You are on page 1of 72

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THÀNH TRUNG


Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO GÀ BROILER (CP-707) NUÔI TẠI
TRẠI NGUYỄN HỒNG PHONG, XÃ KHE MO, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy


Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2016 - 2021

Thái Nguyên - năm 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THÀNH TRUNG


Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO GÀ BROILER (CP-707)
NUÔI TẠI TRẠI NGUYỄN HỒNG PHONG, XÃ KHE MO,
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy


Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K48 - TY - N04
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2016 - 2021
Giảng viên hướng dẫn: TS. PHẠM DIỆU THUỲ

Thái Nguyên - năm 2021


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một học phần cần thiết và rất quan trọng đối với
mỗi sinh viên trong quá trình học tập tại nhà trường, nhằm rèn luyện về kĩ
năng, tay nghề, áp dụng được những kiến thức lý thuyết đã học và trau dồi
thêm kinh nghiệm cho công việc sau này.
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã
hoàn thành kỳ thực tập tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này, ngoài sự cố
gắng nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự động viên hướng dẫn chỉ bảo
tận tình, tạo điều kiện và đóng góp những ý kiến quý báu của các thầy giáo, cô
giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Thông qua bài báo cáo này, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn tới:
Ban giám hiệu và toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là cô giáo TS. Phạm Diệu Thùy đã luôn
động viên giúp đỡ, chỉ bảo tận tình, đóng góp ý kiến quý báu cho em trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành báo cáo thực tập nghề nghiệp này.
Em xin trân trọng cảm ơn đến ban lãnh đạo Công ty cổ phần dược phẩm
Thái Việt Pharma đã tạo điều kiện, hướng dẫn, gửi đến học tập, trau dồi kinh
nghiệm tại các cơ sở có chuyên môn cao, để có thể hoàn thành tốt kì thực tập tốt
nghiệp, tích lũy được nhiều kinh nghiệm kiến thức phục vụ cho công việc sau này.
Em xin trân trọng cảm ơn: Trang trại gà Nguyễn Hồng Phong, xã Khe
Mo - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên đã tiếp nhận và tạo điều kiện giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực tập nghề nghiệp tại đây.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình
và bạn bè trong suốt thời gian vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 4 năm 2021
Sinh viên

Dương Thành Trung


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Chỉ tiêu sản xuất chính của gà broiler CP 707 ................................. 8
Bảng 4.1. Hàm lượng dinh dưỡng cám ăn từng giai đoạn .............................. 42
Bảng 4.2. Nhiệt độ chuồng nuôi ..................................................................... 47
Bảng 4.3. Thời gian chiếu sáng trong ngày cho gà ......................................... 48
Bảng 4.4. Điều chỉnh chiều cao đường nước tự động cho gà ......................... 49
Bảng 4.5. Tiêu chuẩn thức ăn cho gà (9000 gà) ............................................. 50
Bảng 4.6. Công tác vệ sinh sát trùng cho gà tại trại........................................ 51
Bảng 4.7. Lịch thuốc phòng bệnh viêm đường hô hấp, viêm ruột do các vi
khuẩn gây ra .................................................................................... 51
Bảng 4.8. Lịch phòng bệnh cho gà bằng vắc xin ............................................ 52
Bảng 4.9. Kết quả phòng bệnh bằng vắc xin .................................................. 53
Bảng 4.10. Công tác chẩn đoán bệnh trên gà .................................................. 54
Bảng 4.11. Công tác mổ khám kiểm tra bệnh tích gà mắc bệnh .................... 55
Bảng 4.12. Kết quả công tác điều trị cho gà ................................................... 55
Bảng 4.13. Kết quả một số công việc đã thực hiện được tại trang trại ........... 56
iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Ý nghĩa


ADG Tốc độ tăng khối lượng hàng ngày
CP Protein thô
Cs Cộng sự
FCR Hệ số chuyển hóa thức ăn
G- Gram(-)
G+ Gram(+)
ME Năng lượng trao đổi
MG Mycoplasma
MS Mycoplasma synoviae
Nxb Nhà xuất bản
P Thể trọng
SS Sơ sinh
TN Thí nghiệm
Vit Vitamin
iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i


DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Giới thiệu cơ sở thực tập ............................................................................ 3
2.1.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 6
2.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 7
2.2.1. Một số đặc điểm của gà broiler CP 707 (Ross) ...................................... 7
2.2.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà ................................................................ 8
2.2.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà .......................... 11
2.2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt ............................................................ 14
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt 15
2.2.6. Một số bệnh thường gặp trên gà thịt ..................................................... 17
2.2.7. Giới thiệu thuốc sử dụng chuyên đề ..................................................... 31
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 33
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 33
2.3.2. Tình hình nghiên cứu thế giới ............................................................... 37
v

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....39
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 39
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 39
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 39
3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ...................................... 39
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 39
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 39
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 41
Phần 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC .................................................................. 42
4.1. Các hoạt động đã tiến hành tại cơ sở ....................................................... 42
4.1.1. Đánh giá thực trạng công tác chăn nuôi và thú y tại trang trại ............. 42
4.1.2. Danh mục hoạt động tại cơ sở............................................................... 43
4.2. Kết quả đạt được về chuyên môn ............................................................. 43
4.2.1. Kỹ thuật, chăm sóc, nuôi dưỡng gia cầm .............................................. 43
4.2.2. Công tác phòng và chẩn đoán bệnh cho gà ........................................... 50
4.2.3. Các công tác khác đã thực hiện tại trại ................................................. 56
4.2.4. Kết quả đạt được thực tập tại trại gà ..................................................... 57
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58
5.1.1. Những thu hoạch về chuyên môn ......................................................... 58
5.1.2. Những thu hoạch về phát triển kỹ năng mềm ....................................... 59
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẾ TRONG ĐỢT THỰC TẬP
1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi có xu hướng phát triển
mạnh mẽ, đặc biệt là ngành chăn nuôi gia cầm đang giữ một vai trò quan
trọng trong việc cung cấp các sản phẩm có giá trị như: Thịt, trứng,... cho nhu
cầu của xã hội, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống xã hội ngày
càng cao, nhu cầu thực phẩm đòi hỏi lớn hơn, ngon hơn. Do đó đã thúc đẩy
chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng phát triển đạt năng
suất cao, sản lượng lớn, đáp ứng nhu cầu thực phẩm tiêu dùng. Với những
giống gà có khả năng sản xuất thịt cao đưa vào chăn nuôi theo hướng công
nghiệp như: Broiler, Cobb 500 và 1 số giống dòng Ross... có tốc độ sinh
trưởng nhanh, năng suất thịt cao, chất lượng thịt tốt, phù hợp với điều kiện
nước ta cả về phương tiện sản xuất và tiêu thụ...
Theo số liệu điều tra vào tháng 10/2016 của Tổng cục Thống kê, đàn gia
cầm cả nước đã đạt khoảng 361,7 triệu con, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm
trước, trong đó đàn gà đạt 277,2 triệu con, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm
2015 và tính tổng sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng năm 2016 đạt
khoảng 961.600 tấn, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước.
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm
là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà nói
riêng là loài vật nuôi mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế
chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm
như: H5N1, Newcastle, CRD… Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số
lượng và chất lượng đàn gàTừ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và sự
phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp.
2

Xuất phát từ tình hình thực tế, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa
Chăn nuôi Thú y, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp
đỡ của cô giáo TS. Phạm Diệu Thùy và của cơ sở thực tập, em tiến hành thực
hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị
bệnh cho gà broiler (CP-707) nuôi tại trại Nguyễn Hồng Phong, xã Khe
Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Rèn luyện kỹ năng nghề thông qua các thao tác cụ thể.
- Thực hiện được quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc gà thịt.
- Thực hiện lịch phòng bệnh trên gà thịt.
- Biết quan sát đánh, xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt
nuôi nuôi chuồng kín.
- Thực hiện một số phác đồ điều trị bệnh cho gà thịt.
1.2.2. Yêu cầu
- Trực tiếp thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc gà thịt.
- Trực tiếp thực hiện phòng và trị bệnh cho gà thịt.
- Trực tiếp quan sát, so sánh chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà thịt.
3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Giới thiệu cơ sở thực tập


2.1.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Đồng Hỷ là một huyện lớn - Diện tích tự nhiên: 427,73 - Dân số: trên
10 vạn người, gồm có 15 xã: Cây Thị, Hóa Thượng, Hóa Trung, Hòa Bình, Hợp
Tiến, Khe Mo, Minh Lập, Nam Hòa, Quang Sơn, Tân Lợi, Tân Long, Văn Hán,
Văn Lăng và 2 thị trấn: Trại Cau, Sông Cầu.
Địa hình đất đai: huyện Đồng Hỷ thuộc vùng trung du Bắc Bộ, có đồi
núi xen kẽ với đồng bằng và ngả thấp dần về phía nam.
- Nhiệt độ không khí trung bình 23,4°C, tháng cao nhất là 28,3°C; tháng
thấp nhất là 16,3°C.
- Độ ẩm trung bình năm là 85,1%; tháng cao nhất là 91%; tháng thấp
nhất là 78%.
- Lượng mưa trung bình hàng năm là 1577 mm; tháng lớn nhất là 305
mm tháng nhỏ nhất 24 mm.
- Lượng mưa trung bình hàng năm là 1577 mm; tháng lớn nhất là
305 mm tháng nhỏ nhất 24 mm.
Khí hậu tại Thái Nguyên mang đậm tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, kiểu
thời tiết đặc trưng ở miền Bắc Việt Nam: mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, mùa
đông lạnh khô. Tuy nhiên, so với Hà Nội thì nhiệt độ tại đây luôn nhỏ hơn, do
các khối khí nóng ẩm từ biển thổi vào, chính vì thế mùa hè mát hơn và mùa
đông thì lạnh hơn.
4

2.1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội


Những năm gần đây, kinh tế của huyện Đồng Hỷ tận dụng tối đa các thế
mạnh của một vùng đất giàu tiềm năng kinh tế, đa dạng về ngành nghề và
nắm bắt thời cơ, khai thác tối đa những tiềm năng sẵn có. Trên cơ sở đó,
nhanh chóng xác định các ngành kinh tế mũi nhọn để đầu tư phát triển, tích
cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa bước đầu đã thu được những kết quả tốt đẹp.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm được chú trọng, đàn lợn, gia cầm tăng theo
hướng sản suất hàng hóa, phát triển mạnh về số lượng và quy mô. Bên cạnh
chăn nuôi, huyện đã tiến hành quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản, lập
các dự án nuôi tập trung theo phương pháp bán thâm canh và công nghiệp.
Thực tế cho thấy năm 2017, mặc dù gặp phải một số khó khăn về thời
tiết song nhờ tranh thủ tối đa các nguồn lực cùng với sự nỗ lực rất lớn của các
cấp, các ngành và nông dân nên sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển,
chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới thu được những kết quả tích
cực. Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp đạt 1.188,5 tỷ đồng; sản lượng lương
thực đạt trên 45.000 tấn, bằng 116% kế hoạch; sản lượng chè búp tươi đạt
36.500 tấn, trồng mới, trồng lại trên 148 ha chè, đạt 148% kế hoạch; mở rộng
diện tích chè sản xuất theo quy trình VietGap lên 165 ha; về chăn nuôi tuy có
biến động do giá thịt lợn hơi giảm mạnh song vẫn duy trì ổn định được tổng
đàn vật nuôi; công tác thú y được triển khai thực hiện hiệu quả, không có dịch
bệnh lớn xảy ra trên địa bàn; trồng rừng đạt 148% kế hoạch, độ che phủ rừng
đạt 47%; công tác ứng dụng KHKT, dịch vụ cung ứng vật tư vào sản xuất
đảm bảo chất lượng, số lượng, chủng loại và kịp thời góp phần nâng cao giá
trị sản xuất.
Có thể nói, bức tranh kinh tế Đồng Hỷ trong giai đoạn gần đây đã có
những gam màu sáng, hoạt động kinh tế sôi động hơn đã mang lại hơi thở mới
5

trong cuộc sống của người dân nơi đây. Đời sống vật chất cũng như tinh thần
của người dân Đồng Hỷ được cải thiện rõ rệt nhờ các biện pháp chăm lo đầu
tư cơ sở hạ tầng, phát triển văn hóa giáo dục.
Người dân chủ yếu là làm tại các nhà máy trên địa bàn huyện và các cơ
quan hành chính Nhà nước, số còn lại trực tiếp sản xuất nông nghiệp, phát
triển ngành trồng trọt, chăn nuôi tại địa phương và một số hộ kinh doanh nhỏ lẻ.
2.1.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại
Trang trại được xây dựng và đi vào hoạt động từ 17/ 05/ 2018, là trang
trại tư nhân không có vốn đầu tư của công ty. Bước đầu trại đã có những đầu
tư vượt bậc về cơ sở vật chất như sau:

Khu
mổ gà

Chuồng Kho Chuồng Chuồng Kho Chuồng Kho


4 cám 3,4 3 2 cám 1,2 1 trấu

Nhà sát
Nhà máy Nhà
trùng
phát điện sinh
hoạt

Trại được thiết kế nằm xa khu dân cư. Có nhà sát trùng ở cổng vào.
- Được lắp đặt, trang bị hệ thống ăn tự động, đường ống uống tự động.
+ Mỗi chuồng gồm 04 đường ăn và 05 đường uống, sắp xếp xen kẽ nhau
chạy dọc chuồng.
+ Nền chuồng bằng bê tông và mái lợp bằng tôn thường dày 0,3mm.
6

+ Mỗi chuồng có 01 lò sưởi, hệ thống 08 quạt công suất lớn + 02 quạt


công suất nhỏ ở 2 bên hông ở cuối chuồng.
+ Dàn mát trước: Số lượng 2, kích thước cao 1,8m x dài 6,5m.
+ Dàn mát hông: Số lượng 2, kích thước cao 1,8m x dài 7m.
+ Chớp gió hông: Mỗi bên
+ Hệ thống 04 đường điện chiếu sáng lắp chạy dọc theo đường ăn. Mỗi
đường cách nhau 2,8 mét. Các bóng điện được lắp xen kẽ giữa các đường.
Khoảng cách giữa 2 bóng điện trong 1 đường là 4 mét.
+ Một số dụng cụ thiết bị khác: bạt che, khung úm,....
- Có 02 kho thức ăn nằm giữa 02 đầu chuồng (giữa chuồng 01 và 02;
chồng 03 và 04); 01 nhà máy phát điện; 01 kho vật tư; 01 nhà sinh hoạt gồm:
01 phòng bếp + 04 phòng ngủ + 02 phòng tắm + 01 phòng WC + sảnh tiếp
khách; khuôn viên trại.
- Trong mỗi chuồng có 1 nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ trong chuồng nuôi.
- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng
nước giếng khoan, có máy lọc và có bồn nước công nghiệp để chứa.
- Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha và có hệ thống cảnh báo
mất điện.
- Sân trại là nền đất dải gạch vụn và đá dăm lên trên.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
 Cơ cấu của trại tổ chức như sau:
- Diện tích chuồng trại là 2,5 ha (toàn trại).
- Gồm 04 dãy chuồng, mỗi chuồng nuôi được tối đa 10.000 gà.
- Mỗi chuồng có chiều dài 70m, chiều rộng 14,3m.
- Đội ngũ quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm:
01 chủ trang trại
01 kĩ sư
7

