You are on page 1of 34

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


KHOA HÓA

ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 1
XÂY DỰNG QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
SẢN XUẤT ETHANOL TỪ VỎ ĐẬU NÀNH

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ MINH XUÂN


SVTH: TRỊNH TÚ SƯƠNG
LỚP SH: 18SH
LỚP HP: 18N48

Đà Nẵng, 2021
Đồ án công nghệ 1

LỜI CẢM ƠN

***
Thay mặt toàn bộ thành viên của nhóm, đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến cô TS.
Nguyễn Thị Minh Xuân đã hướng dẫn, góp ý nhiệt tình của cô trong suốt thời gian
nghiên cứu và hoàn thành đồ án. Đồng thời em cũng xin cảm ơn các cô thầy tại Đại
học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng nói chung, các cô thầy giảng dạy tại khoa Hóa và
bộ môn Công nghệ sinh học nói riêng đã giúp chúng em có nền tảng để thực hiện được
quá trình nghiên cứu này bằng các kiến thức ở môn đại cương và cơ sở.Cuối cùng, em
cũng xin cảm ơn các bạn đã góp ý, hỗ trợ em trong quá trình làm đồ án.
Tuy nhiên, đây là lần đầu làm đồ án nên còn nhiều bỡ ngỡ và còn nhiều hạn chế,
mặc dù em đã cố gắng hết mình nhưng không thể tránh khỏi những sai sót và nhiều chỗ
chưa chính xác, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ cô, để
những đồ án tiếp theo em có thể khắc phục và hoàn thành tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH


Đồ án công nghệ 1

LỜI CAM ĐOAN LIÊM CHÍNH HỌC THUẬT

Đồ án công nghệ 1 này là quá trình nghiên cứu và tìm hiểu của bản thân em
dưới sự hướng dẫn của cô TS. Nguyễn Thị Minh Xuân.
Em xin cam đoan những kết quả có được trong đồ án này hoàn toàn không sao
chép từ đồ án của người khác dưới bất kì hình thức nào. Mọi sự tham khảo sử dụng
trong đồ án đều được trích dẫn từ các nguồn tài liệu nằm trong danh mục tài liệu tham
khảo.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Đà Nẵng, ngày 13 tháng 08 năm 2021


Sinh viên thực hiện

Trịnh Tú Sương

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH


Đồ án công nghệ 1

LỜI MỞ ĐẦU

***
Trong bối cảnh hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của quá trình công nghiệp
hóa là sự khai thác quá mức những nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là nguồn
nhiên liệu hóa thạch, điều đó đã khiến cho nguồn năng lượng truyền thống (dầu mỏ,
than đá, khí thiên nhiên…) ngày càng cạn kiệt.

Trước tình hình đó, nhiên liệu sinh học được xem như một dạng năng lượng mới đầy
tiềm năng bởi khả năng tái tạo của nó và hơn hết đây là nguồn năng lượng “sạch”,
không độc hại và dễ dàng phân hủy trong tự nhiên. Hiện nay có 2 dạng năng lượng sinh
học chủ yếu là Ethanol sinh học và Diesel sinh học.

Ethanol được coi là một nhiên liệu sạch có khả năng tái tạo và trong tương lai có thể
thay thế một phần cho các nguồn nguyên liệu hóa thạch đang ngày càng cạn kiệt như
than đá và dầu mỏ. Nguồn nguyên liệu cellulose thực sự dồi dào, trong khi vấn đề
nghiên cứu sản xuất ethanol từ cellulose vẫn ít được khai thác.

Việt Nam là một quốc gia mà nông nghiệp có một vị trí rất quan trọng và luôn được
ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hàng năm, sản xuất
nông nghiệp ở Việt Nam tạo ra một lượng lớn phế phẩm nông nghiệp, chủ yếu là
lignocellulose từ các mùa vụ. Phế phụ phẩm nông nghiệp có tiềm năng năng lượng lớn,
nhưng việc sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp dưới dạng nhiên liệu sinh học vẫn còn
hạn chế và đây được coi là một hướng nghiên cứu mới và cần thiết tại Việt Nam.

Trên thế giới đã có những công trình nghiên cứu ứng dụng khả năng sử dụng phụ
phẩm từ nông nghiệp (nguồn nguyên liệu có chứa hàm lượng Cellulose khá lớn) làm
nguyên liệu sản xuất Ethanol sinh học. Đây một loại nguyên liệu rẻ tiền, phổ biến và có
khả năng phát triển rất nhanh.
Vì vậy, em đã chọn đề tài: “XÂY DỰNG QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
ETHANOL TỪ VỎ ĐẬU NÀNH”

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH


Đồ án công nghệ 1

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN............................................................................................................1


LỜI CAM ĐOAN LIÊM CHÍNH HỌC THUẬT.......................................................2
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................3
MỤC LỤC..................................................................................................................4
1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................................7
1.1. Giới thiệu về Ethanol..................................................................................7
1.1.1. Ethanol.....................................................................................................7
1.1.2. Tính chất..................................................................................................8
1.1.3. Sản xuất...................................................................................................8
1.1.4. Ứng dụng...............................................................................................11
1.2. Nguyên liệu (vỏ đậu nành).......................................................................12
1.2.1. Đặc tính..................................................................................................12
1.2.2. Phần cacbohydrate không hoà tan trong vỏ............................................12
1.2.3. Các phương pháp loại bỏ ligin...............................................................13
1.3. Tổng quan về nấm men Saccharomyces cerevisiae..................................16
1.3.1. Nấm men Saccharomyces cerevisiae.....................................................16
1.3.2. Gốc sinh học của nấm men Saccharomyces cerevisiae..........................16
1.3.3. Đặc điểm hình thái của nấm men Saccharomyces cerevisiae..................16
1.3.4. Đặc điểm sinh học của nấm men Saccharomyces cerevisiae.................17
1.3.5. Đặc điểm sinh hoá của nấm men Saccharomyces cerevisiae.................17
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men............................................17
1.4.1. Môi trường dinh dưỡng...........................................................................17
1.4.2. Nhiệt độ.................................................................................................18
1.4.3. pH...........................................................................................................18
1.4.4. Ảnh hưởng của nồng độ Ethanol và CO2................................................18
1.4.5. Ảnh hưởng của tế bào nấm men..............................................................19
1.5. Thuỷ phân.................................................................................................19

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH


Đồ án công nghệ 1

1.5.1. Thuỷ phân bằng acid...............................................................................18


1.5.2. Thuỷ phân bằng enzyme.........................................................................19
1.6. Các phương pháp lên men........................................................................19
2. THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ.............................................20
2.1 Vỏ đậu nành.................................................................................................21
2.1.1. Nguồn gốc...............................................................................................21
2.1.2. Yêu cầu..................................................................................................21
2.1.3. Thành phần dinh dưỡng..........................................................................21
2.2 Rửa sạch......................................................................................................21
2.2.1. Mục đích................................................................................................21
2.2.2. Phương pháp..........................................................................................21
2.2.3. Thiết bị sử dụng......................................................................................21
2.2.4. Yêu cầu sản phẩm đầu ra........................................................................22
2.3 Nghiền nhỏ..................................................................................................22
2.3.1. Mục đích................................................................................................22
2.3.2. Phương pháp..........................................................................................22
2.3.3. Thiết bị sử dụng......................................................................................22
2.4 Tiền xử lý.....................................................................................................23
2.4.1. Mục đích................................................................................................23
2.4.2. Phương pháp thực hiện..........................................................................23
2.4.3. Thiết bị sử dụng......................................................................................24
2.4.4. Yêu cầu đầu ra........................................................................................25
2.5 Thuỷ phân....................................................................................................25
2.5.1. Mục đích................................................................................................25
2.5.2. Phương pháp thực hiện..........................................................................25
2.5.3. Yêu cầu sản phẩm đầu ra........................................................................25
2.6 Lọc bã..........................................................................................................25
2.6.1. Mục đích................................................................................................25
2.6.2. Giai đoạn tiến hành................................................................................26
2.6.3. Yêu cầu sản phẩm đầu ra........................................................................26
2.7 Phối trộn......................................................................................................26

