You are on page 1of 19

Bộ môn:

TÀI CHÍNH
CÔNG

Lớp QT47.1
Nhóm 4
buổi thảo luận thứ tư
THẢO LUẬN 3_x000d_
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
NHÓM 4 - LỚP QT47.1

ĐÁNH
STT HỌ VÀ TÊN MSSV CÔNG VIỆC
GIÁ
1 Nguyễn Ngọc Lan Anh 2153801015012

2 Đào Vũ Thảo Anh 2253801015012


3 Nguyễn Hoàng Lan Anh 2253801015021

4 Nguyễn Ngọc Vân Anh 2253801015029

5 Nguyễn Nhật Anh 2253801015030

6 Trịnh Tú Anh 2253801015038

7 Đỗ Mai Hồng Ánh 2253801015040

8 Đặng Minh Chiến 2253801015057

9 Nguyễn Thị Mỹ Dung 2253801015066

10 Đỗ Phương Hồng 2253801015117


Mục lục
I. Lý thuyết.................................................................................................................1
1. Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chịu thuế GTGT không? Theo anh (chị) điều
này có mâu thuẫn với điều 2 Luật Thuế GTGT quy định: “Thuế GTGT là thuế
tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng” không?................................................................1
2. Điều tiết thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu có ý nghĩa khác biệt như thế
nào so với việc dùng thuế nhập khẩu để điều tiết hàng nhập khẩu?....................1
3. Mức thuế suất thuế GTGT hiện hành được quy định như thế nào? Ý nghĩa
của mức thuế suất thuế GTGT là 0% áp dụng đối với hàng xuất khẩu? .............2
4. Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu có được hưởng
thuế suất 0% không? Tại sao?..............................................................................2
5. Điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính
thuế trực tiếp trên GTGT? ...................................................................................2
6. Sự “gãy khúc” trong quá trình thu thuế GTGT xảy ra khi nào? Ý nghĩa pháp
lý của hiện tượng này? ........................................................................................3
7. Phân biệt đối tượng không chịu thuế và đối tượng được hưởng thuế suất thuế
GTGT là 0%?.......................................................................................................3
8. Tại sao không nên quy định nhiều mức thuế suất thuế giá trị GTGT khác
nhau?....................................................................................................................4
II. Nhận định Đúng/Sai.............................................................................................5
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB là người
nộp thuế TTĐB.....................................................................................................5
2. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB được sản xuất để bán cho các tổ chức
khác xuất khẩu phải chịu thuế TTĐB...................................................................5
3. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB đã chịu thuế TTĐB thì không
chịu thuế GTGT....................................................................................................5
4. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt do doanh nghiệp khu chế
xuất sản xuất và bán vào thị trường Việt Nam là đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt.................................................................................................................5
5. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa với số lượng lớn là đối tượng nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt....................................................................................................6
6. Hành vi nhập khẩu máy Jacpot, dụng cụ chơi golf phải nộp thuế nhập khẩu
và thuế tiêu thụ đặc biệt........................................................................................6
7. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa sản xuất trong nước là giá
bán đã bao gồm tiền thuế GTGT..........................................................................6
8. Các doanh nghiệp có quy mô như nhau thì được áp dụng thuế suất thuế
GTGT như nhau...................................................................................................6
9. Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế trực thu...................................................7
10. Người nộp thuế BVMT chỉ có thể là tổ chức kinh doanh hàng hóa chịu thuế
BVMT..................................................................................................................7
11. Thuế suất thuế BVMT được xác định theo mức thuế suất thuế TTĐB..........7
12. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường khi nhập khẩu chỉ chịu
thuế bảo vệ môi trường.........................................................................................7
III. Tình huống..........................................................................................................8