02 công nhân
Và 04 sinh viên thực tập
- Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh
hoạt rất đầy đủ và thoải mái.
 Cơ cấu - tổ chức công tác Chăn nuôi - Thú y tại trang trại.
Do trang trại là trại gia công cho công ty nên:
- Nguồn thuốc: do công ty CP cung cấp.
- Thức ăn: do công ty CP cung cấp.
- Con giống: do công ty CP cung cấp: tại 2 trại giống chính là trại Thủy
Xuân Tiên - Xuân Mai - Hà Nội và trại Yên Thủy - Yên Thủy - Hòa Bình.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Một số đặc điểm của gà broiler CP 707 (Ross)
- Nguồn gốc xuất xứ: Giống Ross được hình thành từ năm 1920 ở Anh.
Giống gà Ross được hình thành vào năm 1978 đến năm 1998 thì hợp nhất thành
hãng Arbor brands, Nicholas Turkeys, Indian River brands, mặc dù hợp nhất
nhưng tên giống gà Ross vẫn tiếp tục giao dịch trên thị trường thế giới: Ross
208, Ross 308, Ross 508, Ross 708. Việt Nam nhập gà Ross 208 năm 1993,
trong quá trình phát triển nhập thêm Ross 308, Ross 508, Ross 708.
Về đặc điểm ngoại hình: Lông màu trắng, mào đơn, ngực sâu, rộng, cơ
ngực và cơ đùi phát triển, thân thịt chiếm tỷ lệ tương đối cao so với khối
lượng sống.Về khả năng sản xuất:
Một số chỉ tiêu sản xuất chính của gà bố mẹ Ross 308 như sau:
 Tổng số trứng đẻ ra đến 64 tuần tuổi/mái đầu kỳ: 180
 Tổng số trứng ấp đến 64 tuần tuổi/mái đầu kỳ: 175
 Tỷ lệ ấp nở (%): 84,8
 Số gà con loại I/mái đầu kỳ (con): 173
 Tỷ lệ đẻ cao nhất (%): 85,3
8

 Tỷ lệ nuôi sống trong giai đoạn hậu bị (%): 95 - 96


 Thức ăn/10 trứng giống (kể cả giai đoạn hậu bị) (g): 312
Một số chỉ tiêu sản xuất chính của gà broiler CP 707 như sau:
Bảng 2.1. Chỉ tiêu sản xuất chính của gà broiler CP 707
Ngày Khối lượng sống Tăng khối lượng tuyệt đối Hệ số chuyển
tuổi (g) (g/con/ngày) hóa thức ăn
28 1412 83 1,462
35 2021 89 1,067
42 2562 90 1,751
49 3264 86 1,895

2.2.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà


Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật
có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di
chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm
trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm.
Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn
được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với
động vật khác. Do đó để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và có
hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế
biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn nuôi Việt
Nam, 2015 [9]).
* Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức
ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Vịt, ngỗng có các răng ngang ở mép
nhỏ chứa nhiều tận cùng dây thần kinh lâm ba, có tác dụng cảm giác.
Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các
tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt
9

là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác
dụng tiêu hóa.
Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của
lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực
quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất nhầy,
cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.
*Tiêu hóa ở diều
Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và
chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với
một phần tinh bột được thủy phân.
*Tiêu hóa ở dạ dày
Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ,
màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển. Ở đây các tuyến tiết ra pepsin và
axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 - 4,5.
Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit
clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở
dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các
tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu
musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở
gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên.
Tiêu hóa ở dạ dày cơ
Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất
dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan.
Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn
(đắng, chua) sau đó thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều).
Nước qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức
10

ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều).
Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được
đường hóa do quá trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều
phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút
còn khối lượng lớn thì vài giờ.
Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở
đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30
phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết
nhiều hơn.
*Tiêu hóa ở ruột
Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh
tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH
dao động trong những phần khác nhau của ruột.
Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ
trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic
và lypolytic và cả men enterokinaza.
Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có
các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).
Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, cacbosipeptidaza,
amilaza, mantaza, invertaza và lipaza.
Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein
phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được
tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này.
11

Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các
monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành
glyserin và axit béo.
Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự
phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở
khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá
ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn
được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản
phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế
bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai
đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,
monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật
có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào để
tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các
men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như
đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.
2.2.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà
Trần Thanh Vân và cs (2015) [26] cho biết hệ hô hấp của gia cầm gồm:
lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.
- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài
hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông
cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
- Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở
mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở
gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi
12

không khí và tạo nên âm thanh.


- Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng
hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ
cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản
được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài.
- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực.
Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối
với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản
cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng
xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.
- Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở
phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi,
cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ
nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể
trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm
nhiệm vụ trao đổi khí.
- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có
4 đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi
khí xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng.
Túi khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của
phế quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [26], tần số hô hấp dao động trong
khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của
13

gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không
khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia
cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm
xuống 30 - 40%. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới
370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành
là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.
Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với
sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp.
Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực
thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi. Lúc
hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra
thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ hai, vì
vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do không
khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.
Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất
tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.
Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí
hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng
hô hấp lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là
khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.
Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô
bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo oxy -
hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với
hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3
(Trần Thanh Vân và cs, 2015) [26].
14

2.2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt


Năng lượng: gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những
carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,
nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử
dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để
làm chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu
phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao
đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các
quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao
hơn đẻ.
Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 -
25% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà
thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng
nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong
6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô
có nhiều protein.
Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể
sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất
dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào
hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một
lượng nước khoảng 50 ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm
áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng
nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.
Khoáng chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm,
thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khoáng
chất có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia cầm.
15

+ Khoáng đa lượng: Ca, P: trong cơ thể Ca chiếm 1,3 - 1,8 % khối lượng
cơ thể, P chiếm 0,8 - 1% khối lượng cơ thể.
+ Khoáng vi lượng: các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine
và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.
Trong cơ thể vật nuôi và con người khoáng chất có vai trò quan trọng
trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô
thịt…, một số chất khoáng có vai trò trong quá trình tạo các kênh ion như Na,
K…, một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các
enzyme, khoáng chất còn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong
cơ thể …
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt
- Ảnh hưởng của dòng giống
Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
sinh trưởng khác nhau.
Chambers J. R. (1990) [31] cho biết, nhiều gen ảnh hưởng đến sự phát
triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung nhưng có gen lại ảnh
hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu
tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.
Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm
có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ
giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
16

năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời
gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Tương quan giữa khối lượng của gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao
(r = 0,5 - 0,9). Để phát huy khả năng sinh trưởng của gia cầm không những
cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân
bằng protein, acid amin và năng lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải
hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm (Chambers J. R. (1990)
[31]
- Ảnh hưởng của môi trường
Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của
gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì
gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo
điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại
kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu
nhiệt đới (Wesh Bunr 1992, [36]).
Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất
nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm.
Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: độ
ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến
khả năng sinh trưởng của gia cầm.
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình
thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
17

2.2.6. Một số bệnh thường gặp trên gà thịt


2.2.6.1. Bệnh đầu đen (Histomonosis)
- Nguyên nhân: bệnh do đơn bào Histomonas meleagridis (H. meleagridis)
gây ra ở gà.
- Động vật cảm thụ: Trong tự nhiên bệnh đã phát ra hầu hết các loại gia
cầm và hoang cầm như: gà Tây, gà ta, chim trĩ, chim công, chim câu, chim sẻ,
chim cút, gà lôi, đà điểu, vịt, ngan… Trong đó, theo Lotfi và cs. (2012) [34]
cho biết: gà Tây và gà là loại gia cầm mẫn cảm nhất, tỷ lệ mắc, ốm, chết cao
nhất so với các loại gia cầm và hoang cầm khác.
- Đường lây nhiễm: Có hai con đường cơ bản là đường miệng và lỗ
huyệt để Histomonas meleagridis thâm nhập vào cơ thể. Trong tự nhiên gà bị
nhiễm Histomonas meleagridis chủ yếu qua đường tiêu hóa.
- Cơ chế sinh bệnh: Các H. meleagridis khi vào trong cơ thể sẽ nhanh
chóng bám vào niêm mạc dạ dày, ruột và di hành đến các tế bào biểu mô ở
đoạn hồi tràng đặc biệt là manh tràng. Tại đây, chúng chui vào ký sinh trong
các tế bào đích và sinh trưởng, phát triển rất nhanh theo nguyên tắc trực phân
và chỉ trong thời gian rất ngắn chúng đã tăng lên với số lượng khổng lồ dẫn
đến các tế bào biểu mô đích bị phá vỡ và giải phóng ra hàng loạt các H.
meleagridis thế hệ mới gọi là thể phân lập 1. Các thể phân lập 1 nhanh
chóng thâm nhập vào các tế bào biểu mô mới và tiếp tục sinh trưởng, phát
triển để tạo ra các thể phân lập thế hệ 2, 3… Về bản chất quá trình này của
bệnh do H. meleagridis gây ra hoàn toàn có cơ chế sinh bệnh và tác hại của
bệnh giống hệt như bệnh cầu trùng (Lê Văn Năm, 2011) [18].
- Triệu chứng của bệnh
Gà đột nhiên ủ rũ và rúc đầu vào dưới cánh, đứng dạng rộng chân, sã
cánh, xù lông, bỏ ăn, sốt cao, đứng tụ chỗ có nắng ấm, tiêu chảy phân vàng,
phân sáp đen, phân dạng giống gạch cua, phân nước có thỏi phân sống ở giữa,
18

phân lẫn máu. Da mép, da vùng đầu, mào, tích nhanh chóng có màu xám xanh
rồi chuyển sang xanh đen hoặc thâm đen, nhìn thấy rõ nhất là ở gà Tây, từ
đây bệnh có tên là bệnh đầu đen (Black Head) trích Lê Văn Năm (2010) [17].
Trường hợp cấp tính: gà sốt cao chết nhanh chóng trong vòng 1 - 2 ngày,
chưa có triệu chứng điển hình.
- Bệnh tích của bệnh
Bệnh tích bệnh do Histomonas tập trung chủ yếu ở cơ quan nội tạng.
Manh tràng bị viêm sưng to, thành manh tràng tăng sinh dày lên gấp nếp.
Sau đó trong dịch tiết có hồng cầu, bạch cầu, ký sinh trùng và chất dịch từ
thức ăn tích lại tạo thành khối màu trắng rắn chắc như kén. Đôi khi còn thấy
manh tràng bị viêm loét, thủng, rò rỉ chất chứa gây viêm phúc mạc.
Tổn thương gan, gan sưng to cực đại, gấp 2 - 3 lần bình thường, mềm và
nhìn thấy rất nhiều ổ viêm xuất huyết, hoại tử trên bề mặt gan. Lúc đầu trên
bề mặt gan có các đốm đỏ thẫm làm cho gan lỗ chỗ như đá hoa cương, sau đó
biến thành ổ hoại tử màu trắng hoặc màu trắng xám đỏ hình hoa cúc lõm ở
giữa. Chúng có hình tròn, rìa mép ổ viêm có hình răng cưa. Với kích thước rất
khác nhau, khi cắt đôi ổ loét ta thấy chúng có hình nón chứa đầy chất chứa
đặc quánh.
Chất chứa xung quanh ổ loét khi xét nghiệm sẽ thấy gồm các tế bào bạch
cầu, đại thực bào, đơn bào và ký sinh trùng Histomonas còn sống.
* Chẩn đoán bệnh
- Với gà còn sống
Ở các cơ sở chăn nuôi, việc chẩn đoán đối với gà còn sống dựa vào các
triệu chứng của bệnh (xù lông, đứng nhắm mắt, ăn ít, lười vận động, thường
đứng giấu đầu dưới cánh, da vùng đầu sạm hoặc bạc màu, đi ỉa phân màu
vàng, phân dạng gạch cua…). Theo Trương Thị Tính (2016) [23] triệu chứng
19

điển hình nhất là gà đi ỉa phân màu vàng hoặc có máu trong phân, mỏ dài, mắt
hõm sâu, da vùng đầu xanh xám, tím tái.
- Với gà đã chết
Việc chẩn đoán được tiến hành qua phương pháp mổ khám, kiểm tra
bệnh tích kết hợp với việc lấy các cơ quan nội tạng như gan, manh tràng để
tìm đơn bào H. meleagridis ký sinh.
Tiến hành mổ khám gà chết do Histomonosis, quan sát thấy ở gan và
manh tràng bị tổn thương nặng, bệnh tích điển hình của bệnh là: gan to gấp 2
- 3 lần, bề mặt gan có những ổ hoại tử lỗ chỗ như đá hoa cương hoặc ổ hoại tử
hình hoa cúc màu trắng hoặc vàng nhạt lõm và có kích thước khác nhau
(Trương Thị Tính và cs, 2015) [22], manh tràng sưng to có kén trắng hoặc
vàng ngà.
* Biện pháp phòng, trị bệnh
- Phòng bệnh:
Theo Lê Văn Năm (2011) [18], để phòng bệnh Histomonosis, trước hết
không được nuôi chung gà Tây với gà ta. Không nuôi nhiều lứa gà trong cùng
một cơ sở chăn nuôi. Thường xuyên quét dọn, vệ sinh khu vực chăn nuôi.
Chia khu vực chăn nuôi thành nhiều ô, thực hiện nuôi luân phiên gà trên các
ô, tiến hành làm sạch, khử trùng tiêu độc ô chuồng vừa nuôi, để trống chuồng
một thời gian dài giúp phòng bệnh Histomonosis có hiệu quả. Thức ăn và
nước uống phải được vệ sinh sạch sẽ, thiết kế vị trí để sao cho không lây
nhiễm phân vào thức ăn, nước uống của gà.
H. meleagridis có thể tồn tại 2 - 3 năm trong trứng của giun kim, gà ăn
phải trứng giun kim có chứa H. meleagridis sẽ bị bệnh, do đó cần thực hiện
các biện pháp tiêu diệt mầm bệnh tồn tại ngoài môi trường.
Định kì phun thuốc khử trùng chuồng trại, cuốc xới vườn rồi rắc vôi bột
để diệt trứng giun kim.
20