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH


Đồ án công nghệ 1

2.7.1. Mục đích................................................................................................26


2.7.2. Yêu cầu đầu vào......................................................................................26
2.7.3. Giai đoạn tiến hành.................................................................................26
2.7.4. Thiết bị sử dụng......................................................................................26
2.8 Thanh trùng và làm nguội............................................................................27
2.8.1. Mục đích................................................................................................27
2.8.2. Giai đoạn tiến hành................................................................................27
2.8.3. Thiết bị sử dụng......................................................................................27
2.8.4. Yêu cầu đầu ra........................................................................................29
2.9 Nhân giống sản xuất....................................................................................29
2.9.1. Mục đích................................................................................................29
2.9.2. Giai đoạn tiến hành................................................................................29
2.9.3. Yêu cầu đầu ra........................................................................................29
2.10 Lên men.......................................................................................................30
2.4.1. Mục đích................................................................................................30
2.10.2. Phương pháp lên men.............................................................................30
2.10.3. Yêu cầu đầu ra........................................................................................30
2.11 Ly tâm..........................................................................................................30
2.11.1. Mục đích................................................................................................30
2.11.2. Giai đoạn tiến hành................................................................................30
2.11.3. Yêu cầu đầu ra........................................................................................30
2.12 Chưng cất.....................................................................................................30
2.12.1. Mục đích................................................................................................30
2.12.2. Thiết bị sử dụng......................................................................................30
2.12.3. Yêu cầu đầu ra........................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................32

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH


Đồ án công nghệ 1

1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu về Ethanol

Ethanol là một hợp chất hữu cơ nằm trong dãy đồng đẳng của ancol. Ethanol có
rất nhiều tên gọi khác nhau như rượu etylic, ancol etylic, rượu ngũ cốc hay cồn công
nghiệp. Ethanol đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới, nó sẽ là tương lai của nhiều
ngành công nghiệp và là nhiên liệu tiềm năng vô cùng lớn. Trong cuộc sống hằng ngày
ta vẫn hay gọi nó là rượu.

1.1.1 Ethanol

Công thức phân tử: C2H6O


Công thức cấu tạo:

Cấu hình không gian:

Tên theo IUPAC: Etanol


Tên khác: Rượu etylic, cồn, hydroxyethane (hydroxyetan)
Nhiệt độ sôi: 78.390C
Khối lượng phân tử: 46.07 g/mol

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH


Đồ án công nghệ 1

1.1.2 Tính chất

Ethanol là một chất lỏng, không màu, trong suốt, mùi thơm dễ chịu và đặc trưng,
vị cay, nhẹ hơn nước (khối lượng riêng 0.7936 g/ml ở 15⁰C), dễ bay hơi (sôi ở nhiệt
độ 78.39⁰C), hóa rắn ở -114.15⁰C, tan trong nước vô hạn, tan trong ete và clorofom,
hút ẩm, dễ cháy, khi cháy không có khói và ngọn lửa có màu xanh da trời. Sở dĩ rượu
etylic tan vô hạn trong nước và có nhiệt độ sôi cao hơn nhiều so
với este hay aldehyde có khối lượng phân tử xấp xỉ là do sự tạo thành liên kết
hydro giữa các phân tử rượu với nhau và với nước.

1.1.3 Sản xuất

Ethanol được sản xuất bằng cả công nghiệp hóa dầu, thông qua công nghệ
hyđrat hóa etylen, và theo phương pháp sinh học bằng cách lên men đường hay ngũ
cốc với men rượu.

a. Ethanol được sản xuất bằng cả  công nghiệp hóa dầu thông qua công nghệ
hyđrat hóa  etylen

Ethanol được sản xuất từ các nguyên liệu dầu mỏ, chủ yếu là thông qua phương
pháp hydrat hóa ethylene bằng xúc tác acid. Cho ethylene hợp nước ở 300⁰C, áp suất
70-80 atm với chất xúc tác là acid wolframic hoặc acid phosphoric:

H2C=CH2 + H2O → CH3CH2OH


Chất xúc tác thông thường là acid phosphoric, được hút bám trong các chất có
độ xốp cao chẳng hạn như điatamit (đất chứa tảo cát) hay than củi; chất xúc tác này đã
lần đầu tiên được công ty dầu mỏ Shell sử dụng để sản xuất Ethanol ở mức độ công
nghiệp năm 1947. Các chất xúc tác rắn, chủ yếu là các loại oxit kim loại khác nhau,
cũng được đề cập tới trong các sách vở hóa học.

Trong công nghệ cũ, lần đầu tiên được tiến hành ở mức độ công nghiệp vào năm
1930 bởi Union Carbide, nhưng ngày nay gần như đã bị loại bỏ thì ethylen đầu tiên
được hyđrat hóa gián tiếp bằng phản ứng của nó với acid sulfric đậm đặc để tạo ra
ethyl sulfat, sau đó chất này được thủy phân để tạo thành Ethanol và tái tạo acid
sulfuric:

H2C=CH2 + H2SO4→ CH3CH2OSO3H


CH3CH2OSO3H + H2O→ CH3CH2OH + H2SO4
Ethanol để sử dụng công nghiệp thông thường là không phù hợp với mục đích
làm đồ uống cho con người do nó có chứa một lượng nhỏ các chất có thể là độc hại

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH


Đồ án công nghệ 1

(chẳng hạn methanol) hay khó chịu (chẳng hạn denatonium- C 21H29N2O•C7H5O2-là một
chất rất đắng, gây tê).

Ethanol được sản xuất từ các nguyên liệu dầu mỏ thông qua phương pháp hydrat
hóa ethylene bằng xúc tác acid. Cho ethylene hợp nước ở 300⁰C, áp suất 70-80 atm với
chất xúc tác là acid wolframic hoặc acid phosphoric:

Ta có phương trình điều chế sau: 

H2C=CH2+ H2O→CH3CH2OH

b. Ethanol được sản xuất theo phương pháp sinh học, bằng cách lên men đường
hay ngũ cốc với  men rượu

Trong điều kiện không có oxy thì một số loại men rượu sẽ chuyển hóa đường
tạo ra Ethanol và Cacbon dioxit CO2.

Phương trình điều chế như sau 

C6H12O6→ 2 CH3CH2OH+ 2 CO2

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH


Đồ án công nghệ 1

Quá trình nuôi cấy men rượu theo các điều kiện để sản xuất rượu được gọi là ủ
rượu. Men rượu có thể phát triển trong sự hiện diện của khoảng 20% rượu, nhưng nồng
độ của rượu trong các sản phẩm cuối cùng có thể tăng lên nhờ chưng cất.

Để sản xuất dung môi Ethanol từ các nguyên liệu chứa tinh bột như hạt ngũ cốc
thì tinh bột đầu tiên phải được chuyển hóa thành đường. Trong việc ủ men bia, theo
truyền thống nó được tạo ra bằng cách cho hạt nảy mầm hay ủ mạch nha. Trong quá
trình nảy mầm, hạt tạo ra các enzym có chức năng phá vỡ tinh bột để tạo ra đường. Để
sản xuất ethanol làm nhiên liệu, quá trình thủy phân này của tinh bột thành glucoza
được thực hiện nhanh chóng hơn bằng cách xử lý hạt với acid sulfuric loãng, enzym
nấm amylas, hay là tổ hợp của cả hai phương pháp.

