You are on page 1of 101

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHU ĐỨC HẬU

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ


NA THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ


KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên,2021
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHU ĐỨC HẬU

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ


NA THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ
TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Kinh tế nông nghiệp


Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ


KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Lương Xinh

Thái Nguyên, năm 2021


i

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả cam đoan rằng, số liệu khóa luận và kết quả nghiên cứu của
luận văn là trung thực và hiện nay chưa hề được sử dụng để được bảo vệ một
học vị nào.
Tác giả xin cam đoan rằng không sao chép đạo văn, những thông tin
tham khảo trong khóa luận trích dẫn và chỉ rõ nguồn gốc, tác giả.

Người cam đoan


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài tác giả đã nhận được sự
giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo trường Đại học Nông
Lâm, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn; cũng như các thầy cô giáo đã
giúp đỡ, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành tốt luận văn này.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với
các thầy cô giáo đã tham gia góp ý, giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình thời gian học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đặc biệt tới Tiến sĩ Hồ Lương Xinh
người đã tận tình trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về kiến thức, tài liệu và phương
pháp để tác giả hoàn thành khóa luận nghiên cứu khoa học này.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót, những mặt hạn chế. Tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp
và sự chỉ dẫn tận tình của các thầy cô giáo và bạn bè đề khóa luận nghiên cứu
được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!

HỌC VIÊN
iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CP : Chi phí
ĐVT : Đơn vị tính
HTX : Hợp tác xã
KHKT : Khoa học kỹ thuật
NQ : Nghị quyết
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
UBND : Ủy ban nhân dân
TN : Thu nhập
iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình phân bổ sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Đồng Hỷ .... 35
Bảng 2.2: Tình hình dân số huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2018 – 2020 ............... 36
Bảng 2.3: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
giai đoạn 2018 – 2019 .................................................................... 37
Bảng 3.1: Diện tích một số cây ăn quả chỉnh của huyện Đồng Hỷ
giai đoạn 2018 – 2020 .................................................................... 46
Bảng 3.2: Diện tích cây Na của huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2018 – 2020......... 48
Bảng 3.3: Thông tin chung của các hộ điều tra ................................................ 50
Bảng 3.4: Tình hình đất đai và vốn của các hộ điều tra .................................. 51
Bảng 3.5: Diện tích, năng suất, sản lượng Na bình quân của hộ điều tra ........ 52
Bảng 3.6: Lượng bón phân cho na dai theo tuổi của cây ................................. 54
Bảng 3.7: Phương pháp phòng trừ sâu bệnh hại cây Na .................................. 55
Bảng 3.8: Chi phí đầu tư cho 1 ha trồng mới Na của các hộ điều tra............... 57
Bảng 3.9: Chi phí bình quân cho cây Na 3 - 5 tuổi .......................................... 58
Bảng 3.10: Tình hình cơ cấu giống Na tại Đồng Hỷ ........................................ 59
Bảng 3.11: Giá bán và doanh thu bình quân của các hộ trồng Na
tính trên 1 ha ................................................................................... 61
Bảng 3.12: Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm Na qua các hình thức .............................. 62
Bảng 3.13 Chỉ tiêu thể hiện kết quả và hiệu quả sản xuất Na của hộ nông dân
huyện Đồng Hỷ............................................................................... 64
Bảng 3.14 Dự định phát triển sản xuất của các hộ gia đình ............................. 65
Bảng 3.15 Một số khó khăn chủ yếu ................................................................ 70
v

HỘP

Hộp 3.1: Việc sử dụng đúng phương pháp kỹ thuật trồng Na sẽ mang lại hiệu
quả cao .............................................................................................. 50
Hộp 3.2: Đầu tư cho phát triển sản xuất Na giúp tạo công ăn việc làm cho
người lao động .................................................................................. 66
Hộp 3.3: Hiệu quả môi trường từ việc trồng Na............................................... 67
Hộp 3.4 : Quy hoạch vùng sản xuất Na tại xã Quang Sơn ............................... 69
Hộp 3.5 : Khó khăn khi thành lập HTX ........................................................... 69
Hộp 3.6: Thuận lợi trong việc tiêu thụ Na ........................................................ 71
Hộp 3.7 : Thời tiết ảnh hưởng đến trồng Na .................................................... 72
vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ ................................................................ ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn ................................. 3
5.1. Những đóng góp mới ................................................................................... 3
5.2. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ........................................... 3
5.3. Ý nghĩa trong thực tiễn ................................................................................ 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 5
1.1.1. Phát triển và phát triển sản xuất................................................................ 5
1.1.2. Tiêu thụ và phát triển tiêu thụ sản phẩm ................................................ 11
1.1.3. Đặc điểm của tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ........................................ 21
1.1.4. Sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững .......................................... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 24
1.2.1 Kinh nghiệm phát triển sản xuất và tiêu thụ Na theo hướng bền vững tại
một số địa phương ............................................................................................ 24
1.2.1.3. Các căn cứ pháp lý để sản xuất và phát triển cây ăn quả trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ ................................................................................................. 27
1.2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ................................ 30
vii

1.2.3. Bài học kinh nghiệm được rút ra về phát triển sản xuất và tiêu thụ Na
theo hướng bền vững tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ........................... 32
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................... 34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................... 34
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ....................................................... 36
2.1.3. Những lợi thế và khó khăn về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội trong
quá trình sản xuất và tiêu thụ Na theo hướng bền vững ................................... 40
2.2. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 41
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 41
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin .............................................................. 41
2.3.2. Phương pháp tổng hợp, và xử lý số liệu ................................................. 43
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin ............................................................ 43
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 44
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 46
3.1 Thực trạng phát triển cây ăn quả trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh
Thái Nguyên...................................................................................................... 46
3.1.1. Thực trạng diện tích một số cây ăn quả chính của huyện Đồng Hỷ....... 46
3.12. Thực trạng diện tích cây Na trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ...................... 47
3.2. Thực trạng phát triển sản xuất và tiêu thụ Na tại huyện Đồng Hỷ của các
hộ điều tra ......................................................................................................... 49
3.2.1. Một số đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra ........................................... 49
3.2.2 . Thực trạng phát triển sản xuất Na của các hộ điều tra .......................... 53
3.2.3. Thực trạng phát triển tiêu thụ Na của các hộ điều tra ............................ 60
3.2.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất Na ............................................................ 63
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất và tiêu thụ Na trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ ................................................................................................. 67
3.3.1 Chính sách và quy hoạch vùng trồng Na ................................................. 67
viii

3.4. Định hướng và các giải pháp nhằm phát triển sản xuất Na trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 73
3.4.1 Định hướng phát triển sản xuất cây ăn quả huyện Đồng Hỷ................... 73
34.2. Các giải pháp phát triển sản xuất Na ở huyện Đồng Hỷ đến năm 2030 . 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 78
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 78
KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 80
PHIẾU ĐIỀU TRA
ix

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ


1. Những thông tin chung
1.1. Họ và tên tác giả: Chu Đức Hậu
1.2. Tên đề tài: Giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Na theo
hướng bền vững tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
1.3. Chuyên ngành :Kinh tế nông nghiệp Mã số……………………..
1.4. Người hướng dẫn khoa học: TS Hồ Lương Xinh
1.5. Cơ sở đào tạo : Trường Đại học Nông Lâm
2. Nội dung bản trích yếu
2.1. Lý do chọn đề tài
Theo đề án phát triển nông nghiệp huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2021 – 2025
định hướng đến năm 2030 huyện Đồng Hỷ thì xác định cây ăn quả vẫn là cơ
cấu cây trồng có giá trị đối với điều kiện trung du miền núi. Thực hiện quy
hoạch, chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với những vùng có điều kiện phát
triển cây ăn quả, hình thành vùng sản xuất cây ăn quả tập trung theo hướng sản
xuất hàng hoá chất lượng giá trị kinh tế cao, giảm tỷ trọng cây ăn quả truyền
thống, giá trị kinh tế thấp, trồng phân tán nhỏ lẻ, một số địa phương đã chuyển
đổi cây trồng chính. Hướng tới huyện Đồng Hỷ giá trị sản phẩm thu hoạch
trên/1ha đất trồng cây ăn quả đạt được trên 250 triệu đồng/năm. Hiện nay 1 số
xã của huyện Đồng Hỷ có điều kiện tự nhiên về đất đai khá phù hợp với cây
Na và đang quy hoạch thành vùng phát triển Na của huyện. Để đánh giá thực
trạng sản xuất và tiêu thụ Na thấy được kết quả và hiệu quả của cây Na hiện
có trên địa bàn huyện Đồng Hỷ nhằm đưa ra các giải pháp để phát triển sản
xuất và tiêu thụ Na trên địa bàn huyện đến năm 2030 là lý do để chọn đề tài
“Giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Na theo hướng bền
vững tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên”
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những kiến thức về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về
phát triển sản xuất và tiêu thụ theo hướng bền vững.
x

- Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ Na tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái
Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ theo
hướng bền vững Na tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên tới năm 2030
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chính như phương
pháp thu thập thông tin gồm có thu thập thông tin thứ cấp và thu thập thông tin
sơ cấp
Phương pháp tổng hợp, và xử lý số liệu: Sau khi thu thập, các thông tin
được phân loại sắp xếp theo thứu tự ưu tiên về độ quan trọng. Toàn số liệu thu
thập được xử lý bởi phần mềm Microsoft Excel 2010. Phương pháp tổng hợp
và xử lý số liệu thống kê
Phương pháp phân tích thông tin để làm rõ các đặc trưng, xu hướng phát
triển của hiện tượng và quá trình nghiên cứu dựa trên các thông tin thống kê đã
được thu thập, xử lý, và tổng hợp nhằm giải đáp các câu hỏi đã đặt ra.
2.4. Tóm lược các kết quả nghiên cứu đã đạt được
Luận văn Giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ Na theo hướng bền
vững tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên có những kết quả nghiên cứu chủ
yếu sau:
Về thực trạng phát triển cây ăn quả trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái
Nguyên: Những năm gần đây, nhất là kể từ khi Chính phủ ban hành Nghị
quyết số 01 cho phép người dân chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang
trồng cây lâu năm, diện tích cây ăn quả của huyện có điều kiện thuận lợi để
tăng mạnh. Với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế trên cùng một đơn vị diện
tích canh tác, nhiều xã trong huyện đã và đang mạnh dạn phát triển, nhân rộng
diện tích trồng các loại cây ăn quả có chất lượng, giá trị cao. Năm 2018 tổng
diện tích cây ăn quả toàn huyện là 1730 ha và đến năm 2020 diện tích cây ăn
quả đã tăng lên 1830 ha đạt tốc độ phát triển là 102,85 ha, giá trị sản phẩm thu
xi

hoạch trên 1 ha đất trồng cây ăn quả đạt trên 200 triệu đồng/năm, tăng 60 triệu
đồng/ha/năm so với năm 2018
Về thực trạng sản xuất và tiêu thụ Na trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh
Thái Nguyên: Hiện nay trên toàn huyện có 140 ha được trồng tại các xã trong
huyện nhưng phân bổ nhiều nhất là xã Quang Sơn, xã Khe Mo, xã Tân Long
đây là các xã giáp danh với huyện Võ Nhai nên có điều kiện về đất đai, thổ
nhưỡng phù hợp với sự phát triển của cây Na. Những năm gần đây do được tập
huấn về kỹ thuật trồng Na mới nên doanh thu của cây Na đã đạt 230,14 triệu
đồng bình quân/1 ha. Doanh thu này còn cao hơn nếu diện tích Na của hộ
tương đối từ 1 ha trở lên, vùng sản xuất tập trung . Giá Na hiện nay trên thị
trường khá ổn định đầu mùa giá rất cao từ 50 nghìn đồng/kg đến 70 nghìn
đồng/kg nhưng bình quân chung khoảng từ 25 nghìn đồng đến 30 nghìn
đồng/kg. Nhưng hiệu quả sản xuất cây Na tại Đồng Hỷ chưa tương xứng với
tiềm năng của huyện cho quá trình tiêu thụ sản phẩm chủ yếu qua thương lái,
qua chợ nên hay bị thương lái ép giá. Chưa có HTX hay tổ hợp tác nhận bao
tiêu sản phẩm của các hộ nông dân và phân phối các yếu tố đầu vào
Những yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ Na tại huyện Đồng Hỷ
tỉnh Thái Nguyên được đưa ra bao gồm các yếu tố về chính sách và quy hoạch
vùng trồng Na, Tổ chức quản lý sản xuất Na, Nguồn lực cho sản xuất, Thị
trường tiêu thụ và quảng bá sản phẩm Na, Yếu tố về tự nhiên. Với những yếu
tố đó luận văn cũng đưa ra được 6 đề xuất về giải pháp phát triển sản xuất và
tiêu thụ Na theo hướng bền vững tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2030.
2.5. Kết luận
Thông qua nghiên cứu ta thấy cây Na khá phù hợp để phát triển tại 1 số
xã của huyện Đồng Hỷ hiện nay do vậy diện tích cây Na dai ở huyện Đồng Hỷ
tăng nhanh trong thời gian vừa qua. Diện tích tăng bình quân giai đoạn 2018 –
2020 là 12,85%/năm, diện tích năm 2020 là 140 ha chủ yếu được trồng tại xã
xii

Quang Sơn, xã Khe Mo và xã Tân Long của huyện Đồng Hỷ. Hiệu quả kinh tế
của cây Na đã cao hơn hẳn so với hiệu quả kinh tế của 1 số cây trồng khác như
ngô, lúa, rau mầu được trồng tại địa phương
Trên cơ sở phân tích thực trạng tình hình phát triển sản xuất, tiêu thu na
huyện Đồng Hỷ trong thời gian vừa qua, luận văn đã đề ra 6 giải pháp phát
triển sản xuất và tiêu thụ bền vững cây Na đến năm 2030 như: Giải pháp về
quy hoạch vùng sản xuất, về vốn và sử dụng đầu vào, về cơ cấu giống và chất
lượng giống, về kỹ thuật, về thị trường đầu ra và quảng bá sản phẩm để đem
lại hiệu quả kinh tế cao hơn
2.6. Khuyến nghị chính sách
Luận văn cũng đưa ra các kiến nghị về chính sách đối với tỉnh và huyện
nhằm phát triển bền vững sản xuất và tiêu thụ Na trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
tỉnh Thái Nguyên

Người hướng dẫn khoa học Học viên


(Họ, tên và chữ ký) (Họ, tên và chữ ký)
1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài


Từ một nước nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu, trong những năm qua nhờ
có chủ trương, đường lối đúng đắn của Đảng, Nhà nước, nông nghiệp Việt
Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực và dần giữ vai trò đặc biệt quan trọng
trong nền kinh tế, góp phần xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo vững chắc an ninh
lương thực quốc gia, góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Bên
cạnh đó, nông nghiệp còn là yếu tố then chốt, quan trọng để Việt Nam trở
thành một trong những quốc gia xuất khẩu nông sản ra thế giới. Hiện nay, các
sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam đã được chú trọng đến chất lượng và an
toàn vệ sinh thực phẩm. Tính đến Quý I-2021, giá trị xuất khẩu nông, lâm,
thủy sản của Việt Nam tới các thị trường thuộc khu vực châu Á chiếm 54,4%
thị phần; châu Mỹ 32,2%; châu Âu 11,8%. Trong số đó, bốn thị trường xuất
khẩu chính là Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc đều có sự tăng trưởng
mạnh trong xuất khẩu với mức tăng lần lượt là 45,8%, 39,5%, 3,4% và 9,5%,
(Bộ NN&PTNT).
Cây Na một loại cây trồng khá phù hợp đối với một số địa phương miền
núi, cây Na khi đã cho năng suất, sản lượng thì tương đối ổn định và đem lại
giá trị kinh tế, tạo nhiều việc làm cho lao động gia đình cũng như thu nhập cho
người lao động. Cây Na được trồng chủ yếu chân núi đá vôi có vị ngọt đậm,
thơm, thanh mát, ít hạt, hạt nhỏ, vỏ mỏng. Chất lượng quả Na đã được các
chuyên gia đánh giá và kiểm nghiệm là loài cây có giá trị dinh dưỡng cao tốt
cho hệ tiêu hóa và sức khỏe, quả Na khi chín có vị ngọt đậm, thơm ngon, cứ
trong 100g phần ăn được của Na có 66g calo; 1,6 protein; 14,5g gluxit; 30mg
vitamin C; 0,45% chất béo; 1,22% xenlulô; hạt Na chứa 15-45% tinh dầu có
thể sử dụng thuốc BVTV và chế mỹ phẩm do đó nhu cầu sử dụng sản phẩm
cao. (dân trí.com)
2

Xác định được vị trí vai trò của cây ăn quả trong phát triển kinh tế xã hội,
UBND huyện Đồng Hỷ đã tiến hành quy hoạch phát triển cây ăn quả và xác
định bản đồ thổ nhưỡng cho phát triển cây ăn quả đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 trong đó có xã đã được huyện quy hoạch thành vùng sản xuất
chuyên canh tập chung như Nhãn - Hóa Thượng – Hợp Tiến, ổi – Nam Hòa và
Na xã Quang Sơn, Khe Mo, Tân Long để trở thành các vùng phát triển sản
xuất chuyên canh nhằm thương mại hóa các sản phẩm nông nghiệp. Cây Na có
lợi thế rất phù hợp với chất đất núi đá vôi vì vậy phù hợp với các xã vùng cao
của huyện Đồng Hỷ. Qua thời gian triển khai theo đề án phát triển cây ăn quả
của huyện Đồng Hỷ các hộ trồng Na đã thấy được sự phù hợp của cây Na và
hiệu quả kinh tế của Cây Na đem lại cho các hộ dân
Tuy nhiên, để phát huy hết tiềm năng, thế mạnh của huyện Đồng Hỷ
nhằm phát triển cây Na dựa trên các lợi thế của địa phương cần phải đánh giá
quá trình sản xuất của cây Na hiện tại ở huyện Đồng Hỷ ra sao? Và quá trình
tiêu thụ sản phẩm Na hiện nay của các hộ dân như thế nào? Từ đó có thể đưa
ra một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ Na theo hướng bền
vững đem lại thu nhập cho người nông dân. Xuất phát từ lý do đó trên, tôi đã
chọn đề tài: “Giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Na theo
hướng bền vững tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên” nghiên cứu làm luận
văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất và tiêu
thụ theo hướng bền vững.
- Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ Na tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái
Nguyên.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất và tiêu thụ Na tại huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ theo
hướng bền vững Na tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên tới năm 2030
3

3. Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hộ trồng Na và các cơ quan quản lý
trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Số liệu thứ cấp của luận văn được thu
thập trong giai đoạn 03 năm 2018- 2020; Số liệu sơ cấp được tác giả khảo sát
trong năm 2020 và 2021.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 5/2020 đến tháng 5/2021.
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn
5.1. Những đóng góp mới
Phát triển sản xuất và tiêu thụ Na theo hướng bền vững là chủ trương phát
triển bền vững nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ nói riêng và của tỉnh Thái
Nguyên nói chung. Hy vọng trong thời gian tiếp theo cùng với các dự án về
phát triển Na trên địa bàn huyện Đồng Hỷ được chính quyền, ngành chuyên
môn cùng người nông dân nghiên cứu các giải pháp để phát triển bền vững sản
xuất và tiêu thụ Na tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên bền vững
5.2. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về sản xuất và tiêu thụ Na.
- Nâng cao trình độ cho học viên, rèn luyện kỹ năng, phương pháp nghiên
cứu khoa học thực tiễn cho mỗi học viên.
- Quá trình nghiên cứu luận văn giúp học viên có điều kiện tiếp cận với
thực tế sản xuất nong nghiệp, một lĩnh vực mà học viên rất quan tâm và đang
quản lý, củng cố kiến thức đã được trang bị đồng thời vận dụng kiến thức vào
thực tế công việc một cách hiệu quả nhất.
- Là tài liệu tham khảo cho huyện Đồng Hỷ, các cơ quan trong ngành có
liên quan
4

5.3. Ý nghĩa trong thực tiễn


- Đánh giá được thực trạng sản xuất và tiêu thụ Na của nông hộ trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đưa ra phương hướng để phát huy tiềm năng thế mạnh, giải quyết
những khó khăn, trở ngại nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ Na ngày càng
hiệu quả và bền vững.
- Từ thực tiễn nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển sản xuất và tiêu thụ
Na tại huyện Đồng Hỷ, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn sẽ
xác định các giải pháp để phát triển bền vững sản xuất và tiêu thụ Na tại huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. Các giải pháp được xây dựng có tính mở có thể ứng
dụng trong thực tiễn đối với các địa phương khác có điều kiện tự nhiên như
Đồng Hỷ
5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Phát triển và phát triển sản xuất
1.1.1.1.Khái niệm về phát triển
Khái niệm về phát triển đã được các nhà khoa học nghiên cứu từ lâu và
đưa ra những khái niệm khác nhau như:
Theo Ngân hàng thế giới nghiên cứu thì Phát triển là sự tăng trưởng về
kinh tế, bao gồm những thuộc tính liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng về
cơ hội, tự do về chính trị và các quyền tự do của con người
Theo Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung nghiên cứu thì đưa ra phát triển
là sự thay đổi cơ bản trong cơ cấu của nền kinh tế, sự tăng lên của sản phẩm
quốc dân do ngành công nghiệp tạo ra, sự đô thị hóa, sự tham gia của các dân
tộc của một quốc gia trong quá trình tạo ra các thay đổi
Như vậy có thể thấy thông qua nhiều nghiên cứu thì hiểu sự phát triển
được hình thành bởi nhiều yếu tố, nó là một quá trình thay đổi phức tạp của
tập hợp các phạm trù: vật chất, tinh thần, sống, niềm tin, các quan hệ xã hội
khác…
Phát triển cũng được hiểu là đáp ứng nhu cầu hiện tại, nhưng để đảm
bảo phát triển bền vững thì phát triển hiện tại phải không làm tổn thương đến
nhu cầu phát triển của tương lai. Do đó trên thế giới hiện nay đã xuất hiện
khái niệm mới về phát triển, là “phát triển bền vững”. Năm 1987, trong báo
cáo “Tương lai chung của chúng ta" của Hội đồng Thế giới về Môi trường và
Phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, phát triển bền vững được định nghĩa
“là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây
trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau"
Hiện nay, mọi quốc gia đều nhấn mạnh mục tiêu phát triển và trải qua
thời gian, khái niệm về phát triển cũng đã đi đến thống nhất: “Phát triển kinh
6

tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nên kinh tế trong một thời
kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng và sự
tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội. Đó là sự tiến bộ về cuộc sống tốt đẹp hơn
Phát triển bên cạnh tăng thu nhập bình quân đầu người, mà còn bao
gồm cả các khía cạnh như nâng cao phúc lợi nhân dân, nâng cao các tiêu
chuẩn sống, cải thiện giáo dục, cải thiện sức khoẻ và đảm bảo sự bình đẳng
cũng như quyền công dân. Phát triển còn là sự tăng bền vững về các tiêu
chuẩn sống, bảo gồm tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khoẻ và bảo vệ môi
trường. Phát triển là những thuộc tính quan trọng và liên quan khác, đặc biệt
là sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và quyền tự do công dân của
con người (Nguyễn Công Tiệp, 2011).
1.1.1.2. Khái niệm sản xuất
Sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm đầu
ra. Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất không có sẵn trong tự nhiên
nhưng lại rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Hay sản xuất là quá trình tác động của con người vào các đối tượng sản
xuất, thông qua các hoạt động để tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục
vụ đời sống con người. Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố
đầu vào (tài nguyên hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa
hoặc dịch vụ (đầu ra).
Đầu vào của sản xuất bao gồm các yếu tố như lao động, đất đai, máy
móc, nguyên vật liệu... Các yếu tố tác động qua lại với nhau. Còn đầu ra là kết
quả của quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như sản phẩm na Mối qua hệ giữa
đầu vào và đầu ra được thể hiện
Việc sử dụng các yếu tố đầu vào, đầu ra hợp lý, tuân theo quy luật mới
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Như vậy trong quá trình sản xuất ta cần chú ý
đến mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra để kịp thời tác động đến các yếu tố
này nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất sản phẩm được tạo ra (Nguyễn
Công Tiệp, 2011).
7

