You are on page 1of 64

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN TÙNG

Tên chuyên đề:


THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN HẢI AN,
TÂN LẬP, SÔNG LÔ, VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy


Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2017 - 2021

Thái Nguyên, 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN TÙNG


Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN HẢI AN,
TÂN LẬP, SÔNG LÔ, VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy


Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Lớp: CNTY - K49 - N01
Khóa học: 2017 - 2021
Giảng viên hướng dẫn: TS. Ngô Nhật Thắng

Thái Nguyên, 2021


i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở,
đến nay em đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp đại học. Để hoàn thành
bản khóa luận này em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo
hướng dẫn, sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên và trang trại chăn nuôi Nguyễn Hải An, xã Tân
Lập, huyện Sông Lô, Tỉnh Vĩnh Phúc. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt
tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, động viên của người thân trong gia
đình. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và
kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt
em trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Ngô Nhật Thắng, người đã trực tiếp
hướng dẫn em thực hiện chuyên đề này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban quản lý trang trại
Nguyễn Hải An cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự
hợp tác giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, hướng dẫn các công tác kỹ
thuật, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2021
Sinh viên

Hoàng Văn Tùng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 33
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 35
Bảng 4.2. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn thịt tại trại ...................... 36
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn
lợn thịt ............................................................................................. 38
Bảng 4.4. Kết quả theo dõi và chẩn đoán một số bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại..... 39
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại . 40
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ......... 41
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ...... 42
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại .................................................. 44
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện nhập lợn tại trại ................................................. 46
iii

DANH MỤC CÁC ẢNH

Ảnh 1: Thuốc trị viêm khớp


Ảnh 2: Thuốc trị viêm phổi
Ảnh 3: Thuốc trị tiêu chảy
Ảnh 4: Thuốc giảm đau, hạ sốt
Ảnh 5: Vắc xin lở mồm long móng
Ảnh 6: Vắc xin tả
Ảnh 7: Nhập lợn con
Ảnh 8: Úm lợn con
Ảnh 9: Cho lợn ăn
Ảnh 10: Tiêm vắc xin
Ảnh 11: Vệ sinh chuồng
Ảnh 12: Phun sát trùng
Ảnh 13: Rửa chuồng
Ảnh 14: Dội vôi ngoài cổng
Ảnh 15: Kho cám
Ảnh 16: Thuốc sát trùng
iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cl : Clostridium
Cs: Cộng sự
E: Escherichia
MH: Mycoplasma hyopneumoniae
Nxb: Nhà xuất bản
PED: Porcin Epidemic Diarrhoea
S: Streptococcus
TGE: Transmisssible gastro enteritis
Tr.: Trang
TT: Thể trọng
v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i


DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC ẢNH ................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 1
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có liên
quan đến nội dung của chuyên đề ..................................................................... 6
2.2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................ 6
2.2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 23
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 29
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 29
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 29
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 29
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 35
4.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh ...................................................... 35
4.1.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ........................................ 35
4.1.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng................................................. 36
vi

4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn thịt
tại trại............................................................................................................... 36
4.2.1. Kết quả tổ chức thực hiện quy trình chăn nuôi ..................................... 36
4.2.2. Kết quả thực hiện công tác theo dõi chăm sóc phát hiện lợn ốm ......... 38
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ................... 38
4.3.1. Kết quả thực hiện theo dõi và chẩn đoán bệnh một số bệnh cho đàn lợn
thịt nuôi tại trại ................................................................................................ 39
4.3.2. Kết quả thực hiện điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại
trại.................................................................................................................... 40
4.3.3. Kết quả điều trị bệnh tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại................ 41
4.3.4. Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ............. 42
4.4 . Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất ................................................ 43
4.4.1. Xuất lợn ................................................................................................. 43
4.4.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn..................................................... 45
4.5. Nhập lợn và vệ sinh chuồng trại trước khi nhập lợn................................ 45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ
1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế ngày càng
sâu rộng, ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng đang
đứng trước những áp lực, thách thức và khó khăn về chất lượng và sản phẩm
thịt lợn và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn đang được chú trọng đầu tư và phát triển
vì nhu cầu sử dụng sản phẩm thịt lợn ngày càng cao và đem lại lợi nhuận lớn
cho nhà chăn nuôi.
Phát triển chăn nuôi lợn cũng thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và nâng cao nguồn thu nhập cho các hộ chăn nuôi. Hiện nay, chăn
nuôi lợn đang đi theo hướng công nghiệp hóa từng bước nâng cao chất lượng
và số lượng sản phẩm thịt và tận dụng các phế phụ phẩm trong nông nghiệp
để chế biến thức ăn cho lợn.
Để nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm thịt lợn và đáp ứng nhu
cầu người tiêu dùng, có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, việc áp
dụng quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học là hết
sức cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn, chúng em tiến hành thực hiện
chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh
cho đàn lợn thịt tại trại Nguyễn Hải An, xã Tân Lập, huyện Sông Lô, tỉnh
Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
* Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trại Nguyễn Hải An, Sông lô, Vĩnh Phúc.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại.
2

- Xác định tình hình nhiễm bệnh và áp dụng biện pháp phòng và trị bệnh
cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại.
* Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại Nguyễn Hải An, Sông
Lô, Vĩnh Phúc.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình mắc và áp dụng biện pháp phòng trị bệnh cho
lợn thịt tại trại đạt hiệu quả cao.
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập


* Điều kiện tự nhiên
Trang trại chăn nuôi lợn Nguyễn Hải An, là trại gia công của công ty cổ
phần CP Việt Nam với quy mô là 1200 lợn thịt. Trại được xây dựng tại xã
Tân Lập, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh phúc với diện tích 1 ha, cách trung tâm
huyện Sông Lô 2 km.
Xã Tân lập là một xã thuộc huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, Việt Nam.
Có tổng diện tích tự nhiên 723,87 ha, toàn xã có khoảng 6.329 nhân khẩu,
gồm các dân tộc anh em: Kinh, Dao, Cao Lan, Sán Dìu, Tày, Nùng, Hoa cùng
sinh sống. Tình hình an ninh chính trị ổn định, các dân tộc trong huyện đan
xen chung sống, hòa đồng cùng làm ăn, cùng phát triển. Xã Tân Lập phía
Đông giáp huyện Sông Lô, phía Tây giáp xã Nhạo Sơn và thị trấn Tam Sơn,
phía Nam giáp với xã Yên Thạch, xã Như Thụy và xã Vân Trúc, phía Bắc
giám xã Đồng Quế và có các đường quốc lộ vành đai bao quanh. Những năm
gần đây hệ thống giao thông đã được làm mới rất nhiều, thuận tiện cho việc đi
lại buôn bán và vận chuyển hàng hóa của trại.
- Khí hậu:
Tỉnh vĩnh phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa không điển
hình, một năm có 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Nhiệt độ trung bình
năm 22°C - 23°C (cao nhất vào các tháng 6, 7, 8 và lạnh vào các tháng 12, 1,
2). Nhiệt độ cao nhất là 40°C, thấp nhất 4 - 7°C.
Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1.500 - 1.700 mm. Tập
trung chủ yếu tháng 6 và tháng 8, tháng cao nhất lên tới 355 mm (tháng 8),
thấp nhất 8,3 mm (tháng 12) Độ ẩm không khí trung bình năm 84%, cao nhất
vào tháng 4 (87%), thấp nhất vào tháng 2 (79%). Nhìn chung vĩnh phúc thuận
lợi cho việc phát triển cây trồng và vật nuôi đa dạng.
4

* Cơ cấu tổ chức của trại


Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
- 01 chủ trại
- 01 quản lý trại
- 01 kỹ thuật trại của công ty CP
- 01 sinh viên thực tập tại trang trại
- 02 công nhân
* Cơ sở vật chất của trại
- Trang trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng mới,
được áp dụng khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi cho trại ngày càng hiện đại.
- Về cơ sở vật chất:
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh
viên sinh hoạt hàng ngày như: tắm nóng lạnh, tủ lạnh, quạt, bàn làm việc....
+ Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng được trại chuẩn bị.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
hơn hết.
- Trại được xây dựng trên khu rừng hơn 1,5 ha với diện tích 1ha trang
trại đã xây dựng 1 chuồng dài lợp mái tôn, và chia làm hai 2 dãy chuồng lớn.
1 dãy chuồng lớn chia thành 2 dãy chuồng nhỏ.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Hai bên tường có dãy
cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,2 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ
cách nhau 0,8 m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng bạt trắng.
- Trong các chuồng có các ô chuồng được ngăn cách bằng tường và thép chắn.
- Có hệ thống quạt gió, giàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn tự động.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con khi úm.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
5

- Có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh
hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi lợn, trại còn sử dụng diện
tích làm trang trại gà, trồng cây ăn quả.
- Trại được liên kết với công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với số
lượng 1200 lợn thịt.
- Hiện nay trại lợn của trang trại Nguyễn Hải An là 1 trong số trại âm
tính với dịch tả châu phi của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi, khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm,
nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi và khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng
trên một khu vực cao, dễ thoát nước và xây cách ly xa khu vực sinh hoạt của
công nhân.Trang trại có 2 chuồng lợn mỗi chuồng có 12 ô chuồng, có 6 ô lớn
và 6 ô nhỏ. Trong đó mỗi chuồng đều có 2 ô cuối chuồng để tách và chăm sóc
cho những trường hợp đặc biệt. Mỗi chuồng có 4 quạt thông gió cỡ lớn, 2
quạt thông gió cỡ nhỏ. Hệ thống chuồng nuôi có đầy đủ trang thiết bị như
bóng đèn sưởi ấm khi úm, thắp sáng, quạt thông gió đảm bảo và có giàn mát
tạo nhiệt độ ấm áp về mùa Đông và mát về mùa Hè. Thuốc và dụng cụ để
chăm sóc điều trị bệnh cho lợn được công ty và trang trại cung cấp đầy đủ cho
từng chuồng riêng biệt.
6

* Thuận lợi và khó khăn của trại


- Thuận lợi:
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao
thông, thuận tiện nguồn nước.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với công việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Trang trại xây dựng trong vùng nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Công tác xử lý chất thải và xác lợn chết của trang trại khá tốt, nên tỷ lệ
chết trung bình năm nay giảm so với các năm trước.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của lợn
thịt tại trại
* Đặc điểm sinh trưởng:
Có nhiều nhà nghiên cứu từng nghiên cứu về vấn đề này nên cũng nhiều
khái niệm khác nhau về sinh trưởng.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21], sinh trưởng là quá trình sinh
tổng hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên
về kích thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể
tăng lên.
7

