You are on page 1of 92

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MAI ANH TUẤN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NA LA HIÊN


THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ


KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, năm 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MAI ANH TUẤN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NA LA HIÊN


THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Kinh tế Nông Nghiệp


Mã số: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ


KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tâm

Thái Nguyên, năm 2021


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 6 năm 2021
Tác giả luận văn

Mai Anh Tuấn


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc TS. Nguyễn Văn
Tâm, đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý
đào tạo, Khoa Kinh tế & PTNT đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các cán bộ, chính quyền địa phương và
các hộ nông dân xã La Hiên, huyện Võ Nhai đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 06 năm 2021
Tác giả

Mai Anh Tuấn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ ........................................................................ vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................3
2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể.......................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................3
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn ...........................................3
Chương 1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................................5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ..........................................................................................5
1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững ..................................................................5
1.1.2. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững ...........................................10
1.1.3. Phát triển cây na La Hiên theo hướng bền vững ..............................................12
1.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................15
1.2.1. Kinh nghiệm sản xuất na ở huyện Chi Lăng, Lạng Sơn ...................................16
1.2.2. Kinh nghiệm sản xuất na ở tỉnh Thái Nguyên ..................................................17
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .............................................18
1.4. Bài học rút ra từ tổng quan tài liệu ......................................................................20
Chương 2.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................22
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...............................................................................22
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .............22
2.1.2. Một số thuận lợi, khó khăn cho phát triển cây ăn quả nói chung
và cây Na nói riêng của huyện Võ Nhai .....................................................................28
iv

2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................29


2.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................29
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu ...........................................................................29
2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu......................................................................31
Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .........................................33
3.1. Thực trạng phát triển sản xuất na La Hiên trên địa bàn huyện Võ Nhai ........... 33
3.1.1. Thực trạng sản xuất và phát triển cây ăn quả tỉnh Thái Nguyên
và huyện Võ Nhai .......................................................................................................33
3.1.2. Đặc điểm tình hình trồng na La Hiên của huyện Võ Nhai ...............................37
3.1.3. Diện tích sản xuất và sản lượng na La Hiên tại huyện Võ Nhai .................... 41
3.1.4. Tình hình tiêu thụ na La Hiên ...........................................................................44
3.1.5. Đặc điểm các hộ sản xuất na La Hiên trên địa bàn huyện Võ Nhai .................45
3.1.6. Thực trang sản xuất na La Hiên theo hướng bền vững .....................................47
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cây Na theo hướng bền vững
ở huyện Võ Nhai .........................................................................................................55
3.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức khi phát triển
cây na trên địa bàn ......................................................................................................57
3.4. Giải pháp phát triển sản xuất na La Hiên theo hướng bền vững trên địa bàn
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ..............................................................................58
3.4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển cây ăn quả nói chung
và cây na nói riêng ......................................................................................................58
3.4.2. Một số giải pháp phát triển cây na La Hiên trên địa bàn huyện Võ Nhai
theo hướng bền vững ..................................................................................................62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................71
1. Kết luận ...................................................................................................................71
2. Kiến nghị .................................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................75
PHỤ LỤC
v

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng của cây na trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên năm 2020 ............................................................................................17
Bảng 2.1. Cơ cấu sử dụng đất huyện Võ Nhai năm 2020 ...............................................24
Bảng 2.2. Phát triển kinh tế của huyện Võ Nhai giai đoạn 2017 – 2019 ........................25
Bảng 3.1. Tình hình sản xuất cây ăn quả tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2019 .......33
Bảng 3.2. Diện tích, sản lượng một số cây ăn quả chủ yếu ở huyện Võ Nhai
năm 2019 .........................................................................................................................36
Bảng 3.3. Lượng phân bón cho ba năm đầu (kg/cây) .....................................................40
Bảng 3.4. Lượng phân bón cho cây thời kỳ kinh doanh .................................................40
Bảng 3.5. Diện tích sản xuất và sản lượng na La Hiên năm 2019 ..................................41
Bảng 3.6. Kết quả phân hạng mức độ thích hợp đất đai đối với cây na
huyện Võ Nhai ................................................................................................................42
Bảng 3.7. Kết quả phân hạng mức độ thích hợp đất đai đối với cây na xã La Hiên .......43
Bảng 3.8. Đặc điểm chung của các hộ trồng na của xã La Hiên n = 254 .......................46
Bảng 3.9. Nguồn lực sản xuất na La Hiên của nhóm hộ điều tra....................................46
Bảng 3.10. Cơ cấu và tăng trưởng giá trị cây na so với cây nhãn và cây bưởi
giai đoạn 2016 – 2019 .....................................................................................................47
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế và giá trị sản xuất của cây na tập trung thâm canh
năm 2019 tính trên 1 ha/năm ...........................................................................................47
Bảng 3.12. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất na theo tình hình kinh tế
của hộ ở thời điểm điều tra năm 2020 (tính bình quân cho 1 ha) ...................................49
Bảng 3.13. Danh sách các hộ tham gia xây dựng và bảo hộ nhãn hiệu
tập thể “Na La Hiên” .......................................................................................................52
Bảng 3.14. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cây Na theo hướng
bền vững ở huyện Võ Nhai .............................................................................................55
Bảng 3.15. Dự kiến sản lượng na giai đoạn 2020 – 2025, định hướng
đến năm 2030 ..................................................................................................................60
Bảng 3.16. Phát triển vùng sản xuất cây na VietGap, hữu cơ giai đoạn
2020 – 2025, định hướng đến năm 2030 .........................................................................61
vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ


1 BVMT Bảo vệ môi trường
2 BVTV Bảo vệ thực vật
3 CAQ Cây ăn quả
4 DT Diện tích
5 DTDG Diện tích đánh giá
6 DTKDG Diện tích không đánh giá
7 ĐVT Đơn vị tính
8 KHKT Khoa học kỹ thuật
9 ND Nông dân
10 NN&PTNT Nông nghiệp & phát triển nông thôn
11 TDMNPB Trung du miền núi phía Bắc
12 TB Trung bình
13 TX Thị xã
14 UBND Ủy ban nhân dân
vii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ

1. Những thông tin chung


1.1. Họ và tên tác giả: Mai Anh Tuấn
1.2. Tên đề tài: Giải pháp phát triển sản xuất na La Hiên theo hướng bền
vững trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
1.3. Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 86 20 115
1.4. Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tâm
1.5. Cơ sở đào tạo: Đại học Nông lâm Thái Nguyên
2. Nội dung bản trích yếu
2.1. Lý do chọn đề tài
Trong sản xuất nông nghiệp, trồng trọt luôn là ngành quan trọng và chiếm
tỷ trọng lớn trong nông nghiệp nước ta khi chiếm tỷ trọng trên 50% GDP của
toàn ngành nông nghiệp. Võ Nhai là huyện miền núi thuộc tỉnh Thái Nguyên
có diện tích lớn với 84.510,41 ha, tuy nhiên lại có mật độ dân số thấp là 73
người/km2, phân bố không đều giữa các vùng với diện tích lớn về đồi núi, gây
khó khăn cho việc sản xuất lúa nước song lại được xem là vùng tiềm năng cho
sự phát triển cây ăn quả và từ lâu được biết đến với tiềm năng đặc biệt cho sự
phát triển cây na.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với mục tiêu phân tích thực trạng sản xuất na La
Hiên, từ đó đề ra một số giải pháp khả thi cho việc phát triển cây na La Hiên
theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp nhằm
đánh giá thực trạng sản xuất na La Hiên trên địa bàn huyện Võ Nhai. Đồng thời
sử dụng phương pháp phân tích như thống kê mô tả, so sánh để phân tích kết quả
sản xuất na La Hiên trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
viii

2.4. Tóm lược các kết quả nghiên cứu đã đạt được
Luận văn đã tiến hành phân tích thực trạng sản xuất na của nhóm hộ điều
tra thông qua đặc điểm chủ hộ và nguồn lực sản xuất na La Hiên để phân tích
các góc độ bền vững trong sản xuất na La Hiên dựa trên ba mặt: kinh tế, xã hội
và môi trường. Đồng thời, chứng minh được các nhân tố ảnh hưởng đến sản
xuất na La Hiên. Qua đó, chứng minh được nhóm nhân tố về thị trường được
đánh giá là có ảnh hưởng lớn nhất đến phát triển sản xuất na La Hiên theo
hướng bền vững.
2.5. Kết luận
Võ Nhai là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, huyện có rất nhiều điều
kiện thuận lợi để phát triển sản xuất cây na La Hiên cũng như có quỹ đất, tài
nguyên khí hậu thuận lợi, truyền thống canh tác lâu đời. Diện tích trồng na La
Hiên là 231 ha cho thu hoạch được sản lượng na mỗi năm đều đạt khoảng trên
3.000 tấn, doanh thu cả mỗi năm khoảng 77 tỷ đồng, tạo thu nhập cho nhiều hộ
dân trong xã La Hiên với mức thu nhập khoảng 200 đến 250 triệu đồng/năm,
đặc biệt có hộ thu nhập tới 400 triệu đồng/năm. Trên cơ sở phân tích thực trạng
tình hình phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ na La Hiên trong thời gian
vừa qua, nghiên cứu đã đề cập tới những định hướng, mục tiêu phát triển sản
xuất bền vững trong thời gian tới của địa bàn huyện Võ Nhai. Từ đó, đề xuất
một số giải pháp cơ bản để ổn định và phát triển sản xuất bền vững, chế biến,
tiêu thụ trong thời gian tới như: Giải pháp về chính sách kinh tế - xã hội; Giải
pháp nhằm nâng cao trình độ văn hóa của hộ; Giải pháp nhằm nâng cao điều
kiện kinh tế hộ và giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ.
2.6. Khuyến nghị chính sách
Đề nghị Nhà nước hỗ trợ huyện Võ Nhai xây dựng và hoàn thiện cơ sở
vật chất, hạ tầng như đường giao thông liên thôn, xã nhằm thúc đẩy sản xuất
nông sản hàng hoá, lưu thông buôn bán thuận lợi, giảm giá thành sản xuất quả,
ix

xây dựng và quy hoạch các cụm, điểm sơ chế, lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở
chế biến, bảo quản sản phẩm quả trước và sau thu hoạch sản phẩm.
Người hướng dẫn khoa học Học viên
(Họ, tên và chữ ký) (Họ, tên và chữ ký)
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất nông nghiệp luôn giữ một vị trí quan trọng trong công cuộc phát
triển kinh tế đất nước, góp phần vào sự ổn định cũng như tăng trưởng kinh tế
của mỗi quốc gia. Trong sản xuất nông nghiệp, trồng trọt luôn là ngành quan
trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong nông nghiệp nước ta khi chiếm tỷ trọng trên
50% GDP của toàn ngành nông nghiệp [8]. Ngành trồng trọt nói chung và cây ăn
quả nói riêng luôn là ngành đóng góp lớn vào GDP của ngành nông nghiệp nói
riêng và kinh tế của quốc gia nói chung. Bên cạnh đó, nước ta có lợi thế về các
loại hoa quả nhiệt đới, có nhiều quả đặc sản với giá trị dinh dưỡng cao đang là
một trong những hướng phát triển bền vững trong nông nghiệp Việt Nam.
Đặc biệt, các tỉnh vùng núi phía Bắc có tiềm năng phát triển kinh tế to lớn
vì ở đây có tài nguyên rừng phong phú, đa dạng, lại giàu tài nguyên khoáng
sản nhất nước ta; là vùng có thể phát triển đa dạng các loại cây trồng như: cây
công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản, các cây dược liệu quý hiếm có giá trị
kinh tế cao. Địa hình nông thôn vùng núi phía Bắc có độ dốc cao, đặc biệt là ở
vùng cao, ở đây là đầu nguồn thượng lưu của các con sông lớn ở miền Bắc,
lượng mưa tương đối lớn, lại tập trung cao vào mùa mưa,… Do đó, nông thôn
vùng núi phía Bắc có vai trò hết sức quan trọng trong việc bảo vệ môi trường
sinh thái của đất nước, “là mái nhà xanh”, “là lá phổi xanh”, là điều kiện vô
cùng quan trọng trong sự phát triển nền nông nghiệp bền vững của quốc gia,
không những đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng hàng hóa trong nước mà còn đáp
ứng phần quan trọng cho nhu cầu xuất khẩu.
Cùng với xu thế phát triển nông nghiệp hàng hoá hội nhập, bên cạnh việc
đầu tư cho sản xuất cây lương thực, một yêu cầu bức thiết với nền nông
nghiệp nước ta cần phải đa dạng các sản phẩm cây trồng, thay đổi cơ cấu cây
trồng theo hướng tăng tỷ trọng các cây trồng có hiệu quả kinh tế cao. Do đó,
ngành trồng trọt không thể thiếu việc phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất
2

cây ăn quả theo thế mạnh của từng vùng. Đó là nhu cầu thiết thực, phát triển
tích cực, khai thác được lợi thế so sánh của các huyện miền núi nói riêng và
nông thôn Việt Nam nói chung. Xuất phát từ thực tế đó, Đảng và Nhà nước ta
đã có những chính sách cụ thể khuyến khích đầu tư cho phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp trên cơ sở phát huy lợi thế vùng, đặc biệt chú trọng đến các
vùng có loài cây ăn quả đặc sản.
Võ Nhai là huyện miền núi thuộc tỉnh Thái Nguyên. Đây là huyện có
diện tích lớn của tỉnh với 84.510,41 ha, tuy nhiên lại có mật độ dân số thấp là
73 người/km2, lại phân bố không đều giữa các vùng với diện tích lớn về đồi
núi, gây khó khăn cho việc sản xuất lúa nước song lại được xem là vùng tiềm
năng cho sự phát triển cây ăn quả và từ lâu được biết đến với tiềm năng đặc
biệt cho sự phát triển cây na [8]. Sự xuất hiện và phát triển của cây na đã giúp
người dân nơi đây cải thiện được cuộc sống, tăng thu nhập. Tuy nhiên, những
năm gần đây, việc phát triển cây na trên địa bàn huyện gặp nhiều khó khăn
như giống cây còn hạn chế, các nguồn lực về đầu vào, đất đai, lao động, kỹ
thuật sản xuất na còn hạn hẹp, hệ thống cơ sở hạ tầng kênh mương tưới tiêu,
đường giao thông chưa được cải thiện, mạng lưới tiêu thụ hạn chế và khả
năng cạnh tranh với các sản phẩm khác còn thấp do chưa xây dựng được
thương hiệu trên thị trường gây khó khăn cho sự phát triển sản xuất na theo
hướng bền vững.
Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp phát triển
sản xuất na La Hiên theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên” nhằm phân tích thực trạng sản xuất na La Hiên theo
hướng bền vững, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất, để từ đó
có các giải pháp hiệu quả phát triển na La Hiên theo hướng bền vững trong
thời gian tới.
3

2. Mục tiêu nghiên cứu


2.1. Mục tiêu chung
Đề tài được thực hiện với mục tiêu phân tích thực trạng và đề xuất giải
pháp nhằm phát triển sản xuất na La Hiên theo hướng bền vững trên địa bàn
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn đề khoa học về phát triển sản xuất na La Hiên
theo hướng bền vững.
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất cây na La Hiên trên địa bàn
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cây na La Hiên theo hướng
bền vững trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu những vấn đề về phát triển sản xuất cây
na La Hiên theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về không gian
Luận văn tập trung nghiên cứu ở xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên.
* Phạm vi về thời gian
Các số liệu chung được tập hợp trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019.
Các số liệu điều tra thực trạng phát triển sản xuất na La Hiên của các hộ xã
La Hiên thực hiện trong năm 2020.
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn
Các nghiên cứu trước đây của các nhà khoa học đã xác định tiềm năng
vùng cây na, các quy trình sản xuất, nâng cao năng xuất, sản lượng,… Tuy
4

nhiên, xét theo quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp bền vững thì thực
trạng phát triển cây na trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều nội dung cần giải
quyết như: Tăng trưởng kinh tế, hiệu quả đầu tư hàng năm chưa đạt được mức
độ ổn định; tư tưởng, việc làm của người lao động thường xuyên bị dao động;
sản xuất chưa gắn với BVMT, sức khoẻ con người.
Luận văn tập trung vào nghiên cứu tình hình phát triển cây na, trên cơ sở
điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng tình hình sản xuất, từ đó rút ra những
nhận xét, kết luận và đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm phát triển cây na
La Hiên theo hướng bền vững cho huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
5

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài


1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững
1.1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững
* Khái niệm phát triển
Khái niệm phát triển bền vững được xuất phát điểm từ nền tảng của khái
niệm phát triển. Phát triển trước hết được các nhà kinh tế học định nghĩa là
“tăng trưởng kinh tế” song nội hàm của nó từ lâu đã vượt khỏi phạm vi này. Có
thể khái quát cách tiếp cận khái niệm phát triển theo có khía cạnh sau:
Theo từ điển tiếng Việt, “phát triển” được xem là quá trình vận động, tiến
triển theo hướng tăng lên.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết học chỉ
ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trên thế giới. Phát triển là một
thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại
trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong,... nguồn gốc của
phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập”.
Tiếp cận sâu sắc hơn của phát triển là phát triển kinh tế. Khái niệm này được
hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh tế được xem
như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất; nó là sự kết hợp một cách chặt
chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. [10]
Theo cách hiểu như vậy, phát triển kinh tế có những nội dung được khái
quát theo ba khía cạnh sau:
Thứ nhất, sự gia tăng tổng lượng của cải trong mỗi nền kinh tế, theo đó,
thu nhập bình quân trên một đầu người ngày càng được cải thiện. Đây là khía
cạnh thể hiện quá trình biến đổi về lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để
nâng cao mức sống vật chất của một quốc gia và thực hiện những mục tiêu
khác của phát triển.
6

Thứ hai, sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng đóng góp của
ngành công nghiệp chế tạo và dịch vụ. Đây là tiêu thức phản ánh sự biến đổi
về chất kinh tế của một quốc gia.
Thứ ba, sự thay đổi tích cực không ngừng trên các lĩnh vực kinh tế - xã
hội. Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không phải
là tăng trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế, việc đảm bảo an sinh xã hôi,
giải quyết các vấn đề về xã hội và môi trường. Có thể kể đến như việc xoá đói
giảm nghèo, suy dinh dưỡng, sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp
cận đến các dịch vụ y tế, nước sạch, trình độ dân trí giáo dục, các vấn đề về
môi trường được đẩy lùi,... Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất
xã hội của quá trình phát triển.
* Khái niệm về phát triển bền vững
Khái niệm “phát triển bền vững” lần đầu tiên được sử dụng trong chiến
lược bảo tồn thế giới do Hiệp hội Bảo toàn thiên nhiên quốc tế, Quỹ Động vật
hoang dã thế giới và Chương trình môi trường Liên hiệp quốc đề xuất vào đầu
thập kỷ 80 của thế kỷ XX. Tuy nhiên, sau khi ủy ban thế giới về Môi trường và
Phát triển do bà G.H. Brundtland làm Chủ tịch sử dụng trong Báo cáo phúc
trình mang tựa đề “Tương lai chung của chúng ta” (thường được gọi là Báo
cáo Brundtland) thì khái niệm này chính thức được phổ biến rộng rãi trên thế
giới từ năm 1987 [3]. Từ đó, khái niệm “phát triển bền vững” đã trở thành cơ
sở để từng quốc gia xây dựng quan điểm, định hướng, giải pháp tháo gỡ những
khó khăn, bế tắc trong các vấn đề phát triển. Hai hội nghị quan trọng được
Liên hiệp quốc tổ chức là Hội nghị Thượng đỉnh về Trái đất diễn ra năm 1992
tại Rio de Janeiro (Brazin) và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền
vững diễn ra vào năm 2002 tại Johannesburg (Nam Phi) là sự triển khai thực
hiện sau khi có Báo cáo Brundtland. Theo đó, phát triển bền vững là sự phát
triển nhằm thỏa mãn những nhu cầu của hiện tại nhưng không gây ảnh hưởng
hay phương hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai.
7

