You are on page 1of 42

ĐẠI.HỌC.HOA.

SEN

ĐỀ ÁN MÔN HỌC
THÔNG KÊ KINH DOANH
[CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK
VÀ CÁC QUY TRÌNH QUẢN LÝ]

GVHD: PHẠM THÁI KỲ TRUNG


MÔN: NHẬP MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUAN LÝ
LỚP: MIS102DV01 - 0900
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 3
THÀNH VIÊN:
1. Phan Thị Mỹ Hải - 2182868
2. Nguyễn Thị Kiều Phương – 2183598
3. Đoàn Thị Nguyên Sa - 2185600
4. Tô Hoàng Tường Vy - 2182268

HỌC KỲ 19.1A
ĐẠI.HỌC.HOA.SEN

ĐỀ ÁN MÔN HỌC
THÔNG KÊ KINH DOANH
[THỰC TRẠNG THỨC KHUYA CỦA
SINH VIÊN HOA SEN]

GVHD: PHẠM THÁI KỲ TRUNG


MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ - LỚP: KHTQ113DV01-1000
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 7

Đóng Ký tên
STT Họ và tên MSSV
góp xác nhận

1 Phan Thị Mỹ Hải 2182868 95%

2 Nguyễn Thị Kiều Phương 2183598 90%

3 Đoàn Thị Nguyên Sa 2180563 98%

4 Tô Hoàng Tường Vy 2182268 95%

HỌC KỲ 19.1A
Đề án môn học

LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi mong muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy Phạm Thái Kỳ Trung, là giảng
viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Nhập môn Hệ thống thông tin quản lý mà chúng tôi
được học trong học kỳ này. Những hỗ trợ, góp ý của Thầy là động lực lớn để chúng
tôi thực hiện đề tài này.
Thay mặt nhóm, tôi cũng cảm ơn những đóng góp tích cực, đoàn kết cùng nhau hoàn
thành bài báo cáo này. Ngoài ra, chúng tôi chân thành tới các bạn sinh viên Hoa Sen
đã tham gia vào cuộc khảo sát của chúng tôi, giúp chúng tôi có thể hoàn thành tốt
nhiệm vụ của mình.
Bài báo cáo của chúng tôi đến thời điểm này đã hoàn thành, tuy nhiên sẽ không tránh
được những thiếu sót. Chúng tôi hi vọng nhận được những ý kiến đóng góp của Thầy
và các bạn sinh viên để chúng tôi hoàn thiện hơn trong những đề án khác sau này.
Xin chân thành cảm ơn
Nhóm trưởng

Đoàn Thị Nguyên Sa


Đề án môn học

TRÍCH YẾU
Với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 khiến áp lực cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, đặt người quản lý vào vị thế bắt buộc
phải thay đổi để thích nghi.
Thông qua việc tìm hiểu về một doanh nghiệp cụ thể - Công ty Cổ phần Sữa
Vinamilk, nhóm chúng tôi vận dụng những kiến thức từ môn học Hệ thống thông tin
quản lý để có những cái nhìn thực tiễn hơn.
Đề án môn học

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN


Đề án môn học

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................i


TRÍCH YẾU.............................................................................................................................ii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN...........................................................................................iii
MỤC LỤC...............................................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH.......................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
 Lý do chọn đề tài..........................................................................................................1
 Mục tiêu đề tài..............................................................................................................1
 Phân công công việc.....................................................................................................1
1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK......................3
1.1. Giới thiệu Công ty cổ phần sữa Việt nam Vinamilk.................................................3
1.2. Nhận dạng thương hiệu.............................................................................................3
1.2.1. Logo..................................................................................................................3
1.2.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi và triết lí kinh doanh...................................4
1.3. Hệ thống quản trị......................................................................................................5
1.4. Sản phẩm..................................................................................................................6
2. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK........8
2.1. Mô hình SWOT........................................................................................................8
2.1.1. Điểm mạnh (S)..................................................................................................8
2.1.2. Điểm yếu (W)....................................................................................................8
2.1.3. Cơ hội (O).........................................................................................................8
2.1.4. Thách thức (T)...................................................................................................9
2.2. Khách hàng mục tiêu................................................................................................9
2.3. Thị trường mục tiêu..................................................................................................9
3. GIỚI THIỆU QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY VINAMILK.......................11
4. CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA QUY TRÌNH SẢN XUẤT SỮA VINAMILK.........................14
5. CHÍNH SÁCH BẢO MẬT CỦA HỆ THỐNG...............................................................16
5.1. Mục đích thu thập thông tin:...................................................................................16
5.2. Phạm vi sử dụng thông tin......................................................................................16
5.3. Phạm vi thu thập thông tin......................................................................................16
5.4. Thời gian lưu trữ thông tin......................................................................................17
5.5. Phương tiện và công cụ để người dùng tiếp cận và chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của
mình. 17
Đề án môn học

5.6. Cam kết bảo mật thông tin khách hàng...................................................................17


5.7. Quy trình xử lý các khiếu nại liên quan tới thông tin cá nhân khách hàng..............18
6. ỨNG DỤNG SOCIAL COMPUTING CỦA HỆ THỐNG.............................................19
7. ỨNG DỤNG QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG CRM CỦA HỆ THỐNG...........21
8. ỨNG DỤNG QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG SCM CỦA HỆ THỐNG......................24
PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................viii
Đề án môn học

DANH MỤC HÌNH ẢNH


Hình 1 - Logo của Công ty Cổ phần Sữa Vinamilk..................................................................4
Hình 2 - Triết lý kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Vinamilk............................................5
Hình 3 - Hệ thống quản trị của Công ty Cổ phần Sữa Vinamilk...............................................6
Hình 4 - Các sản phẩm thuộc Công ty Cổ phần sữa Vinamilk..................................................7
Hình 5 - Hệ thống các bồn chứa sữa hiện đại tầm cỡ thế giới được đầu tư tại nhà máy của
Vinamilk.................................................................................................................................11
Hình 6 - Hệ thống robot đóng gói hàng vận hành hoàn toàn tự động tại Nhà máy sữa nước
Việt Nam................................................................................................................................12
Hình 7 - Một góc kho thông minh tại Nhà máy sữa Việt Nam................................................13
Hình 8 - Những chia sẻ của các nghệ sĩ..................................................................................19
Hình 9 - Hình ảnh từ một đoạn clip của Vinamilk..................................................................20
Hình 10 - Mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm sữa của Vinamilk............................................24
Hình 11 - Quy trình thu mua sữa của Vinamilk......................................................................25
Hình 12 - Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Vinamilk..................................................25
Hình 13 - Quy trình sản xuất sữa của Vimamilk.....................................................................26
Hình 14 - Hệ thống các nhà máy của Vinamilk......................................................................28
Hình 15 - Mô hình phân phối nội địa......................................................................................29
Hình 16 - Sơ đồ thông tin tích hợp qua hệ thống ERP............................................................31
Đề án môn học

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 1 - Bảng phân công công việc.........................................................................................1
Đề án môn học

PHẦN MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển kinh tế mạnh mẽ kéo theo
mức thu nhập, đời sống của người dân được cải thiện rõ rệt. Trước nhu cầu ngày càng
phát triển của người dân, sữa cũng như các thực phẩm từ sữa trở nên quan trọng và
cần thiết hơn để tiếp thu thêm năng lượng cho cuộc sống. Hiểu được tâm lý của người
dân, CÔng ty Cổ phần Sữa Vinamilk ra đời và ngày càng phát triển lớn mạnh đạt
được nhiều thành tựu cả trong nước và ngoài nước nhất là được người tiêu dùng tin
tưởng lựa chọn để sử dụng hằng ngày. Đó là lý do chúng tôi lựa chọn tìm hiểu về
công ty này để thực hiện đề án của môn học.
 Mục tiêu đề tài
- Vận dụng các kiến thức liên quan đến bộ môn Hệ thống thông tin quản lý để nghiên
cứu về doanh nghiệp cụ thể.
- Rèn luyện kĩ năng viết báo cáo.
- Rèn luyện kĩ năng thu thập và xử lý dữ liệu.
- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm.
 Phân công công việc
Bảng 1 - Bảng phân công công việc

ST Đóng
Họ và tên MSSV Công việc
T góp

- Thu thập dữ liệu


- Ứng dụng quản lý quan hệ khách
1 Phan Thị Mỹ Hải 2182868 95%
hàng CRM và quan hệ cung ứng
SCM