Tình huống 1:......................................................................................................8
1. M phải thực hiện nghĩa vụ thuế gì đối với hành vi sản xuất rượu tiêu thụ
trong nước? Tại sao?......................................................................................8
2. Lập luận của N là đúng hay sai? Tại sao?.................................................8
3. Theo anh (chị) M hay N có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế
GTGT khi bán rượu cho Q? Vì sao?..............................................................8
Tình huống 2:......................................................................................................9
1. Với hành vi nhập khẩu 200.000 chai rượu 20 độ, Thanh Sơn là đối tượng
nộp thuế của những sắc thuế nào? Nêu cơ sở pháp lý và giải thích tại sao? 9
2. Lập luận của Thanh Sơn là đúng hay sai? Tại sao? ................................10
3. Giả sử 120.000 chai rượu thuốc là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
thì ai là đối tượng nộp thuế (Thanh Sơn hay các đại lý của Thanh Sơn)? Giá
tính thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp này như thế nào?....................10
4. Quan hệ kinh doanh giữa Thanh Sơn và các đại lý có làm phát sinh thuế
GTGT không? Tại sao?................................................................................11
Tình huống 3:....................................................................................................11
1. Ông A phải thực hiện nghĩa vụ thuế gì đối với hành vi nhập khẩu ô tô nói
trên...............................................................................................................11
2. Theo anh (chị), các lập luận của ông Văn là đúng hay sai? Tại sao?......12
3. Giá tính thuế đối với từng loại thuế được xác định như thế nào?...........12
4. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thuế là đúng hay
sai? Tại sao?.................................................................................................12
I. Lý thuyết
1. Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chịu thuế GTGT không? Theo anh (chị)
điều này có mâu thuẫn với điều 2 Luật Thuế GTGT quy định: “Thuế GTGT là
thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá
trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng” không?
- Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chịu thuế GTGT. Điều này không có mâu
thuẫn với Điều 2 Luật thuế GTGT vì Điều 2 Luật Thuế GTGT quy định: “thuế giá
trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong
quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng”.
- Và đối với hàng hoá nhập khẩu, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng
hoá nhập khẩu dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam được phép
nhập khẩu qua biên giới Việt Nam hoặc từ khu chế xuất nhập khẩu vào thị trường
nội địa, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định
của pháp luật.
- Vậy nên về bản chất thì thuế GTGT được đánh trên tất cả các loại hàng hoá và
dịch vụ đem ra tiêu dùng trên lãnh thổ quốc gia nhằm tạo sự công bằng, bình đẳng
giữa hàng hóa trong nước và hàng hóa nước ngoài dưới góc độ thuế GTGT.
- Thuế GTGT sẽ được tính trên giá đã bao gồm cả Thuế NK và Thuế TTĐB.
Sau này, phần Thuế GTGT đó sẽ do người tiêu dùng cuối cùng chịu, Doanh nghiệp
nhập khẩu sẽ được khấu trừ nó khi bán HH ra. Từ đó, tạo ra phần GTGT đầu vào
cho các chủ thể để họ có thể khấu trừ thuế GTGT đầu ra đầu vào.
2. Điều tiết thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu có ý nghĩa khác biệt như
thế nào so với việc dùng thuế nhập khẩu để điều tiết hàng nhập khẩu?
- Nhà nước điều tiết thuế không xem xét đến yếu tố chủ thể cũng như mục đích
nhập khẩu là gì mà nhà nước chỉ quan tâm đến hành vi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ
vào lãnh thổ Việt Nam làm gia tăng lượng hàng hóa, dịch vụ tương tự trong thị
trường Việt Nam, ảnh hưởng trực tiếp đến các tổ chức kinh tế trong nước. Bên cạnh
đó, thuế suất thuế nhập khẩu căn cứ vào chủng loại hàng hóa và xuất xứ hàng hóa,
tùy thuộc vào quan hệ ngoại giao – thương mại giữa Việt Nam với các quốc gia
khác mà có thể áp dụng các mức thuế suất khác nhau như thuế suất ưu đãi, thuế suất
ưu đãi đặc biệt hoặc thuế suất thông thường. Như vậy khi VN ký kết hoặc gia nhập
các điều ước quốc tế về kinh tế và có quy định mức thuế suất thấp thì VN buộc phải
tuân thủ đúng như cam kết.
- Tuy nhiên, để đảm bảo thu nguồn lợi cho ngân sách NN từ thuế thì phải áp
dụng GTGT. Như thế NN cùng một lúc vừa thu được thuế vừa tuân thủ các cam kết
đối với hàng hóa có xuất xứ từ nước ngoài. Do dó, thuế GTGT có ý nghĩa quan
trọng khi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu
- Thuế GTGT: đánh vào phần tăng thêm
- Thuế NK: ngoại giao, đánh toàn bộ