1.1.1.3. Phát triển sản xuất


Phát triển sản xuất là một quá trình lớn lên về mọi mặt của quá trình sản
xuất trong một thời kì nhất định. Trong đó sẽ bao gồm cả sự tăng lên về quy
mô sản lượng hay giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ và sự tiến bộ về mặt cơ
cấu các mặt hàng. Phát triển sản xuất bao gồm: Phát triển sản xuất theo chiều
rộng và phát triển sản xuất theo chiều sâu.
+ Phát triển sản xuất theo chiều rộng: tức là huy động mọi nguồn lực vào
sản xuất như tăng diện tích, tăng thêm vốn, bổ sung thêm lao động và kỹ thuật
mới, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm những xí nghiệp tạo ra
những mặt hàng mới.
+ Phát triển sản xuất theo chiều sâu: nghĩa là xác định cơ cấu đầu tư, cơ
cấu ngành nghề, cơ cấu loại hình hợp lý, đẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyên môn hoá, hiệp tác hoá
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và nâng cao trình độ sử dụng các
nguồn lực
Phát triển sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu chung của bất
kì nền kinh tế hay một doanh nghiệp nào. Nhưng ở mỗi nước, mỗi doanh
nghiệp, mỗi thời kì, sự kết hợp này có sự khác nhau. Theo quy luật chung của
các nước cũng như của các doanh nghiệp là thời kì đầu của sự phát triển
thường tập trung để phát triển theo chiều rộng, sau đó tích luỹ thì chủ yếu phát
triển theo chiều sâu.
Do sự khan hiếm nguồn lực làm hạn chế sự phát triển theo chiều rộng.
Sự khan hiếm này ngày càng trở nên khốc liệt trong điều kiện cạnh tranh do
nhu cầu của xã hội và thị trường; do sự cần thiết xây dựng, đổi mới và hiện đại
hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của nền sản xuất xã hội hoặc của doanh nghiệp.
Muốn vậy, phải phát triển kinh tế theo chiều sâu thì mới có thể tích luỹ vốn.
(Nguyễn Công Tiệp, 2011)
1.1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển và phát triển sản xuất
Phát triển và phát triển sản xuất bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau
8

- Yếu tố vốn sản xuất: Là những tư liệu sản xuất như máy móc, nhà xưởng,
thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu… được sử dụng vào sản xuất.
- Yếu tố lực lượng lao động: Đây là yếu tố đặc biệt quan trọng trong quá
trình sản xuất. Mọi hoạt động sản xuất đều do con người quyết định. Lực
lượng lao động có trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật và kinh nghiệm sản
xuất sẽ có vai trò quyết định nâng cao năng suất lao động. Do đó, chất lượng
sức lao động quyết định đến kết quả và hiệu quả sản xuất.
- Yếu tố tài nguyên thiên nhiên: là các tài nguyên đất đai, nguồn nước,
khoáng sản…, trong đó tài nguyên đất là quan trọng nhất. Với bất kì nền sản
xuất nào thì đất đai là yếu tố vô cùng quan trọng không thể thiếu được, nó là
nền tảng, tài sản đặc biệt tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. Vì vậy, đất
đai quyết định sản xuất có diễn ra hay không.
- Yếu tố trình độ khoa học công nghệ và các chủ trương chính sách của
nhà nước cũng ảnh hưởng khá lớn đến quá trình sản xuất. Đây chính là kết quả
của việc ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ về tiến bộ kỹ thuật, quản
lý kinh tế, xã hội và môi trường.
Ta thấy trong quá trình sản xuất khi các yếu tố đầu vào thay đổi về chất
hay nói cách khác khi các đơn vị sản xuất đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ
kỹ thuật hiện đại, sử dụng các nguồn lực khác nhau thì tất quá trình sản xuất
sẽ dịch chuyển, thay đổi và đầu ra sẽ lớn hơn. Các yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển và phát triển sản xuất sẽ có tác động qua lại, rằng buộc với nhau
để tạo ra quá trình phát triển sản xuất hoàn thiện, hiệu quả và bền vững (Lã
Tuấn Nam, 2013).
1.1.1.5. Đặc điểm của cây na
- Đặc tính của nai

Na ưa đất thoáng, không nên trồng ở đất thấp úng. Na là cây trồng
chịu được đất cát xấu nhưng chỉ phát huy được ưu điểm nếu đất nhiều màu,
nếu không bón phân thì cây trồng sẽ nhanh già, quả rất nhiều hạt, ít thịt. Vì
9

vậy phải chăm sóc cây từ khi trồng để cây được khỏe mạnh, nhiều nhựa thì
mới cho trái ngon (Việt Hùng, 2009).

Cây trồng na chống úng kém nhưng chống hạn rất tốt. Cây thường
rụng hết lá khi gặp mùa khô, mùa mưa trở lại thì lại ra lá ra hoa. Thường
thì lứa na đầu tiên hoa sẽ rụng nhiều, sau đó bộ lá đã khỏe, quang hợp tốt
thì đậu quả. Những lứa hoa cuối, vào tháng 7 - 8 cũng rụng nhiều; quả đậu
được cũng nhỏ vì vậy na dai thuộc loại trái có mùa không như chuối, dứa,
đu đủ. Cũng do nhịp độ sinh trưởng như vậy, na không cần tưới. Tuy vậy,
nếu ta thường tưới, chăm bón cho cây trồng thì mùa ra trái kéo dài hơn
(Việt Hùng, 2009).

Na tương đối chịu rét. Mùa đông cây trồng ngừng sinh trưởng và sẽ
rụng hết lá. Đến mùa xuân ấm áp cây na lại ra đợt lá mới, nhờ đó na dai
không những trồng được ở miền Bắc mà còn ở Nam Trung Quốc, Đài Loan.

Về hình thái quả na: Quả na có hình tim, cuống hơi lõm, có đường
kính 80
– 95cm, trọng lượng trung bình 150 – 300g. Đặc biệt có quả có thể lên tới
700g. Thịt quả mềm màu trắng sữa, biểu hiện khi sắp chín thì mắt na màu
trắng hoặc màu hồng phấn, khe giữa các mắt na mở to, có mùi thơm hấp
dẫn, mã quả đẹp, màu sắc và hình dáng đẹp. Cây na thường thu hoạch vào
tháng 6 đến cuối tháng 8 âm lịch (Việt Hùng, 2009).

- Trồng và chăm sóc na dai


Khi phải đánh bầu, đi trồng. Nếu ương cây giống bằng cách gieo hạt
ở trong bầu nên đợi tới khi cây khoảng 1 năm tuổi cao khoảng 40 - 50 cm
đem trồng thì dễ sống hơn.

Ở đất cát ven biển đất xấu, người ta thường trồng quá dày và thường
không bón phân do đó trái bé, hạt nhiều. Nên trồng với khoảng cách 4m ở
đất xấu, 5m ở đất tốt kết hợp chăm bón để trái to, cơm nhiều.
10

Thời vụ trồng: đầu mùa xuân và có thể kéo dài đến tháng 8, 9. Nhất
thiết phải tưới đẫm nước khi vừa trồng, dù là cây ương trong bầu, hay cây
đánh đi trồng cho đến khi cây xanh trở lại, phải tưới nếu nắng hạn. Sau
này khi cây đã ra trái, tưới bổ sung khi gặp trời hạn cũng có lợi (Trịnh Thị
Thu Hương, 2013).

- Bón phân cho cây trồng na dai


Nên bón 20 - 30 kg phân chuồng khi trồng cho mỗi cây. Sau đó khi
cây lớn bón phân cho 1 cây như sau: Phân chuồng hai năm đầu bón 20
kg/năm, sau đó từ năm thứ ba trở đi 30 kg/năm. Phân chuồng nên bón làm
một lần hoặc hai lần trước mùa mưa và sau khi thu trái. Phân khoáng (bón
thêm với phân chuồng) năm đầu bón phân NPK 16 -16 - 8 : 0,5 kg cho mỗi
cây. Từ năm thứ hai trở đi cứ thêm 1 năm tuổi bón thêm 0,5 kg (Trịnh Thị
Thu Hương, 2013).
- Sâu bệnh hại na
Na dai ít sâu bệnh. Tuy vậy cần chú ý phòng trị rệp sáp, rất phổ biến
ở các vườn ít chăm sóc. Khi na dai chưa có trái rệp bám ở dưới mặt lá, dễ
nhận ra ở màu trắng sáp và các tua trắng quanh mình, sinh sôi ở đó. Khi
có trái thì bám vào trái hút nhựa, từ khi trái còn non đến tận khi chín,
thường ở kẽ giáp ranh giữa hai múi vì chỗ này vỏ mỏng, không những làm
mất mỹ quan, khó bán được, mà còn làm giảm chất lượng do vị nhạt.

Trị bằng thuốc: Supracid, Bi 58ND, Applaud, Mipcin,... Xịt vào cuối vụ,
khi không còn trái. Khi có trái, xịt cả vào trái, vào lá. Khi trái sắp chín, không xịt
nữa, tránh gây độc cho người tiêu thụ (Trịnh Thị Thu Hương, 2013).

- Thu hoạch na dai


Dấu hiệu na dai chín là màu trắng xuất hiện ở các kẽ ranh giới giữa 2
mắt, và các kẽ này đầy lên, đỉnh múi thấp xuống (na dai mở mắt). Ở một
số giống xuất hiện những kẽ nứt. Nên lót lá tươi, lá chuối khô để trái khỏi
sát vào nhau, vỏ nát thâm lại, mã xấu đi, khó bán. Hái xong nên vận
11

chuyển ngay đến nơi tiêu thụ vì khi chín rồi, dù là na dai, vẫn dễ nát (Trịnh
Thị Thu Hương, 2013).

- Bảo quản sau thu hoạch


Trái cây chín nhanh thường do quá trình hô hấp mạnh (hút khí O2 và
thải khí CO2). Ngoài ra, trong quá trình chín, trái cây còn thải khí etylen
và chính khí này quay trở lại kích thích trái cây mau chín hơn. Cách hữu
hiệu để bảo quản trái cây không chín nhanh là dùng nhiệt độ thấp. Tuy
nhiên, đối với một số loại trái cây nhiệt đới, khi nhiệt độ quá thấp sẽ bị tổn
thương lạnh (trái nhũn, bị chấm đen).

1.1.2. Tiêu thụ và phát triển tiêu thụ sản phẩm


1.1.2.1.Khái niệm về tiêu thụ
Có nhiều khái niệm về tiêu thụ nhưng phổ biến là khái niệm
Tiêu thụ là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên
là người sản xuất và một bên là người tiêu dùng. Hiểu theo nghĩa hẹp, tiêu
thụ sản phẩm là quá trình chuyển hoá từ hình thái hiện vật sang hình thái giá
trị. Hiểu theo nghĩa rộng, tiêu thụ là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều
khâu mà các khâu đó có quan hệ mật thiết với nhau để cùng thực hiện một
mục tiêu là chuyển hàng được đến người tiêu dùng.
Tiêu thụ sản phẩm có vai trò rất quan trọng, là hoạt động gắn người sản
xuất với người tiêu dùng, nhằm vào mục tiêu thoả mãn người tiêu dùng và lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Trong các ngành sản xuất, sản phẩm sản xuất ra rất
đa dạng do vậy cần nghiên cứu thị trường và kênh tiêu thụ sản phẩm hợp lý
để nâng cao hiệu quả sản phẩm sản xuất ra
1.1.2.2. Khái niệm phát triển tiêu thụ sản phẩm
Theo quan niệm truyền thống, sản phẩm là tổng hợp các đặc tính vật lý
học, hóa học, sinh học…có thể quan sát được, dùng để thỏa mãn những nhu
cầu cụ thể của sản xuất hoặc đời sống.
12

Theo quan điểm marketing sản phẩm là thứ có khả năng thỏa mãn nhu
cầu mong muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có thể đưa
ra chào bán trên thị trường với khả năng thu hút, chú ý mua sắm và tiêu dùng.
Như vậy một sản phẩm được cấu thành và hình thành từ hai yếu tố cơ bản.
- Yếu tố vật chất: là những đặc tính vật lý, hóa học, hình học, kể cả
những đặc tính đó có tính chất bao gói với chức năng bảo quản hàng hóa.
- Yếu tố phi vật chất: là những yếu tố như tên gọi, nhãn hiệu, biểu trưng,
cách sử dụng, cách thức nhận biết, dịch vụ, những thông tin về tập quán, thị
hiếu, thói quen tiêu dùng
Theo quan điểm này, sản phẩm vừa là cái “đã có”, vừa là cái “đang và
tiếp tục phát sinh” trong trạng thái biến đổi không ngừng của nhu cầu. Ngày
nay, người tiêu dùng hiện đại khi mua một sản phẩm không những chú ý đến
khía cạnh vật chất mà còn quan tâm đến nhiều khía cạnh phi vật chất, khía
cạnh hữu hình và cả yếu tố vô hình của sản phẩm.
* Tiêu thụ sản phẩm: Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ sản phẩm được hiểu là
quá trình chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị của sản phẩm khi
khách hàng chấp nhận thanh toán, là quá trình thực hiện giá trị cũng như giá trị
sử dụng của hàng hóa. Theo quan điểm này, quá trình tiêu thụ bắt đầu khi đưa
vào lưu thông và kết thúc khi bán hàng xong.
Theo nghĩa rộng, thì tiêu thụ sản phẩm được hiểu là một quá trình bao
gồm nhiều khâu từ việc tổ chức nghiên cứu thị trường, định hướng sản xuất, tổ
chức bán hàng và thực hiện các dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng. Như
vậy, theo quan niệm này tiêu thụ sản phẩm là một quá trình xuất hiện từ trước
khi tổ chức các hoạt động sản xuất và chỉ kết thúc khi đã bán được sản phẩm.
Nếu xét hoạt động tiêu thụ như một hành vi thì hoạt động tiêu thụ nông
sản là sự chuyển giao hình thái giá trị của sản phẩm hàng hoá từ hàng sang tiền
nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng về một giá trị sử dụng nhất định.
Nếu xét hoạt động tiêu thụ như một khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh thì tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất và
13

kinh doanh. Lúc này, sản phẩm được đưa từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực
tiêu dùng. Tức là, người sản xuất bán sản phẩm trên thị trường và người tiêu
dùng mua về để sử dụng, nó được biểu hiện theo sơ đồ sau:

Các yếu tố
sản xuất Sản xuất Sản phẩm Tiêu thụ

Sơ đồ 1.1: Quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm


Tiêu thụ sản phẩm thực hiện với mục đích là tiêu thụ của sản xuất và
tiêu dùng, nhằm đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu
thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất, phân phối và
một bên là tiêu dùng.
Nếu xét trên góc độ hoạt động tiêu thụ là một quá trình thì hoạt động
tiêu thụ sản phẩm là một quá trình bao gồm từ việc nghiên cứu nhu cầu thị
trường, biến nhu cầu đó thành nhu cầu mua thực sự của người tiêu dùng, tổ
chức sản xuất, chuẩn bị sản phẩm, tổ chức bán và các hoạt động dịch vụ khách
hàng sau khi bán.
Như vậy, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là tổng thể các biện pháp về mặt tổ
chức, kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu thị trường, tổ chức tiếp
nhận sản phẩm hàng hoá và xuất bán theo nhu cầu của khách hàng với chi phí
thấp nhất. (Nguyễn Công Tiệp, 2011)
1.1.2.3. Khái niệm về thị trường
Có rất nhiều khái niệm về thị trường như:
Thị trường là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán
Thị trường là nơi diễn ra các mối quan hệ kinh tế, là nơi chứa đựng tổng số
cung, cầu, là nơi tập hợp nhu cầu của một loại hàng hoá nào đó.
Từ các khái niệm nêu trên cho thấy: Thị trường chứa đựng tổng số cung
và tổng số cầu về một loại hàng hoá, hay nhóm hàng hoá nào đó. Thị trường
bao gồm các yếu tố thời gian và yếu tố không gian, trên thị trường luôn diễn ra
hoạt động mua bán và các mối quan hệ tiền tệ.
14

Thị trường có các chức năng:


+ Thừa nhận hoặc chấp nhận hàng hoá dịch vụ
+ Thực hiện giá cả
+ Điều tiết kích thích tiêu dùng xã hội
+ Chứa đựng thông tin thị trường
Các quy luật kinh tế thường xuất hiện trên thị trường là:
+ Quy luật giá trị: là quy luật cơ bản của nền sản xuất hàng hoá, quy luật
này yêu cầu trao đổi hàng hoá phải dựa trên chí phí lao động xã hội cần thiết
để sản xuất ra hàng hoá đó.
+ Quy luật cạnh tranh: Đây chính là cơ chế vận động của thị trường cạnh
tranh là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển mặt khác nó cũng đào thải những
hàng hoá không được thị trường chấp nhận.
+ Quy luật cung cầu: Quy luật cầu phán ánh mối quan hệ tỷ lệ nghịch
giữa giá cả và lượng cầu về hàng hoá và dịch vụ, quy luật cung phản ánh mối
quan hệ tỷ lệ thuận giữa giá cả và lượng cung về hàng hoá dịch vụ (Nguyễn
Hoài Thu, 2008)
1.1.2.4. Kênh tiêu thụ sản phẩm:
Kênh tiêu thụ sản phẩm là tập hợp những cá nhân hay những cơ sở sản
xuất kinh doanh độc lập hay phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình tạo dòng
vận chuyển hàng hoá dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng.
Tham gia trong kênh tiêu thụ sản phẩm bao gồm các thành viên trung
gian thương mại từ nhà bán buôn, nhà bán lẻ, đại lý và môi giới.
Tuỳ thuộc số lượng các trung gian thương mại tham gia trong kênh tiêu
thụ sản phẩm mà có các loại kênh tiêu thụ khác nhau, như kênh tiêu thụ trực
tiếp, kênh tiêu thụ cấp 1, kênh tiêu thụ cấp 2...
Chức năng chủ yếu của kênh tiêu thụ sản phẩm là:
- Làm cho các dòng chảy của kênh thông suốt, các dòng chảy của kênh
tiêu thụ sản phẩm gồm dòng vận chuyển, sản phẩm dịch vụ từ nơi sản xuất đến
15

người tiêu dùng, dòng chuyển quyền sở hữu hàng hoá, dòng thanh toán, dòng
thông tin 2 chiều, dòng xúc tiến hỗ trợ.
- Thực hiện một số chức năng cụ thể của hoạt động tiêu thụ như thu thập
thông tin thị trường, quảng bá sản phẩm, xúc tiến thương mại, đàm phán hợp
đồng kinh tế, phân phối sản phẩm, hoàn thiện hàng hoá, tài trợ và chia sẻ rủi
ro. (Nguyễn Hoài Thu, 2008)
1.1.2.5. Vai trò, mục tiêu và nội dung tổ chức tiêu thụ sản phẩm
* Vai trò của tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm trong kinh tế thị trường phải căn cứ vào nhu cầu của
người tiêu dùng, vì thế thông qua tiêu thụ sản phẩm giúp ta xác định được mức
độ thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng lên của xã hội, đồng thời giúp cho doanh
nghiệp tiếp cận được với người tiêu dùng, để nắm bắt được nhu cầu hàng hóa
và thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó có biện pháp tác động kích thích thị hiếu
khách hàng theo hướng có lợi nhất, chủ động đối phó với mọi diễn biến ở thị
trường mới, kế hoạch hóa khối lượng hàng tiêu thụ, chọn cách tiêu thụ và đối
tượng khách hàng, tổ chức sản xuất và kinh doanh các mặt hàng phù hợp, tạo
điều kiện cho quá trình bán hàng, quá trình nhận hàng và thanh toán thuận lợi.
Trong cơ chế thị trường, hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá có vai
trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với người sản xuất: tổ chức tốt và có hiệu quả việc tiêu thụ sản
phẩm sẽ có tác dụng lớn đến quá trình sản xuất của các hộ sản xuất, các trang
trại, HTX nông nghiệp và cơ sở kinh doanh. Khi sản phẩm được tiêu thụ hết và
kịp thời thì đây là tín hiệu tốt cho người nông dân và các cơ sở sản xuất, kinh
doanh. Việc tiêu thụ nhanh chóng và kịp thời sản phẩm nông nghiệp sẽ tránh
tình trạng rau bị ứ đọng, gây héo, hỏng, làm giảm lợi nhuận của người sản
xuất. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm là cơ sở thông tin về thị trường cho các hộ
sản xuất, các trang trại, HTX nông nghiệp và cơ sở kinh doanh sản phẩm.
Ngược lại, khi sản phẩm không tiêu thụ được, các hộ nông dân, các cơ sở kinh
doanh cần tìm nguyên nhân vì sao mà sản phẩm của mình lại không tiêu thụ
16

được hoặc tiêu thụ chậm. Có nhiều nguyên nhân làm cho sản phẩm nông
nghiệp không tiêu thụ được, nhưng chủ yếu vẫn là ở khâu lưu thông và khâu
sản xuất. Khi các hộ nông dân, cơ sở kinh doanh tìm ra được nguyên nhân
khiến sản phẩm không tiêu thụ được thì cần đề ra những biện pháp thích hợp,
kịp thời để giải quyết vấn đề. Khi đó, sản phẩm sẽ được tiêu thụ hết, các hộ
nông dân, các cơ sở kinh doanh sẽ không phải chịu thua lỗ nhiều.
Đối với người tiêu dùng: việc tiêu thụ tốt sản phẩm nông nghiệp sẽ đáp
ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng vì nhu cầu của họ luôn thay đổi.
Ngoài ra, tiêu thụ tốt sản phẩm nông nghiệp còn có tác dụng điều chỉnh và hướng
dẫn tiêu dùng mới, đặc biệt là đối với những loại sản phẩm nông nghiệp có tính
đặc thù, là những trái cây có tính chất đặc sản như bưởi Diễn. Trong nền kinh tế
thị trường, các hộ nông dân, các cơ sở kinh doanh khi sản xuất phải hướng tới tiêu
dùng và lấy tiêu dùng làm mục tiêu để hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thông qua việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp mà các cơ sở kinh
doanh nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng về số lượng, mẫu mã, chủng
loại sản phẩm nông nghiệp. Vì thị hiếu của người tiêu dùng rất đa dạng và luôn
thay đổi nên các hộ nông dân, các cơ sở kinh doanh phải chú ý đến điều này. Từ
đó, các hộ nông dân, các cơ sở kinh doanh đáp ứng được các nhu cầu khác nhau
của người tiêu dùng và tiêu thụ được lượng sản phẩm nông nghiệp nhiều hơn.
- Việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp kịp thời và nhanh chóng là tiền đề
quan trọng thực hiện phân phối sản phẩm và kết thúc quá trình sản xuất kinh
doanh nông nghiệp.
- Các hộ nông dân, cơ sở kinh doanh cần nắm bắt tâm lý, tập quán tiêu
dùng của người tiêu dùng trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Mỗi nơi người dân
tại đó lại có sở thích về một loại sản phẩm nông nghiệp khác nhau nên mỗi mặt
hàng lại có lượng tiêu thụ khác nhau. Cơ sở kinh doanh phải tìm hiểu xem ở đó
người dân ưa tiêu dùng loại sản phẩm nông nghiệp nào để từ đó tổ chức bán
loại sản phẩm nông nghiệp mà họ ưa thích. Nếu làm tốt việc này thì sản phẩm
sản xuất ra sẽ đáp ứng được nhu cầu và yêu cầu của người tiêu dùng. Do đó,
17

lượng sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra sẽ được tiêu thụ hết, các cơ sở kinh
doanh sẽ thu được doanh thu tối đa.
Từ những vấn đề trên, việc tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các hộ
nông dân, cơ sở kinh doanh nông nghiệp. Việc tổ chức tốt tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp giúp cho các cơ sở kinh doanh tiêu thụ hết lượng sản phẩm nông
nghiệp hiện có, giúp cho họ có được định hướng về lượng sản phẩm nông
nghiệp tiêu thụ trong tương lai. Nhờ đó, các cơ sở kinh doanh không chỉ thu
được lợi nhuận tối đa mà còn giảm được chi phí bảo quản sản phẩm nông
nghiệp và những sản phẩm bị hỏng do bảo quản kém hay để lâu ngày. (Đỗ Thu
Hằng, 2016).
* Mục tiêu của tiêu thụ sản phẩm
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của bất kỳ một cơ sở sản xuất nào cũng
phải đáp ứng các mục tiêu sau:
- Tăng thị phần của doanh nghiệp, phạm vi và qui mô thị trường, hàng
hóa của doanh nghiệp không ngừng mở rộng
- Tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, đây là mục tiêu kinh tế
biểu hiện kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm;
- Tăng cường tài sản vô hình của doanh nghiệp, đó là tăng uy tín và vị
thế của doanh nghiệp nhờ tăng niềm tin đích thực của người tiêu dùng vào sản
phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra;
- Phục vụ khách hàng, góp phần vào việc làm thỏa mãn nhu cầu phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước. Mục tiêu này thể hiện một chức năng xã hội
của doanh nghiệp và khẳng định vị trí của doanh nghiệp như một tế bào trong
nền kinh tế.(Nguyễn Hoài Thu, 2008)
* Nội dung tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Tổ chức tiêu thụ sản phẩm bao gồm nhiều nội dung, song có thể tổng
hợp lại ở 4 mảng chính là:
18

