Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đồ án tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của bản thân tôi dƣới sự hƣớng
dẫn của Ths.Nguyễn Thị Thu Hƣơng, giảng viên khoa Công nghệ sinh học – Thực
phẩm – Môi trƣờng, Trƣờng Đại Học Công Nghệ Tp. HồChí Minh.
Những kết quả có đƣợc trong đồ án này hoàn toàn không sao chép từ đồ án tốt
nghiệp khác dƣới bất kỳ hình thức nào. Các số liệu trích dẫn trong đồ án tốt nghiệp là
hoàn toàn trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đồ án của mình.
i
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận đƣợc sự động viên và giúp đỡ rất lớn từ cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hƣớng dẫn ThS. Nguyễn Thị
Thu Hƣơng, giảng viên Khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trƣờng, ngƣời
đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi thực hiện và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô Phòng thí nghiệm Trƣờng Đại học Công
nghệ TP. HCM đã tạo mọi điều kiện cơ sở vật chất tốt cho tôi thực hiện và hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các bạn trong nhóm sinh viên làm
nghiên cứu khoa học đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành
luận văn này.
ii
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ............................................................ 2
2.1. Các nghiên cứu trong nƣớc ............................................................................. 2
2.2. Các nghiên cứu ngoài nƣớc ............................................................................. 3
3. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 5
6. Kết quả đạt đƣợc của đề tài .................................................................................... 5
7. Kết cấu đồ án tốt nghiệp ........................................................................................ 5
1.1. Tổng quan về cây thanh long .............................................................................. 7
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại ............................................................................... 7
1.1.2 Đặc điểm thực vật ........................................................................................ 9
1.1.3 Đặc điểm sinh thái ..................................................................................... 11
1.1.4 Thành phần dinh dưỡng của thanh long .................................................... 13
(Nguồn Sở Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn tỉnh Bình Thuận, 2002) ........... 14
1.1.5 Một số sâu, bệnh và rối loạn sinh lý trên cây thanh long .......................... 14
b) Bệnh thán thƣ .................................................................................................... 16
1.2. Sự biến đổi của quả thanh long sau thu hoạch ................................................. 16
1.2.1. Biến đổi vật lý ............................................................................................ 16
1.2.2. Sự biến đổi sinh lý – sinh hóa .................................................................... 18
1.3. Một số phƣơng pháp bảo quản quả thanh long đƣợc sử dụng hiện nay ........... 20
1.3.1. Xử lý nhiệt trước khi bảo quản .................................................................. 20
1.3.2. Bảo quản nhiệt độ thấp .............................................................................. 20
iii
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
iv
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
v
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
vi
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
vii
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ thí nghiệm tổng quát ........................................................................ 40
Sơ đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện ảnh hƣởng của các loại chất xử lý đến chất lƣợng quả
thanh long ..................................................................................................................... 57
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ thể hiện kết quả theo dõi của thanh long ruột trắng trong quá trình bảo
quản. .............................................................................................................................. 64
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ thể hiện kết quả các chỉ tiêu theo dõi thanh long ruột trắng trong quá
trình bảo quản. .............................................................................................................. 73
Sơ đồ 4.1. Sơ đồ quy trình bảo quản thanh long ruột trắng ......................................... 80
viii
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ix
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về cuộc sống của con ngƣời ngày
càng cao, vấn đề an toàn thực phẩm (ATTP) luôn là một vấn đề nóng bỏng và nhận
đƣợc nhiều quan tâm của các cơ quan nhà nƣớc lẫn ngƣời dân, các hóa chất không rõ
nguồn gốc đã và đang đƣợc sử dụng một cách rộng rãi trong nhiều sản phẩm rau quả và
thực phẩm. Ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời tiêu dùng, chính vì thế yêu cầu đặt ra
cần phải nghiên cứu một chế phẩm bảo quản an toàn sức khỏe của con ngƣời.
Thanh long ruột trắng là một loại trái cây có nhiều chất dinh dƣỡng, rất tốt cho
sức khỏe của chúng ta, nó chứa rất nhiều hàm lƣợng vitamin, khoáng chất cần thiết đặc
biệt là lycopene - một chất chống oxy hóa tự nhiên, chống ung thƣ, tim mạch và làm
giảm huyết áp. Ngoài ra nó đƣợc đánh giá rất cao trong những loại trái cây và còn là
một loại đồ ăn tráng miệng hấp dẫn và đẹp mắt đƣợc nhiều ngƣời ƣa chuộng. Không
những thế nó còn tăng cƣờng sức đề kháng, chống lại một số bệnh. Do đó yêu cầu đặt
ra cần phải phát triển cây thanh long ruột trắng là nhiệm vụ rất quan trọng của ngành
nông nghiệp nƣớc nhà nhằm phục vụ cho tiêu dùng trong nƣớc và ngoài nƣớc.
Tuy nhiên tổn thất sau thu hoạch không bao giờ tránh khỏi, để nâng cao chất
lƣợng sản phẩm, tăng thu nhập cho ngƣời dân là những công việc hết sức khó khăn đòi
hỏi phải có sự cố gắng trong quá trình quản lý sau thu hoạch từ việc chọn nguyên liệu
đến khi tiêu thụ. Công tác bảo quản vô cùng quan trọng. Hiện nay có rất nhiều công
trình nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng bằng nhiều phƣơng thức nhƣ: bảo
quản nhiệt độ thấp, bảo quản bằng chất hóa học, bảo quản trong khí quyển, bảo quản
bằng màng phủ. Phƣơng pháp bảo quản màng bao phủ đã và đang đƣợc các nhà nghiên
cứu trong và ngoài nƣớc quan tâm.
Trên thế giới các ứng dụng và thử nghiệm khá phổ biến trên rau quả bằng màng
bao phủ. Các chế phẩm ngày càng phong phú và đa dạng đƣợc lấy từ nhựa cây, sáp
động thực vật. Hiện nay các chế phẩm tạo màng đƣợc làm ít nhất hai vật liệu màng trở
1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
lên, đƣợc phun hoặc nhúng trong rau quả để tạo màng nhằm hạn chế sự tiếp xúc của vi
sinh vật gây hại, hạn chế sự thoát hơi nƣớc giúp cho hoa quả đƣợc bảo quản lâu hơn.
Phƣơng pháp này đơn giản, phạm vi áp dụng rộng rãi và có thể kết hợp với nhiều
phƣơng pháp khác để bảo quản đƣợc lâu hơn, an toàn với ngƣời tiêu dùng và thân thiện
với môi trƣờng.
Ở Việt Nam bảo quản thanh long ruột trắng chủ yếu bằng hóa chất và nhiệt.
Làm tổn thất một lƣợng sản phẩm sau thu hoạch. Chính vì thế, việc nghiên cứu và ứng
dụng tạo chế phẩm bảo quản thanh long có nguồn gốc sinh học và an toàn và điều rất
cần thiết.
Từ những nguyên nhân trên, đề tài “Nghiên cứu bảo quản Thanh long ruột
trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết hợp với một số chất có khả năng kháng
khuẩn” đƣợc thực hiện, tạo tiền đề khoa học cho các nghiên cứu bảo quản thanh long,
nhằm kéo dài thời gian bảo quản, giúp thanh long có thể vƣơn tới những thị trƣờng xa.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.1. Các nghiên cứu trong nƣớc
- Luận văn tốt nghiệp “Ứng dụng một số kỹ thuật để bảo quản thanh long ở Bình
Thuận” Nguyễn Thụy Anh Thy (2008). Đề tài sử dụng màng Fresh seah trong
bảo quản thanh long.
- Luận văn tốt nghiệp “Khảo sát sử dụng acid hữu cơ để tăng thời gian bảo quản
thanh long để bảo quản tươi ” Võ Thụy Phụng (2012). Đề tài sử dụng acid hữu
cơ trong bảo quản thanh long.
- Tạp chí khoa học “Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan-nano bạc thực vật
nhằm nâng cao chất lượng bảo quản thanh long sau thu hoạch” Nguyễn Thị
Thúy Liễu và cộng sự (2017), tập 14, số 3, 2017: 47-56.
- Tạp chí phát triển KH & CN “Bước đầu nghiên cứu hiệu ứng làm lành vết
thương của hỗn hợp chitosan trong nước – Bacteria cellulose – nano bạc”
Nguyễn Thị Mỹ Lan và cộng sự (2009), tập 12, số 9 – 2009.
2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Tạp chí phát triển KH & CN “Nghiên cứu chế tạo và thử hoạt tính kháng khuẩn
của dung dịch nano bạc sử dụng chitosan làm chất khử/chất ổn định”. Trần
Vĩnh Hoàng và cộng sự (2011), T.49, S.6. Kết quả cho thấy hạt nano bạc có
kích thƣớc khoảng 7-12 nm, đƣợc bao bên ngoài là lớp chitosan, có thể ổn định
trong tối thiểu là 4 tháng. Khả năng kháng khuẩn của dung dịch cũng đƣợc nâng
cao bởi sự kết hợp của 2 thành phần kháng khuẩn chitosan và nano bạc.
- Tạp chí khoa học “Nghiên cứu hiệu ứng kháng nấm Phytophathora capsici gây
bệnh chết nhanh ở cây hồ tiêu của chế phẩm nano bạc – chitosan chế tạo bằng
phương pháp chiếu xạ” Lê Quang Luân và cộng sự (2014), 36(1se):152 – 157.
Kết quả nghiên cứu hiệu lực kháng nấm, Phytophthora capsici, gây bệnh chết
nhanh cho cây hồ tiêu trong điều kiện in vitro của chế phẩm nano bạc-chitosan
có hiệu lực ức chế sự phát triển của nấm gia tăng từ 62.5% lên 100% khi kích
thƣớc hạt nano bạc trong chế phẩm chế tạo đƣợc giảm từ 15nm xuống còn 5 nm.
3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
kháng khuẩn. Kết quả cho thấy tác dụng kháng khuẩn của vật liệu hạt nano
chitosan bạc đã đƣợc tăng lên bằng cách tăng số lƣợng Ag của vật liệu
composite. Sự hiện diện của số lƣợng nhỏ của các hạt nano kim loại trong hỗn
hợp là đủ để tăng cƣờng đáng kể hoạt tính kháng khuẩn so với chitosan tinh
khiết.
4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Nhiệm vụ 4: Tìm ra dung dịch rữa thích hợp trong quá trình xử lý thanh long
ruột trắng sau thu hoạch.
- Nhiệm vụ 5: Tìm ra nồng độ phối chế gelatin - nano bạc và acid lactic thích hợp
tạo màng trong quá trình bảo quản thanh long ruột trắng.
- Nhiệm vụ 6: Đề xuất quy trình công nghệ thu hoạch và bảo quản thanh long ruột
trắng.
5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
6
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Họ (familia) Cactaceae
7
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
8
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
a) b) c)
9
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Thanh long là loại cây ăn quả nhiệt đới, chịu hạn giỏi nên đƣợc trồng ở những
vùng khô nóng. Vì vậy điều kiện khí hậu đất đai ở Bình Thuận rất phù hợp cho thanh
long sinh trƣởng và phát triển [5].
Thanh long có một quá trình quan hợp dài ngày, ánh sáng ban ngày càng dài thì
càng tốt cho hoa. Trong điều kiện đó, thanh long ra hoa từ tháng 4 đến tháng 9, tập
trung nhiều nhất vào tháng 5 – 7, khi ngày dài hơn đêm. Từ tháng 10 đến tháng 2,
ngƣời dân thƣờng dùng đèn để chiếu sáng cho ra hoa [7].
1.1.2.1 Rễ
Có hai loại rễ: rễ địa sinh và rễ khí sinh.
Rễ địa sinh là rễ mọc dƣới đất, ở độ sâu 30cm tính từ mặt đất. Rễ này hút chất
dinh dƣỡng để nuôi cây, cho hoa và làm cho quả có mù vị đặc trƣng.
Rễ khí sinh là rễ mọc bên trên thân cây thanh long, là các vòi để bám vào trụ.
Những phần rễ ở gần mặt đất lại ăn xuống đất để nuôi cây[7].
1.1.2.2 Thân cành
Thanh long có thân cành trƣờn bò trên trụ đỡ, thân cành thƣờng có 3 cánh dẹp,
xanh, hiếm khi có 4 cánh. Mỗi cánh chia thành 3 thùy dài 3 – 4 cm, đáy mỗi thùy có 3
– 5 gai ngắn. Mỗi năm cây cho từ 3 đến 4 đợt cành, khoảng thời gian giữa hai đợt từ 40
– 50 ngày. Cây 1 tuổi có khoảng 30 cành, 2 tuổi có 70 cành, 5 tuổi nên duy trì 150 –
170 cành sẽ cho quả to [7].
1.1.2.3 Hoa
Hoa thanh long thuộc loại hoa lƣỡng tính, to, màu trắng hoặc vàng nhạt, chiều
dài trung bình 25 – 35 cm. Mỗi năm hoa nở rộ 4 – 6 đợt, xuất hiện vào tháng 3 dƣơng
lịch và kéo dài đến hết tháng 10. Hoa thƣờng nở tập trung đồng loạt vào lúc 20 – 23
giờ, từ khi nở đến tàn khoảng 2 ngày. Còn từ khi xuất hiện nụ đến khi tàn khoảng 20
ngày [7].
10
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.2.4 Quả
Sau khi hoa thụ phấn, nó sẽ phát triển thành quả. Quả thanh long là loại quả
mọng, hình bầu dục, có nhiều tai lá xanh, hình thành từ bầu noãn sau khi hoa thụ phấn.
Khi còn non, vỏ màu xanh, đến lúc chín chuyển sang đỏ tím rồi đỏ đậm. Thịt quả có
màu điểm xuyến hạt đen, nhỏ [7].
a) b)
Hình 1.4. Cây thanh long (a), hoa thanh long (b).
11
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Nƣớc
Thanh long có tính chống chịu so với điều kiện môi trƣờng không thuận lợi nhƣ
chịu hạn giỏi, tuy nhiên khả năng chịu ngập úng của cây không cao. Để phát triển tốt,
cho nhiều quả và quả to cần cung cấp đầy đủ nƣớc, nhất là trong thời kỳ phân hóa mầm
hoa, ra hoa và kết quả. Nhu cầu về lƣợng nƣớc cho cây là 800 – 2000 mm/năm, nếu
vƣợt quá sẽ dẫn tới hiện tƣợng rụng hoa và thối quả [7].
Đất đai
Thanh long đƣợc trồng trên nhiều loại đất khô cằn, đất cát, đất xám bạc màu, đất
phèn đến đất phù sa, đất đỏ bazan, đất thịt và thịt pha sét. Tuy nhiên, để trồng thanh
long hiệu quả cao đất phải tƣơi xốp, thông thoáng, thoáng nƣớc tốt, đất phèn nhẹ hoặc
đất sét pha phù sa phủ trên nền có pH từ 5 – 6,5 với hàm lƣợng hữu cơ cao không bị
nhiễm mặn [5].
Thu hoạch
Trƣớc khi thu hoạch 10 – 15 ngày không đƣợc tƣới nhiều nƣớc, bón quá nhiều
phân (nhất là phân đạm) và không sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật. Khi quả
thanh long chuyển màu hoàn toàn là thu hoạch đƣợc. Thanh long nên thu hoạch đúng
lúc quả chín, trong khoảng thời gian 28 – 32 ngày sau khi nở hoa để có trọng lƣợng
cao, chất lƣợng ngon nhất và bảo quản đƣợc lâu hơn.
Nên thu hoạch vào lúc sáng sớm hoặc lúc chiều mát hoặc tắt nắng, lúc đó nhiệt
độ thấp, trời mát, không nắng, ít gió để tránh ánh nắng gay gắt chiếu vào quả làm tăng
nhiệt độ bên trong quả, tránh mất nƣớc nhanh ảnh hƣởng đến chất lƣợng quả và thời
gian bảo quản [1].
Sau khi thu hái nên để thanh long ruột trắng ở trong râm mát, vận chuyển về
phòng đóng gói càng sớm càng tốt. Trƣớc khi vận chuyển thanh long lên xe cần phải
lót rơm rạ để tránh tổn thƣơng cơ học và phải che đậy để tránh tác động của nhiệt làm
héo nông sản. Dụng cụ thu hái phải sắc bén, khi hái xong phải bỏ ngay vào rỏ chứa,
không để quả xuống đất để tránh bị nhiễm nấm bệnh [1].
