You are on page 1of 58

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA

KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN

⸎⸎⸎⸎⸎

BÀI BÁO CÁO PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG
KINH TẾ VÀ KINH DOANH
Đề tài: Phát triển Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ở
Việt Nam

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 1

Nguyễn Thị Bích Hạnh – 22011683 Vũ Thị Thảo - 22011467


Khiếu Thị Thu Hoài – 22011508 Vũ Thị Trang - 22011648
Vũ Thị Huyền Trang – 22011696 Vũ Minh Khoa – 22013321
Cao Thị Thanh Hoa – 22011245 Đỗ Châm Anh – 22011919
Nguyễn Thị Lan Hương – 22014471 Trương Thị Thuý - 22011330
Lê Thị Ánh Tuyết – 22011516 Phạm Bảo Anh - 22013383
Trần Ngọc Huyền – 22011999

Hà Nội 05/2023
MỤC LỤC

Table of Contents
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
TÓM TẮT............................................................................................................................................................. 5
GIỚI THIỆU ........................................................................................................................................................ 6
I. GIỚI THIỆU VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ .............................................................................................. 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ..........................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm Thương mại điện tử ............................................................................................................7
1.1.2. Đặc điểm của thương mại điện tử .......................................................................................................9
1.1.3. Lợi ích của thương mại điện tử .........................................................................................................11
1.1.4. Hạn chế của thương mại điện tử .......................................................................................................19
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thương mại điện tử......................................................20
1.3. KINH NGHIỆM TMĐT TẠI MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ TẠI VIỆT NAM. .................................21
1.3.1. Tổng công ty bưu điện Việt Nam . .............................................................................................................21
1.3.2. Công ty cổ phần FPT ( sendo) ..................................................................................................................22
1.3.3. Tập Đoàn SEA group ................................................................................................................................23
1.3.4 Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp. ..............................................................................................23
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TMĐT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ Ở
VIỆT NAM ......................................................................................................................................................... 24
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG .............................................................................................................................................24
2.1.1 Tình hình kinh tế TMĐT tại việt nam .........................................................................................................24
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM ......................................................................25
2.2.1.1 Các hoạt động hỗ trợ phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam ..................................................26
2.2.2. Kết quả phát triển TMĐT tại Việt Nam .....................................................................................................26
2.2.3. Tình hình ứng dụng TMĐT tại Việt Nam ...................................................................................................27
2.3. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÁT TRIỂN TMDT CHO DN
TẠI VIỆT NAM .......................................................................................................................................................... 35
2.3.1. Thuận lợi trong việc xác định biện pháp tăng cường phát triển TMDT cho doanh nghiệp ở việt nam.....35
III.MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÁT TRIỂN TMĐT CHO DN TẠI NN .................................... 46
3.1 XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN TMĐT TẠI VN .............................................................................................................46
3.1.1 Xu Hướng phát triển TMĐT .......................................................................................................................46
3.1.2 Cơ hội và thách thức đối với phát triển TMĐT VN đến năm 2025, tầm nhìn 2030 ...................................46
3.2 QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SÀN TMĐT TẦM NHÌN 2030 ....................................................48
3.2.1. Quan điểm phát triển. ...............................................................................................................................48
3.2.2. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................................................................48
3.2.3. Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................................................................48
3.2.4. Định hướng xây dựng và phát triển TMĐT Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn 2030. ..........................49
3.3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÁT TRIỂN TMĐT CHO DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM .................................49
3.3.1. Giải pháp về xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng TMĐT ....................................................................49
3.3.2. Giải pháp về tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về TMĐT ........................................................50
3.3.3. Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực TMĐT ...........................................................................51
3.3.4. Giải pháp về phát triển các sản phẩm, giải pháp TMĐT ..........................................................................51
3.3.5.Tư vấn xây dựng kế hoạch ứng dụng TMĐT ..............................................................................................52
3.3.6. Giải pháp tăng cường phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam...........................................................53
3.3.7. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý và tổ chức hoạt động phát triển TMĐT ........................................54
3.3.8. Giải pháp cơ chế chính sách hỗ trở phát triển thương mại điện tử việt nam ............................................55
KẾT QUẢ ........................................................................................................................................................... 56
THẢO LUẬN ..................................................................................................................................................... 57
TÀI LIỆUTHAM KHẢO ................................................................................................................................... 57
LỜI CẢM ƠN

Nhóm chúng tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả những người đã giúp
đỡ và hỗ trợ chúng tôi trong quá trình nghiên cứu về đề tài “Phát triển thương mại
điện tử trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ở Việt Nam”.

Chúng tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc của mình đối với thầy Trần
Tuấn Việt đã cung cấp cho chúng tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu.
Những chia sẻ, lời khuyên và hướng dẫn của thầy đã giúp chúng tôi có được cái nhìn
toàn diện hơn về lĩnh vực này.

Xin chân thành cảm ơn các bạn trong lớp đã đóng góp ý kiến để giúp chúng tôi
hoàn thành tốt bài nghiên cứu.

Cảm ơn và chúc mọi người luôn thành công!


TÓM TẮT

Mục đích chính của nghiên cứu này là khảo sát và đánh giá sự ảnh hưởng của
Thương mại điện tử đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam. Nghiên cứu tập trung
vào công việc phân tích các yếu tố quan trọng như xu hướng, cơ hội và cách phát
triển thương mại điện tử để đưa ra các khuyến mãi và giải pháp hữu ích cho doanh
nghiệp trong ứng dụng thành công thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh
của mình. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là nghiên cứu tài liệu. Kết quả
cho thấy TMĐT đã có tác động tích cực, mở rộng thị trường, tăng cường quảng
bá và tiếp cận khách hàng, cải thiện quy trình kinh doanh và tăng hiệu quả kinh
doanh. Tuy nhiên, triển khai TMĐT đòi hỏi đầu tư công nghệ, nguồn nhân lực và
quản lý. Các doanh nghiệp cần đối mặt với thách thức bảo mật thông tin, cạnh
tranh và thay đổi quy định pháp lý liên quan. Kết luận nghiên cứu là TMĐT có
tác động tích cực đến sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp ở Việt Nam. Để
tận dụng lợi ích của TMĐT, doanh nghiệp cần đầu tư và chuẩn bị phù hợp, trong
khi chính phủ cần hỗ trợ chính sách thúc đẩy TMĐT bền vững.
GIỚI THIỆU

