You are on page 1of 38

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

BÀI THẢO LUẬN


Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG
HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG

Giảng viên giảng dạy: Lê Quốc Cường

Nhóm: 3+4

Lớp học phần: 2220FECO1521

Hà Nội – 2022
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM THẢO LUẬN LẦN 1


(Nhóm 3, 4)
Mã lớp học phần: 2220FECO1521

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Lê Quốc Cường

Thành phần: 24 thành viên nhóm 3, 4 tham gia đầy đủ (vắng 0)

1. Trần Ngọc Châu 13. Phạm Thị Duyên


2. Đặng Khánh Chi 14. Hà Mai Giang
3. Lý Thị Chinh 15. Nguyễn Thị Hương Giang
4. Đoàn Văn Đăng 16. Phùng Thị Hà Giang
5. Nguyễn Quỳnh Diễm 17. Trần Nguyễn Hương Giang
6. Nguyễn Thị Diệu 18. Đỗ Thị Hồng Hà
7. Nguyễn Đại Đức 19. Trần Mỹ Khánh Hằng
8. Nguyễn Minh Đức 20. Phạm Tôn Hiệp
9. Đặng Thị Thùy Dung 21. Nguyễn Thị Hoa
10. Lê Mỹ Dung 22. Lâm Thu Hòa
11. Phạm Thị Thùy Dương 23. Nguyễn Minh Huệ
12. Trần Thị Thùy Dương 24. Đặng Thị Lan Hương
Tiến trình buổi thảo luận lần 1

Địa điểm, thời gian: Online, 9h30 sáng ngày 12/03/2022

Nội dung cuộc họp:

- Xác định đề cương đề tài thảo luận, xây dựng và thống nhất đề cương thảo luận để có thể
tìm hiểu nội dung 1 cách hoàn thiện nhất.

- Phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm

Kết luận: Nhóm trưởng phân rõ kế hoạch công việc, các thành viên thực hiện nhiệm vụ được
giao. Các thành viên đều tham gia thảo luận sôi nổi và đồng thuận với phương án chia việc của
nhóm trưởng.
Cuộc họp kết thúc vào lúc 10 giờ 48 phút cùng ngày.

Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2022

Nhóm trưởng Thư ký


(Ký, ghi rõ họ và tên) (Ký, ghi rõ họ và tên)

Đỗ Thị Hồng Hà Trần Nguyễn Hương Giang


LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại phát triển xã hội ngày nay, mọi nhu cầu của con người đều tăng cao đặc biệt là
nhu cầu về thực phẩm. Ở Việt Nam hiện tại, sự tiêu thụ sản phẩm thủy sản đang dần gia tăng và
việc đáp ứng được nhu cầu đó đang dần bị hạn chế do bị khai thác quá mức trữ lượng. Và để
giảm thiểu việc đó thì nuôi trồng thủy sản phải được phát triển.
Trải qua nhiều thập kỷ, nuôi trồng thủy sản cung cấp một khối lượng lớn thực phẩm thủy sản và
góp phần giảm bớt áp lực khai thác thủy sản tự nhiên, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, hạn chế suy
thoái môi trường sinh thái, đồng thời giải quyết nhiều vấn đề xã hội phức tạp như: giải quyết
công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, hạn chế sự di cư từ nông thôn ra thành thị và từ vùng này
đến vùng khác, đem lại sự thịnh vượng cho cộng đồng dân cư và xã hội.
Sản xuất nông nghiệp hiện nay trên cả nước nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng phổ biến vẫn
là sản xuất nhỏ phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng còn thấp, cơ cấu kinh tế và lao
động ở nông thôn chuyển dịch còn chậm. Nông nghiệp và nông thôn phát triển còn yếu, môi
trường ngày càng ô nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế.
1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Hệ thống hóa lý luận chung về phát triển bền vững, cụ thể hóa lý luận đối với phát triển
bền vững ngành thủy sản.
Tìm hiểu và đánh giá về hoạt động nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Kiên Giang
Tìm hiểu thực trạng và tìm giải pháp cho việc phát triển bền vững trong hoạt động nuôi
trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Địa điểm : Tỉnh kiên Giang
Thời gian : Từ năm 2017 đến năm 2021
Đối tượng nghiên cứu: Chăn nuôi thủy sản
3. Kết cấu đề tài
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Thực trạng
Chương 3: Giải pháp phát triển bền vững
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.........................................................................................................1
1. Các khái niệm về môi trường và phát triển.........................................................1
1.1. Khái niệm phát triển bền vững.................................................................................................1
1.2. Khái niệm nuôi trồng thủy sản.................................................................................................1
1.3. Khái niệm phát triển bền vững hoạt động nuôi trồng thủy sản.................................................1
1.4. Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế.................................................................................1
2. Cơ sở lý thuyết về phát triển bền vững hoạt động nuôi trồng thủy sản.............1
2.1. Khái niệm phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản.................................................................1
2.2. Đặc điểm của phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản............................................................1
2.2.1. Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản gắn với điều kiện thủy vực........................................1
2.2.2. Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản gắn với quy luật phát triển tự nhiên của sinh vật và
có tính mùa vụ cao...............................................................................................................................2
2.2.3. Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản hướng đến quy mô sản xuất lớn nhưng chủng loại ít
phong phú............................................................................................................................................2
2.2.4. Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản gắn chặt với tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ.
2.3. Nội dung về phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản..............................................................3
2.3.1. Mở rộng quy mô nuôi trồng thủy sản một cách hợp lý.............................................................3
2.3.2. Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nuôi trồng thủy sản.................................................3
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng thủy sản........................................................5
2.4.1. Chính sách thúc đẩy phát triển nuôi trồng thủy sản..................................................................5
2.4.2. Quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản..............................................6
2.4.3. Điều kiện yếu tố đầu vào sản xuất............................................................................................6
3.1. Các chỉ số của phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản...........................................................8
3.2. Vai trò của ngành nuôi trồng thủy sản...................................................................................10
3. Các xu hướng bảo vệ môi trường hướng tới phát triển bền vững....................10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG.................................................................................................................13
1. Kiên Giang và tình hình phát triển hoạt động nuôi trồng thủy sản tại tỉnh
Kiên Giang...................................................................................................................13
1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của tỉnh Kiên Giang..........................................................13
1.2. Tình hình phát triển hoạt động nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Kiên Giang................................14
1.3. Cách áp dụng khoa học vào hoạt động nuôi trồng thủy sản ( so sánh với nuôi trồng thủ công
rồi chọn phương pháp phù hợp…).....................................................................................................14
2. Đánh giá sự phát triển bảo vệ hoạt động nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Kiên
Giang............................................................................................................................ 16
2.1. Hiệu quả môi trường sinh thái................................................................................................16
2.2. Hiệu quả kinh tế và xã hội.....................................................................................................17
2.3. Đánh giá thành công, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân................................................18
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.....................................................................22
1. Đánh giá thực trạng của hoạt động sản xuất: 3 tiêu chí....................................22
1.1. Bền vững về môi trường........................................................................................................22
1.2. Bền vững về kinh tế...............................................................................................................22
1.3. Bền vững về xã hội................................................................................................................22
2. Nhóm các giải pháp phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản..........................23
2.1. Nhóm giải pháp về kinh tế.....................................................................................................23
2.2. Nhóm giải pháp về xã hội......................................................................................................23
2.3 Nhóm giải pháp về bảo vệ môi trường...................................................................................25
3. Quan điểm và một số kiến nghị đề xuất của Chính phủ....................................26
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................31
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Các khái niệm về môi trường và phát triển.
1.1. Khái niệm phát triển bền vững.
Phát triển bền vững là một sự phát triển lành mạnh, trong đó sự phát triển của cá nhân
này không thiệt hại đến lợi ích của cá nhân khác, sự phát triển của cá nhân không thiệt hại
đến lợi ích của cộng đồng, sự phát triển của cộng đồng người này không thiệt hại đến lợi
ích của cộng đồng người khác, sự phát triển của thế hệ hôm nay không xâm phạm đến lợi
ích của thế hệ mai sau và sự phát triển của loài người không đe dọa đến sự sống hoặc làm
suy giảm nơi sinh sống của các sinh vật khác.
1.2. Khái niệm nuôi trồng thủy sản.
Nuôi trồng thủy sản là hoạt động của con người đem con giống (tự nhiên hoặc nhân tạo)
thả vào môi trường nuôi (ao nuôi hoặc thiết bị nuôi như lồng, bè...) và đối tượng nuôi
được sở hữu trong suốt quá trình nuôi.
1.3. Khái niệm phát triển bền vững hoạt động nuôi trồng thủy sản.
Là sự thành công trong việc quản lý nguồn lợi thủy sản để sản suất ra sản phẩm thỏa mãn
nhu cầu thay đổi của con người trong khi đó vẫn duy trì duy và tăng cường được chất
lượng của môi trường và bảo vệ được các nguồn tài nguồn tài nguyên thiên nhiên.
1.4. Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) hoặc tổng sản lượng quốc dân (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình
quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định.
Phát triển kinh tế: Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh
tế. Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể
chế kinh tế, chất lượng cuộc sống và công bằng xã hội.
2. Cơ sở lý thuyết về phát triển bền vững hoạt động nuôi trồng thủy sản.
2.1. Khái niệm phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản.
Khái niệm: Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản là quá trình phát triển nuôi trồng thủy
sản cần sự kết hợp hài hòa, hợp lý, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế của các cơ sở
nuôi với kinh tế địa phương.
2.2. Đặc điểm của phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản.
Với tư cách là một hoạt động sản xuất thuộc lĩnh vực nông nghiệp, việc phát triển bền vững
nuôi trồng thủy sản có một số đặc điểm nổi bật như sau:
2.2.1. Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản gắn với điều kiện thủy vực.
Do đối tượng của nuôi trồng thủy sản là những sinh vật sống trong môi trường nước
(mặn, lợ, ngọt) do đó thủy vực hay mặt nước là tư liệu sản xuất chính không thay thế
được, các loại mặt nước ao, hồ, mặt nước rộng, cửa sông, biển... Mặt nước lại sử dụng
vào nhiều mục đích khác nhau như trồng trọt, thủy điện, giao thông, du lịch, ngoài ra quá
trình công nghiệp hóa, đô thị hóa cũng sử dụng nhiều diện tích mặt nước khiến cho nguồn
cung ứng thủy vực có xu hướng thu hẹp ảnh hưởng đến diện tích nuôi trồng thủy sản.
2.2.2. Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản gắn với quy luật phát triển tự nhiên của
sinh vật và có tính mùa vụ cao.

7
Các loài thủy sản sinh trưởng và phát triển theo chu kỳ sinh trưởng tự nhiên, việc rút
ngắn thời gian nuôi phải trong khoản thời gian cho phép. Mặc dù được lai tạo bằng kỹ
thuật hiện đại, nhưng quá trình sinh trưởng cũng cần khoản thời gian nhất định, trong khi
diện tích nuôi có giới hạn nên không thể tăng sản lượng nhanh và nhiều ngay cả trong
trường hợp nuôi công nghiệp. Nếu cố gắng dùng kỹ thuật hiện đại nhưng không tuân thủ
đúng hướng dẫn, đúng quy trình kỹ thuật nuôi trồng thủy sản sẽ làm nảy sinh vấn đề
ngược lại mục đích của nuôi trồng thủy sản là giảm chất lượng sản phẩm, nguy cơ mất
cân bằng sinh học.
2.2.3. Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản hướng đến quy mô sản xuất lớn nhưng
chủng loại ít phong phú.
Nuôi trồng thủy sản do vốn đầu tư lớn nên thường được hướng vào các đối tượng vật
nuôi tạo ra sản phẩm có nhu cầu xã hội lớn, chất lượng cao. Việc kiểm soát chặt chẽ
trong quá trình nuôi trồng thủy sản tạo ra sản phẩm có tính đồng đều, khối lượng vượt
trội hơn so với việc khai thác trong tự nhiên. Tuy nhiên, có nhiều loại thủy sinh mặc dù
có chất lượng cao, nhu cầu lớn nhưng không thể nuôi trồng do khó tạo ra được các điều
kiện thích hợp với chúng. Chính vì vậy, sản phẩm nuôi trồng thủy sản có đặc điểm
thường là quy mô lớn nhưng chủng loại ít phong phú.
2.2.4. Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản gắn chặt với tiến bộ khoa học, kỹ thuật
và công nghệ.
Là hoạt động nông nghiệp có khả năng công nghiệp hóa cao, các mô hình nuôi công
nghiệp cho phép chủ động quy trình nuôi, sản phẩm đồng nhất, chất lượng cao. Công
nghệ sinh học có bước tiến bộ cho phép cung ứng sản phẩm chủ động theo yêu cầu thị
trường, đa dạng hóa chủng loài thủy sinh có thể nuôi công nghiệp. Trước đây một giống
vật nuôi nào đó không thể nuôi trồng trong điều kiện nhân tạo, nhưng nhờ có tiến bộ khoa
học công nghệ giúp ươm tạo được con giống phù hợp thì hoạt động nuôi trồng có thể tiến
hành. Tương tự, nhà phát triển thuốc đặc trị hoặc phương pháp chăm sóc mới giúp loại bỏ
được dịch bệnh tốt hơn tức hoạt động nuôi trồng phát triển. Chính vì vậy, việc phát triển
nuôi trồng thủy sản thường gắn chặt với các tiến bộ của khoa học, kỹ thuật, công nghệ.
2.2.5. Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản gắn với thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao
của người dân.
Đi kèm với cuộc sống phát triển, nhu cầu các sản phẩm từ thủy hải sản sạch ngày càng
cao vì nó giúp cho con người duy trì được sức khỏe tốt. Trong điều kiện quy mô hoạt
động đánh bắt đã đạt đến ngưỡng giới hạn của tự nhiên thì đó là cơ hội để ngành nuôi
trồng thủy sản phát triển. Tuy nhiên, do chất lượng cuộc sống ngày càng cao nên người
tiêu dùng cũng ngày càng khắt khe hơn với chất lượng của sản phẩm thủy sản nuôi trồng.
Một khi thông tin chất lượng sản phẩm tác động tiêu cực đến sức khỏe, thì người tiêu
dùng lập tức ngưng sử dụng và chuyển sang dùng các sản phẩm thay thế khác. Do đó, để
phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững trong tương lai, đòi hỏi các cơ sở nuôi trồng thủy
sản phải tăng cường giám sát chất lượng để đảm bảo cho sản phẩm đáp ứng được yêu cầu
về chất lượng ngày càng khắt khe của xã hội.
2.3. Nội dung về phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản.
2.3.1. Mở rộng quy mô nuôi trồng thủy sản một cách hợp lý.