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH 10


Đồ án công nghệ 1

1.1.4 Ứng dụng

a. Trong lĩnh vực nông nghiệp

 Ethanol cũng được sử dụng trong các sản phẩm chống đông lạnh vì điểm
đóng băng thấp của nó.
 Ethanol dùng để điều chế một số hợp chất hữu cơ như axit axetic, dietyl
ete, etyl axetat…
 Ethanol được dùng làm dung môi hoặc chất pha để pha vecni, dược
phẩm, nước hoa… 
 Ethanol dùng để pha chế xăng sinh học E5, E10, thường tỉ lệ xăng chiếm
trên 90%. 
 Ethanol dùng trong công nghiệp in, công nghiệp điện tử, dệt may.
 Ethanol dùng trong ngành điện tử, lau vi mạch, bo mạch.

b. Trong lĩnh vực công nghiệp thực phẩm

 Ethanol ứng dụng vào ngành công nghiệp thực phẩm hay còn gọi là cồn
thực phẩm và có những ứng dụng sau đây:
 Ethanol là một trong những nguyên liệu để tạo ra đồ uống có cồn mà
hằng ngày chúng ta vẫn hay sử dụng như bia, rượu, … 
 Ethanol còn được dùng như nước ướp gia vị.

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH 11


Đồ án công nghệ 1

c. Trong dược phẩm và y học

 Ethanol được dùng như một chất chống vi khuẩn, sát trùng
 Ethanol được dùng để điều chế thuốc ngủ 
 Ethanol ở nồng độ nhất định còn là dung dịch dùng để tẩy rửa, vệ sinh các
dụng cụ y tế. 
Ethanol có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của con người, để giải quyết
việc phụ phẩm nông nghiệp, người ta tận dụng để điều chế ethanol.

1.2 Nguyên liệu ( vỏ đậu nành)

1.2.1 Đặc tính

Vỏ đậu nành là lớp vỏ bao bọc phía bên ngoài hạt, chiếm khoảng 8% toàn bộ hạt
và chứa 86 % carbohydrate, 9% protein,4,3% tro, 1% lipid.

1.2.2 Phần cacbohydrate không hòa tan của vỏ gồm:


 Cellulose (29-51% ): một polysaccharide đồng nhất bao gồm những đơn
vị lặp lại cellobiose- một dimmer của β-D-Glucose. Phân tử cellulose có dạng mạch
thẳng, không xoắn. Độ trùng hợp của cellulose khoảng từ 2000 đến 14000. Các đơn vị
glucose trong cấu trúc cellulose liên kết với nhau bằng liên kết β-1,4-glucoside. Trong
vách tế bào các chuỗi cellulose xếp song song thành sợi có Φ=3.5nm.Các sợi cellulose
hình thành nên các bó sợi cơ bản có Φ=20nm. Chúng tập hợp lại thành các vi sợi. Vi
sợi hình thành nên những sợi lớn hơn tương tác với hemicellulose và lignin tạo thành
vách tế bào thực vật. Giữa các chuỗi cellulose có rất nhiều gốc –OH tạo nên rất nhiều
liên kết hydro giúp ổn định sợi cellulose, làm cho sợi cellulose rất bền vững, khó thủy
phân. Sợi cellulose có thể kết hợp với nhau một cách chặt chẽ, có trật tự hình thành nên
vùng có cấu trúc tinh thể. Bên cạnh đó cũng có một số sợi cellulose kết hợp một cách
ngẫu nhiên hình thành nên vùng có cấu trúc vô định hình. Từ đó cho thấy dung môi và
các chất hóa học rất khó xâm nhập vào vùng tinh thể, nhưng lại dễ dàng xâm nhập vào
vùng vô định hình .Quá trình thủy phân cellulose khá phức tạp. Bên cạnh đó điều kiện
khắc nghiệt của quá trình thủy phân làm giảm đáng kể lượng glucose. Nhiệt độ thủy
phân cellulose là 210-220 °C.

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH 12


Đồ án công nghệ 1

Hình ảnh: Cấu trúc phân tử Cellulose

 Pectin(4-8%): heteropolysaccharide phức tạp bao gồm axit D-


galacturonic được liên kết bởi các các liên kết α - 1,4 – glycosidic. Trọng lượng của
pectin thay đổi từ 50-15000 Da tùy theo nguyên liệu nguồn và quá trình chiết xuất.
Pectin vỏ đậu nành (SHP) chủ yếu chứa galactose, xylose, axit galacturonic, arabinose,
glucose và rhamnose.
 Lignin(1-4%): lignin là một đại phân tử vô định hình, hầu hết được cấu
tạo bởi các phân tử phenylpropane, liên kết ngang bởi liên kết cacbon- cacbon. Lignin
được tạo thành từ 3 đơn vị phenylpropane cơ bản: p-coumaryl, sinapyl và coniferl.
 Hemicellulose (10-25%): đóng vai trò là chất kết dính các tế bào (cùng
với pectin). Hemicellulose là một nhóm các polysaccharide không đồng nhất gồm sự
kết hợp của glucose, mannose, galacose, xylose và arabinose. Hemicellulose có cấu
trúc phân nhánh với những chuỗi ngắn hơn so với cellulose-độ trùng hợp: 150, thấp
hơn cellulose. Ngoài một số hợp phần của đường, hemicellulose có thể chứa các thành
phần khác ở dạng acetyl hoặc uronic acid. Thành phần cơ bản của hemicellulose là
galactoglucomannan, tiếp theo là arabinocuronoxylan. Sự phân nhánh trong cấu trúc
của hemicellulose tạo điều kiện thuận lợi cho dung môi và các chất hóa học tấn công.
Trong quá trình xử lí nhiệt, hemicellulose dễ bị thủy phân nhất ở 150-230°C.
Vì ligin liên kết chặt chẽ với mạng cellulose và hemicellulose nên chúng ta phải
loại bỏ phần ligin để dễ xử lý hemicellulose và cellulose.

1.2.3 Các phương pháp loại bỏ ligin


a. Ligin
 Lignin là một polyphenol có cấu trúc mở, trong tự nhiên ligin chủ yếu
đóng vai trò liên kết trong thành tế bào tự vật, liên kết chặt chẽ với mạng cellulose và
hemicellulose, rất khó để có thể tách ligin ra hoàn toàn.
 Ligin là một đại phân tử vô định hình, hầu hết được cấu tạo bởi các
phân tử phenylpropane, liên kết ngang bởi liên kết cacbon- cacbon. Lignin được tạo
thành từ 3 đơn vị phenylpropane cơ bản: p-coumaryl, sinapyl và conifer.