- Thu thập dữ liệu


Nguyễn Thị Kiều
2 2183598 - Giới thiệu quy trình sản xuất và 90%
Phương
cơ sở dữ liệu của quy trình sản xuất

- Thu thập dữ liệu


Đoàn Thị
3 2185600 - Giới thiệu tổng quan về công ty 98%
Nguyên Sa
- Viết báo cáo, powerpoint

1
Đề án môn học

- Thu thập dữ liệu


Tô Hoàng Tường
4 2182268 - Chính sách bảo mật và ứng dụng 95%
Vy
Social Computing

2
Đề án môn học

1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK


1.1. Giới thiệu Công ty cổ phần sữa Việt nam Vinamilk
- Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk được thành lập ngày 20 tháng 8 năm
1976 dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa do chế độ cũ để lại, gồm:
+ Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy Foremost)
+ Nhà máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina)
+ Nhà máy sữa Bột Dielac (tiền thân là nhà máy sữa bột Nestle)
- Trụ sở chính: Số 10, đường Tân Trào, phường Tân Trào, quận 7, TP. Hồ Chí
Minh
- Điện thoại: (+84.8) 54 155 555
- Fax: (+84.8) 54 161 226
- Email: vinamilk@vinamilk.com.vn
- Website: www.vinamilk.com.vn
- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Dairy Products Joint – Stock Company
- Đến nay, Vinamilk đã trở thành công ty hàng đầu Việt Nam về chế biến và
cung cấp các sản phẩm về sữa, được xếp trong Top 10 thương hiệu mạnh Việt Nam.
Với mạng lưới phân phối rộng rãi, Vinamilk không những chiếm lĩnh 755 thị phần
sữa trong nước mà còn xuất khẩu các sản phẩm của mình ra nhiều nước trên thế giới
như: Pháp, Canada, … Cam kết chất lượng quốc tế, chất lượng Vinamilk đã khẳng
định mục tiêu chinh phục mọi người không phân biệt biên giới quốc gia của thương
hiệu Vinamilk. Chủ động hội nhập, Vinamilk đã chuẩn bị sẵn sàng từ nhân lực đến cơ
sở vật chất, khả năng kinh doanh để bước vào thị trường các nước WTO một cách
vững vàng với một dấu ấn mang Thương hiệu Việt Nam.
1.2. Nhận dạng thương hiệu
1.2.1. Logo

3
Đề án môn học

Hình 1 - Logo của Công ty Cổ phần Sữa Vinamilk


 Ý nghĩa logo của công ty Vinamilk:
- Logo của Vinamilk chỉ gồm hai màu xanh dương và trắng, hai màu sắc nhẹ
nhàng và thuần nhất.
- Màu xanh thường biểu hiện cho niềm hy vọng, sự vững chãi. Còn màu trắng là
màu thuần khiết và tinh khooi. Ở đây nó còn là biểu hiện của sản phẩm công ty – màu
của sữa, màu của sức sống và sự tinh tuý.
- Bên ngoài là hình tròn như sự bảo vệ, che chở. Bên trong là chữ VNM viết
cách điệu nối liền nhau tạo thành dòng sữa. Hai điểm lượn trên và dưới của logo
tượng tủng cho những giọt sữa trong dòng sữa.
- Thống điệp mà logo mang lại đó là “sự cam kết mang đến cho cộng đồng
nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất, bằng chính sự trân trọng, tình yêu và
trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội” của Vinamilk.
1.2.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi và triết lí kinh doanh
 Tầm nhìn
Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức
khoẻ phục vụ cuộc sống con người.
 Sứ mệnh

4
Đề án môn học

Vinamilk cam kết ban đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất lượng cao cấp
hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc
sống con người và xã hội.
 Giá trị cốt lõi
- “Chính trưc”: Liêm chính, trung trực trong ứng xử và trong tất cả các giao
dịch.
- “Tôn trọng”: Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp, tôn trọng công ty, tôn
trọng đối tác, hợp tác trong sự tôn trọng.
- “Công bằng”: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên
liên quan khác.
- “Đạo đức”: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách
đạo đức.
- “Tuân thủ”: Tuân thủ Luật pháp, Bộ quy tắc ứng xử và các quy chế, chính
sách, quy định của Công ty.
 Triết lí kinh doanh
Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì
thế chúng tôi tâm nhiệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành của
Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu
của khách hàng.

Hình 2 - Triết lý kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Vinamilk


1.3. Hệ thống quản trị
Sơ đồ tổ chức của Vinamilk được thể hiện một cách chuyên nghiệp và phân bổ phòng
ban một cách khoan học và hợp lý, phân cấp cụ thể trách nhiệm của mỗi thành viên và
phòng ban trong công ty. Sơ đồ tổ chức giúp cho công ty hoạt động một cách hiệu quả
nhất, giúp các phòng ban phối hợp với nhau chặt chẽ để cùng tạo nên một Vinamilk
vững mạnh.

5
Đề án môn học

Hình 3 - Hệ thống quản trị của Công ty Cổ phần Sữa Vinamilk


1.4. Sản phẩm
Vinamilk luôn mang đến những giải pháp dinh dưỡng chất lượng quốc tế, đáp ứng
nhu cầu cho mọi đối tượng tiêu dùng với các sản phẩm thơm ngon, bổ dưỡng, tốt cho
sức khoẻ gắn liền với các nhãn hiệu dẫn đầu thị trường hay được ưa chuộng như: Sữa
nước Vinamilk, sữa chua Vinamilk, sữa đặc Ông Thọ và Ngôi Sao Phương Nam, Sữa
bột Dielac, Nước ép trái cây Vfresh, …

6
Đề án môn học

Hình 4 - Các sản phẩm thuộc Công ty Cổ phần sữa Vinamilk

7
Đề án môn học

2. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA


VINAMILK
2.1. Mô hình SWOT
2.1.1. Điểm mạnh (S)
- Vinamilk là thương hiệu quen thuộc và được người tiêu dùng Việt Nam tin
tưởng sử dụng hơn 34 năm qua. Thương hiệu Vinamilk gắn liền với các sản phẩm sữa
và sản phẩm từ sữa, sở hữu những nhãn hiệu hàng đầu Việt Nam như sữa đặc Ông
Thọ, Ngôi sao, Dielac, …
- Marketing có hiệu quả cao: các chương trình quảng cáo, PR, marketing mang
lại hiệu quả cao.
- Lãnh đạo và quản lý giỏi, giàu kinh nghiệm: Vinamilk có một đội ngữ lãnh
đạo giỏi, nhiều kinh nghiệm và tham vọng được chứng minh bởi lợi nhuận kinh doanh
bền vững.
- Danh mục sản phẩm đa dạng, sản phẩm có chất lượng cao nhưng giá thấp hơn
sản phẩm nhập ngoại cùng loại và thị phần lớn nhất Việt Nam trong số các nhà cung
cấp sản phẩm cùng loại.
- Mạng lưới phân phối rộng khắp, kết hợp nhiều kênh phân phối hiện đại và
truyền thống.
- Quan hệ tốt với nhà cung cập, chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào, đầu tư
việc cung cấp sữa bò.
- Tài chính mạnh: Trong khi nhiều doanh nghiệp đang khó khăn vì lãi xuất vay
thì Vinamilk có cơ cấu vốn khá ăn toàn, tỉ lệ Nợ/Tổng tài sản là 16,7% (vào năm
2009).
- Nghiên cứu và phát tiển hướng theo thị trường: Bộ phận nghiên cứu và phát
triển sản phẩm của Vinamilk chủ động thực hiện nghiên cứu và hợp tác với các công
ty nghiên cứu thị trường để tìm hiểu xu hướng và hoạt động bán hàng, phản hồi của
người tiêu dùng cũng như phương tiên truyền thông về các vấn đề thực phẩm và đồ
uống nhằm cung cấp các sản phẩm phù hợp nhất cho khách hàng.
- Thiết bị và công nghệ hiện đại: Vinamilk sử dụng công nghệ sản xuất và đóng
gói hiện đại tại các nhà máy. Công ty nhập khẩu công nghệ từ các nước châu Âu như
Đức, Ý, Thuỵ Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất.
2.1.2. Điểm yếu (W)
- Chưa chủ động được nguồn nguyên liệu: Nguồn nguyên liệu còn phụ thuộc
vào nguyên liệu nhập khẩu (60%), vì vậy chi phí đầu vào bị tác động mạnh từ giá sữa
thế giới và biến động tỷ giá.
- Thị phần sữa bột chưa cao, chưa cạnh tranh được với các sản phẩm sữa bột
nhập khẩu từ Mỹ, Úc, Hà Lan, …
2.1.3. Cơ hội (O)

