You are on page 1of 53

i

LỜI CẢM ƠN

Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành qua quá trình tích lũy kiến thức, kỹ
năng, phương pháp sau 4 năm học tập và nghiên cứu trên giảng đường và thực tế tại
doanh nghiệp. Đây không chỉ là thành quả công sức của một mình em mà còn có sự
giúp đỡ của các thầy cô, các anh chị trong công ty thực tập và bạn bè.

Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trong trường Đại học Thương mại, khoa
Thương mại điện tử trường Đại học Thương mại đã tận tình giảng dạy, trang bị cho
em những kiến thức quý báu đồng thời tạo điều kiện cho em được thực tập và hoàn
thành đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S Lê Thị Hoài – Giáo viên hướng
dẫn đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin
chân thành cảm ơn anh Ngô Hùng Duy – Trưởng phòng SEO Công ty Cổ phần
iNET và tất cả các anh chị trong công ty đã tạo điều kiện, quan tâm, giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này.

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, mặc dù đã rất nỗ lực, cố gắng song do thời
gian và kiến thức hạn chế nên bài nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để bài khóa luận được
hoàn thiện và nâng cao hơn nữa.

Em xin chân thành cảm ơn!


ii

TÓM LƯỢC

Cùng với sự phát triển như vũ bão của internet, kinh doanh trực tuyến thông
qua internet trở nên phổ biến hơn và đang dần thay thế cho kinh doanh truyền
thống. Các hoạt động quảng cáo truyền thống đã không còn đáp ứng được cho nhu
cầu phát triển này nữa. Năm 2000, trên thế giới bắt đầu xuất hiện khái niệm về
quảng cáo trực tuyến. Cuộc cách mạng về quảng cáo này đã đem đến sức sống mới
cho các doanh nghiệp, cá nhân lấy internet làm phương tiện kinh doanh. Quảng cáo
trực tuyến đã tạo ra cơ hội cho các nhà quảng cáo nhắm chính xác vào khách hàng
của mình và giúp họ tiến hành quảng cáo theo đúng với sở thích và thị hiếu của
người tiêu dùng.

Hiện tại ở Việt Nam quảng cáo trực tuyến là một ngành còn khá non trẻ. Thị
phần quảng cáo trực tuyến chỉ chiếm một phần nhỏ so với tổng thị trường quảng
cáo. Tuy nhiên cùng với với nhận thức tăng nhanh của các doanh nghiệp về tầm
quan trọng của quảng cáo trực tuyến hứa hẹn trong thời gian tới quảng cáo trực
tuyến sẽ phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam.

Là một công ty đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh trên internet, Công ty Cổ
phần iNET đã sớm nhận biết được tầm quan trọng của quảng cáo trực tuyến đối với
hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty đã cho triển khai xây dựng hệ thống cơ
sở hạ tầng, công nghệ, nhân lực để phát triển quảng cáo trực tuyến. Tuy nhiên việc
triển khai quảng cáo trực tuyến của công ty vẫn chưa thực sự hiệu quả, do đó em đã
chọn đề tài: “Đẩy mạnh quảng cáo trực tuyến tại Công ty Cổ phần iNET”. Mục
tiêu của đề tài là trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu thu thập và phân
tích dữ liệu để phân tích thực trạng ứng dụng, triển khai các hoạt động quảng cáo
trực tuyến tại Công ty Cổ phần iNET, trên cơ sở đó chỉ ra được những thành công,
hạn chế để đưa ra các đề xuất giải quyết vấn đề.
ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i


TÓM LƯỢC............................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...........................................................................................v
DANH MỤC HÌNH VẼ..........................................................................................vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI...................................1
1.1Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
1.2.Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu trong và ngoài nước....................2
1.2.1.Tổng quan tình hình khách thể trong nước..................................................2
1.2.2.Tổng quan tình hình khách thể ngoài nước..................................................3
1.3.Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.............................................................4
1.4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................4
1.4.1.Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................4
1.4.2.Phạm vi nghiên cứu........................................................................................4
1.5.Phương pháp nghiên cứu...................................................................................4
1.5.1.Phương pháp thu thập dữ liệu.......................................................................4
1.6.Các mục tiêu nghiên cứu....................................................................................6
1.7.Ý nghĩa của nghiên cứu.....................................................................................6
1.7.1.Ý nghĩa đối với thực tiễn................................................................................6
1.7.2.Về mặt lý luận.................................................................................................6
1.8.Kết cấu khóa luận...............................................................................................7
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢNG CÁO
TRỰC TUYẾN........................................................................................................8
2.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về truyền thông điện tử......................................8
2.1.1. Khái niệm.......................................................................................................8
2.1.2. Đặc điểm của truyền thông điện tử..............................................................8
2.1.3. Phân loại truyền thông điện tử...................................................................11
2.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quảng cáo trực tuyến..................................11
2.2.1. Khái niệm quảng cáo trực tuyến................................................................11
2.2.2. Đặc điểm của quảng cáo trực tuyến...........................................................11
2.2.3. Các loại hình quảng cáo trực tuyến............................................................12
i
2.2.4. Ưu thế và nhược điểm của quảng cáo trực tuyến......................................17
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ ĐẨY MẠNH
ỨNG DỤNG QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INET. .19
3.1 Đánh giá tổng quan tình hình......................................................................19
3.1.1. Tình hình ứng dụng quảng cáo trực tuyến trên thế giới và ở Việt Nam.19
3.1.2. Tình hình ứng dụng quảng cáo trực tuyến vào trong hoạt động kinh
doanh của công ty..................................................................................................21
3.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến việc đẩy mạnh quảng cáo trực
tuyến tại Công ty Cổ Phần iNET............................................................................22
3.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong.......................................................22
3.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài......................................................24
3.2. Kết quả phân tích thực trạng ứng dụngquảng cáo trực tuyến tại Công ty Cổ
phần iNET..............................................................................................................28
CHƯƠNG 4: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VẤN ĐỀ ĐẨY MẠNH ỨNG
DỤNG QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INET.......34
4.1. Các kết luận đạt được trong quá trình nghiên cứu.......................................34
4.1.1. Các kết quả đạt được...................................................................................34
4.1.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân......................................................35
4.2. Dự báo triển vọng đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trực tuyến của công ty..36
4.2.1. Dự báo triển vọng phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam...............36
4.2.2. Dự báo khả năng ứng dụng quảng cáo trực tuyến trong hoạt động kinh
doanh tại các doanh nghiệp Việt Nam.................................................................37
4.3. Những đề xuất và những kiến nghị để đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trực
tuyến của công ty....................................................................................................38
4.3.1. Những đề xuất để đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trực tuyến của công ty...38
4.3.2. Các kiến nghị với nhà nước........................................................................41
KẾT LUẬN............................................................................................................42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................43
PHỤ LỤC 1............................................................................................................44
v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ Tên biểu đồ

3.1 Mức độ đáp ứng của cơ sở hạn tầng đối với hoạt động QCTT

3.2 Kiến thức về TMĐT và QCTT

3.3 Sự phù hợp của nội dung thông điệp quảng cáo đối với từng đối tượng
khách hàng

3.4 Mức độ quan tâm của công ty đối với quảng cáo trực tuyến

3.5 Mức độ hiệu quả của hoạt động quảng cáo trực tuyến

3.6 Loại hình QCTT mà công ty đang sử dụng

3.7 Mức đầu tư cho QCTT

3.8 Hướng đầu tư của công ty để đẩy mạnh QCTT


v

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình Tên hình

3.1 Ước tính doanh thu quảng cáo trực tuyến Việt Nam 2010 – 2015

3.2 Top 50 công ty quảng cáo trực tuyến nhiều nhất năm 2014
1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Thị trường internet tại Việt Nam đang phát triển như vũ bão. Theo số liệu
được công bố trong Sách Trắng về Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam
2014 do Bộ Thông tin và Truyền thông phát hành Việt Nam nằm trong top 10 nước
châu Á có tốc độ tăng trưởng người dùng Internet nhanh nhất. Tính đến hết năm
2014, Việt Nam có hơn 36 triệu người dùng Internet. Với việc Internet phát triển và
được sử dụng rộng rãi trên khắp đất nước đã tạo điều kiện cho thương mại điện tử
nói chung và truyền thông marketing điện tử nói riêng trong đó có quảng cáo trực
tuyến tại Việt Nam phát triển mạnh mẽ.

Thương mại điện tử hóa đang trở thành một xu hướng chung của thế giới.
Không nằm ngoài quy luật của thời đại, xu hướng áp dụng truyền thông marketing
điện tử cũng đang ngày càng ăn sâu vào chiến lược phát triển của các doanh nghiệp.
Truyền thông marketing điện tử đã trở thành một trong những sách lược quan trọng
hàng đầu của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kì bùng nổ internet. Việc áp
dụng các công cụ truyền thông marketing điện tử là một giải pháp tốt cho các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại điện tử, giúp các doanh nghiệp tiếp cận và quảng bá
thương hiệu của công ty tới các thị trường khách hàng trên toàn thế giới với mức chi
phí thấp. Chủ yếu các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay tiếp cận truyền thông
marketing điện tử trên phương diện tiếp cận các công cụ truyền thông của nó.
Truyền thông marketing điện tử hiện nay đang tỏ ra rất hiệu quả với các tính năng
vượt trội của mình như rẻ, nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Một trong các công cụ
truyền thông marketing điện tử hiệu quả đó là quảng cáo trực tuyến.

Công ty Cổ phần iNET là một trong những doanh nghiệp thương mại điện tử
hàng đầu tại Việt Nam với các lĩnh vực hoạt động chính là: Cung cấp dịch vụ
Internet & Mobile, tên miền & hosting; Sản xuất phần mềm; Đào tạo công nghệ
thông tin và truyền thông. Qua gần 10 năm hoạt động với những hướng đi đúng
đắn, nỗ lực không ngừng đến nay Công ty đã đạt được không ít thành công và
khẳng định được vị trí của mình trong làng công nghệ thông tin, Viễn thông &
Internet tại Việt Nam.
2
Tuy đã đạt được một số thành công nhất định trong hoạt động kinh doanh
thương mại điện tử nhưng Công ty vẫn gặp phải không ít khó khăn đặc biệt trong
việc đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trực tuyến. Hiện tại dù công ty đã tiến hành áp
dụng khá nhiều công cụ quảng cáo trực tuyến cũng như đầu tư lớn về tài chính
nhưng hiệu quả mang lại từ hoạt động quảng cáo trực tuyến chưa thực sự cao. Để
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế cạnh tranh như hiện nay Công ty cần phải xây
dựng cho mình một kế hoạch dài hạn để đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trực tuyến
tại Công ty.

1.2. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu trong và ngoài nước

1.2.1. Tổng quan tình hình khách thể trong nước

[6] Nguyễn Hoàng Việt & các tác giả (2011), Marketing thương mại điện tử,
nhà xuất bản Thống Kê – Hà Nội:

Nội dung cuốn sách trình bày tổng quan về marketing thương mại, hành vi
mua của khách hàng điện tử, quản trị tri thức và thông tin, quản trị truyền thông,
quản trị phân phối và đánh giá marketing thương mại điện tử.

[3] Nguyễn Bách Khoa (2003), Marketing thương mại điện tử, nhà xuất bản
Thống Kê – Hà Nội:

Sách trình bày các khái niệm của thương mại điện tử, đi sâu nghiên cứu các
khía cạnh marketing thương mại điện tử như: lựa chọn chiến lược và cấu trúc kế
hoạch, marketing dịch vụ điện tử, marketing B2B của các doanh nghiệp và tổ chức,
marketing B2C của các siêu thị ảo.

[4]Đề tài khoa học cấp Bộ mã số 2007 – 78 – 019 nghiên cứu ứng dụng
Marketing trực tuyến trong hoạt động thương mại của doanh nghiệp, do Bộ công
thương quản lý, Viện nghiên cứu Thương mại chủ trì thực hiện và PGS, TS. Đinh
Văn Thành làm chủ nhiệm đề tài:

Trong tài liệu này, quảng cáo trực tuyến được nghiên cứu là một công cụ của
marketing trực tuyến. Đề tài đã nêu lên khái niệm quảng cáo trực tuyến và các công
cụ quảng cáo trực tuyến mà các doanh nghiệp Việt Nam đã ứng dụng, nghiên cứu
thực trạng ứng dụng quảng cáo trực tuyến vào hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp Việt Nam.
3
[8] Bộ môn Quản trị tác nghiệp (2015), Bài giảng Marketing thương mại
điện tử, Khoa Thương mại điện tử, Trường Đại học Thương mại:

Bài giảng bao gồm có 8 chương:

Chương 1: Tổng quan về Marketing thương mại điện tử

Chương 2: Hành vi mua của khách hàng điện tử và nghiên cứu thị trường điện tử

Chương 3: Truyền thông thương mại điện tử

Chương 4: Chào hàng điện tử

Chương 5: Định giá trong thương mại điện tử

Chương 6: Phân phối thương mại điện tử.