8
Phát triển nuôi trồng thủy sản là sự mở rộng về quy mô gồm: tăng lên diện tích theo
không gian và thời gian. Sự mở rộng đó được thể hiện trong toàn vùng và từng huyện
trong vùng. Ngoài ra, nó còn thể hiện sự tăng lên trong tổng thể ngành nuôi trồng thủy
sản và trong từng loại sản phẩm, phương thức nuôi. Đánh giá sự phát triển ở tiêu chí này
góp phần làm rõ xu hướng phát triển nuôi trồng thủy sản từng huyện, từng loại nuôi,
phương thức nuôi . Với phương thức nuôi trồng thủy sản (nuôi thâm canh, bán thâm
canh, quảng canh và quảng canh cải tiến), phương thức nào chiếm ưu việt phù hợp và
khai thác lợi thế cũng như từng loại cá thể nuôi.
2.3.2. Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nuôi trồng thủy sản.
Trong quá trình nuôi trồng thủy sản, sự phát triển khoa học kỹ thuật luôn không ngừng
phát triển đáp ứng với yêu cầu ngành và yêu cầu của xã hội. Vì vậy, phát triển nuôi trồng
thủy sản cần liên tục gia tăng áp dụng tiến bộ kỹ thuật cho phù hợp với xu thế, hơn nữa
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và tạo ra được sản phẩm đảm bảo cho nhu cầu thị
trường ngày càng khó tính trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Vậy nên, đánh giá tăng cường việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, những bất cập, khó khăn
khi tiếp cận các với các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nuôi trồng thủy sản cũng quan
trọng để đưa ra các định hướng, kiến nghị sửa đổi các nội dung chưa phù hợp và hỗ trợ
hiệu quả hơn cho phát triển nuôi trồng thủy sản.
2.3.3. Hoàn thiện tổ chức sản xuất nuôi trồng thủy sản.
Phát triển nuôi trồng thủy sản là sự gia tăng loại hình nuôi trồng thủy sản, sự đa dạng hóa
chủng loại, hình thức và phương thức tổ chức sản xuất nhằm khai thác được lợi thế vùng,
đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Với loại hình tổ chức nuôi trồng thủy sản là nghiên cứu sự phát triển của các hộ các trang
trại, các hợp tác xã, các doanh nghiệp trong nuôi trồng thủy sản, đánh giá xem loại hình
tổ chức nào sản xuất hiệu quả, và sự phát triển của các loại hình tổ chức nuôi trồng thủy
sản đã tương xứng với tiềm năng, từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy sự phát triển của
các loại hình tổ chức nuôi trồng thủy sản hợp lý, mang lại hiệu quả cao.
2.3.4. Nâng cao hiệu quả kinh tế trong nuôi trồng thủy sản.
Gia tăng kết quả và hiệu quả đóng góp của nuôi trồng thủy sản cho nền kinh tế của một
địa phương, quốc gia là nội dung quan trọng của phát triển. Các chỉ tiêu thường được sử
dụng để đánh giá nội dung phát triển này như sau:
- Các chỉ tiêu về sản lượng nuôi trồng thủy sản.
Sản lượng là chỉ tiêu về số lượng để đánh giá kết quả sản xuất của một ngành, một địa
phương trong một chu kỳ kinh doanh hoặc một năm.
- Kết quả và hiệu quả kinh tế
Nghiên cứu, đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh (năng suất, sản lượng, hiệu
quả kinh tế,..) của các loại hình nuôi trồng thủy sản có tác động trực tiếp đến sự tồn tại và
phát triển của kinh tế thủy sản, đánh giá xem phương thức nuôi trồng thủy sản nào phát
triển hiệu quả nhất để có giải pháp nhằm phát triển và hoàn thiện cơ cấu phương thức

9
nuôi trồng thủy sản, cơ cấu loài thủy sản nuôi, cơ cấu quy mô nuôi cho từng loài nuôi và
hình thức tiêu thụ sản phẩm phù hợp.
2.3.5. Giải quyết các vấn đề phát triển xã hội nông thôn.
Ngành nuôi trồng thủy sản với sự phát triển nhanh của mình đã tạo ra nhiều việc làm và
thu hút một lực lượng lao động đông đảo tham gia vào tất cả các công đoạn sản xuất, làm
giảm sức ép nạn thiếu việc làm trên phạm vi cả nước. Đặc biệt tại các hồ chứa lớn, nghề
nuôi cá lồng đã góp phần không nhỏ trong việc giải quyết việc làm cho một bộ phận dân
cư, giúp họ tạo thêm được thu nhập nuôi sống bản thân và gia đình. Nuôi cá lồng phát
triển cũng góp phần giảm bớt sự chênh lệch giữa nông thôn với thành thị.
2.3.6. Kiểm soát tác động môi trường của hoạt động nuôi trồng thủy sản.
Phát triển nuôi trồng thủy sản cần chú ý quan tâm đến các vấn đề về môi trường để bảo
đảm sự phát triển bền vững, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, là xu hướng tất yếu của không
riêng ngành nuôi trồng thủy sản mà toàn ngành nông nghiệp. Để đánh giá mức độ kiểm
soát tác động môi trường của hoạt động nuôi trồng thủy sản, thường căn cứ vào sức tải
môi trường.
Để thực hiện đánh giá sức tải môi trường, việc thu thập mẫu sẽ tiến hành hai đợt: theo
mùa khô và mùa mưa. Các yếu tố cần thu thập đánh giá sức tải môi trường bao gồm: xác
định diện tích lưu vực của hồ phục vụ cho nuôi trồng thủy sản, tổng lượng phát thải TN –
tổng Ni tơ và TP- tổng Phốt pho vào hồ từ các nguồn như sinh hoạt, chăn nuôi gia súc gia
cầm, từ rửa trôi, từ hoạt động nuôi trồng thủy sản, du lịch vận tải thủy vùng lòng hồ và từ
nguồn nước đầu vào. Thu thập tính toán các yếu tố thủy động học của hồ như: diện tích
lưu vực tự nhiên, diện tích hồ, độ sâu trung bình và dung tích hồ mùa khô và mùa mưa,
lượng nước đổ vào hồ trung bình năm, tỷ lệ trao đổi nước hàng năm.
2.4. Đánh giá tính bền vững trong phát triển nuôi trồng thủy sản.
Trong nghiên cứu này, chúng ta đánh giá tính bền vững trong phát triển nuôi trồng thủy
sản dựa trên bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững trong nuôi trồng thủy sản vùng hồ chứa
gồm 14 chỉ báo, trong đó có 4 chỉ báo trên khía cạnh kinh tế; 5 chỉ báo trên khía cạnh xã
hội và 5 chỉ báo trên khía cạnh môi trường.
 Bền vững về khía cạnh kinh tế
Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản trên cơ sở sử dụng các nguồn tài nguyên đất,
nước và lợi thế về điều kiện tự nhiên nhằm đảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế cho người
nuôi thủy sản. Tính bền vững trong phát triển nuôi trồng thủy sản vùng hồ thủy điện về
khía cạnh kinh tế được đánh giá qua: Tính ổn định của thị trường đầu ra (Thị trường đầu
ra ổn định góp phần tạo thu nhập và phát triển nghề nuôi trồng thủy sản); Đóng góp của
nuôi trồng thủy sản vào thu nhập ( tỷ lệ thu nhập từ nuôi trồng thủy sản trong tổng thu
nhập của hộ); Quy mô về diện tích nuôi trồng thủy sản; Quy mô sản lượng nuôi trồng
thủy sản(Tỷ lệ tăng sản lượng nuôi trồng thủy sản)
 Bền vững về khía cạnh xã hội
Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản phải đảm bảo để cuộc sống của các cộng đồng
địa phương, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số không bị ảnh hưởng tiêu cực, rủi ro bởi sự

10
phát triển nuôi trồng thủy sản gây ra như mất mùa, biến động giá... Phát triển bền vững
nuôi trồng thủy sản đòi hỏi phải nâng cao thu nhập của người trực tiếp nuôi thủy sản trên
hồ thủy điện và các đối tượng liên quan, phải đảm bảo cuộc sống gia đình, cải thiện chất
lượng cuộc sống người nuôi thủy sản, góp phần xóa đói, giảm nghèo, giảm khoảng cách
giàu nghèo. Giải quyết việc làm, nâng cao trình độ học vấn, bình đẳng giới và bình đẳng
giữa các dân tộc trong phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản. Tính bền vững trong phát
triển nuôi trồng thủy sản về khía cạnh xã hội được đánh giá qua các tiêu chí: Trình độ
người nuôi (kinh nghiệm nuôi và trình độ học vấn được kết hợp đánh giá); Sử dụng thuốc
và hóa chất (Phương pháp và cách sử dụng thuốc có liên quan đến sức khỏe người nuôi
và an toàn thực phẩm. Việc sử dụng thuốc không đúng cách và sử dụng các loại thuốc
cấm sẽ gây nguy hại đến sức khỏe con người); Tham gia quản lý cộng đồng; Tham gia
tập huấn kỹ thuật nuôi trồng thủy sản(Tần suất tham gia các lớp (đợt) tập huấn nuôi trồng
thủy sản); Giấy phép hoạt động Nuôi cá lồng (Tính công bằng xã hội ảnh hưởng đến
điểm số. Trường hợp hoạt động nuôi có giấy phép và đóng thuế đầy đủ được đánh giá là
bền vững nhất).
 Bền vững về khía cạnh môi trường
Quá trình phát triển nuôi trồng thủy sản đòi hỏi phải chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi
trường sinh thái của vùng hồ thủy điện. Phải duy trì được sự đa dạng và bền vững của
môi trường sinh thái, tính toàn vẹn của môi trường sống, bảo toàn chức năng của các hệ
thống sinh thái (Takeo, 1992). Cần đảm bảo việc sử dụng an toàn, hiệu quả ở mức tối
thiểu các loại thuốc hoá học, các loại phân vô cơ. Tính bền vững trong phát triển nuôi
trồng thủy sản được đánh giá thông qua các tiêu chí: Đối tượng nuôi (Đánh giá dựa theo
mức độ tác động đến tính đa dạng sinh học và môi trường địa phương trong trường hợp
đối tượng nuôi thoát ra ngoài); Loại thức ăn (Đánh giá thức ăn tự nhiên đối với các đối
tượng nuôi ăn thực vật (như động vật ăn lọc) có mức bền vững); Hệ thống nuôi (Tính bền
vững phụ thuộc dựa vào khoảng cách so với bờ kết hợp với kích thước hệ thống nuôi);
Nguồn gốc con giống (Tính bền vững môi trường môi trường phụ thuộc vào nguồn gốc
con giống); Tác động môi trường (Vệ sinh lồng bè là một hoạt động chăm sóc cá của
người nuôi nhưng hoạt động này diễn ra thường xuyên sẽ không tốt cho môi trường xung
quanh).
Tóm lại nuôi trồng thủy sản được xem như là phát triển bền vững khi quá trình phát triển
đảm bảo bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường. Nuôi trồng
thủy sản mang lại hiệu quả kinh tế cao và ổn định, giải quyết tốt việc làm cho lao động
trong vùng, từng bước nâng cao mức sống của cư dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, đời
sống văn hóa xã hội đa dạng, môi trường được gìn giữ, bảo vệ, cuộc sống của các hộ nuôi
thủy sản ngày càng tốt đẹp hơn.
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng thủy sản.
2.5.1. Chính sách thúc đẩy phát triển nuôi trồng thủy sản.
Tác giả Vũ Trọng Bình và cộng sự (2001) chỉ ra rằng các chính sách về nông nghiệp, đầu
tư cơ sở hạ tầng, khuyến nông, liên kết, thị trường của các ban ngành, các cấp chính
quyền từ Trung ương đến địa phương có tác động trực tiếp đến ngành nông nghiệp nói
chung và ngành nuôi trồng thủy sản nói riêng. Chính sách phù hợp, đáp ứng nguyện vọng
của người nuôi trồng thủy sản và thúc đẩy người dân đầu tư phát triển nuôi trồng thủy

11
sản, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, phát triển kinh tế địa phương, tạo
việc làm, sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có tại địa phương. Tuy nhiên, nếu các chủ
trương, chính sách còn bất cập, không đồng bộ sẽ gây khó khăn cho việc đầu tư phát triển
ngành nuôi trồng thủy sản.
2.5.2. Quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản.
Quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản có ảnh hưởng lớn đến
phát triển ngành nuôi trồng thủy sản. Trong những năm qua, nuôi trồng thủy sản đã phát
triển mạnh, đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế, xã hội. Mặc dù nuôi trồng thủy
sản liên tục tăng trưởng với tốc độ cao, nhưng vẫn còn nhiều yếu tố bất cập, rủi ro và
thiếu bền vững. Công tác quy hoạch không theo kịp tốc độ phát triển. Sản xuất còn nhỏ
lẻ, tự phát, thiếu quy hoạch và chưa đồng bộ. Thậm chí gần đây ở một số nơi, môi trường
có dấu hiệu suy thoái, điều này càng đặc biệt hơn đối với các vùng hồ thủy điện dẫn đến
tình trạng dịch bệnh và sự mất cân bằng giữa về môi trường nuôi,... Hơn thế, diện tích
mặt nước ngọt, nước lợ đưa vào nuôi trồng thủy sản đã tăng đến ngưỡng giới hạn cho
phép, trong khi đó chất lượng môi trường có xu hướng ngày càng giảm tác động xấu môi
trường thủy sản.
Tổ chức tốt thực hiện quy hoạch nuôi trồng thủy sản đảm bảo tuân thủ các quy định về
điều kiện sản xuất, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đồng thời tạo mối liên hệ chặt
chẽ giữa nuôi trồng với chế biến, tiêu thụ thủy sản. Việc thực hiện tốt quy hoạch phát
triển nuôi trồng thủy sản vừa đảm bảo việc phát triển các dịch vụ hỗ trợ phát triển nuôi
trồng thủy sản đáp ứng đầy đủ yêu cầu của quá trình phát triển; vừa góp phần nâng cao
hiệu quả kinh tế, ổn định đầu ra cho sản phẩm; góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
2.5.3. Điều kiện yếu tố đầu vào sản xuất.