- Nghiên cứu thị trường: Để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì
công tác nghiên cứu thị trường cần tiến hành đầu tiên và phải trả lời các câu hỏi:
Thị trường cần hàng hóa gì? ở đâu? Bao nhiêu? Ở mức giá nào? Bao giờ cần?
Các câu hỏi này giúp cho doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng và cơ sở vật chất kỹ
thuật phù hợp với mặt hàng để sản xuất. Việc nghiên cứu và xác định nhu cầu
thị trường về hàng hóa cần làm thường xuyên và liên tục. Nội dung nghiên cứu
thị trường bao gồm: Xác định và đánh giá từng loại khách hàng; Tìm hiểu các
hoạt động cung trên thị trường; Xác định thị trường mục tiêu. Nghiên cứu thị
trường là nắm vững sức mua của thị trường tức là phải nắm được nhu cầu tiêu
dùng của hàng hoá và khả năng thanh toán của khách hàng, mức độ thu nhập và
triển vọng mở rộng thị trường tiêu thụ.
Để đạt được những mong muốn hay đưa ra được quyết định đúng đắn
trong sản xuất đòi hỏi người sản xuất phải thu thập, xử lý các thông tin về thị
trường một cách khách quan, chính xác và phù hợp với thực tiễn.
- Xây dựng chiến lược sản phẩm, chiến lược thị trường: Chiến lược sản
phẩm là tìm hiểu xem sản phẩm mình sản xuất ra có được người tiêu dùng và
thị trường chấp nhận không? chủng loại và chất lượng sản phẩm, mẫu mã kiểu
dáng như thế nào? Nếu không thì phải tiến hành đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao
chất lượng, giảm chi phí. Nội dung xây dựng chiến lược sản phẩm bao gồm: Xác
định vị trí của sản phẩm; Đổi mới sản phẩm; Phát triển sản phẩm mới.
Chiến lược thị trường là phải xác định được đặc điểm chủ yếu của thị
trường tiêu thụ, xác định được những thuận lợi và khó khăn, giá cả chủng loại
sản phẩm và những chi phí có liên quan đến thị trường
- Xây dựng chiến lược giá của doanh nghiệp: Nội dung chủ yếu của
chiến lược giá là đưa ra các phương pháp định giá bán sản phẩm của doanh
nghiệp. Việc đưa ra các chính sách giá linh hoạt, phù hợp với cung cầu trên thị
trường giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh của mình. Các
phương pháp định giá trong doanh nghiệp thường dùng là: Định giá theo chi
phí sản xuất của doanh nghiệp; Định giá theo quan hệ cung cầu trên thị trường;
19

Định giá theo giá trên thị trường; Định giá theo hệ số; Định giá theo vùng giá
chấp nhận được; Định giá nhằm đạt được mức lợi nhuận mục tiêu đặt trước;
Định giá có phân biệt.
- Tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Nội dung tổ chức họat động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bao
gồm: tổ chức mạng lưới tiêu thụ; Tổ chức các hình thức bán hàng; Tổ chức các
dịch vụ trong bán hàng và sau bán hàng.
+ Tổ chức mạng lưới tiêu thụ là xác định hệ thống kênh tiêu thụ sản
phẩm. Việc xác định này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như đặc điểm của sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp
muốn tiêu thụ. Thực chất khi xác định hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm, doanh
nghiệp đã xác định các điểm bán hàng của mình và phải dựa trên các kết quả
nghiên cứu về thị trường.
Xây dựng trang thiết bị cho nơi bán hàng: không những nhằm mục đích
bán hàng thuận lợi mà còn phải nhằm mục đích thu hút khách hàng.
+ Tổ chức các hình thức bán hàng: các hình thức bán hàng phổ biến là:
bán hàng theo hợp đồng; Bán hàng tại các cửa hàng & siêu thị; Bán hàng trực
tiếp; Bán hàng qua điện thoại, qua mạng internet...
+ Các dịch vụ trong bán hàng gồm: quảng cáo, tham gia hội trợ triển
lãm, tiếp thị chào hàng, hoạt động chiêu khách và chiêu hàng
+ Các dịch vụ sau bán hàng gồm: Hướng dẫn sử dụng và bảo hành;
Cung cấp phụ tùng và dịch vụ sửa chữa. (Đỗ Thu Hằng,2016).
1.1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới tiêu thụ và phát triển tiêu thụ sản phẩm
Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ và phát triển tiêu thụ sản phẩm bao gồm
* Thị trường: Thị trường tiêu thụ sản phẩm thực hiện sự kết hợp chặt chẽ
giữa hai khâu sản xuất và tiêu thụ. Nếu thị trường tiêu thụ chấp nhận sản phẩm
thì quy mô sản xuất sẽ được duy trì phát triển và mở rộng, ngược lại thì ngành
sản xuất đó sẽ dẫn đến phá sản.
20

Thị trường tiêu thụ sản phẩm tác động mạnh đến sản xuất của doanh
nghiệp bởi các quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị... Thị
trường chứa các thông tin về hành vi người tiêu dùng là đối tượng của sản xuất
đồng thời nó cũng điều tiết sản xuất.
* Hành vi của người tiêu dùng: Mục tiêu của người tiêu dùng là tối đa
hóa độ thỏa dụng. Vì thế trên thị trường người mua lựa chọn sản phẩm hàng
hóa xuất phát từ sở thích, quy luật cầu và nhiều yếu tố khác. Trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm thì hành vi của người tiêu dùng có ảnh hưởng rất lớn.
* Chất lượng sản phẩm: Đó là những đặc tính nội tại của sản phẩm được
xác định bằng những thông số có thể đo được và có thể so sánh được. Để giữ
vững và nâng cao uy tín của sản phẩm, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh liên tục thì bắt buộc các doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao chất
lượng sản phẩm.
* Giá bán sản phẩm: Đây là yếu tố chính quyết định tới việc mở rộng
quy mô hay thu hẹp sản xuất của các đơn vị sản xuất. Việc thay đổi giá cả trên
thị trường dẫn tới các đơn vị sản xuất có nên đầu tư mở rộng quy mô sản xuất
hay không. Khi giá bán sản phẩm tăng thì các doanh nghiêp mở rộng quy mô
sản xuất nhằm tăng sản phẩm ra thị trường. Khi giá bán có xu hướng giảm thì
các chủ doanh nghiệp thu hẹp khả năng sản xuất nhằm giảm lượng hàng hóa bán
ra trên thị trường, thậm chí khi giá thấp ở một mức nào đó chủ doanh nghiệp
phải ngừng sản xuất. Thực tiễn sản xuất kinh doanh sản phẩm trên thị trường đòi
hỏi các doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến giá bán không để mất khách hàng
mà lợi nhuận đạt lớn nhất.
* Sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường: Mức độ cạnh tranh phụ
thuộc vào số lượng doanh nghiệp tham gia vào sản xuất kinh doanh các mặt
hàng đó. Do đó từng doanh nghiệp phải có đối sách phù hợp trong cạnh tranh
để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của mình.
* Cơ chế chính sách: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các đơn vị
sản xuất kinh doanh chịu sự chi phối bởi các quy luật thị trường cung cầu, giá
21

cả... Song sự tác động của nhà nước tới thị trường có ý nghĩa to lớn và giúp
cho các hoạt động kinh doanh của họ có hiệu quả. Chính sách là những công
cụ, biện pháp cụ thể của nhà nước nhằm khắc phục tình trạng trì trệ, điều chỉnh
và định hướng các hoạt động kinh tế, hoạt động theo khuôn khổ của pháp luật.
* Ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên: Do ảnh hưởng của vị trí địa lý
cũng như các yếu tố phát triển xã hội, việc huy động nguồn lực phù hợp với yêu
cầu phát triển gặp nhiều khó khăn cả về chất và lượng. Mặt khác do vị trí địa lý
ảnh hưởng không nhỏ tới việc giao hàng, chi phí vận chuyển và giao dịch.
(Nguyễn Hoài Thu, 2008)
1.1.3. Đặc điểm của tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
Sản phẩm nông nghiệp và thị trường nông sản mang nặng tính chất vùng
và khu vực. Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm sản xuất nông nghiệp mang
nặng tính chất vùng. Lợi thế so sánh của các vùng là yếu tố quan trọng trong
việc lựa chọn hướng sản xuất và tổ chức hợp lý quá trình tiêu thụ.
Tính chất mùa vụ của sản xuất nông nghiệp có tác động mạnh mẽ đến
cung, cầu của thị trường và giá cả nông sản. Sự khan hiếm nông sản dẫn đến
giá cả cao vào đầu vụ, cuối vụ và sự dư thừa khi chính vụ làm cho giá cả giảm
là một đặc điểm của tính chất mùa vụ. Việc chế biến, bảo quản và dự trữ sản
phẩm để đảm bảo cung cầu ổn định qua các thời kỳ là một yêu cầu cần được
chú ý trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Sản phẩm nông nghiệp rất đa dạng, phong phú trở thành nhu cầu tối
thiểu của mỗi người, với thị trường rất rộng lớn, nên việc tổ chức tiêu thụ phải
linh hoạt. Sản phẩm cồng kềnh, tươi sống, khó bảo quản, tỷ lệ hao hụt cao
trong khi bảo quản và vận chuyển. Vì vậy, cần tổ chức tốt tiêu thụ sản phẩm,
nhanh chóng đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng là rất quan trọng và cần
thiết trong điều kiện công nghiệp chế biến ở nước ta hiện nay chưa phát triển
rộng khắp để thu hút nông sản phục vụ yêu cầu chế biến. Như vậy trong quá
trình tiêu thụ, người nông dân và các tác nhân tham gia tiêu thụ phải nắm rõ
22

đặc điểm của sản phẩm, để có quyết định tiêu thụ hợp lý, mang lại hiệu quả.
(Tuấn Ngọc và Hùng Long, 2014)
1.1.4. Sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững
1.1.4.1. Các quan điểm về phát triển nông nghiệp bền vững
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về phát triển nông nghiệp bền vững
Khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững được phát triển cùng với sự
ra đời của khái niệm phát triển bền vững từ những năm 1980, quan tâm tới việc
quản lý hiệu quả các nguồn lực nhằm thỏa mãn những nhu cầu hiện tại mà
không làm ảnh hưởng tới việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai. Trong
điều kiện ở Việt Nam, sau khi tổng hợp chọn lọc các định nghĩa của 18 tác giả
từ năm 1984 đến 2016 cùng với khảo sát các mô hình sản xuất trong thực tiễn,
tác giả cho rằng phát triển nông nghiệp bền vững là mô hình phát triển sử dụng
các phương thức sản xuất và quản lý đảm bảo tăng trưởng có chất lượng và ổn
định, đáp ứng nhu cầu lương thực, dinh dưỡng, hiệu quả kinh tế cho người sản
xuất, giải quyết hiệu quả vấn đề việc làm, thu nhập, bất bình đẳng trên cơ sở
bảo tồn, khai thác hiệu quả nguồn lực tự nhiên trong giới hạn chịu đựng của
môi trường sinh thái hiện tại, và đảm bảo không làm mất đi cơ hội sản xuất và
tiêu dùng sản phẩm nông nghiệp của thế hệ tương lai trên cơ sở duy trì được
các nguồn tài nguyên đất sản xuất, nguồn nước, tài nguyên rừng, khí quyển và
đa dạng sinh học. Theo đó, nội hàm khái niệm phát triển nông nghiệp gồm 03
khía cạnh bảo tồn, duy trì chất lượng và số lượng nguồn lực tự nhiên, vốn con
người, và vốn nhân tạo (trụ cột môi trường), đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn
lực (trụ cột kinh tế), và công bằng trong tiêu dùng, việc làm, thu nhập, và cơ
hội (trụ cột xã hội)
Ủy ban phát triển về môi trường thế giới đưa ra định nghĩa: “Phát triển
bền vững là phát triển đáp ứng được những nhu cầu hiện tại nhưng không làm
tổn thương năng lực đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai” và “Phát triển
nông nghiệp bền vững là tối đa hóa lợi ích của phát triển kinh tế trên cơ sở
ràng buộc về duy trì chất lượng của nguồn lực tự nhiên theo thời gian”.
23

Qua ba quan điểm trên, chúng ta thấy rằng chưa có sự thống nhất về
định nghĩa của nông nghiệp bền vững giữa các nhà kinh tế học. Khái niệm
được cho là hoàn chỉnh và được nhiều nhà khoa học chấp nhận nhất là khái
niệm được FAO đưa ra năm 1989: “Phát triển bền vững là việc quản lý và bảo
tồn cơ sở tài nguyên thiên nhiên, định hướng thay đổi công nghệ và thể chế
theo hướng một phương thức sao cho đạt đến sự thỏa mãn một cách liên tục
những nhu cầu của con người, của những thế hệ hôm nay và mai sau. Sự
phát triển như vậy trong lĩnh vực nông nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản) chính là sự bảo tồn đất, nước các nguồn gen và thực vật, không bị
suy thoái môi trường, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận về
mặt xã hội”.
Như vậy, phát triển nông nghiệp bền vững là mô hình phát triển mà trong
đó có sự gắn kết giữa tăng trưởng nông nghiệp với môi trường tự nhiên và sự
nghèo đói, môi trường con người ở nông thôn.
1.1.4.2. Những đặc trưng của nông nghiệp bền vững
Dưới góc độ của kinh tế học bền vững, hệ thống nông nghiệp bền vững
phải thể hiện những mục tiêu về canh tác sinh thái với những đặc thù khác nhau
và những mục tiêu thương mại đúng đắn cũng như giao dịch thương mại công
bằng bao hàm ba khía cạnh của phát triển bền vững gồm kinh tế, môi trường và
xã hội. Chính sách nông nghiệp hướng tới việc đáp ứng đủ nhu cầu về lượng và
chất đối với những lương thực, thực phẩm phẩm khỏe mạnh cho cộng đồng
trong giới hạn khả năng chịu đựng của môi trường sinh thái: (i) giảm nhu cầu sử
dụng năng lượng và tài nguyên thông qua các chiến lược hiệu quả và thay thế
năng lượng hạt nhân, hóa thạch cũng như loại bỏ việc dùng phân bón và thuốc
bảo vệ thực vật nhân tạo; cắt giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính, bảo vệ thiên
nhiên và đa dạng giống loài, sử dụng đất thân thiện môi trường; (ii) đảm bảo thu
nhập cho người sản xuất và cung cấp lương thực phẩm khỏe mạnh; (ii) khuyến
khích hình thức nghỉ ngơi khỏe mạnh và điều kiện lao động phù hợp cùng
những phúc lợi xã hội khác.
24

Như vậy ta thấy phát triển nông nghiệp bền vũng bao gồm các khía cạnh:
- Nông nghiệp bền vững gắn liền với sinh vật và sinh thái, những tiến bộ
mới về khoa học công nghệ được đưa vào sản xuất, nông nghiệp vừa khai thác
hợp lý các nguồn lực tự nhiên, vừa bảo vệ và tái sản xuất mở rộng chúng phục
vụ cho các quá trình sản xuất tiếp theo.
- Nông nghiệp bền vững gắn liền với những phát kiến mới về khoa học
sinh vật, vi sinh vật, sinh thái và các môn khoa học khác.
- Nông nghiệp bền vững tạo ra sự tăng trưởng cao về năng suất, chất
lượng cây trồng, vật nuôi và về cải thiện môi trường, cảnh quan sinh thái trong
mối quan hệ tổng hoà giữa chúng với nhau.
Như vậy, phát triển nông nghiệp bền vững là mô hình phát triển đáp ứng
được yêu cầu tăng trưởng chung của nền kinh tế mà không làm suy thoái môi
trường tự nhiên và con người, đồng thời đảm bảo được mức sống trên mức đói
nghèo của người dân nông thôn. Sự suy thoái về môi trường hiện tại là hệ quả
của việc áp dụng các phương thức sản xuất trước đây, vì vậy để phát triển nông
nghiệp bền vững (khắc phục hậu quả trước đây và áp dụng các phương thức
sản xuất mới gắn với gìn giữ cân bằng sinh thái) đòi hỏi một quá trình lâu dài.
Trong ngắn hạn, phát triển nông nghiệp bền vững sẽ là mục tiêu cho các chính
sách và định hướng phát triển nông nghiệp nông thôn. (Malcom Gillis, 1983)
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Kinh nghiệm phát triển sản xuất và tiêu thụ Na theo hướng bền vững
tại một số địa phương
1.2.1.1. Kinh nghiệm phát triển sản xuất và tiêu thụ Na theo hướng bền vững
tại huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh
Huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh là một trong những địa phương đứng
đầu tỉnh về diện tích cây ăn quả với trên 3.000ha, trong đó Na khoảng 1.000ha,
tập trung chủ yếu ở 3 xã Việt Dân, An Sinh, Tân Việt, sản lượng hàng năm đạt
khoảng 6.000 tấn quả. Na Đông Triều từ lâu được biết đến với mùi vị đặc
trưng, thơm ngon, quả to, vỏ mỏng, bóng, sáng màu... Đặc biệt, Na Đông Triều
25

chín sớm hơn Na ở các vùng khác từ 15-20 ngày. Kinh nghiệm phát triển sản
xuất và tiêu thụ Na theo hướng bền vững tại huyện Đông Triều tỉnh Quảng
Ninh như
Tập huấn kỹ thuật cho người dân
Quy hoạch vùng SX Na Đông Triều
Tiến hành xây dựng nhãn hiệu tập thể; xây dựng các công cụ quản lý
nhãn hiệu phù hợp với thực tế sản xuất
Phối với các đơn vị liên quan tổ chức nhiều đợt tập huấn quy trình trồng
Na theo hướng VietGAP
Thiết kế, bao bì, mẫu mã sản phẩm với đầy đủ thông tin về nguồn gốc
xuất xứ, tiêu chuẩn theo quy định về chất lượng sản phẩm
Thành lập HTX Na Đông Triều, HTX có vai trò quan trọng trong quá
trình thực hiện việc liên kết chuỗi giá trị từ cung ứng vật tư nông nghiệp, đến
bao tiêu và tiếp thị sản phẩm Na cho người dân, HTX phát triển thực sự trở
thành “bà đỡ” trong quy trình chăm sóc và tiêu thụ sản phẩm
Kết hợp với xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, trong đó có 4 mẫu hình là
“hộ trồng na kiểu mẫu, vườn na kiểu mẫu, thôn kiểu mẫu và xã kiểu mẫu”, tạo
đà phát triển vùng na gắn với kinh tế nông nghiệp và du lịch sinh thái làng quê.
Na sinh trưởng, tạo ra vòng khép kín giữa người sản xuất - HTX và thị trường
tiêu thụ.
Với những cách làm hay và đổi mới đã nâng tầm thương hiệu Na Đông
Triều của huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh đưa sản xuất và tiêu thu Na
Đông Triều theo hướng bền vững
1.2.1.2. Kinh nghiệm phát triển sản xuất và tiêu thụ Na theo hướng bền vững
tại huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn
Huyện Chi Lăng là huyện có khoảng 80% là người dân tộc Nùng, thu
nhập của người dân chủ yếu từ sản xuất nông lâm nghiệp và trồng cây ăn quả,
vì vậy lĩnh vực này chiếm đến 75% trong tỷ trọng kinh tế. Tận dụng những đặc
điểm về điều kiện tự nhiên, huyện Chi Lăng đã chủ động phát triển và xây
26

dựng các vùng chuyên canh cây nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
Như cây Na, toàn huyện Chi Lăng đã có gần 1.200 ha trồng na mang lại thu
nhập cho người dân trên 100 tỷ đồng. Riêng xã Chi Lăng đã có 500 ha trồng
Na, nhờ biết ứng dụng khoa học kỹ thuật, đưa cơ giới hóa vào nông nghiệp,
quan tâm đầu ra nên đến nay, Na Lạng Sơn đặc biệt là Na Chi Lăng vừa có
năng suất cao, vừa đảm bảo chất lượng, trở thành mặt hàng được nhiều người
biết đến. Các kinh nghiệm sản xuất và tiêu thụ Na Chi Lăng Lạng Sơn như:
Cán bộ nông nghiệp cơ sở tuyên truyền, hướng dẫn, người dân trồng na
đã thực hiện đúng các quy trình chăm sóc cây theo hướng sản xuất nông
nghiệp tốt để nâng cao năng suất, chất lượng, tạo sản phẩm na sạch, đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm
Hộ dân trên địa bàn đã tham gia ký cam kết sản xuất na đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm cũng như tích cực chăm sóc theo hướng sản xuất nông
nghiệp tốt.
Tuân thủ ngặt nghèo nguyên tắc 4 đúng: đúng thuốc, đúng liều lượng và
nồng độ, đúng lúc, đúng cách; sử dụng phân bón có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Huyện hỗ trợ, đẩy mạnh định hướng người dân xây dựng những vườn na
mẫu. Với những vườn này, huyện hỗ trợ kinh phí từ 10 - 20 triệu đồng/vườn để
người dân thực hiện các quy trình về sản xuất na chuẩn VietGAP, GlobalGAP
và sản xuất na an toàn.
Huyện đã hỗ trợ làm thủ tục chứng nhận nhãn hiệu “Na Chi Lăng”
Hàng năm, huyện Chi Lăng có tổ chức Ngày hội Na Chi Lăng, qua đó từng
bước xây dựng chuỗi giá trị cho đặc sản Na Chi Lăng theo hướng bền vững
Với những kinh nghiệm để sản xuất và phát triển cây Na của huyện Chi
Lăng đã đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân trồng Na.
27