Chương 7: Lập kế hoạch marketing điện tử

Chương 8: Một số công cụ marketing điện tử

1.2.2. Tổng quan tình hình khách thể ngoài nước

[2] Strauss, El – Anssary & Frost (2003), E-Marketing, Prentice Hall:

Trong cuốn sách tác giả tập trung nghiên cứu tổng quan về marketing điện tử
và kế hoạch marketing điện tử. Đặc biệt trong chương 12 tác giả đưa ra các xu
hướng quảng cáo trực tuyến trên thế giới và các hình thức quảng cáo trực tuyến chủ
yếu cũng như các tiêu chí đánh giá hiệu quả của các công cụ đó.

[1] Marry Lou Roberts (2002), Internet Marketing: Intergrating online and
offline strategy, McGraw-Hill/Irwin:

Nội dung cuốn sách này đề cập đến việc xây dựng chiến lược marketing. Tác
giả đưa ra các khái luận về internet marketing với nhiều quan điểm khác nhau và tập
trung vào việc xây dựng chiến lược truyền thông dựa trên công cụ trực tuyến này.

[5]Gary Vaynerchuk (2010), Đam mê khám phá, NXB Lao động xã hội &
Alphabook:

Nội dung của cuốn sách nói về cách thức tổ chức và quản trị các công cụ
marketing điện tử hiệu quả nhất cho việc kinh doanh trực tuyến trong môi trường
internet như hiện nay.
4
[7] Dave Chaffey & PR Smith (2013), Emarketing Excenllence: Planning
and Optimizing Your Digital Marketing, Routlege 4th edition:

Cuốn sách hướng dẫn việc lập và tối ưu một kế hoạch marketing trực tuyến
dựa trên sự kết hợp sáng tạo của các mô hình trực tuyến với các công cụ trực tuyến.
Ngoài ra cuốn sách còn đề cập tới tác động của truyền thông điện tử đến các khía
cạnh như chiến lược marketing, kế hoạch marketing mix, nghiên cứu hành vi của
người mua.

1.3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu

Xuất phát từ tính cấp thiết và tình hình nghiên cứu trong nước cũng như trên
thế giới. Và đặc biệt là tình hình hiện tại của Công ty Cổ phần iNET, em xin đưa ra
đề tài khóa luận: “ Đẩy mạnh quảng cáo trực tuyến tại Công ty Cổ Phần iNET”.

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động quảng cáo trực tuyến tại Công ty Cổ phần iNET.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

a, Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần iNET. Địa chỉ tại
số 237 Cầu Giấy, Hà Nội.

b, Thời gian: Đề tài đi sâu phân tích các hoạt động quảng cáo trực tuyến của
Công ty thông qua số liệu trong 3 năm gần đây (2011 – 2013) của doanh nghiệp. Từ
đó đưa ra những đề xuất và kiến nghị định hướng hoạt động quảng cáo trực tuyến
trong các năm tới.

1.5. Phương pháp nghiên cứu

1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

a, Thu thập dữ liệu sơ cấp

- Phương pháp 1: Sử dụng bảng hỏi trắc nghiệm

Nội dung: Sử dụng 20 phiếu điều tra, mỗi phiếu gồm 10 câu hỏi. Các câu hỏi
xoay quanh vấn đề đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo trực tuyến tại công ty, hiệu
quả của quảng cáo trực tuyến đối với công ty.
5
Đối tượng: Phiếu điều tra được phát cho nhân viên thuộc phòng SEO của
Công ty.

Cách thức tiến hành:

Bước 1: Xác định dữ liệu cần tìm, xác định phương pháp tiếp cận.

Bước 2: Đánh giá nội dung bảng câu hỏi.

Bước 3: Chọn dạng cho câu hỏi.

Bước 4: Xác định từ ngữ thích hợp, xác định cấu trúc, thiết kế và trình bày.

Bước 5: Điều tra thử để trắc nghiệm.

- Phương pháp 2: Phỏng vấn chuyên gia

Nội dung: Gồm 5 câu hỏi mở để có ghi chép câu trả lời.

Cách thức tiến hành: Phỏng vấn trực tiếp cá nhân ông Ngô Hùng Duy –
Trưởng phòng SEO của Công ty Cổ phần iNET.

Các bước tiến hành:

Bước 1: Xác định nội dung cần thu thập

Bước 2: Xác định các đối tượng sẽ phỏng vấn

Bước 3: Soạn 5 câu hỏi phỏng vấn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

Bước 4: Gặp trực tiếp các nhân viên chủ chốt để tiến hành phỏng vấn.

b, Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp bao gồm:

Nguồn dữ liệu bên trong: bao gồm các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong vòng 3 năm 2011, 2012, 2013 được thu
thập từ phòng Kế toán của Công ty, các tài liệu thống kê khác.

Nguồn dữ liệu bên ngoài: bao gồm các công trình nghiên cứu từ các năm
trước, các tài liệu trên internet.
6

Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu

- Phương pháp định lượng: Sử dụng phần mềm SPSS và bảng tính excel để
tổng hợp, thống kê và phân tích số liệu.

- Phương pháp định tính: Phân tích, tổng hợp thông tin thông qua câu hỏi
phỏng vấn chuyên gia, phiếu điều tra và các tài liệu thứ cấp thu cập được.

1.6. Các mục tiêu nghiên cứu

Việc nghiên cứu đề tài nhằm những mục tiêu sau:

- Hệ thống lại một số cơ sở lý luận về truyền thông điện tử và quảng cáo trực
tuyến.

- Nghiên cứu, tìm hiểu các hoạt động quảng cáo trực tuyến của Công ty thông
qua các số liệu phân tích cơ bản, tìm ra những mặt đạt được và hạn chế cần phải
khắc phục.

- Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trực
tuyến tại Công ty Cổ phần iNET.

1.7. Ý nghĩa của nghiên cứu

1.7.1. Ý nghĩa đối với thực tiễn

Thương mại điện tử đang phát triển mạnh mẽ kéo theo đó là sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp càng trở lên khốc liệt. Và ngày càng có nhiều doanh nghiệp
nhận thấy được tầm quan trọng của quảng cáo trực tuyến trong việc nâng cao vị thế,
hình ảnh và sức mạnh cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường thương mại điện tử.
Quảng cáo trực tuyến mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như hình ảnh quảng
cáo giàu nội dung và dễ dàng trải nghiệm đối với khách hàng, tính tương tác cao, dễ
dàng đo lường được kết quả…

Với Công ty Cổ phần iNET đề tài này giúp cho Công ty nhận thấy được
những mặt đã đạt được và hạn chế còn tồn tại của Công ty. Từ đó giúp Công ty
khắc phục hạn chế và đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trực tuyến tại Công ty.

1.7.2. Về mặt lý luận


7
Bài nghiên cứu giúp hệ thống lại một số vấn đề cơ bản về truyền thông điện
tử và quảng cáo trực tuyến.

1.8. Kết cấu khóa luận

Khóa luận tốt nghiệp ngoài các phần : Tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh
mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục thì nội dung chính khóa luận bao gồm bốn chương sau:

- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về đề tài

- Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quảng cáo trực tuyến

- Chương 3: Các kết quả phân tích thực trạng về đẩy mạnh ứng dụng quảng
cáo trực tuyến tại Công ty Cổ phần iNET

- Chương 4: Các kết luận và đề xuất vấn đề đẩy mạnh ứng dụng quảng cáo
trực tuyến tại Công ty Cổ phần iNET
8

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢNG CÁO


TRỰC TUYẾN

2.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về truyền thông điện tử

2.1.1. Khái niệm

Truyền thông (communication) là quá trình chia sẻ thông tin. Truyền thông
là một kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân tương tác lẫn nhau, chia
sẻ các qui tắc và tín hiệu chung. Ở dạng đơn giản, thông tin được truyền từ người
gửi tới người nhận. Ở dạng phức tạp hơn, các thông tin trao đổi liên kết người gửi
và người nhận.

Trong marketing thì hoạt động truyền thông là một hoạt động rất quan trọng,
người gửi tin ở đây được hiểu là các doanh nghiệp và người nhận tin ở đây được
hiểu là khách hàng. Mục tiêu của hoạt động truyền thông marketing nhằm giúp
khách hàng nắm bắt được thông tin về sản phẩm hay về doanh nghiệp và cao hơn
nữa là có thể khiến cho khách hàng thay đổi nhận thức, quan điểm về sản phẩm của
công ty hoặc thậm chí có thể đẩy lùi đối thủ cạnh tranh nhờ công tác truyền thông.

Truyền thông điện tử có thể được hiểu là việc áp dụng các phương tiện điện
tử và phổ biến là internet vào các hoạt động truyền thông marketing của doanh
nghiệp.

2.1.2. Đặc điểm của truyền thông điện tử

- Luôn bắt đầu từ nhu cầu của khách hàng hoặc là từ mong muốn, kỳ vọng của
doanh nghiệp. Đối với khách hàng, truyền thông marketing điện tử giúp khách hàng
có thể tiếp cận được các catalogue, brochure, thông tin, bảng báo giá về các sản
phẩm dịch vụ một cách cực kỳ nhanh chóng và thông qua những thông tin đó sẽ
giúp cho khách hàng có thể mua hàng trực tiếp từ các đơn vị cung cấp sản phẩm
dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng… Đối với doanh nghiệp truyền
thông marketing điện tử giúp cho các doanh nghiệp quảng bá sản phẩm tới người
tiêu dùng một cách nhanh chóng. Thông tin sản phẩm của doanh nghiệp có thể tiếp
thị đến khách hàng trên toàn thế giới thông qua mạng internet. Ngoài ra truyền
thông marketing điện tử còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí cho việc quảng cáo
sản phẩm mới.
9
- Tác động đến hành vi của khách hàng: Hoạt động truyền thông tích hợp
(IMC ) tác động, hấp dẫn, ảnh hưởng và có thể làm thay đổi hành vi tiêu dùng của
khách hàng. Truyền thông tiếp thị tích hợp là một cách tiếp cận truyền thông thương
hiệu mà các chế độ khác nhau làm việc cùng nhau để tạo ra một trải nghiệm liền
mạch cho khách hàng và được trình bày với một giọng điệu và phong cách tương tự
củng cố thông điệp cốt lõi của thương hiệu. Mục tiêu của nó là để làm cho tất cả các
khía cạnh của truyền thông tiếp thị như quảng cáo, khuyến mại, quan hệ công chúng
tiếp thị trực tiếp, truyền thông trực tuyến và các phương tiện truyền thông xã hội
làm việc cùng nhau như một lực lượng thống nhất, chứ không phải là cho phép mỗi
người làm việc trong sự cô lập, trong đó tối đa hóa hiệu quả chi phí của họ. IMC
đang ngày càng trở nên quan trọng hơn trong thực hành tiếp thị bởi vì hiệu quả
giảm chi phí của các phương tiện thông tin đại chúng và các phương tiện truyền
thông phân mảnh. Khi người tiêu dùng chi tiêu trực tuyến nhiều thời gian hơn và
trên các thiết bị di động tất cả các tiếp xúc của thương hiệu cần phải kết hợp chặt
chẽ để họ có nhiều khả năng được nhớ đến.

- Sử dụng tất cả các dạng thức truyền thông để có thể kết nối, liên hệ, tương
tác hoặc tác động tới khách hàng tại các điểm tiếp xúc (touch point). Doanh nghiệp
có thể sử các công cụ truyền thông marketing điện tử như quảng cáo trực tuyến,
marketing quan hệ công chúng điện tử, xúc tiến bán hàng điện tử, marketing điện tử
trực tiếp để tiếp cận, tiếp thị sản phẩm dịch vụ của công ty đến với khách hàng hoặc
thông qua các kênh kiên hệ, tương tác khác nhau nhằm tác động tới khách hàng, có
một cái nhìn thân thiện hơn về doanh nghiệp. Ví dụ về hàng nước giải khát nổi tiếng
Coca-Cola: Hàng Coca-Cola đã tận dụng sức mạnh của Internet và thiết lập điểm
tiếp xúc khách hàng theo khuynh hướng “E-marketing” từ rất sớm. Các bạn trẻ
(khách hàng tiềm năng của Coca-Cola) tại một số quốc gia Châu Âu như Anh quốc,
Autralia có thể truy cập vào địa chỉ website www.mycokemusic.com và có cơ hội
thưởng thức download và mua khoảng 250.000 bài hát với giá rẻ (0,9$/1 bài hát và
0,69$ nếu mua từ 2 bài hát trở lên). Theo hàng Forrester Research thì đây là một
chương trình e-marketing hết sức thú vị, nó có tác dụng làm cho thương hiệu Coca-
Cola trở nên cũng rất thú vị và trẻ trung khi tiếp xúc với khách hàng mà không phải
tốn quá nhiều chi phí.
10
- Xây dựng mối quan hệ giữa thương hiệu với khách hàng là đặc điểm quan
trọng trong hoạt động IMC. Doanh nghiệp cần các ứng dụng quản lý quan hệ với
khách hàng điện tử (e-CRM) để xây dựng và duy trì mối quan hệ, lòng trung thành
và phát triển khách hàng mới. Thách thức đối với nhiều doanh nghiệp là làm thế nào
để tạo ra được các mối quan hệ với khách hàng của mình và duy trì bền vững những
mối quan hệ đó. Làm thế nào để một thương hiệu được nhận biết ngay từ đầu tiên
và biến nó thành một mối quan hệ gắn bó lâu dài với khách hàng của mình? Để làm
được điều này doanh nghiệp cần phải xây dựng những thông tin chi tiết về doanh
nghiệp cũng như lĩnh vực kinh doanh trên Internet điều này sẽ tạo cho khách hàng
cảm giác tin cậy về công ty. Xây dựng một chiến lược khách hàng tốt để nâng cao
trải nghiệm cá nhân của mỗi khách hàng, cung cấp những dịch vụ khách hàng thực
sự, tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất khi khách hàng tìm đến với công ty. Ví dụ:
Ebay và Amazon, hai công ty thương mại điện tử hàng đầu hiện nay rất thành công
trong việc tạo dựng lòng tin ở khách hàng.Tuân theo nguyên tắc chăm sóc liên tục,
Amazon và Ebay có được số lượng đông đảo khách hàng không chỉ vì những thứ họ
bán mà vì khách hàng thường xuyên hài lòng khi sử dụng các dịch vụ của họ.