12
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Khi vận chuyển không xếp đầy giỏ, kê lót cẩn thận tránh va đập và ánh nắng
trực tiếp chiếu vào quả [11].
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt đọ và độ ẩm không khí tự nhiên. Thanh long bảo quản trong
điều kiện này với độ thoáng mát tốt, có thể giữ thanh long tƣơi đƣợc 5- 8 ngày.
Bảo quản ở nhiệt độ 20 – 240C thanh long có thể giữ tƣơi đƣợc 8 – 10 ngày.
Bảo quản ở nhiệt độ 10 – 140C thanh long có thể giữ tƣơi đƣợc 15 – 20
ngày.
1.1.4 Thành phần dinh dưỡng của thanh long
Thành phần dinh dƣỡng của thanh long thay đổi tùy theo giống, phân bón,
chế độ chăm sóc và thời gian thu hái. Nhìn chung, thanh long có nhiều chất khoáng,
đặc biệt là kali và sắt nhiều hơn một số loài trái cây khác [3].
Thanh long ruột trắng có nhiều vitamin C, các nguyên tố khoáng nhƣ kali, sắt…
hàm lƣợng đƣờng thấp do đó phù hợp với ngƣời bị tiểu đƣờng và huyết áp cao. Ngoài
ra thanh long ruột trắng có chứa hàm lƣợng sorbital cao, năng lƣợng thấp do đó rất tốt
cho ngƣời cao tuổi [17].
Bảng 1.3. Thành phần dinh dƣỡng của trái cây thanh long (100g thịt quả)
13
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
(Nguồn Sở Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn tỉnh Bình Thuận, 2002)
1.1.5 Một số sâu, bệnh và rối loạn sinh lý trên cây thanh long
Trong quá trình sản xuất, vận chuyển và bảo quản, những sâu bệnh hại và bệnh
khuyết tật sau đây thƣờng sảy ra, có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây hại đến
chất lƣợng của trái nên cần phải phòng trừ.
Ruồi vàng đục quả (Dacus dorsalic): là đối tƣợng nguy hiểm đang đƣợc báo
động hiện nay. Chúng chích vào quả gây thoái hóa phần thịt quả, làm quả thanh long
hƣ hại. Ruồi vàng xuất hiện tập trung từ tháng 5 – 11 là thời kỳ thanh long chín rộ, có
thể dùng Methyl Erynol làm chất dẫn dụ.
Các bọ xít chích: hút nhựa trên quả làm vỏ trái sần sùi, làm mất giá trị thƣơng
phẩm.
Kiến gây hại: ở giai đoạn quả già chín, kiến cắn phá tai quả, gây tổn thƣơng vỏ
quả.
Rầy mềm: có nhiều loại gây hại trên hoa và trái thanh long, chúng chích hút
nhựa để lại vết chích nhỏ trên tráu làm trái chín mất màu đỏ tự nhiên, mất giá trị xuất
khẩu.
Bệnh thối nhũn: bệnh này do nấm Alternaria sp. gây ra, lợi dụng những vết
thƣơng cơ giới do con ngƣời tạo ra hay do côn trùng cắn phá trên cây. Vi khuẩn xâm
nhập và phá hoại làm cho phần mô mềm của nhánh từ xanh biến thành màu vàng, thối
rữa, tạo mùi hôi khó chịu.Vì bề mặt vỏ thanh long có nhiều khe do tai trái tạo ra, nên
khi thu hoạch, các loài vi sinh vật trên cây thanh long dễ dàng bám trên vỏ thanh long.
Bên cạnh đó, sau khi thu hoạch vẫn còn một số loài tấn công trái thanh long nhƣ:
14
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
15
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
a) a) b)
b) c) d)
Hình 1.5. Một số bệnh của cây thanh long.
a) Bệnh đốm nâu trên thanh long
b) Bệnh thán thƣ
c) Bệnh ráp rệp trên thanh long
d) Bệnh thối nhũn
1.2. Sự biến đổi của quả thanh long sau thu hoạch
1.2.1. Biến đổi vật lý
Trái thanh long sau khi thu hái có thủy phần cao do đó để trong môi trƣờng
bảo quản có thể xảy ra một số biến đổi vật lý dẫn đến làm giảm chất lƣợng cũng nhƣ
khối lƣợng của rau quả nhƣ: sự bay hơi nƣớc, giảm khối lƣợng tự nhiên, sự sinh nhiệt
v.v…
1.2.1.1. Sự thoát hơi nước
Sự bay hơi nƣớc là hiện tƣợng mất nƣớc tự do từ quả ra môi trƣờng xung quanh.
Sự mất nƣớc của quả dẫn đến hiện tƣợng khô héo, giảm trọng lƣợng quả, gây rối loạn
sinh lý, giảm khả năng kháng khuẩn … làm quả nhanh chóng bị hƣ hỏng. Thanh long
16
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
là loại quả có hàm lƣợng nƣớc cao (85,3%) nên hiện tƣợng mất nƣớc càng dễ xảy ra
nếu không có chế độ bảo quản phù hợp. Sự bay hơi nƣớc xảy ra nhanh sau thu hái, sau
đó giảm dần, rồi lại tăng nhanh khi quả hỏng. Sự bay hơi nƣớc phụ thuộc vào cấu trúc
của vỏ quả và bề mặt tiếp xúc với không khí, đặc biệt là sự chênh lệch giữa nhiệt độ,
độ ẩm và tốc độ chuyển động của không khí trong môi trƣờng bảo quản. Thực tế, muốn
giảm sự mất nƣớc của rau quả ta phải giảm nhiệt độ, tăng độ ẩm và giảm tốc độ của
không khí trong kho bảo quản. Theo Nerd và cộng sự (1999), thanh long bảo quản ở
200C giữ đƣợc giá trị thƣơng phẩm trong vòng 1 tuần, 140C giữ đƣợc 2 tuần, 6 0C giữ
đƣợc 3 tuần.
1.2.1.2. Sự giảm khối lượng tự nhiên
Sự giảm khối lƣợng của quả thực chất là sự giảm khối lƣợng do bay bơi nƣớc tự
do của quả và do hao hụt các chất hữu cơ xảy ra trong quá trình hô hấp. Khối lƣợng rau
quả giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ giống, khí hậu, kỹ thuật canh tác, công nghệ
bảo quản, thời điểm thu hoạch. Trong bất cứ điều kiện bảo quản nào cũng không tránh
khỏi sự giảm khối lƣợng, tuy nhiên khi tạo điều kiện bảo quản tối ƣu thì có thể hạn chế
tới mức tối thiểu sự giảm khối lƣợng. Theo Nerd và cộng sự (1999), bảo quản thanh
long 1 tuần ở 60C giảm 1,8%, ở 140C giảm 2,7% và ở 200C giảm 4,2% trọng lƣợng [18].
1.2.1.3. Sự sinh nhiệt
Lƣợng nhiệt sinh ra trong quá trình bảo quản quả là do sự hô hấp. Nhiệt độ càng
tăng quá quá trình hô hấp của quả càng mạnh. Khi nhiệt độ và độ ẩm tăng phù hợp với
sự phát triển của vi sinh vật thì nhiệt độ môi trƣờng càng tăng hơn nữa (do quả hô hấp
và vi sinh vật phát triển) khi đó quả càng nhanh hỏng. Hai phần ba lƣợng nhiệt sinh ra
sẽ tỏa ra môi trƣờng xung quanh, một phần ba sẽ đƣợc dùng vào quá trình trao đổi chất
bên trong tế bào, quá trình bay hơi và một phần ở dạng liên kết cao năng adenozin
triphophat (ATP) [1].
C6H12O6 + 6 O2 + CO2 + H2O + 674 kcal
17
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Do đó, trong quá trình bảo quản cần phải duy trì các thông số nhiệt độ, độ ẩm tối ƣu
trong kho bảo quản.
18
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
tuần bảo quản hàm lƣợng đƣờng hòa tan thay đổi không nhiều 6,6 đến 6,7%, nhƣng ở
nhiệt độ bảo quản 140C sau 1 tuần bảo quản hàm lƣợng đƣờng hòa tan giảm xuống còn
6,0%, sau 2 tuần bảo quản còn 5,4% [18].
1.2.2.4. Sự biến đổi về thành phần hóa học
Trong thời gian bảo quản, hầu hết các thành phần hóa học của quả đều bị biến
đổi do tham gia vào quá trình hô hấp và do hoạt động của enzyme có trong nội tại quả.
1.2.2.5. Đường hòa tan
Đƣờng hòa tan là thành phần chủ yếu tham gia vào quá trình hô hấp nên hàm
lƣợng giảm đáng kể. Theo Nerd và cộng sự (1999), hàm lƣợng đƣờng hòa tan thay đổi
theo nhiệt độ và thời gian bảo quản: bảo quản ở nhiệt độ 600C sau 1 tuần, 2 tuần và 3
tuần bảo quản hàm lƣợng đƣờng hòa tan thay đổi không nhiều 6,6 đến 6,7%, nhƣng ở
nhiệt độ bảo quản 140C sau 1 tuần bảo quản hàm lƣợng đƣờng hòa tan giảm xuống còn
6,0%, sau 2 tuần bảo quản còn 5,4% [18].
1.2.2.6 Độ axit
Trong quá trình bảo quản axit hữu cơ cũng bị giảm xuống, và thƣờng tổn thất
nhiều hơn đƣờng do chúng cũng tham gia vào quá trình hô hấp, tạo este. Quả thanh
long sau khi thu hoạch đúng độ chín độ axit đạt 93 mmol H+/kg quả, bảo quản sau 1
tuần ở 60C độ axit giảm xuống còn 62 mmol H+/kg, 140C là 37 mmol 14 H+/kg, 200C là
16 mmol H+/kg. Nhƣ vậy nhiệt độ bảo quản càng cao độ axit thay đổi càng lớn [18].
1.2.2.7 Mùi vị
Mùi vị của quả trong quá trình bảo quản cũng có sự thay đổi do có sự biến đổi
về hàm lƣợng axit có trong quả. Theo Nerd và cộng sự (1999), bảo quản thanh long ở
nhiệt độ cao không những làm giảm độ cứng, hàm lƣợng nƣớc, độ axit mà còn làm
giảm cả hƣơng vị của quả:
Sau 1 tuần bảo quản ngƣỡng cảm nhận về mùi vị ở 60C là 5,2; ở 140C là
5,9 và ở 200C là 2,6;
19
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Sau 2 tuần bảo quản ngƣỡng cảm nhận về mùi vị ở 60C là 5,9; ở 140C là
2,8 [18].
1.3. Một số phƣơng pháp bảo quản quả thanh long đƣợc sử dụng hiện nay
1.3.1. Xử lý nhiệt trước khi bảo quản
Xử lý quả bằng hơi nƣớc nóng đƣợc ứng dụng đầu tiên ở Floridanawm 1992 để
trừ ruồi Địa Trung Hải trên quả cam [19]. Xử lý nhiệt trƣớc khi bảo quản nhằm loại bỏ
các mầm bệnh trên bề mặt hoặc trong một vài lớp tế bào biểu bì của rau quả thƣờng
tiến hành trong thời gian ngắn (vài phút). Nhiệt đƣợc cung cấp cho rau quả theo một
vài cách:
Nhúng trong nƣớc nóng, bằng hơi nƣớc nóng hoặc bằng không khí khô nóng.
Xử lý nhiệt bằng hơi nóng chủ yếu hiệu quả trong việc diệt côn trùng nhƣng khó
để diệt trừ đƣợc nấm mốc;
Xử lý nhiệt bằng không khí khô nóng có khả năng diệt cả côn trùng và nấm mốc
nhƣng có thể làm bỏng vỏ quả đối với những quả có vỏ mỏng;
Xử lý nhiệt bằng nƣớc nóng thƣờng đƣợc sử dụng nhiều nhất vì nó là môi
trƣờng truyền nhiệt hiệu quả hơn không khí. Xử lý nhiệt cũng đƣợc sử dụng để
ức chế quá trình chín hoặc tạo ra sức đề kháng với tổn thƣơng lạnh và tổn
thƣơng trong vỏ trong suốt thời gian bảo quản, vì thế có thể kéo dài thời gian
bảo quản và thời gian tiêu thụ trên thị trƣờng [19].
Xử lý quả thanh long trƣớc khi bảo quản để đảm bảo an toàn sinh học của các
nƣớc nhập khẩu, và hệ thống các siêu thị. Xử lý ở mức độ thấp nhiệt độ ở tâm
quả 46,50C trong thời gian 20 phút thì chất lƣợng quả đƣợc duy trì [20].
1.3.2. Bảo quản nhiệt độ thấp
Bảo quản ở nhiệt độ thấp là biện pháp hữu hiệu nhất trong việc hạn chế quá
trình hô hấp, hạn chế sự chín của quả và ngăn cản sự phát triển của vi sinh vật, đảm
bảo kéo dài thời gian bảo quản của rau quả tƣơi. Đây là phƣơng pháp bảo quản dựa
20
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
theo nguyên lý làm chậm, ức chế hoạt động sống của rau quả và vi sinh vật nhờ đó làm
chậm thời gian hƣ hỏng của rau quả. Nhiệt độ môi trƣờng bảo quản càng thấp thì càng
có tác dụng ức chế các quá trình sinh lý sinh hóa xảy ra trong rau quả và hoạt động của
vi sinh vật. Tuy nhiên, nhiệt độ môi trƣờng bảo quản lạnh phải từ 200C đến nhiệt độ
gần điểm đóng băng của dịch bào để tránh hiện tƣợng tổn thƣơng lạnh [8].
Quả thanh long có thể giữ đƣợc chất lƣợng thƣơng mại trong khoảng 7 ngày ở
200C, 14 ngày ở 140C, nhƣng ở nhiệt độ thấp hơn 60C xuất hiện hiện tƣợng tổn thƣơng
lạnh với những đốm nâu trên bề mặt quả [18].
1.4. Tình hình xuất khẩu thanh long
Thanh long là một trong 40 mặt hàng xuất khẩu lợi thế của Quốc gia. Chỉ tính
riêng Bình Thuận, năm 2006 tổng sản lƣợng trái thanh long đạt 130 nghìn tấn. Trong
đó xuất khẩu đạt 23 nghìn tấn. Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong 4 quốc gia có trái
thanh long nhiều nhất thế giới. Bình Thuận là tỉnh đứng đầu cả nƣớc về trái thanh long
cả về sản lƣợng, diện tích, năng suất và chất lƣợng. Thanh long Bình Thuận là nhãn
hàng thứ 4 đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ đăng bạ tên gọi độc quyền trên phạm vi cả nƣớc chỉ
sau cà phê ĐăkLak; bƣởi Phúc Trạch và nƣớc mắm Phú Quốc. Hiện nay Bình Thuận
đã phát triển diện tích thanh long lên đến gần 10 nghìn héc-ta. Do đặc điểm khí hậu
thuận lợi, một ha thanh long ở Bình Thuận có thể đạt tới 25 tấn. Năm qua, 35% trong
số 130 nghìn tấn đƣợc xuất khẩu, thu về kim ngạch gần 14 triệu USD. Thị trƣờng xuất
khẩu thanh long hiện nay chủ yếu vẫn là Đài Loan, Singapore, Malaysia, Thái Lan.
21
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Chất lƣợng quả Thanh long thƣơng mại là chủ yếu dựa vào màu sắc và hình
dạng hấp dẫn của quả Thanh long. Do vậy, để đạt tiêu chuẩn xuất khẩu quả Thanh long
cần đạt các tiêu chuẩn sau:
Trọng lƣợng quả: Tùy thị trƣờng nhập khẩu
H
ì
Hình 1.7. Thanh long xuất khẩu
Tiêu chuẩn quả thanh long xuất khẩu:
22
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Quả sạch hình dạng đẹp, vỏ có màu đỏ đều trên 70% diện tích quả và láng,
khoang mũi không sâu quá 1cm và quả không có mũi nào lồi lên.
Tai thẳng cứng, xanh và dài trên 1,5cm (đối với thị trƣờng Trung Quốc tai quả
dài càng tốt)
Thịt quả có màu trắng và cứng, hột màu đen.