Định kỳ tẩy giun cho gà và dọn sạch phân sau khi tẩy. Hạn chế thả gà ra
vườn khi trời mới mưa, vườn ẩm.
- Trị bệnh
Bệnh đầu đen được điều trị bằng một số thuốc sau:
+ Sunfamono methoxine 80% kết hợp với trimethoprime 20%: liều
1g/25kgTT/ngày, trộn cám 5 ngày liên tục.
+ Bổ gan thận cấp: liều 2g/lít nước cho uống 5 ngày liên tục.
+ Hạ sốt: 1g/lít nước cho uống 5 ngày liên tục
2.2.6.2. Bệnh cầu trùng (Coccidiosis)
- Nguyên nhân:
Cầu trùng và bệnh cầu trùng đã được phát hiện từ năm 1963 - Rivolta là
người phát hiện ra một loại ký sinh trùng có trong phân gà. Năm 1964
Eimeria đã xác định đó là nguyên sinh động vật sinh sản theo bào tử thuộc lớp
Sporozoa, bộ Cocoidie, họ Eimeriaidae...
Riêng về gà, đến nay trên thế giới đã xác định có khoảng 12 loài
Eimeria. Trong đó có 9 loài: Eimeria tenella, Eimeria acervulina, Eimeria
mitis, Eimeria brunette, Eimeria necatrix, Eimeria maxima, Eimeria praecox,
Eimeria hagani, Eimeria mivatti.
- Đường lây nhiễm
Đường lây nhiễm chủ yếu là qua hệ thống tiêu hóa. Gà ăn phải noãn
nang cảm nhiễm lẫn trong thức ăn, nước uống, chuồng nuôi, dụng cụ chăn
nuôi sẽ bị nhiễm cầu trùng.
Điều kiện chuồng nuôi và môi trường chăn nuôi bị ô nhiễm sẽ làm cho bệnh
cầu trùng gà tồn tại và lưu hành lâu dài. Chuồng trại chật chội, ẩm ướt, chất độn
chuồng để quá lâu, không được thay đúng định kỳ, bãi chăn thả bị ô nhiễm mầm
bệnh là các yếu tố quan trọng gây nhiễm bệnh cầu trùng cho đàn gà.
21

Bệnh xảy ra tập trung trên gia cầm còn non. Càng lớn tuổi, cơ thể có cách
đề kháng lại bệnh, do đó mức độ thiệt hại sẽ thấp dần theo lứa tuổi tăng dần.
- Dịch tễ
Bệnh cầu trùng xảy ra quanh năm, nhưng xảy ra tập trung vào mùa các
tháng nóng ẩm của mùa xuân và mùa thu. Thời kỳ này mưa nhiều, ẩm ướt là
điều kiện thuận lợi cho noãn nang cầu trùng phát triển ngoài tự nhiên.
Theo trung tâm nghiên cứu gia cầm Trung Ương, mùa xuân nhiễm
30,6%, mùa hè là 12,14%, mùa đông là 7,25%. Theo Bạch Mạnh Điều (2004)
[5], tỷ lệ nhiễm cầu trùng qua các mùa luôn ngang nhau, mùa xuân 27,59%,
mùa hè là 26,27%, mùa thu là 20,07%, mùa đông là 27,58% nhưng cường độ
nhiễm vào mùa xuân cao nhất, mùa thu thấp nhất.
- Cơ chế sinh bệnh:
Cầu trùng xâm nhập vào cơ thể gà theo đường tiêu hóa. Nhờ khả năng
sinh sản nhanh, cầu trùng gây ra tổn thương lan tràn trên mặt niêm mạc ruột
già. Từ đó một số lượng lớn tế bào biểu bì, lớp niêm mạc, các mạch quản,
thần kinh bị hủy hoại là điều kiện thuận lợi cho các hệ vi sinh vật khác nhau
phát triển và xâm nhập vào cơ thể gà. Nói một cách khác, niêm mạc ruột bị
tổn thương là điều kiện lý tưởng để các bệnh khác phát triển, cụ thể như:
Bệnh do E.coli, Salmonella, Mycoplasma, P. Multocida, Gumboro,
Newcastle, Marek,...
Khi tử bào tử (Sporozoit) xâm nhập vào tế bào biểu mô, sau đó dinh
dưỡng và tăng kích thước, sinh sản liệt phân tăng số lượng cầu trùng, làm hàng
loạt tế bào này ở ruột bị phá hủy mạnh, gây viêm ruột, rối loạn chức năng tiêu
hóa, không thể hấp thu đủ chất dinh dưỡng. Do viêm ruột, mạch máu ruột bị
vỡ, dịch thể máu tràn vào khoang ruột (gây tụ máu ở manh tràng). Những tổn
thương trên làm cho gà bị gầy còm, thiếu máu, kiết lỵ. Mặt khác khi tế bào biểu
mô bị phá vỡ, nhiều độc tố được sản sinh làm con vật bị trúng độc dẫn đến rối
22

loạn thần kinh, cánh rủ xuống, con vật lờ đờ, kém hoạt bát. Khi niêm mạc ruột
bị tổn thương, mở đường cho vi khuẩn sẵn có dễ dàng xâm nhập vào đường
huyết gây nên nhiều bệnh thứ phát và chất độc trong ruột ngấm vào đầu độc
khắp cơ thể.
- Triệu chứng của bệnh
Theo Lê Văn Năm (2012) [19], thời kỳ ủ bệnh từ 4 - 7 ngày do đó bệnh
cầu trùng thường thấy ở gà từ 10 tuổi trở lên.
Bệnh có thể biểu hiện là cấp tính phụ thuộc chủ yếu vào số lượng cầu
trùng, chủng loại cầu trùng xâm nhập vào cơ thể gà và lứa tuổi mẫn cảm.
Gà bị bệnh cầu trùng biểu hiện triệu chứng lâm sàng ở 3 thể: Thể cấp
tính, thể mãn tính và thể mang trùng.
a, Thể cấp tính:
Sau thời gian nung bệnh, cả quá trình diễn biến mà người ta nghi nhận
được qua các biểu hiện lâm sàng chỉ kéo dài từ 3 - 7 ngày.
Lúc đầu gà giảm ăn, buồn ngủ, gà ỉa phân loãng sống (do thức ăn không
tiêu hóa hết).
Khi có hiện tượng viêm xuất huyết trong ruột thì gà uống rất nhiều nước,
cứ đứng cù rù, lẻ loi hoặc tụm lại thành đống tại góc chuồng. Quan sát những
gà đứng chúng ta thấy cổ gà rụt, mắt nhắm nghiền, 2 cánh sẽ chạm gần sát
nền (khoác áo tơi), lúc này phân gà sệt màu sám nâu có gợn máu. Gà nhợt
nhạt và rất yếu vì thiếu máu.
Khi vạch hậu môn gà để khám thỉnh thoảng chúng ta thấy có dính máu
hậu môn.
Một số gà có biểu hiện thần kinh, liệt hoặc bán liệt chân hoặc cánh. Thể
cấp tính gà chết trong thời gian 3 - 4 ngày, tỷ lệ chết 70 - 80% số gà bệnh
(nếu khồng điều trị kịp thời), số gà còn lại chuyển sang mạn tính.
b, Thể mãn tính
23

Thể nãm tính bệnh cầu trùng do 3 trường hợp mang lại:
- Số gà ốm cấp tính còn sống chuyển sang bệnh mãn tính.
- Đàn gà đã được phòng cầu trùng bằng một số loại thuốc, nhưng do
dùng thuốc không đúng quy trình hoặc không đủ liều phòng.
- Tuổi gà càng cao thì gà có sức đề kháng càng tốt, cho nên trong những
trường hợp này bệnh cầu trùng mãn tính thường thấy ở gà lớn (2 - 3 tháng
tuổi trở lên).
Các biểu hiện thể mãn tính hoàn toàn giống như thể cấp tính nhưng ở
mức độ nhẹ hơn như gà kém ăn, uống nhiều nước, ỉa chảy loãng phân sống
lúc đầu, sau đó phân màu nâu gợn máu hoặc lẫn máu.
Gà thiếu máu nhợt nhạt, xù lông, hay nằm tụm đống kêu khác lạ một
cách yếu ớt. Gà gầy rất nhanh. Nếu chúng ta không kịp thời thì một phần gà
(15 - 30%) sẽ chết. Bệnh kéo dài hàng tuần phụ thuộc vào tuổi gà bị bệnh.
c, Thể mang trùng
Gà lớn mang mầm bệnh tuy nhiên các dấu hiệu bệnh ít và ít được chú
ý. Gà vẫn ăn uống bình thường nhưng thi thoảng bị ỉa chảy có vẻ như vô
lý. Ở gà đẻ sản lượng trứng bị tụt 15 - 20% nhưng người chăn nuôi không
rõ nguyên nhân.
- Bệnh tích của bệnh
Theo Lê Văn Năm (2003) [16], trong những trường hợp gà bị cầu trùng
quá cấp do Eimeria tenella hoặc do bị ghép với E.coli thì gà bệnh ỉa ngay ra
máu tươi hoàn toàn, xác gà chết còn béo tốt, thịt trắng.
Trường hợp dưới cấp hoặc mãn tính thì xác gà ướt, xung quanh lỗ huyệt
bẩn đầy phân, gà chết rất gầy và thiếu máu.
Gà bị bệnh cầu trùng dù ở thể cấp tính hay thể mãn tính thì các bệnh tích
cũng tập trung chủ yếu ở đường ruột. Phụ thuộc vào chủng loại cầu trùng để
có các vùng ruột khác nhau có biến đổi đặc trưng:
24

- Manh tràng phình to, chứa nhiều phân lẫn máu, đôi khi là máu hoàn
toàn. Niêm mạc ruột thừa bị viêm xuất huyết rất nặng.
- Niêm mạc ruột non dày lên và quan sát thấy vô số điểm xuất huyết
hoặc dải xuất huyết. Khi bị kế phát bởi E.coli thì cả ruột non phình ra rất to
chứa nhiều hơi, phân lẫn máu. Nhìn từ ngoài vào ngay sau khi mổ bụng gà
(chưa mổ ruột) ta đã thấy ngay qua thành ruột có vô số nốt đỏ trắng. Nốt đỏ là
điểm xuất huyết, nốt trắng là các tụ điểm tăng sinh của tế bào bị nhiễm các
thể phân lập và có rất nhiều căn nguyên tập trung tại đây.
* Chẩn đoán bệnh
Theo Lê Văn Năm (2003) [16], có 4 phương pháp chẩn đoán:
- Dịch tễ: Gà bị mắc thường sau 10 - 14 ngày tuổi và bệnh nặng nhất từ 18 -
45 ngày tuổi, từ 45 - 49 ngày tuổi ở thể mãn, sau 90 ngày là thể mang trùng.
- Lâm sàng: Bệnh có với những triệu chứng lâm sàng điển hình như đã
mô tả ở trên cho phép chúng ta có cơ sở nghi đó là bệnh cầu trùng.
- Mổ khám bệnh tích: Phụ thuộc vào chủng căn nguyên và đặc điểm
khu trú của chúng, khi mổ khám chúng ta thấy rất rõ biến đổi ở niêm mạc và
thành ruột ở những vùng đường ruột khác nhau. Manh tràng phình to chứa
nhiều hơi, viêm xuất huyết. Phân lẫn máu, các tế bào niêm mạc bị hoại tử,
thành manh tràng và ruột non xưng dày lên, có rất nhiều nốt xuất huyết hoặc
từng dải xuất huyết dọc theo đường ruột. Đôi khi thấy trong ruột có dịch
nhầy fibrin màu vàng nâu và một số nốt sần hoại tử màu trắng đục. Các cơ
quan khác không có gì biến đổi lớn ngoài các biểu hiện của sự thiếu máu.
Toàn bộ cơ thể khô và còi cọc.
- Xét nghiệm phân: Phương pháp xét nghiệm phân dùng chủ yếu vào
mục đích khẳng định bệnh và phân loại chủng cầu trùng.
Thông thường 7 - 9 ngày sau khi nhiễm bệnh hầu như không có thể phát
hiện noãn nang cầu trùng trong phân. Do đó, chẩn đoán bệnh phải lấy ngay
25

niêm mạc hoặc vật chất tại các vùng có biến đổi để xem xét sự có mặt của thể
phân lập (Sizont thế hệ 1 hoặc 2) hoặc nguyên bào tử trung gian (Merozoit).
Phương pháp dùng để xét nghiệm phân phổ biến nhất vẫn là phương pháp của
Fulerbon và Darling.
- Phòng bệnh:
Theo Lê Văn Năm (2003) [15], trước khi đưa gà vào nuôi, chuồng và tất
cả dụng cụ phục vụ cho chăn nuôi phải được tiêu độc khử trùng bằng việc
quét dọn sạch sẽ, sau đó phun crezin 5%, sau một tuần phun lại bằng formol
1,5%, sau đó 2 ngày quét vôi đặc. Mọi dụng cụ sau khi rửa sạch được ngâm
trong crezin 5% trong 2 - 5 giờ và phơi thật khô. Chất độn chuồng phải phơi
khô phun formol 1,5% mới được đưa vào chuồng.
Chuẩn bị xong, cả chuồng và dụng cụ để được hun sấy bằng một hỗn
hợp thuốc tím + formol với tỷ lện ngang nhau: 10m3 chuồng cần 10g thuốc
tím pha với 10ml formol 30 - 380C, có thể đổ thêm 10ml nước để giảm phản
ứng, giữ khói thuốc tím lâu hơn trong chuồng để khử trùng tốt hơn, hiệu quả
hơn. Cuối cùng sau 2 ngày mới đưa vào nuôi. Trước cửa chuồng gà nên có
chậu thuốc khử trùng hoặc rắc một lớp mỏng vôi bột. Ra vào chuồng phải đi
qua đó.
- Làm vắc xin cầu trùng như: avicoc, coccivac, B, D, T, anticoc,... của
Hà Lan, Pháp, Mỹ, Thái Lan, Brungarai,...
- Trị bệnh
Theo Nguyễn Thành Chung (2010) [3] để điều trị bệnh cầu trùng gà
dùng một trong các loại thuốc sau:
- Rigecoccin: 1g/1kg thức ăn.
- Ringecoccin SW tan trong nước: 1g/2 lít nước. Dùng trong 5 ngày liên tục.
- Costrim1 24%: 1g/5kg thể trọng. Ngày một lần, liên tục 3 - 5 ngày.
- Costrim2 12%: 1g/2,5kg thể trọng. Ngày một lần, liên tục 3 - 5 ngày.
26

- Synavia: 10g/200kg thể trọng/20 lít nước. Dùng 3 ngày.