1.2.1.3. Các căn cứ pháp lý để sản xuất và phát triển cây ăn quả trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ
- Văn bản của Trung Ương
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008, Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp
hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm
2020 tầm nhìn 2030.
Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững.
Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18/6/2013 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững” theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng
Chính phủ.
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 xây dựng nông thôn mới của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;
Thông báo số 6348/TB-BNN-VPĐP về đề xuất nhiệm vụ khoa học cấp
nhà nước thuộc chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng chương
trình nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020;
Quyết Định số 1600/QĐ-TTg, ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới gia đoạn 2016-2020;
Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững;
28

Quyết định số 4781/QĐ-BNN-VPĐP ngày 21/11/2017 của Bộ nông


nghiệp và PTNT ban hành sổ tay hướng dẫn phát triển sản xuất trong Chương
trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020.
Công văn số 54/VPĐP-NV, ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Văn phòng
điều phối chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới về việc đề
xuất các dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản
phẩm năm 2020.
- Văn bản của tỉnh Thái Nguyên
Nghị quyết số 33/2019/NQ-HĐND ngày 23/7/2019 của HĐND tỉnh về
thông qua đề án “Mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2019-2025.
Quyết định số 1672/QĐ-UBND ngày 18/6/2019 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt danh mục các ngành hàng, sản phẩm quan trọng cần khuyến khích và
ưu tiên hỗ trợ thực hiện liên kết gắn với tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
Quyết định số 2018/QĐ-UBND ngày 05/7/2017 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt đề án tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017 – 2020;
Nghị quyết số 10-NQ/TU, ngày 21/10/2019 của Ban chấp hành Tỉnh ủy
về phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2019 – 2025, định
hướng đến 2030;
Nghị quyết số 10-NQ/TU, ngày 21/10/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh về phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2019-2025, định
hướng đến năm 2030.
Kế hoạch số 151/KH-UBND, ngày 31/12/2019 của UBND Thái Nguyên
về việc thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU; Quyết định 592/QĐ-UBND, ngày
5/3/2020 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết số 10-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
29

Nghị quyết số 15/2020/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của HĐND tỉnh về


thông qua Đề án phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 19/01/2021 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt Đề án Phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Văn bản của huyện Đồng Hỷ
Kế hoạch số 133 - KH/HU ngày 25/5/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ
huyện về thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 21/10/2019 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2019-
2025, định hướng đến năm 2030.
Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 01/9/2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ
huyện lần thứ XXV nhiệm kỳ 2020-2025.
Nghị quyết số 05-NQ/HU ngày 23/3/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ
huyện về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững gắn với cấp chứng chỉ
rừng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030
1.2.1.4. Kinh nghiệm phát triển sản xuất và tiêu thụ Na theo hướng bền vững
tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên
Với điều kiện thổ nhưỡng phù hợp, cây Na đã được người dân huyện Võ
Nhai đưa vào trồng từ vài chục năm trở lại đây. Để nâng cao giá trị sản phẩm,
huyện Võ Nhai và chính quyền xã La Hiên đã luôn quan tâm chú trọng các
biện pháp nhằm phát triển sản xuất na theo hướng nông nghiệp tốt (VietGAP),
na an toàn. Với thổ nhưỡng vùng cao núi đá thích hợp cho phát triển cây na và
sớm áp dụng phương thức canh tác tiên tiến theo mô hình chuyên canh, từ
hàng chục năm trở lại đây, La Hiên đã trở thành vùng trồng na lớn nhất tỉnh
Thái Nguyên. So với các vùng trồng na khác trong tỉnh, na La Hiên có quả to
đều, vị ngọt đậm, thơm, thanh mát, ít hạt, vỏ mỏng. Chính yếu tố đặc trưng này
đã giúp quả na La Hiên được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng.
30

Kinh nghiệm sản xuất và tiêu thụ Na của huyện Võ Nhai tỉnh Thái
Nguyên để nâng tầm thương hiệu Na La Hiên như sau:
Tuyên truyền, vận động các hộ dân chuyển dần diện tích đất trồng các
loại cây khác kém hiệu quả sang trồng cây na, dần đưa diện tích na ngày càng
tăng thêm
Tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình canh tác, chủ động công đoạn thụ
phấn công đoạn này thường được bà con tiến hành vào khoảng cuối tháng 5,
đầu tháng 6 hàng năm
Xây dựng chứng nhận bảo hộ “ tập thể Na La Hiên” vào năm 2018 đã
giúp cho na - loại quả đặc sản của người dân La Hiên có cơ hội vươn xa ra thị
trường ngoài tỉnh, vào các siêu thị, các cửa hàng lớn.
Trồng na theo tiêu chuẩn VietGAP, na an toàn là trồng theo quy trình và
được chứng nhận kiểm định của cơ quan chuyên môn
Thành lập 7 tổ hợp tác và 1 tổ hội nghề nghiệp liên quan đến sản phẩm quả
na. Các tổ hợp tác và tổ chức hội nghề nghiệp đều hoạt động tốt, tạo điều kiện
thuận lợi để người dân tham gia và cùng phát triển kinh tế, thu lợi nhuận từ na.
Tạo mối liên kết chặt chẽ giữa người trồng na với các doanh nghiệp cung
ứng vật tư nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài tỉnh để người dân
có thể tăng thu nhập từ cây na một cách hiệu quả, thuận tiện nhất
1.2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về phát triển sản xuất và tiêu thụ
các loại cây ăn quả của nhiều địa phương khác nhau trên cả nước. Với mỗi
loại cây ăn quả đều có chiến lược, cách thức khác nhau nhằm phát triển sản
xuất và tiêu thụ nhằm nâng cao giá trị cho sản phẩm nông nghiệp.
Nghiên cứu của Nguyễn Công Tiệp (2011), Phát triển sản xuất và tiêu
thụ bưởi Diễn một số tỉnh miền núi phía Bắc, luận án Tiến sĩ ngành kinh tế
nông nghiệp, của Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu đã cho thấy
Trồng bưởi Diễn mang lại thu nhập cao cho người trồng bưởi. Bưởi Diễn cũng
là sản phẩm ưa thích của người tiêu dùng Hà Nội, hiện nay nguồn cung không
31

đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Vì vậy cần đẩy mạnh phát
triển sản xuất bưởi Diễn hàng hóa theo hướng bền vững. Đồng thời, đẩy mạnh
khâu liên kết trong tiêu thụ để tăng giá trị của sản phẩm bưởi Diễn là hết sức
cần thiết. Nghiên cứu đã chỉ ra được để phát triển sản xuất và tiêu thụ bưởi
Diễn ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam hiện nay, cần tập trung thực hiện đồng
bộ hệ thống giải pháp sau: (i) Quy hoạch vùng sản xuất nhằm hình thành các
vùng trồng bưởi Diễn hàng hóa, tập trung, ổn định với cơ sở hạ tầng tốt.(ii)
Xây dựng cơ sở hạ tầng tạo tiền đề để hình thành trục giao thông thuận lợi,
đảm bảo lưu thông hàng hóa giữa các vùng, đặc biệt là đối với hoa quả
tươi.(iii) Áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật, tập trung thâm canh nâng
cao năng suất, chất lượng cây ăn quả nói chung và bưởi Diễn nói riêng,(iv)
Liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm bưởi Diễn: nên theo theo kênh trực
tiếp từ người sản xuất - siêu thị - người tiêu. (v) Phát triển thị trường tiêu thụ
sản phẩm cây có múi nói chung và bưởi Diễn nói riêng, xuất khẩu hướng ra thị
trường thế giới. (vi) Xây dựng, thực hiện nhân diện các mô hình sản xuất có
hiệu quả. (vii) Giải pháp về chính sách: rà soát, tiếp tục bổ sung cơ chế, chính
sách để thúc đẩy phát triển và tiêu thụ sản phẩm bưởi Diễn.
Nghiên cứu của Tuấn Ngọc và Hùng Long (2014) “Phát triển cây ăn quả
có múi ở các tỉnh phía Bắc”. Tác giả đã nêu được sự thuận lợi và khó khăn của
các vùng miền khu vực miền núi về điều kiện khí hậu đất đai, thủy lợi... để
phát triển cây có múi. Và phân tích các tiềm năng của các tỉnh về phát triển cây
có múi để góp phần giảm nghèo cho các hộ nông dân. Từ đó phân tích điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức nhằm đưa ra được chiến lược phát triển
cây ăn quả có múi ở miền Bắc.
Nghiên cứu của Lâm Văn Đức (2015) “ Phát triển sản xuất Na trên địa
bàn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên” luận văn Thạc sĩ ngành Kinh tế nông
nghiệp Học viện Nông nghiệp Việt Nam nghiên cứu trên cơ sở phân tích thực
trạng tình hình phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ Na huyện Đồng Hỷ
32

trong thời gian vừa qua, đề tài đã đề cập tới những định hướng, mục tiêu phát
triển sản xuất Na trong thời gian tới của huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. Và
đề xuất một số giải pháp cơ bản để ổn định và phát triển sản xuất, chế biến, tiêu
thụ Na trong thời gian tới như: Giải pháp về quy hoạch vùng sản xuất; về vốn
và sử dụng đầu vào; về cơ cấu giống và chất lượng giống; về kỹ thuật và cơ sở
hạ tầng; về thị trường đầu ra và quảng bá sản phẩm.
Như vậy ta thấy đối với các sản phẩm nông nghiệp vấn đề sản xuất và
tiêu thụ bao giờ cũng đặt lên hàng đầu để có thể nâng cao được giá trị của các
hàng hóa nông sản. Hiện nay Đồng Hỷ đang bắt đầu triển khai quy hoạch vùng
sản xuất nông nghiệp đặc biệt đối với sản phẩm Na. Đến thời điểm hiện tại
chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Na theo hưởng bền vững để định hướng từ ban đầu hướng đi và cách làm để
phát triển sản phẩm Na mang thương hiệu Đồng Hỷ. Đây chỉnh là khoảng
trống của đề tài mà chưa được nghiên cứu trong bất cứ công trình nào.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm được rút ra về phát triển sản xuất và tiêu thụ Na
theo hướng bền vững tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
Từ kinh nghiệm sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Na của các địa phương có
điều kiện tương đồng với huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. Bài học kinh
nghiệm được rút ra về phát triển sản xuất và tiêu thụ Na theo hướng bền vững
tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên như sau:
Thứ nhất, tìm hiểu kỹ về vấn đề địa hình và điều kiện tự nhiên vùng
sản xuất. Muốn phát triển sản xuất sản phẩm na dai phụ thuộc nhiều vào điều
kiện khí hậu thổ nhưỡng.
Thứ hai, thông qua hệ thống khuyến nông, hệ thống nông nghiệp tập
huấn chuyên môn, kỹ thuật cho người dân để người dân sản xuất theo đúng
quy trình tạo ra được sản phẩm sạch gây dựng thương hiệu cho sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm hiệu quả hay kém hiệu quả phụ thuộc vào việc người
sản xuất có biết chọn giống, chăm sóc phòng bệnh hay không. Người có trình
33

độ chuyên môn sẽ biết được đầu tư như thế nào để có hiệu quả cao, có những
quyết định chính xác hơn.
Thứ ba, tìm hiểu kỹ về thị trường tiêu thụ. Liên kết sản xuất thành
chuỗi giá trị từ khâu trồng đến khâu tiêu thụ
Thứ tư, xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp như tổ hợp
tác, nhóm sở thích, HTX,... để cùng giám sát, hỗ trợ người nông dân trong
quá trình sản xuất và tiêu thu
Thứ năm, các cấp chính quyền địa phương quan tâm đến việc tạo lập
thương hiệu cho sản phẩm của địa phương để có thể cạnh tranh với các sản
phẩm cùng loại khác trên thì trường
34

CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu


2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Đồng Hỷ là huyện miền núi nằm củ tỉnh Thái Nguyên, cách Trung
tâm thành phố Thái Nguyên 6 km về phía Đông Bắc.
Phía Bắc giáp Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên và Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn
Phía Nam giáp huyện Phú Bình và thành phố Thái Nguyên
Phía Đông giáp huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang
Phía Tây giáp huyện Phú Lương và thành phố Thái nguyên.
- Huyện Đồng Hỷ có diện tích là 427,73 km2 địa hình phức tạp, chia
thành hai vùng rõ rệt: Phía Bắc, Đông Bắc (xã Văn Lăng, Tân Long, Văn Hán,
Cây Thị…) là vùng núi thấp, độ cao trung bình 500 – 600m; phía nam và tây
nam (xã Hóa Thượng, Nam Hòa, Tân Lợi…) là vùng trung du có địa hình thấp,
độ cao trung bình dưới 100m. Huyện Đồng Hỷ có 15 đơn vị hành chính cấp xã
(trong đó có 13 xã và 2 thị trấn), có 2 xã đặc biệt khó khăn và 6 xã ATK.
Đồng Hỷ là huyện giầu tài nguyên khoáng sản như quặng sắt, quặng chì,
đá vôi, đất sét, cát sỏi, vàng sa khoáng...
Khí hậu của Đồng Hỷ là khí hậu nhiệt đới gió mùa, với bốn mùa trong năm:
xuân, hạ, thu, đông, điển hình của khí hậu vùng trung du, miền núi khu vực Đông
bắc bộ. Nền nhiệt độ trung bình của Đồng Hỷ trong khoảng 22-250C, lượng mưa
bình quân 2.000 mm, độ ẩm trung bình trong khoảng 82%-85%.
Đồng Hỷ có địa hình mang đặc điểm chung của vùng miền núi, địa hình
chia cắt, thấp dần từ tây bắc xuống đông nam, độ cao trung bình 80 m so với
mặt nước biển và phân thành 3 vùng rõ rệt: Vùng núi cao; Vùng đồi núi thấp;
Vùng đồng bằng trung du.
35

2.1.1.2.. Tình hình sử dụng đất


Bảng 2.1: Tình hình phân bổ sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 So sánh (%)
Cơ Cơ Cơ
Chỉ tiêu 2019/ 2020/
SL (ha) cấu SL (ha) cấu SL (ha) cấu BQ
2018 2019
% % %
Tổng diện
42.773,3 100 43.173,1 100 43.173,1 100 100,93 100 100,47
tích đất TN
1. Đất Nông
37.921,1 88,6 37.936,7 87,8 37.887,8 87,76 100,04 99,87 99,96
lâm nghiệp
1.1. Đất sản
13.635,4 35,9 13.529,8 35,6 13.514,4 35,67 99,23 99,89 99,56
xuất NN
1.2. Đất lâm
23.886,8 62,9 24.007,8 63,2 23.974,6 63,28 100,51 99,86 100,18
nghiệp
1.3. Đất nông
37,6 0,1 77,2 0,2 77,2 0,2 205,32 100 152,66
nghiệp khác
2. Đất
2.502,4 5,8 2.779,7 6,44 2.827,3 6,55 111,08 101,71 106,40
chuyên dùng
3. Đất ở 810,8 1,9 927,8 2,15 929,2 2,15 114,43 100,15 107,29
4. Đất chưa
666,9 1,5 715,4 1,66 715,3 1,66 107,27 99,99 103,63
sử dụng
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đồng Hỷ năm 2020
Diện tích đất tự nhiên của huyện Đồng Hỷ tăng qua các năm do địa
chính xác định lại địa giới hành chính với các huyện, tổng diện tích đất năm
2018 là 42.773,3 (ha).Trong đó đất nông lâm nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhất
vào năm 2018 đất nông lâm nghiệp chiếm 88,6% tổng diện tích đất tự nhiên,
đất chuyên dùng chiếm 5,8%, đất ở chiếm 1,9%, đất chưa sử dụng chiếm 1,5%.
Năm 2019 tổng diện tích đất tự nhiên tăng lên 0,93%, đất nông lâm
nghiệp tăng 0,04%, đất chuyên dùng tăng 11,08%, đất ở tăng 14,43%, đất chưa
sử dụng tăng 7,27% so với diện tích đất năm 2018. Đến năm 2020 tăng thêm
36

0,47% tổng diện tích đất, đất nông lâm nghiệp giảm 0,13%, đất chuyên dùng
tăng 1,71%, đất ở tăng 0,15%, đất chưa sử dụng giảm 0,01% so với năm 2019.
Huyện Đồng Hỷ đang dần chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, đất sản xuất nông
lâm nghiệp đang giảm dần đi, hướng tới đất ở và đất chuyên dùng hiều hơn.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tình hình dân số
Ta thấy tình hình dân số của huyện Đồng Hỷ vẫn tăng đều qua các năm.
Tỉ trọng dân số giữa nam và nữ huyện Đồng Hỷ qua các năm đều giữ tương
đối cân bằng nhau không quá chênh lệch nam chiếm 49,25% nữ 50,75%.
Bảng 2.2: Tình hình dân số huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2018 – 2020
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 So sánh (%)
Chỉ tiêu ĐVT Cơ Cơ Cơ 2019/ 2020/
SL SL SL BQ
cấu % cấu % cấu % 2018 2019

I. Tổng số
Người 91.597 100 92.622 100 93.300 100 101,1 100,7 100,9
nhân khẩu

1. Theo
giới tính
- Nam Người 45.113 49,25 46.138 49,81 46.446 49,78 102,3 100,7 101,5

- Nữ Người 46.484 50,75 46.484 50,19 46.854 50,22 100,0 100,8 100,4
2. Theo khu
vực

- Thành thị Người 7.807 8,52 7.762 8,38 7.894 8,46 99,4 101,7 100,6

- Nông thôn Người 83.790 91,48 84.860 91,62 85.406 91,54 101,3 100,6 101,0

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đồng Hỷ năm 2020


Chủ yếu dân số tại huyện là ở vùng nông thôn chiếm 91,48%, tại thành
thị chỉ chiếm 8,52% dân số tại năm 2018 so với tổng dân số toàn huyện, chính
tỏ rằng chủ yếu người dân tại huyện phát triển kinh tế bằng sản xuất và kinh
doanh sản phẩm nông nghiệp phát triển nền nông nghiệp nông thôn.
37

Qua các năm dân số trên địa bàn huyện vẫn tăng đều nhưng vẫn giữ
được tỉ trọng giữa nam và nữ ổn định đều nhau nam chiếm 49,81% nữ 50,19%.
Dân số thành thị giảm 0,06%, nông thôn tăng 0,06% so với dân số năm 2018.
Vào năm 2020 dân số của huyện nam chiếm 49,78% nữ 50,22%. Dân số
thành thị tăng 1,7%, nông thôn tăng 0,6% so với dân số năm 2019.
2.1.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
Bảng 2.3: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
giai đoạn 2018 – 2020
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 So sánh (%
SL Cơ SL Cơ SL Cơ
Chỉ tiêu 2019/ 2020/
(tỷ cấu (tỷ cấu (tỷ cấu BQ
2018 2019
đồng) % đồng) % đồng) %

Tổng GTSX 3.091 100 3.943,4 100 4.111,2 100 127,58 104,26 115,92

1. GTSX Nông -
1.231 39,83 1292,1 32,77 1.340,3 32,60 104,96 103,73 104,35
Lâm - Thủy sản
2. GTSX CN -
1.602 51,83 2320,6 58,83 2.438,5 59,31 144,86 105,08 124,97
TTCN - XDCB
3. GTSX
Thương mại - 258 8,34 330,7 8,4 332,4 8,09 128,18 100,51 114,35
Dịch vụ

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đồng Hỷ năm 2020


Nền kinh tế huyện Đồng Hỷ không ngừng phát triển qua từng năm, ta
thấy tổng GTSX năm 2018 đạt 3.091 tỷ đồng, trong đó có GTSX nông - lâm -
thủy sản chiếm 39,83%, GTSX CN - TTCN - XDCB chiếm tới 51,83%, GTSX
thương mại -dịch vụ chỉ chiếm 8,34%.
Tới năm 2019 tổng GTSX đạt 3.943,4 tỷ đồng tăng 27,58% trong đó có
GTSX nông - lâm - thủy sản tăng 4,96%, GTSX CN - TTCN - XDCB tăng
44,86%, GTSX thương mại - dịch vụ tăng 28,18% so với năm 2018.
38

Đến năm 2020 tổng GTSX đã đạt được 4.111.2 tỷ đồng tăng 4,26%
trong đó có GTSX nông - lâm - thủy sản tăng 3,73%, GTSX CN - TTCN -
XDCB tăng 5,08%, GTSX thương mại – dịch vụ tăng 0,51% so với năm 2019.
Năm 2018 tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành kinh tế chủ yếu
đạt 14,46% (công nghiệp - xây dựng: 22,9%; nông, lâm nghiệp, thủy sản:
3,66%; thương mại - dịch vụ: 4,9%).
+ Tổng giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng (theo giá cố định năm
2010) đạt 2.215 tỷ đồng. Trong đó giá trị sản xuất công nghiệp Trung ương đạt
505 tỷ đồng; giá trị sản xuất công nghiệp, TTCN địa phương đạt 720 tỷ đồng;
giá trị sản xuất ngành Xây dựng đạt 990 tỷ đồng. Các ngành công nghiệp có
tiềm năng, thế mạnh của địa phương như khai thác và chế biến khoáng sản, sản
xuất vật liệu xây dựng tiếp tục được quan tâm, phát triển; một số dự án mới đã
và đang được đầu tư. Năm 2018, toàn huyện có trên 170 doanh nghiệp đang
hoạt động; 28 làng nghề truyền thống, góp phần giải quyết việc làm, xóa đói,
giảm nghèo, tăng thu nhập cho người lao động ở nông thôn.
+ Sản xuất nông, lâm nghiệp đạt nhiều kết quả do triển khai tốt các dự
án, chương trình hỗ trợ sản xuất. Công tác khuyến nông, chuyển giao áp dụng
tiến bộ khoa học kĩ thuật được đẩy mạnh và phát huy hiệu quả. Năm 2018 giá
trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (theo giá so sánh năm 2010) đạt 1.231
tỷ đồng; cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp có sự chuyển dịch tích cực theo
hướng tăng dần tỉ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp; cơ cấu mùa
vụ, cây trồng chuyển dịch theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm và giá trị trên một đơn vị diện tích; từng bước hình thành các vùng sản
xuất chuyên canh, tập trung như sản xuất lương thực, trồng rau, cây ăn quả và
vùng chè chất lượng cao.
Các hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ như: Bưu chính, viễn
thông, văn hóa, y tế, giáo dục, vận tải, dịch vụ phục vụ phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp… cơ bản đáp ứng nhu cầu nhân dân. Mạng lưới hệ thống
39

chợ, cửa hàng thương mại dịch vụ được quy hoạch và từng bước đầu tư nâng
cấp, cải tạo phục vụ nhu cầu cung ứng và tiêu thụ hàng hóa trên địa bàn.
Hoạt động của hệ thống ngân hàng trên địa bàn bám sát vào mục tiêu,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện, đảm bảo nguồn vốn vay cho
các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh và thực hiện chính sách xã hội. Hằng
năm, nguồn vốn tín dụng và dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn
tăng bình quân trên 15%.
+ Giá trị sản xuất ngành thương mại, dịch vụ kinh tế chủ yếu (năm
2018) đạt 257 tỷ đồng; tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng đạt 719
tỷ đồng.
Thu ngân sách có mức tăng trưởng khá, năm 2018 đạt 119,7 tỷ đồng,
trong đó thu cân đối ngân sách hằng năm (không kể thu cấp quyền sử dụng
đất) tăng bình quân 18%.
2.1.2.3. Về Văn hóa - xã hội
Công tác giáo dục - y tế được quan tâm thực hiện tốt; tính từ năm 2015
đến năm 2018 đã xây dựng thêm 12 trường đạt chuẩn Quốc gia, nâng tổng số
trường đạt chuẩn Quốc gia toàn huyện 47/53 trường học, bằng 88,6% số
trường đạt chuẩn (trong đó 06 trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2), 100% cán
bộ, giáo viên có trình độ đạt chuẩn, trong đó trên chuẩn đạt 81%. Hiện nay,
100% Trạm y tế các xã, thị trấn đều có bác sỹ và đạt chuẩn quốc gia theo bộ
tiêu chí mới. Các chương trình mục tiêu y tế - dân số và phòng chống dịch
bệnh được triển khai thực hiện đồng bộ, không có dịch bệnh lớn xảy ra trên địa
bàn; chất lượng khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế và tinh thần, thái độ phục vụ
người bệnh được củng cố và nâng lên; công tác tuyên truyền về Luật Bảo hiểm
y tế được đẩy mạnh; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đến nay đạt 98,5%.
Các hoạt động văn hóa thông tin tuyên truyền có nhiều đổi mới về nội
dung và hình thức, đáp ứng nhu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị của huyện và
nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân; phong trào thể dục, thể thao quần
chúng phát triển sâu rộng; thiết chế văn hóa tiếp tục được củng cố, hoàn thiện;
40