Quả không có vết tổn thƣơng cơ giới hay chỗ bị thâm và không có đốm xanh
hay vết cháy do nắng hay do phun thuốc hoá học.
1.5. Bảo quản rau quả bằng phƣơng pháp phủ màng
1.5.1. Định nghĩa
Màng bán thấm là một loại màng mỏng bao quanh bề mặt thực phẩm có khả
năng hạn chế sự thoát hơi nƣớc và làm giảm sự trao đổi chất trong rau quả. Nhờ lớp
màng này tạo ra sự khác biệt khí quyển giữa bên ngoài (môi trƣờng bảo quản) với phần
tiếp xúc trực tiếp của quả làm giảm lƣợng oxi bên trong quả và điều chỉnh quá trình
trao đổi khí của quả, do đó làm chậm quá trình chín. Mặt khác màng bọc còn có chức
năng bảo vệ làm giảm hƣ hỏng trong quá trình vận chuyển cũng nhƣ sự thâm nhập của
vi sinh vật từ môi trƣờng xung quanh. Kỹ thuật tạo màng phủ là phƣơng pháp tạo ra
một dịch lỏng dạng composit, colloid hoặc nhũ tƣơng rồi phủ lên bề mặt từng quả riêng
rẽ bằng cách phun, nhúng, quét hoặc xoa. Khi dịch lỏng khô sẽ tạo ra một lớp màng
mỏng gần nhƣ trong suốt trên bề mặt quả. Nhờ tính bán thấm điều chỉnh sự trao đổi khí
và hơi nƣớc của màng mà quả đƣợc giữ tƣơi lâu hơn. Quả sử dụng màng phủ lên bề
mặt sẽ hạn chế hao hụt khối lƣợng tự nhiên và giảm quá trình thoát hơi nƣớc. Do màng
phủ tạo ra vùng vi khí quyển điều chỉnh xung quanh quả do đó làm thay đổi sự trao đổi
khí với môi trƣờng xung quanh. Nhƣ vậy, về bản chất kỹ thuật màng bán thấm cũng là
một dạng cải tiến của phƣơng pháp MAP [21].
23
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
24
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
khác nhau để đảm bảo hiệu quả bảo quản và an toàn thực phẩm. Mỗi một loại màng
có tính chất cơ lý hóa nhất định và đƣợc đặc trƣng bởi:
Độ nhớt của dung dịch màng bao: Do sự có mặt của các chất tạo nhũ tƣơng và
các chất tăng độ dẻo.
Sức căng của màng: Tính chất này có ảnh hƣởng đến sự va chạm cơ học của quả
khi vận chuyển.
Tính thẩm thấu hơi nƣớc và khí CO2, O2.
Tính kháng vi sinh vật: màng thƣờng có các tác nhân chống vi sinh vật nhƣ chất
diệt nấm, chất chống lão hóa…
Độ bền của màng: màng thƣờng có độ bền cao, có thể không hòa tan đối với các
loại quả bỏ vỏ, và màng hòa tan với các loại quả ăn vỏ [5].
Nguyên tắc: bắt buộc là các thành phần phải đảm bảo an toàn thực phẩm, kể cả
các thành phần bổ sung giúp cải thiện chức năng cơ bản của màng nhƣ các chất dẻo
hóa để ổn định màng, tăng độ bám dính cho màng [12].
Chế phẩm cần đạt một số chỉ tiêu kỹ thuật trƣớc khi sử dụng sau đây:
Chất lỏng có độ trong nhất định, không vón cục, không phân lớp.
25
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
riêng dùng cho cá vật liệu protein tạo ra từ collagen đã bị thoái hóa do nhiệt. Geltain là
chế phẩm đƣợc tạo thành từ quá trình thủy phân colagen (có loại colagen lúc đun nóng
trong nƣớc có thể biến thành Gelatine) khi làm biến tính collagen dƣới tác động của tác
nhân biến tính nhƣ nhiệt, vật lý và hóa học ta thu đƣợc gelatin.
Gelatin là sản phẩm thu đƣợc từ collagen. Sản phẩm gelatine thƣơng mại đầu
tiên xuất hiện ở Hà Lan vào khoảng năm 1685, sau đó xuất hiện ở Anh vào khoảng
năm 1700. Cuối thế kỷ 19, ngành công nghiệp sản xuất gelatin xuất hiện, làm tăng
thêm ứng dụng và ổn định chất lƣợng sản phẩm. Năm 1850, công nghiệp sản xuất
gelatin xuất hiện tại Mỹ. Nguồn nguyên liệu chính lúc này phát triển mạnh mẽ khi da
heo đƣợc xem là một nguồn nguyên liệu. Trong công nghiệp thực phẩm gelatine là một
trong những loại keo ƣa nƣớc hoặc hợp chất cao phân tử tan đƣợc trong nƣớc có thể xử
dụng nhƣ tác nhân tạo gel, hoặc tạo độ đặc hoặc tác nhân ổn định cấu trúc. Gelatin
khác với các loại keo khác ở chỗ trong khi hầu hết các loại keo khác là polysacchric
(nhƣ carageenan, pectin, agar..) thì gelatin lại là một loại protein chứa tất cả các acid
amin thiết yếu ngoại trừ trytophane. Hiện nay, lƣợng gelatin đƣợc sản xuất hàng năm
trên thế giới ƣớc tính khoảng 2000 tấn và số lƣợng gelatin sử dụng trong thực phẩm
mỗi năm tăng lên 3%, chủ yếu trong sản xuất bánh kẹo và thực phẩm năng lƣợng thấp.
Giống nhƣ cấu trúc của colagen, gelatine có cấu trúc dạng chuỗi. Chuỗi gelatin
gồm những phân tử có kích thƣớc siêu nhỏ liên kết hydro tạo thành mạng lƣới gelatin.
Công thức tiêu biểu của gelatin là – Alanin- Glycin- Prolin-Arginin- Glycin-
Glutamic- Hydroline- Glycin- Prolin-
26
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Phân tích thành phần axit amin của một số loại gelatin ta đƣợc kết quả trình bày
trong bảng 1.4.
Bảng 1.4. Thành phần axit amin thu đƣợc khi thủy phân 100g mẫu gelatin
Trytophan - Cysteine -
27
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Gelatin không tan trong nƣớc dƣới 200C mà chỉ hút nƣớc và trƣơng nỡ. Khi
nhiệt độ tăng lên, nó tan ra và hình thành dung dịch thể keo. Dung dịch này đem làm
lạnh, dù nhiệt độ rất thấp (0,25%) cũng có thể đông đặc.
Trong nƣớc gelatin không hòa tan, một phần nở ra, hút từ 5 - 15 lần nƣớc đồng
thời tạo thành keo. Trong môi trƣờng nƣớc gelatin hút vào lƣợng nƣớc kết hợp chừng
với 66 - 71% ( so với chất khô tuyệt đối). Lấy 1g Gelatin ngâm vào 100ml nƣớc, xác
định độ hòa tan của nó cho kết quả nhƣ sau
Nhiệt độ 10 15 20 24 27 30
Lực liên kết keo đông của gelatin là liên kết hydro thông qua cầu nối hydrat hóa
thể hiện trong bảng sau:
Khi nhiệt độ tăng lên, keo đông tan ra hết do liên kết hydro không bền nhiệt,
nồng độ dung dịch trên 1% khi làm lạnh thì đông đặc trở lại.
Sức đông của dung dịch keo ngoài quan hệ với nồng độ ra còn liên quan tới
nguyên liệu và độ thuần khiết của nguyên liệu. Trong điều kiện áp lực, nhiệt độ cao thì
28
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
sức đông của nó giảm đi nhanh chóng do gelatin bị thủy phân cắt thành mạch ngắn làm
giảm liên kết hydro tạo gel.
Nhiệt độ đông đặc của gelatin phù hợp với nồng độ của nó. Axit, kiềm, Cl2, Ca,
MgSO4 và ZnSO4 vào dung dịch Gelatin cho đến khi bão hòa thì gelatin kết tủa hoàn
toàn. Tannin và formaldehyt cũng có thể làm gelatine kết tủa.
Gelatin có thể làm giảm độ bão hòa của một số muối nhƣ CaSO4 và CaCO3. Cho
chất điện phân vào dung dịch gelatin thì có thể làm thay đổi tốc độ và nhiệt độ đông
đặc của nó ( rút ngắn thời gian đông đặc). Trong đó, sự ảnh hƣởng của các ion âm rất
lớn, các ion của các axit sulfuric, axit nitric, axit acetic có thể rút ngắn thời gian đông
đặc, đồng thời nhiệt độ đông đặc của nó tăng lên nhƣng ion của axit chlohydric thì có
tác dụng ngƣợc lại.
Độ dính của gelatin ảnh hƣởng rất nhiều nhân tố nhƣ thời gian, nhiệt độ, khuấy
trộn, mức độ thủy phân, môi trƣờng thủy phân bằng axit hay kiềm, ảnh hƣởng của tỷ lệ
muối.
Gelatin có rất nhiều ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm. Ngƣời ta ứng dụng
gelatin làm tác nhân chuyển thể của sữa trong sản xuất kem, làm tác nhân tạo bọt, tạo
màng, làm tác nhân hỗ trợ lọc công nghệ sảm xuất rƣợu vang và nƣớc ép trái cây.
Ngƣời ta dùng gelatine để tạo màng bao thực phẩm vì nguồn gelatine dồi dào, giá
thành thấp nhƣng có khả năng tạo màng cao, khi sử dụng làm màng thực phẩm nó làm
tăng giá trị cảm quan, hạn chế quá trình giảm trọng lƣợng do bốc hơi nƣớc.Tuy nhiên,
màng gelatin yếu về mặt cơ học, không bền khi gặp môi trƣờng nƣớc, dễ bị vi khuẩn,
nấm tấn công dẫn đến khả năng bảo quản môi trƣờng thấp.
Gelatin thực tế không tan trong các dung môi hữu cơ thông thƣờng. Gelatin
dạng gel trƣơng nở trong nƣớc lạnh và khi đun nóng cho dung dịch keo, dung dịch keo
này khi làm lạnh tạo thành gel cứng hoặc mềm. Điểm đẳng điện là một đặc tính quan
29
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
trọng nói lên chất lƣợng của gelatin trong nhiều ứng dụng: điểm đẳng điện của gelatin
dạng A (là protein tinh khiết thu bằng cách thủy phân acid) pH = 6 – 9.5 và khoảng đặc
trƣng của gelatin dạng B (thủy phân kiềm một phần colagen dạng cá và gia cầm) pH =
4.7 – 5.6.
Chất trợ dẻo, nó cũng ảnh hƣởng đến tính chất cơ lý của màng và đó
cũng là yếu tố chính trong việc thay đổi đặc tính cơ học màng.
Glyxerol khi cho thêm vào màng có chức năng làm giảm độ cứng của cấu
trúc màng, giữ ẩm cho màng vì thế làm cho màng dẻo hơn
Lipid, nó còn cải thiện khả năng ngăn ẩm của thực phẩm thoát ra ngoài
Việc bổ sung tinh dầu vào màng nhằm mục đích giảm tổn thất khối
lƣợng, biến đổi hình thái do sự mất nƣớc, làm giảm sự trao đổi khí, ức
chế sự phát triển của vi sinh vật, tăng độ tƣơi của quả [13].
Các acid hữu cơ: nhằm ức chế khả năng hoạt động của vi sinh vật gây
hỏng quả.
30
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
(micro). Đây là ƣu điểm của hạt nano bạc so với hạt bạc có kích thƣớc lớn hơn và với
ion. Theo tính toán lý thuyết bạc nano có hoạt tính mạnh hơn ít nhất 40 lần trên mỗi
đơn vị bạc so những dung dịch keo bạc thông thƣờng. Vì vậy, ngƣời ta có thể sử dụng
ít bạc hơn để đạt đƣợc hiệu quả tƣơng đƣơng. Điều này rất có ý nghĩa vì theo EPA
(Environmental Protection Agency), một ngƣời chỉ có thể dùng tối đa 350 µg/ liều
dùng mỗi ngày, nếu nhiều hơn sẽ bị hiện tƣợng Argyria hay còn gọi là trúng độc bạc.
Nếu dùng 1 – 2 muỗng cà phê/ngày (20 ppm) tƣơng đƣơng 100 – 200 µg/ngày (thấp
hơn so với khuyến cáo của EPA về hàm lƣợng bạc trong nguồn nƣớc cung cấp ở Mỹ),
ta sẽ có hiệu quả phòng bệnh rất tốt. Ngoài ra, nano bạc là vật liệu có diện tích bề mặt
riêng lớn, có những đặc tính độc đáo: tính kháng khuẩn, kháng nấm, khử mùi, có khả
năng phát xạ hồng ngoại đi xa, có khả năng phân tán ổn định trong các loại dung môi
khác nhau (trong các dung môi phân cực nhƣ nƣớc và trong các dung môi không phân
cực nhƣ nhƣ benzen, toluene), độ bền hoá học cao, không bị biến đổi dƣới tác dụng của
ánh sáng và các tác nhân oxy hoá khử thông thƣờng, chi phí cho quá trình sản xuất
thấp, ổn định ở nhiệt độ cao.
Bạc và các hợp chất của bạc đƣợc sử dụng rộng rãi từ đầu thế kỷ XIX đến giữa
thế kỷ XX để điều trị các vết bỏng và khử trùng. Sau khi thuốc kháng sinh đƣợc phát
minh và đƣa vào ứng dụng với hiệu quả cao, ngƣời ta không còn quan tâm đến tác
dụng kháng khuẩn của bạc nữa. Tuy nhiên, từ những năm gần đây, do hiện tƣợng các
chủng vi sinh ngày càng trở nên kháng thuốc, ngƣời ta lại quan tâm trở lại đối với việc
ứng dụng khả năng diệt khuẩn và các ứng dụng khác của bạc, đặc biệt là dƣới dạng hạt
có kích thƣớc nano.
31
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Các đặc tính kháng khuẩn của bạc bắt nguồn từ tính chất hóa học của các ion
Ag+. Ion này có khả năng liên kết mạnh với peptidoglican, thành phần cấu tạo nên
thành tế bào của vi khuẩn và ức chế khả năng vận chuyển oxy vào bên trong tế bào dẫn
đến làm tê liệt vi khuẩn. Nếu các ion bạc đƣợc lấy ra khỏi tế bào ngay sau đó, khả năng
hoạt động của vi khuẩn lại có thể đƣợc phục hồi. Do động vật không có thành tế bào,vì
vậy chúng ta không bị tổn thƣơng khi tiếp xúc với các ion này.
Sau khi Ag+ tác động lên lớp màng bảo vệ của tế bào vi khuẩn gây bệnh nó sẽ đi
vào bên trong tế bào và phản ứng với nhóm sunfuahydrin – SH của phân tử enzym
chuyển hóa oxy và vô hiệu hóa men này dẫn đến ức chế quá trình hô hấp của tế bào vi
khuẩn.
Hình 1.10. Ion bạc vô hiệu hóa enzym chuyển hóa oxy của vi khuẩn
Ngoài ra các ion bạc còn có khả năng liên kết với các base của DNA và trung
hòa điện tích của gốc phosphate do đó ngăn chặn quá trình sao chép DNA
32
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Hình 1.11. Ion bạc liên kết với các base của DNA
Về ảnh hƣởng của nano bạc đến sức khoẻ con ngƣời, các nhà khoa học cho rằng
nano bạc có khả năng diệt vi khuẩn, mà tiêu hóa của con ngƣời có đƣợc là do các vi
khuẩn có lợi cho cơ thể và vì thế, họ vẫn nghi ngờ rằng các hạt nano bạc cũng có thể
diệt các vi khuẩn này và ảnh hƣởng đến sức khoẻ. Tuy nhiên cho đến nay chƣa thấy
công trình nào công bố sự tác hại của nano bạc. Các nghiên cứu tại Odense
Universitets Hospital cũng đã chứng minh rằng các hạt nano bạc đƣợc hấp thu vào
trong cơ thể mà không hề gây ra một tác dụng phụ nào cũng nhƣ gây độc cho cơ thể.