Chung quy lại sinh trưởng chính là quá trình tăng lên về khối lượng và
kích thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
* Đặc điểm sinh lý tiêu hóa
Lợn là loài gia súc có cấu tạo bộ máy tiêu hoá bao gồm miệng, thực quản,
dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu môn. Khả năng tiêu hóa của lợn
với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80 - 85% tuỳ từng loại thức ăn.
* Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: quy luật sinh trưởng không đồng
đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay
đổi theo độ tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong
cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn.
Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa
của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật thì xương phát triển
đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành thì
lợn tăng trọng nhanh, sau đó trưởng thành thì tăng khối lượng rất chậm rồi
ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ
phận của chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ
khác nhau.
- Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
8

cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không
tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%). Do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn:
+ Giống
Mỗi giống lợn cho ra mỗi chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau.
Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt cũng thấp hơn
các giống lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức
ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Các chỉ tiêu
thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và
diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống lợn khác nhau. Tăng khối lượng
trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350 gam/ngày, trong khi con lai
F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 gam/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, nuôi
dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 gam/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ
thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay,
người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào
trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau.
9

Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt
yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo
sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng,
tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn
nhiều so với của lợn Móng Cái.
* Thời gian và chế độ nuôi
Đây hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21], thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến
năng suất và chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô
mỡ lợn chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật
sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai
phương thức nuôi: nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết
thịt nhỏ hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn phương thức nuôi lấy mỡ
cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do
hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả
năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.
* Khí hậu và thời tiết
Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng mất
đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự khác
nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thoát nhiệt sẽ
tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ hữu hiệu
thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật nuôi tự
nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ
ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát
triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu
hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng
lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
10

2.2.1.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt


* Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
- Nguyên nhân
Theo Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [11], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm
phổi địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mạn tính
ở lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn
nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát,
đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp. Những nghiên cứu về vai trò của các
vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành (Trần Huy Toản,
2009) [26]. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình
trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma
được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta và các nước
trên thế giới.
- Triệu chứng
Theo Lê Văn Năm (2013) [15] thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và
thông thường có 2 thể biểu hiện: á cấp tính và mãn tính.
+ Thể á cấp tính:
Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ triệu chứng hắt hơi chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém.
Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có
11

những con mệt quá nằm lì ra mà không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí
mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp.
Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
+ Thể mạn tính:
Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng.
Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác khó chịu.
Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn còi cọc.
Da lợn kém bóng, lông cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy da
bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường sổ mũi như mủ.
Cả hai thể dưới cấp và thể mạn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi
cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.
- Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
12

Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngoài ra, có thể phòng bệnh bằng vắc xin phòng Mycoplasma hoặc cho
uống thuốc định kỳ sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh
của vi khuẩn.
- Điều trị
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngoài ra còn kết hợp các kháng sinh
kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả
cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
* Hội chứng tiêu chảy ở lợn.
- Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [25], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý
ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là
nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Những việc phân biệt
rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên, cho dù là
nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn.
Qua nhiều nghiên cứu cho thấy tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau:
+ Vi sinh vật:
Vi khuẩn:
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật
trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy
(2015) [25] cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và các loại
nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở
mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề
kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển
mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
13

Theo Bùi Tiến Văn (2015) [31], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn
đường ruột là E.coli, Salmonella sp., Shigela, Klebsiella, Cl. penfringens…
Đây là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài
động vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh. Bình
thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi gặp điều
kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào
máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục
phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Sa Đình Chiến
và cs. (2016) [2] khẳng định rằng: vi khuẩn E. coli là nguyên nhân gây bệnh
phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy ở lợn.
Vi khuẩn E. coli chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại vi khuẩn đường ruột
gây bệnh tiêu chảy. Trong đường ruột chia làm hai loại vi khuẩn, một loại có
lợi có nhiệm vụ lên men dung giải các chất hữu cơ, một loại có hại khi có
điều kiện thuận lợi thì gây bệnh.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [14], khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ
và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loại
vi khuẩn hiếu khí: E. coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi
lợn bị tiêu chảy thì E. coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc
nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn
không tiêu chảy. Nguyễn Thị Ngữ (2005) [19] cho biết ở lợn không tiêu chảy
có 83,30% - 88,29% số mẫu có E. coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt
14

Salmonella. Trong khi đó, ở phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% -96,4% có
mẫu phân lập có E. coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có Salmonella.
Theo Nguyễn Mạnh Phương và cs. (2012) [22], 100% mẫu phân lợn tiêu
chảy phân lập được vi khuẩn Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định
nguyên nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện
triệu chứng lâm sàng. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội tạng,
tỷ lệ phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%) sau
đó là ở hạch amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%).
Vi rút
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, vi rút cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận một số vi rút như:
Rotavirus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng
tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của vi rút đã làm tổn thương niêm mạc đường
tiêu hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một
bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu
chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời
tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, vi rút nhân lên mạnh nhất ở niêm
mạc của không tràng và tá tràng rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong
dạ dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1997) [13], virus TGE (Transmisssible
gastro enteritis) có liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi vi rút
xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức
ăn vào sẽ không tiêu hoá được ở lợn nhiễm vi rút TGE. Các chất dinh dưỡng
không được tiêu hoá, nước không được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất
chất điện giải và chết.
15

Theo Bergenland, và cs. (1992) [33], trong số những mầm bệnh thường gặp
ở lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại vi rút, 29% phân lợn bệnh tiêu chảy phân lập
được virus Rota, 11,2% có virus TGE, 2% có Enterovirus, 0,7% có Parvovirus.
Có một loại vi rút cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy
hàng loạt trên lợn đó là virus PED (Porcin Epidemic Diarrhoea). Theo Trần
Thu Trang (2013) [27] PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con
mọi lứa tuổi, bệnh lây lan rất nhanh. Nguyên nhân gây ra bệnh là do vi rút
Coronavius, lần đầu tiên được phát hiện tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng
lúc đó chưa được công bố dịch.
Ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân
gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của lợn,
tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương
niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có
nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá
ruột lợn, giun đũa lợn... Nguyễn Thị Bích Ngà (2015) [16] cho biết, ngoài tác
động cơ giới lên thành ruột thì giun sán còn tiết độc tố có thể gây rối loạn tiêu
hóa, làm lợn còi cọc chậm lớn và mở đường cho nhiều loại vi rút vi khuẩn
xâm nhập.
- Các nguyên nhân khác
+ Thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể
lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng quá, lạnh quá,
mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [3], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... Thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng
16

trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì
các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [14], khi lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm
giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó lợn dễ bị vi khuẩn
cường độc gây bệnh.
+ Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng.
Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng là yếu tố vô cùng quan trọng, việc chăm
sóc nuôi dưỡng nếu không đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến
sức đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có
điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực
hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao
sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm
mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu
khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... Cũng là nguyên nhân làm cho lợn con
bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn
hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến quá
trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm
lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh
cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện
cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
+ Stress
Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả mọi
nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ
17

chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội chứng
tiêu chảy.
Theo Sử An Ninh và cs. (1981) [20], bệnh tiêu chảy lợn con có liên quan
đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng
cholesterol trong huyết thanh giảm thấp.
- Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn lợn nhợt nhạt, hai chân sau đứng co rúm
lại và run rẩy, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong,
bụng hóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
+ Thể quá cấp tính: lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,
mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh
thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
+ Thể cấp tính: lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa
chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
+ Thể mạn tính: lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi
khó chịu, hậu môn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì
cũng còi cọc.
- Các biện pháp phòng bệnh
+ Vệ sinh phòng bệnh
Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh
tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây
lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: vệ sinh, sát trùng chuồng trại, dụng
cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những biện
pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn
đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng
18

nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ
lợn con mắc bệnh tiêu chảy.
+ Phòng bệnh bằng vắc xin
Theo Nguyễn Bá Hiên (2001) [9], vắc xin là một chế phẩm sinh học mà
trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó
(mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, vi rút, độc tố hay vật liệu di truyền như
ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật
lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới –
vắc xin công nghệ gen).
Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy, có thể chế tạo vắc xin phòng
E.coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E. coli có trong chất chứa đường ruột
của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ
một tháng cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con tốt, phương pháp này hiện
nay vẫn đang được dùng ở Mỹ.
Bên cạnh các loại vắc xin phòng E.coli, các nhà khoa học cũng đã
nghiên cứu chế vắc xin phòng Salmonella. Hiện nay, trên thế giới đã nghiên
cứu ra nhiều loại vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn.
Mỹ đã sản xuất ra vắc xin đa giá thành phần gồm E. coli, Salmonella
choleraesuis. Hungari chế vắc xin chủng Salmonella có bổ trợ glucose.
+ Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi nào
đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì
và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa…
Theo Trần Thị Hạnh và Đặng Xuân Bình (2002) [8] đã chế tạo sinh
phẩm E. coli - sữa và Cl. perfringens - toxoid dùng phòng, trị bệnh tiêu chảy
cho lợn con đã có tác dụng rõ rệt trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh phân trắng
do E. coli và Clostridium perfringens.
19

Theo Bạch Quốc Thắng (2011) [24] đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm e.
lắc để phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con theo mẹ, tạo sự cân bằng vi sinh
vật đường ruột theo hướng có lợi. Các vi khuẩn có lợi probiotic tăng, các vi
khuẩn gây bệnh E. coli, S. typhimurium và Cl. perfringens giảm.
Ngoài ra, nhiều nhà chăn nuôi đã sử dụng biện pháp đưa kháng sinh vào
thức ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các kết
quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu quả
không tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng vi
khuẩn kháng thuốc… Hiện nay, đa số các nước đã cấm sử dụng biện pháp này
hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ quy định về thời
gian ngừng thuốc trước khi giết mổ.
- Điều trị bệnh
+ Điều trị nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi
khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tùy tiện hoặc
yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E. coli, Cl. perfringens,
Streptococcus... Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như
E. coli gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Theo Nguyễn Văn Tuyên và
Dương Văn Quảng (2016) [30] các chủng vi khuẩn phân lập được đều mẫn
cảm với amikacin và ceftiofur (100%); flumequine (86,2%) và norfloxacin
(75,9%). Tuy nhiên, 100% chủng kiểm tra đều kháng colistin, tetracyline.
Tình trạng kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh ở lợn ngày
càng tăng. Vì vậy, việc kiểm tra tính mẫn cảm của vi khuẩn gây bệnh với
kháng sinh để lựa chọn loại kháng sinh thích hợp là yêu cầu cần thiết nhằm
nâng cao hiệu quả điều trị bệnh.
+ Điều trị triệu chứng tiêu chảy
Lợn bị tiêu chảy do E. coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm
từ đầu nên dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng ức chế sự sản
20

