Professional Documents
Culture Documents
Tôi xin cam đoan luận văn: “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát
triển và một số biên pháp kỹ thuật đối với giống hồng không hạt Gia Thanh
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ” là do tôi nghiên cứu và thực hiện, dưới sự
hướng dẫn khoa học của thầy giáo TS. Nguyễn Thế Huấn. Mọi số liệu nghiên
cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ bất cứ một
công trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái nguyên, tháng 10 năm 2012
HỌC VIÊN CAO HỌC
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, Phòng quản lý đào tạo Sau Đại học, Khoa Nông học, các thầy
giáo, cô giáo đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS Nguyễn Thế Huấn
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện, các
phòng ban chuyên môn huyện Phù Ninh, đặc biệt là phòng Nông nghiệp
&PTNT huyện Phù Ninh nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện về thời gian
để Tôi hoàn thành khoá học cũng như thực hiện đề tài nghiên cứu. Tôi xin
chân thành cảm ơn UBND xã Gia Thanh, huyện Phù Ninh; Chi cục Bảo vệ
thực vật Phú Thọ đã xây dựng thuyết minh và được UBND tỉnh Phú Thọ phê
duyệt tại Quyết định số 3118/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2007, với tên
đề tài: "Nghiên cứu, ứng dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp bệnh thán thư
trên giống Hồng Gia Thanh ở Phú Thọ", và các đơn vị cơ quan: Trung tâm
Nghiên cứu cây ăn quả Phú Hộ - Viện nghiên cứu Rau quả - Bộ Nông nghiệp
&PTNT; Viện Khoa học thuỷ lợi - Bộ Nông nghiệp &PTNT là cơ quan chuyển
giao công nghệ thuộc chương trình “xây dựng mô hình ứng dụng, chuyển giao
khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội nông thôn và miền núi
giai đoạn 2005-2010”, đơn vị chuyển giao công nghệ thực hiện dự án “Xây
dựng mô hình trồng và thâm canh giống hồng Gia Thanh trên đất đồi sau khai
thác cây bạch đàn tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ”. Trong quá trình thực
hiện đề tài, có nhiều thông tin cùng kết quả nghiên cứu, phân tích của cơ quan
đơn vị tôi đã được kế thừa sử dụng, xin trân trọng cảm ơn.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp, cơ
quan, các hộ gia đình trong vùng dự án của huyện và gia đình của tôi đã động
viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Thái nguyên, tháng 10 năm 2012
HỌC VIÊN CAO HỌC
MỤC LỤC
NS : Năng suất
SL : Sản lƣợng
DT : Diện tích
PTNT : Phát triển nông thôn
CAQ : Cây ăn quả
TGST : Thời gian sinh trƣởng
Cành TT : Cành thành thục
viii
Hình 3.1: Đồ thị so sánh lượng mưa và nhiệ t đ ộ giữa các tháng ....... 47
Hình 3.2: Đồ thị tỷ lệ các loạ i lộ c củ a giố ng hồ ng Gia Thanh ............ 57
Hình 3.3: Biể u đ ồ anh hưởng củ a biệ n pháp cắ t tỉ a đ ế n số quả và nă ng
suấ t ................................................................................................. 63
Hình 3.4: Biể u đ ồ ả nh hưởng phun GA3 kế t hợp phân bón qua lá đ ế n
nă ng suấ t củ a hồ ng Gia Thanh .................................................. 69
MỞ ĐẦU
Hồng
Thụ phấn bất Thụ phấn biến Thụ phấn bất Thụ phấn biến
biến đổi biến đổi
450
400
350
300
250
Lượng mưa TB (mm)
Ẩm độ TB (%)
200
150
100
50
0
Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9
THÁNG
Hình 3.1: Đồ thị so sánh lƣợng mƣa và nhiệt độ giữa các tháng
Nhiệt độ là yếu tố quyết định đến quá trình sinh trƣởng và phát triển của
cây. Trong thời kỳ sinh trƣởng cây hồng cần nhiệt độ tƣơng đối cao 20 - 300C,
nhiệt độ tối thích là 22 - 260C. Trong thời kỳ phân hoá mầm hoa cây hồng cần
nhiệt độ thấp, khoảng 100C. Phạm Văn Côn [5], [6]; Vũ Công Hậu, [11]; Trần
Thế Tục (1998) [29], Bird.R. (1991) [40]; Dirr, M.A. và cộng sự (1987) [43].
Theo Yung, lƣợng mƣa hàng năm thích hợp với hồng là 1200 - 2100 mm,
cây hồng không bị các loại nấm phá hại nặng ngay cả trong điều kiện lƣợng mƣa
cao, nên có thể coi cây hồng nhƣ một loại cây á nhiệt đới ẩm. Phạm Văn Côn
[5], [6]; Vũ Công Hậu [9], [11], Yung Kyung Choi, Jung Hokim (1992) [36].
Nhiệt độ trung bình tại Gia Thanh - Phù Ninh - Phú Thọ trung bình
năm từ 22 - 250C Tối cao là 340C - 350C, tối thấp là 8,90C. Lƣợng mƣa trung
bình từ tháng 1 đến tháng 9 khoảng 1.100 mm với điều kiện nhiệt độ và lƣợng
mƣa nhƣ vậy có thể nói là khá thích hợp cho cây hồng sinh trƣởng và phát
triển. Tuy nhiên trong tháng 1 nhiệt độ trung bình là 17,5oC và ẩm độ 87%,
lƣợng mƣa 56,1 mm, không thuận lợi cho sự ngủ nghỉ của cây. Còn tháng 3
và 4 có nhiệt đột trung bình từ 22,90C - 27,9oC thuận lợi cho sự phát triển của
quả hồng. Bên cạnh đó ẩm độ trung bình cao gây khó khăn cho sự phát triển
của quả làm giảm năng suất và sản lƣợng. Vào tháng 6 và tháng 7 nhiệt độ
cao nhất 39,2oC - 39,6oC cộng thêm một số đợt mƣa lớn kéo dài kèm theo gió
lốc, dẫn đến quả rụng nhiều và sâu bệnh gây hại làm giảm năng suất và sản
lƣợng cây hồng. Đặc biệt tháng 8 năm 2012 tỉnh Phú Thọ liên tiếp có nhiều
đợt mƣa lớn kèm gió lốc xoáy, làm gẫy cành, đổ một số cây hồng trên 10 năm
tuổi, các đợt mƣa kéo dài nhiều giờ làm thiệt hại không nhỏ cho năng suất,
sản lƣợng và phẩm cấp chất lƣợng sản phẩm quả hồng.
* Điều kiện đất đai
Theo số liệu thống kê của Chi cục thống kê huyện Phù Ninh về hiện
trạng sử dụng đất nông nghiệp tại huyện với cơ cấu sử dụng đƣợc trình bày
qua bảng 4.3 cụ thể nhƣ sau:
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Phù Ninh
Diện tích
Loại đất Cơ cấu (%)
(ha)
Tổng diện tích đất tự nhiên 15.648,01 100,00
I. Đất nông nghiệp 11.230,23 71,8
1.1. Đất trồng cây hàng năm 4.682,63
1.1.1. Đất lúa nƣớc, lúa màu 3.139,93
1.1.2. Đất trồng cây hàng năm khác 1.542,7
1.2. Đất trồng cây lâu năm (CAQ) 3.026,27
1.3. Đất mặt nƣớc nuôi trồng thuỷ sản 284,07
II. Đất lâm nghiệp có rừng 3.233,46 20,7
III. Đất chuyên dùng 2.297,25
IV. Đất ở 653,49 4,1
V. Đất chƣa sử dụng 526,59 3,4
(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Phù Ninh năm 2012)
Qua bảng 3.3 ta thấy huyện Phù Ninh có tổng diện tích đất nông nghiệp
là 11.230,23 ha, trong đó quỹ đất lâm nghiệp và đất chƣa sử dung còn khá,
đây chính là nguồn quỹ đất để có thể phát triển trồng cây lâm nghiệp và cây
ăn quả.
3.1.3. Tình hình sản xuất hồng tại huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ
Huyện Phù Ninh nằm ở phía đồng Bắc của tỉnh Phú Thọ, dọc trên
đƣờng quốc lộ số 2. Phía Bắc giáp huyện Đoan Hùng và tỉnh tuyên Quang ;
phía Nam giáp huyện Lâm Thao và thành phố Việt Trì ; Phía Tây giáp huyện
Thanh Ba và thị xã Phú Thọ ; phía Đông có sông Lô bao bọc, là địa giới với
huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc, rất thuận lợi về giao thông thuỷ bộ. Tính
đến hết năm 2011 tổng diện tích đất trồng cây ăn quả của huyện là 3.026,7ha
trong đó có 40ha cây hồng đã cho thu hoạch.
Diện tích cây ăn quả của huyện từ năm 2009- 2011. Kết quả đƣợc thể
hiện cụ thể qua bảng 3.4.