Các nhà khoa học còn chứng minh các hạt nano bạc sẽ đƣợc giải phóng ra khỏi cơ thể
theo thời gian. Các hãng sản xuất những sản phẩm chứa nano bạc chẳng hạn nhƣ
Samsung phát biểu rằng các sản phẩm của họ đều đƣợc thử nghiệm và cho đến nay họ
vẫn khẳng định tính an toàn của nó đối với sức khoẻ của ngƣời sử dụng (Trần Minh
Hải, 2011).
33
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Hình 1.12. Công thức cấu tạo củac acid lactic [41]
Acid lactic là chất hữu cơ không màu, mùi nhẹ, tan trong nƣớc và cồn.Trong
phân tử có một cacbon đối xứng nên có hai đồng phân hình học:
Đồng phân L - Acid lactic: dạng tinh thể tan trong nƣớc, cồn, eter, nhiệt độ nóng
chảy là 280C.
Đồng phân D - Acid lactic: dạng tinh thể tan trong nƣớc, cồn, nhiệt độ nóng
chảy là 280C và nhiệt độ sôi là 1030C.
Acid lactic thƣơng mại phối trộn hai đồng phân trên, khi tỷ lệ phối trộn là 1:1 thì
hỗn hợp đó gọi là Roxemic.
34
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Acid lactic là sản phẩm chuyển hóa của đƣờng nhờ vi sinh vật, mà điển hình là
vi khuẩn Lactic hiện diện trong sữa chua, yaourt, fomai trắng. Ngoài ra nó còn đƣợc
sinh ra khi hoạt động và có thể sản xuất bằng phƣơng pháp tổng hợp hóa học chung
nhƣng sản xuất acid lactic bằng sự lên men glucose và những chất khác thì rẻ hơn.
Khả năng ức chế vi sinh vật của acid lactic:
Acid hữu cơ khi cho vào môi trƣờng có tác dụng mạnh đến vi sinh vật chủ yếu
là do sự phân ly H+, vì vậy H+có tác dụng bảo quản. Các acid có tác dụng sát trùng
mạnh hay yếu phụ thuộc vào tính chất của các phân tử không phân ly hay amin. Các
acid thƣờng là acid lactic, acid acetic, acid citrit…Vấn đề tác dụng của các acid này
phụ thuộc vào bản chất của chúng, tính chất môi trƣờng và đặc tính của vi sinh vật.
pH của môi trƣờng thấp sẽ khử hoạt tính enzyme khử đi hoạt động của hệ thống
vận chuyển ion, chất dinh dƣỡng vào tế bảo làm ảnh hƣởng đến quá trình trao đổi chất
của vi sinh vật. Khi đó vi sinh vật không có khả năng hoạt động gây hƣ hỏng nữa. Acid
lactic đƣợc sử dụng nhƣ chất bảo quản và tạo mùi, ức chế Bacillus coagulans trong
dung dịch cà chua mạnh hơn các loại acid khác. Ở pH = 5 chúng có tác dụng ức chế vi
sinh vật tạo bào tử nhƣng lại tác dụng yếu hơn nấm men, nấm mốc. Ở pH = 4,6 – 4,9
hơn 90% Staphylococcus aureus bị ức chế trong khoảng 12 giờ (Ngô Thị Minh Khai,
2008).
35
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Các acid hữu cơ đƣợc sinh ra bởi vi khuẩn lactic chủ yếu là axit acetic, các acid này
góp phần làm giảm pH tiêu diệt các vi khuẩn có hại ví dụ nhƣ vi khuẩn Ecoli,
Clostrisdium perfringens, Staphilococus aurius... Do nội bào vi khuẩn có pH = 7 nên
có sự chênh lệch pH so với môi trƣờng acid bên ngòai, H+ từ môi trƣờng sẽ đi vào bên
trong tế bảo vi khuẩn làm pH nội bào giảm. Vi khuẩn phải sử dụng cơ chế ATPase đẩy
mạnh H+ ra khỏi tế bào làm cho vi khuẩn mất năng lƣợng. Mặt khác pH giảm thì cũng
ức chế quá trình đƣờng phân (glycolysis), tế bào vi khuẩn cạn kiệt năng lƣợng dẫn đến
bị tiêu diệt. Ngoài ra, các anion của acid còn gây rối loạn sự thẩm thấu của màng tế
bào. Những nguyên nhân này làm cho vi khuẩn bị chết (Huỳnh Thị Kiều, 2006)
- Khống chế đƣợc vi sinh vật cao hơn các loại acid Acetic, acid Tartic, acid
Citric…
- Không ảnh hƣởng đến mùi vị, cấu trúc của sản phẩm.Không gây hại cho sức
khỏe của con ngƣời.
36
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
- Là một chất hữu cơ lỏng không màu sắc, mùi nhẹ. Đƣợc pha với nƣớc hoặc
ethanol. Là sản phẩm lên men của lactose. Chúng hiện diện trong sữa chua,
yogurt, phomai trắng... Protein sữa đông lại nhờ acid lactic.
- Acid lactic thƣơng mại đƣợc sử dụng trong dƣợc, thực phẩm, hàng thuộc da,
dung môi... Acid lactic có hai chất đồng phân quang học là dextro và levo,
chircos dạng levo tham gia trong sự thay đổi chất động vật.
- Acid thƣơng mại là sự tổng hợp của hai chất đồng phân.
- Acid lactic đƣợc sử dụng trong công nghiệp thực phẩm nhƣ chất bảo quản và
chất tạo mùi vị [7].
37
CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nano bạc nguyên liệu sử dụng trong nghiên cứu đƣợc sản xuất tại công ty CP
Ứng Dụng Công Nghệ Cao Á Châu.
Gelatin và Acid lactic đƣợc sử dụng để tiến hành nghiên cứu đƣợc lấy tại phòng
thí ngiệm khoa Công nghệ sinh học - Thực phẩm - Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Công nghệ
thành phố Hồ Chí Minh.
37
CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
38
CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
39
CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bao gói
Theo dõi
0
Bảo quản nhiệt độ 10 C 15 ngày và
30 ngày
40
CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Thanh long ruột trắng sau khi thu hái tại vƣờn, ta tiến hành lựa chọn và phân
loại nhằm mục đích khảo sát độ chín sau thu hoạch để bảo quản tốt hơn.
- Sau đó tiến hành khảo sát tiền xử lý để tìm ra loại dung dịch nào thích hợp bảo
quản thanh long, vì sau khi thu hái thanh long bị nhiễm bẩn, vi sinh vật bám vào
và còn dƣ lƣợng thuốc trừ sâu khá nhiều do đó cần phải đƣợc loại bỏ để thanh
long bảo quản lâu hơn.
- Sau đó tiến hành khảo sát nồng độ chế phẩm tạo màng thích hợp bảo quản thanh
long lâu hơn. Nhằm mục đích giảm tổn thất quả sau thu hoạch. Tiếp theo ta tiến
hành khảo sát phƣơng pháp tạo màng thích hợp để nâng cao khả năng tạo màng
cho thanh long. Để ráo tự nhiên, sau đó bao bọc bằng PE có đục lỗ.
- Cuối cùng bảo quản ở nhiệt độ 100C thích hợp để bảo quản thanh long.
2.4.1. Thí nghiệm 1: Xác định độ chín của thanh long ruột trắng
Thanh long ruột trắng đƣợc thu hái ở 4 độ chín khác nhau
Các chỉ tiêu phân tích: Nhận xét về đặc điểm hình thái, kích thƣớc, hàm lƣợng acid
tổng số (%), hàm lƣợng chất rắn hòa tan (0Bx).
41
CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.2. Thí nghiệm 2: Xác định phƣơng pháp tiền xử lý thích hợp cho thanh long
ruột trắng.
Đối tƣợng nghiên cứu: thanh long ruột trắng ở thí nghiệm (1).
Sau khi thu hoạch thanh long còn dính đất cát và dƣ một lƣợng thuốc bảo vệ thực
vật, mầm bệnh cũng nhƣ các vi sinh vật gây hƣ hỏng có trên bề mặt gây hƣ hỏng trên
bề mặt vỏ quả làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng bảo quản. Chính vì thế cần xác định
phƣơng pháp tiền xử lý thích hợp cho thanh long ruột trắng để tăng thời gian bảo quản
lâu hơn.
Tiến hành bố trí 3 nghiệm thức, mỗi công thức gồm 8 quả đƣợc thu hái ở độ chín
thích hợp (kết quả thí nghiệm 1), mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, trong thời gian 1 phút:
Các mẫu sau khi xử lý đƣợc để khô tự nhiên và bao PE có đục lỗ đƣợc bảo quản ở
nhiệt độ thƣờng.
Các chỉ tiêu phân tích: Nhận xét về tỷ lệ hƣ hỏng (%), hao hụt khối lƣợng (%),
hàm lƣợng acid tổng (%), hàm lƣợng vitamin C (mg %), hàm lƣợng chất rắn hòa tan
(0Bx), tổng vi sinh vật hiếu khí.
2.4.3. Thí nghiệm 3: Xác định nồng độ gelatin - nano bạc thích hợp cho thanh long
ruột trắng
Đối tƣợng nghiên cứu: thanh long ruột trắng ở thí nghiệm (2).
42
CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sau khi nghiên cứu đƣợc độ chín thích hợp để bảo quản và xác định đƣơc dung
dịch để xử lý , nghiên cứu xác định phối trộn nồng độ gelatin và nồng độ nano bạc để
tạo màng kháng khuẩn bảo vệ thanh long tốt hơn.
Tiến hành bố trí 6 công thức, mỗi công thức gồm 8 quả mỗi công thức lặp lại 3 lần
NT5: gelatin 1%
Các mẫu sau khi xử lý đƣợc để khô tự nhiên và đƣợc nhúng chế phẩm dung dịch,
để khô và bao PE có đục lỗ đƣợc bảo quản ở nhiệt độ 100C.
Các chỉ tiêu phân tích: Nhận xét về tỷ lệ hƣ hỏng (%), hao hụt khối lƣợng (%),
hàm lƣợng acid tổng (%), hàm lƣợng vitamin C (mg%), hàm lƣợng chất rắn hòa tan
(0Bx), tổng vi sinh vật hiếu khí.
2.4.4. Thí nghiệm 4: Xác định nồng độ gelatin - nano bạc và acid lactic thích hợp
tạo màng cho thanh long ruột trắng
Đối tƣợng nghiên cứu: thanh long ruột trắng ở thí nghiệm (3).
Sau khi nghiên cứu đƣợc độ chín thích hợp để bảo quản và xác định đƣơc dung
dịch để xử lý, xác định phối trộn nồng độ gelatin và nồng độ nano bạc để tạo màng
43
CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
kháng khuẩn bảo vệ thanh long tốt hơn tiếp tục phối trộn gelatin - nano bạc và acid
lactic.
Tiến hành bố trí 6 công thức, mỗi công thức gồm 8 quả mỗi công thức lặp lại 3 lần
Các mẫu sau khi xử lý đƣợc để khô tự nhiên và đƣợc nhúng chế phẩm dung dịch,
để khô và bao PE có đục lỗ đƣợc bảo quản ở nhiệt độ 100C.
Các chỉ tiêu phân tích: Nhận xét về tỷ lệ hƣ hỏng (%), hao hụt khối lƣợng (%),
hàm lƣợng acid tổng (%), hàm lƣợng vitamin C (mg %), hàm lƣợng chất rắn hòa tan
(0Bx), tổng vi sinh vật hiếu khí.
Đƣợc biểu thị bằng sự hao hụt về khối lƣợng chất khô hay thủy phần của
từng quả. Cân khối lƣợng từng quả trƣớc khi bảo quản và ở mỗi lần phân tích bằng cân
phân tích
Tỷ lệ tổn thất khối lƣợng đƣợc tính theo công thức:
44
CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
n0
H%= x 100
n1
Trong đó:
2.4.2.4 Phƣơng pháp xác định hàm lƣợng acid hữu cơ tổng số [TCVN 3948 –
84]
Nguyên tắc: chuẩn hàm lƣợng acid tổng bằng dung dịch NaOH, 0,1N với chỉ thị
màu phenolphtalein 1%.
Từ các mẫu thanh long phân tích ở mỗi công thức, tiến hành cân 1,2g thanh long,
nghiền nhỏ bằng cối sứ rồi chuyển vào bình tam giác 100 ml và thêm nƣớc cất sao cho
đạt thể tích dung dịch là 50 ml. Đun cách thủy 15 phút ở trên bếp ở nhiệt độ 80 – 900C,
thỉnh thoảng lắc, chú ý đậy kín bình khi đun. Khi dung dịch đã nguội, lọc qua giấy lọc
vào bình định mức 100ml lên thể tích tới vạch bằng nƣớc cất.
Lấy 25 ml dịch lọc cho vào bình tam giác 100 ml, cho thêm 1 – 2 giọt
phenolphtalein. Tiến hành chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,1N đến khi xuất hiện
màu hồng phớt.
45
CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong đó: X: Lƣợng acid hữu cơ hòa tan trong mẫu (%)
a: thể tích NaOH 0,1N dùng để chuẩn độ (ml)
0,0067: Số gam acid tƣơng ứng với 1 ml NaOH 0,1N
T: Hệ số điều chỉnh đối với NaOH 0,1N
V: Tổng thể tích dung dịch chiết
v: thể tích dung dịch lấy dể chuẩn độ
c: Khối lƣợng mẫu (g)
2.4.2.5 Phƣơng pháp xác định hàm lƣợng vitamin C
Từ những mẫu thanh long ở công thức, nghiền nhỏ 10g thanh long trong dung dịch
HCl 1%, chuyển phần dịch thu đƣợc vào bình định mức 100ml và định mức bằng dung
dịch HCl 1%. Đồng nhất mẫu và thu đƣợc dung dịch cần phân tích. Lấy 10 ml dung
dịch cần phân tích cho vào bình tam giác, thêm 5 giọt hồ tinh bột. Tiến hành chuẩn độ
bằng KIO3/KI 0,001N cho đến khi xuất hiện màu xanh.
Hàm lƣợng vitamin C đƣơc tính theo công thức:
Trong đó:
46
CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên tắc: khi đi từ môi trƣờng có chiết suất n1 (không khí) sang môi trƣờng có
chiết suất n2 (chất lỏng) tia sáng sẽ bị khúc xạ. Dựa vào độ lệch của tia khúc xạ, ta có
thể xác định nồng độ của chất rắn hòa tan trong mẫu thử.
Phƣơng pháp: chỉnh vạch đo về 0 bằng nƣớc cất, lau khô. Lấy giọt chất lỏng của
dung dịch cần đo lên bề mặt kính của khúc xạ kế, đậy kín lại và đọc giá trị tại vạch
phân giữa sáng và tối.
Hàm lƣợng đƣờng tổng đƣợc xác định bằng Brix kế trong một mẫu nhỏ dịch
quả. Để có kết quả chính xác cần làm sạch Brix kế sau mỗi lần đo bằng nƣớc cất.
2.4.2.7 Phƣơng pháp phân tích chỉ tiêu vi sinh vật hiếu khí (TPC) [TCVN:
5165 – 90]
Định nghĩa: Vi sinh vật hiếu khí là những loài sinh vật sinh sống và phát triển
trong môi trƣờng có không khí (O2). Trong điều kiện không có không khí (môi trƣờng
yếm khí, kỵ khí) chúng sẽ chết hoặc không phát triển tốt.
Nguyên tắc sử dụng kỹ thuật đổ đĩa, đếm khuẩn lạc trên môi trƣờng thạch sau
khi ủ trong điều kiện hiếu khí ở 370C/72 giờ 6giờ. Số lƣợng khuẩn hiếu khí trong 1g
hoặc 1ml thực phẩm kiểm nghiệm đƣợc tính theo số khuẩn lạc đếm đƣợc trên các đĩa
nuôi cấy theo nồng độ pha loãng.
Môi trƣờng sử dụng:
Dung dịch pha loãng mẫu: BPW
Môi trƣờng nuôi cấy: PCA
47
CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quy trình định lƣợng tổng vi sinh vật hiếu khí (TPC)[12]
48
CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dùng dao cắt 1g mẫu cho vào ống nghiệm chứa 9ml dung dịch đệm BPW. Tiến
hành đồng nhất mẫu. Khi đó ta đƣợc dung dịch có độ pha loãng 10-1. Tiếp tục pha
loãng ra các nồng độ 10-2, 10-3, 10-4. Mỗi nồng độ cấy một đĩa.