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH 13


Đồ án công nghệ 1

 Cấu trúc hoá học của ligin rất dễ bị thay đổi ở nhiệt độ cao và pH thấp
như trong điều kiện tiền xử lý bằng hơi nước. Ở nhiệt độ phản ứng cao hơn 200 độ C,
ligin bị kết khối thành những phần riêng biệt và tách khỏi cellulose, …

b. Các phương pháp loại bỏ ligin


 Sử dụng  “chất lỏng ion protic” với giá thành khá rẻ bằng cách trộn một
acid như acid acetic (thường gọi là giấm) với một bazơ (loại vật liệu hóa học gọi là
amine). Như một phần của qui trình tiền xử lý, một trong số các chất lỏng ion protic
được trộn lẫn với sinh khối và sau đó được đun nóng và khuấy. Lignin hòa tan trong
chất lỏng ion protic, để lại cellulose dạng rắn. Sau đó, cellulose được lọc ra dễ dàng từ
hỗn hợp để sử dụng trong các bước sản xuất nhiên liệu sinh học tiếp theo.(còn đang
quá trình nghiên cứu, chưa được áp dụng)
 Xử lý lignin bằng công nghệ Kraft. Với công nghệ này, nguyên liệu gỗ
dùng để sản xuất giấy sẽ được nấu với hỗn hợp NaOH và Na 2S.Hỗn hợp này có tác
dụng hòa tan Lignin và hemicellulose và giải phóng sợi cellulose.
 Nổ hơi nước: quá trình cơ – hoá – nhiệt, phá vỡ cấu trúc của các hợp
phần với sự giúp đỡ của nhiệt dưới dạng hơi(nhiệt), lực cắt do sự giãn nở của ẩm(cơ),
thuỷ phân các liên kết glycosidic(hoá)

Quá trình nổ hơi nước gồm các giai đoạn sau:


+ Làm ẩm nguyên liệu: Nước được gia nhiệt và giữ ở áp suất cao trong
thiết bị phản ứng. Hơi nước ngưng tụ ở áp suất cao khuếch tán vào cấu trúc

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH 14


Đồ án công nghệ 1

lignocellulosic làm ẩm nguyên liệu. Dưới tác dụng của nhiệt độ, áp suất và hơi nước,
hemicellulose bị thủy phân. Sau đó một số sản phẩm của quá trình thủy phân
hemicellulose bị phân hủy thành các acid hữu cơ như acid acetic và acid uronic. Các
acid này lần lượt tham gia vào quá trình phân cắt mạch hemicellulose, giải phóng
xylose và một phần glucan. Các vùng vô định hình của cellulose cũng bị thủy phân một
phần. Nếu gia tăng điều kiện tiến hành khắc nghiệt hơn sẽ thúc đẩy quá trình phân hủy
xylose thành furfural kìm hãm sự phát triển của vi sinh vật.

+ Giảm áp đột ngột: Sau khi nguyên liệu được đưa vào thiết bị, gia nhiệt
và tăng áp đến nhiệt độ và áp suất nhất định để làm ẩm nguyên liệu, hỗn hợp được ép
đưa ra ngoài qua lỗ nhỏ. Ẩm trong biomass đang ở áp suất cao. Khi hỗn hợp đi ra khỏi
thiết bị, áp suất giảm đột ngột. Tại đây diễn ra quá trình phân cắt nguyên liệu. Quá
trình phân cắt nguyên liệu diển ra dưới tác dụng cơ học và hóa học. Nước trong nguyên
liệu đang ở nhiệt độ và áp suất cao. Áp suất giảm đột ngột làm giảm nhiệt độ bốc hơi
của nước xuống thấp hơn nhiệt độ hiện có của nguyên liệu. Nước có mặt trong cấu trúc
biomass bị bốc hơi. Sự giãn nở của hơi nước tạo ra lực cắt tác động lên khối nguyên
liệu. Nếu lực cắt này đủ lớn hơi nước sẽ phá hủy cấu trúc lignocellulosic.Trong quá
trình xử lí, lignin bị phá hủy do các liên kết β-O-4-ether và liên kết acid không bền bị
cắt tạo ra các dẫn xuất rượu cinnamyl và hỗn hợp các phụ phẩm khác. Chế độ xử lí
càng nghiêm ngặt tạo ra càng nhiều các hợp chất có phân tử thấp.

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH 15


Đồ án công nghệ 1

1.3 Tổng quan về nấm men Saccharomyces cerevisiae

1.3.1 Nấm men Saccharomyces cerevisiae

Nấm men là tên chung để chỉ những nhóm nấm có cấu tạo đơn bào, sống riêng
lẻ hoặc sống thành từng đám, không di động và sinh sản vô tính chủ yếu bằng hình
thức nảy chồi. Chúng phân bố rộng rãi trong thiên nhiên như trong đất, nước, lương
thực thực phẩm,... đặc biệt có nhiều trong các loại hoa quả chín, ngọt.

Hình ảnh: Nấm men Saccharomyces cerevisiae

1.3.2 Gốc sinh học của nấm men Saccharomyces cerevisiae

Nấm men Saccharomyces cerevisiae thuộc giới nấm (Eumycophyta), lớp


Ascomycetes, bộ Endomycetes, họ Saccharomycetaceae, giống Saccharomyces và loài
Cerevisiae.

1.3.3 Đặc điểm hình thái của nấm men Saccharomyces cerevisiae

 Nấm men là sinh vật đơn bào hiển vi, tế bào cơ bản giống như ở động, thực
vật. So sánh cấu tạo tế bào nấm men với vi khuẩn ta thấy có sự tiến hóa nhảy vọt từ
nhân sơ đến nhân chuẩn. Cùng với sự tiến hóa về nhân và cơ chế phân chia nhân (nhân
có màng, có các thể nhiễm sắc thể, phân bào có tơ,...) ở cơ thể nhân chuẩn xuất hiện
nhiều thể không thấy ở thể nhân sơ, như ti thể, lục lạp,..

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH 16


Đồ án công nghệ 1

 Nấm men Sacchamyces cerevisiae thường có dạng hình trứng, hình bầu dục.
Hình dạng nấm men không ổn định, nó phụ thuộc vào tuổi, giống và điều kiện ngoại
cảnh. Ví dụ, trong môi trường nuôi cấy giàu dinh dưỡng có hình bầu dục. Trong điều
kiện yếm khí thường có hình tròn, trong điều kiện hiếu khí tế bào có hình dài hơn.

1.3.4 Đặc điểm sinh học của nấm men Saccharomyces cerevisiae

 Kích thước tế bào nấm men thay đổi rất nhiều từng giai đoạn phát triển. Nhìn
chung, tế bào nấm men to hơn tế bào vi khuẩn một cách rõ rệt, đường kính khoảng 7
µm; chiều dài 8–12 µm.
 Trọng lượng riêng của tế bào nấm men không khác mấy so với vi khuẩn (ở
nấm men chỉ số này là 1.055–1.060; ở vi khuẩn: 1.050–1.112)
 Phát triển tối ưu ở 33–35⁰C trong môi trường chứa 10–30 % glucose. Nhiệt
độ tối thiểu là 4⁰C trong 10 % glucose và 13⁰C trong 50 % glucose, nhiệt độ tối da là
38–39⁰C.
 Có khả năng phát triển ở pH= 1.6 trong HCl; pH= 1.7 trong H 3PO4 và pH=
1.8– 2 trong acid hữu cơ, phát triển mạnh nhất trong acid benzoic 100mg/kg ở pH=
2.5–4 và acid sorbic 200 mg/kg ở pH= 4.
1.3.5 Đặc điểm sinh hoá của nấm men Saccharomyces cerevisiae

 Sacchamyces cerevisiae có thể lên men đường glucose, galactose, maltose,


saccharose, rafinose và các dextrin đơn giản, không lên men được lactose, manitol,
không đồng hóa nitrate, không phân giải tinh bột.
 Trong tế bào nấm men hầu như chứa tất cả các chất cần thiết cho sự sống
như: protein, glucid, lipid, các enzyme, các vitamin, các acid amine, các khoáng chất.
Về mặt dinh dưỡng nấm men rất giàu protein và vitamin, đặc biệt là vitamin nhóm B.
Sinh khối nấm men chứa khoảng 70–80 % H2O, 20–25 % chất khô.
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men

1.4.1 Môi trường dinh dưỡng:

Môi trường dinh dưỡng cần đáp ứng các nhu cầu của vi sinh vật về nguồn C,
nguồn N, nguồn muối khoáng, nguồn nhân tố sinh trưởng và nước.
 Nguồn Cacbon: Hợp chất cacbon chiếm vị trí hàng đầu cho sự sống của nấm
men, C có trong tế bào chất, thành tế bào, trong tất cả các phản ứng enzyme và sản
phẩm trao đổi chất.Nguồn cacbon cung cấp chủ yếu cho nấm men Saccharomyces
cerevisiae được lấy chủ yếu từ các nguồn đường: glucose, saccharose, fructose.