Khái niệm “phát triển bền vững” được biết đến ở Việt Nam, triển khai
nghiên cứu lý luận bởi các nhà khoa học vào khoảng cuối thập kỷ 80 - đầu thập
kỷ 90 của thế kỷ XX. Cùng với các nước trên thế giới, phát triển bền vững đã
trở thành nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình xây dựng, phát
triển đất nước ta theo xu hướng CNH, HĐH. Bộ Chính trị nhấn mạnh: “Bảo vệ
môi trường là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối. chủ
trương và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tất cả các cấp, các ngành, là
cơ sở quan trọng bảo đảm phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước” tại Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25-6-1998 về việc tăng
cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Cùng
với đó, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 là: “Phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội và bảo vệ môi trường” đã thể hiện rõ quan điểm của Đảng về phát
triển bền vững. Đây là lần đầu tiên trục tam giác tăng trưởng kinh tế - thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội - bảo vệ môi trường với tư cách là những thành
tố nằm trong mối liên hệ gắn kết chặt chẽ với nhau tạo nên sự phát triển bền
vững được Đảng ta đề cập một cách cụ thể, rõ ràng và trở thành quan điểm
chính thức của Đảng. Đây là cơ sở lý luận để ngày 17-8-2004 Chính phủ ban
hành “Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam”.
Nếu trong văn kiện Đại hội IX và X, Đảng ta chủ yếu đưa ra những quan
điểm có tính chất định hướng cho sự phát triển bền vững đất nước thì tại Đại
hội XI, quan điểm phát triển bền vững được thể hiện tập trung, xuyên suốt trong
văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng, từ Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011), Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2011 - 2020 cho đến Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng;
biểu hiện trên hầu hết các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi
trường... Giữa phát triển nhanh và phát triển bền vững có mối quan hệ mật thiết
8

với nhau: “Phát triển bền vững là cơ sở để phát triển nhanh, phát triển nhanh để
tạo nguồn lực cho phát triển bền vững. Phát triển nhanh và bền vững phải luôn
gắn chặt với nhau trong quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế -
xã hội”.
1.1.1.2. Nội dung của phát triển bền vững
Dựa trên những luận giải được thể hiện ở trên, có thể tóm tắt lại những
nội dung của phát triển bền vững dựa trên các khía cạnh sau:
* Phát triển bền vững về kinh tế
Phát triển bền vững về kinh tế là sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế
được thể hiện ở quá trình tăng trưởng kinh tế ổn định lâu dài và sự thay đổi về
chất theo hướng tiến bộ của nền kinh tế, gắn với quá trình tăng năng suất lao
động, sự biến đổi về cơ cấu kinh tế - xã hội và cải thiện môi trường sống.
Tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản
lượng hàng hoá và dịch vụ trong một thời kì nhất định (thường là một năm).
Người ta thường dùng các thước đo: Chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
và tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tính mức tăng trưởng tuyệt đối trên phạm
vi nền kinh tế quốc dân hay theo mức hình quân đầu người về giá trị tổng sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ trong một năm.
Tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tiến bộ: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ có nghĩa là:
Trong một thời kỳ, cơ cấu kinh tế có tỷ trọng của ngành nông nghiệp, công
nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng giá trị và lao động của ngành dịch vụ ngày
càng tăng nhanh và chiếm ưu thế. Nếu tăng trưởng kinh tế không dựa trên cơ
sở chuyển dịch có cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, mà chủ yếu dựa vào khai
thác tài nguyên và bán sản phẩm thô thì không thể có phát triển bền vững như
trường hợp một số nước ở vùng Trung Đông.
Tăng trưởng kinh tế phải dựa vào năng lực nội sinh là chủ yếu, đồng thời
phải làm tăng năng lực nội sinh. Năng lực nội sinh được thể hiện ở những chỉ
9

tiêu như: Chất lượng nguồn nhân lực, năng lực sáng tạo, công nghệ quốc gia,
mức độ tích luỹ của nền kinh tế; mức độ hoàn thiện, hiện đại của hệ thống kết
cấu hạ tầng,...
* Phát triển bền vững về xã hội
Tăng trưởng kinh tế phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao động.
Có việc làm thì người lao động mới có quyền, thu nhập và các điều kiện
tự hoàn thiện nhân cách của chính mình. Người lao động nếu không có việc
làm, bị thất nghiệp sẽ không có thu nhập, dễ này sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã
hội. Các cụ xưa đã có câu: “nhàn cư vi bất thiện”. Theo quy luật Okun, cứ 1%
thất nghiệp tăng thêm ngoài thất nghiệp tự nhiên, thì sẽ làm mất đi 2% GDP
Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với xoá đói giảm nghèo, bởi xoá đói giảm
nghèo làm tăng năng lực SX cho người nghèo, thông qua nâng cao kiến thức,
trình độ cho người nghèo, hỗ trợ vốn cho người nghèo. Xoá đói giảm nghèo
còn tạo ta mặt bằng xã hội phát triển tương đối đồng đều, đảm bảo an sinh xã
hội, đó là một điều kiện cần thiết cho phát triển bền vững.
Tăng trưởng kinh tế phải hướng đến nâng cao chất lượng cuộc sống dân
cư như: thu nhập bình quân đầu người, tuổi thọ bình quân, tỷ lệ trẻ em sơ sinh
tử vong, tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng, tỷ lệ Bác sĩ trên 1000 dân,
tỷ lệ dân số được dùng nước sạch, tỷ lệ người lớn biết chữ, tỷ lệ trẻ em trong độ
tuổi được đi học,... Liên hợp quốc đã đưa ta chỉ số phát triển con người (HDI),
là chỉ số tổng hợp của ba chỉ số cơ bản: thu nhập bình quân đầu người, chỉ số
về giáo dục (tỷ lệ % người lớn biết chữ) và chỉ số về y tế (tuổi thọ bình quân).
* Phát triển bền vững về môi trường
Trong thực tế, để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, nhiều doanh
nghiệp, nhiều quốc gia đã không không chỉ khai thác cạn kiệt tài nguyên mà
còn thải ra môi trường nhiều chất độc hại làm ô nhiễm nguồn nước, đất, không
khí...; làm mất cân bằng sinh thái, mất đi sự đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu
trái đất...; đe doạ trực tiếp cuộc sống của con người hiện tại chứ chưa nói đến
của thế hệ tương lai. Vì vậy, nội dung của phát triển bền vững về môi trường là
10

sự tăng trưởng kinh tế không làm ô nhiễm môi trường, không huỷ hoại môi
trường:
Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với nuôi dưỡng và cải thiện chất
lượng môi trường, nghĩa là: Bảo vệ rừng và trồng từng mới, trồng cây phân
tán, trồng cây na,… chống sói mòn, tăng độ phì cho đất.
Trong sản xuất, áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường; sáng tạo
ra nhiều vật liệu mới thay thế vật liệu truyền thống; sử dụng vật tư, nguyên
liệu vào sản xuất khoa học và hợp lý để bảo vệ lý tính, hoá tính của đất, tài
nguyên nước; bảo vệ nguồn lợi hải sản,...
Tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ sở khai thác hợp lý và sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên:
Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên
có nghĩa là: phải có kế hoạch lựa chọn, cân nhắc khi quyết định khai thác tài
nguyên, xét cả về hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi tường.
Với lịch sử hình thành và khái niệm đã nêu ở trên, phát triển bền vững
không đưa ra một khuôn mẫu chung nào đó để áp dụng cho tất cả các quốc
gia, vùng lãnh thổ, điạ phương, mà phải thay đổi theo từng thời kỳ, từng vùng
lãnh thổ, từng nền văn hoá từng hoàn cảnh kinh tế - xã hội cụ thể.
1.1.2. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững
1.1.2.1. Khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững
Phát triển nông nghiệp bền vững là quá trình sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên, phải bảo đảm được mục đích là kiến tạo một hệ thống bền
vững kinh tế - xã hội - môi trường, nhằm thỏa mãn nhu cầu về phát triển nông
nghiệp hiện tại mà không tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của phát triển
trong tương lai và được xã hội chấp nhận. Bền vững về kinh tế, là sản xuất nông
nghiệp hướng đến chuỗi giá trị, hiệu quả đạt cao, làm ra nhiều sản phẩm có chất
lượng, không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, thức ăn chăn nuôi, dự trữ lương
thực mà còn xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Bền vững về xã hội, là một nền nông
nghiệp phát triển bền vững phải đảm bảo cho người nông dân có đầy đủ công ăn
việc làm, có thu nhập ổn định, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được
11

nâng lên. Bền vững về môi trường, là mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp không
hủy hoại nguồn tài nguyên thiên nhiên và không gây ô nhiễm môi trường [5].
1.1.2.2. Nội dung của phát triển nông nghiệp bền vững
Nội dung phát triển nông nghiệp bền vững được thể hiện trên ba khía
cạnh sau: nông nghiệp phát triển bền vững (NNPTBV) trên phương diện kinh
tế; NNPTBV trên phương diện xã hội và nông nghiệp phát triển theo hướng
bền vững trên phương diện bảo vệ môi trường.
Trên phương diện kinh tế, NNPTBV là nền nông nghiệp có tốc độ tăng
trưởng cao, ổn định với cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng hợp lý, hiện đại
trên cơ sở phát huy lợi thế về những điều kiện tự nhiên (chất đất, khí hậu…),
tập quán, kinh nghiệm sản xuất, thị trường của nông nghiệp Việt Nam phù hợp
với xu hướng nông nghiệp và thị trường thế giới.
Nông nghiệp phát triển bền vững trên phương diện xã hội là quá trình
phát triển vừa đảm bảo được mục tiêu kinh tế vừa đảm bảo được mục tiêu thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo cho mọi người đều có cơ hội học
hành và có việc làm, giảm tình trạng đói nghèo, nâng cao trình độ dân trí, tạo
sự đồng thuận và an sinh xã hội. NNPTBV hướng đến một xã hội trong đó
phát triển kinh tế phải đi đôi với công bằng xã hội, giáo dục, đào tạo, y tế; phúc
lợi xã hội phải được chăm lo, các giá trị về văn hóa, đạo đức của dân tộc và
cộng đồng phải được bảo vệ và phát huy. [6]
Nông nghiệp phát triển bền vững trên phương diện môi trường là quá
trình phát triển đạt được tăng trưởng kinh tế cao, ổn định, gắn với khai thác
hợp lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên không làm suy
thoái, hủy hoại môi trường mà còn nuôi dưỡng, cải thiện chất lượng môi
trường. Về chất lượng môi trường, trong NNPTBV đó là một tổng thể như môi
trường khí hậu, thổ nhưỡng, nước, đất, giống, cảnh quan,… nhìn chung không
bị các hoạt động của con người làm ô nhiễm; các nguồn phế thải phải được xử
lý, tái chế kịp thời.
12

1.1.3. Phát triển cây na La Hiên theo hướng bền vững


1.1.3.1. Ý nghĩa của việc phát triển cây ăn na theo hướng bền vững
Phát triển bền vững cây na giữ một vai trò quan trọng, không thể tách rời
trong phát triển nông nghiệp bền vững. Sản xuất và phát triển cây na đã
chuyển hoá được những khó khăn về địa hình thổ nhưỡng của một vùng đất
thành tiềm năng lợi thế mang lại lợi ích cho con người, trong khi loại đất đó
nếu trồng những cây trồng khác mang lại hiệu quả kinh tế thấp hoặc không
mang lại hiệu quả kinh tế.
Sản xuất và phát triển cây na là điều kiện tạo ra việc làm và thu nhập cho
người lao động, tăng trưởng GDP, từng bước góp phần phát triển công nghiệp
hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và đô thị hoá nông thôn. Đồng thời, tham gia
tích cực vào chương trình quốc gia về phủ xanh đất trống đồi trọc, tăng độ che
phủ đất, cải thiện và bảo vệ môi trường sinh thái.
1.1.3.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của cây na ở Việt Nam
Hầu hết, cây na là loại cây trồng cạn, có tính chịu hạn cao, không kén
đất. Với đặc tính này, cây na phân bố tương đối rộng. Ngoài ra, cây na phải
trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản kéo dài 2- 3 năm tuỳ theo từng loại cây, thời
kỳ này, về kỹ thuật canh tác nên trồng xen các loại cây họ đậu ngắn ngày như
lạc, đỗ… vừa có tác dụng chống trừ cỏ dại, giữ ẩm, chống xói mòn, tăng độ
phì nhiêu cho đất, vừa có thu nhập để thực hiện phương châm “lấy ngắn nuôi
dài”
- Năng suất cây na có quan hệ mật thiết đến tuổi cây, mật độ cây/ha, do
vậy khi tính toán đánh giá hiệu quả sản xuất thường được tính năng suất bình
quân trong kỳ kinh doanh và mật độ kỹ thuật cho phép.
- Sản phẩm cây na có khối lượng lớn, thuỷ phần cao, thời gian thu hoạch
ngắn, vấn đề này đặt ra các giải pháp có liên quan đến công tác phòng trừ sâu
bệnh, bảo quản chế biến và tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý.
- Hiệu quả kinh tế cây na cũng thường bị chi phối bởi các yếu tố tự
nhiên, kinh tế xã hội.
13

1.1.3.3. Các nhân tố chủ yếu phát triển sản xuất na theo hướng bền vững
* Nhân tố lao động
Lao động là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đồng thời nó cũng là
yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong phát triển kinh tế. Trong quá trình
sản xuất kinh doanh thì lao động là nhân tố có vai trò lớn giúp nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả. Tăng trưởng kinh tế suy cho cùng nhằm mục
đích nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho con người. Nói đến nhân tố
lao động thì phải quan tâm đến cả hai mặt số lượng và chất lượng của nguồn
nhân lực. Sự tăng lên hay giảm đi của số lượng nhân lực sẽ ảnh hưởng đến sự
mở rộng quy mô trong sản xuất nông nghiệp. Cùng với đó, chất lượng nguồn
nhân lực cao hay thấp ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản xuất [9]
* Nhân tố điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên là vốn quý của mỗi quốc gia. Khu vực nào có
nguồn tài nguyên tốt sẽ có nhiều thuận lợi, là điều kiện cần thiết cho quá trình
phát triển nông nghiệp. Bên cạnh đó, nó cũng là yếu tố tạo sở cho việc phát
triển các ngành, cho quá trình tích luỹ vốn; đồng thời cũng là đối tượng sản
xuất nông nghiệp. Trong sản xuất nông nghiệp luôn gắn với cây trồng, vật
nuôi bởi chúng có quá trình sinh trưởng và phát triển theo quy luật tự nhiên,
trải rộng trên một phạm vi không gian rộng lớn [9]
* Nhân tố kinh tế (vốn đầu tư)
Yếu tố kinh tế hay cụ thể hơn là vốn đầu tư là một trong những yếu tố cơ
bản, quan trọng đối với mọi hoạt động của một nền kinh tế. Nó được xem là
chìa khoá đối với sự phát triển kinh tế bởi lẽ phát triển về bản chất được coi là
vấn đề bảo đảm đủ các nguồn vốn đầu tư để đạt được một mục tiêu tăng
trưởng. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, nếu có đầy đủ vốn cũng như
quá trình sử dụng vốn hiệu quả thì đây là một điều kiện quan trọng nhất đối với
việc đẩy nhanh tốc độ phát triển và bố trí kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tích luỹ
vốn là điều kiện mấu chốt của sự phát triển. Do đó, một cơ cấu sản xuất thiếu
14

vốn sẽ không có điều kiện để phát triển. Ngược lại ta thấy nếu địa phương thu
hút nhiều nguồn vốn từ các nguồn tài trợ hoặc đầu tư khác nhau sẽ giúp mở rộng
hoạt động sản xuất, đầu tư tiến bộ kỹ thuật nhằm tăng năng suất và sản lượng,
giúp phát triển bền vững hoạt động sản xuất nông nghiệp [9]
* Nhân tố khoa học và công nghệ
Công nghệ được hiểu là “tập hợp những hiểu biết để tạo ra các giải pháp
kỹ thuật được áp dụng vào sản xuất” bao gồm trang thiết bị, kỹ năng tay nghề,
kinh nghiệm của người lao động, các thông tin, dữ liệu, bí quyết sản xuất và cả
nhân tố tổ chức [11]
Trình độ khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp có ảnh hưởng
lớn tới năng suất, chất lượng sản phẩm, mức độ tiết kiệm nguyên vật liệu do
đó, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Trong những năm gần đây,
nông nghiệp được quan tâm ứng dụng nhiều tiến bộ tiến bộ khoa hoặc công
nghệ vào sản xuất như: công nghệ sinh học, di truyền học, biến đổi gien,…
Những thành tựu khoa học công nghệ mới đã giúp sản xuất nông nghiệp có
được những bước nhảy vọt về hiệu quả kinh tế, tạo điều kiện cho việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ đổi mới.
* Nhân tố chính sách pháp luật của Nhà nước
Sản xuất nông nghiệp và phát triển nông nghiệp bền vững luôn phải hoạt
động gắn với các quy định của pháp luật, chính sách của nhà nước trong quản
lý kinh tế xã hội, các quy định về quản lý đầu tư, phê duyệt, thanh tra, các quy
định của UBND tỉnh và các cơ quan quản lý trực thuộc tỉnh. Chính sách pháp
luật phù hợp sẽ tạo thuận lợi và đảm bảo quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả,
ngược lại sẽ gây ra những khó khăn trong quản lý và phát triển nông nghiệp
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Những chính sách của nhà nước hay
pháp luật tạo nên tính công bằng và tạo nên môi trường cạnh tranh lành mạnh
giữa người lao động với người lao động, giữa cá nhân với tổ chức và giữa các
đơn vị kinh doanh với nhau [11]
15

Như vậy, có thể thấy Chính phủ đóng vai trò là nhân tố chính ảnh hưởng
đến sự phát triển của sản xuất nông nghiệp, những cản trở đến từ Chính phủ có
thể là nguyên nhân gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh của đơn vị, vai trò
của Chính phủ không chỉ trợ giúp các hộ gia đình và đơn vị mà còn tạo ra một
môi trường đầu tư hấp dẫn nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư nhằm nâng
cao năng suất, hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Chính sách pháp luật của Nhà nước còn thể hiện vai trò đặc biệt quan
trọng với sự phát triển của nền kinh tế, sự đặc biệt đó thể hiện bằng các chính
sách vĩ mô, tạo hành lang pháp lý cho các thành phần kinh tế điều chỉnh khối
lượng, phương hướng sản xuất một cách phù hợp với sức cạnh tranh của sản
phẩm cũng như mức cung, cầu của thị trường. Hoặc các chính sách vi mô điều
tiết, hỗ trợ của chính phủ nhằm tạo cơ hội và điều kiện phát triển một cách
cân đối giữa các vùng miền và các ngành thiết yếu.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Cây na có tên khoa học là Annona spp., phát sinh rất sớm và được con
người thuần hóa trước tiên ở các vùng nhiệt đới Châu Mỹ.
Từ thế kỷ 16, các cây họ na đã được nhập vào nhiều nước nhiệt đới và do
tính thích nghi rộng được trồng phổ biến ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới.
Tuy nhiên do trái phức hợp, thường to, nhiều nước, khó vận chuyển, nên hiện
nay na vẫn thuộc loại trái cây chưa khai thác hết tiềm năng. Ở hội nghị trái cây
nhiệt đới họp ở Băng La Đét tháng 7/1992, ngoài những trái đã trồng phổ biến
như chuối, dưa, cam, quít, xoài, 5 loại trái cây sau đây được chú ý nhất là mít,
táo gai, măng cụt, ổi và na.
Có hàng chục loại na có trái ăn được nhưng trên thế giới chỉ có 2 loại
được trồng phổ biến nhất đó là na dai (Annona squamosa) và na (mãng cầu)
xiêm (Annona muricata). Ở Việt Nam cũng vậy, na dai được trồng rộng rãi cả
ngoài Bắc và trong Nam, còn mãng cầu xiêm chỉ trồng trong Nam; ở miền Bắc
chỉ mới trồng thí nghiệm. Ngoài 2 loại này, còn 2 loại nữa có trái ăn được,
nhưng mùi vị ít hấp dẫn, chất lượng thấp nhất là bình bát (A. glalora). Ở miền
16

Nam bình bát mọc rất nhiều ở chỗ thấp, úng, nhiễm phèn và miền Bắc cũng có.
Trái có vỏ nhẵn màu xanh, chuyển sang vàng tối khi chín.
Thịt màu trắng vàng, hạt màu nâu vàng. Người ta ghép cành mãng cầu
xiêm lên gốc bình bát vì tiếp hợp tốt để trồng ở đất thấp nhiễm phèn vì trồng
mãng cầu xiêm, chiết hay ương từ hạt thì không được. Hạt bình bát cũng chứa
một chất diệt sâu nên có thể dùng bột bình bát tán nhỏ làm thuốc trừ sâu.
Cây na ở xã La Hiên, Võ Nhai Thái Nguyên có những đặc điểm tương
đồng với na Chi Lăng, Lạng Sơn. Vì thế, những kinh nghiệm trong sản xuất và
phát triển cây na ở Chi Lăng sẽ là bài học cho xã La Hiên trong giai đoạn tới.
1.2.1. Kinh nghiệm sản xuất na ở huyện Chi Lăng, Lạng Sơn
Cây na trên núi đá Chi Lăng được trồng từ những năm 1980 và phát triển
mạnh từ những năm 2000 trở lại đây. Na Chi Lăng có đặc điểm to, cùi dày và
vị ngọt mát. Năm 2019, toàn huyện Chi Lăng có trên 1.700 ha, trong đó, có
trên 195ha được trồng theo tiêu chuẩn VietGAP, 5ha theo chuẩn GlobalGAP
và khoảng 1.100 ha sản xuất đạt tiêu chuẩn nông sản na an toàn với doanh thu
ước đạt từ 700 - 720 tỷ.
Những năm vừa qua, huyện phối hợp với chính quyền các xã, thị trấn tổ
chức tập huấn trồng na theo mô hình GlobalGAP, VietGAP cho các hộ trồng
cũng như hỗ trợ kỹ thuật cho người trồng na từ khâu cắt tỉa, chăm sóc, thực
hiện các biện pháp sinh học trong diệt trừ sâu hại đến thụ phấn, thu hái.
Chiến lược phát triển của sản phẩm na Chi Lăng ngoài mục tiêu xuất
khẩu thì việc tiêu thụ tập trung mạnh vào thị trường trong nước, nhất là trong
các chuỗi cửa hàng nông nghiệp sạch trên toàn quốc. Huyện đã chủ động liên
hệ với các doanh nghiệp, siêu thị lớn tại các tỉnh, thành trên toàn quốc để ký
kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, năm 2019, huyện Chi Lăng tiếp
tục hỗ trợ hơn 50 nghìn tem truy xuất nguồn gốc và hơn 20 nghìn hộp giấy
(có in nhãn mác sản phẩm Na Chi Lăng) cho các hộ trồng na, các cơ sở kinh
doanh, các HTX và doanh nghiệp cung ứng sản phẩm na, giúp người tiêu
dùng lựa chọn đúng sản phẩm na Chi Lăng.
17

