You are on page 1of 65

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ

KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HỌC
MÃ SỐ: 52720401

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ


VIÊN NÉN CHỨA CAO HÀ THỦ Ô ĐỎ
(POLYGONUM MULTIFLORUM
THUNB.,POLYGONACEAE)

Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện


ThS. ĐẶNG VĂN NHƯ TÂM BẰNG VĂN THÁI
MSSV: 12D720401159
LỚP: ĐH DƯỢC 7B

Cần Thơ, năm 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HỌC
MÃ SỐ: 52720401

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ


VIÊN NÉN CHỨA CAO HÀ THỦ Ô ĐỎ
(POLYGONUM MULTIFLORUM
THUNB.,POLYGONACEAE)

Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện


ThS. ĐẶNG VĂN NHƯ TÂM BẰNG VĂN THÁI
MSSV: 12D720401159
LỚP: ĐH DƯỢC 7B

Cần Thơ, năm 2017


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
quý báu từ thầy cô, gia đình và bạn bè. Nhân dịp này, emxin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến ThS.Đặng Văn Như Tâm, người thầy đã tận tình hướng dẫn, tạo điều
kiệntốt nhất và trực tiếp giúp đỡ em trong suốt thời gian làm khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long, Công ty
TNHH Dược phẩm Phương Nam đã hỗ trợ hóa chất, tá dược và thiết bị máy móc để
hoàn thành tốt khóa luận này.
Em cũng xin gửi đến Bộ môn Bào chế– Công nghiệp Dược, Bộ môn Dược liệu sự
biết ơn vì đã cho em cơ hội được học, được thực tập và được hoàn thành khoá luận tại
bộ môn. Những trải nghiệm này sẽ rất có ích cho công việc sau này.
Emcũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân yêu nhất trong gia đình,
cảm ơn bạn bè – những người luôn sát cánh, động viên, giúp đỡtrong suốt quá trình
học Tập cũng như làm khoá luận.

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài do tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn
là trung thực và chính xác.

Sinh viên

Bằng Văn Thái

ii
Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ Đại học – Năm học: 2016 – 2017
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NÉN CHỨA CAO HÀ THỦ Ô ĐỎ
Polygonum multiflorum Thunb., Polygonaceae
Sinh viên: Bằng Văn Thái
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Đặng Văn Như Tâm

Mở đầu
Hà thủ ô đỏ được sử dụng rộng rãi để làm thuốc phục vụ đời sống con người từ xưa
đến nay. Theo quan điểm của y học cổ truyền, Hà thủ ô đỏ có nhiều tác dụng quýnhư
bổ huyết, điều hoà khí huyết, bổ gan thận, mạnh gân cốt, nhuận tràng, giúp ích cho sự
tiêu hoá. Y học hiện đại còn phát hiện Hà thủ ô đỏ có tác dụng làm giảm lượng đường
trong máu, có tác dụng tốt đối với các trường hợp suy nhược thần kinh và bệnh về
thần kinh, làm tăng hoạt động của tim, làm tăng sự co bóp của ruột, có tác dụng
chốngviêm.Tuy nhiên cách sử dụng Hà thủ ô đỏ vẫn thường dùng là dạng thuốc sắc,
rượu thuốc.Để khắc phục những khuyết điểm trong cách sử dụng dược liệu theo y học
cổ truyền, phong phú hóa dạng bào chế,đểphát huy tối đa công dụng và dễ dàng hơn
trong nghiên cứu hiệu quả, tác dụng phụ của dược liệu, đề tài “Nghiên cứu bào chế
viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ” được tiến hành với mục đíchnghiên cứu chuyển dạng
cao chiết Hà thủ ô đỏ thành dạng viên nén.
Phương pháp nghiên cứu
Lựa chọn dung môi và phương pháp chiết.
Điều chế cao lỏng và lựa chọn tá dược điều chế cao khô Hà thủ ô đỏ.
Điều chế viên nén từ cao khôHà thủ ô đỏ.
Kiểm tra, kiểm soát chất lượng viên nén từ cao khôHà thủ ô đỏ.
Kết quả
Nghiên cứu lựa chọn được phương pháp ngấm kiệt để điều chế cao khô Hà thủ ô đỏ
với dung môi ethanol 40 %.
Chọn được tá dược sử dụng là tinh bột bắp để điều chế cao khô Hà thủ ô đỏ.
Bào chế viên nén từ cao Hà thủ ô đỏ theo phương pháp dập thẳng.
Kết luận
Có thể điều chế viên nén từ cao chiết Hà thủ ô đỏ từ các kết quả nghiên cứu trên
quy mô thí nghiệm nhỏ. Dạng bào chế này kết hợp tác dụng của dược liệu theo y học
cổ truyền với phương pháp bào chế hiện đại, khắc phục nhược điểm của cách sử dụng
thuốc theo y học cổ truyền.

iii
MỤC LỤC

MỤC LỤC .....................................................................................................................iv


DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................ix
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................1
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................2
2.1. DƯỢC LIỆU – HÀ THỦ Ô ĐỎ ........................................................................2
2.1.1. Mô tả ..............................................................................................................2
2.1.2. Phân bố, sinh thái ..........................................................................................3
2.1.3. Cách trồng .....................................................................................................3
2.1.4. Bộ phận dùng .................................................................................................4
2.1.5. Chế biến .........................................................................................................5
2.1.6. Thành phần hóa học.......................................................................................5
2.1.7. Tác dụng dược lý ...........................................................................................7
2.1.8. Công dụng, cách dùng ...................................................................................8
2.1.9. Bài thuốc có Hà thủ ô đỏ trong dân gian .....................................................10
2.1.10. Một số chế phẩm chứa Hà thủ ô đỏ trên thị trường ...................................11
2.1.11. Một số nghiên cứu về Hà thủ ô đỏ ............................................................ 13
2.2. HÒA TAN CHIẾT XUẤT ...............................................................................14
2.2.1. Định nghĩa ...................................................................................................14
2.2.2. Mục tiêu của hòa tan chiết xuất ...................................................................14
2.2.3. Dược liệu và dung môi để điều chế dịch chiết ............................................14
2.2.4. Các phương pháp hòa tan chiết xuất ........................................................... 16
2.3. CAO THUỐC....................................................................................................20
2.3.1. Định nghĩa ...................................................................................................20
2.3.2. Đặc điểm ......................................................................................................20
2.3.3. Phân loại ......................................................................................................20
iv
2.3.4. Phương pháp điều chế .................................................................................20
2.3.5. Yêu cầu chất lượng ......................................................................................21
2.4. VIÊN NÉN .........................................................................................................22
2.4.1. Định nghĩa ...................................................................................................22
2.4.2. Đặc điểm ......................................................................................................22
2.4.3. Phân loại ......................................................................................................23
2.4.4. Ưu, nhược điểm ........................................................................................... 23
2.4.5. Kỹ thuật bào chế viên nén ...........................................................................23
2.4.6. Các phương pháp sản xuất thuốc viên nén ..................................................24
2.4.7. Tiêu chuẩn chất lượng viên nén ..................................................................27
2.4.8. Tá dược ........................................................................................................29
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................31
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .........................................................................32
3.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ..............................................................................32
3.3. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ...........................................................................32
3.4. NGUYÊN VẬT LIỆU – TRANG THIẾT BỊ .................................................32
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................33
3.5.1. Xác định phần trăm chất chiết được trong dược liệu theo DĐVN IV.........33
3.5.2. Điều chế cao khô Hà thủ ô đỏ .....................................................................33
3.5.3. Điều chế viên nén Hà thủ ô đỏ ....................................................................36
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .................................................................38
4.1. XÁC ĐỊNH PHẦN TRĂM CHẤT CHIẾT ĐƯỢC TRONG DƯỢC LIỆU
...................................................................................................................................39
4.1.1. Theo DĐVN IV ........................................................................................... 39
4.1.2. Theo dung môi sử dụng ...............................................................................39
4.2. ĐIỀU CHẾ CAO KHÔ HÀ THỦ Ô ĐỎ ........................................................39
4.2.1. Lựa chọn dung môi và phương pháp chiết ..................................................39
4.2.2. Lựa chọn tá dược điều chế cao khô ............................................................. 41
4.3. BÀO CHẾ VIÊN NÉN HÀ THỦ Ô ĐỎ .........................................................45
4.3.1. Nghiên cứu công thức bào chế viên nén .....................................................45
v
4.3.2. Kiểm soát bán thành phẩm ..........................................................................45
4.3.3. Kiểm soát thành phẩm viên nén ..................................................................46
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................50

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tính chất vật lý của một số dung môi ........................................................... 15
Bảng 2.2. Thể tích dịch chiết rút ra theo khối lượng dược liệu .....................................19
Bảng 2.3. Độ lệch cho phép về khối lượng của viên nén ..............................................28
Bảng 3.1. Các tá dược được sử dụng .............................................................................32
Bảng 3.2. Trang thiết bị sử dụng trong nghiên cứu .......................................................32
Bảng 3.3. Tỷ lệ tá dược điều chế cao khô Hà thủ ô đỏ .................................................35
Bảng 3.4. Công thức bào chế viên nén Hà thủ ô đỏ ......................................................36
Bảng 4.1. Kết quả khảo sát lượng chất chiết được với dung môi ethanol 30 % ...........39
Bảng 4.2. Kết quả khảo sát lượng chất chiết được với dung môi ethanol 40 % ...........39
Bảng 4.3. Kết quả khảo sát tá dược điều chế cao khô ...................................................42
Bảng 4.4. Kết quả khảo sát lượng cao khô chiết từ dược liệu .......................................44
Bảng 4.5. Kết quả khảo sát tính chất viên nén .............................................................. 47
Bảng 4.6. Kết quả khảo sát đồng đều khối lượng viên nén ...........................................48

vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Toàncây Hà thủ ô đỏ........................................................................................2


Hình 2.2. Củ Hà thủ ô đỏ .................................................................................................4
Hình 2.3. Hà thủ ô đỏ sau khi chế biến ...........................................................................5
Hình 2.4. Công thức cấu tạo emodin và các chất tương tự .............................................6
Hình 2.5. Công thức cấu tạo 2-3-5-4' tetrahydroxystilben-2-O-β-D-glucosid ................6
Hình 2.6. Viên nang Hà thủ ô đỏ của công ty Domesco ...............................................11
Hình 2.7. Trà Hà thủ ô đỏ túi lọc của công ty Long Thuận ..........................................11
Hình 2.8. Cao Hà thủ ô đỏ Bình Minh ..........................................................................12
Hình 2.9. Dầu gội Hà thủ ô đỏ trị rụng tóc của công ty thiên nhiên D’Vi Beauty ........12
Hình 2.10. Sơ đồ các giai đoạn sản xuất viên nén bằng kỹ thuật hạt ướt......................25
Hình 2.11. Sơ đồ các giai đoạn sản xuất thuốc viên bằng phương pháp hạt khô ..........26
Hình 2.12. Sơ đồ sản xuất thuốc viên bằng kỹ thuật dập thẳng ....................................27
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình điều chế cao khô ..................................................................35
Hình 3.2. Sơ đồ qui trình bào chế viên nén Hà thủ ô đỏ ...............................................37
Hình 4.1. Kết quả sắc ký đồ dịch chiết Hà thủ ô đỏ ......................................................40
Hình 4.2. Dịch chiết Hà thủ ô đỏ ...................................................................................41
Hình 4.3. Cao đặc Hà thủ ô đỏ ......................................................................................42
Hình 4.4. Cao đặc sau khi trộn với các tá dược............................................................. 43
Hình 4.5. Kết quả sắc ký đồ cao khô Hà thủ ô đỏ .........................................................44
Hình 4.6. Bột hoàn tất....................................................................................................45
Hình 4.7. Kết quả sắc ký đồ bột hoàn tất Hà thủ ô đỏ ...................................................46
Hình 4.8. Viên nén Hà thủ ô đỏ theo công thức 1 .........................................................47
Hình 4.9. Viên nén Hà thủ ô đỏ theo công thức 2 .........................................................47
Hình 4.10. Viên nén Hà thủ ô đỏ theo công thức 3 .......................................................47
Hình 4.11. Kết quả sắc ký đồ viên nén Hà thủ ô đỏ ......................................................49

viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CCl4: Cacbon tetraclorua


CTV: Cộng tác viên
DDVN IV: Dược điển Việt Nam, lần xuất bản thứ 4
DST: Sodium starch glycolat
KLTB: Khối lượng trung bình
PVP: Polyvinylpyrrolidon
SARS: Severe acute respiratory syndrome
SDH: Sinh dược học
SKD: Sinh khả dụng
TT: Thuốc thử
USP: Dược điển Hoa Kỳ
WHO: World Health Organization (tổ chức y tế thế giới)

ix
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

Theo xu hướng chung hiện nay, con người ngày càng ưa dùng sản phẩm từthiên nhiên
để chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ. Thuốc có nguồn gốc từ thiên nhiênngoài những ưu
điểm như ít tác dụng phụ, rẻ tiền thì hiện nay là hướng phát triểncủa Công nghiệp
Dược trong nước và cũng là xu hướng của thế giới. Bên cạnh sự phát triển của thuốc
tổng hợp hóa dược thì thuốc có nguồn gốc từ dược liệu cũng có những phát triển đáng
kể và chiếm được lòng tin của người sử dụng. Theo đánh giá của WHO thuốc có
nguồn gốc tự nhiên được sử dụng ở những nước đang phát triển với con số 80 % dân
số sử dụng trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, ở những nước phát triển thuốc thảo dược
cũng được sử dụng rất phổ biến như là một biện pháp hỗ trợ và thay thế. Việt Nam
là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có thảm thực vật vô cùng
phong phú và đa dạng, đã cung cấp hàng ngàn loại dược liệu quý đáp ứng cho nhu cầu
phòng và chữa bệnh. Vì vậy vấn đề nghiên cứu cây cỏ làm thuốc luôn được nhiều nhà
khoa học quan tâm(Lê Thị Ánh, 2007).
Theo quan điểm của y học cổ truyền, Hà thủ ô đỏ có nhiều tác dụng quý như bổ huyết,
điều hoà khí huyết, bổ gan thận, mạnh gân cốt, nhuận tràng,giúp ích cho sự tiêu hoá. Y
học hiện đại còn phát hiện Hà thủ ô đỏ có tác dụng làm giảm lượng đường trong máu,
có tác dụng tốt đối với các trường hợp suy nhược thần kinh và bệnh vềthần kinh, làm
tăng hoạt động của tim làm tăng sự co bóp của ruột, có tác dụng chống viêm…Song
song với hướng nghiên cứu sử dụng các dạng bào chế cổ truyền như thuốc sắc, rượu
thuốc,ngành Y tế đã có chủ trương hiện đại hoá Y học cổ truyền trong đó có một nội
dung quan trọng là nghiên cứu chuyển các dạng thuốccổ truyền thành các dạng thuốc
hiện đại như viên nén, viên nang... giúp gia tăng sự tiện lợi trong sử dụng,
bảo quản thuốc và dễ dàng sản xuất ở quy mô công nghiệp (Đỗ Huy Bích và ctv,
2006), (Lê Thị Ánh, 2007).
Để góp phần hiện đại hóa dạng bào chế thuốc Hà thủ ô đỏ, cùng với xu thế chung,
đề tài "Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ(Polygonum multiflorum
Thunb.,Polygonaceae)" được thực hiện với các nội dung:
1. Lựa chọn phương pháp chiết xuất và điều chế cao lỏng Hà thủ ô đỏ.
2. Nghiên cứu, lựa chọn tá dược điều chế cao khô Hà thủ ô đỏ.
3. Bào chế viên nén chứa cao khôHà thủ ô đỏ.

1
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. DƯỢC LIỆU – HÀ THỦ Ô ĐỎ


Tên khoa học Polygonum multiflorum Thunb., Fallopia multiflora Thunb., họ Rau răm
Polygonaceae.
Tên Việt Nam: Dạ giao đằng, Giao đằng, Địa tinh, Dạ hợp, Má ỏn, Mằn năng ón
(Tày), Khua lìn (Thái), Xạ ú sí (Dao), Mần đăng tua lình (Lào–Sầm Nưa).
Tên nước ngoài: Many – flowered knotweed, Multiflorous knotweed (Anh), Renouée
multiflorée (Pháp) (Đỗ Huy Bích và ctv, 2006); (Đỗ Tất Lợi, 2013).
2.1.1. Mô tả
Cây Hà thủ ô đỏ còn có tên là giao đằng vì dây leo xoắn vào nhau, dạ hợp vì đêm quấn
vào nhau. Tên khoa học Polygonum multiflorum(Polygonumlà có nhiều đốt, nhiều
mắt,multiflorumlà nhiều hoa, vì cây có nhiều đốt, nhiều hoa) (Đỗ Tất Lợi, 2013).
Dây leo bằng thân quấn, sống lâu năm. Thân mềm, nhẵn, mọc xoắn vào nhau; mặt
ngoài thân có màu xanh tía có những vân hoặc bì khổng, mặt thân nhẵn, không có
lông. Rễ phình thành củ, màu nâu đỏ, củ nguyên có hình giống củ khoai lang. Lá mọc
so le, hình mũi tên, gốc hình tim, đầu thuôn nhọn, dài 5 – 8 cm, rộng 3 – 4 cm, 3 – 5
gân xuất phát từ gốc lá, hai mặt nhẵn, mặt trên sẫm bóng; cuống dài khoảng 2 cm, phủ
lông tơ; bẹ chìa mỏng, ngắn, có lông dài.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành thành chùy phân nhánh, dài hơn lá; lá bắc ngắn;
hoa nhỏ nhiều, màu trắng, nhị 8 với 3 nhị hơi dài hơn, thường dính vào gốc của
bao hoa.Mùa hoa: Tháng 9 – 11.
Quả hình 3 cạnh, nhẵn bóng, nằm trong bao hoa mà 3 mảnh ngoài phát triển thành
những cánh rộng. Mùa quả: Tháng12 – 2 (Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).