- Cosmix fort: 1g/1 lít nước hoặc trộn 0,5 kg thức ăn. Dùng 3 - 6 ngày.
- ESB3 30% chữa bệnh: 1g ESB3/1 lít nước uống. Nếu bệnh nặng có thể
tăng lên 1,5g-2g/lít nước uống.
- Coccostop: 1g/lít nước uống, dùng 3 - 5 ngày.
- Tetracylin: 0,125g/1 lít nước hoặc 0,01 - 0,04g/con.
2.2.6.3. Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính (Chonic Respiatory Disease - CRD)
- Giới thiệu về bệnh:
Bệnh CRD (Chronic Respiratory Disease), còn gọi là bệnh viêm đường
hô hấp mãn tính là bệnh truyền nhiễm của loài gia cầm.
Bệnh thường diễn ra chậm và kéo dài làm cho gà chậm lớn, giảm trọng,
gầy yếu, giảm tỷ lệ đẻ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho một số vi khuẩn
khác như: E.coli, Salmonella,... xâm nhập và gây bệnh.
- Nguyên nhân:
Bệnh hô hấp mãn tính ở gà là một bệnh truyền nhiễm của nhiều loại
gia cầm, do nhiều loài Mycoplasma gây ra. Trong đó, quan trọng nhất là
Mycoplasma gallisepticum (MG) và Mycoplasma synoviae (MS) gây ra.
Mầm bệnh MG là nguyên nhân chính gây bệnh viêm đường hô hấp mãn tính
ở gà.
- Động vật mẫn cảm:
Khởi nguồn bệnh được phát hiện ở gà và gà tây sau đó bệnh được phát
hiện ở nhiều loài chim được thuần hoá và chim hoang dã trên toàn thế giới.
- Phương thức truyền lây:
Bệnh có thể truyền giữa các cá thể hoặc truyền giữa các thế hệ, các lứa
trong đàn và biểu hiện ở trạng thái cận lâm sàng (Bencina D. và cs, 1988)
[30]. Chúng lây lan nhanh qua đường hô hấp, khi không khí, bụi bẩn nhiễm vi
27

khuẩn này. Bệnh truyền dọc từ đời mẹ sang con qua trứng, lây qua tiếp xúc
trực tiếp gà bệnh, qua thức ăn,…(Lê Hồng Mận, 2003) [14].
- Cơ chế sinh bệnh:
Theo Hội bác sỹ thú y (2008) [8], mầm bệnh Mycoplasma không có
thành tế bào nên hình dạng của nó không cố định. Nó có thể là hình cầu, hình
sợi mảnh, có cơ quan bám dính ở một đầu, cơ quan này có hình bán cầu, nhô
ra và được gọi là “blebs”. Khi mầm bệnh xâm nhập vào vật chủ, nó chui vào
giữa các nhung mao niêm mạc đường hô hấp hoặc đường sinh dục, phần
“blebs” của vi khuẩn gắn vào phần đuôi sialic của thụ quan sialoglycoprotein
hoặc sialoglycolipit của tế bào vật chủ. Sự bám dính này đủ chắc để nó không
bị đào thải ra ngoài bởi nhu động và quá trình phát triển dịch của niêm mạc.
Vì nó không có thành tế bào nên cũng có hiện tượng hòa nhập màng tế bào
vật chủ và màng nguyên sinh của vi khuẩn. Các enzyme thủy phân:
neuraminidase, peroxidase, heamolysin và các loại độc tố khác được đưa vào
tế bào vật chủ. Những độc tố đó có thể dẫn đến tế bào bị tổn thương, thoái
hóa và cơ thể có thể có những đáp ứng miễn dịch và sốt. Hơn nữa, sự xâm
nhập của tế bào đơn nhân tới phần mô của hạ niêm mạc, một số lượng lớn tế
bào lympho và đại thực bào dẫn tới sự dày lên của phần tổ chức bị tấn công.
Sau khi mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể, Mycoplasma đến ký sinh ở
đường hô hấp. Tuỳ sức đề kháng của cơ thể mà bệnh phát ra theo các chiều
hướng khác nhau. Lúc đầu mầm bệnh xâm nhập vào niêm mạc cơ quan hô
hấp, các tế bào biểu mô và các lớp dưới gây các biến đổi loạn dưỡng và viêm.
Sau đó mầm bệnh theo máu đến cơ quan trong cơ thể như gan, tuỷ xương,
lách,…mầm bệnh gây tổn thương cơ quan hô hấp, tuần hoàn ở phổi làm rối
loạn trao đổi khí và rối loạn toàn bộ cơ thể vật bệnh. Mầm bệnh có thể kết
hợp với một số vi khuẩn, virus khác làm tổn thương niêm mạc đường hô hấp,
làm con vật gầy sút nhanh rồi chết.
28

- Triệu chứng:
Gà thở khò khè do nhiều dịch động ở đường hô hấp trên. Gà khó thở, há
hốc mồm ra thở, vảy mỏ, chảy nước mắt, nước mũi. Bệnh tiến triển chậm, lúc
đầu nước mũi loãng, sau đặc dần và đọng lại ở xoang mặt làm cho mặt gà
sưng lên. Gà gầy nhanh rồi chết. Các xoang lúc đầu viêm, chứa thanh dịch
loãng sau biến thành fibrin đặc.
Sau khi các xoang vùng đầu bị viêm thì các niêm mạc hầu, khí quản và các
túi hơi liên hệ với nó cũng bị viêm. Con vật ngày càng khó thở, mào yếm tím
bầm, kiệt sức dần rồi chết. Nhiều trường hợp gà bệnh chết rất sớm do ngạt thở.
Nhiều con gà bị bệnh mí mắt sưng tấy và dính vào nhau, thở khò khè có
tiếng ran khí quản, dễ phát hiện vào buổi đêm yên tĩnh. Gà xù lông, thở khó,
bỏ ăn. Bệnh kéo dài làm gà gầy nhanh và chết (Nguyễn Thanh Sơn và cs,
2004) [21].
Ngoài ra ở gà bệnh, thường là gà tây còn có hiện tượng viêm khớp, viêm
bao hoạt dịch. Một số trường hợp gà bệnh có triệu chứng thần kinh.
Trong tự nhiên, bệnh thường tiến triển theo thể mãn tính, chủ yếu ở gà
lớn. Nếu gà con bị bệnh, tỷ lệ chết có thể 5 - 40%. Tổn thất kinh tế chủ yếu
của bệnh này là giảm trọng lượng của gà thịt.
Bệnh hay xảy ra lúc đàn gà được 4 - 8 tuần, triệu chứng thường nặng
hơn so với các loại gà khác do sự phụ nhiễm các loại vi trùng khác mà thông
thường nhất là E.coli, vì vậy trên gà thịt người ta còn gọi là thể kết hợp E.coli
- CRD (C-CRD), từ đó triệu chứng cũng thể hiện rất phức tạp (Nguyễn Thanh
Sơn và cs, 2004) [21].
- Bệnh tích:
Theo Phạm Sỹ Lăng (2002) [12] cho biết, trong giai đoạn cấp tính, mổ ra
thấy xoang mũi và khí quản tích đầy dịch viêm keo nhầy màu trắng hơi vàng.
Màng túi khí đục nhẹ và tăng sinh phía bên trong. Trong giai đoạn mãn tính,
29

màng túi khí dày và đục trắng phồng như chất bã đậu nhão. Nếu có kế phát
các bệnh khác như E.coli thì trên bề mặt gan, màng ngoài bao tim và màng
bao xung quanh phúc mạc đều thấy tăng sinh trắng đục hoặc viêm dính vào
tim, gan, ruột.
Phổi: xuất hiện các vùng phổi viêm và các nang lympho cũng như các
tổn thương dạng hạt. Trong mô phổi có tăng sinh lympho dạng nang, đặc biệt
trong phế quản, viêm phổi dạng dịch với các tế bào khổng lồ.
Màng bao tim: Sau khi mổ khám kiểm tra bệnh tích chúng tôi thấy,
trong số mẫu mổ khám thì có một mẫu có hiện tượng màng bao tim bị viêm,
thoái hóa bề mặt khớp (Phạm Sỹ Lăng, 2002 [12]).
Theo Lê Văn Năm (2003) [15], viêm niêm mạc đường hô hấp là bệnh
tích đặc trưng của bệnh CRD. Bệnh mới phát, niêm mạc đường hô hấp bị phù
nề và bị dịch nhày bao phủ, túi khí đục và cũng bị bao phủ bởi một lớp dịch
nhầy trong suốt. Khi bệnh bắt đầu nặng dần, niêm mạc đường hô hấp, kể cả
túi khí bị phủ một lớp dịch nhầy màu trắng, dễ nát mà người ta thường gọi là
fibrin, khi bội nhiễm với E.coli thành bệnh ghép CRD thì lớp fibrin đó có thể
gây viêm dính lên cả màng gan, màng bao tim và màng treo ruột.
- Chẩn đoán phân biệt:
Phân biệt với các bệnh có triệu chứng đường hô hấp giống với CRD như:
+ Bệnh tụ huyết trùng gia cầm: thường xảy ra ở gia cầm lớn, và vào những
khi thời tiết thay đổi. Vi khuẩn tác động chủ yếu đến bộ máy hô hấp gây khó thở
bại huyết và chết rất nhanh. Ngoài ra còn có các bệnh tích đặc trưng là: Xuất
huyết lớp mỡ vành tim và cơ tim, gan có những điểm hoại tử nhỏ, xoang ngực,
xoang bao tim tích nước vàng. Gia cầm chết nhanh sau những tác động mạnh.
+ Bệnh Newcastle: Xác chết gầy, cũng có triệu chứng hắt hơi, sổ mũi
nhưng gia cầm còn có triệu chứng thần kinh, đi đứng không vững thức ăn
30

không tiêu. Bệnh tích đặc trưng ở đường tiêu hoá: viêm xuất huyết, loét ruột,
dạ dày cơ và dạ dày tuyến.
+ Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm: Chỉ xảy ra ở gà đẻ (5 - 12
tháng), gà con không bị bệnh, bệnh cũng có những triệu chứng hô hấp nhưng
không có bệnh tích ở buồng trứng, không viên mắt, bệnh rất khó chẩn đoán.
+ Bệnh nấm phổi: Chủ yếu ở gà con, phổi gà bệnh có những u nấm màu
vàng xám to nhỏ không đều.
- Phòng bệnh:
Theo Trần Văn Bình (2008) [1] có thể phòng bệnh bằng các cách sau:
Chăm sóc nuôi dưỡng tốt, chuồng trại thông thoáng, mật độ thích hợp.
Sau khi xuất hết đàn, vệ sinh sát trùng kỹ mới nhập đàn mới về nuôi.
Nếu đàn gà đang bị bệnh CRD mà nhập đàn mới vào thì chắc chắn bệnh sẽ
lây qua đường mới.
Dùng vắc xin phòng bệnh CRD cho đàn gà bố mẹ.
Định kỳ vệ sinh sát trùng chuồng trại, đặc biệt tiêm phòng đầy đủ các loại
vắc xin để hạn chế các vi khuẩn, virus cơ hội sẽ giảm thiểu tác hại của bệnh.
- Điều trị:
Nguyên tắc điều trị: Phối hợp kháng sinh điều trị Mycoplasma và những
vi khuẩn thứ phát, điều trị phải kết hợp đảm bảo chế độ dinh dưỡng, cải thiện
điều kiện vệ sinh môi trường.
Có thể sử dụng một số thuốc để điều trị bệnh như sau:
Doxycilin 50% liều lượng 1g/25kgTT/ngày, trộn cám 3 - 5 ngày liên tục.
có thể kết hợp với Flophenicol 30% với liều 1ml/20kgTT/ngày để hiệu quả
điều trị cao và thời gian điều trị được rút ngắn.
Bổ sung thuốc long đờm, giải độc gan thận, điện giải để tăng sức đề
kháng cho gà trong quá trình điều trị.
31

2.2.7. Giới thiệu thuốc sử dụng trong chuyên đề


Thuốc Tylodox: Là sự phối hợp giữa hai loại thuốc Tylosin và Doxycyline
- Tính chất:
Doxycycline có kháng khuẩn phổ rộng với các vi khuẩn Gram (+) như
Staphylococcus, Streptococcus, Actinomyces; các vi khuẩn Gram (-) như E. coli,
Klebsiella bacteroides, Enterobacter, Proteus và Pseudomonas aeruginosa,
Salmonella, Bordetella spp, Brucella, Bartonella, Haemophilus spp, Pasteurella
multocida, Shigella và Yersinia pestis, kể cả Mycoplasma, Ricketsia,....
Doxycycline có ái lực rất mạnh đến các mô phổi, vì thế nó đặc biệt thích
hợp trong phòng và điều trị nhiễm trùng đường hô hấp.
Tylosin là kháng sinh thuộc nhóm Macrolide, có tác động diệt các vi
khuẩn như: Staphyloccocus, Streptoccocus,Corynebacterrium, Bacilusanthrac
is, Haemophilus, Moraxellabovis, Treponemahyodysenteriae, Mycoplasma
hyopneumoniae, M.hyosynovial, M.hyohinis,… Sự phối hợp hai kháng sinh
trên có tác động cộng hưởng làm tăng khả năng diệt vi khuẩn mạnh hơn. Hiệu
quả cao trong phòng trị các bệnh đường hô hấp và tiêu hóa.
- Chỉ định: dùng trên lợn, bê, nghé, gia cầm và thủy cầm.
Gia cầm và thủy cầm: bệnh CRD, viêm túi khí do E.coli, tiêu chảy phân
trắng do E.coli, thương hàn,…
- Liều lượng và cách dùng:
+ Trộn thức ăn hay pha nước uống: dùng 3 - 5 ngày.
+ Gia cầm và thủy cầm: 1 g/2 - 4 lít nước uống.
 Thuốc Florfenicol
Florfenicol là kháng sinh thế hệ mới nhất của nhóm Phenicol, là kháng
sinh tổng hợp phổ rộng, có hiệu quả trong điều trị các bệnh do vi khuẩn Gram
(+) và Gram (-).
- Liều lượng và cách dùng
32

+ Gia cầm: pha nước uống với liều 1 ml/10kg thể trọng, dùng liên tục
trong vòng 3 - 5 ngày.
 Thuốc Biocillin 500 WS
- Với công thức đặc biệt cho khả năng điều trị vượt trội các bệnh truyền
nhiễm gây ra do nhóm vi sinh vật nhạy cảm với Amoxycillin như: Nhiễm
khuẩn dạ dày - ruột do E.coli, Salmonella, Clostridium perfringens; nhiễm
khuẩn đường hô hấp do Mycoplasma, Hemophilus, tụ huyết trùng, Coryza;
nhiễm khuẩn đường tiết niệu và hội trứng MMA…
Khuyến cáo dùng cho chống stress do chủng vaccine, cắt mỏ, thay đổi
thời tiết, chuyển cám hoặc di chuyển gà thịt, gà đẻ, vịt, chim cút…
- Liều lượng và cách dùng:
+ Gia cầm: 1g/20kg thể trọng. Liệu trình 3 - 5 ngày.
Pha nước uống hoặc trộn thức ăn. Thuốc đã pha phải sử dụng hết trong
2 - 3 giờ.
+ Quy cách: Đóng gói 1000gram x 1 hộp
 Men Diariotic
- Thành phần là Bacillus PB6, đường Glucose và Vitamin B1, B2. Trong
đó Bacillus subtilis là một dạng vi khuẩn có lợi tăng sinh nhanh trong đường
tiêu hóa, phóng thích một chất sinh học có tên là Surfactin A/B giúp hạn chế
và làm giảm các vi khuẩn gây hại cho vật nuôi như E.coli, Salmonela đặc biệt
là Clostridium perfringen.
Ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn gây viêm ruột hoại tử, giúp cân
bằng hệ vi sinh vật đường ruột, làm phân khô xốp, và giảm mùi hôi. Bổ sung
vi khuẩn có lợi và phát triển vi khuẩn có lợi khác trong đường ruột như
Lactobacillus, Biphidobacterium,...
Giúp vật nuôi ăn nhiều, mau lớn, giảm FCR, duy trì sức khỏe và sức sản
suất của chúng.
Có thể sử dụng luân phiên với kháng sinh trong chương trình ngăn ngừa
33

viêm ruột hoại tử trong những trường hợp cần thiết.