Giai đoạn tới, huyện sẽ tiếp tục duy trì và vận động nông dân sản xuất
theo quy trình VietGAP và GlobalGAP để giữ vững thương hiệu của sản
phẩm na và tập trung vào áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao
chất lượng sản phẩm, tạo ra sản phẩm sạch, đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm, kéo dài thời gian thu hoạch, chủ động xúc tiến thương mại tìm đầu ra
ổn định cho sản phẩm na ở thị trường trong nước, đẩy mạnh quảng bá thương
hiệu na để mở rộng thị trường tiêu thụ. Ngoài ra, nhóm giải pháp cần được
thực hiện trong thời gian tới được cụ thể như tăng cường ứng dụng khoa học -
công nghệ trong quá trình trồng, chăm sóc cây na cũng như tiếp tục cải tạo,
nâng cao chất lượng giống na. Đặc biệt, cần chú trọng hơn nữa đến công tác
bảo quản, sơ chế, phối hợp với doanh nghiệp để đầu tư công nghệ bảo quản,
tiến tới hình thành các cơ sở chế biến gắn với phát triển vùng nguyên liệu để
nâng cao giá trị gia tăng của quả na.
1.2.2. Kinh nghiệm sản xuất na ở tỉnh Thái Nguyên
Đối với sự phát triển cây na của tỉnh Thái Nguyên, kết quả thể hiện ở
Bảng 1.1 dưới đây:
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng của cây na
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2020
Diện tích Năng Sản
Đơn vị HC Tổng Trồng Cho sản suất lượng
(ha) mới phẩm (ha) (tạ/ha) (tấn)
TP. Thái Nguyên 12,8 0,0 12,8 92,7 118,5
TP. Sông Công 32,2 0,0 29,3 91,3 267,4
TX. Phổ Yên 53,1 8,9 41,5 92,7 384,2
H. Định Hóa 70,5 0,6 68,2 97,0 661,5
H. Võ Nhai 342,0 31,8 273,9 99,5 2.725,3
H. Phú Lương 68,5 4,2 64,3 91,8 589,9
18

H. Đồng Hỷ 55,3 6,6 48,6 92,0 447,1


H. Đại Từ 50,8 1,0 44,7 90,5 404,1
H. Phú Bình 68,9 2,8 63,6 91,3 580,6
(Nguồn: Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Thái Nguyên, 2021)
Theo đó, năm 2020 sản xuất cây ăn quả đạt giá trị 944.439 triệu đồng (giá
HH), trong đó cây na đạt 89.381 triệu đồng, chiếm 9,5% tổng giá trị cây ăn
quả; cây nhãn 91.129 triệu đồng, chiếm 9,6% tổng giá trị cây ăn quả; cây bưởi
đạt: 180.323 triệu đồng, chiếm 19,1% tổng giá trị. Tốc độ tăng trưởng bình
quân giá trị sản xuất cây ăn quả giai đoạn 2016 - 2020 là 4,2 %/năm. Như vậy,
tính giá trị sản xuất bình quân, Na đạt 138 triệu đồng/ha/năm.
Năm 2019, cây na trên địa bàn tỉnh có diện tích là 754 ha, đứng thứ 3 trong
vùng TDMNPB (sau Lạng Sơn và Bắc Giang), trong đó có 647 ha cho thu
hoạch quả với sản lượng 6.179 tấn, đạt giá trị 142 tỷ đồng. Na là cây đặc thù,
chỉ trồng thích hợp ở các triền đất phát sinh từ núi đá vôi và đã hình thành
nhiều khu vực trồng na đạt hiệu quả kinh tế cao tại xã La Hiên, xã Lâu
Thượng, xã Phú Thượng của huyện Võ Nhai; xã Quang Sơn, xã Tân Long của
huyện Đồng Hỷ,… đây là cây ăn quả không phải chịu sức ép cạnh tranh với
quả cùng loại ở các vùng khác.
Hiện nay giống na dai chiếm trên 90% được người dân nhân giống bằng
hạt theo kinh nghiệm. Hình thức tổ chức sản xuất na chủ yếu theo hình thức
trang trại nhỏ và hộ gia đình, quy mô dưới 0,5 ha/hộ. Tuy nhiên, các vùng sản
xuất na đều chưa có các liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, sản phẩm
chủ yếu do người dân tiêu thụ tươi, trực tiếp tại chợ địa phương cho các tư
thương mua và vận chuyển đi bán tại các thị trường trong và ngoài tỉnh (khoảng
80 - 90%)
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Nguyễn Mạnh Hà (2007) với nghiên cứu “Thực trạng và một số giải pháp
nhằm phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang” đã chỉ ra rằng xét theo quan điểm phát triển hệ thống
19

nông nghiệp bền vững thì thực trạng phát triển cây ăn quả trên địa bàn huyện
Lục Ngạn, tỉnh Hà Giang vẫn còn nhiều nội dung cần giải quyết như: Tăng
trưởng kinh tế, hiệu quả đầu tư hàng năm chưa đạt được mức độ ổn định; tư
tưởng, việc làm của người lao động thường xuyên bị dao động; sản xuất chưa
gắn với bảo vệ môi trường và sức khoẻ con người. Theo đó, luận văn tập trung
vào nghiên cứu tình hình phát triển cây ăn quả trên cơ sở điều tra, phân tích,
đánh giá thực trạng tình hình sản xuất, tại một số vùng trên địa bàn huyện, từ
đó rút ra những nhận xét, kết luận và đề suất một số giải pháp khả thi nhằm
phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững cho huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc
Giang. [10]
Nguyễn Thị Thu Hương (2008) với nghiên cứu “Thực trạng và những
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả tại
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” đã chỉ ra huyện Đoan Hùng có điều kiện
nguồn lực tự nhiên phù hợp với loại cây ăn quả đặc sản và chủ lực là cây bưởi
và cây vải nên có triển vọng cung cấp một khối lượng quả lớn cho nhu cầu của
thị trường trong nước và tiến tới xuất khẩu. Ngoài ra, sản xuất cây ăn quả có
năng suất tương đối ổn định, Vì vậy, việc ứng dụng giống tốt vào sản xuất đại
trà sẽ cho hiệu quả kinh tế cao và khác biệt rõ ràng. Bên cạnh đó, nghiên cứu
cũng chỉ ra, trong thời gian tới, huyện Đoan Hùng cần phải thực hiện tốt một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả như mở rộng
quy mô và tiến độ; giải pháp về kỹ thuật, tổ chức sản xuất, cung ứng giống tại
chỗ; giải pháp công nghệ sau thu hoạch, bảo quản, chế biến; cũng như giải
pháp thị trường và lưu thông và giải pháp về các nguồn vốn. [11]
Lâm Văn Đức (2015) thực hiện luận văn thạc sỹ “Phát triển sản xuất na
dai trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên” đã nghiên cứu trọng điểm
tại ba xã La Hiên, Lâu Thượng và Liên Minh để đánh giá quá trình sản xuất na
dai và từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất na dai
trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Để thực hiện được mục tiêu, đề
tài tiến hành phân tích cụ thể về thực trạng phát triển sản xuất na dai trên địa
20

bàn huyện Võ Nhai thông qua các nội dung: phát triển về diện tích, quy mô và
cơ cấu sản xuất na dai; phát triển các hình thức tổ chức sản xuất na dai; phát
triển kỹ thuật sản xuất và sử dụng đầu vào; thực trạng cơ cấu giống và chất
lượng na dai; tình hình tiêu thụ sản phẩm và kết quả, hiệu quả sản xuất na dai.
Bên cạnh đó, luận văn phân tích về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản
xuất na dai như chính sách và quy hoạch vùng trồng na dai; tổ chức quản lý
sản xuất na dai; nguồn lực cho sản xuất; giống và khoa học kỹ thuật; thị trường
tiêu thụ và quảng bá sản phẩm na dai; cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công; yếu
tố tự nhiên và các yếu tố dịch bệnh. [8]
1.4. Bài học rút ra từ tổng quan tài liệu
Thông qua kinh nghiệm được rút ra các công trình nghiên cứu nêu trên,
tác giả sẽ kế thừa và phân tích luận văn Giải pháp phát triển sản xuất na La
Hiên theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
dựa trên các khía cạnh về phát triển sản xuất na La Hiên theo hướng bền vững
cả về mặt kinh tế, mặt xã hội và mặt môi trường để có cái nhìn tổng thể về phát
triển bền vững na La Hiên cũng như khắc phục được những hạn chế ở các
nghiên cứu trước đây. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, phát huy và khai thác có hiệu quả các nguồn lực của địa
phương, phát triển bền vững và ổn định, tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài; sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên tự nhiên, dựa trên cơ sở khai thác lợi thế về tài
nguyên đất đai, khí hậu... để phát triển sản xuất na.
Thứ hai, áp dụng các quy trình canh tác tiên tiến, đầu tư chăm sóc theo
chiều sâu, ứng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật hiện có trong ngành trồng cây
ăn quả để nâng cao năng suất và chất lượng. Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá,
giới thiệu sản phẩm, tích cực tìm kiếm thị trường, ký kết các hợp đồng bao
tiêu, tiêu thụ sản phẩm ổn định lâu dài;
Thứ ba, tập trung phát triển cơ sở hạ tầng, ưu tiên phát triển giao thông,
thuỷ lợi, điện và hạ tầng cơ sở phục vụ phát triển vùng na của huyện, nâng cao
đời sống nhân dân. Tạo điều kiện cho các Hợp tác xã, các tổ chức và cá nhân
đầu tư vào phát triển cây na.
21

Thứ tư, tăng cường công tác điều tra dự tính, dự báo tình hình sâu bệnh
hại và hướng dẫn nông dân phòng trừ hiệu quả, an toàn. Đẩy mạnh công tác
quản lý việc kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực trên địa bàn huyện, xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm;
Thứ năm, hệ thống khuyến nông tăng cường công tác tập huấn, hướng dẫn
nông dân áp dụng các biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất và chất lượng
quả, có mẫu mã đẹp. Xây dựng mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác dịch vụ về phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật cho vùng sản xuất tập trung.
22

Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu


2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Huyện Võ Nhai nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Thái Nguyên, có vị trí địa lý:
Phía Đông giáp huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn;
Phía Tây giáp huyện Đồng Hỷ;
Phía Nam giáp huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn và huyện Yên Thế,
tỉnh Bắc Giang;
Phía Bắc giáp huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn và các huyện Na Rì, Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn.
Đây là huyện có diện tích lớn nhất và có mật độ dân số thấp nhất tỉnh
Thái Nguyên.
* Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn
- Khí hậu
Mặc dù điều kiện địa hình phức tạp bởi có ba vùng khác nhau nhưng điều
kiện khí hậu ở Võ Nhai tương đối đồng nhất. Do nằm ở chí tuyến Bắc trong
vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu nên khí hậu của huyện chia làm hai miền rõ rệt:
Mùa nóng: Từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình từ 25,2 - 28,60C.
Mùa lạnh: Từ tháng 11 đến tháng 3, nhiệt độ trung bình từ 14 - 20,10C.
Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22,90C. Tổng tích ôn trong
năm khoảng 8.0000C, nhiệt độ tối cao trung bình 33,60C, nhiệt độ tối thấp
trung bình là 17,70C. Tháng 6 là tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất 39,70C,
tháng 1 là tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất 10,40C, số giờ nắng trong
năm là 1.265 giờ. [2]
23

Chế độ mưa: Cũng như các huyện khác ở Võ Nhai, mưa tập trung từ
tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa trong thời gian này chiếm 90% tổng lượng
mưa trong năm, lượng mưa đạt 115,83mm trong tháng. Tháng 1,2 có lượng
mưa ít nhất trong tháng khoảng 5 - 27mm/tháng, tháng 8 là tháng có lượng
mưa cao nhất với 278mm/tháng, đáp ứng nhu cầu về nước của các loại cây
trồng. [2]
Lượng bốc hơi:
Lượng bốc hơi trung bình năm của huyện đạt 985mm, tháng 5 có lượng
bốc hơi lớn nhất tới 100mm, các tháng mùa khô có lượng bốc hơi lớn hơn
lượng mưa nhiều, chỉ số ẩm ướt <0,5 dẫn đến tình trạng khô hạn gay gắt, rất
cần có các biện pháp tưới nước, giữ ẩm nếu không sẽ ảnh hưởng nhiều đến
sinh trưởng và năng suất các loại cây trồng. [2]
Độ ẩm không khí
Độ ẩm bình quân của huyện dao động từ 80 - 87%. Các tháng mùa khô,
nhất là các tháng cuối năm (tháng 11, 12) độ ẩm thấp gây khó khăn cho việc
phát triển cây vụ Đông muộn song cũng tạo điều kiện cho việc thu hoạch và
bảo quản nông sản trong thời kỳ này. [2]
- Thủy văn
Trong huyện có hai hệ thống nhánh sông trực thuộc hệ thống sông Cầu và
sông Thương được phân bố ở hai vùng phía Bắc và phía Nam của huyện.
Hệ thống sông Nghinh Tường: Phân bố ở phía Bắc huyện, là nhánh của sông
Cầu bắt nguồn từ những dãy núi của vòng cung Bắc Sơn (Lạng Sơn), chảy qua
các xã Nghinh Tường, Sảng Mộc, Thượng Nung, Thần Sa và đổ ra Sông Cầu.
Tổng diện tích lưu vực là 397 km2.
Tổng dòng chảy bình quân là 5,7 x 108m/s.
Lưu lượng bình quân năm đạt 3,9m/s.
Lưu lượng mùa kiệt: 1,1 - 3,5m/s.
Hệ thống sông Rong: Phân bổ ở phía Nam của Huyện là nhánh của sông
Thương, bắt nguồn từ xã Phú Thượng chảy qua thị trấn Đình Cả, Tràng Xá,
Dân Tiến, Bình Long và chảy sang tỉnh Bắc Giang.
24

Tổng diện tích lưu vực: 228km2


Tổng dòng chảy bình quân: 12,4 x 108m/s.
Lưu lượng bình quân năm: 3,0 m/s.
Lưu lượng mùa kiệt: 0,7m/s.
Bên cạnh đó, huyện còn có hệ thống các hồ, đập, mạng lưới suối nhỏ góp
phần đáp ứng cho các nhu cầu trong sản xuất nông nghiệp. [2]
* Đặc điểm địa hình và tài nguyên đất đai
Võ Nhai là huyện có địa hình phức tạp, đồi núi là chủ yếu, đất ruộng ít,
phần lớn diện tích là đồi núi thấp và núi đá vôi, những vùng đất bằng phẳng
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nhỏ, chủ yếu theo các khe suối, triền sông
và thung lũng. Bảng 2.1 dưới đây cho thấy cơ cấu sử dụng đất huyện Võ Nhai
năm 2020.
Bảng 2.1. Cơ cấu sử dụng đất huyện Võ Nhai năm 2020
Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
STT
Tổng diện tích 84.435,41 100
I Đất nông nghiệp 61.794,41 73,18
1.1 Đất trồng cây nông nghiệp 6.325,0 7,49
1.1.1 Cây hàng năm 5.364,0 6,35
Lúa 3.152,0 3,73
Màu và cây công nghiệp 2.072 2,45
Rau, Đậu 140,0 0,17
1.1.2 Cây lâu năm 812,0 0,96
Chè 255,0 0,30
Cây ăn quả 557,0 0,66
1.1.3 Đất mặt nước 149 0,18
1.2 Đất trồng cây lâm nghiệp 55.469,41 65,69
II Nhóm đất phi nông nghiệp 932,0 1,10
2.1 Đất chuyên dùng 492,0 0,58
2.2 Đất khu dân cư 440,0 0,52
III Đất chưa sử dụng 21.784,0 25,80
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Võ Nhai, 2020)
25

Theo đó, tiềm năng đất đai của huyện Võ Nhai là rất lớn. Diện tích đất tự
nhiên là 84.435,41 ha. Trong nhóm đất nông nghiệp thì đất lâm nghiệp là
55.469,41 ha chiếm tỷ lệ 65,69%, đất nông nghiệp là 6.325 ha với tỷ lệ 7,49%.
Điều đó cũng có thể cho thấy sự phát triển sản xuất cây na La Hiên theo hướng
bền vững là con đường phát huy được nhiều tiềm năng của huyện, giúp nâng
cao đời sống của người dân đồng thời góp phần bảo vệ được môi trường sinh
thái do giảm áp lực đối với rừng, vì trên thực tế khi thu nhập bình quân của
người dân được đáp ứng đủ sẽ giảm được việc khai thác rừng và phá hoại rừng
để trồng loại cây khác.
Mặt khác diện tích đất chưa được sử dụng còn tương đối nhiều: 21.784,0
ha chiếm tỷ lệ 25,80% và phân bố rải rác ở các xã trong huyện, đây cũng là
vấn đề mà huyện Võ Nhai cần lưu ý để có quy hoạch sản xuất quỹ đất đai
này, tránh tình trạng bỏ đất hoàng trong khi người dân địa phương chủ yếu
sống bằng nghề nông.
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a, Điều kiện kinh tế
* Cơ cấu nông nghiệp, thương mại và dịch vụ
Bảng 2.2. Phát triển kinh tế của huyện Võ Nhai giai đoạn 2017 – 2019

ĐVT: Tỷ đồng
So sánh
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018/ 2019/
2017 2018
Giá trị sản xuất 952,947 1.165,042 1.182,052 122.26 101.46
Nông, lâm, thủy sản 642,655 767,417 761,347 119.41 99.21
Công nghiệp, xây dựng 115,264 172,000 193,705 149.22 112.62
Thương mại - dịch vụ 195,028 225,625 227,000 115.69 100.61
(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Võ Nhai, 2020)
Võ Nhai là một huyện miền núi có kinh tế nông lâm nghiệp trong tình
trạng phát triển chưa nhanh; nền nông nghiệp chủ yếu tự phát, sản xuất nhỏ lẻ,
26

chuyển dịch cơ cấu cây trồng còn chậm. Do đó, huyện đã tập trung chỉ đạo tạo
ra các vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá và thị trường tiêu thụ tập trung,
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất thông qua việc thực hiện phương án
“Chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng từ cây lương thực sang trồng cây ăn quả
có giá trị kinh tế cao” giúp các hộ dân phát triển kinh tế, tạo việc làm, tăng thu
nhập, giảm nghèo nhanh. Do đó, năm 2019, giá trị sản xuất các ngành kinh tế
chủ yếuhàng năm tăng bình quân 6,7%/ năm; giá trị sản xuất nông lâm nghi
ệp,
thủy sản tăng bình quân 5%/ năm với cơ cấu Nông - lâm nghiệp, thuỷ sản
chiếm 43,2% trong tổng ngành; Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây
dựng cơ bản vẫn chiếm tỷ trọng 39,42% và lĩnh vực thương mại - dịch vụ
chiếm 17,38%.
* Thu chi ngân sách Nhà nước
Trong giai đoạn vừa qua, tình hình kinh tế - xã hội của xã ổn định và phát
triển, thu ngân sách đạt kết quả theo kế hoạch do được sự quan tâm chỉ đạo của
UBND xã. Theo đó, kết quả thu chi ngân sách cụ thể như sau:
* Tổng thu ngân sách đến 30/11/2019:
Kế hoạch: 9.555.000.000đ, thực hiện 10.394.000.000đ, đạt 109% kế hoạch.
* Tổng chi ngân sách xã đến 30/11/2019:
Dự toán 12.509.977.947đ, thực hiện 10.688.7514.50đ, đạt 85,44% kế hoạch.
b, Điều kiện xã hội
Dân số của huyện năm 2019 hiện có 66.428 người bao gồm nhiều dân tộc
khác nhau đang sinh sống. Hầu hết dân số sống ở khu vực nông thôn với trên
90% hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp.
Nhâu khẩu nông nghiệp là 61.180 người với 92,01%
Nhâu khẩu phi nông nghiệp là 5.248 người với 7,9%.
Mật độ dân số trung bình là 73 người/km2, phân bổ không đồng đều giữa
các vùng, đông nhất ở trung tâm huyện và dọc quốc lộ 1B, ở các xã vùng sâu,
vùng xa có mật độ dân thấp với 22 - 25 người/km2 [2]
Dân tộc: Toàn huyện có 8 dân tộc anh em, trong đó dân tộc Kinh chiếm
27