Đổ đĩa:
Dùng micropipette với các đầu tuýp vô trùng hút 1ml dung dịch pha loãng cho vào đĩa
petri. Sau đó đổ khoảng 15 – 20ml môi trƣờng PCA đã hấp và làm nguội đến 450C vào
đĩa. Xoay tròn đĩa, đặt đĩa petri lên mặt nằm ngang cho thạch đông đặc.
Ủ mẫu:
Ủ ngƣợc đĩa ở nhiệt độ 370C/72 giờ
Đọc và tính toán kết quả:
Sau khi ủ 72 giờ, lấy đĩa ra và đếm tất cả các khuẩn lạc có trong mỗi đĩa
Chọn những đĩa có khuẩn lạc từ 15 đến <300 để tính toán kết quả. Nhân số khuẩn lạc
đếm đƣợc với độ pha loãng tƣơng ứng. Gía trị trung bình của số khuẩn lạc tính từ công
thức pha loãng của cùng một mẫu đƣợc xác định nhƣ tổng số vi sinh vật hiếu khí có
trên 1g mẫu đó.
49
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
50
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Bảng 3.1. Kết quả thanh long thu hái ở các độ chín khác nhau
NT1: Tai cứng, vỏ bắt đầu xuất 388,50a 32,99 13,91a 0,71 x 6,07a 0,37 1,18a 0,04 11,08c 0,13
27 ngày hiện màu hơi đỏ
NT2: Có tai cứng, vỏ có màu đỏ 412,50a 19,97 14,65a 0,27 x 6,70a 0,16 0,50b0,03 13,95b 0,41
29 ngày ánh xanh (đỏ không hoàn
toàn còn lẫn ít màu xanh
của trái chƣa chín)
NT3: Tai cứng, vỏ quả đỏ hoàn 427,50a 34,95 14,37a 0,09 x 6,43a 0,12 0,43b 0,11 15,25a 0,12
31 ngày toàn
NT4: Trái có tai mềm, vỏ đỏ 407,50a 16.89 14,17a 0,17 x 6,54a 0,59 0,16c 0,04 15,46a 0,09
33ngày hoàn toàn.
51
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Hình 3.1. Thanh long ở các ngày thu hái khác nhau
52
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Qua bảng 3.1 ta thấy đặc điểm hình thái của trái thanh long ở các ngày thu hái
khác nhau có sự khác biệt nhau. Theo kinh nghiệm thì ngƣời ta thu hoạch thanh long từ
ngày 28 – 32 ngày sau khi ra hoa chính vì thế chúng tôi tiến hành khảo sát ngày thu
hoach từ 27 – 33 ngày nhằm mục đích lựa chọn ngày thu hái thích hợp để bảo quản
thanh long một cách tốt nhất.
Về chỉ tiêu về hình dạng: chiều dài, chiều ngang và khối lƣợng của quả thanh
long ở các độ chín khác nhau thay đổi theo chiều hƣớng tăng dần nhƣng sự thay đổi
này là không đáng kể đặc biệt giữa NT3 và NT4. Qua số liệu phân tích ta thấy NT3 có
hình dạng và kích thƣớc tƣơng đối ổn định.
Về thành phần hóa học: ta thấy tổng hàm lƣợng chất rắn hòa tan quyết định đến
chất lƣợng của thanh long, đáp ứng thị yếu của ngƣời tiêu dùng. Qua kết quả phân tích
ta thấy hàm lƣợng chất rắn hòa tan tăng đần trong quá trình phát triển của quả. Cụ thể ở
NT1 hàm lƣợng chất rắn hòa tan là thấp nhất và tăng dần cho tới NT4. Tuy nhiên ở
NT3 (15,25%) và NT4 (15,46%) sự gia tăng không đáng kể. Trong khi đó hàm lƣợng
axit tổng số giảm dần ở các ngày chín liên tiếp. Ở NT1 hàm lƣợng axit rất cao đạt
(1,18%) và thấp nhất là NT4 (0,16%). Ở NT3 và NT4 khi quả chín hoàn toàn hàm
lƣợng axit giảm một cách đáng kể chính vì thế làm quả thanh long có vị chua ngọt một
cách hài hòa.
Qua kết quả thu đƣợc cho thấy ở NT3 có chất lƣợng về hình dạng lẫn chất lƣợng
rất thích hợp cho việc vận chuyển và bảo quản.Trạng thái quả tƣơng đối cứng nên giảm
đƣợc tổn thất trong quá trình vận chuyển tạo điều kiện cho việc bảo quản ở quy mô
công nghiệp.
So sánh với một số kết quả nghiên cứu độ thu hái của thanh long nhằm mục đích
bảo quản tƣơi. Kết quả ngày thứ 31 sau khi ra hoa. Kết quả này so sánh với độ chín thu
hái trong đề tài “ Nghiên cứu ứng dụng một số chế phẩm sinh học nhằm nâng cao chất
lượng và kéo dài thời gian bảo quản Thanh long tại Bình Thuận” của Lê Thiên Minh,
2013, chênh lệch không đáng kể. Trong đề tài này tác giả sử dụng ngày thu hái 31- 32
53
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
trong bảo quản mang lại kết quả tốt. Theo sau đó là đề tài “ Ứng dụng một số biện
pháp kỹ thuật trong bảo quản Thanh Long ở Bình Thuận” của Nguyễn Thị Anh Thy,
2008, trong đề tài này tác giả cũng sử dụng ngày thu hái 30 – 32 ngày, trong quá trình
bảo quản mang lại kết quả tốt.
Chính vì những lý do trên tôi chọn thu hái thanh long ở ngày thứ 31 kể từ khi nở
hoa cho việc bảo quản thanh long.
3.2 Kết quả xác định dung dịch rửa thích hợp của quả thanh long ruột trắng
Trong thời gian bảo quản thanh long sẽ không tránh khỏi sự hƣ hỏng do vi sinh
vật gây nên trên bề mặt vỏ. Làm tổn thất về sản lƣợng gây hƣởng đến năng suất. Chính
vì thế mong muốn tìm ra một phƣơng pháp xử lý thông thƣờng đƣợc đƣợc dùng trong
thực phẩm, cụ thể là dung dịch chlorin 0,1%, NaOH 0,1 N.Thí nghiệm đƣợc tiến hành
nhƣ mục 3. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.2 và bảng 3.3
54
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Bảng 3.2. Ảnh hƣởng của các loại chất xử lý đến chất lƣợng quả thanh long 15 ngày bảo quản.
Hao hụt khối Tỷ lệ hƣ hỏng Hàm lƣợng Hàm lƣợng Hàm lƣợng Tổng vi sinh
Chỉ tiêu acid tổng vitamin C chất rắn hòa vật hiếu khí
lƣợng (%)
tan
(%) (mg%) (CFU/g)
(%)
(0Bx)
Nghiệm
15 ngày 15 ngày 15 ngày 15 ngày 15 ngày 15 ngày
thức
Không xử lý 4,48a 0,20 33,33a 11,03 0,78b 0,15 3,43c 0,22 16,90b 0,56 14,92 x 103
( ĐC)
NaOH 0,1N 3,43b 0,25 16,67ab 11,02 0,86ab 0,19 4,56b 0,20 17,55ab 0,17 10 x 103
Chlorin 0,1% 1,80C 0,28 8,33b 4,17 1,12a 0,12 5,59a 0,12 18,21b 0,32 8,82 x 103
55
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Bảng 3.3. Ảnh hƣởng của các loại chất xử lý đến chất lƣợng quả thanh long sau 30 ngày bảo quản.
Hao hụt khối Tỷ lệ hƣ hỏng Hàm lƣợng Hàm lƣợng Hàm lƣợng Tổng vi sinh
Chỉ tiêu lƣợng acid tổng vitamin C chất rắn hòa vật hiếu khí
(%)
tan
(%) (%) (mg%) (CFU/g)
(0Bx)
Nghiệm
30 ngày 30 ngày 30ngày 30 ngày 30 ngày 30 ngày
thức
ĐC 11,80a 0,28 62,5a 8,33 0,39c 0,14 1,94b 0,11 19,62b 0,13 60,42 x 103
NaOH 0,1N 6,82b 0,36 45,83b 8,67 0,75ab 0,36 2,38ab 0,26 20,27a 0,11 24,29 x 103
Chlorin 0,1% 3,94c 0,21 37,50c 8,33 0,98a 0,19 2,47a 0,20 20,64a 0,37 22,63 x 103
56
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Sơ đồ 1 Sơ đồ 2 Sơ đồ 3
Sơ đồ 4 Sơ đồ 5 Sơ đồ 6
Sơ đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện ảnh hƣởng của các loại chất xử lý đến chất lƣợng quả thanh long
57
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Sơ đồ 2: Tỷ lệ hƣ hỏng (%)
58
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Nhận xét:
Qua bảng 3.2, bảng 3.3 và sơ đồ 3.1 ta thấy 2 chất xử lý đều có tác dụng đáng kể
trong việc tăng hiệu quả thanh long ruột trắng sau 15 ngày bảo quản, cụ thể:
Về hao hụt khối lƣợng tự nhiên của thanh long ruột trắng: ta thấy tăng dần sau
15 ngày và 30 ngày. Hao hụt khối lƣợng tự nhiên là khác nhau ở các mẫu, cho thấy
công đoạn xử lý có vai trò rất quan trọng đến quá trình sinh lý, sinh hóa của quả. Cụ
thể ở mẫu không xử lý tỷ lệ hao hụt là cao nhất, sau đó giảm dần ở mẫu xử lý bằng
dung dịch NaOH 0,1N, và thấp nhất là dung dịch Chlorin 0,1%. Tỷ lệ hao hụt khối
lƣợng của các mẫu khác nhau rõ rệt sau 15 ngày và 30 ngày bảo quản, cụ thể ở mẫu
không sử dụng chất kháng khuẩn tỷ lệ hao hụt là cao nhất (4,48% tăng lên 11,80%) gấp
1,31 lần so với mẫu xử lý bằng dung dịch NaOH 0,1N (3,43% - 6,28%) và gấp 2,48 lần
khi xử lý với dung dịch Chlorin 0,1% ( 1,80% - 3,94%) ở ngày thứ 15.
Về tỷ lệ hƣ hỏng của thanh long ruột trắng giảm dần sau 15 ngày và 30 ngày.Ta
thấy giữa các mẫu xử lý và mẫu đối chứng ta thấy sự khác biệt rõ rệt sau 15 ngày và 30
ngày bảo quản. Đối với mẫu không xử lý ta thấy tỷ lệ hƣ hỏng rất là cao (33,33% -
62,5%) tiếp đến là dung dịch NaOH 0,1N (16,67% - 45,83% ) và thấp nhất là dung
dịch chlorin 0,1% (8,33% - 37,5%). Cụ thể ở mẫu không xử lý tỷ lệ hƣ hỏng gấp 1,36
lần sao với dung dịch NaOH và gấp 1,67 lần dung dịch chlorin 0,1% ở ngày thứ 30.
Về hàm lƣợng acid tổng có sự khác biệt rõ rệt giữa mẫu xử lý và mẫu đối
chứng. Hàm lƣợng acid tổng giảm dần sau ngày thứ 15 tới ngày 30. Ở các mẫu đƣợc
xử lý có hàm lƣợng acid cao hơn so với mẫu đối chứng. Cụ thể ở ngày thứ 15 hàm
lƣợng acid tổng ở mẫu đƣợc xử lý bằng dung dịch Chlorin 0,1% đạt 1,12% cao nhất
trong khi đó ở mẫu đƣợc xử lý bằng NaOH 0,1N và mẫu đối chứng chỉ đạt 0,86% và
0,78%. Đến ngày thứ 30 hàm lƣợng acid tổng giảm một cách rõ rệt chỉ còn 0,98% ở
mẫu xử lý bằng Chlorin 0,1%. Và 0,75% ở mẫu xử lý bằng dung dịch NaOH 0,1N thấp
59
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
nhất là mẫu đối chứng đạt 0,39%. Nguyên nhân là do trong quá trình vận chuyển và thu
hái còn dính một số bụi bặm cũng nhƣ còn vi sinh vật bám vào làm trái thanh long bị
hƣ hỏng một cách nhanh chóng, cũng nhƣ quá trình hô hấp diễn ra một cách nhanh hơn
làm giảm hàm lƣợng acid tổng trong quả.
Về hàm lƣợng vitamin C của thanh long ruột trắng giảm dần sau 15 ngày và 30
ngày. Ta thấy giữa các mẫu xử lý và mẫu đối chứng ta thấy sự khác biệt rõ rệt sau 15
ngày và 30 ngày bảo quản. Đối với mẫu không xử lý ta thấy hàm lƣợng vitamin C rất là
thấp (3,43% - 1,94%) tiếp đến là dung dịch NaOH 0,1N (4,56% - 2,38% ) và cao nhất
là dung dịch chlorin 0,1% (5,59% - 2,47%).
Về hàm lƣợng chất rắn hòa tan: quả thanh long đƣợc xử lý bằng các dung dịch
sát khuẩn khác nhau và mẫu đối chứng có hàm lƣợng chất rắn hào tan khác nhau, tuy
nhiên không đnág kể. Điều này chứng tỏ công đoạn xử lý không ảnh hƣởng nhiều đến
sự thay đổi của hàm lƣợng chất rắn hòa tan của quả .
Về tổng vi sinh vật hiếu khí: trong suốt quá trình bảo quản, các vi sinh vật trên
bê mặt có xu hƣớng tăng dần ở tất cả các nghiệm thức. Trong đó, nghiệm thức đối
chứng không xử lý với sự vắng mặt của các tác nhân ức chế vi sinh vật, mật độ vi sinh
vật tăng nhanh theo thời gian bảo quản, đạt 14,92x103 CFU/g ở ngày thứ 15 và đạt
>60,42 x103 CFU/g sau 30 ngày bảo quản. Đối với các nghiệm thức còn lại, sự hiện
diện của các chất ức chế của các dung dịch NaOH 0,1N và chlorin 0,1% nên sự phát
triển của vi sinh vật trên bề mặt quả có phần bị ức chế, tốc độ tăng chậm theo thời gian.
Cụ thể ở ngày thứ 15, quả đƣợc xử lý bằng NaOH 0,1N mật độ vi sinh vật trên bề mặt
đạt 10x103 CFU/g trong khi đó dung dịch Chlorin 1% đạt 8,82% CFU/g mật độ vi sinh
vật thấp nhất.
So sánh với một số kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của chất tiền xử lý đến chất
lƣợng của thanh long. Kết quả là sử dụng dung dịch chlorin 0,1%. Kết quả này so sánh
60
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Do đó, từ khảo sát trên tôi chọn dung dịch chlorin 0,1% để xử lý thanh long ruột
trắng trƣớc khi bảo quản. Và đây cũng là chất sát trùng đƣợc khuyến cáo sử dụng rộng
rãi trong sát trùng nƣớc máy và nhiều loại rau quả tƣơi.
3.3 Xác định nồng độ gelatin và nano bạc thích hợp cho quá trình bảo quản thanh
long ruột trắng
61
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Bảng 3.4. Kết quả các chỉ tiêu theo dõi của thanh long ruột trắng trong 15 ngày bảo quản.
Chỉ tiêu Hao hụt khối Tỷ lệ hƣ hỏng Hàm lƣợng Hàm lƣợng Hàm lƣợng Tổng vi sinh
lƣợng acid tổng vitamin C chất rắn hòa vật hiếu khí
(%)
tan (0Bx)
(%) (%) (mg%) (CFU/g)
Nghiệm
15 ngày 15 ngày 15 ngày 15 ngày 15 ngày 15 ngày
thức
ĐC 4,32a 0,32 33.33a 10,91 0,84a 0.33 4,22b 0,23 16,86a 0,74 30,3 x 103
NT1 3,46b 0,14 29,17ab 2,22 0,85a 0.29 4,43ab 0,62 17,13a 038 27,41 x 103
NT2 3,01bc 0,13 25,00ab 1048 1,01a 0.12 5,36a 0,19 17,53a 0,3 22,25 x 103
NT3 2,79cd 0,21 20,83ab 7,22 1,05a 0.34 5,25a 0,21 17,68a 0,48 26,57 x 103
NT4 2,27d 0,23 8,33b 4,16 1,07a 0.19 5,53a 0,24 17,76a 0,33 15,32 x 103
NT5 2,52cd 024 16,67ab 4,16 1,01a 0.31 5,32a 0,12 17,33a 0,30 19,67 x 103
62
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Bảng 3.5. Kết quả các chỉ tiêu theo dõi của thanh long ruột trắng trong 30 ngày bảo quản.