đến nay 201/205 xóm, bản, tổ dân phố có nhà văn hóa, trong đó có 113 nhà văn
hóa đạt tiêu chí nông thôn mới.
2.1.3. Những lợi thế và khó khăn về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ Na theo hướng bền vững
2.1.3.1. Những lợi thế
Các cấp chính quyền của huyện quan tâm đến phát triển nông nghiệp
thông qua nghị quyết Đảng bộ huyện Đồng Hỷ lần thứ XXV nhiệm kỳ 2020-
2025 đã đề ra, việc xây dựng “Đề án phát triển nông nghiệp huyện Đồng Hỷ
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030” là quan trọng và cần thiết
nhằm xây dựng và phát triển sản xuất nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện
đại, bền vững, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh, nhằm cải thiện
đời sống nhân dân, góp phần giảm nghèo và bảo vệ môi trường sinh thái.
Huyện Đồng Hỷ đã tập chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi có năng
suất, chất lượng, giá trị kinh tế cao; ứng dụng khoa học, công nghệ, sản xuất
thực phẩm an toàn; sản xuất nông nghiệp chuyển mạnh từ sản xuất truyền
thống sang sản xuất hàng hóa
Xác định cây ăn quả vẫn là cơ cấu cây trồng có giá trị đối với điều kiện
trung du miền núi. Thực hiện quy hoạch, chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối
với những vùng có điều kiện phát triển cây ăn quả, hình thành vùng sản xuất cây
ăn quả tập trung theo hướng sản xuất hàng hoá chất lượng giá trị kinh tế cao,
giảm tỷ trọng cây ăn quả truyền thống, giá trị kinh tế thấp, trồng phân tán nhỏ lẻ,
một số địa phương đã chuyển đổi cây trồng chính sang trồng nhãn, triển khai
ghép cải tạo giống nhãn có năng suất, chất lượng tại các xã: Hóa Thượng, Hóa
Trung, Khe Mo; đặc biệt hình thành vùng trồng cây có múi tại xã Quang Sơn,
Tân Long, Văn Hán
2.1.3.2. Những khó khăn
Vùng nguyên liệu sản xuất lớn nhưng manh mún, chất lượng sản phẩm
không đồng đều nên việc sản xuất theo chuỗi còn hạn chế. Sản xuất nông
41

nghiệp là lĩnh vực gặp nhiều rủi ro, vốn đầu tư lớn nên khó thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
Tập quán sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nhỏ lẻ, manh mún, tự phát
đã có từ lâu đời nên việc hình thành các chuỗi liên kết gặp nhiều khó khăn.
Nhà nước chưa có chính sách đủ mạnh để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp.
Một số lĩnh vực đã có công nghệ mới nhưng chậm hoặc ít được chuyển
giao vào sản xuất hoặc khoa học, công nghệ chưa tác động được nhiều như trong
các sản phẩm chè, rau, chăn nuôi... Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao mới ở
dạng mô hình, việc áp dụng vào sản xuất đại trà còn gặp nhiều khó khăn.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Luận văn Giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ Na theo hướng bền vững
tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên có nội dung nghiên cứu chủ yếu sau:
- Thực trạng phát triển cây ăn quả trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái
Nguyên
- Thực trạng sản xuất và tiêu thụ Na trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh
Thái Nguyên
- Những yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ Na tại huyện Đồng Hỷ
tỉnh Thái Nguyên
- Đề xuất một số giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ Na theo hướng
bền vững tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Kế thừa các nguồn thông tin, tư liệu và các báo cáo của các sở, ban, ngành
có liên quan đến phát triển bền vững sản xuất cây Na, đặc biệt là các chương
trình, dự án về nông nghiệp đã được phê duyệt trong giai đoạn 2018-2020.
42

Các tài liệu, báo cáo đã công bố của các đơn vị trên địa bàn huyện Đồng
Hỷ (Huyện ủy, HĐND, UBND huyện và các phòng, ban ngành trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ) trong giai đoạn 2018 - 2020.
Tài liệu thu thập gồm: Niên giám thống kê, báo cáo kinh tế xã hội, các
báo cáo đánh giá về sản xuất nông nghiệp, phát triển cây Na, các quy hoạch, kế
hoạch và các chương trình, đề án triển khai giai đoạn và từng năm, các số liệu,
tài liệu, ấn phẩm liên quan đến sản xuất nông nghiệp và cây Na trong giai đoạn
2018 - 2020.
2.3.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Số liệu sơ cấp là được thu thập thông qua việc điều tra thực tế đối với các
hộ nông dân bằng phiếu điều tra được soạn sẵn nhằm đánh giá thực trạng sản
xuất, chế biến và tiêu thụ của các hộ sản xuất Na trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.
Trên cơ sở đề cương nghiên cứu đã được hoàn thiện, đặc điểm địa bàn
nghiên cứu, đề tài thiết lập phiếu điều tra phỏng vấn các đối tượng liên quan
trên cơ sở các tiêu chí đã xây dựng trước bằng phương pháp đánh giá nông
thôn có sự tham gia của cộng đồng (PRA). Bảng câu hỏi được khảo sát thử và
được hoàn chỉnh trước khi điều tra chính thức.
Để có được đánh giá chính xác về tình hình phát triển cây Na trên địa bàn,
đề tài sẽ lựa chọn quy mô mẫu đủ lớn để tiến hành phân tích, đánh giá. Đề tài
sử dụng công thức tính kích thước mẫu như sau:
n = N/(1+N*e2)
Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu
N: số lượng tổng thể
e: sai số cho phép
Hiện nay theo thống kê của phòng Nông nghiệp huyện Đồng Hỷ hiện trên
địa bàn huyện có 110 hộ đang trồng Na theo hướng sản xuất hàng hóa tập
trong tại 3 xã Quang Sơn, Khe Mo và Tân Long
43

Theo công thức tính mẫu ta có số hộ phải điều tra là


n = 110/(1+110*0,05 2) = 86 (hộ)
Để loại trừ các mẫu điều tra không đạt tiêu chuẩn nên tác giả lựa chọn
điều tra 90 hộ chia đều cho 3 xã Quang Sơn, Khe Mo và Tân Long
2.3.2. Phương pháp tổng hợp, và xử lý số liệu
Sau khi thu thập, các thông tin được phân loại sắp xếp theo thứu tự ưu
tiên về độ quan trọng. Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bởi phần mềm
Microsoft Excel 2010. Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu bao gồm: Phân
tổ và bảng thống kê
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin
Phân tích thông tin là giai đoạn cuối của quá trình nghiên cứu có nhiệm
vụ làm rõ các đặc trưng, xu hướng phát triển của hiện tượng và quá trình
nghiên cứu dựa trên các thông tin thống kê đã được thu thập, xử lý, và tổng
hợp nhằm giải đáp các câu hỏi đã đặt ra. Để phân tích thông tin, đề tài sử dụng
các phương pháp:
2.3.3.1. Thống kê mô tả
Thống kê mô tả là phương pháp tóm tắt, trình bày, mô tả các đặc trưng
khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu.
2.3.3.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở. Phương pháp này
dùng để so sánh tình hình sản xuất, chế biến, và tiêu thụ Na trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ qua các năm.
2.3.3.3. Phương pháp phân tích dãy số thời gian
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo
thứ tự về thời gian. Mỗi dãy số thời gian có 2 thành phần là: thời gian về chỉ
tiêu hiện tượng nghiên cứu. Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng...Chỉ tiêu về
hiện tượng nghiên cứu có thể là: số tuyệt đối, số tương đối. Qua phương pháp
44

phân tích dãy số thời gian, ta có thể thấy nghiên cứu sự biến động của hiện
tượng, vạch ra xu hướng tính quy luật của sự phát triển, và dự đoán mức độ
của các hiện tượng trong tương lai.
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
- Chỉ tiêu đặc điểm, nguồn lực phát triển Na
+ Đặc điểm về cây trồng
+ Đặc điểm về quả Na
+ Nguồn lực về đất đai, lao động, vốn, kinh nghiệm, kỹ thuật
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng sản xuất Na
+ Phát triển diện tích, năng suất, sản lượng Na
+ Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
+ Phát triển kỹ thuật sản xuất và sử dụng đầu vào
+ Giống và chất lượng giống
+ Tiêu thụ và quảng bá sản phẩm
- Nhóm chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả sản xuất
+ Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo
ra trong một thời kỳ nhất định (một vụ, hay một năm), với sản xuất nông
nghiệp thì GO chính là giá trị thu được trên một đơn vị diện tích.
GO = Qi * Pi
Trong đó: GO: Doanh thu thu được trên một đơn vị diện tích
Qi: Sản lượng thu hoạch được trên một vụ hay một năm Pi: Đơn giá thu
hoạch được
+ Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ các khoản chi phí thường xuyên để
mua và thuê các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (VA): Phản ánh kết quả của việc đầu tư trung gian, là
phần giá tăng lên trong quá trình sản xuất.
VA = GO - IC
45

+ Lợi nhuận (Pr): Là phần thu nhập cuối cùng sau khi đã trừ đi lao động
gia đình. Hay là kết quả đạt được sau khi lấy giá trị sản xuất trừ đi tổng chi phí
(TC).
Pr = MI - Chi phí lao động gia đình hay Pr = GO - TC
+ Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất: GO/IC, VA/IC, MI/IC.
46

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1 Thực trạng phát triển cây ăn quả trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh
Thái Nguyên
3.1.1. Thực trạng diện tích một số cây ăn quả chính của huyện Đồng Hỷ
Những năm gần đây, nhất là kể từ khi Chính phủ ban hành Nghị quyết
số 01 cho phép người dân chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng
cây lâu năm, diện tích cây ăn quả của huyện có điều kiện thuận lợi để tăng
mạnh. Với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế trên cùng một đơn vị diện tích
canh tác, nhiều xã trong huyện đã và đang mạnh dạn phát triển, nhân rộng diện
tích trồng các loại cây ăn quả có chất lượng, giá trị cao.
Bảng 3.1: Diện tích một số cây ăn quả chính của huyện Đồng Hỷ
giai đoạn 2018 – 2020

Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Tốc độ phát


Cây trồng
TT Diện tích Diện tích Diện tích triển bình
chính
(ha) (ha) (ha) quân (%)

1 Bưởi 360 390 430 109,29


2 Nhãn 280 305 359 113,23
3 Cam 250 270 290 107,70
4 Na 100 120 140 118,32
5 Khác 740 675 611 90,87
Tổng 1730 1760 1.830 102,85

Nguồn: Phòng NN huyện Đồng Hỷ năm 2021


Thực hiện chủ trương Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng, những năm qua, huyện Đồng Hỷ đã từng bước hình thành
nhiều vùng chuyên canh cây ăn quả. Hướng đi này không chỉ đáp ứng nhu cầu
47

tiêu dùng của người dân, nâng cao thu nhập, giá trị kinh tế cho bà con nông
dân mà còn góp phần từng bước xây dựng thương hiệu cây ăn quả tại địa
phương. Tính đến năm 2020 huyện Đồng Hỷ có 1.830 ha diện tích trồng cây
ăn quả, giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha đất trồng cây ăn quả đạt trên 200
triệu đồng/năm, tăng 60 triệu đồng/ha/năm so với năm 2018. Loại cây ăn quả
trồng chủ yếu tại huyện Đồng Hỷ là Bưởi, nhãn, cam với diện tích khá lớn và
tập trung tại các xã như Văn Hán, Nam Hòa, Hóa Thượng, Hóa Trung. Diện
tích Na tại Đồng Hỷ có khoảng 140 ha năm 2020 cao hơn 40 ha so với năm
2018 với tốc độ phát triển diện tích 118,32%
Hiện nay nhằm mục tiêu nâng cao giá trị cho các sản phẩm cây ăn quả các
cơ quan chuyên môn của huyện phối hợp với các cơ quan đơn vị tham mưu
cho UBND huyện, phối hợp với các đơn vị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để xây dựng sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn Vietgap, giúp bà con
nông dân có bao bì nhãn mác, nhãn hiệu sản phẩm
Thực tế cho thấy, việc phát triển cây ăn quả là hướng đi đúng, mang lại
giá trị kinh tế cao, góp phần thiết thực vào mục tiêu tái cơ cấu ngành nông
nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới của huyện Hồng Hỷ. Như vậy vấn đề
đặt ra là để phát triển bền vững, nâng cao giá trị, thì rất cần chú trọng đến nâng
cao chất lượng cùng những định hướng, chính sách đồng bộ, gắn với thực tế.
Để từ đó góp phần vào chuyển dịch cơ cấu cây trồng, từng bước đổi thay đời
sống của người dân nông thôn
3.12. Thực trạng diện tích cây Na trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
Xác định cây ăn quả là cây trồng có giá trị kinh tế, phù hợp với địa hình
vùng trung du miền núi, thời gian qua, huyện Đồng Hỷ đã khuyến khích người
dân trồng nhiều loại cây ăn quả, dần hình thành vùng sản xuất cây ăn quả tập
trung. Để thực hiện mục tiêu này, trong 4 năm (từ 2016-2020) từ nhiều nguồn
vốn, huyện đã đầu tư gần 7 tỷ đồng (trong đó, vốn nhà nước là trên 4,6 tỷ
đồng, còn lại là của nhân dân đối ứng) để hỗ trợ nhân dân mua cây giống, tập
48

huấn khoa học kỹ thuật. Với sự quan tâm chỉ đạo của các cấp chính quyền địa
phương trong giai đoạn vừa qua diện tích trồng Na trên địa bàn 1 số xã của
huyện Đồng Hỷ đã phát triển nhanh chóng được thể hiện qua bảng 3.2
Bảng 3.2: Diện tích cây Na của huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2018 – 2020
Năm Năm Năm
Tốc độ phát
2018 2019 2020
TT Xã trồng Na triển bình
Diện tích Diện tích Diện tích
quân (%)
(ha) (ha) (ha)
1 Xã Quang Sơn 45 50 54 109,54
2 Xã Khe Mo 30 35 42 118,32
3 Xã Tân Long 22 27 35 126,13
4 Khác 3 8 9 173,21
Tổng 100 120 140 118,32

Nguồn: Phòng NN huyện Đồng Hỷ năm 2021


Tại một số xã như Quang Sơn, Khe Mo, Tân Long do địa hình chủ yếu
đồi núi thấp và núi đá vôi, xen giữa là những vùng đất bằng phẳng nhỏ nằm
dọc khe suối, triền sông. Với thổ nhưỡng vùng cao núi đá thích hợp cho phát
triển cây Na từ hàng chục năm trở lại đây. Tổng diện tích na đang cho thu
hoạch của huyện Đồng Hỷ ước tính khoảng 125ha và diện tích Na của huyện
đến năm 2020 ước tính 140 ha. Tập trung tại 3 xã có vị trí địa lý giáp với
huyện Võ Nhai.
Trong đó xã Quang Sơn có diện tích nhiều nhất với khoảng 54 ha so với
năm 2018 đã tăng 9 ha với tốc độ tăng trưởng 109,54%. Đứng thứ 2 là xã Khe
Mo với diện tích là 42 ha và xã Tân Long với diện tích là 35 ha. So với các
vùng trồng Na khác trong tỉnh, cây Na có quả to đều, vị ngọt đậm, thơm,
thanh, mát, ít hạt, hạt nhỏ, vỏ mỏng.
49

3.2. Thực trạng phát triển sản xuất và tiêu thụ Na tại huyện Đồng Hỷ của
các hộ điều tra
3.2.1. Một số đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra
3.2.1.1. Thông tin chung của các hộ điều tra
Cây Na được trồng chủ yếu tại 3 xã của huyện Đồng Hỷ đây là các xã
giáp với xã La Hiên của huyện Võ Nhai nên có điều kiện tự nhiên khá tương
đồng và có chất đất khá phù hợp để cây Na phát triển. Luận văn điều tra 90 hộ
nông dân trồng Na trên địa bàn 3 xã của huyện Đồng Hỷ có những đặc điểm
chung được thể hiện qua bảng Đặc điểm cơ bản của hộ trồng na được thể hiện
qua bảng 3.3 sau:
50

Bảng 3.3: Thông tin chung của các hộ điều tra


Bình quân
Xã Quang Sơn Xã Khe Mo Xã Tân Long
chung
TT Chỉ tiêu ĐVT
Số Số Số
Cơ Cơ Số lượng Cơ Cơ
lượng lượng lượng
cấu(%) cấu(%) (hộ) cấu(%) cấu(%)
(hộ) (hộ) (hộ)
1 Số hộ điều tra Hộ 90 100 30 100 30 100 30 100
Chủ hộ
2 Nam hộ 73 81,11 22,00 73,33 25,00 83,33 26,00 86,67
Nữ hộ 17 18,89 8,00 26,67 5,00 16,67 4,00 13,33
3 Tuổi bình quân tuổi 45,6 43,57 46,67 45,57
4 Số khẩu/hộ Khẩu 4,6 4,53 4,6 4,67
5 Số lao động bình quân lao động 2,47 2,6 2,36 2,46
Trình độ văn hóa 90 100 30 100 30 100 30 100
Tiểu học hộ 20 22,22 2 6,67 11 36,67 7 23,33
6
Trung học cơ sở hộ 33 36,67 7 23,33 14 46,67 12 40,00
Trung học phổ thông hộ 37 41,11 21 70,00 5 16,67 11 36,67

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2021


51

Qua bảng ta thấy một số thông tin cơ bản về các hộ trồng Na được chọn
điều tra như sau:
Trình độ văn hóa của chủ hộ: Bình quân các hộ trồng Na trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ chủ yếu các hộ học hết Trung học phổ thông chiếm tỷ lệ
41,11%. Trong 3 xã điều tra thì xã Quang Sơn là xã có trình độ của các chủ hộ
đạt trung học phổ thông cao nhất chiếm tỷ lệ 70% tức là trong 30 hộ điều tra thì
có 21 hộ có chủ hộ đạt Trung học phổ thông. Với trình độ như vậy kết hợp với
tuổi của chủ hộ là 45,6 tuổi là khá trẻ các hộ nông dân sẽ dễ dàng tiếp thu các
tiến bộ khoa học kỹ thuật hơn
Bình quân số lao động trong độ tuổi lao động của các hộ là 2,47 lao động
trong độ tuổi / hộ với số lượng lao động trong độ tuổi như vậy các hộ sẽ có
nhiều lao động hơn để tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp. Nhưng có
một thực tế thông qua đi điều tra hiện nay tại các xã không chỉ riêng trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ thì các lao động trẻ tuổi từ 20 – 35 tuổi đều đi làm tại các khu
công nghiệp. Ở nhà làm nông nghiệp chủ yếu là các lao động từ 45 tuổi trở lên
3.2.1.2. Tình hình đất đai và vốn của các hộ điều tra
Na không kén đất, chịu hạn tốt, không thích đất úng. Độ PH: 5,5 - 7,4
với đặc điểm như vậy hoàn toàn phù hợp với chất đất của một số xã của huyện
Đồng Hỷ.
Đất đai và vốn là tư liệu sản xuất chính của các hộ nông dân. Đối với các
hộ nông dân tại 3 xã điều tra của huyện Đồng Hỷ tình hình đất đai và vốn được
thể hiện qua bảng 3.4
Bảng 3.4: Tình hình đất đai và vốn của các hộ điều tra
Đơn vị Bình quân Xã Quang Xã Khe Xã Tân
TT Chỉ tiêu
tính chung Sơn Mo Long
1 Số hộ điều tra hộ 90 30 30 30
2 Diện tích đất BQ 1 hộ ha 3,16 3,90 3,32 2,27
3 Diện tích đất trồng na BQ 1 hộ ha 0,85 1,12 0,90 0,54
4 Vốn đầu tư cho SX/BQ1 hộ Tr.đ/hộ 23,79 30,34 18,27 22,76
5 Hộ có tham gia tập huấn hộ 68 26 19 23
6 Hộ có vay vốn hộ 75 27 25 23
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2021
52

Bảng số liệu thể hiện được tình hình về đất đai, lao động, vốn của các hộ
trồng Na tại 3 xã điều tra.
Về đất đai: Diện tích đất bình quân cho các hộ là 3,16 ha, trong đó xã
Quang Sơn là 3,90 ha, xã Khe Mo là 3,32 ha, xã Tân Long là 2,27 ha. Với diện
tích như vậy thì các hộ nông dân cũng đã có số lượng diện tích khá lớn nhưng
chưa trồng các loại cây tập trung hoặc đất lâm nghiệp là chính. Với diện tích
đất trồng Na bình quân /1 hộ là 0,85 ha trong đó xã Quang Sơn là xã có bình
quân diện tích đất trồng Na bình quân / hộ là cao nhất với bình quân là 1,12
ha. Đây cũng là xã hiện nay có nhiều diện tích Na nhất của huyện Đồng Hỷ
Về vốn đầu tư cho sản xuất: Vốn rất quan trọng cho đầu tư sản xuất có đến
75/90 hộ điều tra có vay vốn để đầu tư sản xuất từ các nguồn khác nhau như từ
hội nông dân, hội cựu chiến binh, từ đoàn thanh niên,.....các nguồn vốn vay này đã
làm cho các hộ tăng khả năng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh/ Bình quân vốn
đầu tư cho sản xuất các hộ trên địa bàn là 23,79 triệu đồng/hộ, trong đó xã Quang
Sơn có bình quân cao nhất là 30,34 triệu đồng, xã Khe Mo là xã thấp nhất với
bình quân là 18,27 triệu đồng.
Như vậy với diện tích đất đai hiện có của các hộ nông dân và tình hình đầu
tư vốn vào sản xuất kinh doanh các hộ nông dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
hoàn toàn có thể nhân rộng, mở rộng vùng sản xuất để có thể quy hoạch tập trung
trồng Na theo hướng hàng hóa
3.2.1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng Na các hộ điều tra
Na là cây trồng lâu năm, trồng từ 2-3 năm sẽ cho thu hoặc và đến năm thứ 5
sẽ bước vào thời kỳ kinh doanh năng suất và sản lượng ổn định nếu có chế độ chăm
sóc tốt. Diện tích năng suất bình quân của các hộ trồng Na được thể hiện qua bảng
Bảng 3.5: Diện tích, năng suất, sản lượng Na bình quân của hộ điều tra
Đơn vị Bình quân Xã Quang Xã Khe Xã Tân
TT Chỉ tiêu
tính chung Sơn Mo Long
1 Diện tích ha 0,85 1,12 0,90 0,54
2 Năng xuất tấn/ha 9,30 9,40 9,20 9,30
3 Sản lượng tấn/ha 7,936 10,528 8,28 5,022