34,20% dân số, dân tộc Tày chiếm 29,91%, Nùng 14,53%, Dao 12,64%, các
dân tộc H’Mông, Cao Lan, Sán Chi và Hoa chiếm 8,71% [2]
* Cơ sở hạ tầng
Trong những năm qua, cơ chế quản lý được cải tiến với phương châm sử
dụng kết hợp và tranh thủ mọi nguồn vốn đầu tư, trên địa bàn huyện đã xây
dựng được một số công trình phục vụ cho sản xuất và đời sống của người dân
Về xây dựng, huyện đã chủ động thu hút các nguồn vốn để xây dựng cơ
sở hạ tầng như trường học, trạm y tế xã, trụ sở ủy ban nhân dân (UBND) của
một số xã cũng như xây dựng các công trình công cộng và một số công trình
khác,...
Trong huyện có quốc lộ 1B chạy qua, phần chạy qua huyện cơ bản đã
được cải tạo nâng cấp nhằm giảm bớt khó khăn cho các phương tiện tham gia
giao thông.
Tuyến đường đi từ Thị trấn Đình Cả đến xã Bình Long đã được trải nhựa,
nâng cấp thường xuyên, cầu cống được chỉnh trang lại nhằm giải quyết việc đi
lại thuận tiện cho nhân dân trong và toàn huyện.
Tuyến đường đi từ Tràng Xá đến Liên Minh và thành phố Thái Nguyên
đã được đầu tư nâng cấp rải cấp phối, chất lượng đảm bảo cho việc đi lại
của nhân dân.
Các tuyến đường 1B vào các xã phía Bắc như Thượng Nung, Thần Sa,
Vũ Chấn, Nghinh Tường và Sảng Mộc trước đây đi lại khó khăn, nay đã được
cải tạo, nâng cấp để ô tô có thể đến được thẳng các xã, xóm.
Các tuyến đường liên xã, liên thôn cơ bản vẫn là tuyến đường mòn, việc
đi lại gặp khá nhiều khó khăn, đặc biệt là khi trời mưa bão.
28

2.1.2. Một số thuận lợi, khó khăn cho phát triển cây ăn quả nói chung và
cây Na nói riêng của huyện Võ Nhai
2.1.2.1. Những nhân tố thuận lợi
Võ Nhai có vị trí thuận lợi khi có đường quốc lộ 1B chạy qua trung tâm
huyện vì vậy thuận lợi cho việc mua bán, trao đổi hàng hóa và tiếp nhận khoa
học kỹ thuật vào trong sản xuất nông nghiệp, mà cụ thể là trồng cây ăn quả
cũng như cây na.
Vị trí địa lý chủ yếu là núi đá và điều kiện khí hậu thuận lợi, với độ ẩm
cao hoàn toàn thích hợp cho việc trồng cây ăn quả nói chung và cây na nói
riêng.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của xã ngày càng được đầu tư hoàn chỉnh tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội.
Lực lượng lao động dồi dào, có kinh nghiệm trong lao động sản xuất đây
là nhân tố chính quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của xã.
2.1.2.2. Những khó khăn hạn chế
Do lượng mưa phân bố không đều khi vào mùa mưa thì lượng mưa lớn
gây ra lũ lụt, ách tắc giao thông, gây khó khăn như lũ quét ở vùng thấp và rửa
trôi, xói mòn ở vùng đồi núi có độ dốc cao.
Trình độ dân trí của người dân còn thấp, vẫn bị ảnh hưởng nhiều của
phong tục tập quán nên việc áp dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật
vào sản xuất làm cho thu nhập của nhiều hộ gia đình còn thấp.
Sức cạnh tranh trong nền kinh tế yếu, hàng hóa dịch vụ nông nghiệp phát
triển với quy mô nhỏ, manh mún, chưa thu hút thị trường. Sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế còn chậm, sản xuất vẫn mang tính nhỏ lẻ, tự cung tự cấp là chính,
sản xuất chưa mang tính hàng hóa, đời sống của đại đa số nhân dân nói chung
còn gặp khó khăn.
Sự tác động bất lợi của thời tiết như: Hạn hán, lũ lụt, sạt lở đất, lũ quét
làm vùi lấp và mất diện tích đất sản xuất; Nhiều loại dịch bệnh mới xuất hiện
29

đã ảnh hưởng tới cây trồng, vật nuôi là một trong những khó khăn lớn trong
sản xuất nông nghiệp.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: Đánh giá về thực trạng sản xuất na La Hiên theo hướng bền
vững trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Nội dung 2: Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và
phát triển na La Hiên tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Nội dung 3: Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất
na La Hiên theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu
2.3.1.1. Thu thập tài liệu thứ cấp
Số liệu đã được các cơ quan chức năng của huyện, tỉnh, các bộ ngành
Trung ương; các cơ quan nghiên cứu, các tổ chức kinh tế ở trong và ngoài
nước được công bố từ các nguồn khác nhau, có liên quan đến nội dung đề tài.
2.3.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp, đề tài sử dụng các phương pháp
- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân
(PRA) trong quá trình khảo sát. Sử dụng những câu hỏi mở, thông qua
phương pháp này trực tiếp tiếp cận các chủ vườn, trang trại, các đối tượng có
liên quan đến sản xuất, phát triển cây na để hiểu biết thực trạng những thuận
lợi, khó khăn trong sản xuất kinh doanh, những dự định trong tương lai của họ
đối với sản xuất; từ đó có thêm những nhận xét, đánh giá về thực trạng sản
xuất và dự định trong tương lai của người dân, phục vụ nghiên cứu và đưa ra
các giải pháp cho đề tài.
- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi, thảo luận với cán bộ có kinh
nghiệm trong trồng chăm sóc, bảo quản chế biến,… tại địa phương, viện
nghiên cứu rau quả, các trung tâm nghiên cứu cây na,…
30

- Điều tra kinh tế hộ: Kết hợp hai phương pháp điển hình và ngẫu nhiên
để chọn vùng, xã điều tra, hộ điều tra. Xã được chọn là xã La Hiên
* Chọn mẫu điều tra:
Đối với đối tượng là cán bộ quản lý:
Vì xã La Hiên có 11 xóm nên tác giả lựa chọn 11 trưởng xóm và 1 cán bộ
khuyến nông xã. Như vậy, số lượng cán bộ quản lý được điều tra là 12 người.
Đối với đối tượng là người dân:
Tổng số mẫu điều tra: Mẫu điều tra được lựa chọn theo công thức của
Slovin (1984): n=N/ (1+N*e2). [17]
Trong đó: n là mẫu điều tra, N là tổng quy mô mẫu, e là sai số tiêu chuẩn.
Tổng số hộ trồng na trên địa bàn xã là 698 hộ. Như vậy, tính theo công
thức của Slovin, quy mô mẫu là 254 hộ.
* Chọn hộ nghiên cứu: Xã La Hiên có 16 xóm, do đó tác giả tiến hành
chọn mỗi xóm ngẫu nhiên 15 hộ, tổng là 240 hộ, riêng các xóm Trúc Mai,
Làng Lai, La Đồng, Xuân Hòa, Hiên Minh, Hiên Bình và xóm Cây Bòng, mỗi
xóm chọn thêm 02 hộ (14 hộ) do ở đây có số lượng hộ trồng na lớn hơn so với
các xóm còn lại. Như vậy, tổng số hộ được điều tra là 254 hộ.
2.3.1.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu điều tra được xử lý qua phần mềm Microsoft Excel và SPSS để
tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối và số
trung bình.
2.3.1.4. Phương pháp phân tích
* Phương pháp phân tích thống kê
Dùng các phương pháp này mô tả kết quả thống kê để nghiên cứu, phân
tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng của từng vấn đề nghiên cứu đến sự phát
triển cây na.
* Phương pháp so sánh
Phương pháp này dùng để so sánh điều kiện sản xuất, kết quả và hiệu
quả giữa trồng các loại cây ăn quả, giữa các vùng sản xuất, tình hình sử dụng
31

phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn nhiên cứu, đưa ra những kết luận
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển cây na và xây dựng một số
giải pháp khả thi nhằm phát triển cây na theo hướng bền vững trên địa bàn xã La
Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên cùng với các chỉ tiêu đánh giá sau:
2.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu về phát triển sản xuất
- Diện tích, năng suất, sản lượng cây na qua các năm.
- Diện tích, sản lượng từng giống, loại cây na của huyện.
- Chi phí đầu tư cho SX cây na.
- Kết quả phát triển diện tích, sản lượng qua các năm của huyện.
2.3.2.2. Các chỉ tiêu về kết quả, hiệu quả kinh tế
* GO (giá trị sản xuất): Đánh giá toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch
vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định. Đối với các hộ sản xuất cây na
làtoàn bộ gia trị sản phẩm (chính + phụ) thu được trong một năm (triệu
đồng/ha):GO = VA + IC .
* IC (chi phí chung gian): là toàn bộ các chi phí vật chất, IC = GO -VA
Trong sản xuất cây na,nó là tổng đầu vào nguyên vật liệu như lân, đạm, kali,
phân chuồng, thuốc BVTV... không tính công lao động.
* VA (giá trị gia tăng): là giá trị sản phẩm dịch vụ tạo ra trong một năm
sau khi đã trừ đi chi phí trung gian:VA = GO -IC.
* FC (chi phí cố định): là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số,
cho dù có sự thay đổi về hoạt động sản suất kinh doanh trong một quy mô sản
xuất nhất định.
* VC (chi phí biến đổi): là những khoản chi phí thay đổi phụ thuộc và sự
thay đổi của sản phẩm.
* TC (tổng chi phí sản suất): là toàn bộ chi phí cố định và biến đổi đầu tư
trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
32

* MI ( thu nhập hỗn hợp): là một phần của (VA) sau khi đã trừ đi khấu
hao tài sản cố định, thuế và lao động đi thuê (nếu có). Như vậy, thu nhập hỗn
hợp gồm cả công lao động gia đình; MI = VA - (A + T + lao động đi thuê).
* Trong đó: A là khấu hao giá trị TSCĐ; T là các khoản thuế phải nộp.
* Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí trung gian TGO là tỷ số giữa giá trị
sản xuất và chi phí trung gian: TGO = GO/IC, để biết được hiệu quả của một
đồng chi phí trung gian tạo được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
* Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian TMI là tỷ số giữa thu
nhập hỗn hợp với chi phí trung gian: TMI = MI/IC, để biết khi bỏ ra một đồng
chi phí trung gian thì người chủ vườn sẽ có thêm bao nhiêu đồng.
* Tỷ suất giá trị gia tăng theo giá trị sản xuất TVA là tỷ số giữa giá trị gia
tăng với giá trị SX: TVA = VA/GO, để biết được cứ một đồng giá trị SX thì có
bao nhiêu đồng là công lao động.
2.3.2.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả xã hội
- Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo.
- Gia tăng về việc làm cho người lao động.
- Chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
- Giáo dục.
2.3.2.4. Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
- Tỷ lệ che phủ đất: đánh giá sự tăng giảm độ che phủ; những ảnh hưởng
của cây na đối với việc tạo sinh khối và chống xói mòn trong sản xuất nông
nghiệp và môi trường sinh thái;
- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón khoa học và hợp lý để bảo vệ
lý tính và hoá tính của đất, nguồn nước, không khí, an toàn thực phẩm, sức
khoẻ con người.
33

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng phát triển sản xuất na La Hiên trên địa bàn huyện Võ Nhai
3.1.1. Thực trạng sản xuất và phát triển cây ăn quả tỉnh Thái Nguyên và
huyện Võ Nhai
Thái Nguyên là tỉnh có diện tích cây ăn quả đứng thứ 6 trong 14 tỉnh vùng
TDMNPB (sau Hà Giang, Bắc Giang, Sơn La, Tuyên Quang và Lạng Sơn).
Diện tích cây ăn quả của tỉnh có xu hướng giảm dần từ năm 2015 đến nay, tuy
nhiên nhờ chú trọng áp dụng các biện pháp kỹ thuật và đầu tư nên năng suất, sản
lượng cây ăn quả liên tục tăng trong những năm gần đây. Năm 2019, sản lượng
đạt 95.781,8 tấn và giá trị sản xuất theo giá hiện hành đạt 944.439 triệu đồng.
Bảng 3.1. Tình hình sản xuất cây ăn quả tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2017 - 2019
TT Chỉ tiêu Đơn vị 2017 2018 2019
1 Tổng diện tích Ha 17.054,0 15.930,0 15.457,6
2 Diện tích thu hoạch Ha 15.139,0 14.013,1 13.468,9
3 Năng suất Tạ/ha 61,5 65,9 71,1
4 Sản lượng Tấn 93.155,2 92.409,4 95.781,8
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2020)
Trong số 22 loài cây ăn quả tại Thái Nguyên năm 2019 có 4 loài cây có diện
tích lớn là: nhãn (1.724 ha), bưởi (1.761 ha), chuối (1.930 ha) và vải (1.697 ha).
- Cây bưởi được đánh giá là cây ăn quả có tăng trưởng nóng trong các
năm gần đây, hiện nay Bộ NN&PTNT đã cảnh báo về khủng hoảng thừa. Diện
tích bưởi cả nước năm 2019 là 97.955 ha, diện tích cho sản phẩm 65.868 ha,
sản lượng 818.874 tấn, sản phẩm chủ yếu để tiêu thụ trong nước.
- Cây chuối: diện tích cả nước năm 2019 là 149.993 ha và sản lượng đạt
2,2 triệu tấn, là cây ăn quả chủ lực quốc gia phục vụ nội tiêu và xuất khẩu, tuy
34

nhiên chuối là cây ăn quả thích hợp trồng trên đất bằng, cần nhiều nước để cây
cho năng suất cao. Hiện nay chuối ở Thái Nguyên chủ yếu trồng phân tán
trong các vườn hộ, ít có diện tích trồng tập trung.
- Cây vải là cây ăn quả thích hợp trồng trên đất đồi, chịu khô, hạn. Trong
các năm trước đây, vải đã được trồng ở hầu hết các địa phương trong tỉnh, tuy
nhiên do chất lượng giống không tốt lại ít được thâm canh nên giá bán thấp
trong nhiều năm. Hiện nay, người dân đã chặt bỏ nhiều, số cây còn lại chỉ còn
phân tán tại các trang trại gà, hoặc đã bị trồng rừng vào thay thế các vườn vải,
người dân ở các địa phương đều không hứng thú đối với cây ăn quả này.
- Cây nhãn: Diện tích nhãn năm 2019 là 1.724 ha, đứng thứ 3 trong vùng
TDMNPB (sau Sơn La và Bắc Giang), trong đó có 1.457 ha cho thu hoạch quả
với sản lượng 6.525 tấn, đạt giá trị trên 120 tỷ đồng. Cây nhãn ở tỉnh Thái
Nguyên tập trung ở TX Phổ Yên (440 ha); huyện Đại Từ (223 ha); huyện
Đồng Hỷ (285 ha).
- Cây na: năm 2019 có 754 ha, đứng thứ 3 trong vùng TDMNPB (sau
Lạng Sơn và Bắc Giang), trong đó có 647 ha cho thu hoạch quả với sản lượng
6.179 tấn, đạt giá trị 142 tỷ đồng. Na là cây đặc thù, chỉ trồng thích hợp ở các
triền đất phát sinh từ núi đá vôi và đã hình thành nhiều khu vực trồng na đạt
hiệu quả kinh tế cao tại xã La Hiên, xã Lâu Thượng, xã Phú Thượng của huyện
Võ Nhai; xã Quang Sơn, xã Tân Long của huyện Đồng Hỷ,… đây là cây ăn
quả không phải chịu sức ép cạnh tranh với quả cùng loại ở các vùng khác.
Theo số liệu thống kê năm 2019, sản xuất cây ăn quả đạt giá trị 944.439
triệu đồng, trong đó cây na đạt 89.381 triệu đồng, chiếm 9,5% tổng giá trị cây
ăn quả; cây nhãn 91.129 triệu đồng, chiếm 9,6% tổng giá trị cây ăn quả; cây
bưởi đạt: 180.323 triệu đồng, chiếm 19,1% tổng giá trị. Tốc độ tăng trưởng
bình quân giá trị sản xuất cây ăn quả giai đoạn 2017 - 2019 là 4,3 %/năm. Tính
giá trị sản xuất bình quân, Na đạt 138 triệu đồng/ha/năm, Nhãn đạt 63 triệu
đồng/ha/năm, bưởi đạt 136 triệu đồng/ha/năm.
35

Theo kết quả điều tra tháng 5/2020 cho thấy giá trị sản xuất thực tế có thể
đạt tới 425 triệu đồng/ha/năm đối với cây na, 300 triệu đồng/ha/năm đối cây
nhãn và 360 triệu đồng/ha/năm đối cây bưởi, lãi thuần từ 218 – 296 triệu
đồng/ha ở những vùng sản xuất tập trung thâm canh cao.
Hiện nay, giống na dai ở Thái Nguyên chiếm trên 90% được người dân
nhân giống bằng hạt theo kinh nghiệm. Nhãn lồng là giống được chiết cành,
ghép cây hoặc gieo hạt tại địa phương. Bưởi được nhân giống chủ yếu bằng
cành chiết với các giống địa phương và gần đây được nhân giống bằng ghép
cây đối với giống bưởi Diễn, bưởi Da Xanh. Việc tuyển chọn cây đầu dòng
chưa được chú ý, nhân giống chưa đúng kỹ thuật nên sản phẩm chưa đồng đều,
ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và thị trường tiêu thụ.
Sản xuất cây ăn quả, trong đó có na, nhãn, bưởi chủ yếu được thực hiện
theo phương thức sản xuất truyền thống, diện tích phân tán 13.877 ha (chiếm
89,7%), diện tích trồng tập trung 1.581 ha (chiếm 10,3%) do vậy việc quản lý
chất lượng sản phẩm quả còn nhiều hạn chế. Mô hình ứng dụng quy trình sản
xuất cây ăn quả an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP mới được triển khai theo dự
án với 108,9 ha, chiếm tỷ lệ 6,9% diện tích trồng tập trung (48,9 ha bưởi, 40 ha
na và 20 ha nhãn).
Các công nghệ mới bước đầu được áp dụng trong sản xuất gồm: giống
mới, cắt tỉa cành, thụ phấn bổ sung, điều khiển ra hoa, tưới nước, bón phân, thu
hoạch quả đúng độ chín, tuy nhiên diện tích áp dụng còn hạn chế; còn xảy ra
hiện tượng ra quả cách năm, năng suất và chất lượng chưa cao.
Hình thức tổ chức sản xuất na, nhãn, bưởi chủ yếu theo hình thức trang
trại nhỏ và hộ gia đình, quy mô dưới 0,5 ha/hộ. Cả tỉnh chỉ có 01 hợp tác xã
sản xuất và kinh doanh về cây ăn quả là HTX Phúc Hưng (xã Phúc Thuận, TX
Phổ Yên). Các vùng sản xuất na, nhãn đều chưa có các liên kết giữa sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, sản phẩm chủ yếu do người dân tiêu thụ tươi, trực tiếp tại
chợ địa phương cho các tư thương mua và vận chuyển đi bán tại các thị trường
36

trong và ngoài tỉnh (khoảng 80 - 90%), sản phẩm qua chế biến chỉ có “Long
nhãn” với số lượng ít tại vùng nhãn của Phổ Yên và Đồng Hỷ.
Sản phẩm nhãn Phúc Thuận và na La Hiên là 2 sản phẩm quả được cấp
chứng nhận “Nhãn hiệu tập thể”.
Bên cạnh đó, bảng 3.2 cho thấy tình hình về diện tích, sản lượng cây ăn
quả trên địa bàn huyện Võ Nhai, cụ thể như sau:
Bảng 3.2. Diện tích, sản lượng một số cây ăn quả chủ yếu
ở huyện Võ Nhai năm 2019

Loại cây ăn quả Tổng số H. Võ Nhai

1 Nhãn 1.724,4 268,5


Trong đó: Trồng mới (ha) 100,0 43,3
Diện tích cho sản phẩm (ha) 1.457,0 178,4
Năng suất (tạ/ha) 44,8 42,0
Sản lượng (tấn) 6.524,9 749,1
2 Bưởi 1.761,4 311,9
Trong đó: Trồng mới (ha) 171,8 33,0
Diện tích cho sản phẩm (ha) 1.323,7 179,8
Năng suất (tạ/ha) 120,4 126,0
Sản lượng (tấn) 15.943,2 2.265,5
3 Xoài 425,3 21,9
Trong đó: Trồng mới (ha) 20,3 4,4
Diện tích cho sản phẩm (ha) 378,1 12,0
Năng suất (tạ/ha) 35,5 37,0
Sản lượng (tấn) 1.341,0 44,4
4 Chuối 1.697,0 42,9
Trong đó: Trồng mới (ha) 27,6 8,0
Diện tích cho sản phẩm (ha) 1.637,0 25,7
Năng suất (tạ/ha) 43,1 39,5
Sản lượng (tấn) 7.048,3 101,6
5 Dứa 205,4 25,3
37