 Điều kiện tự nhiên


- Thời tiết, khí hậu
Thời tiết khí hậu phụ thuộc vào vị trí địa lý, có các kiểu thời tiết như: hàn đới, ôn đới,
nhiệt đới. Đặc điểm của các loài thủy sản là cơ thể sống, quá trình sinh trưởng mang tính
chu kỳ, phụ thuộc vào điều kiện khí hậu thời tiết.
- Mặt nước
Nuôi trồng thủy sản là ngành sản xuất chủ yếu dựa vào môi trường nước - đất, một địa
phương có diện tích mặt nước rộng lớn, nhiều con sông, đầm - vịnh... sẽ là một điều kiện
lý tưởng để phát triển nuôi trồng thủy sản.
 Điều kiện về con người
Điều kiện con người được nói đến đó là nhà đầu tư vào nuôi trồng thủy sản và người lao
động làm thuê. Nhà đầu tư là những người nuôi trực tiếp hoặc họ là người quản lý. Đó là
người có hoài bão làm giàu từ nuôi trồng thủy sản. Nếu nhà đầu tư càng nhiều, càng
mạnh dạn thì sẽ giúp cho phát triển nuôi trồng thủy sản nhanh hơn.
Lao động là yếu tố không thể thiếu của tất cả các ngành nghề. Nơi nào có nguồn cung lao
động dồi dào thì thuận lợi cho nhà sản xuất trong thuê mướn. Ngày nay, việc lao động rời

12
làng quê lên thành phố làm việc trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ trở nên phổ biến, do
đó thiếu lao động trẻ vùng nông thôn diễn ra nhiều nơi, đã gây ra khó khăn cho ngành
nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra, lao động trong lĩnh vực nông nghiệp thường có trình độ
thấp hơn so những ngành khác, vấn đề này cũng gây ra cản trở nhất định cho phát triển
nuôi trồng thủy sản.
 Vốn sản xuất
Đối với phát triển nuôi trồng thủy sản vốn sản xuất là yếu tố ảnh hưởng đến việc mở rộng
quy mô và nâng cao trình độ thâm canh. Năng suất, chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất
nhiều vào chất lượng ao hồ, tổ chức quản lý sản xuất đúng theo quy trình kỹ thuật điều
này chỉ có thể thực hiện khi người nuôi có đủ vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
đồng bộ, có chất lượng tốt.Vì vậy, việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả là yếu tố
quyết định phát triển nuôi trồng thủy sản. Nuôi trồng thủy sản phát triển khi nguồn vốn
đầu tư của tư nhân hay Nhà nước cho khu vực này dồi dào, khả năng ngư dân tiếp cận
nguồn vốn dễ dàng, chi phí vay vốn hợp lý.
2.5.4. Điều kiện thị trường.
Người sản xuất luôn căn cứ vào cung – cầu để điều chỉnh hành vi sản xuất kinh doanh
cho phù hợp nhằm hạn chế tối đa rủi ro do tác động của thị trường . Điều kiện thị trường
thuận lợi hay khó khăn đánh giá qua: quy mô tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng của cầu, đặc
điểm thị trường, sự thay đổi sở thích của người tiêu dùng. Do có sự khác biệt về các đặc
tính thị trường, nên trong nghiên cứu người ta thường chia ra thị trường trong nước và thị
trường ngoài nước.
Thị trường trong nước: sản phẩm thủy sản được sản xuất và tiêu dùng trong phạm vi một
quốc gia. Thị trường ngoài nước: sản phẩm của hoạt động nuôi trồng thủy sản của nước
ta và các nước đang phát triển phần lớn dùng cho xuất khẩu, do đó thị trường này là rất
quan trọng cho phát triển của ngành.
Những biến động của thị trường trong và ngoài nước có ảnh hưởng tác động rất lớn đến
ngành nuôi trồng thủy sản như: biến động giá cả, nguồn cung cấp thông tin thị trường tiêu
thụ; hoạt động hỗ trợ của địa phương trong công tác tiêu thụ sản phẩm như hoạt động giới
thiệu, quảng cáo thông qua các hội thảo, hội chợ..., nguồn dự báo cầu tiêu thụ...
2.5.5. Sự phát triển của các ngành phụ trợ và liên quan.
Lợi thế phối hợp liên tục mà các ngành phụ trợ trong nước tạo ra, thông qua mối liên kết
giữa các công ty trong chuỗi giá trị và các nhà cung cấp của họ. Ngành phụ trợ trong nuôi
trồng thủy sản bao gồm các nhà cung cấp giống, thức ăn, hóa chất, nhà máy chế biến,
ngân hàng, hoạt động của thương lái, hệ thống cơ sở hạ tầng... một khi các ngành phụ trợ
phát triển sẽ là điều kiện thuận lợi để hỗ trợ thúc đẩy nuôi trồng thủy sản cùng phát triển.
2.5.6. Các liên kết kinh tế
Trong hoạt động nuôi trồng thủy sản hiện nay ở Việt Nam, tồn tại chủ yếu là liên kết
ngang và liên kết dọc.
Liên kết ngang là liên kết giữa người nuôi và người nuôi là sự hỗ trợ kinh nghiệm trong
nuôi trồng, hỗ trợ và giữ gìn môi trường, hợp tác trong quá trình nuôi đó chính là liên kết

13
ngang. Các hình thức của liên kết ngang như các chi hội, tổ cộng đồng, hợp tác xã... Hình
thức liên kết này, các hộ nuôi không ràng buộc về mặt pháp lý, mà chủ yếu là để các
thành viên giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau phát triển.
Hiện nay, hình thức liên kết dọc trở nên phổ biến, mang lại lợi ích cho các bên tham gia.
Tuy nhiên cũng đã có nhiều trường hợp một hay các bên vi phạm hợp đồng, như ngư dân
không bán sản phẩm vào nhà máy khi giá bên ngoài cao hơn, hay doanh nghiệp không
thu mua hết sản phẩm tạo ra, trả tiền chậm, việc xác định chất lượng sản phẩm chưa thỏa
đáng đối với ngư dân.
Đứng trên góc độ hộ gia đình, việc lựa chọn các quan hệ liên kết và mức độ liên kết với
các bên với nhau sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của họ.
2.6. Các chỉ số của phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản.
Ngành nuôi trồng thuỷ sản nước ta trong thời gian vừa qua đã có những bước phát triển
vượt bậc, Việt Nam trở thành một trong những quốc gia có tố độ phát triển nuôi trồng
thuỷ sản nhanh nhất thế giới. Ngành đã có đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế-
xã hội. Tuy nhiên, việc phát triển bền vững ngành nuôi trồng thuỷ sản nói chung, ngành
nuôi trồng thuỷ sản vùng hồ chứa nói riêng vẫn còn không ít những bất cập, và phải đối
mặt với hàng loại thách thức, điều này đã ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững ngành
nuôi trồng thuỷ sản. Vì vậy việc đánh giá xem mức độ bề vững phát triển nuôi trồng thuỷ
sản là rất cần thiết.
Các tiêu chí đánh giá bền vững trong nuôi trồng thuỷ sản gồm các tiêu chí về kinh tế, xã
hội và lĩnh vực môi trường.
Đánh giá bền vững trong nuôi trồng thuỷ sản theo tiêu chí môi trường:
 Về đối tượng nuôi: đánh giá dưa theo mức độ tác động đến tính đa dạng sinh học và nuôi
trồng địa.
- Loài có nguồn gốc từ địa phương: có tính bền vững cao nhất chiếm khoảng 50% về
nguồn gốc giống.
- Loài nuôi có nguồn gốc từ quốc gia: chiếm khoảng 33,33% về tính bền vững.
- Không có ở địa phương và được hội nhập: chiếm khoảng 16,67% về tính bền vững trong
chọn giống nuôi.
 Về loại thức ăn: đánh giá thức ăn tư nhiên đối với các đối tượng ăn thực vật có mức bền
vững.
- Đối tượng nuôi ăn thực vật: có tính bền vững chiếm khoảng : 33,33% về tính bề vững
trong nuôi trồng thuỷ sản và trong loại thức ăn.
- Thức ăn tổng hợp: chiếm khoảng 26,67% về tính bền vững.
- Cá tạp có chấy lượng tối hặc phế phẩm từ chế biên thuỷ sản: 20% về tính vền vững trong
loại thức ăn.
- Hỗn hợp cá tạp có và không có chất lượng.:13.33% tính bền vững:
- Nguồn cá có chất lượng tốt: 6,67% về tính bền vững trong nuôi trồng thuỷ sản.
 Hệ thống nuôi : tính bền vững phụ thuộc dựa vào khoảng cách kích thước hệ thống nuôi
so với bờ.
- Vị trí hệ thống nuôi: khoảng cách so với bò lớn hơn 15m chiếm khoảng 66,67% về tính
bền vững trong nuôi trồng.
- Còn lại khoảng cách khách chiểm khoảng 33,33% về tính bền vững.
 Nguồn gốc con giống: tính bền vững môi trường phụ thuộc vào nguồn gốc con giống:

14
- Giống ở trung tâm sản xuất giống: chiểm khoảng 33,33% về tính bền vững.
- Giống được lấy từ thương lái mang đến: có tính bền vững khoảng 26,67%
- Giông từ thương lái mang đến và tự ươm là: khoảng 20% về tính bền vững.
- Giống từ tự ươm và mua từ trung tâm giống: chiếm khoảng 13,33% tính bền vững
- Giống từ việc tự ươm: 6,67% về tính bền vững.
 Tác động của môi trường: vệ sinh lồng bè là một hoạt động chăm sóc cá của người nuôi
nhưng hoạt động này diễn ra thường xuyên sẽ ko tốt cho môi trường xung quanh.
- Việc vệ sinh 1 lần/ 10 ngày: sẽ có 50% về sự bền vững trong nuôi trồng thuỷ sản.
- Vệ sinh từ 7-10 ngày/ 1 lần sẽ có khoảng 33,33% về chỉ số bền vững.
- Vệ sinh 1 tuần 1 lần sẽ có tỷ lệ ít nhất trong chỉ số bền vững và rơi vào khoảng: 16,67%.
Tiêu chí xã hội trong phát triển bền vững nuôi trồng thuỷ sản:
 Trình độ của người nuôi: đối với tiêu chí này, kinh nghiệm nuôi và trình độ học vấn được
kết hợp đánh giá.
- Trình độ học vấn sẽ được sắp xếp theo cấp bậc từ cao xuống thấp về phần trăm sự phát
triển bền vững trong nuôi trồng: tốt nghiệp THPT, THCS, Tiểu Học, Không đi học lần
lượt là: 40%, 30%, 20% và 10%.
- Kinh nghiệm NTTS: trên 8 năm chiếm khoảng 50%, từ 5-8 năm chiếm khoảng 33,33%,
dưới 5 năm là 16,67% tỷ lệ phát triển bền vững .
 Sử dụng thuốc và hoá chất: phương pháp và cách sử dụng thuốc có liên quan đến sức
khoả người nuôi và an toàn thực phẩm. việc sử dụng thuốc không đúng cách và sủ dụng
các loại thuốc cấm sẽ gây nguy hại đến sức khoẻ con người.
- Nếu sử dụng đúng liều thuốc theo hướn dẫn thì tỷ lệ phát triển bền vững rơi vào khoảng:
50%.
- Sử dụng theo cảm tính chiếm khoảng : 33,33% về phát triển bền vững.
- Theo cách khác sẽ chiếm khoảng 16,67% tỷ lệ phát triển bền vững.
 Tham gia quản lý công cộng:tham gia hội nghề cá và tổ chức tự quản NTTS và không
tham hội nghề cá hoặc tổ chức tự quản sẽ chiếm lần lượt khoảng 66,67% và 33,33% về
độ phát triển.
 Tham gia tập huấn kỹ thuật NTTS: phụ thuộc vào tần suất tham gia các lớp( đợt) tập huấn
NTTS
- Tham gia đầy đủ số lượt tập huấn trong năm: chiếm khoảng 40% tỷ lệ phát triển
- Tham gia trên 70% tổng đợt tập huấn: 30% về sự phát triển bền vững:
- Tham gia từ 40% đến dưới 70% tổng đợt tập huấn: 20% về tỷ lệ phát triển
- Tham gia dưới 40% tổng đợt tập huấn: chiếm tỷ lệ thấp nhất 10%.
- Giấy phép hoạt động nuôi trồng thuỷ sản.
Tiêu chí về hoạt động kinh tế:
 Tính ổn định của thị trường đầu ra: thị trường đầu ra ổn định góp phần tạo thu nhập và
phát triển nghề NTTS đầu ra
- Thị trường đầu ra ổn định chiếm 66,67% về sự phát triển.
- Thị trường đầu ra không ổn định chiếm khoản 33,33% tỷ lệ phát triển bền vững.
 Diện tích nuôi trồng thuỷ sản: quy mô nuôi trồng thuỷ sản.
- Nếu mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản thì sẽ chiếm tỷ lệ phát triển bền vững càng cao
rơi vào khoảng 50%
- Giữ nguyên diện tích nuôi trồng sẽ góp phần phát triển bền vững rơi vào khoảng 33,33%.

15
- Nếu thu hẹp diện tích nuôi trồng thuỷ sản thì làm cho công cuộc phát triển bên vững ngày
càng kém và chiếm khoảng 16,67%.
 Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản: tỷ lệ sản lượng nuôi trồng thuỷ sản càng tăng càng góp
phần phát triển bền vững và ngược lại.
Các chỉ số trên là chỉ tiêu cho quá trình xây dựng ngành nuôi trổng thuỷ sản phát triển
bền vững. Mang lại hiệu quả kinh tế cao và ổn định cho người nuôi, có thể đảm bảo lợi
ích lâu dài. Không gây tác động tiêu cực đến môi trường, hệ sinh thái, góp phần bảo tồn
đa dạng sinh học.

2.7. Vai trò của ngành nuôi trồng thủy sản.


 Nuôi trồng thủy sản có vai trò trong nền kinh tế và đời sống xã hội:
- Cung cấp thực phẩm cho xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến xuất khẩu và các
ngành sản xuất khác: Hàng năm ngành nuôi trồng thuỷ sản cũng cấp ra thị trường 4-4,6
triệu tấn thuỷ sản, dùng để sản xuất chế biến ra các thực phẩm, làm nguyên liệu để sản
xuất đồ ăn, xuất khẩu ra thị trường quốc tế.
- Làm sạch môi trường nước ( bọ gậy làm sạch nước..).
- Khai thác tối đa tiền năng về mặt nước và giống nuôi: tăng diện tích mặt nước nuôi trồng
và thần hoá tạo ra nhiều giống mới chất lượng cao.
- Cung cấp thực phẩm tươi sạch.
- ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào nuôi trồng thủy sản: cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của công nghệ, nước ta đã ứng dụng các công nghệ, dây truyển sản xuất để
cho ra sản lượng cao, chất lượng.
VD: mở rộng diện tích nuôi tôm, cá: ứng dụng khoa học vào sản xuất thức ăn cho tôm,
cá.
- Tạo ra các giá trị xuất khẩu hàng hóa ra thị trường quốc tế: thuỷ sản Việt Nam đã xuất
khẩu tới 27 quốc gia thuộc EU, 154 thị trường, kinh ngạch xuất khẩu thuỷ sản lên tới trên
8,9 tỷ USD.
- Tạo ra giá trị du lịch, thương mại:
( VD: khu du lịch Vân Đồn là huyện miền núi phía đông bắc của Quảng Ninh có vùng
Bái Tử Long đa dạng và tiềm năng để phát triển nuôi trồng thủy sản. Hiện nay có 1,660
tàu cá, có 30% số dân trên địa bàn sinh sống bằng nghề kinh doanh, dựa vào đó để khai
thác mô hình du lịch trải nghiệm vô cùng phong phú.)
 Tạo ra thức ăn cho gia súc gia cầm.
 Làm lên một nền thủy sản phong phú.
3. Các xu hướng bảo vệ môi trường hướng tới phát triển bền vững.
 Những thập niên qua, những tiến bộ vượt bậc của khoa học, công nghệ, những đột phá
của cách mạng 4.0 đã đem lại những cơ hội cho tăng trưởng.
 Các hoạt động sản xuất thông minh, xây dựng chính phủ thông minh, đô thị thông minh,
công nghiệp, và nông nghiệp thông minh.... trong đó hầu hết các nước trên thế giới đang
chú trọng vào vấn đề làm thế nào để có thể tăng trưởng xanh một cách nhanh chóng.
 Tăng trưởng xanh:
- Theo Uỷ ban liên hợp quốc về kinh tế thì tăng trưởng xanh là mô hình tăng trưởng chú
trọng vào quá trình phát triển kinh tế bảo đảm bền vững về môi trường, thúc đẩy phát
triển cacbon thấp và xã hội toàn diện.
- Tăng trưởng xanh là cơ sở để nền kinh tế phát triển bền vững.