Hình 2.1.Toàncây Hà thủ ô đỏ


2
2.1.2. Phân bố, sinh thái
Chi Fallopia Adans, gồm các loài là cây thân cỏ và dây leo nhỏ, phân bố rộng rãi ở
vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới. Ở Việt Nam có một loài là cây Hà thủ ô đỏ. Trên
thế giới, Hà thủ ô đỏ có ở Trung Quốc, Bắc Lào, Nhật Bản và Ấn Độ. Ở Việt Nam,
Hà thủ ô đỏ chỉ có ở một số tỉnh vùng núi cao (trên 1000 m) phía bắc. Cây mọc nhiều
ở Hà Giang, Lai Châu, Lào Cai, Sơn La. Các tỉnh khác ít gặp hơn như Hòa Bình
(Mai Châu, Đà Bắc); Thanh Hóa (Son Bá Mười); Nghệ An (Kỳ Sơn); Lạng Sơn
(núi Mẫu Sơn); Cao Bằng (Bảo Lạc); Yên Bái (Mù Cang Chải).
Hà thủ ô đỏ là loài cây ưa khí hậu ẩm mát của vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới núi cao.
Cây ưa sáng và có thể hơi chịu bóng. Nơi mọc tự nhiên thích hợp nhất là các quần hệ
rừng núi đá vôi; độ cao tới 1700 m, nhiệt độ không khí trung bình năm khoảng dưới
20 oC. Hà thủ ô đỏ thường mọc ở đất ẩm, xốp, nhiều mùn, nhất là loại đất ở chân núi
đá. Tuy nhiên, khi cây được trồng ở đất đồi vùng trung du (trạm nghiên cứu dược liệu
Vĩnh Phú cũ) hay trên đất đỏ bazan (trại cải tạo Đắc Trung – Đắc Lắc) đều phát triển
tốt.
Hà thủ ô đỏ ra hoa và quả nhiều hằng năm. Sau khi quả già, phần thân leo trên mặt đất
tàn lụi, hạt giống phát tán ra xung quanh và sẽ nảy mầm vào mùa xuân – hè năm sau.
Hà thủ ô đỏ có khả năng tái sinh vô tính khỏe. Từ một đoạn dây đem vùi xuống đất
hoặc các củ con, cùng với các đoạn rễ còn sót lại trong khi khai thác, đều có khả năng
mọc thành cây mới.
Nguồn dược liệu Hà thủ ô đỏ ở Việt Nam trước đây khá dồi dào. Qua hàng chục năm
khai thác liên tục và bị tàn phá do nạn phá rừng làm nương rẫy, vùng phân bố tự nhiên
của cây dần dần bị thu hẹp. Theo kết quả điều tra gần đây của Viện Dược Liệu
(1997 –1999), Hà thủ ô đỏ còn có thể tiếp tục khai thác ở một số huyện thuộc tỉnh
Hà Giang (Quảng Bạ, Đồng Vân, Mèo Vạc); Lai Châu (Sỉn Hồ, Tủa Chùa); Lào Cai
(Than Uyên)…ước tính mỗi năm vài chục tấn Hà thủ ô đỏ đã đưa vào sách đỏ
Việt Nam (1996) để bảo vệ (Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).
2.1.3. Cách trồng
Theo kinh nghiệm của nhân dân ở Sơn La, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Hà thủ ô đỏ được
trồng bằng củ có đường kính 3 – 5cm hoặc bằng dây bánh tẻ dài 30 – 40cm, không có
sâu bệnh. Trồng bằng củ thì đặt củ theo hốc ở độ sâu 5 – 7cm, trồng bằng dây thì
đánh rạch, đặt dây và lấp đất như cách trồng khoai lang, để 1/3 dây thò lên khỏi
mặt đất. Củ và dây đều trồng với khoảng cách 30 – 35cm (nếu trồng 2 hàng thì khoảng
cách 40 x 35cm).Tưới và giữ ẩm cho tới khi cây mọc.
Đất đồi, gò, nương, các chân ruộng cao nhiều mùn, thoát nước, giữ ẩm rất tốt cho việc
trồng Hà thủ ô đỏ.Đất cần cày bừa, đập nhỏ, lên luống cao 25 – 30cm, ruộng 40cm nếu
trồng một hàng hoặc 70 – 80cm nếu trồng 2 hàng.
3
Là cây lấy củ, Hà thủ hô đỏ cần được bón nhiều phân, nên bón lót mỗi hecta 20 – 25
tấn phân chuồng, 200kg supe lân và 100kg kali.
Khi cây mọc, làm giàn cho dây leo. Dùng tre, sặt cấm chéo cánh sẻ, cao 1,5 – 2m dọc
theo luống. Hàng tháng làm cỏ, xới xáo cho đất tơi thoáng, kết hợp bón thúc. Tốt nhất
là dùng nước phân chuồng, nước giải pha loãng. Nếu cần, có thể tưới đạm pha với
nồng độ 2 %, mỗi lần 25kg đạm/ha. Việc bón thúc tiến hành từ tháng 3 đến tháng 9
hàng năm, mỗi tháng thúc một lần.
Hà thủ ô đỏ ít bị sâu bệnh. Cần chú ý phòng trừ dế hại mầm non.
Cây trồng sau 2 – 3 năm thì thu hoạch, để lâu quá, củ dễ bị thối. Năng suất trung bình
đạt 1,5 – 2,5 tấn củ khô/ha(Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).
2.1.4. Bộ phận dùng
Rễ củ thu hái vào mùa thu, đào về rửa sạch đất, bỏ rễ con. Củ nhỏ để nguyên, củ to
bổ đôi hoặc bổ tư, phơi hay sấy khô. Nếu đồ chín rồi phơi khô thì tốt hơn. Loại nguyên
củ của Hà thủ ô đỏ có hình dáng hơi giống củ khoai lang, mặt ngoài có những chỗ lồi
lõm đặc biệt, màu nâu đỏ(Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).

Hình 2.2. Củ Hà thủ ô đỏ

4
2.1.5. Chế biến
Hà thủ ô đỏ có thể được chế biến như sau: Rễ củ được rửa sạch, ngâm nước vo gạo
trong 24 giờ, rửa nước lại một lần nữa. Cho dược liệu vào nồi, rồi cho nước đậu đen
đến ngập với tỷ lệ 1 kg dược liệu và 100 g đậu đen và 2 lít nước. Nấu đến khi gần cạn,
đảo luôn cho thuốc chín đều. Khi rễ củ đã mềm, lấy ra bỏ lõi. Nếu còn nước đậu đen
thì tẩm phơi cho hết. Đồ phơi như vậy được chín lần là tốt (cửu chưng, cửu sái). Khi
dùng thái lát hoặc bào thành phiến mỏng.
Dược điển đông y Trung Quốc 1963 lại quy định thái Hà thủ ô đỏ trộn với nước
đậu đen và rượu cho vào thùng, đậy kín, đun cách thủy cho đến khi rễ củ hút hết nước
tẩm, phơi khô(Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).