1
3. Mức thuế suất thuế GTGT hiện hành được quy định như thế nào? Ý
nghĩa của mức thuế suất thuế GTGT là 0% áp dụng đối với hàng xuất khẩu?
- Luật Thuế GTGT hiện hành quy định áp dụng 03 mức thuế suất: 0%, 5% và
10% với những quy định cụ thể như sau:
+ Thuế suất 0%: Được áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, không
phân biệt đối tượng và hình thức xuất khẩu. Mức thuế suất này được áp dụng đối
với cả hoạt động xuất khẩu tại chỗ, các dịch vụ xuất khẩu khi đáp ứng đủ điều kiện
pháp luật. Trừ các trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật thuế
GTGT.
+ Thuế suất 5%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu, được khuyến
khích tiêu dùng, sản xuất trong nước, hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
xã hội. Khoản 2 Điều 8 Luật thuế GTGT quy định cụ thể về các hàng hóa dịch vụ
hưởng thuế suất 5%.
+ Thuế suất 10%: Mức thuế suất cơ bản, áp dụng với tất cả các hàng hóa, dịch
vụ còn lại. Mục 3 Điều 8 Luật thuế GTGT quy định cụ thể các hàng hóa, dịch vụ
không thuộc diện chịu mức thuế 0% và 5% thì chịu mức thuế suất 10%.
- Áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu có ý nghĩa:
+ Nhường quyền đánh thuế cho nơi hàng hoá tiêu dùng. Tạo thuận lợi cho hội
nhập kinh tế.
+ Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ vì được hoàn thuế GTGT nên giá
hàng hoá dịch vụ xuất khẩu giảm đi tạo điều kiện cạnh tranh về giá của hàng xuất
khẩu,đồng thời kích thích tăng cường hàng xuất khẩu.
+ Để được hoàn thuế thì Doanh nghiệp phải hoá đơn chứng từ đầy đủ, hợp lệ,
thúc đẩy tăng cường hạch toán kinh doanh.
4. Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu có được
hưởng thuế suất 0% không? Tại sao?
- Theo nhóm em là có. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT
khi xuất khẩu được hưởng thuế suất 0% nhưng trừ các trường hợp không áp dụng
mức thuế suất 0% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC
ngày 12/8/2016).
- CSPL: Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2013.
5. Điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp
tính thuế trực tiếp trên GTGT?
 Đối với phương pháp khấu trừ:
- Khoản 2 Điều 9 Luật Thuế GTGT quy định có 2 điều kiện:

2
+ Thứ nhất, điều kiện bắt buộc: Cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ chế độ
kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng
từ. .
+ Thứ hai, điều kiện tùy nghi gồm 2 điều kiện nhỏ sau:
 Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
 Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ
hộ, cá nhân kinh doanh.
 Đối với phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:
- CSPL: Theo quy định tại Điều 11 Luật Thuế GTGT áp dụng đối với hai đối
tượng:
+ Thứ nhất, đối với cơ sở kinh doanh có hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc,
đá quý thì bắt buộc nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không cần
biết có hay không có sử dụng đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy
định.
+ Thứ hai, đối với các cơ sở kinh doanh còn lại (ngoại trừ đối với hoạt động
mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý) thì không đáp ứng đủ điều kiện nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ.
6. Sự “gãy khúc” trong quá trình thu thuế GTGT xảy ra khi nào? Ý nghĩa
pháp lý của hiện tượng này?
Sự “gãy khúc” trong quá trình thu thuế GTGT xảy ra trong quá trình khấu trừ
thuế. Thuế GTGT luôn là sự liên hoàn của đầu ra trừ cho đầu vào. Theo nguyên lý
về thuế GTGT, đối tượng nộp thuế chỉ được khấu trừ và hoàn thuế GTGT khi xác
định được số thuế đầu ra và đầu vào. Sự đứt gãy phát sinh khi đối tượng nộp thuế có
phát sinh thuế đầu ra nhưng lại không có thuế đầu vào (hàng hóa, dịch vụ mua vào
rơi vào trường hợp không chịu thuế GTGT). Lúc này sẽ không được khấu trừ thuế
vì không xác định được cơ sở để khấu trừ thuế. Trường hợp đối tượng nộp thuế có
phát sinh số thuế đầu vào nhưng không phát sinh số thuế đầu ra thì đối tượng chịu
thuế cũng không được hoàn thuế.
7. Phân biệt đối tượng không chịu thuế và đối tượng được hưởng thuế suất
thuế GTGT là 0%?
 Đối tượng không chịu thuế: Căn cứ theo Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng
2008 và Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2013 và khoản 2
Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ban hành ngày 27/2/2015.
- Đối tượng: Áp dụng đối với một số đối tượng trong sản xuất nông nghiệp, an
sinh xã hội, hoạt động nhân đạo, đơn cử như:
+ Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản,
hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ

3
chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập
khẩu.
+ Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản
xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
+ Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh,
muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
+ Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê. Hàng
nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo,
viện trợ không hoàn lại… (Theo Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài
Chính)
+ Kê khai thuế: Doanh nghiệp không phải kê khai.
+ Khấu trừ và hoàn thuế: Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế
thì không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào.
+ Xuất hóa đơn: Sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng. Trên hóa đơn giá trị gia tăng
chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán. Dòng thuế suất, số thuế giá trị gia tăng không
ghi và gạch bỏ.
 Đối tượng được hưởng thuế suất thuế GTGT là 0%: Căn cứ theo khoản 1
Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC ban
hành ngày 31/12/2013.
- Đối tượng: Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng,
lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng
miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia
tăng khi xuất khẩu. (Trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% theo quy
định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016).
+ Kê khai thuế: Doanh nghiệp phải kê khai.
+ Khấu trừ và hoàn thuế: Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế 0%
được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định.
+ Xuất hóa đơn: Giống như các đối tượng chịu thuế khác: phần thuế suất điền
0%, tiền thuế 0, tiền thanh toán đã bao gồm cả tiền thuế.
8. Tại sao không nên quy định nhiều mức thuế suất thuế giá trị GTGT
khác nhau?
Không nên quy định nhiều mức thuế suất GTGT khác nhau vì việc quy định
mức thuế suất đó đã có tác động không tốt cho quá trình phân công lao động xã hội
và phân bổ vốn, đồng thời cũng gây khó khăn nhất định cho công tác quản lý thu,
nộp thuế, tạo kẻ hở cho việc trốn thuế. Vì vậy, xu hướng chuyển dần từ cơ chế
nhiều thuế suất sang cơ chế một thuế suất là phù hợp và cần thiết vừa phù hợp với
xu thế quốc tế.

4
II. Nhận định Đúng/Sai
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB là
người nộp thuế TTĐB.
- Nhận định sai.
- CSPL: Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định về người nộp thuế: “
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa
và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.”
- Ở đây, Luật quy định về việc kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu TTĐB
thì mới là người nộp thuế TTĐB, còn hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB thì chỉ
có hành vi sản xuất và nhập khẩu mới chịu thuế. Bởi vì thuế TTĐB áp dụng với các
hành vi làm xuất hiện hàng hóa đầu tiên trên thị trường.
2. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB được sản xuất để bán cho các tổ
chức khác xuất khẩu phải chịu thuế TTĐB.
- Nhận định sai.
- CSPL: Khoản 1 Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định về đối
tượng không chịu thuế: “ Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu
hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu.”
- Vì lí do trên nên hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB được sản xuất để bán
cho các tổ chức khác xuất khẩu sẽ không phải chịu thuế TTĐB.
3. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB đã chịu thuế TTĐB thì
không chịu thuế GTGT.
- Nhận định sai
- CSPL: Điều 2 Luật thuế TTĐB 2008; Điều 2 luật thuế GTGT 2008
- Thuế TTĐB là một loại thuế gián thu, thu trực tiếp vào hành vi sản xuất, nhập
khẩu các loại hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB và hành vi kinh doanh các dịch
vụ thuộc diện chịu thuế.
- Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
→ Thuế giá trị gia tăng và thuế TTĐB là hai sắc thuế khác nhau, có mục tiêu
điều tiết khác nhau thế nên hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB đã chịu
thuế TTĐB thì vẫn chịu thuế GTGT
4. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt do doanh nghiệp khu
chế xuất sản xuất và bán vào thị trường Việt Nam là đối tượng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt.
- Nhận định sai
- CSPL: Khoản 2 Điều 2 nghị định số 108/2015/NĐ-CP

5
- Hàng hóa là các sản phẩm hoàn chỉnh, không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp
các hàng hóa này thì mới là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
5. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa với số lượng lớn là đối tượng nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Nhận định sai.
- CSPL: Điều 4 luật thuế TTĐB 2008
- Theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt thì người nộp thuế tiêu
thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế đặc biệt. Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh
doanh xuất khẩu mua hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản
để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân
cóhoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Vậy không
phải lúc nào cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa với số lượng lớn cũng là đối tượng
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
Căn cứ xác định nộp thuế là “có phải là hành động tác động lên đối tượng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt” chứ không dựa vào số lượng hàng hóa.
6. Hành vi nhập khẩu máy Jacpot, dụng cụ chơi golf phải nộp thuế nhập
khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Nhận định sai.
- CSPL: Điều 2 luật thuế TTĐB 2008
- Hành vi nhập khẩu máy Jacpot, dụng cụ chơi golf chỉ phải nộp thuế nhập khẩu
chứ không nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Vì đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là dịch
vụ kinh doanh trò chơi có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy Jacpot, dịch vụ kinh
doanh golf chứ không có hành vi nhập khẩu máy Jacpot, dụng cụ chơi golf.
7. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa sản xuất trong nước là
giá bán đã bao gồm tiền thuế GTGT.
- Nhận định sai.
- CSPL: Điều 6 luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008; Điều 4 nghị định số
108/2015/NĐ-CP
- Giá tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Trường
hợp giá bán của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra không theo giá giao dịch
thông thường trên thị trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định
của Luật quản lí thuế. Trong đó, giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo
quy định của pháp luật về thuế GTGT
8. Các doanh nghiệp có quy mô như nhau thì được áp dụng thuế suất thuế
GTGT như nhau
- Nhận định sai.

