You are on page 1of 53

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ VŨ DANH

Tên chuyên đề:


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC ALGIMUN
TRÊN LỢN NÁI ĐẺ VÀ LỢN CON TẠI TRẠI LỢN PHÚ MINH 1,
THÔN BU CHẰM, XÃ THỊNH MINH, TỈNH HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy


Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2016 - 2021

THÁI NGUYÊN - 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ VŨ DANH

Tên chuyên đề:


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC ALGIMUN
TRÊN LỢN NÁI ĐẺ VÀ LỢN CON TẠI TRẠI LỢN PHÚ MINH 1,
THÔN BU CHẰM, XÃ THỊNH MINH, TỈNH HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy


Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K48 TY N05
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2016 - 2021
Giảng viên hướng dẫn: GS. TS Nguyễn Duy Hoan

THÁI NGUYÊN - 2021


i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, tôi đã nắm được
những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Kết hợp với 6 tháng thực tập tốt
nghiệp tại công ty TNHH Olmix Asialand Việt Nam, đã giúp tôi ngày càng
hiểu rõ kiến thức chuyên môn, cũng như đức tính cần có của một người làm
cán bộ khoa học kỹ thuật. Từ đó, đã giúp tôi có lòng tin vững bước trong cuộc
sống cũng như trong công tác sau này. Để có sự thành công này, tôi xin tỏ
lòng biết ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn đề
tài GS. TS Nguyễn Duy Hoan đã tận tình hướng dẫn để tôi thực hiện thành
công chuyên đề và hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp.
Đồng thời tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty TNHH Olmix
Asialand Việt Nam và Công ty TNHH Japfa Việt Nam cùng toàn thể anh, chị
em công nhân trong trang trại về sự hợp tác giúp đỡ bố trí thử nghiệm theo dõi
các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Một lần nữa tôi xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 15 tháng 3 năm 2021


Sinh viên

Ngô Vũ Danh
ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
PHẦN 1 ............................................................................................................. 1
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của chuyên đề............................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của chuyên đề ........................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Khả năng sản xuất của lợn nái ................................................................ 3
2.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .. 9
2.1.3. Thông tin về chế phẩm ALGIMUN ...................................................... 12
Algimun là một chế phẩm dạng bột được làm từ tảo biển, có chứa các thành
phần thiết yếu (enzyme, chất điện giải và các vi khuẩn axit lactic) giúp tăng
cường miễn dịch tự nhiên của vật nuôi nhằm tối ưu hiệu suất chăn nuôi, được
dùng để trộn vào thức ăn. ................................................................................ 13
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 16
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 16
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 17
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 19
3.2. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi ............................................................. 19
3.2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19
3.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 19
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
iii

3.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 23


PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 24
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................... 24
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 24
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 26
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 31
4.2. Kết quả của thử nghiệm ........................................................................... 33
4.2.1. Ảnh hưởng của chế phẩm ALGIMUN đến khả năng sinh sản và chất
lượng sữa của lợn nái ...................................................................................... 33
4.2.2. Ảnh hưởng của chế phẩm ALGIMUN tới khả năng kháng bệnh của lợn
con thí nghiệm ................................................................................................. 36
4.2.3. Ảnh hưởng của chế phẩm ALGIMUN tới khả năng sinh trưởng của lợn
con theo mẹ ..................................................................................................... 36
4.2.4. Hiệu quả kinh tế sử dụng chế phẩm sinh học ALGIMUM ................... 38
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 40
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 42
iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 20


Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng thức ăn cho lợn mẹ .................................. 21
Bảng 3.3. Khẩu phần ăn của lợn nái thí nghiệm ............................................. 21
Bảng 3.4. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 22
Bảng 3.5. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 23
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 32
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học ALGIMUN đến khả năng sinh
sản của lợn nái ............................................................................. 33
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học ALGIMUN đến chất lượng sữa
của lợn nái ................................................................................... 34
Bảng 4.4. Hàm lượng IgG dựa trên 2 phương thức đánh giá (Tham khảo).... 34
Tỷ lệ mắc bệnh của lợn nái được thể hiện qua bảng 4.5. ................................ 35
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học ALGIMUN đến bệnh viêm tử
cung lợn nái ................................................................................. 35
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học ALGIMUN đến khả năng kháng
bệnh tiêu chảy lợn con ................................................................ 36
Bảng 4.7. Khối lượng lợn con bình quân qua các kỳ cân (kg/con) ................ 37
Bảng 4.8. Sơ bộ hạch toán chi phí thuốc thú y cho lợn thí nghiệm ................ 38
v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cp : Chế phẩm
Cs : Cộng sự
ĐC : Đối chứng
ĐVT : Đơn vị tính
FDA : Food and Drug Administration
Cơ quan quản lý Thực phẩm và Thuốc (Mỹ)
Kg : Kilogam
KL : Khối lượng
KPCS : Khẩu phần cơ sở
KPTN : Khẩu phần thí nghiệm
LMLM : Lở mồm long móng
NRC : Hội đồng Nghiên cứu Quốc gia (Hoa Kỳ)
Nxb : Nhà xuất bản
UI : International Unit: Đơn vị quốc tế
P : Khối lượng
VCK : Vật chất khô
STT : Số thứ tự
TĂ : Thức ăn
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TB : Trung bình
TN : Thí nghiệm
TS : Tiến sỹ
TT : Thể trọng
YL : Yorkshire + Landrace
1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề


Chăn nuôi là một ngành truyền thống có từ lâu đời ở nước ta. Hiện nay,
Trong hệ thống sản xuất thâm canh hiện đại, động vật phải đối mặt với nhiều
thách thức trong suốt vòng đời của chúng. Những thách thức này thậm chí
còn ảnh hưởng nghiêm trọng hơn so với các trạng thái sinh lý nhạy cảm ở
từng thời điểm cụ thể (thú non, thời kỳ đỉnh cao năng suất, sinh sản...) hoặc
đối mặt với các tác nhân gây căng thẳng bên ngoài (yếu tố môi trường, sự tấn
công của các mầm bệnh, chương trình tiêm phòng nghiêm ngặt...). Đây cũng
là yếu tố cần thiết trong các chiến lược giảm sử dụng kháng sinh bắt buộc
hiện nay để tiết kiệm lượng kháng sinh hiệu quả lâu dài cho cả động vật và
con người. Đồng thời, để đáp ứng đảm bảo cho sức khỏe người tiêu dùng, một
số công ty đã chú trọng sản xuất các loại chế phẩm sinh học để phòng trị
bệnh, kích thích khả năng sinh trưởng, sinh sản, tăng sức đề kháng, giảm một
số bệnh đường tiêu hóa, giảm thiểu chất độc hại trong chất thải vật nuôi, vừa
an toàn lại hiệu quả cao.
Một trong những chế phẩm sinh học đó có chế phẩm ALGIMUN, do công
ty TNHH Olmix Asialand Việt Nam sản xuất. Do chế phẩm sinh học vẫn là
khái niệm còn rất mới so với sự ra đời của một số loại kháng sinh đã phát hiện
từ lâu, chưa thực sự tạo được lòng tin đối với người chăn nuôi, từ thực tế đó
chúng tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Đánh giá hiệu quả của chế phẩm
sinh học ALGIMUN trên lợn nái đẻ và lợn con tại trại lợn phú minh 1, thôn
Bu Chằm, Xã Thịnh Minh, tỉnh Hòa Bình”, nhằm chứng minh cho người
chăn nuôi thấy chế phẩm sinh học có nhiều tác dụng và an toàn khi sử dụng.
2

1.2. Mục đích của chuyên đề


- Đánh giá được hiệu quả của chế phẩm ALGIMUN đối với khả năng
sản xuất của lợn nái.
- Đánh giá được hiệu quả của chế phẩm ALGIMUN đối với khả năng
tăng cường các đáp ứng miễn dịch bẩm sinh, thu nạp và sinh trưởng của lợn
con từ sơ sinh đến khi cai sữa.
- Khuyến cáo cho người chăn nuôi lợn sử dụng chế phẩm ALGIMUN
nhằm giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh, giảm chi phí thuốc thú y, tăng hiệu
quả chăn nuôi.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của chuyên đề
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở phục vụ cho các nghiên cứu tiếp
theo, đóng góp vào tư liệu về chế phẩm sinh học có chứa hai hoạt chất có hoạt
tính sinh học cao chiết xuất từ tảo biển (MSP®BARRIER, MSP®IMMUNITY), sử dụng
trong chăn nuôi, nhằm nâng cao sức đề kháng và khả năng sản xuất của lợn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung chế phẩm sinh học ALGIMUN trong khẩu phần ăn của lợn
nái góp phần tối ưu năng suất chăn nuôi, giảm chi phí thuốc thú y, tăng lợi
nhuận ròng.
- Bổ sung chế phẩm sinh học ALGIMUN đã giảm thiểu sử dụng kháng
sinh trong chăn nuôi, an toàn vệ sinh thực phẩm, hướng tới một nền nông
nghiệp bền vững và an toàn sinh học.
3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài


2.1.1. Khả năng sản xuất của lợn nái
2.1.1.1. Khả năng sản xuất của lợn nái
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17]: Việc đánh giá khả năng sản
xuất của lợn nái được thông qua các chỉ tiêu:
* Khả năng sinh sản
Khả năng sinh sản của lợn nái được đánh giá thông qua các chỉ tiêu về số
lượng và chất lượng:
+ Số lượng đàn con
- Số con sơ sinh còn sống đến 24 giờ/lứa đẻ
Đây là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng, nó phụ thuộc vào khả năng đẻ
nhiều hay ít của giống, trình độ kỹ thuật của dẫn tinh viên và điều kiện nuôi
dưỡng chăm sóc nái chửa. Trong vòng 24 giờ sau khi sinh ra, những lợn con
không đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống (quá bé), không phát dục
hoàn toàn, dị dạng… thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, do lợn con mới sinh, chưa
nhanh nhẹn, dễ bị lợn mẹ đè chết.
- Tỷ lệ sống
Tỷ lệ sống của lợn con sau 24 giờ được tính theo công thức sau:
Số con sống đến 24 giờ
Tỷ lệ sống (%) = x 100
Số con đẻ ra

- Số lợn con cai sữa/lứa


Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng, quyết định năng suất
trong chăn nuôi lợn nái, nó phụ thuộc vào kỹ thuật chăn nuôi lợn con bú sữa,
khả năng tiết sữa, khả năng nuôi con của lợn mẹ và khả năng hạn chế các yếu
tố gây bệnh cho lợn con.
4