Vi khuẩn có thể vùi có khả năng tồn tại trong những điều kiện bảo quản
khắc nghiệt.
- Liều lượng và cách dùng:
+ Liều dùng chung: Trộn 100g cho 300 - 500 kg thức ăn
+ Gà, vịt, cút: Pha 1 gói 100g cho 500 - 1000 lít nước, cho uống trong 1
buổi ngay sau khi có dấu hiệu đi phân ướt. Có thể dùng liều gấp đôi khi thấy
dấu hiệu tiêu chảy nặng.
+ Lợn con: Dùng ngay khi có dấu hiệu đi phân ướt, pha 10 g vào 50 ml
nước, bơm trực tiếp cho 5 - 10 heo con.
- Bảo quản:
Bảo quản nơi khô, mát, tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp. Đóng kín
miệng bao sau khi sử dụng (Theo Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu, 2001
[27].
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Nhìn chung chăn nuôi gia cầm ở nước ta đang phát triển khá nhanh và
vững chắc cả về quy mô, sản lượng, chất lượng và hiệu quả. Trong đó chăn
nuôi gà phát triển mạnh thì ảnh hưởng của dòng giống, mùa vụ và dịch bệnh
xảy ra cũng là một vấn đề lớn cần phải giải quyết vì nó ảnh hưởng trực tiếp
tới ngành chăn nuôi.
Ở nước ta các công trình nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của mùa vụ đối
với gà thịt cũng được quan tâm đến.
Đào Văn Khanh (2000) [10] cho biết, khi nghiên cứu năng suất thịt của
gà broiler, sinh trưởng của gà broiler cả trống và mái vào mùa Thu là tốt
nhất, tiếp sau đó là mùa Đông, thấp nhất ở mùa Hè. Khối lượng cơ thể của
gà mái và gà trống đều đạt cao nhất vào mùa Thu, thấp nhất ở mùa Hè. Sự
34

chênh lệch về khối lượng cơ thể nuôi ở các mùa đối với gà trống rõ hơn gà
mái. Ở 84 ngày tuổi chênh lệch về khối lượng giữa mùa Thu so với mùa Hè:
gà trống là 296,72g, gà mái là 261,76g; chênh lệch mùa đông so với mùa
Hè: gà trống là 233,16g, gà mái là 93,1g; chênh lệch giữa mùa Thu so với
mùa Đông: gà trống là 63,58g, gà mái là 252,45g.
Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998) [20] cho biết, tốc độ mọc lông
là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dòng gà thì gà
mái có tốc độ mọc lông đều hơn gà trống, đó là hormone tác dụng ngược
chiều với gen liên kết giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có
tốc độ mọc lông nhanh có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn.
Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1993) [13] cho biết, thì gà broiler
nuôi trong vụ hè cần phải tăng mức ME và CP cao hơn nhu cầu vụ đông
10 - 15%.
Ảnh hưởng của dịch bệnh là điều mà tất cả mọi người đều rất quan tâm
vì nó không chỉ ảnh hưởng trục tiếp tới vật nuôi mà còn lây lan dịch bệnh,
giảm hiệu quả chăn nuôi và gây thiệt hại kinh tế.
Theo Nguyễn Hữu Vũ và Nguyễn Đức Lưu (2001) [27], tác nhân gây
bệnh CRD là Mycoplasma gallisepticum, tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền Bắc Việt
Nam là 51,6% ở gà thương phẩm, còn gà giống là 10%, tỷ lệ đẻ trứng giảm 20
- 30%.
Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002) [12] cho biết, bệnh CRD có thể làm giảm tỷ
lệ đẻ trứng xuống tới 30%, giảm tỷ lệ ấp nở tới 14% và giảm trọng lượng của
gà thịt thương phẩm tới 16%. Ngoài ra bệnh còn kết hợp với các bệnh khác
như: Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng, bệnh do
E.coli,... đã gây nên những vụ dịch với tỷ lệ chết cao.
Hoàng Huy Liệu (2002) [40] cho biết, bệnh CRD do 3 loài Mycoplasma
gây ra: M. gallisepticum, M. synoviae, M. meleagridis. Nhưng chủ yếu là loài
35

M. gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dưới kính hiển


vi thì giống như tế bào động vật nhỏ, không nhân; gallisepticum có nghĩa là
“gây độc cho gà mái”. Điều này được thấy rõ tỷ lệ nhiễm bệnh ở gà đẻ trứng
rất cao và sản lượng trứng được giảm đáng kể.
Hoàng Hà (2009) [39] cho biết, trong tự nhiên thời gian ủ bệnh CRD từ
3 - 8 tuần tuổi. Bệnh CRD rất phổ biến ở gà và tỷ lệ gà bị nhiễm bệnh này là
rất cao: 10 - 15% (ở đàn gà giống), 30 - 40% (ở đàn gà thịt) và 70 - 80% (ở
đàn gà đẻ).
Nguyễn Lân Dũng và cs., (2007) [4] cho biết, năm 1898, E.Nocard và cs
lần đầu tiên phân lập được Mycoplasma từ bò bị bệnh viêm phổi màng phổi
truyền nhiễm. Khi đó được gọi là vi sinh vật viêm màng phổi (PPO:
Pleuropneumonia organism). Về sau người ta tiếp tục phân lập được PPO từ
các động vật khác và đổi tên là vi sinh vật loại viêm màng phổi (PPLO:
Pleuropneumonia like organism). Từ năm 1955, PPO và PPLO được chính
thức đổi thành Mycoplasma.
Trường Giang (2008) [38] cho biết, trên gà thịt: bệnh hay xảy ra lúc đàn
gà được 4 - 8 tuần, triệu chứng thường nặng hơn so với các loại gà khác do sự
phụ nhiễm các loại vi trùng khác mà thông thường nhất là E. coli, vì vậy trên
gà thịt người ta còn gọi là thể kết hợp E.coli - CRD (C-CRD) với các triệu
chứng giảm ăn, chảy nước mũi, xuất hiện âm rale khí quản, ho, viêm kết mạc
mắt, chảy nước mắt, sưng đầu, gà ủ rũ và chết sau khi mắc bệnh 3 - 4 ngày, tử
số có thể lên đến 30%, số còn lại chậm lớn. Trên gà trưởng thành - gà đẻ:
bệnh phát ra khi thay đổi thời tiết, tiêm phòng, chuyển chuồng, cắt mỏ…, các
triệu chứng chính vẫn là chảy nước mũi, thở khò khè, ăn ít, gà trở nên gầy
ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng, trứng ấp nở cho ra các gà con yếu ớt. Ở một
số đàn gà đẻ đôi khi chỉ thấy xuất hiện sự giảm sản lượng trứng, gà con yếu,
tỷ lệ ấp nở kém, còn các triệu chứng khác không thấy xuất hiện.
36

Đào Thị Hảo và cs (2007) [6] cho biết, sử dụng phương pháp kháng
huyết thanh tối miễn dịch qua thỏ đặc hiệu với MG1, MG2 có kết quả tốt
trong việc chẩn đoán bệnh CRD. Kháng huyết thanh được chế đạt tiêu chuẩn
đã giúp cho việc xác định vi khuẩn Mycoplasma gây bệnh phân lập được từ
gà mắc bệnh CRD. Việc chế tạo thành công kháng huyết thanh kháng MG,
MS trên thỏ, ngoài việc có giá trị lớn về mặt kinh tế, còn giúp cho công tác
chẩn đoán bệnh CRD bằng phương pháp ngưng kết nhanh độ tin cậy cao, có
thể áp dụng rộng rãi trong các phòng thí nghiệm.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [11], sau khi tập hợp các nghiên cứu
của một số tác giả đã rút ra kết luận: bệnh cầu trùng gà phân bố không đồng
đều qua các tháng trong năm.Vào những tháng có khí hậu ẩm ướt, mưa nhiều,
nhiệt độ thích hợp từ 18 - 350C bệnh thường xuất hiện và dễ bùng phát hơn
các tháng khác. Vì vậy, ở nước ta mùa xuân và mùa hè là hai mùa có tỷ lệ
nhiễm cầu trùng cao hơn mùa đông và mùa thu.
Nguyễn Quang Tuyên và Trần Thanh Vân (2001) [25], cho biết: Bệnh
cầu trùng là bệnh gây ra bởi kí sinh trùng giống Eimeria thuộc ngành động
vật đơn bào và rất phổ biến ở gà. Bệnh gây tác hại chủ yếu ở gà con đến 42
ngày tuổi, đặc biệt gà nuôi tập trung, tỷ lệ chết cao, những con khỏi bệnh
thường còi cọc chậm lớn, khó hồi phục sức khỏe.Thời gian nung bệnh kéo dài
5 - 7 ngày tùy thuộc vào điều kiện chăm sóc và sức đề kháng của gà.
Theo Trần Văn Hòa và cs (2001) [7], gà nhiễm cầu trùng bằng con
đường duy nhất là miệng thông qua những chất mà gà thường xuyên tiếp xúc
như: thức ăn, chất độn chuồng, phân, bụi... Mặc dù bình thường, bệnh cầu
trùng gắn liền với chăn nuôi thâm canh cải tiến trong đó một số lượng lớn gà
nuôi chung với nhau. Điều quan trọng là phải biết rằng bất kỳ điều kiện nào
dẫn tới việc nuôi quá đông và tích tụ ô nhiễm phân trong môi trường đều có
thể là tiền đề của căn bệnh quan trọng này, vì vậy các ổ dịch bệnh cầu trùng
có thể xảy ra ở thôn xóm cũng như ở các xí nghiệp hiện đại.
37

2.3.2. Tình hình nghiên cứu thế giới


Brandsch và Billchel, (1978) [2], tốc độ mọc lông là tính trạng di truyền
liên quan tới đặc điểm trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển của gia cầm.
Gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh, thành thục về thể vóc sớm thì chất lượng
thịt tốt hơn.
Hãng Arbor Acres (1993) [28] khuyến cáo: với gà broiler giết thịt sớm
38 - 42 ngày tuổi, từ 1 ngày tuổi đến 3 ngày tuổi chiếu sáng 24/24 giờ cường
độ chiếu sáng 20 lux, từ ngày thứ 4 trở đi thời gian chiếu sáng 23/24 giờ
cường độ chiếu sáng 5 lux, với gà broiler nuôi dài ngày 49 - 56 ngày thời gian
chiếu sáng ngày thứ 1 là 24 giờ; ngày thứ 2 là 20 giờ; ngày thứ 3 đến ngày thứ
15 là 12 giờ; ngày thứ 16 - 18 là 14 giờ; ngày 19 - 22 là 16 giờ; ngày 23 - 24
là 18 giờ và ngày 25 đến kết thúc là 24 giờ.
Kojima A. và cs, (1997) [33] đã sử dụng phương pháp PCR để phát hiện
mầm bệnh thuộc 9 loài Mycoplasma của gia cầm trong vắc xin sống tạo từ
phôi gà với độ nhạy cảm khá cao. Tuy nhiên, chưa có một cặp mồi nào được
khẳng định là đặc trưng cho toàn bộ lớp mollicus mà không nhân lên các loại
vi khuẩn khác.
Archie Hunter (2000) [29] cho biết: Để phòng chống bệnh cầu trùng cho
gà tốt, nhất là gà con không tiếp xúc với số lượng noãn nang lớn trong môi
trường. Điều này có thể thực hiện được nhờ vệ sinh tốt, ngăn ngừa sự tích tụ
phân trong chuồng, giữ cho môi trường luôn luôn khô.
Theo tài liệu của Chambers J. R, (1990) [31], thì nhiều gen ảnh hưởng
đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh
hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.
Sonaiya, E.B. (2005) [35], cho biết trong khoảng 260C - 320C tiêu thụ
thức ăn sẽ giảm 1,5g/10C/gà và trong khoảng 320C - 360C tiêu thụ thức ăn
giảm 4,2g/10C/gà..
38

Theo Jack Davies J (2017) [32] cho biết, bệnh cầu trùng gà là bệnh ký
sinh truyền nhiễm trên gà do cầu trùng thuộc họ Eimeria, bộ Coccidia. Cầu
trùng ký sinh ở các đoạn khác nhau của ruột gà tùy theo loài gây bệnh. Cầu
trùng gây bệnh trong ruột gia cầm làm rối loạn tiêu hóa, gây tổn thương lớp lót
ruột làm giảm hiệu quả chuyển hóa thức ăn, giảm năng suất. Gà bị bệnh có sức
đề kháng kém, các thương tổn trong ruột là yếu tố mở đường cho các bệnh khác,
như bệnh việm ruột hoại tử tấn công. Bệnh Cầu trùng tràn lan trên toàn cầu, đặc
biệt phổ biến trên đàn gà nuôi tập trung, gây thiệt hại kinh tế rất lớn
Winkler G và Weinberg M. D, (2002) [37] cho biết: các nhà vi trùng học
đã phân loại hơn 170 nhóm huyết thanh E.coli khác nhau. Trong mỗi một
nhóm có 1 hay nhiều serotype. E.coli O157H7 được trung tâm giám sát dịch
bệnh của Mỹ phát hiện đầu tiên vào năm 1975, sau 8 năm E.coli O157H7 mới
xác định chắc chắn là nguyên nhân gây bệnh viêm ruột. Đặc biệt năm 1982,
một số ổ dịch ngộ độc thực phẩm bao gồm cả trường hợp bị dung huyết dạ
dày, ruột. Với kết quả này, người ta xác định rõ E.coli O157H7 là vi khuẩn gây
dung huyết.
39