8
Đề án môn học

- Nguồn nguyên liệu cung cấp đang nhận được sự trợ giúp của Chính phủ,
nguyên liệu nhập khẩu có thuế xuất giảm.
- Lực lượng khách hàng tiềm năng cao và nhu cầu lớn: Ngành sữa đang ở tỏng
giai đoạn tăng trưởng nên Vinamilk có nhiều tiềm năng phát triển. Hơn nữa, nhu cầu
tiêu thụ các sản phẩm sữa tại Việt Nam tăng trưởng ổn định. Cùng với sự phát triển
của kinh tế, người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến sức khoẻ và sử dụng nhiều hơn
các sản phẩm sữa. Ngoài ra, Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ (trẻ em chiếm 36% dân
số) và mức tăng dân số trên 1%/năm nên đây là thị trường rất hấp dẫn.
- Đối thủ cạnh tranh đang bị suy yếu do các vấn đề liên quan đến chất lượng và
quan điểm người Việt dùng hàng Việt đang được hưởng ứng.
2.1.4. Thách thức (T)
- Thị trường sữa cạnh tranh quyết liệt khi có rất nhiều công ty tham gia, đặc biệt
là các công ty sữa lớn trên thế giới như Nestle, Dutchlady, Abbott, Enfa, Anline, …
- Nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định.
- Thị trường xuất khẩu gặp nhiều rủi ro và tâm lý thích sử dụng hàng ngoại của
khách hàng.
2.2. Khách hàng mục tiêu
Các dòng sản phẩm của Vinamilk được phát triển cho độ tuổi thiếu nhi và thiếu niên
bởi độ tuổi này có nhu cầu lớn về sữa và tiêu dùng các sản phẩm từ sữa là lớn nhất.
Vinamilk chia khách hàng mục tiêu thành hai nhóm:
+ Nhóm khách hàng cá nhân
+ Nhóm khách hàng tổ chức
2.3. Thị trường mục tiêu
Với kinh nghiệm hơn 30 năm phục vụ người tiêu dùng Việt Nam, Vinamilk hiểu rõ
nhu cầu của người tiêu dùng, hiểu rõ nhu cầu về dinh dưỡng, nghiên cứu xu hướng
dinh dưỡng và các kiến thức ứng dụng tiên tiến về sản phẩm sữa của thế giới.
- Về địa lý: Dựa vào mật độ dân số và khả năng tiêu thụ sản phẩm phân chia
thành 2 đoạn thị trường đó là thành thị và nông thôn.
+ Dân thành thị chiếm khoảng 30% dân số cả nước và đang có xu hướng tăng. Mật độ
người dân ở thành thị cao nên rất dễ dàng trong việc phân phoói sản phẩm, thu nhập
của người dân thành thị cao hơn nên họ quan tâm đến sức khoẻ hơn và thường sử
dụng sữa cho cả nhà. Họ thường trung thành với sản phẩm sữa đã chọn, riêng đối với
sữa tươi Vinamilk thì ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đã tiêu thụ đến 80% lượng sữa.
+ Dân nông thôn chiếm một tỷ lệ cao 70,4% dân số cả nước nhưng mức sống của
người dân rất thấp nên rất ít cho con uống sữa.
- Về nhân khẩu học: Dựa vào độ tuổi để phân chia ra các đoạn thị trường khác
nhau là trẻ em, người lớn và người già. Ngoài ra còn phân loại sữa dùng cho gia đình
và cho cá nhân.

9
Đề án môn học

+ Đoạn thị trường trẻ em chiếm đến 25% tổng dân số cả nước và là đối tượng khách
hàng chính sử dụng sữa nước. Vì vậy đây là đối tượng càng hướng đến nhiều nhất.
+ Người lớn (15-59 tuổi) chiếm 66% dân số cả nước, một tỷ lệ khá cao. Đây là đối
tượng lao động có thu nhập và nắm giữ chi tiêu nên là đối tượng quết định mua
thường, hay quan tâm đến chất lượng và thương hiệu sản phẩm.
+ Người già chỉ chiếm 9% dân số một tỷ lệ khá nhỏ, người già hay sử dụng sữa bột ít
dùng sữa nước vì vậy đây là đối tượng cần phải làm họ thay đổi xu hướng tiêu dùng
sữa.
- Về hành vi mua của khách hàng: Dựa vào trạng thái sức khoẻ và lợi ích tìm
kiếm phân đoạn thành người bình thường, người suy dinh dưỡng và người bệnh béo
phì, tiểu đường.

10
Đề án môn học

3. GIỚI THIỆU QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY VINAMILK


 Dây truyền  sản xuất sữa hiện đại
Theo đánh giá của giới chuyên gia trong ngành, cùng với mục tiêu phát triển bền
vững và vươn tầm quốc tế, Vinamilk đã có những đổi mới không ngừng, luôn đặt
người tiêu dùng trong tâm điểm kinh doanh khi luôn đưa ra những giải pháp đảm bảo
năng suất và chất lượng sản phẩm. Với sự ra đời của siêu nhà máy sữa hiện đại nhất
Việt Nam, Vinamilk đang dần hiện thực hóa giấc mơ đưa thương hiệu sữa Vinamilk
vào bản đồ ngành sữa thế giới và trở thành thương hiệu đáng tin cậy hàng đầu cho
hàng triệu gia đình Việt và trên thế giới.
Sữa tươi tại nhà máy sau khi được kiểm tra chất lượng và qua thiết bị đo lường, lọc sẽ
được nhập vào hệ thống bồn chứa lạnh (150m3/bồn).

Hình 5 - Hệ thống các bồn chứa sữa hiện đại tầm cỡ thế giới được đầu tư tại nhà
máy của Vinamilk
Từ bồn chứa lạnh, sữa tươi nguyên liệu sẽ qua các công đoạn chế biến: Ly tâm tách
khuẩn, đồng hóa, thanh trùng, làm lạnh xuống 4 độ C và chuyển đến bồn chứa sẵn
sàng cho chế biến tiệt trùng UHT. Máy ly tâm tách khuẩn, giúp loại các vi khuẩn có
hại và bào tử vi sinh vật.
Tiệt trùng UHT: Hệ thống tiệt trùng tiên tiến gia nhiệt sữa lên tới 140 độ C, sau đó
sữa được làm lạnh nhanh xuống 25 độ C, giữ được hương vị tự nhiên, các thành phần
dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất của sản phẩm. Sữa được chuyển đến chứa trong
bồn tiệt trùng chờ chiết rót vô trùng vào bao gói tiệt trùng.

11
Đề án môn học

Nhờ sự kết hợp của các yếu tố: Công nghệ chế biến tiên tiến, công nghệ tiệt trùng
UHT và công nghệ chiết rót vô trùng, sản phẩm có thể giữ được hương vị tươi ngon
trong thời gian 6 tháng mà không cần chất bảo quản.
Tại nhà máy có các robot LGV vận hành tự động sẽ chuyển pallet thành phẩm đến
khu vực kho thông minh. Ngoài ra, LGV còn vận chuyển các cuộn bao bì và vật liệu
bao gói đến các máy một cách tự động. Hệ thống robot LGV có thể tự sạc pin mà
không cần sự can thiệp của con người.

Hình 6 - Hệ thống robot đóng gói hàng vận hành hoàn toàn tự động tại Nhà máy
sữa nước Việt Nam
Nhà máy còn có hệ thống kho thông minh hàng đầu tại Việt Nam, diện tích 6.000m2
với 20 ngõ xuất nhập, có chiều dài 105m, cao 35m, gồm 17 tầng giá đỡ với sức chứa
27.168 lô chứa hàng. Nhập và xuất hàng tự động với 15 xe tự hành RGV (Rail guided
vehicle) vận chuyển pallet thành phẩm vào kho và 8 Robot cần cẩu (Stacker Crane)
12
Đề án môn học

sắp xếp pallet vào hệ khung kệ. Việc quản lý hàng hoá xuất nhập được thực dựa trên
phần mềm Wamas.
Hệ thống vận hành tại nhà máy dựa trên giải pháp tự động hoá Tetra Plant Master,
cho phép kết nối và tích hợp toàn bộ nhà máy từ nguyên liệu đầu vào cho đến thành
phẩm. Nhờ đó nhà máy có thể điều khiển mọi hoạt động diễn ra trong nhà máy, theo
dõi và kiểm soát chất lượng một cách liên tục. Hệ thống Tetra Plant Master cũng cung
cấp tất cả dữ liệu cần thiết giúp nhà máy có thể liên tục nâng cao hoạt động sản xuất
và bảo trì.