Số con sống đến cai sữa


Tỷ lệ nuôi sống đến cai
= x 100
sữa (%) Số con để lại nuôi

+ Chất lượng đàn con


Theo Nguyễn Thiện và cs (1998) rằng việc đánh giá chất lượng đàn con
dựa vào các chỉ tiêu như sau:
- Khối lượng sơ sinh toàn ổ
Là khối lượng của lợn con được cân ngay sau khi đẻ ra, đã được cắt rốn,
lau khô và trước khi cho bú lần đầu tiên.
Khối lượng sơ sinh toàn ổ là chỉ tiêu nói lên khả năng nuôi dưỡng thai
của lợn mẹ, đặc điểm giống, kỹ thuật chăm sóc quản lý và phòng bệnh cho
lợn nái chửa. Do đó, thành tích này phụ thuộc cả vào phần của lợn nái và
phần nuôi dưỡng của con người.
- Khối lượng cai sữa toàn ổ.
Là khối lượng toàn ổ lúc cai sữa là chỉ tiêu đánh giá tăng trọng của lợn
con và là chỉ tiêu đánh giá khả năng tiết sữa của lợn mẹ.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [5]: Khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày
tuổi là chỉ tiêu đánh giá khả năng cho sữa của lợn mẹ. Vì sản lượng sữa của
lợn mẹ cao nhất lúc 21 ngày tuổi sau khi đẻ. Khối lượng toàn ổ cao thì sản
lượng tiết sữa của lợn mẹ cao.
Khối lượng lợn con tăng lúc 21 ngày tuổi gấp 5 - 8 lần khối lượng lúc sơ
sinh. Nó phụ thuộc vào khả năng tiết sữa và chọn làm giống của lợn nái. (Hội
chăn nuôi Việt Nam, 2004) [10].
- Khối lượng cai sữa toàn ổ
Ngoài chỉ tiêu số con cai sữa trên lứa, khối lượng toàn ổ lúc cai sữa cũng
là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá đầy đủ năng suất chăn nuôi lợn nái.
5

Khối lượng lợn con cai sữa phụ thuộc rất lớn vào khối lượng sơ sinh và
là cơ sở cho việc nâng cao khối lượng xuất chuồng sau này.
* Khả năng tiết sữa
Khả năng tiết sữa là một chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá sức sản suất
của lợn nái, vì nó ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống cũng như khối lượng cai sữa
của lợn con sau này.
Quy luật tiết sữa của lợn mẹ có đặc điểm là năng suất sữa tăng dần từ lúc
mới đẻ và đạt sản lượng cao nhất vào lúc 21 ngày tuổi, sau đó giảm dần. Căn
cứ vào đặc điểm này, trong thực tế sản xuất người ta lấy khối lượng lợn con
toàn ổ lúc 21 ngày tuổi để đánh giá khả năng tiết sữa của lợn mẹ.
Qua theo dõi, sản lượng và chất lượng sữa ở các vị trí vú khác nhau cũng
không giống nhau. Các vú ở phía trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt
còn các vú phía sau nhìn chung thấp. Theo Trương Lăng (2003) [11]: vú trước
lượng sữa tiết ra nhiều hơn. Trong chu kỳ tiết sữa, lợn con bú vú sau được 32
- 39 kg sữa thì lợn con bú vú trước được khoảng 36 - 45 kg sữa, vì oxytoxin
theo máu đến tuyến vú phía trước sớm hơn, kéo dài hơn nên vú trước nhiều
sữa hơn.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1982) [23] cho rằng thức ăn đầu tiên của lợn con
là sữa đầu, sữa đầu có màu trong hơi vàng và đặc. Trong sữa đầu, các thành
phần hoá học đều đặc hơn sữa thường như: lượng protein gấp 3 lần sữa
thường (17 - 18% so với 5 - 6%). Trên 50% protein của sữa đầu là globulin,
đặc biệt là  - globulin, hàm lượng  - globulin giảm rất nhanh, sau 12 giờ đã
giảm đi 3/4,  - globulin là thành phần quan trọng tạo nên sức đề kháng
chống đỡ bệnh tật của lợn con sơ sinh.
Theo Từ Quang Hiển và cs (2001) [8], nhất thiết lợn con sơ sinh cần
phải được bú sữa đầu giúp cho lợn con có sức đề kháng chống bệnh. Trong
sữa đầu có albumin và globulin cao hơn sữa thường, đây là các chất chủ yếu
6

giúp cho lợn con có sức đề kháng. Vì thế cần cho lợn con bú sữa trong ba
ngày đầu, đảm bảo được toàn bộ số con trong ổ được bú hết lượng sữa đầu
của lợn mẹ.
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ giảm rõ rệt sau 3 tuần tiết sữa nuôi con.
Đồng thời, hàm lượng các chất khoáng đặc biệt là sắt và canxi còn rất ít,
không đủ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của lợn con. Lúc này mâu thuẫn giữa
khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ và nhu cầu dinh dưỡng của lợn con nảy
sinh. Đó cũng là lúc ta cần bổ sung thức ăn sớm cho lợn con (Từ Quang Hiển
và cs, 2001) [8].
Để lợi dụng khả năng tiết sữa của lợn mẹ, người ta thường cho lợn con
cai sữa sớm vào ngày thứ 21 hoặc ngày thứ 28, hoặc ngày thứ 42… tuỳ theo
trình độ chăn nuôi của từng cơ sở (Nguyễn Thiện và cs, 1996) [20].
Sản lượng sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thức ăn, chăm
sóc nuôi dưỡng… Vì vậy, trong giai đoạn lợn mẹ nuôi con thì thức ăn cho lợn
mẹ cần đủ chất dinh dưỡng. Chăm sóc lợn mẹ ăn với khẩu phần đầy đủ chất
dinh dưỡng không ngừng nâng cao sản lượng sữa mà còn giảm tỷ lệ hao mòn
của lợn mẹ.
2.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của lợn nái
* Giống và cá thể
- Giống là yếu tố quyết định đến sức sản xuất của lợn nái, giống và đặc
tính của nó gắn liền với năng suất sinh sản. Các giống lợn khác nhau cho năng
suất sinh sản khác nhau.
Ví dụ: Lợn Móng Cái đẻ từ 10 - 12 con/lứa.
Lợn Yorkshire đẻ từ 10 - 13 con/lứa.
- Các cá thể khác nhau có sức sản xuất khác nhau tuỳ thuộc vào cấu tạo
cơ thể, đặc điểm sinh lý của từng cá thể.
7

* Phương pháp nhân giống


Phương pháp nhân giống khác nhau sẽ cho năng suất khác nhau. Nếu
cho nhân giống thuần chủng thì năng suất của chúng cũng chính là năng suất
của giống đó. Nếu cho lai giống thì năng suất của con lai sẽ cao hơn so với
hai giống gốc, các giống gốc càng thuần chủng thì khi lai giống cho ưu thế lai
càng cao. Như vậy phương pháp nhân giống thuần hay nhân giống tạp giao có
ảnh hưởng lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái.
* Tuổi và khối lượng phối giống lần đầu
Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [5] cho rằng: Không nên phối giống ở
lần động dục đầu tiên vì thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa
tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh.
Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2
chu kỳ động dục đầu rồi mới cho phối giống.
Đối với lợn nái nội, thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi
khối lượng đạt 40 - 50 kg. Lợn nái phối giống vào lúc 8 tháng tuổi với khối
lượng không dưới 65 - 70 kg, lợn nái ngoại tuổi phối giống lần đầu là 8 - 9
tháng khi lợn đạt 100 - 110 kg.
Tuổi phối giống lần đầu của lợn nái hậu bị là một vấn đề cần được quan
tâm. Phải phối giống cho lợn nái hậu bị đúng thời điểm lợn đã thành thục về
tính, có tầm vóc và sức khoẻ đạt yêu cầu sẽ nâng cao được khả năng sinh sản
của lợn nái và nâng cao được phẩm chất của đời sau. Nếu phối giống quá sớm
sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ. Nhưng thực tế đã chứng
minh rằng, nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến
sinh sản phát dục của lợn cũng như hoạt động về tính của nó.
* Thứ tự lứa đẻ
Khả năng sản xuất của lợn nái ảnh hưởng rất nhiều bởi các lứa đẻ khác
nhau. Lợn cái hậu bị ở lứa đẻ thứ nhất, số lượng con trên ổ thấp. Sau đó từ lứa
8

thứ hai trở đi số lợn con trên ổ sẽ tăng dần đến lứa thứ sáu, thứ bảy thì bắt đầu
giảm dần.
* Kỹ thuật phối giống
Kỹ thuật phối giống có ảnh hưởng đến số lượng (con đẻ ra/lứa)
. Kỹ thuật phối giống bao gồm việc xác định thời điểm phối giống thích hợp
và số lần cho phối giống. Thời điểm phối giống thích hợp có sự khác nhau
giữa lợn nội và lợn ngoại, giữa nái cơ bản và nái hậu bị. Chọn thời điểm phối
giống thích hợp sẽ làm tăng tỷ lệ thụ thai và số con/lứa.
Chú ý, nếu lợn nái động dục kéo dài 48 giờ thì trứng sẽ rụng vào 8 - 12 giờ
trước khi kết thúc chịu đực, tức là 37 - 40 giờ sau khi bắt đầu động dục. Do vậy,
phối giống quá sớm hoặc quá muộn thì tỷ lệ thụ thai và số con/lứa giảm.
Có nhiều phương thức phối giống cho lợn nái nhưng tốt nhất nên áp
dụng phương thức phối lặp. Khoảng cách thời gian giữa hai lần phối lặp từ 12
- 14 giờ cho lợn nái cơ bản, đối với lợn nái hậu bị thời gian này khoảng 10 -
12 giờ.
* Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái.
Cần lưu ý chế độ dinh dưỡng cho lợn nái trước phối giống, các yếu tố thức ăn
rất quan trọng ở thời kỳ này.
Tuy nhiên, cần chú ý đến thể trạng của lợn nái hậu bị, nếu lợn nái hậu bị
quá béo sẽ hạn chế rụng trứng, do đó, làm giảm số lượng con/lứa. Vì vậy, lợn
nái hậu bị đến giai đoạn cuối sắp động dục phải cho ăn khẩu phần hạn chế để
tránh lợn quá béo ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
Trong các giai đoạn nuôi lợn nái khác, chúng ta cũng sử dụng thức ăn
như là đòn bẩy để nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái, tăng tổng khối
lượng lợn con lúc xuất chuồng.
9