6
- Cơ sở pháp lý: Điều 8 Luật Thuế GTGT
- Theo đó, thuế suất GTGT được tính dựa vào cơ sở giá bán của hàng hóa, giá
cung ứng dịch vụ mà không phải dựa vào quy mô doanh nghiệp. Nếu các doanh
nghiệp có quy mô tương tự nhau nhưng giá bán khác nhau thì áp dụng thuế suất
khác nhau và ngược lại.
Quy mô kd không quyết định mức thuế suất mà mức thuế suất liên quan câu
chuyện hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp đó tác động vào
9. Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế trực thu
- Nhận định sai.
- Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 2 Luật Thuế BVMT
- Theo đó thì Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm,
hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. Điều này có nghĩa là tiền
thuế bảo vệ môi trường là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hóa chịu thuế
khi bán ra thị trường.
10. Người nộp thuế BVMT chỉ có thể là tổ chức kinh doanh hàng hóa chịu
thuế BVMT
- Nhận định sai.
- Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 5 Luật Thuế BVMT
- Theo đó thì người nộp thuế bảo vệ môi trường không chỉ là tổ chức kinh
doanh hàng hóa chịu thuế BVMT mà còn có thể gồm hộ gia đình, cá nhân sản xuất,
nhập khẩu hàng hóa chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật này.
Thuế BVMT chỉ điều chỉnh hàng hóa
11. Thuế suất thuế BVMT được xác định theo mức thuế suất thuế TTĐB
- Nhận định sai
- Căn cứ vào Điều 5 Thông tư số 195/2015/TT-BC thì giá tính thuế TTĐB của
hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất,
kinh doanh chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, nhưng có thuế BVMT và thuế GTGT
được xác định cụ thể như sau:
+ Đối với hàng hoá nhập khẩu (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập
khẩu bán ra và hàng hoá sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định
như sau: Giá tính thuế TTĐB = (Giá bán chưa có thuế GTGT - Thuế BVMT (nếu
có)) / (1 + Thuế suất thuế TTĐB).
+ Tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì đối với hàng hóa vừa
chịu thuế TTĐB, vừa chịu thuế BVMT là giá bán đã có thuế TTĐB, BVMT nhưng
chưa có thuế GTGT.
+ Theo Nghị định 83/2014/NĐ-CP cùng Thông tư số 48/2015/TT-BC nhà nước
đã sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng xăng dầu.

7
→Như vậy, thuế suất thuế BVMT của xăng dầu được xác định theo thuế suất
thuế TTĐB vì có % thuế suất thuế nhập khẩu.
Thuế suất thuế BVMT được xác định theo mức thuế suất thuế BVMT
12. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường khi nhập khẩu chỉ
chịu thuế bảo vệ môi trường
- Nhận định sai
- Vì hàng hóa thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường khi nhập khẩu nhưng
không những phải chịu thuế BVMT mà còn là các sắc thuế khác như thuế GTGT,
thuế TTĐB và thuế XK-NK.
III. Tình huống
Tình huống 1:
Doanh nghiệp M có chức năng sản xuất rượu chai tiêu thụ trong nước. Để mở
rộng thị trường tiêu thụ ra nước ngoài, ngày 05/4/2013, M ký hợp đồng ủy thác xuất
khẩu cho doanh nghiệp N xuất khẩu 10.000 chai rượu sang thị trường EU theo tiêu
chuẩn chất lượng do hai bên thỏa thuận. Tuy nhiên, khi nhận hàng, N phát hiện
hàng hóa không đúng chất lượng như hợp đồng nên không thể xuất khẩu. Sau nhiều
lần đề nghị M nhận lại hàng không được, N ký hợp đồng bán cho doanh nghiệp Q
để Q phân phối cho các đại lý của mình tiêu thụ trong nước. Tuy nhiên, N đã không
thực hiện nghĩa vụ thuế đối với lô hàng này với lập luận: hàng hóa không xuất khẩu
được là do M đã vi phạm hợp đồng nên M phải có nghĩa vụ nộp thuế, hơn nữa, N
chỉ là doanh nghiệp mua đi bán lại chứ không phải là doanh nghiệp sản xuất rượu.
1. M phải thực hiện nghĩa vụ thuế gì đối với hành vi sản xuất rượu tiêu thụ
trong nước? Tại sao?
- M phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế TTĐB đối với hành vi sản xuất rượu tiêu
thụ trong nước. Vì đây là thuế trực thu, thu trực tiếp vào hành vi sản xuất rượu, mà
rượu là đối tượng chịu thuế TTĐB được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Luật
Thuế TTĐB
- Thuế TTĐB, GTGT, thu nhập doanh nghiệp
2. Lập luận của N là đúng hay sai? Tại sao?
- Lập luận của N là sai, bởi mặc dù luật chỉ quy định hành vi chịu thuế là hành
vi sản xuất, nhập khẩu nhưng trong trường hợp này Nhà nước sẽ điều tiết thuế
TTĐB vì tuy không có hành vi sản xuất, nhưng để tránh trường hợp N lợi dụng viện
dẫn lý do để trốn thuế, ngoài ra N có hành vi kinh doanh, là hành vi làm xuất hiện
sản phẩm, hàng hóa lần đầu tiên trên thị trường trong nước mà đây chính là mục
đích tiên quyết mà Nhà nước điều chỉnh thuế TTĐB
Đoạn 2 Điều 4 LTTTĐB
3. Theo anh (chị) M hay N có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế
GTGT khi bán rượu cho Q? Vì sao?

