Professional Documents
Culture Documents
HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA MÔI TRƯỜ NG VÀ TÀI NGUYÊN
BỘ MÔN K Ỹ THUẬT MÔI TRƯỜ NG
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
K Ỹ THUẬT XỬ LÝ CHẤT THẢI R ẮN
THIẾT K Ế LÒ ĐỐT RÁC THẢI Y TẾ CHO
BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115
Việc hồn thành đồ án này khơng chỉ là trách nhiệm mà cịn là q trình tìm hi ểu,
cố gắng trau dồi và củng cố các kiến thức cơ sở để có thể hồn thành một cách
tr ọn vẹn nhất
Tài nguyên đã nhiệt tình giảng dạy t ừ các kiến thức cơ sở để nhóm từng bướ c
có một nền
tảng vững chắc trong q trình thực hiện đồ án.
Tuy nhiên, nhóm khơng tránh khỏi các thiếu sót trong đồ án này do kiến thức
chun
mơn chưa nhiều sâu r ộng. Nhóm r ất mong nhận đượ c sự góp ý của q thầy cơ
và bạn đọc.
Nhóm xin chân thành cảm ơn!
1
Mục Lục
CHƯƠNG 1.
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................
.............. 7
Tính cấ p thiết của
đề tài................................................................................................................... 7
Mục tiêu của
đồ án .......................................................................................................................
... 8
Nội dung của
đồ án..................................................................................................................... 8
Phạm vi nghiên
cứu .........................................................................................................................
8
Phương pháp nghiên
cứu ................................................................................................................. 8
Tình hình áp dụng cơng nghệ đốt chất thải r ắn y tế tại Việt
Nam .....................................................31
Các loại lò đốt chất thải
phổ biến ....................................................................................................34
3.6.1. Lò
quay ........................................................................................................................
....34
3.6.2. Lò đứng 2
cấp.......................................................................................................................34
3.6.3. Lò tầng
sơi........................................................................................................................35
3.6.4. Lị kiểm sốt khơng khí (Lị nhiệt
phân) ...................................................................................35
3.6.5. Cơng nghệ lị đốt rác khơng
khói..............................................................................................36
3.6.6. Cơng nghệ lị đốt
gi/vỉ cố định .................................................................................................36
3.6.7. Hệ thống đốt rác thải lò
hơi ......................................................................................................36
Sơ đồ cơng
nghệ đề xuất ...........................................................................................................
......43
CHƯƠNG 5. TÍNH TỐN THIẾ T K Ế LỊ ĐỐT RÁC THẢI Y
TẾ ..........................................................45
TÍNH TỐN S Ự CHÁY CỦA
DẦU ..............................................................................................45
5.1.1. Chọn hệ s ố tiêu hao khơng khí α và xác định lượ ng khơng khí cần
thiết ...................................45
4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Sự khác nhau giữa các loại chất
thải. ................................................................ 13
Bảng 2: Thành phần chất thải (rác sinh hoạt tại bệnh