2.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
2.1.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con
Qua thực tế sản xuất và nghiên cứu của nhiều tác giả đã chứng minh giai
đoạn lợn con theo mẹ có khả năng sinh trưởng rất nhanh.
Lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng, phát dục nhanh.
So với những loài gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con là cao nhất.
Khối lượng cai sữa của lợn con khi 2 tháng tuổi gấp 12 - 16 lần so với khối
lượng sơ sinh, trong khi đó bê nghé chỉ tăng 3 - 5 lần.
Theo Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận (2006) [25], lợn con ở 7 - 10 ngày
tuổi đã gấp 2 lần khối lượng sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc 30 ngày
tuổi gấp 5 lần và đến 60 ngày tuổi gấp 10 - 15 lần khối lượng sơ sinh.
Lợn con sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích luỹ các chất dinh
dưỡng rất mạnh. Lợn con 3 tuần tuổi mỗi ngày tích luỹ được 9 – 14 g
protein/kg khối lượng cơ thể. Trong khi lợn trưởng thành chỉ tích luỹ được 0,3
- 0,4 g protein/kg khối lượng cơ thể.
Lợn con bú sữa sinh trưởng phát triển nhanh, nhưng không đồng đều qua
các giai đoạn, sinh trưởng nhanh trong 21 ngày tuổi đầu, sau đó giảm. Có sự
giảm này do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu do lượng sữa mẹ bắt đầu
giảm dần và hàm lượng Hemoglobin trong máu của lợn con giảm, thời gian
giảm sinh trưởng thường kéo dài khoảng 2 tuần tuổi, còn gọi là giai đoạn
khủng hoảng của lợn con. Chúng ta có thể hạn chế sự khủng hoảng này bằng
cách tập cho lợn con tập ăn sớm (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [17]).
Khả năng miễn dịch của lợn con trong giai đoạn cũng có những đặc điểm
đặc biệt. Lợn con mới đẻ, trong máu không có  - globulin nhưng sau 24 giờ
bú sữa đầu, hàm lượng  - globulin trong máu đạt tới 20,3mg/100ml máu. Do
đó, lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được
bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể
(Trần Cừ, 1972) [3].
10

2.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn con
* Các yếu tố bên trong
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17]: Yếu tố di truyền là một trong
những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục
của lợn. Quá trình sinh trưởng phát dục của lợn tuân theo các quy luật sinh học,
nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau. Do ảnh hưởng của các
tuyến nội tiết và hệ thống thần kinh mà hình thành nên sự khác nhau giữa các
giống lợn nguyên thuỷ và các giống lợn đã được cải tiến, cũng như các giống
lợn thành thục sớm và giống lợn thành thục muộn. Sự khác nhau này không
những khác nhau về cấu trúc tổng thể của cơ thể mà còn khác nhau ở sự hình
thành nên các tế bào, các bộ phận của cơ thể và đã hình thành nên các giống
lợn có hướng sản xuất khác nhau như: Giống lợn hướng nạc, hướng mỡ.
Theo quan điểm di truyền học thì hầu hết các tính trạng về sản xuất của
gia súc, gia cầm như: Sinh trưởng, cho lông, cho thịt, trứng, sản lượng sữa,
sinh sản... đều là tính trạng số lượng. Tính trạng số lượng là những tính trạng
ở đó có sự sai khác giữa các cá thể là sự sai khác nhau về mức độ hơn là sự
sai khác nhau về chủng loại. Darwin đã chỉ rõ sự sai khác này chính là nguyên
liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo. Tính trạng số lượng
còn gọi là tính trạng đo lường (metriccharacter), sự nghiên cứu chúng phụ
thuộc vào sự đo lường như: Khối lượng cơ thể, tốc độ tăng trọng, sản lượng
trứng, kích thước các chiều đo... (Trần Đình Miên và cs, 1982) [16].
Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn là quá
trình trao đổi chất trong cơ thể. Quá trình trao đổi chất xảy ra dưới sự điều
khiển của các hormone. Hormone tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi
chất của tế bào và giữ cân bằng các chất trong máu. Trong thời kỳ đầu tiên
của quá trình sống, kể cả khi chưa có sự hoạt động của tuyến giáp đã có sự
tham gia của tuyến ức trong điều khiển quá trình sinh trưởng. Về sau điều
11

khiển quá trình sinh trưởng có sự tham gia của tuyến yên. Hormone của thuỳ
trước tuyến yên STH (Somatotropin hormone) là loại hormone rất cần thiết
cho sinh trưởng của cơ thể. Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [19]: STH
có tác dụng sinh lý chủ yếu kích thích sự sinh trưởng của cơ thể bằng cách
làm tăng sự tổng hợp protein và kích thích sụn liên hợp phát triển, tăng tạo
xương (nhất là các xương dài). Khi thiếu hoặc thừa loại hormone này sẽ dẫn
đến cơ thể quá nhỏ bé (nanismus) hoặc quá to (gigantismus).
* Các yếu tố bên ngoài
- Dinh dưỡng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa, nếu không
có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Khi chúng ta đảm bảo
đầy đủ về thức ăn, bao gồm cả số lượng và chất lượng thức ăn thì sẽ góp phần
thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của các cơ quan trong cơ thể.
- Nhiệt độ và ẩm độ môi trường: Nhiệt độ môi trường không chỉ ảnh
hưởng đến tình trạng sức khoẻ, mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển của cơ thể. Nếu nhiệt độ môi trường không thích hợp, thì sẽ không thể
đảm bảo quá trình trao đổi chất diễn ra bình thường, cũng như cân bằng nhiệt
của cơ thể lợn. Việc đảm bảo nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp cho các loại lợn
khác nhau, phải căn cứ vào khả năng điều tiết thân nhiệt của chúng. Một số
công trình nghiên cứu chứng minh rằng, khi nhiệt độ môi trường xuống thấp
(dưới 5,5oC) thì lợn con bú sữa có nhu cầu về vitamin B2 cao hơn rất nhiều
khi nhiệt độ môi trường là 29,5oC.
Khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp, lợn sẽ thất thoát nhiệt rất nhiều, vì lẽ đó,
ở lợn con và lợn nuôi thịt sẽ giảm khả năng tăng khối lượng và tăng lượng
tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng khối lượng. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi
béo từ 15 - 18oC, cho lợn sinh sản không thấp hơn 10 - 11oC. Nhìn chung, khi
lợn càng lớn, càng trưởng thành thì cơ quan điều tiết thân nhiệt càng hoàn
thiện, lớp mỡ dưới da càng dày và nhu cầu về nhiệt càng giảm xuống.
12

Nhiệt độ chuồng nuôi có liên quan mật thiết với ẩm độ không khí, ẩm độ
không khí thích hợp cho lợn ở vào khoảng 70%.
- Ánh sáng: Ánh sáng có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của
lợn. Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của ánh sáng đối với lợn, người ta thấy
rằng, ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng và phát triển của lợn con,
lợn hậu bị và lợn sinh sản hơn là đối với lợn vỗ béo. Khi không đủ ánh sáng
sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của lợn, đặc biệt quá trình trao
đổi khoáng. Đối với lợn con từ sơ sinh đến 70 ngày nếu không đủ ánh sáng thì
tốc độ tăng khối lượng sẽ giảm từ 9,5 - 12%, tiêu tốn thức ăn giảm 8 - 9% so
với lợn con được vận động dưới ánh sáng mặt trời.
Việc đảm bảo đủ ánh sáng đối với lợn sinh sản gồm cả lợn đực và lợn
nái đều có ý nghĩa rất quan trọng, không chỉ đối với quá trình trao đổi các
chất khoáng trong cơ thể, mà còn đối với các chức năng sinh sản, như biểu
hiện động dục, sự phát triển của phôi ở lợn nái, quá trình sinh tinh và các
phản xạ nhảy giá của lợn đực. Trong chăn nuôi công nghiệp, khi thiết kế
chuồng trại cần chú ý đảm bảo đủ ánh sáng theo nhu cầu của các loại lợn, đặc
biệt đối với lợn con và lợn sinh sản.
- Các yếu tố khác: Ngoài các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển của lợn đã nêu trên, còn có các yếu tố khác như vấn đề chuồng trại,
chăm sóc, nuôi dưỡng, tiểu khí hậu chuồng nuôi như: Không khí, tốc độ gió
lùa, nồng độ các khí thải... Nếu chúng ta cung cấp cho lợn các yếu tố đủ theo
yêu cầu của từng loại lợn sẽ giúp cho cơ thể lợn sinh trưởng phát triển đạt
mức tối đa.
2.1.3. Thông tin về chế phẩm ALGIMUN
 Nguồn gốc
Chế phẩm sinh học ALGIMUN do Công ty TNHH Olmix Asialand sản
xuất, đây là một công ty có uy tín trên thị trường, năm 2019 công ty đã cho ra
13

đời chế phẩm sinh học ALGIMUN nhằm phục vụ công tác chăn nuôi lợn, đáp
ứng những tiến bộ của nền nông nghiệp.
 Khái niệm
Algimun là một chế phẩm dạng bột được làm từ tảo biển, có chứa các
thành phần thiết yếu (enzyme, chất điện giải và các vi khuẩn axit lactic)
giúp tăng cường miễn dịch tự nhiên của vật nuôi nhằm tối ưu hiệu suất
chăn nuôi, được dùng để trộn vào thức ăn.
Chế phẩm sinh học ALGIMUN có dạng bột, màu xám trắng, mùi thơm
được khuyến cáo là dùng cho tất cả các loài vật nguôi.
 Thành phần và chức năng của Algimun
Axit citric: Là một axit hữu cơ yếu. Nó là một chất bảo quản tự nhiên và
cũng được sử dụng để bổ sung vị chua. Trong hóa sinh học, nó là tác nhân
trung gian quan trọng trong chu trình axit citric và vì thế xuất hiện trong trao
đổi chất của gần như mọi sinh vật. Nó cũng được coi là chất chống oxy hóa.
Axit citricgiúp nâng cao hệ số tiêu hoá thức ăn và tính năng sản xuất của vật
nuôi, ngăn ngừa ỉa chảy, thúc đẩy sinh trưởng, nâng cao hiệu suất chuyển hoá
thức ăn.
Muối: Tăng tính ngon miệng, tăng khả năng tiêu hóa, hấp thu protein,
giúpổn định độ toan kiềm của máu, tham gia vào hệ đệm của máu, giữ áp suất
thẩm thấu của máu và mô bào, ổn định nhịp tim và hô hấp.
Maltodextrin: Tạo vị ngọt trong các sản phẩm thức ăn chăn nuôi thú y
Potassium chloride: Giúp cho các dây thần kinh và cơ bắp hoạt động
đúng chức năng. Tăng cảm giác ngon miệng, tham gia vào quá trình cân bằng
điện giải ở tế bào.
Silicon dioxide: Cải thiện sự hấp thụ chất dinh dưỡng, làm tăng tăng
trọng lượng của vật nuôi và hiệu quả hấp thụ thức ăn một cách lành mạnh và
bền vững. Silicon dioxide còn giúp giảm mùi hôi thối.
14