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2021


53

Tại 3 xã có diện tích trồng Na cao nhất của huyện Đồng Hỷ bình quân
diện tích trồng Na cho 1 hộ gia đình là 0,85 ha. Trong đó tại xã Quang Sơn là
xã có diện tích bình quân/hộ là lớn nhất đạt khoảng 1,2 ha, xã Khe Mo là 0,9 ha
và xã Tân Long có bình quân diện tích thấp nhất là 0,54 ha. Hiện nay diện tích
trồng Na của các hộ đang có xu hướng tăng lên để tạo thành các vùng sản xuất
tập trung do chính sách phát triển cây ăn quả của huyện và người dân bắt đầu
thấy hiệu quả của cây Na đem lại
Do người dân cũng đã được cán bộ khuyến nông tập huấn về các kỹ thuật
trồng Na và phương pháp thụ phấn cho Na để đạt hiệu quả cao nên hiện nay
năng xuất Na trên địa bàn huyện Đồng Hỷ đạt khoảng 9,3 tấn/ ha sản lượng
bình quân đạt 7,936 tấn/ha. Sản lượng như vậy là cũng đạt ở mức bình quân
chung đối với các địa phương khác cũng có diện tích trồng Na. Tuy nhiên do
sản xuất quy mô hộ gia đình nên diện tích đất trồng Na thường phân tán ở các
khu vực khác nhau, quy mô nhỏ lẻ, manh mún, chưa tập trung. Vậy nên việc
chăm sóc bảo vệ, thu hoạch và sau thu hoạch thường khó khăn hơn.
3.2.2 . Thực trạng phát triển sản xuất Na của các hộ điều tra
3.2.2.1. Phát triển kỹ thuật sản xuất
Để cây trồng phát triển tốt, cho năng suất cao và chất lượng đảm bảo thì nhà
nước và các cấp chính quyền cần có các chính sách hợp lý cho phát triển sản
xuất. Trong đó là các chính sách liên quan đến các khoa học kỹ thuật công nghệ
mới. Phát triển về kỹ thuật sản xuất Na là việc đưa các quy trình sản xuất mới
vào trồng Na. Qua điều tra, khảo sát, phỏng vấn các hộ gia đình và phỏng vấn
sâu các cấp chính quyền và cán bộ kỹ thuật, tình hình phát triển kỹ thuật sản
xuất Na tại huyện Đồng Hỷ như sau:
Đến khoảng thời gian trung tuần tháng 11 sẽ đốn toàn bộ cành cao của cây
Na, chỉ để cây Na cao khoảng 1,5 - 1,8 m và cắt bớt cành cho thoáng. Nhờ đó,
cây Na sẽ chống chịu được mưa gió, đến khi ra quả thì quả không bị dập nát do
va chạm trên cao; không tốn thức ăn để nuôi cành vô hiệu; quả ra tập trung vào
54

thân và cành cấp một, bởi vì theo thực tế thì những quả Na gần thân thường là
những quả to và đẹp; cây Na cũng dễ thụ phấn và dễ thu hoạch hơn. Ngoài ra,
để cây Na có lực ra mầm, ra hoa sớm và quả đẹp nên chăm bón, phục hồi cây
sau thu hoạch với lượng phân bón thích hợp, bón khoảng 50% lượng phân
chuồng và 20% NPK của cả năm, tưới 1 - 2 lần thuốc kích rễ, phun 1 - 2 lần
siêu lân giữ độ ẩm đến hết tháng 12 để cây nghỉ qua vụ đông.
Bảng 3.6: Lượng bón phân cho na dai theo tuổi của cây
Lượng phân bón theo tuổi của cây (kg/ cây)
Loại phân
1 – 3 năm 4 – 8 năm Trên 8 năm
Hữu cơ 15 – 20 20 – 25 30 – 40
Đạm 0,6 – 0,8 1,0 – 1,5 1,5 – 2,0
Lân 0,3 – 0,4 0,5 – 0,8 0,7 – 1,0
Kali 0,2 – 0,3 0,5 – 0,7 0,7 – 1,0
Nguồn: Phòng nông nghiệp huyện Đồng Hỷ năm 2021
Đến thời điểm sau khi lập xuân khoảng 15 - 20 ngày, dùng kéo cắt sạch
đầu cành từ 15 - 20 cm, phải cắt hết lá đầu cành và đốt để diệt sâu bệnh, đồng thời
bón 20% lượng phân chuồng và 20% NPK của năm; tiếp đó phun kích phát tố để
làm bật mầm hoa; khi hoa hé nở có màu trắng xanh thì tiến hành thụ phấn.
Người trồng na dai cũng phải áp dụng đúng một số kỹ thuật khác để tăng
tỷ lệ đậu quả, chăm bón nuôi quả và phòng chống các loại sâu bệnh thường gặp
trên cây Na như bệnh sáp sên, bọ nhảy, muội đen, sâu đục quả, ròi quả, bệnh
vàng lá...khi chăm bón các mầm cây Na nên xử lý tỉa thưa mầm, những mầm
để lại cắt sâu khoảng 10 - 15 cm và vặt sạch lá. Những mầm này sau khoảng 10
- 15 ngày sẽ nhú hoa, cho những quả nhanh to và nhanh thu hoạch (bình
thường những quả đầu cành khoảng 125 -130 ngày cho thu hoạch thì những
quả xử lý mầm thân chỉ khoảng 90 - 95 ngày đã cho thu hoạch).
55

Áp dụng kỹ thuật này cũng đã tăng tỷ lệ đậu quả, tăng trọng lượng mỗi
quả Na lên 300 - 400 gram (so trước đây chỉ khoảng 200 gram). Quả Na to, đẹp
hơn, khi bóc vỏ ruột không bị vỡ và chảy nước, dóc hạt, để được lâu hơn khi quả
đã chín (khoảng từ 5 - 7 ngày), chất lượng thơm, ngon, nên bán rất được giá.
Qua các nghiên cứu trước, đây là cách thức chăm sóc cây trồng cho năng
suất cao, hiệu quả và chất lượng được đảm bảo.
Hộp 3.1: Việc sử dụng đúng phương pháp kỹ thuật trồng Na
sẽ mang lại hiệu quả cao
Đối với cây trồng Na, việc thực hiện đúng theo phương pháp, kỹ thuật chăm
sóc cây trồng Na sẽ có hiệu quả cao về năng suất cũng như chất lượng quả Na.
Trước đây, tôi trồng Na nhưng không theo quy trình chăm sóc nào cả nên hiệu
quả rất thấp chỉ khoảng 40 tạ/ha mẫu mã quả lại xấu. Những năm gần đây, được
sự quan tâm của Trạm khuyến nông hướng dẫn chăm sóc đúng kỹ thuật nên
năng suất và chất Na rất tốt, khách hàng mua Na của gia đình tôi rất ưng ý về
mẫu mã và chất lượng …
Nguồn: Phỏng vấn sâu ông Nguyễn Văn Thường 1 hộ có 2 ha tại xã Quang Sơn
Đối với các loại sâu bệnh hại trên cây trồng như bệnh thán thư, rệp sáp
phấn. Đây là những loại bệnh hại ảnh hưởng đến việc phát triển của cây Na.
Vậy nên, các hộ nông dân cần thường xuyên quan sát cây trồng để phát hiện
bệnh kịp thời để có thể giảm đi sự phá hại của sâu bệnh.
Bảng 3.7: Phương pháp phòng trừ sâu bệnh hại cây Na
Số hộ sử dụng
TT Phương pháp Cơ cấu (%)
phương pháp (hộ)
Phun thuốc phòng trừ sâu
1 85 94,44
bệnh cho Na đúng quy trình
2 Chặt các cây bị bệnh 80 88,89
3 Dùng bả, bẫy sinh học 84 93,33
4 Không làm gì cả 5 5,55
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2021
56

Qua bảng số liệu ta thấy số hộ biết sử dụng các biện pháp phòng trừ sâu
bệnh cho Na đúng quy trình chiếm phần lớn với 9 4,44%, chứng tỏ các hộ
gia đình đã nhận thức được tầm quan trọng của việc chăm sóc, bảo vệ cây
trồng đúng quy trình đã được tập huấn. Điều đó ảnh hưởng tốt đến việc phát
triển sản xuất Na, năng suất chất lượng Na được tốt hơn. Ngoài phun thuốc
phòng trừ sâu bệnh đúng lúc, đúng thời điểm thì các hộ cũng đã dùng cả bả,
bẩy sinh học để bẫy các loại sâu có hại cho cây Na chiếm tỷ lệ 93,33%.
Bên cạnh đó còn tồn tại 5,55% số hộ chưa thực sự quan tâm đến việc
chăm sóc cây Na để cho cây Na phát triển tự nhiên đây là các hộ có diện tích Na
ít, thưa thớt, không tập trung hoặc không có nguồn lực lao động để chăm sóc Na.
Đối với những hộ như vậy sẽ làm ảnh hưởng xấu đến năng xuất cũng như chất
lượng và mẫu mã của quả Na. Khi đó quả Na bán sẽ không được giá cao
3.2.2.2. Tình hình sử dụng đầu vào để sản xuất Na
*Chi phí đầu tư cho trồng mới cho 1ha Na
Thực tế, các xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ có giáp danh với các xã của
Võ Nhai đã trồng Na từ lâu. Do các xã giáp danh nên người dân tại các xã
trồng Na của Đồng Hỷ cũng được có lợi nhờ giáp danh vị trí địa lý với Võ
Nhai. Đến nay các hộ gia đình trên địa bàn 3 xã tiếp tục đẩy mạnh trồng mới
diện tích Na trên các khu vực phù hợp.
Na là cây trồng có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài nên thường được đầu
tư nhiều cho thời kỳ trồng mới và kỹ thuật chăm sóc sẽ được quan tâm hơn.
Qua số liệu điều tra số hộ trồng mới Na, được tổng hợp bình quân 1 ha trồng
Na ban đầu là 266,56 triệu đồng. Thông qua bảng số liệu ta thấy chi phí ban
đầu cho việc làm đất thường rất cao là 42,33 triệu đồng. Giống như nhiều loại
cây trồng khác để bắt đầu sản xuất một loại cây trồng mới thì đất phải sạch do
vậy khâu cải tạo đất rất quan trọng. Đối với những hộ có diện tích đất trồng Na
mới khi cải tạo đất tốt thì giai đoạn sau cây Na cho năng xuất rất cao và chất
lượng quả Na rất tốt
57

Bảng 3.8: Chi phí đầu tư cho 1 ha trồng mới Na của các hộ điều tra
ĐVT: triệu đồng
Bình quân Xã Xã Xã
TT Chỉ tiêu
chung Quang Sơn Khe Mo Tân Long
1 Khâu cải tạo lại đất 42,33 40 43 44
2 Giống 31,00 30 32 31
3 Phân hữu cơ 46,70 46,5 46,8 46,8
4 Phân đạm 25,99 25,5 26,79 25,69
5 Phân lân 23,10 23,6 22,9 22,8
6 Kali 2,67 2,5 2,7 2,8
7 Lao động thuê 40,00 40 40 40
8 Thuốc BVTV 16,03 16,4 16,6 15,1
9 Công cụ sản xuất nhỏ 18,73 22,13 17,67 16,4
10 Chi khác 20,00 20 21 19
Tổng chi phí sản xuât 266,56 266,63 269,46 263,59
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2021
Bình quân đối với 1 ha trồng Na mới thì tổng chi phí sản xuất của các xã là
khác nhau đối với xã Quang Sơn bình quân là 266,63 triệu đồng, xã Khe Mo là
269,46 triệu đồng/1 ha và xã Tân Long là 263,59 triệu dồng/1 ha bao gồm đầu tư
vào các chi phí như: Cải tạo đất, giống, các loại phân bón, công lao động thuê
ngoài, công cụ sản xuất, và các khoản chi khác,...Các chi phí này là chưa tính đến
công lao dộng của gia đình vì hầu hết các hộ nông dân hiện nay không hoạch toán
được chính công lao động của mình và thường lấy công làm lãi.
Giống Na hiện nay đang trồng của tại huyện Đồng Hỷ là giống Na địa
phương hay Na thường có thể là cành chiết, ghép hoặc là các hạt giống từ những
cây Na có quả to, chất lượng. Tuy nhiên, cây gieo hạt thường chậm ra hoa, kết quả
hơn so với cây giống từ cành ghép và năng suất cũng không ổn định.
58

*Chi phí đầu tư cho trồng Na thời kỳ từ bắt đầu thu hoạch từ 3 – 5 tuổi
Trên đây là các khoản chi phí tính trong một năm trên một ha điều tra, đó
là các chi phí vật chất và chi phí dịch vụ mà các hộ đã chi trong một năm.
Trong đó chi phí lao động của gia đình là chi phí khó tính toán nhất, vì họ
thường làm tranh thủ, xen lẫn cùng các hoạt động sản xuất khác do vậy là chi
phí chưa có công lao động gia đình. Trong thực tế, những số liệu về chi phí có
thể không chính xác hoàn toàn, bởi các hộ dân không ghi chép kỹ lưỡng lại khi
sản xuất, mà họ chỉ trả lời theo khoảng khi được phỏng vấn, điều tra.
Giai đoạn cây trồng từ 3 - 5 tuổi thường sẽ cần lượng phân bón đáng kể
do nhu cầu tăng trưởng của cây. Vì vậy, trong thời gian này cây trồng cần được
bón phân, tưới nước, phun thuốc BVTV và làm đất tạo độ thông thoáng cho
cây. Tổng chi phí cho giai đoạn này sẽ ít hơn so với thời điểm trồng mới do
không còn công cải tạo đất.
Bảng 3.9: Chi phí bình quân cho 1 ha cây Na 3 - 5 tuổi
Bình quân Xã Xã Xã
chung Quang Sơn Khe Mo Tân Long
TT Chỉ tiêu
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị
(triệu đồng) (triệu đồng) (triệu đồng) (triệu đồng)
1 Phân hữu cơ 28,85 30,8 28,72 27,04
2 Phân đạm 18,87 22,2 17,8 16,6
3 Phân lân 22,07 21,6 20,8 23,8
4 Kali 5,43 5,42 5,78 5,09
6 Lao động thuê 30,00 30 30 30
7 Thuốc BVTV 5,19 4,87 5,6 5,1
8 Công cụ sản xuất nhỏ 7,26 7,7 7,67 6,4
9 Chi khác 5,13 5,6 4,9 4,9
Tổng chi phí sản xuât 122,80 128,19 121,27 118,93
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2021
59

Qua bảng ta thấy đối với cây Na giai đoạn từ 3-5 tuổi chi phí ít hơn
nhiều so với giai đoạn ban đầu. Chi phí bình quân cho 1 ha cây Na từ 3 – 5
tuổi bình quân là 122,80 triệu đồng bao gồm chi phí về phân hữu cơ, phân
đạm, phân lân, Kali, lao động thuê ngoài,. .. Lao động thuê ngoài ở đây chủ yếu
là vào thời kỳ thụ phấn cho Na và giai đoạn thu hoạch Na.
Cây Na cho quả từ tháng 6 đến tháng 8. Tháng 7 là thời điểm mà Na chín
rộ nhất lúc đó cứ 1 ngày 1 lần là các hộ phải thăm vườn na để cắt các quả đạt
chuẩn nếu để sang ngày hôm sau thì quả Na lại chín quá độ vì Na đến độ chín
thì chín rất nhanh. Kết thúc một mùa thu hoạch là đến thời điểm mà các hộ nông
dân tập trung cho việc chăm sóc, bón phân, tưới tiêu để cây trồng có thể phát triển
tốt cho mùa vụ tiếp theo. Đây là kỹ thuật mới mà các hộ nông dân trồng na trong
huyện đang được tập huấn nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn
3.2.2.3. Tình hình cơ cấu giống và chất lượng Na
Đối với cây na chất lượng quả na phụ thuộc nhiều vào giống. Cây na
hiện có hai loại giống chính: Na bản địa (Na ta) và Na Thái
Đối với cây Na bản địa là cây trồng khá dễ tính, quả có hương vị đậm,
thơm, ngon ít sâu bệnh, khả năng chống chịu với thời tiết tốt. Còn đối với Na
thái thì năng xuất, quả to, nhưng về độ ngọt và khả năng chống chịu thì thấp
hơn Na thường. Tình hình cơ cấu giống Na được thể hiện qua bảng 3.
Bảng 3.10: Tình hình cơ cấu giống Na tại Đồng Hỷ
Bình quân Xã Xã Xã
chung Quang Sơn Khe Mo Tân Long
STT Giống na
Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu
(hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%)

92, 93,
1 Na bản địa 83 25 83,33 30 100 28
22 33
2 Na Thái 7 7,78 5 16,67 0 0 2 6.67
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2021
60

Như vậy, đối với huyện Đồng Hỷ giống Na các hộ đang trồng chủ yếu là
Na bản địa chiếm đến hơn 90%. Nhưng hiện nay do ưu thế hơn hẳn của Na
Thái nên hiện nay Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện Đồng Hỷ đang có
chương trình hỗ trợ giống Na thái cho bà con vì nếu so với na thường, na Thái
cho quả to hơn, phần thịt nhiều, ít hạt hơn. Về năng suất, nếu giống na thường
một vụ đầu cho thu từ 20 kg/cây thì na Thái đã cho đến 26kg/cây. Những năm
sau đó, năng suất tăng lên đáng kể. Giá bán na Thái cũng cao hơn với na
thường. Ngoài ra, tuổi thọ của cây na Thái từ 15-20 năm (na thường chỉ từ 10-
15 năm) ... Bà con tham gia được hỗ trợ 30% giá cây giống (tương đương với
24.500 đồng/cây). Ngoài ra, bà con còn được tập huấn các kiến thức trồng và
chăm sóc để cây sinh trưởng, phát triển tốt
3.2.3. Thực trạng phát triển tiêu thụ Na của các hộ điều tra
3.2.3.1. Doanh thu bình quân của các hộ điều tra
Na là sản phẩm đã được nhiều người biết đến, nhưng những năm gần đây
người dân Đồng Hỷ mới đầu tư nhiều cho việc phát triển cây trồng Na. Họ tin
rằng, nếu tận dụng đất đai hợp với cây trồng sẽ có thêm thu nhập cho gia đình.
Chính vì vậy Na đã trở thành một cây trồng được nông dân Đồng Hỷ đưa vào
sản xuất. Sản xuất ra quả Na ngon ngọt đã khó, nhưng hiện nay việc tiêu thụ
còn gặp nhều khó khăn. Với hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật thì trong những
năm gần đây cây na đã có năng suất cao hơn hẳn, mẫu mã và hình thức đẹp hơn
do vậy giá bán được cao hơn
Sảm phẩm Na được người tiêu dùng ưa thích nên hiện nay sản phẩm Na
vào đầu mùa có hộ bán được với giá 60.000 đồng/cân đến 70.000 đồng/cân.
Giá bắt đầu giảm dần khi đến giữa mùa khi sản phẩm có nhiều nhưng bình
quân các hộ vẫn bán được từ 20.000 đồng/cân đến 30.000 đồng/cân. Với giá
bán như vậy là các hộ nông dân đã thấy được hiệu quả của cây Na hơn hẳn so
với các sản phẩm nông nghiệp khác.
61

Bảng 3.11: Giá bán và doanh thu bình quân của các hộ trồng Na
tính trên 1 ha
Đơn vị Bình quân Xã Xã Xã
TT Chỉ tiêu
tính chung Quang Sơn Khe Mo Tân Long
1 Diện tích ha 0,85 1,12 0,90 0,54
2 Năng xuất Tấn/ha 9,3 9,4 9,2 9,3
3 Sản lượng Tấn/ha 7,93 10,52 8,28 5,02
4 Giá bán Tr.đ/tấn 29,00 30 29 28
Giá trị sản
5 tr.đồng 230,14 315,84 240,12 140,61
xuất bình quân
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2021
Qua bảng ta thấy doanh thu bình quân trên 1 ha của cây Na đem lại 230,14
triệu đồng. Đối với các sản phẩm nông nghiệp khác cây Na được xếp vào loại
cây trồng đem lại doanh thu/1ha là tương đối cao và giá bán ổn định. Nhưng do
cây Na có thời gian thu hoạch ngắn từ 1 tháng đến 1,5 tháng do vậy đến thời
điểm thu hoạch rộ nếu các hộ không có người thu hái thường xuyên thì tỷ lệ Na
hư hỏng nhiều. Với diện tích tập trung hiện nay các hộ trên địa bàn xã Quang
Sơn có doanh thu thu được từ bán Na bình quân là nhiều nhất bình quân là
315,84 triệu đồng/1 ha còn các hộ ở xã Tân Long có doanh thu thấp là 140,61
triệu đồng vì diện tích bình quân trên hộ thấp
3.2.3.2. Kênh tiêu thụ sản phẩm Na của các hộ điều tra
Tình hình tiêu thụ sản phẩm Na tại các hộ sản xuất diễn ra khá thuận lợi,
hiện tượng tồn hàng ít. Bởi lẽ, Na sản xuất ra tại huyện Đồng Hỷ có chất lượng
tốt, được người tiêu dùng ưa chuộng. Vì vậy, khách hàng thường xuyên lui tới
mua sử dụng cho gia đình hoặc mang biếu, tặng. Những khách hàng là thương
lái buôn ở xa, họ thường gọi điện trước để đặt hàng, thường thì đặt với số
lượng là vài chục cân, có khách hàng cũng đặt liền một lúc 2 tạ.
62

Hộ nông dân sản


xuất na dai

Thương lái buôn


Đại lý thu mua na dai

Thị trường tiêu thụ

Người tiêu dùng

Sơ đồ 1.1: Các hình thức tiêu thụ Na của huyện Đồng Hỷ


Hâu hết các sản phẩm Na tiêu thụ trên thị trường đều không qua chế
biến, không kiểm định chất lượng. Na mở mắt, được người dân hái và bán ra
thị trường. Sản phẩm Na được hộ nông dân bán ra với nhiều hình thức khác
nhau như: bán tại nhà cho các thương lái, bán cho các khách đi đường, mang
ra các chợ đầu mối, bán qua mạng (online)…
Bảng 3.12: Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm Na qua các hình thức
ĐVT: %

Nơi tiêu thụ Na các hộ dân Tỷ lệ (%)

- Bán cho thương lái 60


- Bán tại nhà 20
- Bán tại chợ 10
- Bán qua mạng 10
Tổng 100
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2021
63

Đối với những khách là thương lái buôn đây là kênh tiêu thụ chính các
sản phẩm Na hiện nay của Đồng Hỷ chiếm đến 60% sản lượng chính của hộ.
Thương lái sẽ trực tiếp đến tận vườn để mua sản phẩm này. Nếu là thời gian
đầu mùa thu hoạch Na, mỗi hộ sẽ cắt khoảng 1 đến 2 tạ quả Na một ngày,
và thương lái đến thu mua tại vườn với giá là 35 nghìn đồng/1kg. Tuy nhiên
nếu vào chính vụ thì mỗi hộ có thế cắt 2 đến 3 tạ Na một ngày, lúc này giá tại
vườn chỉ còn 18 đến 25 nghìn đồng/1kg. Hình thức này nhanh, tiền ngay
nhưng đem lại rủi ro rất lớn. Nếu thương lái không mua hoặc ép giá thì các hộ
nông dân phải theo thương lái
Đối với những khách vãng lai: người bán sẽ cắt Na và bày bán trước cửa
nhà mình hoặc tại các chợ đầu mối. Giá Na có thể thay đổi, nếu là đầu mùa có
thể lên tới 70 nghìn đồng/1kg, tuy nhiên vào mùa Na chín rộ thì cũng chỉ còn
35- 50 nghìn đồng/1kg đối với các mã đẹp chất lượng, có thể 15 – 20 nghìn
đồng/1kg nếu là các quả có mã xấu, chất lượng thấp hơn.
Hiện nay đối với các hộ trẻ thì bán hàng qua công nghệ cũng là hình thức
đang được các hộ lựa chọn để đa dạng hóa hình thức bán hàng. Hình thức các
hộ bán được 10% sản lượng na của hộ . Đặc biệt trong năm 2020 dịch bệnh
Covid xảy ra thì hình thức này đã phát huy được điểm mạnh trong nền kinh tế
thị trường
3.2.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất Na
3.2.4.1. Kết quả sản xuất
Hiện nay, cây Na đang được phát triển tại 1 số xã có điều kiện phù hợp
tại huyện Đồng Hỷ nhằm góp phần tăng tổng giá trị kinh tế ngành nông nghiệp
nói chung và tăng thu nhập cho các hộ trồng Na nói riêng.
Qua điều tra khảo sát, Kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản xuất Na
được thể hiện như sau.
64