Thương mại điện tử (TMĐT) đã trở thành một xu hướng không thể phủ nhận trong
lĩnh vực kinh doanh trên toàn cầu, và Việt Nam không phải là ngoại lệ. Trong bối
cảnh sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và internet, TMĐT đã nhanh
chóng thay đổi cách thức doanh nghiệp hoạt động, tạo ra nhiều cơ hội và thách thức
mới.
Trong những năm qua, thương mại điện tử Việt Nam liên tục có sự tăng trưởng
mạnh mẽ từ 16-30%. Nếu như năm 2015, thương mại điện tử bán lẻ Việt Nam mới
chỉ đạt 5 tỷ USD, tăng 23% so với năm trước, thì đến năm 2018 con số này đã đạt
mức 8,06 tỷ USD (tăng 30% so với năm 2017). Năm 2019, thương mại điện tử Việt
Nam chính thức vượt mốc 10 tỷ USD, tiếp tục tăng lên 13,7 tỷ USD vào năm 2021
và ước đạt 16,4 tỷ USD trong năm 2022, với mức tăng trưởng 20% trong năm 2022.
Theo Bộ Công Thương, năm 2022, quy mô thị trường thương mại điện tử bán lẻ Việt
Nam ước đạt 16,4 tỷ USD, chiếm 7,5% doanh thu hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng của
cả nước. Với tốc độ tăng trưởng 20%/năm, Việt Nam được eMarketer xếp vào nhóm
5 quốc gia có tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử hàng đầu thế giới.
Báo cáo nền kinh tế số Đông Nam Á e-Conomy 2022 của Google mới đây cũng
đánh giá tốc độ tăng trưởng của kinh tế Internet Việt Nam nhanh nhất trong khu vực,
từ 18 tỷ USD trong năm 2021 lên quy mô 23 tỷ USD trong năm nay. Với mức tăng
trưởng 31% trong giai đoạn 2022- 2025, hãng này dự báo kinh tế Internet Việt Nam
sẽ đạt mức khoảng 49 tỷ USD vào năm 2025 và đạt mốc kỷ lục 120-200 tỷ USD vào
năm 2030. Điều này cho thấy, thương mại điện tử Việt Nam dù phát triển với tốc độ
cao nhưng mới chỉ ở giai đoạn đầu. Tiềm năng cho sự phát triển thương mại điện tử
còn rất lớn.
Tổng kết lại, dẫn chứng và số liệu từ nghiên cứu này cho thấy TMĐT đã có tác
động tích cực đối với doanh nghiệp ở Việt Nam. Nó không chỉ tạo ra cơ hội mở rộng
thị trường và tăng cường doanh số bán hàng, mà còn mang lại tăng trưởng doanh thu
và lợi nhuận. Tuy nhiên, việc triển khai TMĐT còn đòi hỏi đối mặt với những thách
thức an ninh thông tin, cạnh tranh và quy định pháp lý. Để tận dụng hết tiềm năng
của TMĐT, doanh nghiệp cần đầu tư và chuẩn bị phù hợp, trong khi chính phủ cần
hỗ trợ chính sách thúc đẩy TMĐT bền vững.
Phát triển Thương mại điện tử trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
ở Việt Nam
I. Giới thiệu về Thương mại điện tử
1.1.Tổng quan về Thương mại điện tử
1.1.1. Khái niệm Thương mại điện tử
Thương mại điện tử (E-Commerce) là hình thức kinh doanh trực tuyến sử
dụng nền tảng công nghệ thông tin với sự hỗ trợ của Internet để thực hiện các giao
dịch mua bán, trao đổi, thanh toán trực tuyến.
Thương mại điện tử là một khái niệm tương đối rộng, vì vậy mà nó có nhiều
tên gọi khác nhau. Hiện nay có một số tên gọi phổ biến như: thương mại trực
tuyến (online trade), thương mại không giấy tờ (paperless commerce) hoặc kinh
doanh điện tử (e-business). Tuy nhiên, tên gọi thương mại điện tử (e-commerce)
được sử dụng nhiều nhất, được biết đến nhiều nhất và gần như được coi là quy
ước chung để gọi hình thức thương mại giao dịch qua mạng Internet. Hiện nay,
định nghĩa thương mại điện tử được rất nhiều tổ chức quốc tế đưa ra song chưa có
một định nghĩa thống nhất về thương mại điện tử. Nhìn một cách tổng quát, các
định nghĩa thương mại điện tử được chia thành hai nhóm tùy thuộc vào các quan
điểm.
Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp có một số quan điểm như sau
Thái Bình Dương (APEC), 1998, “Thương mại điện tử là công việc kinh
doanh được tiến hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật
số” [24, tr. 17];
Theo Cục thống kê Hoa Kỳ, 2000, “Thương mại điện tử là việc hoàn thành
bất kỳ một giao dịch nào thông qua một mạng máy tính làm trung gian mà bao
gồm việc chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng hàng hóa và dịch vụ” [24,
tr. 17].
Như vậy, nếu hiểu theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử thể hiện qua việc các
doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử và mạng Internet để mua bán hàng
hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mình. Các giao dịch có thể giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp (B2B) như mô hình của trang web www.alibaba.com, giữa doanh
nghiệp với khách hàng cá nhân (B2C) như mô hình của trang www.amazon.com,
hoặc giữa các cá nhân với nhau (C2C) trên www.eBay.com.
Thương mại điện tử theo nghĩa rộng có một số khái niệm điển hình như sau
Theo OECD, 1997, “Thương mại điện tử gồm các giao dịch thương mại liên
quan đến các tổ chức và cá nhân dựa trên việc xử lý và truyền đi các dữ kiện đã
được số hóa thông qua các mạng mở (như Internet) hoặc các mạng đóng có cổng
thông với mạng mở (như AOL). Trong đó, hàng hóa và các dịch vụ được đặt hàng
qua mạng như thanh toán và phân phối thì có thể thực hiện ngay trên mạng hoặc
không” [24, tr. 18];
Theo Luật mẫu về TMĐT của Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại
quốc tế (UNCITRAL Model Law on Electronic Commerce), năm 1996, thuật ngữ
“thương mại” (commerce) cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn
đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp
đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm, nhưng không chỉ bao gồm,
các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá
hoặc dịch vụ; thoả thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, uỷ thác hoa
hồng (factoring), cho thuê dài hạn (leasing); xây dựng các công trình; tư vấn, kỹ
thuật công trình (engineering); đầu tư; cấp vốn, ngân hàng; bảo hiểm; thoả thuận
khai thác hoặc tô nhượng, liên doanh và các hình thức về hợp tác công nghiệp
hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hoá hay hành khách bằng đường biển, đường
không, đường sắt hoặc đường bộ. Với quan điểm này, Liên hợp quốc đã đưa ra
định nghĩa về thương mại điện tử theo chiều ngang như sau: “thương mại điện tử
là việc thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh bao gồm: marketing, bán hàng,
phân phối và thanh toán” [24, tr. 18-19]. Tạo thuận tiện, hỗ trợ cho các hoạt động
trong thương mại điện tử, bao gồm điện thoại, máy điện báo (telex) và máy fax,
truyền hình, thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử, mạng nội bộ và mạng liên nội bộ,
Internet và web. Và khái niệm thông tin không chỉ là tin tức đơn thuần mà được
hiểu là bất cứ thứ gì có thể truyền tải được bằng kỹ thuật điện tử, bao gồm: thư từ,
các file văn bản (text based file), các cơ sở dữ liệu (database), các bảng tính
(spreadsheet); các hình đồ họa (graphical image), quảng cáo, hỏi hàng, đơn hàng,
bảng giá, hợp đồng, hình ảnh động (video image, avartars), âm thanh, v.v...
Biểu đồ so sánh lượng thảo luận của người dùng về Top 4 sàn TMĐT trong
năm 2021 với năm 2020.
Nguồn: vietnamnet.vn
1.1.2. Đặc điểm của thương mại điện tử
Tính cá nhân hoá
Trong tương lai, tất cả các trang web thương mại điện tử thành công sẽ phân
biệt được khách hàng, không phải phân biệt bằng tên mà bằng những thói quen
mua hàng của khách. Những trang web thương mại điện tử thu hút khách hàng sẽ
là những trang có thể cung cấp cho khách hàng tính tương tác và tính cá nhân hoá
cao. Chúng sẽ sử dụng dữ liệu về thói quen kích chuột của khách hàng để tạo ra
những danh mục động trên “đường kích chuột” của họ. Về cơ bản, mỗi khách
hàng sẽ xem và tìm ra sự khác nhau giữa các site.
Tổng quan trải nghiệm của khách hàng trên Top 4 sàn TMĐT năm 2021
Nguồn:vietnamnet.vn
Đáp ứng tức thời
Các khách hàng thương mại điện tử có thể sẽ nhận được sản phẩm mà họ đặt
mua ngay trong ngày. Một nhược điểm chính của thương mại điện tử doanh nghiệp
người tiêu dùng (B2C) là khách hàng trên mạng phải mất một số ngày mới nhận
được hàng đặt mua. Các khách hàng đã quen mua hàng ở thế giới vật lý, nghĩa là
họ đi mua hàng và có thể mang luôn hàng về cùng họ. Họ xem xét, họ mua và họ
mang chúng về nhà. Hầu hết những hàng hoá bán qua thương mại điện tử (không
kể những sản phẩm kỹ thuật số như phần mềm) đều không thể cung cấp trực tiếp.
Trong tương lai, các công ty thương mại điện tử sẽ giải quyết được vấn đề này
thông qua các chi nhánh ở các địa phương. Sau khi khách hàng chọn sản phẩm,
các site thương mại điện tử sẽ gửi yêu cầu của người mua tới những cửa hàng gần
nhất với nhà hoặc cơ quan của họ. Các site thương mại điện tử khác sẽ giao hàng
từ một chi nhánh địa phương ngay trong ngày hôm đó. Giải pháp này giải quyết
được 2 vấn đề đặt ra đối với khách hàng, đó là:
Giá vận chuyển cao và thời gian vận chuyển lâu.
Giá cả linh hoạt
Trong tương lai, giá hàng hoá trên các site thương mại điện tử sẽ rất năng
động. Mỗi một khách hàng sẽ trả một giá khác nhau căn cứ trên nhiều nhân tố:
Khách hàng đã mua bao nhiêu sản phẩm của công ty trước đây? Khách hàng đã
xem bao nhiêu quảng cáo đặt trên trang web của công ty?
Khách hàng đặt hàng từ đâu? Khách hàng có thể giới thiệu trang web của công
ty với bao nhiêu người bạn của mình? Mức độ sẵn sàng tiết lộ thông tin cá nhân
của khách hàng với công ty? Những điều này không khác lắm với một chuyến bay
công tác: Trên chuyến bay này, mọi hành khách đều bay trên cùng một chuyến
bay từ New York đến San Francisco nhưng trả các mức giá vé khác nhau. Chính
sách giá của các công ty như Priceline.com và eBay.com hiện đang đi theo xu
hướng này.
Đáp ứng mọi nơi, mọi lúc
Trong tương lai, khách hàng sẽ có thể mua hàng ở mọi nơi, mọi lúc. Bỏ qua
khả năng dự đoán về những mô hình mua. Bỏ qua yếu tố về địa điểm và thời gian.
Xu hướng này sẽ được thực hiện thông qua các thiết bị truy nhập Internet di động.
Các thiết bị thương mại điện tử di động như những chiếcđiện thoại di động đời
mới nhất có khả năng truy nhập được mạng Internet được sử dụng hết sức rộng
rãi.
Các “điệp viên thông minh”
Những phần mềm thông minh sẽ giúp khách hàng tìm ra những sản phẩm tốt
nhất và giá cả hợp lý nhất. Những “điệp viên thông minh” hoạt động độc lập này
được cá nhân hoá và chạy 24 giờ/ngày. Khách hàng sẽ sử dụng những “điệp viên”
này để tìm ra giá cả hợp lý nhất cho một chiếc máy tính hoặc một chiếc máy in.
Các công ty sử dụng các “điệp viên” này thay cho các hoạt động mua sắm của con
người. Ví dụ, một công ty có thể sử dụng một “điệp viên thông minh” để giám sát
khối lượng và mức độ sử dụng hàng trong kho và tự động đặt hàng khi lượng hàng
trong kho đã giảm xuống ở mức tới hạn. “Điệp viên thông minh” sẽ tự động tập
hợp các thông tin về các sản phẩm và đại lý phù hợp với nhu cầu của công ty,
quyết định tìm nhà cung cấp nào và sản phẩm, chuyển những điều khoản giao dịch
tới những người cung cấp này, và cuối cùng là gửi đơn đặt hàng và đưa ra những
phương pháp thanh toán tự động.
1.1.3. Lợi ích của thương mại điện tử
Hiện nay, thương mại điện tử ngày càng đóng vai trò quan trọng trong thương
mại quốc tế vì đó là phương thức giao dịch nhanh nhất, hiệu quả nhất, cung cấp
thông tin cập nhật nhất, tận dụng được tối đa các nguồn lực và đem lại sự tiện
dụng nhất cho các bên tham gia. Thương mại điện tử giúp người tham gia nhanh
chóng tiếp cận những thông tin phong phú về thị trường, đối tác, đối tượng, giảm
chi phí trong kinh doanh, rút ngắn chu kỳ sản xuất. Từ đó, thương mại điện tử
giúp các nền kinh tế hoạt động và phát triển mau lẹ hơn gấp nhiều lần. Dưới đây
là những lợi ích TMĐT đem lại cho doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội.
1.1.3.1. Lợi ích của thương mại điện tử đối với các tổ chức doanh nghiệp
a. Mở rộng thị trường
Theo hình thức bán hàng truyền thống, chủ cửa hàng phải đầu tư một số vốn
lớn và đáng kể cả về sức người và sức của để dựng nên một cửa hàng tạp hóa với
nhiều loại hình sản phẩm khác nhau khiến giá sản phẩm tăng lên. Nhưng khi mở
một cửa hàng ảo trên Internet thì chủ cửa hàng không cần phải đầu tư nhiều như
vậy. Với gian hàng ảo, các hàng hóa chỉ là những hình ảnh được sao chụp hoặc
được mô tả trên website của cửa hàng. Nếu trước đây người bán chỉ có thể cung
cấp một lượng nhất định sản phẩm, thì nay họ hoàn toàn có thể cung cấp lượng
sản phẩm lớn hơn nhiều, cả về chủng loại và số lượng. Như vậy, với ưu thế đa
dạng hóa sản phẩm thương mại điện tử giúp các nhà cung cấp có thể mở thêm thị
trường và phạm vi khách hàng. Đây chính là một trong những ưu thế để thành
công. Ngoài ra, thương mại điện tử còn tạo thị trường cho người bán và người
mua gặp nhau trên phạm vi toàn cầu, đảm bảo tính thường xuyên cho người cung
cấp và sự lựa chọn toàn cầu cho người tiêu dùng. Nhà cung cấp nhỏ hay lớn đều
có cơ hội được biết đến như nhau. Thương mại điện tử ngày càng thể hiện dược
tính ưu việt của mình bằng việc cho phép tiến hành các thương vụ mọi lúc mọi
nơi một cách thuận tiện. Thời gian giao dịch có thể lên tới 24h/ngày, 7 ngày/tuần.
Với lợi thế này, một công ty nhỏ cũng có cơ hội cạnh tranh như một công ty xuyên
quốc gia.
b. Giảm chi phí, tăng lợi nhuận
Việc áp dụng thương mại điện tử giúp doanh nghiệp giảm rất nhiều chi phí.
Cụ thể bao gồm:
Giảm chi phí thuê cửa hàng
Cửa hàng trên Internet của doanh nghiệp được mở ngay tại nhà của khách
hàng trước màn hình máy tính mà không phải thuê cửa hàng cố định ở bên ngoài.
Vì khi doanh nghiệp thiết lập một trang web, nó hiện hữu trên các máy tính nối
mạng Internet, khi người sử dụng truy cập vào địa chỉ trang web đó, người cung
cấp và người tiêu dùng gặp nhau trực tuyến chứ không cần phải trực tiếp. Hiện
nay, đặc điểm này còn được thực hiện cách dễ dàng hơn nhờ những thiết bị mới
như điện thoại di động kết nối Internet.
Giảm chi phí bán hàng và marketing
Thông qua Internet, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với nhiều
khách hàng trong một khoảng thời gian ngắn hơn trước kia. Catalogue điện tử trên
web phong phú hơn nhiều và thường xuyên cập nhật so với catalogue dạng ấn
phẩm bị hạn chế về số lượng, không gian và thời gian. Thông thường lượng khách
hàng tăng lên, lực lượng bán hàng cũng phải tăng lên kèm theo nó là lương, bảo
hiểm... Với thương mại điện tử, khi doanh nghiệp kinh doanh trên mạng Internet
thì chỉ mất rất ít chi phí hoặc không mất thêm bất cứ chi phí nào khi số lượng
khách hàng tăng lên bởi chi phí mà họ bỏ ra không được đo bằng thời gian mạng
hoạt động (24h/ngày, 7 ngày/tuần). Cùng một lúc, một người bán hàng có thể giao
dịch với nhiều khách hàng nên hao phí là không đáng kể, nếu không tính các lí do
chủ quan khác thì năng lực bán hàng của doanh nghiệp sẽ chỉ bị giới hạn do tốc
độ xử lý, chất lượng đường truyền.
Giảm chi phí trong giao dịch
Trong các doanh nghiệp, mỗi thương vụ hay mỗi giao dịch đều gây phát sinh
chi phí, dần dần số chi phí đó sẽ tăng lên theo tốc độ phát triển của doanh nghiệp,
nhất là chi phí văn phòng, giấy tờ. Thương mại điện tử qua Internet có thể giúp
doanh nghiệp thực hiện một cách nhanh chóng các hoạt động giao dịch với dung
lượng không hạn chế và chi phí thấp nhất. Ngoài ra, quảng cáo qua Internet là
hình thức quảng cáo kinh tế nhất. Thông qua trang web, doanh nghiệp có thể tự
giới thiệu về mình trên quy mô toàn cầu mà không cần thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng và phải trả chi phí dịch vụ rất cao.
c. Giảm lượng hàng tồn kho
Hàng tồn kho của một công ty càng lớn thì chi phí vận hành của công ty đó
càng tăng và lợi nhuận vì vậy sẽ giảm xuống. Giảm hàng tồn kho cũng đồng nghĩa
với việc năng suất được tận dụng hiệu quả hơn. Điều này lại giúp giảm sức ép
phải đầu tư bổ sung vào trang thiết bị sản xuất, qua đó góp phần giảm chi phí cho
doanh nghiệp. Việc trao đổi thông tin qua hệ thống mạng điện tử giữa các nhà
máy, bộ phận marketing và bộ phận thu mua đã giúp đẩy nhanh quá trình tiêu thụ
hàng hóa trong kho và phòng kế hoạch sản xuất sẽ xác định được năng lực sản
xuất và nguyên vật liệu của từng nhà máy. Kho có vấn đề phát sinh, toàn bộ các
bộ phận trong tổ chức ngay lập tức nắm rõ và có những điều chỉnh phù hợp. Nếu
như mức cầu trên thị trường bất ngờ tăng hoặc một nhà máy không thể hoàn thành
kế hoạch sản xuất thì tổ chức có thể kịp thời nhận biết được tình hình và tăng
cường hoạt động sản xuất tại một nhà máy khác. Chính vì vậy mà vấn đề hàng tồn
kho của các công ty, các doanh nghiệp luôn được giải quyết tốt, giúp các công ty
và tổ chức của mình tiết kiệm được rất nhiều trong một năm sản xuất kinh doanh.
d. Hỗ trợ công tác quản lý
Quản lý phân bổ
Công nghệ điện tử đáp ứng được yêu cầu truyền tải, đưa các văn kiện giao
hàng như các vận đơn, hợp đồng mua bán, thông báo trước khi giao hàng, khiếu
nại thương mại và cung cấp khả năng quản lý nguồn lực tốt bằng việc sử dụng các
phần mềm, các hệ thống kiểm soát theo quy trình. Theo đó, các số liệu được cập
nhật thường xuyên và liên tục, đặc biệt các số liệu này được tập hợp từ nhiều
nguồn khác nhau, từ nhiều địa điểm phân bổ sản phẩm khắp nơi trên thế giới.
Quản lý các kênh thông tin
Các thông tin về kỹ thuật, sản phẩm, giá cả trước kia được yêu cầu nhắc đi,
nhắc lại qua nhiều cuộc đàm thoại và ghi chú lại mất nhiều giờ lao động căng
thẳng thì bây giờ việc tập hợp, lưu trữ thông tin không hề mất nhiều thời gian,
thậm chí việc bổ sung, xóa bớt hay xử lý các số liệu cũng trở nên vô cùng dễ dàng,
khiến cho việc lưu giữ và xử lý số liệu rất khoa học và nhanh chóng.
Quản lý thanh toán
Thanh toán điện tử chính xác và giảm bớt được các nhầm lẫn sai sót mà nếu
là con người thì dễ mắc phải do vấn đề tâm lý tại thời điểm diễn ra thanh toán.
Một đặc tính ưu việt của thương mại điện tử trong thanh toán là ở chỗ hiệu quả
cao, tốc độ xử lý lớn, độ chính xác đáng tin cậy và chi phí thấp.
e. Nâng cao khả năng phục vụ và chăm sóc khách hàng thường xuyên
Các tài liệu kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng sản phẩm có thể được gửi trực tiếp
cho khách hang qua Internet mà không cần in ấn, vận chuyển, vừa tốn kém cho
khách hàng lại vừa tốn kém cho công ty. Với cơ sở dữ liệu được cập nhật thường
xuyên, doanh nghiệp có thể nắm được đặc điểm của từng khách hàng, nhóm khách
hàng, qua đó phân đoạn thị trường, hướng những chính sách phù hợp riêng biệt
cho từng nhóm khách hàng. Kể từ lần mua hàng thứ hai trở đi, khách hàng không
cần phải cung cấp chi tiết các thông tin về mình nữa mà doanh nghiệp có thể xác
định một cách nhanh chóng và xu hướng nhu cầu của khách hàng.
Khi kinh doanh trên Internet, doanh nghiệp có thể hình thành các chuyên mục
như giải đáp thắc mắc, hỗ trợ kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng, bảo quản, v.v... Những
chuyên mục này sẽ rất có lợi cho doanh nghiệp, để giải quyết một cách tự động
vấn đề này trên website mà không phải tốn chi phí và đầu tư nhân lực lâu dài.
doanh nghiệp có thể cập nhật những tin tức về khách hàng thường xuyên và làm
dài thêm danh sách khách hàng tiềm năng thông qua các trang miền điện tử. Ngoài
ra, doanh nghiệp có thể gửi đến đối tác, khách hàng những gì họ muốn và nhận
thông tin phản hồi nhanh không kém. Điều đó giúp cho việc quảng cáo hệ thống
của doanh nghiệp với khách hàng, đối tác để họ có mối quan hệ gắn bó hơn, hiểu
biết sâu sắc hơn về nhau. Các mối quan hệ đó giúp ích rất nhiều cho doanh nghiệp
trong việc nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định cũng như chiến lược
kinh doanh của mình.
1.1.3.2. Lợi ích của thương mại điện tử đối với người tiêu dùng
a. Mua sắm mọi nơi mọi lúc
Ngày nay, trong thời đại thông tin, khái niệm “shopping qua mạng”, “siêu thị
điện tử”, “mua hàng trực tuyến” đang trở nên ngày càng có tính xã hội hóa cao,
số người tiếp cận với Internet, với mạng ngày càng tăng và kèm theo nó là rất
nhiều dịch vụ được mở ra, tạo nên một lớp thị trường mới: “thị trường ảo”. Người
tiêu dùng có thể lựa chọn và tiến hành mua bán tại nhà thông qua việc truy cập
Internet với hình thức thanh toán thông qua các loại thẻ tín dụng. Người tiêu dùng
có thể ngồi tại nhà để lựa chọn sản phẩm với đầy đủ âm thanh, hình ảnh và các
thông số kỹ thuật. Điều này là rất thuận tiện và tiết kiệm so với việc phải đi tìm
kiếm hàng hóa ở các cửa hàng và siêu thị.
b. Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp để lựa chọn
Đây là một lợi thế mà chỉ có hình thức mua bán siêu thị mới có thể cạnh tranh
được. Đơn của một ví dụ sau: một người muốn mua xe ô tô, theo cách truyền
thống, người ấy sẽ phải đi đến từng đại lý để tìm hiểu thông tin và giá cả, tham
khảo trên báo chí, catalogue, hỏi bạn bè, thậm chí nếu mẫu xe này đã hết ở đại lý
này thì lại phải tìm đến đại lý khác của hãng đó để xem loại xe muốn xem. Thống
kê lại, để mua được chiếc xe theo ý muốn, người đó phải rất mất thời gian, công
sức và tiền bạc (chi phí đi lại, hao tổn sức khỏe, v.v...). Nhưng với thương mại
điện tử, người đó chỉ cần ngồi một chỗ, truy cập Internet và tham quan tất cả
những hãng xe mà mình muốn tìm hiểu, thậm chí lượng thông tin thu được còn
hơn cả sự mong đợi, trong khi đó không phải mất thời gian đi lại, cũng không phải
mất chi phí nào ngoài chi phí truy cập Internet đang có xu hướng ngày càng rẻ
hơn.
Số lượng hàng hóa mà các cửa hàng và doanh nghiệp cung cấp cũng dễ lựa
chọn và đa dạng, phong phú hơn rất nhiều so với hình thức kinh doanh truyền
thống. Trên thực tế, người tiêu dùng phải mất rất nhiều thời gian để di chuyển
giữa các cửa hàng và ngay tại một cửa hàng cũng cần nhiều thời gian để lựa chọn
hoặc tìm kiếm một sản phẩm nào đó mà không phải chỗ nào người tiêu dùng tìm
đến cũng đều sẵn sàng cung cấp cái mà họ cần. Với thương mại điện tử thì vấn đề
này sẽ hoàn toàn được khắc phục.
c. Giá cả và phương thức giao dịch tốt
Do có nhiều sự lựa chọn, người tiêu dùng chắc chắn sẽ lựa chọn được một sản
phẩm hợp ý mình mà nếu tính chi tiết thì chi phí bỏ ra là không hề lớn. Hơn nữa,
do nhà sản xuất tiết kiệm được những chi phí như đã nêu trên nên giá thành sản
phẩm hạ và người tiêu dùng mua hàng qua phương thức thương mại điện tử sẽ
được hưởng mức giá thấp hơn khi mua hàng hóa bằng phương thức thông thường.
Với các doanh nghiệp kinh doanh trên mạng, một dịch vụ không thể thiếu là vận
chuyển hàng hóa, dịch vụ đến cho người đặt hàng. Nhờ đó, việc giao dịch có thể
được tiến hành ngay tại nhà hoặc đến bất cứ địa điểm nào mà người đặt hàng yêu
cầu. Người đặt hàng có thể thanh toán ngay bằng thẻ hoặc chuyển khoản, hoặc
thanh toán bằng tiền mặt cho nhà cung cấp. Theo cách này, hàng hóa, dịch vụ
được chuyển đến người tiêu dùng một cách chuyên nghiệp hơn, tốt hơn và đảm
bảo chất lượng hơn. Vì người tiêu dùng vẫn có quyền từ chối nhận hàng khi phát
hiện hàng hóa, dịch vụ trên không phù hợp với đơn đặt hàng.
Hơn nữa, thông qua Internet, người tiêu dùng được lựa chọn hàng hóa, dịch
vụ trên phạm vi toàn cầu. Đặc biệt, đối với các sản phẩm hàng hóa mà không cần
đến sự kiểm tra bằng xúc giác thì thương mại điện tử đem lại cho người tiêu dùng
một khả năng lựa chọn tốt nhất với đầy đủ các thông tin về sản phẩm, ví dụ: các
sản phẩm phần mềm, sách, trò chơi, v.v...
d. Chia sẻ thông tin nhanh chóng và dễ dàng
Thông tin trên mạng vô cùng phong phú và đa dạng, trong đó, đa số thông tin
được đăng tải với mục đích truyền bá rộng rãi nên người tiêu dùng rất thuận tiện
và dễ dàng trong việc thu thập thông tin, vừa nhanh, vừa đầy đủ lại vừa cập nhật.
Và kèm theo đó là tinh thần tập thể, chia sẻ kinh nghiệm cho nhau. Mạng Internet
là một dạng mạng mở có khả năng liên kết con người rất lớn dưới hình thức mạng
xã hội, diễn đàn, câu lạc bộ, hiệp hội ngành hàng, quỹ, v.v... Vì vậy, việc thông
báo chia sẻ thông tin diễn ra rất nhanh sau vài thao tác trên bàn phím. Đây chính
là hình thức giao dịch dạng P2P (Peer to Peer) — các cá nhân giao dịch, liên hệ
với nhau.