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH 17


Đồ án công nghệ 1

 Nguồn Nitơ vô cơ: Nitơ là thành phần cấu tạo nên tế bào. Nguồn nitơ dược
nấm men lấy từ các hợp chất vô cơ và hợp chất hữu cơ. Do vậy, khi nhân giống nấm
men người ta thường bổ sung thêm lyzin, arginin hoặc (NH4)2SO4 để tăng cường khả
năng sinh sản cho nấm men
 Nguồn Photpho vô cơ: Có vai trò quan trọng đối với tế bào nấm men, là
nguyên liệu tổng hợp acid nucleic, các enzyme, các hợp chất cao năng ATP.
 Nguồn Oxi: Oxi là thành phần quan trọng trong gian đoạn phát triển sinh
khối của tế bào nấm men. Tuy nhiên nó là nguyên nhân gây hư hỏng sản phẩm trong
các công đoạn kế tiếp. Vì lên men là quá trình yếm khí, nhưng lên men trong giai đoạn
đầu nhất thiết phải cho dịch lên men tiếp xúc với oxy để cho nấm men sinh trưởng và
phát triển, khi dịch lên men đã đạt số lượng tế bào nấm men, thì ngăn chặn dịch lên
men tiếp xúc với oxy để nấm men tiến hành quá trình chuyển hóa đường thành ethanol
và CO2.
 Các nguyên tố khoáng: Trong môi trường dinh dưỡng cần có một lượng
khoáng để đảm bảo cho sự phát triển của tế bào nấm men. Lưu huỳnh tham gia vào
thành phần của một số acid amin, albumin, vitamin, và enzyme. Magie tham gia vào
nhiều phản ứng trung gian của sự lên men, sắt tham gia vào thành phần của enzyme, sự
hô hấp và quá trình khác. Kali chứa nhiều trong nấm men, thúc đẩy sự phát triển của
nấm men, tham gia vào quá trình lên men ethanol và góp phần phục hồi phosphoryl
hóa của axitpyruvic….

1.4.2 Nhiệt độ

Nhiệt độ có ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động của nấm men, nhiệt độ tối ưu là 28–
32⁰C, trên 50⁰C và dưới 0⁰C thì nấm men không hoạt động.

1.4.3 pH

Nồng độ ion H+ trong môi trường ảnh hưởng lớn đến hoạt động của nấm men.
Nấm men có thể phát triển trong môi trường pH= 2–8 nhưng khoảng 4–4.5 là
thích hợp nhất. Vi khuẩn bắt đầu phát triển ở pH= 4.2 và cao hơn, khi thấp hơn mức
này chỉ có nấm men phát triển được. Vì thế trong quá trình lên men điều chỉnh pH < 4,
thường là pH= 3.8 là thích hợp nhất, khi đó nấm men phát triển mạnh và hầu như vi
khuẩn không phát triển.

1.4.4 Ảnh hưởng của nồng độ ethanol và CO2

Ethanol và CO2 có tác dụng kìm hãm sự sinh trưởng và khả năng lên men của
nấm men. Nấm men có thể phát triển ở nồng độ cồn là 9 – 14%V. Trong quá trình
lên men nồng độ rượu tăng dần sẽ gây ức chế hoạt động sống của nấm men và

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH 18


Đồ án công nghệ 1

kìm hãm hoạt động của nhiều loại enzyme nên quá trình lên men tạo rượu bị
giảm hoặc dừng.

1.4.5 Ảnh hưởng của số lượng tế bào nấm men

Số lượng tế bào nấm men cho vào dịch lên men ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
lên men. Nếu số lượng tế bào nấm men cho vào thích hợp thì quá trình lên men diễn ra
tốt và hiệu suất thu hồi cao, chất lượng sản phẩm tốt hơn. Nếu số lượng nấm men quá ít
thì tốc độ lên men chậm. Sinh khối tế bào nấm men quá nhiều thì môi trường dịch lên
men không đủ để nấm men phát triển, tế bào nấm men chết dần, sản phẩm có mùi vị lạ,
phí một lượng nấm men đáng kể.

1.5 Thuỷ phân

Thủy phân là quá trình chuyển đổi các thành phần cellulose và hemicellulose của
nguyên liệu thô thành đường cơ chất trước khi chúng lên men. Quá trình thủy phân có
thể dùng 2 phương pháp: phương pháp hoá học (acid) và phương pháp sinh học
(enzyme).
1.5.1 Thuỷ phân bằng acid
Thuỷ phân bằng acid thường dùng acid H2SO4 loãng hoặc đặc.
 Sử dụng acid đặc thì quá trình thuỷ phân sẽ xảy ra trong điều kiện nhiệt độ thấp
và áp suất khí quyển nhưng phương pháp này đắt tiền vì tính ăn mòn cao nên sử dụng
thiết bị chống chịu tốt, khó thu hồi và tái sử dụng acid.
 Sử dụng acid loãng xảy ra ở nhiệt độ cao và áp suất cao dẫn đến hình thành các
chất độc hại ảnh hưởng đến quá trình lên men.
1.5.2 Thuỷ phân bằng enzyme
Enzyme được sử dụng để thuỷ phân là enzyme Cellulase. Phương pháp này hiệu quả
và thu đượng lượng đường cao mà không có sự hình thành các chất độc cũng như thiết
bị ăn mòn. Nhưng vấn đề đặt ra, enzyme Cellulase phải có giá thành rẻ, hoạt tính đặc
hiệu cao, độ ổn định cao, chịu được pH và nhiệt độ.

Cơ chế thủy phân của enzyme cellulase gồm ba bước:


 Bước 1: liên kết β-1,4 của cellulose với phân tử nước được xúc tác với endo-
1,4-β-glucanase hình thành nên cellodextrin với một chuỗi ngắn hơn và các chuỗi tự do
kết thúc.
 Bước 2: phân hủy cellodextrin thành glucoza hai đơn vị (cellobioses) bằng
exoglucanase(1.4-β-D-glucan cellobiohydrolase).
 Bước 3: các β-glucosidase phá hủy cellobioses để tạo glucose.

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH 19


Đồ án công nghệ 1

1.6 Các phương pháp lên men

 Lên men liên tục: nguyên liệu được nhập và tháo liệu liên tục.
 Lên men gián đoạn: được thực hiện trong các thiết bị gián đoạn. Cơ chất được
nhập vào một lần ngay từ đầu của quá rình lên men. Trong quá trình lên men không bổ
sung cơ chất mà cũng không tháo liệu. Sản phẩm chỉ được lấy ra khi kết thúc quá trình
lên men. Lên men gián đoạn có bổ sung cơ chất : thực hiện bằng thiết bị lên men bán
liên tục. Đây là thiết bị có cơ cấu nhập liệu theo chu kì. Ngoài lượng cơ chất ban đầu
còn có lượng cơ chất được bổ sung cơ chất mà cũng không tháo liệu. Sản phẩm chỉ
được lấy ra khi kết thúc quá trình lên men. Lên men gián đoạn có bổ sung cơ chất :
thực hiện bằng thiết bị lên men bán liên tục. Đây là thiết bị có cơ cấu nhập liệu theo
chu kì. Ngoài lượng cơ chất ban đầu còn có lượng cơ chất được bổ sung trong quá trình
lên men. Sản phẩm được tháo ra vào cuối giai đoạn lên men.