Loại cây ăn quả Tổng số H. Võ Nhai

Trong đó: Trồng mới (ha) 10,6 1,1


Diện tích cho sản phẩm (ha) 189,4 21,6
Năng suất (tạ/ha) 99,4 99,0
Sản lượng (tấn) 1.881,6 213,3
6 Vải 1.697,0 42,9
Trong đó: Trồng mới (ha) 27,6 8,0
Diện tích cho sản phẩm (ha) 1.637,0 25,7
Năng suất (tạ/ha) 43,1 39,5
Sản lượng (tấn) 7.048,3 101,6
(Nguồn: UBND huyện Võ Nhai, 2021)
Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy số lượng trồng cây ăn quả trên địa bàn huyện
Võ Nhai. Qua đó, ta thấy thế mạnh của huyện tập trung lớn nhất là cây na, kế
đến là cây bưởi và nhãn. Đối với cây na, diện tích trồng có số lượng lớn với
342 ha, chiếm 45,4% diện tích trồng na của cả tỉnh. Điều này cho thấy thế
mạnh lớn của huyện trong việc trồng và phát triển cây na tại địa phương.
Một số loại cây ăn quả có diện tích ít nhất như xoài, dứa, chuối và vải. Trong
khi đó, các loại cây ăn quả còn lại như bưởi chiếm 17,7%; nhãn 15,6%; dứa
12,3%, xoài 5,5%; chuối và vải đều chiếm 2,53% tỷ trọng trồng trong toàn tỉnh.
3.1.2. Đặc điểm tình hình trồng na La Hiên của huyện Võ Nhai
3.1.2.1. Lợi thế của xã La Hiên trong sản xuất và tiêu thu cây na
Cây Na được một số hộ nông dân xóm Hiên Minh, Hiên Bình trồng thí
điểm trên đất La Hiên từ những năm 1990 trên diện tích 0,02 ha. Qua đó thấy
đây là loại cây dễ trồng thích nghi với chất đất khí hậu nên 02 năm sau đã có
quả cho thu hoạch, quả ăn có vị ngọt thơm đặc trưng được nhiều người biết
đến và ưa chuộng. Năm 1996, diện tích Na tăng lên 92 ha ở các xóm Làng Lai,
La Đồng, Xuân Hòa, Hiên Minh và Hiên Bình. Đến nay trên địa bàn xã có 11
xóm trồng cây na với diện tích 230 ha và có 672 hộ tham gia trồng tập trung ở
các xóm Trúc Mai, Làng Lai, La Đồng, Hiên Bình, Xuân Hoà, Hiên Minh,
38

Làng Kèn, xóm Phố, Cây Bòng, Làng Giai, Đồng Đình. Năm 2013, UBND xã
phối hợp triển khai chương trình sản xuất na theo quy trình VietGap tại xóm
Hiên Minh và xóm Hiên Bình với tổng diện tích 21,9 ha/60 hộ tham gia. Đặc
biệt trên địa bàn xã có xóm trồng na với số lượng lớn như xóm Hiên Minh diện
tích 40,5 ha với 152 hộ trồng na; xóm Hiên Bình diện tích 38 ha với 75 hộ
trồng na; xóm La Đồng diện tích 40 ha với 131 hộ trồng na.
Trong những năm qua, đời sống của nhân dân xã La Hiên không ngừng
được nâng cao, kinh tế phát triển, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo
chiều hướng tích cực, đặc biệt là hướng cho người nông dân chuyển dần sang
sản xuất cây ăn quả theo hướng sản xuất hàng hóa. Với lợi thế về khí hậu thổ
nhưỡng, cây na đã trở thành cây chủ lực, mũi nhọn cốt lõi kinh tế của địa
phương nhiều năm qua. Đây được xem là một trong những yếu tố quyết định
đến mục tiêu giảm nghèo của cả xã, góp phần tạo việc làm thường xuyên cho
trên 2 ngàn lao động nâng nhập bình quân trên đầu người năm 2017 là 30 triệu
đồng/người; tỷ lệ hộ nghèo còn 5,59%.
Trước yêu cầu của sự phát triển nền kinh tế thị trường, xã La Hiên được
định hướng trở thành vùng sản xuất cây ăn quả lớn của huyện Võ Nhai. Thực
hiện nhiệm vụ đó, Đảng bộ và chính quyền xã La Hiên đã ban hành và triển
khai nhiều chương trình phát triển kinh tế nông nghiệp trong đó đưa cây ăn
quả, mà đặc biệt là quả na trở thành hàng hóa có nhãn hiệu trên thị trường tiêu
thụ, nhằm khuyến khích các hộ gia đình phát triển kinh tế nông nghiệp theo
hướng hàng hóa, chuyển đổi cơ cấu kinh tế giống cây trồng có giá trị kinh tế
cao phù hợp với đặc điểm, điều kiện của địa phương.
3.1.2.2. Quy trình canh tác na La Hiên trên địa bàn huyện Võ nhai
a, Chọn đất
Đất thích hợp cho trồng na là các chân đất vườn nhà, đất đồi thấp, loại đất
nâu, đỏ Baza có tầng canh tác dầy, đất cát pha ven biển.
b, Chọn giống và nhân giống
- Nhân giống (chủ yếu từ hạt): do hạt có vỏ cứng bao quanh nên có thể
bảo quản được 2-3 năm. Xử lý hạt bằng cách: Trà với cát cho sứt vỏ, hoặc xử
39

lý axit sunfuric, ngâm nước nòng 55-60oC trong 15-20 phút, hạt có thể này
mầm sau 2 tuần lễ.
c, Thời vụ và kỹ thuật trồng
Thời vụ: Na được trồng vào hai vụ chính là vụ Xuân trồng từ tháng 2 đến
tháng 4 dương lịch và vụ Thu trồng từ tháng 8 đến tháng 10 dương lịch.
Kỹ thuật trồng
- Mật độ trồng: Hàng cách hàng 4m, cây cách cây 3-4 m đảm bảo mật độ
550-600 cây/ha. Trồng bầu khi cây đạt chiều cao 30-40 cm.
- Đào hố: Kích thước (dài rộng sâu – 40cm x 40cm x 40cm hoặc 60cm x
60cm x 60cm) đào so le các hố. Khi đào hố lưu ý phần đất mặt để sang một
bên, phần đất gần đấy hố để sang một bên.
- Đối với phần đất mặt được trộn hỗn hợp với tất cả các loại phân dùng để
bón lót sau đó cho xuống đáy hố, phần đất còn lại để trên mặt hố tạo vồng và
tiến hành phơi hố 1 tháng trước khi trồng.
- Cách trồng: Dùng dao nhọn rạch bỏ bầu niloong, đặt cây vào chính giữa
hố và lấp đất cao hơn mặt bầu 2-4 cm và tiến hành chèn chặt đất xung quan
bầu và tạo vồng tưới nước, đồng thời phủ rơm rạ hoặc thực vật khác xung
quanh gốc để giữ ẩm và hạn chế xói mòn (có thể cố định cây bằng cọc tre và
dùng dây mềm buộc cây hạn chế giớ lớn làm đổ và gảy cây).
* Kỹ thuật bón phân (tính cho 1 gốc cây).
Bón lót trước khi trồng
Phân chuồng: Bón 20 – 30 kg phân chuồng/cây (hoặc phân hữu cơ vi sinh
(5-10kg/ gốc cây), phân NPK (5-10-3 hoặc 6-8-4 ) 0,3 kg/gốc.
Chăm sóc thời kỳ kiến thiết cơ bản
- Thường xuyên tủ gốc và giữ ẩm cho cây trồng trong 3 tháng đầu.
- Lượng phân bón cho 3 năm đầu (kg/cây):
40

Bảng 3.3. Lượng phân bón cho ba năm đầu (kg/cây)


Phân bón
Tuổi cây Phân Hữu cơ Đạm Kali
Vôi bột Super lân
chuồng vi sinh Ure clorua
Năm thứ 1 20 0,3 5 0,4 0,8 0,4
Năm thứ 2 30 0,4 6 0,5 1,0 0,6
Năm thứ 3 40 0,5 7 0,6 1,2 0,8
(Nguồn: Nongnghiep.vn)
Các đợt bón trong năm (2 đợt):
+ Đợt 1: Bón trước mùa mưa: Bón 100% phân chuồng, 100% Lân, 50%
đạm và Kali (hoặc bón phân NPK chuyên dùng cho cây ăn quả và bón bổ sung
chế phẩm Trichodemar).
+ Đợt 2: Sau k hi thu hoạch quả cắt cành vệ sinh vườn cây: Bón hết số
phân còn lại trong năm (hoặc bón phân NPK chuyên dùng cho cây ăn quả và
bón bổ sung chế phẩm Trichodemar).
Cách bón: Đào rãnh xung quanh hình chiếu của tán lá sâu 20-30 cm rộng
25-30 cm rãi đều phân trong rãnh và lấp đất.
* Tỉa cành, tạo tán
Cắt tỉa cành và tạo tán cho cây giúp cây quang hợp tốt, cắt bỏ chồi phụ,
cành trong tán, cành tăm, cành hướng địa, cành vượt, để các cành cấp 1, cấp 2,
cấp 3,… để tạo bộ cành khung chính phân bố đều các hướng của cây tốt nhất.
* Chăm sóc thời kỳ kinh doanh (thời kỳ cây cho quả thương phẩm)
Bảng 3.4. Lượng phân bón cho cây thời kỳ kinh doanh
Phân bón
Tuổi cây Phân Hữu cơ Kali
Vôi bột Đạm Ure Super lân
chuồng vi sinh clorua
Năm thứ 4 50 0,8 8 1 1 1
Năm thứ 5 50 1 8 1 1 1
Năm thứ 6 60 1 9 1,2 1,2 1,2
Năm thứ 7 60 1,2 9 1,2 1,2 1,2
Năm thứ 8 60 1,2 10 1,5 1,5 1,4
(Nguồn: Nongnghiep.vn)
41

Lưu ý: Cách bón tương tự như thời kỳ kiến thiết cơ bản. Từ các năm tiếp
theo tùy vào độ già cỗi của cây để tiến hành đốn tỉa, cưa cành làm trẻ hóa vườn
na và có chế độ chăm sóc phù hợp.
* Phòng trừ sâu, bệnh hại
Na thường bị các loại sâu hại như sâu đục cành, đục quả, rệp sáp, bọ vòi
voi. Phòng trừ bằngthuốc hóa học: Supracid 40EC, Applaud 25SC, Sutin 5EC,
Secsaigon 205EC,… phun vào cuối vụ, khi không còn trái. Khi có trái, phun
ướt đều cả vào trái, vào lá.
Ngoài ra, Na hay bị bệnh thán thư là phổ biến. Bệnh thán thư hại mạnh
trên lá, hoa, ngọn đặc biệt là quả làm cho các bộ phân bị thâm đen và rụng.
Phòng trừ bằng các loại thuốc hóa học như: Bendazol 50WP; Cavil 50SC, …
* Thu hoạch và bảo quản
Na sắp chín có màu trắng xuất hiện ở các kẽ ranh giới giữa các mắt và các
kẽ này đầy lên và rộng hơn, đỉnh múi thấp xuống. Ở một số giống xuất hiện
những kẽ nứt và ở các giống “Na bở” kẽ nứt rộng. Trong giai đoạn này, cần
chuẩn bị thùng xốp bảo quản quả, kéo cắt sắc bén để cắt quả, cuống quả có độ
dài 2 - 3 cm sử dụng các vật dụng mềm để kê lót, tránh để các trái cọ sát vào
nhau gây thâm đen, làm giảm chất ượng mẫu mã. Thu hoạch xong vận chuyển
ngay đến nơi tiêu thụ vì khi na chín rất nhanh dễ bị vỡ.
3.1.3. Diện tích sản xuất và sản lượng na La Hiên tại huyện Võ Nhai
Bảng 3.5. Diện tích sản xuất và sản lượng na La Hiên năm 2019
Diện tích Sản lượng
STT Xóm
(Ha) (Tấn)
1 Trúc Mai 22,6 295,3
2 Làng Lai 23,4 298,5
3 La Đồng 24,3 301,2
4 Hiên Bình 24,7 303,5
5 Xuân Hoà 15,6 265,2
42

Diện tích Sản lượng


STT Xóm
(Ha) (Tấn)
6 Hiên Minh 25,8 310,6
7 Làng Kèn 16,7 254,7
8 xóm Phố 18,3 269,2
9 Cây Bòng 16,9 243,5
10 Làng Giai 19,2 274,8
11 Đồng Đình 23,5 288,5
Tổng 231 3.105
(Nguồn: Ủy ban nhân dân xã La Hiên, 2021)
Thông qua kết quả ở bảng trên cho thấy rằng diện tích trồng na La Hiên là
231 ha cho thu hoạch được 3.105 tấn. Diện tích trồng na dải đều ra các xóm.
Tuy nhiên, diện tích lớn nhất tập trung ở các xóm Trúc Mai, Làng Lai, La
Đồng, Hiên Bình và Hiên Minh. Ở những xóm này, diện tích và sản lượng cho
thu hoạch lớn nhất. Đồng thời, các yêu cầu về kỹ thuật cũng như quy trình sản
xuất được tập trung nhất. Theo đó, một số xóm như Hiên Bình và Hiên Minh
đã áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm, tạo ra mức thu nhập của các xóm này luôn đạt trên
300 triệu đồng/ năm.
Bảng 3.6. Kết quả phân hạng mức độ thích hợp đất đai
đối với cây na huyện Võ Nhai
ĐVT: Ha
STT Mức độ thích hợp Ký hiệu Tổng Huyện Võ Nhai

1 Rất thích hợp S1 49.651 8.729

2 Thích hợp TB S2 98.554 37.237

3 Ít thích hợp S3 89.735 21.915

4 Không thích hợp N 50.441 12.171

(Nguồn: UBND huyện Võ Nhai, 2021)


43

Kết quả ở bảng trên cho thấy sự phân hạng mức độ thích hợp đất đai đối
với cây na trên địa bàn huyện Võ Nhai. Qua đó thấy rằng số lượng diện tích
đất phù hợp cho trồng cây na là 45.966 ha trong tổng số 80.052 ha, chiếm tỷ lệ
57,4%. Xét trong phạm vi toàn tỉnh, diện tích trồng na thích hợp là 148.205 ha
trong tổng số 288.381 ha, chiếm tỷ lệ 51,4%. Như vậy, với kết quả nêu trên
cho thấy số lượng diện tích trồng na thích hợp ở huyện Võ Nhai chiếm tỷ lệ
khá cao trong toàn tỉnh và được xem là địa phương có thế mạnh trong việc
trồng và phát triển mở rộng diện tích trong tương lai của huyện.
Bảng 3.7. Kết quả phân hạng mức độ thích hợp đất đai
đối với cây na xã La Hiên
Cây Na
Đơn vị hành chính Mức độ thích hợp
(Ha)

S1 (Rất thích hợp) 328,35

S2 (Thích hợp trung bình) 1.011,93

S3 (Ít thích hợp) 1.429,45


Xã La Hiên
N (Không thích hợp) 535,74

DTDG 3.305,47

DTKDG 574,41

(Nguồn: Đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thái Nguyên)
Đối với xã La Hiên, diện tích đất được đánh giá phù hợp cho việc trồng
cây na là 1.344,28 ha trong tổng số 3.305,47 ha, chiếm tỷ lệ 40,7%. Diện tích
ít thích hợp và không thích hợp là 1.965,19 với 59,5%. Như vậy có thể thấy
40,7% diện tích đất ở La Hiên thích hợp cho việc trồng na, và 59,5% số lượng
diện tích còn lại không được đánh giá thích hợp cho việc trồng na, số lượng
diện tích này phù hợp với việc trồng các loại cây ăn quả khác như bưỡi,
44

nhãn,...
3.1.4. Tình hình tiêu thụ na La Hiên
Tình hình tiêu thụ na La Hiên hiện nay hoàn toàn do thị trường tự điều
tiết; các kênh tiêu thụ chủ yếu do các doanh nghiệp dân doanh trực tiếp tiêu
thụ, các doanh nghiệp Nhà nước chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tiêu thụ.
Các hoạt động hỗ trợ của Nhà nước (các cấp chính quyền địa phương)
gồm: Quảng cáo sản phẩm trên các kênh truyền hình địa phương, tu sửa
đường xá, bảo đảm an ninh trật tự,... tạo điều kiện thuận lợi cho các thành
phần kinh tế tham gia tiêu thụ sản phẩm.

Từ năm 2017 - 2019, tổng sản lượng sản phẩm quả trong toàn huyện dao
động ở mức 6.000 - 6.600 tấn/năm, chủ yếu tiêu thụ dưới dạng sản phẩm tươi.
Sản phẩm quả tươi được tiêu dùng tại thị trường nội địa, sau đó được
phân phối đến các tỉnh, thành phố, song chủ yếu là các tỉnh khu vực phía Bắc
với khoảng 60% sản lượng.
45

Sơ đồ 3.1. Kênh tiêu thụ na của huyện Võ Nhai

Hộ
sản
xuất
na Đại lý, nhà
phân phối

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ kết quả khảo sát năm 2020)

Bên cạnh đó, giá cả là một yếu tố quyết định đến doanh thu của người
dân từ việc trồng na. Vào chính vụ, giá na vào khoảng 20.000 – 40.000đ/kg
tùy vào giá của từng năm. Giá bình quân của quả na năm 2020 là 23.000
đồng/kg khi tiêu thụ quả na chủ yếu bán qua kênh trực tiếp với 86%. Bên cạnh
đó, nguồn tiêu thụ thông qua tư thương và nhà phân phối chiếm tỷ lệ thấp với
14%. Kênh tiêu thụ này giúp cho người dân bán được số lượng na lớn song giá
bán mà người dân được hưởng sẽ thấp hơn rất nhiều so với giá thực tế.
Cùng với đó, vì không phải là ký hợp đồng nên bất cứ lúc nào đầu ra của
quả na không ổn định. Giá cả không ổn định dễ dẫn đến tâm lý bấp bênh của
người trồng và kinh doanh na.
3.1.5. Đặc điểm các hộ sản xuất na La Hiên trên địa bàn huyện Võ Nhai
3.1.5.1. Đặc điểm chủ hộ
Qua tổng hợp phiếu điều tra tác giả tổng hợp lại một số thông tin cơ bản
về các hộ điều tra trong bảng dưới đây.
46

Bảng 3.8. Đặc điểm chung của các hộ trồng na của xã La Hiên n = 254
STT Chỉ tiêu ĐVT Giá trị TB
1 Tuổi bình quân của chủ hộ Tuổi 51
2 Trình độ văn hóa chung của chủ hộ Lớp 10
3 Kinh nghiệm sản xuất Năm 13
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2020)
Bảng trên cho ta thấy, điều kiện sản xuất của các hộ điều tra khá phù
hợp để phát triển cây na. Tuổi trung bình của chủ hộ được điều tra là 51 tuổi.
Hầu hết ở lứa tuổi này, chủ hộ có vốn sống và số năm kinh nghiệm nhất định,
đảm bảo cho tính đại diện và độ tin cậy của thông tin được cung cấp. Các chủ
hộ có am hiểu trong lĩnh vực sản xuất, do số năm kinh nghiệm trồng na bình
quân/hộ là 13 năm. Do vậy, đây là thuận lợi lớn, góp phần kích thích phát triển
sản xuất kinh doanh cây na tại huyện Võ Nhai. Về trình độ văn hoá của chủ hộ:
Trình độ văn hoá của chủ hộ nhìn chung còn thấp, chủ yếu ở lớp 10, không có
trình độ cao đẳng và đại học.
3.1.5.2. Nguồn lực sản xuất na La Hiên
Bảng 3.9. Nguồn lực sản xuất na La Hiên của nhóm hộ điều tra
STT Chỉ tiêu ĐVT Giá trị TB
1 Số nhân khẩu/hộ Người 5
2 Số lao động nông nghiệp/hộ Người 3,6
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2020)
Bình quân số nhân khẩu của nhóm hộ được điều tra là 5,0 người/hộ.
Trong đó, bình quân lao động/hộ là 3,6 lao động. Theo khảo sát của tác giả thì
số lượng lao động của các hộ điều tra cơ bản đáp ứng được khối lượng công
việc trong hoạt động canh tác cây na của hộ.
47

3.1.6. Thực trang sản xuất na La Hiên theo hướng bền vững
3.1.6.1. Bền vững về mặt kinh tế
* Kết quả và hiệu quả sản xuất na La Hiên
Bảng 3.10. Cơ cấu và tăng trưởng giá trị cây na
so với cây nhãn và cây bưởi giai đoạn 2016 – 2019
Giá trị hiện hành Giá trị SS theo giá 2010

Tăng trưởng
TT Chỉ tiêu 2016 Tỷ lệ 2019 Tỷ lệ 2016 2019
BQ (%/
(Tr. đ) (%) (Tr. đ) (%) (Tr. đ) (Tr. đ)
năm)

1 Cây na 88.779 12,1 89.381 9,5 53.894 49.778 -1,9


2 Cây nhãn 65.177 8,9 91.129 9,6 39.357 50.337 7,0
3 Cây bưởi 59.956 8,2 180.323 19,1 36.370 100.425 44,0

(Nguồn: Đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh thái nguyên)
Kết quả ở bảng trên cho thấy giá trị và tỷ lệ cây na luôn chiếm số lượng
lớn năm 2016 với 88.779 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 12,1%, giá trị cây nhãn và cây
bưởi thấp hơn so với giá trị của cây na. Tuy nhiên, đến năm 2019, giá trị cây
na đột nhiên giảm sút nhường chỗ cho sự phát triển của cây bưởi và cây nhãn.
Cây bưởi ở giai đoạn này được đánh giá là phát triển quá nóng khi nhiều người
dân địa phương nhận ra giá trị dẫn đến việc mở rộng trồng và tiêu thụ.

Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế và giá trị sản xuất


của cây na tập trung thâm canh năm 2019 tính trên 1 ha/năm
ĐV Số Đơn giá
STT Chỉ tiêu Thành tiền
tính lượng (đồng)
Mỗi năm tính cp đầu tư thời kỳ
kiến thiết cơ bản = (Tổng CP
1 17.327.500
KTCB/10 năm thời kỳ kinh
doanh)
48

Tổng chi phí thời kỳ KTCB tính


173.275.000
4 năm
Giống cây 1.000 15.000 15.000.000
Phân chuồng kg 30.000 1.000 30.000.000
Đạm kg 1.600 8.000 12.800.000
Lân kg 1.200 4.500 5.400.000
Kali kg 1.200 8.500 10.200.000
Phân sinh học kg 25 75.000 1.875.000

Thuốc BVTV lần 40 500.000 20.000.000

Năng lượng, khấu hao dụng cụ 6.000.000


Công lao động công 480 150.000 72.000.000
Chi phí giai đoạn kinh
2 111.425.000
doanh/năm
Phân chuồng kg 15.000 1.000 15.000.000
Đạm kg 1.000 8.000 8.000.000
Lân kg 800 4.500 3.600.000
Kali kg 700 8.500 5.950.000
Phân sinh học kg 25 75.000 1.875.000
Thuốc BVTV lần 15 1.000.000 15.000.000
Năng lượng, khấu hao dụng cụ 2.000.000
Công lao động công 400 150.000 60.000.000
3 Tổng thu/năm kg/ha 17.000 25.000 425.000.000
4 Lãi thuần = (3- 2- 1) 296.247.500
(Nguồn: Đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh thái nguyên)
Được coi là một trong sáu sản phẩm chủ lực của tỉnh Thái Nguyên, na La
Hiên hiện được mở rộng trồng theo tiêu chuẩn VietGAP làm cho giá trị thu
được mỗi năm của cây na đạt trung bình trên 400 triệu đồng với lợi nhuận đạt
gần 300 triệu đồng mỗi năm. Bên cạnh đó, sản lượng na mỗi năm đều đạt
khoảng trên 3.000 tấn, doanh thu cả mỗi năm khoảng 77 tỷ đồng, tạo thu nhập
49

cho nhiều hộ dân trong xã La Hiên với mức thu nhập khoảng 200 đến 250 triệu
đồng/năm, đặc biệt có hộ thu nhập tới 400 triệu đồng/năm.
Cùng với đó, sau khi đã nghiên cứu toàn bộ chi phí thực tế mà người dân
bỏ ra, bao gồm thời kỳ kiến thiết cơ bản và thời kỳ thu hoạch, hiệu quả kinh tế
mà cây na mang lại cho các hộ dân được tính toán cụ thể tại bảng 3.10. Dựa
vào các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh tế được trình bày tại chương 1, kết quả
nghiên cứu dưới đây đánh giá kết quả và hiệu quả chia theo tình hình kinh tế
của hộ.
Qua quá trình điều tra, dựa vào mức thu nhập tại các hộ, 3 nhóm hộ chính
được tiến hành nghiên cứu đó là: nhóm hộ giàu khá, nhóm hộ trung bình và
nhóm hộ nghèo. Dưới đây, chúng tôi xin đưa ra bảng số liệu phản ánh hiệu quả
kinh tế của các nhóm hộ điều tra thông qua diện tích cây cho thu hoạch trái:
Bảng 3.12. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất na theo tình hình kinh tế
của hộ ở thời điểm điều tra năm 2020 (tính bình quân cho 1 ha)
Phân theo tình hình kinh tế của hộ
Chỉ tiêu ĐVT
Giàu, khá TB Nghèo
Năng suất tấn/ha 13,5 12 10,4
Tổng giá trị sản xuất (GO) 1000đ 496.500 380.000 372.000
Chi phí trung gian (IC) 1000đ 148.581 145.247 144.145
Giá trị gia tăng (VA) 1000đ 347.919 234.753 227.855
Lao động công 450 435 395
GO/IC lần 3,34 2,62 2,58
GO/1 công lao động 1000đ 1.103 874 942
VA/1 công lao động 1000đ 773,2 333,9 364,9
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu điều tra)
Kết quả bảng 3.12 cho thấy, giữa các nhóm hộ giàu khá, trung bình,
nghèo có sự khác biệt về năng suất, chi phí sản xuất và thu nhập. Qua bảng
trên cũng thấy năng suất na ở nhóm hộ giàu khá đạt cao nhất 13,5 tấn/ha, tiếp
50

đó là nhóm hộ trung bình đạt 12 tấn/ha và cuối cùng là 10,4 tấn/ha đối với
nhóm hộ nghèo.
Biểu 3.2. Hiệu quả kinh tế sản xuất na theo tình hình kinh tế của hộ
Triệu đồng/ha

500

400

300

200

100

0
Hộ khá Hộ TB Hộ nghèo

GO VA IC
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu điều tra)
Khi tăng 1 đơn vị chi phí trung gian giá trị sản xuất của nhóm hộ nghèo sẽ
tăng 2,58 lần, nhóm hộ trung bình 2,62 lần và nhóm hộ giàu khá 3,34 lần.
Điều đó cho thấy, hiệu quả kinh tế do cây na mang lại cho nhóm hộ giàu lớn
nhất và thấp nhất là nhóm hộ nghèo. Lý do là nhờ có sự đầu tư chăm sóc và
diện tích gieo trồng lớn nên khi tăng chi phí trung gian sẽ nâng cao năng suất,
chất lượng cây trồng. Na thành phẩm bán được giá hơn, thu nhập tăng hơn so
với nhóm hộ khác.
Qua tổng hợp điều tra các hộ trên địa bàn có thể thấy khi tăng thêm 1
công lao động giá trị sản xuất đem lại với nhóm hộ nghèo thì giá trị sản xuất
(GO) sẽ tăng 942 nghìn đồng, với nhóm hộ trung bình sẽ tăng thêm 874 nghìn
đồng và nhóm hộ giàu khá sẽ tăng 1.103 nghìn đồng. Như vậy có thể thấy khi
tăng thêm 1 công lao động thì giá trị sản xuất do nhóm hộ giàu, khá đem lại sẽ
cao hơn so với hai nhóm hộ còn lại.
51

Phân tích tới kết quả giá trị gia tăng phân chia theo tình hình kinh tế của
hộ, ta có thể thấy khi tăng thêm 1 công lao động thì giá trị gia tăng của nhóm
hộ nghèo tăng thêm là 364,9 nghìn đồng, nhóm hộ trung bình thêm 333,9
nghìn đồng, thấp hơn so với giá trị gia tăng tăng thêm nhóm hộ giàu khá có giá
trị 773,2 nghìn đồng.
Ở góc độ nghiên cứu ta thấy giữa các nhóm có sự chênh lệch lớn, đặc biệt
là nhóm hộ nghèo có năng suất, chi phí trung gian và giá trị gia tăng đều thấp
hơn rất nhiều so với nhóm hộ trung bình và giàu khá. Nguyên nhân là do nhóm
hộ nghèo có trình độ văn hoá thấp, khả năng tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật
chậm, mặt khác do điều kiện kinh tế khó khăn, thiếu vốn đầu tư so với nhóm
hộ trung bình và giàu khá.
3.1.6.2. Hiệu quả xã hội
Phát triển vùng sản xuất cây na góp phần giải quyết việc làm cho ngƣời
lao động tại chỗ trong nông thôn, sản phẩm na được lưu thông trên thị trường
tạo điều kiện thúc đẩy các dịch vụ sản xuất phát triển, công nghiệp chế biến
tại địa phương dần được hình thành, góp phần làm thay đổi nông thôn theo
hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Góp phần chuyển đổi cơ cấu cây
trồng theo hướng tổ chức hàng hoá. Cải tạo môi trường sinh thái theo hướng
phát triển môi trường sinh thái bền vững. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng
độ che phủ, giữ ẩm, cải tạo đất chống xói mòn. Võ Nhai là huyện vùng đồi
núi rất thích hợp cho việc trồng cây na. Do vậy, trồng cây na góp phần nâng
cao độ che phủ, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc đóng vai trò tích cực trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội và bảo về môi trường sinh thái của huyện.
Bên cạnh đó, phát triển sản xuất cây na không những đổi mới cơ cấu sản xuất
nông nghiệp, phát huy lợi thế so sánh của vùng mà còn tăng thu nhập góp
phần xoá đói giảm nghèo. Năm 2019, theo số liệu của Phòng Lao động
Thương binh và Xã hội huyện thì hộ đói nghèo đã giảm còn 5,4%. Phát triển
sản xuất cây na góp phần thực hiện tốt các chính sách như ổn định sản xuất
52

cho nhân dân vùng núi. Môi trường xã hội lành mạnh hơn, an ninh trật tự xã
hội được giữ vững, lòng tin của nhân dân dối với Đảng và Nhà nước được
củng cố tốt hơn. Hơn nữa, phát triển vùng sản xuất hàng hoá tập trung góp
phần hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng tại địa phương, nhiều khu vực, trung
tâm cụm kinh tế kỹ thuật, chợ nông thôn được hình thành sôi động.
3.1.6.3. Hiệu quả môi trường
Các ngành chức năng của huyện đã quan tâm đến công tác tập huấn
chuyển giao khoa học kỹ thuật chăm sóc cây na nhằm duy trì sản lượng hàng
năm và nâng cao chất lượng sản phẩm như: Quy trình chăm sóc theo từng giai
đoạn sinh trưởng và phát triển của cây na; chương trình chăm sóc, quản lý
phòng trừ dịch bệnh tổng hợp (IPM); xây dựng các mô hình khảo nghiệm
phân bón, thuốc BVTV cho cây na.
UBND huyện đã giao cho hội làm vườn của huyện chủ trì, chịu trách
nhiệm xây dựng thương hiệu cây na La Hiên. Đến nay, đã được Cục Sở hữu
trí tuệ cấp giấy chứng nhận nhãn hiệu hàng hoá và đang hoàn thiện hồ sơ cấp
chứng nhận chỉ dẫn địa lý cho thương hiệu.
Bảng 3.13. Danh sách các hộ tham gia xây dựng và bảo hộ nhãn hiệu
tập thể “Na La Hiên”
STT Đơn vị hành chính Diện tích (Sào)
1 Xóm Phố 124,0
2 Xóm Hiên Minh 1.063,5
3 Xóm Yên Bình 633,0
4 Xóm Cây Bòng 371,5
5 Xóm La Đồng 882,0
6 Xóm Làng Kèn 440,
7 Xóm Làng Giai 43,5
8 Xóm Đồng Bình 92,0
9 Xóm Làng Lai 480,0
10 Xóm Trúc Mai 46,0
11 Xóm Xuân Hòa 246,0
Tổng 7.805,0
(Nguồn: UBND Xã La Hiên)
53

Trong thời gian vừa qua, sản phẩm Na tiêu thụ trên thị trường tương đối
tốt tuy nhiên vẫn gặp không ít khó khăn đó là: Sản xuất tự phát “mạnh ai nấy
làm”, tiêu thụ nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh và một số tỉnh lân cận chủ yếu trao đổi
giữa nông dân và tư thương do vậy không tránh được tình trạng ép giá lên
xuống thất thường, trà trộn sản phẩm làm ảnh hưởng tới sản phẩm thực của
nông dân.
Để nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm Na trên thị
trường tiêu thụ, đem lại giá trị lợi nhuận cao ổn định cho người trồng na, tháng
12/2016, UBND tỉnh Thái Nguyên đã giao cho Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với UBND huyện Võ Nhai, UBND xã La Hiên thực hiện nhiệm
vụ: Xây dựng và bảo hộ nhãn hiệu tập thể “Na La Hiên”.
Với sự chủ động của Sở Khoa học và Công nghệ, sự tham gia tích cực của
UBND huyện Võ Nhai, UBND xã La Hiên, sự phối hợp chặt chẽ của các đơn
vị có liên quan và sự quan tâm đặc biệt của các hộ trồng Na xã La Hiên, ngày
24/7/2018 Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng
nhận đăng ký nhãn hiệu số 303682 nhãn hiệu tập thể “Na La Hiên”, cấp quyền
sử dụng cho quả na được trồng trên địa bàn xã La Hiên. UBND xã giao cho
Hội ND xã làm Chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể “Na La Hiên”.
Đây là điều kiện rất thuận lợi để nâng cao giá trị của sản phẩm và thu hút
được sự quan tâm đặc biệt của thị trường. Nhãn hiệu tập thể “Na La Hiên”
được bảo hộ sẽ góp phần nâng cao chất lượng và giá trị của sản phẩm, tạo
được uy tín đối với khách hàng, từ đó sẽ tăng được giá bán và sản lượng tiêu
thụ cho người nông dân.
Tuy nhiên việc quản lý chất lượng sản phẩm quả của huyện vẫn chưa có
chiều sâu, chủ yếu vẫn dựa vào sự tự giác của người sản xuất; chưa xây dựng
được quy trình quản lý chất lượng sản phẩm để làm căn cứ bảo vệ thương
hiệu hàng hoá. Do vậy sản phẩm quả của huyện thường bị các loại sản phẩm
cùng loại ở địa phương khác trà chộn, cạnh tranh trên thị trường, vì người tiêu
dùng không có căn cứ tin cậy để nhận ra sản phẩm chính hiệu.
54

3.1.6.4. Đánh giá chung về phát triển sản xuất na La Hiên theo hướng bền
vững ở huyện Võ Nhai
* Những mặt đạt được
- Quỹ đất nông nghiệp và lâm nghiệp còn lớn có khả năng khai thác trồng
cây ăn quả nói chung và cây na nói riêng trong địa bàn toàn huyện. Khí hậu
thuận lợi phù hợp với cây na sinh trưởng và phát triển.
- Người dân Võ Nhai đã dần hình thành tập quán phát triển trồng trọt,
trồng cây ăn quả và cây na từ lâu đời do đó tích luỹ được nhiều kinh nghiệm
phong phú, không ngừng truyền đạt, trao đổi lẫn nhau để làm cơ sở, nền móng
vững chắc cho nghề trồng cây.
- Về nguồn nhân lực, Võ Nhai có nguồn lao động tại chỗ khá dồi dào có
thể đáp ứng được cho các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp nông
thôn và sản xuất cây na. Hệ thống giao thông của huyện khá thuận tiện khi có
đường quốc lộ 1B chạy qua, thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá nông sản đi
thị trường ngoài tỉnh.
* Những mặt còn hạn chế
- Giá vật tư phục vụ sản xuất cây na liên tục tăng nhanh, đặc biệt là phân
bón, thuốc BVTV. Do đó hạn chế trong đầu tư, trình độ kỹ thuật của người sản
xuất cây na thấp, cây không được chăm sóc bù đắp đầy đủ chất dinh dưỡng
sau thu hoạch sản phẩm nên nhanh còi cọc và thoái hoá giống.
- Điều kiện đất đai và địa hình phức tạp không đồng nhất, phần lớn đất
phải được cải tạo thâm canh trong sản xuất, công tác thuỷ lợi, tưới nước gặp
nhiều khó khăn do địa hình. Nhiều thiên tai dịch hoạ do điều kiện tự nhiên bất
hoà và có sương muối gây ảnh hưởng đến sản xuất do đó ảnh hưởng đến việc
ra hoa đậu quả, đòi hỏi người dân phải có các biện pháp kỹ thuật canh tác phù
hợp. Nhiều hộ gia đình không chú ý đến điều kiện đất đai cụ thể, trồng theo
phong trào, thiếu hướng dẫn nên hiệu quả kinh tế vườn quả không cao.
- Hệ thống giao thông liên thôn, liên xã còn nhiều khó khăn đặc biệt vào
mùa mưa lũ. Cơ sở, dịch vụ sản xuất cây giống chất lượng cao, đảm bảo đúng
55

tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ cho sản xuất còn thiếu. Nhận thức của người lao
động trong sản xuất hàng hoá chưa cao, chưa theo kịp với cơ chế thị trường.
Trình độ dân trí thấp, chủ yếu chưa được qua đào tạo nên rất hạn chế trong
việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc trồng, chăm sóc, phòng
trừ sâu bệnh, thâm canh cây na.
- Các cơ sở chế biến, bảo quản sản phẩm quả chủ yếu bằng phương pháp
thủ công, sản phẩm không được tiêu thụ sớm sẽ bị giảm chất lượng, sức cạnh
tranh kém. Thiếu vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nên ảnh hưởng rất lớn
đến việc sản xuất và phát triển vùng cây na đặc sản, chưa khuyến khích được
hộ nông dân sản xuất với diện tích quy mô lớn, thị trường tiêu thụ kém ổn định
ảnh hưởng lớn đến tâm lý người sản xuất.
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cây Na theo hướng bền vững ở
huyện Võ Nhai
Bảng 3.14. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cây Na
theo hướng bền vững ở huyện Võ Nhai

Đánh giá của cán bộ Đánh giá của người dân


(n=12) (n= 254)
STT Nhân tố Không Không
Rất ảnh Ảnh Rất ảnh Ảnh
ảnh ảnh
hưởng hưởng hưởng hưởng
hưởng hưởng
Chính sách kinh tế - xã
1 80,7 15,4 3,9 76,4 16,1 7,5
hội
2 Trình độ văn hóa của hộ 67,7 22,4 9,9 67,3 18,5 14,2
3 Điều kiện kinh tế của hộ 74,4 18,5 7,1 70,5 20,9 8,6
4 Thị trường tiêu thụ 88,2 11,8 0 83,1 16,9 0
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu điều tra)
Thông qua kết quả đánh giá của các đối tượng điều tra là cán bộ quản lý
và người dân về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cây Na theo hướng bền
vững ở huyện Võ Nhai đã nhận thấy điểm tương đồng và khác biệt của hai đối
tượng khi đánh giá về từng nhân tố, cụ thể như sau:
56

* Chính sách kinh tế - xã hội


Sau Nghị quyết Đại hội VI của Đảng, đã có nhiều chính sách mới được
ban hành nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển, những chính sách đó đã tác
động rất tích cực, vào quá trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương như:
Chính sách đất đai năm 1989, năm 2003 đã giao quyền sử dụng đất lâu
dài cho người lao động đây là nguồn sinh khí mới tạo điều kiện cho người lao
động phát huy khả năng sáng tạo của mình vào sản suất.
Chính sách tín dụng ngân hàng đã tạo cho hệ thống tín dụng ngân hàng
phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, chất lượng, phạm vi cung cấp dịch vụ, đối
tượng sử dung dịch vụ. Do vậy loại hình dịch vụ này đã giúp cho nhân dân có
cơ hội tiếp cận nguồn vốn để đầu tư phát triển sản xuất; đồng thời cũng có
điều kiện tăng thêm thu nhập từ nguồn vốn nhàn rỗi sau vụ thu hoạch. Hiện
nay, tổng số dư nợ của các tổ chức Tín dụng Ngân hàng, cho nông dân vay
phát triển sản xuất là 333,509 tỷ đồng/ 35000 hộ nông dân trong huyện, bình
quân mỗi hộ được vay khoảng 11,5 triệu đồng.
Chính sách xoá đói giảm nghèo được đầu tư qua các chương trình như
135, 134, Dự án giảm nghèo WB, Chương trình hỗ trợ làm đường bê tông
nông thôn… đã trực tiếp đầu tư xây dựng: đường giao thông, điện, trường
học, trạm xá, thuỷ lợi, nước sạch, đất sản xuất,... Đầu tư xây dựng các mô
hình ứng dụng tiến bộ Khoa học - Công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao
năng lực sản xuất phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Chính vì những lý lẽ đó nên cả hai đối tượng điều tra đều đánh giá khá cao
về nhân tố này. Đây được xem là nhân tố thứ hai ảnh hưởng đến phát triển cây
Na theo hướng bền vững ở huyện Võ Nhai với tỷ lệ 80,7% đồng ý ở mức rất ảnh
hưởng của đối tượng là cán bộ quản lý và 76,4% của đối tượng là người dân.
* Trình độ văn hóa của hộ
Trình độ văn hóa ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất na La Hiên. Với
trình độ cao sẽ tiếp thu nhận biết tốt hơn nên việc sản xuất na cũng đạt hiệu
quả cao hơn, tiếp thu KH-KT, áp dụng kỹ thuật vào sản xuất từ khâu chăm sóc
thu hái đến quá trình thu hoạch nếu có một kỹ thuật tốt thì sẽ có một sản phẩm
57

tốt đưa ra thị trường. Nhân tố này được đối tượng điều tra đánh giá ở mức có
ảnh hưởng thấp nhất đến phát triển cây Na theo hướng bền vững ở huyện Võ
Nhai khi có 9,9% cán bộ quản lý và 14,2% người dân đánh giá là không ảnh
hưởng.
* Điều kiện kinh tế của hộ
Điều kiện kinh tế của hộ quan trọng cho việc quyết định hiệu quả kinh tế
trong sản xuất na của hộ. Với hộ khá có điều kiện về kinh tế có nguồn vốn nên
việc đầu tư vào cây na là lớn hơn. Như vậy, việc đầu tư sẽ tỷ lệ thuận với kết quả
đầu tư cao sẽ cho kết quả cao. Do đó, đa số đối tượng điều tra đều đồng tình với
74,4% cán bộ quản lý và 70,5% người dân thể hiện quan điểm cho rằng nhân tố
này rất ảnh hưởng đến phát triển cây Na theo hướng bền vững ở huyện Võ Nhai.
* Thị trường tiêu thụ
Thị trường là nơi tiêu thụ sản phẩm cuối cùng ảnh hưởng tới tổng giá trị
sản suất của na bởi na bán giá cao cho kết quả cao. Để được sản phẩm na của
mình bán được giá cao đó là cả một quá trình từ khâu chăm sóc đến khâu thu
hoạch, chế biến. Sản phẩm có chất lượng cao hơn bán giá sẽ cao hơn. Thị
trường không ổn định cũng làm ảnh hưởng tới giá trị sản xuất của na. Nhân tố
này nhận được sự đồng tình lớn của cả cán bộ quản lý và người dân bởi thị
trường là nhân tố được xem như khâu cuối cùng trong chuỗi giá trị sản xuất
cây na, tuy nhiên lại chính là nguyên nhân duy trì sự tồn tại của cả chuỗi cũng
như ảnh hưởng đến các nhân tố khác bởi nhờ có thị trường tốt mới thúc đẩy
xây dựng và triển khai nhiều chính sách mới, nâng cao trình độ văn hóa cũng
như điều kiện kinh tế của hộ. Chính vì lẽ đó, 88,2% cán bộ và 83,1% người
dân đều đồng ý cho rằng nhân tố này rất có ảnh hưởng đến phát triển cây Na
theo hướng bền vững ở huyện Võ Nhai.
3.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức khi phát triển
cây na trên địa bàn
* Điểm mạnh
- Quỹ đất thích nghi còn nhiều có thế mở rộng diện tích trồng. Đã hình
thành các vùng sản xuất tập trung.
58