viện). ........................................... 13
Bảng 3: Thành phần chất thải nhiễm khuẩn có trong chất thải y
tế. ................................ 13
Bảng 4: Thành phần vật lý chất thải một số bệnh viện
ở TP.HCM. ................................ 14
Bảng 5: Thành phần hóa lý của rác y
tế. ......................................................................... 14
Bảng 6: Lượ ng chất thải r ắn tại bệnh viện từ năm 2007 đến 5 tháng đầu năm
năm 2011 23
Bảng 7: Khối lượng chất thải r ắn y tế phát sinh tại các Bệnh viện (n =
92). ................... 23
Bảng 8: Tổng kết ưu nhược điểm cùa các công nghệ thiêu đốt chất thải y
tế. ................. 36
Bảng 9: Hệ số tiêu hao khơng
khí .................................................................................. 45
Bảng 10: Thành phần nhiên liệu dầu FO-
R .................................................................... 46
Bảng 11: Lượ ng khơng khí lý thuyết để đốt 100 kg dầu FO-R khi α =
1 ........................ 47
Bảng 12: Thành phần và lượng sản phẩm cháy khi đốt 100 kg dầu FO-
R ...................... 48
Bảng 13: Thành phần hóa lý của rác y
tế ........................................................................ 49
Bảng 14: Lượ ng khơng khí lý thuyết để đốt 100Kg rác giả sử đốt hoàn
toàn .................. 52
Bảng 15: Thành phần và lượng sản phẩm cháy khi đốt 100 kg rác
(=1,2) ................. 53
Bảng 16: Các đặc tính của béc phun thấp áp và cao
áp.................................................. 61
Bảng 17: Thành phần và lưu lượng dòng vào buồng đốt
thứ cấp .................................... 64
Bảng 18: Thành phần và lưu lượ ng của sản phẩm cháy khi đôt dầu ở buồng
thứ cấp. .... 70
Bảng 19: Thành phần và lưu lượ ng của khí thải ra khỏi lị
đốt. ...................................... 72
Bảng 20: Thành phần, lưu lượ ng và nồng độ của khí thải ra khỏi lị
đốt. ........................ 82
Bảng 21: Nồng độ chất ơ nhiễm cần xử
lý...................................................................... 82
Bảng 22: Tính tốn chi phí thiết k ế và xây dựng
hệ thống .............................................. 85
Bảng 23: Tính tốn chi phí ngun nhiên liệu sử dụng trong một ngày đêm (24h)
......... 86
Bảng 24: Tổng hợ p chi phí xử lý chất thải lây nhiễm vớ i cơng suất 350
kg/ngày (24h) .. 86
5
Chương 1 : Mở Đầu
lượ ng chất thải phát sinh trên địa bàn tồn quốc. Tuy nhiên, nếu chúng ta khơng
đượ c quản
lý tốt sẽ gây ra ô nhi ễm môi trườ ng và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Bệnh viện Nhân dân 115 là một trong các bệnh viện đa khoa lớ n nhất phía
Nam, có
nhiều trang thiết bị hiện đại. Theo dự báo chất lượ ng thải y t ế sẽ tăng nhanh
trong thờ i gian
tớ i, do bệnh viện 115 đang là bệ nh viện đa khoa hạng 1 có định hướ ng phát
triển thành bệnh
viện đa khoa hạng đặc biệt hoàn chỉnh, 1600 giườ ng, tiêu chuẩn theo mơ hình
Viện- Trườ ng.
Cho đến nay, chơn lấ p vẫn là biện pháp xử lý chất thải r ắn phổ biến nhất đối
vớ i nhiều nướ c
trên thế giớ i trong đó có Việt Nam. Ưu điể m chính của cơng nghệ chơn lấ p là
ít tốn kém và
có thể xử lý nhiều loại chất thải r ắn khác nhau so vớ i cơng nghệ khác. Tuy
nhiên hình thức
chơn lấ p l ại gây ra những hình thức ơ nhiễm khác như ô nhiễm nướ c, mùi hôi,
ruồi nhặng, côn trùng, ... Đặc bi ệt với hướ ng phát triền đơ hị hóa như hiện nay
và bệnh viện Nhân dân
115 có vị trí tại nội thành TP.HCM, cho nên việc chôn lấ p cần 1 diện tích lớ n
khơng thuận
tiện cho việc qui hoạch và thuận tiện cho quá trình vận chuyển rác thải của bệnh
viện. Hơn
nữa, công nghệ chôn lấ p không thể áp dụng để xử lý triệt để các loại chất thải y
tế, độc hại.