- Sử dụng các phương tiện điện tử và truyền thông kỹ thuật số để thực hiện
hoạt động truyền thông marketing điện tử: Email, website, tin tức, mạng xã hội, tìm
kiếm trực tuyến. Với việc Internet phủ sóng rộng rãi và các thiết bị điện tử ngày
càng phát triển thì việc truyền tải thông tin từ doanh nghiệp tới khách hàng là điều
rất dễ dàng. Doanh nghiệp có thể sử dụng các hình thức như email, website hay tìm
kiếm trực tuyến để hỗ trợ cho hoạt động quảng bá sản phẩm dịch vụ tới khách hàng,
đặc biệt trong đó có email. Email được sử dụng như một phương tiện giao tiếp với
khách hàng trong quá trình truyền tải thông tin quảng cáo. Mục đích của Email là
xây dựng mối quan hệ với khách hàng mới và duy trì, chăm sóc những khách hàng
truyền thống, việc này sẽ giúp cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra liên tục. Ngoài ra website, mạng xã hôi hay tìm kiếm trực tuyến cũng giúp
doanh nghiệp kết nối tới khách hàng dễ dàng hơn.

- Phối hợp để truyền tải thông điệp thống nhất. Dù sử dụng nhiều phương
thức, kênh truyền thông nào trong IMC (quảng cáo, điểm bán hàng, hoạt động xúc
tiến bán, khuyến mại...) đều cần có sự thống nhất/nhất quán trong thông điệp truyền
tải.
11
2.1.3. Phân loại truyền thông điện tử

Truyền thông điện tử được chia làm các loại sau:

- Truyền thông trả tiền (Paid Media): thuê ngoài thực hiện (outbound), như
quảng cáo máy tìm kiếm (SEM), quảng cáo hiển thị, quảng cáo mạng xã hội
(SMM), PR, …

- Truyền thông tự có (Owned Media): tự thực hiện (inbound) websites, blog,


microsites, mạng xã hội, email, video…

- Truyền thông kiếm được (Earned Media): do KH thực hiện, truyền miệng
(WOM), đánh giá, chia sẻ, nhận xét, bình luận, giới thiệu, diễn đàn, …

2.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quảng cáo trực tuyến

2.2.1. Khái niệm quảng cáo trực tuyến

Khái niệm:

Quảng cáo là hoạt động truyền thông thông tin phi cá nhân thông qua các
phương tiện truyền thông đại chúng khác nhau, thường mang tính thuyết phục về
sản phẩm (hàng hóa hoặc dịch vụ) hoặc về quan điểm và là hoạt động phải trả tiền.

Quảng cáo trực tuyến (Online Advertising) là hoạt động quảng cáo trên mạng
Intenet (Internet Advertising), nhằm truyền tải thông điệp marketing có tính thuyết
phục về sản phẩm, dịch vụ, giải pháp, thương hiệu đến khách hàng một cách chủ
động.

Quảng cáo trực tuyến bao gồm các hình thức cơ bản như quảng cáo thông
qua máy tìm kiếm (search engine), quảng cáo hiển thị, email quảng cáo, banner
quảng cáo, quảng cáo trên websites, quảng cáo bằng siêu liên kết, video quảng cáo,

2.2.2. Đặc điểm của quảng cáo trực tuyến

- Quảng cáo trực tuyến có lợi ích rất lớn đó là thông điệp quảng cáo không bị
giới hạn bởi không gian địa lý hoặc thời gian. Với việc mạng Internet phủ sóng toàn
cầu các thông điệp quảng cáo sẽ được truyền tải khắp nơi trên thế giới, không bị hạn
chế về mặt địa lý. Mạng Internet luôn hoạt động liên tục 24/24 vì thế các thông điệp
12
quảng cáo trên mạng Internet có thể truyền tải liên tục suốt 24 giờ mỗi ngày và 365
ngày trong năm.
- Quảng cáo trực tuyến có tính tương tác cao hơn so với hoạt động quảng cáo
ngoại tuyến (offline advertising). Tính tương tác là lợi thế vượt trội của quảng cáo
trực tuyến so với các loại hình quảng cáo khác, vì người dùng có thể tương tác với
nhau “xuyên thời gian và không gian”. Nhờ vậy người làm tiếp thị có thể tiếp xúc
trực tiếp và lập tức với khách hàng tiềm năng qua nhiều công cụ như: chat, email,
hệ thống hỗ trợ, hộp thoại. Tính tương tác của quảng cáo trực tuyến chính là sự liên
kết. Mỗi banner quảng cáo đều có thể liên kết với một trang thông tin chứa thông
điệp cần truyền tải đến khách hàng và được mở ra sau cú click chuột.
- Quảng cáo trực tuyến được tạo ra nhằm mục đích làm cho hoạt động nhận
thức của khách hàng trở nên dễ dàng và đơn giản hơn. Khách hàng sẽ dễ dàng tìm
kiếm thông tin sản phẩm cũng như dịch vụ mà mình quan tâm thông qua các nội
dung quảng cáo trên Internet hoặc trên các website bán hàng.
- Quảng cáo trực tuyến có thể đo đếm được một cách chính xác và dễ dàng.
Quảng cáo trực tuyến giúp doanh nghiệp kiểm tra độ hiệu quả của chiến dịch với
các báo cáo chi tiết theo thời gian thực (Ví dụ: bao nhiêu người đã xem quảng cáo
của bạn; lượng truy cập hàng ngày; số người xem sản phẩm A cao hơn hay thấp hơn
sản phẩm B.v.v...). Dựa vào thông tin thu được, doanh nghiệp có thể thay đổi và
điều chỉnh lại các thành phần, giải pháp trong chiến lược của mình ngay lập tức và
rất nhanh chóng nhằm thu được kết quả mong muốn.

2.2.3. Các loại hình quảng cáo trực tuyến

Thư điện tử, các phương tiện không dây và banner quảng cáo là ba phương
tiện chủ yếu cho quảng cáo trực tuyến. Quảng cáo qua thư điện tử và quảng cáo
không dây thường chủ yếu dựa trên văn bản và liên quan đến nội dung gửi cho
khách hàng từ một bên thứ ba. Ngược lại banner quảng cáo lại bao gồm các nội
dung truyền thông đa phương tiện. Banner quảng cáo có thể chỉ là một dòng nội
dung nhỏ với sự liên kết được lồng ghép với trang web của nhà quảng cáo, còn
quảng cáo qua thư điện tử còn có thể bao gồm cả đồ họa. Tuy nhiên, dựa vào định
nghĩa của quảng cáo trực tuyến, cần chú ý rằng HTML và các thông điệp qua hình
thức thư điện tử đa phương tiện được gửi trực tiếp từ doanh nghiệp thông qua
Internet để đến với người sử dụng là marketing điện tử trực tiếp, chứ không phải là
13
quảng cáo. Trên thực tế, các doanh nghiệp thường sử dụng công cụ banner hơn là
quảng cáo qua thư điện tử và quảng cáo không dây.

Phân loại các loại hình quảng cáo trực tuyến:

a, Quảng cáo trả tiền:

Quảng cáo qua thư điện tử: Là một loại hình quảng cáo trực tuyến rẻ nhất,
quảng cáo qua thư điện tử thường chỉ đặt một nội dung quảng cáo ngắn được lồng
vào nội dung của các doanh nghiệp khác. Những nhà quảng cáo mua khoảng không
gian trong thư điện tử mà được tài trợ bởi những doanh nghiệp khác (ví dụ:
yahoomail, gmail). Mặc dù xu hướng hiện nay thiên về sử dụng các thư điện tử qua
HTML và qua các phương tiện truyền thông khác nhưng nhiều người sử dụng vẫn
muốn email dựa trên văn bản do khi sử dụng hình thức này thời gian tải về nhanh
hơn. Do vậy, trước khi mua các chương trình quảng qua thư điện tử, doanh nghiệp
phải chắc chắn rằng người nhận của họ sẽ là những khách hàng thuộc thị trường
điện tử mục tiêu.

Quảng cáo không dây: Là hình thức quảng cáo sử dụng banner hoặc các nội
dung trên website mà người sử dụng đang truy cập thông qua các phương tiện thông
tin di động. Các quảng cáo không dây thường sử dụng mô hình quảng cáo dạng kéo:
người sử dụng lấy nội dung từ các trang web có kèm quảng cáo. Quảng cáo thông
qua phương tiện di động là hình thức quảng cáo mới với rất nhiều hứa hẹn và còn
nhiều câu hỏi chưa được trả lời. Một chủ đề tranh luận quan trọng trong thời điểm
hiện nay liên quan đến việc liệu những người sử dụng di động nên trả tiền cho các
nội dung hay là nhận các nội dung quảng cáo được tài trợ.

Một vài vấn đề chính có thể gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động quảng
cáo thông qua các phương tiện thông tin di động. Thứ nhất, băng thông rộng không
dây hiện nay còn khá hạn chế sẽ làm ảnh hưởng đến tốc độ tải về các thông tin được
yêu cầu. Thứ hai, với kích cỡ màn hình nhỏ của các phương tiện truy cập không dây
gây nên hạn chế lớn về kích cỡ của các chương trình quảng cáo. Thứ ba, nó yêu cầu
các phương thức khác nhau để kiểm soát hiệu quả của quảng cáo. Và cuối cùng là
đa số người sử dụng di động phải trả cho các dịch vụ theo đơn vị thời gian trong khi
kết nối truy cập Internet và rất nhiều người không muốn trả tiền cho thời gian mà họ
14
nhận các chương trình quảng cáo. Mặc dù vậy hoạt động quảng cáo này vẫn mang
lại những hiệu quả nhất định trong kinh doanh.

Các banner quảng cáo: Là hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp đưa ra
các thông điệp quảng cáo qua các website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản,
đồ họa, âm thanh, các đường link, siêu liên kết… Các banner bao gồm năm mô hình
sau:

- Mô hình quảng cáo tương tác

- Mô hình quảng cáo tài trợ

- Mô hình quảng cáo tận dụng kẽ hở thời gian

- Mô hình quảng cáo Shoskele

- Kết quả tìm kiếm trả tiền

Mô hình quảng cáo tương tác: Bao gồm các banner, nút bấm, pop-up,…
được thể hiện dưới dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh hoặc video clip. Điều này
cũng tương tự như mô hình quảng cáo in được sử dụng trên báo, tạp chí trừ quảng
cáo trên Internet có thể sử dụng hình ảnh âm thanh hoặc bộ phim trong những
khoảng không gian của quảng cáo. Tất cả những quảng cáo thuộc loại này có sự tác
động ảnh hưởng lẫn nhau, cuối cùng đều nhằm mục đích để người sử dụng click
chuột vào. Bằng việc click vào những quảng cáo, người sử dụng sẽ được chuyển
đến website của nhà quảng cáo, nơi mà các hoạt động giao dịch và các hoạt động
khác mới thật sự có thể đạt được. Một số banner nâng cao tính liên kết ảnh hưởng
bằng việc tạo ra những vị trí của con chuột trên trang web và tạo ra sự sôi động,
cuốn hút khi người sử dụng lại gần nó. Những banner khác lại gắn liền với các trò
chơi. Đây là mô hình quảng cáo được sử dụng phổ biến tại Việt Nam hiện nay. Tuy
nhiên vẫn chưa có tiêu chuẩn nào cho kích cỡ các quảng cáo tương tác vì nó còn tùy
thuộc vào mong muốn của doanh nghiệp trong việc thu hút sự chú ý của khách
hàng.