- Có sản phẩm đã được chứng nhận “Nhãn hiệu tập thể” ở các vùng sản
xuất tập trung.
- Có sản phẩm đặc hữu, ít cạnh tranh (na).
* Điểm yếu
- Chưa kiểm soát được chất lượng giống.
- Nhận thức của người dân còn hạn chế trong canh tác và thị trường.
- Chưa làm chủ các công nghệ trong sản xuất và chế biến nên tính ổn định
của sản phẩm yếu.
- Sản xuất tự phát, thiếu liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
* Cơ hội
- Gần thủ đô, giao thông thuận tiện, nhu cầu sử dụng sản phẩm ngày càng cao.
- Có nhiều công nghệ tiên tiến có thể ứng dụng trong sản xuất tạo sản
phẩm chất lượng cao.
- Có kênh tiêu thụ sản phẩm trong nước và nước ngoài.
* Thách thức
- Chịu tác động của biến đổi khí hậu.
- Yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của thị trường ngày càng
cao: VietGAP, GlobalGAP, Hữu cơ.
- Có sự cạnh tranh thị trường tiêu thụ của một số tỉnh lân cận.
3.4. Giải pháp phát triển sản xuất na La Hiên theo hướng bền vững trên
địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
3.4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển cây ăn quả nói chung và
cây na nói riêng
3.4.1.1. Quan điểm phát triển
- Phát triển cây ăn quả và cây na dựa trên tiềm năng về lợi thế cạnh tranh
của địa phương; sản xuất vùng nguyên liệu gắn với chế biến, đa dạng hóa sản
phẩm để nâng cao giá trị gia tăng, gắn với thị trường tiêu thụ.
59

- Phát triển cây ăn quả và cây na đảm bảo theo hướng sản xuất sản phẩm
hàng hóa, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, sức cạnh tranh trên thị trường
trong nước và thế giới.
- Chủ thể thực hiện các sản phẩm cây na là Doanh nghiệp, hợp tác xã,
nông hộ. Trong đó Nhà nước đóng vai trò về xây dựng thể chế, quản lý, định
hướng phát triển, ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ.
3.4.1.2. Định hướng phát triển
- Xây dựng và phát triển các sản phẩm cây ăn quả và cây na phải theo
cơ chế thị trường; có chuyển biến thực sự để chuyển từ phát triển lấy số
lượng làm mục tiêu phấn đấu sang nâng cao chất lượng, hiệu quả thể hiện
bằng giá trị, lợi nhuận;
- Xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn theo hình thức
trang trại, đạt các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm, kết nối sản xuất
nông nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm tạo
thành chuỗi giá trị đối với các sản phẩm có lợi thế và khả năng cạnh tranh trên
thị trường.
3.4.1.3. Mục tiêu phát triển cây ăn quả nói chung và cây na nói riêng
* Mục tiêu chung
Phát triển các sản phẩm cây ăn quả và cây na chủ lực để góp phần thúc
đẩy tăng trưởng ngành nông lâm nghiệp; nâng cao hiệu quả sản xuất, thu nhập
của người dân và góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên.
* Mục tiêu cụ thể
Góp phần tăng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản bình quân
3,5%/năm. Nâng cao giá trị sản xuất trên 1 ha đất trồng cây ăn quả và cây na
gấp 1,5 – 2,0 lần so với hiện tại; Phát triển thương hiệu các sản phẩm cây na
của tỉnh; Tổ chức thành lập và duy trì hoạt động có hiệu quả các HTX, các
doanh nghiệp nông nghiệp để liên kết sản xuất và tiêu thụ cây na theo chuỗi
giá trị.
60

Bảng 3.15. Dự kiến sản lượng na giai đoạn 2020 – 2025, định hướng đến năm 2030
ĐVT: Ha

Diện tích Diện tích Diện tích Diện tích Diện tích Diện tích Diện tích
2020 2021 2022 2023 2024 2025 2030
TT Huyện Thị SX Tr. SX Tr. SX Tr. SX Tr. SX Tr. SX Tr. SX Tr.
tập đó tập đó tập đó tập đó tập đó tập đó tập đó
trung CNC trung CNC trung CNC trung CNC trung CNC trung CNC trung CNC
I CÂY NA 255 4 440 86 566 148 745 262 1.006 429 1.184 576 1.747 1.006
1 H. Võ Nhai 230 0 410 80 525 140 690 250 945 410 1.100 550 1.620 970
La Hiên 100 0 240 50 260 80 300 100 320 150 350 175 450 270
Lâu Thượng 20 0 30 5 35 10 40 15 45 20 50 25 70 40
Phú Thượng 10 0 20 5 30 10 50 15 80 40 100 50 100 60
Dân Tiến 50 0 60 10 100 20 150 60 250 100 300 150 500 300
Tràng Xá 50 0 60 10 100 20 150 60 250 100 300 150 500 300
61

Bảng 3.16. Phát triển vùng sản xuất cây na VietGap, hữu cơ
giai đoạn 2020 – 2025, định hướng đến năm 2030
ĐVT: Ha
Diện tích Diện tích Diện tích Diện tích Diện tích Diện tích Diện tích
2020 2021 2022 2023 2024 2025 2030
TT Huyện Thị
Viet- Hữu Viet- Hữu Viet- Hữu Viet- Hữu Viet- Hữu Viet- Hữu Viet- Hữu
GAP cơ GAP cơ GAP cơ GAP cơ GAP cơ GAP cơ GAP cơ
I CÂY NA 80 0 130 0 240 12 345 17 460 23 593 42 1.082 108
1 H. Võ Nhai 80 0 130 0 240 12 345 17 460 23 550 39 1.005 101
La Hiên 80 0 100 0 120 6 150 7,5 160 8 175 12 315 32
Lâu Thượng 0 0 5 0 10 0,5 15 0,75 20 1 25 2 40 4
Phú Thượng 0 0 5 0 10 0,5 20 1 40 2 50 4 50 5
Dân Tiến 0 0 10 0 50 2,5 80 4 120 6 150 11 300 30
Tràng Xá 0 0 10 0 50 2,5 80 4 120 6 150 11 300 30
62

3.4.2. Một số giải pháp phát triển cây na La Hiên trên địa bàn huyện Võ
Nhai theo hướng bền vững
3.4.2.1. Giải pháp về chính sách kinh tế - xã hội
Áp dụng các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp theo Nghị
quyết 05/2019/NQ-HĐND, ngày 23/7/2019, của HĐND tỉnh Thái Nguyên.
Điều chỉnh kịp thời các cơ chế chính sách đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn theo hướng tập trung cho các sản phẩm chủ lực để tạo bước đột phá
về quy mô và chất lượng nông sản nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho khu vực
nông nghiêp; lồng ghép các nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các các nguồn
vốn đầu tư vào nông nghiệp; bảo đảm bố trí kinh phí để thực hiện tốt các cơ
chế chính sách hỗ trợ của Trung ương như: Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp,
HTX; Chính sách dồn điền đổi thửa; Chính sách khoa học công nghệ….Tập
trung vào 1 số nội dung chính sau:
* Chính sách về đất đai
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp: hỗ trợ
cho các xã, phường, thị trấn rà soát điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất nông nghiệp phù hợp với quy hoạch chung.
- Hỗ trợ thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng cây ăn quả có
thế mạnh, đặc biệt là cây na.
- Hỗ trợ công tác dồn điền, đổi thửa, cho thuê đất, chuyển nhượng đất,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp.
* Chính sách đào tạo nguồn nhân lực
- Hỗ trợ học nghề, đào tạo ngắn hạn và giải quyết việc làm lao động nông
thôn, thêm nghề mới.
- Đào tạo về quản lý, kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ các cấp: như Kỹ thuật
viên, cán bộ khuyến nông, BVTV cấp xã;
- Tập huấn về quản lý, quản trị cho chủ trang trại, HTX.
63

* Thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp


Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp vào đầu tư với quy mô lớn để
được hưởng chính sách hỗ trợ sản xuất theo Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày
17/4/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp nông thôn và Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 23/7/2019,
của HĐND tỉnh Thái Nguyên, quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng địch vụ tư vấn, đánh
giá, đầu tư, pháp lý, tài chính, bảo hiểm, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và các
dịch vụ khác nhằm thúc đẩy hoạt động công nghệ cao, tiêu thụ, sử dụng sản
phẩm công nghệ cao trong nông nghiệp.
* Hỗ trợ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao ứng dụng KHCN
- Hỗ trợ tổ chức thực hiện đào tạo, tập huấn; xây dựng quy trình sản xuất;
phân tích mẫu phục vụ áp dụng VietGAP, hữu cơ; thuê tổ chức đánh giá để cấp
chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm cho cơ sở sản xuất;
- Hỗ trợ giống cây trồng và công tác chỉ đạo, quản lý chất lượng giống
cây trồng; thanh tra, kiểm tra chất lượng giống
* Hỗ trợ công tác thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, liên kết tiêu thụ
sản phẩm, xây dựng thương hiệu sản phẩm hàng hóa
Hỗ trợ chi phí thiết kế, đăng ký nhãn hiệu, xây dựng thương hiệu sản
phẩm hàng hóa.
* Chính sách hỗ trợ phát triển trang trại, kinh tế hợp tác
Hỗ trợ phát triển trang trại; HTX, doanh nghiệp, ngành nghề, làng nghề
nông thôn. Chính sách khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ
sản phẩm.
* Xây dựng và triển khai một số chính sách đặc thù cho cây ăn quả nói chung
và cây na nói riêng
Các chính sách đặc thù cho sản phẩm cây ăn quả: Hỗ trợ 10 triệu đồng/ha
chuyển đổi đất vườn tạp, đất trồng lúa kém hiệu sang trồng cây ăn quả; Hỗ trợ
64

10 triệu đồng/ha cho chuyển đổi diện tích giống na cũ sang các giống mới có
chất lượng cao và có tính rải vụ. Hỗ trợ 50% giá giống cây ăn quả trồng mới,
trồng thay thế; Hỗ trợ lần đầu 100%, lần 2: 50% cho chứng nhận Viet GAP
với mức 12 triệu đồng/ha; cho chứng nhận hữu cơ với mức 18 triệu/ha (diện
tích tối thiểu 2 ha); Hỗ trợ cho HTX, doanh nghiệp 30% chi phí đầu tư cho 01
kho lạnh, dung tích tối đa 50 m3, có giá trị tối đa 75 triệu đồng; Hỗ trợ thiết bị
ép, tách ép nước quả (mức hỗ trợ 70% giá mua máy, hỗ trợ không quá 100
triệu đồng/máy); Các mức hỗ trợ trên áp dụng cho các Doanh nghiệp, HTX khi
xây dựng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.4.2.2. Giải pháp nhằm nâng cao trình độ văn hóa của hộ
* Đẩy mạnh chuyển giao khoa học công nghệ, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất
- Tổ chức các lớp tập huấn theo nhu cầu của nông dân. Liên kết với các
trung tâm, các viện nghiên cứu trong việc chuyển giao khoa học công nghệ,
thực hiện tốt mối liên hệ giữa 4 nhà: Nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh
nghiệp, nhà nông.
- Khuyến khích, động viên nông dân áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong
sản xuất, định hướng cho các hộ sản xuất hàng hóa theo quy trình sạch
VietGAP. Thực hiện chính sách đào tạo đối với cán bộ khuyến nông trong việc
chuyển giao khoa học kỹ thuật và hướng dẫn nông dân thực hiện các mô hình
đạt hiệu quả tốt.
- Tập trung tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất; ưu tiên tập trung trên một số
lĩnh vực: Giống, bảo vệ thực vật, kiểm tra chất lượng giống, phân bón, công
nghệ sinh học, quy trình sản xuất thực hành nông nghiệp tốt; bảo quản, chế
biến sản phẩm nông sản.
* Tăng cường công tác đào tạo nghề cho nông dân, góp phần nâng cao năng
lực sản xuất và định hướng cho nông dân phát triển kinh tế
Đào tạo, tập huấn cho nông dân để chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, xây dựng
đề án phát triển sản xuất và tổ chức triển khai trên thực tiễn các mô hình sản
65

xuất hàng hóa, góp phần chuyển đổi cơ cấu sản xuất, nâng cao thu nhập cho
nông dân trong việc xây dựng nông thôn mới.
* Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền
- Tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành trong
hệ thống chính trị của tỉnh, toàn thể nhân dân tham gia thực hiện tốt mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp theo nội dung Đề án “Phát triển các sản phẩm nông nghiệp
chủ lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030”.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền để mọi người thay đổi nhận
thức, tư duy tập quán sản xuất nhỏ lẻ sang phát triển nền nông nghiệp hàng hóa
có kết nối thị trường, sản xuất theo hướng xã hội hóa đầu tư, quy mô và chất
lượng sản phẩm hàng hóa chủ lực.
- Tuyên truyền về phương thức, quy trình sản xuất cây trồng, các mô hình
sản xuất tiêu biểu, cung cấp sản phẩm đáp ứng với thị trường, nhất là sản phẩm
xuất khẩu.
- Tuyên truyền về chủ trương, đường lối của nhà nước, đặc biệt là các
chính sách khuyến khích đầu tư phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản của
trung ương, của tỉnh giúp cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hiểu, biết,
tiếp cận, chấp hành các mục tiêu, chỉ tiêu của đề án và giúp người dân làm
giàu trên quê hương mình.
3.4.2.3. Giải pháp nhằm nâng cao điều kiện kinh tế hộ gắn với các hộ trồng na
Tạo điều kiện tốt nhất về nguồn vốn hỗ trợ cho nông dân phát triển sản
xuất. Thực hiện lồng ghép các chương trình, các nguồn vốn đầu tư cho nông
nghiệp, đảm bảo phát huy tốt nhất các lợi thế vùng thúc đẩy sản xuất phát
triển. Các chương trình, chính sách lồng ghép bao gồm: chính sách cho vay
vốn ưu đãi đối với các hộ nghèo, hàng năm có chính sách hỗ trợ vật tư phân
bón, mở lớp tập huấn kỹ năng chăm sóc cho cây hiệu quả.
Tăng cường cho các nông hộ vay vốn với thời gian trung và dài hạn,
lượng vốn cho vay phải đáp ứng được yêu cầu đầu tư của hộ, tuỳ theo diện tích
66

trồng cây na của mỗi hộ. Thu hút vốn đầu tư của Nhà nước thông qua việc thu
hút các chương trình, các dự án, khuyến nông, khuyến lâm, chương trình 135,…
chương trình phát triển vùng cây na đặc sản của tỉnh. Thu hút vốn bằng các chính
sách mở cho các doanh nghiệp, các công ty trong và ngoài nước về đầu tư tại Võ
Nhai. Khuyến khích mở rộng các hình thức tín dụng, tương trợ, tự nguyện giúp
nhau trong sản xuất ở trong nhân dân: Hội Cựu Chiến Binh, Hội làm vườn, Hội
phụ nữ, các tổ chức đoàn thể,… các tổ chức tín dụng, quỹ tiết kiệm nhân dân thực
hiện vay vốn cho phát triển vùng cây ăn quả huyện Võ Nhai.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho nông dân vay vốn trong sản xuất, để
tạo ra các mặt hàng nông sản phát huy thế mạnh của vùng.
3.4.2.4. Giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ
* Về sản xuất, chế biến, bảo quản
- Quan tâm sản xuất sản phẩm theo vùng, gắn với chế biến, tiêu thụ sản
phẩm để thu hút các doanh nghiệp có khả năng chế biến vào đầu tư chế biến tinh,
sâu; đẩy mạnh cơ giới hóa vào các khâu từ sản xuất - bảo quản - chế biến - vận
chuyển và tiêu thụ sản phẩm, áp dụng quản lý chất lượng tiên tiến (GHP, DNP,
HACCP, ISO..), kết hợp tổ chức sản xuất theo chuỗi, nâng cao giá trị gia tăng.
- Hỗ trợ xây dựng kho mát bảo quản tươi ở các vùng sản xuất Na. Hỗ trợ
công nghệ và thiết bị nước ép quả tươi.
* Về tổ chức sản xuất, hợp tác, liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ
sản phẩm
Tập trung đổi mới tổ chức sản xuất theo hướng phát triển hợp tác, liên kết
giữa doanh nghiệp,HTX, tổ hợp tác và người dân trong sản xuất, chế biến, tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò nòng cốt định
hướng sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng và quản lý thương
hiệu, tiêu thụ sản phẩm.
Tập trung chỉ đạo, rà soát các HTX nhằm nâng cao chất lượng phương án
sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
67

thuật vào sản xuất, đặc biệt là sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, công nghệ cao,
sản xuất hữu cơ và bảo vệ môi trường.
Tạo điều kiện để các HTX được tiếp cận với các cơ chế, chính sách theo
Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015-2020; chính sách
tích tụ đất đai, liên kết chuỗi giá trị, tiếp cận các nguồn vốn hỗ trợ của nhà
nước như Quỹ hỗ trợ phát triển HTX và Quỹ đầu tư phát triển,...
Hỗ trợ phát triển hạ tầng phục vụ sơ chế, đóng gói, bảo quản sau thu
hoạch; hỗ trợ đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp, xây dựng thương
hiệu hàng hóa, tem nhãn, bao bì đóng gói sản phẩm, truy xuất nguồn gốc,... để
nâng cao giá trị sản phẩm, tạo thị trường đầu ra ổn định, hướng tới xuất khẩu.
Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động các HTX nông nghiệp đang
thực hiện theo hướng ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp ở các
lĩnh vực khác nhau.
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản
lý HTX tập trung vào các đối tượng gồm: Các chức danh trong Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc; kế toán; kiểm soát; cán bộ quản lý
nghiệp vụ của HTX.
* Về xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại và phát triển thị trường
Xây dựng kế hoạch quản lý, kiểm soát chất lượng sản phẩm nông sản sử
dụng nhãn hiệu giai đoạn 2021- 2025. Quản lý, kiểm soát chất lượng sản phẩm
trong chuỗi giá trị sản phẩm nông sản từ khâu sản xuất (giống cây trồng, vật tư
nông nghiệp, quy trình sản xuất, chăm sóc,...) đến sơ chế, phân loại, bảo quản sau
thu hoạch (các trung tâm sau thu hoạch, doanh nghiệp, cơ sở) chế biến và tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa (công nghệ sản xuất, chế biến, lưu thông, tiêu thụ trên thị
trường).
Hướng dẫn các doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác, cơ sở, đầu mối thu mua
nông sản, nông hộ sử dụng nhãn hiệu, xây dựng kế hoạch và các điều kiện
68