Kết luận và Đề xuất cải thiện trải nghiệm của khách hàng trên Top 04 sàn
TMĐT
Nguồn vietnamnet.vn
1.1.3.3 Lợi ích của thương mại điện tử đối với xã hội
a. Thúc đẩy nền công nghệ thông tin phát triển, tạo điều kiện sớm tiếp cận
nền kinh tế số hóa
Thương mại điện tử phát triển dựa trên nền tảng cơ sở hạ tầng công nghệ thông
tin hiện đại. Do vậy, phát triển thương mại điện tử sẽ tạo nên những nhu cầu đầu
tư mới và phát triển công nghệ thông tin. Các nhà nghiên cứu dự đoán, các nền
kinh tế đang phát triển sẽ dần tiến tới “nền kinh tế số hóa” hay còn gọi là “nền
kinh tế mới” lấy tri thức và thông tin làm nền tảng phát triển. Đây là khía cạnh
mang tính chiến lược đối với các nước đang phát triển vì nó đem lại cả nguy cơ
tụt hậu lẫn cơ hội tạo “bước nhảy vọt” bắt kịp xu thế phát triển của nhân loại trong
một thời gian ngắn hơn nhiều.
b. Nâng cao nhận thức của xã hội về công nghệ thông tin
Các kế hoạch mở rộng thị trường đều giúp cho doanh nghiệp và người tiêu
dùng tiếp cận nhanh với thương mại điện tử để có một phương thức kinh doanh
và mua bán mới, hiện đại, hỗ trợ, xúc tiến các hoạt động giao thương của doanh
nghiệp được thuận lợi và dễ dàng hơn, tạo động lực thúc đẩy, nâng cao nhận thức
về mua bán quốc tế trong tiến trình hội nhập kinh tế. Từ biết Internet, đến dùng
Internet là cả một bước tiến trong nhận thức, trong thói quen sống của con người.
Thông qua việc truy cập vào các trang web mua hàng, người tiêu dùng sẽ biết đến
các lợi ích của nó, từ đó nảy sinh nhu cầu mua hàng qua mạng. Và như vậy, thương
mại điện tử định hình và phát triển theo mức tăng nhận thức của xã hội về công
nghệ thông tin.
c. Tăng cường lợi ích cho xã hội thông qua việc phát triển Chính phủ điện tử
Internet ra đời đã làm thay đổi nhiều hình thái hoạt động của con người, đồng
thời thúc đẩy việc phổ cập và thâm nhập của tri thức vào các hoạt động trên toàn
thế giới. Về mặt điều hành Nhà nước (hay còn gọi là về mặt cầm quyền), người ta
thường nói đến chính phủ điện tử (CPĐT), vì đó là môi trường bảo đảm cho sự
thành công của thương mại điện tử và nền kinh tế số hóa. Chính phủ điện tử được
hiểu là “việc ứng dụng công nghệ thông tin để các cơ quan của Chính quyền từ
trung ương đến địa phương đổi mới, làm việc có hiệu lực, hiệu quả và minh bạch
hơn; cung cấp thông tin, dịch vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp và các tổ
chức; và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân thực hiện quyền dân chủ và
tham gia quản lý Nhà nước” [33].
Chính phủ điện tử ra đời với mục đích cải tiến và cung cấp các dịch vụ của
Chính phủ nhằm đem lại lợi ích cho người dân. Quan trọng hơn nữa, chính phủ
điện tử còn đặt ra mục tiêu tăng cường năng lực của Chính phủ theo hướng quản
lý, điều hành có hiệu quả và nâng cao tính minh bạch nhằm quản lý tốt hơn các
nguồn lực kinh tế và xã hội của đất nước vì mục tiêu phát triển. Điểm chủ yếu của
chính phủ điện tử là xây dựng chiến lược dài hạn, có phạm vi sâu rộng nhằm liên
tục cải tiến các hoạt động với mục đích cuối cùng là đáp ứng nhu cầu của người
dân thông qua việc thay đổi các hoạt động như quản lý cán bộ, công nghệ và quy
trình công việc. Do vậy, chính phủ điện tử còn mang lại lợi ích là cung cấp dịch
vụ một cách hiệu quả và kịp thời cho người dân, doanh nghiệp, các cơ quan và
nhân viên Chính phủ. Đối với người dân và doanh nghiệp, chính phủ điện tử là sự
đơn giản hóa các thủ tục và tăng tính hiệu quả của quá trình phê duyệt. Đối với
các cơ quan và nhân viên Chính phủ, chính phủ điện tử là sự hỗ trợ hợp tác giữa
các cơ quan nhằm đảm bảo đưa ra các quyết định một cách chính xác và kịp thời.
1.1.4. Hạn chế của thương mại điện tử
Bên cạnh những lợi ích to lớn tì thương mại điện tử cũng cs những hạn chế,
thác thức với các doanh nghiệp khi tham gia thương mại điện tử. Đó là sự thay
đổi môi trường kinh doanh, vấn đề công nghệ , pháp luật, nguy cơ ăn cắp bản
quyền, và các chính sách của chính phủ , sự cạnh tranh lớn hơn và dĩ nhiên là cả
chi phí cho việc trang biij công nghệ. Dưới đây là một vài hạn chế chủ yếu của
thương mại điện tử.
1.1.4.1. Sự thay đổi của môi trường kinh doanh
Thương mại điện tử cũng chịu tác động của môi trường kinh tế trong và ngoài
nước, như tình hình phát triển quốc gia, các chính sách về kinh tế, tài chính hay
môi trường pháp luật, văn hóa, xã hội. Tuy nhiên thương mại điện tử còn chịu
thêm tác động rất lớn từ sự thay đổi công nghệ. Bởi trong thương mại điện tử
người mua và người bán không gặp gỡ trực tiếp mà thông qua mạng máy tính.
Môi trường kinh doanh điện tử tạo nên bởi các yếu tố công nghệ nên nó không
ngừng thay đổi theo sự thay đổi của công nghệ.
1.1.4.2. Chi phí đầu tư cao cho công nghệ
Thương mại điện tử phụ thuộc vào mạng viễn thông và công nghệ. Công nghệ
càng phát triển, thương mại điện tử càng có cơ hội để phát triển tạo ra những dịch
vụ mới, nhưng cũng nảy sinh vấn đề là làm tăng chi phí đầu tư công nghệ. Nếu
trước đây thương mại điện tử chỉ mang tính chất giao dịch thông qua dạng chữ thì
ngày nay có thể giao dịch bằng tiếng nói- voicechat. Nhưng chi phí cho một thiết
bị như thế không phải nhỏ. Thực tế ở Việt Nam, các doanh nghệp vừa và nhỏ phải
vượt qua nhiều rào cản để có thể ứng dụng công nghệ thông tin như: chi phí công
nghệ thông tin cao,thiếu sự tương ứng giữa cung cầu công nghệ thông tin , thiếu
đối tác, khách hàng và nhà cung ứng.... Với tỉ lệ chi phí đầu tư cao như vậy rát ít
doanh nghiệp dám đầu tư toàn diện, nếu có mong muốn đầu tư thì khó theo được
đến nơi đến chốn vì ngoài chi phí đó ra doanh nghiệp phải chi rất nhiều chi phí
khác. Hơn nữa cong nghệ thay đổi nhanh chóng cùng với tốc độ phát triển của
khoa học kỹ thuật làm cho người sử dụng phải không ngừng học hỏi, nâng cao
kiến thức sử dụng công nghệ hiện đại.
1.1.4.3. Khung pháp lí chưa hoàn thiện
Tại Phiên họp thứ 29 của Đại hội đồng Liên hợp quốc (12/1996), Ủy ban Liên
Hợp quốc về Luât thương mại quốc tế đã thông qua “ Luật mấu về thương mại
điện tử”, tạo điều kiện giúp đỡ các quốc gia trên thê giới hoàn thiện hoàn thienj
hệ thông pháp luật của mình trong lĩnh vực thương mại điện tử. Tuy nhiên, để
thương mại điện tử phát triển một cách toàn diện các quốc gia còn cần bổ sung rất
nhiều các văn bản luật hướng dẫn, quy định cụ thể cho từng ngành, từng lĩnh vực.
Hiện nay chỉ có một số nước phát triển như Mỹ,Úc... có quy định chặt chẽ về pháp
lý giao dịch điện tử, còn hâu hết các nước đang phát triển vẫn thiếu những văn
bản pháp luật quy định cụ thể , nếu có thì cũng chưa hoàn toàn chặt chẽ, đầy đủ
trong khi ngày càng có nhiều hình thức kinh doanh dựa trên thhuongw mại điện
tử ra đời. Chính vì vậy các công ty, tổ chức không thực sự yên tâm về sự bảo vệ
quyền lợi của mình khi tham gia thương mại điện tử. Đây là những vấn đề cần
giải quyết của toàn thế giới nếu không nó sẽ cản trở thương mại điện tử phát triển.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thương mại điện tử
1.1.5.1. Cơ sở hạ tầng kĩ thuật
Sự yếu kém của hệ thống viễn thông ( bao gồm mạng và các thiết bị kết nối
mạng ) tại các trnước đang phát triển đã ảnh hưởng tới sức tăng trưởng của TMĐT
trong các doanh nghiệp. Mặc dù đã có nhiêu sự nỗ lực nhưng sự chênh lệch về cơ
sở hạ tầng viễn thông cho TMĐT ở các nước đang phát triển và các nước phát
triển vẫn còn lớn.
1.1.5.2. Xây dựng lòng tin với các đối tác
Khi các cá nhân, doanh nghiệp được hoạt động trong môi trường pháp lý và
tổ chức tốt , lòng tin của họ được củng cố , bởi vì quyền lực của họ được pháp
luật bảo vệ. Thêm vào đó doanh nghiệp cần phải xây dựng lòng tin với các đối tác
kinh doanh của mình. Trong vấn đề này, TMĐT sẽ phải đối mặt với vấn đề xác
thực của thông tin nhiều hơn so với các phương thức thương mại truyền thống.
Khi chỉ có thể đối thoại trực tuyến, khách hàng thiếu cơ sở để tin nhà cung cấp
tiềm năng. Do đó khi gặp trở ngạ về thâm nhập thị trường các doanh nghiệp cần
học hỏi kinh nghiệm để xây dựng lòng tin trong môi trường TMĐT đặc biệt những
vấn đề như tuân thủ những điều khoản hợp đồng về giao hàng và thanh toán , tôn
trọng bí mật thông tin khách hàng , bảo vệ các giao dịch trước sự tấn công của tin
tặc.
1.1.5.3. Luật pháp và chính sách
Ngân hàng thế giới ( WB) đã nhấn mạnh đến phát triển tự do hóa, cạnh tranh
và cải tổ chủ sở hữu trong khu vực viễn thông, thhieets lập một cơ quan lập pháp
độc lập cho TMĐT. Theo WB các nước phát triển cần đặc biệt chú ý đến vấn đề
sau:
- Các chính sách thuế không phân biệt trong môi trường trực tuyến
- Các chính sách về quyền tư nhân và bảo vệ người tiêu dùng
- Quản lý quyền sở hữu trí tuệ trong môi trường trực tuyến
- Sử dụng công nghệ mã hóa và sự chấp nhận chứng thực trung gian, cũng như
các điều luật về xác nhận
- Quyền lợi của các đối tác thương mại
- Chia sẻ rủi ro giữa các nhà cung cấp và các nhà cung cấp dịch vụ mạng
- Kiểm toán trực tuyến
Mặc dù nước ta đã có những quy định pháp luật về bảo vệ bí mật riêng tư của
công dân và các tổ chức nhưng thiếu những văn bản về bảo vệ dữ liệu trên không
gian ảo. Do đó pháp luật về trung gian trực tuyến cần chú ý đặc biệt đến quyền lợi
của người sử dụng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ và khách hàng của họ- những
người ít hoặc không có khả năng tự bảo vệ khi tham gia TMĐT. Bên cạnh đó vấn
đề xâm phạm bản quyền cũng là trở ngại lớn cho phát triển TMĐT quốc gia.
1.1.5.4. Nguồn nhân lực và vấn đề đào tạo
Các nước đang phát triển cần một số lượng lớn lao động chuyên môn cao để
xây dựng các ứng dụng, cung cấp dịch vụ và phổ biến các kiến thức kỹ thuật về
TMĐT. Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường thiếu khả năng đầu tư cho các thiết bị
Internet chất lượng cao và cũng không có khả năng trả lương thỏa đáng cho nhân
viên có chuyên môn cao.
Các hình thức để cung cấp nguồn nhân lực có thể bao gồm đào tạo nghề, đào
tạo giáo viên, học từ xa qua Internet và các phương tiện truyền thông đại chúng.
Phổ biến TMĐT đòi hỏi những kỹ năng kỹ thuật để phát triển các ứng dụng, hỗ
trợ và duy trì các thiết bị của hệ thống CNTT và viễn thông.
1.3. Kinh nghiệm TMĐT tại một số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tại Việt
Nam.
1.3.1. Tổng công ty bưu điện Việt Nam .
Bưu điện Việt Nam là một trong những doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc
nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển các nền tảng để giúp giảm giá thành trên
mỗi sản phẩm hàng hóa. Với nền tảng và kinh nghiệm nhiều năm tham gia vào
lĩnh vực thương mại điện tử , đã giúp cho việc cung cấp các nền tảng cho các
khách hàng thương mại điện tử thuê ngoài các dịch vụ về lưu kho, quản lý các
đơn hàng cũng như là đóng gói và chuyển phát các đơn hàng đến với khách hàng.
Nhờ vào việc phát triển thương mại điện tử mà tối ưu các quy trình luân
chuyển hàng hóa giúp cho hàng hóa đến được tay khách hàng nhanh hơn. Các nền
tảng về công nghệ của Bưu điện Việt Nam cũng giúp cho việc kết nối thông tin
giữa người bán, người mua và đơn vị làm dịch vụ giao vận nhanh .
Việc phát triển TMĐT đã giúp hỗ trợ doanh nghiệp quản lý dễ dàng công tác
bán hàng vừa thúc giúp cho quá trình trung chuyển hàng hóa được thông suất và
rút ngắn được chỉ tiêu thời gian chuyển phát.