sinh và ảnh hưởng của độc tố đường ruột Enterotoxin do vi khuẩn phóng thích
ra. Kết hợp sử dụng dung dịch các chất điện giải như dung dịch đường
glucose, muối natri, kali... Cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất điện
giải bị mất trong khi tiêu chảy. Trong điều trị cần thực hiện tốt chế độ ăn
uống, chống nhiễm khuẩn và điều trị hiện tượng mất nước, chất điện giải.
Trong đó, bổ sung nước và chất điện giải có vai trò quan trọng vì có tới 80%
lợn chết do bệnh lý này (Nguyễn Văn Tâm và Cù Hữu Phú, 2006) [23].
* Bệnh viêm khớp
- Nguyên nhân
Viêm khớp là bệnh hay xảy ra trên đàn lợn, đó là một yếu tố gây què ở
lợn. Các yếu tố gây què ở lợn bao gồm liên quan đến mất cân bằng dinh
dưỡng hoặc thiếu chất dinh dưỡng hoặc thiếu chất, những tổn thương do chấn
thương, hình thành không đúng và thoái hóa xương và các thay đổi khớp.
Bệnh viêm khớp do nhiễm trùng khớp và các mô bao quanh bởi vi khuẩn
(Streptococcus suis, E. coli, Staphylococcus…) và Mycoplasma.
- Triệu chứng
Chia làm 2 dạng viêm khớp ở lợn: viêm khớp do thiếu canxi, photpho và
viêm khớp do vi khuẩn.
Triệu chứng thường thấy do thiếu canxi, photpho là lợn đi lại khó khăn.
Còn viêm khớp do vi khuẩn là: lợn bị sốt cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy yếu. Lợn còn
có biểu hiện triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập
khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què, có những u sưng ở khớp, lợn
có thể bị mù, điếc.
Bệnh làm ảnh hưởng đến chất lượng thân thịt khi xuất chuồng, làm cho
lợn tăng trọng kém và giảm số lượng lợn con sau cai sữa trong đàn, gây thiệt
hại cho người chăn nuôi.
Từ những tác hại do vi khuẩn gây ra trong bệnh viêm khớp trên đàn lợn
nuôi, em đã điều tra, nghiên cứu, tìm hiểu sâu về bệnh viêm khớp do vi khuẩn
S. suis gây ra.
21

Streptococcus suis gây viêm khớp lợn cấp và mạn tính ở mọi lứa tuổi.
Bệnh này thường gây ra cho lợn con 1 - 6 tuần tuổi, bệnh được phân loại như
một phần của hội chứng yếu khớp kết hợp với viêm rốn. S. suis có thể khu trú
ở amidan của gia súc khỏe, khi gặp điều kiện môi trường thuận lợi như: lợn
trong tình trạng stress, nhiệt độ môi trường thay đổi thất thường làm giảm sức
đề kháng lợn … Lúc này dễ dàng phát bệnh. Mầm bệnh được tiết ra từ dịch
âm hộ, dịch đường hô hấp và sữa lợn mẹ. Các vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể
lợn con bằng đường rốn, vết thương ngoài da.
Bệnh xảy ra lẻ tẻ, tỷ lệ mắc bệnh từ 10 - 20%. Bệnh thường xảy ra ở lợn
từ 1 - 6 tuần tuổi. Bệnh xảy ra ở 3 thể: thể quá cấp tính, thể cấp tính và thể
mạn tính.
+ Thể quá cấp tính: gây chết lợn nhanh, lợn sốt rất cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy
yếu. Lợn có triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập
khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què. Lợn có thể bị mù, điếc, viêm
màng não gây tụ máu não, màng não, dịch não tủy nhiều và có màu đục.
+ Thể cấp tính: đặc trưng bởi sốt, long da sởn lên suy nhược và què. Khi
bệnh tiến triển, lợn bệnh có thể sút cân, các khớp bị nhiễm sưng to. Một hoặc
vài khớp có thể bị tổn thương, các khớp chân trước và chân sau, mắt cá chân
thường sưng phồng lên. Bệnh làm cho lợn đau đớn không thể di chuyển được,
hạn chế khả năng đi lại.
+ Thể mạn tính: lợn bệnh còi cọc và bị viêm khớp mạn tính suốt đời. Các
khớp bệnh chứa nhiều dịch khớp đục với các cục sợi tơ huyết (fibrin). Các
màng sung phông, mất màu, tấy đỏ. Các mô liên kết bọc xung quanh mô dày
lên và có thể chứa các ổ mủ nhỏ (áp xe). Khi bệnh trở thành mãn tính có thể
làm tổn thương sụn khớp. Các bệnh tích cũng có thể thấy được trong sự phát
triển của các khúc xương.
22

- Phòng bệnh
+ Vệ sinh phòng bệnh: lợn mua về nuôi phải rõ nguồn gốc xuất xứ, có
giấy chứng nhận kiểm dịch. Áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong
chăn nuôi như: thực hiện vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, thoáng khí sẽ làm giảm
nguy cơ lây nhiễm từ môi trường, tăng sức đề kháng cho lợn, thường xuyên
vệ sinh chuồng trại, tiêu độc khử trùng khu vực chăn nuôi, bằng các loại hóa
chất (phenol, iod, hypocrit, axit phenic 3 - 5%, formol 5%); tăng cường công
tác chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý đàn.
Khi có dịch liên cầu khuẩn xảy ra thì phải xử lý đúng như xử lý một ổ
dịch truyền nhiễm: cách ly lợn ốm để điều trị, lợn ốm chết phải chôn, đổ
thuốc sát trùng hoặc tiêu huỷ, chuồng trại và môi trường chăn nuôi phải phun
thuốc sát trùng, để trống chuồng 2 tuần mới nuôi lợn trở lại. Đối với vùng có
lợn bệnh cần theo dõi, phát hiện sớm lợn bệnh, cách ly và điều trị kịp thời cho
đến khi khỏi hẳn bệnh mới cho nhập đàn. Cấm hoàn toàn việc di chuyển và
giết mổ lợn tập trung khi có dịch bệnh ở lợn xảy ra.
+ Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất. Ở
Việt Nam đã chế tạo được vắc xin Salsco đa giá, vô hoạt, bổ trợ keo phèn, bao
gồm các chủng vi khuẩn đường ruột là: Salmonella, E.coli và Streptococcus,
tiêm cho lợn con 21 ngày tuổi để phòng bệnh tiêu chảy ở lợn con. Tỷ lệ bảo
hộ đạt 70 - 80%, vắc xin dùng rộng rãi trong cơ sở chăn nuôi. Theo Khương
Bích Ngọc (1996) [17], qua nghiên cứu bệnh cầu khuẩn ở lợn đã chế tạo vắc
xin cầu khuẩn có bổ trợ keo phèn tiêm phòng cho lợn nái, đạt bảo hộ cao.
Phòng bệnh bằng kháng sinh cũng đem lại hiệu quả. Theo Trịnh Phú Ngọc
(2001) [18], vi khuẩn S. suis rất mẫn cảm với các loại kháng sinh, nhưng cũng
rất dễ kháng kháng sinh trong quá trình phòng bệnh và điều trị. Vì vậy, cần
thận trọng khi dùng thuốc kháng sinh để phòng bệnh. Khi dùng bằng cách cho
ăn hoặc cho uống cần chú ý: hiệu lực, đường đi của thuốc…Vi khuẩn có xu
hướng kháng với các loại thuốc tetracycline và sulfonamide.
23

- Điều trị
Việc lựa chọn kháng sinh thích hợp để điều trị bệnh do S. suis và các vi
khuẩn khác tương tự gây ra phải dựa trên một số tiêu chí như khả năng mẫn
cảm với kháng sinh của các chủng S. suis và các vi khuẩn đó phân lập được,
dạng nhiễm trùng, serotype của vi khuẩn, đường đưa thuốc.
Khả năng mẫn cảm của vi khuẩn với kháng sinh là khác nhau. Trước hết
là điều trị hỗ trợ với các biện pháp hồi sức tích cực, nhiễm liên cầu lợn là
bệnh do vi khuẩn gây ra nên kháng sinh vẫn là thuốc điều trị đặc hiệu, trong
đó penicillin là thuốc được lựa chọn để điều trị bệnh này, có thể khỏi bệnh
hoàn toàn và tránh được tử vong. Tuy nhiên, tình trạng kháng penicillin của vi
khuẩn cũng đã được ghi nhận. Trong trường hợp vi khuẩn đã kháng penicillin,
các kháng sinh khác thuộc nhóm beta lactamin được sử dụng điều trị thay thế
cho lợn bệnh.
2.2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.2.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước
Theo nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs. (1997) [12], bệnh suyễn lợn
(Swine enzootic pneumonia) có những tên gọi khác nhau như: viêm phổi
truyền nhiễm, viêm phế quản phổi lưu hành là một bệnh truyền nhiễm thường
ở thể á cấp tính, cấp tính và lưu hành ở một địa phương, do Mycoplasma gây
ra và đặc điểm là một chứng viêm phế quản phổi tiến triển chậm. Ngoài ra có
nhiều loại vi trùng kế phát như: Streptococcus, Staphylococcus, Salmonella,…
Theo Đặng Xuân Bình và cs. (2007) [1], nghiên cứu tình hình nhiễm
Actinobacillus, Pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn đã
cho biết: Lợn thịt giai đoạn 2 - 3 tháng tuổi tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo đàn
là 100%, trung bình 36,53% theo cá thể và các tác giả cũng đã phân lập được
vi khuẩn Actinobacillus, Pleuropneumoniae với tỷ lệ đạt 31,25 - 55,55%,
trung bình là 37,83%.
24

Theo Trương Quang Hải và cs. (2012) [6], khi xác định khả năng mẫn
cảm với kháng sinh của vi khuẩn S. suis phân lập được ở lợn mắc bệnh viêm
phổi cho biết các chủng vi khuẩn S. suis mẫn cảm cao với các loại kháng sinh
như ceftiofur, florfenicol, amoxicillin, amikacin và có hiện tượng kháng lại
một số kháng sinh streptomycin, neomycin, tetracycline. Điều này đã thể hiện
theo thời gian vi khuẩn S. suis đã có hiện tượng kháng thuốc với một số kháng
sinh thông dụng như streptomycin, neomycin, tetracycline và penicillin G.
Tùy theo đặc điểm, tính chất, diễn biến, tùy theo độ tuổi của lợn, tùy
theo yếu tố được cho là nguyên nhân chính mà hội chứng tiêu chảy được gọi
bằng các tên khác nhau như: bệnh lợn con ỉa phân trắng, chứng khó tiêu,
chứng rối loạn tiêu hóa.
Các nghiên cứu bệnh lý tiêu chảy ở gia súc cho thấy, biểu hiện bệnh lý
chủ yếu là tình trạng mất nước và chất điện giải và cuối cùng con vật trúng
độc, kiệt sức và chết. Vì lẽ đó trong điều trị tiêu chảy việc bổ sung nước và
các chất điện giải là yếu tố cần thiết.
Theo Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010) [29] cho biết, lợn mắc tiêu chảy
và chết do tiêu chảy cao nhất vào mùa xuân và thấp nhất vào mùa thu.
Theo Nguyễn Chí Dũng (2013) [4] đã nghiên cứu và kết luận, vào các
tháng có nhiệt độ thấp và độ ẩm cao, tỷ lệ lợn mắc bệnh tiêu chảy cao hơn so
với các tháng khác (26,98% đến 38,18%).
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên (2001) [9], nguyên nhân
vi khuẩn gây tiêu chảy chính ở lợn là E. coli, Salmonella và Clostridium.
Theo Trần Đức Hạnh (2013) [7], lợn con ở một số tỉnh phía Bắc mắc
tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 30,32% và 5,12%, tỷ lệ mắc tiêu chảy
và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn giai đoạn từ 21 - 40 ngày
(30,97% và 4,93%) và giảm ở giai đoạn từ 41 - 60 ngày (30,27% và 4,75%).
25