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Đối tượng
- Gà broiler (CP707) nuôi chuồng kín.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: trại gà Nguyễn Hồng Phong, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian tiến hành: từ ngày 28/5/2020 đến ngày 28/11/2020.
3.3. Nội dung tiến hành
- Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc.
- Thực hiện quy trình phòng bệnh và sử dụng vắc xin tại trại.
- Đánh giá kết quả quy trình sản xuất.
- Thực hiện quy trình chẩn đoán và điều trị bệnh.
- Tham gia các công tác khác.
3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi
- Tình hình chăn nuôi gà tại cơ sở thực tập.
- Biện pháp vệ sinh phòng bệnh.
- Công tác phòng bệnh bằng vắc xin cho gà
- Tình hình mắc bệnh của đàn tại trại
- Hiệu quả điều trị của các phác đồ tại trại
3.4.2. Phương pháp thực hiện
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi gà tại trang trại
Để đánh giá thực trạng chăn nuôi gà tại trang trại, em đã tiến hành thu
thập thông tin qua số liệu ghi chép tại trại và điều tra trực tiếp tại trang trại.
3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình phòng và trị một số bệnh thường gặp
trên gà
40

Chúng em áp dụng quy trình phòng và trị bệnh cho đàn gà thịt bằng
thuốc và vắc xin, tiêu độc, vệ sinh, sát trùng... theo khuyến cáo của công ty
đối với các trang trại chăn nuôi gà.
Khi có kết quả chẩn đoán bệnh, em tiến hành dùng thuốc điều trị cho cả
đàn gà và theo dõi hiệu quả của phác đồ điều trị căn cứ vào triệu chứng của gà
sau điều trị so với trước điều trị.
3.4.2.3. Phương pháp chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở gà thịt
Để xác định tình hình nhiễm bệnh của đàn gà, chúng em tiến hành theo
dõi sức khỏe của đàn gà hàng ngày, thông qua phương pháp chẩn đoán lâm
sàng. Quan sát các biểu hiện như: trạng thái cơ thể, lông, da, niêm mạc, phân
và hoạt động của đàn gà. Nếu trong đàn gà có gà chết, thì tiến hành mổ khám
bệnh tích của gà, ghi chép vào nhật ký thực tập hàng ngày. Từ các triệu chứng
thu thập được tiến hành chẩn đoán và lên phác đồ điều trị bệnh dưới sự hướng
dẫn bác sỹ thú y tại trang trại.
Trong quá trình thăm khám chẩn đoán bệnh cho gà ở các trang traị,
phương pháp khám mà em thường sử dụng như sau:
* Phương pháp chẩn đoán lâm sàng đối với gà bị bệnh
- Phương pháp quan sát: đây là phương pháp khám bệnh đơn giản nhưng
chính xác, được sử dụng trong khám lâm sàng thú y. Khi quan sát đàn gà cần
quan sát cẩn thận để nhận biết được trạng thái sức khỏe của đàn gà, cách đi
đứng, màu sắc và tình trạng lông, da, niêm mạc, phân và các triệu chứng khác
của con vật. Từ đó có thể giúp ta sàng lọc được những con có nghi vấn mắc
bệnh. Khi quan sát đàn gà nên quan sát từ xa đến gần, nên quan sát dưới ánh
sáng ban ngày.
* Phương pháp mổ khám: mang lại hiệu quả cao cho việc điều trị đàn gà.
- Khám tổng thể bên ngoài.
+ Kiểm tra thể trạng của gà nghi mắc bệnh xem gầy hay béo.
41

+ Kiểm tra phần đầu: dịch mũi, mào, mầu sắc mào, dịch nhầy ở mắt và miệng.
+ Khám lông da.
- Mổ khám.
+ Làm chết gia cầm bằng cách cắt tiết: cắt động mạch cổ để tiết phóng ra hết.
+ Đặt gia cầm nằm ngửa: mở mỏ, cắt dọc cổ theo thực quản để kiểm tra
hầu họng. Sau đó cắt vùng da háng, bẻ doãng chân ra hai bên, mở xác gia cầm
quan sát, tạo một lỗ khuyết áo ở cuối chạc xương đòn, rạch thẳng qua xương
đòn, cắt dọc theo xương sườn, nâng chạc xương đòn về phía đầu, quan sát túi
khí và các cơ quan (tim và gan), quan sát các cơ quan trước khi tiến hành mổ
xẻ chi tiết.
+ Quan sát cơ quan tiêu hóa: cần quan sát dạ dày tuyến và dạ dày cơ,
quan sát niêm mạc, chất chứa và tìm những bệnh tích xuất huyết hay lở loét,
tiếp đến quan sát manh tràng, hồi tràng, trực tràng (quan sát niêm mạc và chất
chứa trong ruột). Kiểm tra gan và túi mật, quan sát hình dáng, màu sắc của
tuyến tụy và độ rắn chắc của túi mật.
+ Quan sát cơ quan hô hấp: quan sát trạng thái của khí quản, quan sát
phổi và khám các túi khí vùng ngực, bụng.
+ Quan sát hệ thống sinh dục: quan sát buồng trứng, ống dẫn trứng đối
với con mái, và quan sát tinh hoàn, vị trí, mầu sắc, kích thước đối với con
trống.
- Quan sát cơ quan miễn dịch: quan sát hình dáng, mầu sắc, kích thước
và độ rắn chắc của lách.
- Quan sát túi fabricius ở gần hậu môn: Quan sát hình dáng, kích thước
và màng nhày của túi fabricius.
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh của Nguyễn Văn
Thiện và cs. (2002) [24], trên phần mềm Microsof Excel 2010.
42

Phần 4
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
4.1. Các hoạt động đã tiến hành tại cơ sở
4.1.1. Đánh giá thực trạng công tác chăn nuôi và thú y tại trang trại
* Công tác chăn nuôi:
Trang trại chăn nuôi theo mô hình chăn nuôi chuồng kín.
Trang thiết bị hiện đại, hệ thống điều khiển tự động giảm tối đa sức lao
động của con người.
Tổng đàn có thể nuôi tối đa tại trang trại là 4 vạn con.
Trại được xây dựng xa khu dân cư nên an toàn sinh học tăng cao, bên
cạnh đó hệ thống chuồng trại các cơ sở vật chất khác được bố trí khoa học,
phù hợp và giúp việc chăn nuôi thuận lợi.
Cám ăn cho gà được sử dụng tại trang trại là cám nội bộ của công ty CP,
quy cách đóng bao 40kg/1bao.
Bảng 4.1. Hàm lượng dinh dưỡng cám ăn từng giai đoạn
Năng lượng Protein thô P Tổng số Kháng sinh
Loại cám
(kcal/kg) (%) (%) (%)
510F
3000 20,5 0,5 - 1,0 0
(1 - 14 ngày tuổi)
511AF
3000 19 0,4 - 1,0 0
(14 - 21 ngày tuổi)
511F
3000 18 0,4 - 1,0 0
(22 - 38 ngày tuổi)
513F
3000 17 0,4 - 1,0 0
(Từ 38 đến xuất bán)
43

* Công tác thú y


- Công tác sát trùng:
Thuốc sát trùng được sử dụng là APA CLEAN với tỷ lệ pha loãng khi sử
dụng là 1:200.
 Sát trùng lần 1: Sau khi làm vệ sinh chuồng và dụng cụ xong.
 Sát trùng lần 2: Trước khi đổ trấu.
 Sát trùng lần 3: Phun sau khi đã xuống trấu xong, trước khi thả gà 5 -
7 ngày.
4.1.2. Danh mục hoạt động tại cơ sở
Dọn dẹp chuồng trại chuẩn bị cho việc nhập gà.
Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết cho việc chăm sóc gà.
Chuẩn bị cám ăn, thuốc thú y phòng bệnh cho gà.
Chuẩn bị khu quây úm, nhận gà, kiểm tra, tiến hành úm gà.
Làm vắc xin
Chăm sóc nuôi dưỡng theo quy trình.
Làm vệ sinh, dọn dẹp trại hàng ngày.
Theo dõi, chẩn đoán, mổ khám tiến hành điều trị cho đàn vật nuôi.
4.2. Kết quả đạt được về chuyên môn
4.2.1. Kỹ thuật, chăm sóc, nuôi dưỡng gia cầm
Trong thời gian thực tập tại trại đã trực tiếp tiến hành chăm sóc nuôi dưỡng
9000 gà, quá trình vận chuyển loại bỏ 12 con do sức khỏe kém và chết.
4.2.1.1. Thực hiện các công tác chuẩn bị và quy trình nhập gà giống về trại
A, Rửa chuồng trại:
* Thiết bị, thuốc sát trùng
- Máy rửa chuồng áp lực cao
- Chổi
- Bàn chải sắt
44

- Xút NaOH
- Thuốc sát trùng
- Bồn chứa nước thể tích 200 lít
* Các bước làm vệ sinh
- Loại bỏ vật liệu trên nền (trấu + phân) ra khỏi chuồng nuôi khi đã xuất
hết gà một cách nhanh chóng bằng cách cào hết phân và đưa ra khỏi phạm vi
trại, sau khi bỏ lên xe phải che đậy bằng bạt cho kín để ngăn chặn không cho
rơi rớt ra ngoài.
- Quét làm vệ sinh sạch sẽ phân trấu, rác bụi hay màng nhện bám vào tường.
- Thu dọn dụng cụ nuôi như: nhiệt kế hay bóng đèn hư ra khỏi chuồng.
thiết bị đặc trưng như Motor, dùng bao nilong bọc lại cẩn thận phòng ngừa
nước vào.
- Xịt rửa làm vệ sinh thiết bị nuôi và những dụng cụ khác ở trong chuồng.
- Vệ sinh trên nền chuồng, đó là nơi quan trọng khi làm vệ sinh chuồng
gà thịt, bởi vì dưới nền là nơi tích trữ chất thải nhiều nhất, cho nên phải chú ý
khi làm vệ sinh.
- Rửa làm vệ sinh tấm mát, hay dùng muối axit hòa với nước pha loãng
10% ngâm tấm làm mát bị bẩn do gió đưa bụi hoặc từ nước có chứa đá vôi.
- Vệ sinh bể nước tưới, phải thay nước cũ ở trong bể, dùng bàn chải sắt
đánh làm vệ sinh rong rêu hay sỏi cặn bám vào tường của bể cho sạch, phơi
gió cho khô, sau đó mới cho nước vào đầy bể..
- Việc xịt rửa bạt phải chỉnh áp lực máy phun cho thích hợp để đề phòng
bạt rách.
- Xịt rửa nền chuồng, chỉnh áp lực máy cho thích hợp nhằm xịt rửa
những thứ dơ bẩn bám chặt vào nền chuồng, phải xịt rửa từng cm2
- Rửa làm vệ sinh ống nước: dung Axit HCl để rửa những chất cặn hay
đá vôi sau đó sẽ rửa bằng nước sạch
45

- Việc diệt trừ cỏ dại xung quanh chuồng: nên phát cỏ cho xa lối đi 1 -
2m để đảm bảo vệ sinh, phá hủy nơi trú ẩn của côn trùng và những con vật là
tác nhân gây bệnh
B, Sát trùng
Thuốc sát trùng được sử dụng là APA CLEAN với tỷ lệ pha loãng khi sử
dụng là 1:200.
- Sát trùng lần 1: Sau khi làm vệ sinh chuồng và dụng cụ xong
- Sát trùng lần 2: Trước khi đổ trấu
- Sát trùng lần 3: Phun sau khi đã xuống trấu xong, trước khi thả gà 5 - 7 ngày.
- Phun sát trùng 2 lần xung quanh trại gà
C, Đổ trấu vào:
- Để nền chuồng khô ráo và đưa trấu vào
- Xếp trấu theo tỉ lệ mỗi ô 35 bao chia đều cho 5 hàng mỗi chuồng 700
bao trấu và rải đều, độ dày trấu từ 7 - 10cm.
- Phun thuốc sát trùng lên trấu bằng thuốc diệt bọ cánh cứng Cyper
killer (cứ 5 gói Cyper killer hòa tan cho 200 lít nước và 2 lít nước sát trùng
APA CLEAN ,sau đó đảo trấu rồi phun thuốc sát trùng APA CLEAN 1/200
lít một lần nữa, việc phun sát trùng lần 2 kết hợp với việc phun thiết bị luôn.
Trước khi phun sát trung cần đóng kín cửa dùng bạt to che kín hết giàn mát.
4.2.1.2.Thực hiện quy trình nuôi gà
* Quy trình quây úm
- Chuẩn bị gian quây úm khoảng 5 ô, diện tích khoảng 250m2.
- Dùng ngăn quây úm ngăn phía 2 đầu của 5 ô
- Dùng bạt to che kín phía 2 đầu của 5 ô úm nhằm mục đích không để bị
mất nhiệt trong qua trình úm, mỗi đầu dùng 2 bạt to để che kín tránh gió lùa
và thuận tiện trong quá trình giãn chuồng.
46

- Dùng thước để gạt nền trấu bằng phẳng không bị chỗ cao chỗ thấp để
gà con không bị khó khăn trong lúc di chuyển ăn uống.
- Giấy tập ăn, máng bi, giá đựng ga lông, ga lông... phải được sát trùng
để khô rồi đem vào chuồng để quây úm.
- Chia đều ga lông thành 5 hàng mỗi hàng 17 ga lông.
- Giấy tập ăn trải 5 hàng theo chiều dài ô úm.
- Trước khi gà về pha sẵn vitamin C tỷ lệ 50 gam hòa tan 60 lít nước,
dùng ấm rót đều vào galong. việc pha vitamin C sẽ giúp cho gà tránh bệnh
stress trong khi vận chuyển...
- Máng uống tự động được sử dụng từ ngày đầu tiên khi điều chỉnh áp
suất nước cho gà con uống thời gian gà mới nhập về nhiều chỉnh áp nước
khoảng 20 cm, ở ti của máng nước tự động gà sẽ uống nhỏ giọt. Việc điều
chỉnh áp suất nước sẽ phù hợp với từng độ tuổi của gà ,tránh việc nước bị bắn
ra ngoài gây ẩm chuồng . Chiều cao của núm uống được treo bằng ngang tầm
đầu của còn gà, sao cho gà có cảm giác thoải mái khi uống nước. Trước khi
gà con về rải đều cám lên giấy tập ăn đã được để sẵn trong quây úm để gà con
tập ăn, phân biệt cám với trấu
- Quy trình kiểm tra, nhận gà
Khi nhận gà về trại phải kiểm tra và lưu giữ bản sao giấy kiểm dịch động
vật, kiểm tra tình trạng hộp gà còn nguyên vẹn hay không, kiểm tra tình trạng
niêm phong của đơn vị cung cấp giống, kiểm tra ngày tháng xuất hàng đóng
dấu trên hộp đựng gà, kiểm tra giấy trứng nhận tiêm phòng, kiểm tra lấy trọng
lượng trung bình của gà con.
Số lượng gà 9000 con tương đương 112 hộp 80 con và 01 hộp 40 con.
Khối lượng trung bình: 44,5g/con.
- Đưa gà vào khu úm: nhẹ nhàng vận chuyển hết các thùng chứa gà vào
khu vực quây úm rồi thả gà ra khỏi thùng, chia đều số lượng gà giữa các dãy
47

trong ô úm để gà rải đều, không bị tập trung đông một chỗ. Nhặt những gà bị
chết đưa ra ngoài thống kê.
- Điều chỉnh nhiệt độ ô úm 6 tiếng đầu là 35oC, 6 tiếng tiếp theo là
34,5oC, chú ý quan sát tình trạng đàn gà để gà không bị nóng hoặc lạnh.
* Quy trình úm gà
Sau khi nhập gà về
- Pha thuốc bổ: 120g Vitamin C (2g/lít nước) + 3,5kg dường glucoza +
60 lít nước.
- Rải cám lên giấy tập ăn cho gà ăn trong 3h đầu sau khi nhập gà. Đồng
thời đưa máng ăn bi vào để gà tập làm quen dần với ăn bằng máng.
- Cho gà ăn thành nhiều bữa, vì gà còn nhỏ, dễ bị kẹp vào máng nên khi
đưa máng ăn bi vào cho gà tập sử dụng cần chú ý gỡ cho gà để gà không bị chết.
- Luôn kiểm tra đảm bảo nhiệt độ trong chuồng nuôi.
4.2.1.3. Các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng
- Kiểm soát nhiệt độ chuồng nuôi: Bằng việc thay đổi số quạt chạy, lò
than, máy heater, dàn mát.
Bảng 4.2. Nhiệt độ chuồng nuôi
Ngày tuổi Nhiệt độ tiêu chuẩn
01 35oC
02 35oC
03 33oC
04 32oC
05 31oC
06 30oC
07 - 08 29oC
09 - 12 28oC
13 - 21 27oC
22 - 42 26oC
48

- Thực hiện chế độ chiếu sáng cho gà.