Bảng 3.4: Diện tích, năng suất, sản lƣợng một số cây ăn quả
chính năm 2009 - 2011
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Giống
Số SL DT
CAQ DT (ha) DT (ha) SL (tấn) SL (tấn)
TT (tấn) (ha)
1 Hồng 30 120 35 175 40 640
2 Cam, quýt 64,4 386 67 358,5 67,5 381,5
3 Nhãn 140 370 134 332 134 335
4 Vải 346 1.557 322 1.280 322 1.276
5 Cây xoài 95,8 850 95,8 756 95,8 989,3
6 Cây bƣởi 66 420 66 462 69 522
7 Cây táo 11,1 56 10,5 82 10,5 91
Cây khác 106,1 215 107,4 296 112,5 337
(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Phù Ninh năm 2012)
Số liệu bảng 3.4. cho thấy nhìn trung diện tích cây ăn quả không tăng
qua các năm, nhất là đối với một số cây ăn quả truyền thống năng suất thấp
hiệu quả kinh tế chƣa cao, bởi ngƣời dân chƣa đầu tƣ thâm canh, không tuyển
lựa những sản phẩm cây giống ƣu tú chất lƣợng, phù hợp với thị hiếu ngƣời
tiêu dùng. Tuy nhiên, qua biểu số liệu cũng nhƣ nhìn nhận thực tiễn tại địa
phƣơng nhận thấy nổi bật lên hai sản phẩm hồng và bƣởi là hai giống cây
trồng có diện tích tăng lên đáng kể trong vài năm trở lại đây. Bởi gần đây nhìn
nhận thấy hai giống cây này có nhiều đặc điểm nổi bật về chất lƣợng và năng
suất, cũng nhƣ tính thích nghi với điều kiện sinh thái vùng. Nhƣng trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài, xin đƣợc đề cập riêng tới loại cây ăn quả hồng
Gia Thanh. Giống cây hồng này có những nét riêng biệt mà chỉ tập trung tại
xã Gia Thanh còn các xã khác hầu nhƣ không có cây hồng và nếu có thì cũng
rất ít, chất lƣợng không thể bằng giống hồng đƣợc trồng ở xã Gia Thanh.
Tại xã Gia Thanh do UBND huyện tổ chức, chủ trì thực hiện dự án. Cơ
quan chuyển giao công nghệ là trung tâm nghiên cứu Cây ăn quả Phú Hộ -
Viện nghiên cứu rau quả - Bộ Nông nghiệp & PTNT ; Viện Khoa học Thủy
lợi - Bộ Nông nghiệp &PTNT đã thực hiện một số các nội dung để tiến hành
xây dựng khoanh vùng phát triển giống cây quả hồng Gia Thanh nhƣ:
- Điều tra khảo sát , tuyển chọn và tổ chức nhân giống hồng Gia Thanh
bằng hom rễ ;
- Khảo sát lựa chọn địa điểm, xây dựng mô hình, chọn hộ dân tham gia đề tài.
- Quy hoạch vùng sản xuất, tổ chức nhân giống, trồng, chăm sóc ; xây
dựng hệ thống tƣới, đào tạo tập huấn cho ngƣời sản xuất.
- Xây dựng văn bản hƣớng dẫn kỹ thuật nhân giống, trồng thâm canh,
chăm sóc giống hồng Gia Thanh và chuyển giao kỹ thuật cho hộ sản xuất
vùng dự án.
Xuất phát từ lợi ích kinh tế với chƣơng trình xoá đói giảm nghèo,
huyện Phù ninh có Nghị quyết số 62/NQ-HU ngày 29/4/2004 về lãnh đạo xây
dựng mô hình cánh đồng, khu đồi, hộ nông dân có thu nhập cao. UBND
huyện đã cụ thể hoá kế hoạch nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, cơ cấu cây
trồng, vật nuôi theo hƣớng chuyên sâu để tạo ra khối lƣợng sản phẩm hàng
hoá lớn tập trung. Trong đó có mô hình hồng không hạt Gia Thanh, vừa đem
lại hiệu quả kinh tế hộ, vừa bảo tồn phát triển giống hồng quý Gia Thanh.
Cũng với những thuận lợi về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, với
việc quỹ đất có khả năng chuyển mục đích để trồng hồng còn khá nhiều, cùng
định hƣớng phát triển sản xuất của huyện Phù Ninh đặc biệt chú trọng mở
rộng diện tích giống hồng Gia Thanh. Ngày 24/10/2005, UBND tỉnh Phú Thọ
đã có quyết định số: 2909/QĐ-UBND V/v phê duyệt dự án khoa học „„Xây
dựng mô hình thâm canh giống hồng Gia Thanh trên đất đồi sau khai thác cây
bạch bàn tại huyện Phù Ninh, tỉnh phú Thọ‟‟. Đây là dự án ứng dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật và các giải pháp tổ chức quả lý sản xuất trong điều kiện
thành vùng tập trung nhƣng ở quy mô hộ nông dân do UBND huyện chủ trì
triển khai và thực hiện.
Thực hiện điều tra khảo sát lấy mẫu quả hồng ở các cây hồng đã có trên 15
tuổi, ở 8 khu hành chính, lập hồ sơ đánh mã số cây cây của từng hộ gia đình. Kết
quả đã tuyển tron đƣợc 190 cây ở 87 hộ, làm cơ sở để phân tích chỉ tiêu hàm
hƣợng đƣờng tổng số, axít tổng số, hàm lƣợng tanin, độ Brix, tỷ lệ chất khô.
Trong tổng số 190 cây lựa tron ra 173 cây ở 87 hộ đủ tiêu chuẩn làm
cây khai thác hom rễ để nhân giống. Đến tháng 11/2007 đã hoàn thành trồng
xong 30ha, năm 2011 đã bắt đầu cho thu hoạch.
3.1.4. Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc
Chăm sóc là khâu không thể thiếu đƣợc đối với cây ăn quả nói chung và
cây hồng nói riêng. Chăm sóc quyết định đến năng suất, chất lƣợng của cây hồng
cũng nhƣ việc kéo dài hay rút ngắn tuổi thọ của cây hồng. Trong chăm sóc cần
chú ý đến các biện pháp kỹ thuật nhƣ: Tƣới nƣớc, bón phân, cắt tỉa, phun thuốc
kích thích sinh trƣởng, phân bón qua lá và phun thuốc bảo vệ thực vật... tuy
nhiên qua thực tế điều tra chúng tôi thấy các hộ trồng hồng ở đây chƣa chú trọng
đến các biện pháp này. Số liệu điều tra thể hiện qua bảng 3.5.
Bảng 3.5: Số hộ, tỷ lệ hộ áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc hồng
TT Biện pháp KT Hộ (%)
1 Bón phân NPK, vi sinh 60 30
2 Bón đạm, lân, kali 50 25
3 Tƣới nƣớc 75 37,5
4 Phun KTST, PBQL 0 0
5 Phun thuốc BVTV 0 0
6 Cắt tỉa 15 7,5
Tổng số hộ trồng hồng 200 100
Qua số liệu bảng 3.5 cho thấy việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào
cây hồng còn rất hạn chế đặc biệt là biện pháp phun thuốc kích thích sinh
trƣơng, bón phân qua lá và phòng trừ sâu bệnh 100% các hộ trồng hồng ở đây
chƣa áp dụng, việc bón phân, tƣới nƣớc ở đây cũng còn rất hạn chế, cụ thể
cũng chỉ có 25 - 30% số hộ áp dụng. Tuy nhiên việc bón đủ số lƣợng phân, số
lần bón, cách bón phân cũng chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của cây nhƣ bón
phân quá ít, bón không theo nhu cầu dinh dƣỡng của cây... nên đã đem lại
hiệu quả không cao. Ngoài ra biện pháp cắt tỉa đối với ngƣời trồng hồng ở đây
còn rất hạn chế chỉ có 15% số hộ áp dụng vào trong việc chăm sóc nhƣng việc
cắt tỉa cũng chƣa đúng theo kỹ thuật. Từ những lý do trên, việc áp dụng các
biện pháp khoa học kỹ thuật vào chăm sóc cây hồng ở đây là cần thiết. nếu
đáp ứng đƣợc các yêu cầu sinh trƣởng của cây hồng thì chắc chắn cây hồng ở
đây sẽ sinh trƣởng phát triển tốt hơn và cho năng suất, chất lƣợng tốt hơn.
3.2. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA GIỐNG HỒNG GIA THANH
3.2.1. Những nghiên cứu về đặc điểm hình thái
3.2.1.1. Đặc điểm thân, cành, dạng tán
Thân cành của cây là một bộ phận rất qua trọng, vì nó làm nhiệm vụ
nâng đỡ tất cả lá, hoa và quả của cây. Chiều cao cây là tính trạng phản ánh
đặc trƣng, đặc tính của giống. Trong các điều kiện sinh thái khác nhau thì
chiều cao cây là tính trạng ít thay đổi nhất. Số liệu bảng 3.6 cho thấy chiều
cao trung bình của cây ở độ tuổi 10 năm trở lên.
Bảng 3.6: Đặc điểm thân, cành
STT Chỉ tiêu nghiên cứu Đơn vị tính Kết quả Sai số
1 Chiều cao cây m 5,35 ± 0,54
2 Chu vi gốc cm 35,7 ± 3,56
3 Đƣờng kính tán m 5,67 ± 0,82
4 Số cành cấp I cành 5,24 ± 0,74
5 Độ cao phân cành cấp I cm 92,78 ± 8,43
6 Số cành cấp II cm 13,8 ± 4,7
Đƣờng kính tán và chu vi gốc là những yếu tố quan trọng trong việc
tăng cƣờng khả năng chống đổ khi có gió bão cũng nhƣ sự tạo thuận lợi cho
việc chăm sóc và thu hái quả. Mặt khác đƣờng kính tán còn là yếu tố để xác
định khả năng thâm canh của giống. Cành cấp I, cấp II là chỉ tiêu liên quan
chặt chẽ đến hình dạng cây và dạng tán cây, đồng thời là chỉ tiêu quyết định
khả năng mang quả và năng suất quả. Số lƣợng cành cấp I, cấp II và độ cao
phân cành phù hợp giúp cây có bộ khung tán vững chắc hơn và ra lộc nhiều
hơn, qua đó góp phần tăng năng suất cây trồng. Qua bảng trên ta thấy cây
hồng Gia Thanh ở độ tuổi 10 sinh trƣởng phát triển tốt có chiều cao cây trung
bình là 5,0 m, chu vi gốc là 35cm, đƣờng kính tán là 5-6 m.