Ngày 15/8/2022 Bưu điện Việt Nam ra mắt Trung tâm kinh doanh thương mại
điện tử Postmart
1.3.2. Công ty cổ phần FPT ( sendo)
Vào tháng 9/2012, Sendo.vn ra mắt người tiêu dùng, xuất thân là một dự án
Thương mại Điện tử do Công ty CP Dịch vụ Trực tuyến FPT (FPT Online) phát
triển. Đến ngày 13/5/2014, Công ty CP Công nghệ Sen Đỏ được thành lập, trực
thuộc Tập đoàn FPT, là đơn vị chủ quản Siêu Chợ Sen Đỏ
Sendo hiện là một trong 10 sàn thương mại điện tử hàng đầu khu vực, tăng
trưởng cao trong năm 2018. Tại Việt Nam, Sendo được liệt kê vào danh sách
những sàn thương mại điện tử dẫn đầu tại Việt Nam bên cạnh Lazada, Shopee,
Tiki, Adayroi.
Khách hàng có thể chọn mua và sử dụng những dịch vụ hàng hóa đa dạng.
Ngoài ra, để giúp các nhà bán hàng kinh doanh hiệu quả, sàn thương mại điện tử
Sendo đã nỗ lực hỗ trợ bằng nhiều phương thức khác nhau như tư vấn marketing,
hỗ trợ quảng cáo qua bài viết PR, …
https://cafef.vn/lanh-dao-fpt-lam-thuong-mai-dien-tu-lo-la-chuyen-binh-thuong-
sendo-se-tiep-tuc-moi-goi-nha-dau-tu-tham-gia-201906021514
1.3.3. Tập Đoàn SEA group
Shopee là sàn giao dịch thương mại điện tử thuộc sở hữu của tập đoàn SEA
Ltd, lần đầu ra mắt vào năm 2015 tại Singapore. Đến nay, sàn thương mại điện tử
này đã trở thành ứng dụng mua bán hàng đầu tại 7 quốc gia: Singapore, Malaysia,
Indonesia, Thái Lan, Việt Nam, Philippines và Đài Loan.
Ra mắt với phiên bản thử nghiệm vào tháng 6/2015. Shopee được định hướng
là sàn thương mại điện tử phát triển chủ yếu trên thiết bị di động. Hoạt động như
một mạng xã hội phục vụ nhu cầu mua bán mọi lúc, mọi nơi cho người dùng.
Shopee chính thức ra mắt thị trường thương mại điện tử Việt Nam vào ngày
8/8/2016. Với mô hình phát triển ban đầu là trung gian mua bán giữa các cá nhân
với nhau (C2C). Đến nay, Shopee đã mở rộng sang mô hình B2C với việc ra mắt
Shopee Mall. Nơi dành riêng cho các doanh nghiệp, thương hiệu lớn bán hàng
chính hãng tại Shopee.
Sau 5 năm ra mắt tại thị trường Việt, dù đi sau đối thủ nhưng Shopee đã chiếm
được lòng tin của rất nhiều người dùng. Mới đây, trong một cuộc khảo sát ở Thành
phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, khi lựa chọn nền tảng thương mại điện tử để mua
sắm trực tuyến, có tới 80% người được hỏi đã chọn Shopee. Với lượng truy cập
dẫn đầu 11 Quý liên tiếp, Shopee ngày càng khẳng định sự thống trị của mình.
https://blog.onshop.asia/kinh-doanh-online/tai-sao-shopee-thong-linh-thi-truong-
thuong-mai-dien-tu-viet-nam/
1.3.4 Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp.
Thương mại điện tử là một lĩnh vực rất đặc thù, là sự kết hợp giữa công nghệ
và thị trường, giữa yếu tố thực và yếu tố ảo, giữa thực thể tồn tại với thực thể trong
không gian số.
Thị trường thương mại điện tử hiện đang trở thành một hình thái kinh doanh
phổ cập của doanh nghiệp và có sức lan tỏa mạnh mẽ trong cộng đồng. Trước ảnh
hưởng của đại dịch COVID-19, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh
doanh thì thị trường thương mại điện tử đã trở thành kênh kinh doanh hữu hiệu
giúp các doanh nghiệp vừa giao dịch được với khách hàng, vừa đảm bảo các yêu
cầu trong phòng chống dịch. Nhờ vào thị trường thương mại điện tử, Việt Nam
đã phát triển mạnh mẽ, thậm chí đạt được một số kết quả nổi bật trong một số lĩnh
vực như bán lẻ trực tuyến, đặt xe, giao đồ ăn, giải trí trực tuyến, tiếp thị trực tuyến,
thanh toán trực tuyến và đào tạo trực tuyến...
II. Thực trạng phát triển TMĐT trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ ở Việt Nam

2.1 Giới thiệu chung


Thương mại điện tử Việt Nam trong những năm gần đây đã có bước chuyển
biến khá mạnh mẽ. Việc đầu tư về hạ tầng công nghệ, hành lang pháp lý cũng
như nhận thức của các doanh nghiệp về ứng dụng thương mại điện tử được nâng
cao rõ rệt. Tuy vậy, doanh số từ hoạt động thương mại điện tử đặc biệt là hoạt
động mua bán trực tuyến vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, bởi người tiêu
dùng vẫn còn e dè và tâm lý chưa sẵn sàng trong việc mua sắm trực tuyến. Bất
chấp tiềm năng lớn, tăng trưởng thương mại điện tử ở Việt Nam đang bị kiềm chế
bởi nhiều lý do chẳng hạn như thói quen và niềm tin mua bán hàng trên mạng
cũng như việc thanh toán tiền hàng trực tuyến đã trở thành thách thức chính khiến
thương mại điện tử Việt Nam vẫn chưa đạt được như kỳ vọng. Bởi vậy thực trạng
phát triển dịch vụ thương mại điện tử tại việt nam là một chủ đề rất đáng được
quan tâm.
2.1.1 Tình hình kinh tế TMĐT tại việt nam
Tình hình phát triển kinh tế thương mại điện tử tại Việt Nam đang có xu hướng
tích cực. Theo báo cáo của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM),
doanh thu thương mại điện tử tại Việt Nam đã tăng trưởng 18% so với năm trước,
và đạt gần 11 tỷ USD vào năm 2020. Đây là mức tăng trưởng khá cao và cho thấy
tiềm năng phát triển của thị trường này tại Việt Nam.
Ngoài ra, sự gia tăng số lượng người dùng Internet và smartphone cũng là một
yếu tố quan trọng đóng góp vào sự phát triển của thương mại điện tử tại Việt
Nam. Hiện nay, Việt Nam có hơn 64 triệu người dùng Internet và hơn 60 triệu
người dùng smartphone, tạo ra một khối lượng lớn khách hàng tiềm năng cho các
doanh nghiệp thương mại điện tử.
Tuy nhiên, để đạt được tốc độ tăng trưởng bền vững, thị trường thương mại
điện tử tại Việt Nam còn đối mặt với nhiều thách thức như: vấn đề thanh toán
trực tuyến chưa được phổ biến, phong cách mua hàng của người tiêu dùng chưa
thích nghi với mô hình mua sắm trực tuyến, v.v... Nhưng với sự đổi mới công
nghệ và các chính sách hỗ trợ từ nhà nước, thương mại điện tử tại Việt Nam có
nhiều triển vọng để phát triển trong tương lai.
2.2 Thực trạng phát triển thương mại điện tử tại việt nam

Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM) đánh giá, từ năm 2016
thương mại điện tử bước sang giai đoạn mới với nét nổi bật tốc độ phát triển
nhanh và ổn định (Vecom, 2015).
Năm 2019, thị trường thương mại điện tử Việt Nam liên tục chứng kiến sự
ra đi của những tên tuổi như: Adayroi, hay Lotte.vn nhưng không vì thế, sức hút
ở lĩnh vực này kém đi. Theo báo cáo e-Conomy SEA 2019 do Google và
Temasek công bố, quy mô thị trường thương mại điện tử Việt Nam hiện đạt 5 tỷ
USD, tốc độ tăng trưởng lên tới 81%. Đáng chú ý, tốc độ tăng trưởng của
thương mại điện tử Việt Nam nhanh thứ 2 tại Đông Nam Á, chỉ xếp sau
Indonesia. Trong khi đó, Sách trắng thương mại điện tử Việt Nam 2019 được
Cục Thương mại điện tử và kinh tế số (Bộ Công Thương) phát hành đã chỉ ra
rằng, mức tăng trưởng của thị trường thương mại điện tử Việt Nam đang cao
nhất trong 3 năm trở lại đây. Đặc biệt, vai trò của thương mại điện tử cũng dần
trở nên quan trọng hơn khi tỷ trọng doanh thu từ thương mại điện tử trên tổng
mức bán lẻ hàng hóa cả nước đạt 4,2%, tăng 0,6% so với năm 2018 (Temasek,
2020). Ngoài ra, hàng loạt các trang thương mại điện tử Việt Nam như Sendo,
Tiki vừa qua cũng liên tụcgọi vốnlớn và thị trường cũng ghi nhận thành tích về
những chỉ số ấn tượng của các trang thương mại điện tử này. Bên cạnh đó, các
doanh nghiệp ứng dụng internet và công nghệ có mức tăng trưởng nhanh gấp 2,1
lần so với đơn vị không dùng. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chi hơn 30% ngân
sách cho công nghệ thì tăng doanh thu gấp 9 lần so với doanh nghiệp chi dưới
10%.
Ngành thương mại điện tử ở Việt Nam được dự báo sẽ còn tiếp tục phát triển
nhanh hơn nữa do hệ quả của đại dịch. Xu hướng tiêu dùng hiện nay là mua bán
trực tuyến nhằm hạn chế sự lây lan của dịch bệnh. Từ khi đại dịch bùng phát vào
cuối năm 2019, nhu cầu mua sắm thông qua các sàn thương mại điện tử đã trở
nên tăng nhanh.
Theo thống kê, cho đến nay, có đến 70% dân số Việt Nam tiếp cận với mạng
Internet và có 53% người dân có ví điện tử để thanh toán trực tuyến. Trong đó, 2
thị trường đô thị lớn nhất Việt Nam là Hà Nội và Hồ Chí Minh có tỷ lệ chiếm
tới 70% tổng lượng giao dịch trên các sàn thương mại điện tử.
2.2.1.1 Các hoạt động hỗ trợ phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam
Chính phủ và các tổ chức liên quan đang đẩy mạnh việc xây dựng hệ thống
hạ tầng công nghệ thông tin để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh trực
tuyến.
Các trang thương mại điện tử lớn của Việt Nam như Tiki, Sendo, Lazada...
đang liên tục cập nhật và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ để thu hút
khách hàng.
Nhiều sự kiện, triển lãm về thương mại điện tử được tổ chức để giới thiệu,
chia sẻ kinh nghiệm về thương mại điện tử cho các doanh nghiệp và người dùng.
Các chương trình ưu đãi, khuyến mãi, giảm giá đặc biệt được áp dụng để
khuyến khích người dùng mua sắm trực tuyến.
Các đơn vị cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến như MoMo, ZaloPay...
cũng phát triển mạnh mẽ và đa dạng hóa các hình thức thanh toán để tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng.
Đào tạo, huấn luyện nhân sự về thương mại điện tử là một hoạt động rất cần
thiết để đáp ứng nhu cầu của thị trường và giúp các doanh nghiệp nắm bắt được
xu hướng của ngành.
2.2.2. Kết quả phát triển TMĐT tại Việt Nam
Theo nghiên cứu thị trường thương mại điện tử nửa đầu năm 2022 của Công
ty nghiên cứu dữ liệu Metric.vn, Việt Nam đang trở thành thị trường lớn thứ 2
trong khu vực Đông Nam Á, chỉ đứng sau Indonesia.
Trong Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam- EBI 2023 được Hiệp
hội Thương mại điện tử Việt Nam (Vecom) công bố, thương mại điện tử Việt Nam
tiếp tục là một trong những lĩnh vực kinh tế sáng nhất, tăng trưởng nhanh và ổn
định nhất... Năm 2022, thương mại điện tử Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng
trưởng trên 25% và đạt quy mô trên 20 tỷ USD .

Theo Tổng cục Thống kê, năm 2022, GDP nước ta tăng 8,0%. Trong đó, khu
vực dịch vụ được khôi phục và tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ tăng 10,0%. Một
số ngành dịch vụ thị trường tăng cao như: ngành bán buôn, bán lẻ tăng 10,2%,
ngành vận tải kho bãi tăng 12,0%, ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng cao nhất
với mức tăng 40,6%...
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2022 ước tính
đạt 5.680 nghìn tỷ đồng với mức tăng trưởng 19,8% (nếu loại trừ yếu tố giá tăng
15,6%).

Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam ước tính năm 2022 quy mô giao dịch
thương mại điện tử bán lẻ chiếm khoảng 8,5% tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng. Xét riêng lĩnh vực bán lẻ hàng hoá, năm 2022, tỷ lệ bán lẻ
hàng hoá trực tuyến so với tổng mức bán lẻ hàng hoá khoảng 7,2%, cao hơn tỷ lệ
tương ứng 6,7% của năm 2021.

Sang năm 2023, theo Tổng cục Thống kê, 3 tháng đầu năm tổng sản phẩm
trong nước tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 1.505,3
nghìn tỷ đồng, tăng 13,9% so với cùng kỳ năm trước (nếu loại trừ yếu tố giá tăng
10,3%).

Hai ngành dịch vụ tăng trưởng nhanh nhất là dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng
26,0%, ngành bán buôn và bán lẻ tăng 8,1%.

2.2.3. Tình hình ứng dụng TMĐT tại Việt Nam

2.2.3.1. Ứng dụng TMĐT tại các doanh nghiệp

Theo Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam, hoạt động kinh doanh trên các
sàn thương mại điện tử và mạng xã hội đang rất nổi trội trong năm 2022 và quý
1/2023. Theo kết quả khảo sát, có tới 65% doanh nghiệp đã triển khai hoạt động
kinh doanh trên các mạng xã hội.

Ngoài ra, số lượng lao động trong doanh nghiệp sử dụng các công cụ như
Zalo, WhatsApp, Viber hay Facebook Messenger cũng liên tục tăng qua từng
năm.
Bán hàng trên mạng xã hội được nhận xét mang lại hiệu quả tốt nhất, vượt qua
các hình thức khác như website hay ứng dụng của doanh nghiệp cũng như sàn
thương mại điện tử. Trong đó, nổi bật là sự ra đời và bùng nổ mạnh mẽ của Tiktok
Shop.

Theo kết quả khảo sát của Vecom, năm 2022 có 23% doanh nghiệp bán sản
phẩm trên các sàn thương mại điện tử.

Theo Công ty Cổ phần Khoa học Dữ liệu Metric, tổng doanh số của bốn sàn
thương mại điện tử hàng đầu cùng với Tiktok Shop đạt 141.000 tỷ đồng (khoảng
6 tỷ USD). Hai sàn thương mại điện tử lớn nhất là Shopee và Lazada, nổi bật nhất
là Tiktok Shop - mới hoạt động từ giữa năm 2022 nhưng đã trở thành nền tảng
thương mại điện tử bán lẻ lớn thứ 3 tại Việt Nam.

Ngoài các nền tảng thương mại điện tử bán lẻ, những nền tảng công nghệ dữ
liệu B2B kết nối các nhà bán lẻ truyền thống quy mô nhỏ với các nhà sản xuất
hoặc bán buôn trên nền tảng tập trung đã xuất hiện.

Điển hình là nền tảng hỗ trợ nhà bán lẻ quy mô nhỏ của Telio Việt Nam. Năm
2022, doanh số trên nền tảng này lên tới gần 300 triệu USD với tốc độ tăng trưởng
140% so với năm trước và có trên 40.000 khách hàng ở nhiều địa phương. Trong
3 tháng đầu năm 2023 doanh số và khách hàng của Telio tăng trưởng 120% và
25% so với cùng kỳ.

Trong khi đó, tỷ lệ các doanh nghiệp có website và ứng dụng di động không
thay đổi nhiều. Một trong các nguyên nhân có thể là do số lượng doanh nghiệp
tạm ngừng hoạt động hoặc giải thể trong năm 2022 và kéo dài tới hết quý 1/2023
rất cao.

Tuy nhiên, tỷ lệ website tích hợp các tính năng tương tác trực tuyến với khách
hàng đạt tỉ lệ 78%, trong đó, cứ 2 website có tương tác trực tuyến với khách hàng
thì có 1 sử dụng chatbot tự động. Đặc biệt, trong năm 2022 tỷ lệ website có phiên
bản di động đã lên tới 22%.

Bên cạnh website, tỷ lệ doanh nghiệp xây dựng ứng dụng di động phục vụ
kinh doanh cũng tăng đều qua các năm. Trong số 3 ứng dụng di động thì có 2 ứng
dụng hỗ trợ đầy đủ hoạt động mua sắm của khách hàng.
Theo các chuyên gia, trong bối cảnh của nền kinh tế sau dịch và chịu sự ảnh
hưởng của làn sóng khủng hoảng kinh tế thế giới, ngành thương mại điện tử đã và
đang là một trong những ngành có những biến đổi nhanh chóng và mạnh mẽ để
thích nghi với tình hình mới tại Việt Nam.

2.2.3.2. Sử dụng Internet & TMĐT trong hộ gia đình và lưu trú tại Việt Nam

Sử dụng Internet:

Theo Báo cáo Digital2023 for Vietnam của We are social và Hootsuite, lượng
người sử dụng Internet ở Việt Nam tính đến đầu năm 2023 là 77.93 triệu người,
tương đương 79.1% so với tổng dân số, tăng thêm 5.3 triệu người (+7.3%) so với
đầu năm 2022. Điều này cho thấy vẫn còn khoảng 20.9% dân số Việt Nam
(khoảng 20.6 triệu người) chưa tiếp cận được với Internet, mặc dù tỷ lệ này đã
giảm đi gần 6% so với mức 26.8% của năm 2022.

Về thời gian sử dụng Internet mỗi ngày, báo cáo của We Are Social cho thấy
người dùng tại Việt Nam dành khoảng 6 giờ 23 phút để lướt Internet, trong đó
55.4% thời gian sử dụng Internet thông qua các thiết bị di động.
Theo khảo sát, mục đích sử dụng Internet của người dùng tại Việt Nam trong
năm 2023 được thống kê như sau:
+ 66% để kết nối với gia đình và + 47.2% để tìm kiếm ý tưởng mới.
bạn bè. + 44.2% để lướt web giết thời
+ 65.2% để tìm kiếm thông tin. gian.
+ 59.9% để cập nhật các tin tức, sự + 42% để nghiên cứu cách thực
kiện mới nhất. hiện một điều gì đó.
+ 55.4% để xem video, phim hoặc + 40.2% để kết nối và xây dựng
các chương trình trên TV. những mối quan hệ mới.
+ 50.2% để tìm kiếm sản phẩm + 39.5% để học tập.
hoặc thương hiệu. + 39.4% để quản lý tài chính và
+ 49.2% để nghe nhạc. tiết kiệm.
+ 47.3% để tìm giải pháp cho các + 37.3% để chơi game.
vấn đề sức khỏe và sản phẩm chăm + 37% để tìm hiểu các vấn đề về
sóc sức khỏe. kinh doanh.
* Về TMĐT:

57.62 triệu người đã từng mua sắm online trong năm 2023, tăng 11.3% so với
năm trước.