Đối với quy trình sản xuất ethanol này thì sử dụng phương pháp lên men liên
tục. Kết quả của việc sử dụng công nghệ như vậy sẽ giảm lao động , giảm lượng dung
dịch CIP( kết quả là giảm hóa chất , chi phí), công suất lên men tăng khoảng 130% so
với hệ thống lên men theomer và làm tăng sản lượng ethanol.

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH 20


Đồ án công nghệ 1

2. THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ


Dây chuyền công nghệ sản xuất Ethanol từ vỏ đậu nành:

Vỏ đậu nành

Rửa sạch
Tạp chất

Nghiền nhỏ

Acid
sulfuric Tiền xử lí- nổ hơi
loãng nước Loại lignin

Enzyme Thuỷ phân


Cellulase

Lọc

Nước Phối trộn Các loại


muối
Thanh trùng và làm
Nấm men
nguội

Nhân giống Lên men

Ly tâm

Ethanol
SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH 21
Đồ án công nghệ 1

Chưng cất
2.1. Vỏ đậu nành
2.1.1. Nguồn gốc

Nguyên liệu thu từ lượng phế phẩm của nhà máy chế biến sữa đậu nành
Vinasoy
( vỏ đậu nành)
2.1.2. Yêu cầu

Nguyên liệu không bị dập, nát hay đang trong quá trình phân hủy, không bị
phơi khô hay để quá lâu. Nếu chưa sử dụng ngay nguyên liệu, cần phải tập trung ở kho
lạnh

2.1.3. Thành phần dinh dưỡng

 Đặc tính: là lớp vỏ bao bọc phía bên ngoài hạt . Vỏ đậu nành chiếm khoảng
8% toàn bộ hạt và chứa 86 % carbohydrate, 9% protein,4.3% tro, 1% lipid.

 Phần cacbohydrate không hòa tan của bỏ bao gồm:


+ Cellulose(29-51% )
+ Pectin(4-8%)
+ Lignin(1- 4%)
+ Hemicellulose (10-25%)
2.2. Rửa sạch
2.2.1. Mục đích

Phân loại chất lượng nguyên liệu nhằm loại bỏ các nguyên liệu bị hỏng, bầm
dập do quá trình vận chuyển. Đồng thời loại bỏ một số loại vi sinh vật. Đảm bảo cho
nguyên liệu không còn các yếu tố làm giảm hiệu suất của quá trình sản xuất.

2.2.2. Phương pháp: 3 phương pháp : hóa học , nhiệt học, cơ học

 Làm sạch bằng hóa chất (NAOH tinh sạch 95% trở lên, NA2CO3)
 Làm sạch nguyên liệu bằng nhiệt
 Làm sạch nguyên liệu bằng cơ học (tùy vào nguyên liệu để chọn loại máy
thích hợp)
 Sử dụng máy rửa băng chuyền

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH 22


Đồ án công nghệ 1

2.2.3. Thiết bị sử dụng


Máy rửa là hệ thống băng tải có đục lỗ, được nhúng một phần trong bể nước.
Nguyên liệu được cho vào máng dẫn nguyên liệu rồi theo băng tải qua bể nước, chịu
tác dụng của ống thổi khí để tách tạp chất. Trước khi ra ngoài hạt tiếp tục được rửa
bằng vòi phun áp lực cao.

2.2.4. Yêu cầu sản phẩm đầu ra:


Sản phẩm đầu ra của bước này không bị dập, nát. Nguyên liệu đã được rửa
sạch. Đem đi phân tích thì đã loại bỏ được hầu hết các loại vi sinh vật không có lợi, dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật cũng không còn tồn đọng trong nguyên liệu. Nhằm đảm
bảo độ tinh khiết cho quá trình tách enzyme.

2.3. Nghiền nhỏ


2.3.1. Mục đích

Đa số các enzyme đều nằm ở trong các mô, tế bào nên không thể tự giải phóng.
Vì thế quá trình nghiền nhằm mục đích phá vỡ kết cấu mô và tế bào, giải phóng enzym.
Sau khi được giải phóng, enzyme được trộn lẫn trong hỗn hợp dịch lỏng.
2.3.2. Thiết bị sử dụng: Máy nghiền bi

Máy nghiền bi được cấu tạo bao gồm thùng quay chứa bi thép có kích thước
khác nhau ở bên trong thùng, hoạt động quay tròn thông qua truyền tải bánh răng
ngoài. Các vật liệu sẽ được đưa vào thùng nghiền hình trụ, thùng quay với tốc độ 4-20
vòng/phút, tốc độ quay nhanh chậm tùy thuộc vào đường kính thùng nghiền, với thùng
nghiền có đường kính lớn sẽ cho tốc độ chậm hơn so với thùng có đường kính nhỏ. Khi
thùng quay, lực ly tâm được tạo ra, vật liệu nghiền và bi trong thùng được đưa lên độ
nhất định, dưới tác động của trọng lực sẽ rơi xuống tự do, các bi rơi tự do va đập vào
vật liệu nghiền làm chúng bị vỡ vụn. Kết quả của quá trình xảy ra liên tục là vật liệu
được nghiền thành những mảnh nhỏ 2-3mm.

2.3.3. Yêu cầu sản phẩm đầu ra


Vỏ đậu nành được nghiền nhỏ thành những mảnh từ 2 – 3 mm

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH 23


Đồ án công nghệ 1

2.4. Tiền xử lý
2.4.1. Mục đích

 Tăng vùng vô định hình của cellulose


 Tăng kích thước lỗ xốp trong cấu trúc để thúc đẩy sự xâm nhập của các chất
hóa học và enzyme vào cấu trúc.
 Phá bỏ lớp bao bọc của ligin và hemicellulose với cellulose.
2.4.2. Phương pháp thực hiện

a. Phương pháp hoá lý


 Phương pháp chiết xuất CO 2: Chi phí của hệ thống quá cao với thiết bị áp suất
cao là không thực tế trong sản xuất công nghiệp. Hơn nữa, các nghiên cứu tương tự
khác cho thấy rằng phương pháp này không hiệu quả để cải thiện năng suất chuyển hóa
sinh khối thành cồn sinh học.
 Phương pháp chất lỏng ion: chất lỏng ion còn được gọi là muối hữu cơ nóng
chảy với một số tính chất đặc biệt, chẳng hạn như không bay hơi, có độ bền nhiệt cao
và đặc biệt là xenlulo có thể hòa tan. Do đó, chất lỏng ion đã được nghiên cứu để xử lý
trước lignocellulose như một dung môi xanh. Marzieh Shafiei và cộng sự. đã sử dụng
1-ethyl-3-methylimidazolium để xử lý sơ bộ gỗ cứng để chuyển hóa cồn sinh học. Hiệu
suất chuyển đổi cuối cùng là 81.5%, rất khả quan về mặt học viện. Phương pháp này
cũng không khả thi đối với quy mô công nghiệp do chi phí của chất lỏng ion rất cao.

b. Phương pháp hoá học


 Tiền xử lý có tính axit: H2SO4 và HCl được sử dụng phổ biến trong tiền xử lý
lignocellulose.
Nhược điểm: Các dung dịch axit có nồng độ cao không được ưa thích vì độc tính và sự
thủy phân của cellulose và hemicellulose trong quá trình tiền xử lý. Hơn nữa, vấn đề ăn
mòn thiết bị và an toàn cho người vận hành khi sử dụng axit có nồng độ cao. Axit pha
loãng cũng không được khuyến khích vì tạo ra các hợp chất furfural trong quá trình
tiền xử lý, ngăn cản sự phát triển của vi sinh vật trong quá trình lên men.