để chuẩn hóa sản phẩm đạt tiêu chuẩn đủ điều kiện đăng ký sử dụng nhãn hiệu;
chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, kiểm soát và công bố chất lượng và phân
loại nông sản được gắn nhãn hiệu trước khi tiêu thụ.
Tuyên truyền cho các đối tượng: Hộ nông dân, HTX, tổ hợp tác, các
doanh nghiệp trực tiếp sản xuất hoặc tham gia vào chuỗi sản xuất, cung cấp
dịch vụ, giúp nâng cao ý thức, thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng sản
phẩm, nâng cao giá trị thương hiệu trong quá trình triển khai thực hiện.
Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tiếp cận với thị trường, giới thiệu
sản phẩm đã có thương hiệu ra ngoài tỉnh thông qua các hội trợ, triển lãm...
Xây dựng, đăng tải các phim tư liệu sản phẩm nông sản đã có thương hiệu
trên các Đài Phát thanh - Truyền hình, Internet, mạng xã hội và quảng bá ở
nước ngoài. Xây dựng trang thông tin về thương hiệu các sản phẩm nông sản
của tỉnh phục vụ quảng bá trên các báo, tạp chí,...
Xây dựng chuyên trang Website thương hiệu sản phẩm nông sản Thái
Nguyên phục vụ người tiêu dùng trong việc truy cập, tìm kiếm các sản phẩm
chất lượng mang thương hiệu.
Truyền thông và quảng bá thương hiệu sản phẩm gắn với du lịch theo 02
loại hình “điểm dừng” và “tuyến điểm”. Hợp tác với các trung tâm phân phối
nông sản lớn, với đơn vị dịch vụ du lịch (cơ sở lưu trú, lữ hành, phương tiện
vận chuyển công cộng...) để quảng bá nông sản của tỉnh. Khuyến khích, tạo
điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp sản xuất các
sản phẩm nông sản đã có thương hiệu hoạt động xúc tiến thương mại theo các
Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia, Chương trình xúc tiến thương mại
Du lịch và Đầu tư của tỉnh. Xây dựng trung tâm trưng bày, giới thiệu và bán
các sản phẩm mang thương hiệu của tỉnh ở các địa bàn cửa ngõ và các trung
tâm thương mại, du lịch của tỉnh như thành phố Thái Nguyên, khu du lịch hồ
Núi Cốc….
Đẩy mạnh hỗ trợ triển khai thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại
để thúc đẩy tiếp cận thị trường cả trong nước và quốc tế, tạo đầu ra cho nông
sản hàng hóa.
69

3.4.2.5. Một số giải pháp khác


* Thực hiện quy hoạch vùng sản xuất trên cơ sở phát huy lợi thế của các vùng
- Công bố công khai quy hoạch xây dựng nông thôn mới, có quy chế quản
lý quy hoạch.
- Xác định lợi thế của các vùng thực hiện quy hoạch, xây dựng vùng sản
xuất tập trung trên cơ sở nhu cầu của thị trường. Định hướng vùng chuyên
canh sản xuất hàng hoá. Phát triển cây na phấn đấu đến năm 2025 đạt trên 300
ha trở lên phân bố tại các xóm dọc đường quốc lộ 1B.
- Tổ chức rà soát, thống kê tình hình phát triển kinh tế - xã hội, xác định
lợi thế của các vùng, miền, thực hiện quy hoạch các vùng sản xuất tập trung,
gắn quy hoạch sản xuất với quy hoạch nông thôn mới.
- Gắn quy hoạch với định hướng phát triển sản xuất, đào tạo nghề cho
nông dân, thực hiện xây dựng các chính sách hỗ trợ sản xuất, tuyên truyền, vận
động nâng cao nhận thức của người dân trong phát triển kinh tế, từng bước xoá
bỏ tư tưởng sản xuất tự túc, tự cấp. Tạo điều kiện cho nông dân ổn định khi
tham gia sản xuất theo hướng hàng hoá.
- Đẩy mạnh tích tụ ruộng đất, liên kết đất đai trong sản xuất nông nghiệp,
hình thành các vùng chuyên canh, sản xuất hàng hoá tập trung, quy mô phù
hợp với điều kiện đất đai, lợi thế canh tác từng địa phương để áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa vào sản xuất.
- Rà soát kế hoạch sử dụng đất để xây dựng các vùng chuyên canh, các
vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp hàng hóa nhằm thu hút các doanh
nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp.
- Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ, tích tụ, dồn đổi ruộng đất; ưu đãi
đặc biệt, tạo điều kiện về thủ tục chuyển nhượng, thuê mướn đất nông nghiệp;
chuyển đổi sử dụng đất trong nội bộ ngành nông nghiệp; tạo cơ chế chính sách
cho người dân góp đất.
70

- Tạo điều kiện, thu hút doanh nghiệp thuê đất lâu dài của hộ nông dân phát
triển sản xuất nông nghiệp; tăng cường mối liên kết giữa doanh nghiệp và nông
dân thông qua việc khuyến khích, hỗ trợ người dân góp vốn bằng quyền sử dụng
đất với doanh nghiệp để tạo quỹ đất hình thành vùng sản xuất quy mô lớn.
Xây dựng vùng trồng chuyên canh cây na. Chuyển đổi vùng đất vườn tạp,
đất lúa kém hiệu quả sang trồng cây na; Nâng cấp các tổ chức sản xuất và cung
ứng giống cây na đảm bảo số lượng và chất lượng cao và rải vụ. Tuyển chọn
cây na ưu tú hiện có làm vật liệu nhân giống; Áp dụng kỹ thuật nhân giống
bằng ghép cây, nhất là đối với các giống mới; bổ sung các giống mới có năng
suất, chất lượng, có khả năng rải vụ vào cơ cấu giống: na dai Đài Loan, Thái
Lan, Na03;
* Củng cố cơ sở hạ tầng hỗ trợ và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo
hướng hàng hoá
Bố trí xây dựng và củng cố các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
nông nghiệp. Căn cứ vào quy hoạch phát triển nông nghiệp để bố trí sử dụng
đất cho các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, bao gồm:
- Đường giao thông nội đồng: nằm trong hệ thống đường giao thông nông
thôn. Việc bố trí phải đảm bảo có được một hệ thống đường nội đồng hoàn
chỉnh, hợp lý để tạo điều kiện thuận lợi vận chuyển vật tư, nông sản phẩm, đẩy
mạnh công tác cơ giới hóa các khâu sản xuất. Kết hợp chặt chẽ việc bố trí
đường với bố trí hệ thống thủy lợi, nối liền được các cơ sở sản xuất, các cơ sở
kinh tế xã hội trong khu sản xuất theo một lưới đường hợp lý, phù hợp phương
tiện vận chuyển hiện tại và hướng phát triển tương lai.
- Hệ thống thủy lợi tưới tiêu nội đồng (gồm mương tưới, tiêu, ao hồ):
Đảm bảo nước tưới, tiêu phục vụ sản xuất.
- Hệ thống điện: đảm bảo hệ thống điện đáp ứng nhu cầu điện phục vụ sản
xuất để bố trí hệ thống trạm, các máy móc thiết bị hỗ trợ sản xuất.
71

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
Dựa vào toàn bộ kết quả nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển sản
xuất na La Hiên theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên”, tác giả có một số kết luận sau:
Võ Nhai là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, huyện có rất nhiều điều
kiện thuận lợi để phát triển sản xuất cây na La Hiên cũng như có quỹ đất, tài
nguyên khí hậu thuận lợi, truyền thống canh tác lâu đời. Bên cạnh đó huyện có
nhiều khó khăn trong phát triển sản xuất na như điều kiện đất đai và địa hình
phức tạp không đồng nhất, phần lớn đất phải được cải tạo thâm canh trong sản
xuất. Bên cạnh đó, các cơ sở chế biến, bảo quản sản phẩm quả chủ yếu bằng
phương pháp thủ công, sản phẩm không được tiêu thụ sớm sẽ bị giảm chất
lượng, sức cạnh tranh kém.
Qua thực tế phân tích đề tài có thể rút ra một số kết luận chính như sau:
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển, phát triển bền vững; chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất
cây na La Hiên theo hướng bền vững. Đồng thời, chỉ ra kinh nghiệm trong sản
xuất và tiêu thu na của một số địa phương trong nước.
Thứ hai, luận văn đã phân tích thực trạng phát triển sản xuất na La Hiên
theo hướng bền vững. Qua đó, thấy được diện tích trồng na La Hiên là 231 ha
cho thu hoạch được sản lượng na mỗi năm đều đạt khoảng trên 3.000 tấn,
doanh thu cả mỗi năm khoảng 77 tỷ đồng, tạo thu nhập cho nhiều hộ dân trong
xã La Hiên với mức thu nhập khoảng 200 đến 250 triệu đồng/năm, đặc biệt có
hộ thu nhập tới 400 triệu đồng/năm. Đồng thời, thông qua kết quả đánh giá của
các đối tượng điều tra là cán bộ quản lý và người dân về các nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển cây Na theo hướng bền vững ở huyện Võ Nhai đã nhận
thấy điểm tương đồng và khác biệt của hai đối tượng khi đánh giá về từng nhân
72

tố, cụ thể như sau: Nhân tố thị trường tiêu thụ nhận được sự đánh giá cao nhất,
bởi thị trường là nhân tố được xem như khâu cuối cùng trong chuỗi giá trị sản
xuất cây na, tuy nhiên lại chính là nguyên nhân duy trì sự tồn tại của cả chuỗi,
cũng như ảnh hưởng đến các nhân tố khác bởi nhờ có thị trường tốt mới thúc
đẩy xây dựng và triển khai nhiều chính sách mới, nâng cao trình độ văn hóa
cũng như điều kiện kinh tế của hộ. Đây được xem là nhân tố có ảnh hưởng lớn
nhất đến phát triển cây na theo hướng bền vững ở huyện Võ Nhai. Nhân tố thứ
hai là chính sách kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển cây Na theo hướng
bền vững ở huyện Võ Nhai, như chính sách tín dụng ngân hàng đã giúp cho
nhân dân có cơ hội tiếp cận nguồn vốn để đầu tư phát triển sản xuất; đồng thời
cũng có điều kiện tăng thêm thu nhập từ nguồn vốn nhàn rỗi sau vụ thu hoạch;
chính sách xoá đói giảm nghèo; chương trình hỗ trợ làm đường bê tông nông
thôn,… đã trực tiếp đầu tư xây dựng nhằm hỗ trợ điều kiện nền tảng cho cho
quá trình phát triển sản xuất.
Ngoài ra, các nhân tố như điều kiện kinh tế và trình độ văn hóa của hộ
đều được chứng minh là có ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của cây na
bởi hộ có trình độ văn hóa cũng như điều kiện kinh tế tốt sẽ giúp cho quá trình
tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật và đầu tư chi phí cho hoạt động sản xuất
nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất cây na cũng như gắn với việc sử
dụng sản phẩm ít gây ô nhiễm đến môi trường.
Thứ ba, trên cơ sở phân tích thực trạng tình hình phát triển sản xuất, chế
biến và tiêu thụ na La Hiên trong thời gian vừa qua, đề tài đã đề cập tới những
định hướng, mục tiêu phát triển sản xuất bền vững trong thời gian tới của địa
bàn huyện Võ Nhai. Từ đó, đề xuất một số giải pháp cơ bản để ổn định và phát
triển sản xuất bền vững, chế biến, tiêu thụ trong thời gian tới như: Giải pháp về
chính sách kinh tế - xã hội; Giải pháp nhằm nâng cao trình độ văn hóa của hộ;
Giải pháp nhằm nâng cao điều kiện kinh tế hộ và giải pháp nhằm mở rộng thị
trường tiêu thụ. Một số giải pháp khác cũng được đề xuất là thực hiện quy
73

hoạch vùng sản xuất trên cơ sở phát huy lợi thế của các vùng và củng cố cơ sở
hạ tầng hỗ trợ và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng hàng hoá.
2. Kiến nghị
Đề nghị Nhà nước hỗ trợ huyện Võ Nhai xây dựng và hoàn thiện cơ sở
vật chất, hạ tầng như đường giao thông liên thôn, xã nhằm thúc đẩy sản xuất
nông sản hàng hoá, lưu thông buôn bán thuận lợi, giảm giá thành sản xuất quả,
xây dựng và quy hoạch các cụm, điểm sơ chế, lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở
chế biến, bảo quản sản phẩm quả trước và sau thu hoạch sản phẩm. Trong đó
cụ thể các Sở ban ngành phối hợp thực hiện như sau:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn quy hoạch vùng, bố
trí cơ cấu giống, chủ động xây dựng các dự án ưu tiên, chủ trì, cùng các ngành
xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích phát triển cây na ở huyện.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định các dự án, bố trí lồng ghép các
nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
phát triển cây na.
- Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường: Bố trí các đề tài nghiên cứu,
điều tra ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới về kỹ thuật trồng cây ăn
quả, bảo quản, chế biến sản phẩm quả.
- Sở Công thương hướng dẫn và cung cấp các thông tin dự báo, tìm
kiếm thị trường tiêu thụ. Giúp huyện, các chủ trang trại, các hộ nông dân
tham gia hội chợ, xúc tiến thương mại, tổ chức các quầy hàng giới thiệu và
bán các sản phẩm quả.
- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo ngân hàng thương mại giải
quyết đủ vốn cho vay phát triển cây ăn quả nói chung và cây na nói riêng, cải
tiến thủ tục và phương pháp cho vay đảm bảo thuận lợi, nhanh chóng.
- Các đoàn thể nhân dân có kế hoạch tuyên truyền, vận động đoàn viên,
hội viên ở cơ sở tích cực tham gia chương trình phát triển cây na từ sản xuất
đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
74

- Các cơ quan thông tin đại chúng cần làm tốt công tác thông tin tuyên
truyền về chủ trương, chính sách của tỉnh về phát triển cây na, giới thiệu các
điển hình trong sản xuất cây na. UBND huyện Võ Nhai cần căn cứ vào chủ
trương quy hoạch của tỉnh, căn cứ vào điều kiện của huyện để xây dựng dự án
phát triển trồng, chế biến, tiêu thụ quả.
75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt
1. Đỗ Đình Ca, Trần Thế Tục (1998), Kết quả điều tra giống cam quýt vùng
Hương Sơn, Hà Tĩnh, Tạp chí KHCN và Quản lý kinh tế, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
2. Cục Thống kê Thái Nguyên (2018, 2019, 2020), Niên giám thống kê năm
2017, 2018, 2019, Thái Nguyên.
3. Mai Ngọc Cường và tập thể tác giả (1996), Lịch sử các học thuyết kinh tế,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
4. David Begg, Stanley Fischer, Rudger Dornbush (1995), Kinh tế học, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
5. David Colman (1994), Nguyên lý kinh tế nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
6. Phạm Thị Mỹ Dung (1992), Phân tích hoạt động kinh tế nông nghiệp, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và cộng sự (1997), Kinh tế Nông Nghiệp,
Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
8. Lâm Văn Đức (2015),“Phát triển sản xuất na dai trên địa bàn huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế nông nghiệp, Học viện
Nông nghiệp 1.
9. Bùi Thanh Hà (2005), Phương pháp nhân giống cây ăn quả, Nxb Thanh
Hoá.
10. Nguyễn Mạnh Hà (2007), “Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát
triển cây ăn quả theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế nông nghiệp, Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.
76

11. Nguyễn Thị Thu Hương (2008) ,“Thực trạng và những giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả tại huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ” Luận văn Thạc sỹ kinh tế nông nghiệp, Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.
12. Lê Huy Ngọ (2001), Điều chỉnh cơ cấu - chuyển giao công nghệ - xúc tiến
thị trường. Ba vấn đề then chốt để nông nghiệp Việt Nam bước vào thế kỷ
21, Nông dân nông nghiệp nông thôn Việt Nam, Hà Nội, tr67–68.
13. Nguyễn Thị Minh Phương (2008), Bảo quản chế biến hoa quả tươi, Nxb
Tri Thức, HàNội.
14. Lương Xuân Quỳ (1996), Những biện pháp kinh tế, tổ chức và quản lý để
phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá và đổi mới cơ cấu kinh tế nông
thôn Bắc bộ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
15. Nguyễn Phúc Thọ (2004), Thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh sữa bò tươi ở Hà
nội, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
16. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó (2005), Ứng dụng công
nghệ sinh học trong trồng cây ăn quả, Nxb Lao động, Hà Nội.
17. Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội (2003), Bài giảng kinh tế lượng,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
18. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2006), Kinh tế học vi mô, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
19. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2005), Kinh tế học vĩ mô, Nxb Thống
kê, Hà Nội.
20. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2002), Kinh tế nông nghiệp, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
21. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2002), Phân tích chính sách Nông
nghiệp, nông thôn, Nxb Thống kê, Hà Nội.
22. Trần Đình Tuấn (2003), Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế sản xuất cam, quýt ở huyện Bắc Quang, Hà Giang, Luận án
tiến sỹ kinh tế,Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ DÂN
Phiếu số: ………… Thời gian điều tra: Ngày tháng ......... năm .......................
Địa bàn điều tra:...............................................................................................
Thông tin cơ bản
Tên chủ hộ: ............................................... Giới tính: ... ................Tuổi:...........
Dân tộc:..............................................Trình độ văn hóa:....................................
Số nhân khẩu:.................................................Số lao động chính:......................
Kinh nghiệm sản xuất.........................................................................................
Địa chỉ: Xóm: ...............Xã ..................................Huyện Võ Nhai, Tỉnh Thái
Nguyên. Thông tin chi tiết về hộ sản xuất na
1. Tổng diện tích đất trồng cây ăn quả của Ông (bà) đến năm 2020:............(Ha)
Trong đó diện tích trồng na là: ...........(ha)
2. Ông (bà) bắt đầu trồng cây na từ năm nào: .................................................
3. Sau khi trồng bao lâu thì na cho thu hoạch: ...............................................
4. Năng suất na của gia đình năm 2020: ...................................(tấn/ha)
Tăng hay giảm so với năm trước:
5. Ông (bà) cho biết diện tích, sản lượng, giá bán na của gia đình từ năm 2018
đến năm 2020? (ĐVT: ha)

Năm Tổng diện DT cho DT chưa Sản lượng Giá bán TB


tích (ha) thu hoạch cho TH (tấn) (đ/kg)

2018

2019

2020
6. Các loại sâu bệnh thường gặp ở cây na:..................................................
Thường gặp vào giai đoạn nào………………………………………............
Biện pháp để phòng trừ sâu bệnh:..................................................................
7. Mật độ trồng:..............................................................................................
8. Ông (bà) lấy nguồn cây giống ở đâu: Tự sản Được hỗ
9. Giống na mà gia đình sử dụng: ...............................................................
10. Hình thức tiêu thụ chủ yếu:
Tư thương đến mua tận Đem ra chợ Cả hai
11. Ông (bà) thường sử dụng loại phân bón gì để bón cho na:
.........................................................................................................................
12. Các khoản chi phí cho sản xuất na trong thời kỳ kinh doanh của 1 ha na

Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Đơn giá(1000đ) Thành tiền (1000đ)

Giống

Phân chuồng

Phân đạm

Phân lân

Phân kali

Thuốc trừ sâu

Chi khác

Tổng chi phí/1ha


13. Tình hình sử dụng lao động trong sản xuất na trong thời kì kinh doanh của 1
ha na.
Đơn giá Thành tiền
TT Chỉ tiêu Số lượng công
(1000đ/công) (1000đ)
1 Đào hố, bón lót
2 Trồng
3 Chăm sóc
4 Phòng trừ sâu bệnh hại
5 Thu hoạch, bảo quản
6 Vận chuyển
7 Chi phí khác
Tổng chi phí/1ha

14. Ông(bà) lấy kiến thức, kỹ thuật về trồng và chăm sóc cây na ở đâu:
Từ tập Từ sách báo: Từ các hộ nông dân
Từ các nguồn khác:

15. Các cơ quan, tổ chức nào thường tiến hành tập huấn:
Phòng nông nghiệp Trung tâm

16. Ông(bà) có thường xuyên trao đổi thông tin với các hộ nông dân khác hay
không:
Không:
17. Theo Ông (bà) việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất có cần thiết
không:
Cần thiết: Không cần thiết:
18. Nguồn vốn để sử dụng cho sản xuất của gia đình:

Vốn tự có: Vay ngân hàng:


19. Thuận lợi và khó khăn của Ông (bà) trong quá trình sản xuất:
Thuận lợi:...……………………......................................................…………
Khó khăn:…………………………………….........................................……
20. Ông (bà) mong muốn được nhà nước hỗ trợ những gì:
Vố Giống:
Vật
21. Các chương trình, chính sách của Nhà nước nhằm hỗ trợ cho sản xuất na
mà Ông (bà) biết:.………...………………………..............................................
22. Ý kiến của Ông (bà) về cây na:..…………….............................…………
23. Sau khi trừ các loại chi phí gia đình còn thu được bao nhiêu tiền?
……………………………………………………..............................………
24. Các bác có đề xuất gì để nâng cao hiệu quả cây na?
…………………………………………………….............................…………
………………………………………………………...........................……..…
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của gia đình!
XÁC NHẬN CỦA CHỦ HỘ ĐIỀU TRA VIÊN
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
PHIẾU ĐIỀU TRA CÁN BỘ QUẢN LÝ TẠI XÃ LA HIÊN

1. Họ và tên:...........................................................................................................
2. Địa chỉ hiện tại:...................................................................................................
3. Số điện thoại:.......................................................................................................
4. Chức vụ:.............................................................................................................
5. Anh (chị) vui lòng cho biết mức độ đánh giá về những nhận định sau theo các
mức độ từ không ảnh hưởng đến rất ảnh hưởng ở bảng dưới đây:
Đánh giá của cán bộ
STT Nhân tố Không ảnh
Rất ảnh hưởng Ảnh hưởng
hưởng
1 Chính sách kinh tế - xã hội
2 Trình độ văn hóa của hộ

3 Điều kiện kinh tế của hộ

4 Thị trường tiêu thụ

Cán bộ điều tra Xác nhận của cán bộ quản lý


(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

You might also like