Chỉ tiêu Hao hụt khối Tỷ lệ hƣ hỏng Hàm lƣợng Hàm lƣợng Hàm lƣợng Tổng vi sinh
lƣợng acid tổng vitamin C chất rắn hòa vật hiếu khí
(%)
tan (0Bx)
(%) (%) (mg%) (CFU/g)
Nghiệm
30 ngày 30 ngày 30 ngày 30 ngày 30 ngày 30 ngày
thức
ĐC 6,50a 0,42 83,33a 29,16 0,37a 0,25 1,35b 0.03 19,03b 0,23 35,87 x 103
NT1 5,46ab 0,32 66,67 14,44 0,49a 0,41 1,44b 0,46 19,87ab 0,36 32,54 x 103
NT2 5,16bc 0,11 50,00a 25,35 0,81a 0,22 2,06ab 0,08 20,24a 0,19 28,36 x 103
NT3 5,13bc 0,12 45,83a 36,05 0,99a 0,21 2,08b 0,09 20,56a 0,58 24,52 x 103
NT4 4,14c 0,12 33,34a 18,18 1,02a 0,22 2,47a 0,53 20,64a 0,55 20,50 x 103
NT5 4,58bc 0,81 41,67a 43,51 0,93a 0,24 2,23ab 0,16 20,27a 0,45 25,13 x 103
63
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Sơ đồ 1 Sơ đồ 2 Sơ đồ 3
Sơ đồ 4 Sơ đồ 5 Sơ đồ 6
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ thể hiện kết quả theo dõi của thanh long ruột trắng trong quá trình bảo quản.
64
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Sơ đồ 2: Tỷ lệ hƣ hỏng (%)
65
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
ĐC NT1 NT2
66
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Nhận xét:
Qua bảng 3.4, bảng 3.5 và sơ đồ hình 3.2, thể hiện các chỉ tiêu theo dõi nồng độ
thích hợp của gelatin và acid lactic thích hợp cho việc tạo màng. Nhìn chung ta thấy
sau 15 ngày bảo quản có sự khác nhau giữa các chỉ tiêu theo dõi nhƣ: về hao hụt khối
lƣợng tự nhiên, tỷ lệ hƣ hỏng, hàm lƣợng chất rắn hòa tan và tổng vi sinh vật hiếu khí
tăng dần theo thời gian. Trong khi đó hàm lƣợng acid tổng số và hàm lƣợng vitamin C
giảm dần cụ thể:
Về hao hụt khối lƣợng tự nhiên của thanh long ruột trắng: ta thấy tăng dần sau
15 ngày và 30 ngày.Tuy nhiên các hao hụt khối lƣợng diễn ra ở tất cả các nghiệm thức
và tăng dần theo thời gian bảo quản. Nghiệm thức đối chứng có tỷ lệ hao hụt khối
lƣợng lớn nhất, cụ thể tỷ lệ hao hụt khối tự nhiên sau 15 ngày bảo quản là 4,32%, tỷ lệ
này tiếp tục tăng mạnh ở các ngày bảo quản tiếp theo và lên tới 6,50 % sau 30 ngày bảo
quản. Ở các nghiệm thức màng vẫn có sự hao hụt sảy ra tuy nhiên vẫn thấp hơn so với
mẫu đối chứng. Sau 15 ngày bảo quản, hao hụt tự nhiên ở các NT1 là 3,46%, NT2 là
3,01%, NT3 là 2,79%, NT4 2,27% và cuối cùng là NT5 là 2,52% . Ở các ngày tiếp theo
tỷ lệ hao hụt tiếp tục giảm, sau 30 ngày bảo quản, tỷ lệ này tƣơng ứng với các mẫu
NT1, NT2, NT3 và NT4 và NT5 lần lƣợt là 5,46%, 5,16%, 5,13%, 4,14% và 4,58%.
Trong đó ở NT4 hao hụt khối lƣợng vẫn chậm hơn so với các nghiệm thức khác. So
với đề tài “Nghiên cứu sử dụng màng kháng khuẩn trong quá trình bảo quản thanh
long ruột đỏ” của Hoàng Thị Giang, 2015. Kết quả này cũng tƣơng tự nhƣ nghiên cứu
của tác giả, không chênh lệch đáng kể, nhƣng tác giả sử dụng màng bao chitosan. Với
kết quả trên có thể khẳng định màng bao có khả năng giảm tỷ lệ hao hụt khối lƣợng
của quả thanh long trong quá trình bảo quản.
Về tỷ lệ hƣ hỏng tự nhiên của thanh long ruột trắng: Ta thấy giữa các mẫu xử lý
và mẫu đối chứng ta thấy sự khác biệt rõ rệt sau 15 ngày và 30 ngày bảo quản. Đối với
67
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
mẫu không xử lý ta thấy tỷ lệ hƣ hỏng rất là cao 33,33%. Ở các nghiệm thức bao màng
tỷ lệ hƣ hỏng thấp hơn so với mẫu ĐC. Sau 15 ngày bảo quản, tỷ lệ hƣ hỏng ở các NT1
là 29,17%, NT2 là 25,00%, NT3 là 20,83%, NT4 8,33% và cuối cùng là NT5 là
16,67% . Ở các ngày tiếp theo tỷ lệ hƣ hỏng tiếp tục tăng, sau 30 ngày bảo quản, tỷ lệ
này tƣơng ứng với các mẫu NT1, NT2, NT3 và NT4 và NT5 lần lƣợt là 66,67%,
50,00%, 45,83%, 33,34% và 41,67% . Trong đó ở NT3 tỷ lệ hƣ hỏng vẫn chậm hơn so
với các nghiệm thức khác. Tuy nhiên nghiệm thức ĐC ở ngày thứ 30 tỷ lệ hƣ hỏng đạt
88,33% cao hơn so với mẫu đƣợc bao màng.
Về hàm lƣợng acid tổng số: ta thấy hàm lƣợng acid tổng ở nghiệm thức đối
chứng giảm dần và cao hơn so với các nghiệm thức đƣợc bao màng đạt 0,84% ở ngày
thứ 15 và 0,37% ở ngày thứ 30. Trong khi đó ở các nghiệm thức NT1, NT2, NT3 và
NT4 và NT5 lần lƣợt là 0,85%, 1,01%, 1,05%,1,07% và 1,01% ở ngày thứ 15. Ngày
thứ 30 hàm lƣợng acid tổng của các nghiệm thức đƣợc bao màng cao nhất là NT4 là
1,02% sau đó giảm dần lần lƣợt NT3 là 0,99% , NT5 là 0,93% , NT2 là 0,81% và thấp
nhất là NT1 là 0,49%. Tuy nhiên nghiệm thức đối chứng ở ngày thứ 30 chỉ đạt 0,37%.
So với đề tài “Ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật trong việc bảo quản thanh long
Bình Thuận” của Nguyễn Thị Anh Thy, 2008. Kết quả này của tƣơng tự nhƣ nghiên
cứu của tác giả, hàm lƣợng acid tổng chênh lêch không đáng kể. Trong đề tài này tác
giả sử dụng màng bao sinh học Fresh Seal P trong việc bảo quản thanh long ở nhiệt độ
70C.
Về hàm lƣợng vitamin C: ta thấy hàm lƣợng vitamin C giảm dần sau 15 ngày và
30 ngày. Cụ thể hàm lƣợng vitamin ở nghiệm thức đối chứng giảm dần và cao hơn so
với các nghiệm thức đƣợc bao màng 4,22 mg% ở ngày thứ 15 và 1,35mg% ở ngày thứ
30. Trong khi đó ở các nghiệm thức bao màng có hàm lƣợng vitamin C từ 4,43mg% -
5,53mg% ở ngày thứ 15 và đạt 1,44mg% - 2,47mg% ở ngày thứ 30. Đặc biệt ở NT4 (
5,63 mg%) hàm lƣợng vitamin C cao nhất sau 15 ngày bảo quản. So với đề tài “Ứng
68
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
dụng một số biện pháp kỹ thuật trong việc bảo quản thanh long Bình Thuận” của
Nguyễn Thị Anh Thy, 2008. Kết quả này của tƣơng tự nhƣ nghiên cứu của tác giả, hàm
lƣợng vitamin C chênh lệch không đáng kể. Trong đề tài này tác giả sử dụng màng bao
sinh học Fresh Seal P trong việc bảo quản thanh long ở nhiệt độ 70C.
Về hàm lƣợng chất rắn hòa tan: hàm lƣợng chất rắn hòa tan quyết định đến chất
lƣợng của thanh long và đáp ứng thị yếu của ngƣời tiêu dùng. Ở nghiệm thức thanh
long đƣợc bảo quản bằng màng, hàm lƣợng chất rắn hòa tan cao hơn so với nghiệm
thức đối chứng. Cụ thể ở ngày thứ 15, các nghiệm thức bao màng có hàm lƣợng chất
rắn hòa tan trên 170Bx đặc biệt là NT4 đạt 17,760Bx cao nhất trong khi nghiệm thức
đối chứng chỉ đạt 16,860Bx. Nhìn chung hàm lƣợng chất rắn hòa tan ở các nghiệm thức
thí nghiệm đều tăng dần. Ở các nghiệm thức bao màng tốc độ và hàm lƣợng chất rắn
hòa tan cao hơn so với nghiệm thức đối chứng. nguyên nhân thanh long là loại trái cây
không có đỉnh hô hấp do đó sự thay đổi về hàm lƣợng chất rắn hòa tan không nhiều sau
quá trình bảo quản, có thể khẳng định rằng màng phủ có ảnh hƣởng tích cực trong việc
đmả bảo chất lƣợng và giúp các quá trình hô hấp diễn ra chậm hơn trong quá trình bảo
quản thanh long. So với Tập chí khoa học “Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan-nano
bạc thực vật nhằm nâng cao chất lượng bảo quản thanh long sau thu hoạch” Nguyễn
Thị Thúy Liễu và cộng sự (2017), tập 14, số 3,2017: 47-56 ta thấy hàm lƣợng chất rắn
hòa tan chênh lệch không đáng kể, ở báo cáo này tác giả các nghiệm thức bao màng có
hàm lƣợng chất rắn hòa tan trên 170Bx - 180Bx ở ngày thứ 15 so với đề tài có sự tƣơng
đồng với nhau.
Về tổng vi sinh vật hiếu khí: trong suốt quá trình bảo quản, các vi sinh vật trên
bề mặt có xu hƣớng tăng dần ở tất cả các nghiệm thức. Trong đó, nghiệm thức đối
chứng không xử lý với sự vắng mặt của các tác nhân ức chế vi sinh vật, mật độ vi sinh
vật tăng nhanh theo thời gian bảo quản, đạt 30,3x103 CFU/g ở ngày thứ 15 và đạt 35,87
x103 CFU/g sau 30 ngày bảo quản. Sự kết hợp giữa nano bạc và gelatin làm tăng hiệu
69
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
quả kháng vi sinh vật trên bề mặt quả nhiều hơn so với nghiệm thức chỉ sử dụng gelatin
(32,54 x 103 CFU/g ở ngày thứ 30) . Cụ thể sau 30 ngày bảo quản, quả sau khi bao
màng kết hợp với nano bạc có mật độ vi sinh vật trên quả thấp nhất là 20,50x103 ở NT4
thấp hơn so với nghiệm thức bao màng ở các nồng độ khác. Màng gelatin kết hợp với
nano bạc ức chế hiệu quả sự phát triển của các vi sinh vật trên bề mặt quả thanh long
trong suốt thời gian bảo quản, giúp hạn chế sự thối hỏng và kéo dài thời gian bảo quản.
Nhƣ vậy ở NT4 có khả năng chống mất nƣớc và hạn chế sự phát triển của các vi
sinh vật là tốt nhất.
70
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.4. Xác định nồng độ gelatin- nano bạc và acid lactic thích hợp tạo màng cho thanh long ruột trắng
Bảng 3.6. Kết quả các chỉ tiêu theo dõi của thanh long ruột trắng trong 15 ngày bảo quản.
Chỉ tiêu Hao hụt khối Tỷ lệ hƣ hỏng Acid tổng Hàm lƣợng Hàm lƣợng Tổng vi sinh
lƣợng (%) vitamin C chất rắn hòa vật hiếu khí
(%) (%)
tan (0Bx)
(mg%) (CFU/g)
Nghiệm
15 ngày 15 ngày 15 ngày 15 ngày 15 ngày 15 ngày
thức
ĐC 4,13a 0,22 29,17a 4,16 1,13a 014 4,42b 0,38 17,00d 0,17 14,95 x 103
NT1 2,11bc 017 12,5a 4,17 1,19a 0,14 5,64a 0,14 18,14ab 012 10,29 x 103
NT2 1,92c 0,23 4,17b 4,16 1,22a 0,23 5,92a 0,35 18,43a 0,11 7,64 x 103
NT3 2,05bc 010 8,33b 4,16 1,17a 0,04 5,86a 0,07 18,06ab 0,66 8,83 x 103
NT4 2,81b 051 16,67ab 8,30 1,21a 0,26 5,76a 0,10 17,96b 0,81 7,54 x 103
NT5 2,27bc 024 12,50ab 11,03 1,10a 0,08 5,71a 0,24 17,48c 032 11,58 x 103
71
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Bảng 3.7. Kết quả các chỉ tiêu theo dõi của thanh long ruột trắng trong 30 ngày bảo quản.
Chỉ tiêu Hao hụt khối Tỷ lệ hƣ hỏng Acid tổng Hàm lƣợng Hàm lƣợng Tổng vi sinh
lƣợng (%) vitamin C chất rắn hòa vật hiếu khí
(%) (%)
tan (0Bx)
(mg%) (CFU/g)
Nghiệm
30 ngày 30 ngày 30 ngày 30 ngày 30 ngày 30 ngày
thức
ĐC 6,25a 0,37 88,33a 29,16 0,65a 0,20 0,95b 0,31 19,42d 0,07 19,35 x 103
NT1 3,05bc 0,08 20,83a 11,02 1,05a 0,13 2,07a 0,13 19,91bc 0,25 10,95 x 103
NT2 2,15c 0,2 12,50a 7,21 1,15a 0,28 2,25b 0,11 20,63a 0,08 10,83 x 103
NT3 2,45bc 0,25 25,00a 14,44 0,93a 0,20 2,05b 0,09 20,25ab 0,06 11,08 x 103
NT4 3,16bc 1,09 33,33a 23,20 1,09a 0,18 2,12b 0,06 19,83bcd 0,26 11,26 x 103
NT5 4,12b 1,15 37,50a 36,33 0,94a 0,17 1,93b 0,26 19,60cd 0,15 15,27 x 103
72
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Sơ đồ 1 Sơ đồ 2 Sơ đồ 3
Sơ đồ 4 Sơ đồ 5 Sơ đồ 6
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ thể hiện kết quả các chỉ tiêu theo dõi thanh long ruột trắng trong quá trình bảo quản.