Sodium saccharin: Bổ sung chất tạo vị ngọt (Sodium saccharin) trong


thức ăn cho vật nuôi. Cải thiện tính ngon miệng, giúp vật nuôi ăn nhiều hơn.
Chất tạo vị ngọt giúp khắc phục những vịkhông ngon của các nguyên liệu
khác có trong khẩu phần.
Sodium citrate: Điều chỉnh độ pH, tăng thêm hương vị, làm chất bảo
quản, điều chỉnh lại độ acid trong thức ăn chăn nuôi.
Kẽm sulfate: Đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất protein,
carbohydrate, lipit. Có vai trò trong phát triển xương, duy trì sức sinh sản,
chống sừng hóa.
Sắt sulfate: Tham gia vào quá trình hình thành hemoglobin trong hồng
cầu máu. Tham gia tạo nên cơ, da và lông.
Magnesium sulfate: Là thành phần của xương và răng. Đảm bảo khả năng
hoạt động của hệ thống thần kinh và cơ, nằm trong thành phần 1 số enzyme.
Điều hòa phản ứng photphoryl - oxy hóa, tham gia vào điều hòa thân nhiệt.
Chiết xuất men Aspergillus niger được sấy khô: Là một loại nấm và là
một trong những loài phổ biến nhất của chi Aspergillus. Trong công nghiệp
sản xuất chế biến thực phẩm như: tương chao, nước mắm, nước tương;công
nghiệp sản xuất một số axit hữu cơ như: acid citric, acid glucomic. Một số
loài thuộc giống Aspergillus khác có khả năng tạo chất kháng sinh, như
A.fumigatus tạo thànhfumagilin có tác dụng lên entamoabae histolyca;
A.humicola, A.nidulans tạo thành humicolin, nidulin có tác dụng ức chế đối
với với các loại vi khuẩn, trong số các chất này thực sự dùng trong công
nghiệp dược phẩm hiện nay chỉ có loài A.fumigatus sản xuất fumagilin làm
thuốc chữa lị amip. Nhiều loài giống Aspergillus có khả năng biến đổi sinh
học, một số khác tạo ra các loại độc tố.
Chiết xuất men Bacillus subtilis được sấy khô:Trong hệ tiêu hóa,
B.subtilis sản sinh ra nhiều enzyme, trong đó chủ yếu nhất là các men tiêu hóa
alpha amylase và protease. Đây là các enzyme xúc tác cho các phản ứng phân
15

hủy tinh bột, protein. Đặc biệt, kể cả khi đã chết đi, xác lợi khuẩn Bacillus
subbtilis vẫn tiếp tục giải phóng ra các enzyme, kháng sinh và các vitamin có
lợi cho cơ thể sử dụng lợi khuẩn. Ngoài ra, B. subtilis còn có nhiều tác dụng
khác có lợi cho sức khỏe như chống đông máu, kích thích hệ miễn dịch,
phòng ngừa rối loạn tiêu hóa, phòng tránh nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Sản phẩm lên men Lactobacillus acidophilus được sấy khô: Giúpcải thiện
sức khỏe của động vật, giúp tăng trọng, giảm tỉ lệ chết non và ngăn chặn tác
nhân gây bệnh gây ra bởi các sinh vật như E.coli, Salmonella và Clostridium.
Chiết xuất men Enterococcus faecium được sấy khô: Là các chất thay
thế kháng sinh để thúc đẩy sức khoẻ ở động vật. khuyến khích môi trường
ruột cân bằng, tăng cường chức năng miễn dịch của tế bào, điều chỉnh tăng
cường sự gia tăng tế bào.
Những chất này giúp hỗ trợ phòng ngừa nhiễm các khuẩn gây bệnh, bảo
vệ chức năng tiêu hóa, hỗ trợ thay thế kháng sinh kích thích tăng trưởng, tăng
cường sức khỏe cho vật nuôi.
 Tác dụng
- Kích thích sản sinh hệ thống miễn dịch, củng cố nguyên vẹn đường ruột.
- Kích thích tiêu hóa, tăng hiệu suất tiêu hóa, giảm tiêu tốn thức ăn, tăng
trọng, tăng sản lượng sữa, trứng.
- Ngăn ngừa tiêu chảy, táo bón.
- Nhanh chóng phục hồi sức khỏe cho vật nuôi sau ốm, phòng stress do
bất cứ nguyên nhân nào.
- Cải thiện và nâng cao chất lượng trong chăn nuôi.
Cách dùng chế phẩm sinh học ALGIMUN là sản phẩm hữu ích cho vật
nuôi ở các lứa tuổi, đặc biệt là thời kỳ sinh sản, con non... có thể trộn vào thức
ăn hoặc pha vào nước uống.
16

 Liều lượng
- Gia cầm: 0,5 đến 1kg/tấn TĂ
- Heo: 1 đến 2kg/tấn TĂ
- Đại gia súc: 1 đến 1,5g/kg DMI (chất khô ăn vào).
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Xuất phát từ những thách thức trong chăn nuôi như: Mật độ nuôi, stress
từ môi trường nuôi (stress nhiệt), nguyên nhân gây bệnh, chất lượng thức ăn,
chuyển đổi khẩu phần ăn, chuyển đổi chuồng nuôi, chương trình vắc-xin, đặc
biệt là trên động vật non khiến cho hệ miễn dịch và sức khỏe của vật nuôi
không tốt. Đồng thời với việc luật mới quy định các lệnh cấm liên quan đến
sử dụng thuốc kích thích sinh trưởng, kháng sinh trong thức ăn của vật nuôi
trong đó có lợn, và các chất bổ sung làm tăng giá trị dinh dưỡng và tính chất
cảm quan trong thịt (Haščík và cs., 2006, 2007; Bobko và cs 2009) Hiện nay
trên thế giới có nhiều nghiên cứu bổ sung những chất có nguồn gốc từ tự
nhiên: Tỏi, gừng, tảo biển, yến mạch… vào trong khẩu phần của vật nuôi
nhằm nâng cao hiệu suất chăn nuôi.
Theo nghiên cứu thì chế độ ăn uống bổ sung bột tảo biển thì lợn có năng
suất thịt cao hơn so với những lô được bổ sung 0,5 và 3% (P <0,001).
Một nghiên cứu khác về khả năng sản sinh sữa của lợn khi bổ sung kẽm,
mangan, đồng vô cơ và các và các phức hợp của chúng với các axit amin
trong phức hợp hữu cơ vào trong khẩu phần ăn cho thấy: Cho ăn chế độ ăn
tiêu chuẩn khi bổ sung Ka, Fe, P, Ca từ các hợp chất hữu cơ thì tăng chất
lượng sữa.
Khi nghiên cứu về ảnh hưởng các mức năng lượng lên chất lượng thịt
của lợn (2019) cho biết: Khi tăng 3% năng lượng so với năng lượng tiêu
chuẩn giống thì tăng số lượng và chất lượng các acid amin trong thịt.
17

Vi sinh vật và các enzyme ngoại sinh đã được chứng minh là cải thiện
khả năng tăng trưởng ở gia súc và là thành phần quan trọng trong chương
trình sản xuất gia súc không có kháng sinh. Khi bổ sung các enzym và các vi
khuẩn Bacillus trong khẩu phần thì khi sử dụng phụ gia thức ăn làm tăng khả
năng sinh trưởng, tăng khối lượng cơ thể trên ngày và thức ăn tỷ lệ chuyển
đổi. Sử dụng kháng sinh giảm đáng kể FCR (theo FloresC.A và cs, 2019).
Theo Dervan D.L.S.Bryan và cs, (2019) cho biết khi bổ sung triết xuất từ
cây cải vàng cùng với các enzym lipase, protease, carbohydrase trong khẩu
phần thì các khẩu phần có bổ sung triết xuất cải vàng và các enzym đều ảnh
hưởng đến khả năng chuyển hóa thức ăn so với lô đối chứng 3,451 ± 112
kcal/kg so với bữa ăn không bổ sung 2,823 ± 112 kcal / kg (P<0,05).
Khi đánh giá ảnh hưởng của các mức axit amin trong khẩu phần lên tỷ lệ
nuôi sống và sinh trưởng của lợn. Khi cho chăn với khẩu phẩn có bổ sung các
mức axit amin (lysine tiêu hóa: 0,87%, 0,95% và 1.08%) tăng chất lượng và
khối lượng.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về tảo ở Việt nam từ trước tới nay là rất ít, có thể nói các nghiên
cứu chỉ dừng lại ở thống kê trên người và kiểm định kết quả của thế giới.
Ảnh hưởng có ích từ chiết xuất thảo dược hay hoạt chất trong dinh
dưỡng động vật có thể có như tăng tính ngon miệng và mức ăn, cải thiện sự
phóng thích enzyme tiêu hóa nội sinh, kích hoạt đáp ứng miễn dịch và chống
khuẩn, chống virus và chống oxy hóa (FAO, 2008).
Khi xác định mức bổ sung beta-glucan (là hợp chất đường liên phân tử
được tạo nên từ các đơn phân tử D-glucose gắn với nhau qua liên kết β-
glycoside, được tìm thấy trong thành phần vách tế bào của yến mạch, lúa mì,
rong biển, nấm men) thích hợp trong khẩu phần thức ăn (TA) lên năng suất và
chất lượng.
18

Theo Trần Anh Tuyên và cs, (2019) cho thấy việc sử dụng 0,3% chế
phẩm probiotics trong khẩu phần ảnh hưởng rõ rệt tới khả năng tăng trọng, hệ
số chuyển hóa thức ăn, phòng bệnh của lợn thí nghiệm và năng suất thân thịt.
Hiện nay, sản phẩm Algimun là dòng sản mới của Tập đoàn Olmix được
chiết xuất từ tảo biển bổ sung vào thức ăn cho vật nuôi nhằm thay thế kháng
sinh và các chất kích thích sinh trưởng, mang lại hiệu suất trong chăn nuôi và
vấn đề an toàn thực phẩm. Do đây là sản phẩm mới nên chưa có nhiều kết quả
báo cáo ứng dụng sản phẩm này trong chăn nuôi lợn ở nước ta.
Đó là những nghiên cứu bước đầu về chế phẩm sinh học có chứa Tảo
trên lợn nái.
19

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
* Đối tượng:
- Lợn nái Yorkshire và Landrace chửa 2 tuần trước khi đẻ.
- Lợn con (Yorkshire x Landrace) từ sơ sinh đến cai sữa 21 ngày tuổi.
- Vật liệu thí nghiệm: Chế phẩm sinh học ALGIMUN.
* Địa điểm nghiên cứu: Trại lợn Phú Minh 1 của công ty Japfa tại địa
chỉ: Thôn Bu Chằm, Xã Thịnh Minh, Thành Phố Hoà Bình, Hòa Bình.
* Thời gian thí nghiệm: 03/08/2020- 30/12/2020.
3.2. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi
3.2.1. Nội dung nghiên cứu
- Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học ALGIMUN đến khả năng sinh sản
và chất lượng sữa của lợn nái.
- Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học ALGIMUN đến khả năng kháng
bệnh của lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến khi cai sữa.
- Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học ALGIMUN đến khả năng sinh
trưởng của lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến khi cai sữa.
3.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi
* Khả năng sinh sản và chất lượng sữa của lợn mẹ.
- Số con sơ sinh/ổ (con)
- Khối lượng sơ sinh/con (kg/con)
- Số con còn sống đến cai sữa
- Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa (%)
- Chất lượng sữa (Brix %)
- Tỷ lệ mắc bệnh đường sinh dục(%)
* Khả năng kháng bệnh của lợn con
Số lợn mắc bệnh
- Tỷ lệ mắc bệnh (%) = x 100
Tổng số lợn theo dõi
20

