You are on page 1of 136

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI


----------------

HOÀNG THỊ ĐÔI

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG


NGHIỆP HÀNG HÓA CỦA TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------

HOÀNG THỊ ĐÔI

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG


NGHIỆP HÀNG HÓA CỦA TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế


Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:


TS. VÕ TÁ TRI

Hà Nội, Năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Võ Tá Tri. Các số liệu, tư liệu trình bày trong luận văn đều có
trích dẫn nguồn gốc xuất xứ rõ ràng theo quy định.

Tác giả

Hoàng Thị Đôi


ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn tốt nghiệp cao học được hoàn thành tại Đại học Thương mại. Trong
quá trình thực hiện luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo nhà trường đã hết lòng
dạy dỗ, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập. Đặc biệt
tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới TS. Võ Tá Tri đã hướng dẫn tận tình và
giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã động
viên, chăm sóc và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và rèn luyện.
Do thời gian thực hiện có hạn, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể
các bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2020
Học viên thực hiện

Hoàng Thị Đôi


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................v
DANH MỤC BẢNG, HÌNH .................................................................................. vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..............................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................7
6. Đóng góp mới của luận văn ................................................................................10
7. Kết cấu của luận văn ...........................................................................................11
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA Ở ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH..................12
1.1. Nông nghiệp và phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa ...............................12
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nông nghiệp .......................................12
1.1.2. Khái niệm, đặc trưng của kinh tế nông nghiệp hàng hóa .........................18
1.2. Chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa của địa phương cấp
tỉnh ............................................................................................................................23
1.2.1. Một số lý luận về chính sách và chính sách phát triển kinh tế nông
nghiệp hàng hóa.......................................................................................................23
1.2.2. Nội dung chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa trên địa
bàn tỉnh.....................................................................................................................28
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp
hàng hóa của địa phương cấp tỉnh.........................................................................37
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ...................................................................................37
1.3.2. Các nhân tố khách quan................................................................................38
iv

1.4. Kinh nghiệm về hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách phát triển
kinh tế nông nghiệp hàng hóa ở một số địa phương trong nước và bài học cho
tỉnh Sơn La ...............................................................................................................40
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ..........................................................40
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Sơn La....................................................47
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP HÀNG HÓA CỦA TỈNH SƠN LA ..........................................................50
2.1. Sơ lược tình hình tự nhiên, kinh tế xã hội và kinh tế nông nghiệp hàng hóa của
tỉnh Sơn La................................................................................................................50
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................50
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội ...............................................................................54
2.1.3. Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa của địa
phương thời gian qua ..............................................................................................60
2.2. Thực trạng chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa của tỉnh
Sơn La giai đoạn 2015 - 2019 .................................................................................64
2.2.1. Cơ sở pháp lý xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh
tế nông nghiệp hàng hóa của tỉnh Sơn La .............................................................64
2.2.2. Thực trạng chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa trên địa
bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2019 ....................................................................65
2.3. Đánh giá chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa của tỉnh Sơn La
thời gian qua .............................................................................................................88
2.3.1. Thành tựu .......................................................................................................88
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................90
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ...................96
3.1. Mục tiêu, quan điểm và định hướng phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa
của tỉnh Sơn La đến năm 2025 ................................................................................96
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế ...........................................................................96
3.1.2. Quan điểm phát triển ....................................................................................97
v

3.1.3. Định hướng phát triển ..................................................................................99


3.2. Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp
hàng hóa của tỉnh Sơn La tới năm 2025 ................................................................100
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa
của tỉnh Sơn La.......................................................................................................100
3.2.2. Kiến nghị .......................................................................................................118
KẾT LUẬN .............................................................................................................120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á


AseanGAP : Quy trình sản xuất tốt cho rau quả tươi trong ASEAN
CNH : Chủ nông hộ
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DN : Doanh nghiệp
FAO :Tổ chức nông - lương của Liên Hợp Quốc
GD & ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
HĐND : Hội đồng Nhân dân
HTX : Hợp tác xã
KH, CN & MT : Khoa học, Công nghệ và Môi trường
KH & CN : Khoa học và Công nghệ
KTNNHH : Kinh tế nông nghiệp hàng hóa
NNHH : Nông nghiệp hàng hóa
NN&PTNT : Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
NTM : Nông thôn mới
KH&CN : Khoa học và Công nghệ
RVAC : Rừng, vườn, ao, chuồng.
UBND : Ủy ban Nhân dân
VAC : Vườn, ao, chuồng
VietGAP : Tiêu chuẩn thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở VN
GlobalGAP : Bộ tiêu chuẩn quốc tế chứng nhận việc thực hành sản
xuất nông nghiệp tốt
WTO : Tổ chức Thương mại thế giới
KTHT : Kinh tế hợp tác
vii

DANH MỤC BẢNG, HÌNH

Bảng Ý nghĩa
Bảng 2.1 Một số thông số về nông nghiệp hàng hóa của Sơn La
Bảng 2.2 Thu nhập bình quân các chủ thể sản xuất
Bảng 2.3 Diện tích đất bình quân phân theo loại hình và mục đích sử dụng
Bảng 2.4 Thực trạng đất đai căn cứ vào nguồn gốc
Bảng 2.5 Vốn đầu tư ở Sơn La năm 2016 và 2019
Bảng 2.6 Đánh giá của Chủ nông hộ ở Sơn La về cơ sở hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn
Bảng 2.7 Mức độ khó khăn khi vay vốn kinh doanh
Bảng 2.8 Trình độ học vấn của Chủ nông hộ ở Sơn La, năm 2019
Bảng 2.9 Cơ cấu nguồn thông tin kĩ thuật sản xuất
Bảng 2.10 Mức độ khó khăn của trang trại ở Sơn La trong tiêu thụ các loại sản
phẩm
Bảng 2.11 Tỷ lệ nông hộ ở Sơn La đã thực hiện tốt bảo vệ môi trường
1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở nước ta, việc đề ra các chính sách hỗ trợ kinh tế nông nghiệp hàng hóa đã xuất
hiện từ lâu và thực sự phát triển mạnh mẽ cùng với quá trình đổi mới trong sản xuất
nông nghiệp, nhất là khi Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững” và Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày
25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về “chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn” được ban
hành. Sự phát triển của kinh tế nông nghiệp đã góp phần khai thác thêm nguồn vốn
trong dân, mở mang thêm diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá, nhất là ở
các vùng trung du, miền núi và ven biển, tạo thêm việc làm cho người lao động
nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng thêm nông sản hàng hoá, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn. Chính vì vậy, phát triển
kinh tế nông nghiệp hàng hóa là xu hướng tất yếu trong sản xuất nông nghiệp, nông
thôn ở nước ta hiện nay.
Sơn La là tỉnh có vị trí địa lý quan trọng của khu vực Tây Bắc, có địa hình đa
dạng và có điều kiện để phát triển nông nghiệp quy mô lớn với nhiều loại sản phẩm
đa dạng. Theo đánh giá của các nhà địa lý và nông học, điều kiện tự nhiên của Sơn
La tuy khắc nghiệt nhưng có nhiều loại cây trồng, vật nuôi được thị trường trong và
ngoài nước ưa chuộng, có giá trị kinh tế cao, phù hợp để phát triển kinh tế nông
nghiệp với quy mô lớn. Các loại cây ăn quả đặc hữu (như xoài, nhãn, bơ, mận, các
loại quả có múi…), hoa, cây dược liệu, các loại gia súc như trâu, bò, ngựa, dê… rất
thích ứng và có khả năng phát triển rộng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để khai thác
một cách hiệu quả những lợi thế này.
Mô hình kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa bắt đầu xuất hiện ở
Sơn La từ những năm 1980. Trong những năm gần đây, kinh tế nông nghiệp ở Sơn
La đã phát triển khá nhanh. Bản thân tỉnh cũng đưa ra một số định hướng để phát
triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa như Quyết định số 3348/QĐ-UBND ngày
2

12/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La về việc “Cho phép lập dự án rà soát,
điều chỉnh, quy hoạch bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh
Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”, Quyết định số 896/QĐ-UBND
ngày 25/4/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La về việc “Phê duyệt đề cương,
nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí dự án rà soát, điều chỉnh, quy hoạch bổ
sung quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh Sơn La đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030”. Tuy nhiên, theo đánh giá của UBND tỉnh Sơn La, kinh tế
nông nghiệp ở Sơn La phát triển chưa bền vững, chủ yếu còn mang tính tự phát. Có
nhiều nguyên nhân làm cho kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La phát triển
chưa bền vững như công tác quy hoạch yếu, chưa có sự kết nối giữa sản xuất với thị
trường, tổ chức sản xuất còn nhỏ lẻ, đầu tư thiếu bài bản… nhưng nguyên nhân chủ
yếu là do chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa còn nhiều vấn đề bất
cập: hệ thống chính sách chưa đồng bộ, khó áp dụng vào thực tiễn, việc tổ chức
thực thi và đánh giá chính sách chưa được kịp thời,...
Xuất phát từ những ý nghĩa thực tiễn trên, em đã chọn đề tài “Chính sách phát
triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa của tỉnh Sơn La” làm luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với thị trường thực sự
phát triển mạnh mẽ cùng với quá trình đổi mới quản lý sản xuất nông nghiệp ở nước
ta. Trong những năm gần đây, một số cơ quan nghiên cứu và quản lý ở trung ương
và địa phương đã bước đầu nghiên cứu, tổng kết về kinh tế nông nghiệp.
GS.TS. Trần Đức, Hội Khoa học kinh tế Việt Nam, trong công trình nghiên cứu
“Kinh tế nông nghiệp vùng đồi núi”, NXB Thống kê (1998) đã nhấn mạnh hiệu quả
kinh tế và những tác động tích cực về môi trường và xã hội khi phát triển kinh tế
nông nghiệp ở các tỉnh miền núi. Tuy nhiên, theo tác giả, khó khăn lớn nhất cản trở
sự phát triển của mô hình này chính là thói quen, tập quán sản xuất manh mún, nhỏ
lẻ của bà con nông dân. Hơn thế nữa, tác giả Trần Đức cho rằng, trình độ dân trí
chưa cao đã ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chuyển giao công nghệ cho nông dân vùng
nông thôn, miền núi. Đó là một thực tế khá phổ biến ở hầu hết các tỉnh miền núi,
3

trung du trên cả nước. Đặc tính tự nhiên, tự cung tự cấp còn tồn tại rất phổ biến
trong cộng đồng các dân tộc thiểu số, nhất là các tỉnh Tây Bắc, Đông Bắc và Tây
Nguyên. Thói quen sản xuất để trao đổi, quan hệ hàng - tiền rất hạn chế. Điều kiện
tự nhiên, thời tiết khí hậu, địa hình cản trở việc đầu tư công nghệ và quy hoạch sản
xuất tập trung quy mô lớn. Vốn liếng đầu tư cho nông nghiệp ít ỏi, sức hút các
doanh nghiệp lớn thấp là những khó khăn cho việc phát triển nông nghiệp nói chung
và nông nghiệp hàng hóa nói riêng. Từ đó đòi hỏi phải có sự chung tay vào cuộc
của các cấp, các ngành mà trực tiếp là các Ban chỉ đạo, các địa phương hoạch định
chính sách, hỗ trợ nông dân phát triển nông nghiệp, phát triển kinh tế nhằm nâng
cao chất lượng sống cho người dân, góp phần xóa đói, giảm nghèo và đảm bảo an
ninh, an toàn xã hội.
Hội Khoa học kinh tế Việt Nam, tập thể tác giả, “Phát triển kinh tế hợp tác và
kinh tế nông nghiệp gia đình ở Việt Nam” (năm 2010). Đồng quan điểm với GS,
TS. Trần Đức, tập thể tác giả đã nhấn mạnh đến vai trò quan trọng của Nhà nước
trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế nông nghiệp. Người dân chuyển từ sản xuất
nhỏ lẻ, tự cung - tự cấp lên sản xuất hàng hoá theo mô hình kinh tế nông nghiệp,
không chỉ cần vốn, khoa học - công nghệ, thị trường mà còn cần kỹ năng tổ chức
sản xuất. Trong giai đoạn từ 2000 - 2010, sự thành bại của các hình thức kinh tế hợp
tác (KTHT) nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào việc hợp tác xã (HTX) hay liên
minh HTX gắn kết thế nào với chuỗi giá trị toàn cầu. Bởi hoạt động theo chuỗi giá
trị sẽ cho phép từng thành phần kinh tế tương tác với nhau và kiểm soát nhau ở mức
hiệu quả nhất. Người quản lý tư nhân hay nhà nước có thể dễ dàng phát hiện ra
điểm mạnh, điểm yếu trong bất kỳ khâu nào tại bất kỳ thành phần nào trong chuỗi
để điều chỉnh. Việc gắn kết những hộ nông dân nhỏ lẻ, hay các HTX ở trình độ sản
xuất nhỏ, manh mún lạc hậu vào một hệ thống kinh tế tập thể theo chuỗi giá trị mà
thường được điều phối bởi các chuỗi siêu thị hay các tập đoàn lớn đa quốc gia là
mấu chốt nhưng cũng là thử thách vô cùng lớn để phát triển KTHT ở nhiều quốc gia
đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Điều này không thể thực hiện được nếu
4

không đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng phù hợp, đồng thời có biện pháp
thích ứng để rút ra các bài học từ những kinh nghiệm và trải nghiệm quốc tế.
GS.TS. Nguyễn Đình Hương (Chủ nhiệm, năm 2015), Đề tài cấp Nhà nước
“Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu công phu và đồ sộ nhất về
kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam cho đến thời điểm này. Tập thể tác giả đã phân tích
một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay. Cụ thể là: 1. Chưa thúc đẩy nông nghiệp,
nông thôn phát triển theo hướng hiện đại; 2. Tạo ra áp lực lớn về việc làm cho nông
dân bị thu hồi đất canh tác; 3. Làm gia tăng sự phân hoá giàu nghèo; 4. Gây ô nhiễm
môi trường,… Trên cơ sở đó, tác giả luận chứng những biện pháp cần thiết để giải
quyết, khắc phục những vấn đề nảy sinh nhằm nâng cao hiệu quả của tiến trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Đề tài đã đề xuất một số giải pháp
cụ thể về đất đai, về vốn, về phát triển nguồn nhân lực, về thị trường, về khoa học -
công nghệ, về phát triển hạ tầng nông thôn, về phát triển công nghiệp chế biến và
tăng cường quản lý nhà nước đối với kinh tế nông nghiệp.
Phạm Hồng Chương (2016) với đề tài cấp tỉnh (do tỉnh Quảng Bình đặt hàng)
“Đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất nông nghiệp trong vùng đê bao khép kín
thuộc tỉnh Quảng Bình”. Nghiên cứu tiến hành phân tích một số khía cạnh về kinh
tế và môi trường giữa các mô hình canh tác nhằm đánh giá hiệu quả của hoạt động
sản xuất nông nghiệp trong vùng đê bao khép kín thuộc tỉnh Quảng Bình. Phương
pháp phỏng vấn cấu trúc (90 hộ dân và 03 cán bộ chuyên trách) và thống kê mô tả
được sử dụng nhằm đánh giá tổng quan về hiệu quả kinh tế và môi trường giữa các
mô hình sản xuất nông nghiệp (gồm: lúa, màu và cây ăn trái) trong vùng đê bao
khép kín. Kết quả nghiên cứu cho thấy địa phương đang có xu hướng thay đổi cơ
cấu sử dụng đất trong nông nghiệp từ diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả lên vườn
cây ăn trái với hiệu quả kinh tế cao hơn. Ngoài ra, việc thâm canh tăng vụ (sản xuất
lúa 3 vụ) và đê bao khép kín trong thời gian dài (không xả lũ) làm giảm lượng bùn
cát/phù sa bổ sung vào đồng ruộng. Các ảnh hưởng của thời tiết cực đoan như nắng
5

hạn, mưa kéo dài đã làm bùng phát sâu bệnh cũng như gia tăng đáng kể chi phí đầu
tư cho các mô hình này do việc gia tăng số lượng phân bón và thuốc nông dược.
Điều này đã gây suy giảm chất lượng môi trường nước mặt trong vùng nghiên cứu.
Phạm Văn Khôi (2018) với đề tài cấp tỉnh (do tỉnh Bắc Giang đặt hàng) “Nghiên
cứu các mô hình phát triển bền vững nông nghiệp vùng cây ăn quả tỉnh Bắc Giang”.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định hiện trạng các mô hình canh tác và định
hướng các loại cây trồng chủ lực của tỉnh, từ đó thực hiện đánh giá tính bền vững và
so sánh thực tế giữa các mô hình canh tác để làm cơ sở đề xuất mô hình triển vọng
cho quy hoạch nông nghiệp thời gian tới. Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra
phỏng vấn nông hộ kết hợp với phương pháp tổng hợp, phân tích các dữ liệu, số
liệu. Phần mềm Excel được sử dụng để tiến hành đánh giá tính bền vững trên các
kiểu sử dụng được chọn lọc, từ đó đề ra mô hình có triển vọng. Kết quả cho thấy có
5 mô hình gồm lúa 3 vụ, lúa 2 vụ, cây ăn trái, mía, dứa được chọn để đánh giá tính
bền vững. Mô hình đáp ứng tốt cả 3 mục tiêu phát triển bền vững là kinh tế, xã hội,
môi trường là mô hình dứa, cây ăn quả, lúa 2 vụ, cơ cấu mía có mục tiêu kinh tế tốt,
đạt được tốt mục tiêu môi trường nhưng lại kém nhất về mục tiêu xã hội cần thêm
sự hỗ trợ của các cấp chính quyền. Mô hình lúa 3 vụ có hiệu quả cao về mặt xã hội
và môi trường nhưng lại kém về kinh tế. Dựa trên đánh giá đa mục tiêu các mô hình
sử dụng đất có triển vọng của tỉnh Bắc Giang, những cải tiến về chính sách tạo động
lực cho sự phát triển bền vững lâu dài cần được nghiên cứu đề xuất. Tuy nhiên, cả 2
nghiên cứu của Phạm Văn Khôi (2018) và Phạm Hồng Chương (2016) đều tập
trung quá nhiều vào tính kĩ thuật của các dự án nông nghiệp.
Nguyễn Thị Ngọc Lan (2017) với đề tài cấp Bộ, thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: “Kinh tế nông nghiệp và những giải pháp thúc đẩy sự phát triển
kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn ở Việt Nam” đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn mô hình phát
triển kinh tế nông nghiệp theo hình thức sở hữu, theo quy mô, theo phương hướng
kinh doanh và trình độ công nghệ. Đề tài đã đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng tính phát triển bền vững của các vùng nông
6

nghiệp mà chủ yếu là vùng cây ăn quả của tỉnh trong quá trình đẩy nhanh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
Các công trình nghiên cứu kể trên, ngoài việc phân tích những thuận lợi, khó
khăn trong phát triển kinh tế nông nghiệp, đã đề xuất một số kiến nghị với các cơ
quan quản lý nhà nước và các cấp có thẩm quyền ban hành một số chủ trương,
chính sách thúc đẩy mô hình kinh tế này phát triển.
Trong những năm gần đây, kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Sơn La cũng đã bước đầu
được nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau. Năm 2015, Trường Đại học Tây Bắc
đã có đề tài cấp cơ sở về phát triển Kinh tế nông nghiệp hàng hóa tại Sơn La. Đề tài
đã bước đầu phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển Kinh tế
nông nghiệp hàng hóa; phân tích thực trạng trong giai đoạn 2005 - 2015 và đề xuất
một số giải pháp. Dù vậy, đề tài này chỉ mới đề cập đến Kinh tế nông nghiệp hàng
hóa ở một số huyện miền núi và cũng chưa có điều kiện điều tra, khảo sát, đánh giá
toàn diện về phát triển bền vững kinh tế nông nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh. Ngoài
ra, một số cơ quan ở tỉnh Sơn La như: Cục Thống kê, Sở Khoa học và Công nghệ,
Sở NN&PTNT, một số huyện, các trung tâm khuyến nông… cũng đã bước đầu
thống kê, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh…
Tuy nhiên, hầu hết các công trình nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp mới tập
trung chủ yếu vào đề xuất các giải pháp tổ chức, quản lý về phát triển kinh tế nông
nghiệp ở một số địa phương cụ thể, gắn với điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội.
Thực tế cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn
diện về chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa Sơn La. Một số công
trình nghiên cứu cũng đã nêu lên các giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp,
nhưng hầu như các công trình này chưa tập trung đi sâu phân tích, đánh giá về chính
sách và đề xuất các giải pháp chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa
trên cả ba khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường. Đây là khoảng trống, mở ra
nhiệm vụ cho cao học viên tiếp tục nghiên cứu.
7

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu


3.1. Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách phát
triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Sơn La thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu trên, nhiệm vụ của luận văn là:
- Xác định khung lý luận nghiên cứu về chính sách phát triển kinh tế nông
nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh, đồng thời làm rõ một số vấn đề lý luận về kinh tế
nông nghiệp hàng hóa, chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa ở địa
phương.
- Đánh giá thực trạng chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa trên
địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2019.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển kinh
tế nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp hàng
hóa của tỉnh Sơn La.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Quy hoạch phát triển, chính sách đất đai, tín dụng,
nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, chính sách đào tạo nguồn nhân
lực, phát triển hợp tác liên kết, chính sách về thị trường và chính sách bảo vệ môi
trường.
- Phạm vi về không gian: chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Phạm vi về thời gian: các chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh 2016-2019; các giải pháp hoàn thiện chính sách đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Luận văn được tiến hành nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận Chủ
nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin,
những quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội
8

nói chung và phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa nói riêng. Đây là cơ sở, tiền
đề khẳng định các nguyên tắc, định hướng cơ bản cho việc hoạch định và tổ chức
thực hiện đúng, trúng các chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa của
địa phương thỏa mãn các tiêu chí về kinh tế, xã hội và môi trường. Đồng thời, luận
văn cũng được sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể là: Phân tích lý luận,
tổng kết thực tiễn, thống kê, so sánh, tổng hợp, nghiên cứu điển hình… nhằm có
được cơ sở dữ liệu tương đối toàn diện, có hệ thống và có được sự phân tích, so
sánh, đánh giá chân thực bức tranh kinh tế nông nghiệp hàng hóa của địa phương
nhớ đó tác giả luận văn chỉ ra được những vấn đề còn tồn tại (hạn chế) và đề xuất
hướng khắc phục, giải quyết.
5.2. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu
- Thu thập dữ liệu
+ Thu thập dữ liệu thứ cấp: Để có được nguồn dữ liệu này, luận văn đã tổng
hợp, phân tích các thông tin, số liệu, kế thừa kết quả nghiên cứu của các đề tài, các
công trình nghiên cứu đã công bố. Nguồn thông tin, số liệu này được thu thập từ các
sách, tạp chí, công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố; chính sách của
Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế nông nghiệp nói chung và đặc biệt là nông
nghiệp hàng hóa; việc ban hành và tổ chức thực hiện chính sách của tỉnh Sơn La về
phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa từ năm 2016 - 2019 thông qua các Văn
kiện, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; các Báo
cáo của các sở, ban, ngành (Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Tài
nguyên và Môi trường…). Kế thừa các số liệu và kết quả nghiên cứu đã có, được sử
dụng để giải quyết các vấn đề liên quan của đề tài. Tham khảo các kết quả nghiên
cứu về mô hình chính sách phát triển kinh tế nông thôn ở Việt Nam và một số nước
trên thế giới.
Đây là nguồn tài liệu quan trọng giúp xác lập khung lý luận, định hướng nghiên
cứu, đồng thời là căn cứ xác thực để phân tích, đánh giá thực trạng chính sách phát
triển nông nghiệp hàng hóa của địa phương.
9

+ Thu thập dữ liệu sơ cấp: Để làm rõ thực trạng và đề xuất các giải pháp chính
sách phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Sơn La một cách có
căn cứ khoa học, luận văn đặc biệt chú trọng đến phương pháp điều tra, khảo sát
thực tiễn. (chi tiết phiếu điều tra, xem tại phụ lục 1)
Luận văn điều tra 50 nông hộ trên địa bàn 4 huyện, đại diện cho các vùng (vùng
cao, vùng dọc sông, vùng thấp) trên địa bàn tỉnh Sơn La, tập trung vào trồng trọt,
chăn nuôi, lâm nghiệp và nông nghiệp tổng hợp.
Luận văn phỏng vấn một số chủ nông hộ nhằm nắm bắt rõ hơn thực trạng, điều
kiện sản xuất, kinh doanh, nguyện vọng và ý kiến của cá nhân chủ nông hộ; phỏng
vấn một số cán bộ quản lý ở cấp xã, huyện và cấp tỉnh về thực trạng và triển vọng
cũng như những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ để phát triển kinh tế nông
nghiệp hàng hóa ở Sơn La.
Nội dung điều tra, phỏng vấn gồm: đặc điểm của các hộ điều tra (trình độ học
vấn, tuổi chủ nông hộ, giới tính của chủ nông hộ, tổng số nhân khẩu, lao động của
nông nghiệp); đầu vào của kinh tế nông nghiệp (đất đai, lao động, cơ sở vật chất);
đầu ra của nông nghiệp (khối lượng sản phẩm, giá trị sản xuất của nông nghiệp); hệ
thống các chính sách đã được thực hiện ở các nông nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả độc lập hoặc kết hợp với các nhóm nghiên
cứu khảo sát của các đơn vị (Nông nghiệp nông thôn, Tài nguyên môi trường…) để
tiếp cận, tìm hiểu nhằm thu được các ý kiến phản hồi trực tiếp từ người dân (các hộ
gia đình, chủ trang trại, chủ doanh nghiệp, HTX…) và các nhà quản lý. Đây là
những tài liệu sống động phản ánh trực diện thực trạng các mặt liên quan đến chính
sách phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa của tỉnh Sơn La cũng như tâm tư
nguyện vọng của họ trong định hướng phát triển về sau.
- Phân tích dữ liệu
+ Phương pháp thống kê mô tả: Thu thập, hệ thống hóa, xử lý số liệu thông qua các
số bình quân, số tuyệt đối, số tương đối để đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu.
10

+ Phương pháp phân tích tổng hợp: Mổ xẻ, phân tích các dữ liệu thu thập được qua
đó tổng hợp, tập hợp để thấy được cái đặc thù, cái chung của các vấn đề nghiên cứu làm
cơ sở cho sự so sánh, đánh giá.
+ Phương pháp so sánh: Để đánh giá các động thái chính sách phát triển của
hiện tượng, bản chất kinh tế, xã hội theo thời gian, không gian.
+ Phương pháp khảo sát và điều tra thực địa: Khảo sát thực tế nhằm lấy các
thông tin liên quan đến các nội dung chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp hàng
hóa của tỉnh: về công tác quy hoạch, về chính sách đất đai, chính sách vốn, chính
sách khoa học công nghệ, chính sách thị trường…
Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như: Phương pháp
chuyên gia để nhận xét, đánh giá, đề xuất về cơ chế chính sách và mô hình phát
triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa; Phương pháp toán kinh tế (chủ yếu qua phần
mềm Excel); Phương pháp đánh giá năng lực của tổ chức (OCAT); Phương pháp
phân tích môi trường kinh doanh (PESTLE); Phương pháp đánh giá tác động của
chính sách.
6. Đóng góp mới của luận văn
Về lý luận: Hệ thống hóa và bổ sung một số vấn đề có tính lý luận về nông
nghiệp, kinh tế nông nghiệp, nông nghiệp hàng hóa, nông nghiệp hàng hóa theo
hướng hiện đại… Giải quyết một số lý luận về chính sách phát triển kinh tế nông
nghiệp hàng hóa nói chung và ở địa phương nói riêng. Phân tích một số kinh
nghiệm xây dựng và thực thi chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa
trong và ngoài nước.
Về thực tiễn: Đề tài là tài liệu tham khảo quan trọng giúp UBND tỉnh Sơn La,
các địa phương (huyện, thành phố trực thuộc tỉnh), các Sở (Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Công thương, Tài chính, Khoa học công nghệ)…nghiên cứu vận
dụng. Hy vọng đây cũng là tài liệu quan trọng giúp các địa phương khác nghiên cứu
vận dụng và là tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy ở các trường đại học,
cao đẳng, các học viện.
11

7. Kết cấu của luận văn


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển nông nghiệp
hàng hóa ở địa phương cấp tỉnh
Chương 2: Phân tích thực trạng chính sách nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn
tỉnh Sơn La
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện trạng chính sách nông nghiệp hàng hóa trên
địa bàn tỉnh Sơn La
12

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA Ở ĐỊA
PHƯƠNG CẤP TỈNH
1.1. Nông nghiệp và phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nông nghiệp
Là một ngành được ra đời cùng với sự phát triển của loài người nên nông
nghiệp đã được quan tâm phát triển. Đối với các nước đang phát triển thì vấn đề về
nông nghiệp lại càng được đề cao.
1.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Nếu sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội thì nông nghiệp là ngành
đầu tiên và có ý nghĩa quan trọng bậc nhất vì nó cung cấp những nhu yếu phẩm thỏa
mãn nhu cầu thiết yếu nhất của con người. Dù cho cơ cấu các ngành kinh tế có thay
đổi thế nào đi nữa thì nông nghiệp vẫn luôn tồn tại, không bao giờ mất đi.
Dù còn có nhiều quan niệm khác nhau về nông nghiệp nhưng về cơ bản đều
thống nhất rằng: “Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử
dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu
và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên
liệu cho công nghiệp”. Về mặt truyền thống sản xuất nông nghiệp thường tập trung
ở khu vực nông thôn.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất, một lĩnh vực lớn trong nền kinh tế của
nhiều quốc gia, khu vực. Có thể xét nông nghiệp theo các góc độ:
Xét về phạm vi: Nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng bao gồm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp. Theo nghĩa hẹp được đồng nhất với hai ngành là trồng trọt và chăn
nuôi, ngoài ra còn sơ chế nông sản. Sự phân chia nông nghiệp thành các lĩnh vực hay
các ngành tùy thuộc vào trình độ phát triển của phân công lao động xã hội trong nông
nghiệp, nông thôn. Ví dụ, lần đầu tiên xã hội tách chăn nuôi ra khỏi trồng trọt. Tiếp đến
chăn nuôi hay trồng trọt lại được phân ra các ngành nhỏ: chăn nuôi đại gia súc, tiểu gia
súc, gia cầm, hải thủy sản, súc vật cảnh…hay trong trồng trọt lại gồm: trồng cây lương
thực, cây ăn quả, cây rau màu, cây dược liệu, cây cảnh…
13

Xét về tính chất: có nông nghiệp truyền thống, nông nghiệp hiện đại. Trong
đó: Nông nghiệp truyền thống (nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai)
mang nặng đặc tính cổ truyền, bị chi phối bởi đặc sắc văn hóa truyền thống. Quy
mô nhỏ, phân tán; phương thiện thủ công (kiểu con trâu đi trước cái cày đi sau),
không có cơ giới hóa, kỹ thuật canh tác lạc hậu, ít có (thậm chí không có cải cách về
kỹ thuật, giống má…); kinh tế khép kín tự cung tự cấp, ngành nghề sản xuất (sản
phẩm) hầu như không thay đổi. Là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có đầu vào hạn
chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của mỗi người nông dân.
Ngược lại, nông nghiệp hiện đại (nông nghiệp chuyên sâu) là nền nông nghiệp
lớn, dựa trên sự đổi mới tiến bộ liên tục của khoa học công nghệ với việc đưa máy
móc vào sử dụng có năng suất, chất lượng cao; kỹ thuật canh tác và giống má cải
tiến liên tục; sản lượng, chất lượng nông sản phẩm luôn được nâng cao; ngành nghề
kinh doanh đổi mới, chuyển hóa liên tục đáp ứng tốt nhu cầu xã hội. Là lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp được chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp,
gồm cả việc sử dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế
biến sản phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất
lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo
giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ
yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất
khẩu. Nông nghiệp hiện đại thực chất là nền nông nghiệp hàng hóa. Thậm chí, nông
nghiệp hiện đại không còn là nông nghiệp đúng nghĩa: Nông nghiệp du lịch. Sản
phẩm thu được từ nông nghiệp du lịch không hoàn toàn là thóc, hoa, quả, gia súc,
gia cầm, hải thủy sản mà là tiền thu được từ du khách khi họ đi ngắm đồng lúa,
vườn cây, chụp ảnh trên cánh đồng hoa, thưởng ngoạn và thưởng thức với các trang
trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, hải thủy sản…
Xét về loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp: Mô hình tổ chức
sản xuất nông nghiệp ở các nước khác nhau không giống nhau, điều này tùy thuộc
vào nhiều yếu tố như quy mô và tính chất sở hữu đất đai, quy mô vốn đầu tư, trình
độ và mức độ đầu tư trang thiết bị vào sản xuất nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, quy mô
14

thị trường… Ở nước ta vốn là nước chưa phát triển, các yếu tố và điều kiện sản xuất
nông nghiệp còn hạn chế nên hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp hiện nay là
các hộ gia đình. Tuy nhiên, trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế cũng như
sản xuất nông nghiệp đã xuất hiện và có xu hướng gia tăng nhanh các hình thức tổ
chức sản xuất lớn, hiệu quả như các trang trại, các hợp tác xã và liên minh hợp tác
xã, doanh nghiệp (bao gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các tập đoàn (Hoàng Anh
Gia Lai, TH true MILK, Vingroup…) trực tiếp sản xuất nông nghiệp hay hậu cần
(dịch vụ) nông nghiệp (như thu mua, bảo quản, chế biến, tiêu thụ, dịch vụ thủy lợi,
cung cấp thuốc trừ sâu, phân bón, thức ăn gia súc gia cầm, vận tải…). Trong phạm
vi luận văn này, tác giả thống nhất gọi chung các mô hình, các chủ thể trên là:
Nông hộ (NH), là cá nhân hay tập thể sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông
nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm nông nghiệp
- Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, mọi hoạt động sản
xuất nông nghiệp đều gắn với đất đai. Đối tượng sản xuất nông nghiệp là vật nuôi,
cây trồng, phần lớn là những thứ tồn tại và sinh trưởng gắn với đất đai, trên một
không gian cụ thể. Môi trường sống của các đối tượng này có thể là nước, không
khí nhưng những thứ đó cũng không thể tồn tại tách rời với đất đai. Các yếu tố liên
quan đến đất đai như quỹ đất đai nhiều hay ít, địa hình, độ màu mỡ của đất đai, vị
trí địa lý (gần đường giao thông, gần nguồn nước, gần vùng tiêu thụ…) trực tiếp tác
động đến sản xuất nông nghiệp. Nghiên cứu đặc điểm này giúp người xây dựng
chính sách phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề quy hoạch và hoạch định chính sách
đất đai cho sản xuất nông nghiệp một cách hợp lý, hiệu quả.
- Đối tượng lao động trong nông nghiệp là vật nuôi và cây trồng, là những đối
tượng sống nên chịu tác động lớn bởi các yếu tố bên ngoài. Tồn tại trên đất đai
nhưng môi trường, điều kiện sống của chúng là các yếu tố như dinh dưỡng trong
đất, không khí, nước, các nguồn thức ăn…Sự sống và tốc độ sinh trưởng của vật
nuôi, cây trồng do dinh dưỡng trong đất, chất lượng không khí, nguồn và chất lượng
nguồn nước, nguồn và chất lượng nguồn thức ăn quyết định. Số lượng dinh dưỡng
15

trong đất, không khí, nước, thức ăn đủ cùng chất lượng tốt sẽ giúp tăng sản lượng,
chất lượng, năng suất sản xuất nông nghiệp và ngược lại. Ngoài ra, dịch bệnh, sâu
bọ và các tác nhân tiêu cực khác cũng có thể tác động không tốt đến sản xuất nông
nghiệp.
- Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào các yếu tố, điều kiện tự nhiên (đất
đai thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu…) nên rủi ro trong sản xuất nông nghiệp rất cao,
nhất là trong lúc biến đổi khí hậu diễn biến ngày càng phức tạp. Nếu thời tiết khí
hậu không thuận lợi do thiên tai (hạn hán, lũ lụt, mưa bão…), dịch bệnh… năng
suất, sản lượng giảm, thậm chí mất mùa, nông dân thất thu. Nghịch lý ở chỗ là, nếu
thời tiết, khí hậu thuận lợi giúp nông dân tăng sản lượng, giảm chi phí sản xuất,
nâng cao sức cạnh tranh của nông sản phẩm trên thị trường mở. Tuy nhiên, nông
dân Việt Nam đã và còn sẽ chịu cảnh “được mùa mất giá” diễn ra thường xuyên.
- Việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp thường khó khăn
và tốn kém, chuyển đổi cơ cấu nông nhiệp thường chậm.
Lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp cho thấy việc đổi mới kỹ thuật, công
nghệ trong nông nghiệp thường chậm hơn so với các lĩnh vực khác ngay cả trong
“nền nông nghiệp thông minh” hiện nay. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là
việc nghiên cứu và ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật vào nông nghiệp thường khó
và tốn kém. Về cơ bản con người chỉ nhận thức và vận dụng tự nhiên, các quy luật
tự nhiên chứ khó có thể thay đổi tự nhiên.
Chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp (vật nuôi, cây trồng) cũng khó khăn
và chậm chạp, thậm chí là không thể. Như phân tích phần trên, chúng ta thấy sản
xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Tính đặc thù tự nhiên có
thể là thuận lợi nhưng mặt khác cũng trói buộc, định vị người nông dân vào sản
xuất những sản phẩm khó hoặc không thể thay đổi. Chúng ta đã chứng kiến bao
nhiêu lần giải cứu Dưa hấu cho nông dân Quảng Nam, Quảng Ngãi, Thanh long cho
Bình Thuận…nhưng cuối cùng họ không thể thay thế được sản phẩm nào khác cho
dù biết đầy rủi ro. Đất trồng lúa bị nhiễm mặn nông dân chuyển sang nuôi tôm
16

nhưng chưa ai tìm cho nông dân Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận loại sản
phẩm nào thay thế cho Dưa hấu và Thanh long.
- Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao: Môi sinh của các đối tượng lao
động trong sản xuất nông nghiệp là các yếu tố tự nhiên như thời tiết, khí hậu, nguồn
nước, thức ăn và dinh dưỡng… Những yếu tố này thường biến đổi theo quy luật tự
nhiên, khách quan và mang tính chu kỳ (mùa, thời vụ). Ngày nay, với tiến bộ vượt
bậc của khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp (chẳng hạn tạo ra những
những loại giống mới ngắn ngày, có sức thích nghi và chịu đựng cao với các hiện
tượng cực đoan như hạn hán, mưa bão, ngập mặn, chua phèn, dịch bệnh…) với
những cải tiến kỹ thuật canh tác, chăm sóc vật nuôi cây trồng (điều chỉnh thời vụ,
chủ động tưới tiêu…), chuyển đổi cơ cấu sản xuất… nên con người đã chủ động
hơn trong việc xác lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ nông sản phẩm. Tuy vậy, tự nhiên
vẫn là tự nhiên, con người khó có thể thay đổi được nên sản xuất nông nghiệp cơ
bản vẫn mang tính thời vụ cao.
- Sản xuất nông nghiệp mang tính khu vực bởi nó được tiến hành trên nhiều
vùng rộng lớn, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của mỗi vùng có các điều kiện
khác biệt (miền núi, trung du, đồng bằng, ven biển). Trên mặt đất hay trong vũ trụ
luôn có sự khác biệt giữa các vùng, miền. Sự khác biệt đó trước hết gắn với đất đai
(tư liệu sản xuất chủ yếu) như đặc điểm thổ nhưỡng (các loại đất), địa hình (độ dốc).
Mỗi loại đất khác nhau, độ cao, bằng phẳng hay có độ dốc khác nhau (miền núi,
trung du, đồng bằng) tương ứng là môi sinh của các loại sinh vật (cụ thể là vật nuôi,
cây trồng) khác nhau. Các vùng thời tiết, khí hậu khác nhau (nhiệt đới, nhiệt đới gió
mùa, ôn đới…) cũng thích nghi cho mỗi loại vật nuôi, cây trồng khác nhau. Hay
nguồn nước nhưng nước mặn hay ngọt, lạnh hay ấm cũng là môi trường sống tự
nhiên của những loài động, thực vật khác nhau. Tất cả tạo nên tính đa dạng, đặc thù
của từng khu vực trong sản xuất nông nghiệp.
1.1.1.3. Vai trò của nông nghiệp
Thứ nhất, nông nghiệp là lĩnh vực sản xuất và cung cấp lương thực, thực
phẩm cho tiêu dùng của cả xã hội. Nông nghiệp chiếm đại đa số nguồn tài nguyên,
17

đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng, biển nên sự phát triển bền vững nông
nghiệp có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh thái, việc khai thác,
sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khu vực nông thôn đảm bảo cho sự phát
triển lâu dài và bền vững của đất nước. Vai trò của phát triển nông thôn còn thể
hiện trong việc gìn giữ và tô điểm cho môi trường sinh thái của con người, tạo sự
gắn bó hài hòa giữa con người với thiên nhiên và hình thành những nơi nghỉ ngơi
trong lành, giải trí phong phú, vùng du lịch sinh thái đa dạng và thanh bình, góp
phần nâng cao đời sống tinh thần cho con người.
Thứ hai, nông nghiệp, nông thôn cung cấp nguồn nguyên liệu lớn cho công
nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến, thông qua công nghiệp chế biến giá trị
hàng hóa nông sản tăng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh nông sản,
hàng hóa, mở rộng thị trường… Bên cạnh đó nông nghiệp cũng là cơ sở để phát
triển công nghiệp và các ngành kinh tế quốc dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn
mạnh: “Nông nghiệp không phát triển thì công nghiệp không phát triển được”.
Năm 1962, Người đã viết: “Công nghiệp và nông nghiệp là hai chân của nền kinh
tế. Nông nghiệp phải phát triển mạnh để cung cấp lương thực cho nhân dân; cung
cấp nguyên liệu cho nhà máy; cung cấp nông sản cho xuất khẩu”.
Thứ ba, khu vực nông nghiệp nông thôn còn là nguồn cung cấp vốn lớn, lực
lượng lao động cho CNH-HĐH. Bởi vì, đây là khu vực lớn nhất xét cả về lao động
và sản phẩm quốc dân, nguồn vốn ở nông thôn có nhiều cách như: tiết kiệm của
người nông dân, thuế nông nghiệp, ngoại tệ do xuất khẩu hàng hóa, nông sản…
Thứ tư, nông thôn là thị trường lớn để tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp,
nhất là các sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, phát triển mạnh mẽ nông thôn nhất là
việc xây dựng NTM, nâng cao thu nhập của người nông dân, tăng sức mua từ khu
vực nông thôn sẽ làm cầu sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp phát
triển. Một phần rất lớn tư liệu sản xuất của nông nghiệp cũng lấy từ sản xuất công
nghiệp như các loại máy móc, công cụ lao động trong nông nghiệp (máy cày, máy
cấy, máy bơm nước, máy gặt đập, máy sấy hay chế biến nông phẩm…), phân bón,
thuốc trừ sâu, thức ăn cho gia súc, gia cầm và hải thủy sản…Chính vì vậy, nông
18

nghiệp và cùng với đó là nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho công nghiệp
cũng cùng tác động, thúc đẩy các ngành kinh tế khác như giao thông vận tải,
thương mại.
Thứ năm, nông nghiệp là ngành thu hút nhiều lao động, nhất là các nước
vốn là nước nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ chưa phát triển như Việt Nam
hiện nay. Sau nhiều đổi mới, phát triển hiện nay lao động trong nông nghiệp của
Việt Nam còn chiếm khoảng 50% lực lượng lao động cả nước. Cùng với việc giải
quyết việc làm nông nghiệp cũng tạo thu nhập cho người lao động và gia đình họ.
Đây là vấn đề quan trọng không chỉ bảo đảm ổn định đời sống vật chất cho nông
dân mà còn góp phần quan trọng vào việc ổn định tật tự, an toàn, an ninh xã hội ở
nông thôn. Ngoài những lao động trực tiếp sản xuất nông nghiệp, ngành nông
nghiệp còn thu hút một lượng lớn lao động phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như
công nghiệp chế biến, dịch vụ nông nghiệp.
1.1.2. Khái niệm, đặc trưng của kinh tế nông nghiệp hàng hóa
1.1.2.1. Khái niệm kinh tế nông nghiệp hàng hóa
Lịch sử phát triển nông nghiệp thế giới và nước ta đã cho thấy có nhiều hình
thức tổ chức sản xuất nông nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, hình thức sản xuất nông
nghiệp tập trung, quy mô tương đối lớn và gắn với sản xuất nông nghiệp hàng hóa
chỉ thực sự bắt đầu cùng với sự xuất hiện của nền sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa.
KTNNHH là một loại hình kinh tế, để phân biệt với loại hình kinh tế khác
như kinh tế hộ, kinh tế tập thể. Nguyễn Đình Hương (2015) trong Đề tài cấp Nhà
nước “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam” cho rằng: “KTNNHH là tổng thể các yếu tố
vật chất của sản xuất và các quan hệ kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình tồn tại
và hoạt động của người nông dân”. Với tư cách là một loại hình kinh tế, KTNNHH
bao gồm tổng thể các yếu tố vật chất với các hoạt động kinh tế - xã hội và các hoạt
động này có quan hệ, tác động tới môi trường tự nhiên. Do vậy, KTNNHH gồm có
ba mặt cơ bản là kinh tế, xã hội và môi trường.
19

- Về mặt kinh tế, KTNNHH là loại hình tổ chức sản xuất trong khu vực
nông, lâm, ngư nghiệp, là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất, các quan hệ
kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang trại. Các yếu tố vật
chất của sản xuất, trước hết là ruộng đất, tiền vốn và các tư liệu sản xuất khác được
tập trung ở quy mô nhất định nhằm mục tiêu sản xuất hàng hóa. Trong loại hình
KTNNHH, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người
chủ độc lập; từng trang trại có toàn quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, từ việc quyết định phương hướng sản xuất kinh doanh, kỹ thuật sản xuất, tổ
chức sản xuất đến tiếp cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm.
- Về mặt xã hội, KTNNHH là loại hình kinh tế trong đó có các quan hệ xã
hội đan xen như: quan hệ giữa các thành viên trong trang trại, quan hệ giữa chủ
nông hộ và người lao động trong trang trại, quan hệ giữa những người lao động
trong nội bộ trang trại.
- Về mặt môi trường, KTNNHH là một không gian sinh thái, trong đó có các
quan hệ sinh thái đa dạng. Không gian sinh thái trong loại hình KTNNHH có quan
hệ chặt chẽ và ảnh hưởng qua lại trực tiếp tới hệ sinh thái của vùng.
Như vậy, KTNNHH với cách hiểu là loại hình kinh tế bao gồm cả ba mặt:
kinh tế, xã hội và môi trường. Trong các mặt kinh tế, xã hội và môi trường của
KTNNHH thì mặt kinh tế là cơ bản và chứa đựng nội dung cốt lõi. Đồng thời, giữa
các mặt kinh tế, xã hội và môi trường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phụ thuộc
lẫn nhau.
1.1.2.2. Đặc trưng cơ bản của Kinh tế nông nghiệp hàng hóa
Từ khái niệm về KTNNHH, qua nghiên cứu tác giả nhận thấy KTNNHH có
một số đặc trưng cơ bản sau:
Một là, KTNNHH là loại hình kinh tế cơ bản trong nông nghiệp, được
chuyên môn hóa, tập trung hóa sản xuất theo nhu cầu thị trường. Đây là một đặc
trưng cơ bản của KTNNHH. Giá trị tổng sản phẩm và khối lượng sản phẩm hàng
hóa của KTNNHH cao hơn nhiều so với kinh tế truyền thống. KTNNHH thường có
tỷ suất hàng hóa lớn và quy mô tổ chức sản xuất thường lớn hơn nhiều lần so với
20

quy mô của kinh tế nông hộ. Các chỉ tiêu cơ bản trong sản xuất nông nghiệp như
ruộng đất, vốn, lao động, giá trị sản phẩm hàng hóa của KTNNHH đều cao hơn
nhiều lần.
KTNNHH là cơ sở kinh doanh nông nghiệp được tổ chức sản xuất chuyên
môn hóa cao. Thông thường, KTNNHH được chuyên môn hóa theo các ngành sản
xuất như các vùng trồng cây chuyên canh, trang trại chăn nuôi, các vùng cây lâm
nghiệp, các khu vực chuyên nuôi trồng thủy sản.
Hai là, KTNNHH có định hướng sản xuất hàng hoá, gắn với thị trường. Do
sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn nên các sản phẩm được tạo ra từ nông
nghiệp hàng hóa phải gắn với thị trường cả về sản phẩm đầu vào và đầu ra. Trang
trại phải mua vật tư, nguyên liệu, giống cây trồng, vật nuôi… từ thị trường và bán
sản phẩm ra thị trường. Trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển đến giai đoạn
cao, sản xuất kinh doanh của nông nghiệp không chỉ gắn với thị trường trong nước
mà còn phải gắn với thị trường quốc tế. Ngày nay, vấn đề tiếp cận thị trường, tổ
chức thông tin thị trường và sản xuất đáp ứng yêu cầu của quy luật thị trường đã trở
thành một trong những nhân tố quyết định nhất đối với sản xuất, kinh doanh của
khu vực sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
Ba là, KTNNHH là loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh có khả năng ứng
dụng tiến bộ khoa học - công nghệ mới tốt hơn, nhanh hơn và hiệu quả hơn so với
trước đây. Như đã nêu ở trên, KTNNHH với hình thức tổ chức sản xuất quy mô lớn
hơn, nên có khả năng ứng dụng công nghệ mới, đưa khoa học - công nghệ vào ngay
trong quá trình sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, nhằm mang lại hiệu quả cao hơn
so với sản xuất truyền thống, dựa nhiều vào tự nhiên. Măt khác, yêu cầu tăng hiệu
quả, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, cũng đặt ra
yêu cầu các chủ thể nằm trong chuỗi sản phẩm nông nghiệp hàng hóa phải ứng
dụng khoa học - công nghệ mới.
Bốn là, về lao động thường thì các cơ sở sản xuất trong KTNNHH phải sử
dụng thêm lao động thuê ngoài. Mức độ sử dụng lao động của KTNNHH tùy thuộc
vào quy mô, đặc điểm của từng cơ sở. Tuy nhiên, do điều kiện của sản xuất nông
21

nghiệp nên các cơ sở sản xuất thường thuê lao động theo thời vụ. Lao động cũng
cần được đào tạo, cần có tay nghề phù hợp để đáp ứng được yêu cầu ứng dụng khoa
học - công nghệ.
Năm là, KTNNHH có tổ chức quản lý sản xuất tiến bộ hơn và có thu nhập
cao hơn so với sản xuất kinh tế nông nghiệp truyền thống. Do mục đích của
KTNNHH là sản xuất hàng hóa nên nhìn chung các cơ sở sản xuất đều tập trung
chuyên môn hóa một số sản phẩm nhất định. Do được tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh tiến bộ và quy mô lớn hơn, hiệu quả hơn nên KTNNHH có thu nhập cao hơn
nhiều lần so với kinh tế nông nghiệp truyền thống trước đây. Đây cũng là mục tiêu
cơ bản của KTNNHH, của hình thức tổ chức sản xuất quy mô lớn trong nông
nghiệp.
Sáu là, người đứng đầu cơ sở sản xuất của KTNNHH (thường là chủ hộ) là
người có ý chí làm giàu, có nghị lực và quyết tâm làm giàu cho bản thân, gia đình
và xã hội. Nhìn chung, người đứng đầu cơ sở sản xuất là người có năng lực tổ chức,
quản lý, có kinh nghiệm và kiến thức nhất định về sản xuất kinh doanh nông nghiệp
và là người trực tiếp quản lý cơ sở sản xuất.
Những đặc trưng trên cho thấy KTNNHH khác với loại hình kinh tế hộ nông
dân tự cấp, tự túc. Những đặc trưng này cũng từng bước được định hình ngày càng
rõ ràng hơn cùng với quá trình phát triển của KTNNHH trong nền kinh tế thị
trường.
Ngoài ra, trong nền kinh tế thị trường, cũng như các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh khác trong nền KTNNHH các chủ thể (chủ cơ sở sản xuất) cơ bản được tự
chủ trong việc lựa chọn lĩnh vực, sản phẩm để sản xuất, tự chủ hạch toán kinh
doanh. Điều này rất dễ dẫn đến tính tự phát của các chủ cơ sở sản xuất, ảnh hưởng
thậm chí phá vỡ quy hoạch trong sản xuất nông nghiệp. Giá cả nông sản phẩm do
thị trường quyết định nên rủi ro cao. Cạnh tranh là động lực thúc đẩy KTNNHH
phát triển, tiến bộ nhưng cũng tiềm ẩn nhiều thách thức, đe dọa sự ổn định của nó.
1.1.2.3. Phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa
Phát triển là một khái niệm mới nhằm xác định sự phát triển về mọi mặt trong
22

hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa. Khái niệm
này hiện đang là mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia
sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa riêng của mình để
hoạch định chiến lược phù hợp.
Trong nông nghiệp và nông thôn, phát triển được hiểu một cách cụ thể hơn.
Đó là quá trình thay đổi mà trong đó, sự khai thác và sử dụng tài nguyên, hướng đầu
tư, hướng phát triển của công nghệ, kỹ thuật và sự thay đổi về tổ chức là thống nhất,
làm tăng khả năng đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của con người.
Tổ chức FAO cho rằng, phát triển KTNNHH là sự quản lý và bảo vệ các
nguồn lợi tự nhiên, các thay đổi kinh tế và thể chế để đạt tới thoả mãn được nhu cầu
của con người cả ở hiện tại và tương lai. Phát triển KTNNHH không làm thoái hoá
môi trường mà bảo vệ được tài nguyên đất, nước, các nguồn lợi di truyền động,
thực vật, đồng thời phải thích ứng về kỹ thuật, có sức sống về kinh tế và được chấp
nhận về xã hội.
Theo Richard R. Harwood, KTNNHH là một nền nông nghiệp, trong đó các
hoạt động của các tổ chức kinh tế từ việc lập kế hoạch, thực hiện và quản lý các quá
trình sản xuất, kinh doanh nông nghiệp đều hướng đến bảo vệ và phát huy lợi ích
của con người và xã hội trên cơ sở duy trì và phát triển nguồn lực, tối thiểu hoá lãng
phí để sản xuất một cách hiệu quả các sản phẩm nông nghiệp và hạn chế tác hại môi
trường, trong khi duy trì và không ngừng nâng cao thu nhập cho dân cư nông
nghiệp.
Như vậy, KTNNHH đề cập một cách toàn diện và tổng hợp đến cả khía cạnh
tự nhiên và khía cạnh kinh tế, xã hội của phát triển nông nghiệp. Trên khía cạnh tự
nhiên, nó là quá trình tác động hợp lý của con người đối với các yếu tố tự nhiên (đất
đai, nguồn nước, phân bón, năng lượng tự nhiên) nhằm giảm thiểu tác hại môi
trường, bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên. Trên khía cạnh kinh tế, nó là quá trình giảm chi
phí đầu vào, nâng cao thu nhập cho các tổ chức nông nghiệp trên cơ sở thoả mãn tốt
nhất nhu cầu xã hội về nông sản phẩm một cách lâu dài. Trên khía cạnh xã hội, nó
là quá trình xây dựng và phát triển các giá trị xã hội như sức khoẻ, văn hoá tinh thần
23

của con người.


Phát triển KTNNHH đồng nghĩa với việc đạt được các chỉ tiêu sau: hiệu quả
và năng suất; đáp ứng được những nhu cầu cơ bản của xã hội; tăng số lượng, chủng
loại sản phẩm và dịch vụ; tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Về mục tiêu xã hội, phát triển bền vững đi đôi với việc đảm bảo công bằng xã
hội, phát triển đều các vùng, các tầng lớp dân cư; giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc;
ổn định về tổ chức và đảm bảo sự tham gia của người dân trong các hoạt động của
sự phát triển.
Về mục tiêu môi trường, phải bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học
và tăng năng suất sinh học.
KTNNHH là một trong các loại hình kinh tế cũng mang những đặc điểm nêu
trên. Như đã phân tích ở trên, KTNNHH có những mô hình phát triển khác nhau,
bản thân mỗi mô hình có những ưu điểm và những hạn chế nhất định. Điều đó bắt
nguồn từ những yếu tố tự thân của mỗi mô hình và sự lựa chọn mô hình để chúng
phát huy được những ưu điểm và khắc phục những hạn chế của mô hình đó. Như
vậy, KTNNHH phát triển bền vững phụ thuộc vào việc lựa chọn mô hình thích hợp.
Lựa chọn loại hình tổ chức kinh doanh nông nghiệp thích hợp, trong đó có lựa chọn
mô hình cơ sở sản xuất phát triển bền vững cho phép khai thác một cách đầy đủ và
hợp lý nhất các nguồn lực của nông nghiệp, làm cho sản xuất nông nghiệp đạt hiệu
quả kinh tế cao. Ngược lại, nếu lựa chọn các loại hình tổ chức kinh doanh nông
nghiệp không thích hợp sẽ cản trở quá trình khai thác các nguồn lực, không đáp ứng
các yêu cầu thường xuyên và khắt khe của đối tượng sản xuất nông nghiệp là các cơ
thể sống.
1.2. Chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa của địa phương
cấp tỉnh
1.2.1. Một số lý luận về chính sách và chính sách phát triển kinh tế nông
nghiệp hàng hóa
1.2.1.1. Khái niệm chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa
Nguyễn Thị Lệ Thủy và Bùi Thị Hồng Việt (2012) trong cuốn Giáo trình
24

Quản lý học cho rằng: “Chính sách là phương thức hành động được một chủ thể
khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại”. Như vậy, có
thể thấy chính sách xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định.
Chúng vạch ra phạm vi hay giới hạn cho phép của các quyết định, nhắc nhở các nhà
quản lý những quyết định nào là có thể và những quyết định nào là không thể. Bằng
cách đó, các chính sách hướng suy nghĩ và hành động của mọi thành viên trong tổ
chức vào việc thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, Chính sách là tập hợp các chủ trương và
hành động về phương diện nào đó của chính phủ, nó bao gồm các mục tiêu mà
chính phủ muốn đạt được và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục
tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội
- môi trường. Chu trình chính sách bao gồm các nội dung: ý tưởng chính sách và
các vấn đề của chính sách; lựa chọn các vấn đề để trở thành vấn đề của chính sách;
xây dựng chính sách; thẩm định, phê chuẩn, duyệt và ban hành chính sách; triển
khai thực hiện chính sách; đánh giá việc thực hiện chính sách. Trong đó xây dựng
và tổ chức thực hiện chính sách là bước quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả, chất
lượng của chính sách.
Quy trình xây dựng, hoạch định chính sách bao gồm các bước:
- Xác định và lựa chọn vấn đề;
- Xác định các mục tiêu chính sách;
- Xây dựng các phương án chính sách;
- Đánh giá và lựa chọn phương án tối ưu;
- Thông qua và quyết định chính sách.
Quy trình tổ chức, thực thi chính sách:
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, kế hoạch này cần xây
dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống. Các cơ quan từ trung ương đến địa
phương đều phải lập kế hoạch triển khai chính sách.
- Phổ biến, tuyên truyền chính sách. Đây là công đoạn tiếp sau khi chính sách
được thông qua giúp nhân dân và các cấp chính quyền hiểu về chính sách để việc
25

triển khai chính sách thuận lợi và có hiệu quả.


- Phân công phối hợp thực hiện chính sách.
- Duy trì chính sách, làm cho chính sách tồn tại và phát huy tác dụng trong
môi trường thực tế.
- Điều chỉnh chính sách, việc điều chỉnh phải đáp ứng được việc giữ vững mục
tiêu chính sách, chỉ điều chỉnh biện pháp cơ chế thực hiện mục tiêu.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách.
- Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm. Nội dung này được thực hiện liên tục
trong suốt thời gian thực thi chính sách.
Chính sách kinh tế: Chính sách kinh tế là những chủ trương và biện pháp
kinh tế mà Nhà nước áp dụng trong một giai đoạn, một thời kỳ lịch sử nhằm đạt
được những yêu cầu và những mục tiêu kinh tế, chính trị nhất định. Chính sách kinh
tế được xây dựng trên cơ sở những phân tích, dự báo về các nguồn lực, các tiềm
năng của đất nước và những xu hướng phát triển của xã hội.
Chính sách kinh tế là những chính sách điều tiết các mối quan hệ kinh tế nhằm
tạo ra động lực phát triển kinh tế. Các chính sách kinh tế tạo thành một hệ thống
phức tạp bao gồm nhiều chính sách: Chính sách tài chính, chính sách tiền tệ - tín
dụng, chính sách phân phối, chính sách phát triển các ngành kinh tế…
Ở Việt Nam, chính sách kinh tế của Nhà nước là xây dựng nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần, vận động, phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, nhằm giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện có với cơ cấu công nghiệp -
nông nghiệp - dịch vụ hợp lý, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế và phát triển nền
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Vận dụng những nhận thức trên, có thể hiểu chính sách phát triển KTNNHH là
tổng thể các mục tiêu, quan điểm, các công cụ và giải pháp của nhà nước nhằm phát
triển KTNNHH theo hướng hiệu quả, bền vững, gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ
và công bằng xã hội.
Đối với chính sách phát triển KTNNHH trên địa bàn tỉnh bao gồm chính
sách của Trung ương và chính sách của địa phương. Trong phạm vi luận văn này,
26

cao học viên nghiên cứu chính sách phát triển KTNNHH trên địa bàn một tỉnh cụ
thể, không phân biệt chính sách Trung ương và chính sách của địa phương.
1.2.1.2. Vai trò, mục tiêu và tiêu chí đánh giá chính sách phát triển kinh tế
nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh
* Vai trò: Trong hoạt động quản lý kinh tế, chính sách kinh tế nói chung và chính
sách phát triển KTNNHH nói riêng có những vai trò như sau:
+ Định hướng cho hoạt động kinh tế xã hội của đất nước, vai trò này mang
tính bao quát, vĩ mô nhằm hướng tất cả các hoạt động kinh tế xã hội của đất nước
theo mục tiêu đặt sẵn. Chính sách phát triển KTNNHH định hướng phát triển nền
nông nghiệp theo hướng thị trường trong tổng hòa với các ngành, lĩnh vực khác của
nền kinh tế quốc dân. Chính sách phát triển KTNNHH phản ánh mục tiêu tổng quát
và phương hướng cơ bản phát triển nông nghiệp của đất nước cũng như các địa
phương trong một hệ thống gắn kết hữu cơ bền chặt.
- Tổ chức xử lý, giải quyết các vấn đề kinh tế lớn. Vai trò này nhằm đưa ra các
phương pháp và biện pháp thực hiện các chính sách kinh tế xã hội mang tầm vĩ mô,
xử lý và giải quyết các vấn đề lớn của KTNNHH như: các chính sách đầu tư, chính
sách thương mại, chính sách tài chính - tiền tệ…
- Hỗ trợ để phát triển các mục tiêu kinh tế đã được xác định: Chính sách phát
triển KTNNHH có giá trị như là những quyết định trong dài hạn của nhà nước và
các cấp quản lý nhà nước nhằm tổ chức quá trình phát triển của nền KTNNHH theo
mục tiêu định hướng.
- Từ những cơ sở trên ta có thể nói chính sách phát triển KTNNHH là những
quyết định kinh tế ở tầm vĩ mô do nhà nước đưa ra nhằm thực hiện các chương
trình, kế hoạch trong một thời gian dài theo mục tiêu đã xác định. Mục tiêu phát
triển của KTNNHH ở tầm vĩ mô thường dựa trên các dấu hiệu chủ yếu như: ổn định,
tăng trưởng và công bằng xã hội.
* Mục tiêu
Một cách tổng quát, mục tiêu của chính sách phát triển KTNNHH trên địa bàn
tỉnh là phát triển KTNNHH bền vững trên địa bàn tỉnh, bao gồm cả phát triển kinh
27

tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.


Mục tiêu kinh tế, mục tiêu xã hội và mục tiêu môi trường trong phát triển
KTNNHH là cơ sở để đánh giá sự phát triển bền vững của KTNNHH. Cả ba mục
tiêu cần được thực hiện đồng thời, không bỏ qua một mục tiêu nào.
Điều kiện cơ bản để KTNNHH phát triển bền vững là sự hài hòa lợi ích của
các cơ sở sản xuất và xã hội. Bởi vậy, chính sách phát triển bền vững KTNNHH cần
đảm bảo điều kiện cơ bản về lợi ích này. Có lợi cho xã hội song không có lợi cho
chủ cơ sở sản xuất, CNH thì KTNNHH cũng không thể phát triển được, ngược lại
cũng vậy. Mục tiêu của chính sách kinh tế xã hội là đảm bảo lợi ích xã hội. Công cụ
đảm bảo lợi ích xã hội là lợi ích của các chủ thể liên quan. Đối với chính sách phát
triển KTNNHH theo hướng bền vững cũng vậy, lợi ích xã hội của phát triển
KTNNHH là mục tiêu của chính sách, lợi ích của chủ cơ sở sản xuất, CNH chỉ là bộ
phận lợi ích xã hội, tạo ra động lực cho chủ cơ sở sản xuất, CNH, không phải là
mục tiêu cuối cùng của chính sách, mang tính công cụ để thực hiện mục tiêu xã hội.
Những vấn đề về môi trường, chất lượng hàng hóa, dịch vụ liên quan đến lợi ích
hoặc của xã hội, hoặc của CNH. Nếu CNH bất lợi mà xã hội có lợi, nhà nước cần có
chính sách đảm bảo CNH có lợi, ngược lại CNH có lợi, xã hội bất lợi cần có chính
sách đảm bảo xã hội không bất lợi.
* Tiêu chí đánh giá
Để đánh giá chính sách phát triển KTNNHH, cần xem xét các tiêu chí cả ở
tầm vĩ mô và vi mô, biểu hiện cụ thể ở sự phát triển của từng nông hộ, cơ sở sản
xuất cũng như toàn bộ hệ thống nông hộ, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh. Tiêu chí
đánh giá chính sách phát triển KTNNHH cũng cần được xem xét trong từng giai
đoạn, do việc thực hiện, triển khai chính sách vào thực tiễn thường có độ trễ nhất
định và cần có thời gian để kiểm nghiệm, đánh giá, so sánh.
Tiêu chí đánh giá chính sách phát triển KTNNHH về mặt kinh tế được thể
hiện thông qua các kết quả cụ thể như:
- Số lượng, quy mô và cơ cấu nông hộ trên địa bàn.
- Thu nhập của từng nông hộ và tổng thu nhập của KTNNHH trên địa bàn.
28

- Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận của các nông hộ trên địa bàn.
- Tổng doanh thu của từng nông hộ và toàn bộ KTNNHH/diện tích nông hộ.
Đánh giá thực hiện mục tiêu phát triển KTNNHH về mặt xã hội thông qua kết
quả cụ thể như:
- Tổng số lao động làm việc trong khu vực KTNNHH trên địa bàn.
- Thu nhập của người lao động khu vực KTNNHH trên địa bàn.
- Đóng góp của khu vực KTNNHH cho xuất khẩu trên địa bàn.
Đánh giá thực hiện mục tiêu phát triển theo hướng bền vững của KTNNHH về
mặt môi trường thông qua các kết quả cụ thể như:
- Tỉ lệ nông hộ có ảnh hưởng xấu tới môi trường sinh thái trên tổng số nông hộ
hoạt động trên địa bàn.
- Tỉ lệ nôn hộ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên tổng số nông hộ hoạt
động trên địa bàn.
Ngoài ra, việc đánh giá chính sách phát triển KTNNHH còn được thông qua
các yếu tố như mức độ hài hòa, thống nhất giữa các mục tiêu: kinh tế, xã hội và môi
trường. Ba mục tiêu phát triển KTNNHH bền vững có tính hệ thống, kết hợp chặt
chẽ với nhau.
1.2.2. Nội dung chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa trên địa
bàn tỉnh
Chính sách phát triển KTNNHH bao gồm tổng thể các chính sách bộ phận tác
động đến phát triển KTNNHH, bao gồm cả chính sách thúc đẩy tạo điều kiện và
chính sách hạn chế. Chính sách tạo điều kiện, thúc đẩy nếu chính sách đó hướng
đến mục tiêu của chính sách, chính sách hạn chế nếu chính sách hướng đến kết quả
không mong muốn của chính sách. Về cơ bản thì chính sách này có các nội dung
sau
1.2.2.1. Chính sách quy hoạch, kế hoạch phát triển Kinh tế nông nghiệp hàng
hóa
Trong quy trình hoạch định chính sách quy hoạch vừa là một khâu, vừa là sự
khởi đầu bởi vậy quy hoạch phải đi trước một bước. Từ nhận thức vững vàng về lý
29

luận, nắm bắt đầy đủ thực tiễn và tiềm năng ngành nông nghiệp, quy hoạch phải xây
dựng được mô hình chiến lược cho phát triển KTNNHH địa phương hiệu quả, bền
vững. Quy hoạch có vai trò xác lập, tạo tiền đề để xây dựng tổ hợp chính sách phát
triển phát triển KTNNHH đồng bộ. Quy hoạch phải định hướng để giải được bài
toán: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? trong nông nghiệp.
Cụ thể là phải trả lời được câu hỏi: Trồng cây gì, nuôi con gì, cơ cấu và số lượng
bao nhiêu, chất lượng thế nào? Trồng hay nuôi ở đâu, với công nghệ gì, năng suất,
hiệu quả thế nào? Và bán (tiêu thụ) ở đâu, bán cho ai?
Mỗi chính sách là một phương trình thì quy hoạch là phần giải nghĩa để thực
hiện bài toán KTNNHH của địa phương. Quy hoạch là phương châm, là kim chỉ
nam lái các chính sách khác đi cùng, bởi vậy chất lượng quy hoạch là khâu then
chốt quyết định chất lượng, hiệu quả các chính sách kinh tế khác.
Chính sách quy họach phát triển KTNNHH theo hướng bền vững trên địa
bàn tỉnh là tổng thể các quan điểm, định hướng, mục tiêu và giải pháp về quy hoạch
nhằm phát triển KTNNHH theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh.
Nội dung quy hoạch phát triển KTNNHH trên địa bàn tỉnh bao gồm xác định
các quan điểm phát triển KTNNHH của tỉnh, xác định mục tiêu và định hướng phát
triển KTNNHH trên địa bàn tỉnh, cuối cùng là xác định các nguồn lực chủ yếu để
phát triển KTNNHH.
Quy hoạch phát triển KTNNHH của một tỉnh có thể được thực hiện hoàn
chỉnh với tất cả các nội dung nói trên, cũng có thể chỉ một hoặc một số nội dung
trong các quy hoạch cụ thể của nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong quy hoạch phát
triển nông nghiệp của tỉnh thường có đề cập đến phát triển KTNNHH.
Chính sách quy hoạch phát triển KTNNHH trên địa bàn tỉnh có mục tiêu
hình thành các vùng chuyên canh, định hình cho một thời kỳ dài về nguồn lực cho
phát trển kinh tế nông nghiệp nhằm đạt mục tiêu phát trển KTNNHH. Nguyên tắc
của chính sách quy hoạch phát trển KTNNHH của địa phương là tuân thủ quy
hoạch của trung ương; phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa
phương; khai thác hiệu quả cao nhất các nguồn lực của địa phương cho phát triển
30

kinh tế xã hội.
Tiêu chí đánh giá chính sách quy hoạch, kế hoạch phát triển KTNNHH trên
địa bàn tỉnh là mức độ quy hoạch đã được thực hiện trên địa bàn tỉnh, huyện, các kế
hoạch được xây dựng và tính đúng đắn, phù hợp của các quy họach, kế hoạch đối
với phát triển KTNNHH trên địa bàn tỉnh.
1.2.2.2. Chính sách đất đai, đầu tư, tín dụng đối với phát triển Kinh tế nông
nghiệp hàng hóa
a. Chính sách đất đai cho phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa.
Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng, có tính quyết định đến việc hình thành
và phát triển KTNNHH, nhất là khi KTNNHH đang ở giai đoạn đầu, phát triển chủ
yếu dựa theo chiều rộng. Vì vậy, để hình thành và phát triển bền vững KTNNHH,
cần khắc phục tình trạng mong muốn về ruộng đất và tạo điều kiện cho chủ nông hộ
được thực hiện các quyền về ruộng đất.
Mục tiêu của chính sách đất đai cho phát triển KTNNHH theo hướng bền
vững là đảm bảo nhu cầu về đất đai cho hoạt động của KTNNHH.
Để tạo quỹ đất, khuyến khích tích tụ ruộng đất phát triển KTNNHH, chính
quyền địa phương có thể ban hành một số chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng mô
hình “cánh đồng mẫu lớn” trên địa bàn tỉnh.
Hình thức quan trọng của chính sách đất đai cho phát triển KTNNHH là cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận. Cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là một văn bản có tính pháp lý đảm bảo quyền của chủ nông hộ
trong việc khai thác, sử dụng diện tích đất đai được cấp giấy chứng nhận. Giấy
chứng nhận này có thể thế chấp để vay vốn tại các tổ chức tín dụng.
Tiêu chí đánh giá chính sách đất đai cho phát trển KTNNHH là tỉ lệ số đất
đai đang được các cơ sở sản xuất sử dụng được cấp giấy quyền sử dụng cho chủ
nông hộ. Khái quát hơn, có thể dùng tiêu chí số cơ sở sản xuất có đủ đất để sản xuất
trong tổng số cơ sở sản xuất đang hoạt động.
b. Chính sách hỗ trợ vốn, tín dụng cho kinh tế nông nghiệp hàng hóa.
Chính sách đầu tư từ ngân sách nhà nước cho nông nghiệp nói chung,
31