Quảng cáo tài trợ: Là mô hình quảng cáo của doanh nghiệp trên website
của bên thứ ba nhưng thay vì phải trả tiền, doanh nghiệp tài trợ nội dung trên
website đó. Đây là hình thức quảng cáo được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong
marketing truyền thống, đặc biệt là trên báo giáy. Ví dụ những doanh nghiệp quảng
15
cáo hàng thực phẩm thường trao đổi công thức làm món ăn bao gồm những sản
phẩm của họ trong những tạp chí này, những nhà quảng cáo thời trang thì lại cố
gắng để gây được sự chú ý về trang phục của họ trên các bài báo. Điều này làm cho
các nhà quảng rất hài lòng vì nó mang lại sự quảng bá gia tăng và tạo ra những ấn
tượng rằng công chúng đã kiểm định và chấp nhận chất lượng sản phẩm của họ. Xu
hướng pha trộn nhiều nội dung này bởi hai hay nhiều doanh nghiệp đang ngày càng
được nhiều website chấp nhận. Quảng cáo tài trợ mang lại nhiều hiệu quả lớn trên
website nhất là khi mà các quảng cáo tương tác đã cho thấy sự kém hiệu quả. Hoạt
động quảng cáo tài trợ rất phù hợp với hình thức website vì về bản chất ở khía cạnh
thương mại của website bao gồm một chuỗi hoạt động tạo ra sự kiện gây sự chú ý
của doanh nghiệp. Một nguyên nhân khác làm cho hoạt động tài trợ ngày càng trở
thành nguồn doanh thu quảng cáo lớn cho các website là những khả năng tương tác
lẫn nhau.

Quảng cáo Shoskele: Là loại hình quảng cáo xuất hiện khi người sử dụng
tải về nội dung miễn phí và sau đó ép buộc người sử dụng phải xem hết quảng cáo
để có thể tiếp cận với nội dung tải về. Điều này tạo ra lợi thế lớn là khả năng thu hút
sự chú ý của người sử dụng. Tuy nhiên một vấn đề đặt ra là liệu quảng cáo có phù
hợp với người sử dụng hay không, có hướng tới đúng thị trường mục tiêu của doanh
nghiệp hay không và có đúng vào thời điểm mà người sử dụng mong muốn hay
không.

Kết quả tìm kiếm trả tiền: là những kết quả tìm kiếm được xuất hiện theo
thứ tự ưu tiên, thường là những kết quả đầu tiên của trang tìm kiếm đầu tiên/riêng
biệt (được tài trợ) và những kết quả này đã được người mua quảng cáo trả tiền để
được xuất hiện với thứ tự ưu tiên đó. Với khoản chi phí phải trả cho phương thức
quảng cáo này sẽ giúp doanh nghiệp có được những vị trí mong muốn (thứ hạng
cao) trên website của các công cụ tìm kiếm hoặc có được vị trí siêu liên kết lợi thế
hơn. Doanh nghiệp có thể thực hiện theo hình thức đấu giá trị trong các trang kết
quả tìm kiếm hoặc cũng có thể mua vị trí trong cột bên phải của các trang kết quả
tìm được. Loại hình phổ biến nhất của quảng cáo kết quả tìm kiếm trả tiền đó là
PPC (Pay Per Click – tính tiền theo click chuột). PPC là một hệ thống quảng cáo
trực tuyến là hình thức mà các nhà mua quảng cáo chỉ phải trả tiền cho mỗi “click”
mà người dùng truy cập vào đường link quảng cáo đó trên mạng internet. PPC là
16
hình thức quảng cáo đem lại doanh thu chủ đạo cho các công cụ tìm kiếm. PPC
chiếm 99% doanh thu của Google, ước đạt 5,19 tỷ đô la (31/10/2008). Cơ chế hoạt
động của PPC: Ba công cụ tìm kiếm (đa mục đích) lớn nhất thế giới là Google,
Yahoo!, MSN (Bing) đều có định dạng (platform) quảng cáo theo tiêu chuẩn của
riêng mình, cụ thể là Google AdWords, Yahoo! Search Marketing và adCenter.
Người mua quảng cáo phải tạo nội dung cho chương trình quảng cáo của mình. Sau
đó lựa chọn từ khóa hoặc cụm từ khóa sẽ hiển thị đại diện cho chương trình quảng
cáo. Cuối cùng là lựa chọn ngân sách cho chương trình/chiến dịch quảng cáo: ngân
sách tối đa cho cả chương trình; số tiền sẽ phải trả cho từng click. Thí dụ như quảng
cáo PPC mà xuất hiện trên các trang báo điện tử lớn tại Việt Nam như Dân Trí,
VnExpress, 24h.... có giá từ 1.500 – 2.000 đồng/ 1 click.

b, Quảng cáo tự có

Quảng cáo tìm kiếm SEO (kết quả tìm kiếm thông thường): là những kết
quả mà công cụ tìm kiếm theo thuật toán và trả về các kết quả theo thuật toán của
công cụ và sự cung cấp thông tin hợp lý của website.

SEO (search engine optimization – tối ưu hóa công cụ tìm kiếm): công cụ tìm
kiếm giúp người dùng dễ dàng tìm kiếm được những gì họ cần, vì thế những kết quả
tìm kiếm cần phải có liên quan đến vấn đề tìm kiếm, quan trọng, phổ biến, đáng tin
cậy và có bản quyền xác thực. SEO là một cách làm cho công cụ tìm kiếm tìm được
thông tin mà website mong muốn người dùng tìm được một cách tự nhiên. SEO là
kỹ thuật, trong đó các website cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau để đạt được
kết quả tìm kiếm “tự nhiên” với thứ hạng hạng cao: Cấu trúc của website thân thiện
với thuật toán của công cụ tìm kiếm, từ khóa phù hợp, sự phổ biến của đường link
và xu hướng mới.

Nguyên lý hoạt động của công cụ tìm kiếm đó là dò tìm thông tin của
website thông qua nhện tìm kiếm, sau đó bộ máy tìm kiếm sẽ đánh chỉ mục và sắp
xếp cho toàn bộ thông tin trên web mà nó tìm thấy. Khi người dùng yêu cầu tìm
kiếm thông tin, bộ máy tìm kiếm sẽ trả về cho người dùng các kết quả được xếp
hạng xuất hiện theo thứ tự trên trang tìm kiếm.

c, Quảng cáo kiếm được


17
Do khách hàng thực hiện, truyền miệng (WOM), đánh giá, chia sẻ, nhận xét,
bình luận, giới thiệu, diễn đàn,… Trong xã hội hiện đại, quảng cáo truyền miệng là
một dạng quảng cáo lâu đời nhất, nhưng với sự linh hoạt và trợ giúp của các công
nghệ hiện đại như truyền thông, internet… nó lại là một trong những hình thức
quảng cáo hiệu quả nhất trong thời đại hiện nay. Ngoài ra các chủ đề do khách hàng
tự tạo về các trải nghiệm mua sắm, chất lượng sản phẩm, tư vấn mua hang… trên
các diễn đàn uy tín cũng giúp cho doanh nghiệp nâng cao hình ảnh đối với người
tiêu dùng. Ví dụ trên diễn đàn www.webtretho.com, đây là diễn đàn phụ nữ Việt
Nam chia sẻ kinh nghiệm hay và thiết thực liên quan đến chăm sóc gia đình và con
cái, làm đẹp, thời trang, tâm sự chuyện gia đình… Các nội dung chia sẻ trên đây
khá uy tín và được nhiều người tin tưởng vì thế khi có một khách hàng nào đó chia
sẻ tốt về sản phẩm hoặc dịch vụ của một công ty nào đó sẽ có thể giúp công ty nâng
cao hình ảnh của mình mà không hề tốn chi phí quảng cáo.

2.2.4. Ưu thế và nhược điểm của quảng cáo trực tuyến

a, Ưu thế của quảng cáo trực tuyến

Lợi thế: Theo OPA (Online Publisher Association): trung bình có khoảng
80% số người xem quảng cáo trực tuyến dạng video, 52% số đó có những hành
động tiếp theo: 31% truy cập vào website được quảng cáo; 22% tìm kiếm thêm
thông tin về sản phẩm/dịch vụ được quảng cáo; 15% số người “ghé vào online
store”, và chỉ có khoảng 12% số người sẽ mua hàng.

- Hình ảnh quảng cáo giàu nội dung và dễ dàng trải nghiệm. Quảng cáo hiển
thị truyền tải thông điệp quảng cáo một cách trực quan bằng việc sử dụng văn bản,
logo, hình ảnh động, video, hình ảnh, hoặc các phương tiện đồ hoạ khác. Biểu ngữ
quảng cáo trên web có thể dùng đa phương tiện (rich media) để kết hợp video, âm
thanh, hình ảnh động (gif), nút bấm, biểu mẫu, hoặc các yếu tố tương tác khác sử
dụng Java applet, HTML5, Adobe Flash và những chương trình khác. Khách càng
cũng có thể dễ dàng tìm kiếm sản phẩm, so sánh giá và chất lượng của các sản
phẩm cùng loại trên mạng Internet. Ví dụ: quà tặng khuyến mại; không gian web
đặc biệt; tổ chức cuộc thi; điều tra có quà tặng...
- Tính tương tác cao. Tính tương tác của quảng cáo trực tuyến chính là sự liên
kết. Mỗi banner quảng cáo đều có thể liên kết với một trang thông tin chứa thông
18
điệp cần truyền tải đến khách hàng và được mở ra sau cú click chuột. Tuy nhiên,
quảng cáo trực tuyến không chỉ dừng lại ở việc click vào banner để dẫn đến trang
thông tin. Tính tương tác của quảng cáo trực tuyến sẽ còn vươn xa hơn các cú click
chuột và liên kết đến trang khác. Hiện nay, với công nghệ banner bằng Flash cho
phép người dùng có thể lựa chọn sản phẩm, thông tin, xem video clip quảng cáo,
nghe nhạc, thậm chí chơi cả trò chơi ngay trên banner.
- Dễ dàng đo lường được kết quả: Quảng cáo trực tuyến giúp doanh nghiệp
kiểm tra độ hiệu quả của chiến dịch với các báo cáo chi tiết theo thời gian thực. Ví
dụ: bao nhiêu người đã xem quảng cáo của bạn; lượng truy cập hàng ngày; số người
xem sản phẩm A cao hơn hay thấp hơn sản phẩm B.v.v... Dựa vào thông tin thu
được, doanh nghiệp có thể thay đổi và điều chỉnh lại các thành phần, giải pháp trong
chiến lược của mình ngay lập tức và rất nhanh chóng nhằm thu được kết quả mong
muốn.

b, Nhược điểm của quảng cáo trực tuyến

- Trở ngại về mặt công nghệ: hệ thống quảng cáo trực tuyến khá phức tạp về
mặt công nghệ, nhất là loại hình quảng cáo trong marketing liên kết điện tử.
- Tốc độ truy cập: trang web có nhiều quảng cáo thường có tốc độ truy cập
chậm do phải tải nhiều nội dung “rich media” (Truyền thông đa phương tiện).
- Quảng cáo quá nhiều làm cho người dùng cảm thấy mệt mỏi và nhàm chán,
người sử dụng thường có xu hướng bỏ qua những banner quảng cáo khi truy cập
vào website.
- Phần mềm ngăn chặn quảng cáo: Ví dụ: AdBlocker
19

CHƯƠNG 3: CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ ĐẨY MẠNH
ỨNG DỤNG QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INET

3.1. Đánh giá tổng quan tình hình

3.1.1. Tình hình ứng dụng quảng cáo trực tuyến trên thế giới và ở Việt Nam

Trên thế giới:

Trong thế giới rộng lớn của Internet với hàng tỷ người đang sử dụng hàng
ngày, phần lớn trong số họ thường đọc quảng cáo trực tuyến khi lướt web và đó là
cơ hội lớn để các cá nhân và doanh nghiệp quảng cáo tiếp thị sản phẩm, dịch vụ trực
tuyến trên Internet. Trong những năm gần đây chi tiêu dành cho quảng cáo trực
tuyến của các doanh nghiệp trên thế giới có mức tăng trưởng mạnh mẽ. Theo báo
cáo năm 2014 của trang www.emarketer.com, tổng chi tiêu cho quảng cáo trực
tuyến toàn cầu đạt 137,53 tỷ USD, tăng 14,76% so với năm 2013. Đặc biệt trong
năm 2014 quảng cáo trên thiết bị di động đã có bước tăng vọt đạt tới con số 31,45 tỷ
USD trong năm.