16
- Tăng trưởng xanh đã trở thành xu thế tất yếu và là mục tiêu của mọi quốc gia.
- Mục tiêu tổng quát của chiến lược là tăng trưởng xanh góp phần thúc đẩy cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nhằm đặt được sự thịnh vượng về kinh tế,
bền vững về môi trường và công bằng về xã hội, trung hòa cacbon và đóng gop vào mục
têu hạn chế sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu.
- Tăng trưởng xanh là hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu tối đa
ô nhiễm và các tác động môi trường, có khả năng thích ứng trước các hiểm họa thiên
nhiên và vai trò của quản lý môi trường và vốn tự nhiên trong việc phòng ngừa thiên tai..
- Tăng trưởng xanh chủ trương tăng trưởng GDP mà duy trì hoặc khôi phục lại chất lượng
và tính toàn vẹn của môi trường sinh thái, đồng thời đáp ứng các nhu cầu của tất cả mọi
người với mức thấp nhất có thể tác động đến môi trường.
 Một số chính sách về phát triển xanh:
- Thứ nhất, xanh hoá sản xuất; thực hiện một chiến lược công nghiệp hoá sạch thông qua rà
soát, điều chỉnh những quy hoạch ngành hiện có; sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài
nguyên; khuyến khích phát triển công nghệ xanh, nông nghiệp xanh.
- Thứ hai, xanh hoá lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững; kết hợp lối sống đẹp truyền
thống với những phương tiện văn minh hiện đại.
- Chiến lược tăng trưởng xanh là cơ sở pháp lý quan trọng để xây dựng các chính sách liên
quan đến kinh tế xanh ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
 Phát triển bền vững:
- Phát triển bền vững bao gồm 4 nội dung chính: tăng trưởng kinh tế; bảo đảm công bằng
xã hội; bảo vệ môi trường; tôn trọng các quyền con người.
- Trong đó phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của con
người nhưng không tổn hại tới sự thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai.
 Phát triển bền vững có những đặc điểm:
- Sử dụng đúng cách nguồn tài nguyên thiên nhiên mà không làm tổn hại hệ sinh thái và
môi trường. 

- Tạo ra các nguồn vật liệu và năng lượng mới. 

- Ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ phù hợp với hoàn cảnh địa phương. 

- Tăng sản lượng lương thực, thực phẩm. 

- Cấu trúc và tổ chức lại các vùng sinh thái nhân văn để phong cách và chất lượng cuộc
sống của ngươì dân đều thay đổi theo hướng tích cực.

 Tại sao phải phát triển bền vững:


- Phát triển bền vững đảm bảo tính bền vững về kinh tế.
- Phát triển bền vững đảm bảo tính bền vững về xã hội.
- Nhằm đảm bảo tính bền vững về môi trường.
- Hạn chế đến mức thấp nhất việc suy giảm các nguồn tài nguyên không tái tạo.
- Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình.
- Bảo vệ sức sống và tính đã dạng của trái đất.
 Mục tiêu của phát triển bền vững:

17
- Xóa đói giảm nghèo, bảo đảm một cuộc sống khỏe mạnh.
- Phổ cập tiếp cận các dịch vụ cơ bản như nước, cải thiện điều kiện vệ sinh và năng lượng
bền vững.
- Hỗ trợ tạo ra các cơ hội phát triển thông qua kết hợp đồng thời giáo dục và công việc tốt.
- Thúc đẩy linh hoạt và đổi mới cơ sở hạ tầng, tạo ra các cộng đồng và thành phố có thể
sản xuất và tiêu thụ bền vững.
- Giảm bất bình đẳng trên thế giới, đặc biệt là liên quan đến bất bình đẳng giới.
- Gìn giữ môi trường, chống biến đổi khí hậu, bảo vệ đại dương và hệ sinh thái đất.
- Thúc đẩy sự hợp tác giữa các tác nhân xã hội khác nhau để tạo ra một môi trường hòa
bình và phát triển bền vững.

18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG.
Giới thiệu về tỉnh Kiên Giang
Kiên Giang có địa hình đa dạng, bờ biển dài, nhiều sông núi và hải đảo, nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú, vị trí và điều kiện tự nhiên thuận lợi đã tạo cho tỉnh nhiều tiềm năng và lợi thế
kinh tế phong phú, đa dạng như: kinh tế nông - lâm nghiệp, kinh tế biển, công nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến nông - thủy sản và du lịch; nhiều danh lam thắng cảnh
và di tích lịch sử, văn hoá tiêu biểu. Ngoài ra, với vị thế là cửa ngõ ở phía tây nam thông ra
Vịnh Thái Lan, Kiên Giang còn có tiềm năng lớn về kinh tế cửa khẩu, hàng hải và mậu dịch
quốc tế.

1. Kiên Giang và tình hình phát triển hoạt động nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Kiên
Giang.
1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của tỉnh Kiên Giang.
 Vị trí địa lý:
Kiên Giang nằm ở phía tây nam của Việt Nam, thuộc đồng bằng sông Cửu Long, là tỉnh
có địa điểm thuận lợi kết nối với các nước Đông Nam Á.
(Vị trí địa lý của Kiên Giang có tiềm năng lớn cho phát triển kinh tế – xã hội tổng hợp, là
cửa ngõ hướng ra biển Tây của tỉnh cũng như của vùng đồng bằng sông Cửu Long, có
điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế biển, đảo và giao lưu với các nước trong khu vực
và quốc tế với các ngành mũi nhọn như du lịch, thương mại, dịch vụ công nghiệp và nuôi
trồng thuỷ sản…)

 Khí hậu
- Kiên Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm.
- Kiên Giang không chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão nhưng lượng nước mưa do bão
chiếm một tỷ trọng đáng kể, nhất là vào cuối mùa mưa. Ðiều kiện khí hậu thời tiết của
Kiên Giang có những thuận lợi nên rất thuận lợi cho nhiều loại cây trồng và vật nuôi sinh
trưởng.
 Địa hình: Diện tích: 6.346,27 km²
- Tỉnh Kiên Giang có địa hình đa dạng, bờ biển dài (hơn 200km), với hơn 100 đảo lớn nhỏ,
nhiều sông núi, kênh rạch và hải đảo; phần đất liền tương đối bằng phẳng, có hướng thấp
dần theo hướng đông bắc – tây nam.
- Kiên Giang vừa có vùng đồng bằng lại vừa có vùng đồi núi và biển. Ở phần đất liền, địa
hình tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Vùng hải đảo Phú
Quốc và Kiên Hải có nhiều núi đá, địa hình khá phức tạp. Vùng đồng bằng có độ cao từ
0,2 – 1,2 m cùng với chế độ thuỷ triều biển tây chi phối rất lớn khả năng tiêu thoát úng về
mùa mưa đồng thời lại bị ảnh hưởng lớn của nước mặn, nhất là vào các tháng cuối mùa
khô, gây trở ngại cho sản xuất và đời sống.

 Tài nguyên biển:


Kiên Giang có 200km bờ biển với ngư trường khai thác thủy sản rộng 63.290km². Biển
Kiên Giang có 143 hòn đảo, với 105 hòn đảo nổi lớn, nhỏ, trong đó có 43 hòn đảo có dân
cư sinh sống; nhiều cửa sông, kênh rạch đổ ra biển, tạo nguồn thức ăn tự nhiên phong phú
cung cấp cho các loài hải sản cư trú và sinh sản, là ngư trường khai thác trọng điểm của
cả nước. Theo điều tra của Viện Nghiên cứu Biển Việt Nam, vùng biển ở đây có trữ
lượng cá, tôm khoảng 500.000 tấn, trong đó vùng ven bờ có độ sâu 20-50m có trữ lượng

19
chiếm 56% và trữ lượng cá tôm ở tầng nổi chiếm 51,5%, khả năng khai thác cho phép
bằng 44% trữ lượng, tức là hàng năm có thể khai thác trên 200.000 tấn; bên cạnh đó còn
có mực, hải sâm, bào ngư, trai ngọc, sò huyết, ... với trữ lượng lớn, điều kiện khai thác
thuận lợi. Ngoài ra, tỉnh đã và đang thực hiện dự án đánh bắt xa bờ tại vùng biển Đông
Nam bộ có trữ lượng trên 611.000 tấn với sản lượng cho phép khai thác 243.660 tấn
chiếm 40% trữ lượng.
 Giao thông:
Kiên Giang có mạng lưới giao thông đường bộ, đường thủy và đường hàng không nối
liền các tỉnh trong cả nước và các nước trong khu vực, tạo thuận lợi cho việc giao lưu
phát triển kinh tế tỉnh nhà.
1.2. Tình hình phát triển hoạt động nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Kiên Giang.
1.2.1. Đánh giá sự quan tâm của Chính phủ.
Kiên Giang là một trong số những tỉnh đi đầu cả nước về nuôi trồng thủy sản. Bên cạnh
những lợi thế về địa lý còn nhờ Chính phủ luôn tạo điều kiện thuận lợi để tỉnh phát triển
ngành chủ lực. Chính phủ luôn có những biện pháp hỗ trợ kinh phí sản xuất, thúc đẩy tạo
ra nguồn vốn để tỉnh thực hiện những dự án. Xây dựng hệ thống đê điều để phục vụ cho
nuôi trồng thủy sản. Đánh giá khách quan đặc điểm từng địa phương để phát huy hiệu
quả nhất điều kiện tự nhiên cũng như khắc phục khó khăn riêng từng vùng. Chính phủ
luôn quan tâm để có những biện pháp kịp thời để cùng tỉnh giải quyết những khó khăn.
1.2.2. Tiềm năng của hoạt động nuôi trồng thủy sản.
Kiên Giang có thế mạnh để phát triển kinh tế biển, với ngư trường rộng 63,290 km2. Sản
lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt 845,430 tấn/năm, trong đó cá nuôi là 80,320
tấn/năm, tôm các loại là 82,726 tấn/năm. Khí hậu Kiên Giang rất ít thiên tai, không rét,
không có bão đổ bộ trực tiếp, ánh sáng và nhiệt lượng dồi dào, nhiệt độ trung bình hàng
tháng 27-27.5 độ nên rất thuận lợi cho nhiều loại cây trồng và vật nuôi sinh trưởng đặc
biệt là nuôi trồn thủy sản. Không những vậy, với đường bờ biển dài hơn 200m cùng nhiều
đảo lớn nhỏ tạo điều kiện để phát triển kết hợp các ngành kinh tế biển: Du lịch, nuôi
trồng, đánh bắt thủy hải sản. Đi kèm với đó là sự quan tâm của chính phủ, chính quyền
các cấp luôn theo sát ủng hộ các dự án của tỉnhvề phát triển kinh tế. Luôn cập nhật, tìm
tòi, áp dụng các kĩ thuật khoa học công nghệ vài sản xuất, chăn nuôi, mang lại năng suất
về kinh tế, giúp cho việc nuôi trồng thủy sản thuận lợi và gặp ít rủi ro hơn. Kiên Giang
đẩy mạnh XTĐT các dự án trọng điểm, đặc biệt phát triển hệ thống giao thông đường bộ,
cảng biển, cảng sông; Cấp nước và xử lý chất thải; Hạ tầng khu & cụm công nghiệp;
Khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ hải sản xuất khẩu, nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao; Phát triển các ngành công nghiệp sản xuất và công nghiệp hỗ trợ; Đa dạng hoá loại
hình và sản phẩm du lịch; Đầu tư giáo dục, y tế, thể thao. Đây là điều kiện giúp Kiên
Giang thu hút được nhiều nguồn đầu tư.
1.3. Cách áp dụng khoa học vào hoạt động nuôi trồng thủy sản ( so sánh với nuôi
trồng thủ công rồi chọn phương pháp phù hợp…).
Từ năm 2017 đến nay, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang có tổng số 160 đề tài, dự án các cấp
được phê duyệt triển khai thực hiện từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh; trong
đó có 90 đề tài, dự án (chiếm 56,3%) phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông
thôn của tỉnh thuộc các lĩnh vực nghiên cứu khoa học khác nhau. Các nghiên cứu tập