KTNNHH nói riêng là cần thiết để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi cơ cấu sản xuất
nông nghiệp và nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp, nông thôn và
KTNNHH. Các giải pháp về đầu tư và tín dụng phục vụ phát triển KTNNHH có thể
bao gồm:
- Tăng mức đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp,
nông thôn nói chung và KTNNHH nói riêng. Nguồn ngân sách này dành để đầu tư
xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, trong đó ưu tiên đầu tư thủy lợi, giao thông kết
nối các vùng; ứng dụng thành tựu công nghệ sinh học, công nghệ bảo quản, chế
biến nông sản,…
- Thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án trên từng địa bàn để xây dựng
hệ thống hạ tầng bên ngoài và hệ thống hạ tầng dẫn đến cơ sở sản xuất như: hệ
thống đường điện, hệ thống giao thông,... Các cơ sở sản xuất quy mô lớn được
hưởng chính sách ưu đãi đầu tư cơ sở hạ tầng như đường điện, giao thông nội đồng,
hồ đập, kênh mương tiêu thoát nước để phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, các chủ nông hộ,
chủ cơ sở sản xuất được vay vốn thuộc các chương trình hỗ trợ việc làm, chương
trình giảm nghèo, tham gia các dự án phát triển nông, lâm nghiệp để mở rộng quy
mô kinh doanh.
- Tăng dần vốn vay trung hạn và dài hạn cho các cơ sở sản xuất, thực hiện
chính sách ưu đãi về lãi suất, có thời hạn trả nợ riêng đối với tín dụng cho các
chương trình ưu tiên phát triển nông nghiệp, nông thôn. Thời hạn vay trả vốn phải
phù hợp với chu kỳ sản xuất của cây trồng, vật nuôi và thời gian khấu hao cơ bản
trong nông nghiệp.
- Quy định rõ giá trị pháp lý của giấy chứng nhận KTNNHH, cho phép chủ
nông hộ, chủ cơ sở xản xuất nông nghiệp được sử dụng giấy chứng nhận KTNNHH
để vay vốn tín dụng và được ưu tiên hỗ trợ từ các chính sách khuyến nông, khuyến
ngư…
- Tạo điều kiện để chủ nông hộ, chủ cơ sở xản xuất nông nghiệp tiếp cận
nguồn vốn tín dụng. Nhà nước sử dụng công cụ hỗ trợ lãi suất nhằm tạo điều kiện
32

cho cơ sở xản xuất nông nghiệp tiếp cận được nguồn vốn vay và lãi suất thích hợp.
Tiêu chí cơ bản để đánh giá chính sách đầu tư, tín dụng là mức độ đáp ứng
nhu cầu về vốn cho hoạt động đầu tư và kinh doanh của KTNNHH. Chủ nông hộ,
chủ cơ sở sản xuất còn gặp khó khăn về vốn để đầu tư hạ tầng kỹ thuật, công nghệ,
thiết bị máy móc và hoạt động kinh doanh thì chính sách đầu tư tín dụng cần được
tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện.
1.2.2.3. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển Kinh tế nông
nghiệp hàng hóa
Trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của Chủ nông hộ, chủ cơ sở sản xuất
có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chủ nông hộ, chủ cơ sở sản
xuất có trình độ chuyên môn, học vấn cao, có trình độ quản lý tốt sẽ dễ dàng áp
dụng các công nghệ tiến bộ vào sản xuất, dám đầu tư và áp dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, quản lý và sử dụng các nguồn lực vào sản xuất một cách hợp lý và có
hiệu quả hơn.
Mục tiêu của chính sách phát triển nguồn nhân lực cho KTNNHH là đảm
bảo nguồn nhân lực của cơ sở sản xuất nông nghiệp có chất lượng đáp ứng được các
yêu cầu nhân lực cho phát triển sản xuất kinh doanh. Trước hết là đảm bảo kiến
thức và kỹ năng quản lý của các chủ nông hộ, chủ cơ sở sản xuất nông nghiệp thông
qua tổ chức có hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, các lớp tập huấn, các đợt tham
quan các mô hình nông nghiệp điển hình trong và ngoài tỉnh, thậm chí tham quan
các mô hình phát triển KTNNHH ở nước ngoài. Các nguồn nhân lực ngoài chủ
nông hộ, chủ cơ sở sản xuất cũng cần có chính sách đào tạo, phát triển để các cơ sở
sản xuất nông nghiệp có nguồn nhân lực chất lượng, đáp ứng yêu cầu của sản xuất
kinh doanh của KTNNHH thời kinh tế thị trường. Cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý
là đối tượng chính sách phát triển nguồn nhân lực cho phát triển KTNNHH hướng
đến. Đối với chính sách phát triển nguồn nhân lực cho KTNNHH, nhà nước tổ chức
các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng. Quan trọng là nhà nước hỗ trợ kinh phí đào
tạo các lớp cho KTNNHH. Các lớp bồi dưỡng cho cán bộ có thể nhận được một
phần hoặc toàn bộ kinh phí hỗ trợ của Nhà nước.
33

Các chính sách về lao động đối với người lao động cũng là một nội dung của
chính sách phát triển nguồn nhân lực cho KTNNHH. Chính sách tiền lương, bảo
hiểm, hợp đồng lao động… là những chính sách mà nhờ đó, các chủ nông hộ hoặc
các cơ sở sản xuất nông nghiệp có điều kiện thuận lợi để thuê mướn nhân công.
Người lao động được đảm bảo quyền lợi, có động lực và gắn bó với công việc.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý KTNNHH từ Trung ương đến địa
phương cũng nằm trong phạm vi đào tạo nguồn nhân lực cho KTNNHH của địa
phương.
Tiêu chí đánh giá chính sách phát triển nguồn nhân lực cho KTNNHH là số
lượng, chất lượng nguồn nhân lực của KTNNHH; của các Chủ nông hộ, các cán bộ
quản lý, cán bộ kỹ thuật và người lao động của cơ sở sản xuất. Chất lượng nguồn
nhân lực của các cơ sở sản xuất nông nghiệp chủ yếu thể hiện qua trình độ đào tạo
và kinh nghiệm.
1.2.2.4. Chính sách hợp tác, liên kết sản xuất kinh doanh
Hợp tác, liên kết sản xuất, kinh doanh giữa các nông hộ, cơ sở sản xuất và
giữa nông hộ, cơ sở sản xuất nông nghiệp với các tổ chức kinh tế khác là tất yếu
trong quá trình phát triển KTNNHH theo hướng bền vững. Việc hình thành các mối
liên kết giữa các nông hộ, cũng như giữa nông hộ với các doanh nghiệp, cơ sở chế
biến, tạo thành chuỗi sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng
để phát triển bền vững KTNNHH. Trong quá trình đó, chính quyền có vai trò đặc
biệt quan trọng.
Một là, liên kết giữa các nông hộ, nhất là nông hộ sản xuất cùng một loại sản
phẩm ở vùng sản xuất tập trung, chuyên canh, quy mô lớn. Các trang trại cần liên kết
với nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thông qua các hiệp hội, các hợp tác xã.
Các nông hộ có thể liên kết, hợp tác theo nhiều hình thức phong phú khác
nhau như cung cấp các sản phẩm đầu vào (giống cây, con), sản phẩm đầu ra của
nông hộ này lại trở thành sản phẩm đầu vào của các nông hộ khác, như trường hợp
các trang trại chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Các nông hộ cũng có thể liên kết với
nhau trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
34

Để hình thành sự liên kết giữa các nông hộ một cách chặt chẽ, có hiệu quả, tổ
chức hiệp hội kinh tế, hiệp hội ngành nghề có vai trò đặc biệt quan trọng, là khâu
trung gian kết nối giữa các nông hộ.
Hai là, liên kết nông hộ với các doanh nghiệp chế biến, hình thành chuỗi từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
Các doanh nghiệp cần có phương thức mua bán đa dạng, nhằm tạo ra mối
quan hệ bình đẳng, cùng có lợi với từng chủ nông hộ, giúp nông hộ có thị trường ổn
định, tăng thu nhập. Việc xác định giá sản phẩm cần tính đến giá đầu vụ, cuối vụ,
cự li gần, cự li xa, đảm bảo người sản xuất cũng có lợi. Doanh nghiệp nên thu mua
sản phẩm theo chất lượng. Điều này sẽ khuyến khích các nông hộ chú trọng đầu tư
về chất lượng sản phẩm (như thu mua mía theo trữ lượng đường).
Ba là, thúc đẩy sự liên kết các bên: các trang trại - doanh nghiệp - nhà khoa
học - ngân hàng.
Chính sách liên kết, hợp tác kinh doanh của KTNNHH là tổng thể các giải
pháp của nhà nước nhằm hình thành các mối liên kết bền vững có hiệu quả giữa các
trang trại với các tổ chức kinh tế khác, kể cả với các cơ sở nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ. Để phát triển các mối quan hệ hợp tác, liên kết của các
trang trại cần:
- Tăng cường vai trò của các cấp chính quyền, nhất là cấp huyện trong việc
kiểm tra, giám sát, hỗ trợ, bảo lãnh cho các nông hộ.
- Đẩy mạnh hoạt động của các hiệp hội ngành nghề phục vụ KTNNHH.
- Đẩy mạnh sự tham gia của các cơ quan khoa học, các nhà khoa học trong
việc phối hợp với doanh nghiệp và Chủ nông hộ, thực hiện ứng dụng tiến bộ khoa
học - kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
Mục tiêu và tiêu chí đánh giá chính sách liên kết, hợp tác kinh doanh của các
cơ sở sản xuất nông nghiệp là mức độ tham gia vào chuỗi nghiên cứu, sản xuất, chế
biến và tiêu thụ.
35

1.2.2.5. Chính sách nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ cho phát
triển Kinh tế nông nghiệp hàng hóa
Chính sách ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất của nông hộ, các cơ
sở sản xuất nông nghiệp có mục tiêu thúc đẩy, khuyến khích, tạo điều kiện nhằm
giúp nông hộ ứng dụng kịp thời tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng
cao năng suất chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh, giảm thiểu ảnh hưởng
xấu tới môi trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Chính sách thúc đẩy ứng
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất được thực hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau:
- Phổ biến kịp thời các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất và chế
biến cho các Chủ nông hộ;
- Hỗ trợ đào tạo nhân lực cho chuyển giao công nghệ mới;
- Hỗ trợ vốn để đầu tư trang thiết bị, công nghệ mới;
- Hỗ trợ trực tiếp giống cây con mới có năng suất, chất lượng;
- Hỗ trợ lãi suất cho các khỏan vay của Chủ nông hộ để ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ…
1.2.2.6. Chính sách thị trường, tiêu thụ sản phẩm của Kinh tế nông nghiệp
hàng hóa
Tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp nói riêng luôn là vấn đề được đặt ra. Vì vậy,
chính sách thị trường có ý nghĩa quan trọng để phát triển KTNNHH theo hướng bền
vững ở bất kỳ địa phương nào. Chính sách thị trường tiêu thụ sản phẩm của
KTNNHH được thực hiện theo một số hướng chủ yếu sau:
- Chính quyền một mặt khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, mặt khác tạo điều kiện và giúp Chủ nông hộ liên kết với nhau ký kết
hợp đồng cung ứng sản phẩm ổn định, lâu dài cho các nhà máy chế biến, các doanh
nghiệp chuyên tiêu thụ sản phẩm, giúp các Chủ nông hộ tìm kiếm thị trường mới
trong nước và nước ngoài.
- Các Chủ nông hộ chủ động tham gia các hội chợ chuyên ngành được tổ
chức trong nước cũng như ở nước ngoài để tìm kiếm thị trường mới cũng như nắm
36

bắt kịp thời xu thế tiêu dùng đối với các loại sản phẩm chủ yếu và có thế mạnh của
tỉnh như: thủy sản, mía đường, chè, cao su, lâm sản...
- Các cơ quan của tỉnh đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu các thị
trường, xúc tiến thương mại gắn với từng sản phẩm, hàng hóa cụ thể của Tỉnh; tăng
cường cung cấp thông tin thị trường và xúc tiến thương mại nhằm cung cấp kịp thời
cho Chủ nông hộ về giá cả nông sản, nhu cầu thị trường.
- Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm. Đẩy mạnh hệ thống
chợ ở địa phương để góp phần tiêu thụ nông sản ngay tại địa phương.
- Đẩy mạnh việc xúc tiến thị trường xuất khẩu. Đối với các sản phẩm đã có
thị trường thì cần giữ vững và mở rộng thêm thị trường mới, đối với sản phẩm chưa
có thị trường cần tích cực tìm kiếm và phối hợp nhiều hình thức như quảng cáo,
tham gia hội chợ, giới thiệu sản phẩm trên Website.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho các nông hộ,
phát triển loại hình hợp tác xã dịch vụ, các tổ chức thu mua sản phẩm một cách
đồng bộ, tránh sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các cơ sở sản xuất và tránh bị
ép giá do các thương lái.
Mục tiêu và tiêu chí đánh giá chính sách tiêu thụ sản phẩm của KTNNHH là
mức độ thuận lợi và khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm của KTNNHH. Tiêu thụ sản
phẩm còn khó khăn có nghĩa là chính sách tiêu thụ còn có vấn đề cần tiếp tục hoàn
thiện.
1.2.2.7. Chính sách bảo vệ môi trường sinh thái và vệ sinh an toàn thực phẩm
Để đảm bảo phát triển KTNNHH theo hướng bền vững thì điều kiện không thể
thiếu được là sản xuất phải đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái và bảo vệ an toàn
thực phẩm.
Chính sách bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm cần được hoạch định và tổ
chức thực thi nghiêm túc là một trong những điều kiện cơ bản để phát triển
KTNNHH bền vững trên cơ sở bảo vệ lợi ích của xã hội.
Mục tiêu của chính sách bảo vệ môi trường sinh thái và vệ sinh an toàn thực
phẩm có mục tiêu nhằm hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng xấu tới môi trường
37

sinh thái như ô nhiễm môi trường, cảnh quan,… đồng thời đảm bảo các hàng hóa
đưa ra thị trường là an toàn cho sức khỏe của người tiêu dùng.
Phương thức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn thực
phẩm được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, trước hết là tăng cường nhận
thức của các Chủ nông hộ, chủ cơ sở sản xuất nông nghiệp về bảo vệ môi trường
sinh thái và vệ sinh an toàn thực phẩm, sau nữa là hình thành các chuẩn mực về môi
trường và vệ sinh an toàn thực phẩm, cuối cùng là kiểm soát và xử lý các hành vi vi
phạm về bảo vệ môi trường sinh thái và vệ sinh an toàn thực phẩm. Tăng cường
kiểm soát và xử lý nghiêm là hành động quan trọng của các cơ quan nhà nước trong
thực thi chính sách bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Hỗ trợ các nông hộ trong quá trình xử lý môi trường và vệ sinh an toàn thực
phẩm là hướng tích cực thực hiện chính sách này. Khuyến khích các cơ sở sản xuất
xử lý tốt vấn đề môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm cũng góp phần thực hiện
mục tiêu chính sách.
Tiêu chí đánh giá chính sách bảo vệ môi trường sinh thái và vệ sinh an toàn
thực phẩm là số doanh nghiệp vi phạm quy chế về bảo vệ môi trường và vệ sinh an
toàn thực phẩm.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp
hàng hóa của địa phương cấp tỉnh
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
a. Nhận thức của tỉnh đối với vai trò của Kinh tế nông nghiệp hàng hóa
Nhu cầu phát triển KTNNHH là tất yếu khách quan của phát triển kinh tế xã
hội, vừa đem lại lợi ích cho xã hội, vừa mang lại lợi ích cho chủ nông hộ trên cơ sở
khai thác hiệu quả nhất nguồn lực kinh tế của đất nước, của địa phương. Nhu cầu
này có được thực hiện nhanh hay chậm phụ thuộc nhiều vào vai trò của Nhà nước
nói chung và tỉnh nói riêng. Nếu nhận thức được vai trò của phát triển KTNNHH
đối với phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của địa phương thì tỉnh sẽ có vai trò
thúc đẩy, tạo điều kiện cho loại hình kinh tế này phát triển và ngược lại sẽ hạn chế.
Chính sách là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện vai trò đối với quá trình
38

phát triển kinh tế xã hội nói chung và đối với phát triển KTNNHH nói riêng.
b. Đội ngũ những nhà hoạch định và tổ chức thực thi chính sách của Trung ương
và địa phương
Qúa trình hoạch định và tổ chức thực thi chính sách phát triển KTNNHH trên
địa bàn tỉnh phụ thuộc phần nhiều đội ngũ những nhà hoạch định và tổ chức thực thi
chính sách ở Trung ương và địa phương. Đội ngũ này cần có năng lực chuyên môn,
được đào tạo bài bản, có đạo đức nghề nghiệp mới có thể thực hiện được vai trò
trong quá trình hoạch định và tổ chức thực thi chính sách, chính sách được đề xuất
mới có chất lượng, khả thi và tổ chức thực thi mới thành công.
c. Cơ chế và nguồn lực của Nhà nước nói chung và tỉnh nói riêng huy động cho
phát triển Kinh tế nông nghiệp hàng hóa
Chính sách nông nghiệp, nông thôn nói chung, phát triển KTNNHH nói riêng
hầu hết mang tính hỗ trợ. Hỗ trợ cho kinh tế nông nghiệp có thể được hiểu trên 2
phương diện: hỗ trợ về cơ chế thông qua môi trường pháp lý cho sự hình thành và
phát triển của KTNNHH; hỗ trợ về vật chất thông qua các môi trường kinh tế và các
hỗ trợ trực tiếp về kinh tế.
Sự phát triển bền vững của KTNNHH được thể hiện thông qua các quan hệ
kinh tế, trong đó mối quan hệ tương quan giữa các nguồn lực có vai trò hết sức quan
trọng. Vì vậy, các hỗ trợ về mặt vật chất cho sự phát triển của KTNNHH phải đảm
bảo đủ về mặt lượng cho từng yếu tố và mối tương quan giữa chúng.
Trong bối cảnh trên, một mặt cần tăng cường nguồn lực cho các chính sách
thực thi các can thiệp hỗ trợ, mặt khác cần giới hạn phạm vi tác động của chính sách
về không gian, về đối tượng thụ hưởng để tập trung các nguồn lực, đảm bảo sự tác
động đủ độ để chính sách có thể phát huy tác dụng.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
a. Các nhân tố thuộc về Kinh tế nông nghiệp hàng hóa
Chính sách phát trển KTNNHH trên địa bàn tỉnh không chỉ phụ thuộc vào yếu
tố nhà nước mà còn phụ thuộc vào yếu tố thuộc về KTNNHH. Các yếu tố chủ yếu
thuộc về KTNNHH ảnh hưởng đến chính sách phát triển KTNNHH là:
39

- Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của KTNNHH. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh của KTNNHH cao so với loại hình kinh tế khác, Nhà nước không cần
đưa ra và thay đổi chính sách. Ngược lại, cần có chính sách phù hợp để nâng cao
hiệu quả hoạt động của KTNNHH. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của KTNNHH là
một trong các điều kiện cơ bản để phát triển KTNNHH theo hướng bền vững.
Chính sách Nhà nước cần hướng đến đảm bảo điều kiện này để trang trại có động
lực phát triển.
- Thực trạng các yếu tố đầu vào, đầu ra và quá trình sản xuất kinh doanh của
KTNNHH. Mục tiêu của chính sách phát triển KTNNHH là giúp các cơ sở sản xuất
nông nghiệp tháo gỡ khó khăn trong quá trình sản suất kinh doanh, phát huy mặt
tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của KTNNHH. Khi các yếu tố đầu vào như vốn, đất
đai, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật… gặp khó khăn Nhà nước có thể có
chính sách hỗ trợ. Khi vấn đề thị trường tiêu thụ, chất lượng hàng hóa của
KTNNHH có vấn đề Nhà nước cũng có thể đưa ra chính sách hợp lý giúp trang trại
giải quyết vấn đề này.
- Kế hoạch phát triển của nông hộ cũng ảnh hưởng đến chính sách Nhà nước
đối với phát triển KTNNHH. Nhà nước tạo điều kiện cho KTNNHH thực hiện được
các chiến lược, các chương trình, dự án… nếu các kế họach đó đem đến sự phát
triển cho trang trại.
b. Các nhân tố khác
- Ngoài hai yếu tố cơ bản trên, chính sách phát triển KTNNHH theo hướng
bền vững trên địa bàn tỉnh còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác:
- Lợi ích của phát triển KTNNHH mang lại cho xã hội. Về nguyên tắc, loại
hình kinh tế nào đem đến lợi ích cho xã hội thì loại hình kinh tế đó được Nhà nước
khuyến khích, tạo điều kiện và ngược lại. KTNNHH cũng vậy, loại hình kinh tế này
được Nhà nước hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển hay không phụ thuộc vai trò của nó
đối với phát triển kinh tế xã hội đất nước, địa phương.
- Thị trường trong nước và quốc tế tiêu thụ sản phẩm của KTNNHH. Thị
trường tiêu thụ luôn là yếu tố quyết định quy mô của KTNNHH. Không thể đầu tư
40

quá mức nhu cầu của thị trường. Chính sách của Nhà nước không chỉ giúp các trang
trại mở rộng thị trường tiêu thụ mà còn hỗ trợ trang trại sản xuất kinh doanh có hiệu
quả trên cơ sở xác định quy mô sản xuất phù hợp với thị trường, yêu cầu của thị
trường về số lượng, chất lượng và chủng loại hàng hóa.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương. Phát trển KTNNHH phụ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như khí hậu, đất đai, rừng, biển… Chính sách
phát triển KTNNHH trên địa bàn tỉnh cần tạo điều kiện khai thác hiệu quả nhất điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của từng vùng, từng địa phương.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ: đối với kinh tế nông nghiệp, hiện tại
sự phát triển của khoa học công nghệ đã thúc đẩy việc sử dụng sản phẩm mới như
cây trồng, con vật nuôi, bảo quản nông sản, chế biến và vận chuyển nông sản. Do
vậy, nếu các địa phương tận dụng được sự phát triển của khoa học công nghệ thì sẽ
có nền tảng phát triển tốt.
- Sự ảnh hưởng của cách mạng công nghiệp 4.0: hiện tại, dưới ứng dụng của
công nghệ số nên việc đặt hàng nông sản hàng hóa có thể qua mạng. Do vậy, nếu
tiến hành cung cấp sản phẩm dựa trên công nghệ số thì sẽ tạo điều kiện cho kinh tế
nông nghiệp của tỉnh phát triển bền vững.
- Toàn cầu hóa và việc tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu: hiện tại, Việt Nam
đã và đang hội nhập sâu vào quá trình toàn cầu hóa. Việc này giúp cho nền kinh tế
nông nghiệp được bổ sung thêm nguồn lực cũng như đầu ra. Tuy vậy, nó cũng tạo
ra sức cạnh tranh lớn cho các tỉnh trong phát triển kinh tế hàng hóa.
1.4. Kinh nghiệm về hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách phát
triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa ở một số địa phương trong nước và bài học
cho tỉnh Sơn La
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương
1.4.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Bình
Từ năm 2010 đến nay, nhiều nông dân tại Quảng Bình đã nhanh chóng chuyển
đổi sang phương thức sản xuất kinh doanh theo mô hình KTNNHH. Nhờ đó kinh tế
của khu vực nông thôn đã có bước phát triển khá mạnh mẽ, thực sự tạo ra một bước
41

đột phá trong việc tổ chức lại sản xuất, tạo ra những nhân tố mới trong phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá. KTNNHH đã khai
thác có hiệu quả tiềm năng và các nguồn lực nông nghiệp như: đất đai của các vùng
đồi gò, vùng cát ven biển, huy động tập trung nguồn vốn của dân cư, mở ra triển
vọng hình thành các khu kinh tế mới gắn với mô hình kinh tế ở vùng phía Tây
Quảng Bình, góp phần vào sự phát triển nhanh chóng kinh tế - xã hội ở những vùng
còn nhiều khó khăn.
Thứ nhất, chủ trương chính sách của tỉnh Quảng Bình là yếu tố quyết định sự
phát triển của KTNNHH.
Trên cơ sở đường lối đổi mới, các chính sách phát triển KTNNHH của Tỉnh
ủy, UBND tỉnh Quảng Bình có ý nghĩa quyết định giải phóng các lực lượng sản
xuất, huy động các nguồn lực vào phát triển KTNNHH trên địa bàn. Trong quá trình
đó, tỉnh Quảng Bình đã có những chính sách và cơ chế hỗ trợ cụ thể cho sự phát
triển KTNNHH như:
- Tiến hành điều tra rà soát, phân loại để khuyến khích mô hình kinh tế vườn,
kinh tế đồi gò của các hộ gia đình phát triển mô hình KTNNHH.
- Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng, kết hợp lồng ghép các chương trình dự án
giao thông nông thôn, điện, thủy lợi, cung cấp điện, giúp cho nhiều trang trại có
đường giao thông thuận lợi cho việc đi lại cũng như vận chuyển hàng hóa, có điện
thắp sáng.
- Hỗ trợ tạo nguồn vốn vay cho các Chủ nông hộ thông qua các dự án xoá
đói giảm nghèo, quỹ hộ trợ phát triển, các dự án phát triển vật nuôi cây trồng. Tuy
tỷ lệ và mức vay từ các dự án này còn thấp, nhưng nhờ đó đã giải quyết được một
phần vốn cho nhiều cơ sở.
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp cho nhiều cơ sở xây dựng
được phương án sản xuất khả thi, có điều kiện vay vốn ngân hàng và các quỹ tín
dụng khác để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trang trại, đầu tư giống cây, con cho
sản xuất kinh doanh.
42

- Hỗ trợ kỹ thuật, một số yếu tố đầu vào thông qua các dự án hỗ trợ chuyển
giao công nghệ và giống cây, con chẳng hạn như huyện Lệ Thủy, giá bán một gốc
tiêu là 2.000đ/gốc, huyện hỗ trợ 1.000đ/gốc; hướng dẫn kỹ thuật và hỗ trợ phòng trừ
dịch bệnh cho các cơ sở sản xuất nuôi trồng theo hướng kinh tế hàng hóa.
- Chính quyền địa phương các cấp đã thực hiện một số chính sách cụ thể hỗ
trợ phát triển KTNNHH như cấp đất, cho thuê đất, mặt nước có thời hạn lâu dài; đối
với những vùng đất khai hoang phục hoá, miễn tiền thuê đất lâu dài, tạo cơ sở pháp
lý để các Chủ nông hộ yên tâm đầu tư sản xuất, kinh doanh.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổ chức các lớp bồi dưỡng về
quản lý, về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi cho các Chủ nông hộ.
Thứ hai, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, lai
tạo các giống vật nuôi, cây trồng phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đại, thổ nhưỡng
cho năng suất cao. Nhiều trang trại đã áp dụng các công nghệ mới, học tập các mô
hình làm giàu ở những vùng và địa phương khác trong cả nước.
Công nghệ sinh học, lai, chọn, tạo giống cây con đã được tỉnh Quảng Bình
chú trọng trong các khâu của quá trình sản xuất như ươm trồng, nhân giống, chăm
sóc và sau thu hoạch. Nhiều đề tài nghiên cứu ứng dụng đã được Sở KH&CN
Quảng Bình triển khai có hiệu quả ở các trang trại trồng cây trên vùng cát huyện
Quảng Ninh; trang trại ươm tạo giống cây, con ở huyện Bố Trạch (nghiên cứu sản
xuất giống ốc hương, giống cua biển); ứng dụng công nghệ sinh học ở nhiều trạm
trại thí nghiệm, vườn ươm giống; kỹ thuật nuôi trồng theo quy mô công nghiệp
được áp dụng ở một số trang trại (chăn nuôi lợn, nuôi ba ba, ếch, nuôi cá nước ngọt,
nuôi tôm). Nhiều công nghệ mới đã được áp dụng thành công ở các trang trại chăn
nuôi có quy mô lớn và chuyên môn hóa.
Một số Chủ nông hộ và người lao động đã từng bước nhận thức và làm chủ
được kỹ thuật nuôi trồng thông qua các lớp bồi dưỡng, các lớp kỹ thụât nuôi trồng
do sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Hội nông dân tổ chức. Ví dụ, một số
giống cây ăn quả thích hợp đã đã được trồng thành công như giống bưởi Phúc Trạch
(Hà Tĩnh); một số giống nhãn, cam, dứa, xoài… phù hợp với vùng đất đồi gò; vùng
43

cát ven biển trồng thành công cây thanh long, xoài, dưa leo và cho hiệu quả kinh tế
cao. Đối với cây công nghiệp dài ngày, đã tiến hành lai tạo, hình thành các giống
cây thích nghi với điều kiện vùng gò đồi tỉnh Quảng Bình, như giống cao su Đồng
Nai, giống hồ tiêu, cà phê, trầm hương.
Thứ ba, phát triển KTNNHH gắn với hình thành một số vùng sản xuất
chuyên môn hóa tập trung. Các vùng trồng cây ngắn ngày tập trung ở huyện Bố
Trạch, chăn nuôi tập trung ở Quảng Trạch và Đồng Hới, cung cấp thực phẩm cho
đô thị và thị trường bên ngoài. Hình thành chăn nuôi bò lai theo định hướng quy
hoạch vùng chăn nuôi đại gia súc của tỉnh. Điều này cho thấy, có thể học được ở
Quảng Bình tính chất chuyên môn hóa trong sản xuất.
Thứ tư, phát triển KTNNHH gắn với quy hoạch đồng bộ, từng bước khắc
phục tính tự phát. Mặc dù tỉnh có chủ trương và đã thực hiện một số biện pháp để
khuyến khích và tạo điều kiện cho trang trại phát triển, nhưng các cơ sở kinh doanh
của KTNNHH phát triển chủ yếu còn mang tính tự phát theo nhu cầu chuyển đổi từ
mô hình kinh tế hộ, kinh tế vườn đồi và chuyển hướng sản xuất kinh doanh của
người nông dân. Việc hình thành và phát triển còn theo hướng di dân là chủ yếu,
chưa lồng ghép tốt các chương trình, dự án cho phát triển hạ tầng, khai hoang phục
hóa với phát triển KTNNHH.
Thứ năm, để phát triển bền vững KTNNHH, phải đồng thời với phát triển
công nghiệp chế biến nông sản, phục vụ cho yêu cầu sản xuất hàng hoá quy mô lớn.
Hầu hết các sản phẩm từ trồng trọt và chăn nuôi ở tỉnh Quảng Bình chưa được chế
biến, chủ yếu là sản phẩm thô. Số cơ sở chế biến hỗ trợ cho sản phẩm trang trại
không nhiều, trình độ công nghệ lạc hậu. Vì vậy, các sản phẩm trồng trọt và chăn
nuôi của tỉnh Quảng Bình nói chung, các trang trại nói riêng khó có khả năng cạnh
tranh với thị trường trong nước và xuất khẩu. Đây là một hạn chế lớn của hầu hết
các tỉnh, và Sơn La nên đẩy mạnh hoạt động thương mại hóa tập trung cho các sản
phẩm nông nghiệp.
Thứ sáu, đẩy mạnh phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ. Trên địa bàn
tỉnh có khoảng trên dưới 110 chợ lớn nhỏ, việc buôn bán sản phẩm tươi sống, trồng
44

trọt và chăn nuôi mới chủ yếu tập trung ở khu vực thành phố Đồng Hới và một số
thị trấn, còn lại các chợ ở các vùng nông thôn thường nhỏ lẻ và chủ yếu phục vụ cho
nhu cầu lương thực, thực phẩm của dân cư địa phương. Như vậy, có thể thấy rằng
tỉnh Sơn La có thể rút kinh nghiệm từ Quảng Bình bằng cách xây dựng các đầu mối
thu mua nông sản để tránh phân tán, sau đó tiến hành xuất khẩu.
Hệ thống các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh chỉ đáp ứng được một phần nhu
cầu dịch vụ đầu vào như cung cấp giống cây, giống, con, thức ăn gia súc, thuốc thú
y, chưa chủ động làm dịch vụ đầu ra tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, chưa mở rộng
được các hoạt động dịch vụ đáp ứng cho sự phát triển của KTNNHH. Nguyên nhân
chính của tình trạng này là chưa có tính liên kết bền vững, chia sẻ quyền lợi giữa
các HTX và các trang trại trên địa bàn.
Thứ bảy, tăng cường sự gắn kết và liên kết trong hoạt động của các Chủ
nông hộ như liên kết vùng sản xuất, loại hình sản xuất, kinh nghiệm trong phát triển
quy mô trang trại, kinh nghiệm về quản lý và áp dụng kỹ thuật vào sản xuất, về
nguồn vốn và tiêu thụ sản phẩm…
1.4.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang
Bắc Giang một trong những tỉnh có KTNNHH phát triển khá nhanh, nhất là
vùng cây ăn quả. Toàn tỉnh có trên 20 nghìn mô hình kinh tế vườn đồi có diện tích
từ 0,5 ha trở lên, khoảng 55.000 ha đất có giá trị thu hoạch trên 50 triệu/ha/năm,
trên 28 ngàn hộ đạt tiêu chí thu nhập từ 50 đến 100 triệu đồng/năm. Ở các huyện,
thành phố đã xuất hiện các mô hình thu lãi hàng trăm triệu đồng/năm.
Chính quyền tỉnh Bắc Giang đã thực hiện một số chính sách khuyến khích
phát triển KTNNHH vùng cây ăn quả theo hướng bền vững về mặt kinh tế, xã hội
và môi trường: ví dụ như thực hiện chính sách an toàn trong sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật theo tiêu chuẩn VietGAP, thực hiện chính sách ưu đãi cho các nông hộ
tham gia chương trình xuất khẩu quả vải (cho vay tối đa 120 triệu đồng không cần
tài sản đảm bảo…)
Chính quyền các cấp ở Bắc Giang đã triển khai xây dựng quy hoạch các
vùng KTNNHH chuyên trồng cây ăn quả ở huyện Lục Ngạn, các trang trại kết hợp
45

giữa trồng cây ăn quả với các cây trồng và vật nuôi khác ở hai huyện Yên Thế và
Lục Nam. Trên cơ sở đó, Tỉnh đã hỗ trợ hình thành các trang trại chuyển đổi về
phương hướng kinh doanh và ứng dụng công nghệ phù hợp với từng loại hình trang
trại.
Thực hiện các chương trình chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và
công nghệ, nhất là các chương trình triển khai sản xuất cây ăn quả theo tiêu chuẩn
VietGap nhằm nâng cao độ an toàn trong sản xuất, đặc biệt tạo sự an toàn của sản
phẩm. Nhờ đó, các vùng chuyên canh cây ăn quả đã hình thành và phát triển bền
vững trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ở Lục Ngạn, năm 2015 đã triển khai thí
điểm trên diện tích 5 ha sản xuất vải theo tiêu chuẩn VietGap, năm 2017 mở rộng
đến 150 ha và năm 2018 đã mở rộng đến 4.000 ha. Nhờ sản xuất theo tiêu chuẩn
VietGap nên chất lượng quả vải nâng lên, và vì vậy giá bán cao hơn tiêu thụ mạnh
hơn. Năm 2018, vải ở Lục Ngạn theo tiêu chuẩn VietGap năng suất giảm 10-12%
(do điều chỉnh lượng quả), nhưng xuất bán cho Trung Quốc với giá rất cao từ
15.000 đồng - 18.000 đ/kg, trong khi đó vải thường chỉ bán được với giá từ 6.000
đồng - 8.000 đồng/kg ở cùng thời điểm. Vì vậy, hiệu quả của kinh doanh theo mô
hình này tăng cao. Như vậy, có thể thấy rằng đây là bài học về chất lượng cho tỉnh
Sơn La khi đạt được các yêu cầu về tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế.
Chính quyền khuyến khích xây dựng các mô hình kết hợp giữa trồng cây ăn
quả, chủ yếu là cây vải được trồng trước đây với chăn nuôi gia cầm, chủ yếu là gà.
Mô hình này được triển khai ở 2 huyện Lục Nam và Yên Thế, trong đó mô hình kết
hợp trồng cây ăn quả với chăn nuôi gà thả vườn, đồi của huyện Yên Thế đã tạo
dựng thương hiệu “Gà đồi Yên Thế” có hiệu quả và tính bền vững cao. Đây là bài
học về xen canh, tăng vụ.
Tính bền vững của mô hình này đang được Sở Khoa học và Công nghệ phối
hợp với UBND huyện Yên Thế tổng kết và xây dựng thành quy trình sản xuất gà an
toàn, bền vững.
1.4.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Lâm Đồng
Sự phát triển nhanh và có hiệu quả của KTNNHH đã góp phần quan trọng vào
46

sự phát triển tương đối nhanh và bền vững của nền kinh tế Lâm Đồng, đặc biệt là
trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Năm 2005, tuy chỉ chiếm 3,06% số hộ làm nông
nghiệp với diện tích chỉ bằng 7,84% diện tích nông nghiệp toàn tỉnh nhưng giá trị
thu nhập ở tỉnh Lâm Đồng đã chiếm tới 13,8% giá trị GDP của toàn ngành nông
nghiệp với 99% sản phẩm dành cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Nói chung,
hiệu quả sản xuất kinh doanh trên 1 ha đất canh tác cao gấp 1,76 lần so với kinh tế
hộ và các hình thức tổ chức sản xuất khác trong nông nghiệp, góp phần khai thác có
hiệu quả nhiều vùng đất trống, đồi núi trọc, vùng sâu, vùng xa, góp phần hình thành
nhanh và vững chắc các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây đặc sản tập trung,
tạo điều kiện thuận lợi cho công nghiệp chế biến phát triển.
KTNNHH phát triển cũng tạo điều kiện huy động nguồn lực sẵn có trong
dân, trước hết là vốn đầu tư cho phát triển sản xuất. Đến năm 2015, đã có gần 700
tỷ đồng đầu tư cho khu vực này, trong đó gần 93% là nguồn vốn trong dân, chỉ có
7,4% nguồn vốn tín dụng của ngân hàng. Các vùng phát triển KTNNHH cũng đã
tạo thêm nhiều việc làm, góp phần giải quyết lao động thiếu việc làm ở cả thành thị
và nông thôn, từng bước nâng cao dân trí và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần
của nhiều cộng đồng dân cư, nhất là vùng đồng bào đân tộc, vùng kinh tế mới. Hàng
năm, các cơ sở sản xuất kinh doanh theo mô hình nông nghiệp hàng hóa ở tỉnh Lâm
Đồng đã giải quyết được việc làm cho hàng chục nghìn lao động, góp phần xóa đói
giảm nghèo, nâng cao trình độ văn hóa và tay nghề cho bà con nông dân, từng bước
rút ngắn khoảng cách về thu nhập và trình độ nhận thức giữa nông thôn và thành
phố. KTNNHH đã tự khẳng định là hình thức tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất
tiên tiến trong nông nghiệp, là bước đột phá để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Lâm Đồng.
Lâm Đồng đã tập trung củng cố và phát triển nông nghiệp mạnh hơn theo
hướng:
- Khuyến khích các hộ gia đình đã có đủ quy mô về mặt diện tích canh tác
nhưng chưa đạt tiêu chuẩn về thu nhập, tăng cường đầu tư vốn, ứng dụng tiến bộ kỹ
47

thuật, nâng cao trình độ quản lý để thực sự trở thành trang trại có giá trị và tỷ suất
hàng hóa cao, cơ cấu cây, con hợp lý. Cụ thể, cứ mỗi hộ có 3ha trở lên trồng các sản
phẩm nông nghiệp sẽ được hỗ trợ về giống cây trồng nằm trong chính sách của tỉnh
(cây hoa, cây ăn quả hoặc cây nông nghiệp). Nguồn này sẽ được thống kê theo địa
phương cấp xã, và gửi lên huyện để tổng hợp rồi sẽ gửi giống vào mùa sau.
- Khuyến khích các tổ chức và cá nhân nhận giao hoặc thuê các diện tích đất
trống, đồi núi trọc để lập trang trại, ưu tiên cho các cơ sở trồng và kinh doanh rừng
nguyên liệu, kết hợp kinh doanh rừng với kinh doanh du lịch.
- Tổ chức sắp xếp lại vùng nguyên liệu cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả
và rau, hoa theo hướng lấy trang trại gia đình làm đơn vị sản xuất kinh doanh tự
chủ, đồng thời phát triển kinh tế hợp tác làm dịch vụ nông nghiệp, công nghiệp chế
biến và hoạt động thương mại để hỗ trợ các gia đình, hộ nông trường viên, hộ xã
viên hợp tác xã phát triển hiệu quả và bền vững.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Sơn La
Một là, để KTNNHH được hình thành và phát triển, trở thành một lực lượng
chủ lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, thúc
đẩy phát triển kinh tế hàng hóa, Nhà nước và chính quyền địa phương có vai trò đặc
biệt quan trọng.
Trước hết là vấn đề nhận thức về vai trò của KTNNHH. Về mặt kinh tế,
nông nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng, vật
nuôi có giá trị hàng hóa cao, khắc phục tình trạng sản xuất phân tán, manh mún, tạo
nên những vùng chuyên môn hóa, tập trung hóa và thâm canh cao. Thông qua đó,
góp phần thúc đẩy nhanh công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản
xuất ở nông thôn. Về mặt xã hội, kinh tế nông nghiệp góp phần làm tăng số hộ giàu
trong nông thôn, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn. Về
mặt môi trường, do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết thực, lâu dài, hầu
hết các Chủ nông hộ có ý thức khai thác hợp lý và quan tâm bảo vệ môi trường,
trước hết là trong phạm vi không gian trang trại và lan tỏa ra toàn vùng. Kinh
nghiệm ở một số địa phương cho thấy, ở đâu nhận thức đúng vai trò, vị trí của
48