3.2.1.2.Đặc điểm lá hồng
Bộ lá của cây hồng ngoài chức năng chính là quang hợp còn thể hiện
đặc điểm của giống. Ngoài ra bộ lá là chỉ tiêu để cho biết sức sinh trƣởng và
nhu cầu dinh dƣỡng của cây. Thông qua hệ thống diệp lục dƣới bề mặt lá giúp
biến đổi quang năng từ ánh sáng mặt trời thành hoá năng cung cấp dinh
dƣỡng cho cây trồng, chính vì thế bộ lá khoẻ mạnh sẽ làm tăng khả năng
chuyển hoá chất dinh dƣỡng, giúp cây trồng phát triển tốt hơn.
Lá cây hồng Gia Thanh có hình bầu dục, gân lá nổi rõ, giữa gân sống
chính có một lớp lông mỏng mầu nâu và tập trung 2 bên phần sát thịt lá. Mặt
trên của lá nhẵn, mặt dƣới nháp, lá có mầu xanh đậm, mặt lá trải phẳng không
cong vênh lồi, lõm. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu về lá của cây hồng
Gia Thanh đƣợc thể hiện ở bảng 3.7.
Bảng 3.7: Đặc điểm lá của giống hồng Gia Thanh
STT Chỉ tiêu nghiên cứu Đơn vị tính Kết quả Sai số
1 Chiều dài lá cm 12,14 ± 1,2
2 Chiều rộng lá cm 9,10 ± 1,2
3 Chiều dài cuống lá cm 18,02 ± 0,2
4 Độ dày phiến lá mm 0,35 ±0,2
5 Hình dạng lá - Hình bầu dục -
6 Màu sắc lá - Xanh thẫm -
Số liệu bảng 3.7 cho thấy lá khi thành thục có màu xanh thẫm, chiều rộng lá
có kích thƣớc trung bình 9,10 ±1,2 cm, chiều dài lá có kích thƣớc 12,14 ±1,2cm.
3.2.1.3. Các đợt lộc sinh trưởng
Trong một năm cây hồng ra từ 2 - 3 đợt lộc đó là lộc xuân, lộc hè và lộc
thu, trong đó lộc xuân là chủ yếu vì lộc xuân là lộc mang hoa, quả của cây
hồng. Số lộc trên cây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng tích luỹ chất
dinh dƣỡng và sinh trƣởng của cây. Số lƣợng lộc càng lớn chứng tỏ cây có sự
tích luỹ chất dinh dƣỡng càng tốt từ thời kỳ ngủ đông và từ những giai đoạn
sinh trƣởng trƣớc.
Kết quả nghiên cứu về tình hình sinh trƣởng các đợt lộc của cây hồng Gia
Thanh trong năm 2012 đƣợc thể hiện qua các bảng 3.8, bảng 3.9 và bảng 3.10.
Bảng 3.8: Đặc điểm và khả năng sinh trƣởng lộc xuân năm 2012
STT Chỉ tiêu nghiên cứu Đơn vị tính Kết quả Sai số
1 Thời gian ra lộc Ngày 13/2-5/4 -
2 Thời gian lộc thành thục Ngày 28,8 -
3 Tổng số lộc trên cành Lộc 65 ± 4,5
4 Chiều dài lộc thành thục cm 13 ± 4,5
5 Đƣờng kính lộc thành thục mm 0.40 ± 5,5
6 Lộc xuân mang hoa Lộc 39.5 ± 9,5
7 Lộc xuân mang quả Lộc 15,5 ± 4,2
8 Lộc dinh dƣỡng Lộc 25.5 ± 5,8
Số liệu bảng 3.8 cho thấy: Lộc xuân mọc từ tháng 2 đến tháng 4 nhƣng tập
trung chủ yếu là giữa tháng 2 đến cuối tháng 2, Kết quả nghiên cứu cho thấy
tổng số lộc ra trong vụ xuân trên cành theo dõi là 65 ((lộc) với 2 loại cành là
cành dinh dƣỡng 25,5 (lộc) và cành mang hoa (39,5 lộc), cành mang quả chiếm
15,5. Lộc xuân có thời gian từ lúc ra lộc đến lúc lộc thành thục trung bình
khoảng 28,8 ngày. Cành xuân thành thục có đƣờng kính trung bình 0,40 mm
chiều dài cành đạt 13,0 cm. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy số lƣợng cành xuân
trở thành cành mang quả của giống này là rất ít chỉ chiếm khoảng 38,27% so với
lộc xuân mang hoa. Chính vì vậy cần có một số biện pháp kỹ thuật nhất định để
làm tăng tỷ lệ đậu quả để nâng cao tỷ lệ cành mang quả.
Lộc hè: Lộc hè ra trong khoảng từ giữa tháng 5 đến đầu tháng 7 với
tổng số lộc là 13,56 lộc, chiếm 14,78 % số lộc trong năm. Lộc hè có thời gian
sinh trƣởng trung bình là 35,62 ngày. Cành hè thành thục có đƣờng kính trung
bình là 0,45 mm, chiều dài trung bình là 22,36 cm, số mắt lá và số lá trên cành
thành thục là 7,8 lộc và 6,3 lộc. Kết quả đƣợc thể hiện qua bảng 3.9
Bảng 3.9: Đặc điểm và khả năng sinh trƣởng lộc hè năm 2012
Đơn vị
STT Chỉ tiêu nghiên cứu Kết quả Sai số
tính
1 Thời gian ra lộc Ngày 18/5-17/7 -
2 Thời gian lộc thành thục Ngày 35,62 -
3 Tổng số lộc trên cành theo dõi Lộc 13,56 ±2,9
4 Chiều dài lộc thành thục cm 22,36 ±3,7
5 Đƣờng kính lộc thành thục mm 0,45 ±0,12
6 Số mắt lá trên cành thành thục Lộc 7,8 ±0,8
7 Số lá trên cành thành thục Lộc 6,3 ±0,7
Lộc thu: Trong các đợt lộc xuân, hè và thu thì lộc thu là lộc có số lƣợng
ít nhất. Lộc thu xuất hiện từ đầu tháng 8 đến trung tuần tháng 9 với 3,2 lộc
chiếm 3,5 %. Đợt lộc này có thời gian sinh trƣởng từ mọc đến thành thục
trung bình khoảng 29,34 ngày. Cành thu thành thục có đƣờng kính trung bình
0,36 cm ; chiều dài trung bình 13,5cm số mắt lá trên cành trung bình là 5,5
mắt và số lá trung bình 4,0 lá. Kết quả đƣợc thể hiện qua bảng 3.10
Bảng 3.10: Đặc điểm và khả năng sinh trƣởng lộc thu năm 2012
STT Chỉ tiêu nghiên cứu Đơn vị Kết quả Sai số
1 Thời gian ra lộc Ngày 5/8-15/9 -
2 Thời gian lộc thành thục Ngày 29,34 -
3 Tổng số lộc trên cành theo dõi Lộc 3,2 ± 0,9
4 Chiều dài lộc thành thục cm 13,5 ± 3,2
5 Đƣờng kính lộc thành thục mm 0,36 ± 0,1
6 Số mắt lá trên cành thành thục Lộc 5,5 ± 0,5
7 Số lá trên cành thành thục Lộc 4,0 ± 0,4
Các đợt lộc ra của hồng Gia Thanh ở các vụ không giống nhau, nhiều nhất
là lộc xuân sau đó đến lộc hè. Tỷ lệ các loại lộc đƣợc trình bày qua hình 3.2.
Hình 3.2: Đồ thị tỷ lệ các loại lộc của giống hồng Gia Thanh
3.2.1.4. Động thái tăng trưởng chiều dài các đợt lộc năm 2012
Lộc và sự phát triển của lộc thể hiện sự sinh trƣởng của toàn cây, do đó
nghiên cứu động thái tăng trƣởng của các đợt lộc cũng là nghiên cứu tốc độ
sinh trƣởng của cây. Động thái tăng trƣởng chiều dài các đợt lộc năm 2012
đƣợc thể hiện qua bảng 3.11
Bảng 3.11: Động thái tăng trƣởng chiều dài các đợt lộc năm 2012
Chỉ tiêu Ngày sau nhú lộc (ngày)
Đợt lộc 10 20 30 40
Lộc xuân (cm) 6 9,5 12,5 12,5
Lộc hè (cm) 10,2 17,6 20 21,36
Lộc thu (cm) 5,2 8 14,34 14,34
Số liệu bảng 3.11 cho thấy các đợt lộc sinh trƣởng khá mạnh trong
khoảng thời gian sau nhú 20 - 30 ngày, trong khoảng thời gian này lộc tăng
trƣởng về chiều dài gần nhƣ đạt kích thƣớc tối đa, sau đó lộc tăng trƣởng
chậm lại. Lộc xuân có thời gian tăng trƣởng đạt chiều dài tối đa là ngắn nhất,
khoảng 28 ngày sau nhú lộc, lộc xuân đã phát triển thành cành thành thục.