Hình 7 - Một góc kho thông minh tại Nhà máy sữa Việt Nam
Ngoài ra, hệ thống quản lý kho Wamas tích hợp hệ thống quản lý ERP và giải pháp tự
động hoá Tetra Plant Master mang đến sự liền mạch thông suốt trong hoạt động của
nhà máy với các hoạt động từ lập kế hoạch sản xuất, nhập nguyên liệu đến xuất kho
thành phẩm của toàn công ty.

13
Đề án môn học

4. CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA QUY TRÌNH SẢN XUẤT SỮA VINAMILK


- Được sản xuất ở các công ty có uy tín trên thị trường (đã có thương hiệu)
- Có đăng ký chất lượng, có giấy phép của cục vệ sinh an toàn thực phẩm
- Có đủ thành phần các chất dinh dưỡng (bao gồm cả số lượng và hàm lượng
các chất dinh dưỡng) được ghi rõ ràng trên bao bì sản phẩm và có giấy chứng nhận đã
được kiểm nghiệm bởi cơ quan chuyên môn (Viện kiểm nghiệm, trung tâm kiểm
nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm)
- Ngày sản xuất và ngày hết hạn sử dụng (nếu là sữa nhập khẩu thì phải có bản
phụ đề bằng tiếng Việt, ghi rõ nơi sản xuất)
- Sữa được đóng gói bằng bao bì (hộp sắt hoặc hộp giấy có bao bì, bên trong là
giấy thiếc, hộp phải nguyên vẹn, không bị méo hoặc thủng).
Chất lượng sữa nước qua phân tích số liệu khảo sát nhanh của Trung tâm Nghiên cứu
và tư vấn tiêu dùng - Hội tiêu chuẩn và bảo vệ người tiêu dùng Việt nam
(VINASTAS) Hiện nay, cùng với nhu cầu tiêu thụ sữa tăng cao, giá sữa chênh lệch
quá cao giữa sữa trong nước và sữa nhập khẩu, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
người tiêu dùng càng đúng trước nhiều khó khăn trong việc lựa chọn sản phẩm sữa
cho gia đình. Qua phân tích số liệu có được từ việc khảo sát 17 mẫu sữa trên 20 mẫu
sữa nước khác nhau được mua của 19 đơn vị sản xuất và phân phối trên thị trường TP
Hồ Chí Minh vào thời điểm tháng 9 năm 2009 có thể thấy:
- Về chỉ tiêu “Hàm lượng đạm”: Hầu hết các mẫu đạt hàm lượng đạm như công bố
trên nhãn hàng hóa, trong đó 2 mẫu có kết quả thử nghiệm hàm lượng đạm hơi thấp
hơn hàm lượng đạm ghi trên nhãn (mẫu số 4 và 9).
- Hàm lượng kim loại nặng: Hàm lượng Arsen: Các mẫu đều đạt mức quy định theo
QĐ 47/2007/QĐ-BYT.
- Hàm lượng chì: Các mẫu đều đạt mức quy định theo QĐ 47/2007/QĐ-BYT. Tuy
nhiên trong đó có mẫu số 8 và số 13 có kết quả thử nghiệm hàm lượng chì bằng với
mức giới hạn tối đa cho phép, vì vậy doanh nghiệp sản xuất cần có biện pháp để kiểm
soát và giám sát tốt hơn đối với chỉ tiêu này.
- Các chỉ tiêu vi sinh vật: Cả 16 mẫu sữa đều có kết quả thử nghiệm các chỉ tiêu vi
sinh vật đạt mức quy định theo QĐ 47/2007/QĐ-BYT.
- Ghi nhãn: Việc ghi nhãn của các mẫu được xem xét và đánh giá so với các yêu cầu
quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 về ghi nhãn hàng hóa. Kết
quả đánh giá về ghi nhãn của 16 mẫu nói chung đạt yêu cầu về nội dung.
 Nhận xét chung:

14
Đề án môn học

- Kết quả thử nghiệm hàm lượng đạm của 7 mẫu nhập khẩu giao động từ 3,3 g/100
mL đến 4,2 g/mL và của 9 mẫu sản xuất tại Việt Nam giao động từ 2,2 g/mL đến 3,4
g/mL.
Như vậy qua kết quả thử nghiệm của các mẫu khảo sát cho thấy hàm lượng đạm trong
các mẫu sữa nước sản xuất tại Việt Nam hơi thấp hơn các mẫu nhập khẩu tuy không
nhiều. Điều này cũng đặt ra cho các cơ quan chức năng vấn đề cần quan tâm đến chất
lượng nguồn sữa bò nuôi tại Việt Nam.
- Hàm lượng kim loại nặng arsen đạt tiêu chuẩn, nhưng HL chì có 2 mẫu (13%) đạt
ngưỡng cho phép tối đa là điều cần lưu ý .
- Sữa nước là mặt hàng chỉ có những cơ sở có điều kiện khá cao mới sản xuất được,
do vậy tình hình chất lượng đỡ phức tạp hơn sữa bột. Tuy vậy, các cơ quan quản lý
chức năng cần có phương thức quản lý hiệu quả nhóm hàng này, tăng cường các biện
pháp kiểm tra, giám sát và xử phạt nghiêm minh theo quy định. Bên cạnh đó cũng cần
đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục trách nhiệm của các đơn vị sản xuất và kinh
doanh mặt hàng sữa này.
- Giá bán lẻ trung bình của sữa nhập là 32 100 đ/L so với sữa sản xuất tại Việt Nam
là 22 000 đ/L. Như vậy là giá sữa nước nhập khẩu so với giá sữa nước sản xuất tại
Việt Nam cao hơn 46% trong khi các chỉ tiêu vệ sinh an toàn như vi sinh vật, kim loại
nặng và cả hàm lượng dinh dưỡng cơ bản như đạm gần như tương đương nhau. Đây là
điều mà người tiêu dùng cần cân nhắc khi lựa chọn mua sữa nước cho gia đình.
- Các Cơ quan chức năng, phương tiện thông tin đại chúng và các Hội bảo vệ NTD
của Trung ương và địa phương cần có khuyến cáo, hướng dẫn NTD lựa chọn mua các
sản phẩm sữa từ các nhà sản xuất có uy tín, đồng thời nên mua sản phẩm sữa tại các
Siêu thị và Trung tâm thương mại có hệ thống kiểm soát chất lượng chặt chẽ.

15
Đề án môn học

5. CHÍNH SÁCH BẢO MẬT CỦA HỆ THỐNG


5.1. Mục đích thu thập thông tin:
Quyền bảo mật thông tin cá nhân của người truy cập website Vinamilk được công ty
cổ phần sữa Việt Nam (“Vinamilk”) hiểu rõ tầm quan trọng và tôn trọng. Mục đích
thu thập thông tin; phạm vi và phương thức thu thập thông tin; phạm vi sử dụng, đối
tượng tiếp cận, thời gian lưu trữ thông tin; các liên kết và sản phẩm của bên thứ ba
trên website; thông tin được cam kết bảo mật; quyền lợi và trách nhiệm của người
dùng; thông tin và phương thức liên hệ được nêu tại Chính sách này sẽ được cung cấp
nội dung tổng quan nhằm minh bạch hóa bởi chính sách bảo mật thông tin
Khi người dùng truy cập website vinamilk.com.vn chính sách này sẽ được áp dụng.
Các điều khoản mà Vinamilk quy định trong chính sách này người dùng sẽ đồng ý
thực hiện (bao gồm cả các phần bổ sung, sửa đổi tùy từng thời điểm).
 Chính sách này có thể được điều chỉnh bởi Vinamilk tùy vào tình hình, nhu cầu bảo
mật thực tế vì vậy người dùng nên thường xuyên kiểm tra lại Thông tin Chính sách
khi truy cập website để có các bản cập nhật mới nhất.
5.2. Phạm vi sử dụng thông tin
Vinamilk thu thập thông tin của người dùng chủ yếu phục vụ cho mục đích hỗ trợ,
duy trì mối liên hệ với người dùng như:
1. Người dùng sẽ được duy trì liên lạc, giải đáp các thắc mắc của họ liên quan
đến dịch vụ của công ty
2. Gửi thư ngỏ, thư cảm ơn
3. Các thông tin khuyến mại, quảng cáo hoặc cho các mục đích tiếp thị trực
tiếp sẽ được thông báo đến người dùng
4. Đánh giá và phân tích thị trường, khách hàng, dịch vụ của Vinamilk
5. Các mục đích nâng cao chất lượng dịch vụ được Vinamilk thu thập thông
tin nhằm phục vụ như:
a. Xác định người truy cập, website của Vinamilk;
b. Phân tích và tối ưu hóa các website của Vinamilk;
6. Các nội dung thông tin khác mà Vinamilk được phép sử dụng không trái với
quy định của pháp luật.
5.3. Phạm vi thu thập thông tin
Thông tin của người dùng mà Vinamilk sẽ thu thập bao gồm:
a) Họ tên