Tổng số lợn chết


- Tỷ lệ chết (%) =
x 100
Tổng số lợn theo dõi

Tổng số con khỏi bệnh


- Tỷ lệ khỏi (%) = x 100
Tổng số con điều trị

* Khả năng sinh trưởng của lợn con đến khi cai sữa
Sinh trưởng: Cân khi cai sữa, cân vào buổi sáng trước khi cho lợn ăn, sử
dụng cùng một loại cân. Lợn con được bắt vào lồng cân sau đó trừ khối lượng
của lồng.
* Chi phí thuốc thú y cho lợn con
Chi phí thuốc + chế phẩm (đ)
Chí phí thuốc thú y + ALgimun
- Chi phí thuốc thú y = (đ/kg)
Tổng KL lợn con cai sữa

3.3. Phương pháp nghiên cứu


Dùng phương pháp phân lô so sánh, đảm bảo nguyên tắc đồng đều.
* Bố trí thí nghiệm
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
STT Diễn giải ĐVT Lô TN Lô DC
1 Số lợn nái TN Con 27 27
2 Giống YL YL
3 Lứa đẻ 2-9 2–9
4 Khối lượng Kg 150-250 150-250
5 Nhân tố TN KPCS+ ALGIMUN KPCS
Trộn vào thức ăn lợn
6 Phương pháp sử dụng mẹ chửa 2 tuần cuối
→ cai sữa
7 Liều lượng g/con/ngày 8 0
21

- Chế phẩm được chia nhỏ 8 g/con/ngày theo số bữa ăn, trộn vào thức ăn
cho lợn nái ở lô thí nghiệm.
- Cân khối lượng lợn con vào lúc cai sữa, cùng một loại cân.
- Cùng điều trị một loại thuốc khi lợn mắc bệnh.
- Đảm bảo đồng đều về giống, về lứa đẻ, cùng điều kiện chăm sóc.
- Thức ăn cho lợn thí nghiệm là thức ăn hỗn hợp dạng viên nội bộ của
Công ty Japfa như sau:
Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng thức ăn cho lợn mẹ
Thành phần dinh dưỡng thức ăn
Độ ẩm (%) max: 13
Đạm thô (%) min: 14
Xơ thô (%) max: 9
Ca (%) min-max: 2,5 - 4,5
P tổng số (%) min-max: 1,2
Lysine tổng số (%) min: 1
Năng lượng trao đổi (Kcal/kg) min: 2500

- Khẩu phần ăn của lợn nái chửa phụ thuộc vào tuần chửa, thể trạng, lứa
đẻ như sau:
Bảng 3.3. Khẩu phần ăn của lợn nái thí nghiệm
Loại Số
Ngày Lô đối chứng Lô thí nghiệm
cám bữa
3 kg/con/ngày + 8g
2 tuần trước khi đẻ 3 kg/con/ngày Nội bộ 1
ALGIMUN
1 kg/con/ngày + 8g
Ngày đẻ 1 kg/con/ngày Nội bộ 1
ALGIMUN
Sau khi đẻ đến 2,5-3,5 3 kg/con/ngày + 8g
Nội bộ 1
khi cai sữa kg/con/ngày ALGIMUN
22

Lợn con tập ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh dạng viên loại baby
milk nội bộ, chia làm nhiều bữa nhỏ.
* Lịch sát trùng
Lịch sát trùng được trình bày như sau:
Bảng 3.4. Lịch sát trùng trại lợn nái
Trong chuồng Ngoài khu
Ngoài
Thứ Chuồng Chuồng vực chăn
Chuồng đẻ chuồng
nái chửa cách ly nuôi
Phun sát
CN Phun sát trùng
trùng
Phun sát trùng Phun sát Phun sát
Rắc vôi
+ rắc vôi Phun sát trùng trùng toàn bộ trùng toàn bộ
Thứ 2 đường đi
đường đi khu vực khu vực
Phun sát trùng
Rắc vôi
Phun sát trùng + quét vôi
Thứ 3 đường đi
đường đi
Rắc vôi
Thứ 4 Phun sát trùng Rắc vôi Rắc vôi
đường đi
Phun sát trùng
+ rắc vôi
Thứ 5 Phun ghẻ Phun ghẻ
đường đi
Phun sát Phun sát trùng Phun sát Phun sát Phun sát
Thứ 6
trùng + rắc vôi trùng trùng trùng
Vệ sinh toàn Vệ sinh toàn bộ Vệ sinh toàn Vệ sinh
Thứ 7
bộ chuồng chuồng bộ chuồng tổng khu
23

* Quy trình phòng bệnh bằng thuốc và vaccine cho các loại lợn.
Bảng 3.5. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái
Vaccine/ Liều
Đường đưa
Loại lợn Tuần tuổi Phòng bệnh Thuốc/chế lượng
thuốc
phẩm (ml/con)
Thiếu sắt Fe + B12 Tiêm 1
3 ngày
Tiêu chảy Nova-Ampisur Tiêm 1
Lợn con
3 ngày Cầu trùng Nova - Coc 5% Uống 1
7- 21 ngày VPĐP Mycoplasma Tiêm bắp 1
22, 27 tuần tuổi Khô thai Parvo Tiêm bắp 2
Lợn 23 tuần tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2
hậu bị 25, 26 tuần tuổi Giả dại Begonia Tiêm bắp 2
24 tuần tuổi LMLM Aftopor Tiêm bắp 2
Lợn nái 10 tuần chửa Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2
sinh sản 12 tuần chửa LMLM Aftopor Tiêm bắp 2

Định kỳ hàng năm vào tháng 4, 8, 12 tiêm phòng bệnh tổng đàn vaccine
giả dại Begonia tiêm bắp 2 ml/con.
3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn
Văn Thiện (1997) trên phần mềm Minitab 17. Với các tham số:
- Số trung bình mẫu: X
- Sai số trung bình mẫu: m x
- Hệ số biến dị: Cv (%)
24

PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất


Trong thời gian thực tập tại trang trại được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo
và đội ngũ cán bộ công nhân viên trong trang trại cùng với sự cố gắng của bản
thân tôi đã thu được các kết quả sau:
4.1.1. Công tác chăn nuôi
* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Trong quá trình thực tập tại trang trại, tôi đã tham gia chăm sóc nái chửa,
nái đẻ, tham gia đỡ đẻ chăm sóc cho một đàn lợn con theo mẹ đến cai sữa. Tôi
trực tiếp vệ sinh, chăm sóc, theo dõi đàn lợn thí nghiệm. Quy trình chăm sóc
nái chửa, nái chờ đẻ, nái đẻ, đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa như sau:
+ Đối với nái chửa:
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng nái chửa 1, chuồng nái chửa 2.
Hàng ngày vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy
thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân,
lấy thức ăn cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm,
cuối giờ chiều phải chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn cám nội
bộ của Cty với khẩu phần ăn phân theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau:
Đối với nái chửa từ tuần 1 đến 12 ăn thức ăn với tiêu chuẩn 1,5 - 2
kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 13 đến 14 ăn thức ăn với tiêu chuẩn 2,5 - 3
kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi ăn thức ăn với tiêu chuẩn 3,5- 4
kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.
+ Đối với nái đẻ:
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7- 10
25

ngày. Trước khi chuyển lợn, chuồng phải được dọn dẹp và rửa sạch sẽ. Lợn
chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng. Thức
ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn ăn 3 kg/ngày, chia làm 2 bữa
sáng, chiều.
Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
0,5 kg/con/bữa.
Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 – 3,5
kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc
nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 6 kg/con/ngày.
+ Đối với đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa:
Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh.
- Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được xăm số tai, cắt đuôi và tiêm sắt, cho uống
thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.
Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng. Lợn
con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh.
Lợn con được 16 - 18 ngày tuổi tiêm phòng viêm phổi địa phương. Lợn
con được 21 - 26 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn.
* Phát hiện lợn nái động dục
- Khi cho lợn nái đi qua các ô chuồng nhốt lợn đực thì lợn nái có biểu
hiện kích thích thần kinh tai vểnh lên và đứng ì lại.
- Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên nằm xuống, ta quan sát được
vào khoảng 10 - 11 giờ trưa.
- Cơ quan sinh dục có biểu hiện: Âm hộ sung huyết, sưng, mẩy đỏ, có
dịch tiết chảy ra trong, loãng và ít, sau đó chuyển sang đặc dính.
* Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái
- Bước 1: Trước khi dẫn tinh cho lợn nái, quan sát triệu chứng động dục
trước đó và đã xác định khoảng thời gian dẫn tinh thích hợp nhất.
- Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ.
26

- Bước 3: Chuẩn bị tinh dịch đảm bảo về thể tích (80 - 100 ml) và số lượng
tinh trùng tiến hành trong một liều dẫn (1,5 - 2,0 tỷ tinh trùng tiến thẳng).
- Bước 4: Vệ sinh lợn nái.
- Bước 5: Dẫn tinh.
- Bước 6: Sau khi dẫn tinh xong, phải vệ sinh dụng cụ sạch sẽ. Số lần lợn
nái được dẫn tinh trong 1 chu kỳ động dục là 3 lần và được ghi lại trên thẻ
nái. Sau khi dẫn tinh được 21 - 25 ngày phải tiếp tục quan sát, kiểm tra kết
quả thụ thai, phát hiện những lợn cái động dục lại để kịp thời dẫn tinh lại. Kết
quả thụ thai ở kỳ động dục nào được ghi vào kết quả thụ thai của chu kỳ động
dục ấy.
- Kết quả: Trong thời gian làm việc tại chuồng bầu tôi đã thụ tinh nhân
tạo cho 87 con lợn nái. Trong đó, 2 con có biểu hiện động dục lại. Tỷ lệ phối
giống đạt 97,7%.
4.1.2. Công tác thú y
* Công tác vệ sinh
- Cổng trại có cửa ra vào, có biển báo (dừng lại sát trùng xe) hoặc barie
và hố sát trùng. Sát trùng tất cả các phương tiện, dụng cụ mang vào trại.
Phương tiện vào trại phải phun sát trùng kỹ trên dưới bánh xe, trước và sau
xe. Yêu cầu sau khi sát trùng các phương tiện phải dừng lại ít nhất là 15 phút
sau đó mới được vào trại.
+ Có hố sát trùng ngoài cổng vệ sinh thay nước vôi định kì.
+ Đường đi ở cổng trại rắc vôi bột định kỳ 1 tuần 2 lần.
+ Máy sát trùng đặt ở cổng trại phải hoạt động tốt pep phun tơi đều, bể
nước pha sát trùng pha theo nồng độ 1/400 (đối với xe chở lơn ta phải phun
với tỷ lệ sát trùng 1/200).
- Phòng sát trùng trước khi vào khu chăn nuôi:
+ Có giá hoặc tủ để dép, có biển báo chỉ dẫn phun sát trùng, có quy định
phun sát trùng, thùng nước sát trùng có chỉ dẫn pha thuốc sát trùng với nồng
độ 1/3200.
27