Lộc hè có thời gian sinh trƣởng kéo dài nhất khoảng 35 ngày và cũng là loại
lộc có chiều dài lớn nhất, do trong vụ hè nhiệt độ và ẩm độ thuận lợi cho sự
sinh trƣởng của cây, lộc thu là lộc có thời gian sinh trƣởng khoảng 29 ngày
sau khi nhú lộc.
Qua các chỉ tiêu sinh trƣởng cho thấy các đợt lộc xuân, hè, thu có sự
khác nhau tƣơng đối rõ nét. Tuy nhiên nếu so sánh sự phát triển về mặt sinh
khối thì lộc xuân phát triển mạnh hơn cả, bởi ở vụ xuân số lƣợng lộc ra nhiều
hơn gấp nhiều lần số lƣợng lộc ở vụ hè và vụ thu. Nhƣ vậy, lộc xuân và lộc hè
là hai đợt lộc quan trọng của cây hồng, bởi chúng có tính chất quyết định đế
sự sinh trƣởng và ra hoa kết quả của cây trong năm.
3.2.2. Quá trình ra hoa, đậu quả
Hồng là cây ăn quả có nguồn gốc á nhiệt đới, do đó, thời kỳ ngủ nghỉ,
phân hoá mầm hoa của cây là rất quan trọng. Sau thời kỳ phân hoá mầm hoa
là thời kỳ xuất hiện hoa, nở hoa và tạo quả. Nắm vững quy luật sinh trƣởng
của cây hồng đẻ có những biện pháp thích hợp, tác động vào từng thời kỳ nhất
định nhằm thu đƣợc hiệu quả kinh tế cao nhất.
Động thái quá trình phát triển ra hoa tạo quả của hồng Gia Thanh đƣợc
theo dõi và thu đƣợc kết quả nhƣ bảng 3.12.
Bảng 3.12: Quá trình ra hoa, đậu quả của hồng Gia Thanh
Đơn vị
STT Chỉ tiêu nghiên cứu Kết quả Sai số
tính
1 Thời điểm xuất hiện nụ hoa Ngày 23/2 -
2 Thời điểm nở hoa Ngày 3/3 -
3 Thời điểm kết thúc nở hoa Ngày 20-26/3 -
4 Thời gian thu hoạch Ngày 15/9-25/10 -
5 Tổng số hoa trên cành Hoa 457,2 ± 35,7
6 Số lƣợng hoa lƣỡng tính Hoa 154,6 ± 9,6
7 Số lƣợng hoa cái Hoa 9,4 ± 2,3
8 Tỷ lệ hoa cái+ hoa lƣỡng tính % 35,88 ± 7,5
9 Số quả đậu Quả 15,34 ± 2,1
Tỷ lệ đậu quả so với hoa cái và
10 % 9,35 ± 2,7
hoa lƣỡng tính
Qua bảng trên cho thấy: Thời điểm xuất hiện nụ hoa, nở hoa và kết
thúc nở hoa tƣơng đối tập trung. thời gian nở hoa của cây khoảng 1 tháng.
Đây là một lợi thế để áp dụng các biện pháp tăng khả năng đậu quả bằng
thụ phấn nhân tạo hoặc phun các chất kích thích sinh trƣởng. Do thời
điểm nở hoa tƣơng đối tập trung nên thời điểm thu hoạch vào dịp tết trung
thu (rằm tháng 8 âm lịch) và thời gian thu hoạch kéo dài nên rất có lợi cho
nông dân vì đem lại giá trị kinh tế cao hơn.
Số lƣợng hoa và tỷ lệ các loại hoa là chỉ tiêu quan trọng cần đƣợc
theo dõi và đánh giá một cách chính xác, vì chúng có ảnh hƣởng quyết
định đến năng suất và chất lƣợng quả. Trên cùng một cây hồng có thể có 3
loại hoa, hoa đực, hoa cái và hoa lƣỡng tính. Hoa đƣợc thƣờng đƣợc hình
thành trên những cành sinh trƣởng yếu, đƣợc tạo ra ở những mầm gần gốc
cành, ngƣợc lại hoa cái đƣợc hình thành trên những cành sinh trƣởng khoẻ
hơn và ở về phía ngọn. Qua số liệu bảng 3.12 cho thấy tổng số hoa trên
cành của giống hồng Gia Thanh là 457,2 hoa. Trong đó hoa đực chiếm số
lƣợng nhiều nhất với tỷ lệ 64,12% còn số lƣợng hoa cái và hoa lƣỡng tính
chiếm tỷ lệ 35,88 %.
Tỷ lệ đậu quả khá cao, số quả đậu/cành là 15,34 quả và tỷ lệ đậu quả là
9,35 %. Qua phân tích số liệu ở trên ta thấy giống hồng này có nhiều ƣu thế
về thời gian nở hoa, tỷ lệ đậu quả, thời gian thu hoạch phù hợp với điều kiện
tự nhiên của vùng.
3.2.3. Đặc điểm hình thái và năng suất quả
Hình thái quả là một chỉ tiêu quan trọng, các giống hồng khác nhau thì
có hình dạng quả khác nhau. Quả hông Gia Thanh có dạng vuông dài đều,
dƣới đáy khá bằng hoặc hơi lõm, đỉnh quả lõm, tai quả dài hình trái tim vểnh
lên. Khi quả chín có màu vàng đỏ hấp dẫn. Quả hồng Gia Thanh thuộc loại
quả to với trọng lƣợng trung bình 80-90g, năng suất bình quân 45 kg/cây, kết
quả đƣợc thể hiện qua bảng 3.13.
Bảng 3.13: Một số chỉ tiêu liên quan đến năng suất, chất lƣợng quả hồng
Gia Thanh
STT Chỉ tiêu nghiên cứu Đơn vị tính Kết quả Sai số
1 Đƣờng kính quả cm 5,5 ± 0,4
2 Chiều cao quả cm 6,5 ± 0,4
3 Trọng lƣợng quả g 90 ± 9,4
4 Màu sắc quả khi chín - Vàng đỏ -
5 Năng suất quả thực thu kg/cây 45 ± 5,0
6 Hàm lƣợng đƣờng khử % 13,5 ± 0,5
7 Caroten mg/100g 0,55 ± 0,05
8 Tỷ lệ ăn đƣợc % 95 ± 0,8
Kết quả nghiên cứu các đặc điểm nông sinh học cho thấy, giống hồng
Gia Thanh có tỷ lệ đậu quả thấp, chỉ đạt trung bình 9,35% do vậy việc nghiên
cứu các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao tỷ lệ đậu quả là hết sực cần thiết.
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT HẠN
CHẾ HIỆN TƢỢNG RỤNG QUẢ
3.3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến năng suất
chất lượng hồng
3.3.1.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến năng suất
Nhiều nghiên cứu đã xác định nếu cắt tỉa đúng cách sẽ tạo ra đƣợc
những cành có sức sinh trƣởng mạnh góp phần nâng cao năng suất của vụ quả
năm sau, thậm chí có thể gấp 2 lần so với vụ quả năm trƣớc. Cắt tỉa cũng là
biện pháp điều chỉnh cành lá phân bố đều trong tán để hấp thu tối đa năng
lƣợng ánh sáng mặt trời. Cắt tỉa giúp cho cây trồng sử dụng ánh sáng triệt để
hơn qua đó tạo ra nguồn năng lƣợng nhiều hơn để cung cấp cho cây trồng.
Đối với các giống hồng nói chung và giống hồng Gia Thanh nói riêng,
việc ra hoa đực, hoa cái hay hoa lƣỡng tính phụ thuộc rất nhiều vào tình hình
sinh trƣởng của cành. Nếu cành sinh trƣởng khoẻ, số hoa cái sẽ nhiều hơn,
ngƣợc lại nếu cành sinh trƣởng yếu, hoa đực sẽ chiếm ƣu thế. Tỷ lệ hoa đực
và hoa cái lại có liên quan mật thiết đến tỷ lệ đậu quả của cây,
Trong quá trình theo dõi, nghiên cứu về cây hồng Gia Thanh, cho thấy
hầu hết vƣờn hồng đang đƣợc trồng ở dạng tự nhiên cắt tỉa không thƣờng
xuyên làm ảnh hƣởng rất nhiều đến năng suất.
Kết quả theo dõi ảnh hƣởng của biện pháp cắt tỉa đến tình hình ra hoa
và đậu quả của cây hồng đƣợc trình bày qua bảng 3.14. Thời gian ra hoa của
cả 3 công thức thí nghiệm không có sự sai khác nên có thể kết luận các biện
pháp cắt tỉa khác nhau không ảnh hƣởng đến thời gian ra hoa của cây hồng
Gia Thanh
Bảng 3.14: Biện pháp cắt tỉa ảnh hƣởng của đến khả năng ra hoa,
đậu quả, năng suất
Hoa cái + hoa Tỷ lệ
Chỉ tiêu Tổng số Số quả
lƣỡng tính đậu
hoa/cành đậu/cành
Số lƣợng Tỷ lệ quả
Công thức (hoa) (quả)
(hoa) (%) (%)
Cắt tỉa sau thu hoạch 388,13 135,14 34,82 13,63 10,08
Cắt tỉa thƣờng xuyên 383,54 144,30 37,62 15,00 10,40
Không cắt tỉa (Đ/C) 414,60 121,88 29,40 11,57 9,50
CV% 1,60 3,60 2,00 3,90 3,30
LSD05 13,90 11,03 1,50 1,19 0,7
Qua bảng 3.14 cho ta thấy tổng số hoa/cành giữa các công thức áp dụng
các biện pháp cắt tỉa không có sự sai khác so với đối chứng ở mức độ tin cậy
95%. Số lƣợng hoa lƣỡng tính + hoa cái giữa các công thức áp dụng biện
pháp cắt tỉa thƣờng xuyên đạt trung bình 160,33 hoa/cành theo dõi, cao hơn
so với đối chứng 24,91 hoa, sự sai khác ở mức ý nghĩa 95%.