(Nguồn: www.emarketer.com)

Tại Việt Nam:

Theo báo cáo mới đây nhất từ công ty An Tiêm - công ty cung cấp các dịch
vụ quảng cáo trực tuyến, doanh thu tại thị trường quảng cáo trực tuyến Việt Nam
năm 2014 đạt 216 triệu USD, trong đó chỉ tính riêng doanh thu của google và
facebook là 145,4 triệu USD và doanh thu tại thị trường quảng cáo trực tuyến trên
các website Việt Nam năm 2014 chỉ đạt 70,6 triệu USD.
20

Hình 3.1: Ước tính doanh thu quảng cáo trực tuyến Việt Nam 2010 – 2015

(Nguồn: http://www.antiem.com.vn)

Cũng theo báo cáo của iTracker, Samsung Vina hiện đang là công ty đứng
đầu trong top 50 công ty chi nhiều tiền quảng cáo trực tuyến nhất tại Việt Nam,
chiếm tới 8% thị phần quảng cáo, tiếp theo là thương hiệu Nokia với 6%, đứng thứ
3 là Honda Vietnam cùng với 6% thị phần. Trong top 10 công ty quảng cáo trực
tuyến nhiều nhất, có tới 4 công ty công nghệ bao gồm Samsung Vina đứng thứ 1,
Nokia đứng thứ 2, VMS MobiFone đứng thứ 4 và tập đoàn FPT đứng thứ 10. Ngoài
ra, tập đoàn Viettel đứng thứ 19, tập đoàn VNG đứng thứ 24 với và Sony
Electronics Vietnam đứng thứ 32.
21

Hình 3.2: Top 50 công ty quảng cáo trực tuyến nhiều nhất năm 2014

(Nguồn: http://gsm.vn)

3.1.2. Tình hình ứng dụng quảng cáo trực tuyến vào trong hoạt động kinh
doanh của công ty

Nắm bắt được lợi ích từ quảng cáo trực tuyến công ty cổ phần iNET đã áp
dụng quảng cáo trực tuyến vào trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ rất
sớm.

CPD (Cost Per Duration) là hình thức quảng cáo trực tuyến phổ biến và xuất
hiện sớm nhất tại Việt Nam. Hầu hết các doanh nghiệp đã từng tham gia vào loại
hình quảng cáo trực tuyến đều đã từng áp dụng hình thức này. Công ty cổ phần
iNET cũng không ngoại lệ, công ty đã sử dụng hình thức quảng cáo trực tuyến CPD
từ năm 2008 đến năm 2011. Chi phí trung bình công ty chi cho hình thức quảng cáo
trực tuyến CPD qua các năm là 100 triệu VNĐ. Banner quảng cáo của công ty sẽ
được treo trên các website nổi tiếng như: 24h.com.vn, dan tri.com.vn, ... Với ngân
22
sách chi cho quảng cáo trực tuyến khá nhỏ nên hoạt động quảng cáo trực tuyến cũng
bị bó hẹp lại. Người quản lý chiến dịch quảng cáo luôn phải tìm phương án tối thiểu
hóa chi phí như kích thước banner bé, vị trí đặt banner ở phía dưới cùng của trang
web, khiến khách hàng khó thấy, thời gian đăng quảng cáo cũng ngắn nên hiệu quả
mang lại cũng không cao.

Để nâng cao hiệu quả của hoạt động quảng cáo, năm 2012 công ty đã quyết
định lựa chọn hình thức CPM (Cost per Impression) thay cho hình thức CPD. Năm
2012, công ty thực hiện hợp đồng mua 12.000 CPM (1 CPM bằng 1000 lượt hiển
thị), giá mỗi CPM là 7000 VNĐ, vậy là công ty đã chi 84 triệu VNĐ cho hình thức
quảng cáo CPM, giá thấp hơn so với mức chi trung bình mà công ty phải trả trong
những năm thực hiện quảng cáo trực tuyến theo hình thức CPD. Năm 2013, công ty
tăng mức chi cho quảng cáo trực tuyến lên 140 triệu VNĐ, mua 20.000 CPM. Trong
6 tháng đầu năm 2014, công ty đã mạnh dạn chi 200 triệu VNĐ cho hoạt động
quảng cáo trực tuyến với hình thức CPM và vẫn theo đuổi chiến dịch quảng cáo
nhằm mục đích quảng bá thương hiệu.(Nguồn phòng kinh doanh).

Kết quả thu được sau mỗi chiến dịch quảng cáo là năm 2012 có khoảng
10.457 lượt truy cập/ngày đến năm 2013 đạt khoảng 13.985 lượt truy cập/ngày.
Lượng khách hàng mới đến website ngày càng tăng nhưng phần trăm lượng khách
hàng mới này đến với công ty chỉ dừng lại mức ghé thăm website. Hoạt động quảng
cáo trực tuyến của công ty vẫn chưa hiệu quả, chưa thúc đẩy được hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.

3.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến việc đẩy mạnh quảng cáo trực
tuyến tại Công ty Cổ Phần iNET

3.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong

a, Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận và có vai trò chủ chốt đối
với sự thành công của công ty. Thực trạng cho thấy nguồn nhân lực phục vụ cho
hoạt động quảng cáo trực tuyến của công ty còn yếu và thiếu về cả về kỹ năng lẫn
trình độ chuyên môn. Hiện tại đội ngũ nhân viên được đào tạo về marketing trực
tuyến là 10 nhân viên, trong đó có 4 nhân viên phụ trách hoạt động quảng cáo trực
tuyến. Hiện nay, công ty đang triển khai mở rộng kinh doanh cung cấp các dịch vụ
23
trực tuyến như bóng đá, sổ xố, phong thủy, điểm thi... Với nguồn nhân lực dành cho
hoạt động quảng cáo trực tuyến như hiện tại là không đủ để đáp ứng cho nhu cầu
phát triển của công ty.

b, Nguồn lực tài chính

Nguồn lực về tài chính là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng và thực
hiện thành công một chương trình marketing cũng như chương trình quảng cáo trực
tuyến. Hiện tại, ngân sách đầu tư cho các hoạt động quảng cáo trực tuyến của công
ty chỉ chiếm khoảng 5% so với doanh thu.Với tốc độ và quy mô phát triển như hiện
tại của công ty thì ngân sách dành cho quảng cáo trực tuyến như hiện tại là chưa đủ
để đáp ứng được yêu cầu. Con số 5% so với doanh thu dành cho quảng cáo trực
tuyến là khá ít để có thể triển khai toàn diện các hoạt động quảng cáo trực tuyến
mang lại hiệu quả cao cho công ty.

c, Hạ tầng công nghệ thông tin – viễn thông

Với đặc thù là một công ty chuyên cung cấp sản phẩm, dịch vụ thông qua
internet. Hiểu được tầm quan trọng của hạ tầng công nghệ với sự phát triển của
công ty vì thế ban lãnh đạo công ty rất chú trọng trong việc đầu tư trang thiết bị
cũng như công nghệ cho các phòng ban.

Về phần cứng:

Công ty trang bị cho tất cả mọi người từ ban quản trị tới nhân viên đều có
máy tính hoặc laptop để sử dụng. Hệ thống mạng được kết nối bởi nhà cung cấp
dịch vụ mạng FPT, đường truyền có tốc độ cao, nhanh, đảm bảo kết nối xuyên suốt,
liên tục. Phòng kĩ thuật được hỗ trợ đầy đủ về phần cứng để đảm bảo hiệu năng làm
việc tốt nhất cho công việc. Hiện tại toàn công ty có gần 100 máy tính, 3 máy in, 3
máy chủ, 3 đường mạch chính, mỗi máy tính đều sử dụng hệ điều hành window 7
để làm việc được hiệu quả cao nhất. Hệ thống mạng làm việc ổn định, tất cả các
phòng ban đều có wifi. Hệ thống điện thoại cố định luôn sẵn sàng để trả lời khách
hàng.

Về phần mềm:

Hiện nay công ty đang sử dụng một số phần mềm như :


24
- Photoshop Cs6, camtasia studio 8, microsoft office, coredarw 12, phần mềm
viết code...

- Dreamweaver CS6, iSEO, MassSeoContent, công cụ Google Adword, phần


mềm SEO Master cho nhân viên SEO.

- Ngoài ra còn một số các phần mềm như yahoo, skype, firefox, Chrom,
unikey…

d, Nhận thức của doanh nghiệp về tầm quan trọng của quảng cáo trực tuyến

Hiện nay, ban lãnh đạo công ty nhận biết được tầm quan trọng của quảng cáo
trực tuyến đến hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty. Vì từ năm 2014 đến nay
ban lãnh đạo công ty đã đưa ra nhiều quyết định quan trọng mang tính đột phá. Cuối
năm 2014 ban lãnh đạo công ty quyết định thành lập phòng SEO với các trang thiết
bị hiện đại để phục vụ cho việc đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trực tuyến tại công
ty.

3.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài

a, Môi trường vĩ mô

- Hệ thống pháp luật và các chính sách

Ở Việt Nam, tuy mới xuất hiện một vài năm gần đây nhưng kết quả hoạt
động thương mại điện tử rất khả quan. Nhà nước đã rất chú trọng và khuyến khích
đầu tư cho thương mại điện tử, cụ thể là sự ra đời của Luật Giao dịch điện tử được
Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, có hiệu lực vào ngày 1 tháng 3
năm 2006; Luật quảng cáo ban hành ngày 21/6/2012. Các văn bản như: Nghị định
số 26/2007/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 02 năm 2007 quy định
chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký
số; Nghị định số 52/2013 NĐ – CP về Thương mại điện tử ban hành ngày
16/5/2013; Nghị định số 72/2013/NĐ – CP của Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ internet và thông tin mạng; Nghị định số 181/2013/NĐ – CP quy định
chi tiết thi hành một số điều luật quảng cáo ...

Chính sách của Nhà nước Việt Nam ta hiện nay đang rất rộng mở và khuyến
khích cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại điện
tử, hợp tác quốc tế về thương mại điện tử:
25
+ Ưu tiên hợp tác đa phương với các tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế và
khu vực như: WTO (World Trade Organization - tổ chức thương mại thế giới), Diễn
đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC), Hiệp hội các nước Đông
Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) và các tổ chức chuyên trách về
thương mại của Liên Hợp quốc như: Hội nghị Liên Hiệp Quốc về thương mại và
phát triển (UNCTAD), Uỷ ban Liên Hiệp Quốc về Luật thương mại quốc tế
(UNCITRAL).

+ Ưu tiên hợp tác song phương với các nước tiên tiến về thương mại điện tử
và các nước có kim ngạch thương mại lớn với Việt Nam.

Hiện nay, khung pháp lý về thương mại điện tử sau nhiều lần sửa đổi bổ sung
cũng đã tương đối hoàn thiện, góp phần đẩy nhanh quá trình thương mại, khuyến
khích doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông để nâng cao
năng lực cạnh tranh, minh bạch hóa môi trường giao dịch, qua đó thúc đẩy sự phát
triển của thương mại điện tử nói chung và các hoạt động quảng cáo trực tuyến nói
riêng. Tuy nhiên vẫn còn tồn đọng như nhiều kẽ hở, chưa đồng bộ, chưa rõ ràng và
chưa nhất quán trong hành lang pháp lý tạo cơ hội cho kẻ xấu gây mất niềm tin vào
hình thức kinh doanh qua internet và quảng cáo trực tuyến.

- Công nghệ

Với dân số hơn 90 triệu người (Nguồn Báo cáo điều tra lao động việc làm
năm 2013 – Tổng cục thống kê) và một nền kinh tế đang tăng trưởng, Việt Nam là
một cơ hội rất lớn cho các thương hiệu trên toàn thế giới. Mạng xã hội, thiết bị kỹ
thuật số và điện thoại di động của Việt Nam đang phát triển với tốc độ đáng kinh
ngạc. Tính đến hết năm 2014, Việt Nam có hơn 36 triệu người dùng Internet. Số
thuê bao Internet băng rộng đạt 22,3 triệu người trong khi số thuê bao truy nhập
Internet qua mạng kết nối di động 3G là 17,2 triệu người. Giá cước viễn thông và
Internet của Việt Nam được xếp hạng 8/148, tức gần như thấp nhất thế giới (Nguồn
Sách Trắng về Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam 2014 do Bộ Thông
tin và Truyền thông phát hành). Số lượng người dùng internet ngày càng tăng, đây
là một tín hiệu đáng mừng cho công ty cổ phần iNET khi triển khai các hoạt động
quảng cáo trực tuyến.
26
Tuy nhiên, mỗi người dùng internet có hệ điều hành khách nhau, trình duyệt
khác nhau và phần cứng khác nhau (PC, Laptop, Mobile, Tablet, kích cỡ màn hình
khác nhau) nên khi quảng cáo được hiển thị trước mỗi người dùng sẽ khác nhau,
dẫn tới sự sai lệch trong ý định cách thức quảng cáo của doanh nghiệp.

Ngoài ra, công nghệ và xu hướng sử dụng smart phone trên thế giới và ngay
tại Việt Nam đang ngày một phát triển nên nhu cầu sử dụng các ứng dụng, game
trên Android và IOS là rất cao. Không giống SMS bị hạn chế bởi số lượng text và
hình ảnh, quảng cáo trên các mạng nội dung, game, ứng dụng dành cho người sử
dụng điện thoại di động thông minh có thể giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng
mọi lúc.

- Văn hóa - xã hội

Mỗi một quốc gia, dân tộc đều có những phong tục tập quán, những quy tắc,
những điều tôn sùng hay cấm kỵ riêng của mình. Để tiếp cận với khách hàng tiềm
năng cũng như thực hiện hiệu quả một chiến dịch quảng cáo trực tuyến, doanh
nghiệp cần phải lưu ý tới văn hóa của đất nước đó, để tránh trường hợp nội dung
quảng cáo đi ngược với thuần phong mỹ tục của địa phương gây mất thiện cảm và
ấn tượng xấu cho khách hàng.