Tổng giá trị giao dịch online ước tính đạt 12.81 tỉ USD, tăng 0.2% so với
2022.
Trung bình mỗi khách hàng chi tiêu 222 USD để mua sắm online, giảm 10%
so với năm 2022.
49.7% giao dịch mua sắm online được thực hiện thông qua các thiết bị di
động, tăng 2.3% so với 2022.
Có 60.7% người dùng trong độ tuổi từ 16 – 64 đã mua ít nhất một sản phẩm
hoặc dịch vụ qua kênh Online, tăng 4.3% so với năm 2022.
27% khách hàng đã từng mua sắm các mặt hàng tạp hóa thông qua một cửa
hàng online trong năm 2023, giảm 1.1% so với 2022.
19.6% khách hàng đã từng mua sắm đồ cũ qua kênh trực tuyến, và 27.7%
người dùng đã sử dụng các dịch vụ so sánh giá trực tuyến.
19% khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ trả góp trong năm 2023, cao hơn
21% so với năm 2022.
Các yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến quyết định mua sắm online gồm có: Free
ship, đánh giá từ khách hàng khác, chiết khấu giảm giá, chính sách đổi trả, thanh
toán tiện lợi, cho phép COD (Cash On Delivery – trả tiền khi nhận hàng) và các
bình luận tích cực trên mạng xã hội.
Các ngành hàng nổi bật trên online gồm có: Thiết bị điện tử (4.52 tỉ USD),
Thời trang (2.23 tỉ USD), Đồ chơi & Đồ tự chế (1.78 tỉ USD), Nội thất (1.55 tỉ
USD) và Chăm sóc gia đình & Cá nhân (1.21 tỉ USD).
2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc xác định biện pháp tăng cường
phát triển TMDT cho DN tại Việt Nam
2.3.1. Thuận lợi trong việc xác định biện pháp tăng cường phát triển TMDT
cho doanh nghiệp ở việt nam
Trong những năm gần đây, thị trường thương mại điện tử Việt Nam ngày càng
được mở rộng và hiện đã trở thành phương thức kinh doanh phổ biến được doanh
nghiệp, người dân biết đến. Sự đa dạng về mô hình hoạt động, về đối tượng tham
gia, về quy trình hoạt động và chuỗi cung ứng hàng hóa, dịch vụ với sự hỗ trợ của
hạ tầng Internet và ứng dụng công nghệ hiện đại đã đưa TMĐT trở thành trụ cột
quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế số của quốc gia. Bên cạnh đó, thị
trường VN ẩn chứa rất nhiều tiềm năng lớn, vì thế thu hút được nhiều sự quan tâm
của các hãng CNTT trên thế giới. Những yếu tố trong và ngoài nước đã, đang và
sẽ có những tác động tích cực đến quá trình hình thành và phát triển của TMĐT
nước ta như quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, các chính sách của nhà
nước liên quan đến việc phát triểnTMĐT, tình hình kinh tế xã hội, v.v…
2.3.1.1 Sự thuận lợi từ quá trình hội nhập và toàn cầu hóa
TMĐT là hình thái phát triển cao của hội nhập và toàn cầu hóa. Do đó, hợp
tác quốc tế về TMĐT đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển TMĐT
cho các quốc gia. Đến nay, VN đã tham gia rất nhiều tổ chức kinh tế - thương mại
quốc tế và khu vực như WTO, APEC, ASEAN, ASEM và các tổ chức chuyên
trách về thương mại của Liên hợp quốc như UNCTAD, UNCITRAL,
UN/CEFACT, hợp tác đa phương và song phương với các tổ chức và quốc gia tiên
tiến về TMĐT cũng như các nước có kim ngạch thương mại lớn với VN như Mỹ,
Hàn Quốc, Nhật bản, v.v… Đây là điều kiện thuận lợi góp phần giúp VN phát
triển nền kinh tế nói chung và TMĐT nói riêng trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày
càng mạnh mẽ như hiện nay.
2.3.1.2 Sự hỗ trợ của Đảng và Nhà nước
Trong những năm đổi mới và phát triển kinh tế đất nước, Đảng và Nhà nước
ta đã nhận rõ vị trí quan trọng của TMĐT trong sự nghiệp CNH - HĐH. Theo Chỉ
thị 58/CT-TW của Bộ chính trị về “Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục
vụ sự nghiệp CNH – HĐH”, phát triển TMĐT là một trong các dự án ưu tiên của
Chính phủ. Như vậy, TMĐT nước ta sẽ có những thuận lợi cơ bản về chính sách
hỗ trợ của Nhà nước như: các chính sách hỗ trợ vốn, thuế, chính sách thu hút đầu
tư nước ngoài để phát triển sản xuất các sản phẩm điện tử, v.v…
2.3.1.3 Yếu tố con người
Mặc dù VN là nước nghèo, kinh tế chậm phát triển nhưng thành tựu về giáo
dục đào tạo trong nhiều thập kỷ qua đã tạo nên mặt bằng tri thức xã hội khá phát
triển so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Người VN có khả năng nắm
bắt và tiếp thu nhanh khoa học - kỹ thuật và công nghệ cao. Phần lớn các nhà đầu
tư nước ngoài đều cho rằng đào tạo bổ xung cho công nhân VN thường ngắn hơn
so với các nước láng giềng. Đó là một trong những cơ sở quan trọng cho việc phát
triển sản xuất và phát triển TMĐT nước ta.
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC NGÀNH LIÊN QUAN
Trong vài năm trở lại đây, với sự “lên ngôi” của thương mại điện tử, thị trường
bán lẻ tiêu dùng đã chứng kiến cuộc đua của các doanh nghiệp trong việc đầu tư
vào công nghệ và phát triển kênh bán hàng online. Thương mại điện tử là hình
thức kinh doanh trực tuyến sử dụng nền tảng công nghệ thông tin với sự hỗ trợ
của Internet để thực hiện các giao dịch mua bán, trao đổi, thanh toán trực tuyến1.
Hiện nay, internet dường như không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày.
Chúng ta vẫn thường sử dụng mạng để tìm kiếm thông tin, giải trí, xem tin tức,
mua sắm trực tuyến và không thể không kể đến hoạt động marketing trực tuyến
(MTT) với hình thức ngày càng đa dạng. Marketing trực tuyến hay còn gọi là tiếp
thị trực tuyến bằng việc sử dụng công nghệ số, mạng máy tính dựa vào các phương
tiện điện tử thông qua quá trình nghiên cứu thị trường, chiến lược phát triển sản
phẩm từ đó quảng cáo, truyền bá sản phẩm, dịch vụ trên môi trường Internet đến
khách hàng, mọi người mọi nhà một cách hiệu quả và nhanh chóng nhất
CẬP NHẬT MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT LIÊN QUAN THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ
Ngày 07 tháng 10 năm 2020, hạ tầng pháp luật điều chỉnh trực tiếp hoạt động
thương mại điện tử (TMĐT) được bổ sung, hoàn thiện thêm khi Chính phủ thông
qua đề nghị xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 về Thương mại điện tử tại Nghị quyết
số 144/NQ-CP. Tại Nghị quyết, Chính phủ giao Bộ Công Thương chủ trì, phối
hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng Nghị định trình Chính phủ trong năm
2021.
Dưới đây là cập nhật một số văn bản quy phạm pháp luật và chính sách quan
trọng có liên quan đến lĩnh vực TMĐT được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
ban hành trong năm 2020 và Quý I, II năm 2021.
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế
Ngày 19 tháng 10 năm 2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Khoản 3
Điều 30 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đã quy định về trường hợp khấu trừ, nộp
thay nghĩa vụ thuế phải nộp đối với nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh
dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (nhà cung cấp ở nước ngoài)
trong trường hợp nhà cũng cung cấp nước ngoài chưa thực hiện đăng ký, kê khai,
nộp thuế.
Trách nhiệm của NHTM, TCCUDVTTTT
Thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật thuế
đối với từng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà người mua là cá nhân ở Việt Nam
thanh toán cho nhà cung cấp ở nước ngoài (Điểm a khoản 3 Điều 30)
Hàng tháng NHTM, TCCUDVTGTT có trách nhiệm kê khai, nộp vào ngân
sách nhà nước số tiền đã khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung
cấp ở nước ngoài theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (Điểm d khoản
3 ĐIều 30)
Trường hợp cá nhân có mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài có
thanh toán bằng thẻ hoặc các hình thức khác mà NHTM, TCCUDVTGTT không
thể thực hiện khấu trừ, nộp thay thì NHTM, TCCUDVTGTT có trách nhiệm theo
dõi số tiền chuyển cho các nhà cung cấp ở nước ngoài và định kỳ hàng tháng gửi
về Tổng cục Thuế (Điểm c khoản 3 ĐIều 30)
(Trách nhiệm của Ngân hàng thương mại (NHTM), tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán (TCCUDVTTTT) trong trường hợp nhà cung cấp ở nước
ngoài chưa thực hiện đăng ký, kê khai và nộp thuế )
Xử lý vi phạm hành chính trong thương mại điện tử
Ngày 26 tháng 8 năm 2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 98/2020/NĐ-
CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, thay thế Nghị
định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và Nghị định số 124/2015/NĐ-
CP ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 185/2013/NĐ-CP. Mục 10 (từ Điều 62 đến Điều 66) quy định về
hành vi vi phạm về thương mại điện tử. Mức xử phạt thấp nhất là 1.000.000 đồng
và cao nhất là 40.000.000 đồng đối với cá nhân, mức xử phạt gấp hai lần đối với
tổ chức vi phạm.
5 nhóm hành vi vi phạm trong TMĐT
Hành vi vi phạm về hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong TMĐT
(Điều 66)
Hành vi vi phạm về thiết lập website TMĐT hoặc ứng dụng di động (Điều 62)
Hành vi vi phạm về thông tin và giao dịch trên website TMĐT hoặc ứng dụng
di động (Điều 63)
Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin cá nhân trong hoạt động TMĐT (Điều 65)
Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (Điều 64)
Thương mại điện tử là ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà
đầu tư nước ngoài
Ngày 26 tháng 3 năm 2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 31/2021/NĐ-
CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. Mục 2
Chương II Nghị định trên đã có các quy định về danh mục các ngành, nghề hạn
chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, đối tượng áp dụng và điều
kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường (Phụ lục 1)
25 ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
59 ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài
(trong đó có hoạt động thương mại điện tử)
Đối tượng áp dụng danh mục ngành, nghề tiếp cận thị trường đối với nhà đầu
tư nước ngoài (Khoản 1 Điều 16)
Nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư;
Tổ chức kinh tế theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật
Đầu tư khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài (Khoản 2 Điều 15)
Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
Hình thức đầu tư;
Phạm vi hoạt động đầu tư;
Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
Thí điểm dịch vụ mobile – money
Ngày 09 tháng 3 năm 2021, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
316/QĐ-TTg phê duyệt triển khai thí điểm dùng tài khoản viễn thông thanh toán
cho các hàng hóa, dịch vụ có giá trị nhỏ (Mobile Money).
a. Đối tượng thực hiện thí điểm:
Doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
Ví điện tử và Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất sử
dụng băng tần số vô tuyến điện
Công ty con được Công ty mẹ có Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công
cộng di động mặt đất sử dụng băng tần số vô tuyến điện cho phép sử dụng hạ tầng,
mạng lưới, dữ liệu viễn thông.
b. Đối tượng khách hàng:
Khách hàng cá nhân đăng ký và sử dụng dịch vụ Mobile Money phải cung
cấp Chứng minh nhân dân (CMND)/Căn cước công dân (CCCD)/Hộ chiếu trùng
với thông tin đăng ký thuê bao di động của khách hàng và được Doanh nghiệp
thực hiện thí điểm định danh và xác thực theo các quy định của Chính phủ về đăng
ký thuê bao di động;
Số thuê bao di động phải có thời gian kích hoạt và sử dụng liên tục trong ít
nhất 03 tháng liền kề tính đến thời điểm đăng ký mở và sử dụng dịch vụ Mobile
Money.
Mỗi khách hàng chỉ được mở 1 tài khoản Mobile Money tại mỗi doanh nghiệp
thực hiện thí điểm.
c. Thời gian thực hiện thí điểm
02 năm kể từ thời điểm Doanh nghiệp đầu tiên thực hiện thí điểm được chấp
thuận triển khai thí điểm dịch vụ Mobile Money.
d. Hạn mức sử dụng dịch vụ
Hạn mức giao dịch không quá 10 triệu đồng/tháng/tài khoản Mobile Money
cho tổng các giao dịch: rút tiền, chuyển tiền và thanh toán.
2.3.2. Việc xây dựng và phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam đang gặp
phải một số khó khăn
Thiếu tương tác cá nhân giữa người mua và người bán: Khách hàng không có
cơ hội trải nghiệm sản phẩm trực tiếp trước khi quyết định mua hàng.
Thiếu trải nghiệm chân thực: Khách hàng không có cơ hội trải nghiệm sản
phẩm trực tiếp trước khi quyết định mua hàng.
Cạnh tranh cao: Thị trường thương mại điện tử đang ngày càng rộng mở với
nhiều mô hình, chủ thể tham gia.
Các vấn đề về bảo mật thông tin khách hàng: Việc bảo mật thông tin khách
hàng trên các sàn thương mại điện tử là một vấn đề cần được quan tâm.
Theo Khảo sát An toàn Thông tin Toàn cầu của PwC
Có tới 44% công ty không xây dựng chiến lược bảo mật thông tin toàn cầu
48% công ty không chú trọng đào tạo nâng cao nhận thức về an ninh mạng
cho nhân viên của mình
54% doanh nghiệp không có một quy trình đối phó với một cuộc tấn công
mạng
Sự phức tạp trong thuế, quy định và cách tuân thủ: Việc tuân thủ các quy định
về thuế và các quy định khác trong việc kinh doanh trên sàn thương mại điện tử
là một vấn đề phức tạp.
Tuy nhiên, song hành với những khó khăn này, thương mại điện tử ở Việt Nam
cũng mang lại nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp như tiếp cận thị trường rộng
lớn, khách hàng có sự linh hoạt trong mua sắm, phản ứng nhanh với xu hướng
tiêu dùng và nhu cầu của thị trường .
2.3.2.1 Nhận thức về thương mại điện tử chưa cao
Thương mại điện tử đang ngày càng phát triển và dần trở thành xu hướng tất
yếu của thị trường. Nhiều doanh nghiệp đã dần chuyển sang lĩnh vực thương mại
điện tử bởi những lợi ích mà mô hình này đem lại. Tuy nhiên, thương mại điện tử
ở Việt Nam chưa tạo được niềm tin lớn cho khách hàng làm cho doanh số từ hoạt
động thương mại điện tử đặc biệt là hoạt động mua bán trực tuyến vẫn chưa tương
xứng với tiềm năng, bởi người tiêu dùng vẫn còn e dè và tâm lý chưa sẵn sàng
trong việc mua sắm trực tuyến. Hơn 80% các đơn hàng thương mại điện tử đều
chọn hình thức thanh toán COD, tức là thanh toán sau khi nhận hàng.Tuy nhiên,
thực trạng thương mại điện tử ở Việt Nam đang có những biến chuyển tích cực.
2.3.2.2 Cơ sở pháp lý về TMĐT còn nhiều bất cập
Theo các chuyên gia Nghị định 52/2013/NĐ-CP sau gần 2 năm thực hiện
(Nghị định này có hiệu lực từ 1/7/2013) đã bộc lộ nhiều bất cập. Theo TS. Hồ
Ngọc Thúy, Trung tâm Trọng tài Quốc tế (VIAC): Một số các bất cập này đã được
khắc phục qua Thông tư 47/2014/TT-BCT. Tuy nhiên, một số vấn đề vẫn còn
đang bỏ ngỏ. Cụ thể như: Thiếu chế tài cho các hành vi vi phạm khi kinh doanh
TMĐT qua mạng xã hội và nền tảng thiết bị di động. Quy định chưa rõ ràng đối
với danh sách các website TMĐT khuyến cáo người tiêu dùng thận trọng. Thiếu
hướng dẫn tiết chi về quy trình giao kết hợp đồng mua hàng trực tuyến.
Bên cạnh website TMĐT, các mạng xã hội, đặc biệt là Facebook, được sử
dụng rất phổ biến ở Việt Nam. Hiện số người sử dụng các diễn đàn mạng xã hội
để mua sắm trực tuyến cũng gia tăng. Số doanh nghiệp sử dụng nền tảng di động
như kênh liên lạc giữa nhà bán lẻ và người tiêu dùng ngày càng tăng. Do đó, quản
lý các mạng xã hội kinh doanh TMĐT cũng như nền tảng di động cũng không
kém phần cấp thiết. Hiện nay chưa có quy định quản lý TMĐT trên nền tảng di
động cũng như chế tài tương ứng với hành vi vi phạm. Thông tư quy định việc
quản lý hoạt động kinh doanh trên mạng xã hội nhưng lại không có các chế tài cụ
thể cho hành vi vi phạm đối với kinh doanh trên mạng xã hội tại Nghị định
185/2013/NĐ-CP.
Hơn nữa, Điều 63 của Nghị định cho phép Bộ Công Thương công khai trên
cổng thông tin Quản lý hoạt động TMĐT danh sách các website bị phản ánh về
việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Vấn đề đặt ra là điều kiện quản lý cho hoạt động kinh doanh như “Cần quy
định nhãn tín nhiệm như một điều kiện kinh doanh trong TMĐT” có tạo thuận lợi
hay đó chỉ là cơ sở để cạnh tranh không lành mạnh xuất hiện? Điều 63 không giới
hạn những người có quyền phản ánh website có dấu hiệu vi phạm pháp luật cũng
không quy định chi tiết quy chế xác thực, dẫn tới rủi ro các đối thủ cạnh tranh lợi
dụng phản ánh lẫn nhau. Nhiều website kinh doanh TMĐT không an toàn và có
dấu hiệu lừa đảo người tiêu dùng...
Theo các chuyên gia của Cục Quản lý Cạnh tranh thì nhận thức của người tiêu
dùng Việt Nam về công nghệ thông tin cũng như về TMĐT còn hạn chế nên quyền
lợi của họ bị xâm hại khi tham gia giao dịch. Thực tế, nhiều gian lận trong TMĐT
xảy ra, trong đó có việc người mua đã chuyển tiền cho người bán nhưng lại không
nhận được hàng do bên bán lừa đảo, hợp đồng mập mờ về giá cả, quảng cáo sai
sự thật, chất lượng hàng hóa không đảm bảo, vi phạm quyền lợi người tiêu dùng...
là những vấn đề đang tồn tại phổ biến trong giao dịch TMĐT. Do TMĐT là
phương thức giao dịch được thiết lập từ xa, thông qua phương tiện truyền thông,
khi giao kết hợp đồng TMĐT người bán và người mua không biết mặt nhau, người
tiêu dùng lo lắng giao dịch sẽ bị lợi dụng bởi những hành vi thương mại không
công bằng, các biện pháp thanh toán không bảo đảm, bị mất hoặc tiết lộ thông tin
cá nhân khiến đời sống riêng tư của họ bị xâm phạm...
Mặc dù, Pháp luật về Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong TMĐT ở nước
ta còn nhiều hạn chế, song việc phát triển và khai thác hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực này là một xu thế tất yếu.
2.3.2.3, Cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ cho TMĐT chưa hiện đại
Thương mại điện tử không phải là một sáng kiến ngẫu hứng, mà là hệ quả tất
yếu của sự phát triển kỹ thuật số hoá, của công nghệ thông tin, mà trước hết là kỹ
thuật máy tính điện tử. Vì thế, chỉ có thể thực sự có và thực sự tiến hành thương
mại điện tử có nội dung và hiệu quả đích thực khi đã có một hạ tầng cơ sở công
nghệ thông tin vững chắc (bao gồm hai nhánh: tính toán điện tử và truyền thông
điện tử).
Hạ tầng cơ sở ấy bao gồm từ các chuẩn của doanh nghiệp, của cả nước và sự
liên kết của các chuẩn ấy với các chuẩn quốc tế, với kỹ thuật ứng dụng và thiết bị
ứng dụng. Và không chỉ của riêng từng doanh nghiệp, mà phải là một hệ thống
quốc gia, với tư cách như một phân hệ của hệ thống công nghệ thông tin khu vực,
và toàn cầu (trên nền tảng của Internet hiểu theo nghĩa rộng, nghĩa là bao gồm các
phân mạng, và hệ thống liên lạc viễn thông toàn cầu). Và phải tới được từng cá
nhân trong hệ thống thương mại (cho tới từng cá nhân người tiêu thụ).
Hạ tầng cơ sở công nghệ không chỉ có nghĩa là tính hiện hữu (availability; nay
cũng thường dùng “tính thường hữu” để diễn tả cả sắc thái ổn định), mà còn hàm
nghĩa có tính kinh tế sử dụng (affordability); nghĩa là chi phí trang bị các phương
tiện công nghệ thông tin (điện thoại, máy tính, modem v.v.) và chi phí dịch vụ
truyền thông (phí điện thoại, phí nối mạng và truy cập mạng) phải đủ rẻ để đông
đảo người sử dụng có thể tiếp cận được. Điều này có ý nghĩa đặc biệt to lớn đối
với các nước đang phát triển, mức sống nói chung còn thấp.
Cũng cần lưu ý thêm rằng hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin chỉ có thể có và
hoạt động đáng tin cậy trên nền tảng một nền công nghiệp điện năng vững chắc,
đảm bảo cung cấp điện năng đầy đủ, ổn định và với mức giá hợp lý.
Thiết lập và củng cố được một hạ tầng công nghệ trên nền tảng công nghiệp
điện năng như vậy đòi hỏi thời gian, hơn nữa phải đầu tư rất lớn, là điều đặc biệt
khó khăn đối với các nước đang phát triển.
Theo đà phát triển của thương mại điện tử, nay đang có xu hướng mạnh mẽ
ghép cả công nghệ bảo mật và anh toàn vào hạ tầng cơ sở công nghệ của thương
mại điện tử. Bảo mật và an toàn không chỉ có ý nghĩa đối với các thực thể kinh tế,
mà còn có ý nghĩa với một quốc gia.
2.3.2.4, Quy mô nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu của TMĐT
Nhu cầu lớn, doanh nghiệp thiếu trước, hụt sau
Theo Báo cáo Kinh tế số của Google, thương mại điện tử (TMĐT) tại Việt
Nam có tốc độ tăng tưởng 30%/năm. Đến năm 2025, giá trị của nền kinh tế số
Việt Nam đạt 57 tỷ USD, trong đó TMĐT chiếm 39 tỷ USD. Đến năm 2030, con
số tương ứng là 220 tỷ USD và 150 tỷ USD.
Nguồn nhân lực được xác định là yếu tố quan trọng, quyết định sự phát triển
của ngành TMĐT, nhưng theo Hiệp hội TMĐT Việt Nam (Vecom), ngành đang
trong cảnh “giật gấu vá vai” vì thiếu nhân lực.
“Nguồn nhân lực cho TMĐT đang thiếu hụt trầm trọng, trở thành bài toán khó
cho các doanh nghiệp TMĐT”, ông Nguyễn Ngọc Dũng, Chủ tịch Vecom nói.
Sàn TMĐT Lazada cũng cho biết, nhu cầu nhân lực TMĐT tại Việt Nam đang
tăng nhanh, cung không đủ cầu. “Chúng tôi buộc phải tuyển cả nhân sự thuộc
những ngành khác liên quan đến lĩnh vực kinh tế này, như quản trị kinh doanh…”,
bà Vũ Thị Minh Tú, Giám đốc đối ngoại của Lazada Việt Nam chia sẻ.
Theo báo cáo của Vecom, hiện mới có 30% nhân lực ngành TMĐT trải qua
đào tạo chính quy; 55% đến từ các ngành có liên quan gần (như kinh doanh,
thương mại, công nghệ thông tin), 15% còn lại đến từ các ngành nghề khác.
Đề cập vấn đề đào tạo, ông Trần Mạnh Cường, chuyên gia đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực (Công ty Công nghệ Sapo) chia sẻ, khi tuyển dụng sinh viên
ngành TMĐT vào làm việc, doanh nghiệp phải thực hiện đào tạo lại gần như toàn
bộ.
“Nguyên nhân một phần do các trường chỉ đào tạo tín chỉ, học phần khá dàn
trải, chưa chuyên sâu. Trong khi đó, doanh nghiệp cần nhân sự có khả năng thực
chiến, chuyên sâu các mảng logistics, bán hàng, quản trị TMĐT… Bên cạnh đó,
sinh viên thế hệ GenZ có đặc điểm nhanh chán, ưa trải nghiệm, định vị bản thân
còn mơ hồ, kiến thức và kỹ năng tương tác xã hội kém, nên chúng tôi phải đào tạo
lại từ đầu”, ông Cường giải thích.
2.3.2.5, Tính an toàn bảo mật của TMĐT chưa cao
Với lượng dữ liệu lớn, bao gồm thông tin cá nhân người dùng, doanh nghiệp,
các trang thương mại điện tử trở thành mục tiêu tấn công an ninh mạng. Ước tính
hiện tại, 80% giá trị thị trường từ các tài sản vô hình. Do đó, các doanh nghiệp
buộc phải bảo vệ cẩn thận các tài sản kỹ thuật trước những nguy cơ bị đe dọa và
xâm nhập.
Trên thực tế, nhiều website đã bị tấn công mạng gây thất thoát tài nguyên song
các doanh nghiệp vẫn chưa nhận thức rõ tính cần thiết của việc bảo mật website.
Một cuộc khảo sát gần đây cho thấy 1/3 hệ thống website thương mại điện tử ở
Việt Nam đều xuất hiện lỗi hoạt động nghiêm trọng.
Đây là một tỉ lệ khá lớn bởi nó cho thấy hàng triệu người dùng đang đối mặt
với nguy cơ bị rò rỉ thông tin cá nhân. Điều này khiến khách hàng luôn cảm thấy
lo lắng, từ đó mất niềm tin khi thực hiện giao dịch trên các sàn thương mại điện
tử.
Nguyên nhân của thực trạng đáng chú ý này đến từ việc bảo mật cho
website chưa đủ mạnh, khiến các trang thương mại điện tử liên tục bị tấn công và
đánh cắp thông tin. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về số lượng người dùng
internet, đặc biệt là số người mua sắm online, các vụ tấn công mạng ngày càng
gia tăng cả về số lượng và quy mô. Bên cạnh đó, các hình thức tấn công cũng tinh
vi và phức tạp hơn.
Ebay – một trong những trang thương mại điện tử lớn nhất thế giới là ví dụ
điển hình. Với hàng trăng triệu người dùng trên toàn cầu, lỗ hổng trong việc bảo
mật website thương mại điện tử khiến thông tin cá nhân của 145 triệu thành viên
đăng ký bị đánh cắp và lan truyền ra bên ngoài.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã ghi nhận và xử lý gần 10.000 vụ tấn
công website qua báo cáo của Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam.
Trong số đó, gần 50% sự cố đến từ phát tán mã thông tin do những lỗ hổng bảo
mật.
Như vậy, việc bảo mật website thương mại điện tử khá quan trọng bởi điều
này ảnh hưởng đến sự an toàn của khách hàng, doanh nghiệp. Thậm chí, nhiều
doanh nghiệp còn phải chi một khoản lớn để đền bù cho khách hàng nếu làm rò rỉ
thông tin và dữ liệu của họ.
III.Một số biện pháp tăng cường phát triển TMĐT cho DN tại NN
3.1 Xu hướng phát triển TMĐT tại VN
3.1.1 Xu Hướng phát triển TMĐT
Theo nghiên cứu về thị trường thương mại điện tử của Công ty nghiên cứu dữ
liệu Metric.vn trong nửa đầu năm 2022, Việt Nam là thị trường E-Commerce lớn
thứ 2 trong khu vực Đông Nam Á, chỉ sau Indonesia. So với sự phát triển trên
toàn thế giới, Việt Nam có tăng trưởng rất mạnh. Theo Statista - một công ty
nghiên cứu thị trường và dữ liệu người tiêu dùng, tốc độ phát triển E-Commerce
toàn cầu năm 2021 là 16,24%. Tại Việt Nam, tốc độ phát triển E-Commerce năm
2021 cao hơn 20%, và dự kiến sẽ tăng tới 29% năm 2025.
3.1.2 Cơ hội và thách thức đối với phát triển TMĐT VN đến năm 2025, tầm
nhìn 2030
Cơ hội :
Thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam dự kiến sẽ phát triển rất mạnh và
tạo nên những bước tiến cho sự phát triển kinh tế. Đây cũng là cơ hội tốt để xây
dựng các mô hình và chiến lược mới. Điều này sẽ giúp phục hồi doanh nghiệp và
mở rộng thị trường sau khi đại dịch. Năm 2023 sẽ là một năm đầy thử thách, khi
các doanh nhân lớn sẽ cạnh tranh giành lấy thị phần.
Các tập đoàn như Tiki, Lazada, Shopee hoặc Sendo sẽ cố gắng chiếm lĩnh thị
phần. Ngoài ra, cũng sẽ có rất nhiều doanh nghiệp nghiên cứu và phát triển các
công nghệ mới để hỗ trợ cho thị trường E-Commerce. Do đó, họ sẽ tập trung đầu
tư vào công nghệ và tối ưu hóa trải nghiệm của khách hàng.
Thách Thức:
1. Coi trọng sự cá nhân hóa