Theo Nghiêm Thị Anh Đào (2008) [5] đã nghiên cứu và kết luận, từ mẫu
phân và phủ tạng lợn bệnh phân lập được vi khuẩn E. coli với các tỷ lệ nhiễm
lần lượt là: ở phân 92,8%, ở gan 75,0%, ở lách 83,3% và ở ruột là 100%.
Theo Nguyễn Anh Tuấn và cs. (2013) [28] đã nghiên cứu và cho biết, vi
khuẩn E. coli và Salmonella là những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong
bệnh tiêu chảy ở lợn con trong chăn nuôi công nghiệp. Tuy nhiên, trong điều
kiện nuôi công nghiệp như nghiên cứu này, E. coli có khả năng đóng vai trò
nhiều hơn so với Salmonella.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [3] cũng cho biết, khi lợn bị tiêu chảy
số loại vi khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1 gam phân tăng lên so với
ở lợn không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai
trò quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như: E. coli, Salmonella và
Streptococus tăng lên trong khi Staphylococus và Bacillus subtilis giảm đi.
Sau khi nghiên cứu biến động của vi khuẩn đường ruột thường gặp ở gia
súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy, Nguyễn Bá Hiên (2001) [9] đã chỉ ra rằng khi
lợn bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn E. coli trung bình tăng 1,9 lần, số lượng vi
khuẩn Cl. perfringens tăng 100 lần so với lợn khỏe mạnh.
Ngoài các vấn đề trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi các tác
nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn... Các tác giả đều cho rằng, khi lợn bị mắc
tiêu chảy do các tác nhân là vi sinh vật thường làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ
lệ chết.
Ở Việt Nam, đã phát hiện bệnh liên cầu khuẩn tại trại Cầu Thị - Hà Nội
(Phạm Sỹ Lăng, 2007) [13]. Nghiên cứu của Khương Bích Ngọc (1996) [17]
cho biết bệnh cầu khuẩn xảy ra ở hầu hết các trại chăn nuôi tập chung trong
những năm 70 - 80 đã cho thấy vi khuẩn thuộc nhóm cầu khuẩn bao gồm
Staphylococcus aureus, S. suis và Diplococcus là các nguyên nhân chính gây
bệnh cầu khuẩn ở lợn, với các triệu chứng sốt cao, chết đột ngột, khớp chân bị
26

sưng to, liệt chân. Kết quả phân lập vi khuẩn cho thấy vi khuẩn S. suis chiếm tỷ
lệ cao nhất 60% tiếp đến là Diplococcus 33% và Staphylococcus aureus 7%.
Viện thú y Quốc gia đã phân lập được 35 serotype, trong đó serotype 2
có 8 chủng. Tuy nhiên, đầu năm 2007 cho đến nay không phát hiện được ổ
dịch do vi khuẩn S. suis gây ra trên lợn ở Việt Nam, các trường hợp bị bệnh
đơn lẻ, các thể chưa được xác định (Đặng Văn Kỳ, 2007) [10].
2.2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài
Theo Katri Levonen (2000) [38] cho biết, việc chẩn đoán M.
hyopneumoniae có thể dựa trên phương pháp chẩn đoán truyền thống là: phát
hiện những biểu hiện lâm sàng của hội chứng viêm phổi và việc kiểm tra
những tổn thương sau khi giết mổ dùng phản ứng kết tủa và phản ứng phân
lập Pasteurella multocida thành 12 type (được ký hiệu từ 1 đến 12).
Theo Clifton Harlley và cs. (1986) [34] đã nghiên cứu và xác định được
vi khuẩn Streptococcus suis luôn có mặt trong hạch Amidan và xoang mũi
của lợn khỏe mà không có triệu chứng lâm sàng, nhưng chúng là một trong
những tác nhân gây bệnh ở lợn khi có điều kiện thuận lợi. Bệnh do
Streptococcus suis gây ra có thể phát sinh dịch bệnh vào đầu mùa xuân hoặc
sau những thay đổi thời tiết đột ngột Streptococcus suis là những nguyên nhân
của những ổ dịch nhiễm trùng huyết, viêm não, viêm khớp, viêm hạch dưới
hàm. Bên cạnh đó Streptococcus suis có liên quan đến viêm não tủy, viêm phế
quản phổi, viêm màng bao.
Viêm phổi là hiện tượng viêm do vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng
hoặc các tác nhân vật lý và hoá học gây ra. Nó thường kèm với viêm phế
quản, viêm phế nang và viêm màng phổi. Vì thế thuật ngữ “viêm phổi - phế
quản” thường được sử dụng để chỉ bệnh này. Ở lợn, bệnh viêm phổi địa
phương do Mycoplasma hyopneumoniae và viêm phổi màng phổi do
Haemophilus pleuropneumoniae là hay gặp nhất.
27

Theo Sokol và cs. (1981) [40] cho rằng, vi khuẩn E. coli cộng sinh có
mặt thường trực trong đường ruột của người và động vật, trong quá trình sống
vi khuẩn này có khả năng tiếp nhận các yếu tố gây bệnh như: yếu tố bám
dính, yếu tố dung huyết, yếu tố cạnh tranh, yếu tố kháng sinh và các độc tố
đường ruột. Các yếu tố gây bệnh này không được di truyền qua ADN của
chromosome mà được di truyền qua ADN nằm ngoài chromosome gọi là
plasmid. Những yếu tố gây bệnh này đã giúp cho vi khuẩn E. coli bám dính
vào nhung mao ruột non, xâm nhập vào thành ruột, phát triển với số lượng
lớn. Sau đó vi khuẩn thực hiện quá trình gây bệnh của mình bằng cách sản
sinh độc tố, gây triệu chứng ỉa chảy, phá hủy tế bào niêm mạc ruột.
Theo Glawisching và Bacher (1992) [35] lại xác định Clostridium
perfringens Type A và Type C là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy
và đã gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi lợn.
Cùng với sự phân lập và nghiên cứu các yếu tố gây bệnh của E. coli, việc
nghiên cứu và sản xuất các chế phẩm phòng tiêu chảy ở lợn cũng được các
nhà khoa học trên thế giới đặc biệt quan tâm. Akita và Nakai (1993) [32] đã
nghiên cứu sản xuất kháng thể đặc hiệu qua lòng đỏ trứng gà dùng trong
phòng và chữa bệnh tiêu chảy ở lợn con.
Vi khuẩn S. suis được biết là nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh lây lan ở
lợn. Các bệnh thường gặp như: viêm khớp, nhiễm trùng máu, viêm màng não,
viêm ngoại tâm mạc, viêm nội tâm mạc, viêm thanh dịch, viêm phổi.
Theo Rosenbach và Higgins (1984) [39], lần đầu tiên đã mô tả vi khuẩn
S. suis khi ông phân lập được vi khuẩn từ vết thương có mủ của một người
nông dân. Các thông báo đầu tiên về bệnh do S. suis gây ra ở lợn đã được
chính thức xác nhận lần đầu tiên ở Hà Lan vào năm 1951 và ở Anh năm 1954.
Kể từ đó, bệnh đã được thông báo là xảy ở hầu khắp các nước trên thế giới -
nơi có ngành chăn nuôi lợn phát triển. Các dạng bệnh do vi khuẩn này gây ra
28

ở lợn rất đa dạng, bao gồm như viêm não, nhiễm trùng máu, viêm khớp, viêm
nội tâm mạc, viêm đa thanh mạc, viêm màng bụng, viêm phổi, và thường dẫn
đến chết đột ngột - theo nghiên cứu của Higgins và Gottschalk (2002) [36]. Ở
các nước Bắc Mỹ, các báo cáo đều chỉ ra rằng S. suis là vi khuẩn chủ yếu
phân lập được từ những lợn bị viêm phổi. Những năm sau đó, các nghiên cứu
từ Anh lại kết luận rằng vi khuẩn này là nguyên nhân chính gây bại huyết,
viêm não và viêm đa khớp, ít khi gây viêm phổi.
Một nghiên cứu ở Nhật giữa 1987 và 1991 đã cho biết kết quả là 38% số
chủng S. suis phân lập được từ lợn bị viêm não và 33% từ lợn bị viêm phổi
(dẫn theo Kataoka và cs., 1996) [37]. Ngoài ra, vi khuẩn còn có thể phân lập
được trong các trường hợp lợn bị viêm teo mũi và sảy thai. Bệnh xảy ra ở lợn
mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp nhất ở giai đoạn 3 - 16 tuần tuổi do lợn thời
kỳ sau cai sữa trở nên đặc biệt mẫn cảm với vi khuẩn này. Tuy nhiên, các
triệu chứng của bệnh do vi khuẩn này gây ra là có sự sai khác nhau giữa các
quốc gia (Higgins và Gottschalk, 2002) [36].
29

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng


- Đàn lợn thịt nuôi tại trang trại: lợn nuôi từ 3 tuần tuổi đến lúc xuất chuồng.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trang trại Nguyễn Hải An, xã Tân Lập, huyện Sông Lô, tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Thời gian thực tập: 15/12/2020 đến 1/6/2021
3.3. Nội dung thực hiện
- Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho đàn
lợn thịt tại trang trại
- Xác định tình hình mắc và hiệu quả phòng trị một số bệnh thường gặp
ở lợn nuôi thịt tại trang trại
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi
Tổng số con mắc bệnh
- Tỷ lệ mắc bệnh (%) = x100
Tổng số con theo dõi
Tổng số con khỏi bệnh
- Tỷ lệ khỏi bệnh (%) = x100
Tổng số con điều trị

3.4.2. Phương pháp thực hiện


* Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn
thịt tại trang trại
1. Công tác chuẩn bị chuồng trại:
30