Người dân Việt Nam vẫn giữ thói quen mua hàng “mặt đối mặt”, thanh toán
chủ yếu bằng tiền mặt, thêm vào đó là vấn đề lừa đảo trên mạng và để lộ thông tin
cá nhân của khách sẽ là những rào cản khiến người tiêu dùng đắn đo khi mua hàng
trên website thương mại điện tử. Song song với đó là sự thiếu tin tưởng, hoài nghi
của khách hàng đối với các chương trình quảng cáo qua internet của doanh nghiệp.
Điều này gây trở ngại và làm suy giảm hiệu quả của quảng cáo trực tuyến.

- Kinh tế

Những năm qua, tình hình thế giới có nhiều diễn biến rất phức tạp. Xung đột
và thiên tai xảy ra ở nhiều nơi. Kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn dự báo. Cuộc
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu lần này được đánh giá là khá
trầm trọng. Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng nặng nề.Tuy nhiên, trong năm 2014 vừa
qua, nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển mình theo hướng tích cực,tổng sản
phẩm trong nước (GDP) năm 2014 ước tính tăng 5,98% so với năm 2013 dự báo
27
năm 2015 sẽ có nhiều khởi sắc mới, đây là tin vui cho nhiều doanh nghiệp nói
chung và công ty cổ phần iNet nói riêng.

Nhìn chung tình hình kinh tế của nước ta đang có dấu hiệu khởi sắc, do đó
công ty cần đưa ra các chiến lược quảng cáo trực tuyến mới, phù hợp hơn để hấp
dẫn khách hàng và thúc đẩy hoạt động kinh doanh vươn lên chiếm lĩnh thị trường.

b, Môi trường vi mô

- Đối thủ cạnh tranh

Công ty Cổ phần iNET là một trong những doanh nghiệp thương mại điện tử
hàng đầu tại Việt Nam với các lĩnh vực hoạt động chính là: Cung cấp dịch vụ
Internet & Mobile, tên miền & hosting; Sản xuất phần mềm; Đào tạo công nghệ
thông tin và truyền thông. Website http://inet.vn của công ty trưng bày và cung cấp
số các dịch đa dạng như tên miền, web hosting, email server, SSL... Với số lượng
dịch vụ đa dạng như vậy nên công ty phải cạnh tranh với rất nhiều các đối thủ lớn
tiềm năng trên thị trường như: Mat Bao Network website http://www.matbao.net/,
công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) P.A Việt Nam website
https://www.pavietnam.vn, công ty TNHH viễn thông một thành viên quốc tế FPT
website http://data.fpt.vn/. Với số lượng lớn đối thủ cạnh tranh như hiện tại, để giữ
vững được thị phần cũng như phát triển ra nhiều thị trường khác, công ty cần tích
cực hơn trong hoạt động quảng cáo trực tuyến để quảng bá thương hiệu cũng như
sản phẩm của mình vượt lên trước đối thủ cạnh tranh.

- Khách hàng

Cùng với xu hướng phát triển của thế giới việc kinh doanh qua internet ngày
càng phổ biến tại Việt Nam. Bị thu hút bởi sự mới lạ và lợi ích của thương mại điện
tử mang lại, khách hàng ngày càng thích thú khi mua hàng trực tuyến. Đồng thời số
lượng người truy cập internet ở nước ta ngày một tăng. Nắm bắt kịp thời nhu cầu
của khách hàng, công ty đã áp dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh
cũng như phát triển hơn nữa hoạt động quảng cáo trực tuyến nhằm tiếp cận gần hơn
tới các khách hàng tiềm năng.

- Sản phẩm thay thế


28
Trong vài năm qua, Công nghệ thông tin (CNTT) đã bắt đầu một mẫu hình
mới - điện toán đám mây. Điện toán đám mây là một giải pháp toàn diện cung cấp
công nghệ thông tin như một dịch vụ. Nó là một giải pháp điện toán dựa trên
Internet ở đó cung cấp tài nguyên chia sẻ giống như dòng điện được phân phối trên
lưới điện. Các máy tính trong các đám mây được cấu hình để làm việc cùng nhau và
các ứng dụng khác nhau sử dụng sức mạnh điện toán tập hợp cứ như thể là chúng
đang chạy trên một hệ thống duy nhất. Sự ra đời của điện toán đám mây tạo sức ảnh
hưởng mạnh mẽ tới các sản phẩm phần mềm mà công ty đang cung cấp.

Các giải pháp phần mềm và các thiết bị văn phòng, đều là những sản phẩm
luôn được cải tiến không ngừng, khả năng thay thế cao. Do đó, công ty luôn phải
linh hoạt trong việc cập nhật thông tin cũng như gia tăng sản phẩm mới để bắt kịp
thời đại, thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Và để những sản phẩm này được
khách hàng biết tới nhanh nhất, công ty cần có hệ thống hoạt đông quảng cáo trực
tuyến linh hoạt và hiệu quả nhất.

- Nhà cung ứng

Mỗi mặt hàng có thể có một hoặc nhiều nhà cung ứng. Trong những trường
hợp như vậy sẽ có những cạnh tranh và yêu cầu lựa chọn nhà cung ứng là phải có
đủ năng lực về khả năng cung ứng: Năng lực hậu cần, tài chính, marketing. Lựa
chọn nhà cung ứng phải đảm bảo tính không lệ thuộc vào nhà cung ứng để tạo ra sự
lựa chọn tối ưu. Đồng thời cần thường xuyên theo dõi khả năng cung ứng, năng lực
sản xuất của nhà cung ứng. Quảng cáo trực tuyến sẽ là công cụ hỗ trợ đắc lực giúp
công ty quảng bá hình ảnh và tìm kiếm các nhà cung ứng mới mà không bị giới hạn
về đại lý.

3.2. Kết quả phân tích thực trạng ứng dụngquảng cáo trực tuyến tại Công ty Cổ
phần iNET

Qua việc phân tích kết quả từ dữ liệu thứ cấp và từ phiếu điều tra, phỏng vấn
trưởng phòng SEO công ty cổ phần iNET thu được các kết quả sơ bộ như sau:

+ Cơ sở hạ tầng đối với hoạt động QCTT


29

Biểu đồ 3.1: Mức độ đáp ứng của cơ sở hạn tầng đối với hoạt động QCTT
Nguồn: Kết quả phân tích phiếu điều tra
Có 30% nhân viên cho rằng cơ sở hạ tầng hiện nay của công ty đáp ứng tốt
được hoạt động QCTT, 60% nhân viên cho rằng cơ sở hạ tầng công nghệ đáp ứng
yêu cầu của hoạt động QCTT ở mức trung bình. Hiện tại công ty có 5 máy chủ đặt ở
trụ sở chính của công ty. Hệ thống tất cả các máy tính trong công ty đều được kết
nối internet, các máy trạm đều được kết nối mạng Lan, băng thông đương truyền
lớn chịu được lượng truy cập cùng lúc vào wevsite cao.
+ Kiến thức về TMĐT và quảng cáo trực tuyến

Biểu đồ 3.2: Kiến thức về TMĐT và QCTT


Nguồn: Kết quả phân tích phiếu điều tra
Có 60% nhân viên tham gia trả lời phiếu điều tra cho biết đã được đào tạo về
TMĐT và quảng cáo trực tuyến, có 30% chưa được đào tạo, chỉ có 10% nhân
viên được đào tạo chuyên sâu về TMĐT và QCTT. Mục tiêu của công ty là
hướng tới ứng dụng TMĐT vào toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh, để đạt
được mục tiêu này công ty cần cải thiện, nâng cao trình độ của nhân viên về
TMĐT nói chung và QCTT nói riêng.
30
+ Nội dung thông điệp quảng cáo

Biểu đồ 3.3: Sự phù hợp của nội dung thông điệp quảng cáo đối với từng đối
tượng khách hàng
Nguồn: Kết quả phân tích phiếu điều tra
Theo điều tra có tới 60% nhân viên cho rằng khách hàng tổ chức sẽ là mục
tiêu trong tương lai của doanh nghiệp, 30% nhân viên cho rằng khách hàng mục tiêu
của công ty là khách hàng cá nhân. Theo đó, có tới 60% nhân viên cho rằng nội
dung của thông điệp chưa thực sự phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Công ty
cần phải xác định rõ khách hàng mục tiêu của mình là ai? Để có những chiến lược
cũng như thông điệp quảng cáo phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
- Thực trạng hoạt động quảng cáo trực tuyến của công ty
+ Mức độ quan tâm của doanh nghiệp

Biểu đồ 3.4: Mức độ quan tâm của công ty đối với quảng cáo trực tuyến
31
Nguồn: Kết quả phân tích phiếu điều tra

Theo điều tra, có 40% nhân viên cho rằng công ty đang quan tâm tới hoạt
động quảng cáo trực tuyến, 25% nhân viên cho rằng công ty ít quan tâm và 15%
cho rằng công ty không quan tâm tới.

+ Hiệu quả của quảng cáo trực tuyến


Theo điều tra, có tới 65% nhân viên cho rằng quảng cáo trực tuyến hiện nay
của công ty chưa hiệu quả, 25% nhân viên cho là không hiệu quả.

Biểu đồ 3.5: Mức độ hiệu quả của hoạt động quảng cáo trực tuyến

Nguồn: Kết quả phân tích phiếu điều tra

- Mục tiêu, chiến lược quảng cáo trực tuyến trong thời gian tới của công ty

+ Bộ phận chuyên trách về QCTT

Xây dựng bộ phận riêng về quảng cáo trực tuyến, công ty cần phải đầu tư về
nhân lực cũng như vật lực tốn kém không ít chi phí nên có 2 luồng ý kiến lớn trái
chiều nhau, 80% nhân viên ủng hộ thành lập bộ phận quảng cáo trực tuyến nhưng
cũng có tới 20% nhân viên phản đối việc thành lập bộ phận mới. Theo anh Duy –
trưởng phòng SEO có chia sẻ nắm bắt được sự quan trọng của quảng cáo trực tuyến
đối với hoạt động kinh doanh của công ty, trong thời gian tới công ty sẽ tăng ngân
sách cho việc đầu tư công nghệ và tuyển dụng nhân viên chuyên trách về quảng cáo
trực tuyến.
32
+ Hình thức quảng cáo công ty đang sử dụng

Biểu đồ 3.6: Loại hình QCTT mà công ty đang sử dụng

Nguồn: Kết quả phân tích phiếu điều tra

Qua kết quả điều tra, có tới 70% số người được hỏi cho biết hiện nay công
ty đang chủ yếu sử dụng hình thức quảng cáo trả tiền. Trong khi đó có 20% số
người được hỏi cho biết công ty đang sử dụng hình thức quảng cáo kiếm được. Và
chỉ có 10% cho biết công ty đang sử dụng hình thức quảng cáo tự có.

+ Mức đầu tư cho QCTT

Biểu đồ 3.7: Mức đầu tư cho QCTT

Nguồn: Kết quả phân tích phiếu điều tra


33
Có 40% nhân viên ủng hộ chi 5 – 10% tổng chi phí kinh doanh cho QCTT,
30% nhân viên ủng hộ việc chi 3 – 5% cho QCTT. Hiện tại công ty mới chi cho
QCTT ngân sách dưới 3% tổng chi phí kinh doanh, đây là khoản chi phí khá khiêm
tốn.

+ Hướng đầu tư của công ty để đẩy mạnh QCTT

Biểu đồ 3.8: Hướng đầu tư của công ty để đẩy mạnh QCTT

Nguồn: Kết quả phân tích phiếu điều tra

Theo kết quả điều tra thì có đến 40% số người được hỏi cho biết để đẩy
mạnh hoạt động quảng cáo trực tuyến công ty nên tăng cường phát triển nhân lực và
tăng ngân sách cho bộ phận quảng cáo trực tuyến.Và có 10% ý kiến cho biết nên
đầu tư cho công nghệ, 10% cho ý kiến khác.

+ Theo kết quả phỏng vấn Giám đốc của công ty

Trong thời gian tới mục tiêu quảng cáo của công ty nhằm:

• Tìm kiếm khách hàng

• Tăng doanh số

• Quảng bá thương hiệu


34
CHƯƠNG 4: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VẤN ĐỀ ĐẨY MẠNH ỨNG
DỤNG QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INET

4.1. Các kết luận đạt được trong quá trình nghiên cứu

4.1.1. Các kết quả đạt được

Công ty Cổ phần iNET là một trong những doanh nghiệp thương mại điện tử
hàng đầu tại Việt Nam với các lĩnh vực hoạt động chính là: Cung cấp dịch vụ
Internet & Mobile, tên miền & hosting; Sản xuất phần mềm; Đào tạo công nghệ
thông tin và truyền thông. Qua gần 10 năm hoạt động với những hướng đi đúng
đắn, nỗ lực không ngừng đến nay Công ty đã đạt được không ít thành công và
khẳng định được vị trí của mình trong làng công nghệ thông tin, Viễn thông &
Internet tại Việt Nam. Mạng lưới khách hàng của iNET được phủ rộng khắp toàn
quốc.