16
Đề án môn học

b) Số điện thoại
c) Email
d) Địa chỉ
Nhằm đảm bảo việc sử dụng của chính người dùng hoặc đảm bảo sự liên hệ giữa
Vinamilk và người dùng được thông suốt, thuận tiện, tùy từng thời điểm & mục đích
thu thập cụ thể khác mà Vinamilk có thể yêu cầu người dùng cung cấp thêm một số
thông tin
Người dùng tùy chọn việc cung cấp hoặc từ chối cung cấp thông tin cho Vinamilk đối
với phạm vi thu thập thông tin được đề cập tại chính sách này
5.4. Thời gian lưu trữ thông tin
Dữ liệu cá nhân của người dùng sẽ được lưu trữ cho đến khi có yêu cầu hủy bỏ từ
khách hàng. Còn lại trong mọi trường hợp thông tin cá nhân thành viên sẽ được bảo
mật trên máy chủ của website vinamilk.com.vn.
5.5. Phương tiện và công cụ để người dùng tiếp cận và chỉnh sửa dữ liệu cá
nhân của mình.
Khi đăng nhập vào tài khoản và muốn chỉnh sửa thông tin cá nhân, người dùng có
quyền tự kiểm tra, cập nhật, điều chỉnh thông tin cá nhân của mình hoặc yêu cầu ban
quản lý website vinamilk.com.vn thực hiện việc này.
Đối với việc lộ thông tin cá nhân cho bên thứ 3, người dùng có quyền gửi khiếu nại
đến ban quản trị website vinamilk.com.vn. Khi tiếp nhận những phản hồi này, ban
quản lý website phải lập tức xác nhận lại thông tin, có trách nhiệm trả lời lý do và
hướng dẫn người dùng khôi phục và bảo mật lại thông tin.
5.6. Cam kết bảo mật thông tin khách hàng
Theo chính sách bảo vệ thông tin cá nhân của vinamilk.com.vn, các thông tin cá nhân
của mỗi thành viên trên website sẽ được cam kết bảo mật tuyệt đối. Khi có sự đồng ý
của người dùng, việc thu thập và sử dụng thông tin sẽ được thực hiện trừ những
trường hợp có quy định khác từ pháp luật.
Các thông tin cá nhân của thành viên sẽ không được sử dụng, chuyển giao, cung cấp
hay tiết lộ cho bên thứ 3 khi không có sự cho phép đồng ý từ thành viên.
Trong trường hợp các thông tin được lưu trữ trong máy chủ bị hacker tấn công dẫn
việc các dữ liệu cá nhân bị mất, bên website sẽ có trách nhiệm thông báo cho các cơ
quan chức năng về vụ việc xảy ra để kịp thời xử lý điều tra và thông báo cho thành
viên được biết.
Các thông tin giao dịch trực tuyến của thành viên sẽ được tuyệt đối bảo mật.

17
Đề án môn học

5.7. Quy trình xử lý các khiếu nại liên quan tới thông tin cá nhân khách hàng
Các vấn đề liên quan tới thông tin cá nhân, mọi thành viên có quyền gửi khiếu nại trên
trang vinamilk tới ban quản trị website qua
Điện thoại: (028) 54 155 555
Hoặc email: vinamilk@vinamilk.com.vn
Khi tiếp nhận thông tin khiếu nại, thông tin người dùng bị khiếu nại thì bên bản quản
trị website phải ngay lập tức kiểm tra tình trạng nguyên nhân và tìm cách để khắc
phục. Trong trường hợp cần thiết, về an ninh mạng có thể sử dụng hỗ trợ dịch vụ từ
các công ty.
Trong vòng 30 ngày kể từ lúc nhận được khiếu nại, ban quản trị có trách nhiệm phản
hồi về kết quả khiếu nại cho người khiếu nại.
Trong trường hợp kết quả giải quyết khiếu nại cho thấy lỗi thuộc về Ban quản trị
website, những thiệt hại thực tế phát sinh đối với người khiếu nại do việc vi phạm các
cam kết về thông tin bảo mật cá nhân của khách hàng thì bên ban quản trị phải bồi
thường cho họ.

18
Đề án môn học

6. ỨNG DỤNG SOCIAL COMPUTING CỦA HỆ THỐNG


Nhằm lan tỏa thông điệp “40 năm Vinamilk” thông qua MV “40 năm Vinamilk” - 
Vươn cao Việt Nam, Vinamilk đã sử dụng một số lượng lớn KOLs trong nhiều lĩnh
vực: nhà báo, ca sĩ, diễn viên và các trang Fanpage lớn.
Để tạo cảm giác tự nhiên nhất, Vinamilk sử dụng các hình thức chia sẻ khác nhau
được xem là điểm nổi bật trong hoạt động này đối với từng KOLs hoặc kênh. Người
đọc, tiếp nhận thông tin sẽ cảm giác mình được nhận những chia sẻ mang tính cá nhân
thay vì những thông tin PR đơn thuần. Fanpage nổi bật nhất chính là: Phở, Yeah1 TV,
Kênh14, Yan News, …
Kết quả: Hơn 1 triệu lượt xem clip “Kỉ niệm 40 năm Vinamilk - Vươn cao việt Nam”
được đăng trực tiếp trên các Fanpage lớn và KOLs và có ít nhất hơn 100.000 lượt like
share

Hình 8 - Những chia sẻ của các nghệ sĩ


Trong toàn bộ chiến dịch, TVC là điểm nhấn mạnh mẽ nhất và được chính thức ra mắt
vào ngày 31/7 với thông điệp “Hãy tiếp tục đồng hành và chia sẻ niềm tin cùng
Vinamilk nuôi dưỡng ước mơ vươn cao Việt Nam - Vươn Tầm Thế Giới’. Vinamilk
đã tập trung đầu tư kỹ lưỡng vào những kênh truyền tải nhờ vậy đã phủ sóng ca khúc
vào các đối tượng công chúng tại Việt Nam.