Vì vậy, áp dụng một số biện pháp xử lý rác khác song song vớ i chôn lấ p là một
nhu
cầu r ất thiết thực. Công nghệ đốt chất thải r ắn, một trong những công
nghệ thay thế, ngày
càng tr ở nên phổ biến và đượ c ứng dụng r ộng rãi đặc biệt vớ i loại hình chất
thải r ắn y tế và
độc h ại. Công nghệ đốt ch ất th ải r ắn s ẽ ít tốn kém hơn nếu đi kèm vớ i bi ện
pháp khai thác
tận dụng năng lượng phát sinh trong quá trình đốt.
phát sinh trong các cơ sở y t ế, bao gồm cả các trung tâm nghiên cứu, phịng thí
nghiệm, và
các hoạt động y tế tại nhà.
Trong Quy chế quản lý của Bộ Y t ế Việt Nam, chất thải y t ế được định nghĩa là
tất
cả vật chất ở thể r ắn, lỏng, khí đượ c thải ra từ các cơ sở y tế, bao gồm chất
thải thông thườ ng và chất thải y tế nguy hại.
Chất thải rắn y tế
Chất thải r ắn y tế là chất thải ở thể r ắn phát sinh từ các hoạt động chẩn đoán,
xét
nghiệm, khám chữa điều tr ị, các nghiên cứu liên quan,.. bao gồm chất thải
thông thườ ng và
chất thải nguy hại.
Rác sinh hoạt y tế là chất thải khơng xế p vào chất thải nguy hại, khơng có
khả năng gây độc, không cần lưu giữ, x ử lý đặc biệt; là chất thải phát sinh
từ các khu vực bệnh viện:
giấy, plastic, thực phẩm, chai lọ…
Rác y tế (RYT) là phần chất thải y t ế ở dạng r ắn, khơng tính chất thải dạng
lỏng và khí.Chất thải r ắn y tế sau khi phát sinh tại các nguồn đượ c phân loại,
thu gom, sau đó đượ cvận chuyển nội bộ đến các nơi lưu giữ tại các cơ sở y t ế.
Tiế p theo, ch ất thải sẽ đượ c
xử lý tại chỗ hoặc vận chuyển đến các cơ sở có khả năng xử lý an tồn và cuối
cùng sẽ đượ c
tiêu huỷ.
Phân Loại
Chất thải lây nhiễm:
Chất thải lây nhiễm là loại chất thải chứa các mầm bệnh (vi khuẩn, virus, kí sinh
trùng hoặc nấm) có khả năng gây bệnh cho con ngườ i. Chất thải lây nhiễm
đượ c phân thành
4 loại bao gồm:
Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể chọc thủng hoặc gây ra các vết
cắt, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầ u sắc nhọn của dây truyền,
lưỡ i dao mổ đinh mổ, cưa, các ố ng tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc
nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải thấm máu, thấm dịch
sinh
học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly: Dây truyền
máu, dịch cơ thể và chất bài tiết của ngườ i bệnh; bông, băng, gạc, dây truyền
máu, ống dẫn lưu, ống hút dịch,…; găng tay cao su đã qua sử dụng.
Chất thải có nguy cơ lây nhiễ m cao (loại C): Là ch ất thải phát sinh trong các
phòng xét nghiệm như bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao phát sinh từ phịng xét nghiệm: Găng tay,
lam kính, ống nghiệm; Môi trườ ng nuôi cấy và các dụng cụ lưu giữ các tác
nhân lây nhiễm ở trong phòng xét nghiệm; các đĩa nuôi cấ y bằng nhựa và các
dụng cụ sử dụng để cấy chuyển, phân lập,…; Bệnh phẩm th ừa sau khi sinh
thiết/xét nghiệm/nuôi cấy; Túi đựng máu, hồng cầu, huyết tương;
Chất thải phát sinh từ buồng bệnh nhân truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm: Mọi
chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách li (bệnh nhân SARS, cúm A, H5 N1,…).
Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, Các cơ quan, bộ phận cơ thể
ngườ i;
nhau thai, bào thai và xác độ ng vật thí nghiệm.
ngăn tia xạ từ các khoa ch ẩn đốn hình ảnh, xạ tr ị) hay một số loại thuốc có
thể chứa thạch
tín (As).
CT thông thườ ng
(% trọng lượ ng)
36
Carton
0
3
12,2
Plastic
29
20
11,2
Cao su
12
1,4
1,6
Vải
5
2,1
2,9
Thực phẩm
1
11,7
11,9
Rác vườn
0
2
0
Thủ y tinh
3,2
4,8
7,5
Kim loại
1,1
7,2
6
Chất dịch
17,7
9,9
0
0
1,9
0,4
Thành phần
Giấy
Misorganics
Bảng 10: Thành phần chấ t thải (rác sinh hoạt t ại bệnh viện).
STT
1 Phần trăm trọng lượ ng (%)
60
Thành phần
Bảng 11. Thành phần chấ t thải nhiễ m khuẩ n có trong chấ t thải y t ế.
STT
1
Thành phần
Giấy và quần áo
Phần trăm trọng lượng (%)
50 – 70
2
Plastic
20 – 60
3
Thủy tinh
10 – 20
4
Chất dịch
1 – 10
13
Bảng 12: Thành phần vật lý chấ t thải một số bệnh viện ở TP.HCM.
STT
Plastic
2
Cao su (C4H6)n
24,2
3
Lipit (C30H61C6H5O6)
0,5
5
Protit (C2H5O2 N)
4
6
Xương (Ca, P)
5
C
50,85
50,85
12
4,23
H
6,71
6,71
2
3,35
O
19,5
19,5
32
0,59
N
2,75
2,75
28
0,098
Ca
0,1
0,1
40
0,00025
P
0,08
0,08
15
0,0053
S
2,71
2,71
32
0,084
Cl
15,1
15,1
71
0,212
A (tro)
1,05
1,05
-
-
W (nướ c)
1,5
1,5
18
0,605
Tổng
100
100
(Nguồn: Cefinea)
1.3.1.2 Độ ẩ m
Độ ẩm của chất thải r ắn là thông số liên quan đến giá tr ị nhiệt lượ ng, xem xét
khi
lựa chọn, phương pháp xử lý, thiết k ế bãi chôn lấp và lò đốt. Độ ẩm thay đổi
theo thành
phần và theo mùa trong năm. Tùy từ ng loại ch ất thải có độ ẩm khác nhau 8,5
– 17%, chủ yếu là giấy, plastic chi ếm tỷ l ệ cao. Độ ẩm tương đối thườ ng
thích hợp với phương pháp xử lý bằng công nghệ thiêu đốt.
ỷ trọng
1.3.1.3 T
Xác định bằng tỷ số giữa tr ọng lượ ng của mẫu rác và th ể tích chiếm chỗ.
Tỷ trọng thay đổi theo thành ph ần, độ ẩm, độ nén chặt c ủa rác. Tỷ tr ọng là
thông số quan trọng phục vụ cho công tác thu gom, v ận chuyển và xử lý vì liên
quan t ớ i khối lượng rác thu gom và thiết k ế qui mô lị đốt. RYT có thành ph
ần h ữu cơ cao nên tỷ trọng chất thải thấp 208 – 345kg/m3.
1.3.2 Tính chấ t hố học và giá trị nhiệt lượng
Tính chất hóa học và nhiệt lượng được xem là nhân tố khi lựa chọn phương án
xử lý chất th ải, tham gia thu gom, v ận chuyển. Rác thải có giá tr ị nhi ệt lượ ng
cao nên xử lý bằng phương pháp thiêu đốt, rác có thành ph ần hữu cơ cao,
dễ phân hủy phải thu gom trong ngày và ưu tiên xử lý bằng phương pháp sinh
họ c.
1.3.2.1 tính chất hóa học
Thành phần hữu cơ: được xác định là phần vật chất có thể bay hơi sau khi nung
ở 950oC.