 Tiền xử lý bằng kiềm: so với acid, tiền xử lý lignocellulose bằng các dung dịch
kiềm giảm thiểu sự mất mát của cacbohydrat do quá trình thủy phân. Chất kiềm cũng
giúp loại bỏ các nhóm acetyl, thúc đẩy quá trình thủy phân sau này và ức chế sự hình
thành furfural.
c. Phương pháp xử lý nổ hơi nước
 Ưu điểm:
+ Tăng sự kết tinh của cellulose bằng cách thúc đẩy sự kết tinh của vùng vô đinh hình
+ Hemicellulose bị thủy phân trong quá trình no hơi
+ Sự nổ hơi thúc đẩy việc khử lignin.

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH 24


Đồ án công nghệ 1

 Nhược điểm:
+ Tốn chi phí, năng lượng vận hành.
+ Đòi hỏi thiết bị chịu được nhiệt độ và áp suất cao
+ Có thể làm phân hủy cellulose.
+ Mất đi đường từ Hemicellulose.
+ Làm sinh ra fufural và 5-hydroxymethyl fufural gây ức chế quá trình lên men
 Chọn tiền xử lý cơ học bằng nổ hơi nước kết hợp với H2SO4 loãng để loại bỏ hoàn
toàn ligin.

2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.4.1
2.4.2
2.4.3 Thiết bị sử dụng: StakeTech

Hình ảnh: Thiết bị Stake Tech


StakeTech là thiết bị áp suất làm bằng thép không gỉ, đặt nằm ngang có thể chịu
được áp suất đến 450 psig. Nguyên liệu được nạp vào liên tục ngược dòng bằng một vít
tải để cân bằng với áp lực bên trong thiết bị. Nguyên liệu di chuyển dần về phía cửa
tháo liệu. Thời gian lưu của nguyên liệu được điều khiển theo lập trình. Sau đó, dưới
tác dụng của lực nén ép, nguyên liệu được đẩy ra ngoài qua van tháo liệu. Van hình

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH 25


Đồ án công nghệ 1

cầu, có thể quay và mở đều đặn theo từng khoảng thời gian đặt trước theo tốc độ sản
xuất. Tùy vào điều kiện sản xuất mà van có thể định kì mở mỗi 2 – 8 giây. Do đó cần
phải chuẩn bị ống dẫn biomass đã xử lí sang quá trình kế tiếp.Thiết bị phản ứng
StakeTech đang được sử dụng ở các trường đại học và là một mặt hàng có giá trị
thương phẩm cao.
Quá trình tiền xử lí có thể được thực hiện bằng hệ thống thiết bị phản
ứng liên tục 2 cấp. Thiết bị được thiết kế dựa trên một trục vít nằm ngang và
một trục vít đặt thẳng đứng. Trục vít thứ nhất dòng hơi nước được dẫn vào ở
170-185ºC. Trục vít thứ hai sử dụng dòng acid loãng < 0.1 % ( tính theo
khối lượng) ở 205-225 ºC.

2.4.4. Yêu cầu đầu ra

 Tạo ra lượng đường có khả năng lên men cao nhất.


 Hạn chế sự phân hủy các carbohydrate.
 Giảm sự hình thành những chất ức chế vi sinh vật.
 Linh hoạt và phải có hiệu quả kinh tế cao.
2.5 Thuỷ phân

2.5.1 Mục đích

Mục đích của quá trình thuỷ phân nguyên liệu nhằm tạo ra đường cơ chất cho
quá trình lên men tạo ethanol.

2.5.2 Phương pháp thực hiện:

Sử dụng enzyme Cellulase của Công ty CP XNK Tiên Phong Việt Nam quận Thủ Đức
thành phố HCM phân phối (Xuất xứ: Novozyme (Đan Mạch))

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH 26


Đồ án công nghệ 1

2.5.3 Yêu cầu sản phẩm đầu ra

Quá trình thuỷ phân cần đạt được các yêu cầu:
 Thuỷ phân hemicellulose, cellulose tạo ra lượng đường lên men cực đại
 Hạn chế sự phân huỷ các carbohydrate đến mức tối đa
 Giảm sự hình thành fufural và các hợp chất phenolic

2.6 Lọc bã

2.6.1 Mục đích:

Lọc bã vỏ, thu dịch đường để đem lên men tạo ethanol

2.6.2 Giai đoạn tiến hành

Sau khi thuỷ phân , người ta cho nước vào để trích ly. Cho nước vào theo tỷ lệ
thích hợp và tiến hành ép lọc để loại bỏ bã, và thu dịch đường.

2.6.3 Yêu cầu cầu ra:

Loại bỏ được bã và thu được dịch đường nhiều nhất.


2.7 Phối trộn

2.7.1 Mục đích

Trộn đều môi trường dinh dưỡng cùng với dịch đường để tạo môi trường cho
quá trình lên men.

2.7.2 Yêu cầu đầu vào

Vật liệu được cho vào thiết bị phối trộn bao gồm dịch đường, các loại muối dinh
dưỡng: (NH4)2SO4, K2HPO4, MgSO4, nước để tạo đổ ẩm.

2.7.3 Giai đoạn tiến hành

 Sau khi lọc loại bỏ bã, sản phẩm sẽ đi theo băng chuyền đến thiết bị phối trộn.
Ta tiến hành cho phối trộn tạo môi trường lên men theo tỉ lệ: Glucose 10g, dịch
chiết nấm men 2g, (NH4)2SO4 4, K2HPO4 10g, MgSO4 0.8g, 3 ml Huyền phù tế
bào nấm men (108 cfu/ml) trong huyết thanh sinh lý được thêm vào bình.

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH 27


Đồ án công nghệ 1

 Bổ sung nước trong quá trình phối trộn để tạo độ ẩm.

2.7.4 Thiết bị phối trộn: Chọn máy trộn dạng băng tải liên tục.
Máy trộn là hộp trộn kín có áo dạng hình máng, cuối máng là phòng tháo liệu.
Bênh trong buồng trộn có roto gồm trục nhiều cách đảo và vòi phun hơi nước để phun
mù vật liệu lỏng. Dẫn động máy trộn nhờ động cơ điện thông qua hộp giảm tốc và
truyền động bằng đai hình thang.

Đặc tính kỹ thuật của máy trộn bang tải liên tục:
Thể tích của phòng trộn là: Hoạt động: 1,25 m3.
Định mức: 2,5 m3.
Áp suất là: Trong tường thiết bị: 30 MPa.
Trong hốc phun: 50 MPa.
Trong áo ngoài: 143 MPa.
Năng suất là: 1200 kg/h hay 28800 kg/ngày.
Số vòng quay của rôto là: 31,5 vòng/phút.
Công suất của động cơ là: 10 Kw.
Kích thước cơ bản là: 5346 × 1480 × 1940 mm.
Khối lượng là: 4000 Kg.