20
trung chuyển giao các tiến bộ KH&CN tiên tiến, triển khai các mô hình thí điểm, phổ
biến các quy trình kỹ thuật sản xuất cho nông dân
1.3.1. Ứng dụng một số kỹ thuật:
 Ứng dụng các quy trình kỹ thuật hiện đại để nuôi thủy sản trên biển quy mô công nghiệp
với công nghệ lồng nhựa HDPE; ứng dụng kỹ thuật công nghệ cao, tiết kiệm nước vào
nuôi tôm công nghiệp theo hướng VietGAP; xây dựng các quy trình kỹ thuật sản xuất
giống và nuôi thương phẩm các đối tượng thủy sản như ghẹ xanh, sò huyết, nghêu lụa,
nhum, cá bóp, cá ngựa, cá chạch lấu, cá chim vây vàng, cá trê suối Phú Quốc, cá thát lát,
tôm cành xanh toàn đực, tôm thẻ chân trắng,…,xây dựng các quy trình xác định tồn dư
chất bảo quản trong rau, củ, quả, thịt, thủy sản; thiết kế, chế tạo hệ thống IoT tự động
quan trắc và cảnh báo các thông số môi trường nước ứng dụng cho nuôi trồng thủy sản,
mô hình sản xuất lúa – tôm,…
 Mô hình nuôi tôm kết hợp với xen canh trồng lúa không chỉ là mô hình nuôi trồng thủy sản
mới của Kiên Giang mà còn được xem là một tiến bộ vượt bật trong lĩnh vực nuôi trông thủy
sản của vùng đất bị nhiễm phèn mặn của cả nước tập trung ở các huyện ven biển như huyện
An Minh, An Biên, Hòn Đất, U Minh Thượng, Vĩnh Thuận. Đa số các hộ nuôi đều có diện
tích nuôi trên 1 ha và nuôi đạt hiệu quả, năng suất tôm nuôi bình quân đạt khoảng từ 380-
500kg/ha. Nếu so với trước đây khi độc canh cây lúa, thì việc chuyển sang nuôi tôm – lúa đã
giúp người dân tăng lợi nhuận lên gấp 2-3 lần. Ngoài ra, ngành nông nghiệp còn triển khai
nhiều mô hình nuôi thuỷ sản áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất như nuôi tôm chân
trắng siêu thâm canh theo hình thức ao lót bạt đáy – hai giai đoạn, bước đầu đã cho năng suất
cao gấp 5,2-12,8 lần so với cách nuôi truyền thống, mô hình này sẽ còn mờ rộng hơn nữa
trong thời gian tới.
Ví dụ về thành công trong ứng dụng khoa học của nông dân:
- Ông Thái Tổ Trấn, địa chỉ: Tổ 5, ấp Bãi Vòng, xã Hàm Ninh, thành phố Phú Quốc, tỉnh
Kiên Giang đã mạnh dạn đề xuất tham gia chủ trì đầu tư hệ thống lồng nhựa HPDE quy
mô lớn để ương giống, nuôi thương phẩm cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) trên
vùng biển Phú Quốc nhằm mở ra hướng đi mới cho nghề nuôi thủy sản xa bờ, quy mô
công nghiệp trên vùng biển tỉnh Kiên Giang.
- Bên cạnh đó, xuất phát từ mục đích, mong muốn hạn chế sức lao động mà vẫn đạt được
hiệu quả cao trong sản xuất, nhiều nông dân đã tự mày mò, nghiên cứu, chế tạo, cải tiến
thành công nhiều máy móc nông nghiệp, xử lý nước thải chăn nuôi… được ứng dụng
trong thực tế, giúp nhà nông giảm chi phí, tăng hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
1.3.2. Một số khó khăn, thách thức của nông dân trong hoạt động nghiên cứu khoa học
- Đa số các mô hình khoa học triển khai sử dụng một số thiết bị, dụng cụ tiên tiến, hiện đại
áp dụng vào thực tế sản xuất của mô hình. Tuy nhiên trình độ của nông dân chưa đáp ứng
được yêu cầu, dẫn đến sử dụng chưa hiệu quả, chưa phát huy hết tác dụng của các trang
thiết bị, dụng cụ được đầu tư. Do đó, vấn đề đào tạo nâng cao trình độ của người nông
dân là một trong những yếu tố quyết định trong việc tiếp cận những tiến bộ khoa học
công nghệ mới mà cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư mang đến cho ngành nông
nghiệp.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học không chỉ cần sự sáng tạo, tư duy, cần cù, tỉ mỉ mà còn
cần có nguồn vốn đầu tư khá lớn, song phần lớn nông dân thiếu vốn đầu tư. Trong khi đó,
nguồn kinh phí nhà nước hỗ trợ còn khá hạn hẹp, mức hỗ trợ còn thấp và chưa có nhiều
nông dân được tiếp cận với nguồn kinh phí này. Chính vì vậy mà còn nhiều ý tưởng sáng
tạo của người dân chưa được hiện thực hóa.
21
- Nhiều nông dân có khả năng sáng tạo, cải tiến các trang thiết bị áp dụng rất tốt vào sản
xuất; tuy nhiên họ lại không có kinh nghiệm trong việc xây dựng hồ sơ để tham gia vào
các cuộc thi, hội thi, đăng ký bản quyền sáng chế,… Nếu có sự hỗ trợ của nhà nước, nhà
khoa học trong quá trình nghiên cứu thì những thành quả đạt được của người nông dân sẽ
được nâng lên.
- Nghiên cứu khoa học cũng có tính may rủi nhất định, bên cạnh những thành công đạt
được thì cũng có không ít những thất bại đi cùng.
1.3.3. Một số định hướng nghiên cứu khoa học trong thời gian tới
- Một là, tập trung triển khai thực hiện các nghiên cứu nhằm thực hiện đạt các chỉ tiêu
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh; các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh giai đoạn 2021-2025.
- Hai là, đẩy mạnh hoạt động KH&CN, trong đó ưu tiên cho chuyển giao, ứng dụng nhằm
làm chủ công nghệ trong các ngành, các lĩnh vực để thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững
và có chiều sâu; phát triển toàn diện thế mạnh sản xuất nông nghiệp, kinh tế biển, du lịch,
…; đặc biệt là công nghiệp chế biến nông thủy sản, công nghiệp cơ khí phục vụ nông
nghiệp, nông thôn.
- Ba là, khuyến khích và thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; phát triển thị
trường KH&CN, hỗ trợ thương mại hóa các sản phẩm sáng tạo, đặc biệt gắn kết các
chương trình OCOP (Mỗi xã một sản phẩm) thuộc ngành nông nghiệp; chương trình sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu thuộc ngành Công Thương; chương trình hỗ trợ
Sở hữu trí tuệ thuộc ngành KH&CN để giúp nông dân được lợi nhiều nhất từ các chương
trình.
- Bốn là, nghiên cứu, đề xuất đổi mới, phát triển chất lượng nguồn nhân lực KH&CN phục
vụ nông nghiệp nhằm giúp nông dân nâng cao trình độ, tham gia nhiều hơn trong các
hoạt động nghiên cứu khoa học và có nhiều đóng góp, cống hiến hơn nữa cho công tác
nghiên cứu khoa học của tỉnh nhà.
2. Đánh giá sự phát triển bảo vệ hoạt động nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Kiên Giang.
2.1. Hiệu quả môi trường sinh thái.
2.1.1. Đặc điểm, các chỉ số.
 Nhờ thực hiện các hoạt động thả giống, tái tạo nguồn lợi thủy sản mà giúp cho sản lượng
thủy sản tăng lên.
- Năm 2017 đã tiến hành tổ chức 03 đợt thả giống thủy sản về môi trường.
- Năm 2019 đã tiến hành tổ chức 04 đợt thả giống tái tạo thủy sản nhằm kỉ niệm 60 năm
ngày Truyền thống ngành Thủy sản, kết quả thả được khoảng 3,5 tấn cá.
- Trong giai đoạn 2018-2019 đã tổ chức thả được 22.268.735 con giống thủy sản về môi
trường tự nhiên, với kinh phí vận động mua giống hơn 1,2 tỷ đồng.
 Tổ chức việc khai thác thủy sản trên biển theo hướng giảm dần tàu thuyền công suất nhỏ
khai thác ven bờ, phát triển tàu thuyền công suất lớn khai thác xa bờ -> ngăn chặn tình
trạng suy kiệt thủy, hải sản ven biển.
 Đã chú trọng tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, tổ chức lại sản xuất trên biển và tăng
cường ứng dụng tiến bộ kĩ thuật trong nuôi trồng cũng như bảo quản và chế biến -> đem
lại nguồn lợi to lớn về giá trị thủy sản.
 Tăng cường quản lí hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên ngư trường;
kiếm tra xử lí các hình thức đánh bắt mang tính tận diệt -> bảo vệ môi trường biển không
bị ô nhiễm cũng như nguồn lợi thủy sản bị chết.
2.1.2. Những đặc điểm cần khắc phục.

22
 Những hạn chế:
- Bên cạnh những mặt tích cực vẫn còn tồn tại nhiều mặt tiêu cực, đó chính là vấn đề ô
nhiễm môi trường. Sự phát triển mạnh mẽ trong nuôi trồng thủy sản lại kéo theo nhiều tác
nhân gây biến động động môi trường với quy mô ngày càng lớn và hết sức đa dạng. Khi
bị đào đắp ao nuôi thủy sản, đào kênh rạch cấp và thoát nước, vệ sinh ao nuôi sau mùa
thu hoạch đã làm cho tầng phèn tiềm ẩn bị tác động bởi quá trình oxy hóa sẽ diễn ra quá
trình lan truyền phèn rất mãnh liệt làm giảm độ pH môi trường nước, gây ô nhiễm môi
trường và dịch bệnh tôm, cá trong nuôi trồng.
- Các nguồn thải ra sông rạch của các trang trại nuôi trồng như chất thải của sinh vật,
nguồn thức ăn nuôi dư thừa... đã làm cho môi trường nước bị biến đổi. Chất lượng nước
trong các ao nuôi thủy sản gồm cá nước ngọt, nuôi tôm ven biển đặc biệt là trong các mô
hình nuôi công nghiệp đã cho thấy dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ, có sự xuất hiện các thành
phần độc hại đã cho thấy nguồn nước thải này cần phải được xử lý triệt để trước lúc thải
ra sông rạch.
- Hậu quả theo sau của những hành động này chính là các hệ sinh thái biển quan trọng như
rừng ngập mặn, hệ rạn san hô, thảm thực vật biển bị phá hoại và suy thoái nghiêm trọng;
môi trường sống và sự phát triển của các loài thủy hải sản bị xáo động.
- Theo một nghiên cứu mới đây thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Kiên Giang, trong
những yếu tố gây ô nhiễm có một phần lớn đến từ việc khai thác và nuôi trồng nguồn
thủy sản do các loại rác thải phát sinh từ trong quá trình đánh bắt, vận chuyển hải sản trên
biển như dầu nhớt rơi vãi, chất thải sinh hoạt của ngư dân ném xuống biển... Với số
lượng tàu lên đến gần 15.000 tàu đánh cá lớn nhỏ, tàu vận chuyển hải sản; các nhà khoa
học ước tính số lượng rác thải trung bình phải lên đến 3.000-4.000 tấn mỗi năm khiến
tình trạng ô nhiễm biển ngày càng nặng và quá tải.
- Việc nuôi trồng thâm canh hàng nghìn lồng bè các loại hải sản trên biển hàng năm ở Kiên
Giang cũng là một trong những nguồn gây ô nhiễm biển hiện nay. Với diện tích nuôi tôm
gần 85.000 ha do chưa có biện pháp xử lý nước thải hiệu quả nên dư lượng hóa chất cải
tạo ao đầm nuôi tôm, thuốc thú y thủy sản, bùn đáy ao đầm... thải trực tiếp ra biển. Cùng
với đó, hiện Kiên Giang có trên 30 nhà máy chế biến thủy hải sản nhưng phần lớn các
nhà máy không có hệ thống xử lý chất thải, gây ra lượng nước thải khoảng 10.000 mét
khối/ngày.
2.2. Hiệu quả kinh tế và xã hội.
2.2.1. Hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả kinh tế của ngành hàng này dựa trên việc tổ chức sản xuất phù hợp, đầu tư đồng
bộ và áp dụng khoa học công nghệ tiến tiến vào toàn bộ chuỗi giá trị sản phẩm, đưa nuôi
trồng thủy sản trở thành lĩnh vực có đóng góp quan trọng vào tăng trưởng của ngành
nông nghiệp và phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
- Năm 2021, tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản của Kiên Giang đạt hơn
854.000 tấn. Trong đó, sản lượng khai thác hơn 568.800 tấn, sản lượng nuôi trồng hơn
285.000 tấn.
- Chỉ tính lĩnh vực xuất khẩu thủy sản đã mang về cho Kiên Giang hơn 251 triệu USD. Sản
lượng khai thác hải sản hằng năm tại đây đạt gần 600.000 tấn, chiếm khoảng 16% tổng
sản lượng khai thác hải sản của cả nước và trên 40% sản lượng khai thác của vùng đồng

23
bằng sông Cửu Long; nuôi trồng thủy sản vùng ven biển, ven đảo, quần đảo phát triển
khá nhanh và đa dạng, sản lượng thu hoạch đạt hơn 217.000 tấn/năm. 
- Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Kiên Giang Quảng Trọng Thao
cho biết tỉnh cũng đã nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, ương dưỡng
giống thủy sản; nhất là công nghệ sản xuất giống những đối tượng nuôi đang phụ thuộc
vào nguồn giống khai thác tự nhiên để chủ động nguồn giống. Nuôi tôm công nghiệp-bán
công nghiệp ứng dụng công nghệ mới, năng suất cao, tiết kiệm nước, giảm giá thành sản
xuất, bảo vệ môi trường và an toàn dịch bệnh. Cùng với đó, tỉnh liên kết, kết nối với các
viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh, các doanh nghiệp và nhà khoa học để
nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ trong phát triển nuôi trồng thủy sản. Tỉnh
chú trọng phát triển mạnh mô hình nuôi thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP, nuôi trồng
thủy sản hữu cơ, nuôi sinh thái và những tiêu chuẩn quốc tế khác theo yêu cầu thị trường
xuất khẩu; sử dụng mã vạch, mã số truy xuất nguồn gốc sản phẩm nuôi, vùng nuôi thủy
sản. Từng bước đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý sản phẩm thủy
sản nuôi đặc trưng từng vùng trên địa tỉnh.
Tỉnh đầu tư hàng ngàn tỷ đồng xây dựng, nâng cấp hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh
bão phục vụ khai thác đánh bắt thuỷ sản. Trong đó, hai cảng cá Tắc Cậu và An Thới đã
được bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố đưa vào danh sách cảng cá chỉ
định để xác nhận nguồn gốc thuỷ sản từ khai thác.

2.2.2. Hiệu quả xã hội.


- Các huyện, thành phố chú trọng bố trí các khu vực dành riêng giao cho người dân địa
phương sinh sống chủ yếu bằng nghề nuôi cá lồng bè trên biển hoặc chuyển đổi từ nghề
khai thác đánh bắt thủy sản sang nuôi cá lồng bè để ổn định sinh kế, sản xuất lâu dài, hiệu
quả. Tăng cường việc kiểm tra việc sử dụng khu vực biển đã giao cho các tổ chức, cá
nhân để nuôi trồng thủy sản trên địa bàn. Xử lý, giải quyết những trường hợp đã giao
trước đây đề xuất thu hồi do không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục
đích, không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định… Đồng thời, tăng cường
kiểm tra, kịp thời xử lý dứt điểm tình trạng cào trộm sò, hến nuôi để người dân an tâm
sản xuất.
- Tỉnh ưu tiên giải quyết các trường hợp đăng ký nuôi biển đối với những đối tượng
chuyển đổi cơ cấu nghề từ khai thác thủy sản sang nuôi biển với hình thức liên kết sản
xuất, mô hình ứng dụng công nghệ cao; nuôi đối tượng thủy hải sản có giá trị kinh tế cao,
ít ảnh hưởng đến môi trường, phát triển an toàn, bền vững và hiệu quả.
- Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Kiên Giang, tỉnh phấn đấu đến năm 2025,
số lượng lồng nuôi biển là 7.500 lồng; trong đó, nuôi cá lồng truyền thống 4.700 lồng,
nuôi cá lồng công nghệ cao 1.900 lồng, còn lại nuôi thủy sản khác; diện tích nuôi nhuyễn
thể hai mảnh vỏ 24.000 ha. Sản lượng nuôi biển đạt hơn 113.500 tấn; trong đó, nuôi lồng
bè khoảng 30.000 tấn và nuôi nhuyễn thể hơn 83.660 tấn, sản lượng ngọc trai đạt 260.000
viên; thu hút lao động vào lĩnh vực nuôi biển hơn 18.500 người.
- Bên cạnh đó cũng có những hạn chế, việc phát triển đội tàu khai thác thủy sản quá nhiều,
nhất là tàu có công suất nhỏ, khai thác ven bờ là một trong những nguyên nhân làm cho
nguồn lợi thủy sản ngày càng cạn kiệt, đồng thời là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng
nhiều tàu cá của ngư dân phải vươn xa ra các vùng biển giáp ranh, vùng chồng lấn, đánh
bắt, khai thác.
2.3. Đánh giá thành công, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân.