- Trước khi nhập lợn chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ, phun sát
trùng trước 1 tuần (áp dụng cả chuồng mới và cũ).
- Kiểm tra hệ thống quạt, giàn mát, điện, nước, máng ăn, núm uống.
- Chuẩn bị lồng úm, ván úm, nhiệt kế, bình pha thuốc, máng ăn bổ sung
để đảm bảo cho việc chăn nuôi được tốt.
- Chuẩn bị dụng cụ chăn nuôi, xilanh, kim tiêm, chổi, xẻng, ủng, quần áo
lao động, vôi bột….
- Bố trí người chăn nuôi lợn.
2. Giai đoạn lợn úm (từ 6,5-15 kg)
- Lợn nhập về chia vào các ô với số lượng phù hợp (tùy theo diện tích ô
chuồng để đảm bảo mật độ úm 0,4 - 0,6 m2/con.
- Phân chia lợn to, nhỏ theo kích cỡ, để lợn to phía đầu chuồng.
- Cho lợn uống điện giải, vitamin. Sau 6 - 8h mới cho ăn.
- Quản lý máng nước và vệ sinh chuồng: khi nhập lợn vào chuồng, máng
nước để ít nước (1-2 cm) cho lợn nhúng chân, lưu ý: "Tránh xả nước nhiều, lợn
sẽ làm ướt nền chuồng gây lạnh và tiêu chảy". Xua lợn ra máng nước để tạo
phản xạ cho lợn ỉa đái đúng chỗ. Từ tuần thứ 3 trở đi nước trong máng cho nhiều
lên để lợn nhảy ra vào không mang bẩn ra nền chuồng. Hàng ngày, dọn phân,
quét nền sạch sẽ, nền chuồng phải đảm bảo khô ráo tránh gây bệnh.
- Cho lợn ăn: lợn mới nhập tuyệt đối không được cho ăn nhiều (không
vượt quá tiêu chuẩn 150g/con/ngày). Hàng ngày cho ăn chia thành nhiều lần
(4 - 6 lần), mỗi lần cho ăn một lượng vừa phải, thức ăn rải đều ra các máng bổ
sung để lợn được ăn đều hơn. Sau khi lợn ăn xong phải vệ sinh máng ăn bổ
sung. Lượng thức ăn mỗi lần phải đủ cho lợn ăn được no. Thường xuyên theo
dõi lợn ăn để tăng cám và lọc lợn kém ra khỏi ô. Nếu phải trộn thuốc vào thức
ăn thì dùng chậu trộn từng ít một đủ cho cả ô ăn một lần. Lợn yếu tách ra nên
hòa cám nước cho ăn để lợn nhanh khỏe (bổ sung thêm vitamin + điện giải).
31

- Hàng ngày, kiểm tra liên tục nhiệt độ trong chuồng nuôi và trong lồng úm
để điều chỉnh quạt, đèn úm cho phù hợp. Nhiệt độ lồng úm phải đạt từ 31- 32 0C.
Nếu nhiệt độ thấp hơn, lợn sẽ bị lạnh và dễ bị tiêu chảy và viêm phổi. Sau mỗi
tuần giảm 10C, sang tuần thứ 4 giữ ở khoảng 29 - 300C. Ngoài ra, phải đảm bảo
quạt thông thoáng, đối với mùa đông chạy tối thiểu 20% tổng quạt.
3. Giai đoạn lợn choai (từ 16 -70 kg)
- Sau giai đoạn úm phải đảm bảo nhiệt độ từ 28-290C, thời tiết thuận lợi
nên bỏ lồng úm ra ngoài cho thoáng chuồng. Giai đoạn này, nên cho lợn ăn tự
do, kiểm tra thức ăn thừa.
- Hàng ngày, vệ sinh sạch sẽ, kiểm tra tiêm tách lợn ốm bệnh.
4. Giai đoạn lợn to (từ 70 kg - xuất bán)
- Giai đoạn này cần chú ý đảm bảo độ thông thoáng, nhiệt độ phù hợp từ
26 - 280C, mật độ nuôi cần thưa, yêu cầu trên 1.3m2/con.
- Hàng ngày, ngoài các công việc vệ sinh, cho ăn, tiêm lợn phải thường
xuyên kiểm tra lợn, chú ý tách lợn bị què, viêm phổi nặng để chăm sóc và
điều trị.
5. Thức ăn
- Thức ăn cho lợn của trại là thức ăn hỗn hợp đầy đủ chất dinh dưỡng do
Công ty cổ phần chă nuôi Việt Nam tự sản xuất và phục vụ công tác chăn nuôi.
- Thức ăn của chuồng thịt bao gồm: 551F, 552SF, 552F, 553F, 553WDF
* Phương pháp áp dụng quy trình vệ sinh và phòng bệnh cho đàn lợn thịt
tại trang trại
- Công tác vệ sinh sát trùng:
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết định tới sự thành bại
trong chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: vệ sinh môi trường xung
quanh, vệ sinh trong chuồng, vệ sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại…
32

Trong quá trình thực tập, em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong
chăn nuôi. Hàng ngày em tiến hành dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại trong
chuồng và giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét
mạng nhện trong chuồng, lau kính và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành
lang trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ hạn chế, ngăn
ngừa dịch bệnh xảy ra.
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát
trùng omnicide định kỳ, pha với tỷ lệ 1/3.200.
- Công tác phòng bệnh
Chúng tôi sử dụng chính quy trình đang được áp dụng cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại và theo dõi, đánh giá hiệu quả.
Với châm phương “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, thì công việc tiêm
phòng và phòng bệnh cho đàn lợn là hết sức cần thiết, luôn được quan tâm
hàng đầu và quan trọng nhất. Tại trang trại lợn chị Nguyễn Hải An, công tác
này cũng luôn được thực hiện một cách tích cực, chủ động. Trong khu vực
chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng, đi từ khu vực này sang khu vực
khác và hạn chế đi ra khỏi trại, khi các phương tiện vào trại phải được sát
trùng nghiêm ngặt tại cổng vào trại trước khi vào khu vực trại nuôi.
Quy trình tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn luôn được trại
thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật, đúng quy trình. Tiêm phòng cho
đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ thể lợn có miễn dịch chủ động, để chống lại sự
xâm nhập của vi khuẩn, vi rút gây bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể, nhằm
hạn chế những rủi ro, bất cập trong chăn nuôi.
Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn lợn thì ngoài hiệu quả
của vắc xin, phương pháp sử dụng vắc xin, loại vắc xin... còn phải phụ thuộc
vào tình trạng sức khoẻ lợn. Trên cơ sở đó, trại chỉ tiêm phòng vắc xin cho
những con khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh mãn tính
33

khác để tạo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Lịch phòng bệnh bằng
vắc xin cho đàn lợn thịt của trại được trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại
Cách
Tuần tuổi Loại vắc xin Phòng bệnh
dùng
4 Circo + Myco Tiêm bắp Hội chứng còi cọc và viêm phổi
6 SFV1 Tiêm bắp Dịch tả (lần 1)
Dịch tả (lần 2) + Lở mồm long
9 SFV2 + FMD1 Tiêm bắp
móng (lần 1)
12 FMD2 Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 2)
(Nguồn: Kỹ sư trại)
*Phương pháp xác định tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu
quả quy trình phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại
Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn thịt, chúng tôi tiến hành
theo dõi hàng ngày thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng. Bằng mắt
thường đánh giá qua biểu hiện lâm sàng như trạng thái cơ thể, trạng thái
phân... để chẩn đoán bệnh.
- Công tác theo dõi chăm sóc phát hiện lợn ốm
Trong chăn nuôi lợn các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại, thú
y, công tác quản lý sẽ quyết định đến năng suất và chất lượng, giá thành và lợi
nhuận. Với yêu cầu như vậy, trang trại cũng đã tiến hành điều chỉnh nhiệt độ
trong chuồng bằng hệ thống quạt gió bóng điện úm với mùa đông và giàn mát
với mùa hè sao cho phù hợp với điều kiện thời tiết để đảm bảo lợn được sinh
trưởng và phát triển trong điều kiện sống thuận lợi nhất; bên cạnh đó trại cũng
tiến hành phân loại lợn (tách lợn ốm nặng ra một ô riêng và để ở ô cuối
chuồng) để có kế hoạch và phương pháp chăm sóc cho đúng nhằm đảm bảo
nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của đàn lợn.
34

Sáng sớm, em tiến hành kiểm tra tình hình bệnh tật trên đàn lợn, sau đó,
cho lợn ăn, vệ sinh chuồng trại và điều trị bệnh cho đàn lợn nếu có phát hiện
lợn bị bệnh. Bằng các biện pháp quan sát thông thường, ta có thể đánh giá
được tình trạng sức khỏe của đàn lợn và nhận biết được lợn khỏe, lợn yếu, lợn
bệnh để tiến hành điều trị.
- Bệnh đường hô hấp
+ Biểu hiện: lợn thở thể bụng, thở nhanh, tiếng ho dài, ho nhiều. Lợn
giảm hoặc bỏ ăn, sốt, chảy nhiều dịch mũi v.v…
+ Điều trị: tylosine, 1ml/15 kg TT/ngày, tiêm bắp + ceftifur 1ml/10kg
TT, tiêm bắp
- Hội chứng tiêu chảy
+ Biểu hiện: lợn ỉa ra phân lỏng màu vàng, màu nâu. Phân dính ở hậu
môn, xung quanh hậu môn đỏ, lợn gầy hóp bụng bỏ ăn.
+ Điều trị: norflox 10, liều 1ml/10kgTT/ngày, tiêm bắp
- Bệnh viêm khớp
+ Biểu hiện: lợn đi khập khiễng, khớp chân sưng lên. Thường thấy viêm
khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có
hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng sờ nắn vào có
phản xạ đau.
+ Điều trị: hitamox LA, liều dùng 1ml/10kg TT/ngày, tiêm bắp
* Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý theo phần mềm Microsoft Excel 2010 trên
máy vi tính.
35

Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh


4.1.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết định tới sự thành bại
trong chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: vệ sinh môi trường xung
quanh, vệ sinh trong chuồng, vệ sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại…
Trong quá trình thực tập, em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong
chăn nuôi. Hàng ngày, em tiến hành dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại trong
chuồng và giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét
mạng nhện trong chuồng, lau kính và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành
lang trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ hạn chế, ngăn
ngừa dịch bệnh xảy ra.
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát
trùng omnicide định kỳ, pha với tỷ lệ 1/3.200.
Kết quả thực hiện công tác sát trùng của trại lợn thịt được trình bày ở
bảng 4.1.
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng
Kết quả Tỷ lệ an toàn
Công việc Lần/tuần Số tuần
(lần) (%)
Phun sát trùng 7 24 168 100
Rắc vôi 1 24 24 100
Quét mạng nhện 2 24 48 100
Lau kính 1 24 24 100

Kết quả bảng 4.1. Cho thấy trong thời gian thực tập tại trại em đã thực
hiện nghiêm túc, đúng quy trình công tác vệ sinh sát trùng trong suốt 24 tuần,
em đã hoàn thành được 100% khối lượng công việc được giao.
36