8
- Căn cứ Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm
2014) thì người có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là: "Người nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt
động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của
cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ
chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt".
- Theo đó, nếu mua rượu về bán lại thì sẽ không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
mà chỉ phải chịu thuế giá trị gia tăng, còn thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản xuất
rượu phải đóng. Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ phải đóng một lần ở khâu sản xuất. Như
vậy, M với vai trò là nhà sản xuất rượu sẽ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá
trị gia tăng. N với vai trò là mua rượu về bán lại chỉ chịu thuế giá trị gia tăng.
4. Với hành vi mua rượu và phân phối cho các đại lý tiêu thụ, Q phải nộp
những loại thuế nào? Tại sao?
Q chỉ phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp (phát sinh
thu nhập). Vì Q không phải là bên nhập khẩu hay sản xuất rượu để bán mà chỉ là
bên mua rượu và phân phối lại cho các đại lý tiêu thụ khác nên không phải chịu thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
5. Giả sử lô hàng nói trên được N xuất khẩu sang thị trường châu Á thì có
phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng không? Vì sao?
- CSPL: khoản 1 Điều 3 Luật thuế TTĐB
Khoản 1 Điều 8 Thuế GTTT (thuế suất 0%)
- Trường hợp lô hàng nói trên được N xuất khẩu sang thị trường Châu Á thì N
không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt vì trong trường hợp này N không phải là chủ
thể trực tiếp sản xuất rượu chai mà N là bên nhận ủy thác nên sẽ không phải nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt.
Tình huống 2:
Doanh nghiệp tư nhân Thanh Sơn chuyên sản xuất rượu cung ứng cho thị
trường trong nước. Tháng 5/2011, Thanh Sơn nhập khẩu 200.000 chai rượu trắng
thành phẩm. Tuy nhiên, do nhu cầu thị trường ít nên không tiêu thụ hết. Để giải
phóng hàng tồn kho, đồng thời tìm lối ra mới, doanh nghiệp Thanh Sơn đã sử dụng
100.000 chai rượu trắng còn lại đem sản xuất thành 120.000 chai rượu thuốc. Để
mở rộng thị trường, Thanh Sơn đã thành lập các đại lý phân phối rượu thuốc theo
giá do Thanh Sơn đưa ra có hưởng hoa hồng. Ngày 30/7/2011, cơ quan thuế kiểm
tra và phát hiện Thanh Sơn đã không kê khai nộp thuế TTĐB đối với 120.000 chai
rượu thuốc nên đã xử phạt và ra quyết định truy thu thuế tiêu thụ đặc biệt. Thanh
Sơn phản đối vì cho rằng mình đã nộp thuế đối với 100.000 chai rượu trắng nguyên
liệu.