Bảng 4.3. Thời gian chiếu sáng trong ngày cho gà
Thời gian Thời gian Tổng thời gian Cường độ
Ngày
tắt đèn bật đèn chiếu sáng chiếu sáng
tuổi
(giờ) (giờ) (giờ) (Lux)
01 - 03 0 0 24 20
04 - 07 19:00 20:00 23 20
08 - 14 19:00 21:00 22 20
15 - 28 19:00 21:00 22 8
13:00 15:00
29 - 42 20 8
19:00 21:00

- Thực hiện dãn quây thay đổi diện tích nuôi phù hợp:
Từ ngày thứ 03, tiến hành dãn quây
 Dãn dần quây xuống phía cuối chuồng trước, cách 01 ngày với điều
kiện thời tiết ấm, nếu lạnh thì sẽ lùi lại từ 02 - 03 ngày.
 Dãn quây sau khi làm vắc xin cầu trùng: lấy 1 lớp phân mỏng (có chứa
noãn nang cầu trùng) ở trên bề mặt đệm lót để rải ra phần chuồng mới dãn
xuống. Để gà có thể ăn được noãn nang cầu trùng hình thành miễn dịch.
- Thực hiện đảo chấu:
+ Từ ngày thứ 07 tiến hành đảo trấu: đảo cách nhật. Đảo trấu tới khi gà
đạt 35 ngày tuổi.
- Chế độ nước uống cho gà
+ Nếu có bổ sung các loại thuốc bổ định kì 4 - 6 tiếng thay xả đường
nước một lần, sau đó cho uống thuốc mới, hoặc nước sạch.
+ Nước uống cho gà: Điều chỉnh độ cao đường nước tự động phù hợp
với chiều cao của gà theo ngày, chiều cao của áp nước theo bảng sau:
49

Bảng 4.4. Điều chỉnh chiều cao đường nước tự động cho gà
Ngày tuổi Chiều cao (cm)
1-3 12
4-5 16
6-7 20
8 - 11 25
12 - 13 27
13 - 15 28
16 - 17 30
18 - 19 31
20 - 21 33
22 - 23 34
24 - 27 36
28 - 29 38
30 - 31 39
32 - 35 40
36 - 41 43
42 - 44 46

- Chăm sóc nuôi dưỡng gà:


+ Ngày đầu tiên gà ăn bằng giấy tập ăn.
+ Ngày thứ 2 - thứ 7 gà ăn bằng máng bi,.
+ Từ ngày thứ 8 trở đi gà chuyển sang ăn máng tự động.
+ 10 ngày đầu cho gà ăn theo nhu cầu, từ ngày 11 cho gà ăn thành từng
bữa với lượng cám theo tiêu chuẩn của công ty.
+ Giờ cho ăn là 6h sáng, 14h chiều, 18h tối, 3h sáng.
+ Bổ sung một số loại thuốc bổ như: Vitamin C, Glucoza, Vigosine theo
đường nước uống.
50

Bảng 4.5. Tiêu chuẩn thức ăn cho gà (9000 gà)


Số Số Số Số
Ngày Ngày Ngày Ngày
lượng lượng lượng lượng
tuổi tuổi tuổi tuổi
(bao) (bao) (bao) (bao)
01 02 13 13 25 26 37 38
02 04 14 13 26 26 38 40
03 06 15 19 27 27 39 40
04 07 16 19 28 27 40 42
05 07 17 20 29 32 41 42
06 07 18 20 30 32 42 43
07 08 19 21 31 34 43 45
08 09 20 21 32 34 44 45
09 10 21 22 33 37 45 46
10 11 22 25 34 37 46 46
11 12 23 26 35 37 47 46
12 12 24 26 36 38 48 46

Khối lượng: 40 kg/bao.


4.2.2. Công tác phòng và chẩn đoán bệnh cho gà
4.2.2.1. Công tác phòng bệnh
* Phòng bệnh bằng vệ sinh sát trùng
- Chuồng trại được phun sát trùng định kì bằng thuốc APA CLEAN.
- Các phương tiện vào trại đều phải phun sát trùng ở cổng.
- Khách tham quan hay các cán bộ thú y tới trại đều phải tắm rửa sát
trùng thay quần áo bảo hộ của trại.
- Công nhân, sinh viên tại trang trại được trang bị đầy đủ đồ bảo hộ.
- Trước cửa các chuồng đều có chậu sát trùng.
51

- Hàng ngày vệ sinh máng ăn, máng uống trước khi cho gà ăn. Sau mỗi
buổi cho ăn quét dọn sạch sẽ khu thức ăn, hiên hè, rèm lưới, cống rãnh. Sau
mỗi lứa gà cọ rửa và sát trùng máng ăn luân phiên, tẩy dung dịch xút 3% nền
hiên tường xung quanh chuồng nuôi và hố thoát nước, quét mạng nhện trần,
lưới. Định kỳ phát quang cắt cỏ xung quanh chuồng nuôi 2 tuần 1 lần. Phun
thuốc sát trùng trong chuồng nuôi và sân chơi.
Bảng 4.6. Công tác vệ sinh sát trùng cho gà tại trại

STT Nội dung công việc Số lần thực hiện


1 Tổng vệ sinh chuồng, các thiết bị 1
2 Tẩy NaOH nền chuồng 1
3 Tẩy acid đường ống 1
4 Phun sát trùng 6

Trong thời gian thực tập, em đã tiến hành tổng vệ sinh chuồng nuôi và
các thiết bị trong chuồng 1 lần trước khi nhập gà, tiến hành phun thuốc sát
trùng xung quanh và trong chuồng nuôi 6 lần, đạt 100% công việc được giao.
* Phòng bệnh bằng thuốc thú y
Bảng 4.7. Lịch thuốc phòng bệnh viêm đường hô hấp, viêm ruột
do các vi khuẩn gây ra
Loại thuốc
Sáng: Tylan Trưa: Chiều: Enro Tối: Amox
Lượng (KS phổ Vigosine (kháng sinh (KS phổ
nước rộng đường (thuốc bổ phổ rộng rộng đường
(lít) tiêu hóa) gan thận) đường tiêu hoá) hô hấp)
(g) (ml) (g) (g)
Ngày tuổi
01 60 70 60 40 150
02 65 90 65 50 200
03 70 110 70 60 250
04 75 130 75 70 300
05 80 150 80 80 400
52

- Ngày thứ 2 tiêm kháng sinh Passcell liều 4mg/kgTT phòng điều trị
bệnh đường hô hấp gà, viêm túi lòng đỏ do E.coli
* Phòng bệnh bằng vắc xin cho gà
Bảng 4.8. Lịch phòng bệnh cho gà bằng vắc xin
Ngày Phương thức
Bệnh Loại vắc xin
tuổi đưa vắc xin
03 Cầu trùng Nhược độc Cho uống
05 ND (Newcastle) Lasota Nhỏ mắt
IB (Viêm phế quản
05 H4-91 + H 120 Nhỏ mắt
truyền nhiễm)
Cúm gia cầm Re5
07 Vắc xin chết Tiêm dưới da cổ
(H5N1)

* Quy trình làm vắc xin


- Cách pha vắc xin Cầu trùng Scovac 3: pha vào thùng chứa
+ 6 lít nước/1000 gà → 54 lít nước/ 9000 gà
+ Hòa tan 01 viên Cevacmune pha với 100 lít nước rồi để chờ 10 phút
+ Cho bột tạo keo (huyễn dịch/ chất tạo phù) để tạo dung dịch keo giúp
cho noãn nang cầu trùng nổi lơ lửng trong dung dịch: 50 g/1000 gà → 450
g/9000 gà.
+ Pha 5 lọ vắc xin cầu trùng Scovac 3 (chứa 3 chủng cầu trùng) - mỗi lọ
liều 2000 gà.
+ Pha vào thùng chứa rồi rót vào máng uống tròn (Gallon) cho gà uống.
- Nhỏ vắc xin 3 trong 1: Newcastle + IB 491 + IB H120. Nhẹ nhàng cầm
và cố định đầu gà ở vị trí nhất định (không được cầm chặt cổ gà). Nhỏ 01 giọt
vắc xin vào một bên mắt của gà, khi nào thấy gà có phản xạ nuốt và giọt vắc
xin đã được nuốt thì nhẹ nhàng thả gà ra.
53

Pha lượng vắc xin phù hợp với thời gian tiến hành làm vắc xin vì vắc
xin phải bảo quản lạnh và thời gian sử dụng sau khi pha là 2h.
- Tiêm vắc xin Cúm gia cầm H5N1: vắc xin dạng nhũ dầu. Vắc xin được
bỏ ra ngoài môi trường nhiệt độ phòng 6h - 8h trước khi tiêm. Liều lượng 0,5
ml/gà. Tiêm dưới da cổ (kim 7). Cứ khoảng 50 con gà thì nhúng sát trùng kim
1 lần để hạn chế việc truyền bệnh từ cá thể này sang cá thể khác.
- Sau khi làm vắc xin, pha 160 g Vitamin C (2g/ lít nước) + 4 lít nước
pha với tỷ lệ 5% trên máy pha thuốc → cho 80 lít nước trong đường ống.
Bảng 4.9. Kết quả phòng bệnh bằng vắc xin
Số con Số con
An
Ngày được được
STT Tên vắc xin Phòng bệnh toàn
tuổi phòng thực hiện
(%)
(con) (con)
1 Scovac 3 Cầu trùng 03 35200 8988 100
2 Lasota Newcastle 05 35200 8988 100
Viêm phế quản
3 H4-91+H120 05 35200 8988 100
truyền nhiễm
4 H5N1 Cúm 07 35200 8988 100

Tổng đàn gà toàn trại là 35200 con, chuồng em được phân công nuôi là
gần 9000 con, đã được thực hiện làm toàn bộ vắc xin với độ an toàn là 100%.
54

4.2.2.2. Công tác chẩn đoán và điều trị cho gà


* Chẩn đoán
Trong quá trình thực tế, em đã được trực tiếp chăm sóc gà, em nhận thấy
có nhiều yếu tố gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của gà. Sau khi trực tiếp
chăm sóc, tiến hành quan sát chữa trị em nhận thấy có 2 yếu tố tác động
thường xuyên:
1) Thời tiết: Nhiệt độ cao, độ ẩm cao, thời tiết mưa kéo dài nhiều ngày
dẫn tới nồm ẩm, nền chuồng cùng với mật độ nuôi gà đông là điều kiện cho vi
rút, vi khuẩn phát triển. Mùa hè gà có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn mùa đông.
2) Vệ sinh thú y: Điều kiện sống không tốt dẫn đến gà bị nhiễm vi rút, vi
khuẩn, máng ăn uống bẩn trong, gà ăn phải phân của chính nó khiễn mầm
bệnh trở lại cơ thể.
Ngoài ra còn các yếu tố khác như
- Điều kiện chăm sóc.
- Vắc xin kém chất lượng.
Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn gà nuôi tại trại được thể hiện ở bảng
4.10, 4.11:
Bảng 4.10. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn gà
STT Tên bệnh Triệu chứng
- Phân tiêu chảy,lẫn máu
- Gà đi lại chậm chạp,giảm ăn, sã cánh
1 Viêm ruột hoại tử - Gà bị bại, chết đột ngột
- Tỷ lệ chết 10-20%, gặp ở nhiều giai đoạn
sinh trưởng của gà
- Gà ủ rũ, kém vận động
2 Viêm túi khí - Gà khò khè
- Đớp gió
Viêm túi - Kém vận động, bỏ ăn
3
lòng đỏ - Bụng chướng to
55

Bảng 4.11. Kết quả mổ khám kiểm tra bệnh tích gà mắc bệnh
STT Tên bệnh Bệnh tích
- Ruột gà bị xuất huyết, sưng to, phù thũng, đầy dịch nhầy
bị bong niêm mạc ruột, ruột bị viêm hoại tử.
Viêm ruột - Gan sưng xuất huyết.
1
hoại tử - Ruột non bị hoại tử nên dễ bị đứt ra thành nhiều mảnh
nhỏ.
- Bệnh tích gần giống bệnh cầu trùng
- Đường hô hấp có dịch nhầy
2 Viêm túi khí
- Túi khí đục, có biểu hiện viêm
Viêm túi lỏng - Cục lòng đỏ loãng hoặc nữa loãng
3
đỏ - Túi lòng đỏ sưng to màu vàng hoặc nâu