Hình 2.3.Hà thủ ô đỏ sau khi chế biến

2.1.6. Thành phần hóa học


Hà thủ ô đỏ đã được hai nhà nghiên cứu Nhật Bản nghiên cứu từ năm 1923 (Nhật Bản
dược học tạp chí, 42: 144, 1923).Theo các tác giả, Hà thủ ô đỏ của Tứ Xuyên,
Trung Quốc có các chất sau đây: Các chất anthraglucozit với tỷ lệ 1,7 % trong đó
chủ yếu là chrysophanola, emodin và rhein. Ngoài ra còn có chất đạm 1,1 %, tinh bột
45,2 %, chất béo 3,10 %, chất vô cơ 4,5 %, các chất tan trong nước 26,40
%lecithin.Chúng ta đều biết rằng lecithin là một photphatit kết quả của sự kết hợp giữa
axit glyxerophotphoric với một phân tử cholin và hai phân tử axid béo.

5
Lecithin thường được dùng trong những trường hợp thiếu dinh dưỡng, thần kinh
suy nhược. Các anthraglucozit có tác dụng làm tăng sự bài tiết dịch tràng, xúc tiến sự
co bóp của ruột giúp sự tiêu hóa và cải thiện dinh dưỡng (Đỗ Tất Lợi, 2013).
Theo nhiều tài liệu của các công trình nghiên cứu, Hà thủ ô đỏ chứa emodin, physcion,
emodin 1,6 dimethyl ether, questin, citreorosein, questinol, 2 acethyl emodin,
emodin γ-O-β glucosid...Ngoài ra còn có acid gallic, daucosterol, (+) catechin, (+)
epicatechin, 3-O-galloyl (–) catechin-3-0-galloyl(–)epicatechin...Chất phospholipid có
3,49 % trong dược liệu thô và 1,82% trong dược liệu đã chế biến, hợp chất
2-3-5-4' tetrahydroxystilben-2-O-β-D-glucosid có trong thành phần thuốc làm
mọc tóc (Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).

R3 O R2

R4 R1

R1 R2 R3 R4
Emodin CH3 OH OH OH
Physcion CH3 OH OH O-CH3
Emodin 1,6 dimethyl ether CH3 OH O-CH3 O-CH3
Questin CH3 OH O-CH3 OH
Citreorosein CH2OH OH OH OH
2 acetyl emodin CH3 OH OH OH
Emodin γ-O-β glucosid CH3 OH O-glc OH