4.1.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng


Từ quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng cho đàn lợn tại trại, em đã tiến
hành tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin cho từng con trong đàn lợn thịt nuôi
tại trại. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng cho đàn lợn được trình bày ở
bảng 4.2.
Bảng 4.2. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn thịt tại trại
Kết quả an toàn
Số lượng
sau tiêm phòng
Vắc xin tiêm phòng Tên vắc sin tiêm phòng
Số lượng Tỷ lệ
(con)
(con) (%)
Hội chứng còi cọc và viêm phổi Myco 600 600 100
Dịch tả (lần 1) SFV1 600 600 100
Dịch tả (lần 2) SFV2 600 600 100
Lở mồm long móng (lần 1) FMD1 600 600 100
Lở mồm long móng (lần 2) FMD2 599 599 100

Qua bảng 4.2. Cho thấy, trong thời gian thực tập tại trại, em đã được
tham gia tiêm phòng 600 con lợn thịt nuôi tại trại. Sau khi sử dụng vắc xin,
100% số lợn đều an toàn, không có biểu hiện bất thường hay phản ứng thuốc.
Qua quá trình thực hiện tiêm phòng, em đã nâng cao được nhận thức của công
tác phòng bệnh là rất quan trọng.
4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn
thịt tại trại
4.2.1. Kết quả tổ chức thực hiện quy trình chăn nuôi
Hiện nay, để đảm bảo yêu cầu kiểm soát dịch bệnh, trang trại phải áp
dụng quy trình “Cùng ra - cùng vào”. Chuồng trại sẽ được để trống 10 - 20
ngày để tẩy rửa, sát trùng và quét vôi lại. Như vậy, việc sản xuất ở các chuồng
tạm thời bị gián đoạn một số ngày nhất định theo kế hoạch.
37

Quy trình này có tác dụng phòng bệnh do việc làm vệ sinh chuồng trại
thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất lợn để trống chuồng. Đồng thời, ở đây sẽ
không có sự tiếp xúc giữa các lô lợn trước với các lô lợn sau do đó hạn chế
khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh từ ô này qua lọ khác.
Chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật ấm về mùa đông, thoáng
mát về mùa hè, nền chuồng luôn luôn khô ráo và có độ dốc khoảng 1,5 - 2%
để đảm bảo cho phân và nước tiểu được thoát xuống hệ thống cống thoát. Đặc
biệt, chuồng trại phải được đối lưu không khí tốt để giảm bớt độ ẩm trong
chuồng, tránh cho lợn khỏi các bệnh về đường hô hấp. Biện pháp khắc phục
điều kiện thời tiết mùa hè là chuồng nên theo hướng Đông - Nam để đảm bảo
ấm áp về mùa đông và thoáng mát về mùa hè, đảm bảo ánh sáng chiếu vào
chuồng hạn chế được lượng nhiệt sinh ra do ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp.
Hàng ngày, em đã tiến hành làm ở chuồng lợn thịt: kiểm tra nguồn nước, trại
dùng vòi nước uống tự động, nên cần kiểm tra nước chảy mạnh hay yếu hay
không có nước. Phải kiểm tra hàng ngày tránh bị kẹt hoặc bị rò rỉ làm ướt nền
chuồng. Em đã thường xuyên làm vệ sinh chuồng, máng ăn, thay nước ở
máng tắm, đồng thời quan sát các biểu hiện của đàn lợn.Trong thời gian thực
tập tại trang trại, em cùng kỹ sư tiến hành chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt
đạt năng suất cao và chất lượng tốt. Trang trại thường xuyên thực hiện công
tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung quanh cũng như môi trường chung, đảm
bảo các điều kiện vệ sinh thú y và tạo môi trường thuận lợi để lợn sinh trưởng
phát triển nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao.Chuồng nuôi được xây dựng theo
kiểu chuồng kín, trang thiết bị hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu mọi mặt của lợn,
chủ động điều chỉnh nhiệt độ, độ thông thoáng của chuồng nuôi. Ở đầu
chuồng nuôi, có hệ thống giàn mát giúp thông thoáng vùng tiểu khí hậu trong
chuồng nuôi đặc biệt là vào mùa hè khi nhiệt độ cao. Cuối chuồng là hệ thống
quạt hút, giúp luân chuyển không khí từ bên ngoài vào trong chuồng rồi đẩy
38

ra ngoài. Máng cho lợn ăn là máng sắt, hình nón, có thể chứa được tối đa 80
kg thức ăn.
4.2.2. Kết quả thực hiện công tác theo dõi chăm sóc phát hiện lợn ốm
Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn
trong 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại được trình bày ở bảng 4.3.
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
và quản lý đàn lợn thịt
Số lượng Khối lượng Tỷ lệ hoàn
cần thực công việc thực thành so với
TT Công việc
hiện hiện được nhiệm vụ được
(số lần) (số lần) giao (%)
1 Vệ sinh máng ăn 195 195 100
2 Kiểm tra vòi nước uống 195 195 100
3 Tách lợn ốm để cách ly 73 73 100
4 Cho lợn ăn hàng ngày 255 255 100

Qua bảng 4.3. Cho thấy, em đã được kỹ sư của trại hướng dẫn thực hiện
nghiêm túc công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn theo đúng quy
trình. Em đã trực tiếp tham gia cho lợn ăn, kiểm tra và cách ly lợn ốm đạt
100% khối lượng công việc được giao.
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại trang trại, em đã được tham gia
công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn cùng với các kỹ sư của trại.
Qua đó, em đã trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một số
bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị bệnh
cho lợn thịt. Làm tốt công tác chẩn đoán sẽ giúp phát hiện chuẩn được nhanh
và chính xác, từ đó có được phác đồ điều trị phù hợp, hiệu quả cao, tỷ lệ lợn
39

khỏi bệnh cao, giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc và giảm thiệt hại về
kinh tế. Vì vậy, hàng ngày, em cùng cán bộ kỹ thuật thú y trại tiến hành theo
dõi lợn ở các ô chuồng phát hiện những lợn có biểu hiện khác thường và có
phác đồ kịp thời.
4.3.1. Kết quả thực hiện theo dõi và chẩn đoán bệnh một số bệnh cho đàn
lợn thịt nuôi tại trại
Suốt hơn 5 tháng thực tập tại trang trại, em đã cùng kỹ sư đã theo dõi và
chẩn đoán bệnh cho đàn lợn. Kết quả thực hiện công tác chẩn đoán cho đàn
lợn nuôi tại trại được em theo dõi, ghi chép và thể hiện trong bảng 4.4.
Bảng 4.4. Kết quả theo dõi và chẩn đoán một số bệnh
cho đàn lợn thịt nuôi tại trại
Số con Số con Tỷ lệ
TT Tên bệnh theo dõi mắc bệnh mắc bệnh
(con) (con) (%)
1 Bệnh đường hô hấp 600 43 7,17
2 Bệnh tiêu chảy 600 39 6,5
3 Bệnh viêm khớp 600 15 2,5

Qua bảng 4.4. Cho thấy, trong hơn 5 tháng thực tập tốt nghiệp, em đã
được tham gia trực tiếp vào công tác theo dõi và chẩn đoán bệnh cho đàn lợn
thịt. Nhờ sự hướng dẫn tận tình của kỹ thuật trại, dựa vào những biểu hiện
triệu chứng lâm sàng của bệnh, em đã phát hiện được 43 con lợn có biểu hiện
bệnh đường hô hấp, 39 con lợn có biểu hiện bệnh tiêu chảy và 15 con lợn có
biểu hiện bệnh viêm khớp trên tổng số 600 con lợn.
40

4.3.2. Kết quả thực hiện điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại
Kết quả của quá trình điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn nuôi tại
trại được em theo dõi, ghi chép và thể hiện trong bảng 4.5.
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp
cho đàn lợn thịt nuôi tại trại
Tháng Số con Số con Số con Số con
Tỷ lệ
theo theo mắc Phác đồ áp điều khỏi
khỏi bệnh
dõi dõi bệnh dụng trị bệnh
(%)
(tháng) (con) (con) (con) (con)
12/20
20 600 0 Tylosine, 0 0 0
1ml/15 kg
1/2021 600 0 TT/ngày, 0 0 0
2/2021 600 13 tiêm bắp 13 12 92,30
3/2021 599 9 + ceftifur 9 7 77,78
4/2021 595 14 1ml/10kg 14 14 100
5/2021 595 7 TT/ngày, 7 7 100
Tính tiêm bắp
598 43 43 40 93,02
chung

Kết quả bảng 4.5. Cho thấy, trong hơn 5 tháng thực tập tốt nghiệp, em đã
được tham gia trực tiếp vào công tác điều trị bệnh cho đàn lợn thịt trong 4
tháng. Nhờ sự hướng dẫn tận tình của kỹ sư em đã phát hiện được 43 con lợn
có biểu hiện bệnh đường hô hấp và áp dụng phác đồ điều trị là thuốc
tylosine,1ml/15 kgTT/ngày, tiêm bắp + ceftifur 1ml/10kg TT, tiêm bắp.
41

Qua bảng trên cho thấy, tỷ lệ lợn khỏi bệnh là tương đối cao với hiệu lực
từ 77,78 - 100%, trung bình đạt 93,02%. Lợn mắc bệnh và chết có sự biến
động qua các tháng do nhiệt độ ảnh hưởng đến đàn lợn, nền chuồng ẩm ướt,
ẩm độ cao, chuồng không thông thoáng, tồn đọng nhiều khí độc trong chuồng
như NH3, H2S… Tuy nhiên, tỷ lệ lợn chết không cao, lợn mắc bệnh nhưng
không có biểu hiện triệu chứng điển hình.
4.3.3. Kết quả điều trị bệnh tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại
Kết quả của quá trình điều trị bệnh tiêu chảy cho đàn lợn nuôi tại trại
được em theo dõi, ghi chép và thể hiện trong bảng 4.6.
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại
Số
Số con Số con Số con Tỷ lệ
Tháng con
mắc Phác đồ điều khỏi khỏi
theo dõi theo
bệnh áp dụng trị bệnh bệnh
(tháng) dõi
(con) (con) (con) (%)
(con)
12/2020 600 0 0 0 0
1/2021 600 0 Norflox 100 0 0 0
2/2021 600 18 với liều 18 18 100
3/2021 599 15 1ml/ 15 13 86,67
4/2021 595 6 10kgTT/ 6 6 100
5/2021 595 0 ngày, tiêm 0 0 0
Tính bắp
598 39 39 37 94,87
chung

Qua bảng 4.6. Cho thấy, em đã được tham gia trực tiếp vào công tác điều
trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt trong hơn 5 tháng thực tập tại trang
trại. Dưới sự hướng dẫn của kỹ sư tại trại, em đã phát hiện được 39 con lợn có
biểu hiện tiêu chảy và sử dụng 1 phác đồ điều trị noflox 100 với liều
1ml/10kgTT/ngày, tiêm bắp.
42