Khi quan sát thấy gà có biểu hiện khác thường, em đã nhặt ra ô riêng,
tách riêng ra để điều trị, khi xác định được chính xác nguồn bệnh thì điều trị
cả đàn. Kết quả điều trị bệnh được thể hiện ở bảng 4.12 như sau:
Bảng 4.12. Kết quả điều trị bệnh cho gà
Tỷ lệ
Số gà mắc Số gà
STT Tên bệnh Kháng sinh được dùng khỏi
(con) điều trị
(%)
Viêm túi Paxxcell
1 600 8988 99,6
lòng đò Tiêm 0,08mg/con
Tilmicosin 30%, liều dung
1ml/20kg TT, pha uống
Viêm
2 700 8868 Doxycilline 50%, liều dùng 99,7
túi khí
1gram/20kg TT, pha uống
Liệu trình 5 ngày
Amoxicilline 50%,
Viêm ruột liều dùng 1gram/20kg TT
3 900 8790 99,5
hoại tử Men Diariotic 1gram/1 lít nước
Liệu trình sử dụng 5 ngày
56

Nhờ việc chẩn đoán kịp thời, chính xác và đưa ra phác đồ điều trị hợp lí
nên kết quả điều trị đạt kết quả cao trên 99,5%.
Trong bảng, số lượng gà tổng đàn thay đổi do gà chết vì mắc bệnh, gà
mổ khám và gà loại thải.
4.2.3. Các công tác khác đã thực hiện tại trại
Bảng 4.13. Kết quả một số công việc đã thực hiện được tại trang trại
Nội dung ĐVT Số lượng Kết quả Tỷ lệ
công việc (lần) công việc thực hiện (%)
Quét cốc uống
45 45 100
tự động
Đổ cám tay 21 21 100
Đổ cám tự động 39 39 100
Sửa dây
3 3 100
treo máng
Mổ khám gà 10 10 100
Gấp bao cám Lần 40 40 100
Lọc gà, loại gà 3 3 100
Làm cỏ xung
4 4 100
quanh trại
Thực hiện lịch
2 2 100
làm vắc xin
Dải chấu 2 2 100
Đảo chấu 15 15 100

Các hoạt động nêu trên đều là công việc thiết yếu trong quá trình chuẩn
bị chuồng nuôi, hay quá trình chăm sóc nuôi dưỡng gà. Do vậy các công việc
đều được đảm bảo tuyệt đối 100% nhằm mục đích phục vụ chăn nuôi tốt nhất,
đảm bảo sự tăng trưởng cũng như sức khoẻ đàn gà là cao nhất.
57

4.2.4. Kết quả đạt được thực tập tại trại gà


4.2.4.1. Kỹ thuật chăn nuôi gia cầm
+ Học được các kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc gia cầm
+ Tạo thói quen ăn thành bữa để gà ăn được nhiều hơn và ăn được hết
lượng cám có trong máng.
+ Đảo trấu nhằm mục đích làm đệm lót tơi xốp, hạn chế nguy cơ gây
bệnh cho gà.
+ Trong quá trình úm, cần linh hoạt việc sử dụng các thiết bị như: quạt
thông, hệ thống lấy gió ngang, lò sưởi,…
+ Học cách đảm bảo được môi trường tối ưu cho sự phát triển của gà.
4.2.4.2. Công tác phòng bệnh cho gà
An toàn sinh học:
- Quy trình khi ra vào trại: Trước cổng ra vào trại, phương tiện giao
thông cần được phun sát trùng trước. Trước khi vào khu sản xuất, lội ủng qua
thùng đựng dung dịch sát trùng mới đến khu sản xuất.
- Vệ sinh chuồng trại trong chăn nuôi: Thực hiện tốt các công tác vệ
sinh sát trùng nhằm mục đích tiêu diệt cũng như hạn chế mầm bệnh tối đa.
Làm Vacxin
 Học được cách pha và bảo quản vắc xin.
 Học được cách triển khai làm vắc xin.
 Nắm được các kĩ thuật tiêm nhỏ vắc xin cho gà.
 Học được quy trình làm vắc xin cho gà Broiler.
Trong chăn nuôi quy tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh. Chính vì vậy, việc
phòng bệnh cho gà được thực hiện nghiêm túc và đúng quy trình kỹ thuật.
Thực tế trong quá trình chăn nuôi với thời gian 3 tháng chúng em thường
phòng vắc xin cho đàn gà để đảm bảo an toàn dịch bệnh. Trước khi sử dụng
vắc xin không pha thuốc kháng sinh vào nước uống trong vòng từ 8 - 12h.
Vắc xin được sử dụng đúng theo quy định của nhà sản xuất.
58

Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận


5.1.1. Những thu hoạch về chuyên môn
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại trại gà nhà anh Nguyễn Hồng
Phong, em đã học hỏi và được chỉ dạy rất nhiều kiến thức thực tiễn để vận dụng
từ những kiến thức đã được học hỏi trên giảng đường nhà trường, các thao tác kỹ
thuật, cách chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho gà thịt. Từ đó, em
thu được những kết luận như sau:
1. Được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà thịt giống CP707, đạt tỷ lệ
nuôi sống cao.
2. Thực hiện việc vệ sinh thú y của trang trại đúng quy định, phun sát trùng
tiêu độc chuồng trại định kỳ, làm đúng theo lịch vắc xin của công ty quy định.
3. Tham gia vào theo dõi, chẩn đoán, điều trị bệnh về các bệnh đường tiêu
hóa và hô hấp đạt tỷ lệ sống cao.
Qua thời gian thực tập tại cơ sở em được nâng cao thêm kỹ năng và tay
nghề trong chăn nuôi gà được nâng cao.
- Thành thạo các kĩ thuật trong chăn nuôi,sử dụng trang thiết bị,cũng như
kĩ thuật thao tác trên con gà.
- Trong điều trị bệnh chú trọng đến điều trị nguyên nhân và các triệu
chứng bệnh nhưng cần kết hợp bổ sung trợ sức trợ lực để đàn gà phục hồi và
khỏe mạnh nhanh chóng.
- Để chăn nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cần biết nắm bắt thị trường, có
thể liên doanh liên kết với các doanh nghiệp để đảm bảo ổn định.
- Nhận biết một số bệnh ở gà như viêm ruột hoại tử, viêm túi lòng đỏ…
tiến hành điều trị cho một số gà mắc bệnh đạt tỉ lệ khỏi trên 96%.
- Biết được một số loại thuốc thú y dùng trong chăn nuôi gia cầm.
59

5.1.2. Những thu hoạch về phát triển kỹ năng mềm


- Kỹ năng giao tiếp dần được cải thiện qua quá trình giao tiếp với nhau
trong công việc hằng ngày.
- Làm việc theo nhóm trong suốt qua trình thực tập đạt hiệu quả cao.
- Biết cách sắp xếp thời gian cho công việc và giờ nghỉ.
- Nâng cao được cách sử lý tình huống trong công việc cũng như trong
đời sống.
5.2. Kiến nghị
- Thực tập tốt nghiệp rất quan trọng giup sinh viên có thêm kiếm thức
thực tế, nâng cao tay nghề để sau này ra trường mỗi sinh viên có thể định
hướng nghề nghiệp tốt hơn như: Tự mở trang trại chăn nuôi hay đáp ứng đủ
yêu cầu của nhà tuyển dụng. Vì vậy em có một số đề nghị với nhà trường và
ban chủ nhiệm khoa như sau: Tổ chức nhiều đợt thực tập thực tế để sinh viên có
thể trực tiếp tham gia vào quá trình chăm sóc nuôi dưỡng, giúp sinh viên nâng cao
kiến thức và tay nghề.
60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu Tiếng Việt


1. Trần Văn Bình (2008), Bệnh quan trọng ở gà và biện pháp phòng trị, Nxb
Khoa học tự nhiên Công nghệ.
2. Brandsch H và Biilchel H, (1978), Cơ sở của sự nhân giống và di truyền
giống ở gia cầm, Nguyễn Chí Bảo dịch, Nxb khoa học và kỹ thuật,
trang 7, 129 - 158.
3. Nguyễn Thành Chung (2010). Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý chủ yếu
của bệnh Cầu Trùng gà. Luận văn thạc sỹ nông nghiệp.
4. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (2007), Vi sinh vật
học, Nxb giáo dục, tr 44, 45.
5. Bạch Mạnh Điều (2004), Bệnh Cầu Trùng gia cầm và biện pháp phòng trị
cầu trùng cho gà, bồ câu nuôi tại một số khu vực thuộc các tỉnh phía
Bắc. Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Đào Thị Hảo, Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Đỗ Ngọc Thúy, nguyễn
Xuân Huyên (2007), “Chế kháng huyết thanh tối miễn dịch qua thỏ để
xác định vi khuẩn gây bệnh CRD ở gà”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú
y, tập 14 số 3 năm 200, tr.7.
7. Trần Văn Hòa, Vương Trung Sơn, Đặng Văn Khiêm (2001), 101 câu hỏi
thường gặp trong sản xuất nông nghiệp, Nxb Trẻ.
8. Hội bác sỹ thú y (2008), Bệnh Mycoplasma ở gia cầm, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
9. Hội chăn nuôi Việt Nam (2015), Cẩm nang chăn nuôi gia cầm, tập II, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 9 - 15.
10. Đào Văn Khanh (2000), Nghiên cứu năng suất thịt gà broiler giống Tam
Hoàng 882 nuôi ở các mùa vụ khác nhau của vùng sinh thái Thái
Nguyên, Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhân
61

dịp kỷ niệm 30 năm thành lập trường Đại học Nông Lâm- Đại học Thái
Nguyên, Nxb Nông Nghiệp, tr 40 - 45.
11. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Quang Tuyên (2008),
Giáo trình ký sinh trùng thú y, Nxb Nông Nghiệp.
12. Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung, Nguyễn Ngọc Nhiên, Lê Văn Tạo,
Nguyễn Hữu Vũ (2002), Một số bệnh mới do vi khuẩn và Mycoplasma
ở gia súc, gia cầm nhập nội và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp,
tr. 109 - 129.
13. Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (1993), Nuôi gà broiler đạt năng suất cao,
Nxb Nông nghiệp.
14. Lê Hồng Mận (2003), Hướng dẫn kĩ thuật chăn nuôi gà công nghiêp, Nxb
Lao động xã hội.
15. Lê Văn Năm (2003), Hướng dẫn điều trị các bệnh ghép phức tạp ở gà,
Nxb Nông nghiệp.
16. Lê Văn Năm (2003), Bệnh cầu trùng gia súc, gia cầm, Nxb Nông Nghiệp.
17. Lê Văn Năm (2010), “Bệnh viêm Gan - Ruột truyền nhiễm ở gà, bệnh đầu
đen, bệnh kén ruột thừa”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập II.
18. Lê Văn Năm (2011), “Bệnh đầu đen ở gà và gà tây”, Tạp chí Khoa học
Công nghệ chăn nuôi.
19. Lê Văn Năm (2012), Bệnh ở gia cầm Việt Nam, bí quyết phòng trị bệnh
hiệu quả cao, Nxb Nông Nghiệp
20. Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên, (1998), Di truyền học tập tính, Nxb Giáo
dục Hà Nội, tr 60.
21. Nguyễn Thanh Sơn (2004), Kỹ thuật nuôi gà Ri và gà Ri pha, Nxb Nông nghiệp.
22. Trương Thị Tính, Nguyễn Thị Kim Lan, Lê Văn Năm, Đỗ Thị Vân Giang
(2015), ‘‘Tình hình mắc bệnh đầu đen ở gà tại tỉnh Thái Nguyên, Bắc
Giang’’, Tạp chí khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XXII.
62

23. Trương Thị Tính (2016), Nghiên cứu bệnh đầu đen do đơn bào Histomonas
meleagridis gây ra trên gà tại Thái Nguyên, Bắc Giang và biện pháp phòng
trị, Luận án Tiến sĩ Thú y, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
24. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan (2002),
Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
25. Nguyễn Quang Tuyên, Trần Thanh Vân (2001), Bệnh phổ biến ở gà và
biện pháp phòng trị, Nxb Văn hóa và Thông tin, Hà Nội.
26. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Giáo
trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông Nghiệp.
27. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001), Bệnh gia cầm, Nxb nông
nghiệp, Hà Nội.
II. Tài liệu tiếng Anh
28. Arbor Acers (1993), Broiler feeding and management, Arbor Acers farm,
INC, pp. 20 - 32.
29. Archie Hunter (2000), Sổ tay dịch bệnh động vật (Phạm Gia Ninh và
Nguyễn Đức Tâm dịch), Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
30. Bencina D, Tadina T and Dorrer D (1988), “Natural Infection of ducks
with Mycoplasma synouiae and Mycoplasma gallz'septỉcum and
myocplasma egg transmission”, Auian Pathology, 17:441- 449.
31. Chanbers J. R. (1990), Genetic of growth and meat production in chicken,
Poultry breeding and genetics, R. D. Cawforded Elsevier Amsterdam –
Holland, pp. 627 - 628.
32. Jack Davies J (2017) Key facts about coccidiosis.
http://www.poultryworld.net /Health/Articles/2017/10/Key-facts-about-
coccidiosis-192498E/?cmpid=NLC|worldpoultry|2017-10-04|.
33. Kojima A, Takahashi T, Kijima M, Ogikubo Y, Nishimura M, Nishimura S,
Harasawa R, Tamura Y, (1997), Detection of Mycoplasma in avian live
virus vắc xin by polymerase chain reaction. Biologicals, 25 : 365 - 371.
63

34. Lotfi A. R. và cs. (2012), “Persistence of Histomonas meleagridisin or on


materials used in poultry houses”, Avian Dis, pp. 224 - 226.
35. Sonaiya, E.B. (2005) Direct assessment of nutrient resources in free range
and scavenging system, World Poultry Science Journal 60, pp 523- 535.
36. Wesh Bunr (1992), Influence of body weight on response to a heat stress
environment, world poultry congress, Vol. 2, pp. 53 - 63.
37. Winkler G, Weingberg M. D. (2002), More aboutother food borne
illnesses, Healthgrades.
III. Tài liệu internet
38. Trường Giang (2008), Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) ở gà
(http://agriviet.com/home/showthread.php?t=2665).
39. Hoàng Hà (2009), Chủ động phòng trị bệnh cho gà thả vườn
(http:/chonongnghiep.com/forum.aspx?g=posts&t=14 cập nhập ngày
25/6/200906).
40. Hoàng Huy Liệu (2002), Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà
(http:/www.vinhphucnet.vn/TTKHCN/TTCN/7/23/20/9/14523.doc).
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẾ TRONG ĐỢT THỰC TẬP

Ảnh 1: Rửa trần, hệ thống máng Ảnh 2: Rửa máng bi, galong nước
ăn, cốc uống và các thiết bị khác

Ảnh 3: Vệ sinh kho chứa, palet, Ảnh 4: Phun sát trùng lần 1
dụng cụ kho chứa trước khi trải đệm lót
Ảnh 5: Phun sát trùng trấu Ảnh 6: Trải đều trấu
và bọ cánh cứng

Ảnh 7: Lắp đặt khung úm Ảnh 8: Thả gà

You might also like