24
2.3.1. Đánh giá thành công của phát triển bảo vệ hoạt động nuôi trồng.
 Sự phát triển bảo vệ hoạt động nuôi trồng thủy sản đã đem lại những mặt tích cực như
sau:
- Kiên Giang tập trung phát triển kinh tế biển nhờ vào thế mạnh của tỉnh: Chuyển mạnh
nuôi trồng thủy sản theo công thức nghiệp. Ứng dụng công nghệ gắn với phát triển du
lịch, bảo vệ môi trường biển. Ứng dụng công nghệ nuôi biển hiện tại ở vùng khơi. Tỉnh
xây dựng các đội tàu mạnh, khai thác xa bờ. Tăng cường bảo vệ, tái sinh phục hồi nguồn
lợi thủy sản gần bờ.
- Mặc dù dịch COVID-19 bùng phát ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống, sản xuất của
người dân và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nhưng giá trị sản xuất thủy sản
năm 2021 của tỉnh Kiên Giang đạt hơn 32.687 tỷ đồng, đạt 98,7% kế hoạch, tăng gần 4%
so năm 2020.
- Năm 2021, tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản của tỉnh khoảng 854.330 tấn,
vượt 6,9% kế hoạch, tăng 2,2% so với năm 2020, gồm sản lượng khai thác hải sản
568.860 tấn và nuôi trồng thủy sản 285.470 tấn, trong đó tôm nuôi nước lợ 104.694 tấn.
- Đến nay, tỉnh đã lắp đặt thiết bị giám sát hành trình 3.632 tàu cá và đang tiếp tục hoàn
thành lắp đặt cho tàu cá còn lại trong năm nay; tăng cường tuần tra, kiểm soát chống khai
thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU), nỗ lực gỡ cảnh
báo "thẻ vàng" của Ủy ban châu Âu; tuần tra kiểm soát, ngăn chặn và xử lý nghiêm các vi
phạm quy định về quản lý khai thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Hiện nay, Kiên Giang là 1 trong số những tỉnh thành Nam Bộ kiểm soát dịch bệnh tốt,
linh hoạt nên tình hình sản xuất sẽ phục hồi tốt hơn. Hơn hết, Kiên Giang còn là 1 trong
những tỉnh trọng điểm về sản xuất và xuất khẩu tôm, do vậy mặt hàng tôm được kì vọng
sẽ giúp hạn chế mức sụt giảm mạnh xuất khẩu thủy sản trong những tháng cuối năm
2021.
- Những năm gần đây, với sản lượng thủy sản dồi dào cung cấp hàng năm cho công nghiệp
chế biến đã tạo ra khối lượng lớn sản phẩm thủy sản. Phần lớn sản lượng thủy sản sản
xuất được của tỉnh tiêu dùng trên thị trường nội địa, chiếm tỉ trọng rất cao hàng năm
trong tổng sản lượng thủy sản sản xuất được. Tuy nhiên, không chỉ đáp ứng cho thị
trường nội địa mà hiện nay Kiên Giang còn xuất khẩu hàng thủy sản ra nước ngoài để thu
ngoại tệ. Mặt hàng thủy sản được xác định là ngành hàng có thế mạnh nhất của tỉnh, đóng
góp khoảng 50% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
- Hiện nay, dịch bệnh COVID-19 đang dần được khống chế, nhiều công ty, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đang bước vào khôi phục lại sản xuất, do đó nhu cầu nguồn
lao động tăng cao. Đây là cơ hội để cho người lao động tại địa phương có cơ hội tìm kiếm
việc làm tại chỗ, ổn định cuộc sống. Việc tập trung vào phát triển bảo vệ hoạt động nuôi
trồng thủy sản cũng đòi hỏi nguồn nhân lực dồi dào, giảm bớt tỉ lệ người thất nghiệp từ
nơi khác trở về trong đợt dịch vừa qua, góp phần làm ổn định thị trường lao động.
=> Nhìn chung, việc phát triển và và bảo vệ hoạt động nuôi trồng thủy sản của tỉnh Kiên
Giang vẫn giữ ở mức tương đối ổn định, kinh tế biển phá triển khá toàn diện, gắn phát
triển kinh tế biển với bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo của tổ quốc. Điều này góp
phần thúc đẩy tình hình kinh tế chung của tỉnh đi lên, cải tạo chất lượng hệ sinh thái. Đặc
biệt, nuôi trồng thủy sản có thể cung cấp hàng hóa có lợi, như thực phẩm và thuốc men
và các dịch vụ, như xử lý nước, nơi trú ẩn/ môi trường sống cho động vật hoang dã và
chống xói mòn. Về cơ bản, vấn đề lao động đã được giải quyết. Tỉnh cũng đã tạo điều

25
kiện hơn để các công tác đánh bắt, khai thác, sản xuất thủy sản của người dân hợp lý,
hiệu quả hơn, để đạt được năng suất tốt nhất có thể.
2.3.2. Tổn hại, hạn chế.
Nhiều năm qua, hoạt động nuôi trồng thủy sản đã trở thành thế mạnh kinh tế đặc biệt ở
khu vực ĐBSCL, đặc biệt là tỉnh Kiêng Giang. Biến nơi đây trở thành một vùng trọng
điểm về nuôi trồng thủy sản cho tiêu dùng và xuất khẩu của cả nước, mang lại nhiều lợi
ích kinh tế cho bà con nông dân. Tuy nhiên, đi kèm với sự phát triển nuôi trồng thủy sản
mạnh mẽ lại kéo theo các tác động môi trường diễn ra ở quy mô ngày càng lớn và hết sức
đa dạng, cụ thể:
Thứ nhất, môi trường sinh thái ngày càng có nguy cơ ô nhiễm và các sự cố môi trường
ngày càng lớn xảy ra.
Các vùng nuôi trồng thủy sản như lồng, bè chưa được quy hoạch chi tiết nên chưa thể
giao, cho thuê mặt nước cho hộ hay cộng đồng.
Môi trường đầm, vịnh, vùng nuôi cũng chưa được quản lý chặt chẽ; người nuôi, các khu
dân cư liền kề cả thải hầu hết mọi thứ vào đầm, vịnh trong nhiều năm gây ô nhiễm
nghiêm trọng, là căn nguyên chính sách phát sinh nhiều dịch bệnh trên thủy sản nuôi với
tần suất dày và mức độ thiệt hại ngày càng lớn.
Chất thải trong nuôi trồng thủy sản là bùn thải chưa phân của các loài thủy sản, các
nguồn thức ăn dư thừa thối rữa bị phân hủy, các chất tồn dư của các loại vật tư sử dụng
trong nuôi trong như: hóa chất, vôi, lưu huỳnh lắng đọng, … là các sản phẩm của quá
trình phân hủy yếm khí ngập nước tạo thành, nguồn bùn phù sa lắng đọng trong các ao
nuôi trồng thủy sản thải ra hàng năm trong quá trình vệ sinh và nạo vét ao nuôi. Đặc biệt,
với mô hình nuôi kỹ thuật cao, mật độ nuôi lớn như nuôi thâm canh, nuôi công nghiệp …
thì nguồn thải càng lớn và tác động gây ô nhiễm môi trường càng cao.
Môi trường nước sạch và vệ sinh chưa đảm bảo, chế độ vệ sinh an toàn thực phẩm còn
hạn chế... đã tác động đến trực tiếp sức khỏe của người dân vùng ĐBSCL. Ở nhiều địa
phương, người dân phải đang đối mặt với các bệnh đường tiêu hóa, bệnh sốt xuất huyết,
sốt rét do muỗi lây truyền, bệnh giun sán ký sinh trùng, bệnh suy dinh dưỡng trẻ em và cả
ngộ độc thực phẩm hay hóa chất... trong quá trình sản xuất canh tác ở các vùng đất ngập
nước nuôi trồng thủy sản.
Thứ hai, hệ thống, công tác quản lý điều hành vẫn còn nhiều vấn đề cần được cải thiện.
Hoạt động quan trắc môi trường và giám sát, cảnh báo dịch bệnh, tuy đã được quan tâm
thực hiện thường xuyên và hầu khắp các vùng nuôi nhưng người nuôi thường biết được
thông tin cảnh báo chậm; mặt khác cũng có nhiều người nuôi biết nhưng lại xem nhẹ các
khuyến cáo của cơ quan quản lý.
Mô hình tổ chức sản xuất và nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong nuôi trồng
thủy sản được quan tâm, tuy có một số mô hình mang lại hiệu quả nhưng độ phổ biến,
nhân rộng còn nhiều hạn chế, nghiên cứu chưa gắn với nhu cầu thực tiễn nên hiệu quả
mang lại chưa thực sự cao.

26
2.3.3 Nguyên nhân:
Thứ nhất, công tác nghiên cứu khoa học còn nhiều bất cập chưa đáp ứng yêu cầu thực
tiễn; đa số người dân vẫn duy trì hình thức nuôi theo kinh nghiệm, thói quen, chưa mạnh
dạn áp dụng công nghệ, kỹ thuật mới. Các nguồn lực kinh tế như vốn, khoa học công
nghệ, trình độ nguồn nhân lực, khả năng quản lý của tỉnh còn nhiều hạn chế nên việc áp
dụng những mô hình tổ chức sản xuất ứng dụng khoa học công nghệ còn ít.
Thứ hai, ngành nông nghiệp và địa phương không đủ nhân lực, phương tiện và kinh phí
để tổ chức thường xuyên việc kiểm tra, thanh tra phát hiện và xử lý vi phạm. Các Tổ
quản lý cộng đồng nuôi trồng thủy sản đã được thành lập nhưng chưa thường xuyên được
chỉ đạo để củng cố, kiện toàn, không có kinh phí hoạt động dẫn đến hoạt động không hiệu
quả, vùng nuôi chưa được quản lý chặt chẽ theo quy chế đã đề ra, chưa phát huy được vai
trò tự quản của tổ trong việc quản lý số lượng lồng nuôi, mật độ và bảo vệ môi trường
vùng nuôi; chưa tổ chức thu gom, xử lý chất thải từ hoạt động NTTS.
Thứ ba, nhận thức của các cấp ban ngành và các tầng lớp nhân dân về vai trò, vị trí của
kinh tế biển chưa cao. Vẫn còn tồn tại quan niệm các nguồn lợi từ biển – đảo là vô tận
nên quá trình khai thác chưa gắn với bảo vệ, phát huy các nguồn lợi thủy sản. Thiếu chủ
động trong việc xây dựng các hoạch định chiến lược cho kinh tế biển theo đặc thù của địa
phương, quá chú trọng vào nguồn lực phân bổ của Trung ương mà chưa tạo ra một cơ chế
thu hút đặc thù để khai thác và bảo vệ hiệu quả các nguồn lực của biển – đảo.
Thứ tư, công tác quy hoạch, kế hoạch diễn ra còn chậm, thiếu đồng bộ, công tác dự báo
tình hình còn hạn chế nên việc đối phó với các vấn đề mới nảy sinh như biến đổi khí hậu,
xâm nhập mặn, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng còn nhiều lúng túng. Các chính sách
đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ kinh tế biển chưa được chú trọng
nhiều nên việc chuyển đổi các mô hình phát triển kinh tế biển theo hướng hiện đại gặp
nhiều khó khăn.

27
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.
1. Đánh giá thực trạng của hoạt động sản xuất: 3 tiêu chí.
1.1. Bền vững về môi trường.
Hiện nay, nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Kiên Giang ngày càng phát triển, góp phần cung cấp
thủy sản để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên việc nuôi trồng thủy sản không
chỉ có những tác động có lợi với môi trường mà còn có những tác động có hại tới môi
trường nơi nuôi trồng.
Về lợi ích, việc phát triển hoạt động nuôi trồng thủy sản đã giúp khai thác hiệu quả các
điều kiện tự nhiên, các hệ sinh thái ven biển như đầm phá, hệ sinh thái vùng của sông, hồ,
cửa biển. Nuôi trồng thủy sản còn giúp giảm thiểu việc đánh bắt thủy sản tự nhiên, góp
phần phục hồi lại nền sinh thái dưới nước cũng như tạo điều kiện để các loài thủy sản quý
phục hồi và phát triển.
Bên cạnh đó, hoạt động thủy sản phát triển cũng dẫn đến một số vấn đề đáng lo ngại về
môi trường. Một trong những vấn đề đó là việc lạm dụng và xử lý các loại hóa chất cấm,
độc hại bị cấm sử dụng trong cải tạo và xử lý ao đầm; việc người dân cũng như doanh
nghiệp “quên đi” công tác bảo vệ môi trường mà chỉ chú tâm cho phát triển kinh tế,
không nhận ra hệ lụy cho môi trường là do ý thức của mình gây ra, đó là việc tuân thủ
thực hiện xây dựng, vận hành sử dụng các công trình xử lý chất thải và thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường không đảm bảo. Ngoài ra, tình trạng các hộ nuôi và cơ sở nuôi
trồng thủy sản chưa có ý thức trong việc cải tạo ao nuôi, xử lý bùn thải không đúng quy
định, vừa gây nguy cơ lây lan dịch bệnh cho các hộ khác lấy phải nguồn nước ô nhiễm
vào nuôi, vừa gây ô nhiễm trực tiếp cho nguồn nước ngầm. Việc chuyển dịch từ diện tích
trồng lúa sang nuôi trồng thủy sản cũng như việc phá các rừng ngập mặn để xây đầm phá
cũng đã làm gia tăng xâm nhập mặn nghiêm trọng.
1.2. Bền vững về kinh tế.
Phát triển hoạt động thủy sản giúp bà con có nguồn thu nhập ổn định, làm đòn bẩy để
phát triển kinh tế một cách bề vững. Việc áp dụng các hình thức, sản phẩm khoa học kỹ
thuật đã giúp thủy sản phát triển tốt hơn, nâng cao chất lượng thành phẩm đồng thời rút
ngắn thời gian thu hoạch. Phát triển nuôi thủy sản vùng nước ngọt, nước lợ với những
phương thức nuôi đa dạng, chọn đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao, liên kết tìm thị
trường tiêu thụ ổn định, tạo đột phá cho quá trình phát triển kinh tế địa phương. Ngoài ra
việc nuôi trồng thủy sản cũng thu hút một lượng lớn vốn đầu tư cả trong và ngoài nước,
giúp bà con dễ dàng phát triển kinh tế hơn.
Tuy nhiên, việc đầu tư cho nuôi trồng thủy sản cũng sẽ phát sinh một số rủi ro. Khi thời
tiết không thuận lợi, các loài thủy sản sẽ dễ nhiễm bệnh, từ đó sản lượng và chất lượng
không đạt được chỉ tiêu, giá bán sẽ không được như mong đợi. Lúc này người nuôi trồng
thủy sản sẽ khó thu hồi được nguồn vốn đã bỏ ra. Khi dịch bệnh nghiêm trọng, các loài
thủy sản chết hết thì người nuôi sẽ mất trắng.
1.3. Bền vững về xã hội.
Trước hết, chúng ta cần hiểu phát triển bền vững về xã hội là phát triển nhằm đảm bảo sự
công bằng trong xã hội, xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, đảm bảo người dân có cơ hội được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ cơ bản
như y tế, giáo dục nhưng không làm phương hại đến kinh tế và môi trường. 
Năm 2021 là năm đầu tiên tỉnh Kiên Giang triển khai “Đề án phát triển nuôi biển bền
vững đến năm 2030”, với mục tiêu thúc đẩy nghề nuôi biển phát triển nhanh theo hướng
công nghiệp, hiện đại.