Thành phần vơ cơ (tro): là phần tro cịn lại sau khi nung ở 950oC.
Thành phần phần trăm (%): phần trăm củ a các nguyên t ố C, H, O, N, S và tro.
Thành phần % được xác định để tính giá tr ị nhiệt lượ ng của rác.
ị nhi ệt lượ ng
1.3.2.2 giá trị nhiệt thoát ra t ừ việc đốt CTYT là một thơng s ố quan tr ọng, có
đơn vị kJ/kg. Các lị đốt đề u có bộ ph ận c ấ p khí bên trong tr ực ti ế p ảnh
hưởng đến khả năng cháy. Vì vậy ,khối lượng chất thải có thể đốt mỗi
giờ phụ thuộc vào giá tr ị nhiệt lượ ng mỗi kg chất thải.
Nguy cơ từ các chất thải gây độc t ế bào: Những phương thứ c tiếp xúc là hít
phải hóa chất có tính nhiễm độc ở dạng bụi hoặc hơi qua đường hô hấp, bị hấp
thụ qua da do tiếp xúc trực tiếp, qua đường tiêu hóa do ăn phải thực phẩm
nhiễm thuốc. Độc tính đối với tế bào của nhiều loại thuốc chống ung thư là tác
động đến các chu k ỳ đặc biệt của tế bào, nhằm vào các quá trình t ổng hợ p
AND hoặc quá trình phân bào nguyên phân. Nhiều loại thuốc có độc tính cao và
gây nên h ậu quả hủy hoại cục bộ sau khi tiếp xúc trực tiếp với da hoặc măt.
Chúng cũng có thể gây ra chóng mặt buồn nôn, đau đầu hoặc viêm da.
Nguy cơ từ chất thải phóng xạ: Chất thải phóng xạ, cũng như chất thải dượ c
phẩm, là một loại độc hại tớ i tế bào, gen. Tiếp xúc vớ i các nguồn phóng xạ có
hoạt tính cao ví dụ như nguồn phóng xạ của các thiết bị chuẩn đốn như máy
Xquang, máy chụp cắt lớp… có thể gây ra một loạt các tổn thương chẳng hạn
như phá hủy các mô, nhiều khi gây ra bỏng cấp tính.
Ảnh hưởng của bình ch ứa áp suất: Đặc điểm chung của các bình chứa áp suất là
tính trơ, không có khả năng gây nguy hiểm, nhưng dễ gây cháy, n ổ khi thiêu
đốt hay bị thủng.Tính nhạ y cảm xã hội: Bên cạnh việc lo ngại đối vớ i những
mối nguy cơ gây bệnh của chất thải r ắn y tế tác động lên sức khỏe, cộng đồng
thường cũng rất nhạy cảm vớ i những ấn tượ ng tâm lý, ghê s ợ đặc biệt là khi
nhìn th ấy loại chất thải thuộc về giải phẫu, các bộ phận cơ thể bị cắt bỏ trong
phẫu thuật như chi, dạ dày, các loại khối u, rau thai, bào thai, máu…
2.3.2.2.Đối với môi trường
2.3.2.2.1. Đối với môi trường đất
Khi chất thải y tế đượ c chơn lấp khơng đúng cách thì các vi sinh vật gây bệnh,
hóa chất độc hại có thể ngấm vào đất gây nhiễm độc đất làm cho vi ệc tái
sử dụng bãi chôn lấp gặp khó khăn…
2.3.2.2.2. Đối với mơi trườ ng khơng khí:
Chất thải b ệnh viện từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùnđều gây ra nh ững
tác động xấu đến mơi trườ ng khơng khí. Khi phân lo ại tại nguồn, thu gom, vận
chuyển chúng phát tán bụi rác, bào t ử vi sinh vật gây bệnh, hơi dung mơi, hóa
chấ t vào khơng khí. Ở khâu xử lý (đốt, chơn lấp) phát sinh ra các khí độ c h ại
HX, NOx, Đioxin, furan… từ lò đốt và CH4, NH3, H2S… từ bãi chơn lấ p. Các
khí này nếu không đượ c thu hồi và xử lý sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe
của cộng đồng dân cư xung quanh.