+ Cửa nhà sát trùng chắc chắn có biển nhà sát trùng, có chỉ dẫn cách sát trùng.
- Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, chuồng được tiêu độc bằng
thuốc sát trùng Ommicide 2 lần hàng ngày, pha với tỷ lệ 320ml sát trùng/1000
lít nước.
- Ở các chuồng đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển lên chuồng nái
chửa 1 (khu vực cai sữa). Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng này được
tháo ra mang ngâm ở hố sát trùng bằng dung dịch NaOH 10 %, ngâm trong 1
ngày sau đó được cọ sạch, phơi khô. Khung chuồng cũng được cọ sạch, xịt
bằng dung dịch NaOH pha với nồng độ loãng, sau đó xịt lại bằng dung dịch
vôi xút. Gầm chuồng cũng được vệ sinh sạch sẽ tiêu độc khử trùng kỹ sau đó
rắc vôi bột. Để khô 1 ngày tiến hành lắp đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ từ
chuồng nái chửa 2 xuống.
* Công tác phòng bệnh
Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn của trang trại được thực
hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra
trong cơ thể chúng một sức miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi
khuẩn, tăng sức đề kháng cho cơ thể.
- Kết quả công tác phòng bệnh: Trong thời gian thực tập tại trại tôi đã
tiến hành tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn và thu được kết quả như sau:
+ Fe + B12: 523 con
+ Cầu trùng: 581 con
+ Viêm phổi địa phương: 300 con
+ Dịch tả: 571 con
+ Lở mồm long móng: 35 con
+ Độ an toàn đạt 100%.
* Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
Để điều trị bệnh cho gia súc đạt hiệu quả cao thì việc phát hiện bệnh kịp
thời và chính xác giúp ta đưa ra được phác đồ điều trị tốt nhất làm giảm tỷ lệ
28

chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy, hàng
ngày tôi và cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở tất cả các ô
chuồng để phát hiện ra những con bị ốm. Trong thời gian thực tập, tôi đã gặp
và điều trị một số bệnh sau:
* Bệnh viêm tử cung ở lợn nái
- Nguyên nhân: Là một quá trình bệnh lí phức tạp có thể do rất nhiều
nguyên nhân: Công tác phối giống không đúng, do lợn mẹ đẻ khó, bị sát nhau
phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ trợ sản làm tổn thương, xây xát niêm
mạc cổ tử cung và âm đạo tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn bên ngoài xâm
nhập vào gây viêm. Do sàn chuồng không được vệ sinh sạch, lợn nái không
được vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi đẻ. Mặt khác, do kế phát từ một số bệnh
truyền nhiễm như: Bệnh xảy thai truyền nhiễm và phó thương hàn.
- Triệu chứng: Khi bị bệnh, lợn biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu:
Thân nhiệt tăng cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm, vật đau đớn, có khi cong
lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Âm hộ sưng đỏ. Từ cơ quan sinh dục thải ra
ngoài dịch viêm màu trắng đục hoặc phớt hồng, có mùi tanh, thối khắm.
- Điều trị: Để hạn chế quá trình viêm lan rộng, kích thích tử cung co bóp
thải hết dịch viêm ra ngoài và đề phòng hiện tượng nhiễm trùng cho cơ thể,
chúng tôi tiến hành điều trị như sau:
- Tiêm một liều Oxytoxin: 3 - 5 ml/con
- Tiêm Vetrimoxin: 1ml/10kgTT/1lần
- Uống Gluco C + Vitamin ADEK + giải độc gan thận
- Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.
- Kết quả điều trị: Trong thời gian thực tập, tôi đã phát hiện và điều trị
bệnh viêm tử cung cho 112 con lợn nái. Tỷ lệ khỏi đạt 100%.
*Bệnh viêm vú ở lợn nái
- Nguyên nhân: Do các loài vi khuẩn: Liên, tụ cầu trùng, E. coli xâm
29

nhập vào tuyến vú, qua da do sây sát núm vú do răng nanh lợn con mới sinh,
do lợn mẹ nhiều sữa, ứ đọng tạo nên môi trường cho vi khuẩn phát triển, hoặc
do quá nhiều sữa làm căng nhức, gây viêm.
Do vệ sinh chuồng trại kém, phân, nước tiểu không thoát hết, nhiệt độ
chuồng trại quá lạnh, quá nóng.
Do việc dùng thuốc sát trùng tẩy uế chưa hợp lý trong khu trang trại
cũng như trong chuồng lợn nái trước và sau khi đẻ.
Do kế phát từ các bệnh viêm âm đạo, tử cung.
- Triệu chứng: Lợn nái bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao, không cho con bú.
Tất cả các bầu vú hay một vài bầu vú bị viêm, đỏ, đau, nóng, sưng, có con bị
viêm nặng bầu vú tím bầm lại, sờ nắn bầu vú thấy cứng.
- Điều trị: Cục bộ: Vắt cạn sữa ở vú viêm, chườm nóng kết hợp xoa bóp
nhẹ vài lần/ngày cho vú mềm dần.
Toàn thân:
- Tiêm Vetrimoxin: 1ml/10kgTT/1lần
- Uống Gluco C + Vitamin ADEK
- Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.
- Kết quả điều trị: Tôi đã phát hiện và điều trị bệnh viêm vú cho 3 lợn
nái. Tỷ lệ khỏi bệnh đạt 100%.
* Bệnh viêm bao khớp
- Nguyên nhân: Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus
suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây
ra trên lợn con 1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, cuống
rốn, vết thương khi cắt đuôi, bấm nanh, các vết thương trên da, đầu gối khi
chà sát trên nền chuồng, qua vết thiến.
- Triệu chứng: Lợn con đi khập khiễng từ 3 - 4 ngày tuổi, khớp chân
sưng lên vào ngày 7 - 15 sau khi sinh nhưng tử vong thường xảy ra lúc 2 - 5
30

tuần tuổi. Thường thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân.
Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ
khớp viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau.
- Điều trị: Tiêm Vetrimoxin: 1ml/10kgTT/1lần.
- Cho uống Canxi B12
- Cho uống B. comlex
- Điều trị liên tục trong 3 - 6 ngày.
- Kết quả điều trị: Trong thời gian thực tập, tôi đã phát hiện và điều trị
thành công cho 20 lợn con bị viêm khớp. Tỷ lệ khỏi đạt 100%.
* Bệnh tiêu chảy ở lợn con
- Nguyên nhân: Bệnh tiêu chảy ở lợn con là một hội chứng hoặc một
trạng thái lâm sàng rất đa dạng. Do trực khuẩn E. coli thuộc họ
Enterobacteriaceae, nhiều loại Samonella (S.choleraesuis, S.typhysuis…) và
đóng vai trò phụ là: Proteus, Streptococcus. Trong điều kiện bình thường vi
khuẩn E. coli khu trú tự nhiên trong đường tiêu hoá của lợn, chủ yếu ở cuối
ruột non và suốt ruột già. Vi khuẩn này sẵn sàng tấn công vào cơ thể lợn khi
cơ thể lợn gặp những điều kiện bất lợi (Phạm Sĩ Lăng và cs, 2003) [12].
Do hệ thống phòng vệ của lợn con chưa hoàn chỉnh trong những ngày
đầu tiên như: Lượng axit trong dạ dày lợn con rất ít nên không đủ ngăn cản sự
tấn công, xâm nhập và tăng sinh của vi khuẩn vào ruột và gây bệnh.
Do việc nuôi dưỡng chăm sóc lợn mẹ chưa hợp lý, chuồng trại ẩm ướt,
rét mướt, vệ sinh kém, sữa mẹ kém...
- Triệu chứng: Bệnh thường gặp ở lợn con từ 5 - 21 ngày tuổi. Lợn tiêu
chảy phân màu vàng trắng, trắng xám, sau đó là vàng xanh, mùi phân hôi
tanh. Lợn mất nước và mất chất điện giải gầy sút nhanh, bú kém, đi lại không
vững. Bệnh kéo dài thì bụng tóp lại, lông xù, hậu môn và đuôi dính phân bê
bết. Nếu không điều trị kịp thời thì lợn con chết rất nhanh.
- Điều trị:
31

Bệnh tiêu chảy lợn con có nhiều loại thuốc điều trị nhưng tại trang trại
có điều trị bằng thuốc sau:
Tiêm Enro: 1ml/13kgTT/1lần. Tiêm liên tục một trong từ 3-5 ngày.
Kết hợp uống thêm: Florfenicol 4%.
Bổ sung chất điện giải Bcomplex hoặc Vinatosal, Gluco-C kết hợp men
Enzym Phyte.
Kết quả điều trị: Tôi đã phát hiện và điều trị bệnh tiêu chảy cho 478 con
lợn con. Tỷ lệ khỏi đạt 92%.
* Bệnh viêm phổi
- Nguyên nhân: Do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra. Bệnh gây ra
trên lợn con ngay từ khi mới sinh ra. Bênh xâm nhập chủ yếu qua đường hô
hấp. Do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời tiết thay đổi, sức đề
kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt chung giữa con nhiễm bệnh
và lợn con mắc bệnh do bú sữa của lợn mẹ bị bệnh.
- Triệu chứng: lợn con còi cọc chậm lớn, lông xù, khi thở hóp bụng lại.
Bình thường nghỉ ngơi lợn không ho chỉ khi xua quấy rầy lợn mới ho (ho vào
lúc sáng sớm hay chiều tối), nhiệt độ cơ thể bình thường hay tăng nhẹ.
- Điều trị:
Tiến hành trộn kháng sinh Amoxicillin trong vòng từ 5 ngày đến 1 tuần,
Ngoài kháng sinh, chúng ta bổ sung đồng thời các thuốc bổ trợ khác như
hạ sốt, giảm đau, thuốc bổ… nhằm tăng sức đề kháng của vật, giúp giảm các
triệu chứng bệnh và giảm nguy cơ stress như: Gluco-K-C-Namin…
Nếu lợn có hiện tượng ho nhiều, thở gấp thì tiêm Bromhexine: 2ml/con.
- Kết quả điều trị: Tôi đã phát hiện và điều trị bệnh viêm phổi cho 150
lợn con. Tỷ lệ khỏi đạt 97%.
4.1.3. Công tác khác
Ngoài việc chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn và tiến hành nghiên cứu
chuyên đề khoa học, tôi còn tham gia một số công việc khác như: Đỡ lợn đẻ
32