Qua bảng trên cho thấy, tỷ lệ lợn khỏi bệnh cao với hiệu lực điều trị từ
86,67 - 100%, trung bình đạt 94,87%. Từ kết quả trên, bản thân em có nhận
xét như sau: mặc dù với số mẫu còn ít nhưng nó đã phản ánh được sự ảnh
hưởng của hội chứng tiêu chảy tới cơ thể lợn con thông qua triệu chứng lâm
sàng. Khi lợn bị bệnh ở thể nặng thì triệu chứng lâm sàng thể hiện rõ rệt: lợn
gầy yếu, còi cọc, lông xù, niêm mạc nhợt nhạt, ủ rũ, đi xiêu vẹo và phân dính
quanh hậu môn. Còn khi lợn bị ở thể nhẹ hoặc chớm bị bệnh thì thấy có triệu
chứng: giảm ăn hoặc bỏ ăn, gầy yếu, lông xù, ỉa chảy, nặng không điều trị kịp
thời dẫn đến chết.
4.3.4. Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại
Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại
trại được em theo dõi, ghi chép và thể hiện ở bảng 4.7.
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại
Số con Số con Số con
Tháng Số con
theo mắc Phác đồ được Tỷ lệ
theo khỏi
dõi bệnh điều trị điều trị (%)
dõi (con)
(con) (con) (con)
12/202
600 0 0 0 0
0
1/2021 600 0 Hitamox LA 0 0 0
2/2021 600 4 với liều dùng 4 4 100
3/2021 599 6 1ml/10kg 6 6 100
4/2021 595 5 TT/ngày, 5 5 100
5/2021 595 0 tiêm bắp 0 0 100
Tính
598 15 15 15 100
chung
43

Qua bảng 4.7. Cho thấy, em đã được tham gia trực tiếp vào công tác
chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại. dưới
sự hướng dẫn của kỹ sư tại trại, em đã phát hiện được được 15 con lợn có
biểu hiện viêm khớp và sử dụng phác đồ điều trị: hitamox LA với liều dùng
1ml/10kgTT/ngày,tiêm bắp. Từ bảng trên cho thấy, tỷ lệ lợn khỏi bệnh cao
với hiệu lực điều trị là 100%
Sở dĩ như vậy là do em đã trực tiếp theo dõi và quan sát đàn lợn rất kỹ,
hàng ngày vào buổi sáng khi sát trùng xong em tiến hành đập lợn dậy lúc đầu
lợn thường đi khập khiễng, sau nặng dần thì què, ngại vận động, đứng dậy
khó khăn, có con không đứng được, chỗ viêm sưng đỏ, sờ vào con vật có biểu
hiện né tránh em tiến hành đánh dấu rồi tiêm.
4.4 . Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất
Khi đến thời gian xuất lợn, trang trại có kế hoạch xuất bán lợn, thông
báo chủ thu mua và chuẩn bị người xuất lợn.
Yêu cầu khi xe vào trại phải được sát trùng sạch sẽ ở cổng theo quy định
rồi mới vào khu vực xuất lợn.
4.4.1. Xuất lợn
Trong thời gian thực tập tại trại, em đã trực tiếp tham gia vào quá trình
xuất lợn. Quá trình xuất lợn được thực hiện gồm các bước như sau:
- Trong từng ô chuồng, khối lượng trung bình lợn đạt từ 105 kg trở lên
sẽ được để xuất bán
- Lợn không đủ yêu cầu như: sưng đuôi, đau chân… sẽ bán lợn loại.
- Tùy theo số lượng khách hàng yêu cầu để đuổi lợn ra và đuổi ô nào hết
ô đó (khi đuổi trong chuồng cần đuổi từ từ nhẹ nhàng, tránh gây động cả dãy
chuồng ảnh hưởng đến ô lợn khác gây stress cho lợn) .
- Đuổi lợn ra cầu cân để cân.
- Cân 7 - 8 con một mã cân.
- Ghi số liệu vào phiếu cân.
44

- Sau khi xuất xong: đẩy phân trong ô đã bán, rắc vôi lên đường đuổi
lợn, hót sạch phân, quét rửa sạch và dội nước vôi sát trùng đường đuổi lợn.
Chờ ngày xuất tiếp theo.
Kết quả thực hiện công việc xuất lợn được trình bày ở bảng 4.8.
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại
Khối lượng lợn Khối lượng trung bình/con
Số lợn xuất
Đợt xuất được xuất bán lợn được xuất bán
(con)
(kg) (kg)
1 171 19.856,52 116,12

2 155 16.346,30 105,46

3 148 17.490,64 118,18


4 163 19.560,00 120,00

5 172 19.914,16 115,78

6 201 25.728,00 128,00

7 152 19.000,00 125,00


Tính
1165 137.895,62 118,36
chung

Qua bảng 4.8. Cho thấy, em đã trực tiếp tham gia xuất lợn với tổng số
1165 con, khối lượng trung bình của lợn xuất là 118,36 kg/con. Đợt xuất lợn
lần 6 là 201 con có khối lượng trung bình lớn nhất trong quá trình xuất lợn đạt
128,00 kg/con. Đợt xuất lợn lần 2 là 155 con có khối lượng trung bình thấp
nhất trong quá trình xuất lợn là 105,46 kg/con. Nhìn chung sau 7 đợt xuất lợn
khối lượng trung bình giữa các lần xuất lợn không có sự chênh lệch quá lớn.
45

4.4.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn


Sau khi xuất lợn, trại thường xuyên thực hiện vệ sinh chuồng trại để đảm
bảo an toàn dịch bệnh. Em đã được tham gia quá trình vệ sinh tiến hành theo
các bước
- Vệ sinh bên ngoài chuồng nuôi:
+ Vệ sinh đường đuổi lợn.
+ Vệ sinh cầu cân.
+ Vệ sinh khu vực các xe đến đỗ trong trại.
- Vệ sinh trong chuồng nuôi:
+ Hót sạch phân trên nền chuồng.
+ Cọ rửa sạch sẽ: bạt trần, giàn mát, quạt (che chắn bằng túi nilon),
máng ăn, thành chuồng, nền chuồng.
+ Quét vôi tường, thành chuồng, nền chuồng.
+ Phun sát trùng để một ngày đóng kín cửa không bật quạt.
+ Kiểm tra lại toàn bộ hệ thống điện, quạt, máy bơm có hoạt động tốt
không.
+ Kiểm tra giàn mát, song sắt, máng ăn, núm uống, bạt, trần.
+ Nếu có hỏng gì thì sửa chữa hoặc thay mới.
+ Lắp quây úm, bạt um, bóng đèn úm chờ lứa mới.
4.5. Nhập lợn và vệ sinh chuồng trại trước khi nhập lợn
Chuồng sau khi đã được vệ sinh và cách ly, để chuẩn bị nhập lứa nuôi
mới ta cần:
- Phun sát trùng để một ngày đóng kín cửa không bật quạt.
- Chuẩn bị vệ sinh quét lại nền chuồng các ô 1 lần để tránh bụi bẩn ảnh
hưởng đến lợn con.
- Lắp quây úm, bạt úm, bóng điện úm chờ lứa mới.
46

- Chuẩn bị 2 vàn gỗ kích thước 1,2 m × 1 m để chắn các cửa lùa lợn nhập
vào đúng ô muốn nhốt.
- Chuẩn bị đá nhỏ cài núm uống để kích thích lợn con biết vị trí uống nước.
- Thắp sẵn bóng úm các ô lớn chuẩn bị đưa lợn về chỉnh lại dây điện, bạt
úm để an toàn nhất tránh lợn con cắn tới dây điện úm.
- Điều chỉnh nhiệt độ chuồng nuôi từ hệ thống quạt.
- Khi lợn nhập về hành lang đuổi khéo từ từ dùng ván chắn vào vị trí ô
lớn trên đầu rồi tiến hành lọc lợn theo đúng kích cỡ.
- Rắc cám vào lồng úm mép cửa chuồng số lượng nhỏ để rèn luyện cách
ăn cho lợn con và nhận biết vị trí ăn không vệ sinh tại cửa chuồng.
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện nhập lợn tại trại
Khối
lượng
Số lợn Khối lượng lợn
Đợt Lần trung
Ngày nhập nhập con nhập về
nhập nhập bình/con
(con) (kg)
lợn nhập
về (kg)
1 18/02/2021 315 2.346,75 7,45
Đợt 1
2 25/02/2021 285 1.952,25 6,85
3 03/03/2021 310 2.511,00 8,10
Đợt 2
4 10/03/2021 290 2.262,00 7,80
Tổng 4 1200 9.072,00 7,56
Kết quả bảng 4.9. Cho thấy, trại đã nhập 1200 con lợn trong thời gian từ
tháng 2 đến tháng 3 với khối lượng trung bình cả hai đợt là 7,56 kg/con.
Trong đó em trực tiếp chăm sóc và quản lí 600 con. Lần nhập lợn thứ 1 có số
lượng con nhiều nhất là 315 con đạt khối lượng trung bình 7,45 kg/con và lần
nhập lợn thứ 2 có số con ít nhất là 285 con đạt khối lượng trung bình 6,85
kg/con. Nhìn chung khối lượng trung bình sau mỗi lần nhập lợn tương đối
bằng nhau.
47

Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận


Qua hơn 5 tháng thực tập tại trại, em đã học hỏi và được chỉ dạy rất
nhiều điều về kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc, nuôi
dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt. Qua đó em đã theo dõi và thực
hiện được một số công việc sau:
Về công tác chăm sóc nuôi dưỡng lợn
- Thực hiện vệ sinh máng ăn, kiểm tra hệ thống nước uống, xuất bán
1165 lợn thịt đạt trọng lượng trung bình 118,36kg/con.
Về công tác phòng bệnh
- Thực hiện 168 lần phun sát trùng, 24 lần rắc vôi khử trùng và lau kính,
48 lần quét mạng nhện.
- Tiêm các loại vắc xin cho đàn lợn thịt tại trại: hội chứng còi cọc sau cai
sữa, viêm phổi, dịch tả, lở mồm long móng cho lợn - tỷ lệ an toàn đạt 100%.
Về công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
- Kiểm tra và cách ly lợn ốm đạt 100% khối lượng công việc được giao.
- Chẩn đoán, phát hiện được 43 con lợn có biểu hiện bệnh đường hô hấp
và áp dụng phác đồ điều trị. Tỷ lệ lợn khỏi bệnh trung bình đạt 93,02%.
- Chẩn đoán, phát hiện được 39 con lợn có biểu hiện tiêu chảy và sử
dụng phác đồ điều trị. Tỷ lệ lợn khỏi bệnh trung bình đạt 94,87%.
- Chẩn đoán, phát hiện được 15 con lợn có biểu hiện viêm khớp và sử
dụng phác đồ điều trị. Tỷ lệ khỏi trung bình đạt 100%.
* Những chuyên môn đã được học trong thời gian thực tập:
Qua hơn 5 tháng thực tập tại trại em đã được chỉ dạy và học hỏi được rất
nhiều điều, bổ sung kiến thức lý thuyết cũng như các thao tác kỹ thuật trong
48

thực tiễn chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt. Những
công việc em đã được học và làm như:
+ Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng trên đàn lợn lợn thịt.
+ Thực hiện chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên đàn lợn thịt như: tiêu
chảy, viêm đường hô hấp, viêm khớp...
5.2. Kiến nghị
Qua thời gian thực tập em xin đề nghị cơ sở sản xuất một số vấn đề sau:
Về công tác chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn: nên thường xuyên
theo dõi đàn lợn hàng ngày, để phát hiện sớm, chẩn đoán chính xác, cách ly
lợn ốm để điều trị kịp thời, triệt để. Giữ ấm cho lợn con, giữ chuồng trại sạch
sẽ, khô thoáng.
Về công tác vệ sinh thú y: nên chú trọng tới việc phun thuốc sát trùng
chuồng trại ngay cả khi không có dịch bệnh. Nên xây dựng bể chứa chất thải
xa chuồng nuôi hơn để đảm bảo vệ sinh thú y.
Về công tác điều trị bệnh: lợn mắc bệnh phải được điều trị sớm, tuân thủ
nghiêm ngặt liệu trình và liều lượng thuốc thuốc khi điều trị.
- Nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa tiếp tục cho các sinh viên khóa sau
về các trại thực tập để có được nhiều kiến thức thực tế và nâng cao tay nghề.
49