KTNNHH và có biện pháp cụ thể khuyến khích phát triển thì ở đó, cơ sở sản xuất
nông nghiệp mới thực sự phát triển bền vững, khắc phục được các yếu tố tự phát.
Hai là, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nông hộ không hoàn toàn phụ
thuộc vào quy mô đất đai mà phụ thuộc nhiều vào chất lượng sản phẩm và trình độ
công nghệ. Quá trình phát triển KTNNHH ở nhiều địa phương cho thấy hiệu quả và
tính bền vững của KTNNHH không hoàn toàn phụ thuộc vào quy mô của cơ sở sản
xuất. Các cơ sở sản xuất quy mô lớn có thể phát huy tính ưu việt của quy mô, nhưng
các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ lại phát huy ưu việt ở tính hỗ trợ trong quá trình thực
hiện chuyên môn hóa kết hợp với phát triển tổng hợp. Có thể nói rằng, tùy thuộc
vào điều kiện của từng vùng, cần phải lựa chọn mô hình phát huy được tính hiệu
quả, tính bền vững trong điều kiện khách quan của nó.
Ba là, cần chú ý phát triển KTNNHH đồng thời trên cả ba mặt: kinh tế, xã
hội và môi trường. Phát triển và nâng cao hiệu quả KTNNHH, đồng thời bảo đảm
sự bền vững về mặt xã hội và môi trường là yêu cầu đặt ra ngay trong từng bước
phát triển nông nghiệp. Do vậy, phải có chính sách quản lý thích hợp với từng loại
mô hình.
Bốn là, phát triển bền vững KTNNHH cần dựa trên trên định hướng và quy
hoạch đồng bộ. Sự thiếu định hướng cụ thể và quy hoạch dẫn tới tình trạng không
xác định được rõ các đối tượng sản xuất, loại hình, quy mô, vùng chuyên môn hoá
tập trung. Điều đó gây khó khăn trong việc tạo điều kiện cần thiết cho hình thành và
phát triển các cơ sở sản xuất nông nghiệp, dẫn tới tình trạng thiếu hướng đầu tư tập
trung và thiếu tính chuyên môn hoá trong sản xuất kinh doanh. Các cơ sở sản xuất
nông nghiệp được hình thành từ nhu cầu tự phát của các hộ nông dân trong quá
trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường. Những hộ nông dân có khả năng và mong
muốn làm giàu đã trở thành những Chủ nông hộ, chủ cơ sở sản xuất mà không có sự
hướng dẫn hay giúp đỡ của các cơ quan quản lý Nhà nước. Việc nuôi trồng con gì
hay loại cây nào hoàn toàn phụ thuộc vào kinh nghiệm và kiến thức của bản thân
các Chủ nông hộ.
49

Năm là, bài học về sự kết hợp giữa các mô hình KTNNHH (DN, Trang trại,
HTX, Hộ nông dân…). Kinh nghiệm của các tỉnh cho thấy, với địa bàn tương tự
như Sơn La thì việc các mô hình được kết hợp với nhau sẽ tạo ra một chuỗi liên kết
phù hợp, từ đó có thể bán được sản phẩm tốt hơn.
Sáu là, bài học về các loại hình canh tác trong KTNNHH: Chuyên canh (kiểu
một xã hay một nông hộ chỉ sản suất một loại nông sản - mô hình OCOP), hay xen
canh (vừa trồng trọt vừa chăn nuôi: kiểu mô hình tôm lúa, vải gà..)
Bảy là, bài học về sự phối hợp các chương trình phát triển nông thôn như
phát triển KTNNHH, chương trình xây dựng NTM…
Chương 1 của luận văn tác giả đã làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về nông
nghiệp như khái niệm, đặc điểm, vai trò của nông nghiệp nói chung và của Việt
Nam nói riêng; nhân dạng về KTNNHH và xây dựng KTNNHH; chính sách và nội
dung chính sách phát triển KTNNHH của địa phương cấp tỉnh. Trong chương 1,
luận văn cũng đề cập về các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoạch định và tổ chức thực
hiện chính sách phát triển KTNNHH của tỉnh theo các nhóm nguyên nhân chủ quan
và khách quan. Đồng thời chương 1 của luận văn cũng dành phần phù hợp nghiên
cứu kinh nghiệm về chính sách phát triển KTNNHH của một số địa phương trong
nước (Quảng Bình, Lâm Đồng, Bắc Giang) có đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội khá
tương đồng với Sơn La qua đó rút ra những bài học kinh nghiệp bổ ích cho tỉnh.
Những nội dung này sẽ là tiền đề lý luận và thực tế quan trọng làm cơ sở để nghiên
cứu thực trạng chính sách phát triển KTNNHH của tỉnh Sơn La tại chương 2 và
cũng là căn cứ để định hướng đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển
KTNNHH cho tỉnh thời gian tới.
50

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG


NGHIỆP HÀNG HÓA CỦA TỈNH SƠN LA
2.1. Sơ lược tình hình tự nhiên, kinh tế xã hội và kinh tế nông nghiệp hàng
hóa của tỉnh Sơn La
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Sơn La là tỉnh biên giới phía Tây Bắc của Tổ quốc, nằm ở tọa độ địa lý từ
20°39’ đến 20°02’ vĩ độ Bắc và từ 103°11’ đến 105°02’ kinh độ Đông. Về phía Bắc
giáp tỉnh Yên Bái; phía Tây Bắc giáp tỉnh Điện Biên, Lai Châu; phía Nam giáp
nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào; phía Đông Nam giáp tỉnh Thanh Hóa; phía
Đông giáp các tỉnh Phú Thọ, Hòa Bình. Chiều dài tiếp giáp với các tỉnh khác là 628
km. Sơn La có vị trí quan trọng trong việc phát triển KT - XH và bảo vệ an ninh -
quốc phòng vùng biên giới Tây Bắc của Tổ quốc. Đường biên giới với nước Cộng
hòa Dân chủ nhân dân Lào dài 247 km, có 2 cửa khẩu quốc gia (cửa khẩu Chiềng
Khương, Sông Mã và Lóng Sập, Mộc Châu) vừa có ý nghĩa về kinh tế, vừa có ý
nghĩa chính trị.
Sơn La cách thủ đô Hà Nội 320 km. Tỉnh có 4 đường quốc lộ (quốc lộ 6; 37;
43; 279) đi qua, trong đó đặc biệt quan trọng là quốc lộ 6 chạy dọc từ Hà Nội - Hoà
Bình - Sơn La - Điện Biên, đoạn qua Sơn La dài 160 km/478 km; đây là tuyến
đường giao thông huyết mạch nối vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và tiểu vùng Tây
Bắc (Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu); quốc lộ đã được làm mới và nâng
cấp nên giao thông khá thuận lợi. Sơn La còn có đường thủy sông Đà về Hòa Bình,
có cảng Tà Hộc. Song quy mô giao thông đường thủy còn nhỏ, chủ yếu để vận
chuyển hành khách, hàng hoá dọc hồ thuỷ điện Hoà Bình đến hồ thuỷ điện Sơn La.
Đặc điểm vị trí như trên nên Sơn La có những lợi thế nhất định để phát huy
nguồn lực, tiềm năng trong giao lưu, phát triển KT - XH, tạo tiền đề để nâng cao đời
sống cho người dân. Đặc biệt, thủy điện Sơn La đã đi vào hoạt động, Tỉnh trở thành
hạt nhân tạo đà cho sự phát triển của tiểu vùng Tây Bắc. Song, do Tỉnh nằm sâu
51

trong nội địa và liền kề các tỉnh có xuất phát điểm thấp nên gặp rất nhiều khó khăn
trong giao lưu và phát triển KT - XH, vì vậy cũng gây khó khăn cho việc nâng cao
đời sống của người dân.
a. Địa hình, đất đai: nhìn chung, địa hình của tỉnh mang tính chất đồi núi
thấp, độ cao TB 600 - 700 m so với mặt biển, địa hình chia cắt sâu và mạnh, 97%
diện tích tự nhiên thuộc lưu vực sông Đà, sông Mã. Trải theo chiều dài của Tỉnh là
hai cao nguyên Mộc Châu và Sơn La. Đặc điểm nổi bật của địa hình Sơn La là độ
dốc lớn và độ chia cắt sâu mạnh, trên 87% diện tích đất tự nhiên có độ dốc trên 25°.
Điều đó làm cho đại bộ phận ruộng đất của tỉnh đều rất nhỏ hẹp, manh mún.
Diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh có 1.412.349 ha, trong đó đất nông nghiệp
chiếm 72,4%, đất phi nông nghiệp chiếm 4,6%, đất chưa sử dụng chiếm 23%.
Huyện Sông Mã có diện tích tự nhiên (163.992,3 ha) lớn nhất, huyện Thuận Châu
có diện tích tự nhiên lớn thứ hai (153.336 ha) và thành phố Sơn La có diện tích tự
nhiên nhỏ nhất. Đất trên địa bàn tỉnh Sơn La có độ dầy tầng đất từ trung bình đến
khá, thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng, tỷ lệ mùn và chất dinh dưỡng khá,
độ chua không cao lắm, nghèo bazơ trao đổi và các chất dễ tiêu. Cụ thể như sau:
Nhóm đất đỏ vàng chiếm 66,9% diện tích tự nhiên, phân bố ở hầu khắp các
huyện trong tỉnh. Thành phần cơ giới từ nặng đến trung bình, tầng đất dày từ 50 đến
100 cm, đất chặt nên hạn chế xói mòn, rửa trôi và giữ được độ ẩm.
Đất mùn vàng đỏ trên núi chiếm 28,9% diện tích tự nhiên, thành phần cơ giới
trung bình đến nặng, mùn trên trung bình, tầng đất dày từ 50 đến 80 cm. Loại đất
này tốt, phân bố chủ yếu ở Thuận Châu, Phù Yên và cao nguyên Mộc Châu.
Nhóm đất mùn trên núi cao chiếm 2,3% diện tích tự nhiên, phân bố trên núi
cao, đất tốt.
Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ chiếm 0,8% diện tích tự nhiên, đất
khá tốt.
Nhóm đất đen chiếm 0,5% diện tích tự nhiên, phân bố rải rác trên thung
52

lũng.
Nhóm đất phù sa chiếm 0,6% diện tích tự nhiên, phân bố trên vùng bằng ven
sông, suối.
Nhóm đất lầy và than bùn chiếm 0,02% diện tích tự nhiên, phân bố ở một số
thung lũng;
Nhóm đất cacbonnat chiếm 0,01% diện tích tự nhiên, đất giàu nguyên tố
Canxi, Magiê và phân bố ở chân núi đá vôi.
b. Khí hậu: Do ảnh hưởng của vị trí địa lý và độ cao địa hình nên Sơn La
thuộc miền khí hậu phía Bắc - khí hậu nhiệt đới gió mùa chí tuyến vùng núi, mùa
đông lạnh khô, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 21°C.
Sơn La là tỉnh tương đối ít mưa so với các nơi khác, lượng mưa chỉ từ 1.200 - 1.600
mm, một năm có 123 ngày mưa. Nhờ tác dụng chắn gió mùa đông bắc của dãy
Hoàng Liên Sơn nên đặc điểm quan trọng nhất của khí hậu Sơn La là có một mùa
đông tương đối ấm và suốt mùa đông duy trì tình trạng khô hanh điển hình của khí
hậu gió mùa. Nửa cuối mùa đông là thời kì có độ ẩm thấp, khô hanh, khác hẳn với
các vùng phía đông Hoàng Liên Sơn đang trong mùa mưa phùn, ẩm ướt nhất trong
năm.
Địa hình bị chia cắt sâu và mạnh hình thành nhiều tiểu vùng khí hậu cho
phép phát triển một nền sản xuất nông - lâm nghiệp phong phú. Đặc biệt, phát triển
du lịch nghỉ dưỡng tại các địa phương có địa hình cao, góp phần cải thiện thu nhập.
Song, do tình hình khô hạn kéo dài vào mùa đông nên khó tăng vụ trên diện tích
canh tác, cùng với gió Tây khô nóng vào những tháng cuối mùa khô đầu mùa mưa
(tháng 2 - 4) đã gây không ít khó khăn cho sản xuất và đời sống của một số vùng
trong Tỉnh. Sương muối, mưa đá, lũ quét cũng là những nhân tố gây bất lợi cho sản
xuất, đời sống. Hiện nay, khi thuỷ điện Sơn La đã hoạt động, hệ thống hồ dọc Sông
Đà được hình thành tình hình khí hậu khô nóng vào mùa khô đã được cải thiện theo
hướng có lợi cho sản xuất và đời sống.
53

c. Thủy văn: Sơn La nằm trong lưu vực chính của hệ thống sông Đà (chiều
dài khoảng 230 km) và Sông Mã (chiều dài khoảng 70 km). Ngoài ra, Tỉnh còn có
rất nhiều các con suối lớn nhỏ khác nhau đã tạo ra cho Sơn La có mạng lưới sông
suối dày đặc (1,2 - 1,8 km/km2), song phân bố không đều giữa các vùng. Lưu lượng
nước, tốc độ dòng chảy các sông suối phụ thuộc theo mùa. Mùa mưa, lưu lượng tập
trung kết hợp với độ dốc cao dễ xảy ra lũ dồn, lũ quét. Mùa khô ít mưa, lưu lượng
nước nhỏ, dòng chảy yếu, nhiều suối bị cạn kiệt nên ảnh hưởng đến sản xuất và sinh
hoạt của người dân. Sông suối ở Sơn La có độ dốc lớn, trắc diện hẹp nên tiềm năng
phát triển thủy điện khá lớn. Nhiều công trình thủy điện đã và đang được xây dựng,
góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội Sơn La. Tuy nhiên, phần
lớn mặt nước sông suối lại thấp hơn diện tích đất canh tác và các khu dân cư nên
hạn chế tới khả năng khai thác để phục vụ sản xuất và sinh hoạt, khiến không ít địa
bàn tuy có điều kiện đất đai song lại thiếu nước nên chưa phát triển được sản xuất
dẫn tới đời sống nhân dân vẫn còn rất thấp.
d. Sinh vật: Sơn La là một tỉnh miền núi có khả năng phát triển lâm nghiệp
rất lớn, đất đai phù hợp với nhiều loại cây trồng nông nghiệp, có điều kiện xây dựng
hệ thống rừng phòng hộ và tạo ra các vùng rừng sản xuất tập trung có giá trị kinh tế
cao. Năm 2016, tổng diện tích rừng toàn Tỉnh là 601,1 nghìn ha, trong đó có 573,6
nghìn ha là rừng tự nhiên (chiếm 95,4% tổng diện tích rừng). Song độ che phủ rừng
của Sơn La chỉ đứng thứ 11/14 trong vùng, đạt 42,3%. So với yêu cầu thì độ che
phủ rừng còn thấp do Sơn La có địa hình cao và dốc, lượng mưa tập trung theo mùa.
Cùng với tỉnh Lai Châu, Sơn La là khu vực phòng hộ đầu nguồn của hai công trình
lớn là thủy điện Hòa Bình, thủy điện Sơn La và cả khu vực Bắc Bộ. Trong tổng số
đất lâm nghiệp có rừng, chiếm tỉ lệ cao nhất là rừng phòng hộ 63,5%, sau đó là rừng
sản xuất 28,9%, còn lại 7,6% là rừng đặc dụng.
Cùng với điều kiện khí hậu, địa hình và nguồn nước mà nhiều nơi trong tỉnh
như Bắc Yên, Mộc Châu,… đã tiến hành nuôi các loại cá của miền ôn đới, đem lại
54

giá trị kinh tế cao. Nhiều trang trại phát triển theo mô hình VAC, VACR đã góp
phần cải thiện đáng kể mức sống dân cư. Đặc biệt, thời gian gần đây, với các chính
sách giao đất, giao rừng; phủ xanh đất trống, đồi núi trọc mà diện tích rừng Sơn La
không ngừng tăng lên. Mỗi năm tỉnh trồng mới được trên 3.000 ha rừng. Việc làm
này không chỉ có giá trị quan trọng với môi sinh mà còn có ý nghĩa rất lớn trong
công cuộc xóa đói giảm nghèo, góp phần nâng cao mức sống dân cư.
Như thế, có thể thấy rằng Tỉnh có điều kiện tự nhiên với nhiều tiềm năng, lợi
thế về đất đai, khí hậu, tài nguyên; Hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư xây
dựng đã tạo ra những tiền đề và thuận lợi quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã
hội nói chung, phát triển nông nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, do biến đổi khí hậu nên
thời tiết ngày càng diễn biến phức tạp khó lường như: Bão, lốc, mưa đá, rét đậm rét
hại, băng, tuyết… gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và
ảnh hưởng đến đời sống của người dân.
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội
GRDP trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2019 đạt 29.979,0 tỷ đồng (giá thực tế),
bằng 0,7% cả nước, đứng thứ 47/63 tỉnh TP và đứng thứ 5/14 tỉnh vùng tây bắc,
song Sơn La vẫn là tỉnh có quy mô GRDP nhỏ. Quy mô GRDP Sơn La không
ngừng tăng lên. Trong giai đoạn 2015 - 2019 GRDP của Tỉnh tăng gấp 2,3 lần.
Cơ cấu ngành hợp lý là tiền đề phát triển kinh tế của một địa phương. Trong
những năm gần đây, cơ cấu kinh tế tỉnh Sơn La đã có bước chuyển dịch tích cực,
phù hợp với đường lối CNH, HĐH đất nước, song xu hướng này chưa ổn định.
Ngành nông - lâm - thủy sản giảm dần đều, sau 6 năm tỷ trọng giảm 7,5%; ngành
công nghiệp - xây dựng cả giai đoạn cũng giảm 9,7%; riêng ngành dịch vụ cả giai
đoạn tăng 10,5%.
a. Dân số, dân tộc, lao động
- Dân số:
Năm 2019 tổng dân số toàn tỉnh là 1.208.200 người; mật độ dân số 86
55

người/km2. Trong đó:


+ Phân theo giới tính: Nam có 607.200 người, bằng 50,3% tổng dân số; Nữ
có 601.000 người, bằng 49,7% tổng dân số.
+ Phân theo thành thị, nông thôn: Dân số thành thị: 164.600 người, bằng
13,6% tổng dân số; Dân số nông thôn: 1.043.600 người, bằng 86,4% tổng dân số.
- Dân tộc: Trên địa bàn tỉnh có 12 dân tộc sinh sống.
- Lao động:
Tổng số lao động trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2019 là 750.790 người chiếm
62,1% dân số toàn tỉnh. Lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản. Đã hình thành người lao động
là công nhân làm việc trong các cơ sở sản xuất công nghiệp. Trình độ lao động có
tay nghề chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số lao động. Trong đó: Lao động nông nghiệp:
648.661 người; Lao động công nghiệp và các lĩnh vực khác: 102.129 người.
b. Tình hình sản xuất
- Nông nghiệp:
+ Sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản phát triển khá; ứng dụng nhiều tiến
bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất; hình thành một số vùng chuyên canh, một số
mô hình sản xuất hiệu quả cao.
+ Năm 2019 cơ cấu kinh tế ngành nông lâm nghiệp và thủy sản so với tổng
sản phẩm trên địa bàn toàn tỉnh theo giá hiện hành chiếm 30,34%.
+ Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản năm 2016 theo giá hiện hành
là 16.022,12 tỷ đồng; giá trị sản phẩm thu được trên 01 ha đất trồng trọt đạt 25,73
triệu đồng và 96,32 triệu đồng trên 01 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản; cơ cấu cây
trồng, vật nuôi chuyển dịch mạnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh, gắn với thị
trường, nhất là các thị trường cao cấp, nâng cao giá trị và hiệu quả kinh tế; một số
sản phẩm đã có thương hiệu trên thị trường trong nước và nước ngoài.
56

+ Đẩy mạnh đầu tư thâm canh, đưa các giống mới và áp dụng tiến bộ khoa
học vào sản xuất, hình thành các vùng nguyên liệu tập trung có diện tích hợp lý,
tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, tăng giá trị cạnh tranh trên thị trường. Mối
liên kết giữa Nhà nước - Nhà doanh nghiệp - Nhà nông - Nhà khoa học được hình
thành, bước đầu tạo chuỗi sản xuất cho các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ
sản. An ninh lương thực và thực phẩm được đảm bảo; đời sống người làm nông
nghiệp được nâng lên.
+ Diện tích gieo trồng cây hàng năm năm 2016 là 262.025 ha; Diện tích cây
lâu năm tăng năm 2019 là 50.405 ha đang tạo lên vùng sản xuất tập trung, gắn với
chế biến và tiêu thụ sản phẩm; chăn nuôi phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá,
chú trọng cải tạo giống và chuyển giao kỹ thuật.
+ Tập trung khôi phục, bảo vệ và phát triển vốn rừng, nhất là hệ thống rừng
phòng hộ đầu nguồn và các khu bảo tồn thiên nhiên; trồng từng tập trung theo
hướng liền vùng, liền khoảnh, tăng diện tích rừng ở các vùng đất trống, đồi, núi
trọc, đất xấu, trồng rừng dọc hành lang giao thông… nhằm tăng nhanh độ che phủ
rừng, hạn chế lũ, bảo vệ hồ thủy điện Sông Đà. Mặc dù vậy, việc trồng rừng vẫn
chưa đạt kế hoạch đề ra, diện tích rừng sản xuất đạt thấp, việc khai thác lâm sản trái
phép chưa được ngăn chặn hiệu quả, công tác phòng chống cháy rừng còn hạn chế.
Năm 2019 giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá hiện hành đạt 1.099,4 tỷ đồng; Diện
tích rừng: 598.997 ha; Tỷ lệ che phủ rừng đạt 42,4%.
+ Đã hình thành được một số mô hình hiệu quả như : Phát triển chăn nuôi bò
sữa tại Mộc Châu (Năm 2016 sản lượng sữa tươi đạt 73,432 triệu lít); Hình thành
các nơi sản xuất các loại rau hoa chất lượng cao, phát triển mô hình trồng cây dược
liệu, nuôi cấy mộc nhĩ và nấm xuất khẩu từ lõi bắp ngô...; mô hình tưới nhỏ giọt kết
hợp với bón phân hoà tan bằng công nghệ Israel tại các xã của huyện Thuận Châu,
Mai Sơn và thành phố Sơn La….
57

+ Năm 2019 giá trị sản xuất thủy sản theo giá hiện hành đạt 348,73 tỷ đồng;
Diện tích nuôi trồng thủy sản là 2.696 ha; Số hộ nuôi lồng, bè là 760 hộ, số lồng
nuôi: 2.578 lồng, bè; Thể tích nuôi: 218.269 m3; Sản lượng thủy sản đạt 6.760 tấn.
- Công nghiệp và xây dựng:
+ Công nghiệp có bước phát triển mới, tiềm năng, lợi thế được phát huy.
Tổng sản phẩm ngành công nghiệp và xây dựng theo giá hiện hành đạt 5.871,34 tỷ
đồng, chiếm 19,58% tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh. Công nghiệp điện, khai
khoáng, chế biến nông lâm sản, một số cụm công nghiệp Mộc Châu, Mai Sơn, Phù
Yên... đã được định hình khá rõ nét, góp phần từng bước thực hiện mục tiêu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá trọng tâm là công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn phù hợp với điều kiện của tỉnh miền núi; tiểu thủ công nghiệp và một số
ngành nghề truyền thống được khôi phục và phát triển.
+ Công nghiệp chế biến nông lâm sản gồm một số cụm công nghiệp Mộc
Châu, Mai Sơn, Phù Yên... đã được định hình khá rõ nét, góp phần từng bước thực
hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn phù hợp với
điều kiện của tỉnh miền núi; tiểu thủ công nghiệp và một số ngành nghề truyền
thống được khôi phục và phát triển.
- Thương mại và dịch vụ:
Thương mại, dịch vụ, du lịch phát triển mạnh mẽ cả về quy mô, ngành nghề và
thị trường. Tổng sản phẩm ngành dịch vụ năm 2016 theo giá so sánh đạt 13.020,04 tỷ
đồng, chiếm 43,43% tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu từ dịch vụ tiêu dùng xã hội ngày càng tăng; kim ngạch xuất khẩu năm 2016
đạt trên 43,345 triệu USD/năm. Du lịch phát triển mạnh cả về số lượng khách, loại
hình và sản phẩm; hạ tầng du lịch được tập trung quy hoạch và đầu tư; Khu du lịch
quốc gia Mộc Châu được phê duyệt đang tạo ra điểm nhấn trên bản đồ du lịch Quốc
gia, thu hút mạnh du khách, các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
58

c. Văn hóa xã hội


- Giáo dục:
Bước đầu thực hiện có hiệu quả chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục và đào tạo; các cấp học, bậc học tiếp tục phát triển nhanh về quy mô và số
lượng, xã hội hoá được đẩy mạnh; hoàn thành phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ
cập trung học cơ sở và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục được quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ; tỷ lệ học
sinh đỗ tốt nghiệp các năm duy trì ở mức cao, nhiều học sinh đạt các giải cao tại các
kỳ thi học sinh giỏi cấp Quốc gia, tỉnh có học sinh đạt huy chương Vàng Olympic
Vật lý Quốc tế. Nâng cao chất lượng đào tạo trong các trường trung cấp, cao đẳng,
đại học góp phần nâng cao chất nguồn nhân lực của tỉnh; chú trọng công tác khuyến
học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân trí.
Tập trung triển khai xây dựng nhà lớp học, nhà bán trú theo mô hình nhà lắp
ghép với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm với sự hỗ trợ của các doanh
nghiệp; triển khai tốt việc hỗ trợ tiền và gạo hàng tháng cho các cháu học sinh bán
trú thuộc các xã, bản còn đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ; ban hành
chính sách hỗ trợ tiền mua dụng cụ nấu ăn và tiền công cho người nấu ăn, y tế, bảo
vệ; phân công các đoàn thể vận động hỗ trợ làm nhà bếp, lo vườn rau, quản lý gạo
nhờ đó đã hạn chế đáng kể tình trạng học sinh bỏ học, chất lượng học và dạy học
được nâng cao.
Quan tâm phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, lựa chọn cán bộ
có năng lực cử đi đào tạo chuyên sâu, đào tạo trên đại học theo Đề án đào tạo thạc
sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài; mở rộng quan hệ hợp tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân
lực, cung cấp lao động có trình độ tay nghề đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương. Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2019 đạt 36%.
59

- Y tế:
Sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân được quan tâm chăm lo đúng
mức; mạng lưới cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế được đầu tư nâng cấp. Các chương
trình mục tiêu quốc gia về y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình, vệ sinh an toàn thực
phẩm, công tác y tế dự phòng, chế độ bảo hiểm y tế được triển khai thực hiện ngày
một hiệu quả, góp phần cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, nhất
là các đối tượng chính sách, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, người dân tộc thiểu
số, người cao tuổi, giảm thiểu các bệnh xã hội. Toàn tỉnh có 22,1 giường bệnh và
5,8 bác sỹ/1 vạn dân, 143 xã có bác sỹ, tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 93%.
- Văn hóa, thể dục thể thao:
Văn hoá, thể dục - thể thao tiếp tục phát triển. Truyền thống và bản sắc văn
hoá tốt đẹp của đồng bào các dân tộc được gìn giữ và phát huy; nhiều lễ hội truyền
thống được phục dựng gắn với phát triển du lịch; phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá” có bước phát triển cả về bề rộng và chiều sâu; các thiết
chế văn hoá, thể thao, sinh hoạt cộng đồng được đầu tư và phát huy hiệu quả tích
cực; nhiều tập thể, cá nhân đạt các giải cao cấp quốc gia, khu vực và quốc tế về văn
học, nghệ thuật. Chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước được
phổ biến kịp thời, tạo sự đồng thuận trong xã hội, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi tiêu
cực và tệ nạn xã hội. Mức hưởng thụ văn hoá, tinh thần của nhân dân được cải thiện
mạnh mẽ. Sự nghiệp thể dục - thể thao tiếp tục phát triển, có những tiến bộ mới;
cuộc vận động “toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, phong trào
thể dục - thể thao đã phát triển sâu rộng tới mọi địa bàn và đạt kết quả tốt; thể thao
thành tích cao được quan tâm đầu tư và đạt kết quả tích cực.
d. An ninh quốc phòng
An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Thực hiện có hiệu
quả chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình mới; an ninh biên giới, an
ninh tư tưởng, an ninh kinh tế, an ninh xã hội… và công tác bảo vệ chính trị nội bộ
60

được đảm bảo; phòng chống có hiệu quả âm mưu “diễn biến hoà bình”, các hoạt
động lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền chống phá của các thế
lực thù địch và phần tử xấu; bảo vệ an toàn các mục tiêu trọng điểm; kiểm soát,
từng bước giải quyết ổn định các vấn đề xã hội bức xúc; chủ động phát hiện, giải
quyết các vấn đề liên quan đến an ninh trật tự, không để xảy ra đột xuất, bất ngờ.
Công tác phòng, chống tội phạm, công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã
hội không ngừng được tăng cường, hiệu lực pháp luật được đảm bảo. Phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, chuyển hoá địa bàn trọng điểm phức tạp về an
ninh trật tự được quan tâm với những mô hình, cơ chế chính sách, giải pháp đồng
bộ, phù hợp với đặc điểm tình hình, góp phần quan trọng tạo môi trường thuận lợi
cho phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội.
Quốc phòng được đảm bảo, không để xảy ra sự việc bất ngờ; nền quốc phòng
toàn dân, biên phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân được tăng cường;
tiềm lực quốc phòng được nâng lên, xây dựng khu vực phòng thủ đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Tăng cường khả năng sẵn sàng chiến
đấu bảo vệ địa bàn và chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại âm mưu “diễn
biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội; giải quyết kịp thời, có hiệu quả an ninh biên giới. Công tác
xây dựng lực lượng vũ trang được tăng cường và củng cố; công tác tuyển quân gắn
với tạo nguồn cán bộ cơ sở được triển khai tích cực. Tiếp tục thực hiện nguyên tắc
kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an
ninh, tạo sức mạnh tổng hợp đáp ứng yêu cầu xây dựng đi đôi với bảo vệ địa bàn.
2.1.3. Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa
của địa phương thời gian qua
Với chủ trương đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, một số vùng sản xuất cây trồng,
vật nuôi của Tỉnh đã được đầu tư mở rộng và phát triển. Tới năm 2019, Tỉnh có diện
tích cây lương thực có hạt đạt 204,1 nghìn ha, sản lượng lương thực có hạt đạt 775,6
61

nghìn tấn và sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người đạt 642 kg đều đứng
đầu vùng Tây Bắc. Điển hình trong các cây lương thực có hạt là cây ngô, Tỉnh có
diện tích gieo trồng đứng đầu cả nước (152,4 nghìn ha, chiếm 13,2% diện tích ngô cả
nước). Trong đó, diện tích trồng ngô chủ yếu tập trung ở Mộc Châu, Sông Mã, Mai
Sơn,… Nhưng do năng suất thấp nên sản lượng ngô của Sơn La lại xếp sau Đắk Lắk.
Cây chè được trồng nhiều ở Mộc Châu và Vân Hồ (chiếm 66,5% diện tích
trồng chè toàn tỉnh). Cà phê được trồng chủ yếu tại TP. Sơn La, Mai Sơn, Thuận
Châu (chiếm 94,4% diện tích cà phê cả tỉnh). Cây ăn quả (xoài, nhãn, mận hậu,
cam) được trồng rộng khắp trong toàn tỉnh, các huyện có diện tích trồng cây ăn quả
lớn hơn cả là Sông Mã, Mộc Châu, Yên Châu. Số lượng đàn trâu đứng thứ 2 trong
vùng trung du miền núi phía Bắc và thứ 4 cả nước với 145,6 nghìn con. Chăn nuôi
bò thịt và bò sữa phát triển, số lượng bò đứng đầu vùng trung du miền núi phía bắc
(196,5 nghìn con), đứng thứ 6 cả nước. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp của tỉnh
vẫn còn nhiều khó khăn do ảnh hưởng của thời tiết (rét hại, sương muối, mưa đá…),
yếu tố thị trường, đặc biệt thương hiệu và chất lượng sản phẩm vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu khắt khe của thị trường về nguồn gốc xuất xứ, đảm bảo được chuỗi
liên kết tiêu thụ… Vì vậy cần có những chính sách hỗ trợ, định hướng cho sản xuất
để ngành nông nghiệp của Sơn La đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn, từ đó nâng cao
thu nhập cho người nông dân.
62