Số quả đậu trên cành sau đợt rụng quả sinh lý lần 2 ở công thức cắt tỉa
thƣờng xuyên đạt ở mức cao nhất (15,00 quả) cao hơn so với không cắt tỉa
3,43 quả; ở công thức cắt tỉa sau thu hoạch số quả trên cành theo dõi 13,63
quả, cao hơn so với đối chứng 1,79 quả, sự sai khác ở mức ý nghĩa 95%.
Việc sử dụng biện pháp cắt tỉa đã làm tăng tỷ lệ đậu quả giữa các công
thức thí nghiệm, trong đó công thức cắt tỉa thƣờng xuyên có tỷ lệ đậu quả đạt
cao nhất đạt 10,40 %. Qua đó ta thấy các biện pháp cắt tỉa khác nhau có ảnh
hƣởng số lƣợng hoa cái và hoa lƣỡng tính của cây hồng, trong đó biện pháp
cắt tỉa thƣờng xuyên cho kết quả tốt nhất. Nếu kết hợp với một số biện pháp
kỹ thuật khác nhƣ sử dụng chất điều hoà sinh trƣởng, phân bón qua lá chắc
chắn sẽ cho tỷ lệ đậu quả cao hơn.
Năng suất của cây hồng phụ thuộc vào số quả hữu hiệu hay còn gọi là
số quả thu hoạch/cành, khối lƣợng quả, số cành quả/cây.
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến năng suất, kích thước quả
Chỉ tiêu Số quả thu Chiều cao Đƣờng Khối Năng
hoạch/ Quả (cm) kính lƣợng suất
Công thức cành (quả) quả (cm) quả (g) (kg/cây)
Cắt tỉa sau thu hoạch 12,79 5,59 5,27 85,4 49,18
Cắt tỉa thƣờng xuyên 13,11 5,90 5,49 91,2 53,34
Không cắt tỉa (Đ/C) 10,13 5,40 5,12 80,7 38,95
CV % 8,00 18,20 6,10 2,10 2,80
LSD05 2,19 2,30 0,70 3.90 3,00
Qua bảng 3.15 cho thấy việc áp dụng biện pháp cắt tỉa đã làm tăng số quả
thu hoạnh trên cành, ở công thức cắt tỉa thƣờng xuyên số quả khi thu hoạch đạt
13,11 quả cao so với đối chứng 2,98 quả; công thức cắt tỉa sau thu hoạch có số
quả cao hơn so với đối chứng 2,66 quả, sai khác có ý nghĩa ở mức độ tin cậy
95%. Khối lƣợng quả ở các công thức cắt tỉa đều cao hơn hẳn so với đối chứng
một cách chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Ảnh hƣởng của biện pháp cắt tỉa đến
năng suất, kích thƣớc quả đƣợc trình bày qua đồ thị hình 3.3.
Qua số liệu trình bày biểu đồ 3.3. cho thấy năng suất ở công thức cắt tỉa
thƣơng xuyên cho năng suất cao hơn đối chứng 36,94%, cắt tỉa sau thu hoạch
cũng cho năng suất cao hơn 26,26%.
Hình 3.3: Biểu đồ anh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến số quả và năng suất
Nhƣ vậy, việc sử dụng biện pháp cắt tỉa đã có tác dụng làm tăng số quả
thu hoạch /cành, kích thƣớc quả, khối lƣợng quả dẫn tới tăng năng suất so với
không cắt tỉa trên cây hồng Gia Thanh tại huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ.
3.3.1.2. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến chất lượng quả hồng.
Chất lƣợng là chỉ tiêu quan trọng đối với các loại cây trồng nói chung
và cây ăn quả nói riêng. Chất lƣợng của hồng chịu ảnh hƣởng nhiều bởi các
yếu tố nội tại của cây và các biện pháp kỹ thuật tác động trong quá trình cây
sinh trƣởng, ra hoa và quá trình nuôi quả. Bên cạnh những ảnh hƣởng về các
tính trạng hình thái và năng suất, chúng tôi cũng tiến hành nghiên cứu ảnh
hƣởng của biện pháp cắt tỉa đến chất lƣợng quả hồng. kết quả nghiên cứu
đƣợc trình bày ở bản 3.16
Bảng 3.16: Ảnh hƣởng của biện pháp cắt tỉa đến chất lƣợng quả
Chỉ tiêu Caroten Đƣờng tổng Chất khô Tanin
Công thức (mg/100g) số (%) (%) (%)
Cắt tỉa sau thu hoạch 0,48 14,89 24,61 0.22
Cắt tỉa thƣờng xuyên 0,49 14,78 24,69 0.26
Không cắt tỉa (Đ/C) 0,49 14,90 24,70 0.35
CV% 3,20 3,60 0,10 2,40
LSD05 0,30 1,22 0,75 0,27
Số liệu bảng 3.16 cho thấy các biện pháp cắt tỉa làm tăng năng suất quả
hồng nhƣng không làm ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu sinh hóa của quả hồng.
Để thấy rõ hiệu quả kinh tế của việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật là
cơ sở để ngƣời sản xuất hồng lựa chọn, do vậy chúng tôi đã hạch toán thu chi
giữa các công thức thí nghiệm. Hiệu quả kinh tế đƣợc tính cho 1 ha với mật
độ trồng 5 x 6m = 330 cây/ha. kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.17.
Bảng 3.17: Hiệu quả kinh tế của biện pháp cắt tỉa
Đơn vị tính/ha
Chỉ tiêu Năng Chi phí Tổng thu Lãi So với đối
suất (1000 đ) (1000đ) thuần chứng
Công thức (tấn/ha) (1000đ) (1000đ)
Cắt tỉa sau thu hoạch 16,23 15.000 162.300 147.300 18.800
Cắt tỉa thƣờng xuyên 17,60 23.000 176.000 153.000 24.500
Không cắt tỉa (Đ/C) 12,85 128.500 128.500 -
- Giá hồng bán tại gốc năm 2012 là 10.000 đ/1kg
- Giá thuốc vật tư tính theo giá năm 2012 tại Phù Ninh
- Giá công lao động: 100.000đ/1 công
Kết quả tính toán ở bảng 3.17 cho thấy các công thức cắt tỉa đều mang
lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với đối chứng từ 19 đến 25 triệu đồng/ha.
3.3.2. Kết quả nghiên cứu tác dụng của chế phẩm điều tiết sinh trưởng và
phân bón qua lá đến khả năng ra hoa đậu quả.
Các chất điều hoà sinh trƣởng có chức năng điều chỉnh sự hình thành
các cơ quan sinh sản và các cơ quan dự trữ hormon nên có tác dụng quyết
định sự hình thành năng suất thu hoạch. Bằng việc xử lý các chất điều tiết
sinh trƣởng ngoại sinh cho các đối tƣợng cây trồng khác nhau con ngƣời có
thể nâng cao năng suất và phẩm chất sản phẩm nông nghiệp. Đối với cây
hồng là loại cây trồng có tỷ lệ rụng quả hàng năm ở mức cao, có khi lên tới
60 - 70% số quả, vì vậy việc phun chất điều hoà sinh trƣởng còn có tác dụng
làm giảm nguy cơ rụng quả.
Nghiên cứu của các nhà khoa học về phân hữu cơ phức hợp vi sinh cho
thấy: khi hoa nở rộ hoặc hoa tàn, cây ở trong tình trạng thiếu dinh dƣỡng trầm
trọng. Lúc này, bộ rễ ở dƣới đất phát triển yếu vì bị ức chế do hoa nở rộ, nếu bón
phân vào đất cây cũng chƣa thể hấp thu đƣợc ngay. Do vậy cần phải kịp thời
phun bổ sung dinh dƣỡng cho cây để giảm bớt tỷ lệ rụng quả. Khi phun, chất
dinh dƣỡng đƣợc ngấm qua lá, thân và quả để chuyển vào bên trong và đƣợc sử
dụng ngay để kích thích sự phát triển toàn bộ cây. Phân bón lá đƣợc sản xuất kết
hợp với nhiều nguồn Enzim chiết suất từ động thực vật, sinh vật hoặc vi nấm,
các vi lƣợng cần thiết giúp cho cây trồng sinh trƣởng, phát triển tốt hơn. Do vậy
phƣơng pháp dinh dƣỡng qua lá đặc biệt có hiệu quả trong điều kiện đất nghèo
dinh dƣỡng và sự hấp thu dinh dƣỡng của cây bị hạn chế. Việc áp dụng phân bón
qua lá từ 2-3 lần ở những thời điểm thích hợp hoàn toàn có thể đáp ứng đƣợc
nhu cầu của cây và cải thiện đƣợc năng suất cây trồng (Lê Văn Tri, 2002).