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt


1. Đặng Xuân Bình, Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc (2007), “Tình hình
nhiễm Actinobaccillus pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi - màng phổi
ở lợn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập IVX, số 2, tr. 56 - 59.
2. Sa Đình Chiến, Cù Hữu Phú (2016), “Vai trò của vi khuẩn E.coli trong hội
chứng tiêu chảy của lợn con dưới hai tháng tuổi ở Sơn La và biện pháp
phòng trị”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, 23(3), tr.65
3. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động một số vi khuẩn hiếu khí đường
ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các
phác đồ điều trị, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Hà Nội.
4. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli
trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại Vĩnh Phúc và biện pháp
phòng trị, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp.
5. Nghiêm Thị Anh Đào (2008), Xác định vai trò của vi khuẩn E. coli gây hội
chứng tiêu chảy ở lợn con trên địa bàn ngoại thành Hà Nội, Luận văn
thạc sĩ khoa học Nông nghiệp.
6. Trương Quang Hải, Nguyễn Quang Tính, Nguyễn Quang Tuyên, Cù Hữu
Phú, Lê Văn Dương (2012), “Kết quả phân lập và xác định một số đặc
tính sinh học của các chủng Streptococcus suis và Pasteurella
multocida ở lợn mắc viêm phổi tại tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học
kỹ thuật Thú y, tập XIX, số 7/2012, tr.71 - 76.
7. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli,
Salmonella và Clostridium perfringers gây tiêu chảy ở lợn tại 3 tỉnh
phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
50

8. Trần Thị Hạnh, Đặng Xuân Bình (2002), “Chế tạo, thử nghiệm một số chế
phẩm sinh học phòng trị bệnh tiêu chảy phân trắng ở lợn con do E.coli
và Clostridium perfringens”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, số 1, tr.
19 - 28.
9. Nguyễn Bá Hiên (2001), Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và biến
động của chúng ở gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng
ngoại thành Hà Nội, Luận án tiến sĩ nông nghiệp.
10. Đặng Văn Kỳ (2007), “Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn
(PRRS) và kinh nghiệm phòng chống”, Tài liệu hội thảo hội chứng rối
loạn hô hấp & sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn, tr. 76 - 80.
11. Lê Văn Lãnh, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Trịnh Đình Thâu, Đặng Hữu Anh, Đỗ
Ngọc Thúy và Nguyễn Bá Hiên (2012), “Phân lập một số vi khuẩn
cộng phát gây bệnh ở lợn nghi mắc bệnh suyễn, đề xuất biện pháp
phòng trị bệnh”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y, tập XIX, số 2/2012,
tr.30.
12. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Nhân, Trương Văn Dung (1997), Bệnh Phổ
biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
13. Phạm Sỹ Lăng (2007), “Bệnh Liên cầu khuẩn ở lợn và biện pháp phòng
trị”, Tài liệu hội thảo hội chứng rối loạn hô hấp & sinh sản và bệnh
liên cầu khuẩn ở lợn, tr. 148 - 156.
14. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc
Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997), “Hệ vi khuẩn gây
bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập
IV, (số 1), tr.15 - 22.
15. Lê Văn Năm (2013), “Bệnh viêm phổi địa phương - suyễn lợn”, Báo tổ
quốc, phát hành ngày 18/7/2013.
51

16. Nguyễn Thị Bích Ngà (2015), Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và
biện pháp phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn
tại tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Luận án tiến sĩ thú y, ĐH Nông Lâm
Thái Nguyên.
17. Khương Bích Ngọc (1996), Bệnh cầu khuẩn ở một số cơ sở chăn nuôi tập
chung và một số biện pháp phòng trị, Luận án phó tiến sĩ Khoa học
Nông nghiệp.
18. Trịnh Phú Ngọc (2001), Xác định một số đặc tính sinh vật và các yếu tố
độc lực của vi khuẩn Streptococcus gây bệnh ở lợn tại một số tỉnh phía
Bắc, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Thú Y Quốc Gia, Hà Nội.
19. Nguyễn Thị Ngữ (2005), Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn
tại huyện Chương Mỹ - Hà Tây, xác định một số yếu tố gây bệnh của vi
khuẩn E.coli và samonella, biện pháp phòng trị, Luận văn Thạc sỹ
Nông nghiệp, Hà Nội.
20. Sử An Ninh, Dương Quang Hưng, Nguyễn Đức Tâm (1981), “Tìm hiểu
hội chứng stress trong bệnh phân trắng lợn con”, Tạp chí nông nghiệp
và công nghiệp thực phẩm.
21. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),
Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Nguyễn Mạnh Phương, Cù Hữu Phú, Văn Thị Hường và Nguyễn Bá Tiếp
(2012),”Một số đặc điểm của Salmonella spp. Gây tiêu chảy ở lợn con
sau cai sữa tại một số trang trại nuôi công nghiệp tại miền Bắc”, Tạp
chí khoa học kỹ thuật thú y, tập XIX, số 5/2012, tr. 34.
23. Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú (2006), “Phân lập vi khuẩn Salmonella
gây hội chứng tiêu chảy cho lợn con tiêu chảy ở lợn nuôi tại Vĩnh Phúc
và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú Y, tập XIV, số
2/2006, Hà Nội.
52

24. Bạch Quốc Thắng (2011), Nghiên cứu sử dụng vi khuẩn nhóm
Lactobacillus trong phòng trị bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ, Luận
án tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, Viện Thú Y Quốc Gia, Hà Nội.
25. Nguyễn Đức Thủy (2015), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, vai trò
của vi khuẩn E.Coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới hai tháng
tuổi ở huyện Đầm Hà và Hải Hà - tỉnh Quảng Ninh, biện pháp phòng
trị, Luận văn Thạc sĩ thú y, Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
26. Trần Huy Toản (2009), Điều tra, xác định bệnh viêm phổi địa phương do
Mycoplasma hyopneumoniae và một số vi khuẩn cộng phát khác gây ra
cho lợn trên địa bàn thành phố Hải Phòng, đề xuất biện pháp phòng
trị, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp.
27. Trần Thu Trang (2013), Đặc điểm dịch tễ của dịch tiêu chảy (Porcin
Epidemic Diarrhoea – PED) và biện pháp can thiệp dịch tại một số trại
ở miền bắc Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Thú y, Đại học Nông Nghiệp
Hà Nội.
28. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Tiếp (2013), “Vai trò của Escherichia coli
và Salmonella spp trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai
sữa nghiên cứu trên mô hình trại nuôi công nghiệp”, Tạp chí khoa học
và phát triển, tập 11, số 3, tr. 318 - 327.
29. Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn
Clostridium perfringers trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại Phú Thọ và
biện pháp phòng trị, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp.
30. Nguyễn Văn Tuyên, Dương Văn Quảng (2016), “Vai trò của Escherichia
Coli và Salmonella spp trong hội chứng tiêu chảy ở lợn rừng con trước
và sau cai sữa theo mô hình nuôi bán hoang dã”, Tạp chí khoa học kỹ
thuật Thú y, tập XXIII, số 7/2016, tr. 54.
53

31. Bùi Tiến Văn (2015), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, vai trò của vi
khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn 1 - 45 ngày tuổi tại huyện
miền núi của tỉnh Thanh Hoá, biện pháp phòng trị, Luận văn thạc sĩ
thú y, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
II. Tài liệu tiếng nước ngoài
32. Akita E. M., Nakai S., (1993), “Comparison of four purification methols
for the production of immunoglobulins from eggs laid by hens
immunological methols”, Vet. 160(1993), p. 207 - 214.
33. Bergenland H. U., Fairbrother J. N., Nielsen N. O., Pohlenz J. F. (1992),
Escherichia coli infection Diseases of Swine, Iowa stale University
press/ AMES, IOWA U.S.A 7th Edition, pp. 487 - 488.
34. Clifton Hadley F. A., Alexanderand Enright M. R., (1986), “A Diaglosis
of Streptococcus suis infection”, Inproc. Am. Assoc. swine Pract., p.
473 - 491.
35. Glawisschning E., Bacher H., (1992), The Efficacy of Costat on E. coli
infected weaning pigs, 12th IPVS congress, August 17 - 22, p. 182.
36. Higgins R., Gottschalk M. (2002), “Streptococcal diseases, Diseases of
swine”, pp. 563-573. Streptococcus suis, J. Clin. Microbiol, No. 17, p.
993-996.
37. Kataoka Y., Yamashita T., Sunaga S., Imada Y., Ishikawa H., Kishima
M., Nakazawa M. (1996). “An enzymelinked immunosorbent assay
(ELISA) for the detection of anitibody against Streptococcus suis type
2 in infected pigs”, J. Vet. Med. Sci., No. 58, p. 369-372.
38. Katri Levonen (2000), The detection of respiratory diseseases in swine
herds by means by means of antibody assay on colotrum from sow,
Department of Food and Environment Hygiene, Faculty of Veterinary
Medicine, University of Helsinki.
54

39. Rosenbach Standford S. E., Higgins S. (1984): Streptococaldisesae, 7th edition


1992. Edited by Leman A. P. et al Iowa state University press Ames.
40. Sokol A., Mikula I., Sova C. (1981), “Neonatal coli - infecie laboratoriana
diagnostina a prevencia UOLV”, Kosice.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ

Ảnh 1: Thuốc trị viêm khớp Ảnh 2: Thuốc trị viêm phổi

Ảnh 3: Thuốc trị tiêu chảy Ảnh 4: Thuốc giảm đau, hạ sốt
Ảnh 5: Vắc xin lở mồm long móng Ảnh 6: Vắc xin tả

Ảnh 7: Nhập lợn con Ảnh 8: Úm lợn con

You might also like