Hình 2.4. Công thức cấu tạo emodin và các chất tương tự

OH

HO

OH
O
OH

OH
HO OH

Hình2.5. Công thức cấu tạo 2-3-5-4' tetrahydroxystilben-2-O-β-D-glucosid

6
2.1.7. Tác dụng dược lý
Hà thủ ô đỏ có những tác dụng dược lý như: Làm tăng đường máu ở thỏ; do có chứa
lecithin, nên có thể dùng trong suy nhược thần kinh và bệnh về thần kinh, giúp sinh
huyết dịch, bổ tim, giúp cải thiện chuyển hóa chung, do có chứa anthraglycosid nên
kích thích co bóp ruột, kích thích tiêu hóa, cải thiện dinh dưỡng.
Hà thủ ô đỏ có tác dụng nội tiết kiểu oestrogen, tác dụng kiểu progesteron nhẹ trên
nội mạc tử cung, làm tăng trương lực cơ tử cung trong những thí nghiệm tử cung
cô lập và nguyên vị trí, tăng tiết sữa và chống viêm.
Hà thủ ô đỏ có tác dụng nâng cao tỷ lệ sống hoặc kéo dài thời gian cầm cự đối với
động vật đã tiêm liều nọc độc rắn hổ mang và tác dụng ức chế sự co thắt trơn ruột
cô lập gây bởi histamin và acetylcholin. Hà thủ ô đỏ có tác dụng chống co thắt
phế quản, kéo dài thời gian an toàn trong mô hình khí dung histamin.
Hà thủ ô đỏ có tác dụng chống viêm trên các mô thực nghiệm, gây phù cấp tính
và viêm mạn tính, gây rỉ dịch màng phổi bằng tinh dầu thông, gây viêm dị ứng và
viêm da khớp bằng BCG (Bacillus Calmette – Guerin).
Bài thuốc Lục vị tân phương trong có Hà thủ ô đỏ và một số vị khác đã được thử
dược lý và thấy có độc tính rất thấp, có tác dụng tăng số lượng hồng cầu, lợi tiểu,
nhuận tràng và làm giảm sự hoạt động của động vật thí nghiệm. Trên lâm sàng, thuốc
làm bệnh nhân bớt mệt mỏi, ăn ngon, ngủ được,tiểu tiện dễ dàng, giảm cảm giác
nóng bức và tăng cân.
Một đơn thuốc trong có Hà thủ ô đỏ và một số vị khác đã được dùng điều trị 136
bệnh nhân viêm hắc võng mạc trung tâm thanh dịch đạt hiệu quả làm tăng thị lực tốt.
Chế phẩm Ramazona bào chế từ phương thuốc “Phù tang thế bảo” của Tuệ Tĩnh, gồm
Rau má thìa, Ngưu tất, Ba kích, Hà thủ ô đỏđã được điều trị trên những bệnh nhân lớn
tuổi và thấy thuốc có tác dụng tốt giúp nâng cao thể trạng và làm tâm thần sảng khoái,
tăng protid máu, giữ huyết áp ổn định ở người huyết áp cao. Không nên dùng cho
người có rối loạn tiêu hóa.
Dịch chiết với nước ấm của Hà thủ ô đỏ chế thử nghiệm trên những chuột đã cắt bỏ
tuyến thượng thận, làm tăng tích lũy glycogen ở gan gấp 6 lần. Hà thủ ô đỏ sống
không có tác dụng này. Cao lỏng và những hợp chất antraquinon của Hà thủ ô đỏ có
tác dụng tăng cường nhu động ruột, nhuận tràng. Nước sắc Hà thủ ô đỏ 1/100 ức chế
sự phát triển của trực khuẩn lao. Nước sắc Hà thủ ô đỏ 1,5/1 gây hạ cholesterol máu
trên động vật. Dịch chiết methanol của Hà thủ ô đỏ có tác dụng ức chế sự tăng
cholesterol máu ở chuột ăn thức ăn có lượng cao cholesterol. Các hợp chất stilben
trong Hà thủ ô đỏ có tác dụng dự phòng tổn thương gan trên chuột cho ăn các lipid oxy
hóa. Resveratrol (thành phần stilben trong rễ Hà thủ ô đỏ) có tác dụng kháng khuẩn và
kháng nấm.
7
Những thành phần stilben như resveratrol và piceid, phân lập từ rễ Hà thủ ô đỏ,
tác dụng gây hạ lipid máu ở chuột cho ăn hỗn hợp dầu ngô, cholesterol và acid cholic.
Ảnh hưởng của những thành phần stilben củaHà thủ ô đỏ trên tổn thương gan gây ra ở
chuột cống trắng bằng việc cho ăn dầu peroxy– hóa đã thể hiện ở chỗ picend và
2,3,5,4'-tetrahydroxystiben-2-O-D-glucosid có tác dụng ức chế một phần sự tích lũy
các peroxyd lipid trong gan chuột. Những stilben glycosid ức chế sự tăng GOT
(Glutamat oxaloacetat transaminase) và GPT (Glutamat pyruvat transaminase) trong
huyết thanh chuột. Ngoài ra, resveratrol, picerid và 2,3,5,4'-tetrahydroxystilben-2-O-D-
glucosid còn ức chế sự peroxy stiben-2-O-D-glucosid còn ức chế sự peroxy – hóa lipid
gây bởi ADP (adenosin-5'-diphosphat) và NADPH (nicotinamid adenin dinucletid
phosphat ở những vi tiểu thể gan chuột).
Một số bài thuốc gồm 10 vị, trong có Hà thủ ô đỏ được nghiên cứu thực nghiệm và
thấy cao cồn có tác dụng kích thích nang trứng.
Cao cồn Hà thủ ô đỏ còn có tác dụng dự phòng xơ mỡ động mạch, gây thực nghiệm
theo cơ chế ngoại sinh trên chim cun cút. Tác dụng làm giảm cholesterol và triglycerid
huyết thanh, ức chế sự tăng lipid máu và làm chậm sự phát triển xơ mỡ động mạch.
(Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).
2.1.8. Công dụng, cách dùng
Cao chiết Hà thủ ô đỏ có tác dụng chống oxy hóa mạnh, trong đó thành phần
anthraquinon với emodin được xem là một trong những chất có tác dụng chính. Từ
phân đoạn ethylacetat của cao chiết ethanol, 3 chất có tác dụng chống oxy hóa mạnh
nhất đã được phân lập là 2,3,5,4'-tetrahydroxystilben-2-O-β-D-glucosid, acid gallic và
catechin. Thân Hà thủ ô đỏ cũng có tác dụng chống oxy hóa. Phân đoạn chiết
ethylacetat giàu các anthraquinon trong Hà thủ ô đỏ có tác dụng bảo vệ cơ tim ex vivo.
Tác động này có thể liên quan tới khả năng duy trì hoạt tính chống oxy hóa của
glutathion trong điều kiện bị stress oxy hóa.
Cao chiết Hà thủ ô đỏ trong đó mạnh nhất là cao ethanol 50 % có tác dụng giảm
cholesterol và triglycerid toàn phần trong khi vẫn duy trì hàm lượng HDL(High
density lipoprotein), làm giảm xơ cứng động mạch, tăng cường chức năng miễn dịch
mạnh và tăng tạo hồng cầu. Sử dụng Hà thủ ô đỏ dài ngày có thể làm giảm nguy cơ
nhồi máu não.
Cao chiết nước Hà thủ ô đỏ và phần tan trong ethanol của cao nước có tác dụng có lợi
trên bệnh parkinson gây ra bởi paraquat và maneb. Hà thủ ô đỏ có tác dụng bảo vệ các
sợi thần kinh cholinergic chống lại tác dụng của acid kainic trong thực nghiệm.
Hà thủ ô đỏ cũng gia tăng nhận thức trong thử nghiệm nhận thức và học hỏi của chuột.
Hà thủ ô đỏ có tác dụng kiểu estrogen với hoạt tính bằng 1/300 so với 17-β-estradiol.

8
Hà thủ ô đỏ có tác dụng ức chế sự gia tăng tích lũy mỡ gây ra bởi CCl4
(cacbon tetraclorua),cortison acetat và thioacetamid và giảm tăng kích thước của gan
gây ra bởi CCl4. Trên lâm sàng chế phẩm Hà thủ ô đỏ được báo cáo có tác dụng trong
trường hợp viêm gan ứ mật.
Cao chiết rễ củ và thân Hà thủ ô đỏ và emodin có tác dụng chống sự xâm nhiễm của
virus SARS (Severe acute respiratory syndrome) do tác dụng ức chế tương tác giữa
protein S của virus SARS – CoV và receptor ACE2 (angiotensin-converting enzyme2)
của tế bào chủ. IC50 của cao chiết nằm trong khoảng 1 – 10 µg/ml còn của emodin là
50 µM.
Hà thủ ô đỏ chưa chế biến có tác dụng nhuận tràng nhẹ.
Y học cổ truyền dùng Hà thủ ô đỏ làm thuốc bổ gan thận, bổ máu, thuốc dùng cho
những người có râu tóc bạc sớm, lưng gối đau mỏi, di tinh, đại tiện ra huyết, ung nhọt,
tràng nhạc, thần kinh suy nhược, sốt rét lâu ngày. Ngày dùng 6 – 12 g dạng thuốc sắc,
rượu thuốc, dùng với Hà thủ ô đỏ đã chế biến. Dây Hà thủ ô đỏ dùng làm thuốc
an thần, thuốc cầm mồ hôi. Dùng ngoài trị lở ngứa (Ngô Văn Thu, Trần Hùng, 2011).
Trong y học cổ truyền Trung Quốc Hà thủ ô đỏ sống tươi và khô có tác dụng
thông tiểu, giải độc, tiêu ung thũng, chữa táo bón cho phụ nữ sau khi đẻ hoặc người
già, mụn nhọt, ghẻ lở, eczema. Có thể phối hợp với Hạ khô thảo, Kim ngân hoa,
Hà thủ ô đỏ chế có tác dụng bổ gan thận, ích tinh huyết, dùng làm thuốc an thần, bổ và
táng lực trong các chứng thân thể suy yếu, hoa mắt, chóng mặt, tim hồi hộp, nhức đầu,
mất ngủ, suy nhược thần kinh, còi xương, bệnh tạng rỉ dịch và để hồi phục sức khỏe
cho người già sau khi bị bệnh(phối hợp với Sinh địa, Bạch thược, Cúc hoa), kích thích
tạo hồng cầu và bạch cầu trong các bệnh về máu và thiếu máu. Còn dùng chữa đau mỏi
chân tay, di tinh(phối hợp với Đương quy, Ngưu tất, Kỷ tử, Thỏ ty tử), chữa sốt rét lâu
ngày, khí huyết suy nhược (phối hợp với Nhân sâm, Đương quy, Trần bì), giải nhiệt và
lợi tiểu và làm chất sàn trong điều trị phối hợp chữa ỉa chảy. Dùng ngoài dạng thuốc
mỡ chữa một số bệnh da. Liều dùng: 10 – 20g.
Ở Ấn Độ, rễ Hà thủ ô đỏ được dùng làm thuốc bổ, chống bệnh scorbut và làm đen tóc.
Nó còn có tác dụng với bệnh tăng đường máu. Một chế phẩm của Hà thủ ô đỏ được
dùng cho phụ nữ sau khi đẻ.
Rễ Hà thủ ô đỏ được dùng trong y học cổ truyền Trung Quốc và Nhật Bản để
điều trị viêm da mủ, bệnh lậu, bệnh nấm favut ở chân, bệnh viêm và tăng lipid máu
(Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).