cho lợn nái, thụ tinh nhân tạo cho lợn nái.
Kết quả công tác phục vụ sản xuất trong thời gian thực tập được thể hiện
qua bảng 4.1.
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Kết quả (an toàn/ khỏi)
Số lượng
STT Nội dung công việc Số lượng Tỷ lệ
(con)
(con) (%)
1. Phòng bệnh bằng vắc xin cho lợn con An toàn
1.1 Viêm phổi (tiêm) 300 300 100
1.2 Cầu trùng (uống) 581 581 100
2. Tiêm phòng vắc xin cho lợn nái
2.1 Dịch tả 571 571 100
2.2 Lở mồm long móng 35 35 100
3. Điều trị bệnh cho lợn
3.1 Viêm tử cung ở lợn nái 112 112 100
3.2 Viêm vú ở lợn nái 3 3 100
3.3 Tiêu chảy lợn con 478 439 91,8
3.4 Viêm phổi lợn con 150 145 96,7
3.5 Viêm bao khớp lợn con 20 20 100
4. Công tác khác
4.1 Đỡ lợn đẻ 432 432 100
4.2 Xuất lợn con 5184 5184 100
4.3 Thiến lợn đực 320 318 99,7
Qua công tác phục vụ sản xuất, tôi đã học được rất nhiều kiến thức từ
thực tế, cụ thể:
Về chuyên môn: Đã biết cách sử dụng một số loại vaccine, chẩn đoán và
điều trị một số bệnh thông thường xảy ra trên lợn, biết cách sử dụng thuốc,
vận dụng một cách hợp lý giữa lý thuyết với thực tế.
Học hỏi được cách quản lý và sử dụng nguồn nhân lực, biết cách phân
công công việc một cách hợp lý có hiệu quả cao.
Qua đó giúp tôi mạnh dạn hơn, tự tin hơn vào khả năng của mình, hoàn
33

thành tốt công việc được giao. Từ đó làm cho tôi cảm thấy yêu ngành, yêu
nghề hơn, chịu khó học hỏi kinh nghiệm của thầy cô giáo, bạn bè, đồng
nghiệp đi trước kết hợp với kiến thức đã học ở trường tôi cho rằng việc thực
tập tại các cơ sở sản xuất là rất cần thết đối với bản thân tôi cũng như tất cả
các sinh viên trước khi tốt nghiệp ra trường.
Vì vậy, tôi thấy việc đi thực tập tại các cơ sở sản xuất là rất cần thiết đối
với bản thân nói riêng, cũng như tất cả mọi sinh viên nói chung trước khi tốt
nghiệp ra trường.
4.2. Kết quả của thử nghiệm
4.2.1. Ảnh hưởng của chế phẩm ALGIMUN đến khả năng sinh sản và chất
lượng sữa của lợn nái
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học ALGIMUN đến khả năng
sinh sản của lợn nái
Lô TN Lô ĐC
Chỉ tiêu ĐVT
(n=27) (n=27)
Số con sơ sinh/ổ Con 11,92 11,92
Khối lượng sơ sinh/con Kg/con 1,42 1,38
Số con còn sống đến cai sữa Con 11,85 11,78
Tỷ lệ nuôi sống đến khi cai sữa % 99,38 98,76
Qua bảng 4.2. Cho thấy:
- Số con sơ sinh/ổ: Ở lô thí nghiệm và ở lô đối chứng là bằng nhau.
- Khối lượng sơ sinh/con: Ở lô thí nghiệm là 1,42 kg/con cao hơn ở lô đối
chứng là 1,38 kg/con. Như vậy, khối lượng lợn con cai sữa/con của lô thí
nghiệm cao hơn lô đối chứng là 3%.
- Số con còn sống đến cai sữa: Ở lô thí nghiệm là 11,85 con, ở lô đối
chứng là 11,78 con. Như vậy, tỷ lệ nuôi sống đến khi cai sữa: Ở lô thí nghiệm
là 99,38% cao hơn ở lô đối chứng 98,76%.
34

Chất lượng sữa của lợn nái là một chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá sức sản
xuất của lợn nái, vì nó ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống cũng như khối lượng cai
sữa của lợn con. Được thể hiện qua bảng 4.3 và đồ thị hình 4.1.
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học ALGIMUN
đến chất lượng sữa của lợn nái
Chất lượng sữa Lô TN Lô DC
Brix % 30,2 27,3

Bảng 4.4. Hàm lượng IgG dựa trên 2 phương thức đánh giá (Tham khảo)
Hàm lượng Brix % Elisa IgG (0-3h, mg/ml) IgG ước lượng

<20 14,5 ± 1,8 Nghèo


20-24 43,8 ± 2,3 Chuẩn
25-29 50,7 ± 2,1 Khá
≥30 78,6 ± 8,4 Tốt
(Ghi chú: Nguồn tài liệu tham khảo trên Wed [37])
Qua bảng 4.3 và hình 4.1, cho ta thấy:
Hàm lượng sữa (Brix%) của lô thí nghiệm là 30,2 (Brix%) cao hơn lô
đối chứng là 27,3 (Brix%) Điều này chứng tỏ rằng việc bổ sung chế phẩm
sinh học Algimun có ảnh hưởng đến chất lượng sữa của lợn mẹ. Chế phẩm có
tác dụng làm tăng chất lượng sữa của lợn nái ở lô thí nghiệm cao hơn lô đối
chứng 2,9%. Phân tích lại đoạn này trên cơ sở số liệu của bảng 4.4, tỷ lệ
Brix% của lô thí nghiệm là 30,2 (Brix%) tương ứng Elisa IgG (0-3h, mg/ml)
là 78,6 ± 8,4 và đạt mức IgG ước lượng loại tốt, còn tỷ lệ Brix% của lô đối
chứng là 27,3 (Brix%) tương Elisa IgG (0-3h, mg/ml) là 50,7 ± 2,1 và đạt
mức IgG ước lượng loại khá.
35

Brix % Chất lượng sữa


30,5
30
29,5
29
28,5
28
27,5
27
26,5
26
25,5
Lô TN Lô DC

Hình 4.1. Đồ thị tỷ lệ Brix theo cá thể phản ánh chất lượng sữa của lợn
nái (Số liệu tại phụ lục 2)
Tỷ lệ mắc bệnh của lợn nái được thể hiện qua bảng 4.5.
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học ALGIMUN
đến bệnh viêm tử cung lợn nái
STT Diễn giải ĐVT Lô TN Lô ĐC
1 Số lợn nái theo dõi Con 27 27
2 Số lợn nái mắc bệnh Con 13 16
3 Tỷ lệ mắc % 48,15 59,26

Qua bảng 4.5, cho ta thấy:


Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh đường sinh dục ở lô đối chứng là 59,26% cao
hơn so với ở lô thí nghiệm là 48,15% chứng tỏ sản phẩm được bổ sung vào cơ
thể làm tăng sức đề kháng cho lợn nái.
Như vậy, việc bổ sung chế phẩm sinh học Algimun có tác dụng nâng cao
khả năng sinh trưởng của lợn con, tăng khối lượng sơ sinh trên ổ, nâng cao
sản lượng sữa của lợn nái, tăng khối lượng lợn con cai sữa trên ổ, tăng sức đề
kháng của lợn nái đối với bệnh tật.
36

4.2.2. Ảnh hưởng của chế phẩm ALGIMUN tới khả năng kháng bệnh của
lợn con thí nghiệm
* Ảnh hưởng của chế phẩm ALGIMUN đến khả năng kháng bệnh
tiêu chảy của lợn con
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học ALGIMUN đến khả năng
kháng bệnh tiêu chảy lợn con
STT Diễn giải ĐVT Lô TN Lô ĐC
1 Số lợn con theo dõi Con 322 322
2 Số lợn con mắc bệnh Con 73 82
3 Số lợn con chết Con 2 4
4 Tỷ lệ mắc % 22,67 25,4
5 Tỷ lệ chết % 0,62 1,24

Qua bảng 4.6 cho ta thấy:


Số lợn con mắc bệnh tiêu chảy ở lô thí nghiệm là 73 con, tỷ lệ mắc bệnh
là 22,67%, tỷ lệ chết là 0,62% còn lô đối chứng có 82 con, tỷ lệ mắc bệnh là
25,4%, tỷ lệ chết là 1,24%.
Điều này cho thấy lô thí nghiệm được bổ sung chế phẩm sinh học
ALGIMUN có tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy thấp hơn lô đối chứng.
Chứng tỏ nhân tố thí nghiệm đã có tác động làm cho lợn con có sức đề kháng
tăng mạnh nên có khả năng chống đỡ được những nhân tố gây bệnh. Do vậy,
giảm được chi phí thuốc thú y, giảm tỷ lệ còi cọc ở lợn con.

4.2.3. Ảnh hưởng của chế phẩm ALGIMUN tới khả năng sinh trưởng của
lợn con theo mẹ
4.2.3.1. Sinh trưởng tích lũy
Sinh trưởng tích luỹ hay khả năng tăng khối lượng của cơ thể là một chỉ
37

tiêu phản ánh sức sản xuất của vật nuôi, đây là một chỉ tiêu quan trọng được
các nhà chăn nuôi quan tâm. Khối lượng cơ thể lợn con qua từng giai đoạn là
tiêu chuẩn để đánh giá khả năng sinh trưởng của đàn lợn.
Để biết được tác dụng của chế phẩm sinh học ALGIMUN có ảnh hưởng
tới khả năng sinh trưởng của lợn, tôi tiến hành cân lợn con ở các lô thử
nghiệm và lô đối chứng vào các thời điểm: Sơ sinh đến khi cai sữa. Đảm bảo
nguyên tắc cùng một người cân, cùng một loại cân và cân vào buổi sáng. Kết
quả được trình bày tại bảng 4.7.
Bảng 4.7. Khối lượng lợn con bình quân qua các kỳ cân (kg/con)
Lô Thí nghiệm Lô đối chứng
Cv Cv
STT Ngày tuổi X X P
(%) (%)
1 Sơ sinh 1,42 11,3 1,38 8,94 0,12
Cai sữa 21
2 6,36 4,22 6,18 5,86 0,02
ngày tuổi
3 So sánh (%) 103,08 100

Kết quả ở bảng 4.7, cho ta thấy:


Khối lượng của lợn con tăng, phản ánh đúng quy luật sinh trưởng tích
luỹ của lợn trong giai đoạn sinh trưởng (Hình 4.2). Tuy nhiên, tốc độ sinh
trưởng của lợn con ở lô thí nghiệm và lô đối chứng là khác nhau. Ở lô thí
nghiệm, lợn nái được bổ sung Algimun vào thức ăn nên lợn con sơ sinh ở lô
thí nghiệm có khối lượng cao hơn so với lô đối chứng, chênh lệch trung bình
giữa lô thí nghiệm và lô đối chứng là 0,04 kg/con.