Với chiến lược tập trung chủ yếu vào marketing điện tử, trong đó quảng cáo
trực tuyến được ban lãnh đạo công ty chú trọng hàng đầu. Với những nhận thức
đúng đắn và đầu tư vào quảng cáo trực tuyến của công ty, bước đầu công ty thu
được những hiệu quả rõ rệt trong hoạt động kinh doanh. Và sau 10 năm hoạt động
iNET đã vươn lên trở thành một trong những công ty hàng đầu về cung cấp dịch vụ
tên miền & hosting, các dịch vụ Internet & mobile.

Hiện tại công ty đang sử dụng giải pháp quảng cáo trực tuyến như: banner
quảng cáo, email marketing, google adwords, tối ưu hóa công cụ tìm kiếm.

- Banner quảng cáo: Tận dụng tối đa trang chủ của công ty và hệ thống các
website dịch vụ của công ty để tăng cường hoạt động quảng bá lẫn nhau.

- Gửi email marketing: Thông qua các địa chỉ mail mà khách hàng đã đăng kí
trên website và email mà công ty thu thập được qua các nguồn khác nhau để gửi
mail cho khách hàng nhằm giới thiệu về các sản phẩm, thông tin khuyến mãi tới
khách hàng.

- Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm: iNET thông qua việc tối ưu hóa của công cụ
tìm kiếm google và các công cụ tìm kiếm trên website nhằm đưa website hiển thị
trên kết quả tìm kiếm của khách hàng. Các từ khóa mà iNET sử dụng như: ten mien,
mua ten mien, mua hosting ...
35
4.1.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân

a, Hạn chế tồn tại

Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động quảng cáo trực tuyến Công ty
đã và đang dành nhiều sự quan tâm cho hoạt động quảng cáo trực tuyến. Tuy nhiên
với nguồn ngân sách cũng như nguồn nhân lực còn thiếu và yếu nên hoạt động
quảng cáo trực tuyến tại công ty chưa thực sự hiệu quả.

Hiện nay, công ty chưa có bộ phận chuyên trách về quảng cáo trực tuyến.
Điều này khiến hiệu quả công việc đạt được không cao, không thể tập trung và
chuyên môn hóa.

Các hoạt động quảng cáo trực tuyến của công ty dường như chưa có tính
chiến lược, vẫn rất rời rạc. Việc đưa ra mục tiêu và định hướng phát triển còn mang
tính chủ quan, công ty cần xây dựng kế hoạch hoạt động quảng cáo trực tuyến trong
ngắn hạn và dài hạn để có những bước triển khai và phát triển hợp lý phù hợp với
nguồn lực hiện có trong doanh nghiệp, tình hình thực tế trên thị trường trong nước.

b, Nguyên nhân

- Nguyên nhân khách quan:

Hạ tầng công nghệ thông tin chưa được chú trọng đầu tư nhiều. Đường
truyền Internet còn chậm.

Các thuật toán của google cập nhật liên tục làm giảm điểm chất lượng của
website, gây ảnh hưởng tới việc thực hiện quảng cáo adwords làm tăng chi phí đấu
thầu từ khóa trong khi ngân sách còn hạn chế.

- Nguyên nhân chủ quan

Công ty tiếp cận quảng cáo trực tuyến từ khá sớm, tuy nhiên lại chỉ chú trọng
tập trung vào quảng cáo trả tiền vì thế chi phí cho quảng cáo trực tuyến của công ty
là khá nhiều nhưng hiệu quả thu về không cao do tỉ lệ click ảo rất cao. Trong khi đó
hình thức quảng cáo tự có có thể giúp công ty tiết kiệm chi phí mà hiệu quả lại khá
cao thì chưa được công ty thực sự quan tâm.
36
Công ty chưa có cách chiến lược, kế hoạch cụ thể trong giai đoạn ngắn hạn
và dài hạn về hoạt động quảng cáo trực tuyến. Hoạt động quảng cáo trực tuyến đa
phần mang tính tự phát.

4.2. Dự báo triển vọng đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trực tuyến của công ty

4.2.1. Dự báo triển vọng phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam

a. Số người truy cập internet tăng nhanh

Việt Nam nằm trong bảng xếp hạng 10 nước châu Á có tốc độ tăng trưởng
người dùng Internet nhanh nhất, xếp thứ ba Đông Nam Á, thứ 7 châu Á và thứ 18
thế giới về số người dùng Internet. Tại Việt Nam có hơn 33 triệu người dùng
Internet, tăng từ 31 triệu người năm 2012, chiếm 37% tổng dân số (Sách Trắng về
Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam 2014 do Bộ Thông tin và Truyền
thông phát hành).

Theo khảo sát của Cục TMĐT và CNTT Cập nhật thông tin tiếp tục là mục
đích sử dụng Internet hàng ngày phổ biến nhất, tăng từ 87% năm 2013 lên 93,5%
năm 2014. Đa số người tham gia khảo sát sử dụng Internet hàng ngày để tham gia
các diễn đàn, mạng xã hội (81,2%), truy cập e-mail (73,8%), xem phim ảnh, nghe
nhạc (64,8%), và nghiên cứu học tập (63,9%). Đối với các hoạt động như mua bán
cá nhân, phần lớn người khảo sát có tần suất hoạt động hàng tháng (36,2%).
(Nguồn báo cáo TMĐT năm 2014).

Theo kết quả trên, ta thấy số lượng người sử dụng internet ngày một gia tăng
là điều kiện để hoạt động truyền thông điện tử dễ dàng tiếp cận tới người dân hơn,
thúc đẩy sự phát triển thương hiệu doanh nghiệp.

b. Các doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn cho thương mại điện tử

Theo báo cáo TMĐT năm 2013, 100% doanh nghiệp tham gia khảo sát đã
trang bị máy tính trong đó 10% doanh nghiệp trang bị từ 50 máy tính trở lên, 16%
doanh nghiệp có từ 21 – 50 máy tính, 19% doanh nghiệp có từ 11 – 20 máy tính.
Tất cả các doanh nghiệp đều kết nối internet dưới nhiều hình thức khác nhau, trong
đó có 78% doanh nghiệp sử dụng kết nối băng thông rộng ADSL, 22% sử dụng
37
đường truyền riêng. Tỷ lệ doanh nghiệp có cán bộ chuyên trách về TMĐT chiếm
65%, tăng 14% so với năm 2012.

c. Thanh toán điện tử khởi sắc

Theo thông tin từ Ngân hàng Nhà nước, hiện nay lượng thẻ do 52 tổ chức
phát hành đạt trên 74 triệu thẻ với khoảng 490 thương hiệu, hầu hết là thẻ ghi nợ
(chiếm gần 92%), còn lại là thẻ tín dụng (chiếm gần 4%) và thẻ trả trước (trên
4%).hiện đã có trên 16.000 máy giao dịch tự động (ATM) và khoảng 153.200 thiết
bị chấp nhận thẻ (P.O.S) được lắp đặt trên toàn quốc. Nếu phân theo phạm vi hoạt
động, thẻ nội địa đạt gần 66,5 triệu (chiếm gần 90%), thẻ quốc tế đạt trên 7,5 triệu
thẻ (chiếm trên 10%).Việc triển khai các dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng
thương mại trong thời gian vừa qua, đặc biệt là thanh toán qua Internet, điện thoại di
động, đã đạt được những kết quả khá ấn tượng.

Cùng với smartlink, hiện cũng có nhiều nhà cung ứng giải pháp thanh toán
trực tuyến trung gian khác cung cấp các cổng thanh toán trực tuyến tương tự như:
OnePay, PayNet, Ngân Lượng, Bảo Kim, ... đang ngày càng chiếm được lòng tin
của người tiêu dùng. Thanh toán điện tử phát triển tạo thuận lợi cho người tiêu dùng
mua sắm online, kích thích tăng trưởng thương mại điện tử qua đó thúc đẩy hoạt
động quảng cáo trực tuyến tại các doanh nghiệp Việt Nam.

4.2.2. Dự báo khả năng ứng dụng quảng cáo trực tuyến trong hoạt động kinh
doanh tại các doanh nghiệp Việt Nam.

Quảng cáo trực tuyến đã được các doanh ngiệp Việt Nam ứng dụng khá
nhiều, đặc biệt là khi hệ thống công nghệ thông tin và mạng internet của nước ta
ngày càng phát triển và mở rộng.

Nhà nước cũng rất quan tâm đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ, đề
ra các chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử cũng như các dịch
vụ trực tuyến ở các doanh nghiệp. Tuy chưa được hoàn thiện song đây cũng là điều
kiện tốt thúc đẩy các doanh nghiệp ứng dụng TMĐT và các dịch vụ trực tuyến vào
hoạt động kinh doanh của mình.
38
Quảng cáo trực tuyến đã xuất hiện khá lâu trên thế giới và các doanh nghiệp
Việt Nam không phải là các doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực này. Do đó, các
doanh nghiệp trong nước có thể học hỏi được vô vàn các kinh nghiệm quý báu và
kế thừa những thành tựu của các doanh nghiệp đi trước trên thế giới.

Ngoài những lợi thế trên các doanh nghiệp Việt Nam còn đối mặt với những
hạn chế như mạng internet chậm chạp hay tắc nghẽn, môi trường pháp lý chưa hoàn
thiệc, các chính sách chưa kịp thời, đặc biệt là nguồn nhân lực cho TMĐT nói
chung và quảng cáo trực tuyến nói riêng còn rất yếu kém. Số lượng các doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam còn ít và năng
lực còn hạn chế. Những điều đó đã kiềm hãm sự phát triển của lĩnh vực đầy tiềm
năng này.

Với giá trị và xu hướng tất yếu quảng cáo trực tuyến Việt Nam đã từng
bước tháo gỡ khó khăn và vươn lên phát triển không ngừng, tương lai gần lĩnh vực
quảng cáo trực tuyến sẽ là công cụ đắc lực và không thiếu trong hoạt động kinh
doanh của tất cả các doanh nghiệp trong nước nói chung hay của công ty cổ phần
iNET nói riêng.

4.3. Những đề xuất và những kiến nghị để đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trực
tuyến của công ty

4.3.1. Những đề xuất để đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trực tuyến của công ty

a, Đề xuất phát triển nguồn lực quảng cáo trực tuyến

- Phát triển hạ tầng cơ sở

Để hoạt động kinh doanh ứng dụng TMĐT và quảng cáo trực tuyến thành
công, công ty cần đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ, internet sao cho hệ thống
máy chủ hoạt động liên tục, không bị gián đoạn, kết nối đường truyền băng thông
rộng, tốc độ cao nhằm đảm bảo đáp ứng tốt cho nhu cầu công việc và sự truy cập
của khách hàng. Đầu tư trang thiết bị cho phép theo dõi hành vi của khách hàng khi
truy cập vào website của công ty, từ đó cá nhân hóa thông điệp quảng cáo. Nâng
cấp lại website, xây dựng và phát triển nội dung của trang web để thu hút và cung
cấp thông tin hữu ích cho khách hàng, kéo dài thời gian lưu lại website cũng như
khả năng trở lại của khách hàng.
39
- Xây dựng bộ phận riêng chuyên trách về quảng cáo trực tuyến

Hiện nay công ty chưa có bộ phận chuyên trách cho hoạt động quảng cáo
trực tuyến, công việc này vẫn do nhân viên SEO đảm nhiệm. Vì vậy, trong thời gian
vừa qua hoạt động QCTT của công ty vẫn chưa phát huy được hiệu quả. Để nâng
cao hiệu quả của hoạt động quảng cáo trực tuyến công ty cần xây dựng bộ phận
chuyên trách về QCTT. Nhiệm vụ của bộ phận này bao gồm:

+ Thứ nhất, chịu trách nhiệm lập kế hoạch về QCTT


+ Thứ hai, thực hiện các chương trình quảng cáo trực tuyến
+ Thứ ba, theo dõi khách hàng tương tác với các quảng cáo trực tuyến mà công
ty thực hiện.
+ Thứ tư, đánh giá kết quả mà công ty đạt được khi công ty triển khai các hoạt
động quảng cáo trực tuyến. Đồng thời, xác định những hạn chế cần khắc phục để
phát triển hơn nữa hoạt động QCTT của công ty.

- Phát triển nguồn nhân lực cho quảng cáo trực tuyến

Công ty cần tuyển dụng thêm các cán bộ, nhân viên tốt nghiệp các chuyên
ngành thương mại điện tử hay các ứng viên am hiểu về quảng cáo trực tuyến để phụ
trách bộ phận quảng cáo trực tuyên của công ty. Đồng thời công ty nên đầu tư đào
tạo bồi dưỡng cán bộ nhân viên các kiên kiến thức về TMĐT và quảng cáo trực
tuyến để đẩy mạnh hiệu quả hoạt động quảng cáo trực tuyến nói riêng và tăng hiệu
quả kinh doanh nói chung.