Bảng 2.1. Một số thông số về nông nghiệp hàng hóa của Sơn La
Năm 2015 2016 2017 2018 2019
Diện tích cây lương thực 201 201 202 204 204
(nghìn ha)
Sản lượng cây lương thực 646 656 672 688 700
(nghìn tấn)
Cây xuất khẩu và cây ăn quả 525 525 536 536 547
(nghìn ha)
Gia súc (triệu con) 2.8 2.92 3.01 3.05 2.87
Gia cầm (triệu con) 4.9 5.2 5.2 5.5 5.9
(Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sơn La, 2019)
Trong số này, cần thấy được rằng số lượng gia súc của tỉnh tăng đều qua các
năm, nhưng đến năm 2019 thì giảm do sự bùng phát của dịch tả lợn Châu Phi nên
đàn lợn trong tỉnh buộc phải tiêu thụ. Do đó, tổng số lợn của tỉnh giảm nhanh,
nhưng lại tạo điều kiện cho phát triển đàn dê và các loại gia súc thay thế,c ũng như
gia cầm (gà, vịt…) nên tổng số gia cầm lại tăng lên 0,4 triệu con.
KTNNHH đã góp phần đưa nền nông nghiệp Sơn La phát triển theo hướng
sản xuất hàng hoá, tạo điều kiện thúc đẩy công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn,
đồng thời đẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, đưa
cơ giới vào sản xuất. Phần lớn sản phẩm là sản phẩm hàng hóa, góp phần tạo ra
nhiều sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh cũng như thu hút đầu tư về công nghiệp
chế biến nông, lâm, thuỷ sản như: công nghiệp chế biến chè, cà phê, tinh bột sắn,
mía đường, thủy sản.
KTNNHH ở Sơn La đã huy động các nguồn lực trong dân (vốn, lao động,
kinh nghiệm sản xuất) để đầu tư cho sản xuất, mở ra hướng đi mới cho việc huy
động vốn trong dân cho đầu tư phát triển, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mặt
63

khác, đã tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế khu vực trung du miền núi của Sơn La phát
triển, góp phần xóa đói giảm nghèo ở khu vực miền núi, giảm thiểu sự chênh lệch
vùng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Phát triển KTNNHH tạo điều kiện cho người nông dân tiếp cận nhanh hơn
với nền kinh tế thị trường, người nông dân tự biết không chỉ sản xuất những sản
phẩm họ có mà phải sản xuất những sản phẩm thị trường cần, góp phần tạo lập mô
hình sản xuất kinh doanh mới trong nông nghiệp, nông thôn. Nhiều Chủ nông hộ đã
có kinh nghiệm trong quản lý kinh tế và sản xuất kinh doanh, có ý chí vươn lên làm
giàu chính đáng trong cơ chế thị trường. Một số cơ sở đã sản xuất và cung cấp
giống tốt, làm dịch vụ kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân trong vùng. Các
trang trại đã cung cấp dịch vụ thiết yếu về giống cây, con mới có năng suất và hiệu
quả kinh tế cao hơn vào các vùng nông thôn, nhất là vùng miền núi.
Bảng 2.2. Thu nhập bình quân các chủ thể sản xuất
Năm 2015 2016 2017 2018 2019
Hộ nông dân (triệu đồng/tháng) 12.5 12.9 13.4 14.6 13.5
Lâm trường (triệu đồng/tháng) 120 125 125 132 137
Thu nhập bình quân người
5.1 5.3 5.9 5.9 6
(Triệu đồng/tháng)
(Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sơn La, 2019)
Theo số liệu của Sở NN&PTNT Sơn La, giá trị sản lượng của KTNNHH trên
địa bàn tỉnh đã tăng lên khá nhanh, từ 80.542 triệu đồng năm 2010 lên 342.984 triệu
đồng năm 2015 và 903.917 triệu đồng năm 2019. Bình quân mỗi lâm trường có
doanh thu từ 1,2 - 1,4 tỉ đồng/năm, chi phí trung bình mỗi năm từ 800 - 900 triệu
đồng. Như vậy, lợi nhuận trung bình mỗi năm của mỗi lâm trường khoảng 400 triệu
đồng.
64

Đối với các hộ kinh doanh nông nghiệp, thu nhập bình quân tháng có xu
hướng tăng lên trong các năm, đạt đỉnh điểm vào năm 2018 với xấp xỉ 15 triệu
đồng/hộ/tháng nhưng lại giảm vào năm 2019 do những diễn biến của dịch bệnh.
Nhìn chung, kinh tế nông nghiệp đã góp phần giải quyết được vấn đề thu nhập và
việc làm cho người nông dân.
2.2. Thực trạng chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa của
tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2019
2.2.1. Cơ sở pháp lý xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách phát triển
kinh tế nông nghiệp hàng hóa của tỉnh Sơn La
Từ sau năm 2010, nhiều chính sách mới về phát triển nông nghiệp, nông thôn
theo hướng CNH, HĐH đã được ban hành, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sự phát
triển KTNNHH như: Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn ban hành ngày 10/2/2014; Nghị
định 65/2017/NĐ-CP chính sách đặc thù về giống, vốn và công nghệ trong phát
triển nuôi trồng, khai thác dược liệu ban hành ngày 05/07/2017; Nghị định
57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn ban hành ngày 17/04/2018; Bộ NN & PTNT đã ban hành Thông
tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 28/05/2011 quy định về tiêu chí và thủ tục cấp
giấy chứng nhận KTNNHH; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn ngày 19/12/2013.
Căn cứ vào đó, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La cũng đưa ra các văn bản để
phát triển KTNNHH như: Chỉ thị của Ban thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh vận
động nông dân “dồn điền, đổi thửa” và khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển
sản xuất quy mô lớn trong nông nghiệp năm 2019. Đề án phát triển KTNNHH tỉnh
Sơn La giai đoạn 2007 - 2015; Phê duyệt Quy hoạch phát triển cây chè công nghiệp
tỉnh Sơn La đến năm 2015, có tính đến năm 2020; Phê duyệt Quy hoạch phát triển
rừng nguyên liệu tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2015; Quy hoạch tổng thể phát triển
65

kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020; phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy
hoạch phát triển thủy sản tỉnh Sơn La đến năm 2020; phê duyệt điều chỉnh, bổ sung
Quy hoạch nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Sơn La đến năm
2015, có tính đến năm 2020; Phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh
Sơn La đến năm 2025; Phê duyệt Quy hoạch chế biên nông lâm sản chủ yếu tỉnh
Sơn La đến năm 2020, có tính đến năm 2030; Phê duyệt Quy hoạch phát triển đàn
trâu bò tỉnh Sơn La đến năm 2020, có tính đến năm 2030; Phê duyệt Quy hoạch
phát triển đàn lợn trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, có tính đến năm 2030;
Phê duyệt Quy hoạch phát triển vùng mía nguyên liệu tỉnh Sơn La đến năm 2020,
có tính đến năm 2030; ban hành Quy định mộ số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển
nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2015 - 2018 trên địa bàn tỉnh Sơn La; Phê duyệt
Quy hoạch phát triển cơ khí hóa phục vụ sản xuất nông nghiệp tỉnh Sơn La giai
đoạn 2018 - 2020; Phê duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất rau an toàn tỉnh Sơn La
đến năm 2020, có tính đến năm 2030; Quyết định ban hành Quy định một số chính
sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản trên địa bàn tỉnh
Sơn La; Báo cáo điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Sơn La đến năm 2020; Phê duyệt Quy hoạch sản xuất rau ăn củ quả công nghệ
cao tỉnh Sơn La đến năm 2020; Phê duyệt Quy hoạch vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất chè tại Sơn La; Phê duyệt Quy hoạch vùng nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất lạc tại Sơn La.
Đó là những nội dung quan trọng thể hiện tính định hướng xây dựng chính
sách đồng thời là cơ sở phát lý cho việc hoạch định chính sách phát triển KTNNHH
của địa phương.
2.2.2. Thực trạng chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa trên
địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2019
Sự phát triển KTNNHH của Sơn La gắn liền với quá trình phát triển
KTNNHH của cả nước. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, từ
66

những năm 1980, tỉnh Sơn La đã thực hiện các chính sách đổi mới trong nông
nghiệp nói chúng và chính sách cụ thể có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến phát
triển KTNNHH nói riêng. Sau đây là thực trạng một số chính sách cụ thể về phát
triển KTNNHH trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2.2.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển Kinh tế nông nghiệp hàng
hóa trên địa bàn tỉnh
Sơn La là một trong những tỉnh sớm hoàn thành quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội và các quy hoạch chuyên ngành. Năm 2010, Sơn La đã hoàn
thành Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020 (đã
được điều chỉnh, bổ sung năm 2015).
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể, nhiều quy hoạch ngành và vùng lãnh thổ đã
được xây dựng. Năm 2015, UBND tỉnh Sơn La đã phê duyệt các quy hoạch vùng,
quy hoạch phát triển các loại cây, con và các đề án trong các hoạt động nông, lâm,
thủy sản. Nhìn chung, các quy hoạch này ở một mức độ nhất định, có liên quan đến
phát triển KTNNHH như: quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
Các quy hoạch, kế hoạch trên đã tạo cơ sở pháp lý và điều kiện quan trọng để đưa
Sơn La từng bước thoát khỏi nền nông nghiệp tư cấp, tự túc, manh mún muốn sang
phát triển nền nông nghiệp hàng hóa. Theo yêu cầu và nội dung của các quy hoạch
nêu trên, KTNNHH sẽ có điều kiện hình thành và phát triển, trở thành một trong
những loại hình kinh tế chủ yếu trong quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp, nông
thôn.
Một trong những nội dung quan trọng trong quá trình triển khai thực hiện
chính sách phát triển KTNNHH là năm 2007, UBND tỉnh Sơn La đã phê duyệt kế
hoạch phát triển KTNNHH tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2015. Đây là lần đầu tiên
từ sau đổi mới, tỉnh Sơn La đã có một đề án khá cụ thể về phát triển KTNNHH trên
địa bàn toàn tỉnh. Các nội dung cụ thể như sau:
a. Cơ cấu kinh tế ngành Nông, lâm nghiệp và thủy sản
- Mục tiêu theo Quyết định số 3338/QĐ-UBND ngày 10/12/2009 của Chủ
tịch UBND tỉnh: Đến năm 2020 chiếm 21,5% tổng sản phẩm trên địa bàn.
67

- Năm 2019: Ngành Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 30,34% tổng sản
phẩm trên địa bàn.
b. Trồng trọt
Phát triển sản xuất lương thực theo quan điểm đảm bảo an ninh lương thực
và sản xuất hàng hóa, đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ, sử dụng giống mới có năng
suất, chất lượng cao, giảm diện tích lúa nương trên đất dốc. Đẩy mạnh phát triển các
cây công nghiệp theo hướng mở rộng quy mô diện tích hợp lý ở những vùng có điều
kiện, tập trung cho đầu tư thâm canh tăng năng suất, phát triển các vùng nguyên liệu
có giá trị kinh tế cao, gắn với công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Chú trọng cải tạo
vườn tạp, nâng cao năng suất, chất lượng vườn quả bằng việc đưa vào trồng một số
giống cây ăn mới như nhãn chín muộn, bơ…. Cụ thể như sau:
- Cây lúa
+ Diện tích lúa tập trung ở các huyện: Sông Mã, Thuận Châu, Mai Sơn, Phù
Yên, Mường La, Sốp Cộp, Quỳnh Nhai, Bắc Yên....
+ Lúa mùa ruộng
Năm 2018 diện tích: 18.440 ha, bằng 112,9% so với mục tiêu đến năm 2018
tại Quyết định số 3338/QĐ-UBND; Sản lượng: 84.720 tấn, bằng 108,1% so với
mục tiêu đến năm 2018 tại Quyết định số 3338/QĐ-UBND.
Năm 2019 diện tích: 18.820 ha, bằng 111,7% so với mục tiêu đến năm 2020
tại Quyết định số 3338/QĐ-UBND; Sản lượng: 87.180 tấn, bằng 94,1% so với mục
tiêu đến năm 2020 tại Quyết định số 3338/QĐ-UBND.
+ Lúa đông xuân
Năm 2010 diện tích: 9.490 ha, bằng 109,3% so với mục tiêu đến năm 2010
tại Quyết định số 3338/QĐ-UBND; Sản lượng: 54.830 tấn, bằng 110,8% so với
mục tiêu đến năm 2010 tại Quyết định số 3338/QĐ-UBND.
Năm 2018 diện tích: 11.590 ha, bằng 103,8% so với mục tiêu đến năm 2018
tại Quyết định số 3338/QĐ-UBND; Sản lượng: 64.160 tấn, bằng 95,7% so với mục
tiêu đến năm 2018 tại Quyết định số 3338/QĐ-UBND.
Năm 2019 diện tích: 11.820 ha, bằng 100,9% so với mục tiêu đến năm 2020
68

tại Quyết định số 3338/QĐ-UBND; Sản lượng: 68.380 tấn, bằng 89,8% so với mục
tiêu đến năm 2020 tại Quyết định số 3338/QĐ-UBND.
+ Nguyên nhân
Những năm qua một số huyện như Mường La, Thuận Châu, Quỳnh Nhai,
Phù Yên phải chuyển một số diện tích đất lúa 2 vụ chuyển sang làm lòng hồ thuỷ
điện Sơn La, thủy điện Nậm Chiến, hồ suối Chiếu, thủy điện Nậm Giôn….
Công trình thủy điện Sơn La đi vào hoạt động, nhiều vùng bị ngập là điều
kiện thuận lợi cho phát triển cây lúa. Ngoài ra, nhờ ưu tiên chương trình cứng hóa
các công trình kênh dẫn nước tưới, hệ thống hồ, đập, được đầu tư đã tạo điều kiện
thuận lợi cho nông dân khai hoang, tăng diện tích gieo trồng, thâm canh, tăng vụ,
nâng cao năng suất và sản lượng các loại cây trồng, góp phần đảm bảo an ninh
lương thực, chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
Mặt dù chịu ảnh hưởng của thời tiết làm giảm năng suất lúa, tuy nhiên do sử
dụng nhiều giống lúa lai vào trong sản xuất dẫn đến sản lượng thóc tăng qua các năm.
Diện tích lúa nương còn lớn chủ yếu là do tập quán sản xuất dẫn đến một số
hộ dân ở các xã vùng cao chưa chuyển đổi sang cây trồng khác phù hợp với điều
kiện tự nhiên, mang lại hiệu quả cao và đúng theo quy hoạch.
- Cây ngô
+ Diện tích ngô tập trung tại các huyện: Mộc Châu, Sông Mã, Mai Sơn, Phù
Yên, Yên Châu, Mường La, Bắc Yên, Thuận Châu, Quỳnh Nhai, Thành phố....
+ Năm 2010 diện tích: 170.200 ha, bằng 152,4% so với mục tiêu đến năm
2010 tại Quyết định số 3338/QĐ-UBND; Sản lượng: 538.450 tấn, bằng 120,5% so
với mục tiêu đến năm 2010 tại Quyết định số 3338/QĐ-UBND.
+ Năm 2018 diện tích: 159.910 ha, bằng 221,9% so với mục tiêu đến năm
2018 tại Quyết định số 3338/QĐ-UBND; Sản lượng: 592.920 tấn, bằng 195,9% so
với mục tiêu đến năm 2018 tại Quyết định số 3338/QĐ-UBND.
+ Năm 2019 diện tích: 152.440 ha, bằng 265,1% so với mục tiêu đến năm
2020 tại Quyết định số 3338/QĐ-UBND; Sản lượng: 598.640 tấn, bằng 231,4% so
với mục tiêu đến năm 2020 tại Quyết định số 3338/QĐ-UBND.
69

+ Nguyên nhân
Mặc dù diện tích ngô trên địa bàn tỉnh giảm qua các năm, tuy nhiên do việc
sử dụng các giống ngô lai, giống ngô biến đổi gen cho năng suất cao. Dẫn đến sản
lượng ngô vẫn tăng qua các năm.
Trong giai đoạn 2015 - 2019 giá ngô tương đối cao, chưa tìm được các cây
trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao như cây ngô dẫn đến diện tích ngô không giảm
được như quy hoạch đề ra.
c. Chăn nuôi
Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, đa dạng về chủng loại,
hình thức chăn nuôi, tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật vào khâu lai tạo giống,
chăm sóc và phòng ngừa bệnh cho gia súc gia cầm. Các hình thức chăn nuôi tập
trung công nghiệp, bán công nghiệp, sản xuất hàng hoá đang từng bước được hình
thành, thay thế phương thức chăn nuôi nhỏ, lẻ kém hiệu quả tại các địa phương. Kết
quả đạt được cụ thể như sau:
- Đàn bò
+ Đàn bò tập trung tại các huyện: Sông Mã, Thuận Châu, Vân Hồ, Mai Sơn,
Bắc Yên, Quỳnh Nhai, Phù Yên, Yên Châu, Mộc Châu.
+ Năm 2015 đàn bò: 185.150 con, bằng 103,7% so với mục tiêu đến năm
2015 tại Quyết định số 3338/QĐ-UBND. Trong đó, đàn bò sữa: 6.945 con, bằng
154,3% so với mục tiêu đến năm 2015 tại Quyết định số 3338/QĐ-UBND; Đàn bò
thịt: 178.205 con, bằng 102,4% so với mục tiêu đến năm 2015 tại Quyết định số
3338/QĐ-UBND.
+ Năm 2018 đàn bò: 235.040 con, bằng 110% so với mục tiêu đến năm 2018
tại Quyết định số 3338/QĐ-UBND. Trong đó, đàn bò sữa: 17.683 con, bằng 252,6%
so với mục tiêu đến năm 2018 tại Quyết định số 3338/QĐ-UBND; Đàn bò thịt:
217.357 con, bằng 105,2% so với mục tiêu đến năm 2018 tại Quyết định số
3338/QĐ-UBND.
+ Năm 2019 đàn bò: 265.560 con, bằng 107,5% so với mục tiêu đến năm
2020 tại Quyết định số 3338/QĐ-UBND. Trong đó, đàn bò sữa: 20.124 con, bằng
70

20,1% so với mục tiêu đến năm 2020 tại Quyết định số 3338/QĐ-UBND; Đàn bò
thịt: 245.436 con, bằng 103,6% so với mục tiêu đến năm 2020 tại Quyết định số
3338/QĐ-UBND.
- Đàn trâu
+ Đàn trâu tập trung tại các huyện: Sông Mã, Phù Yên, Mộc Châu, Yên
Châu, Quỳnh Nhai, Mai Sơn, Thuận Châu, Vân Hồ, Sốp Cộp.
+ Năm 2015 đàn trâu: 150.100 con, bằng 96,2% so với mục tiêu đến năm
2015 tại Quyết định số 3338/QĐ-UBND.
+ Năm 2018 đàn trâu: 150.750 con, bằng 80,7% so với mục tiêu đến năm
2018 tại Quyết định số 3338/QĐ-UBND.
+ Năm 2019 đàn trâu: 145.620 con, bằng 68% so với mục tiêu đến năm 2020
tại Quyết định số 3338/QĐ-UBND.
- Đàn gia cầm
+ Đàn gia cầm tập trung tại các huyện: Mai Sơn, Sông Mã, Thuận Châu,
Mộc Châu, Phù Yên và thành phố Sơn La.
+ Năm 2015 gia cầm: 4,9 triệu con, bằng 108,9% so với mục tiêu đến năm
2015 tại Quyết định số 3338/QĐ-UBND.
+ Năm 2018 đàn gia cầm: 5,7 triệu con, bằng 114% so với mục tiêu đến năm
2018 tại Quyết định số 3338/QĐ-UBND.
+ Năm 2019 đàn gia cầm: 5,9 triệu con, bằng 105,4 % so với mục tiêu đến
năm 2020 tại Quyết định số 3338/QĐ-UBND.
- Nguyên nhân
+ Tỉnh Sơn La có điều kiện tự nhiên thuận lợi phát triển đàn gia súc, gia cầm
quy mô lớn về số lượng, đa dạng về chủng loại theo vùng sinh thái đạt hiệu quả
kinh tế cao.
+ Các chương trình, dự án khuyến nông chăn nuôi, thú y đạt kết quả tốt, đã
góp phần đáp ứng nhu cầu cung cấp con giống tốt, đảm bảo an toàn dịch bệnh được
người nông dân đồng tỉnh ủng hộ.
+ Đội ngũ cán bộ kỹ thuật ngày càng được nâng cao tay nghề góp phần nâng
71

cao hiệu quả sản xuất và phòng chống dịch bệnh kịp thời.
+ Tỉnh đã ban hành cơ chế, chính sách tạo môi trường, điều kiện thuận lợi
cho việc thu hút đầu tư vào lĩnh vực phát triển nông nghiệp hàng hoá, phát triển cây
con chủ lực và khuyến khích ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ
trong thâm canh tăng năng suất cây trồng, vật nuôi.
+ Phát triển chăn nuôi đã tạo công ăn việc làm tăng thu nhập, cải thiện đời
sống cho người dân. Tận dụng khai thác thác điều kiện đất đai, phát huy tiềm năng
vốn của nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào chăn nuôi.
+ Các mô hình trang trại quy mô tập trung, theo hình thức công nghiệp, bán
công nghiệp đang từng bước phát triển và có hiệu quả.
+ Tình hình thời tiết, khí hậu các năm gần đây có nhiều diễn biến phức tạp
rét đậm, rét hại kéo dài, tập quán chăn nuôi thả rông không có chuồng trại đã làm
chết nhiều gia súc, gia cầm, gây thiệt hại lớn đến ngành chăn nuôi của tỉnh Sơn La.
+ Một số hộ chăn nuôi còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà
nước, chưa tự giác đầu tư thâm canh chăn nuôi, mặt khác đại bộ phận kinh tế của
các hộ chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn, vì vậy hiệu quả đầu tư phát triển chăn
nuôi còn thấp.
2.2.2.2. Chính sách đất đai, đầu tư, tín dụng cho phát triển Kinh tế nông
nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh
* Chính sách đất đai cho phát triển Kinh tế nông nghiệp hàng hóa
Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng, có tính quyết định đến việc hình thành
và phát triển KTNNHH, nhất là khi KTNNHH đang ở giai đoạn đầu phát triển chủ
yếu dựa theo chiều rộng. Vì vậy, để hình thành và phát triển bền vững KTNNHH,
cần khắc phục tình trạng manh mún về ruộng đất và tạo điều kiện cho nông dân
được thực hiện các quyền về ruộng đất theo luật định.
Năm 2012, Ban Thường vụ tỉnh ủy Sơn La đã ban hành Chỉ thị về “dồn điền
đổi thửa”, khuyến khích nông dân tích tụ ruộng đất để phát triển sản xuất quy mô
lớn trong nông nghiệp, phấn đấu mỗi hộ được nhận đất liền vùng, liền thửa, với số
lượng 1 - 3 thửa ruộng/hộ. Đến năm 2013 các chính sách chuyển đổi ruộng đất và
72

“dồn điền đổi thửa” đã thu được kết quả đáng kể, bước đầu khắc phục được tình
trạng manh mún về ruộng đất.
Quyết định số 33/2001/QĐ-UB, ngày 10/4/2001 của UBND tỉnh về chính
sách đất đai đã quy định hạn mức giao đất, cho thuê đất, thời hạn cho thuê đất, giao
đất, miễn, giảm tiền thuê đất theo luật đất đai và các Nghị định của Chính phủ.
Riêng đất trống, đồi núi trọc, UBND tỉnh đã ủy quyền cho UBND các huyện căn cứ
quỹ đất để quy định hạn mức giao đất với hạn mức không quá 30ha/hộ. Nếu trang
trại sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao thì sẽ được giao vượt mức hạn điền trên
cơ sở đề nghị của UBND xã, huyện.
Để tạo quỹ đất, khuyến khích tích tụ ruộng đất phát triển KTNNHH, UBND
Tỉnh đã ban hành quyết định số 82/2002/QĐ-UB ngày 20/7/2002 về đổi mới tổ
chức và cơ chế quản lý nông trường quốc doanh và Quyết định số 118/2004/QĐ-
UB ngày 8/11/2004 về chính sách phát triển KTNNHH tỉnh Sơn La. Năm 2018,
UBND tỉnh Sơn La có Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND về việc ban hành quy
định một số chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng mô hình “cánh đồng mẫu lớn” trên
địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018 - 2023. Theo Quyết định này, chính sách hỗ trợ
chỉ áp dụng cho sản xuất lúa, ngô, lạc trên địa bàn tỉnh Sơn La với mô hình từ 30
đến 50 ha, trong đó có hỗ trợ chỉnh trang đồng ruộng sau khi hoàn thành dồn điền
đổi thửa với mức 300 triệu đồng/mô hình sản xuất lúa, lạc và trợ giá giống, phân
bón tùy từng vùng.
Bảng 2.3: Diện tích đất bình quân ở Sơn La phân theo loại hình và mục
đích sử dụng
Đơn vị tính: ha
Trồng Chăn Lâm Thủy Tổng
trọt nuôi nghiệp sản hợp
1. Đất trồng cây lâu năm (ha) 12,69 22,04 110,00 - 27,86
2. Đất trồng cây hàng năm 2,00 3,00 - - 9,21
(ha)
3. Mặt nước thủy sản (ha) - 1,22 - 7,36 2,56
4. Đất mục đích khác (ha) 0,16 1,81 - 4,70
Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2020
73

Các chính sách trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho hàng nghìn hộ gia đình nông
dân có điều kiện về lao động, vốn, kinh nghiệm sản xuất đầu tư phát triển KTNNHH.
Việc cho thuê, chuyển nhượng ruộng đất để tích tụ, tập trung ruộng đất phát triển
KTNNHH đã trở thành phong trào của các địa phương trên phạm vi toàn tỉnh.
Theo kết quả điều tra khảo sát của tác giả năm 2020, diện tích đất bình quân
mỗi cơ sở sản xuất (bao gồm hộ, trang trại và lâm trường) là 16,25 ha, trong đó diện
tích đất bình quân của lâm trường lớn nhất 110 ha, thấp nhất là hộ nuôi trồng thủy
sản 7,06 ha. Phần lớn diện tích đất là đất trồng cây lâu năm. Bình quân mỗi hộ có
28,49 ha đất trồng cây lâu năm. Diện tích đất trồng cây lâu năm bình quân tổng hợp
là 27,86 ha, chăn nuôi 22,04 ha.
Về nguồn gốc đất đai của Kinh tế nông nghiệp hàng hóa
Đất chủ yếu là đất được cấp. Đất được cấp của các cơ sở sản xuất kinh doanh
nông nghiệp hàng hóa chiếm 68,95% tổng diện tích. Đất đi thuê chỉ chiếm 8,5%.
Trong các loại hình, toàn bộ diện tích đất của lâm nghiệp là đất được cấp. Trồng trọt
có 63,4% diện tích đất được cấp, 17,51% diện tích đất đi thuê, còn lại là đất nguồn
khác. Thủy sản có tỉ lệ diện tích đất đi thuê lớn nhất, chiếm 63,57%.
Bảng 2.4. Thực trạng đất đai và nguồn gốc
Đất cấp Đất thuê
Đất chuyển Đất đấu Đất nguồn
Loại nhượng thầu khác
hình DT Cơ cấu DT Cơ DT Cơ DT Cơ DT Cơ Tổng
(ha) (%) (ha) cấu (ha) cấu (ha) cấu (ha) cấu
(%) (%) (% (%)
)
Trồng 268 63,41 74 17,51 - - - - 80,64 19,08 422,64
trọt
Chăn 29,76 4,88 8,88 1,46 54,4 8,92 87,72 14,38 429,4 70,37 610,16
nuôi
Lâm 880 100 - - - - - - - - 880
nghiệp
Thủy 1,4 0,55 161,6 63,57 46,8 18,41 44,4 17,47 - - 254,2
sản
Tổng 1059 98,15 20 1,85 - - - - - - 1079
hợp
Tổng 2238,16 68,95 264,48 8,15 101,2 3,12 132,12 4,07 510,04 15,71 3246
Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2020
74

Như vậy, phần lớn diện tích đất của các cơ sở sản xuất (gồm nông hộ, trang
trại, lâm trường) là đất được cấp, tỉ trọng đất chuyển nhượng, đất đấu thầu rất ít.
Diện tích đất thuê không nhiều, do thời gian thuê đất ngắn nên các cơ sở không dám
đầu tư vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật cho sản xuất.
Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo số liệu điều tra khảo sát của tác giả, số lượng được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất mới chỉ đạt 54% tổng số cơ sở mà tác giả điều tra. Ở nhiều
cơ sở, diện tích đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới chỉ chiếm một
phần nhỏ trong tổng số diện tích đất.
* Chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của Kinh tế nông nghiệp
hàng hóa trên địa bàn tỉnh
Tổng số vốn đầu tư của các cơ sở ở Sơn La năm 2016 là 149.594 triệu đồng.
Năm 2019, bình quân mỗi cơ sở là 218,4 triệu đồng, gấp 1,6 lần so với năm 2016.
Theo số liệu của Sở NN&PTNT Sơn La, vốn đầu tư giữa các loại hình trang
trại không giống nhau. Vốn đầu tư của các cơ sở chủ yếu là vốn đầu tư xây dựng
các công trình sản xuất kinh doanh (chiếm 46,8% tổng vốn đầu tư), tổng giá trị máy
móc thiết bị, công cụ sản xuất chiếm khoảng 20,15%. Tổng vốn tiền mặt hiện có
chiếm tỉ lệ rất thấp 2,27% tổng số vốn. Như vậy, phần lớn vốn của các cơ sở sản
xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa đầu tư vào tài sản phục vụ sản xuất kinh
doanh.
75

Bảng 2.5: Vốn đầu tư ở Sơn La năm 2016 và 2019


Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2016 Năm 2019
Loại hình Tổng số Bình Tổng Bình
vốn quân số quân
vốn/ hộ vốn vốn/ hộ
Tổng số 149.594 139,6 405.923 218,4
1. Trồng trọt 36.515 91,8 68.096 102,7
2. Chăn nuôi 29.255 206,0 89.608 389,6
3. Lâm nghiệp 10.756 76,8 70.089 184,5
4. Nuôi trồng thuỷ sản 38.670 187,7 90.541 289,3
5. Tổng hợp 34.398 184,9 87.589 320,8
Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2020
Từ năm 2015, UBND tỉnh Sơn La đã chỉ đạo các huyện thực hiện lồng ghép
các chương trình trên địa bàn, hỗ trợ các cơ sở kinh doanh xây dựng hạ tầng đường
giao thông, hệ thống điện, hệ thống tưới tiêu nước cho các vùng trang trại tập trung,
có khối lượng hàng hóa lớn. Các chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp,
nông thôn và thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La hàng năm chủ yếu hỗ trợ giống mới,
hỗ trợ tập huấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ sản xuất, chế biến, hỗ trợ các loại
vắcxin tiêm phòng gia súc.
Năm 2018, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày
04/02/2018 về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông
nghiệp, nông thôn và thủy sản giai đoạn 2019 - 2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Quyết định này đã cụ thể hơn chính sách ưu tiên phát triển KTNNHH của tỉnh.
Quyết định đã xác định mức hỗ trợ trực tiếp cho các cơ sở: đảm bảo những tiêu chí
sau sẽ được hỗ trợ 20 triệu đồng:
- Trồng trọt:
+ Đối tượng sản xuất: sản xuất cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày.
+ Sản phẩm nông sản, thực phẩm làm hàng hóa chất lượng cao.
76

+ Quy mô diện tích tối thiểu 5 ha liền kề trở lên/ hộ. Quỹ đất do thực hiện
chính sách dồn điền đổi thửa và tích tụ ruộng đất tạo ra.
- Trang trại chăn nuôi:
+ Bò sữa từ 10 con sinh sản trở lên/cơ sở
+ Bò sinh sản khác 15 con trở lên/ cơ sở
+ Lợn nái ngoại cấp ông bà, bố mẹ 30 con trở lên/ cơ sở
+ Lợn thịt ngoại và lai ngoại 100 con thường xuyên trở lên/ cơ sở
Theo kết quả phỏng vấn các Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh ở Sơn La, đa số
các đánh giá đều cho rằng hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất đều ở mức
bình thường và yếu, chỉ có một số nông hộ ở gần các khu trung tâm thì mới đánh
giá sự phục vụ sản xuất của cơ sở hạ tầng là tốt. Theo đánh giá của 50 nông hộ được
phỏng vấn về cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, bao gồm: đường giao thông, hệ
thống điện, thủy lợi, chợ, thông tin và xử lý rác thải, hầu hết các Chủ nông hộ đều
cho rằng cơ sở hạ tầng thuộc loại bình thường và yếu. Cụ thể, có tới 71,43% Chủ
nông hộ đánh giá hệ thống thủy lợi; 39,29% đánh giá hệ thống điện và 21,43% đánh
giá đường giao thông thuộc loại yếu, chỉ trích theo bảng 2.6.
Bảng 2.6: Đánh giá của Chủ nông hộ ở Sơn La về cơ sở hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn
Đơn vị : %
Tốt Bình thường Yếu

Đường giao thông 16,07 62,50 21,43


Hệ thống điện 8,93 51,79 39,29
Hệ thống thủy lợi 5,36 23,21 71,43
Hệ thống chợ 30,36 58,93 10,71
Xử lý rác thải 10,71 51,79 37,50
Hệ thống thông tin 32,14 57,14 10,71
Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2020
77

* Chính sách tín dụng cho phát triển Kinh tế nông nghiệp hàng hóa trên địa
bản tỉnh.
Trong những năm qua, tỉnh Sơn La đã chỉ đạo các sở, ngành và các huyện triển
khai thực hiện các chính sách tín dụng của Nhà nước. Vì vậy, nhiều Chủ cơ sở sản xuất
kinh doanh nông nghiệp hàng hóa đã tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng, góp phần
tháo gỡ khó khăn về vốn. Tuy nhiên, cho đến nay, số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh
thuộc diện nông nghiệp hàng hóa ở Sơn La được vay vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi
không nhiều; mức vay ít, khoảng 20 triệu đồng/cơ sở sản xuất, thời hạn vay vốn ngắn (6
tháng - 1 năm đáo hạn 1 lần). Theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP, các Chủ cơ sở được
vay tối đa 500 triệu đồng để tiến hành sản xuất kinh doanh, nhưng hầu như không có hộ
nào tiếp cận được với số lượng vốn như trên.
Cho đến nay, vốn đầu tư của các cơ sở chủ yếu là vốn tự huy động của gia
đình, chiếm tới 82,2% tổng vốn, vốn đi vay chỉ chiếm 17,8%. Vốn vay ngân hàng
rất ít, chỉ chiếm 6,3% tổng vốn, do thời gian vay vốn ngắn và mức vay không nhiều.
Các Chủ cơ sở chủ yếu vay vốn từ người thân, họ hàng, chỉ có một số ít được hỗ trợ
vốn từ các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Bảng 2.7: Mức độ khó khăn khi vay vốn kinh doanh1
Đơn vị: điểm
Trồng Chăn Lâm Thủy Tổng Bình
trọt nuôi nghiệp sản hợp quân
Khó vay vốn từ ngân hàng do không có 3,3 2,0 3,0 2,4 3,0 2,6
tài sản thế chấp
Khó vay vốn từ NH do thủ tục phức tạp 3,3 2,0 3,0 1,7 2,4 2,3
Khó thu hồi vốn để trả lãi suất ngân 3,1 2,0 3,0 1,6 3,3 2,4
hàng do lãi suất cao
Khó quản lý và bảo toàn vốn vay 2,7 2,0 3,0 1,2 2,3 2,1
Khó trả vốn do thời hạn vay ngắn 4,2 4,1 4,0 4,3 3,4 4,1
Khó tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi 4,4 3,2 4,0 2,4 3,9 3,5
Khó khăn khác 1,0 2,5 - - 4,0 2,5
Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2020

1
Ở đây là mức điểm khó khăn bình quân, trong đó: 1 là không gặp khó khăn và 5 là rất khó khăn.
78