73
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Sơ đồ 2: Tỷ lệ hƣ hỏng (%)
74
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
ĐC NT1 NT2
75
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Nhận xét
Qua bảng 3.6, 3.7 và sơ đồ hình 3.3, thể hiện các chỉ tiêu theo dõi nồng độ thích
hợp của gelatin, nano bạc và acid lactic thích hợp cho việc tạo màng bảo quản nhiệt độ
lạnh 100C. Nhìn chung ta thấy sau 30 ngày bảo quản có sự khác nhau giữa các chỉ tiêu
theo dõi nhƣ: về hao hụt khối lƣợng tự nhiên, tỷ lệ hƣ hỏng, hàm lƣợng chất rắn hòa tan
và tổng vi sinh vật hiếu khí tăng dần theo thời gian. Trong khi đó hàm lƣợng acid tổng số
và hàm lƣợng vitamin C giảm dần cụ thể:
Về hao hụt khối lƣợng tự nhiên của thanh long ruột trắng: ta thấy tăng dần sau 15
ngày và 30 ngày.Tuy nhiên các hao hụt khối lƣợng diễn ra ở tất cả các nghiệm thức và
tăng dần theo thời gian bảo quản. Nghiệm thức đối chứng có tỷ lệ hao hụt khối lƣợng lớn
nhất, cụ thể tỷ lệ hao hụt khối tự nhiên sau 15 ngày bảo quản là 4,13%, tỷ lệ này tiếp tục
tăng mạnh ở các ngày bảo quản tiếp theo và lên tới 6,25 % sau 30 ngày bảo quản. Ở các
nghiệm thức màng vẫn có sự hao hụt sảy ra tuy nhiên vẫn thấp hơn so với mẫu đối
chứng. Sau 15 ngày bảo quản, hao hụt tự nhiên ở các NT1 là 2,11%, NT2 là 1,92%, NT3
là 2,05%, NT4 2,81% và cuối cùng là NT5 là 2,27% . Ở các ngày tiếp theo tỷ lệ hao hụt
tiếp tục giảm, sau 30 ngày bảo quản, tỷ lệ này tƣơng ứng với các mẫu NT1, NT2, NT3 và
NT4 và NT5 lần lƣợt là 3,05%, 2,15%, 2,45%, 3,16% và 4,12%. Trong đó ở NT2 hao hụt
khối lƣợng vẫn chậm hơn so với các nghiệm thức khác.
Về tỷ lệ hƣ hỏng của thanh long ở nghiệm thức bao màng và nghiệm thức đối
chứng có sự khác biệt nhau và đều tăng dần trong thời gian bảo quản. Nghiệm thức đối
chứng có tỷ lệ hƣ hỏng cao nhất đạt 29,17% ở ngày thứ 15 và tăng mạnh đạt tới 88,33% ở
ngày thứ 30. Ở các nghiệm thức bao màng tỷ lệ hƣ hỏng vẫn diễn ra nhƣng tỷ lệ hƣ hỏng
thấp hơn so với nghiệm thức đối chứng.Trong đó thanh long bảo quản bằng dung dịch
gelatin 3%, nano bạc 2,5% và acid lactic 1% có tỷ lệ hƣ hỏng chậm hơn so với các
nghiệm thức khác, tuy nhiên chênh lệch không quá lớn. Ở ngày thứ 15 tỷ lệ hƣ hỏng đạt
4,17% và ở ngày thứ 30 tỷ lệ hƣ hỏng đạt 12,50%. Đối với thanh long chỉ sử dụng dung
76
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
dịch nano bạc và gelatin mà không sử dụng acid lactic thì tỷ lệ hƣ hỏng diễn ra nhanh ở
ngày thứ 15 đạt 12,50% và ở ngày thứ 30 đạt 37,50%. Nhƣ vậy có thể khẳng định màng
bao gelatin, nano bạc kết hợp với acid lactic dùng trong bảo quản thanh long ở nhiệt độ
lạnh có thể làm giảm tỷ lệ hƣ hỏng ở quả. So với Tập chí khoa học “Nghiên cứu ứng
dụng màng chitosan-nano bạc thực vật nhằm nâng cao chất lượng bảo quản thanh long
sau thu hoạch” Nguyễn Thị Thúy Liễu và cộng sự (2017), tập 14, số 3,2017: 47-56 thì
hao hụt khối lƣợng không đáng kể.
Hàm lƣợng acid tổng ở nghiệm thức đối chứng giảm dần và cao hơn so với các
nghiệm thức đƣợc bao màng đạt 1,13% ở ngày thứ 15 và 0,65% ở ngày thứ 30. trong khi
đó ở các nghiệm thức NT1, NT2, NT3, NT4 và NT5 lần lƣợt là 1,19%, 1,22%, 1,17%,
1,21% và 1,10% ở ngày thứ 15. Ở ngày thứ 30 hàm lƣợng acid tổng của các nghiệm thức
đƣợc bao màng cao nhất là NT2 là 1,15% sau đó giảm dần lần lƣợt NT4 là 1,09% , NT1
là 1,05% , NT5 là 0,94% và thấp nhất là NT3 là 0.93%. Tuy nhiên nghiệm thức đối
chứng ở ngày thứ 30 chỉ đạt 0.38%. Nhƣ vậy theo thời gian bảo quản, hàm lƣợng acid
tổng ở các nghiệm thức đều có xu hƣớng giảm dần và tốc độ giảm của các nghiệm thức
có xử lý màng bao và đối chứng là khác nhau. ở các nghiệm thức đƣợc bao màng tốc độ
giảm chậm hơn so với nghiệm thức đối chứng nguyên nhân là do trong quá trình bảo
quản các quá trình sinh lý và sinh hóa vẫn luôn diễn ra gây tổn hao vật chất hữu cơ trong
quả. Còn ở nghiệm thức đối chứng quá trình hô hấp diễn ra mạnh hơn, các hợp chất bay
hơi hình thành và thất thoát nhanh hơn so với các nghiệm thức đƣợc bao màng, chính đều
này làm giảm hàm lƣợng đƣờng tổng trong quả nhiều hơn. Ở các nghiệm thức đƣợc bao
màng có khả năng hạn chế khả năng hô hấp của thanh long. Sau đó đƣợc kết hợp với acid
lactic, một chất có khả năng ức chế một số vi khuẩn và ổn định pH làm cho thanh long
đƣợc hạn chế quá trình hô hấp, giảm hàm lƣợng acid tổng và bảo quản thanh long đƣợc
lâu hơn. So với thanh long không bổ sung acid lactic.
Hàm lƣợng vitamin C: trong quá trình bảo quản hàm lƣợng vitamin C có nhiều
biến động, hàm lƣợng vitamin c giảm rõ rệt khi thời gian bảo quản càng lâu do nhiều yếu
77
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
tố nhƣ: hoạt động hô hấp, bị oxy hóa bởi oxy không khí, ánh snags cũng góp phần xúc
tiến sự oxy hóa của vitamin C. đối với mẫu bao màng hàm lƣợng vitamin Cgiảm ít hơn so
với mẫu đối chứng do tính chất ngăn cản một phần sự xuyên thấu ánh sáng, ngăn cản một
phần nào sự oxy hóa vitamin c của không khí, làm chậm quá trình hô hấp của quả. Ở
ngày thứ 15, trong khi các nghiệm thức bao màng có hàm lƣợng vitamin C trong khoảng
từ 5,64mg% - 5,92mg% thì con số này đạt 4,42mg% ở nghiệm thức đối chứng. Kết quả
này cũng tƣơng tự trong thời điểm khảo sát ở 30 ngày bảo quản. Trong đó ở NT2 (5,92
mg%) đạt kết quả cao nhất ở ngày thứ 15. Vì vậy có thể khẳng định rằng màng gelatin
kết hợp với nano bạc và acid lactic hỗ trợ tốt việc duy trì hàm lƣợng vitamin C trong quả
thanh long bảo quản.
Về hàm lƣợng chất rắn hòa tan: hàm lƣợng chất rắn hòa tan quyết định đến chất
lƣợng của thanh long và đáp ứng thị yếu của ngƣời tiêu dùng. Ở nghiệm thức thanh long
đƣợc bảo quản bằng màng, hàm lƣợng chất rắn hòa tan cao hơn so với nghiệm thức đối
chứng. cụ thể ở ngày thứ 15, các nghiệm thức bao màng có hàm lƣợng chất rắn hòa tan từ
17,480Bx – 18,360Bx trong khi đó ở nghiệm thức đối chứng chỉ đạt 170Bx trong đó NT2
(18,360Bx) có hàm lƣợng chất rắn hòa tan cao nhất. Kết quả này cũng tƣơng tự tại thời
điểm ở 30 ngày bảo quản. So với đề tài “Nghiên cứu ứng dụng một số chế phẩm sinh học
nhằm nâng cao chất lượng và kéo dài thời gian bảo quản Thanh long tại Bình Thuận”
của Lê Thiên Minh, 2013, thì hàm lƣợng chất rắn hòa tan đạt 11,460Bx ở ngày thứ 30 có
sự khác biệt trong nghiên cứu của tác giả đối với tôi, bởi vì thanh long chúng tôi sử dụng
màng gelatin kết hợp với nano bạc và acid lactic ở ngày thứ 30 hàm lƣợng chất rắn hào
tan đạt 20,730Bx, còn tác giả chỉ sử dụng màng chitosan để bảo quản.
Về tổng vi sinh vật hiếu khí: trong suốt quá trình bảo quản, các vi sinh vật trên bề
mặt có xu hƣớng tăng dần ở tất cả các nghiệm thức. Trong đó, nghiệm thức đối chứng
không xử lý với sự vắng mặt của các tác nhân ức chế vi sinh vật, mật độ vi sinh vật tăng
nhanh theo thời gian bảo quản, đạt 14,95x103 CFU/g ở ngày thứ 15 và đạt 19,35 x103
CFU/g sau 30 ngày bảo quản. Sự kết hợp giữa nano bạc, gelatin kết hợp với acid lactic
78
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
làm tăng hiệu quả kháng vi sinh vật trên bề mặt quả nhiều hơn so với nghiệm thức chỉ sử
dụng gelatin và nano bạc (10,83x 103 CFU/g ở ngày thứ 30) . Cụ thể sau 30 ngày bảo
quản, quả sau khi bao màng kết hợp với nano bạc có mật độ vi sinh vật trên quả thấp nhất
là 20,50x103 ở NT2 thấp hơn so với nghiệm thức bao màng ở các nồng độ khác. Màng
gelatin kết hợp với nano bạc và acid lactic ức chế hiệu quả sự phát triển của các vi sinh
vật trên bề mặt quả thanh long trong suốt thời gian bảo quản, giúp hạn chế sự thối hỏng
và kéo dài thời gian bảo quản.
Nhƣ vậy dựa vào bảng kết quả và biều đồ ta thấy rằng ở NT2 có khả năng chống
mất nƣớc và hạn chế sự phát triển của các vi sinh vật là tốt nhất.
79
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ những kết quả thu đƣợc chúng tôi có những kết luận:
- Độ chín của thanh long ruột trắng mục đích để bảo quản tƣơi là từ ngày 31 ngày
sau khi nở hoa.
- Xử lý quả thanh long ruột trắng với dung dịch chlorin 0,1% có thể hạn chế đƣợc
sự sinh trƣởng và phát triển của vi sinh vật trên vỏ thanh long.
- Màng kháng khuẩn gelatin – nano bạc – acid lactic có nồng độ tƣơng ứng 1% -
2,5x10-8% - 1% hạn chế sự sinh trƣởng và phát triển vi sinh vật gây hƣ hỏng cũng
nhƣ làm giảm quá trình ho hấp của thanh long sau thu hoạch nhằm kéo dài thời
gian bảo quản.
- Màng kháng khuẩn đƣợc tạo thành bằng phƣơng pháp nhúng có khả năng bao phủ
tốt, tạo lớp vỏ mỏng bên ngoài mặt quả, hạn chế sự phát triển của vi sinh vật.
80
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Để ráo tự nhiên
Để ráo tự nhiên
Bao gói
81
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Nguyên liệu:
Quả thanh long ruột trắng đƣợc thu hái ở ngày 31 sau khi hoa nở, ở thời điểm này
quả có trạng thái cứng chắc, hàm lƣợng chất dinh dƣỡng đạt giá trị cao nhất, vỏ
quả có màu đỏ đặc trƣng của thanh long
Thời điểm thu hái tốt nhất của thanh long vào lúc sáng sớm hoặc lúc chiều mát.
Không để ánh sáng gay gắt chiếu trực tiếp vào quả làm tăng nhiệt độ trong quả gây
hiện tƣợng mất nƣớc ảnh hƣởng nghiêm trọng đến chất lƣợng và thời gian bảo
quản .
Dụng cụ thu hái phải sắc bén. Quả sau khi cắt đƣợc đựng trong giỏ có lót rơm để
trong râm mát, tránh ánh nắng trực tiếp, phân loại thanh long theo độ tuổi và vận
chuyển ngay về phòng đóng gói càng sớm càng tốt, không để lâu ngoài vƣờn
tránh làm tổn thƣơng quả. Phải lau rữa, bảo quản cẩn thận các dụng cụ đã đƣợc thu
hoạch nhiều lần nhƣ dao, kéo, giỏ..để tránh lây nhiệm bệnh cho quả .
Sau khi thu hái không cho thanh long tiếp xúc trực tiếp với đất và hạn chế để qua
đêm.
Trong quá trình vận chuyển không nên chất quả quá đầy, giỏ phải đƣợc bao lót kỹ,
che phủ bằng lá để tránh ánh nắng trực tiếp vào quả và tổn thƣơng do va chạm khi
vận chuyển.
Lựa chọn:
Sau khi thu hoạch thanh long ruột trắng ở ngày thứ 31 cần lựa chọn quả trƣớc khi
bảo quản. Cần loại bỏ những quả bị hƣ hỏng, tổn thƣơng, sâu bệnh và khuyết tật.
Sau đó tiến hành phân loại, chủ yếu dựa vào màu sắc, hình dáng, kích cỡ, độ tƣơi,
82
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
độ ngọt để đánh giá chất lƣợng trong đó hình dáng bên ngoài ( màu sắc, hình
dáng) và kích cỡ là hai yếu tố quan trọng nhất.
Trƣớc khi bao màng cần phải rữa sạch bề mặt quả bằng chlorin 0,1% vì sau khi
thu hái trên bề mặt quả có nhiều bụi bẩn,loại bỏ các vi sinh vật ngoài ra cũng có
thể chứa thuốc bảo vệ thực vật do quá trình chăm sóc để lại. Chú ý thao tác phải
thật nhẹ nhàng tránh va đập mạnh.
Để khô: để khô tự nhiên để loại bỏ điều kiện ẩm nhằm loại bỏ điều kiện cho nấm
mốc phát triển.
Bảo màng kháng khuẩn: chuẩn bị dung dịch gelatin 3%, nano bạc 2,5x10-8% cùng
với acid lactic 1%. Sau đó lần lƣợt nhúng thanh long trong dung dịch trong vòng 1
phút để các phần tử tạo màng đủ thời gian bám dính đồng đều lên bề mặt thanh
long. Nhằm mục đích bao kín quả hạn chế sự phát triển của vi sinh vật gây hƣ
hỏng đồng thời kéo dài thời gian bảo quản. Sau đó làm khô thanh long bằng quạt.
Thanh long sau khi bao màng đƣợc mang đi bảo quản ở nhiệt độ 100C, thời gian
bảo quản trên 15 ngày, màu sắc vỏ quả đƣợc duy trì tốt, chất lƣợng ổn định theo
thời gian bảo quản.
- Nghiên cứu khả năng kháng nấm của màng trên thanh long.
83
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
84
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
[10] Lê Quang Luân, Nguyễn Huỳnh Phƣơng Uyên, Phan Hồ Giang (2014). “Nghiên
cứu hiệu ứng kháng nấm Phytophthora capsici gây bệnh chết nhanh ở cây hồ tiêu
của chế phẩm nano bạc-chitosan chế tạo bằng phương pháp chiếu xạ”. Tạp chí
khoa học 2014, 36(1se): 152-157.
[11] ThS. Lê Thiên Minh (2012). “Nghiên cứu ứng dụng một số chế phẩm sinh học
nhằm nâng cao chất lượng và kéo dài thời gian bảo quản quả thanh long tại Bình
Thuận”, Báo cáo tổng kết nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
[12] Phạm Minh Nhựt (2014). Các phương pháp phân tích vi sinh, Trƣờng Đại học
Công nghệ TP. HCM, TP Hồ Chí Minh.
[13] Võ Thụy Phụng (2012), “Khảo sát sử dụng acid hữu cơ để tăng thời gian bảo
quản thanh long để bảo quản tươi ” Luận văn tốt nghiệp, Trƣờng Đại học Cần
Thơ.
[14] Nguyễn Thị Anh Thy (2008), “Ứng dụng một số kỹ thuật để bảo quản thanh long
ở Bình Thuận”, Luận văn tốt nghiệp, Trƣờng Đại học Kỹ Thuật Công nghệ TP.
HCM, TP Hồ Chí Minh.