Bảng 3.13. Chỉ tiêu thể hiện kết quả và hiệu quả sản xuất 1ha Na của hộ
nông dân huyện Đồng Hỷ

Bình quân Xã Khe Xã Tân
Chỉ tiêu ĐVT Quang
chung Mo Long
Sơn
I. Chỉ tiêu kết quả
- Sản lượng Tấn 7,94 10,53 8,28 5,02
- Doanh thu Tr.đồng 230,14 315,84 240,12 140,62
- Tổng chi phí Tr.đồng 122,80 128,19 121,27 118,93
- Lợi nhuận Tr.đồng 107,35 187,65 118,85 21,69
II. Chỉ tiêu hiệu quả
- Doanh thu/TC Lần 1,87 2,46 1,98 1,18
- Lợi nhuân/TC Lần 0,87 1,46 0,98 0,18
- Lợi nhuận/lao động Tr.đồng 43,46 49,30 50,36 8,82
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2021
Từ bảng số liệu ta thấy một số chỉ tiêu thể hiện kết quả và hiệu quả kinh
tế trong sản xuất kinh doanh Na của các hộ gia đình trong một năm như sau:
- Doanh thu: Doanh thu bình quân chung 1 năm tính theo ha là 230,14

triệu đồng/hộ, trong đó xã Quang Sơn là cao nhất là 315,84 triệu đồng/hộ, xã
Khe Mo là 240,12 triệu đồng/hộ, xã Tân Long là 140,62 triệu đồng/hộ. Doanh
thu /hộ của xã Tân Long đạt thấp nhất do diện tích bình quân/hộ thấp sản xuất
phân tán, không tập trung
- Lợi nhuận sau quá trình sản xuất kinh doanh bình quân 1 ha trồng Na

đạt 107,35 triệu đồng/năm, trong đó xã Quang Sơn là 187,65 triệu đồng/hộ, xã
Khe Mo là 118,85 triệu đồng/hộ, xã Tân Long là 21,69 triệu đồng/hộ.
- Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả kinh tế cho thấy bình quân doanh thu đối

với chi phí gấp 1,87 lần. Trong đó xã Quang Sơn doanh thu gấp 2,46 lần so với
chi phí, xã Khe Mo là 1,98 lần, xã Tân Long là 1,18 lần.
65

- Lợi nhận so với chi phí bình quân gấp 0,87 lần, trong đó xã Quang Sơn

có lợi nhuận gấp 1,46 lần, xã Khe Mo là 0,98, xã Tân Long là 0,18 lần.
Qua đó ta thấy nếu như có vùng diện tích tập trung thì thu nhập của các
hộ trồng Na là khá cao so với mặt bằng chung khi trồng các sản phẩm nông
nghiệp khác
Bảng 3.14. Dự định phát triển sản xuất của các hộ gia đình
Số hộ
STT Nội dung Cơ cấu (%)
(hộ)
1 Giữ nguyên diện tích 29 32,22
2 Mở rộng diện tích 58 64,44
3 Giảm diện tích 3 3,33

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2021


Qua bản số liệu ta thấy, số hộ có nhu cầu sẽ mở rộng diện tích cao 58 hộ
chiếm 64,44%, các hộ dự định sẽ giữ nguyên diện tích là 29 hộ chiếm 32,22%.
Hầu hết các hộ giữ nguyên diện tích là bởi vì họ đã hết đất sản xuất cây ăn quả.
Bên cạnh đó là số hộ dự định sẽ giảm diện tích trồng Na chiếm 3,33% trên tổng
số hộ điều tra.
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, các hộ nông dân dần
tăng quy mô sản xuất lên, mạnh dạn sử dụng các khoa học tiến bộ trong quá
trình sản xuất… nhằm đáp ứng về năng suất cũng như chất lượng Na.
3.2.4.2. Kết quả và hiệu quả về xã hội
Trong những năm qua việc sản xuất Na của các hộ nông dân không
những tạo được hiệu quả về kinh tế, ngoài ra còn tạo ra các hiệu quả về xã hội
như tạo việc làm, tăng thu nhập cho các hộ gia đình lao động chuyên sản xuất
Na, thúc đẩy thêm quá trình sản xuất kinh doanh, tạo ra sự đa dạng hóa về các
sản phẩm nông nghiệp tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
66

Phát triển sản xuất Na góp phần phát triển kinh tế địa phương, góp phần
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, tăng lao động việc làm, tăng thu nhập cho người
trồng Na và góp phần giảm tỷ lệ nghèo đói…
Trước đây, họ trồng Na chỉ phục vụ nhu cầu gia đình, nhưng những năm
gần đây sản xuất Na đã trở thành sản xuất nông nghiệp chính, họ đã biết đầu tư
sản xuất làm chủ trên chính mảnh đất của mình. Nhờ những điều đó, đến nay
người dân huyện Đồng Hỷ đã dần thành lập những hợp tác xã chuyên cho sản
phẩm nông nghiệp, trong đó quả nông nghiệp chính là Na vào vụ mùa tháng 6
đến tháng 9.
Hộp 3.2: Đầu tư cho phát triển sản xuất Na giúp tạo công ăn việc làm
cho người lao động
Đầu tư cho sản xuất Na lâu được thu hoạch hơn so với việc trồng lúa, rau,
thanh long. Tuy nhiên đầu tư cho na sẽ chỉ cần đầu tư mạnh vào thời điểm cây
còn ít tuổi. Đến khi cây na dai đã đến thời điểm ra quả thì việc đầu tư cho cây
na dai giảm dần. Lúc này chỉ cần cung cấp đủ nước, phun thuốc diệt sâu hại.

Mặc dù vậy nhưng cây trồng na dai phát triển trên đất xã Quang Sơn đã
giúp cho gia đình tôi tăng thêm thu nhập, tạo công ăn việc làm cho các con
tôi trong thời gian khi thất nghiệp.

Nguồn: Phỏng vấn sâu bà Nguyễn Thị Hương hộ dân xã Quang Sơn

3.2.4.3. Kết quả và hiệu quả về môi trường


Bên cạnh những kết quả hiệu quả về kinh tế và xã hội, việc phát triển sản
xuất Na còn gắn liền với kết quả và hiệu quả về môi trường. Bởi lẽ Đồng Hỷ là
huyện miền núi, Na chỉ tập trung được trồng ở các dãy núi đồi của huyện. Vậy
nên, phát triển Na đã đảm bảo về khả năng phòng hộ, đã tạo nên đa dạng về
sinh học, góp phần lớn vào giảm nhẹ thiên tai, lũ quét, chống xói mòn, xạt lở
đất, rửa trôi đất đai.
67

Hộp 3.3: Hiệu quả môi trường từ việc trồng Na

Đất trồng na dai nhà tôi nằm lưng đồi. Tôi trồng na dai trên đất đồi đá đó đã
giúp cho gia đình tận dụng được đất bỏ hoang trong những năm trước. Bên
cạnh đó, việc trồng na dai trên đất đồi đã giúp đất đồi của gia đình không bị
rửa trôi, giảm mạnh xói mòn đất, lở đất.

Nguồn: Phỏng vấn sâu bà Lưu Thị Bình hộ trồng Na xã Khe Mo

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất và tiêu thụ Na trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ
3.3.1 Chính sách và quy hoạch vùng trồng Na
3.3.1.1. Chính sách
Các chính sách liên quan đến phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp
nói chung và sản phẩm Na nói riêng là hành lang pháp lý cơ bản nhất thúc đẩy
sự phát triển và duy trì phát triển bền vững Na Đồng Hỷ mạnh mẽ hơn, có
chiều sâu hơn. Tuy nhiên hiện nay ở tỉnh Thái Nguyên nói chung và huyện
Đồng Hỷ nói riêng chưa có hệ thống chính sách riêng cho chương trình phát
triển Na riêng biệt, mà chủ yếu là các chính sách phát triển sản xuất chung cho
các sản phẩm nông nghiệp mà trong đó có cây trồng Na.
Tại huyện Na đang được sản xuất chủ yếu dưới hình thức nhỏ lẻ, thiếu
tính tập trung. Vì vậy nếu Na được đầu tư sản xuất có quy mô, có tính tập
trung cao và sản xuất có tính chuyên môn để tạo ra các sản phẩm có chất
lượng tốt, đảm bảo an toàn thì giá thành sản phẩm chắc chắn sẽ cao hơn sản
phẩm thông thường ở các vùng khác. Vì lẽ đó cấp ủy, chính quyền, ngành
nông nghiệp cần có cơ chế, chính sách hỗ trợ nông dân tổ chức nông sản có
tính chuyên môn, kỹ thuật công nghệ hiện đại.
Bên cạnh đó còn có những chính sách về sản xuất, tiêu thụ, tuyên truyền
tốt và hỗ trợ khuyến nông kỹ thuật cho người dân. Thực hiện tốt điều đó sẽ
68

giúp phát huy vai trò của từng hộ, từng cá nhân trong quá trình sản xuất Na.
Yếu tố cần thiết tác động duy trì phát triển Na có chất lượng tốt là nhà nước
cần có những chính sách sâu rộng, chính sách đảm bảo quyền lợi cao cho nông
dân sản xuất nông nghiệp nói chung và riêng đối với sản phẩm Na nói riêng.
Cần xây dựng và triển khai nhanh, đồng bộ các chính sách khuyến khích phát
triển Na có chất lượng cũng như đẩy mạnh hỗ trợ các mô hình phát triển na
dai đảm bảo an toàn, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của thị trường.
3.3.1.2. Quy hoạch
Đây là yếu tố rất quan trọng đảm bảo phát triển mạnh và bền vững khi
một loại cây trồng được quy hoạch phát triển sản xuất trên một diện tích phù
hợp với nó thì cây trồng đó có điều kiện để phát triển toàn diện về chính sách,
sự quan tâm, đất đai, đầu tư và điều kiện phát triển bền vững.
Trong năm 2018 huyện Đồng Hỷ đã bước đầu quy hoạch vùng sản xuất
tập trung tại xã Quang Sơn với diện tích 2 ha Na theo tiêu chuẩn Vietgap.
Trong thực tế, việc quy hoạch vùng sản xuất đã giúp cho sản xuất tập trung
hơn, hạn chế được các hình thức sản xuất nhỏ lẻ, thuận tiện cho việc chăm sóc,
bảo vệ cây trồng.
Bên cạnh đó, việc thực hiện quy hoạch vùng sản xuất còn gặp một số
khó khăn như: Các hộ gia đình còn hạn chế trong việc nhận thức nên việc vận
động bà con tham gia vào quy hoạch vùng còn khó khăn, không thực hiện;
kinh nghiệm của các hộ gia đình trong việc đổi mới hình thức canh tác còn
yếu; hệ thống kênh mương tại vùng quy hoạch còn hạn chế, thiếu thốn, giao
thông liên xóm còn hạn chế nhưng cũng dần dần đáp ứng yêu cầu.
Như vậy, việc thực hiện quy hoạch không thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến
việc tập trung sản xuất theo vùng, ảnh hưởng đến chất lượng, năng suất của
sản phẩm.
69

Hộp 3.4 : Quy hoạch vùng sản xuất Na tại xã Quang Sơn

Năm 2018 huyện đã quy hoạch vùng sản xuất na dai trên một xã điển hình
(xã Quang Sơn). Công tác quy hoạch nhằm mục đích phát triển nông nghiệp
theo hướng tập trung, hạn chế được các hình thức sản xuất nhỏ lẻ.

Nguồn: Phỏng vấn sâu ông Đỗ Danh Huân, Phó Chủ tịch UBND huyện
Đồng Hỷ

3.3.1.3. Tổ chức quản lý sản xuất Na


Hiện nay việc phát triển sản xuất Na trên địa bàn huyện Đồng Hỷ thực
hiện theo hình thức tổ chức sản xuất tại các hộ gia đình nông dân trên cơ sở tự
phát với kỹ thuật sản xuất truyền thống, lạc hậu. Vậy nên việc quản lý trong quá
trình sản xuất còn hạn chế. Để phát triển sản xuất Na tốt hơn trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ ổn định bền vững thì giải pháp về tổ chức sản xuất là một trong những
giải pháp đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu được. Củng cố và hoàn thiện
việc tổ chức sản xuất của từng hộ gia đình để dần dần hình thành các hộ, gia trại,
trang trại sản xuất kinh doanh giỏi, nhóm sở thích, tổ sản xuất, HTX... sản xuất Na.
Như vậy, việc quy hoạch gặp khó khăn, việc tuyên truyền người dân
thực hiện sản xuất theo mô hình HTX cũng rất khó khăn sẽ ảnh hưởng nhiều
đến vấn đề tổ chức quản lý của huyện. Vậy nên, ảnh hưởng nhiều đến việc
tăng diện tích, quy mô canh tác cho các hộ gia đình.
Hộp 3.5 : Khó khăn khi thành lập HTX

Hiện nay vận động các hộ nông dân tham gia vào HTX rất khó khăn. Các hộ
chưa thấy được lợi ích khi tham gia hợp tác xã. Với tư tưởng sản xuất nhỏ lẻ,
mạnh hộ nào hộ đấy làm, sản phẩm của hộ nào hộ ấy bán nên hiệu quả không
bền vững
Nguồn: Phỏng vấn sâu Phó chủ tịch UBND xã Quang Sơn
70

3.3.1.4. Nguồn lực cho sản xuất


Nguồn lực trong sản xuất Na được thể hiện ở lượng vốn đầu tư. Sản
xuất Na thì lượng vốn ban đầu bỏ ra nhiều, tốn nhiều công lao động, tuy nhiên
cây trồng Na thường ít sâu bệnh hơn các loại cây trồng ngắn ngày, thời gian
thu hoạch lâu năm. Thời gian thu hoạch của cây trồng Na kéo dài, đều đạt
năng suất cao, những vườn Na đã cho thu hoạch ổn định thì chi phí về bón
phân không nhiều. Tuy nhiên do kinh tế của các hộ gia đình còn thấp, không
có vốn, công tác vay vốn để phát triển sản xuất còn bất cập, lãi suất cao nên
các hộ trồng Na đầu tư cho sản xuất còn rất thấp dẫn đến năng suất, chất lượng
và hiệu quả sản xuất chưa cao. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến kìm hãm sự
phát triển sản xuất Na trên địa bàn huyện trong những năm qua.
Bảng 3.15. Một số khó khăn chủ yếu

TT Các khó khăn Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)


1 Khó khăn về nguồn lực, đầu vào 44 48,89
2 Khó khăn về khoa học kỹ thuật 32 35,56

3 Khó khăn về lao động, đất đai 15 16,67

4 Khó khăn về chất lượng giống 31 34,44


5 Khó khăn đầu ra, giá bán 18 20,00
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn lực sản xuất và việc sử dụng đầu vào về
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, đất đai và lao động…còn gặp nhiều khó khăn
ảnh hưởng đến các hộ gia đình sản xuất Na. Về nguồn lực và đầu vào là hai
yếu tố chiếm phần lớn với 48,89% trên tổng số hộ điều tra.
3.3.1.4. Thị trường tiêu thụ và quảng bá sản phẩm Na
Hiện nay thị trường tiêu thụ Na trên địa bàn huyện Đồng Hỷ diễn ra khá
thuận lợi. Tuy nhiên, khi đã mở rộng phát triển sản xuất với quy mô lớn thì
cần phải mở rộng được thị trường nhiều hơn, khuyến khích tăng đầu tư mở
71

các cửa hàng, các đại lý tiêu thụ Na cả trong huyện lẫn ngoài huyện, thêm
nữa có thể mỏ rộng ra ngoài các tỉnh lân cận khác, đặc biệt là ở các tỉnh thành
phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng. Nhanh chóng có được những hợp đồng giữa
người mua và người bán nhằm ổn định được giá cả cũng như số lượng và chất
lượng của sản phẩm.
Hộp 3.6: Thuận lợi trong việc tiêu thụ Na
Với tổng diện tích trồng na dai của gia đình tôi là 1,3 ha. Năm nào tôi
cũng thiêu thụ na dai rất thuận lợi. Khách hàng thường đặt trước 1 đến 2
tuần, có khi họ còn mua vo cả cây. Vì giá cả tương đối hợp lý, chất lượng đáp
ứng được nhu cầu của người dân. Vậy nên việc tiêu thụ na dai rất ổn định. Có
một chút chênh lệch giá là thời điểm khách hàng mua. Nếu khách mua chiều
thì giá na dai thấp hơn 1 – 2 giá. Nhưng nếu khách mua vào sáng sớm thì giá
na dai rất cao, có thể lên tới 70 nghìn đồng/kg khi chính vụ.
Nguồn: Phỏng vấn sâu Ông Dương Văn Sình xã Quang Sơn

Bên cạnh đó, người dân và các thương lái buôn, các đại lý cần có những
kênh tiêu thụ có tính dây truyền, liền mạch cao, mạng lưới rộng lớn. Sử dụng
các kênh tiêu thụ sẽ mang lại hiệu quả lớn trong tiêu thụ Na.
Các hình thức liên quan đến quảng bá sản phẩm cũng rất quan trọng.
Thực tế hiện nay trên địa bàn huyện hình thức quảng bá sản phẩm còn hạn chế.
Chủ yếu chất lượng về sản phẩm Na mới chỉ được truyền miệng thông qua các
khách hàng, họ có thể là các đại lý thu gom, các thương lái buôn hoặc các
khách hàng tiêu dùng trực tiếp. Sản phẩm Na hầu như đã được mọi người dân
ở các vùng lân cận biết đến. Tuy nhiên, các tỉnh lớn khác thì số lượng người
biết còn hạn chế. Các trang web liên quan đến sản phẩm Na của huyện còn rất
ít, chưa đủ để mọi người có thể cập nhật, có thể biết đến sản phẩm này. Chính
vì điều đó mà sản phẩm Na có thể sẽ khó khăn trong việc tiêu thụ, trong việc
tìm kiếm thêm thị trường.
72

3.3.1.5.Yếu tố về tự nhiên
Yếu tố tự nhiên là yếu tố bất định tuy nhiên có sự ảnh hưởng rất lớn tới
sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất Na nói riêng.
Thời tiết không thuận lợi là yếu tố điển hình của vùng núi phía bắc và
Đồng Hỷ, hàng năm huyện Đồng Hỷ mùa lạnh thường đến sớm hơn, có nhiều
sương muối. Ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu như mưa bão, lũ quét và
sạt lở đất gây thiệt hại rất lớn cho sản xuất nông nghiệp và đời sống người dân.
Do đó ảnh hưởng nặng nề đến kinh tế hộ gia đình, đầu tư cũng như mọi quá
trình sản xuất, không thể không ảnh hưởng tới sản lượng, năng suất Na và chất
lượng Na của huyện.
Bên cạnh đó sâu bệnh cũng là yếu tố rất quan trọng, thiên tai thường kéo
theo là sâu bệnh xuất hiện rất nhiều. Hơn nữa Na là cây lâu năm nên mầm
bệnh ủ cũng rất lớn, việc sử dụng thuốc BVTV tăng lên và không tuân theo
quy trình hay mùa vụ quy định làm cho dư lượng thuốc trong Na tương đối lớn
khiến chất lượng giảm mạnh. Cần có biện pháp phòng trừ sâu bệnh tập trung,
định kỳ nhằm đảm bảo chất lượng Na.
Hộp 3.7 : Thời tiết ảnh hưởng đến trồng Na
Gia đình tôi có trồng trên 1 ha Na dai khu vực gần chân núi đá vôi. Nếu
thời tiết thuận lợi, không mưa bão thì khi đến mùa sản lượng rất cao. Tuy nhiên,
cứ vào thời điểm quả na dai bắt đầu kết trái thì có hiện tượng mưa bão nhiều
dẫn đến hiện tượng cây na dai bị sói mòn, có cây bị trơ rễ ra. Bên cạnh đó, khi
trời mưa to quá sẽ làm giảm quá trình tự thụ phấn của cây Na dai.
Nguồn: Phỏng vấn sâu hộ nông dân xã Khe Mo

Tài nguyên đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất nông nghiệp,
tuy nhiên vì Na là cây lâu năm nên việc chất đất thay đổi trong quá trình canh
tác là điều không thể tránh khỏi. Giá trị dinh dưỡng trong đất sẽ giảm dần theo
thời gian, bên cạnh đó là việc tích tụ các chất độc hại từ môi trường, phân bón,
thuốc BVTV, ô nhiễm môi trường. Việc xử lý đất hàng năm cũng cần được
quan tâm và chú trọng hơn.
73

Như vậy các yếu tố về tự nhiên quan trọng đến việc đầu tư cho sản xuất
Na, liên quan đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh sản phẩm Na.
3.4. Định hướng và các giải pháp nhằm phát triển sản xuất Na trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
3.4.1 Định hướng phát triển sản xuất cây ăn quả huyện Đồng Hỷ
Quy hoạch, chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với những vùng có
điều kiện phát triển cây ăn quả, hình thành vùng sản xuất cây ăn quả tập trung
đối với một số cây ăn quả có thế mạnh, có thị trường tiêu thụ; chuyển đổi cơ
cấu giống cây ăn quả theo hướng sản xuất hàng hoá chất lượng giá trị kinh tế
cao, giảm tỷ trọng cây ăn quả truyền thống, giá trị kinh tế thấp, trồng phân tán
nhỏ lẻ.
Mục tiêu giá trị sản phẩm thu được trên 01 ha đất trồng trọt của cây ăn
quả đến năm 2025 đạt 250 triệu đồng, đến năm 2030 đạt 270 triệu đồng
34.2. Các giải pháp phát triển sản xuất Na ở huyện Đồng Hỷ đến năm 2030
3.4.2.1. Giải pháp về quy hoạch vùng sản xuất
Muốn phát triển sản xuất Na thì cần phải bắt đầu từ quy hoạch. UBND
huyện cần tiến hành rà soát lại các vùng sản xuất cụ thể về diện tích, về điều
kiện tự nhiên của vùng chuyên sản xuất. Mặt khác, quy hoạch liên quan đến
đầu tư cơ sở hạ tầng, vật chất cho sản xuất và kinh doanh Na. Vì vậy, làm tốt
công tác quy hoạch sẽ là một trong những giải pháp bắt đầu cho hàng loạt các
giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh Na khác tiến hành theo, cụ thể là:
- Quy hoạch, xây dựng và phát triển vùng sản xuất Na cần phải chọn
những vùng đang tập trung sản xuất, những vùng có tiềm năng đất đai và điều
kiện thuận lợi để hình thành các vùng sản xuất tập trung.
- Đầu tư cơ sở thiết yếu và tác động các giải pháp kỹ thuật, quản lý nhằm
duy trì phát triển sản xuất Na ở các vùng có đủ điều kiện sản xuất Na. Đối với
những vùng có điều kiện sản xuất Na nhưng phát triển chậm, diện tích sản xuất
nhỏ, tiềm năng có thể khai thác còn lớn thì cần tiếp tục đầu tư, quy hoạch vào
sản xuất Na.
74