Theo kết quả phỏng vấn của tác giả, hầu hết các Chủ cơ sở sản xuất kinh
doanh nông nghiệp hàng hóa đều có nhu cầu tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh,
nhưng gặp khó khăn khi đi vay vốn. Nguyên nhân chủ yếu là do thời gian vay vốn
ngắn (thường khoảng 1 năm) và khó tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi. Mặt khác,
số tiền vay được không nhiều (khoảng 50 triệu đồng) nên mở rộng sản xuất gặp khó
khăn. Thiếu vốn sản xuất đang là vấn đề bức xúc của các nông hộ và các lâm trường
trên địa bàn tỉnh Sơn La. Muốn xây dựng chuồng trại, đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ
sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất ngoài vấn đề đất đai thì vốn sản xuất luôn được
đặt lên hàng đầu. Có vốn mới có thể đầu tư xây dựng và cải tạo hệ thống chuồng
trại, mua sắm đầu tư trang thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất và tiến hành sản xuất
kinh doanh. Hầu hết các trang trại trên địa bàn tỉnh cho rằng với số vốn hiện tại và
vốn vay từ các tổ chức tín dụng không đủ để phục vụ nhu cầu sản xuất của chủ thể
sản xuất kinh doanh theo hình thức nông nghiệp hàng hóa.
Mặt khác, do đất đai của các cơ sở sản xuất kinh doanh hầu như chưa được
cấp sổ đỏ, diện tích đất chuyển nhượng và đi thuê không được cấp số đỏ nên không
có tài sản thế chấp để đi vay vốn ngân hàng, do vậy số lượng vốn đi vay qua ngân
hàng rất thấp, ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của các
hộ sản xuất kinh doanh cũng như các lâm trường.
2.2.2.3. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển Kinh tế nông
nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh
Trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của chủ cơ sở sản xuất kinh doanh
nông nghiệp hàng hóa có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Những chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa có trình độ chuyên
môn, học vấn cao, có trình độ quản lý tốt thì sẽ dễ dàng áp dụng các công nghệ tiến
bộ vào sản xuất, dám đầu tư và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, quản lý và
sử dụng các nguồn lực vào sản xuất một cách hợp lý và có hiệu quả hơn.
Các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa ở tỉnh Sơn La mới
chủ yếu học hết phổ thông và tỷ lệ các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp
hàng hóa có trình độ chuyên môn rất thấp. Chình vì vậy, việc áp dụng các quy trình
79

sản xuất, quản lý và sử dụng các nguồn lực chưa hiệu quả, làm cho kết quả và hiệu
quả sản xuất kinh doanh chưa cao.
Bảng 2.8: Trình độ học vấn của Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp
hàng hóa ở Sơn La
Đơn vị tính: %
Chưa tốt nghiệp THPT Đã tốt nghiệp THPT Đã tốt nghiệp CĐ, ĐH
Trồng trọt 6 14 2
Chăn nuôi 20 22 0
Lâm nghiệp 2 2 0
Nuôi trồng thủy sản 12 6 0
Tổng hợp 8 6 0
Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2020
Kết quả điều tra, khảo sát KTNNHH Sơn La của tác giả cho thấy, đa số các
chủ cơ sở đều chưa qua một lớp đào tạo, tập huấn nào về quản lý, đàm phán, nắm
bắt thông tin thị trường. Trong số chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng
hóa được điều tra, có tới 48% chủ cơ sở chưa tốt nghiệp trung học phổ thông và chỉ
có 2% đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng. Vì vậy, khả năng tổ chức quản lý sản xuất
kinh doanh cũng như sử dụng các công cụ quản lý như tin học và hạch toán kinh tế
của chủ cơ sở còn thấp. Điều đó đã làm hạn chế phát triển KTNNHH theo hướng
bền vững trên địa bàn tỉnh.
Lao động làm việc trong các cơ cở này chủ yếu là lao động phổ thông nên
việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, hay việc thực hiện các quy trình sản
xuất mới, tính kỷ luật trong khi làm việc còn kém do đó hiệu quả làm việc của lao
động không cao. Lao động trong các cơ sở này chủ yếu làm những công việc giản
đơn như: bốc vác thức ăn, cho vật nuôi ăn hay gieo trồng, thu hoạch cây trồng…,
thiếu lao động thực hiện các công việc kỹ thuật như: kiểm tra và kiểm soát dịch
bệnh, chữa bệnh cho vật nuôi, đánh giá tỷ lệ tăng trọng,...
Nhìn chung lực lượng cán bộ kỹ thuật có chuyên môn sâu hầu như không có,
lao động không qua đào tạo là phổ biến.
80

Kết quả điều tra của tác giả cho thấy, bình quân mỗi cơ sở sản xuất bình
quân có 6,3 lao động, trong đó lao động thường xuyên là 3,1 người và lao động thời
vụ là 8,8 người. So với cả nước thì lao động bình quân ở Sơn La thấp hơn nhiều (cả
nước là 5,6 lao động thường xuyên/cơ sở). Các cơ sở phần lớn sử dụng lao động
thời vụ tại địa phương.
Trong những năm qua, Hội nông dân Tỉnh Sơn La, Sở NN&PTNT, UBND
các huyện đã xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức
quản lý cho Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa. Việc áp dụng kỹ
thuật mới, công nghệ tiên tiến vào sản xuất tại các cơ sở sản xuất, việc thực hiện các
các chương trình khảo nghiệm các loại giống cây, con mới tại các vùng khí hậu, thổ
nhưỡng khác nhau, xây dựng các mô hình sản xuất công nghệ cao đã bước đầu gắn
với việc đào tạo, tập huấn chuyên môn, kỹ thuật cho các Chủ cơ sở sản xuất kinh
doanh nông nghiệp hàng hóa.
Theo số liệu của Sở NN&PTNT, từ năm 2016 đến năm 2019, toàn tỉnh đã tổ
chức 22 lớp tập huấn về công tác quản lý cho 1.700 Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh
nông nghiệp hàng hóa. Ngoài ra, các huyện, các trung tâm khuyến nông, khuyến
lâm, Hội nông dân, hội làm vườn… cũng đã tổ chức hàng trăm lớp tập huấn và
tham quan học tập mô hình KTNNHH trong và ngoài tỉnh về kỹ thuật nuôi trồng, lai
ghép, chăm sóc thú y cho hàng nghìn Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp
hàng hóa và lao động tại các địa phương trong tỉnh.
2.2.2.4. Chính sách nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào
sản xuất nông nghiệp
Trong những năm gần đây, UBND tỉnh Sơn La đã thực hiện quy hoạch phát
triển các vùng sản xuất giống áp dụng công nghệ cao để cung ứng cho sản xuất
nông nghiệp. Trong kế hoạch sản xuất hàng năm, UBND tỉnh đều ban hành các
chính sách hỗ trợ giống cây, con mới để khuyến khích các cơ sở áp dụng vào sản
xuất, như hỗ trợ giống lúa lai, giống ngô lai, giống lạc mới, giống chè, cà phê, cao
su, cam, mây nguyên liệu, tạo giống bò, cải tạo giống trâu, hỗ trợ sản xuất các loại
giống thủy sản; thực hiện các chương trình trợ giá giống gốc cho giống lợn Móng
81

Cái, bò vàng, bò sữa giống HF thuần, vịt bầu Quỳ Châu, gà Ác, lợn Mường
Khương.
UBND tỉnh cũng đã thực hiện nhiều biện pháp ứng dụng khoa học - công
nghệ để hỗ trợ như: hỗ trợ 100 triệu đồng cho mỗi cơ sở sản xuất cá tầm giống để
mua thiết bị và 10 triệu đồng mua sắm thiết bị cho trại sản xuất cá lăng giống; hỗ
trợ mua máy cày đa chức năng và máy công tác kèm theo, cấp bù lãi suất cho 2/3
giá trị máy hoàn chỉnh trong thời gian 36 tháng đối với các huyện, xã vùng thấp; hỗ
trợ 20% giá trị máy hoàn chỉnh và cấp bù lãi suất cho 80% giá trị máy hoàn chỉnh
còn lại trong thời gian 36 tháng đối với các huyện, xã vùng cao; hỗ trợ 20% giá trị
máy gặt, máy cấy và cấp bù lãi suất trong 24 tháng của 80% giá trị máy còn lại; hỗ
trợ kinh phí tập huấn, quản lý sử dụng máy cày, máy gặt, máy cấy theo dự toán
được duyệt; hỗ trợ 40% giá trị mua bản quyền tác giả đối với các tiến bộ khoa học -
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến được áp dụng vào sản xuất nông lâm, ngư nghiệp đạt
hiệu quả kinh tế cao tại các địa phương trong tỉnh.
Vì vậy, hệ thống các trạm, trại sản xuất giống đã đáp ứng được nhu cầu cơ
bản về giống một số loại cây, con như: giống lợn, gà, tôm, cá, cao su, mía, cây ăn
quả có múi .v.v. cho các Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa. Các
chính sách hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật mới vào sản xuất đã đạt hiệu
quả tương đối tốt, giúp nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng
sức cạnh tranh trên thị trường.
Các mô hình chuyển đổi cây trồng, vật nuôi, xây dựng cánh đồng mẫu lớn
đang được triển khai thành công ở các địa phương. Mô hình trang trại kết hợp vườn
- ao - chuồng - rừng được phát triển ở nhiều địa phương trong tỉnh. Nhiều huyện có
chính sách hỗ trợ nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ như: mở rộng
diện tích gieo cấy lúa lai, lạc giống mới, phát triển đàn bò thịt, lợn hướng nạc, phát
triển đồng cỏ trong chăn nuôi bò sữa, bò thịt rất hiệu quả. Một số huyện triển khai
nhân rộng các mô hình phát triển các loại đặc sản (cánh kiến đỏ,..), khoanh nuôi bảo
vệ rừng kết hợp phát triển cây ăn quả và nuôi ong lấy mật, cải tạo vườn tạp... Các
vườn ươm sản xuất giống cây lâm nghiệp, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả
82

được đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, góp phần cung cấp đủ cây giống có chất
lượng tốt phục vụ cho sản xuất.
Bảng 2.9: Cơ cấu nguồn thông tin kĩ thuật sản xuất
Cơ cấu: %
Từcơquan Từ Hội Từ hợp Tự mình Từ các Không Tổng
khuyếnnông nông dân tác xã nguồn trả lời
khác
Nguồn thông tin kĩ thuật 24,0 6,0 0,0 48,0 12,0 10,0 100,0
trồng trọt
Nguồn thông tin kĩ thuật 16,0 2,0 2,0 34,0 22,0 24,0 100,0
chăn nuôi
Nguồn thông tin kĩ thuật 24,0 2,0 2,0 28,0 14,0 30,0 100,0
nuôi trồng thủy sản
Nguồn thông tin kĩ thuật 12,0 2,0 0,0 72,0 4,0 10,0 100,0
tưới tiêu
Nguồn thông tin kĩ thuật 42,0 2,0 0,0 40,0 10,0 6,0 100,0
phòng trừ sâu, bệnh
Nguồn thông tin kĩ thuật 52,0 2,0 0,0 28,0 2,0 16,0 100,0
chế biến
Nguồn thông tin kĩ thuật 16,0 0,0 0,0 56,0 8,0 20,0 100,0
bảo vệ môi trường
Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2020
Tuy nhiên, vai trò của khoa học - công nghệ đối với nhiều cơ sở sản xuất
kinh doanh theo hướng nông nghiệp hàng hóa ở Sơn La vẫn đang khá mờ nhạt.
Nhiều giống cây, con chủ yếu vẫn là giống truyền thống hoặc được lựa chọn theo
kinh nghiệm. Mặt khác, khó khăn lớn nhất hiện nay là dịch bệnh trong trồng trọt và
chăn nuôi, ảnh hưởng đến năng suất và quy mô phát triển các vùng chuyên canh.
Nhiều dịch bệnh chưa được ngăn chặn kịp thời như bệnh tuyến trùng ở cà phê, bệnh
vàng lá ở cây cam, bệnh chồi cỏ ở mía, bệnh tai xanh ở chăn nuôi lợn, dịch cúm gia
83

cầm,…
Nhìn chung, mức độ ứng dụng khoa học - công nghệ còn thấp. Các Chủ cơ
sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa chủ yếu tự học và áp dụng công nghệ
vào sản xuất bằng kinh nghiệm truyền thống. Các nguồn thông tin kỹ thuật để áp
dụng vào sản xuất chủ yếu các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa
tự học và một phần từ cơ quan khuyến nông. Kỹ thuật tưới tiêu, kỹ thuật bảo vệ môi
trường, kỹ thuật trồng trọt chủ yếu là tự học. Trong tổng số 50 chủ cơ sở sản xuất
kinh doanh nông nghiệp hàng hóa điều tra năm 2019, có tới 72% tự học kỹ thuật
tưới tiêu và chỉ 12% từ cơ quan khuyến nông; kỹ thuật bảo vệ môi trường tương
ứng là 56% và 16%; kỹ thuật trồng trọt là 48% và 24%.
2.2.2.5. Chính sách thị trường tiêu thụ sản phẩm của Kinh tế nông nghiệp
hàng hóa
Với dân số khá đông nên các nhu cầu phục vụ thiết yếu cho con người về
lương thực thực phẩm của Sơn La rất lớn. Đồng thời với sự phát triển của nền kinh
tế, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, chính điều này tạo những
yêu cầu khác nhau về lương thực, thực phẩm với chất lượng ngày càng cao. Vì vậy,
sản xuất nông nghiệp đòi hỏi phải sản xuất ra hàng hóa có khối lượng lớn, chất
lượng tốt.
Trong những năm gần đây, UBND tỉnh Sơn La đã ban hành một số chính
sách khuyến khích phát triển các chợ nông thôn, các trung tâm giao dịch mua bán
nông sản và vật tư nông nghiệp; tạo điều kiện cho các chủ cơ sở sản xuất kinh
doanh nông nghiệp hàng hóa được tiếp cận và tham gia vào các chương trình, dự án,
hội chợ triển lãm trong và ngoài nước. Nhiều huyện hàng năm đã tổ chức tốt hội
chợ quảng bá các sản phẩm nông nghiệp, nhờ đó một số sản phẩm nông nghiệp sản
xuất tại các trang trại đã có mặt trên thị trường trong và ngoài nước. Như đã nêu ở
trên, để mở rộng thị trường cho KTNNHH, tỉnh Sơn La cũng đã khuyến khích các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp chế biến
và tiêu thụ hàng hóa cho các trang trại.
84

Tuy nhiên, thị trường hàng hóa nông sản ở Sơn La phát triển còn chậm, thị
trường dịch vụ đầu vào phục vụ cho KTNNHH phát triển kém, mới bắt đầu được
hình thành và chủ yếu là mang tính tự phát. Qua thực tế điều tra trên địa bàn tỉnh
Sơn, phần lớn nguyên liệu đầu vào chủ yếu mua từ các hộ kinh doanh dịch vụ hoặc
do tự tìm kiếm trên thị trường tự do. Đối với các giống cây lâu năm phần lớn các
Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa mua từ các hộ kinh doanh
dịch vụ, một phần tự làm; giống gia súc, gia cầm chủ yếu nguồn cung cấp từ thương
lái, tiếp đến là do trang trại tự sản xuất ra.
Bảng 2.10: Mức độ khó khăn trong tiêu thụ các loại sản phẩm
Đơn vị tính: điểm
Trồng trọt Chăn Lâm Nuôi trồng Tổng Trung
nuôi nghiệp Thủy sản hợp bình
Đối với sản phẩm cây ăn 1,0 1,0 1,0 2,0 1,1
quả
Đối với sản phẩm cây dài 2,7 3,8 3,0 4,0 2,5 3,5
ngày khác
Đối với sản phẩm các cây 3,0 3,3 3,2 3,9 3,4
hàng năm
Đối với sản phẩm chăn 4,0 3,3 3,3 1,7 3,2
nuôi đại gia súc
Đối với sản phẩm chăn 2,0 2,9 2,9 2,7 2,8
nuôi lợn
Đối với sản phẩm chăn 3,0 3,1 3,0 2,0 3,0
nuôi gia cầm
Đối với sản phẩm thủy 1,0 1,5 2,7 1,3 1,8
sản
(Đánh giá theo mức độ khó khăn từ 1 đến 5, điểm 1 là khó khăn ít nhất, số 5
là rất khó khăn)
Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2020
85

Đối với nguyên liệu phân bón và thuốc trừ sâu, các chủ cơ sở mua chủ yếu từ
các hộ kinh doanh dịch vụ, số lượng mua trực tiếp từ hợp tác xã dịch vụ và doanh
nghiệp rất ít. Đối với thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản, nguồn cung cấp chủ yếu từ
thương lái hoặc từ các hộ kinh doanh dịch vụ. Một số trang trại chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản có hợp đồng với các doanh nghiệp về cung ứng thức ăn. Hợp đồng
với các doanh nghiệp về nguồn đầu vào sẽ ổn định hơn, nông hộ có thể tạm ứng
thức ăn gia súc, huy động được vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chỉ những trang
trại quy mô lớn mới có hợp đồng với doanh nghiệp, còn lại chủ yếu mua nguyên
liệu đầu vào từ thương lái hoặc các hộ kinh doanh dịch vụ.
Sản phẩm đầu ra của các nông hộ chủ yếu bán cho thương lái và bán tại chợ
địa phương. Trừ sản phẩm trồng cây hàng năm và cây nguyên liệu giấy là các Chủ
cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa hợp đồng với doanh nghiệp chế
biến. Sản phẩm hoa quả, gia súc, thủy sản chủ yếu tiêu thụ qua thương lái và tại chợ
địa phương.
Trong các loại sản phẩm của trang trại ở Sơn La, sản phẩm từ chè, cây ăn
quả và sản phẩm nuôi trồng thủy sản dễ tiêu thụ nhất. Các sản phẩm cây lâu năm,
cây hàng năm giá mua không ổn định và khó tiêu thụ nhất. Nguyên nhân gây khó
khăn trong tiêu thụ sản phẩm chủ yếu do giá tiêu dùng ở địa phương thấp, nhất là
các Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa thiếu thông tin về thị
trường, nhiều trang trại chưa liên kết với doanh nghiệp nên chủ yếu tiêu thụ qua
thương lái, khối lượng sản phẩm ít.
Thị trường ngoại tỉnh của sản phẩm nông nghiệp Sơn La chưa được khai thác
nhiều. Trong những năm gần đây, hàng hóa nông sản thực phẩm xuất khẩu với số
lượng ít, hàng thô và chủ yếu là qua đường tiểu ngạch với các sản phẩm như lạc,
cao su, chè, cà phê, mía đường. Một số sản phẩm do chưa có cơ sở chế biến hiện đại
nên chưa đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.
2.2.2.6. Chính sách hợp tác, liên kết sản xuất kinh doanh
Mối liên kết giữa các chủ nông hộ với nhau trên địa bàn tỉnh Sơn La hầu như
không đáng kể. Các nông hộ chủ yếu trao đổi kinh nghiệm sản xuất, giống vật nuôi,
86

cây trồng còn liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rất ít. Qua thực tiễn
phỏng vấn, điều tra, nhiều Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa
muốn hợp tác sản xuất nhưng thiếu kinh nghiệm quản lí nên việc hợp tác không
thành công, thậm chí còn nảy sinh mâu thuẫn trong chia sẻ quyền lợi và định hướng
kinh doanh.
Một số nông hộ trồng chè và nuôi trồng thủy sản đã bắt đầu có sự liên kết với
nhau thông qua hợp tác xã dịch vụ. Tuy nhiên, sự liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm chưa được hình thành, chưa có tổ chức để liên kết chặt chẽ.
Mối liên kết giữa Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa - nhà
quản lí - nhà doanh nghiệp - ngân hàng - nhà khoa học không nhiều, chủ yếu có ở
các vùng nguyên liệu.
Tuy nhiên, Sơn La cũng là một tỉnh chậm có những vùng nguyên liệu tập
trung cho các nhà máy chế biến, thậm chí khi đã có nhà máy chế biến nhưng vùng
nguyên liệu tập trung vẫn không hình thành được. Quan hệ giữa cơ sở sản xuất
nguyên liệu và cơ sở chế biến không được thiết lập trên cơ sở giải quyết hài hòa lợi
ích. Phần lớn các Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa thường phải
đi lên từ tích góp, lấy ngắn nuôi dài ở giai đoạn mới hình thành. Do đó, tuy có nhiều
loại sản phẩm nhưng khối lượng không đáng kể.
2.2.2.7. Chính sách bảo vệ môi trường sinh thái và vệ sinh an toàn thực phẩm
Cùng với các chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển KTNNHH, trong
những năm qua, tỉnh Sơn La đã ban hành một số chính sách liên quan đến bảo vệ
môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm của các trang trại. Nhờ đó, các cơ sở đã có
nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường sinh thái trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Hầu hết các chính sách bảo vệ môi trường đối với KTNNHH được lồng ghép
trong các quy hoạch phát triển nông nghiệp, các chính sách hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp, phát triển nông thôn của tỉnh và huyện, cụ thể
- Hỗ trợ các hộ chăn nuôi xây bể biogas. Những hộ chăn nuôi quy mô nhỏ
và trung bình có xây hầm biogas để xử lí chất thải nên cơ bản đảm bảo về mặt môi
87

trường. Một số huyện đã hỗ trợ cho các trang trại chăn nuôi xây hầm biogas xử lí
chất thải chăn nuôi khoảng 1,5 triệu đồng/1 hầm biogas.
- Xây dựng và phổ biến các mô hình trang trại điển hình về bảo vệ môi
trường sinh thái. Chẳng hạn, mô hình trồng nấm ở xã Chiềng Khoong huyện Sông
Mã là một mô hình tiêu biểu cho hiệu quả cao cả về kinh tế và môi trường. Hiện tại
xã có 16 hộ tham gia trồng nấm, trong đó đạt quy mô trang trại là 5 hộ. Nguyên liệu
trồng nấm sử dụng các nguyên liệu thừa như mùn cưa, rơm, bã thải, giảm ô nhiễm
môi trường. Ngoài ra, các bã thải từ trồng nấm dùng để làm phân cho cây trồng rất
tốt. Sản phẩm nấm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và có đầu ra tốt, chủ yếu tiêu
thụ nội tỉnh, chưa có hàng xuất khẩu.
Khuyến khích phát triển các lâm trường thực hiện tốt việc bảo vệ môi trường.
Nhìn chung, các lâm trường trồng cây lâu năm có tác dụng tốt trong việc phủ xanh
đất trống, đồi núi trọc, chống xói mòn đất ở vùng trung du miền núi. Nhiều mô hình
lâm trường đã mang lại hiệu quả kinh tế và môi trường khá cao ở vùng đồi núi.
Bảng 2.11: Tỷ lệ nông hộ ở Sơn La đã thực hiện tốt bảo vệ môi trường
Đơn vị tính: ý kiến
Ý kiến của cán Ý kiến của cán Ý kiến của cán Tổng số
bộ quản lý cấp bộ quản lý cấp bộ quản lý cấp ý kiến
tỉnh huyện xã
Dưới 10% 16 16 4 36
Từ 10% đến 50% 8 28 28 64
Từ 50% đến 80% 24 20 52 96
Từ trên 80% 20 20
Tổng số 48 64 104 216
Nguồn: Báo cáo của Sở NN&PTNT Sơn La, 2019
Theo kết quả điều tra, khảo sát, phần lớn các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh
nông nghiệp hàng hóa chưa quan tâm đến bảo vệ môi trường trong quá trình sản
xuất, kinh doanh. Một số chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa cũng
nhận thức được vấn đề bảo vệ môi trường, nhưng do vốn không nhiều, không có
88

kinh phí đầu tư cho việc bảo vệ môi trường nên các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh
nông nghiệp hàng hóa mới chỉ đầu tư cho sản xuất. Hầu hết các cơ sở chưa có hệ
thống xử lý rác thải, không có chỗ đổ rác thải, các chất thải sinh hoạt, chất thải chăn
nuôi hầu như được thải trực tiếp ra hệ thống kênh mương và môi trường hoặc thải
trực tiếp ra hệ thống ao hồ của gia đình, gây ảnh hưởng đến môi trường sống và môi
trường sản xuất.
Theo ý kiến của cán bộ quản lí các cấp ở Sơn La, có 16,7% số người phỏng
vấn cho rằng chỉ có dưới 10% số cơ sở đã thực hiện tốt việc bảo vệ môi trường;
29,6% cho rằng có từ 10-50% số cơ sở bảo vệ tốt môi trường; chỉ có 9,2% cho rằng
tỷ lệ bảo vệ tốt môi trường là trên 80%.
2.3. Đánh giá chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa của tỉnh
Sơn La thời gian qua
2.3.1. Thành tựu
Các chính sách được hoạch định và thực thi trên địa bàn Tỉnh khá toàn diện,
tạo định hướng thực hiện mục tiêu phát triển KTNNHH theo hướng bền vững và tạo
những điều kiện để KTNNHH thực hiện được mục tiêu đó.
Các chính sách đều thống nhất quan điểm tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy
phát triển phát triển KTNNHH trên địa bàn tỉnh và đã đưa ra các phương thức khá
hữu hiệu để thúc đẩy thực hiện mục tiêu chính sách. Từ chính sách quy hoạch,
chính sách đất đai, đầu tư, tín dụng, chính sách ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
chính sách phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của KTNNHH, chính sách đào
tạo nguồn nhân lực cho KTNNHH, chính sách hợp tác liên kết giữa các cơ sở với
nhau, giữa cơ sở với các tổ chức kinh tế khác trong nghiên cứu, sản xuất, cung ứng,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm, chính sách bảo vệ môi trường sinh thái, vệ sinh an
toàn thực phẩn.
Các chính sách đều có tính hiệu lực nhất định trong việc thực hiện mục tiêu,
yêu cầu của từng chính sách và góp phần thực hiện mục tiêu chung của chính sách
phát triển KTNNHH trên địa bàn Tỉnh theo hướng bền vững. Chính sách quy hoạch,
kế hoạch đã từng bước được chú ý. Tuy Tỉnh chưa xây dựng được một bản quy
89

họach tổng thể riêng cho phát triển KTNNHH trên địa bàn nhưng trên từng phân
khúc, ngành, yếu tố hay địa bàn đã được nhìn nhận theo hướng quy hoạch nhất
định, đã ban hành những quy hoạch, những giải pháp có tính quy hoạch cho phát
triển KTNNHH. Chính sách đất đai, đầu tư, tín dụng đã được chú ý nhằm tạo nguồn
lực về đất đai, vốn cho phát triển nông nghiệp hàng hóa, tuy hiệu lực còn hạn chế
nhưng đang từng bước được hoàn thiện phát huy tác dụng. Tỉnh đã ban hành nhiều
văn bản về chính sách này với mục tiêu đảm bảo đất đai, nguồn vốn cho hoạt động
của KTNNHH tiến lên sản xuất hàng hóa quy mô hóa lớn, áp dụng tiến bộ công
nghệ vào sản xuất kinh doanh. Tỉnh đầu tư ngày càng nhiều hơn cho khu vực
KTNNHH dưới hình thức đầu tư hạ tầng cơ sở, đường sá, hệ thống thủy lợi, các cơ
sở nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực cho KTNNHH... Chính sách đào tạo nguồn
nhân lực đã được hoạch định và thực thi có hiệu quả cho phát triển KTNNHH. Về
cơ bản các, Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa đã được hỗ trợ
đào tạo kiến thức, kỹ năng về quản lý, xử lý các vấn đề kinh tế - kỹ thuật và xã hội
trong phát triển KTNNHH. Nhiều hình thức, giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
cho KTNNHH đã được hoạch định và thực hiện đem lại kết quả đáng khích lệ.
Chính sách phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của KTNNHH trên địa
bàn tỉnh được chú ý nhiều hơn trong những năm gần đây đã góp phần tiêu thụ hàng
hóa nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản. Nhiều hình thức của chính sách
thị trường được nghiên cứu, hoạch định và thực thi có hiệu quả. Phát triển hệ thống
chợ nông thôn, tổ chức hội chợ trong và ngoài tỉnh giới thiệu về sản phẩm nông
nghiệp, mở rộng thị trường ngoài tỉnh, xuất khẩu, liên kết sản xuất, chế biến và tiêu
thụ..., chính sách hợp tác, liên kết giữa chủ cơ sở với các cơ sở kinh tế khác đã hình
thành khung rõ nét.
Chuỗi liên kết giữa cơ sở nghiên cứu, cung ứng, sản xuất, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm đã bước đầu hình thành và phát huy tác dụng nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả của KTNNHH trên địa bàn tỉnh. Chính sách ứng dụng khoa học,
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp nhằm tạo ra năng suất, chất lượng và hiệu quả
kinh tế cao đã được tỉnh Sơn La hoạch định và thực thi khá thành công. Bảo đảm
90

thông tin kỹ thuật công nghệ cho KTNNHH, hỗ trợ vốn cho các cơ sở sản xuất kinh
doanh đổi mới công nghệ sản xuất, đổi mới cơ cấu cây trồng vật nuôi, tập huấn,
hướng dẫn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất cho nông nghiệp hàng hóa…
Chính sách bảo vệ môi trường sinh thái, vệ sinh an toàn thực phẩm đã được xem
trọng. Đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường sinh thái, đã đưa
ra các chế tài nghiêm khắc đối với những cơ sở gây ảnh hưởng tới môi trường sinh
thái, vệ sinh an toàn thực phẩm. Biện pháp giáo dục đối với các Chủ cơ sở sản xuất
kinh doanh nông nghiệp hàng hóa về pháp luật bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn
thực phẩm được thực hiện thường xuyên. Tuy nhiên hiệu lực của chính sách bảo vệ
môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm còn rất khiêm tốn, tỉ lệ các cơ sở sản xuất có
ảnh hưởng xấu tới môi trường còn cao, chưa kiểm soát được vệ sinh an toàn thực
phẩm trên địa bàn tỉnh.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Tuy các chính sách phát triển KTNNHH theo hướng bền vững được hoạch
định và thực thi khá toàn diện nhưng hiệu lực của các chính sách còn thấp. Chính
sách quy hoạch, kế hoạch phát triển KTNNHH, tính hiệu lực thấp thể hiện ở tỉ lệ
các cơ sở phát triển theo quy hoạch, kế hoạch, các chương trình đề án còn thấp, thể
hiện ở tính manh mún, thiếu tập trung của KTNNHH. Theo nghiên cứu của cao học
viên số nông hộ phát triển theo quy hoạch, kế hoạch chỉ chiếm 45%. Những vùng
tập trung chuyên canh còn quá ít. Một phần do thiếu quy hoạch tổng thể, một phần
do chậm ban hành các quy hoạch, kế hoạch cụ thể chuyên ngành, phần quan trọng
hơn là mức độ thiết thực của các quy hoạch, kế hoạch không cao.
Chính sách đất đai, đầu tư, tín dụng cho phát triển KTNNHH trên địa bàn
tỉnh cũng tương tự như vậy, tính hiêu lực chưa cao: 80% số nông hộ được điều tra
có nhu cầu tăng thêm về điện tích đất cho phát triển KTNNHH, chậm cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho trang trại, số được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thấp, chỉ chiểm 27%. Khả năng thuê đất, chuyển nhựợng đất rất khó
khăn. Đầu tư của nhà nước cho phát triển KTNNHH còn thấp, tuy phát triển
91

KTNNHH có ý nghĩa kinh tế xã hội rất lớn, có thể nói đầu tư của nhà nước cho phát
triển KTNNHH trên địa bàn tỉnh chưa tương xứng với những đóng góp của
KTNNHH của tỉnh có 90% số cơ sở điều tra cho ý kiến khó khăn về vốn đầu tư và
kinh doanh, khó tiếp cận vốn vay ngân hàng, nhất là vốn vay ưu đãi. Tỉ lệ nông hộ
được vay vốn ưu đãi thấp, 20% tiếp cận được nguồn vốn này. Khoảng 25% trang
trại tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng bằng thế chấp quyền sử dụng đất đã được
cấp giấy chứng nhận.
Chính sách đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển KTNNHH tuy có hiệu lực
cao hơn nhưng cũng còn nhiều vấn đề cần tiếp tục xử lý. Tỉ lệ Chủ cơ sở sản xuất
kinh doanh nông nghiệp hàng hóa được bồi dưỡng cao, song tỉ lệ được đào tạo có
bằng cấp thấp, nhất là bằng đại học, thể hiện chất lượng nguồn lực chủ chốt của
trang trại còn có vấn đề. Hầu như lực lượng lao động trong các trang trại là lao động
phổ thông, chưa được đào tạo. Qua kết quả điều tra, 70% Chủ cơ sở sản xuất kinh
doanh nông nghiệp hàng hóa chưa hài lòng về nhận thức và tay nghề của lực lượng
lao động trong trang trại.
Mức độ ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ còn thấp. Các Chủ cơ sở sản
xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa chủ yếu tự học và áp dụng công nghệ vào
sản xuất bằng kinh nghiệm truyền thống. Vai trò của cơ quan khuyến nông, của hiệp
hội phát triển KTNNHH của tỉnh... chưa thể hiện rõ. Các nguồn thông tin kỹ thuật
để áp dụng vào sản xuất chủ yếu do các Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp
hàng hóa tự học và một phần từ cơ quan khuyến nông. Kỹ thuật tưới tiêu, kỹ thuật
bảo vệ môi trường, kỹ thuật trồng trọt chủ yếu là tự học. Có tới 72% tự học kỹ thuật
tưới tiêu và chỉ 12% từ cơ quan khuyến nông; kỹ thuật bảo vệ môi trường tương
ứng là 56% và 16%; kỹ thuật trồng trọt là 48% và 24%.
Chính sách thị trường tiêu thụ sản phẩm của nông nghiệp hàng hóa trên địa
bàn tỉnh tuy có kết quả bước đầu nhưng vẫn còn không ít vấn đề nảy sinh. Có đến
75% số trả lời có khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm trên địa bàn
tỉnh được tiêu thụ chủ yếu trong tỉnh, tỉ lệ tiêu thụ bên ngoài tỉnh thấp, nhất là tỉ lệ
sản phẩm xuất khẩu, tiêu thụ ngoài tỉnh khoảng 10%, xuất khẩu khoảng 4%. Đây là
92

những con số rất khiêm tốn so với tiềm năng sản phẩm nông nghiệp của tỉnh. Chính
sách phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của nông nghiệp hàng hóa cần được
hoàn thiện hơn nữa nhằm giải quyết vấn đề tiêu thụ hàng hóa của KTNNHH.
Chính sách hợp tác, liên kết cũng còn không ít vấn đề nảy sinh. Hiệu lực của
chính sách chưa cao, tỉ lệ các trang trại tham gia chuỗi giá trị, chuỗi liên kết nghiên
cứu, triển khai, cung ứng, sản xuất, chế biến, tiêu thụ còn thấp. Trong 50 cơ sở
nghiên cứu năm 2019, tỉ lệ có tham gia toàn bộ các khâu trong chuỗi bằng không, tỉ
lệ tham gia một số khâu trong chuỗi vẫn còn khiêm tốn, khoảng 15%.
Chính sách bảo vệ môi trường sinh thái, vệ sinh an toàn thực phẩm có tính
hiệu lực thấp hơn cả, có tới trên 50% nông hộ có hoạt động ảnh hưởng xấu đến môi
trường sinh thái, vệ sinh an toàn thực phẩm không kiểm soát được.
Tuy hoạch định khá toàn diện các chính sách bộ phận nhằm phát triển
KTNNHH trên địa bàn tỉnh Sơn La theo hướng bền vững nhưng tính khả thi của
chính sách này không cao. Việc ban hành chính sách phần nhiều xuất phát từ nhu
cầu của phát triển bền vững KTNNHH, ít chú ý đến nguồn lực để thực thi chính
sách nên trong quá trình thực thi chính sách gặp rất nhiều khó khăn. Chính sách quy
hoạch, kế hoạch phát triển KTNNHH theo hướng bền vững cần có quy hoạch tổng
thể, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng và các kế hoạch tương ứng nhưng nguồn tài
chính, nguồn nhân lực cho thực hiện công tác này không đáp ứng được yêu cầu nên
các đề án quy hoạch, kế hoạch khó trở thành hiện thực, chậm tiến độ. Chính sách
đất đai, đầu tư, tín dụng cũng tương tự.
Các chính sách được ban hành còn thiếu đồng bộ, có nhiều yếu tố mâu thuẫn.
Chính sách thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội và chính sách bảo vệ môi trường sinh
thái, vệ sinh an toàn thực phẩm có những mâu thuẫn nhất định. Nếu xử lý tốt vấn đề
môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm của phát triển KTNNHH thì mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế
- xã hội thấp. Thực trạng thực thi chính sách phát triển KTNNHH theo hướng bền
vững trên địa bàn tỉnh Sơn La đã chứng minh điều đó. Nhiều quy định chính sách
bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm đã bị các Chủ cơ sở sản xuất kinh
93

doanh nông nghiệp hàng hóa bỏ qua nhằm thực hiện lợi ích tài chính của mình. Để
đảm bảo tính đồng bộ giữa chính sách kinh tế - xã hội và chính sách bảo vệ môi
trường cần, vệ sinh an toàn thực phẩm cần có sự kiên quyết của cơ quan quản lý
Nhà nước. Bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm cần được xem như điều
kiện tiên quyết để phát triển KTNNHH theo hướng bền vững.
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
* Nguyên nhân chủ quan
Chính sách phát triển KTNNHH chỉ là công cụ hỗ trợ, tạo điều kiện, không
phải là công cụ bao cấp vô điều kiện để phát triển kinh tế. Chính sách phát triển
KTNNHH cần phát huy cao độ tính chủ động, năng lực nội tại của các Chủ cơ sở
sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa trong việc giải quyết các vấn đề trong
quá trình phát triển KTNNHH, tránh tình trạng trông chờ, ỷ lại Nhà nước, Nhà nước
bao cấp thì phát triển, ngược lại khó phát triển. Tư duy chính sách phát triển
KTNNHH trên địa bàn tỉnh Sơn La còn chưa phát huy được tính chủ động của các
cơ sở sản xuất kinh doanh nên bao nhiêu cũng thiếu, cái gì cũng khó. Nhà nước
không thể có nguồn tài chính vô tận để đầu tư cho KTNNHH, cũng không thể cầm
tay chỉ việc cho mọi vấn đề của trang trại.
Thứ hai, một số chính sách thiếu nghiên cứu, luận chứng kỹ càng dẫn đến
các giải pháp chính sách xa rời thực tế, không thể thực hiện được hoặc thực hiện
được cũng rất khó khăn. Tỉnh triển khai chính sách của Trung ương còn thiếu sáng
tạo cho phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của địa phương là hiện tượng
khá phổ biến ở nhiều tỉnh. Tỉnh Sơn La cũng không phải là ngoại lệ.
Thứ ba, đội ngũ những chuyên gia hoạch định và tổ chức thực thi chính sách
của địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu về kiến thức, kỹ năng công tác. Cơ cấu
bộ máy về phát triển KTNNHH và chính sách phát triển KTNNHH của tỉnh chưa
được hình thành rõ nét, chưa được chuyên môn hóa ở cấp huyện và xã.
* Ngoài ra, còn nói đến các nguyên nhân khách quan như
Xuất phát điểm nông nghiệp của tỉnh thấp, trong khi nguồn lực của Nhà nước
và nhân dân còn rất hạn hẹp.
94