[15] Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Bình Thuận, Trung tâm NCPT cây thanh
long, 2008. Quy trình sản xuất thanh long theo Viet GRAP.
Tài liệu Tiếng Anh
[16] Akmaz, S., Adıguzel, E.D., Yasar, M. and Erguven, O., 2013. The Effect of Ag
Content of the Chitosan-Silver Nanoparticle Composite Material on the Structure
and Antibacterial Activity. Advances in Materials Science and Engineering.
Volume 2013 (2013), Article ID 690918, 6 pages.
[17] Hettiarachchi, M.A. and Wickramarachchi, P.A.S.R., 2011. “Synthesis of chitosan
stabilized silver nanoparticles using gamma ray irradiation and characterization”.
J Sci.Univ.Kelaniya 6 (2011) : 65-75.
85
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
[18] Hyun Jin Park (1999), “Development of advanced edible coating for fruit”, Trends
in food Science & Technology 41.
[19] Lau, C.Y, Othman, F., and Eng, L., “The effect of heat treatment, different
packaging methods storage temperatures on shelf life of Dragon fruits
(Hylocereus spp)”.
[20] Nerd, A., GUT MAN, F&MiZRAHI, Y., (1999),“Ripenting and postharvers
behaviour of fruits of two hylocereus species (Cactaceae)”, Postharvest
Biology and Technology 17.
[21] Ting Yu, Hong Ye Li, Xiao Dong Zheng (2007), “Synergistic effect of chitosan
and Cryptococcus laurentii on inhibition of Penicillium expansum infections”,
International Journal of Food Microbiology.
[22] Twu, Y.K., Chen, Y.W., Shih, C.M., (2008). “Preparation of silver nanoparticles
using chitosan suspensions”. Powder Technology Volume 185, Issue 3, Pages
251–257.
[23] Wei, D., Sun, W., Qian, W., Ye, Y. and Ma, X., (2009). “The synthesis of
chitosan-based silver nanoparticles and their antibacterial activity”. Carbohydrate
Research Volume 344, Issue 17, Pages 2375–2382.
Tài liệu Internet
[23] http://duocsidaihoc.blogspot.com/200/4/06/html.
[32] http://www.vietgap.com/1044/san-pham/thanh-long-ruot-trang.html.
[33] https://vi.wikipedia.org/wiki/Thanh_long_(th%E1%BB%B1c_v%E1%BA%ADt).
86
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC A: KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH ĐỘ CHÍN THU HÁI PHÙ HỢP CỦA THANH LONG
RUỘT TRẮNG
1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Hình B.1. Tổng vi sinh vật hiếu khí ở nghiệm thức đối chứng
4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Level +---------+---------+---------+---------
chlorin 0.1% (--------*--------)
ĐC (--------*--------)
NaOH 0.1N (--------*--------)
+---------+---------+---------+---------
0.60 0.80 1.00 1.20
Pooled StDev = 0.1221
Grouping Information Using Tukey Method
NT N Mean Grouping
chlorin 0.1% 3 1.1200 A
NaOH 0.1N 3 0.8600 A B
ĐC 3 0.7800 B
Means that do not share a letter are significantly different.
One-way ANOVA: ACID TONG SO 30 NGAY versus NT
Source DF SS MS F P
NT 2 0.5306 0.2653 10.40 0.011
Error 6 0.1530 0.0255
Total 8 0.6836
S = 0.1597 R-Sq = 77.62% R-Sq(adj) = 70.16%
Individual 95% CIs For Mean Based on
Pooled StDev
Level N Mean StDev -----+---------+---------+---------+--
--
chlorin 0.1% 3 0.9800 0.1992 (-------*------)
ĐC 3 0.3900 0.1453 (-------*-------)
NaOH 0.1N 3 0.7500 0.1253 (-------*-------)
-----+---------+---------+---------+--
--
0.30 0.60 0.90 1.20
Pooled StDev = 0.1597
Grouping Information Using Tukey Method
NT N Mean Grouping
chlorin 0.1% 3 0.9800 A
NaOH 0.1N 3 0.7500 A B
ĐC 3 0.3900 B
Means that do not share a letter are significantly different.
8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
PHỤ LỤC C: KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ GELATIN VÀ NANO BẠC THÍCH HỢP
CHO QUÁ TRÌNH BẢO QUẢN CỦA THANH LONG RUỘT TRẮNG
ĐC NT1 NT2
Hình C.1. Tổng vi sinh vật hiếu khí ở độ pha loãng 10-2
13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NT N Mean Grouping
ĐC 3 33.263 A
NT1 3 29.170 A B
NT2 3 26.390 A B
NT3 3 20.830 A B
NT5 3 16.670 A B
NT4 3 8.330 B
15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Pooled StDev
Level N Mean StDev -+---------+---------+---------+--------
ĐC 3 0.8400 0.3341 (--------------*-------------)
NT1 3 0.8500 0.2972 (-------------*-------------)
NT2 3 1.0100 0.1217 (-------------*--------------)
NT3 3 1.0500 0.3466 (-------------*-------------)
NT4 3 1.0700 0.1929 (-------------*-------------)
NT5 3 1.0100 0.3195 (-------------*--------------)
-+---------+---------+---------+--------
0.50 0.75 1.00 1.25
Pooled StDev = 0.2811
Grouping Information Using Tukey Method
NT N Mean Grouping
NT4 3 1.0700 A
NT3 3 1.0500 A
NT5 3 1.0100 A
NT2 3 1.0100 A
NT1 3 0.8500 A
ĐC 3 0.8400 A
Means that do not share a letter are significantly different.
One-way ANOVA: HAM LUONG ACID TONG 30 NGAY versus NT
Source DF SS MS F P
NT 5 0.8954 0.1791 2.47 0.092
Error 12 0.8696 0.0725
Total 17 1.7650
S = 0.2692 R-Sq = 50.73% R-Sq(adj) = 30.20%
Individual 95% CIs For Mean Based on
Pooled StDev
Level N Mean StDev ---------+---------+---------+---------+
ĐC 3 0.3700 0.2506 (---------*--------)
NT1 3 0.6900 0.4133 (---------*--------)
NT2 3 0.8100 0.2193 (---------*---------)
NT3 3 0.9900 0.2100 (--------*---------)
NT4 3 1.0200 0.2261 (---------*---------)
NT5 3 0.9300 0.2406 (---------*--------)
---------+---------+---------+---------+
17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NT1 3 4.7633 A B
ĐC 3 4.2200 B
Means that do not share a letter are significantly different.
One-way ANOVA: HAM LUONG VITAMIN C 30 NGAY versus NT
Source DF SS MS F P
NT 5 2.941 0.588 5.51 0.007
Error 12 1.281 0.107
Total 17 4.222
S = 0.3267 R-Sq = 69.66% R-Sq(adj) = 57.02%
Individual 95% CIs For Mean Based on
Pooled StDev
Level N Mean StDev -+---------+---------+---------+--------
ĐC 3 1.3500 0.3315 (-------*-------)
NT1 3 1.4400 0.4597 (-------*-------)
NT2 3 2.0600 0.0854 (-------*-------)
NT3 3 2.0800 0.0889 (--------*-------)
NT4 3 2.4700 0.5260 (-------*--------)
NT5 3 2.2000 0.1652 (-------*-------)
-+---------+---------+---------+--------
1.00 1.50 2.00 2.50
Pooled StDev = 0.3267
Grouping Information Using Tukey Method
NT N Mean Grouping
NT4 3 2.4700 A
NT5 3 2.2000 A B
NT3 3 2.0800 A B
NT2 3 2.0600 A B
NT1 3 1.4400 B
ĐC 3 1.3500 B
Means that do not share a letter are significantly different.
One-way ANOVA: HAM LUONG CHAT RAN HOA TAN 15 NGAY versus NT
Source DF SS MS F P
NT 5 1.777 0.355 1.85 0.177rror 12 2.301 0.192
Total 17 4.078
S = 0.4379 R-Sq = 43.57% R-Sq(adj) = 20.06%
Individual 95% CIs For Mean Based on
19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Pooled StDev
Level N Mean StDev --------+---------+---------+---------+-
ĐC 3 16.860 0.704 (--------*--------)
NT1 3 17.130 0.376 (--------*---------)
NT2 3 17.530 0.296 (--------*--------)
NT3 3 17.680 0.478 (---------*--------)
NT4 3 17.760 0.329 (--------*--------)
NT5 3 17.330 0.296 (--------*--------)
--------+---------+---------+---------+-
16.80 17.40 18.00 18.60Pooled
StDev = 0.438
Grouping Information Using Tukey Method
NT N Mean Grouping
NT4 3 17.7600 A
NT3 3 17.6800 A
NT2 3 17.5300 A
NT5 3 17.3300 A
NT1 3 17.1300 A
ĐC 3 16.8600 A
Means that do not share a letter are significantly different.
One-way ANOVA: HAM LUONG CHAT RAN HOA TAN 30 NGAY versus NT
Source DF SS MS F P
NT 5 5.444 1.089 6.12 0.005
Error 12 2.135 0.178
Total 17 7.579
20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐC 3 30300 A
NT3 3 27413 A
NT1 3 26573 A
NT2 3 22253 A B
NT5 3 19670 A B
NT4 3 15317 B
Means that do not share a letter are significantly different.
One-way ANOVA: VSV HIEU KHI 30 NGAY versus NT
Source DF SS MS F P
NT 5 522213494 104442699 5.08 0.010
Error 12 246777467 20564789
Total 17 768990961
S = 4535 R-Sq = 67.91% R-Sq(adj) = 54.54%
22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
PHỤ LỤC D: KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ GELATIN, NANO BẠC VÀ ACID LACTIC
THÍCH HỢP CHO QUÁ TRÌNH BẢO QUẢN CỦA THANH LONG RUỘT TRẮNG
ĐC NT1 NT2
Hình D.1. Tổng vi sinh vật hiếu khí ở độ pha loãng 10-2
23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NT N Mean Grouping
ĐC 3 6.2500 A
NT5 3 4.1200 B
NT4 3 3.1600 B C
NT1 3 3.0500 B C
NT3 3 2.4500 B C
NT2 3 2.1500 C
Means that do not share a letter are significantly different.
One-way ANOVA: TY LE HU HONG 15 NGAY versus NT
Source DF SS MS F P
NT 5 1111.4 222.3 5.12 0.010
Error 12 521.3 43.4
Total 17 1632.6
S = 6.591 R-Sq = 68.07% R-Sq(adj) = 54.77%
Individual 95% CIs For Mean Based on
Pooled StDev
Level N Mean StDev ---+---------+---------+---------+------
ĐC 3 29.170 4.160 (------*------)
NT1 3 12.500 4.170 (-----*------)
NT2 3 4.170 4.165 (-----*------)
NT3 3 8.330 4.160 (------*------)
NT4 3 16.670 8.340 (------*------)
NT5 3 12.500 11.033 (-----*------)
---+---------+---------+---------+------
0 12 24 36
Pooled StDev = 6.591
Grouping Information Using Tukey Method
NT N Mean Grouping
ĐC 3 29.170 A
NT4 3 16.670 A B
NT5 3 12.500 A B
NT1 3 12.500 A B
NT3 3 8.330 B
25
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NT2 3 4.170 B
Means that do not share a letter are significantly different.
One-way ANOVA: TY LE HU HONG 30 NGAY versus NT
Source DF SS MS F P
NT 5 9453 1891 2.48 0.091
Error 12 9134 761
Total 17 18586
S = 27.59 R-Sq = 50.86% R-Sq(adj) = 30.38%
Individual 95% CIs For Mean Based on
Pooled StDev
Level N Mean StDev ------+---------+---------+---------+---
ĐC 3 83.33 29.16 (--------*--------)
NT1 3 20.83 11.02 (-------*--------)
NT2 3 12.50 7.21 (--------*--------)
NT3 3 25.00 32.55 (-------*--------)
NT4 3 33.33 23.20 (-------*--------)
NT5 3 37.50 44.10 (-------*--------)
------+---------+---------+---------+---
0 40 80 120
Pooled StDev = 27.59
Grouping Information Using Tukey Method
NT N Mean Grouping
ĐC 3 83.33 A
NT5 3 37.50 A
NT4 3 33.33 A
NT3 3 25.00 A
NT1 3 20.83 A
NT2 3 12.50 A
Means that do not share a letter are significantly different.
One-way ANOVA: HAM LUONG ACID TONG SO 15 NGAY versus NT
Source DF SS MS F P
NT 5 0.0330 0.0066 0.27 0.923
Error 12 0.2970 0.0248
Total 17 0.3300
S = 0.1573 R-Sq = 10.00% R-Sq(adj) = 0.00%
26
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
27
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-------+---------+---------+---------+--
0.60 0.90 1.20 1.50
Pooled StDev = 0.2012
Grouping Information Using Tukey Method
NT N Mean Grouping
NT2 3 1.1500 A
NT4 3 1.0900 A
NT1 3 1.0500 A
NT5 3 0.9400 A
NT3 3 0.9300 A
ĐC 3 0.6500 A
Means that do not share a letter are significantly different.
One-way ANOVA: HAM LUONG VITAMIN C 15 NGAY versus NT
Source DF SS MS F P
NT 5 4.7494 0.9499 16.00 0.000
Error 12 0.7124 0.0594
Total 17 5.4618
S = 0.2437 R-Sq = 86.96% R-Sq(adj) = 81.52%
Individual 95% CIs For Mean Based on
Pooled StDev
Level N Mean StDev -+---------+---------+---------+--------
ĐC 3 4.4200 0.3816 (----*----)
NT1 3 5.6100 0.1389 (-----*----)
NT2 3 5.9200 0.3470 (----*----)
NT3 3 5.8600 0.0755 (----*----)
NT4 3 5.7600 0.0964 (----*----)
NT5 3 5.7100 0.2364 (----*----)
-+---------+---------+---------+--------
4.20 4.80 5.40 6.00
28
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NT5 3 5.7100 A
NT1 3 5.6100 A
ĐC 3 4.4200 B
Means that do not share a letter are significantly different.
One-way ANOVA: HAM LUONG VITAMIN C 30 NGAY versus NT
Source DF SS MS F P
NT 5 2.8174 0.5635 16.52 0.000
Error 12 0.4093 0.0341
Total 17 3.2267
S = 0.1847 R-Sq = 87.32% R-Sq(adj) = 82.03%
Individual 95% CIs For Mean Based on
Pooled StDev
Level N Mean StDev ----+---------+---------+---------+-----
ĐC 3 1.0533 0.3113 (----*----)
NT1 3 2.0700 0.1311 (---*----)
NT2 3 2.2500 0.1054 (----*----)
NT3 3 2.0500 0.0872 (----*----)
NT4 3 2.1200 0.0624 (---*----)
NT5 3 1.9300 0.2606 (----*---)
----+---------+---------+---------+-----
1.00 1.50 2.00 2.50
Pooled StDev = 0.1847
Grouping Information Using Tukey Method
NT N Mean Grouping
NT2 3 2.2500 A
NT4 3 2.1200 A
NT1 3 2.0700 A
NT3 3 2.0500 A
NT5 3 1.9300 A
ĐC 3 1.0533 B
29
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Total 17 4.3602
S = 0.1693 R-Sq = 92.11% R-Sq(adj) = 88.82
Individual 95% CIs For Mean Based on
Pooled StDev
Level N Mean StDev ----+---------+---------+---------+-----
ĐC 3 17.000 0.173 (---*---)
NT1 3 18.143 0.122 (---*---)
NT2 3 18.430 0.113 (----*---)
NT3 3 18.060 0.056 (---*---)
NT4 3 17.963 0.081 (---*----)
NT5 3 17.480 0.324 (----*---)
----+---------+---------+---------+-----
17.00 17.50 18.00 18.50
One-way ANOVA: HAM LUONG CHAT RAN HOA TAN 30 NGAY versus NT
Source DF SS MS F P
NT 5 2.9137 0.5827 20.42 0.000
Error 12 0.3424 0.0285
Total 17 3.2561
S = 0.1689 R-Sq = 89.48% R-Sq(adj) = 85.10%
Individual 95% CIs For Mean Based on
Pooled StDev
Level N Mean StDev ------+---------+---------+---------+---
ĐC 3 19.420 0.075 (---*----)
NT1 3 19.907 0.248 (---*---)
30
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
31