Sử dụng chất điều hòa sinh trƣởng cũng nhƣ phân bón qua lá đối với cây
ăn quả nói chung và cây hồng nói riêng đƣợc nghiên cứu và ứng dụng rất rộng
rãi ở Việt Nam. Một số chất điều hòa sinh trƣởng đƣợc kết hợp với phân bón
dinh dƣỡng qua lá đã đƣợc sản xuất tạo nên các sản phẩm kích thích sinh trƣởng,
ra hoa đậu quả làm tăng năng suất cây trồng từ 20-30% (Lê Văn Tri, 2002) [24].
Khi phun phân bón lá kết hợp với chất điều hòa sinh trƣởng cho cây hồng Thạch
Thất và hồng không hạt Bắc Cạn đã làm tăng năng suất hồng từ 25-31% so với
đối chứng. Trong số các chất điều hòa sinh trƣởng GA3 nồng độ 40 ppm cho
năng suất cao nhất, Nguyễn Thế Huấn (2006) [8]
Chính vì vậy việc nghiên cứu ảnh hƣởng của một số loại phân bón qua
lá và chất điều hòa sinh trƣởng đến năng suất và chất lƣợng là cần thiết nhằm
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời sản xuất. Thừa kế kết quả nghiên cứu
của các nhà khoa học đi trƣớc, chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm phun kết
hợp phân bón dinh dƣỡng qua lá với GA3 nồng độ 40 ppm.
Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của phun GA3 hợp phân bón dinh dƣỡng
qua lá đến khả năng ra hoa đậu quả, chúng tôi thu đƣợc kết quả ở bảng 3.18.
Số liệu bảng 3.18 cho thấy sử dụng các chất điều tiết sinh trƣởng kết
hợp phân bón dinh dƣỡng qua lá đã có tác dụng rõ rệt đến tỷ lệ đậu quả của
cây hồng. Số quả đậu/cành của các công thức sử dụng chất điều tiết sinh
trƣởng đều cao hơn so với đối chứng thứ tự là GA3 40ppm + kích thích sinh
trƣởng Atonik (15,90 quả đậu/cành) tiếp theo là công thức GA3 40ppm +
phân bón lá Pomior (15,60 quả đậu/cành); Công thức GA3 40ppm + kích phát
tố Thiên nông có số quả đậu/cành là 13,72, sai khác có ý nghĩa ở mức độ tin
cậy 95%.
Bảng 3.18: Ảnh hƣởng của GA3 và phân bón dinh dƣỡng qua lá đến
tình hình ra hoa và đậu quả
Chỉ tiêu Tổng số Hoa cái + hoa Số quả
Tỷ lệ đậu
hoa/cành lƣỡng tính đậu/cành
quả
(hoa) Số lƣợng Tỷ lệ (quả)
(%)
Công thức (hoa) (%)
Phun GA3 40 ppm +
kích phát tố Thiên nông 406,23 126,14 31,05 13,72 10,87
Phun GA3 40 ppm+
phân bón lá Pomior 419,90 130,80 31,15 15,60 11,92
Phun GA3 40 ppm+
kích thích ST Atonik 414,60 125,48 30,26 15,90 12,67
Phun nƣớc lã (Đ/C) 410,15 128,95 31,44 12,00 9,30
CV% 0,3 2,0 - 7,3 -
LSD05 1,85 4,35 - 1,81 -
Tỷ lệ đậu quả ở các công thức tham gia thí nghiệm so với đối chứng đều
tăng từ 1,87 % đến 3,37 %. Trong các công thức thí nghiệm thì công thức phun
GA3 40ppm + kích thích sinh trƣởng Atonik có tỷ lệ cao hơn so với đối chứng là
3,37 %. Nhƣ vậy phun chất điều hoà sinh trƣởng cho hồng ta thấy tác dụng làm
tăng số quả đậu/cành và tỷ lệ đậu quả so với đối chứng phun nƣớc lã.
Năng suất, chất lƣợng, mã quả đẹp là mục tiêu cuối cùng của ngƣời
trồng cây ăn quả. dù áp dụng biện pháp kỹ thuật nào thì ngƣời trồng cây ăn
quả nói chung và ngƣời trồng hồng nói riêng cũng muốn sản phẩm của cây
hồng là mẫu mã đẹp, năng suất, chất lƣợng cao. Việc phun chất điều hoà sinh
trƣởng có tác dụng nhất định đến các tính trạng hình thái và kích thƣớc quả
cũng nhƣ đến năng suất quả hồng. Kết quả nghiên cứu cụ thể đƣợc trình bày
qua bảng 3.19.
Bảng 3.19: Ảnh hƣởng của GA3 và phân bón dinh dƣỡng qua lá đến
kích thƣớc và năng suất quả
Chỉ tiêu Số quả thu Chiều Đƣờng Khối Năng
hoạch/ cao kính lƣợng suất
cành quả quả quả (kg/cây)
Công thức (quả) (cm) (cm) (g)
Phun GA3 40 ppm +
13,50 5,50 5,27 88,7 46,00
kích phát tố Thiên nông
Phun GA3 40 ppm+
15,00 5,90 5,36 89,5 48,90
phân bón lá Pomior
Phun GA3 40 ppm+ kích
15,44 5,91 5,38 92,3 51,69
thích ST Atonik
Phun nƣớc lã (Đ/C) 10,49 5,36 4,61 82,1 38,13
CV% 6,60 3,60 7,40 1,5 2,50
LSD05 1,55 0,35 0,66 2,7 1,98
Số liệu bảng 3.19 cho thấy ở mức độ sai khác có ý nghĩa, các công thức
phun điều hoà sinh trƣởng đều có số quả thu hoạch/cành cao hơn so với đối
chứng từ 3,01 đến 4,95 quả, sai khác có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%. Công
thức phun GA3 40ppm + kích thích sinh trƣởng Atonik tăng 4,95 quả/cành;
công thức GA3 40ppm + kích phát tố Thiên nông tăng 3.01 quả/cành; còn công
thức GA3 40ppm + phân bón lá Pomior tăng 4,51 quả/cành.Về kích thƣớc quả
không có sự biến động lớn giữa các công thức. Qua số liệu phân tích thì kích
thƣớc quả ở các công thức khác nhau có sự sai khác là đáng kể. tuy nhiên khi
xem xét tính trạng công thức phun GA3 40ppm + kích thích sinh trƣởng Atonik
có kích thƣớc lớn hơn cá khối lƣợng quả, kết quả nghiên cứu tại bảng 3.19 cho
thấy sự biến động rất rõ giữa các công thức. Công thức phun GA3 40ppm + kích
thích sinh trƣởng Atonik cho khối lƣợng quả cao nhất là 92,3g so với đối chứng
là 82,1g, sai khác có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%.
Tất cả các công thức thí nghiệm đều cho năng suất cao hơn so với đối
chứng ở các mức độ khác nhau, trong đó công thức phun GA3 40ppm + kích
thích sinh trƣởng Atonik cho năng suất cao nhất là 51,69kg/cây cao hơn so
với đối chứng là 13,56kg/cây. Công thức phun Phun GA3 40 ppm+ phân bón
lá Pomior cho năng suất cao hơn đối chứng 10,77 kg/cây, công thức phun
GA3 40ppm + kích phát tố Thiên nông cho năng suất cao hơn đối chứng 7,87
kg/cây, sai khác chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.
So sánh ảnh hƣởng của các công thức thí nghiệm, năng suất của hồng
Gia Thanh đƣợc thể hiện qua hình 3.4
Hình 3.4: Biểu đồ ảnh hƣởng phun GA3 kết hợp phân bón qua lá đến
năng suất của hồng Gia Thanh
Số liệu hình 3.4. cho thấy khi phun GA3 40 ppm kết hợp phân bón lá
cho năng suất cao hơn đối chứng từ 20,63 - 35,56%. Công thức phun GA3 kết
hợp phân bón lá kích thích sinh trƣởng Atonik cho năng suất cao nhất, năng
suất đạt trung bình 51,69 kg/cây, cao hơn so với đối chứng 13,56kg/cây.
Chất lƣợng quả hồng là chỉ tiêu quan trọng vì nó ảnh hƣởng trực tiếp
đến chất lƣợng hàng hoá. Kết quả phân tích chất lƣợng quả, ở các công thức
sử dụng phân bón qua lá phun kết hợp với GA3 đƣợc trình bày qua bảng 3.20.
Số liệu bảng 3.20 cho thấy khi phun phân bón qua lá kết hợp GA3 nồng độ
40ppm cho thấy: Tất cả các công thức thí nghiệm đều có hàm lƣợng caroten cao
hơn so với đối chứng, sai khác ở mức tin cậy 95%.
Bảng 3.20: Ảnh hƣởng của phun GA3 kết hợp phân bón dinh dƣỡng qua
lá đến chất lƣợng hồng
Chỉ tiêu Caroten Đƣờng Chất khô Tanin
(mg/100g) tổng số (%) (%)
Công thức (%)
GA3 40 ppm + kích phát tố
Thiên nông 0,58 16,80 24,90 0,24
GA3 40ppm + phân bón lá
Pomior 0,59 16,58 25,58 0,25
GA3 40ppm + kích thích ST
Atonik 0,61 17,08 25,78 0,27
Phun nƣớc lã (đ/c) 0,51 14,84 25,04 0,35
Cv% 3,30 4,80 1,70 3,00
LSD05 0,072 1,34 0,73 0,10
Hàm lƣợng caroten có chứa trong 100 g quả đạt 0,61 mg cao hơn đối
chứng 0,10g. Hàm lƣợng đƣờng tại các công thức thí nghiệm cũng cao hơn đối
chứng. Ở công thức phun nƣớc lã hàm lƣợng đƣờng chỉ đạt 14, 84%, trong khi
các công thức thí nghiệm đều đạt từ 16,58 -17,08%. Không có sự sai khác rõ rệt
giữa các công thức thí nghiệm.