Nông nghiệp của tỉnh trong những năm qua đã có nhiều tiến bộ, nhưng nhìn
chung vẫn còn mang nặng tính chất của một nền sản xuất tiểu nông, nhỏ lẻ, phân
tán; công nghệ, cơ sở hạ tầng lạc hậu; nhân lực được đào tạo, có tay nghề chiếm tỷ
lệ thấp. Mặt khác, chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp phải tuân theo các quy
luật sinh học của cây trồng, vật nuôi nên phải có thời gian mới đem lại kết quả. Ý
thức sản xuất của người dân một số vùng còn mang tính sản xuất nhỏ, phong tục tập
quán còn lạc hậu, sớm thỏa mãn về kết quả thu nhập hiện tại và còn có tư tưởng
trồng chờ, ỉ lại; phong cách làm việc của một số cán bộ chậm đổi mới.
Chủ trương chính sách ban hành nhiều nhưng thực hiện chưa triệt để do thiếu
nguồn lực tài chính, thiếu quyết liệt trong triển khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc.
Trách nhiệm của các cấp uỷ và chính quyền các cấp còn hạn chế.
Đầu tư cho chuyển đổi cây trồng, vật nuôi thời gian qua đã được tăng qua
hàng năm, tuy nhiên vẫn thấp hơn nhiều so với vị trí, tiềm năng và nhu cầu phát
triển trong khi hiệu quả đầu tư lại chưa cao. Việc huy động các nguồn vốn đầu tư
của các thành phần kinh tế khác vào phát triển cây trồng, vật nuôi chủ lực còn rất
hạn chế đặc biệt là các nguồn vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và tư nhân.
Do biến đổi khí hậu nên thời tiết ngày càng diễn biến phức tạp khó lường
như: Bão, lốc, mưa đá, rét đậm rét hại, băng, tuyết… gây thiệt hại cho sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và ảnh hưởng đến đời sống của người dân.
Dịch bệnh gia súc (trâu, bò, lợn) gia cầm (gà, vịt); cây trồng như chồi cỏ mía,
chổi rồng ở sắn, lùn sọc đen trên lúa… ảnh hưởng lớn đến tiến độ phát triển về số
lượng, chất lượng của các loại cây trồng, vật nuôi.
Khủng hoảng tài chính, lạm phát kinh tế, suy thoái kinh tế thế giới, trong
nước ảnh hưởng bất lợi cho sản xuất, kinh tế xã hội, tác động đến sản xuất nông
nghiệp của tỉnh.
Cơ sở hạ tầng yếu kém, thiếu đồng bộ, chưa đảm bảo phục vụ đắc lực cho
sản xuất nông nghiệp hàng hóa, nhất là hệ thống giao thông nội đồng, giao thông và
thủy lợi ở các vùng nguyên liệu.
Công tác nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ còn chậm, chưa tạo
95

bước đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị tăng thêm cho sản
phẩm. Phát triển cây trồng, vật nuôi ứng dụng công nghệ cao còn hạn chế và chưa
có chính sách “đủ mạnh” để phát triển.
Chưa có chế tài đủ mạnh để ràng buộc doanh nghiệp và người dân trong liên
kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Chương 2 của luận văn được xuất phát từ những nội dung cơ bản về chính
sách phát triển KTNNHH của địa phương cấp tỉnh, gắn với điều kiện cụ thể về tự
nhiên, kinh tế xã hội của địa phương. Cao học viên đã nghiên cứu, phân tích thực
trạng chính sách phát triển KTNNHH của tỉnh Sơn La qua một số năm gần đây (chủ
yếu từ năm 2016 - 2019), có kế thừa một số nội dung trong lich sử chính sách phát
triển KTNNHH của tỉnh từ lúc bắt đầu hình thành chính sách. Cụ thể cao học viên
đã làm rõ cớ sở lý luận xây dựng chính sách phát triển KTNNHH của tỉnh, tập trung
phân tích thực trạng các chính sách gắn với các nội dung chi tiết về chính sách phát
triển KTNNHH của địa phương. Qua đó, đưa ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách phát
triển KTNNHH của tỉnh thời gian qua. Dựa vào những nguyên nhân này và định
hướng của tỉnh, tác giả sẽ đưa ra những giải pháp tại chương 3.
96

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH


PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
3.1. Mục tiêu, quan điểm và định hướng phát triển kinh tế nông nghiệp hàng
hóa của tỉnh Sơn La đến năm 2025
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế
* Mục tiêu tổng quát
Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững KTNNHH nhằm tận dụng tối đa và
phát huy có hiệu quả lợi thế nông nghiệp của tỉnh, góp phần phân công lại lao động,
giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn, ứng dụng khoa học -
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
KTNNHH trở thành một trong những hình thức tổ chức sản suất chủ yếu trong nông
nghiệp, gắn với sản xuất NNHH tập trung, quy mô lớn, chất lượng cao; hình thành
những vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ, gắn với công nghiệp và dịch vụ, đáp
ứng yêu cầu không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân,
góp phần xây dựng nông thôn mới.
* Mục tiêu cụ thể
- Phát huy lợi thế, tiềm năng đất đai, lao động của tỉnh để phát triển đa dạng
các loại hình nông nghiệp, bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản và tổng hợp. Chú trọng tăng nhanh số lượng nông hộ chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản. Gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm vệ sinh an
toàn thực phẩm; xây dựng các thương hiệu nông sản, nhất là các sản phẩm chủ lực
mà tỉnh Sơn La đã xác định: chè, nhãn, bơ, cà phê, xoài, chanh leo…
- Đến năm 2020, giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích của nông hộ cao gấp hai
lần mức bình quân sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thu nhập bình quân đạt
1,2 - 1,5 tỷ đồng/nông hộ; phấn đấu đến năm 2020, tổng giá trị sản lượng hàng hóa
của KTNNHH đạt từ 3.600 - 4.500 tỷ đồng/năm, bình quân từ 3,0 - 3,5 tỷ
đồng/nông hộ.
97

- KTNNHH thu hút từ 8.500 - 10.000 lao động thường xuyên, bình quân 5 - 7
lao động/nông hộ và khoảng 15.000 lao động thời vụ, bình quân 7 lao động/nông
hộ. Thu nhập của lao động thường xuyên tại nông hộ đạt bình quân từ 4 - 5 triệu
đồng/tháng.
- Có ít nhất 20 sản phẩm nông nghiệp đã có uy tín trên thị trường được đăng
ký nhãn hàng hóa, được bảo hộ bản quyền nhãn hàng chỉ dẫn địa lý.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất: năm 2020 có trên 80%
nông hộ đầu tư sản xuất theo quy mô công nghệ cao và năm 2030 là 90%.
- Đến năm 2025, nông hộ nói riêng và KTNHH trở thành một trong những
hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn trong nông nghiệp, hình
thành chuỗi sản xuất và cung ứng hàng hóa, liên kết chặt chẽ với ngân hàng, các cơ
quan khoa học và doanh nghiệp.
3.1.2. Quan điểm phát triển
Quan điểm của tỉnh Sơn La trong phát triển KTNNHH đến năm 2025 như sau:
Coi KTNNHH là loại hình kinh tế chủ yếu để khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế,
điều kiện tự nhiên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn tỉnh Sơn La. Thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi cả nước ta nói
chung, Sơn La nói riêng, những năm gần đây đã cho thấy, vai trò của kinh tế hộ gia
đình nông dân chỉ dừng lại ở chỗ tự cấp, tự túc và sản xuất hàng hoá nhỏ lẻ để tự
đảm bảo cuộc sống cho đa số nông dân. Tình hình nông nghiệp của tỉnh Sơn La
cũng không nằm ngoài tình hình chung của cả nước nói trên. Để có thể đẩy nông
nghiệp phát triển lên một mức cao hơn và đặc biệt là để khai thác các lợi thế trong
nông nghiệp của cả nước cũng như của từng địa phương, KTNNHH sẽ là hình thức
kinh tế đảm đương được vai trò đó. Nói cách khác, để đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp và khai thác lợi thế trong nông nghiệp của tỉnh Sơn La,
cần thiết phải phát triển KTNNHH, tạo điều kiện để KTNNHH dần trở thành hình
thức sản xuất kinh doanh phổ biến trong nông nghiệp, nông thôn Sơn La.
Phát triển KTNNHH phải đồng thời với việc tạo việc làm cho lao động nông
thôn, nhất là những nông dân thiếu đất hoặc không có đất, từng bước nâng cao thu
98

nhập cho người lao động. Trong quá trình đó, cần có chính sách thích ứng để nâng
cao chất lượng lao động nông nghiệp thông qua các biện pháp đào tạo, bồi dưỡng
kỹ năng, kiến thức, kỹ thuật nông nghiệp cho nông dân. Ổn định xã hội, đảm bảo
thực hiện các tiêu chí xã hội của nông thôn mới cũng cần được coi là mục tiêu quan
trọng trong quá trình phát triển KTNNHH. Đi đôi với bảo đảm hiệu quả về kinh tế,
xã hội cũng cần chú ý hiệu quả về môi trường trong quá trình phát triển KTNNHH.
Sự bền vững của nông nghiệp, nông thôn còn đòi hỏi trong hoạt động sản xuất nông
nghiệp, cần phải có các chính sách để khuyến khích Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh
nông nghiệp hàng hóa sử dụng các biện pháp quản lý sản xuất tổng hợp nhằm tránh
tình trạng các Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa vì chạy theo
mục tiêu lợi nhuận nên lạm dụng quá mức các chất hoá học để kiểm soát sâu bệnh,
diệt trừ cỏ dại hoặc sử dụng các chất kích thích tăng trưởng để tăng năng suất cây
trồng, vật nuôi..., gây ra những tác hại lâu dài cho sức khoẻ con người và môi
trường sinh thái. Trong điều kiện hiện nay, sản xuất kinh doanh nông nghiệp nói
chung, KTNNHH ở Sơn La nói riêng, cần bảo đảm các tiêu chuẩn VietGAP,
HACCP (hệ thống phân tích, xác định và tổ chức các mối nguy trọng yếu trong quá
trình sản xuất và chế biến thực phẩm). Đây là những tiêu chí quan trọng để sản
phẩm nông nghiệp Sơn La đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Sơn La đến năm 2020 và tầm nhìn
2030 đã xác định rõ phương hướng phát triển nông nghiệp là: tập trung khai thác tốt
mọi tiềm năng về đất đai, lao động để phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa với tốc độ nhanh, bền vững. Trên cơ sở sử dụng hiệu quả các tiềm năng,
thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn để mở rộng ngành nghề, đa dạng hóa các loại hình sản
xuất nông nghiệp, nông thôn nhằm tăng thêm việc làm, tăng thu nhập.
Phát triển KTNNHH cần dựa trên động lực nội tại của các cơ sở sản xuất
kinh doanh nông nghiệp hàng hóa là chủ yếu, các chính sách phát triển KTNNHH
đóng vai trò hỗ trợ, tạo điều kiện phát huy động lực nội tại cho KTNNHH phát
triển, đảm bảo hài hòa các lợi ích.
99

3.1.3. Định hướng phát triển


Một là, phát triển KTNNHH phù hợp với điều kiện của từng vùng sinh thái
của tỉnh. Nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Sơn La trong những
năm gần đây và từ kết quả khảo sát KTNNHH ở một số huyện cho thấy, nông
nghiệp Sơn La có những nét đặc thù khác với một số địa phương khác, đó là sự đa
dạng về loại hình và từng vùng có lợi thế khác nhau. Vì vậy, trong những năm tới,
cần định hướng KTNNHH phát triển theo hướng chuyên môn hóa, phù hợp với
chuyên môn hóa theo từng tiểu vùng sinh thái.
Vùng trung du miền núi nhìn chung thích hợp phát triển các trang trại trồng
cây công nghiệp lâu năm, hàng năm, các trang trại lâm nghiệp như: chè, cà phê, sắn,
mía, chăn nuôi gia súc (trâu, bò thịt, bò sữa). Cần đẩy mạnh phát triển các trang trại
ở vùng này do còn có nhiều tiềm năng nhưng số lượng trang trại ít và hiệu quả
KTNNHH chưa cao. Việc phát triển loại hình trang trại này sẽ đem lại hiệu quả cao
về mặt môi trường, phù hợp với địa hình vùng núi cao, đảm bảo sự phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững.
Hai là, phát triển KTNNHH theo hướng xây dựng các vùng nguyên liệu tập
trung, gắn KTNNHH với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Để tăng năng suất cây
trồng, vật nuôi, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tăng sự cạnh tranh
của sản phẩm trang trại, trong những năm tới cần gắn phát triển KTNNHH với xây
dựng các vùng nguyên liệu tập trung, hình thành các vùng nguyên liệu về cây, con;
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến (chè, cà phê, cao su, sắn, dứa, cam,
chăn nuôi bò sữa…), gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh
nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhất là công nghệ
sinh học, giống cây, con, kỹ thuật thâm canh, kỹ thuật tưới tiêu cho cây công
nghiệp…
Ba là, phát triển KTNNHH gắn với ứng dụng công nghệ cao. Trong những
năm qua, Sơn La đã đạt được kết quả nhất định trong việc nghiên cứu, ứng dụng
khoa học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp nói chung, KTNNHH nói riêng.
Tuy nhiên, công tác nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ còn chậm, chưa
100

tạo bước đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng cho các
loại nông sản. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao còn nhiều hạn chế và
chưa có chính sách đủ mạnh để phát triển.
Bốn là, phát triển KTNNHH đa dạng và bền vững. Tập trung chuyên môn
hóa sâu là yêu cầu cần thiết do tính chất đặc thù của từng vùng nên cần lựa chọn sản
phẩm riêng, đa dạng.
3.2. Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế nông
nghiệp hàng hóa của tỉnh Sơn La tới năm 2025
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp hàng
hóa của tỉnh Sơn La
Để hoàn thiện chính sách phát triển KTNNHH trên địa bàn tỉnh Sơn La trong
thời gian tới, cao học viên đề xuất các giải pháp sau đây:
3.2.1.1. Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp hàng
hóa
Rà soát và xây dựng lại hoàn chỉnh quy hoạch, tạo cơ sở xây dựng các chương
trình, đề án phát triển KTNNHH phù hợp với các điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội của từng vùng, từng huyện là yêu cầu đặt ra rất cấp thiết. Điều đó tạo điều kiện
thuận lợi cho các địa phương có định hướng rõ về phát triển các cây trồng, vật nuôi,
tạo điều kiện cho các hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp phát triển có kế hoạch,
tạo sự gắn kết giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản. Mặt khác, giúp cho
các cơ sở sản xuất kinh doanh có cơ sở xác định và rà soát lại phương hướng kinh
doanh, tăng cường đầu tư, mở rộng kinh doanh phù hợp với quy hoạch chung.
Như đã phân tích, KTNNHH Sơn La đã phát triển khá nhanh, nhưng còn
thiếu quy hoạch nên hiệu quả chưa cao. Kết quả điều tra khảo sát, phỏng vấn cho
thấy, có trên 50% cơ sở sản xuất kinh doanh hình thành là do theo phong trào chung
và theo nhận thức của Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa. Đây
cũng là vấn đề phổ biến chung của cả nước trong quá trình chuyển đổi sang kinh tế
thị trường. Hầu hết các loại hình sản xuất của nông hộ đều do Chủ cơ sở sản xuất
kinh doanh nông nghiệp hàng hóa lựa chọn theo một mẫu hình thực tế mà họ đã bắt
101

gặp qua giao tiếp trong cuộc sống hoặc qua thông tin trên các phương tiện truyền
thông đại chúng chứ không phải dựa trên quy hoạch. Vì lẽ đó, trong cùng một địa
bàn, có cùng một điều kiện tự nhiên, sinh thái và khả năng đầu tư tương đồng nhau
nhưng đã hình thành các loại hình cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau.
Như vậy, việc hình thành và phát triển nông nghiệp hàng hóa là chưa dựa
trên cơ sở quy hoạch phát triển cơ sở sản xuất kinh doanh một cách bài bản, mang
tính chiến lược lâu dài của địa phương; chưa thực sự dựa trên thế mạnh về điều kiện
kinh tế - xã hội của từng vùng sinh thái và chưa gắn kết với định hướng phát triển
nông nghiệp của tỉnh. Vai trò của chính quyền các cấp trong định hướng hình thành
cơ sở sản xuất kinh doanh và vùng nguyên liệu nông nghiệp tập trung thông qua
công tác quy hoạch còn mờ nhạt.
Do sự phát triển thiếu quy hoạch nên hàng trăm cơ sở sản xuất kinh doanh
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Sơn La không hội đủ điều kiện để
hình thành các vùng chuyên canh, không thể tạo ra những chuyển biến về kinh tế -
xã hội của từng vùng theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn (thậm chí nhiều mô hình đổ vỡ, như phát triển ồ ạt đàn bò sữa tại vùng quá
lạnh). Phát triển KTNNHH ở Sơn La do vậy chưa tạo thành một chuỗi trong tổng
thể cơ cấu kinh tế - xã hội của địa phương. Vì vậy, cao học viên cho rằng, trong
những năm tới, việc phát triển KTNNHH ở Sơn La cần phải được quy hoạch mang
tính hệ thống nhằm liên kết các yếu tố vĩ mô và vi mô tới phát triển KTNNHH. Xét
về dài hạn, sự phát triển KTNNHH nếu không theo một quy hoạch tổng thể tất yếu
sẽ dẫn đến sự phát triển không bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
Mặc dù đã có quy hoạch, nhưng do chưa đáp ứng yêu cầu nên cao học viên
cho rằng cần thực hiện một số biện pháp cụ thể sau đây.
Một là, Sở NN&PTNT chủ trì rà soát các quy hoạch: i) Quy hoạch phát triển
nông nghiệp Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn 2030, trên cơ sở phát huy lợi thế nông
nghiệp của tỉnh, tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực của Sơn La, chú ý dành
quỹ đất cho quy hoạch các khu nông nghiệp công nghệ cao, trước mắt cần hình
thành khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại huyện Sốp Cộp theo chủ trương,
102

kế hoạch của UBND tỉnh; ii) Rà soát, bổ sung quy hoạch chăn nuôi trâu bò tỉnh Sơn
La đến năm 2020, tầm nhìn 2030; iii) Xây dựng quy hoạch các cánh đồng mẫu lớn
sản xuất tập trung; iv) Xây dựng mới các quy hoạch đến năm 2020, tầm nhìn 2030
như: quy hoạch phát triển chăn nuôi tập trung, quy hoạch phát triển thủy sản; quy
hoạch phát triển thủy lợi.
Hai là, các huyện chủ trì rà soát lại các quy hoạch phát triển sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp, xác định rõ vùng phát triển cơ sở sản xuất kinh doanh, công bố
quỹ đất có thể giao hoặc cho thuê để phát triển KTNNHH, chủ yếu là đất vùng
trống, đồi núi trọc, đất hoang hóa, ao hồ. Việc rà soát và điều chỉnh quy hoạch phải
phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La giai đoạn
2010 - 2020 và các quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch vùng và quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội các huyện thời kỳ 2010 - 2020.
Ba là, Sở NN&PTNT chủ trì, phối hợp với các huyện xây dựng quy hoạch
phát triển KTNNHH trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2030. Trên cơ sở đó, các
huyện cần xây dựng quy hoạch chi tiết phát triển KTNNHH trên địa bàn từng
huyện. Quy hoạch phát triển KTNNHH trên địa bàn huyện phải phù hợp với qui
hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn của địa phương, khắc phục tình trạng thiếu
định hướng, hiệu quả thấp và kém bền vững. Khai thác có hiệu quả tài nguyên đất
đai, nước, sinh vật, lao động, vốn và các tiềm năng kinh tế khác để sản xuất ra nhiều
sản phẩm hàng hoá có chất lượng và giá trị cao, tạo việc làm và nâng cao thu nhập
của nông dân. Hình thành các vùng sản xuất tập trung các loại cây trồng, vật nuôi là
thế mạnh của mỗi vùng, gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng cơ sở hạ
tầng và dịch vụ phục vụ cho việc phát triển KTNNHH theo hướng thâm canh, đạt
hiệu quả cao. Phát triển KTNNHH bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái và
bền vững. Quy hoạch phát triển KTNNHH trên địa bàn tỉnh Sơn La cần được triển
khai xây dựng và hoàn thành trong năm 2020.
Bốn là, quy hoạch phát triển KTNNHH phải đảm bảo thời gian lâu dài,
khoảng 20 năm, tránh quy hoạch chồng chéo gây khó khăn cho các Chủ cơ sở sản
xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa trong định hướng kinh doanh lâu dài. Để
103

quy hoạch phát triển KTNNHH Sơn La có tính khả thi cao và bảo đảm sự phát triển
bền vững, cần chú ý một số yếu tố sau đây:
- Quy hoạch phát triển KTNNHH phải được dựa trên cơ sở phát huy lợi thế
của từng vùng, tạo ra những tiểu vùng nông nghiệp chuyên môn hóa với khối lượng
sản phẩm hàng hóa lớn, chất lượng cao. Xác định phương hướng phát triển các loại
cây trồng, vật nuôi phù hợp với lợi thế đất đai, khí hậu của mỗi vùng và có tính đến
khả năng tiêu thụ sản phẩm.
- Quy hoạch phát triển cơ sở sản xuất kinh doanh gắn với công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và phù hợp với các quy hoạch chi tiết, gắn với
phát triển vùng nguyên liệu, vùng chuyên canh các sản phẩm phục vụ chế biến
nông, lâm, thủy sản và xuất khẩu. Xây dựng các cơ sở sản xuất kinh doanh chuyên
canh điển hình, đạt hiệu quả cao về năng suất chất lượng, đảm bảo an toàn trong vệ
sinh thực phẩm. Xây dựng thương hiệu sản phẩm ở vùng nguyên liệu an toàn, và là
nguồn nguyên liệu để chế biến ra các sản phẩm sạch, cao cấp tiêu thụ trong nước và
xuất khẩu.
- Quy hoạch phát triển KTNNHH gắn với công nghiệp chế biến, hình thành
chuỗi sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Quy hoạch phát triển hệ thống hỗ trợ KTNNHH, bao gồm từ sản xuất đến
dịch vụ cung ứng (giống, phân bón, bảo vệ thực vật, chế biến, bảo quản, lưu thông,
dịch vụ chuyển giao công nghệ, dịch vụ tài chính .v.v.) đến tiêu thụ sản phẩm (hệ
thống chợ, chế biến sản phẩm) và kết nối với thị trường vùng núi phía bắc, quốc gia
và quốc tế.
- Quy hoạch phát triển KTNNHH gắn với quy hoạch phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng, nhất là giao thông, thuỷ lợi, hệ thống cung cấp điện, nước và các công
trình hạ tầng khác đảm bảo cho các hoạt động sản xuất và dịch vụ của cơ sở sản
xuất kinh doanh.
- Quy hoạch phát triển KTNNHH gắn với bảo vệ môi trường và vệ sinh an
toàn tực phẩm.
Năm là, công bố công khai quy hoạch cơ sở sản xuất kinh doanh đến từng
104

địa phương và người dân để mọi người đều biết. Thành lập các Ban chỉ đạo để theo
dõi, điều chỉnh và thực hiện quy hoạch. Sau khi hoàn thành quy hoạch, Sở
NN&PTNT, Hội nông dân tỉnh, cần tổ chức công bố công khai để chính quyền các
cấp, người dân và Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa biết và thực
hiện. Đồng thời, cần thành lập Ban chỉ đạo các cấp trực thuộc Sở NN&PTNT và
Phòng Nông nghiệp các huyện để theo dõi và chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch.
3.2.1.2. Hoàn thiện các chính sách đất đai, đầu tư, tín dụng đối với phát triển
kinh tế nông nghiệp hàng hóa
Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất trong sản xuất nông nghiệp nói
chung, KTNNHH nói riêng. Quá trình phát triển KTNNHH ở Sơn La trong những
năm gần đây cho thấy, đất đai là yếu tố quan trọng nhất để hình thành nên các cơ sở
sản xuất kinh doanh, nhất là trong giai đoạn đầu, khi KTNNHH mới chủ yếu phát
triển theo chiều rộng. Để tiếp tục khuyến khích những người nông dân làm ăn giỏi,
cần có một số biện pháp cụ thể sau đây.
Một là, ưu tiên cho các hộ nông dân làm ăn giỏi, các Chủ cơ sở sản xuất kinh
doanh nông nghiệp hàng hóa phát triển sản xuất hàng hóa lớn, khai thác và sử dụng
có hiệu quả các loại đất hoang hóa chưa sử dụng thực hiện đầu tư thâm canh các
loại cây trồng, nuôi trồng thủy sản, trồng cây ăn quả đặc sản, cây công nghiệp…,
theo định hướng quy hoạch chung của tỉnh và từng huyện.
Hai là, khuyến khích và hướng dẫn các hộ nông dân chuyển đổi ruộng đất,
tạo điều kiện thuận lợi để nông dân thực hiện đầy đủ các quyền về đất đai đối với
phần diện tích đất đai đã chuyển đổi. Việc chuyển đổi mục đích, chuyển quyền sử
dụng đất để thực hiện tích tụ và tập trung ruộng đất là cần thiết trong quá trình
chuyển từ nền sản xuất nông nghiệp tự túc sang nền sản xuất hàng hóa. Do vậy,
phải tạo điều kiện thuận lợi để nông dân thực hiện chuyển đổi và chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời có chính sách đào
tạo nghề, phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp cho lao động không có ruộng
đất. Cần có hướng dẫn đơn giá cho thuê, chuyển nhượng đất để tích tụ ruộng đất
một cách linh hoạt: miễn giảm phí, thủ tục thuê, chuyển đổi, chuyển nhượng đất.
105

Thực hiện việc tích tụ ruộng đất để phát triển cơ sở sản xuất kinh doanh quy mô
lớn, tạo điều kiện thuận lợi ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ vào
sản xuất tại các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Ba là, đẩy nhanh tiến độ giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho diện tích đất chưa được cấp. Các địa phương rà soát lại các cơ sở
sản xuất kinh doanh hiện có, xúc tiến nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho các Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa chưa được
cấp giấy chứng nhận để các Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa
yên tâm đầu tư sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi để Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh
nông nghiệp hàng hóa sử dụng đất để thế chấp, vay vốn, góp cổ phần, tham gia phát
triển sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên kết. Đối với bộ phận đất đai mà các hộ
nông dân, Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa đang hợp đồng với
UBND xã với thời hạn ngắn (5 năm), tỉnh cần có biện pháp cụ thể để các hộ nông
dân, Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa chuyển từ hợp đồng thuê
đất với UBND xã sang hợp đồng thuê đất với UBND huyện để được cấp giấy quyền
sử dụng đất và tính tiền thuê đất theo đúng quy định của Nhà nước.
Bốn là, rà soát và chuyển đổi nhanh cơ chế quản lý tại các nông, lâm trường.
Rà soát quy hoạch đất lâm nghiệp tại các khu rừng và loại rừng để có quỹ đất phát
triển KTNNHH.
Năm là, trên cở sở quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển KTNNHH,
các huyện công bố công khai quỹ đất phát triển cơ sở sản xuất kinh doanh. Miễn
giảm tiền thuê đất cho cho cơ sở sản xuất kinh doanh tự bỏ vốn khai hoang phục
hóa thời gian tối thiểu ba năm đầu không thu tiền sử dụng đất.
Hoàn thiện chính sách hỗ trợ vốn, tín dụng cho Kinh tế nông nghiệp hàng
hóa
Tăng mức đầu tư thích đáng từ nguồn ngân sách của tỉnh và các huyện cho
phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung và KTNNHH nói riêng.
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (bao gồm từ ngân sách của tỉnh và các
huyện), chủ yếu tập trung thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu nông nghiệp, điều chỉnh cơ
106

cấu đầu tư theo hướng phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông
thôn. Dành nguồn vốn thích đáng để đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng,
trong đó ưu tiên đầu tư thủy lợi, giao thông kết nối các vùng; ứng dụng thành tựu
công nghệ sinh học, công nghệ bảo quản, chế biến nông sản.
Thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án trên từng địa bàn để xây dựng
hệ thống hạ tầng chúng bên ngoài và dẫn đến cơ sở sản xuất kinh doanh như hệ
thống đường điện, hệ thống giao thông. Các cơ sở sản xuất kinh doanh quy mô lớn
được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư cơ sở hạ tầng như đường điện, giao thông nội
đồng, hồ đập, kênh mương tiêu thoát nước để phục vụ sản xuất kinh doanh.
Đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, các Chủ cơ sở sản
xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa được vay vốn thuộc các chương trình hỗ trợ
việc làm, chương trình giảm nghèo, tham gia các dự án phát triển nông, lâm nghiệp
để mở rộng quy mô kinh doanh.
Tăng dần vốn vay trung hạn và dài hạn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh,
thực hiện chính sách ưu đãi về lãi suất, có thời hạn trả nợ riêng đối với tín dụng cho
các chương trình ưu tiên phát triển nông nghiệp, nông thôn. Thời hạn vay trả vốn
phải phù hợp với chu kỳ sản xuất của cây trồng, vật nuôi và thời gian khấu hao cơ
bản trong nông nghiệp.
Áp dụng các biện pháp hỗ trợ cơ sở sản xuất kinh doanh vay vốn khi gặp rủi
ro trong sản xuất kinh doanh, được tham gia bảo hiểm; nghiên cứu xây dựng quỹ
bảo hiểm cho KTNNHH. Xây dựng cơ chế bảo lãnh tín dụng cho các cơ sở sản xuất
kinh doanh thay vì phải “cầm cố” tài sản hay “nộp” giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất - tài sản duy nhất và có giá trị thấp của các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Nghiên cứu cơ chế để ngân hàng và các tổ chức tín dụng tham gia các chuỗi
giá trị sản phẩm của cơ sở sản xuất kinh doanh, tham gia tư vấn và giám sát quá
trình sử dụng vốn vay nhằm hạn chế rủi ro và sử dụng sai mục đích vốn vay. Hiện
nay ở một số địa phương (như An Giang) đã xây dựng chương trình thí điểm cho
vay theo chuỗi liên kết trong sản xuất nông nghiệp, liên kết giữa ngân hàng thương
mại với doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các hộ nông dân, hình thành
107

liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm. Trong mô hình này, tín dụng trở
thành khâu then chốt. Chương trình thí điểm cho vay hỗ hỗ trợ của các ngân hàng
thương mại hướng vào hai nội dung: i) giảm chi phí đầu vào cho sản phẩm sản xuất
liên kết, thông qua việc cho vay lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường; ii) tháo gỡ
vướng mắc về tài sản đảm bảo theo hướng cho vay tín chấp, nếu nông dân và doanh
nghiệp ký kết hợp đồng liên kết có cơ sở pháp lý và ngân hàng kiểm soát được dòng
tiền tham gia vào quá trình liên kết.
3.2.1.3. Hoàn thiện chính sách nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật vào sản xuất nông nghiệp
Trong những năm gần đây, tỉnh Sơn La đã có một số chính sách khuyến khích,
thúc đẩy ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp nói chung. Để
KTNNHH ở Sơn La phát triển theo hướng bền vững, về mặt ứng dụng khoa học -
kỹ thuật, trong những năm tới tỉnh Sơn La cần tiếp tục triển khai các biện pháp cụ
thể sau:
Một là, chính quyền các cấp của tỉnh Sơn La cần đẩy mạnh việc thực hiện
chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật mới phù hợp với điều kiện của nông hộ.
Đầu tư nghiên cứu khoa học và đưa tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nông
nghiệp, áp dụng công nghệ sinh học để tăng năng suất và chất lượng giống cây
trồng vật nuôi. Tăng cường công tác kỹ thuật phục vụ sản xuất của các cơ sở sản
xuất kinh doanh như khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y…, để thực hiện việc
hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp, phòng dịch sâu bệnh, phục vụ tưới
tiêu và việc áp dụng các quy trình công nghệ sản xuất mới, hiện đại theo hướng bền
vững vào sản xuất của các cơ sở sản xuất kinh doanh. Rà soát các cơ sở nghiên cứu,
ứng dụng khoa học kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; ưu tiên đầu tư các cơ sở
ươm, tuyển chọn, khảo nghiệm, nhân giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất
chất lượng cao phù hợp với từng vùng, miền.
Ưu tiên đầu tư áp dụng các loại giống mới, tạo bước đột phá về năng suất,
chất lượng và khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hóa. Tập trung theo hướng
ứng dụng công nghệ sinh học hiện đại để bảo tồn quỹ gen, phục tráng các giống con
108

truyền thống; nhập và tuyển chọn các giống mới có năng suất cao, phẩm chất tốt đủ
tiêu chuẩn sản xuất hàng hóa. Bố trí thời gian trồng hợp lí để có thể rải đều thời
gian thu hoạch trong năm, nhất là đối với các vùng chuyên canh để đảm bảo công
suất chế biến cũng như phát triển vùng nguyên liệu bền vững. Tiếp tục chuyển giao
các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ giống mới có năng suất, chất lượng, giá trị
kinh tế cao vào sản xuất tại các cơ sở sản xuất kinh doanh; kết hợp giữa sản xuất với
chế biến, bảo quản nông sản.
Tiếp tục quán triệt, phổ biến kiến thức quản lý, khoa học kỹ thuật cho các
Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa; đào tạo, tập huấn cho các
Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa những kiến thức cần thiết về
công nghệ mới, kỹ thuật nuôi trồng mới.
Đối với các hộ trồng trọt, ứng dụng quy trình cơ giới hóa đồng bộ, ứng dụng
công nghệ cao vào các cơ sở sản xuất kinh doanh và hộ sản xuất có quy mô tương
đối lớn; tăng cường hướng dẫn thực hiện quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt (VietGAP, GlobalGAP) và các quy trình kỹ thuật sản xuất tiên tiến của thế giới
gắn với làm giàu tài nguyên đất và đảm bảo vệ sinh môi trường sinh thái; phát triển
các mô hình trồng rau, hoa trong nhà lưới, nhà kính, sản xuất chế biến an toàn theo
chuỗi; triển khai các mô hình tưới tiết kiệm, tưới cây trồng cạn. Chú trọng công tác
phòng trừ dịch bệnh cho vật nuôi, cây trồng. Hỗ trợ kinh phí cho các cơ sở sản xuất
kinh doanh tiếp cận kỹ thuật mới trong sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm có
quy mô vừa và nhỏ, trước hết tập trung ở những vùng sản xuất nguyên liệu tập
trung, các cơ sở sản xuất kinh doanh sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực và
có khả năng xuất khẩu.
Đối với các hộ chăn nuôi, khuyến khích và hướng dẫn các cơ sở sản xuất
kinh doanh ứng dụng quy trình nuôi lợn, gà theo tiêu chuẩn VietGAP; phát triển
chăn nuôi bò thịt theo quy mô cơ sở sản xuất kinh doanh tập trung, hiện đại từ các
khâu giống, sản xuất, chế biến thức ăn, chăm sóc, giết mổ. Đẩy mạnh phát triển các
cơ sở sản xuất kinh doanh chăn nuôi bò sữa theo quy mô công nghiệp, liên kết với
các doanh nghiệp chế biến sữa. Ứng dụng công nghệ cao vào các cơ sở sản xuất
109

kinh doanh chăn nuôi, xử lý chất thải trong chăn nuôi bằng công nghệ khí sinh học,
sử dụng men vi sinh, nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Đối với các hộ nuôi trồng thủy sản, ứng dụng quy trình kỹ thuật công nghệ
nuôi thâm canh theo tiêu chuẩn VietGAP; nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp kỹ
thuật nuôi thâm canh một số loại thủy sản đặc sản phù hợp với điều kiện của Tỉnh.
Đối với các hộ lâm nghiệp, ứng dụng khoa học - công nghệ để hỗ trợ quản
lý, bảo vệ và phát triển lâm nghiệp như GIS (hệ thống thông tin địa lý), viễn thám,
điện tử; đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa trồng rừng, nhất là khai thác rừng trồng;
hướng dẫn, khuyến khích mở rộng diện tích rừng sản xuất theo tiêu chuẩn quản lý
rừng bền vững, quản lý tốt các loại rừng, diện tích rừng và phòng chống cháy rừng.
Bên cạnh đó nghiên cứu mở rộng nuôi trồng các loại dược liệu theo phương thức
xen canh nhằm tăng hiệu quả của kinh tế rừng.
Tập trung đầu tư đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, vật
nuôi chất lượng cao theo các chương trình, dự án và phát triển cơ sở hạ tầng sản
xuất giống; xây dựng các vườn sản xuất giống cây công nghiệp, cây ăn quả ở những
vùng sản xuất tập trung. Trong sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi: đưa nhanh các
loại giống lúa, ngô, rau, quả, chè có năng suất cao, chất lượng cao thích ứng với
từng vùng sinh thái của Sơn La; tiếp tục triển khai các chương trình cải tạo giống
trâu, bò; cải tiến đàn lợn theo hướng nạc hóa theo hai phương thức: nhập đàn lợn
ngoại và cải tiến các giống lợn. Trong lâm nghiệp: nghiên cứu và ứng dụng công
nghệ mô, hom để nhân nhanh các giống cây lâm nghiệp mới có tốc độ sinh trưởng
cao, chất lượng gỗ tốt như: keo tai tượng hạt ngoại, bạch đàn mô, các loại cây bản
địa phục vụ trồng rừng cây gỗ lớn như: Chò chỉ, giổi xanh, mỡ, lim xanh, lát….
Đẩy mạnh việc triển khai công nghệ sau thu hoạch, quy hoạch công nghệ chế
biến. Xây dựng các cơ sở giết mổ, chế biến sản phẩm gia súc, gia cầm ngay tại địa
phương để làm tăng giá trị và thời hạn sử dụng. Tạo điều kiện và khuyến khích phát
triển công nghệ chế biến, bảo quản sau thu hoạch để nhằm bảo toàn và nâng cao
chất lượng sản phẩm. Ưu tiên sản xuất hoặc nhập nội các máy móc thiết bị chế biến
nông sản quy mô vừa và nhỏ nhưng có công nghệ cao như chế biến lương thực,
110

thực phẩm, cao su, chè, cà phê, rau quả, để vừa nâng cao chất lượng sản phẩm vừa
đảm bảo vệ sinh môi trường.
Hai là, tổ chức tốt công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để hỗ trợ
các cơ sở sản xuất kinh doanh áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học vào sản xuất.
Ưu tiên xây dựng các mô hình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,
khuyến công tại các cơ sở sản xuất kinh doanh có điều kiện về cơ sở vật chất và
kinh nghiệm sản xuất kinh doanh.
Củng cố hệ thống khuyến nông từ tỉnh đến cơ sở, xây dựng mạng lưới
khuyến nông đến tận cơ sở xã, bản, đảm bảo ở xã có ban khuyến nông, các xóm,
thôn có cán bộ khuyến nông; tổ chức các câu lạc bộ khuyến nông, đảm bảo để họ
tiếp thu và truyền tải tốt nhất, có hiệu quả nhất các tiến bộ khoa học kĩ thuật, thông
tin thị trường, mô hình tiên tiến cho các Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp
hàng hóa. Củng cố và xây dựng mạng lưới bảo vệ thực vật, thú y đảm bảo yêu cầu
phát triển và bảo vệ sản xuất cho các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Các trung tâm khuyến nông liên kết với các cơ sở sản xuất kinh doanh để xác
định các mô hình chuyển giao kỹ thuật mới cho nông dân. Để làm được điều này,
rất cần được sự hỗ trợ của Nhà nước, các cơ quan nghiên cứu như: các viện nghiên
cứu, các trường đại học, các cơ quan khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, vật tư
nông nghiệp, xử lý kịp thời những trường hợp buôn bán hàng giả, hàng chất lượng
xấu, để giúp nông dân và các Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa
phát triển sản xuất có hiệu quả, hạn chế rủi ro.
Cung cấp nguồn thông tin khoa học kỹ thuật, thông tin thị trường cho các
Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa như thường xuyên phát thanh
các bản tin về thị trường trên hệ thống phát thanh của xã, huyện. Đẩy mạnh việc đưa
internet đến với các Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa để các
Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa có thể tiếp cận với nguồn
thông tin vô cùng phong phú và nhanh nhạy qua internet.
111