28
Ngoài ra, trong phát triển kinh tế biển, tỉnh triển khai thực hiện quy hoạch, quản lý tài
nguyên, môi trường ven biển, hải đảo. Kiên Giang huy động nhiều nguồn lực đầu tư phát
triển, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội vùng ven biển, hải đảo, bảo vệ môi trường,
phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Nhiều dự án xây dựng kết cấu hạ
tầng trọng điểm về giao thông, thủy lợi, điện, nước, cảng biển, sân bay, đường hành lang
ven biển, khu neo đậu tàu thuyền, trường học, trạm y tế… cho các xã ven biển, hải đảo.
Các chính sách an sinh xã hội triển khai đến các xã ven biển, hải đảo, đời sống vật chất
và tinh thần nhân dân được nâng lên, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh
tế - xã hội vùng biển đảo Kiên Giang.
2. Nhóm các giải pháp phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản.
2.1. Nhóm giải pháp về kinh tế.
Nhằm khắc phục những bất cập trong phát triển kinh tế biển, nhất là liên quan đến lĩnh
vực thủy, hải sản, tỉnh Kiên Giang đã triển thực hiện đề án phát triển nuôi biển theo
hướng bền vững đến năm 2030. Theo đó, tập trung khai thác, sử dụng tiềm năng mặt
nước nuôi biển hợp lý, nhằm phục vụ tái cơ cấu ngành thủy sản, trên cơ sở cân đối giữa
khai thác và nuôi trồng thủy sản một cách hiệu quả, bền vững; khắc phục những hạn chế
trong công tác phòng, chống khai thác IUU; triển khai, thực hiện có hiệu quả Dự án
“Điều tra các nghề khai thác vùng biển ven bờ và vùng lộng biển”, từ đó có đề xuất sắp
xếp lại cơ cấu nghề khai thác các vùng biển trên một cách hiệu quả. Từng bước giảm dần
số lượng tàu và sản lượng khai thác, để chuyển sang nuôi biển, tăng quy mô và năng suất
nuôi biển, tăng sản lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Qua đó, góp phần tạo việc
làm ổn định, nâng cao thu nhập cho cộng đồng dân cư ven biển, giảm áp lực khai thác
ven bờ.
Công tác phòng chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy
định (IUU) được địa phương đặc biệt quan tâm. Tỉnh đã triển khai lắp đặt hệ thống thiết
bị giám sát hành trình cho gần 100% (tương đương 3.648 tàu cá) có chiều dài từ 15m trở
lên, góp phần phục vụ công tác theo dõi, giám sát tàu cá hoạt động trên biển một cách
hiệu quả. Công tác cấp mã số nhận diện cơ sở nuôi thuỷ sản chủ lực cũng được tỉnh quan
tâm triển khai thực hiện, với 202 cơ sở được cấp mã nhận diện mới trong năm, nâng tổng
số cơ sở được cấp là 555.
Không chỉ vậy, tỉnh Kiên Giang có các định hướng phát triển nhưng phải đảm bảo môi
trường sinh thái gắn với du lịch và đảm bảo quốc phòng, an ninh; góp phần tích cực tái cơ
cấu ngành nông nghiệp của tỉnh, tạo sức cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế biển,
tăng thu nhập cho người dân. Việc tận dụng được thế mạnh của vùng kết hợp với các kĩ
thuật công nghệ hiện đại, tỉnh phát triển nuôi cá lồng bè trên biển, quanh các đảo, nuôi
cua, phát triển mạnh mô hình lâm - ngư kết hợp, nuôi nhuyễn thể 2 mảnh vỏ như: Hến, sò
huyết, sò lông, vẹm xanh, nghêu lụa… và một số đối tượng có giá trị khác. Tỉnh sắp xếp
lại nuôi cá lồng bè trên biển gắn với ứng dụng khoa học công nghệ và nuôi nhuyễn thể
hai mảnh vỏ ở các bãi bồi, bãi triều ven biển hợp lý, phù hợp với điều kiện môi trường tự
nhiên để tăng năng suất, sản lượng…
2.2. Nhóm giải pháp về xã hội.
2.2.1: Giải pháp về cơ chế quản lý, hoàn thiện bộ máy tổ chức sản xuất nuổi trồng thủy sản.
Chọn quy hoạch là công cụ quản lý chủ yếu các hoạt động NTTS. Thực hiện xây dựng
quy hoạch môi trường thủy sản gắn kết với quy hoạch phát triển các hệ thống canh tác
nông, lâm, công nghiệp và phát triển các vùng lưu vực sông, vùng bờ biển, các hồ chứa
trong một phương thức quản lý chung.

29
Tăng cường các tiêu chuẩn về kỹ thuật, công nghệ và quản lý về NTTS và môi trường
thông qua các hình thức quản lý, tăng cường đội ngũ thanh tra. Đặc biệt là tăng cường
hiệu lực các luật lệ, chính sách quản lý.
Kiểm soát dịch bệch và việc sử dụng thuốc đặc biệt là các loại kháng sinh, chất vi sinh
trong NTTS. Xây dựng và thực hiện chăn nuôi sạch. Thực hiện việc áp dụng vùng nuôi
tập trung thâm canh có điều kiện, cam kết chấp hành qui hoạch và quy định môi trường
vùng nuôi trồng.
Hoàn thiện các chế tài xử lý vi phạm trong việc đảm bảo vệ sinh, bảo vệ môi trường. Áp
dụng và thực hiện truy xuất nguồn gốc và phát triển thương hiệu cho hoạt động nuôi
truồng, áp dụng luật chi trả chi phí sử dụng nguồn nước và môi trường.
Thực hiện chính sách hỗ trỡ, đãi ngộ hợp lý, khuyến khíc cán bộ kỹ thuật NTTS yên tâm
công tác, đủ điều kiện làm việc.
Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước, kiện toàn tổ chức bộ máy cấp tỉnh, huyện
tổ chức cán bộ quản lý, theo dõi thủy sản.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát việc thực
hiện theo quy hoạch, quy định các điều kiện NTTS của địa phương, quản lý chất lượng
con giống, thức ăn, chế phẩm sinh hoc. Kêu gọi đầu tư, thôn tin nhiều về NTTS, chế biến
xuất khẩu, giá cả thị trường, công khai minh bạc tới cộng đồng để người dân chủ động
phát triển sản xuất.
Phát triển các tổ chức cộng đồng thủy sản tại địa phương cùng quản lý, chia sẻ kinh
nghiệm, giúp đỡ nhau trong sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật, tiêu thụ, góp phần
tăng cường công tác quản lý.
Khuyến khích sản xuất theo quy mô trang trại, xây dựng Tổ hợp tác xã, doanh nghiệp sản
xuất, xây dựng liên kết kinh doanh, chế biến sản xuất.
Tăng cường năng lực quản lý của nhà nước bằng việc bổ sung, nâng cao chất lượng cán
bộ quản ly, cán bô khoa học kỹ thuật cho ngành. Phân bổ hợp lý nhân sự cho các tỉnh,
huyện, địa phương để đáp ứng được nhu cầu học hỏi, giải quyết các vấn đề cho nhân dân.
2.2.2 Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
Lực lượng cán bộ có chuyên môn cao của ngành NTTS còn thiếu, không đáp ứng kịp nhu
cầu phát triển của ngành vì vậy việc đào tập cán bộ kỹ thuật, có năng lực, chuyên môn là
một giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả và chất lượng phát triển.
Đào tạo các cán bộ trình độ đại học tiến sĩ, thạc sỹ có chuyên môn về lĩnh vực NTTS. Có
các chương trình hỗ trợ và tạo kinh phí đào tạo chuyên gia lĩnh vực này.
Hỗ trợ ngân sách đào tạo người địa phương thành cán bộ kỹ thuật về làm công tác khuyến
ngư hoặc phát triển tại địa phương.
Đào tạo ngắn hạn, truyền đạt kiến thức cho cán bộ kỹ thuật tại cơ sở. Hình thức đào tạo
ngắn hạn, linh hoạt cho người dân, tổ chức thêm các khóa tập huấn ngắn ngày cho người
dân về kỹ thuật sản xuất giống.
2.2.3 Mở rộng quan hệ hợp tác
Mở rộng quan hệ hợp tác cả trong nước lẫn quốc tế về trao đổi công nghệ, nguồn gien và
sản xuất giống. Chuyển giao và tiếp nhận những công nghệ tiên tiến, nhập các giống nuôi
mới, ứng dụng công nghệ sinh học trong lai tạo giống nuôi, xử lý chất thải, cải tạo môi
trường, nâng cao nguồn lực phát triển.
Khuyến khích liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư, sản xuất giống thủy sản,
sản xuất thức ăn công nghiệp, đổi mới công nghệ nuôi, chế biên thủy sản xuất khẩu.

30
Khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư tại địa phương. Tranh thủ các
nguồn tài chợ từ tổ chức để có thêm nguồn vốn đầu tư vào phát triển, nghiên cứu, chuyển
giao công nghệ trên lĩnh vực sinh sản, di truyền, chọn giống, phòng ngừa dịch bệc và xử
lý môi trường.

2.3 Nhóm giải pháp về bảo vệ môi trường


2.3.1. Công tác quy hoạch
Các địa phương cần quy hoạch từng vùng nuôi trồng thủy sản riêng biệt để bảo vệ hệ sinh
thái và môi trường biển, chống ô nhiễm và quản lý dịch bệch dễ dàng.
Có qui định rõ ràng, nghiên cứu về từng vùng phù hợp với khả năng nuôi trồng khai thác
của từng loại thủy sản khác nhau. Tạo điều kiện phát triển, thành lập các vùng nuôi trồng
riêng cho từng loại thủy sản để dễ dàng nghiên cứu, quản lý, và phát triển.
2.3.2 Công tác quản lý
Thực hiện phân cấp quản lý các cấp riêng biệt, xây dựng quy chế cùng nhau quản lỹ giữa
người dân và cán bộ đia phương.
Xây dựng các trạm quan trắc biển, kiểm tra môi trương NTTS thường xuyên. Tiến hành
đánh giá các tác động môi trường từng cơ sở, dịch vụ từ đó đưa ra các biện pháp điều
chỉnh, xử lý môi trường thích hợp.
Đẩy mạnh công tác phòng chống dịch bệnh. Phân lọa các cơ sở, sản xuất có bề xử lý
nước thải. Nghiên cứu, cải tiến công nghệ sản xuất, công nghệ ít rủi ro, tác động ít tới
môi trường.
Bảo vệ, khôi phục và tái tạo hệ sinh thái biển, rừng ngập mặn. Tăng cường công tác giáo
dục môi trường, nâng cao nhận thức về môi trường cho người dân
Đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ điều hành có năng lực, đào tạo lao động
có trình độ cho cơ sở sản xuất qua các hình thức: dài hạn, ngắn hạn, tập trung, không tập
trung một cách có hệ thống.
2.3.3 Bảo vệ môi trường nước
Tập trung bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản nước ngọt, bảo vệ môi trường
nuôi trồng ven biển, bảo vệ môi trường thủy sản ven biển bảo vệ môi trường trang trại
vùng sản xuất nuôi trồng kinh tếm bảo vệ môi trường trên sông rạch, … Quản lý và xử lý
chất thải trong nuôi trồng thủy sản, các vật tư húa chất, các chế phẩm hóa học sinh học sử
dụng trong mô hình canh tác. Hạn chế dịch bệch, tránh lây nhiễm để phát triển nuôi trồng
bền vững.
Tập trung quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản, quản lý mô hình phát triền gắn
liền với bảo vệ môi trường. Ứng dụng các mô hình công nghệ xử lý chất thải nuôi trồng
thích hợp đáp ứng tiêu chuẩn môi trường. Xử lý chất thải triệt để trên sông rach, quản lý
chặt chẽ dịch bệnh.

31
Quản lý chặt chẽ đối với các hành vi xả chất thải nhiễm bệnh trong các ao hồ có dịch
bệch ra ngoài môi trường. Tăng cường giám sát chất lượng nguồn nước để dự báo diễn
biến môi trường cũng như dịch bệch có thể phát dinh. Quản lý nguồn nguyên liệu, thức
ăn trên thị trường. Quản lý chất lượng sản phầm nuôi trồng cung ứng cho thị trường chế
biến đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm nhằm giải quyết các vấn đề cấp phát
nước.
Cán bộ địa phương, cán bộ quản lý phải giám sát chặt chẽ, xử lý ngay lập tức khi có dấu
hiệu ô nhiễm, hoặc nhận báo cáo về tình trạng ô nhiễm của địa phương. Có các biện pháp
sẵn sàng để khắc phục, giải quyết tình trạng xả thải ngay lập tức hạn chế ảnh hưởng lâu
dài đến môi trường nuôi trồng.
Thường xuyên thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất, các bể xử lí chất thài khi đổ
trực tiếp xuống môi trường nước biển. Đưa ra các biện pháp xử lí mạnh tay, chính sách
để phòng ngừa các hành vi gây ô nhiễm nguồn nước.
3. Quan điểm và một số kiến nghị đề xuất của Chính phủ.
3.1. Quan điểm.
Đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản thành ngành sản xuất hàng hóa quy mô lớn, có đóng
góp quan trọng về sản lượng, giá trị và chuyển đổi cơ cấu sản xuất trong toàn bộ ngành
thủy sản, trong đó lấy doanh nghiệp là lực lượng nòng cốt để đầu tư phát triển nuôi biển
quy mô công nghiệp ở vùng biển xa.
Áp dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại, phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao và đầu tư hạ tầng đồng bộ là cơ sở để tạo nên bước đột phá trong phát triển nuôi biển.
Phát triển nuôi biển gắn với đổi mới và tổ chức lại sản xuất theo định hướng thị trường,
xây dựng chuỗi giá trị xuyên suốt cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm nhằm nâng cao giá
trị gia tăng; phát triển công nghệ nuôi, thu hoạch, bảo quản, vận chuyển và chế biến sâu
để tạo ra các sản phẩm có chất lượng, gia tăng giá trị, đáp ứng yêu cầu của thị trường tiêu
thụ.
Phát triển nuôi biển theo hướng sử dụng hiệu quả tài nguyên biển, chủ động thích ứng với
biến đổi khí hậu; tổ chức sản xuất phù hợp, hài hòa với hoạt động của các ngành kinh tế
khác trên biển; kết hợp với xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh trên biển vững mạnh,
tham gia bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia trên các vùng biển đảo của Tổ quốc.
3.2. Đề xuất, kiến nghị.

 Phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ nuôi biển
- Tổ chức nghiên cứu hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất thức ăn, con giống chất
lượng cao, giải pháp phòng chống và điều trị dịch bệnh, công nghệ nuôi, công nghệ thu
hoạch và bảo quản sản phẩm trong nuôi biển.
- Phát triển khoa học công nghệ trong ngành công nghiệp hỗ trợ phục vụ nuôi biển tập
trung vào công nghệ sản xuất lồng nuôi, dịch vụ hậu cần, thiết bị giám sát môi trường tự
động, hệ thống cho ăn thông minh và các kỹ thuật, công nghệ có liên quan để thúc đẩy
sản xuất phát triển.
- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ tự động hóa, trí tuệ nhân tạo, chuyển đổi
số, xây dựng cơ sở dữ liệu để quản lý, vận hành và giám sát các hoạt động nuôi biển.
32
 Phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi biển
- Rà soát, đánh giá về thực trạng và nhu cầu hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nuôi
biển làm cơ sở đầu tư sản xuất.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại phục vụ phát triển nuôi biển xa bờ bao
gồm các hạng mục hạ tầng thiết yếu vùng sản xuất giống phục vụ nuôi biển, vùng nuôi
trồng thủy sản trên biển, công nghiệp hỗ trợ phục vụ nuôi biển, hệ thống quan trắc môi
trường nuôi biển tự động, v.v...
- Hình thành các đội tàu dịch vụ hậu cần phục vụ nuôi biển theo hướng đa chức năng, từ
vận chuyển giống, thức ăn đến thu hoạch, sơ chế, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch.
 Phát triển sản xuất giống phục vụ nuôi biển
- Phát triển hệ thống nghiên cứu bao gồm cơ sở vật chất và nguồn nhân lực phục vụ sản
xuất giống phục vụ nuôi biển.
- Đầu tư xây dựng hệ thống sản xuất, chuyển giao con giống phục vụ nuôi biển đáp ứng đủ
nhu cầu số lượng và chất lượng, đặc biệt là các đối tượng nuôi biển có giá trị kinh tế, có
tiềm năng mở rộng quy mô nuôi thương phẩm và thị trường tiêu thụ (vi tảo, cá cảnh, sinh
vật cảnh,...).
- Tổ chức quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác nguồn giống đối với một số giống loài nuôi
biển đang phụ thuộc vào nguồn giống tự nhiên để đảm bảo không xâm hại đến nguồn lợi
và phát triển bền vững.
 Phát triển hệ thống sản xuất thức ăn phục vụ nuôi biển
- Nghiên cứu, phát triển các công thức thức ăn, nguyên liệu chế biến thức ăn phù hợp với
từng loài và giai đoạn phát triển, đặc biệt là giai đoạn con non, con giống của các đối
tượng nuôi biển.
- Xây dựng các khu sản xuất thức ăn tập trung, gắn với khu dịch vụ hậu cần nghề cá và
vùng nuôi biển tập trung; tiến tới chủ động sản xuất trong nước, đủ số lượng, đảm bảo
chất lượng phục vụ sản xuất giống và nuôi thương phẩm.
 Phát triển nuôi biển theo vùng
a) Phát triển nuôi biển gần bờ
- Đối tượng nuôi, trồng: Ưu tiên phát triển các đối tượng có thị trường tiêu thụ và lợi thế
cạnh trạnh: Nhóm cá biển; nhóm giáp xác; nhóm nhuyễn thể; nhóm rong, tảo biển; sinh
vật cảnh và các đối tượng nuôi biển có giá trị kinh tế khác.
- Phương thức nuôi, trồng: Áp dụng phương thức nuôi công nghiệp, ưu tiên phát triển các
mô hình nuôi đa loài phù hợp với từng vùng sinh thái, sức tải môi trường, gắn với bảo vệ,
phát triển nguồn lợi và đồng quản lý ở vùng bãi triều, đầm phá, rừng ngập mặn ven biển.
- Tập trung xây dựng phát triển nuôi biển ở các địa phương có điều kiện; gắn kết hài hòa
nuôi biển với dịch vụ, du lịch sinh thái biển, dầu khí, điện gió, giữa phát triển nuôi biển
và phát triển công nghiệp chế biến.
b) Phát triển công nghiệp nuôi biển xa bờ
- Đối tượng nuôi: Phát triển mạnh nuôi các đối tượng có lợi thế cạnh trạnh và có thị trường
tiêu thụ lớn trên vùng biển xa bờ; nhóm cá biển có giá trị kinh tế cao, nhóm nhuyễn thể
và các đối tượng nuôi biển có giá trị kinh tế khác.