19
Đề án môn học

Hình 9 - Hình ảnh từ một đoạn clip của Vinamilk

20
Đề án môn học

7. ỨNG DỤNG QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG CRM CỦA HỆ


THỐNG
 Thay đổi quy trình phân phối:
Vinamilk là một trong số ít doanh nghiệp Việt Nam đang ứng dụng giải pháp quản trị
mối quan hệ với khách hàng (Customer Relationship Management-CRM) của SAP.
Hệ thống SAP CRM cho phép mạng phân phối Vinamilk trên cả nước có thể kết nối
thông tin với trung tâm trong cả hai tình huống online hoặc offline. Thông tin tập
trung sẽ giúp Vinamilk đưa ra các xử lý kịp thời cũng như hỗ trợ chính xác việc lập kế
hoạch. Việc thu thập và quản lý các thông tin bán hàng của đại lý là để có thể đáp ứng
kịp thời, đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng ở cấp độ cao hơn. Trước khi có hệ
thống SAP CRM, thông tin phân phối của Vinamilk chủ yếu được tập hợp theo dạng
thủ công giữa công ty và các đại lý. Hiện nay, hệ thống thông tin báo cáo và ra quyết
định phục vụ ban lãnh đạo (Business Intelligence-BI) được thiết lập ở trung tâm chính
để quản lý kênh phân phối bán hàng và các chương trình khuyến mại. Các nhà phân
phối có thể kết nối trực tiếp vào hệ thống qua đường truyền Internet sử dụng chương
trình SAP.
Chương trình của SAP đã giúp CRM hóa hệ thống kênh phân phối của công ty qua
các phần mềm ứng dụng. Quá trình này đã hỗ trợ các nhân viên nâng cao năng lực,
tính chuyên nghiệp và khả năng nắm bắt thông tin thị trường tốt nhất nhờ sử dụng các
thông tin được chia sẻ trên toàn hệ thống. Vinamilk cũng quản lý xuyên suốt các
chính sách giá, khuyến mãi trong hệ thống phân phối. Trong khi đó, đối tượng quan
trọng của doanh nghiệp là khách hàng đầu cuối cũng được hưởng lợi nhờ chất lượng
dịch vụ ngày càng được cải thiện.
Trước khi có hệ thống SAP CRM, thông tin phân phối của Vinamilk chủ yếu được tập
hợp theo dạng thủ công giữa công ty và các đại lý. Hiện nay, hệ thống thông tin báo
cáo và ra quyết định phục vụ ban lãnh đạo (Business Intelligence-BI) được thiết lập ở
trung tâm chính để quản lý kênh phân phối bán hàng và các chương trình khuyến mại.
Các nhà phân phối có thể kết nối trực tiếp vào hệ thống qua đường truyền Internet sử
dụng chương trình SAP, hoặc kết nối theo hình thức offline sử dụng phần mềm
Solomon của Microsoft. Riêng các đại lý sử dụng phần mềm được FPT phát triển cho
PDA để ghi nhận các giao dịch. Các nhân viên bán hàng sử dụng PDA kết nối với hệ
thống tại nhà phân phối để cập nhật thông tin.
Để phục vụ cho gần 200 NPP trên toàn quốc, Vinamilk đã thuê dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật
qua điện thoại (call center) của FPT. Dịch vụ này sẽ hỗ trợ nhanh từ việc sửa chữa
gấp trong vòng một giờ đến việc thay luôn từng chiếc máy tính để bàn của NPP.
Vinamilk cũng đòi hỏi các NPP phải có hệ thống sao lưu dữ liệu để phòng trường hợp
hệ thống gặp sự cố. Phòng CNTT của Vinamilk giữ vai trò giám sát hệ thống.

21
Đề án môn học

Với hệ thống máy chủ chạy phần mềm SAP CRM ở trung tâm, cơ sở dữ liệu được
quản lý tập trung (Master Data), tích hợp theo chuẩn các số liệu hằng ngày từ các nhà
phân phối, từ hệ thống máy PDA cầm tay di động từ các nhân viên bán hàng. Một hệ
thống thông tin tập trung về báo cáo tình trạng kho, hàng, doanh thu, công nợ... của
mỗi nhà phân phối. Trên cơ sở đó, nhân viên tại trung tâm có thể phân tích tình hình
tiêu thụ hàng để đưa ra các hướng xử lý, chỉ tiêu cũng như lên kế hoạch phân phối
hàng chính xác nhất có thể được.
Vinamilk cũng thống nhất các quy trình kinh doanh với các nhà phân phối theo các
yêu cầu quản lý mang tính hệ thống như quản lý giá, khuyến mại, kế hoạch phân phối,
cũng như quy trình tác nghiệp cho nhân viên bán hàng bằng PDA… Các trung tâm hỗ
trợ ứng dụng (call center) hỗ trợ cho các hệ thống thực hiện tại nhà phân phối, bảo
đảm giải quyết các trục trặc theo đúng cam kết đã đưa ra với nhà phân phối
Hệ thống SAP được xây dựng trên nền tảng công nghệ SAP NetWeaver. Tại
Vinamilk, NetWeaver đã tích hợp thông tin từ hệ thống ERP sử dụng Oracle EBS
cùng với hệ thống Solomon sử dụng tại các nhà phân phối và ứng dụng trên PDA cho
nhân viên bán hàng. Ba ứng dụng này được NetWeaver tích hợp thành hệ thống
(Business Warehouse-BW) để phục vụ cho hệ thống báo cáo thông minh, giúp ban
lãnh đạo có được thông tin chính xác và trực tuyến về tình hình hoạt động kinh doanh
trên toàn quốc.
Kiến trúc SAP NetWeaver giúp phân biệt rõ các tầng dữ liệu, ứng dụng và giao diện
(là ba tầng của kiến trúc máy trạm – máy chủ) đồng thời thêm một tầng sẵn sàng cho
ứng dụng trên Internet. Việc tích hợp ba hệ thống chạy trên ba nền tảng khác nhau rất
khó khăn và phải mất nhiều thời gian khi truy xuất dữ liệu. Tuy nhiên, công nghệ
NetWeaver đã cho phép tạo ra giao diện kết nối các ứng dụng khác nhau, kể cả không
phải của SAP.
Việc thực hiện được hệ thống lõi ERP CRM trong vòng tám tháng là cả một nỗ lực rất
lớn từ đội dự án Vinamilk và đối tác triển khai. Theo các đối tác triển khai của
Vinamilk, thành công của dự án này nhờ vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố rất quan
trọng là tính sẵn sàng của doanh nghiệp, kế đến là sự đầu tư đầu tư đúng mức về nhân
lực và tài lực.
Trước khi triển khai SAP, Vinamilk đã triển khai thành công Oracle E Business Suite
11i và chính thức đưa vào hoạt động từ tháng 1-2007. Hệ thống này kết nối đến 13 địa
điểm gồm các trụ sở, nhà máy, kho hàng trên toàn quốc. Hạ tầng CNTT đã được đồng
bộ hóa, chuẩn hóa và củng cố. Từ năm 2002 đến nay, Vinamilk đã đầu tư cho hệ
thống CNTT tổng cộng 4 triệu đô-la Mỹ. Nhờ có đầu tư sâu, rộng nên công ty đủ sức
tiếp thu các giải pháp lớn, trong đó có việc tổ chức cơ cấu của công ty, nâng cao kiến
thức của nhân viên, tổ chức hợp lý hệ thống để đáp ứng kịp thời nhu cầu của người sử

22
Đề án môn học

dụng. Việc quản lý nhờ đó trở nên tập trung, xuyên suốt, có sự thừa hưởng và kịp
thời.
Điểm đặc biệt của Vinamilk là hiện công ty đang ứng dụng đồng thời ba giải pháp
ERP quốc tế của Oracle, SAP, và Microsoft. Vì thế, làm thế nào để có thể làm chủ và
tích hợp cả ba giải pháp này là điều không đơn giản. Các hệ thống nói trên đã được
Vinamilk lựa chọn cho từng yêu cầu cụ thể, do đó đã đưa ra được các giải pháp tốt
nhất nhằm giúp giải quyết bài toán kinh doanh. Yêu cầu đặt ra cho hệ thống CNTT
hiện nay là phải bám sát, giải quyết các bài toán kinh doanh. Để vận hành được hệ
thống, Vinamilk đã phải nỗ lực tự học, học từ phía đối tác triển khai đồng thời gửi
nhân viên đến các trung tâm đào tạo của Oracle và SAP.
 Thông tin được tích hợp qua phần mềm SAP CRM:
Với hệ thống máy chủ chạy phần mềm SAP CRM ở trung tâm, cơ sở dữ liệu được
quản lý tập trung (Master Data), tích hợp theo chuẩn các số liệu hằng ngày từ các nhà
phân phối, từ hệ thống máy PDA cầm tay di động từ các nhân viên bán hàng. Một hệ
thống thông tin tập trung về báo cáo tình trạng kho, hàng, doanh thu, công nợ... của
mỗi nhà phân phối. Trên cơ sở đó, nhân viên tại trung tâm có thể phân tích tình hình
tiêu thụ hàng để đưa ra các hướng xử lý, chỉ tiêu cũng như lên kế hoạch phân phối
hàng chính xác nhất có thể được.
Vinamilk cũng thống nhất các quy trình kinh doanh với các nhà phân phối theo các
yêu cầu quản lý mang tính hệ thống như quản lý giá, khuyến mại, kế hoạch phân phối,
cũng như quy trình tác nghiệp cho nhân viên bán hàng bằng PDA…Các trung tâm hỗ
trợ ứng dụng (call center) hỗ trợ cho các hệ thống thực hiện tại nhà phân phối, bảo
đảm giải quyết các trục trặc theo đúng cam kết đã đưa ra với nhà phân phối.
Vinamilk đã đầu tư cho hệ thống CNTT tổng cộng 4 triệu đô-la Mỹ. Nhờ có đầu tư
sâu, rộng nên công ty đủ sức tiếp thu các giải pháp lớn, trong đó có việc tổ chức cơ
cấu của công ty, nâng cao kiến thức của nhân viên, tổ chức hợp lý hệ thống để đáp
ứng kịp thời nhu cầu của người sử dụng. Việc quản lý nhờ đó trở nên tập trung, xuyên
suốt, có sự thừa hưởng và kịp thời
Trong trung tâm dữ liệu tại trụ sở chính của Vinamilk có 4 chiếc máy chủ System
cùng các máy chủ khác đang lưu trữ các giải pháp SAP CRM. Vinamilk đã xây dựng
trung tâm dự phòng này đạt mức hiện đại nhất với cấp độ mức 7, mức dự phòng cao
nhất theo các tiêu chuẩn về dự phòng quốc tế nhằm đảm bảo hoạt động liên tục của hệ
thống.