3.2.1.4. Hoàn thiện chính sách đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế
nông nghiệp hàng hóa
Để phát triển KTNNHH theo hướng chất lượng cao, cần phải đào tạo và
nâng cao chất lượng nguồn lao động nông nghiệp với các biện pháp sau:
Một là, nâng cao năng lực và trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lí nông
nghiệp, nhất là đội ngũ cán bộ khuyến nông, khuyến ngư các cấp. Để thực hiện
nhiệm vụ này, cần có một số biện pháp cụ thể như:
Đối với cán bộ đang làm công tác khuyến nông, khuyến ngư cấp tỉnh và
huyện: Bồi dưỡng năng lực tổ chức quản lý gắn với kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp
vụ để có thể tiếp cận vớ kỹ thuật mới và chuyên giao tiến bộ kỹ thuật cho các Chủ
cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa và nông dân.
Thu hút lực lượng thanh niên có trình độ, đã được đào tạo về kỹ thuật nông
nghiệp về làm công tác khuyến nông, khuyến ngư ở cấp huyện và cấp xã.
Có chính sách khuyến khích cán bộ kĩ thuật nông nghiệp về công tác tại các
huyện miền núi, vùng cao.
Hai là, đào tạo, nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn kỹ thuật cho các
Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa. Đây là vấn đề đặt ra rất cấp
bách để thúc đẩy phát triển bền vững KTNNHH ở Sơn La, cụ thể:
Sở NN&PTNT chủ trì, phối hợp với Hội nông dân tỉnh tiến hành rà soát,
đánh giá nhu cầu, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông
nghiệp hàng hóa, trên cơ sở đó hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho
các Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa.
Hình thức đào tạo phải thật thiết thực, đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực
quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh và kỹ thuật sản xuất nông nghiệp theo từng loại
hình và định hướng kinh doanh của cơ sở sản xuất kinh doanh. Kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng gồm từ nguồn ngân sách địa phương và đóng góp của các cơ sở sản xuất
kinh doanh.
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp
hàng hóa cần thiết thực, cụ thể gắn với tình hình, đặc điểm cụ thể của địa phương và
112

định hướng kinh doanh của cơ sở sản xuất kinh doanh. Tùy vào từng chương trình
cụ thể, cần lưu ý một số nội dung như: vấn đề ra quyết định, tổ chức quản lý cơ sở
sản xuất kinh doanh, thị trường, đàm phán, sử dụng và quản lý các nguồn lực hiệu
quả, quy trình sản xuất KTNNHH như: VietGap, nông nghiệp hữu cơ, chăn nuôi an
toàn sinh học, kỹ thuật gieo trồng, kỹ thuật chăn nuôi, khai thác, thu hoạch, chế
biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch.
Chú trọng công tác bồi dưỡng kiến thức cho lao động cơ sở sản xuất kinh
doanh, những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Đây là vấn đề quan trọng có
ảnh hưởng quyết định đến việc áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
Thực hiện các chương trình đào tạo nông dân, tăng tỉ lệ lao động được đào tạo lên
trong những năm tới bằng việc áp dụng chủ yếu các hình thức đào tạo ngắn ngày,
đào tạo tại chỗ, vừa học, vừa làm.
3.2.1.5. Hoàn thiện chính sách hợp tác, liên kết sản xuất kinh doanh
Đến nay, sự liên kết giữa nông hộ với các doanh nhiệp chủ yếu mới diễn ra
trên phạm vi hẹp. Ở một số vùng chuyên canh, vùng nguyên liệu, đã có sự liên kết,
hợp tác giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh với các doanh nghiệp chế biến, như
vùng sản xuất chè, cà phê, mía. Còn lại, hầu hết các hộ hầu như chưa có sự gắn kết
với nhau, cũng như giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh với các doanh nghiệp. Vì
vậy, việc hình thành các mối liên kết giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh, cũng như
giữa cơ sở sản xuất kinh doanh với các doanh nghiệp, cơ sở chế biến, tạo thành
chuỗi sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng để phát triển bền
vững KTNNHH. Trong quá trình đó, chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh có vai
trò đặc biệt quan trọng.
Một là, liên kết giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh, nhất là cơ sở sản xuất
kinh doanh sản xuất cùng một loại sản phẩm ở vùng sản xuất tập trung, chuyên
canh, quy mô lớn. Các cơ sở sản xuất kinh doanh cần liên kết với nhau trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm thông qua các hiệp hội, các hợp tác xã.
Các cơ sở sản xuất kinh doanh và nông hộ có thể liên kết, hợp tác theo nhiều
hình thức phong phú khác nhau như cung cấp các sản phẩm đầu vào (giống cây,
113

con), sản phẩm đầu ra của cơ sở sản xuất kinh doanh này lại trở thành sản phẩm đầu
vào của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác, như trường hợp các cơ sở sản xuất kinh
doanh chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Các cơ sở sản xuất kinh doanh cũng có thể
liên kết với nhau trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Để hình thành sự liên kết giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh một cách chặt
chẽ, có hiệu quả, tổ chức hiệp hội KTNNHH, hiệp hội ngành nghề của cơ sở sản
xuất kinh doanh có vai trò đặc biết quan trọng, là khâu trung gian kết nối giữa các
cơ sở sản xuất kinh doanh.
Hai là, liên kết cơ sở sản xuất kinh doanh với các doanh nghiệp chế biến,
hình thành chuỗi từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Các doanh nghiệp cần có
phương thức mua bán đa dạng, nhằm tạo ra mối quan hệ bình đẳng, cùng có lợi với
từng Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa, giúp cơ sở sản xuất kinh
doanh có thị trường ổn định, tăng thu nhập. Việc xác định giá sản phẩm cần tính
đến giá đầu vụ, cuối vụ, cự li gần, cự li xa, đảm bảo người sản xuất cũng có lợi.
Doanh nghiệp nên thu mua sản phẩm theo chất lượng. Điều này sẽ khuyến khích
các cơ sở sản xuất kinh doanh chú trọng đầu tư về chất lượng sản phẩm (như thu
mua chè theo trữ lượng).
Cơ chế chia sẻ, phân phối lợi nhuận hợp lí giữa doanh nghiệp và Chủ cơ sở
sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa có ý nghĩa quan trọng để xây dựng quan
hệ bền vững. Cần chia sẻ cả những khó khăn giữa cơ sở sản xuất kinh doanh sản
xuất và doanh nghiệp chế biến, tránh những lúc khan hiếm nguyên liệu, Chủ cơ sở
sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa lại bán sản phẩm đi nơi khác; còn những
lúc giá sản phẩm xuống thấp, doanh nghiệp lại không thu mua hết nguyên liệu cho
cơ sở sản xuất kinh doanh. Thông thường, người sản xuất thường gặp thiệt hại nhiều
hơn, nên cần có chính sách hỗ trợ, bảo hiểm sản xuất cho người nông dân khi mất
mùa do thiên tai gây ra.
Để tăng cường mối quan hệ liên kết này, một mặt cần phát triển vùng nguyên
liệu tập trung để cung cấp đủ sản phẩm cho doanh nghiệp chế biến, mặt khác cần có
chính sách ưu đãi, thu hút các doanh nghiệp chế biến nông sản về đầu tư trên địa
114

bàn vùng nguyên liệu như: giảm thuế trong những năm đầu tiên, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng, xây dựng hệ thống giao thông, hệ thống điện…
Để thực hiện tốt vấn đề này, cần tiếp tục nghiên cứu thực hiện một số biện
pháp như:
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương trong nước để hình thành
chuối liên kết: Ngân hàng - doanh nghiệp - Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông
nghiệp hàng hóa. Theo đó, ngân hàng cấp vốn cho các doanh nghiệp với lãi suất
thấp, doanh nghiệp hỗ trợ cơ sở sản xuất kinh doanh các loại vật tư nông nghiệp,
thu mua, chế biến sản phẩm của cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện hiệu quả chủ trương dồn điền đổi thửa, hạn chế tình trạng mong
muốn trong sản xuất nông nghiệp; giao ruộng đất ổn định lâu dài cho nông dân và
các Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa.
- Tăng cường vai trò của các cấp chính quyền, nhất là cấp huyện trong việc
kiểm tra, giám sát, hỗ trợ, bảo lãnh cho các Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông
nghiệp hàng hóa.
- Đẩy mạnh sự tham gia của các cơ quan khoa học, các nhà khoa học trong
việc phối hợp với doanh nghiệp và Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp
hàng hóa, thực hiện ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh
nông nghiệp.
3.2.1.6. Hoàn thiện chính sách về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Tăng cường liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp và các Chủ cơ sở sản xuất
kinh doanh nông nghiệp hàng hóa. Đây là một trong những khâu yếu nhất trong quá
trình phát triển KTNNHH ở Sơn La trong thời gian qua. Thiếu các chính sách thu
hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và sản xuất không gắn với chế biến và
tiêu thụ sản phẩm là nguyên nhân chính của tình trạng này. Vì vậy, chính quyền tỉnh
và các huyện một mặt khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp; mặt khác, tạo điều kiện và giúp Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp
hàng hóa liên kết với nhau và ký kết hợp đồng cung ứng sản phẩm ổn định, lâu dài
cho các nhà máy chế biến, các doanh nghiệp chuyên tiêu thụ sản phẩm, giúp các
115

Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa tìm kiếm thị trường mới trong
nước và xuất khẩu.
- Hàng năm, tỉnh bố trí ngân sách và giao cho Sở NN&PTNT, hiệp hội các
ngành hàng tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư vào nông nghiệp; hỗ trợ cho các Chủ
cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa tham gia vào các hội chợ thương
mại, triển lãm kinh tế - kỹ thuật nông nghiệp trong và ngoài nước, giúp các Chủ cơ
sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa quảng bá sản phẩm, thương hiệu, giới
thiệu nông sản hàng hóa chất lượng cao do các cơ sở sản xuất kinh doanh sản xuất.
Các Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa chủ động tham gia
các hội chợ chuyên ngành được tổ chức trong nước cũng như ở nước ngoài để tìm
kiếm thị trường mới cũng như nắm bắt kịp thời xu thế tiêu dùng đối với các loại sản
phẩm chủ yếu và có thế mạnh của tỉnh như: thủy sản, mía đường, chè, cà phê, nhãn,
xoài, bơ, na, chanh leo, lâm sản.
- Các cơ quan như: Sở Công Thương, Sở NN&PTNT, Sở KH&CN đẩy
mạnh các hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu các thị trường, xúc tiến thương mại gắn
với từng sản phẩm, hàng hóa cụ thể của tỉnh như chè, cà phê, nhãn, xoài, bơ, na,
chanh leo, hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến gỗ, thủy sản; tăng cường cung cấp
thông tin thị trường và xúc tiến thương mại nhằm cung cấp kịp thời cho Chủ cơ sở
sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa về giá cả nông sản, nhu cầu thị trường.
Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm như chè, cà phê, nhãn,
xoài, bơ, na, chanh leo, các sản phẩm từ sữa bò, hàng thủ công mỹ nghệ. Cơ sở sản
xuất kinh doanh có sản phẩm hàng hóa chất lượng cao được hỗ trợ kinh phí đăng ký
nhãn mác, chỉ dẫn địa lý, chi phí lập trang thông tin điện tử. Bố trí kinh phí từ
nguồn ngân sách để dào tạo, tập huấn cho các Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông
nghiệp hàng hóa kiến thức và thủ tục đăng ký nhãn hiệu hàng hóa và bản quyền sản
phẩm hàng hóa chất lượng cao, đặc thù do cơ sở sản xuất kinh doanh sản xuất.
- Cần coi trọng thị trường nội tỉnh, có chính sách hỗ trợ thị trường nông
thôn. Hiện nay, tỉ lệ dân cư ở khu vực nông thôn ở Sơn La còn rất cao. Sơn La cần
có những mô hình tiếp thị linh động để có thể đi sâu và định hướng được thị trường
116

này. Mở rộng thị trường tiêu thụ và trao đổi trên cơ sở củng cố, tổ chức lại mạng
lưới thương mại trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích dùng hàng nội địa, tăng cường
công tác quản cáo, tiếp thị, phát triển các đại lí thu mua, bán lẻ, bán buôn các mặt
hàng trên địa bàn tỉnh để sản phẩm đến được người tiêu dùng.
Đẩy mạnh hệ thống chợ ở địa phương để góp phần tiêu thụ nông sản của các
cơ sở sản xuất kinh doanh ngay tại địa phương.
- Phát triển thị trường trong tỉnh gắn với thị trường ngoài tỉnh. Đồng thời
đẩy mạnh việc xúc tiến thị trường xuất khẩu. Đối với các sản phẩm đã có thị trường
thì cần giữ vững và mở rộng thêm thị trường mới, đối với sản phẩm chưa có thị
trường cần tích cực tìm kiếm và phối hợp nhiều hình thức như quảng cáo, tham gia
hội chợ, giới thiệu sản phẩm của các cơ sở sản xuất kinh doanh trên trang Web...
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho các cơ sở
sản xuất kinh doanh, phát triển loại hình hợp tác xã dịch vụ, các tổ chức thu mua
sản phẩm cơ sở sản xuất kinh doanh một cách đồng bộ, tránh sự cạnh tranh không
lành mạnh giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh và tránh bị ép giá do các thương lái.
3.2.1.7. Hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường sinh thái, vệ sinh an toàn
thực phẩm của kinh tế nông nghiệp hàng hóa
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
và các cơ quan có liên quan ở Sơn La, tiến hành điều tra toàn diện và đánh giá hiện
trạng môi trường trong nông nghiệp. Trước mắt, cần tập trung điều tra, đánh giá
tình trạng ô nhiễm môi trường ở những nơi có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao,
như các cơ sở sản xuất kinh doanh chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, các cơ sở chế
biến nông sản, trên cơ sở đó đề xuất chính sách thích hợp để hạn chế tình trạng ô
nhiễm môi trường.
Xây dựng các tiêu chí định lượng cụ thể về đánh giá môi trường trong sản
xuất kinh doanh của từng loại hình cơ sở sản xuất kinh doanh (cơ sở sản xuất kinh
doanh chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng trọt, lâm nghiệp). Trong quá trình phê
duyệt quy hoạch phát triển KTNNHH và cấp giấy chứng nhận cơ sở sản xuất kinh
doanh, cần đánh giá tác động môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh
117

mới. Gắn tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường với các chính sách hỗ trợ KTNNHH, coi
tiêu chí về môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm là một trong những điều kiện
để thực hiện chính sách hỗ trợ cụ thể đối với từng cơ sở sản xuất kinh doanh.
Các cấp chính quyền, nhất là cấp huyện và xã cần tăng cường công tác kiểm
tra tình trạng ô nhiễm môi trường của cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn, kiên
quyết xử lý các cơ sở sản xuất kinh doanh vi phạm quy định về môi trường; thực
hiện di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh, nhất là cơ sở sản xuất kinh doanh chăn
nuôi quy mô lớn đang ở trong các khu dân cư ra sản xuất tập trung xa khu dân cư để
đảm bảo vệ sinh môi trường.
Tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến khích chủ hộ chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản, trồng trọt áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới về xử lý nước thải, chất thải, xây
dựng các khu hoặc phân xưởng xử lý chất thải; áp dụng triệt để hệ thống biogas xử
lý chất thải tại các cơ sở sản xuất kinh doanh chăn nuôi, tận dụng khí gas để đun
nấu, chạy máy phát điện, thắp sáng; các Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp
hàng hóa nuôi trồng thủy sản xây dựng hệ thống ao ngưng, lắng, hệ thống kênh tiêu
thoát nước hợp lý và sử dụng các hóa chất sinh học cho phép để xử lý nước ao hồ.
Đối với các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ và vừa thì việc xử lí chất thải bằng
hầm biogas là phương pháp mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, cần phải xây dựng hệ
thống hầm biogas theo đúng tiêu chuẩn và có sự quản lý, kiểm tra chặt chẽ của
Chính quyền để đảm bảo an toàn môi trường chăn nuôi một cách tối đa. Đối với các
hộ chăn nuôi quy mô lớn cần đầu tư hệ thống xử lí chất thải hiện đại, phù hợp với
quy mô chăn nuôi. Hướng dẫn các hộ xây dựng chuồng trại chăn nuôi theo đúng
quy trình kỹ thuật và có biện pháp tiêu độc khử trùng chuồng trại chăn nuôi sau mỗi
lứa chăn nuôi và có biện pháp phòng trừ dịch bệnh thường xuyên. Các vật nuôi mới
mua về cần được nuôi riêng và cách ly với đàn hiện có một thời gian nhất định để
đảm bảo không lây lan dịch bệnh vào đàn hiện có.
Đối với các hộ trồng trọt, việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật cần
phải được thực hiện một cách nghiêm túc theo tiêu chuẩn quy định. Xây dựng quy
trình sản xuất từ khâu giống đến chăm sóc, thu hoạch, chế biến, bảo quản nông sản
118

đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Không ngừng nâng cao ý thức và tập huấn cho
các hộ về các chính sách bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP và
các quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm chất lượng sản phẩm của cơ sở sản xuất kinh
doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh và tiêu thụ cả ở thị trường trong nước và nước
ngoài.
Xây dựng một số mô hình cơ sở sản xuất kinh doanh (chăn nuôi, trồng trọt,
nuôi trồng thủy sản) đáp ứng được tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm để nhân
rộng ra toàn tỉnh, phấn đấu đến năm 2025, Sơn La có 100% cơ sở sản xuất kinh
doanh bảo đảm sản xuất sản phẩm sạch, tuân thủ đúng các quy trình VietGAP và
nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh đáp ứng được quy trình GlobalGAP.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư đối với cơ sở sản xuất kinh doanh áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật trong việc xử lý chất thải, bảo vệ tốt môi trường sinh thái.
Đẩy mạnh việc kiểm tra, giám sát và cấp giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực
phẩm cho các sản phẩm nông sản, cấp giấy chứng nhận và có giấy đảm bảo chất
lượng, đóng gói, nhãn mác và ghi rõ nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm để tăng khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
3.2.2. Kiến nghị
Để có thể thực hiện tốt hơn các vấn đề trên, tác giả đưa ra một số kiến nghị
như sau:
Kiến nghị với chính phủ
Thứ nhất, hoàn thiện Luật Đất đai để có thể cấp giấy chứng nhận sở hữu đất
cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Hiện nay, nhà nước đang tiến
hành hoàn thiện để cấp và quản lý trực tuyến, nên quá trình này cần đẩy nhanh và
mạnh để đáp ứng được yêu cầu của người dân.
Thứ hai, đánh giá lại đối tượng cho vay và cấp hạn mức cao hơn cho người
dân. Việc này có thể thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng, hoặc các chính sách
của nhà nước đối với hỗ trợ người dân sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Các Nghị
định như Nghị định 55/2015/NĐ-CP cần được cụ thể hóa đối với tín dụng cho khu
vực nông nghiệp nông thôn.
119

Thứ ba, có chính sách hỗ trợ đặc thù cho khu vực miền núi, như tổ chức các
buổi hội chợ giới thiệu sản phẩm của vùng miền, hỗ trợ chỉ dẫn địa lý, hỗ trợ đăng
kí bản quyền cho các sản phẩm đặc trưng….
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Thiếu vốn là một trong những vấn đề lớn đối với chính sách nông nghiệp
hàng hóa của tỉnh Sơn La. Do vậy, để có thể có vốn thì Ngân hàng Nhà nước cần
chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội dành một phần vốn để hỗ trợ các tỉnh miền
núi phía bắc trong phát triển kinh tế vùng.
Kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Thời điểm hiện tại, tác giả kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn hỗ trợ về cây trồng, con giống cho tỉnh Sơn La để phát triển được kinh tế nông
nghiệp hàng hóa mang tính chất đặc trưng của tỉnh. Đối với một số dòng sản phẩm
đặc trưng như ong, cá, chè thì cần hướng dẫn khắc phục các dấu hiệu về bệnh tật
cho nhóm sản phẩm này. Các cơ chế về sản xuất, bảo quản cũng cần được Nhà nước
hỗ trợ để xây dựng nhà máy hoặc cơ sở chế biến.
Kiến nghị với Bộ Công thương
Trong quá trình sản xuất, bản thân chính sách nông nghiệp hàng hóa của tỉnh
đã thực hiện được các kế hoạch về quảng bá sản phẩm, tuy nhiên chưa nhiều. Do
vậy, tác giả kiến nghị Bộ Công thương đẩy nhanh tốc độ tư vấn về chỉ dẫn địa lý,
các hội chợ thương mại để có thể phát triển hàng hóa trong tỉnh.
Dựa vào những định hướng của tỉnh, nguyên nhân của hạn chế, tác giả đã
đưa ra các nhóm giải pháp về hoàn thiện chính sách quy hoạch, kế hoạch phát triển
KTNNHH; hoàn thiện chính sách đất đai, đầu tư, tín dụng; hoàn thiện chính sách
nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; hoàn thiện chính sách đào tạo
nguồn nhân lực; hoàn thiện chính sách hợp tác, liên kết; hoàn thiện chính sách phát
triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường sinh
thái, vệ sinh an toàn thực phẩm.
120

KẾT LUẬN
Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận, bài học kinh nghiệm, cơ sở thực tiễn và đề
xuất định các định hướng, giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển KTNNHH
theo hướng bền vững đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Luận văn đã nghiên
cứu và làm rõ thực trạng chính sách phát triển KTNNHH theo hướng bền vững trên
địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2019, luận giải kết quả, hạn chế và nguyên
nhân hạn chế.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng các chính sách, Luận văn đã đề xuất bảy
nhóm giải pháp chủ yếu hoàn thiện chính sách phát triển KTNNHH ở Sơn La đến
năm 2025, tầm nhìn 2030: Hoàn thiện chính sách quy hoạch, kế hoạch phát triển
KTNNHH; hoàn thiện chính sách đất đai, đầu tư, tín dụng; hoàn thiện chính sách
nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; hoàn thiện chính sách đào tạo
nguồn nhân lực; hoàn thiện chính sách hợp tác, liên kết; hoàn thiện chính sách phát
triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường sinh
thái, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Trong quá trình nghiên cứu, với sự hướng dẫn rất tận tâm của TS. Võ Tá Tri,
trường Đại học Thương mại, cao học viên đã cố gắng tìm tòi, củng cố kiến thức về
lý luận, nghiên cứu tìm hiểu thực tiễn để hoàn thành tốt nhất luận án. Tuy nhiên, do
hạn chế về điều kiện, khả năng cá nhân, thời gian và điều kiện nghiên cứu có hạn
nên luận văn không thể tránh được một số thiếu sót. Cao học viên rất mong nhận
được sự góp ý tận tình của các thầy, cô, các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Hồng Chương (2016), Đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất
nông nghiệp trong vùng đê bao khép kín thuộc tỉnh Quảng Bình, đề tài NCKH cấp
tỉnh, thuộc tỉnh Quảng Bình chủ trì.
2. Trần Đức (1998), Kinh tế nông nghiệp vùng đồi núi, NXB Thống kê, Hà
Nội.
3. Hoàng Ngọc Hoa (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia Sự Thật, Hà Nội.
4. Hội Khoa học kinh tế Việt Nam (2010), Phát triển kinh tế hợp tác và kinh tế
nông nghiệp gia đình ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự Thật, Hà
Nội.
5. Nguyễn Đình Hương (Chủ nhiệm, 2015), Thực trạng và giải pháp phát
triển kinh tế nông nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam,
Đề tài cấp nhà nước, KX01.
6. Trần Thị Lan Hương (2009), Hợp tác phát triển nông nghiệp châu Phi, đặc
điểm và xu hướng, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội.
7. Phạm Văn Khôi (2012), Giáo trình Kinh tế Nông nghiệp, Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
8. Phạm Văn Khôi (2018), Nghiên cứu các mô hình phát triển bền vững nông
nghiệp vùng cây ăn quả tỉnh Bắc Giang, đề tài NCKH cấp tỉnh, thuộc tỉnh Bắc
Giang chủ trì.
9. Quý Lâm (2014), Chính sách quốc gia về đầu tư và phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2017), Kinh tế nông nghiệp và những giải pháp thúc
đẩy sự phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam, đề tài NCKH cấp Bộ, thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
11. Lê Du Phong (2009), Chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông
dân của Hunggary trong quá trình chuyển đổi kinh tế và vận dụng cho Việt Nam,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự Thật, Hà Nội.
12. Phùng Hữu Phú (2010), Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn kinh
nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm Trung Quốc, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự
Thật, Hà Nội.
13. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sơn La (2016 - 2019), Báo
cáo phát triển nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Sơn La, tài liệu lưu hành
nội bộ.
14. Nguyễn Song Tùng (2014), Phát triển kinh tế xanh trong nông nghiệp Việt
Nam: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội.
15. UBND tỉnh Sơn La (2016 - 2019), Báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội Sơn
La, tài liệu lưu hành nội bộ.
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: BẢNG HỎI KHẢO SÁT VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA CỦA TỈNH SƠN LA ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH
Kính chào Anh/Chị!
Tôi là Hoàng Thị Đôi, hiện đang là cao học viên ngành Quản lý Kinh tế của trường Đại
học Thương Mại. Hiện tại, tôi đang thực hiện đề tài: “Chính sách phát triển kinh tế nông
nghiệp hàng hóa của tỉnh Sơn La”. Để hoàn thiện đề tài trên, tôi rất cần sự trợ giúp của
Anh/Chị trong khoảng 5 phút để trả lời bảng hỏi này.
Các thông tin và câu trả lời mà Anh/Chị cung cấp sẽ được bảo mật tuyệt đối, và sẽ chỉ
được sử dụng trong luận văn này. Lưu ý: các vấn đề trong bảng hỏi này không có đúng hay
sai mà chỉ có quan điểm của các anh chị trong từng vấn đề.
Xin trân trọng cảm ơn!
PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên của người đại diện (không bắt buộc): ……………………………………
2. Tuổi: …………………………………………………………………………………
3. Giới tính: ……………………………………………………………………………
4. Trình độ học vấn của các anh chị
a. Chưa tốt nghiệp THPT
b. Đã tốt nghiệp THPT hoăc trung cấp
c. Đã tốt nghiệp cao đẳng, đại học
5. Tổ chức mà anh chị đứng đầu là hộ nông dân hay lâm trường: ……………………
6. Thu nhập bình quân tháng (ước chừng): ……………………………………………
7. Diện tích đất bình quân phân theo loại hình và mục đích sử dụng ở tổ chức của các
anh chị? Kính mong các anh chị liệt kê cụ thể
a. Đất trồng cây lâu năm dùng để trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản
b. Đất trồng cây hàng năm dùng để trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy
sản
c. Mặt nước thủy sản dùng để chăn nuôi hay thủy sản
d. Đất mục đích khác dùng để trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản
8. Thực trạng đất đai và nguồn gốc đất đai sử dụng ở tổ chức của các anh chị? Kính
mong các anh chị liệt kê cụ thể
a. Đất cấp dùng để trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản
b. Đất thuê dùng để trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản
c. Đất chuyển nhượng dùng để trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản
d. Đất đấu thầu dùng để trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản
e. Đất nguồn khác dùng để trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản
9. Thực trạng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp hàng hóa ở tổ chức các anh chị?
Kính mong các anh chị liệt kê cụ thể
a. Vốn dùng để trồng trọt?
b. Vốn dùng để chăn nuôi
c. Vốn dùng cho lâm nghiệp
d. Vốn dùng nuôi trồng thủy sản

PHẦN 2: CÁC CÂU HỎI VỀ ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ANH CHỊ

Trong phần này, các anh chị vui lòng đánh dấu vào ô mà mình cho là phù hợp.

Câu 2.1. Đánh giá của các anh chị về cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn

Câu hỏi Mức đánh giá


Tốt Bình thường Yếu
Đường giao thông phục vụ cho phát triển kinh tế
nông nghiệp hàng hóa của tỉnh Sơn La
Hệ thống điện phục vụ cho phát triển kinh tế nông
nghiệp hàng hóa của tỉnh Sơn La
Hệ thống thủy lợi phục vụ cho phát triển kinh tế
nông nghiệp hàng hóa của tỉnh Sơn La
Hệ thống chợ phục vụ cho phát triển kinh tế nông
nghiệp hàng hóa của tỉnh Sơn La
Xử lý rác thải phục vụ cho phát triển kinh tế nông
nghiệp hàng hóa của tỉnh Sơn La
Hệ thống thông tin phục vụ cho phát triển kinh tế
nông nghiệp hàng hóa của tỉnh Sơn La
Câu 2.2. Đánh giá của các anh chị về mức độ khó khăn khi vay vốn kinh doanh

Câu hỏi Mức đánh giá


Không Có một Trung Khó Rất
gặp chút khó lập khăn khó
khó khăn khăn
khăn
Khó vay vốn từ ngân hàng do không có tài
sản thế chấp
Khó vay vốn từ NH do thủ tục phức tạp

Khó thu hồi vốn để trả lãi suất ngân


hàng do lãi suất cao
Khó quản lý và bảo toàn vốn vay

Khó trả vốn do thời hạn vay ngắn

Khó tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi

Khó khăn khác

Câu 2.3. Nguồn thông tin kỹ thuật sản xuất mà các anh chị có được từ đâu? Vui
lòng đánh dấu nhân vào chỗ trống. Mỗi câu có thể chọn nhiều đáp án

Từ cơ quan Từ Hội Từ hợp Tự mình Từ các


khuyến nông nông dân tác xã nguồn khác
Nguồn thông tin kĩ thuật
trồng trọt
Nguồn thông tin kĩ thuật
chăn nuôi
Nguồn thông tin kĩ thuật
nuôi trồng thủy sản

Nguồn thông tin kĩ thuật


tưới tiêu
Nguồn thông tin kĩ thuật
phòng trừ sâu, bệnh

Nguồn thông tin kĩ thuật


chế biến
Nguồn thông tin kĩ thuật
bảo vệ môi trường
Câu 2.4. Đánh giá của anh chị về mức độ khó khăn trong tiêu thụ các loại sản
phẩm? Các anh chị vui lòng đánh giá vào ô 1 đến 5, với 1 là khó khăn ít nhất đến 5 là
rất khó khăn

1 2 3 4 5
Đối với sản phẩm cây ăn quả
Đối với sản phẩm cây dài ngày khác
Đối với sản phẩm các cây hàng năm
Đối với sản phẩm chăn nuôi đại gia súc
Đối với sản phẩm chăn nuôi lợn

Đối với sản phẩm chăn nuôi gia cầm


Đối với sản phẩm thủy sản

Các góp ý của anh chị để tỉnh Sơn La thực hiện tốt Chính sách phát triển kinh tế
nông nghiệp hàng hóa
……………………………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………………..……………………
………………………………………………………………..………………………………
……………………………………………………..…………………………………………
…………………………………………..……………………………………………………
………………………………..………………………………………………………………
……………………..…………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của anh chị!
PHỤ LỤC 2: BẢNG HỎI KHẢO SÁT VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA CỦA TỈNH SƠN LA ĐỐI VỚI CÁN BỘ QUẢN LÝ
Kính chào Anh/Chị!
Tôi là Hoàng Thị Đôi, hiện đang là cao học viên ngành Quản lý Kinh tế của trường Đại
học Thương Mại. Hiện tại, tôi đang thực hiện đề tài: “Chính sách phát triển kinh tế nông
nghiệp hàng hóa của tỉnh Sơn La”. Để hoàn thiện đề tài trên, tôi rất cần sự trợ giúp của
Anh/Chị trong khoảng 5 phút để trả lời bảng hỏi này.
Các thông tin và câu trả lời mà Anh/Chị cung cấp sẽ được bảo mật tuyệt đối, và sẽ chỉ
được sử dụng trong luận văn này. Lưu ý: các vấn đề trong bảng hỏi này không có đúng hay
sai mà chỉ có quan điểm của các anh chị trong từng vấn đề.
Xin trân trọng cảm ơn!

1. Họ và tên của Anh chị (không bắt buộc): …………………………………………


2. Cơ quan công tác: …………………………………………………………………
3. Chức vụ: ……………………………………………………………………………
4. Đánh giá của anh chị về vấn đề bảo vệ môi trường

Dưới 10% 10 - 50% 50-80% Trên 80%


Tỷ lệ nông hộ ở Sơn La thực
hiện tốt bảo vệ môi trường

Các góp ý của anh chị để tỉnh Sơn La thực hiện tốt Chính sách phát triển kinh tế
nông nghiệp hàng hóa
……………………………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………………..……………………
………………………………………………………………..………………………………
……………………………………………………..…………………………………………
…………………………………………..……………………………………………………
………………………………..………………………………………………………………
……………………..…………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của anh chị!

You might also like