Kết quả phân tích sinh hóa cũng cho thấy, không có sự thay đổi về hàm
lƣợng tanin có chứa trong quả ở các công thức, hàm lƣợng tanin dao động từ
0,50-0,52%, sự sai khác không có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%
Để đánh giá hiệu quả kinh tế giữa các công thức sử dụng chất điều hoà sinh
trƣởng kết hợp phân bón qua lá, chúng tôi tiến hành hạch toán theo từng công
thức. Kết quả trình bày ở bảng 3.21.
Bảng 3.21: Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế khi phun GA3 kết hợp phân
bón dinh dƣỡng qua lá cho hồng
Chỉ tiêu Tổng Lãi So với
Năng suất Chi phí thu thuần đối
Công thức (tấn/ha) (1000đ) (1000đ) (1000đ) chứng
GA3 40 ppm + kích phát
16,56 12.200 165.600 153.400 24.600
tố Thiên nông
GA3 40ppm + phân bón lá
17,60 12.800 176.000 163.200 34.400
Pomior
GA3 40ppm + kích thích
18,95 13.000 189.500 176.500 47.700
ST Atonik
Phun nƣớc lã (Đ/C) 13,73 8.500 137.300 128.800 -
Nhƣ vậy, việc phun chất điều hoà sinh trƣởng cho hồng đạt hiệu quả
kinh tế cao nhất là công thức phun GA3 40ppm + kích thích thích sinh Atonik,
đạt 176,5 triệu đồng/ha tăng thêm 47,7 triệu đồng/ha so với đối chứng, tiếp
theo là công thức phun GA3 40ppm + phân bón lá Pomior, đạt 163,2 triệu
đồng/ha, tăng thêm so với đối chứng là 34,4 triệu đồng/ha, thứ 3 là công thức
phun GA3 40 ppm + kích phát tố Thiên nông đạt 153,4 triệu đồng/ha, tăng hơn
so với đối chứng là 24,6 triệu đồng/ha. Kết quả này càng khẳng định rõ tác
dụng của việc phun chất điều hoà sinh trƣởng cho cây hồng cho năng suất và
hiệu quả kinh tế cao, có ý nghĩa lớn cho sản xuất hồng hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế- xã hội của xã Gia Thanh huyện Phù
Ninh phù hợp giống hồng này về sinh trƣởng phát triển, diện tích cây hồng
đƣợc trồng tập trung tại xã Gia Thanh và đã đƣợc các cơ quan chức năng
đánh giá khá tốt về chất lƣợng sản phẩm, dự kiến đến năm 2015 huyện Phù
Ninh sẽ mở rộng thêm diện tích, đƣa tổng diện tích đạt khoảng 50-60ha.
1.2. Kết quả nghiên cứu về các đặc điểm hình thái, đặc điểm ra hoa đậu
quả của giống hồng Gia Thanh cho thấy cây hồng rất thích ứng với điều kiện
sinh thái của vùng. Năng suất trung bình đạt 45kg/cây, hàm lƣợng chất khô
khoảng 20%, tỷ lệ đƣờng 13,5%, tỷ lệ tanin 0,2%. Năng suất trung bình
45kg/cây.
1.3. Biện pháp cắt tỉa thƣờng xuyên cho năng suất hồng cao nhất đạt
53,34kg/cây. Đây cũng là biện pháp lãi thuần cao nhất tăng 35,187triệu
đồng/ha so với đối chứng, tuy nhiên biện pháp cắt tỉa thƣờng xuyên đòi hỏi
công lao động nhiều, vì thế ở những vùng khan hiếm nhân lực nên chọn biện
pháp cắt tỉa sau thu hoạch vì chênh lệch lãi thuần giữa hai biện pháp này
không quá lớn.
1.4. Phun GA3 nồng độ 40 ppm kết hợp với phân bón dinh dƣỡng qua
lá có ảnh hƣởng tốt đến năng suất và chất lƣợng quả hồng Gia Thanh. Trong
đó sử dụng chế phẩm GA3 40ppm + kích thích sinh trƣởng Atonik cho năng
suất cao nhất đạt 51,69kg/cây.
2. ĐỀ NGHỊ
2.1. Nghiên cứu kết hợp các biện pháp kỹ thuật tổng hợp đối với cây
hồng Gia Thanh trong những năm tiếp theo để đƣa ra những đánh giá mang
tính tổng thể và chi tiết cụ thể cách thức thực hiện để mọi ngƣời dễ dàng tiếp
cận, ứng dụng tiến bộ phục vụ cho công tác phát triển cây hồng bền vững,
hiệu quả cao.
2.2. Cần nghiên cứu các đề tài về chế biến, bảo quản sau thu hoạch,
biện pháp phòng và xử lý những phát sinh vi khuẩn ảnh hƣởng đến chất
lƣợng quả để hoàn thiện quy trình từ khâu sản xuất đến tiêu thụ.
2.3. Trong những năm tiếp theo cần có những nghiên cƣ́u, quy hoạch
vùng để phát triển mở rộng ở một số vùng lân cận để bảo tồn giống hồng quý
có hiệu quả, cũng nhƣ tạo số lƣợng sản phẩm lớn làm hàng hoá đáp ứng thị
hiếu ngƣời tiêu dùng, nâng cao thu nhập, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn gắn với mục tiêu quốc gia phát triển nông thôn mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TIẾNG VIỆT
1. Võ Văn Chí, Dƣơng Đức Tiến (1978), Phân loại thực vật, Nxb Đại học
và Trung học chuyên nghiệp
2. Vũ Văn Chuyên (1971), Thực vật học, (tập 2), Nxb y học, Hà Nội.
cứu khoa học, (quyển 7), tr.143 - 146, Nxb Nông nghiệp, Hà nội.
3. Phạm Văn Côn (1995), “Điều tra đánh giá, tuyển chọn một số giống hồng
tốt ở các địa phƣơng miền Bắc Việt Nam”, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Phạm Văn Côn (2001), Cây hồng, kỹ thuật trồng và chăm sóc, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Phạm Văn Côn (2002), Cây hồng, kỹ thuật trồng và chăm sóc, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Phạm Văn Côn (2004), Các biện pháp điều khiển sinh trƣởng, phát triển,
ra hoa, kết quả cây ăn trái, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Nguyễn Kim Đƣơng (2006), “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và một số
biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng của giống nhãn
Hƣơng Chi tại Thái Nguyên”, Luận án thạc sỹ khoa học nông nghiệp,
Trường đại học Nông lâm Thái Nguyên.
8. Nguyễn Thế Huấn (2006), “Nghiên cứu đặc điểm sinh trƣởng, phát triển và
biện pháp nâng cao tỷ lệ đậu quả của một số giống hồng ở Thái Nguyên, Bắc
Kạn”, Luận án tiến sỹ Khoa học nông nghiệp, Trƣờng Đại học Nông lâm
Thái Nguyên.
9. Vũ Công Hậu (1980), Trồng cây ăn quả trong vƣờn, Nxb Nông nghiệp
TP Hồ Chí Minh, tr. 158 - 181.
10. Vũ Công Hậu (1996), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp
TP Hồ Chí Minh, tr. 154 - 172.
11. Vũ công Hậu (1999), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp
TP Hồ Chí Minh, tr. 155 - 174.
12. Đỗ Tất Lợi (1986), Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội.
13. Mai Xuân Lƣơng (1994), “Điều tra, thu thập, bảo tồn và đánh giá một số
cây ăn quả đặc sản (hồng, bơ) ở Đà Lạt và các vùng lân cận”, Bộ Giáo dục
và Đào tạo
14. Nguyễn Ngọc Nông (1997) Hƣớng dẫn sử dụng phân bón và thuốc bảo
vệ thực vật, Nxb nông nghiệp, Hà Nội.
15. Lƣu Vinh Quang (1995), Sổ tay trồng cây ăn quả, Tài liệu dịch của Nxb
Nông nghiệp, Quảng Tây.
16. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (1993), Chất điều hoà sinh
trƣởng đối với cây trồng, Nxb nông nghiệp, Hà nội.
17. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Trần Văn Phẩm (1994), Giáo
trình sinh lý thực vật, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (1995), Sinh lý thực vật, Bài
giảng dùng cho cao học và nghiên cứu sinh ngành Trồng trọt - Bảo vệ
thực vật - Di truyền giống, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
19. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Mạnh Khải, Trần Hạnh Phúc (1999),
Etylen và ứng dụng trong cây trồng, Tủ sách khuyến nông cho mọi nhà,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
20. Nguyễn Thị Kim Oanh (2003), “Ảnh hƣởng của Ethrel đến sự rụng lá,
phát lộc, phát dục của giống hồng Thạch Thất”, Tạp chí khoa học và kỹ
thuật Nông nghiệp, 1 (1), tr. 100 - 103.