- Quy hoạch, xây dựng và phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm Na
gồm: Các cơ sở thu mua, các thương lái gắn liền với các vùng sản xuất Na tập
trung, các chợ đầu mối. Duy trì cung cấp hàng hóa cho một số chợ quy mô nhỏ
để thuận tiện phục vụ tiêu thụ Na nằm xa đường giao thông, các chợ lớn.
3.4.2.2. Tổ chức quản lý sản xuất
Hiện nay trên địa bàn huyện Đồng Hỷ việc sản xuất Na được thực hiện
theo hình thức tổ chức sản xuất theo hộ gia đình. Thường thì các hộ gia đình
sản xuất tự phát là chủ yếu nên kỹ thuật sản xuất còn truyền thống, lạc hậu…
Như vậy, việc phát triển sản xuất Na được ổn định bền vững thì giải pháp về
tổ chức quản lý sản xuất giữ vai trò quan trọng.
+ Tuyên truyền các chủ trương chính sách của nhà nước liên quan đến
phát triển sản xuất đến với các nhóm hộ, HTX và các trang trại tham gia vào
phát triển sản xuất Na.
+ Hoàn thiện tổ chức sản xuất hộ gia đình để phát huy được tính tự chủ
trong sản xuất Na.
+ Phối hợp toàn diện 4 nhà: “Nhà quản lý, nhà khoa học, nhà kinh doanh
và nhà nông”. Phối hợp liên kết chặt chẽ với các cơ quan lãnh đạo, khuyến nông.
3.4.2.3.Giải pháp về vốn và sử dụng đầu vào
3.4.2.3.4 Chính sách về vốn
Những hộ gia đình tham gia sản xuất Na trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
hầu hết đều là hộ kinh tế khó khăn, vốn sản xuất nói chung, trong đó có vốn
phát triển sản xuất Na. Hiện nay vốn tín dụng đến với người dân còn hạn chế,
điều kiện vay, số lượng vay, thời gian vay, thủ tục còn rườm rà. Thời gian vay
thường là vốn ngắn hạn, điều đó người dân chưa kịp gối vụ thì đã phải hoàn
tiền vay cho ngân hàng.
Như vậy, nhà nước cần có những chính sách cho vay vốn hợp lý. Cụ thể,
đối với các vùng bắt đầu khai hoang đưa vào sản xuất cần lượng vốn lớn .Vậy
nên nhà nước cần hỗ trợ về vốn để khuyến khích các hộ mở rộng hơn để họ
yên tâm sản xuất. Vì vậy để phát triển sản xuất Na cần có chính sách đầu tư, hỗ
trợ vốn.
75

Nội dung chính sách về vốn cho phát triển Na cụ thể là


+ Hỗ trợ vốn để trồng mới, nâng cấp cải tạo những vườn đã có. Người
trồng Na, tùy theo nhu cầu vay vốn để có thể được vay vốn với lãi suất ưu đãi
và kỳ hạn phù hợp.
+ Huy động vốn bằng việc tăng cường liên doanh, liên kết với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để tạo vốn đầu tư cho sản xuất,
kinh doanh phát triển sản xuất Na.
+ Khuyến khích hộ nông dân phát triển sản xuất Na để nhằm huy
động nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân, nhân dân làm và nhà nước hỗ trợ
theo quy hoạch.
3.4.2.3.2 Giải pháp về sử dụng đầu vào
Trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, đa số các hộ sản xuất Na đều thiếu vốn
đầu tư ban đầu (48,89%). Vì vậy cần tăng thêm nguồn vốn đầu tư cho phát
triển sản xuất Na. Thông qua việc đầu tư thêm về vốn, người dân phải tăng
cường mạnh dạn mở rộng diện tích, quan tâm đến công tác chăm sóc, áp dụng
khoa học tiến bộ mới, sử dụng tiết kiệm các yếu tố đầu vào để tăng thêm thu
nhập, hiệu quả sản xuất cao.
3.4.2.3.3 Giải pháp về cơ cấu giống và chất lượng giống
Giống là yếu tố quan trọng đối với các loại cây trồng, nó ảnh hưởng đến
năng suất, chất lượng sản phẩm của cây trồng. Vì vậy, cần phải có những chính
sách về giống hợp lý, đưa giống tốt vào sản xuất. Hạn chế sử dụng giống cũ,
những giống cây trồng có sự xuất hiện của mầm bệnh nhằm hạn chế được sâu
hại tấn công, khắc phục hiện tượng thoái hóa giống, để năng suất cây trồng được
tăng lên.
Những lợi thế của địa phương như địa hình thuận lợi, phù hợp, kinh
nghiệm sản xuất của người dân để tạo mối quan hệ với các cấp chính quyền,
các trung tâm giống để đưa các mô hình có hiệu quả kinh tế cao vào sản suất
76

3.4.2.3.3 Giải pháp về kỹ thuật


Kỹ thuật công nghệ là nhân tố quyết định đến việc nâng cao năng suất
cây trồng. Sự đóng góp của tiến bộ kỹ kỹ thuật về giống, kỹ thuật thâm canh.
Việc sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào đã tạo nên mức tăng về năng suất sản
lượng. Mặc dù vậy, tiềm năng để tiếp tục phát triển Na còn rất lớn. Chính vì
vậy các yếu tố về kỹ thuật quan trọng, cần được áp dụng:
3.4.2.3.4 Về giống: Có thể nói giống là yếu tố đầu tiên quyết định đến năng
suất, chất lượng Na. Theo tính chất thời vụ, đến kế vụ Na được người dân chọn
lọc ra các loại hạt giống dầy, đen nhánh để làm giống. Giống tốt sẽ đem lại
hiệu quả cao về kinh tế và đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Có
thể nghiên cứu về giống Na thái tạo ra năng xuất và chất lượng cao
3.4.2.3.4 Về phân bón: Việc bón phân hợp lý, đúng công thức sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến năng suất Na. Hầu hết các giống Na được trồng trên đất Đồng Hỷ
đều là đất thiếu dinh dưỡng, đất sỏi, núi đá, đồi. Mặc dù cây trồng chịu được
cằn cỗi nhưng nếu thiếu chất dinh dưỡng trong đất mà chúng ta không đốc thúc
bón phân thì sẽ không đem lại hiệu quả kinh tế. Mặt khác, Na được trồng chủ
yếu ở đất đồi, đất sỏi nên chất dinh dưỡng sẽ bị rửa trôi, làm nghèo chất dinh
dưỡng. Vì vậy, người sản xuất cần nắm vững về liều lượng, quy trình, thời
điểm bón để cây trồng có hiệu quả kinh tế cao nhất.
3.4.2.3.5 Về chăm sóc: Chế độ chăm sóc sẽ ảnh hưởng rõ rệt nhất. Mức độ
đầu tư công lao động cao hay thấp ảnh hưởng đến kết quả của quá trình sản
xuất. Nếu đầu tư lao động cao thì nâng suất thu được cao hơn nhiều so với
những gia đình đầu tư về công lao động ít. Xét theo chi phí cơ hội thì các hộ
gia đình trồng na dai cần đầu tư lao động cao để đem lại hiệu quả kinh tế.
Các hộ đầu tư nhiều cho lao động thì họ sẽ kịp thời phát hiện sâu bệnh và có
biện pháp phòng trị sớm hơn. Giai đoạn đầu, khi mới trồng cây, chế độ chăm
sóc tốt hay không phụ thuộc vào các quá trình bón phân, xới cỏ, vun đất cho
cây trồng.
77

3.4.2.3.6. Giải pháp về thị trường đầu ra và quảng bá sản phẩm


Thị trường là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến phát triển sản xuất. Vì
vậy, cần có những giải pháp về tiêu thụ, quảng bá sản phẩm nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất đối với cây trồng. Như vậy, các cấp chính quyền cùng các hộ
sản xuất Na cần tìm kiếm thêm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Chủ động kêu
gọi các tổ chức tham gia vào mạng lưới tiêu thụ sản phẩm Na.
Quan tâm tới các cơ quan chuyên môn thực hiện công tác xúc tiến
thương mai, xây dựng thương hiệu mại thông qua việc hỗ trợ kinh phí cho
các ngành.
78

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN
Thông qua nghiên cứu ta thấy cây Na khá phù hợp để phát triển tại 1 số
xã của huyện Đồng Hỷ hiện nay do vậy diện tích cây na dai ở Đồng Hỷ tăng
nhanh trong thời gian vừa qua. Diện tích tăng bình quân giai đoạn 2018 – 2020
là 12,85%/năm, diện tích năm 2020 là 140 ha chủ yếu được trồng tại xã Quang
Sơn, xã Khe Mo và xã Tân Long của huyện Đồng Hỷ. Hiệu quả kinh tế của
cây Na đã cao hơn hẳn so với hiệu quả kinh tế của 1 số cây trồng khác như
ngô, lúa, rau mầu được trồng tại địa phương
Tuy nhiên, trong phát triển sản xuất và tiêu thụ Na theo hướng bền vững
tại huyện Đồng Hỷ còn có rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng đem lại như việc sử
dụng đầu vào còn thiếu, vốn đầu tư, các chi phí cho sản xuất còn hạn chế; thị
trường tiêu thụ chưa được mở rộng; việc quảng bá sản phẩm ra các địa phương
bạn còn gặp nhiều khó khăn, nguồn giống mới chưa được người dân đầu tư
sản xuất; trình độ người dân còn thấp nên việc áp dụng khoa học tiến bộ mới
còn hạn chế.
Trên cơ sở phân tích thực trạng tình hình phát triển sản xuất, tiêu thu na
huyện Đồng Hỷ trong thời gian vừa qua, luận văn đã đề ra 6 giải pháp phát
triển sản xuất và tiêu thụ bền vững sản phẩm Na đến năm 2030 như: Giải pháp
về quy hoạch vùng sản xuất, về vốn và sử dụng đầu vào, về cơ cấu giống và
chất lượng giống, về kỹ thuật, về thị trường đầu ra và quảng bá sản phẩm để
đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn
KIẾN NGHỊ
- Đối với Nhà nước
Đối với ngành nông nghiệp cần quy hoạch lại vùng sản xuất na dai thích
hợp cho từng vùng, việc trồng na dai cần xem xét kỹ nhiều mặt từ sản xuất
đến thị trường tiêu thụ sản phẩm.
79

Cần có chính sách, cơ chế phù hợp để phát triển sản xuất na dai, nhất là
các chính sách cho vay vốn để đầu tư sản xuất. Giải quyết tốt các dịch vụ đầu
vào và đầu ra cho người trồng na dai.
Cần có các chính sách định hướng, khuyến khích trong xuất khẩu na dai
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất.
- Đối với các cấp chính quyền
UBND tỉnh, huyện các có các chủ trưong chính sách khuyến khích hỗ trợ
các hộ sản xuất về giống mới, phân bón, quy hoạch tập trung vùng sản xuất. Chỉ
đạo ngành nông nghiệp tăng cường chuyển giao khoa học kỹ thuật.
Tiến hành quy hoạch chi tiết vùng trồng na dai cho từng địa phương
trong phát triển sản xuất, tập trung khai thác tiềm năng đất đai, nguồn nhân lực
sẵn có. Định hướng việc phát triển trồng na dai và các loại cây trồng lâu năm
nhằm phát triển một cách đồng bộ và tổng thể giữa các cây trồng có sự bổ trợ
cho nhau cùng phát triển.
Mở rộng các hình thức chuyển giao khoa học kỹ thuật đến từng hộ sản
xuất, tăng cường kiểm soát công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
Nâng cao trình độ kỹ thuật cho cán bộ khuyến nông, khuyến lâm để đáp
ứng nhu cầu trong việc định hướng, chuyển giao kỹ thuật về phát triển sản xuất
các loại cây trồng, trong đó có cây na dai..
80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chi cục Thống kê huyện Đồng Hỷ - Niên giám thống kê huyện Đồng Hỷ
năm 2019.
2. Bộ Nông nghiệp & phát triển nông thôn, (quý I, 2021), Báo cáo xuất khẩu
nông sản quý I của Việt Nam, Hà Nội
3. Nguyễn Công Tiệp, (2011), Phát triển sản xuấtt và tiêu thụ Bưởi Diễn ở
một số tỉnh Miền Bắc Việt Nam.
4. Hội thảo Trái cây Việt Nam – cơ hội và thách thức trong hội nhập kinh tế
quốc tế (2010), Mỹ Tho, Tiền Giang.
5. Ellis. F (1993), Kinh tế hộ nông dân và phát triển nông nghiệp, NXB
TP.Hồ Chí Minh.
6. Malcom Gillis (1983), Phát triển nông nghiệp bền vững, Đỗ Kim Chung
dịch (2009), NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Nguyễn Hoài Thu (2008), Tiêu thụ nông sản trong hội nhập kinhh tế quốc
tế của Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị, Đại học kinh tế, Đại
học quốc gia Hà Nội
8. Đỗ Thu Hằng,(2016), Phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản Việt
Nam trong bối cảnh hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện khoa học xã
hội Viện Hàn Lâm Việt Nam
9. Tuấn Ngọc và Hùng Long (2014) “Phát triển cây ăn quả có múi ở các tỉnh
phía Bắc” luận văn thạc sĩ, Đại học Nông nghiệp I , Hà Nội
10. Phùng Thị Hằng Hoa (2010), Xác định nhu cầu tạo lập và quản lý nhãn
hiệu chứng nhận na Chi Lăng ở huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn, Luận Văn
Thạc sỹ Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
11. Trịnh Thị Thu Hương (2013), Cây na, đặc điểm, kỹ thuật trồng và chăm
sóc.
81

12. Nghiên cứu của Lâm Văn Đức (2015) “ Phát triển sản xuất Na trên đại bàn
huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên” luận văn Thạc sĩ ngành Kinh tế nông
nghiệp Học viện Nông nghiệp Việt Nam
13. Trần Đăng Khoa (2009), Phát triển cây ăn quả ở Việt Nam năm 2009,
định hướng đến năm 2015.
14. Lã Tuấn Nam (2013), Phát triển sản xuất Hồng không hạt huyện Cao Lộc,
tỉnh Lạng Sơn, Luận Văn Thạc sỹ Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
15. UBND huyện Đồng Hỷ (2021), Đề án phát triển nông nghiệp huyện Đồng
Hỷ giai đoạn 2021 – 2025 định hướng đến năm 2030
16. UBND huyện Đồng Hỷ (2020), Báo cáo phát triển kinh tế xã hội năm 2020
định hướng 2021.
17. http://nongnghiep.vn
18. https://nhandan.vn/tin-tuc-kinh-te/day-manh-tang-truong-xuat-khau-nong-
san-642346/
19. https://dantri.com.vn/doi-song/loi-ich-dang-ne-khi-an-qua-na-dung-cach-
20160810134935381.htm
20. https://dangcongsan.vn/kinh-te/hieu-qua-tu-phat-trien-cay-na-tai-dong-
trieu-quang-ninh-450372.html
21. https://vov.vn/kinh-te/na-chi-lang-ky-tich-tren-ai-bien-cuong-801801.vov
22. http://baothainguyen.vn/tin-tuc/am-thuc/ngot-ngao-na-vo-nhai-44886-
153.html
PHIẾU ĐIỀU TRA
Tình hình thu mua na dai năm 2021
(Khách hàng thu mua)
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, hợp tác của quý ông/bà trong việc
trả lời bảng câu hỏi dưới đây:
Họ và tên khách hàng: ………….……….......Tuổi:..…Giới tính:
Nam/Nữ Địa chỉ:
Thôn………..........Xã:……….......Huyện:……….....Tỉnh:………....
1. Ông/bà có thường xuyên mua na dai Đồng Hỷ không?

◻Có ◻ Không
2. Ông/ bà thường mua na dai ở đâu?

Siêu thị Quầy bán lẻ Chợ


Người bán rong Mua tại vườn
n th m y trong nă ông/bà mua sản phẩm na dai?:
Lần 1 Số kg mua đồng/kg
Lần 2 Số kg mua đồng/kg
Lần 3 trở lên Số kg mua đồng/kg
4. Mục đích mua na dai của ông/bà là gì?

◻ Mua ăn thử ◻ Mua làm quà biếu/cho ◻ Mua để bán buôn


5. Trước khi mua, ông/bà biết thông tin về sản phẩm qua đâu?

◻ Qua ti vi ◻ Qua báo, đài ◻ Qua Website


◻ Người quen giới thiệu ◻ Khác.....................................................................
6. Lý do nào ông/bà chọn mua sản phẩm này?

◻ Chất lượng vệ sinh đảm bảo ◻ Chất lượng ngon, tin cậy
◻ Rõ nguồn gốc xuất xứ ◻ Giá cả phù hợp
7. Khi ăn na dai, ông/bà có cảm nhận hoặc ý nghĩ nào sau đây:

◻ Thơm đặc trưng ◻ Ngọt đậm đà ◻ Múi dai, dầy


◻Khác.........................................................................................................
Theo ông/bà, chất lượng na dai Đồng Hỷ như thế nào?
◻Tốt ◻ Khá ◻ Trung bình ◻ Ấn tượng ◻ Chưa ấn tượng
8. Theo ông/bà giá cả sản phẩm như thế nào, chấp nhận mua giá bao nhiêu/kg?

◻ Hợp lý ◻ Chưa hợp lý


Chấp nhận giá/1kg ..................................đầu mùa
Chấp nhận giá/1kg ..................................giữa mùa
Chấp nhận giá/1kg ..................................cuối mùa
9. Nếu ông bà là CHỦ BUÔN:
9.1. Ông/bà chấp nhận mua ở mức giá là bao nhiêu/kg?

Đầu mùa ........................đ/kg


Giữa mùa ......................đ/kg
Cuối mùa ....................... đ/kg
9.2. Những chi phí cho sản phẩm này là bao nhiêu/kg? Chi phí về giá mua na

dai ........................................................ đ/kg


Chi phí vận chuyển ...................................... đ/kg
Chi phí về bảo quản ..................................... đ/kg
Chi phí về lao động ..................................... đ/kg
9.3. Giá bán buôn của ông/bà là bao nhiêu/kg?

Đầu mùa ........................đ/kg


Giữa mùa .....................đ/kg
Cuối mùa ....................... đ/kg
10. Theo ông/bà mẫu mã bên ngoài của quả na dai được đánh giá như thế nào?

◻ Tốt ◻ Khá ◻ Trung bình ◻ Ấn tượng ◻ Chưa ấn tượng


11. Điểm gì làm ông/bà hài lòng nhất khi mua na dai Đồng Hỷ?

◻ Chất lượng của SP ◻ Giá cả của SP ◻ Mẫu mã quả na dai


◻Dịch vụ sau bán hàng của nhà vườn ◻ Quảng cáo, tiếp thị, truyền thông
◻Khác........................................................................
12. Điểm gì làm ông/bà không hài lòng nhất khi mua na dai Đồng Hỷ?
◻ Chất lượng của SP ◻ Giá cả của SP ◻ Mẫu mã quả na dai
◻ Dịch vụ sau bán hàng của nhà vườn◻ Quảng cáo, tiếp thị, truyền thông
◻ Khác................................................................................................
Người điều tra

Chu Đức Hậu


PHIẾU ĐIỀU TRA
Tình hình phát triển sản xuất na tại
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của quý ông/bà trong việc trả lời
bảng câu hỏi sau đây:
Họ và tên chủ hộ: …………..….………….Tuổi: ………Giới tính:
Nam/nữ Thôn: ……………….…… Xã: …………..…..…………...…
Trình độ:.……………………………………………………………..............
Địa chỉ: Xóm... …………Xã....................huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ GIA ĐÌNH
+ Tổng số khẩu ........ khẩu.
+ Tổng số lao động ..............lao động chính
+ Diện tích đất sản xuất nông nghiệp hiện có ............... ha
II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1. Gia đình ông (bà) có trồng na không?

◻Có, ◻ Không
2. Hiện nay ông/bà trồng những loại Na gì?

◻Loại na dai …..ha, ◻ Loại na bở ..ha


3. Trong những giống Na đó, giống nào trồng phổ biến nhất?

◻Loại na dai ◻ Loại na bở


4. Trong những giống đó, theo Ông/bà, giống nào có chất lượng và cho

NS, hiệu quả kinh tế cao nhất?


◻Loại na dai ◻ Loại na bở
5. Sản lượng Na sản xuất ra, Ông/ bà bán cho ai?

◻Bán tại nhà ◻ Lái buôn mua tại vườn


◻Khác................................................................................................
5.1. Có thường xuyên không?

◻Có ◻ Không
5.2. Hình thức/ Phương thức bán?
◻Thông qua Hợp đồng ◻ Không thông qua Hợp đồng
◻Có bao bì, đóng gói, túi đựng◻ Không có bao bì, đóng gói, túi đựng
6. Kênh tiêu thụ SP của ông/bà là gì?
◻ Bán tại vườn,.........kg ….%
Trong đó: ◻ Lái buôn, , kg ….%
◻Bán lẻ, ….% ◻ Tiêu dùng trực tiếp,.........kg ….%
◻ Làm quà, .........kg ….% ◻Tự đem đi bán, ,.........kg ….%
7. Giá bán bình quân là bao nhiêu?
◻Bán lẻ ……......đồng/kg ◻ Bán buôn ......... đồng/kg
8. Thị trường tiêu thụ SP?
◻Nội tiêu trong tỉnh,.........kg ….%◻ Bán ngoại tỉnh,.........kg ….%
9. Ông (bà) có tham gia lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất na dai không?
◻ Có ◻ Không
9. Những sâu, bệnh nào thường gặp trong quá trình gia đình trồng na dai?
◻Thán thư ◻ Rệp sáp phấn ◻ Cả hai
10. Các biện pháp phòng trừ sâu, bệnh nào gia đình
đã áp dụng? Phun thuốc phòng, trừ ◻
Chặt cây bị bệnh ◻
Dùng bẫy bả ◻
Không làm gì ◻
11. Những khó khăn chủ yếu trong quá trình sản xuất na?
Gặp khó khăn về áp dụng công nghệ, kỹ thuật thâm canh ◻
Khó khăn đầu ra do nhu cầu thị trường thấp, tư thương ép giá ◻
Chi phí đầu vào cao ◻;
Khó khăn bảo quản ◻;
Thiếu lao động, ◻;
Thiếu vốn đầu tư SX ◻;
12. Mong muốn của hộ gia đình?

Tập huấn kỹ thuật thâm canh ◻; Hỗ trợ nguồn giống chất lượng cao ◻;
Hỗ trợ bảo quản ◻; Hỗ trợ về thị trường đầu ra, quảng bá SP ◻;
13. Dự định của gia đình về phát triển sản xuất na như thế nào?

Giữ nguyên diện tích ◻;


Mở rộng diện tích ◻;
Giảm diện tích ◻;
2.2.3 Hiệu quả kinh tế một ha na năm 2020
Đơn Số Đơn giá Thành
Chỉ tiêu Vị lượng BQ tiền
(1.000đ) (1.000đ)
I. Tổng chi phí đầu tư Ha
1. Giống
2. Phân bón Kg
3.. Thuốc BVTV Công
4.. Lao động
5. Công cụ sản xuất
II. Chi phí khác
III. Khấu hao TSCĐ
IV. Tổng Doanh thu
1. Giá bán buôn 1.000đ
2. Giá bán lẻ 1.000đ
3. Sản lượng
V. Lợi nhuận

You might also like