Lợi ích của việc cá nhân hóa đem lại cho bạn thật sự rất lớn nếu bạn biết cách
sử dụng chúng một cách hợp lý. Ví dụ như khi xây dựng được thương hiệu cá
nhân, doanh nghiệp nổi bật, có chất riêng, khi đó việc giữ chân được khách hàng
cũ và hấp dẫn khách hàng mới từ đó góp phần tăng tỷ lệ chuyển đổi thành công.

Doanh nghiệp có thể áp dụng sự cá nhân hóa trên trang web bằng cách gợi ý
sản phẩm phù hợp cho từng khách hàng và cung cấp nội dung để phù hợp với từng
đối tượng khách hàng. Hay bạn cũng có thể gửi mã khuyến mãi, lời chúc, chiết
khấu vào những ngày đặc biệt cho khách hàng của mình.
2. Ổn định trong kinh doanh

Như đã đề cập ở phần trên, xu hướng thương mại điện tử ở Việt Nam sẽ phát
triển theo hướng coi trọng, đề cao sự cá nhân hóa. Bên cạnh đó, việc ổn định trong
kinh doanh cũng là một chiến lược quan trọng trực tiếp ảnh hưởng tới sự phát triển
của công ty.

Theo nghiên cứu của Nielsen, tới 66% khách hàng trên toàn thế giới sẽ sẵn
sàng trả giá cao hơn cho những sản phẩm thân thiện với môi trường và sản phẩm
có thể sử dụng lâu dài hoặc tái sử dụng nhiều lần. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp có
thể chọn các giải pháp tận dụng xu hướng bảo vệ môi trường, chẳng hạn như giữ
gìn sạch sẽ môi trường, sử dụng bao bì tái chế, v.v.

3. Thanh toán nhanh chóng, tiện ích

Thêm một xu hướng thương mại điện tử ở Việt Nam mà các cá nhân, tổ chức
kinh doanh hay doanh nghiệp cần để ý phát triển đó là sự tiện lợi, nhanh chóng
trong thanh toán. Thật vậy, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ, ngày nay
chúng ta đã có thể thanh toán hóa đơn chỉ với một lần quét mã.
Dịch vụ này được các ngân hàng tại Việt Nam cũng như các ví tín dụng ưa
chuộng như momo, zalopay … Hơn nữa, khi khách hàng sử dụng dịch vụ thanh
toán này còn áp dụng được nhiều voucher ưu đãi khác. Vậy nên, các doanh nghiệp,
tổ chức kinh doanh cần đa dạng hóa các cổng thanh toán trực tuyến qua những
nền tảng này.

4. Thương mại hóa đa nền tảng

Bạn có thể tăng hiệu quả bán hàng bằng cách liên kết mạng xã hội với cửa
hàng trực tuyến. Mua hàng qua các nền tảng như Instagram, Facebook và đặc biệt
là Tiktok đang phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây. Việc nhắn tin và
chuyển khoản cho người bán một cách truyền thống tuy đã từng là một phương
thức phổ biến như
tầm nhìn Đến 2030
Chiến lược đặt mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021-2030, giá trị tăng thêm thương
mại trong nước đạt tốc độ tăng bình quân khoảng 9,0-9,5%/năm; đến năm 2030
đóng góp khoảng 15,0-15,5% vào GDP cả nước; tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng (TMBLHH&DTDVTD) (chưa loại trừ yếu tố giá) đạt
tốc độ tăng bình quân 13,0-13,5%/năm.
Đến năm 2030, doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 10,5-
11% TMBLHH&DTDVTD cả nền kinh tế, đạt tốc độ tăng bình quân khoảng 20-
21%/năm; phấn đấu đạt trên 40-45% số doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong
lĩnh vực thương mại (bao gồm các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa, các
doanh nghiệp chuyển đổi từ cơ sở kinh tế cá thể thương mại và doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo) tham gia các sàn thương mại điện tử lớn trong và ngoài nước...
3.2 Quan điểm, mục tiêu định hướng phát triển sàn tmđt tầm nhìn 2030

3.2.1. Quan điểm phát triển.


Đưa TMĐT trở thành một trong những lĩnh vực tiên phong của nền kinh tế số,
nơi các công nghệ tiên tiến của Cuộc CMCN 4.0 được ứng dụng rộng rãi để tăng
hiệu quả của chu trình kinh doanh, góp phần hiện đại hóa hệ thống phân phối,
nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, đẩy mạnh phát triển thị trường trong
nước và xuất khẩu.
3.2.2. Mục tiêu tổng quát
Phát triển thương mại trong nước hiện đại, văn minh, tăng trưởng nhanh và
bền vững, là bệ đỡ, điểm tựa vững chắc cho sản xuất trong nước ngày càng đổi
mới, phát triển; xây dựng thương hiệu hàng hóa Việt Nam, bảo vệ lợi ích của
người tiêu dùng, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong nước và của nền kinh
tế, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về phát triển kinh tế - xã hội, tạo tiền đề vững
chắc để tham gia hội nhập sâu hơn vào kinh tế khu vực và thế giới.
3.2.3. Mục tiêu cụ thể
Tập trung hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách, tạo hành lang pháp lý thúc
đẩy chuyển đổi số quốc gia, chú trọng vấn đề đào tạo, tuyển dụng, bố trí, đãi ngộ
nhân lực chuyển đổi số, nhất là nhân lực chất lượng cao; bảo đảm an ninh, an toàn
thông tin
Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử, tài chính số, kinh tế số, thanh toán
không dùng tiền mặt, tăng cường chuyển đổi số các tập đoàn, tổng công ty, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, ...
3.2.4. Định hướng xây dựng và phát triển TMĐT Việt Nam đến năm 2025 và
tầm nhìn 2030.
- Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 có 55% dân số tham gia mua sắm trực tuyến, với
giá trị mua hàng hóa và dịch vụ trực tuyến đạt trung bình 600 USD/người/năm;
doanh số TMĐT B2C (tính cho cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trực tuyến) tăng
25%/năm, đạt 35 tỷ USD, chiếm 10% so với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng cả nước; thanh toán không dùng tiền mặt trong TMĐT đạt
50%; 80% website TMĐT có tích hợp chức năng đặt hàng trực tuyến; 40% doanh
nghiệp tham gia hoạt động TMĐT trên các ứng dụng di động; 1.000.000 lượt
doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cán bộ quản lý nhà nước, sinh viên được tham gia
các khóa đào tạo về kỹ năng ứng dụng TMĐT…
3.3 Một số biện pháp tăng cường phát triển TMĐT cho doanh nghiệp tại Việt
Nam
3.3.1. Giải pháp về xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng TMĐT

Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng thương mại điện tử là một trong những
yếu tố quan trọng giúp đảm bảo hoạt động ổn định và hiệu quả của các doanh
nghiệp thương mại điện tử. Dưới đây là một số giải pháp về xây dựng và phát
triển kết cấu hạ tầng thương mại điện tử:

Xây dựng hạ tầng mạng internet tốc độ cao: Để đảm bảo hoạt động ổn định
và chất lượng cao của các trang web thương mại điện tử, cần có hạ tầng mạng
internet tốc độ cao và ổn định. Các doanh nghiệp thương mại điện tử cần hợp tác
với các nhà cung cấp dịch vụ internet để tăng cường tốc độ và độ ổn định của
mạng internet.
Tăng cường bảo mật thông tin: Bảo mật thông tin là một trong những yếu tố
quan trọng trong thương mại điện tử. Do đó, các doanh nghiệp cần đầu tư vào các
giải pháp bảo mật thông tin như SSL, mã hoá dữ liệu, chứng thực hai yếu tố (2FA)
và kiểm soát truy cập để đảm bảo an toàn thông tin của khách hàng và doanh
nghiệp.
Tối ưu hoá hệ thống đám mây: Doanh nghiệp sử dụng hệ thống đám mây để
tối ưu hoá tốc độ và độ ổn định của trang web, đồng thời đảm bảo an toàn thông
tin dữ liệu.
Tăng cường sức chứa và bảo trì hệ thống: Sức chứa của hệ thống là yếu tố
quan trọng trong thương mại điện tử. Doanh nghiệp tăng cường sức chứa và bảo
trì hệ thống của mình để đảm bảo trang web có thể chứa lượng lớn và hoạt động
ổn định.

Những giải pháp này giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng
cường độ tin cậy của trang web thương mại điện tử của mình, giúp thu hút được
nhiều khách hàng hơn và tăng doanh số bán hàng.

3.3.2. Giải pháp về tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về TMĐT
Tổ chức các khóa học, đào tạo và hội thảo về thương mại điện tử: Nhằm giúp
người tiêu dùng và doanh nghiệp có kiến thức cơ bản về thương mại điện tử, từ
cách tạo nên một trang web thương mại điện tử cho đến cách tiếp cận khách hàng
trực tuyến.
Tổ chức các hoạt động truyền thông về thương mại điện tử: Để tăng cường
nhận thức của người tiêu dùng về thương mại điện tử, các hoạt động truyền thông
như tổ chức sự kiện, quảng cáo, và tạo ra các nội dung giải trí, truyền tải thông tin
về lợi ích của việc sử dụng thương mại điện tử. Điều này giúp người tiêu dùng
hiểu rõ hơn về những lợi ích của thương mại điện tử, từ sự tiện lợi trong việc mua
sắm, tiết kiệm thời gian và tiền bạc, đến khả năng tiếp cận với sản phẩm và dịch
vụ đa dạng hơn.
Phát triển các chương trình khuyến mãi và ưu đãi: Các chương trình khuyến
mãi và ưu đãi là một cách hiệu quả để thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng và
tạo ra sự tò mò về thương mại điện tử.
Tạo ra các nội dung giáo dục về thương mại điện tử: Để nâng cao nhận thức
của khách hàng về thương mại điện tử, doanh nghiệp có thể tạo ra các nội dung
giáo dục về thương mại điện tử, như bài viết, hướng dẫn sử dụng và video hướng
dẫn.
3.3.3. Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực TMĐT
Tổ chức các khóa đào tạo và đào tạo liên tục: Để đảm bảo nguồn nhân lực
chất lượng trong lĩnh vực thương mại điện tử, các doanh nghiệp có thể tổ chức
các khóa đào tạo cho nhân viên cũng như đào tạo liên tục để nâng cao kỹ năng và
kiến thức của họ. Các khóa đào tạo có thể bao gồm quản lý website, quản lý
thương mại điện tử, phát triển ứng dụng di động và marketing kỹ thuật số.
Tạo ra các chương trình thực tập: Để giúp sinh viên và những người mới vào
lĩnh vực này có thể nắm bắt được kinh nghiệm thực tiễn, các doanh nghiệp có thể
tạo ra các chương trình thực tập trong lĩnh vực thương mại điện tử. Những chương
trình này cung cấp cho các sinh viên và nhân viên mới cơ hội tiếp cận và áp dụng
kiến thức của họ vào thực tế, đồng thời họ cũng có thể học hỏi thêm từ các chuyên
gia và các đồng nghiệp.
Tạo ra các chương trình đào tạo trực tuyến: Để tiết kiệm thời gian và chi phí,
các doanh nghiệp có thể tạo ra các chương trình đào tạo trực tuyến cho nhân viên.
Những chương trình này có thể bao gồm các khóa học trực tuyến, video hướng
dẫn và các tài liệu giáo dục.
Tổ chức các sự kiện networking: Các sự kiện networking giúp các chuyên gia
và doanh nghiệp có cùng sở thích, đam mê và kỹ năng trong lĩnh vực thương mại
điện tử gặp gỡ và trao đổi kinh nghiệm, đồng thời tìm kiếm cơ hội hợp tác mới.
Các sự kiện networking có thể bao gồm hội thảo, hội nghị và các buổi gặp mặt
chuyên gia.