9
2.1.9. Bài thuốc có Hà thủ ô đỏ trong dân gian
Theo dược lý Đông y: Hà thủ ô đỏ có vị đắng ngọt chát, tính hơi ấm; vào 2 kinh Can
và Thận. Có tác dụng bổ Can, ích Thận, cố tinh, dưỡng huyết, trừ phong. Dùng chữa
“Can Thận âm suy” dẫn tới vô sinh, tóc bạc sớm; huyết hư đầu thống (đau đầu do
huyết hư), lưng gối yếu mỏi, gân cốt tê đau, nam giới di tinh, nữ giới băng đới (phụ nữ
băng huyết, nhiều khí hư), ngược tật (sốt rét), cửu lỵ (lỵ lâu ngày), ung thũng loa lịch
(mụn nhọt, tràng nhạc), trĩ tật… (Sơn Anh, 2016). Dưới đây là một số bài thuốc có
Hà thủ ô đỏ:
- Chữa phong lỡ ở đầu mắt, ngứa khắp mình (Hải Thượng Lãn Ông): Hà thủ ô đỏ
320g, Cẩu tích 240g, Cốt toái bổ, Quán chúng 100g, Hy thiêm 160g, Lá ké đầu ngựa
40g, Rễ cỏ xước 160g, Vỏ chân chim sao 160g, Rễ gắm sao 160g. Cách chế: Các vị
trên tán bột luyện mát làm viên, uống mỗi lần 8 – 12g với nước gừng hay rượu
(Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).
- Chữa tóc rụng và bạc sớm, hồi hộp, chóng mặt, ù tai, hoa mắt, táo bón: Hà thủ ô đỏ
chế, Sinh địa, Huyền sâm, mỗi vị 20g. Sắc uống (Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).
- Chữa sơ cứng mạch máu người già, tăng huyết áp, nam giới chậm có con: Hà thủ ô
đỏ 20g, Tang ký sinh, Kỷ tử, Ngưu tất đều 16g. Sắc uống (Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).
- Chữa phong thấp đau lưng, viêm dây thần kinh hông, vận động khó khăn: Hà thủ ô
đỏ, Ngưu tất mỗi vị 30g, Cẩu tích 16g, Huyết giáp 12g, Thiên niên kiện 12g,
Bạch chỉ 6g. Sắc uống (Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).
- Thuốc bổcho người già yếu, thần kinh suy nhược, tiêu hóa kém: Hà thủ ô đỏ10g, Đại
táo 5g, Thanh bì 2g, Trần bì 3g, Sinh khương 3g, Cam thảo 2 g, nước 60 ml sắc còn
200ml, chia 3 – 4 lần uống trong ngày(Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).
- Trị sốt rét: Dùng Hà thủ ô đỏ 18 – 25g, Cam thảo 1,5 – 3g, trẻ em giảm lượng,
sắc đặc sau 2 giờ, chia 3 lần uống trước bữa ăn. Trị 17 ca kết quả đều tốt (Vương Khởi
Minh, Báo cáo 17 ca sốt rét điều trị bằng Hà thủ ô đỏ, Báo Y học Quảng Đông
1964,4:31) (Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).
- Trị ho gà: Dùng Hà thủ ô đỏ 6 – 12g, Cam thảo 1,5 – 3g, mỗi ngày 1 thang sắc, chia
4 - 6 lần uống, có người uống xong tiêu chảy nhẹ, dùng Kha tử hoặc Anh túc xác. Đã
trị 35 ca khỏi 19 ca, cơ bản khỏi 8 ca, tiến bộ 4 ca, không kết quả 1 ca (Vương Khởi
Minh, Báo cáo về kết quả bước đầu điều trị ho gà bằng Hà thủ ô đỏ, Báo Trung y
Giang tô 1965,3:10) (Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).
- Trị tổn thương thần kinh quay: Dùng Hà thủ ô đỏ 30g sắc, chia uống sáng và chiều,
liệu trình 1 tháng. Theo dõi 14 ca, tỷ lệ khỏi 86,7 % (Truyền Bằng Liêu, Báo cáo 14 ca
tổn thương thần kinh quay trị bằng Hà thủ ô đỏ, Tạp chí Trung hoa Trung y cốt thương
khoa 1988,1:34) (www.camnangcaytrong.com).

10
2.1.10. Một số chế phẩm chứaHà thủ ô đỏ trên thị trường
2.1.10.1. Viên nang Hà thủ ô đỏ Domesco
Thành phần: Radix Polygoni multifolori extract 4/1: 500mg, tá dược vừa đủ 1
viên nang.
Công dụng: Trị thần kinh suy nhược, thiếu máu, tóc bạc sớm.(www.domesco.com).