33
- Phương thức nuôi: Nuôi công nghiệp, hiện đại, quy mô lớn, đảm bảo an toàn thực phẩm,
bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu; sử dụng hệ thống lồng, bè có
kết cấu và vật liệu phù hợp với từng đối tượng nuôi, chịu được biến động thời tiết (sóng
to, gió lớn, bão).
 Phát triển chế biến và thương mại sản phẩm nuôi biển
- Áp dụng công nghệ tiên tiến vào các khâu thu hoạch, bảo quản sản phẩm và vận chuyển
để giảm tổn thất và tăng giá trị sản phẩm.
- Phát triển hệ thống chế biến hiện đại gắn với các vùng nuôi biển tập trung để tạo ra sản
phẩm giá trị gia tăng, đặc biệt các sản phẩm có giá trị cao như: Dược phẩm, thực phẩm
chức năng,... có nguồn gốc từ nuôi biển.
- Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nuôi biển trong nước và ngoài nước thông qua các
đầu mối phân phối lớn ở các thị trường trọng điểm.
 Nghị định số ll/2021/NĐ-CP ngày 10/02/2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu
vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển; trong đó, cần
bố trí các khu vực dành riêng giao cho người dân địa phương sinh sống chủ yếu bằng
nghề nuôi cá lồng bè hoặc chuyển đổi từ nghề khai thác thủy sản sang nuôi cá lồng bè để
ổn định sinh kế, sản xuất lâu dài.
 Tăng cường công tác kiểm tra tình hình sử dụng khu vực biển đã giao cho các tổ chức, cá
nhân để nuôi trồng thủy sản trên địa bàn quản lý; nhất là những trường hợp mà UBND
các huyện, thành phố đã giao trước đây, đề xuất thu hồi những trường hợp không có nhu
cầu sử dụng hoặc sử dụng khu vực biển không đúng mục đích được giao, không thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định,...; kịp thời xử lý dứt điểm tình trạng cào
trộm sò, hến nuôi để người dân an tâm sản xuất.
 Đặc biệt, việc giải quyết các thủ tục đăng ký nuôi biển phải ưu tiên đối với các đối tượng
chuyển đổi cơ cấu nghề từ khai thác thụy sản sang nuôi biển, hình thức liên kết sản xuất
(hợp tác xã, tổ hợp tác,...), mô hình ứng dụng công nghệ cao, nuôi đối tượng có giá trị
kinh tế cao, ít ảnh hưởng đến môi trường, gắn với triển khai thực hiện Đề án phát triển
nuôi biển theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2030.
4. Nhận định chung về tình hình phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản.
Những năm qua, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển, tỉnh Kiên Giang đã phát
huy những tiềm năng, lợi thế về biển đảo, góp phần cho kinh tế - xã hội của tỉnh có bước
tăng trưởng cao và ổn định. Lãnh đạo tỉnh Kiên Giang cho biết, quy mô nền kinh tế của
Kiên Giang năm 2020 đứng thứ 2/13 tỉnh, thành vùng Đồng bằng sông Cửu Long; trong
đó đóng góp quan trọng nhất là các ngành, lĩnh vực kinh tế từ biển. Biển Kiên Giang là
một trong những ngư trường có nhiều tiềm năng, lợi thế phát triển thủy sản. Với vùng
biển rộng lớn, có nhiều quần đảo, các vịnh kín ít bị tác động bởi gió bão, cùng với bờ
biển dài hơn 200 km, đã tạo cho Kiên Giang có nhiều lợi thế để phát triển nghề nuôi
trồng thủy sản. Kiên Giang cũng đang tập trung triển khai các chích sách khuyến
khích phát triển kinh tế biển bền vững, trở thành ngành kinh tế chủ lực của tỉnh.

Nuôi trồng thủy sản khu vực ven biển ở Kiên Giang phát triển khá nhanh, đa dạng. Sản
lượng thu hoạch năm 2019 ước đạt 256.000 tấn/năm, trong đó tôm khoảng 78.000 tấn. 
Điểm nhấn trong nuôi trồng thủy sản là nuôi tôm nước lợ trên 125.650 ha/năm, với các
mô hình nuôi công nghiệp - bán công nghiệp, quảng canh - quảng canh cải tiến, tôm - lúa.
Trong đó, nuôi tôm công nghiệp theo truyền thống từng bước chuyển đổi sang nuôi tôm

34
công nghiệp 2 giai đoạn đang mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp và nông
dân, năng suất 10 - 15 tấn/ha, có nơi đạt 25 tấn/ha. 

Năm 2021 là năm đầu tiên tỉnh Kiên Giang triển khai “Đề án phát triển nuôi biển bền
vững đến năm 2030”, với mục tiêu thúc đẩy nghề nuôi biển phát triển nhanh theo hướng
công nghiệp, hiện đại. Thực hiện công tác này, thời gian qua, Kiên Giang đã không
ngừng nỗ lực triển khai nhiều giải pháp nhằm đưa lĩnh vực khai thác và nuôi trồng thuỷ
sản phát triển theo hướng bền vững.

Tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
là 854.330 tấn (đạt 106,92% kế hoạch). Trong đó, sản lượng khai thác đạt hơn 568.800
tấn (đạt hơn 111,5% so với kế hoạch), sản lượng nuôi trồng 285.470 tấn (tăng 8,09% so
với cùng kỳ, tôm nước lợ chiếm 104.690 tấn). Năm 2021, chỉ tính riêng lĩnh vực xuất
khẩu thuỷ sản đã mang về cho tỉnh hơn 251,55 triệu USD.

Với quy mô nuôi trồng lớn, hiện tỉnh Kiên Giang có hơn 340 cơ sở sản xuất, ương dưỡng
giống thuỷ sản. Năm 2021, có hơn 16.740 triệu con giống thuỷ sản được sản xuất để cung
cấp cho thị trường, tỉnh đã cấp chứng nhận mới đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống
thuỷ sản cho 60 cơ sở trên địa bàn. Công tác cấp mã số nhận diện cơ sở nuôi thuỷ sản chủ
lực cũng được tỉnh quan tâm triển khai thực hiện, với 202 cơ sở được cấp mã nhận diện
mới trong năm, nâng tổng số cơ sở được cấp là 555.

Mặc dù phát triển khá toàn diện, nhưng kinh tế thủy sản của Kiên Giang còn nhiều khó
khăn, bất cập. Ông Nguyễn Văn Tâm, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh cho biết: Hoạt động khai thác đánh bắt thiếu nguồn lao động trực tiếp trên tàu; nguồn
lợi thủy sản trên ngư trường suy giảm; tranh chấp ngư trường và tình trạng khai thác đánh
bắt mang tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản tự nhiên chưa được ngăn chặn triệt để… 
Cùng với đó, nuôi trồng thủy sản có bước phát triển nhưng chưa tổn định và bền vững,
nhất là lĩnh vực nuôi tôm. Ứng dụng khoa học công nghệ vào nuôi trồng thủy sản chưa
nhiều. Môi trường sinh thái vùng biển, ven biển ở một số nơi ô nhiễm nặng. Dịch bệnh
xuất hiện gây hại, tôm chết kéo dài chưa có giải pháp ngăn chặn hữu hiệu. Nguồn nhân
lực chất lượng phục vụ nuôi trồng thủy sản chưa đáp ứng yêu cầu. 

Thực hiện chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045, tỉnh tập trung xây dựng Kiên Giang trở thành địa phương biển mạnh, đạt
các tiêu chí quốc gia về phát triển bền vững kinh tế biển; phấn đấu đến năm 2045 trở
thành tỉnh phát triển mạnh về kinh tế biển trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long theo
hướng bền vững, an ninh, an toàn. Kinh tế biển đóng góp quan trọng vào nền kinh tế cả
nước, trong đó tập trung phát triển kinh tế thủy sản theo hướng toàn diện, bền vững.

Thời gian tới, tỉnh lập quy hoạch và xây dựng dự án nuôi trồng thủy sản theo hướng nuôi
biển, ven biển, quanh các đảo và vùng ven bờ, gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản vùng
biển, đảo. Tỉnh tập trung nuôi trồng thủy sản theo phương thức công nghiệp, ứng dụng
công nghệ cao gắn với bảo vệ môi trường biển; thu hút đầu tư sản xuất giống chất lượng
cao, đồng thời nhanh chóng tiếp cận, ứng dụng công nghệ nuôi biển hiện đại ở vùng khơi.

35
Tỉnh hoàn thành và triển khai đề án phát triển theo hướng bền vững đến năm 2030; hỗ
trợ, tạo điều kiện cho Tập đoàn Minh Phú triển khai hoạt động dự án “Khu phức hợp ứng
dụng công nghệ cao phát triển chuỗi tôm hiệu quả và bền vững tại Kiên Giang”. Tỉnh
nhân rộng mô hình nuôi tôm công nghiệp 2 giai đoạn, nuôi tôm nước lợ áp dụng tiêu
chuẩn VietGAP và các tiêu chuẩn quốc tế khác theo yêu cầu của thị trường; đẩy mạnh
nuôi ven biển, ven đảo và xa khơi, vận động, kêu gọi các doanh nghiệp có tiềm lực mạnh
về vốn, kinh nghiệm, khoa học kỹ thuật đầu tư phát triển nuôi thủy sản ở vùng biển xa,
nhất là loài có giá trị kinh tế cao.

Ngoài ra, tỉnh triển khai chính sách về hỗ trợ phát triển sản xuất, các hình thức tổ chức
sản xuất kinh doanh lĩnh vực thủy sản; công tác khoa học, công nghệ và khuyến ngư, hỗ
trợ ngư dân chuyển nghề sang nuôi biển, tập trung cho phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao
năng lực ngành và nghiên cứu các đề tài khoa học phát triển nuôi biển. Có chính sách hỗ
trợ các hộ ngư dân chuyển đổi nghề khai thác thủy sản ven bờ sang nuôi trồng thủy sản,
liên kết sản xuất theo hợp tác xã, mô hình liên kết theo chuỗi giá trị nuôi biển, các tổ
chức, cá nhân đầu tư nuôi biển ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu sản xuất; quản lý vật tư, vệ sinh an toàn thực phẩm.

Theo như nhận định chung, Kiên Giang đã rất đúng đắn khi khai thác sử dụng tiềm năng
mặt nước nhằm phát triển , cân đối giữa khai thác và nuôi trồng thủy sản một cách hiệu
quả và bền vững. Đây là bước tiến mới của biển Kiên Giang cũng như đất nước ta khi có
những chính sách phát triển hình thức nuôi trồng thủy sản bền vững này.

36
KẾT LUẬN
Ngành nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam trong những năm vừa qua phát triển rất mạnh mẽ bởi ta
có hệ thống sông ngòi dày đặc cùng bờ biển dài thuận lợi cho việc khai thác và nuôi trồng thủy
sản. Hiện nay hoạt động nuôi trồng thủy sản đang ngày càng được quan tâm và phát triển bởi đây
là đang là một ngành mũi nhọn của Việt Nam bởi nó đem lại nhiều cơ hội việc làm và thu nhập
cho người dân. Đến nay, ngành nuôi trồng thủy sản đã phát triển từ các hệ thống quy mô nhỏ đến
quy mô lớn nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Từ đó góp phần chuyển dịch kinh tế
thủy sản sang trạng thái ổn định hơn.
Nuôi trồng thủy sản đóng một vai trò lớn như giúp hàng triệu người thoát khỏi đói nghèo, tạo
công ăn việc làm, nâng cao sản lượng và kim ngạch xuất khẩu, đóng góp vào sự gia tăng GDP
nhưng ngành sản xuất phải đối mặt với một loạt các thách thức bền vững, bao gồm suy thoái môi
trường, lạm dụng thuốc kháng sinh, giải phóng các tác nhân gây bệnh. Qua thực tế có thể thấy
tình hình phát triển của ngành NTTS nay còn rất tự phát, coi trọng mục tiêu kinh tế mà không
quan tâm đến sự cân bằng sinh thái và nguy cơ tuyệt chủng của một số giống loài. Hơn nữa, tồn
tại mà ngành đang phải đối mặt đó là sự không bền vững về môi trường. Từ việc tìm hiểu nghiên
cứu thực trạng nuôi trồng thủy sản hiện nay của tỉnh Kiên Giang bọn em mong sẽ đưa ra được
những giải pháp nhằm tiến tới một sự phát triển hoàn toàn cân bằng và bền vững.

37
Tài liệu tham khảo:
(Giáo trình KTMT - ĐHTM 2013 – tr.15)
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nu%C3%B4i_tr%E1%BB%93ng_th%E1%BB%A7y_s%E1%BA
%A3n#:~:text=Nu%C3%B4i%20tr%E1%BB%93ng%20th%E1%BB%A7y%20s%E1%BA%A3n
%20l%C3%A0,trong%20su%E1%BB%91t%20qu%C3%A1%20tr%C3%ACnh%20nu
%C3%B4i.
https://huougiong.com/ky-thuat-nuoi-thuy-san/he-thong-san-xuat-thuy-san-ben-vung/
#:~:text=1.2.,nhi%C3%AAn%20(FAO%2C%201998
Giáo trình KTMT - ĐHTM 2013 – tr.12
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C3%A1t_tri%E1%BB%83n_kinh_t%E1%BA%BF
https://hethongphapluat.com/ke-hoach-142-kh-ubnd-thuc-hien-chuong-trinh-muc-tieu-phat-trien-
kinh-te-thuy-san-ben-vung-giai-doan-2018-2020-va-nam-2018-do-tinh-phu-yen-ban-hanh.html
http://vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/1778QHNTTS%20DBSCL.pdf
http://www.cucthongkekg.gov.vn/news.php?id=1683
https://biendao24h.vn/phat-trien-kinh-te-bien-xanh-huong-di-moi-trong-phat-trien-ben-vung-
vung-dong-bang-song-cuu-long/

38

You might also like