3.3.4. Giải pháp về phát triển các sản phẩm, giải pháp TMĐT
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới: Để tạo ra những sản phẩm có tính
cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp cần đầu tư vào nghiên cứu và phát
triển sản phẩm mới. Điều này đòi hỏi sự đổi mới và sáng tạo để tạo ra những sản
phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Đẩy mạnh marketing kỹ thuật số: Việc tăng cường quảng cáo trực tuyến và sử
dụng các công cụ marketing kỹ thuật số như Google Adwords, Facebook Ads,
email marketing, content marketing, influencer marketing và SEO giúp doanh
nghiệp thu hút khách hàng mới và tiếp cận khách hàng tiềm năng.
Cải thiện trải nghiệm mua sắm của khách hàng: Việc tạo ra trải nghiệm mua
sắm tốt trên website của doanh nghiệp sẽ giúp tăng khả năng khách hàng quay lại
mua hàng. Các giải pháp như tối ưu hóa giao diện, tăng tốc độ tải trang, chức năng
tìm kiếm nhanh và tiện ích thanh toán trực tuyến sẽ giúp tăng cường trải nghiệm
mua sắm của khách hàng.
Phát triển kênh bán hàng trực tuyến: Việc mở rộng kênh bán hàng trực tuyến
giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều khách hàng hơn. Ngoài việc phát triển
website, các doanh nghiệp có thể sử dụng các kênh bán hàng trực tuyến như
Facebook, Instagram, Shopee, Tiki, Lazada, Zalo Shop để tiếp cận khách hàng.

Tăng cường sự tin tưởng của khách hàng: Việc tăng cường sự tin tưởng của
khách hàng đối với sản phẩm và thương hiệu của doanh nghiệp là yếu tố quan
trọng để khách hàng đặt mua sản phẩm của doanh nghiệp. Các giải pháp như đưa
ra các đánh giá, bình luận từ khách hàng, đăng tin trên các trang web đánh giá sản
phẩm, cung cấp thông tin chi tiết và đầy đủ về sản phẩm sẽ giúp tăng cường sự tin
tưởng của khách hàng.

3.3.5.Tư vấn xây dựng kế hoạch ứng dụng TMĐT


1. Lập kế hoạch dự án
- Lập mục tiêu và phạm vi dự án
- Lập chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
- Xác định nguồn lực
- Kế hoạch thời gian và nguồn lực
- Kiểm soát thực hiện dự án
2. Triển khai và tổ chức hoạt động dự án
- Thu thâp và tìm kiếm thông tin
+ Khảo sát doanh nghiệp
+ Khai thác những yếu tố bên ngoài
+ Chọn mô hình
+ Xây dựng website
+ Duy trì và phát triển website
3. Kiểm soát thực hiện dự án
- Kiểm soát tiến độ
- Kiểm soát nguồn lực
- Quản lý mua sắm
- Kiểm soát chi tiêu
- Kiểm soát chất lượng
- Kiểm soát rủi ro
3.3.6. Giải pháp tăng cường phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam
Đẩy mạnh việc tham gia các cam kết hội nhập quốc tế về thương mại điện tử.
Trong giai đoạn tới, hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) vẫn tiếp tục là xu
hướng chủ đạo trong tiến trình hội nhập ở nước ta. Do vậy, việc tăng cường đẩy
mạnh các kênh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực thương mại điện tử là hết sức cần
thiết. Căn cứ theo định hướng về HNKTQT của Việt Nam trong giai đoạn tới,
Việt Nam chúng ta có xu hướng tham gia các hiệp định thương mại tự do với các
đối tác kinh tế lớn. Do đó, chúng ta cần xem xét việc đàm phán các cam kết về
thương mại điện tử, theo hướng phù hợp với nội lực của Việt Nam và nhu cầu của
thế giới. Trong giai đoạn tới, chúng ta cần xác định rõ TMĐT sẽ là xu hướng chủ
đạo của kinh tế thế giới, từ đó, có những giải pháp và bước đi kịp thời và hợp lý
trong tiến trình hội nhập, nhằm đảm bảo bắt kịp với xu hướng thời đại, tận dụng
được các lợi thế, biến TMĐT trở thành công cụ hỗ trợ nhằm tăng cường năng lực
cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và cho toàn bộ nền kinh tế
Việt Nam nói chung. Để thực hiện được mục tiêu đó, chúng ta cần:
Từng bước hoàn thiện khung khổ pháp luật trong nước về TMĐT;
Tham gia tích cực vào các hoạt động xây dựng khung khổ pháp lý quốc tế về
TMĐT (tại các diễn đàn APEC, ASEAN, WTO…);
Nghiên cứu pháp luật các nước, kinh nghiệm các nước về xây dựng, quản lý
thị trường TMĐT;
Xây dựng định hướng về đàm phán mở cửa, gia nhập thị trường TMĐT với
các đối tác, thông qua các kênh đàm phán song phương, khu vực.

Xây dựng, củng cố phát triển thị trường thương mại điện tử trong nước.
Nhận thức một cách sâu sắc vai trò của TMĐT đối với sự phát triển của tiến
trình HNKTQT của Việt Nam trong giai đoạn tới, Thủ tướng Chính phủ đã đặc
biệt chú trọng tới việc xây dựng, củng cố, và phát triển thị trường thương mại điện
tử Việt Nam trong thời gian tới. Quyết định 1073/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ đã chỉ ra 5 nhóm giải pháp cơ bản nhằm thực hiện mục tiêu nói trên, bao gồm:
Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thương mại điện tử;
Phát triển nguồn nhân lực về thương mại điện tử;
Cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan tới hoạt động sản xuất kinh
doanh;
Phát triển và ứng dụng công nghệ, dịch vụ thương mại điện tử;
Nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước về thương mại điện tử./.

3.3.7. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý và tổ chức hoạt động phát triển
TMĐT
Nhà nước cần đẩy mạnh việc xây dựng và phát triển hạ tầng công nghệ thông
tin và viễn thông để đáp ứng tốt yêu cầu phát triển của TMĐT.

Việt Nam cần phải xây dựng cho mình một nền công nghiệp điện năng vững
chắc, đảm bảo cung cấp điện năng đầy đủ, ổn định và có mức giá hợp lý
Chính phủ cần đẩy mạnh việc hiện đại hóa hệ thống truyền thông, áp dụng
công nghệ thông tin và gia tăng tốc độ đường truyền. Đặc biệt, sớm triển khai
công nghệ ADSL (Asymmetric Digital Subcribers Lines) và nâng cao công suất
của băng thông.
Nhanh chóng giảm giá cước viễn thông và cước truy cập Internet để sàn
TMĐT có thể tiếp cận với tất cả mọi người.
Nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp và nhân dân về thương mại điện tử
thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, các buổi hội thảo, chuyên đề
Khuyến khích mở các trường, lớp đào tạo người sử dụng máy tính với các
chương trình có tính chất thực hành ngắn hạn thuộc các trình độ khác nhau, nhằm
mục đích trang bị khả năng sử dụng máy tính - một công cụ lao động cho một bộ
phận lao động ngày càng đông đảo.
Nhà nước cần sớm xây dựng hạ tầng thanh toán điện tử (đẩy nhanh áp dụng
các phương tiện thanh toán hiện đại vào hoạt động ngân hàng, như: thẻ thông minh
(smart card), chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng,...).
Nhà nước cần chú trọng hỗ trợ ưu tiên cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các
làng nghề truyền thống.

3.3.8. Giải pháp cơ chế chính sách hỗ trở phát triển thương mại điện tử việt
nam
Để thúc đẩy thị trường thương mại điện tử phát triển và đạt được mục tiêu của
Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021 - 2025
trong thời gian tới, nhiều chuyên gia, các nhà khoa học tại hội thảo đề xuất một
số giải pháp như:
+Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách và rà soát, bổ sung, sửa đổi, ban hành
mới các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật;
+ Đẩy mạnh quy trình thanh toán không dùng tiền mặt;
+ Nâng cao năng lực quản lý, tổ chức hoạt động thương mại điện tử; xây dựng
thị trường và nâng cao niềm tin của người tiêu dùng đối với thương mại điện tử.
KẾT QUẢ

Dự án nghiên cứu về phát triển thương mại điện tử trong doanh nghiệp tại Việt
Nam đã đạt được những kết quả đáng chú ý. Từ công việc phân tích tài liệu và nghiên
cứu thực địa, đã xác nhận rằng thương mại điện tử đang trở thành một phần không
thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Điều này
đã tạo ra những cơ hội đáng kể cho doanh nghiệp tiếp cận khách hàng một cách
nhanh chóng và thuận lợi, mở rộng thị trường và tăng cường hiệu quả kinh doanh.
Dữ liệu thu thập được chỉ ra rằng số lượng trang web thương mại điện tử và ứng
dụng di động tại Việt Nam đang gia tăng đáng kể, cung cấp nhiều lựa chọn mua sắm
trực tuyến cho người dùng. Điều này cho thấy sự tăng trưởng và tiềm năng của
thương mại điện tử trong việc tạo ra giá trị và thu hút khách hàng.
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng đã phát hiện ra những thức thức mà doanh nghiệp
phải đối mặt trong quá trình triển khai thương mại điện tử. Các vấn đề về hạ tầng
công nghệ, bảo mật thông tin, thanh toán trực tuyến và quản lý vẫn là những điểm
cần được lưu ý và giải quyết một cách thận trọng. Thêm vào đó, sự thay đổi văn hóa
tổ chức và sự đào tạo nhân lực phù hợp cũng là yếu tố quan trọng để thành công
trong việc áp dụng thương mại điện tử.
Tổng quan về các kết quả nghiên cứu cho thấy TMĐT có vai trò quan trọng và
tiềm năng lớn trong doanh nghiệp tại Việt Nam. Việc nắm vững những sự thật này
và áp dụng những giải pháp hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng hết tiềm năng của
TMĐT và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong môi trường kinh doanh ngày càng
cạnh tranh hiện nay.
THẢO LUẬN

Nghiên cứu này nhằm khám phá và phân tích quá trình phát triển thương mại
điện tử (TMĐT) trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Giả thuyết đặt ra là rằng
TMĐT đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh doanh và đem lại lợi ích
lớn cho các doanh nghiệp. Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu các yếu tố ảnh
hưởng đến sự phát triển và thành công của TMĐT trong doanh nghiệp ở Việt Nam.

Kết quả chính của nghiên cứu cho thấy rằng TMĐT đóng vai trò quan trọng
trong tăng trưởng doanh thu, mở rộng thị trường và tăng cường tương tác khách
hàng. Chất lượng dịch vụ TMĐT và tạo niềm tin từ khách hàng đóng vai trò quan
trọng trong việc xây dựng một môi trường tin cậy và thu hút khách hàng quay lại.
Ngoài ra, yếu tố môi trường kinh doanh và quản lý cũng ảnh hưởng đáng kể đến
hiệu quả sử dụng TMĐT trong doanh nghiệp.

Các tài liệu nghiên cứu liên quan đến phát triển TMĐT trong doanh nghiệp tại
Việt Nam đã đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các khía cạnh lý thuyết,
khung tư duy và các khái niệm cơ bản về TMĐT, giúp xác định hướng đi và
phương pháp nghiên cứu. Các tài liệu tham khảo về quy trình triển khai TMĐT,
các giải pháp công nghệ và quản lý đã giúp tăng cường sự hiểu biết và ứng dụng
thực tế trong quá trình nghiên cứu.
Sự so sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu khác đã giúp xác định các
điểm tương đồng và khác biệt, từ đó đưa ra được những nhận định sâu hơn về tình
hình phát triển TMĐT trong doanh nghiệp tại Việt Nam.

TÀI LIỆUTHAM KHẢO

HYPERLINK "https://blog.onshop.asia/kinh-doanh-online/tai-sao-shopee-thong-linh-thi-truong-
t
hHYPERLINK "https://ueb.edu.vn/Nghien-Cuu/UEB/Thuong-mai-dien-tu-cua-ASEAN-trong-dai-
u
d
o
i
n
cH
gh
Y
--
P
m
C
E
aO
R
iV
https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/giai-phap-phat-trien-thuong-mai-dien-
tu-nang-cao-nang-luc-canh-tranh-cua-nen-kinh-te-viet-nam-83545.htm
https://tuyengiao.vn/kinh-te/hoan-thien-co-che-chinh-sach-phat-trien-
thuong-mai-dien-tu-143485

H
YH
HYPERLINK "https://www.chili.vn/blogs/ban-hang-hieu-qua/thuc-trang-bao-mat-cho-website-
P
Yt
EP
hHYPERLINK "https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuong-mai-dien-tu-tai-viet-nam-thuc-trang-
R
Eu
v
LR
o
a
IL
n
-H
N
Ig
gY
K
-iHYPERLINK "https://vksndtc.gov.vn/tin-tong-hop/chien-luoc-phat-trien-thuong-mai-trong-nuoc-
N
P
gK
m
aE
"
14.ihttps://dangcongsan.vn/kinh-te-va-hoi-nhap/thuong-mai-dien-tu-tro-thanh-
iaR
h
ai"
-xu-huong-tat-yeu-598414.html
Lt
-ih
15.phttps://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuong-mai-dien-tu-tai-viet-nam-thuc-
It
-td
h
N
trang-va-giai-phap-phat-trien-101296.htm
p
d
ti
aK
16.s-phttps://tapchicongthuong.vn/bai-viet/giai-phap-phat-trien-thuong-mai-dien-
ep
:d
stu-nang-cao-nang-luc-canh-tranh-cua-nen-kinh-te-viet-nam-83545.htm
n
"-/
8
:
17.p-https://support.shopee.vn/hc/vi/articles/360042263333-Bảo-mật-tài-khoản-
h
/-/
th
tcShopee-của-bạn-cứng-chúng-tôi
t/u
a
18.thttps://aws.amazon.com/solutions/case-studies/tiki/
h
9
w
-t
p
19.a3w https://dangcongsan.vn/kinh-te/nhung-giai-phap-chu-yeu-day-manh-su-phat-
t-
st
w
9trien-thuong-mai-dien-tu-o-viet-nam-105479.html.
at
:l
6
.i
/ru
.t-
i/
o
iv
h
et
n
tn
in
u
gm
n
e-
yv
lh
t1
ea
"a-
0
n
cn
n
s1
u
h
a
2
io
cm
9
n
ch
.6
h
su
h
.d
o
n
th
o
n
gm
tn
gk
lm
g.
h
""
av
o
.n

You might also like