Trướ c khi vận chuyển tới nơi tậ p trung chất thải của bệnh viện, chất thải
phải đượ c gói kín trong túi ni-lon màu vàng ngay trong bu ồng cách ly sau đó
đặt vào một túi thu gom khác màu vàng bên ngoài bu ồng cách ly và dán nhãn
“chất
thải có nguy cơ chứa SARS -CoV-2”.
Hình 7. Nhãn chấ t thải có nguy cơ chứ a SARS-CoV-2.
Khi đã chuyển chất thải tới nơi tậ p trung chất thải của bệnh viện, chất thải
đượ c x ử lý tiêu huỷ tập trung như những chất thải lây nhiễm cao khác. Tuy ệt
đối không mở túi chất thải này khi lưu giữ, vận chuyển và xử lý.
Tại các đơn vị có lò h ấ p nhiệt độ cao chất thải r ắn và bệnh phẩm phát sinh
từ phòng xét nghiệm cần đượ c hấ p ở nhiệt độ 120o trong 20 phút trướ c khi
tập trung chất thải và xử lý theo quy định.
Vận chuyển, xử lý tậ p trung: Thùng đựng chất thải lây nhiễm phải đáp ứng
đúng quy định tại Thông tư liên tị ch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày
31/12/2015 của YT và TN&MT quy định về quản lý chất thải y t ế và có dán
nhãn “Chất thải có nguy cơ chứa SARS -CoV-2”, có thành cứng, có nắp đậy
kín, có lắp bánh xe đẩy. chất thải lây nhiễm ph ải đượ c vận chuyển và xử lý
ngay trong ngày. Th ời điểm và lối đi vận chuyển chất thải nên tránh đông
người.
Đồ vải, quần áo thải bỏ của ngườ i nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-COV2,
trang phục PHCN của NVYT và ngườ i tham gia qu ản lý chất thải y tế, vệ sinh
môi trườ ng t ại khu vực sàng lọc, theo dõi, cách ly, chăm sóc, điều tr ị ngườ i
nhiễm ho ặc nghi
ngờ nhiễm SARS-CoV-2 phải đượ c thu gom và xử lý như chất thải lây nhiễm
nêu trên.
Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải y tế bệnh viện Nhân dân115
Giớ i thiệu bệnh viện Nhân dân 115
Bệnh viện Nhân dân 115 có ti ền thân trước đây là bệnh viện K52 được thành
lập vào ngày 25/12/1968. Sau cu ộc kháng chiến chống Mỹ k ết thúc, bệnh viện
Trần Ngọc Minh được giao cho K52 ti ế p quản (Phan, 2021) Hiện nay bệnh
viện đang tọa lạc tại số 88 đường Thành Thái, Phườ ng 12, Quận 10, thành
phố Hồ Chí Minh. Bệnh viện hiện có Khoa nội vớ i các chuyên khoa: Khoa ch
ẩn đốn hình ảnh, Khoa Tim mạch tổng qt, Khoa Thận nội - lọc máu & mi ễn
dịch ghép, Khoa Hồi sức tim mạch, Khoa Nội tiêu hóa gan mật, KhoaDượ c,
Khoa Khám Bệnh, khoa Nội tiết, Khoa Cơ - Xương - Khớ p, Khoa Y học
cổ truyền
- Phục hồi chức năng. Khoa ngoại vớ i các chuyên khoa: Khoa Ngo ại Thần
kinh chấn thương, Khoa Ngoại t ổng quát, Khoa Ngoại ni ệu - ghép thận, Khoa
Ngoại Ch ấn Thương Chỉnh Hình, Khoa Ngoại Lồng ngực mạch máu, Khoa
Phẫu thuật tim, Khoa Y học thể thao. Bệnh viện có gần 1.700 nhân viên y t ế và
chỉ tiêu giườ ng bệnh là 1.600 giườ ng.