Ở thời điểm cai sữa, khối lượng lợn con ở lô thí nghiệm và lô đối lần lượt
là 6,36 kg/con và 6,18 kg/con, chênh lệch trung bình giữa lô thí nghiệm và lô
đối chứng là 0,18 kg/con. Điều này chứng tỏ khối lượng lợn con phụ thuộc rất
38

lớn vào chất lượng sữa của lợn mẹ và hoạt động chuyển hoá của lợn con.
Như vậy, khi bổ sung chế phẩm Algimun vào khẩu phần ăn của lợn nái
có ảnh hưởng đến sinh trưởng tích lũy của lợn con. Nếu coi khối lượng trung
bình của lợn con ở lô đối chứng là 100% thì khối lượng trung bình ở lô thí
nghiệm là 103,08%.
kg/con
7
Lô thí nghiệm Lô đối chứng
6

0
Sơ sinh Cai sữa

Hình 4.2. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn con thí nghiệm (kg/con)
4.2.4. Hiệu quả kinh tế sử dụng chế phẩm sinh học ALGIMUM
Sau khi tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của chế phẩm ALGIMUN bổ
sung vào thức ăn cho lợn mẹ, để có cơ sở kết luận đầy đủ hơn về hiệu quả sử
dụng ALGIMUN, chúng tôi đã sơ bộ tính toán hiệu quả của việc sử dụng
ALGIMUN. Kết quả này được thể hiện qua bảng 4.8.
Bảng 4.8. Sơ bộ hạch toán chi phí thuốc thú y cho lợn thí nghiệm
STT Diễn giải ĐVT Lô TN Lô ĐC
1 Số lợn nái thí nghiệm Con 27 27
2 Số lợn con thí nghiệm Con 322 322
3 Chi phí chế phẩm ALGIMUN đ 232.000 0
4 Chi phí thuốc thú y đ 3.650.000 4.100.000
39

5 Chi phí thuốc thú y + ALGIMUN đ 3.882.000 4.100.000


6 Tổng khối lượng của lợn con cai sữa Kg 2036 1964
(Chi phí thuốc thú y + ALGIMUN)/Tổng KL
7 đ/kg 1.906 2.087
lợn con cai sữa
8 So sánh % 91,32 100

Qua bảng 4.8, cho thấy:


(Chi phí thuốc thú y + ALGIMUN)/Tổng KL lợn con cai sữa: Ở lô đối
chứng chi phí hết 2.087 đ/kg trong khi đó ở lô thí nghiệm chỉ có 1.906 đ/kg.
Nếu lấy (Chi phí thuốc thú y + ALGIMUN)/Tổng KL của lợn con cai
sữa của lô đối chứng là 100% thì lô thí nghiệm là 91,32%. Kết quả trên cho ta
thấy lô thí nghiệm giảm được chi phí hơn so với lô đối chứng 181 đ/kg và
tổng khối lượng lợn con cai sữa ở thử nghiệm cao hơn so với tổng khối lượng
lợn con cai sữa ở lô đối chứng. Điều này chứng tỏ rằng chế phẩm sinh học
ALGIMUN không chỉ làm tăng khả năng sinh trưởng, nâng cao sức đề kháng
mà còn làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở lợn con dẫn đến hạn chế sử
dụng kháng sinh, chống được sự còi cọc và suy dinh dưỡng ở lợn con và thịt
lợn không bị tồn dư thuốc kháng sinh, đảm bảo an toàn thực phẩm cho người
tiêu dùng.
40

PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận


Từ các kết quả nghiên cứu khi sử dụng chế phẩm Algimun bổ sung vào
thức ăn cho lợn, chúng tôi rút ra kết luận sau:
- Bổ sung chế phẩm sinh học Algimun cho lợn nái mang thai 2 tuần
trước khi đẻ đã nâng cao khả năng sản xuất của lợn nái, giảm tỷ lệ mắc bệnh
sản khoa sau đẻ, cụ thể là: Tăng khối lượng lợn con sơ sinh 0,04 kg/con so
với lợn nái không được bổ sung. Tăng sức đề kháng cho cơ thể lợn mẹ, giảm
tỷ lệ lợn nái mắc bệnh đường sinh dục.
- Chế phẩm Algimun có tác dụng tăng sức đề kháng và khả năng sinh
trưởng của lợn con, thể hiện như sau: Khối lượng lợn con cai sữa của lô thí
nghiệm cao hơn lô đối chứng là 0,18 kg/con tương ứng 3,08%. Tỷ lệ lợn con
mắc bệnh tiêu chảy ở lô thí nghiệm 22,67% thấp hơn lô đối chứng 25,4%.
Giảm thời gian điều trị trung bình từ 1 – 1,5 ngày. (Chi phí thuốc thú y +
ALGIMUN)/Tổng KL của lợn con cai sữa của lợn con ở lô thí nghiêm thấp
hơn lô đối chứng 8,68%. Từ đó tăng hiệu quả chăn nuôi.
5.2. Tồn tại
Do điều kiện và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế, phạm vi
thí nghiệm chưa được rộng, thí nghiệm lặp lại chưa nhiều lần và làm ở các
mùa thời tiết khác nhau nên kết quả nghiên cứu chưa thể phản ánh được toàn
diện ảnh hưởng của chế phẩm Algimun đến lợn nái sinh sản và lợn con.
5.3. Đề nghị
Bổ sung chế phẩm sinh học Algimun cho lợn nái mang thai từ ngày chửa
thứ 100 đến khi đẻ với liều lượng 8g/con/ngày để nâng cao khả năng sản xuất
của lợn mẹ, sinh trưởng và kháng bệnh của lợn con.
41

Cần thực hiện nghiêm ngặt hơn công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi
cũng như trong tiêm phòng.
Chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, tránh ô nhiễm môi trường và
phải được tiêu độc định kỳ.
Cần thực hiện tốt hơn nữa vấn đề vệ sinh môi trường chuồng trại, có biện
pháp khoa học để xử lý chất thải. Đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh. Vấn
đề quan tâm trước mắt là kiểm soát chặt chẽ các sản phẩm bài tiết của lợn khỏe
cũng như lợn bệnh đảm bảo thu gom và có biện pháp xử lý thích hợp.
42

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt


1. Ban từ điển Nxb Khoa học kỹ thuật, Từ điển Hóa học Anh - Việt (2000),
Nxb khoa học và kỹ thuật.
2. Đàm Trung Bảo, Đặng Hồng Thúy (1983), Selen trong y học, Nxb Y học,
Hà Nội.
3. Trần Cừ (1972), Cơ sở sinh lý nuôi dưỡng lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Lê Thị Ngọc Diệp, Bùi Thị Tho (2006), Độc chất học thú y, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
5. Phạm Hữu Doanh, Lưu kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Nguyễn Ý Đức (2005), Dinh dưỡng và thực phẩm, Nxb Y học
7. Văn Lệ Hằng, Đào Đức Thà, Chu Đình Tới (2008), Sinh sản vật nuôi, NXB
Giáo Dục.
8. Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm, Ngôn Thị Hoán (2001), Giáo trình Thức
ăn và dinh dưỡng gia súc, gia cầm. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Hội đồng Nghiên Cứu Quốc Gia Hoa Kỳ (1998), Nhu cầu dĩnh dưỡng của
lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Hội chăn nuôi Việt nam (2004), Cẩm nang chăn nuôi gia súc - gia cầm,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Trương Lăng (2003), Nuôi lợn gia đình, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
12. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2003), Bệnh phổ biến
ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
13. Nguyễn Tài Lương (2002), Nhận xét về báo cáo tổng kết: “Nghiên cứu
sản xuất nấm men giàu selen của TS. Nguyễn Quang Thưởng”. Hội
thảo khoa học, Viện Công nghệ Sinh học, Hà Nội.
14. Phạm Thị Hiền Lương, Phan Đình Thắm (2012), “Ảnh hưởng của chế
phẩm sinh học Pharselenzym đến khả năng sản xuất của lợn nái
43

ngoại”. Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Thái Nguyên – tập 97,
số 09. Tr 105 - 109.
15. Phạm Thị Huỳnh Mai (2007)“Hoàn chỉnh quy trình phân tích selen, khảo
sát selen trong một số thành phần chính và trong máu người ở thành
phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y học, số 10 - 2007.
16. Trần Đình Miên (1982), Chọn và nhân giống gia súc, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
17. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),
Giáo trình Chăn nuôi lợn, tr 43 165, 187 - 188.
18. Lê Mậu Quyền (2004), Hóa học vô cơ, Nxb khoa học và kỹ thuật.
19. Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006), Giáo trình Sinh lý vật nuôi. Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
20. Nguyễn Thiện, Phan Địch Lân, Hoàng Văn Tiến (1996), Chăn nuôi lợn ở
gia đình và trang trại, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
21. Nguyễn Thiện, Vũ Trọng Hốt, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan
(1998), Chăn nuôi lợn, Giáo trình Sau Đại học, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Phạm Thiệp, Vũ Ngọc Thúy (2008), Thuốc biệt dược và cách sử dụng,
Nxb Y học, Nông nghiệp.
23. Trịnh Văn Thịnh, (1982), Sổ tay chăn nuôi thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
24. Nguyễn Văn Thiện (2002), Giáo trình Phương pháp nghiên cứu trong
chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
25. Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận (2006), Giáo trình Chăn nuôi lợn, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
26. Trần Tố, Cù Thị Thúy Nga (2008), Sinh hóa học động vật, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
27. Nguyễn Phước Tương (1994), Thuốc và biệt dược thú y, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, tr 372 - 374.
28. Viện Chăn nuôi Quốc gia (2001), Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức
ăn gia súc – gia cầm Việt Nam, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
44

II. Tài liệu tiếng Anh


29. FDA (Food and Drug Administration) (1987). “Food additives permitted
in feed and drinking water of animals Selenium”. Federal Register
52:10887.
30. Hidiroglou (1970), “Effects of selenium supplementation for cancer
prevention in patients with carcinoma of the skin. A randomized
controlled trial”. J. Anin Med Assoc; 276:1957-63.
31. Mahan DC và cs (2004), “Long-term effects of dietary organic and inorganic
selenium sources and levels on reproducing sows and their progeny”,
Journal of animal science ISSN 0021-8812, vol. 82, No5, pp. 1343-1358,
American Socienty of Animal Sience, Savoy, IL, ETATS-UNIS.
32. Papp L.V, Lu J, Holmgren A, Khanna K.K (2007). "From selenium to
selenoproteins: synthesis, identity, and their role in human health".
Antioxid. Redox Signal. 9 (7): 775–806.
33. Piatkowski, T. L, D. C. Mahan, A. H. Cantor, A. L. Moxon… (1979),
“Selenium and vitamin E in semipurified diets for gravid and nongravid
gilts”, J. Anim. Sci. 48: 1357-1365.
34. Simensen, M.G. Et (1982), “Clinico pathologic finding in young pigs fed
different, levels of selenium, vitamin E and antioxydants”, Acta. sVet
.Scand 23: 295- 308.
35. Xia Y, Hill K.E, Byrne D.W, Xu J, Burk R.F (2005). "Effectiveness of
selenium supplements in a low-selenium area of China". Am. J. Clin.
Nutr. 81 (4): 829–34.
III. Tài liệu trên trang Web
36. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, wikipedia.org/wiki/Tảo
37. https://www.researchgate.net/publication/302033076
MỘT SỐ HÌNH ẢNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

Hình 1: Cân ALgimun Hình 2: Trộn Algimun với cám


8g/nái/ngày

Hình 3: Đỡ đẻ cho heo con Hình 4: Máy đo hàm lượng Brix%

Hình 5: Hộ sinh Hình 6: Cân lợn sơ sinh


Hình 7: Lợn thí nghiệm Hình 8: Lợn đối chứng

Hình 9: Băng chân Hình 10: Xăm tai

Hình 11: Tiêm sắt Hình 12: Cắt đuôi

You might also like