông
Nguyễn Văn dùng làm phương tiện đi lại của cá nhân. Ngày 15/6/2011, ông Văn
tiến hành làm thủ tục sang tên trước bạ, cơ quan thuế yêu cầu ông Văn phải nộp
thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng chậm nhất vào ngày
30/6/2011. Ông Văn phản đối vì những lý do sau:
- Không phải nộp thuế nhập khẩu vì người nhập khẩu là ông A.
- Không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt vì ông Văn mua lại ô tô trong nước chứ
không có hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu ô tô.
- Không phải nộp thuế giá trị gia tăng vì ông Văn không xuất hóa đơn cho ông A.
Với lập luận trên, ông Văn đã không nộp thuế theo đúng thời hạn mà cơ quan thuế yêu
cầu. Vì vậy, ngày 30/8/2011, cơ quan thuế ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế đối với ông Văn. Hỏi:
1. Ông A phải thực hiện nghĩa vụ thuế gì đối với hành vi nhập khẩu ô tô nói trên.
Ông A phải nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng
Xe ô tô của lãnh sự quán khi tạm nhập về Việt Nam sẽ được miễn thuế nhập
khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng. Khi lãnh sự quán
thanh lý (chuyển nhượng) lại xe đó cho cá nhân, tổ chức của Việt Nam thì sẽ không
còn thuộc đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao nữa nên sẽ phải
nộp các loại thuế như khi nhập khẩu xe ô tô vào Việt Nam.
2. Theo anh (chị), các lập luận của ông Văn là đúng hay sai? Tại sao? Thùy Ngân
- Ông Văn không cần phải nộp thuế nhập khẩu vì người nhập khẩu là ông A
là lập luận đúng. Vì việc đóng thuế nhập khẩu chỉ xảy ra ngay lần đầu tiên mua xe
từ nước ngoài về, mà người mua đầu là ông A, ông Văn chỉ là người mua lại nên
ông Văn không cần phải nộp thuế nhập khẩu.
- Ông Văn không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt vì ông Văn mua lại ô tô
trong nước chứ không có hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu ô tô là lập luận đúng. Tại

14
Nghị quyết 115 ban hành tháng 8/2020 thì thuế tiêu thụ đặc biệt hiện nay chỉ áp
dụng đối với các loại ô tô nhập khẩu chứ không áp dụng đối với các loại ô tô trong
nước
- Ông Văn không phải nộp thuế giá trị gia tăng vì ông Văn không xuất hóa
đơn cho ông A là lập luận sai. Vì thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng, mà sau toàn bộ quá trình đó thì ông A là người phải đóng thuế giá trị gia tăng,
vì ông A là người mua mới, mua đầu tiên, còn ông Văn chỉ là người mua lại, ông
Văn không cần phải đóng là do ông A đã đóng rồi, chứ không phải vì ông Văn
không xuất hóa đơn cho ông A.
3. Giá tính thuế đối với từng loại thuế được xác định như thế nào?
- Đầu tiên là Thuế nhập khẩu:
+ Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 5 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
năm 2016
+ Cách tính: Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định căn cứ
vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời
điểm tính thuế.
-Thuế tiêu thụ đặc biệt:
+ Cơ sở pháp lý: Điều 5 Văn bản hợp nhất số 08/VBHN-VPQH Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Cách tính: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt x thuế suất thuế tiêu thụ đặc
biệt
Cụ thể:
● Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu: (Giá bán chưa có
thuế giá trị gia tăng - Thuế bảo vệ môi trường)/(1 + Thuế suất thuế tiêu thụ
đặc biệt)
● Đối với hàng hóa chịu thuế: Giá bán chưa có thuế TTĐB/(1 + Thuế suất
TTĐB)
● Đối với hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu: Giá tính thuế nhập khẩu +
Thuế nhập khẩu
● Đối với các loại hàng hóa gia công: Giá bán của cơ sở gia công chưa có thuế
GTGT và thuế TTĐB
● Đối với dịch vụ: Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT / (1 + Thuế suất TTĐB)
- Thuế giá trị gia tăng:
+ Cơ sở pháp lý: Điều 6 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008

15
+ Cách tính: Thuế GTGT = Giá tính thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT
4. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thuế là đúng hay sai? Tại
sao?
Quyết định của cơ quan thuế là sai. Trong ba loại thuế mà cơ quan thuế yêu
cầu ông Văn phải nộp, ông không là đối tượng chịu thuế của các loại thuế đó nên
quyết định buộc ông nộp là sai quy định.
ĐÚNG

16

You might also like