9
1. Với hành vi nhập khẩu 200.000 chai rượu 20 độ, Thanh Sơn là đối tượng
nộp thuế của những sắc thuế nào? Nêu cơ sở pháp lý và giải thích tại sao?
Với hành vi nhập khẩu 200.000 chai rượu 20 độ Thanh Sơn là đối tượng nộp
thuế của các sắc thuế sau:
a) Thuế nhập khẩu.
- CSPL: khoản 1 Điều 2 luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam thuộc đối
tượng chịu thuế của thuế xuất khẩu, nhập khẩu trong tình huống trên Thanh Sơn đã
nhập khẩu 200.000 chai rượu 20 độ, thuộc đối tượng chịu thuế của thuế xuất khẩu,
nhập khẩu.
- CSPL Điều 4 luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu: “Tổ chức, cá nhân có hàng hóa
XK-NK thuộc đối tượng chịu thuế XK-NK là đối tượng nộp thuế XK-NK”. Như
vậy với hành vi nhập khẩu 200.000 chai rượu 20 độ (thuộc đối tượng chịu thuế của
thuế suất thuế XK-NK) Thanh Sơn là đối tượng nộp thuế của thuế XK-NK
b) Thuế tiêu thụ đặc biệt
- CSPL: điểm b, khoản 1, Điều 2 luật thuế TTĐB:
Rượu là đối tượng chịu thuế TTĐB.
- CSPL: Điều 4 luật thuế TTĐB: “Người nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân
sản xuất nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
TTĐB.” Như vậy, hành vi nhập khẩu 200.000 chai rượu 20 độ là đối tượng nộp thuế
của thuế TTĐB theo quy định của luật thuế TTĐB
c) Thuế GTGT
- CSPL: Điểu 2 thuế GTGT: Rượu là đối tượng chịu thuế GTGT .Số rượu do
DNTN Thanh Sơn nhập khẩu nhằm mục đích kinh doanh và tiêu thụ tại Việt Nam.
- Điều 4 luật thuế GTGT: “Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế
GTGT là người nộp thuế GTGT”. Như vậy, hành vi nhập khẩu 200.000 chai rượu
20 độ là đối tượng nộp thuế của thuế GTGT.
2. Lập luận của Thanh Sơn là đúng hay sai? Tại sao?
- Theo nhóm, lập luận của Thanh Sơn là sai. Cơ sở pháp lý theo khoản 1, Điều
7 NĐ 26 và khoản 2, Điều 8 Luật thuế TTĐB.
- Thanh Sơn đã nộp thuế TTĐB đối với 100.000 chai rượu trắng là đối với hành
vi nhập khẩu. Hành vi Thanh Sơn sử dụng 100.000 chai rượu trắng sản xuất thành
120.000 chai rượu thuốc đã làm thay đổi tính năng sử dụng của rượu. Vì vậy. Thanh
Sơn phải kê khai nộp thuế TTĐB đối với 120.000 chai rượu thuộc này.
- Thuế TTĐB chỉ thu duy nhất một lần khi có hành vi sản xuất kinh doanh hàng
hóa và dịch vụ, trong suốt quá trình sản xuất lưu thông đến tiêu dùng với điều kiện
hàng hóa không thay đổi tính năng sử dụng. Ở đây, cơ quan thu thuế đã kiểm tra và

10
ra quyết định xử phạt và truy thu thuế TTĐB đối với 120.000 chai rượu thuốc là
đúng quy định pháp luật và không có hiện tượng thuế chống thuế. Và khi Thanh
Sơn nộp thuế TTĐB đối với 120.000 chai rượu thuốc sẽ được khấu trừ tương ứng
với số thuế TTĐB mà Thanh Sơn đã nộp trước đó đối với rượu trắng nguyên liệu để
sản xuất rượu thuốc
Thanh Sơn được quyền khấu trừ thuế nguyên liệu đầu vào nhằm tránh tình trạng
trùng thuế
3. Giả sử 120.000 chai rượu thuốc là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
thì ai là đối tượng nộp thuế (Thanh Sơn hay các đại lý của Thanh Sơn)? Giá
tính thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp này như thế nào?
- Đối tượng nộp thuế ở đây là Thanh Sơn. Bởi vì Thanh Sơn đã sản xuất ra
120.000 chai rượu thuốc thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (Căn cứ theo
Điều 4 Luật thuế TTĐB).
- Giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này: Rượu được sản xuất trong nước,
giá tính
thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB Giá bán chưa có thuế GTGT - Thuế BTMT (nếu có)
= 1 + Thuế suất thuế TTĐB
- Trong đó, giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo quy định của pháp
luật về thuế GTGT. Áp dụng điểm a, khoản 1, Điều 4 Nghị định 26/VBHN-BTC:
trong trường hợp này thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là giá bán do
cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.
4. Quan hệ kinh doanh giữa Thanh Sơn và các đại lý có làm phát sinh thuế
GTGT không? Tại sao?
Quan hệ kinh doanh giữa Thanh Sơn và các đại lý có làm phát sinh thuế GTGT.
Vì thuế GTGT là loại thuế được tính vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ.
Do đó giá trị tăng thêm của hàng hóa ở khâu sau (các đại lý) sẽ cao hơn khâu trước
(Thanh Sơn) trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa theo Điều 2 Luật thuế
GTGT.
Tình huống 3:
Tháng 4 năm 2010, Ông A (là nhân viên Lãnh sứ quán Hàn Quốc tại Tp HCM)
thực hiện hành vi nhập khẩu 1 chiếc xe hơi (12 chỗ ngồi). Do không có nhu cầu sử
dụng tiếp, ngày 12/6/2011, ông A đã bán chiếc xe hơi nói trên cho ông Nguyễn Văn
dùng làm phương tiện đi lại của cá nhân. Ngày 15/6/2011, ông Văn tiến hành làm
thủ tục sang tên trước bạ, cơ quan thuế yêu cầu ông Văn phải nộp thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng chậm nhất vào ngày 30/6/2011. Ông
Văn phản đối vì những lý do sau:
- Không phải nộp thuế nhập khẩu vì người nhập khẩu là ông A.