23
Đề án môn học

8. ỨNG DỤNG QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG SCM CỦA HỆ THỐNG

Hình 10 - Mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm sữa của Vinamilk
 Phân tích các thành viên và vai trò trong chuổi cung ứng:
- Khâu cung ứng đầu vào:
Khâu cung ứng đầu vào của Vinamilk gồm: nguồn nguyên liệu nhập khẩu và nguồn
nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò, nông trại nuôi bò trong nước. Đây là
thành viên đầu tiên trong chuỗi cung ứng. Các hộ nông dân nuôi bò, nông trại nuôi bò
có vai trò cung các nguyên liệu sữa đầu vào cho sản xuất thông qua trạm thu gom sữa.
Sữa được mua từ các nông trại phải luôn phải đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng
được kí kết giữa Vinamilk và các nông trại sữ nội địa. Sữa tươi nguyên liệu phải trải
qua quá trình kiểm tra gắt gao khi tiếp nhận các chỉ tiêu sau:
- Cảm quan: thơm ngon tự nhiên, đặc trưng của sữa tươi, ko có bất kì mùi vị nào
- Đảm bảo chất khô chất béo lớn hơn
- Độ tươi
- Độ acid
- Chỉ tiêu vi sinh
- Hàm lượng kim loại nặng
- Thuốc trừ sâu, thuốc thú y
- Nguồn gốc (ko sử dụng sữa của bò bệnh)
Riêng để sản xuất sữa tươi tiệt trùng, sữa tươi phải đảm bảo nghiêm ngặt về độ tươi,
ko bị tủa bởi cồn 750
24
Đề án môn học

Các trang trại lớn như: trang trại của công ty cổ phần DELTA (Tphcm) quy mô đàn
1000 con, doanh nghiệp thương mại chăn nuôi bò sữa Phương Bình quy mô đàn 120
con, …
Công ty có 4 trang trại bò sữa tại Tuyên Quang, Lâm Đồng, Thanh Hóa, Nghệ An với
hệ thống trang thiết bị kĩ thuật hiện đại. Mỗi con bò được đeo chip điên tử để kiểm tra
sản lượng sữa chính xác từng cá thể.
Trung tâm thu mua sữa tươi có vai trò mua nguyên liệu sữa tươi từ các hộ nông dân,
nông trại nuôi bò, thực hiện cân đo khối lượng sữa, kiểm tra chất lượng sữa, bảo quản
và vận chuyển đến nhà máy sản xuất. Từ trung tâm có thể thông tin cho hộ nông dân
về chất lượng, giá cả, nhu cầu khối lượng nguyên vật liệu. Đồng thời trung tâm thu
mua sẽ thanh toán tiền cho các hộ nông dân nuôi bò.
Trong năm 2011, Vinamilk đã thu mua 144 nghìn tấn sữa tươi, tăng 11% so với năm
ngoái. Trong đó thu mua trong dân tăng 8% và thu mua trang trại tăng 52%. Tháng
12/2011, tổng đàn obf sữa giao cho Vinamilk là 61 nghìn con, tăng 1100 con so với
tháng 12/2010, trong đó bò vắt sữa chiếm 49% tổng đàn bò.
Đối với nguyên liệu sữa nhập khẩu thì có thể được nhập thông qua trung gian hoặc

Hình 12 - Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Vinamilk
tiến hành nhập khẩu trực tiếp rồi được chuyển đến nhà máy sản xuất
 Ưu điêm của khâu cung ứng đầu vào:
Sữa bò được thu mua từ nông dân Việt Nam, qua nhiều khâu kiểm tra tại các trạm thu
mua, trung chuyển. Có đội ngũ nhân viên hỗ trợ bà con nông dân về kĩ thuật chăn
nuôi bò, thức ăn, vệ sinh chuồng trại, cách vắt sữa, cách bảo quản và thu mua sữa,..
Sữa tươi nguyên liệu sau khi được thu mua và trữ lạnh trong các xe bồn khi đến nhà
mayslaij được kiểm tra nhiều lần trước khi đưa vào sản xuất, tuyệt đối ko chấp nhận
sữa có chất lượng kém, chứa chất kháng sinh, ...
 Hạn chế của chuỗi cung ứng đầu vào:
Bột sữa, chất béo sữa… (sử dụng trong sản xuất sữa tiệt trùng, sữa chua, …) được
nhập khẩu từ nguồn sản xuất hàng đầu và có uy tín trên thế giới như Mỹ, Úc, New
Zealand,.. chính vì vậy giá thành rất cao.

25
Đề án môn học

- Khâu sản xuất của Vinamilk:

Hình 13 - Quy trình sản xuất sữa của Vimamilk


Tại nhà máy sản xuất: Có vai trò tiếp nhận nguyên liệu sữa từ trung tâm thu mua sữa
hoặc từ các nhà ucng cấp nguyên liệu sữa nhập khẩu và thực hiện các giai đoạn sản
xuất. Nguyên liệu sữa được trải qua quá trình chuẩn hóa, bài khí, đồng hóa và thanh
trùng được đóng gói tạo ra sữa thành phẩm.
 Chuẩn hóa:
- Mục đích: Điều chỉnh hàm lượng chất béo
- Nguyên tắc thực hiện: Nếu hàm lượng chất béo thấp thì tiến hành tính toán và bổ sung
thêm cream. Nếu hàm lượng chất béo cao thì tiến hành tính toán và tách béo cream ra.
 Bài khí:
- Mục đích: Trong sữa có nhiều khí lạ cần được loại trừ nếu không sẽ vỡ mùi hương
đặc trưng của sữa.
- Nguyên tắc thực hiện: Kết hợp giữa nhiệt độ với áp lực chân không
- Thông số kĩ thuật: T=700C, áp suất tương ứng

26
Đề án môn học

- Thiết bị gia nhiệt: Ôngs lồng ống, bản mòng tác nhân gia nhiệt là hơi nước
 Phối trộn:
- Mục đích: tạo ra các sản phẩm sữa có hương vị khác nhau
- Nguyên tắc thực hiện: Phối trọn với hàm lượng vừa đủ, đảm bảo chất lượng, hương vị
tự nhiên của các sản phẩm
 Đồng hóa:
- Mục đích: ổn định hệ nhũ tương, hạn chế hiện tượng tách pha
- Nguyên tắc thực hiện: sử dụng áp lực ca
- Thông số kĩ thuật: T=55-700C P= 100-200 bar
- Phương pháp thực hiện: đồng hóa toàn phần: 1 cấp hoặc 2 cấp; đồng hóa 1 phần: dòng
cream (10% max), dòng sữa gầy
 Thanh trùng:
- Mục đích: tiêu diệt cac vi sinh vật gây bệnh và ức chế hoạt động của các vi sinh vật
khác
- Phương pháp thực hiện: HTST (high temperate short time): 72-750C trong vòng 15-
20s
- Thiết bị thanh trùng: ống lồng ống, bản mòng
 Rót sản phẩm:
- Bao bì thường được sử dụng: giấy, nhựa, bao bì Tetre Pak và Combibloc nổi tiếng thế
giới về độ an toàn thực phẩm
- Yêu cầu: kín, phải vô trùng
- Thiết bị rót: cũng phải vô trùng
Bảo quản:
- Mục đích: bảo quản tốt được chất lượng sản phẩm
- Yêu cầu: sản phẩm sau khi đóng gói được chuyển vào nơi bỏa quản theo đúng tiêu
chuẩn chất lượng
 Nhà máy chế biến sữa:

27
Đề án môn học

Sau 30 năm ra mắt người tiêu dùng, Vinamilk đã xây dựng được 8 nhà máy, 1 xí
nghiệp, và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới gồm:

Hình 14 - Hệ thống các nhà máy của Vinamilk


- Khâu phân phối đầu ra của Vinamilk:
Vinamilk phân phối hàng hóa thông qua tập đoàn Phú Thái đến các đại lý, của hàng
rồi đến người tiêu dùng là nhân tố cuối cùng trong chuỗi phân phối đầu ra- tiêu dùng-
người tiêu dùng là người trực tiếp tiêu thụ sữa.
- Các đại lý, cửa hàng, siêu thị có vai trò nhận sữa từ nhà phân phối và cung ứng sữa
đến người tiêu dùng
- Người tiêu dùng là những người trực tiếp tiêu thụ sữa. Người tiêu dùng có thể trực
tiếp mua sữa từ các đại lý, hệ thống siêu thị, cửa hàng bán lẻ đồng thời thanh toán tại
nơi mua hàng.
Hệ thống đại lý của Vinamilk phân thành 2 loại:
- Với nhóm sản phẩm về sữa (sữa đặc, sữa bột, ...): Vinamilk đặt ra điều kiện thiết yếu
là phải giữ cam kết không bán bất kì sản phẩm sữa nào khác đối với đại lý cho các sản
phẩm này.
- Với nhóm sản phẩm kem, sữa chua, sữa tươi, …: Vinamilk chủ trương mở rộng và
không hạn chế ngặt nghẽo về các điều kiện của đại lý. Bởi đây là các mặt hàng bán
trực tiếp đến ray người tiêu dùng, tính cạnh tranh ko cao, ko phải là mặt hàng chiến
lược của công ty nên càng mở rộng hệ thống phân phối thì sản phẩm càng phổ biến.
- Thường đối với đại lý, tùy thuộc vào vị trí, địa điểm bán hàng mà công ty quy định
doanh số và thường cho đại lý theo quý, theo tháng.

28
Đề án môn học

Hiện công ty có 2 kênh phân phối:


 Phân phối qua kênh truyền thống (232 nhà phân phối độc lập và hơ 178.000 điểm
bán lẻ), thực hiện phân phối hơn 80% sản lượng của công ty. Để hỗ trợ mạng lưới
phân phối của mình, Vinamilk đã mở 14 phòng trưng bày sản phẩm tại các thành phố
lớn như Hà Nội, TPHCM, Đà Nẵng, Cần Thơ.
Để trở thành nhà phân phối của Vinamilk thì đơn vị kinh doanh đó phải đáp ứng
được các điều kiện do Vinamilk đưa ra để tuyển chọn nhà phân phối. Sau khi được
chọn là nh phân phối của Vinamilk, công ty sẽ cử 1 supervisor xuống để hướng dẫn
và giám sát. Công ty đánh giá NPP dựa trên rất nhiều chỉ tiêu như:
 Độ bao phủ
 Doanh số
 Phân phối
 Hàng tồn kho
 Nhân viên bán hàng
 Khả năng cạnh tranh
 Năng lực tài chinh
 Cở sở vật chất
 Trưng bày
 Phân phối qua kênh hiện đại (hệ thống siêu thị, Metro, …). Lợi thế của Vinamilk
thông qua hệ thống các nhà máy sữa được đầu tư trải dài ở nhiều địa phương trong cả
nước. Với hơn 1400 đại lý cấp 1 cũng như đại lý phân phối trải để khắp toàn quốc với
hơn 5000 đại lý và 178.000 điểm bán lẻ có kinh doanh sản phẩm của Vinamilkcungx
như tại các kênh phân phối trực tiếp khác như trường học, bệnh viện, siêu thị… Đối
với sản phẩm sữa, khi giá nguyên liệu mua vào cao, các công ty sữa có thể bán với giá
cao mà khách hàng vẫn phải chấp nhận.

Hình 15 - Mô hình phân phối nội địa

29
Đề án môn học

- Quản lý kênh phân phối:


Để quản lí hiệu quả các kênh phân phối trên thị trường, Vinamilk đã và đang sử dụng
các ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại tiêu biểu nhất đóa là chương trình quản lí
thông tin tích hợp Oracle E Business Suite 11i; hệ thống hoạch định nguồn nhân lực
ERP; ứng dụng giải pháp quản trị mối quan hệ với khách hàng CRM.
Hệ thống Oracle E Business Suite 11i: được chính thức đưa vào hoạt động từ tháng 1-
2007. Hệ thống này kết nối đến 13 địa điểm gồm các trụ sở, nhà máy, kho hàng trên
toàn quốc. Hạ tầng CNTT đã được đồng bộ hóa, cuẩn hóa, củng cố.
Ứng dụng giải pháp quản trị mối quan hệ với khách hàng (CRM): qua việc tối ưu hóa
các chu trình và cung cấp cho nhân viên bán hàng đầy đủ thông tin liên quan đến
khách hàng và khách hàng có thể trao đổi thông tin với công ty theo bất cứ cách nào
mà khách hàng thích, vào bất cứ thời điểm nào, thông qua bất cứ kênh liên lạc nào,
bằng bất cứa ngôn ngữ nào, ... Đây là một giải pháp tiếp cận rất hiệu quả đối với
khách hàng của Vinamilk, giúp công ty có thể thu thập được đầy đủ thông tin và nhu
cầu của khách hàng từ đó có thể đưa ra các chính sách xây dựng và phát triểm mạng
lưới phân phối cho phù hợp.
Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP): là công cụ hỗ trợ nhân viên
trong công việc, cho phép mạng phân phối Vinamilk trên cả nước có thể kết nối các
thông tin với trung tâm trong 2 tình huống online và offline. Thông tin tập trung sẽ
giúp Vinamilk đưa ra các xử lí kịp thời, đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng ở mức
độ cao hơn. Qúa trình này đã hỗ trợ nhân viên nâng cao năng lưc, tính chuyên nghiệp
và khả năng nắm bắt thông tin thị trường tốt nhất nhờ sử dụng các thông tin được chia
sẻ trên toàn hệ thống. Vinamilk cũng quản lí xuyên suốt các chính sách giá, khuyến
mãi trong hệ thống phân phối.

Hình 16 - Sơ đồ thông tin tích


30 hợp qua hệ thống ERP
Đề án môn học

Nhờ ứng dụng CNTT, Vinamilk đã quản lí có hiệu quả các kênh phân phối sản phẩm,
nâng cao kiến thức, nghiệp vụ cho nhân viên, đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao
của người tiêu dùng. Kết quả 2011,
Doanh số và lơi nhuận Vinamilk đặt ra đều vượt. Doanh thu tiếp tục tăng cao 37% so
với cùng kì năm 2010, vượt 7% so với kế hoạch, tổng doanh thu năm 2011 là 22.071
tỷ đồng, tăng cao hơn năm 2010 là 5.989 tỷ đồng.
Cho đến nay hệ thống đã đáp ứng được các yêu câu đặt ra của công ty jhi xây dựng dự
án. Sau khi triển khai và vận hành tại 48 nhà phân phối. Hiện công ty đang đầu tư
chiều sâu, phấn đấu đến năm 2017 sẽ đạt doanh thu 3 tỷ USD/1 năm và có tên trong
danh sách 50 doanh nghiệp sữa lớn nhất thế giới.
- Bộ phận logistics:
Hiện nay công ty vẫn tự làm logistics vậy nên trong cấu thành giá sản phẩm
Vinamilk, logistic chiếm khoảng 15%. Nếu muốn giảm chi phí này xuống 13% hay
thấp hơn nữa, Vinamilk phải cần đến những doanh nghiệp chuyên về logistics.

31
Đề án môn học

PHẦN KẾT LUẬN


Cùng với sự phát triển và đổi mới của đất nước, Công ty Cổ phần Sữa Vinamilk đã có
những bước tiến vượt bâc. Dấu ấn sâu đâm nhất trong chặng đường chính là tạo dụng
một thương hiệu Vinamilk mang tầm quốc tế.
Để có một Vinamilk vững chắc như ngày hôm nay là cả một quá trình xây dựng một
tổ chức cũng như những giai đoạn nghiêm ngặt trong quá trình sản xuất, cung ứng và
quan hệ khách hàng. Điều này đã giúp cho Vinamilk được lựa chọn là thương hiệu
hàng đầu cũng như là nền tảng giúp Vinamilk vươn ra thị trường thế giới.

32
Đề án môn học

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Chi, L. H. (2018, 03 01). Phân tích mô hình SWOT của Vinamilk. Được truy lục từ
https://luanvanviet.com: https://luanvanviet.com/phan-tich-mo-hinh-swot-cua-
vinamilk/
Kênh Youtube. (không ngày tháng). Được truy lục từ https://www.youtube.com/user/vinamilk
Trang web Công ty Cổ phần Sữa Vinamilk. (không ngày tháng). Được truy lục từ
https://www.vinamilk.com.vn/

viii

You might also like