Hình 8. T ổ ng quan bệnh viện Nhân dân 115.
Nguồn: Trang web chính th ứ c của bệnh viện.
Bệnh viện thực hiện việc bố trí các thùng rác, túi rác để thu gom tại nguồn thải
theo đúng quy định về phân loại chất thải y tế nhằm đảm bảo môi trường đượ c
thơng thống, sạch sẽ và đảm b ảo mỹ quan. Bệnh viện đã căn cứ vào các quy
định sau về việc quản lý chất thải r ắn (Đặng, 2019):
Căn cứ vào Quyết định số 44/2018/QĐ - UBND ban hành quy định về phân loại
chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Căn cứ vào Thơng tư liên tịch số 58/2015/TTLT - BYT - BTNMT quy định về
quản lý chất thải y tế. Căn cứ vào Công văn số 8235/SYT - NVY ngày 25 tháng
12 năm 2018 về việc triển khai thực hiện Quyết định số 44/2018/QĐ - UBND
ngày 14 tháng 11 năm 2018 quy định về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại
nguồn trên địa bàn thành phố.
2.5.2.2.Lượng chất thải rắn tại bệnh viện
Theo thống kê của bệnh viện, lượ ng chất thải r ắn từ năm 2007 đến 5 tháng
đầu năm năm 2011 như sau:
Bảng 14.Lượ ng chấ t thải r ắ n t ại bệnh viện t ừ năm 2007 đến 5 tháng đầu
năm năm 2011.
(Lê, 2011)
Năm
2007
2008
2009
2010
5th 2011
Số giường Tổng số bệnh nhân
nhập viện (người)
thực kê
1402
280690
1428
328043
1571
412432
1600
490564
1725
301558
Bệnh viện Nhân dân 115 có đị nh hướ ng phát triển thành bệnh viện đa khoa
hạng đặc bi ệt hoàn chỉnh, 1600 giườ ng, tiêu chuẩn theo mơ hình Viện- Trường.
Do đó từ năm 2012 bệnh viện ln cố gắng duy trì số giườ ng bệnh hằng năm là
1600 giườ ng, tr ừ các năm có biến động bất thườ ng sẽ điều chỉnh theo tình
hình th ực tế, như những năm gần đây với diễn biến dịch Covid phức tạ p,
số giườ ng bệnh và tình hình s ố lượ t khám chữa ở bệnh viện 115 chưa có
số liệu thông báo cụ thể.
Dựa vào báo cáo mới đây vào 08/2021 của Trung tâm Quan trắc Môi trường
Miền
Nam SCEM, số lượng chất thải rắn bình quân tại các bệnh viện là (Phạm &
Đàm, 2021):
Bảng 15. Khối lượ ng chấ t thải r ắ n y t ế phát sinh t ại các Bệnh viện (n = 92).
(SCEM 2021)
X ± SD
1,53 ± 0,83
0,22 ± 0,15
0,02 ± 0,04
1,77 ± 0,90
Min - Max
0,43 - 4,64
0,01 - 1,12
0,0 - 0,38
0,53 - 5,17
Kết quả của báo cáo này cũng cho thấy rằng phát thải tại các bệnh viện trung
bìn h
là 1,7 kg/giường bệnh/ngày. Đối vớ i Việt Nam, qua các đợ t dịch bùng phát
dịch Covid-19
từ năm 2020 - 2021, chưa có thống kê hay điề u tra tin c ậy nào cho bi ết mức
phát thải chất
thải r ắn y tế nguy hại thay đổi. Nhưng vớ i việc gia tăng đáng kể các loại vật tư
tiêu hao sử