11
- Không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt vì ông Văn mua lại ô tô trong nước chứ
không có hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu ô tô.
- Không phải nộp thuế giá trị gia tăng vì ông Văn không xuất hóa đơn cho ông
A.
Với lập luận trên, ông Văn đã không nộp thuế theo đúng thời hạn mà cơ quan
thuế yêu cầu. Vì vậy, ngày 30/8/2011, cơ quan thuế ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về thuế đối với ông Văn.
1. Ông A phải thực hiện nghĩa vụ thuế gì đối với hành vi nhập khẩu ô tô
nói trên.
Căn cứ vào khoản 1, Điều 5 Nghị định 134/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thì ông A không
phải thực hiện nghĩa vụ thuế nào đối với hành vi nhập khẩu ô tô vì ông A là nhân
viên Lãnh sứ quán Hàn Quốc tại Tp HCM, là đối tượng được miễn thuế khi nhập
khẩu xe ô tô trong hạn mức quy định trên cho lần nhập khẩu đầu tiên.
Thuế TTĐB, GTGT là miễn
2. Theo anh (chị), các lập luận của ông Văn là đúng hay sai? Tại sao?
- Với lập luận thứ nhất “Không phải nộp thuế nhập khẩu vì người nhập khẩu là
ông A” theo em là đúng vì nghĩa vụ đóng thuế nhập khẩu chỉ phát sinh khi có hành
vi nhập khẩu ô tô về, còn ở đây ông Văn chỉ mua lại xe ô tô từ ông A nên sẽ không
phải chịu thuế nhập khẩu.
- Với lập luận thứ hai “không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt vì ông Văn mua lại
ô tô trong nước chứ không có hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu ô tô” theo em là
đúng vì tuy là xe nhập khẩu từ nước ngoài nhưng được ông Văn mua tại Việt Nam
và thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ áp dụng khi mua ô tô mới lần đầu và xe nhập khẩu từ
nước ngoài.
- Với lập luận thứ ba “Không phải nộp thuế giá trị gia tăng vì ông Văn không
xuất hóa đơn cho ông A” theo em đây là lập luận sai vì theo tại Khoản 3 Điều 5
Thông tư 219/ 2013/ TT – BTC: “Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải
là người nộp thuế GTGT bán tài sản.”. Việc xuấ hóa đơn không phải hệ quả dẫn đến
việc ông Văn không phải nộp thuế giá trị gia tăng.
Điểm 53/2013
3. Giá tính thuế đối với từng loại thuế được xác định như thế nào?
Giá tính thuế với từng loại thuế:
 Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = (Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng - Thuế
bảo vệ môi trường)/1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
- Cơ sở pháp lý: Điều 4 Văn bản hợp nhất số 26/VBHN-BTC ngày xác thực
23/04/2019 do Bộ Tài chính ban hành hợp nhất Nghị định quy định chi tiết và

12
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
 Giá tính thuế nhập khẩu: Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá
hải quan theo quy định của Luật hải quan.
- Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 8 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
 Giá tính thuế giá trị gia tăng: Giá thanh toán/ (1+ thuế suất của hàng hoá,
dịch vụ)
- Cơ sở pháp lý: điểm k khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng 2008 và sửa
đổi bổ sung năm 2013.
4. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thuế là đúng hay
sai? Tại sao?
Quyết định xử phạt vi phạm của cơ quan thuế là đúng. Vì hành vi mua của của
ông Văn chính là hành vi tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế
tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Thuế TTĐB, đồng thời hành vi sử dụng ô tô trong
nước tuy không được luật quy định là hành vi sản xuất, nhập khẩu nhưng việc mua
lại và sử dụng ô tô vẫn làm tiếp diễn sự xuất hiện của ô tô trên lãnh thổ Việt Nam,
gây ra những tác động, ảnh hưởng, gây hại đối với xã hội, cơ sở hạ tầng, môi
trường,…

13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường ĐH Luật HCM (2019), Giáo trình Luật Thuế, Nxb. Hồng Đức – Hội
Luật gia Việt Nam.
2. Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015.
3. Hỏi đáp CSTC. (n.d.). Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính. Retrieved
September 26, 2023, from https://mof.gov.vn/hoidapcstc/home/cthoidap/59486
4. Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước giữa trung ương và địa phương. (n.d.).
Cổng thông tin điện tử Bộ tài. Retrieved September 26, 2023, from
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/btcvn/pages_r/l/tin-bo-tai-chinh?
dDocName=BTC045476

14

You might also like