2.8 Thanh trùng và làm nguội:


2.8.1 Mục đích
Thanh trùng môi trường để loại bỏ những loại vi sinh vật gây ảnh hưởng đến
quá trình lên men như vi khuẩn, vi trùng, virus, nấm men, nấm mốc,… ra khỏi môi
trường lên men.
2.8.2 Giai đoạn tiến hành
Hỗn hợp sau khi phối trộn xong sẽ được các băng tải vận chuyển đến thiết bị
thanh trùng. Tại đây hỗn hợp môi trường được đưa vào thiết bị thanh trùng trong
khoảng thời gian 20 - 25 phút ở 1200C.
Sau khi thanh trùng, môi trường được chuyển trực tiếp đến qua băng tải làm
nguội đến nhiệt độ khoảng 35 - 40˚C. Thời gian làm nguội phải ngắn để hạn chế sự
nhiễm VSV.
2.8.3 Thiết bị thanh trùng:
Thiết bị là nồi tiệt trùng dạng đứng dùng để đun nóng và tiệt trùng môi trường.
Bên trong thiết bị dạng đứng được trang bị bộ khuấy trộn có các cánh bố trí
theo chiều cao. Khi quay, bề mặt dưới của cánh chuyển động song song với tiết diện
ngang của thiết bị, còn bề mặt trên của cánh tạo thành mặt nghiêng để cho môi trường
dễ chuyển dịch. Do đó các cánh có sức cản chính diện nhỏ và môi trường không bị nén.
Bước của các cánh được chọn sao cho khi trục quay có thể đổ tràng môi trường một
cách tự do. Khi phân bổ các cánh theo kiểu bàn cờ và trang bị các tấm chắn cố định thì
quá trình khuấy trộn sẽ được tăng cường. Nạp hơi vào thiết bị tiệt trùng qua trục rỗng

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH 28


Đồ án công nghệ 1

vào các cánh. Trong phần hình nón của các thiết bị có các cánh khuấy trộn nhằm bảo
đảm việc tháo môi trường một cách tự do qua cửa kín. Cửa mở nhờ bộ dẫn động thuỷ
lực tự động. Thiết bị có áo hơi, các cửa quan sát, các phương tiện tự động hoá để điều
chỉnh nhiệt độ và áp suất hơi.

1.Áo hơi; 2. Vỏ; 3. Trục; 4. Cánh khuấy trộn; 5. Cánh tháo;


6. Cửa tháo liệu; 7. Cửa quan sát; 8. Cửa nạp liệu; 9. Khớp nối van bảo hiểm
Đặc tính kỹ thuật của thiết bị tiệt trùng dạng đứng:
Năng suất của thiết bị là 240 -300 kg/h.
Thể tích 2 m3.
Áp suất dư trong thiết bị và trong áo hơi 0,147 Mpa.
Công suất động cơ 5,5 Kw.
Kích thước cơ bản của thiết bị là: 1500 x 1400 x 4500 mm
Khối lượng môi trường 600 Kg.
Độ ẩm môi trường 30 %
Tiêu hao hơi 210 kg/h

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH 29


Đồ án công nghệ 1

Khối lượng 1620 kg.


Lượng môi trường cần thanh trùng là 81574.9 Kg/ngày
2.8.4 Yêu cầu đầu ra
Môi trường sau khi hấp thanh trùng phải loại bỏ được những vi sinh vật gây
hại không làm ảnh hưởng đến quá trình lên men

2.9 Nhân giống sản xuất


2.9.1 Mục đích: Nhân giống nấm men với số lượng nhiều để tiếp giống đủ cho quá
trình lên men

2.9.2 Giai đoạn tiến hành


Môi trường nuôi cấy Saccharomyces cerevisiae trong sản xuất công nghiệp: Từ
ống nghiệm giống gốc nấm men Saccharomyces cerevisiae, tiến hành nuôi cấy nhân
cấp 10 lần lượt ở các môi trường 10mL, 100mL, 1L; 10L; 100L; 1000L. Môi trường
nuôi cấy ở giai đoạn 10mL, 100mL thường dùng malt đại mạch.

Nấm men giống được nuôi cấy ở môi trường thạch nghiêng. Khi đã có nấm
men giống và đã chuẩn bị môi trường xong, tiến hành cấy chuyền nấm men giống từ
môi trường thạch nghiêng sang môi trường dịch thể 10ml. Sau đó nuôi trong tủ ấm, duy
trì nhiệt độ 28÷320C và giữ trong thời gian 20÷24 giờ.

Sau thời gian đó thì tiến hành chuyển nấm men từ ống nghiệm 10ml sang bình
100ml, 1000ml cũng đã chứa môi trường dinh dưỡng đã được chuẩn bị trước, thời gian
nuôi cấy 12 giờ.

Tiếp tục, chuyển sang nuôi cấy ở bình 10L, sau 10÷12 giờ thì chuyển sang
nuôi cấy ở các thiết bị lớn hơn trong phân xưởng.

2.9.3 Yêu cầu đầu ra:


Giống nấm men phát triển tốt, cung cấp đủ cho quá trình lên men quy mô công
nghiệp.

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH 30


Đồ án công nghệ 1

2.10 Lên men


2.10.1 Mục đích: Lên men là quá trình chính trong dây chuyền sản xuất ethanol.
2.10.2 Phương pháp lên men: Sử dụng phương pháp lên men liên tục
2.10.3 Yêu cầu đầu ra: Tạo ra cồn với nồng độ 12- 13%

2.11 Ly tâm
2.11.1 Mục đích: Loại bỏ nấm men ra khỏi dung dịch có nồng độ cồn
2.11.2 Giai đoạn tiến hành: Sau khi lên men thì dung dịch cồn được đưa đến thiết
bị ly tâm để tách bỏ nấm men.
2.11.3 Yêu cầu đầu ra: Tách nấm men ra khỏi dung dịch cồn.

2.12 Chưng cất


2.12.1 Mục đích: Tạo Ethanol với nồng độ cao
2.12.2 Thiết bị sử dụng

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH 31


Đồ án công nghệ 1

Hỗn hợp dịch (Ethanol, nước, các chất khác) sau khi kết tủa được đưa vào
phần giữa tháp. Những chất nặng như nước, tạp chất sẽ thu được ở đáy tháp. Đáy tháp
luôn được đun sôi để ethanol sẽ bay hơi dần lên đỉnh tháp. Sau khi được ngưng tụ, một
phần cồn sẽ được hồi lưu trở lại tháp. Phần còn lại là sản phẩm được lấy ra. Tùy thuộc
phương pháp chưng cất mà nồng độ cồn có thể đạt từ 95 - 99.5%.

2.12.3 Yêu cầu đầu ra

Ethanol nhiên liệu cần phải được chứa trong những thiết bị được làm bằng thép
carbon, hoặc thép không gỉ, bồn chứa phải được trang bị hệ thống đảo bồn và thu hồi
hơi bốc để tránh hiện tượng giảm nồng độ ethanol.

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH 32


Đồ án công nghệ 1

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3804203/

[2] https://khotrithucso.com/doc/p/nghien-cuu-san-xuat-ethanol-tu-rom-
ra-243044

[3] https://www.slideshare.net/hanhhien77/sn-xut-ethanol-t-cellulose

[4] https://tailieu.vn/doc/nghien-cuu-san-xuat-ethanol-nhien-lieu-tu-rom-ra-
975700.html

[5] https://issuu.com/daykemquynhonofficial/docs/bcdasxbioethanoltvt

[6] https://hoachattekco.com/moi-truong-nuoi-cay-mo-te-bao-thuc-vat/

SVTH: Trịnh Tú Sương 18SH 33

You might also like