- Đầu tư ngân sách cho phát triển quảng cáo trực tuyến

Công ty cần đầu tư ngân sách cho phát triển quảng cáo trực tuyến như: Xây
dựng bộ phận chuyên trách về quảng cáo trực tuyến, ngân sách cho tuyển dụng, đào
tạo cán bộ nhân viên về quảng cáo trực tuyến, ngân sách chạy quảng cáo. Đầu tư cơ
sở hạ tầng công nghệ để nâng cao hiệu quả của QCTT.

b, Đề xuất phát triển mục tiêu hoạt động quảng cáo trực tuyến

Để đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trực tuyến thì trong thời gian tới công ty
phải đề ra các mục tiêu chiến lược cho phát triển các công cụ quảng cáo, thay vì chỉ
coi đó là một hoạt động phụ thuộc trên website. Mục tiêu phát triển quảng cáo trực
tuyến trong những năm tới là:
40
- Tăng số lượt truy cập lên 25.000 lượt truy cập/ngày

- Tìm kiếm khách hàng mới tăng 80% so với năm trước

- Tăng doanh số bán hàng qua mạng lên 30%

- Quảng bá rộng hơn hình ảnh của công ty tới khách hàng tiềm năng

Mục tiêu đặt ra cho chương trình quảng cáo trực tuyến cụ thể trong 6 tháng
đầu năm 2015 là tăng lượng khách hàng đặt hàng trực tuyến lên 30%, nhằm tăng
doanh thu của doanh nghiệp, giới thiệu website của doanh nghiệp tới khách hàng
đồng thời giới thiệu các sản phẩm công nghệ mới nhất mà công ty đang cung cấp.
Các hoạt động quảng cáo trực tuyến tập trung vào đối tượng khách hàng là tổ chức
và doanh nghiệp.

c, Giải pháp hoàn thiện thông điệp quảng cáo trực tuyến

Ngày nay các doanh nghiệp sử dụng đủ loại chiến lược khác nhau với mục
đích nâng cao hiệu quả các chiến dịch quảng cáo nhưng một yếu tố mà dương như
bị bỏ quên đó là lời văn quảng cáo, hay nội dung câu chữ mà công ty sẽ truyền tải
thông điệp tới khách hàng. Một thông điệp quảng cáo hay sẽ gây ấn tượng và thiện
cảm cho người xem. Để tạo ra một thông điệp lôi cuốn và sống động phải làm tốt
những công việc sau: Xác định khách hàng mà bạn hướng tới là ai? Khách hàng đó
như thế nào? Nhắc nhở khách hàng biết tại sao khách hàng nên mua sản phẩm của
công ty? Họ tìm thấy trong đó những lợi ích gì? Nội dung của quảng cáo phải đảm
bảo tính ngắn gọn, thuyết phục mới lạ, ... nhằm thu hút sự chú ý của người xem.

Để hoạt động quảng cáo đạt hiệu quả cao. Thiết kế thông điệp quảng cáo là
việc quan trọng và ảnh hưởng lớn tới kết quả thực hiện. Công ty cổ phần iNET cần
có những giải pháp để nâng cao hiệu quả của các thông điệp như: Đối với từng đối
tượng khách hàng thì có những thông điệp quảng cáo riêng, đào tạo đội ngũ chuyên
môn về QCTT để thiết kế nội dung thông điệp cho quảng cáo, những nội dung phải
phù hợp với từng hoạt động và mục tiêu cụ thể của công ty trong từng giai đoạn cụ
thể.

d, Đề xuất đẩy mạnh thêm hoạt động quảng cáo tự có SEO


41
Để đẩy mạnh hiệu quả của quảng cáo trực tuyến, bên cạnh sử dụng các hình
thức quảng cáo trả tiền, công ty cần phải kết hợp song song với hình thức quảng cáo
tự có.

SEO (Search Engine Optimization) là tập hợp những phương pháp tối ưu hóa
để website trở lên thân thiện với máy chủ tìm kiếm (Search Engine) từ đó nâng cao
thứ hạng website khi người dùng tìm kiếm với các từ khóa liên quan.

SEO giúp cho website của công ty được đứng trong top 10 của google với
một hoặc nhiều từ khóa quan trọng được nhiều người tìm kiếm. Do đó, SEO giúp
tăng traffic cho website của công ty. Ngoài ra SEO còn giúp cho công ty dễ dàng
tiếp cận với các khách hàng mục tiêu thông qua công cụ tìm kiếm và giúp cho công
ty gia tăng cơ hội bán hàng online. SEO giúp công ty dễ dàng hơn trong việc xây
dựng và nâng cao thương hiệu trực tuyến. Đặc biệt đó là chi phí dành cho SEO rất
thấp so với các loại hình marketing truyền thống và marketing điện tử khác nhưng
đem lại hiệu quả cao, đúng đối tượng.

4.3.2. Các kiến nghị với nhà nước

Các quốc gia trên thế giới không ngừng đầu tư, xây dựng hành lang pháp lý
nhằm phục vụ các hoạt động TMĐT cũng như QCTT được diễn ra thuận lợi. Việt
Nam cũng không nằm ngoài cu thế đó, cần có những điều chỉnh về luật pháp cho
phù hợp với sự phát triển nhanh chóng của TMĐT. Sau đây là một số kiến nghị với
nhà nước:

• Hoàn thiện môi trường pháp lý cho phát triển quảng cáo trực tuyến: Nhà
nước cần nghiên cứu và hoàn thiện Luật giao dịch điện tử, Luật công nghệ thông
tin, các nghị định, văn bản hướng dẫn áp dụng luật của Nhà nước sao cho phù hợp,
đáp ứng yêu cầu hội nhập với các điều luật quốc tế về thương mại điện tử

• Tiếp tục nghiên cứu và sửa đổi Luật Thương mại điện tử sao cho phù hợp với
các giao dịch thương mại thông qua mạng internet và các thiết bị điện tử khác.

• Hợp tác tích cực với các quốc gia đã có nền kinh tế điện tử hiện đại, nhằm
tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ, học hỏi kinh nghiệm xây dựng và thực thi các chính
sách pháp luật liên quan tới thương mại điện tử, đi tắt đón đầu công nghệ hiện đại
trong thương mại điện tử.
42
KẾT LUẬN

Nhận thức được vai trò và lợi ích của thương mại điện tử, ngày càng có
nhiều doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của
mình. Một trong những hoạt động mà doanh nghiệp cần chú trọng tới là marketing
điện tử, trong đó có hoạt động quảng cáo trực tuyến. Phát triển quảng cáo trực tuyến
có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả ứng dụng thương mại điện tử cũng như kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, để hoạt động quảng cáo trực tuyến đạt
được hiệu quả cao nhất, công ty cần phải xây dựng một chiến lược quảng cáo trực
tuyến hoàn chỉnh.

Trong quá trình hoạt động của mình, công ty cổ phần iNET đã đạt được
những thành công đáng kể nhờ triển khai áp dụng quảng cáo trực tuyến vào kinh
doanh từ rất sớm. Tuy nhiên vẫn còn không ít khó khăn cũng như hạn chế trong
việc phát triển hoạt động quảng cáo trực tuyến. Dựa trên thực trạng về hoạt động
quảng cáo trực tuyến tại công ty, đề tài đã đề xuất một số giải pháp, giúp công ty
đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trực tuyến, qua đó hỗ trợ kinh doanh có hiệu quả
hơn.

Tuy nhiên, đề tài về phát triển hoạt động quảng cáo trực tuyến đòi hỏi sự
nghiên cứu lâu dài cả về mặt lý luận và thực tiễn đồng thời đòi hỏi người nghiên
cứu phải có kiến thức sâu rộng và kinh nghiện trong lĩnh vực này. Là một sinh viên
thực tập do hạn chế về tầm hiểu biết cũng như kinh nghiệm nên bài khóa luận
không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong thầy cô giáo đóng góp ý kiến và bổ sung cho
bài khóa luận hoàn thiện hơn.
43

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Marry Lou Roberts (2002), Internet Marketing: Intergrating online and offline
strategy, McGraw-Hill/Irwin.

2. Strauss, El – Anssary & Frost (2003), E-Marketing, Prentice Hall.

3. Nguyễn Bách Khoa (2003), Marketing thương mại điện tử, nhà xuất bản Thống
Kê – Hà Nội.

4. Đề tài khoa học cấp Bộ mã số 2007 – 78 – 019 nghiên cứu ứng dụng Marketing
trực tuyến trong hoạt động thương mại của doanh nghiệp, do Bộ công thương quản
lý, Viện nghiên cứu Thương mại chủ trì thực hiện và PGS, TS. Đinh Văn Thành
làm chủ nhiệm đề tài.

5. Gary Vaynerchuk (2010), Đam mê khám phá, NXB Lao động xã hội &
Alphabook.

6. Nguyễn Hoàng Việt & các tác giả (2011), Marketing thương mại điện tử, nhà
xuất bản Thống Kê – Hà Nội.

7. Dave Chaffey & PR Smith (2013), Emarketing Excenllence: Planning and


Optimizing Your Digital Marketing, Routlege 4th edition.

8. Bộ môn Quản trị tác nghiệp (2015), Bài giảng Marketing thương mại điện tử,
Khoa Thương mại điện tử, Trường Đại học Thương mại.
44

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT

Xin gửi tới Anh/Chị lời chúc sức khỏe và thành công trong cuộc sống. Để có thông
tin đầy đủ, làm cơ sở cho việc nghiên cứu đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trực tuyến
tại công ty cổ phần iNET, xin gửi tới Anh/Chị phiếu khảo sát về hoạt động quảng
cáo trực tuyến tại công ty. Rất mong Anh/Chị bớt chút thời gian cung cấp các thông
tin một cách khách quan vào phiếu khảo sát. Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của
Anh/Chị!

Họ tên người:

Chức vụ:

Câu 1: Đánh giá của anh (chị) về hệ thống cơ sở hạ tầng để phục vụ cho hoạt
động quảng cáo trực tuyến hiện tại của công ty?

 Đáp ứng tốt

 Trung bình

 Chưa đáp ứng được

Câu 2: Anh (chị) đã được đào tạo về quảng cáo trực tuyến chưa?

 Đã được đào tạo chuyên sâu

 Có qua đào tạo

 Chưa được đào tạo

Câu 3: Theo anh (chị) nội dung trong thông điệp quảng cáo mà công ty cung
cấp tới từng đối tượng khách hàng đã phù hợp chưa?

 Phù hợp

 Chưa phù hợp

Câu 4: Theo anh (chị) khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới là gì?

 Khách hàng cá nhân

 Khách hàng tổ chức


45
 Cả hai

Câu 5: Theo anh (chị) nhận thấy công ty đã thực sự quan tâm đến hoạt động
quảng cáo trực tuyến chưa?

 Rất quan tâm

 Quan tâm

 Ít quan tâm

 Không quan tâm

Câu 6: Đánh giá của anh (chị) về mức độ hiệu quả của các hình thức quảng cáo
trực tuyến tại công ty?

 Hiệu quả

 Chưa hiệu quả

 Không hiệu quả

Câu 7: Theo anh (chị) công ty có cần phải xây dựng một bộ phận chuyên về
quảng cáo trực tuyến không?

 Có

 Không

Câu 8: Theo anh (chị) các loại hình quảng cáo trực tuyến hiện nay công ty
đang sử dụng là gì?

 Quảng cáo trả tiền: kết quả tìm kiếm trả tiền (PPC), quảng cáo hiển thị, quảng
cáo mạng xã hội (SMM), PR, …

 Quảng cáo tự có: kết quả tìm kiếm thông thường (SEO)

 Quảng cáo kiếm được: do KH thực hiện, truyền miệng (WOM), đánh giá, chia
sẻ, nhận xét, bình luận, giới thiệu, diễn đàn, …

Câu 9: Theo anh (chị), công ty nên mức đầu tư bao nhiêu phần trăm cho quảng
cáo trực tuyến (Trong tổng chi phí kinh doanh của công ty)?
46
 Dưới 5%

 5 – 10%

 10 – 20%

 Trên 20%

Câu 10: Theo anh (chị) Công ty cần làm gì để đẩy mạnh hoạt động quảng cáo
trực tuyến?

 Phát triển nhân lực

 Đầu tư công nghệ

 Tăng ngân sách

 Ý kiến khác
47

PHỤ LỤC 2

CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

Ông: Ngô Hùng Duy

Chức vụ: Trưởng phòng SEO

Địa điểm: Phòng SEO Công ty Cổ phần iNET

Câu 1: Xin ông cho biết hoạt động quảng cáo trực tuyến của Công ty chịu tác động
chủ yếu từ những yếu tố bên trong và bên ngoài nào?

Câu 2: Thưa ông, ông có thể cho tôi biết mục tiêu quảng cáo trực tuyến của Công ty
trong thời gian sắp tới là gì không ?

Câu 3: Theo ông , những cơ hội và thách thức trong hiện tại cũng như trong tương
lai có ảnh hưởng gì đến việc triển khai các hoạt động quảng cáo trực tuyến của
Công ty trong thời gian tới?

Câu 4: Xin ông cho biết hiện tại công ty đang sử dụng những hình thức quảng cáo
trực tuyến nào? Hình thức nào mang lại hiệu quả nhất cho công ty?

Câu 5: Thưa ông, trong thời gian tới công ty cần hoàn thiện những mặt gì để đẩy
mạnh hoạt động quảng cáo trực tuyến của công ty?

You might also like