21. Lê Văn Tri (1994), Gibberellin chất kích thích sinh trƣởng thực vật, Nxb
Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội
22. Lê Văn Tri (1997),Hỏi - đáp về các chế phẩm điều hoà sinh trƣởng tăng
năng suất cây trồng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
23. Lê Văn Trí (2000), Phân phức hợp hữu cơ vi sinh, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
24. Lê Văn Tri (2002), Hỏi - đáp về các chế phẩm điều hoà sinh trƣởng tăng
năng suất cây trồng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
25. Trần Thế Tục (1980), Tài nguyên cây ăn quả nƣớc ta, Tuyển tập các
công trình nghiên cứu khoa học và Kỹ thuật Nông nghiệp, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
26. Trần Thế Tục (1990), Kỹ thuật trồng chăm sóc 14 loại cây ăn quả phổ biến ở
Việt Nam, Tủ sách Kinh tế vƣờn Hội nông dân tỉnh Vĩnh Phú, tr. 64 -72.
27. Trần Thế Tục (1994), Sổ tay ngƣời làm vƣờn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
28. Trần Thế Tục (1994), Kỹ thuật trồng và chăm sóc một số cây rau, cây ăn
quả tại Ngân Sơn - Cao Bằng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
29. Trần Thế Tục và cộng sự (1998), Giáo trình cây ăn quả, Trƣờng Đại học
nông nghiệp I Hà Nội, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
30. Trần Văn Uyển (1995), Phân bón lá và các chất kích thích sinh trƣởng,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
31. Đào Thanh Vân, Ngô Xuân Bình (2003), Giáo trình cây ăn quả (dành
cho cao học), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 138-148.
32. Nguyễn Bảo Vệ, Trần Văn Hau (2004), “Ảnh hƣởng của Paclobutrazol,
Thioure và Nitratkali đến sự ra hoa xoài Châu Hạng Võ”, Tạp chí Nông
nghiệp & phát triển nông thôn, (số 4), tr.507-509.
33. Vũ Văn Vụ, Hoàng Đắc Cự, Vũ Thanh Tâm, Trần Văn Lài (1993), Sinh
lý thực vật, Giáo trình cao học, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
34. Trần Nhƣ Ý và cộng sự (1996), Giáo trình cây ăn quả, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
35. Trần Nhƣ Ý và cộng sự (2000), Giáo trình cây ăn quả, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
36. Yung Kyung Choi, Jung Hokim (1972), Trồng hồng ở Việt Nam, Phái
đoàn Nông nghiệp Đại hàn.
II. TIẾNG ANH
37. Ashworth E. N., Wisniewski M. E., (1991), Response of peuit tree
tissues to freezing temperatures, Hort. Sci. 26, p, 501-504.
38. Bean. W., (1981), Trees and Shrubs Hardy in Geat Britain. Vol I-4 and
Spplement, Murray.
39. Bianchini. F., Corbetta. F and pistoia. M. Fruits of the Eaeth, Lovely
pictures, a very readble book.
40. Bird. R. (Editor) Focus on Plants. volume 5. (formerly “Growing from
seed”) Thompson and Morgan (1991).
41. Ronquist A, (1981), An intergrated syetem of classification of flowering
plants. Columbia Univ, Press, New York. p. 499-501.
42. De Winter. B. (1963), Ebenaceae. p. 54-99. In: RA. Dyer, L. E.Codd,
and H. B. Rycroft (eds) Flora of Southern Africa, vol. 26, Government
printer, Pretoria, South Africa.
43. Dirr. M. A. and Heuser. M. W., (1987), The Reference Manual of Woody
Plant Propagation. Athens Ga, Varsuty Press ISBN 0942375009. A very
detailed book on propagating trees. Not for the casual reader.
56. Tlustos, P., Palivkova, D, Phu Nguyen Van (2001), Effeets of magnelium
and Tilanium foliar application on oat growths, Sbornik Racionalni
Pouziti Prumyslovggel Hnojiv, CZU Praha, p. 115 - 119.
45. Hong S. K., Hwang J., (1980), Differrence in freezing resistance
between common and sweet persimon (in Korean with English abstract).
J. Kor. Sci.48. p. 25 - 28.
46. Horst. n. J. (1993), Nitrogen nutrion for higher plant, Mineral Nutrx (2).
p. 243-245.
47. Huxley. A., (1992), The new RHS Dictionary of gardening. 1992.
MacMillan Prees ISBN 0-333-47494-5.
48. Kajiura, M. (1914), Studies on physiological fruit drop in persimmon. II.
relationships between fruit drop and pollination and parthenocarpic
ability (in Japanese). J. Japan. Soe. Hort. Sci. 12: 247 - 283.
49. Kikuchi, A. (1948), Pomology - Part I. (in Japanese), Yokendo, Tokyo,
Japan, p. 347 - 400.
50. Kitagawa H, Glucina PG, (1984), Persimmon Culture in new Zealand.
Wellington: SIPC.
51. Konishi K., S. Iwahori, H. Kitagawa, T. Yakuma (1994), Horticulture in
Japan Asakura publishing Co., Itd - Tokyo.
52. Leng P., Itamura H., Yamamura H., (1993), Freezing tolerance of
several Diospyros species and kaki cultivars as related to anthocyanin
formation (in Japanese, With English abstract) J. Japan. Soe. Hoetic.
Sci. 61. p. 795 - 804.
53. Mowat AD, george AP, (1994), Persimmon. In: Schaffer, Anderson PC
editors, Handbook of Environmental Physiology of Fruit Crops. Vol.l.,
Temperate Crops. Boca Raton. FL: CRC press Inc, 209-32.
54. Nakagawa Y., Sumita A., (1969), Studies on the favourable climatic
environments for fruit culture. 7. The critical temperatures for frost
demage in the deciduous fruit trees (in Japanese, With English abtract).
Bull. Horticultural Research Station A. (Hiratsuka) 8. p. 95 - 105.
55. Nguyen Van Phu (2003), The Effect of Nitrogen, Magnesium, Titanium
On growth and Element Accumulation, In Plants, Dissertation Thesis.
56. Tlustos, P., Palivkova, D, Phu Nguyen Van (2001), Effeets of magnelium
and Tilanium foliar application on oat growths, Sbornik Racionalni
Pouziti Prumyslovggel Hnojiv, CZU Praha, p. 115 - 119.
57. Dao Thanh Van (2002), Syllabus Speciality Fruit - trees, Thai Nguyen
University of Agricultural and Forestry.
58. Whitmore, T. C. (1978), Ebenales. p. 132 - 134. In: V. H. Heywood
(ed.), Flowering plant of the world, Oxford. Prees, Lonndon.
59. Wilson. E. H.(1929), China-mother of gardens, Stradford Company,
Boston. MA. p. 357.
60. Yonemori K., A. Sugiura A., Yamada M. (2000), Plant breeding
Reviews, volume 19. John Wiley and Sons, Ine.
PHỤ LỤC
1. Phụ lục ảnh
BALANCED ANOVA FOR VARIATE H/C FILE HA 5/10/** 7:21
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
VARIATE V003 H/C
NL NOS H/C SL TL SQ
1 3 393.667 135.000 34.6667 13.6667
2 3 394.000 134.667 34.0000 13.3333
3 3 398.667 131.500 33.0000 13.3333
NL NOS TLDQ
1 3 10.6667
2 3 9.66667
3 3 10.3333
SE(N= 3) 0.192450
5%LSD 4DF 0.754363
-------------------------------------------------------------------------------
G NOS H/C SL TL SQ
1 3 388.333 135.167 34.6667 13.6667
2 3 383.667 144.333 37.6667 15.0000
3 3 414.333 121.667 29.3333 11.6667
G NOS TLDQ
1 3 10.3333
2 3 10.6667
3 3 9.66667
SE(N= 3) 0.192450
5%LSD 4DF 0.754363
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS SQ CC DK KL
1 3 12.0000 6.00000 6.00000 86.6667
2 3 12.0000 5.33333 5.33333 85.3333
3 3 12.3333 6.00000 5.00000 85.3333
NL NOS NS
1 3 47.2667
2 3 47.0000
3 3 47.3333
SE(N= 3) 0.773160
5%LSD 4DF 3.03062
-------------------------------------------------------------------------------
G NOS SQ CC DK KL
1 3 12.6667 5.66667 5.33333 85.3333
2 3 13.3333 6.00000 5.66667 91.3333
3 3 10.3333 5.66667 5.33333 80.6667
G NOS NS
1 3 49.3333
2 3 53.3333
3 3 38.9333
SE(N= 3) 0.773160
5%LSD 4DF 3.03062
-------------------------------------------------------------------------------
CT NOS TLDQ
1 3 10.8700
2 3 11.9200
3 3 12.6667
4 3 9.33333
SE(N= 3) 0.309110
5%LSD 6DF 1.06926
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS TLDQ
1 4 10.8000
2 4 11.3450
3 4 11.4475
SE(N= 4) 0.267697
5%LSD 6DF 0.926008
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS SQ CC DK KL
1 4 13.2500 5.20000 5.01250 87.7500
2 4 14.7500 5.40750 5.00000 88.8250
3 4 13.0000 6.40000 5.45250 88.2500
NL NOS NS
1 4 46.0000
2 4 45.8250
3 4 46.6750
SE(N= 4) 0.573792
5%LSD 6DF 1.98484
-------------------------------------------------------------------------------
G NOS SQ CC DK KL
1 3 13.3333 5.50000 5.26333 89.0000
2 3 15.0000 5.90000 5.36667 89.6667
3 3 15.6667 5.91000 5.38000 92.3333
4 3 10.6667 5.36667 4.61000 82.1000
G NOS NS
1 3 46.0000
2 3 48.9000
3 3 51.6333
4 3 38.1333
SE(N= 3) 0.662558
5%LSD 6DF 2.29189
-------------------------------------------------------------------------------