Hình2.6. Viên nang Hà thủ ô đỏ của công ty Domesco

2.1.10.2. Trà Hà thủ ô đỏ túi lọc Long Thuận


Thành phần:Bột bưởi 50 %, củ Hà thủ ô đỏ20 %, lá Hà thủ ô đỏ 20 %, dây Hà thủ ô
đỏ 10 %.
Công dụng: Lọc máu, đánh tan sỏi thận, làm đen tóc, bổ thận, tráng dương, tăng cường
sinh lực, dễ ngủ (www.tinhdauhoabuoi.com).

Hình 2.7. Trà Hà thủ ô đỏ túi lọc của công ty Long Thuận

11
2.1.10.3. Cao Hà thủ ô đỏBình Minh
Thành phần: 100 % thành phần được chiết suất từ cây Hà thủ ô đỏ.
Công dụng:Bồi bổ cơ thể, đẹp da, trị suy nhược thần kinh, ích huyết, lưng gối
đau mỏi, khỏe gân cốt, di tinh. Đặc biệt, cao Hà thủ ô đỏ là bài thuốc quý trong điều trị
rụng tóc, tóc bạc sớm (www.athucpham.com).

Hình 2.8. Cao Hà thủ ô đỏ Bình Minh

2.1.10.4. Dầu gội Hà thủ ô đỏ D’Vi Beauty


Thành phần: Hà thủ ô đỏ, Hồng sâm, Hương nhu trắng, Hạnh nhân, Lá bạc hà,
Tảo xanh và 24 vị tinh dầu.
Công dụng: Đặc trị rụng tóc giúp tóc đen dày chắc khỏe, phục hồi tóc gãy hư hại và
mềm mượt tóc, thông thoáng da đầu, mùi hương thơm dễ chịu, giúp hạn chế quá trình
bạc tóc giúp cho tóc lâu bạc(www.dvibeauty.com).

Hình 2.9. Dầu gội Hà thủ ô đỏ trị rụng tóc của công ty thiên nhiên D’Vi Beauty

12
2.1.11. Một số nghiên cứu về Hà thủ ô đỏ
Tháng 1/2012, Minjiang Wang và cộng sự đã công bố công trình nghiên cứu
"Tác dụng điều tiết lipid của rễ củ sống, sản phẩm chế biến và các chất chính của
Polygoni Multiflori Radix trên dòng tế bào gan nhiễm mỡ gan người L02"
(MinJiang Wang, Vinh Hoa Zhao, 2012).
Tháng 4/2012, Xiaoquing Wu và cộng sự công bố nghiên cứu "Độc tính của
rễ sống và chế biến của Polygonum multiflorum" (Xiaoquing Wuet al, 2012).
Tháng 8/2012, Jin-Kang Zhang và cộng sự công bố nghiên cứu "Tác dụng bảo vệ
của glucoside tetrahydroxystilbene với hydrogen peroxide gây ra rối loạn chức năng
và stress oxy hóa trong tế bào MC3T3-E1 osteoblastic" (Jin-Kang Zhaet al, 2012).
Tháng 3/2013, WenJuan Yao và cộng sự công bố nghiên cứu"Phân tích proteomic cho
tác dụng chống xơ vữa động mạch của glucoside tetrahydroxystilbene ở
chuột"(WenJuan Yaoet al, 2013).
Tháng 9/2013, Ya Nan Sun và cộng sự công bố nghiên cứu "Hiệu lực thúc đẩy
tăng trưởng tóc của các thành phần từ gốc rễ của Polygonum multiflorum"
(Ya Nan Sun et al, 2013).
Tháng 5/2014, Wangen Wang và cộng sự công bố nghiên cứu"Tác dụng của các
thành phần hoạt động của Polygonum multiflorum Radix trên enzym tham gia vào
chuyển hóa lipid, in vitro" (Wangen Wanget al, 2014).

13
2.2. HÒA TAN CHIẾT XUẤT
2.2.1. Định nghĩa
Hòa tan chiết xuất là một quá trình kỹ thuật dùng dung môi để hòa tan và tách các
chất tan ra khỏi dược liệu. Dung môi chứa chất tan thu được gọi là dịch chiết. Phần
dược liệu sau khi chiết lấy dịch chiết gọi là bã.
Quá trình hoà tan chiết xuất là quá trình hòa tan không hoàn toàn.
Dịch chiết chủ yếu chứa các chất có tác dụng điều trị (hoạt chất) đồng thời còn
có các chất bổ trợ, làm tăng tác dụng của hoạt chất. Dịch chiết còn chứa một phần
các chất không mong muốn gọi là tạp chất (hoạt chất: Alcaloid, glycosid,
vitamin, tinh dầu…Tạp chất: Đường, tinh bột, pectin, gôm, chất nhầy, nhựa)
(Lê Quan Nghiệm, Huỳnh Văn Hóa, tập 1, 2011).
2.2.2. Mục tiêu của hòa tan chiết xuất
Mục tiêu của hòa tan chiết xuất là lấy được tối đa các hoạt chất và những chất hỗ trợ
vào dịch chiết, giữ lại tối đa các tạp chất trong bã dược liệu, xác định được các
điều kiện cần thiết nhằm tiết kiệm dung môi, nhiên liệu, thời gian...trong quá trình
chiết xuất(Lê Quan Nghiệm, Huỳnh Văn Hóa, tập 1, 2011).
2.2.3. Dược liệu và dung môi để điều chế dịch chiết
2.2.3.1. Dược liệu
Dược liệu thực vật là nguyên liệu chính, có thể dùng lá, hoa, rễ, hạt, vỏ…những
bộ phận có chứa hoạt chất. Ngoài ra còn có dược liệu động vật như da, xương, sừng,
gạc…là nguyên liệu để điều chế cao động vật.
Để đạt được mục đích của hòa tan chiết xuất cần chú ý đến thành phần phức tạp của
dược liệu: Màng tế bào, màng nguyên sinh chất, các chất chứa trong tế bào (alcaloid,
glycosid, tanin, các vitamin tan trong nước, tinh dầu, nhựa chất béo, pectin, chất nhầy,
gôm, tinh bột, các chất màu, chất lượng của dược liệu).
2.2.3.2. Dung môi
Dung môi cần chọn sao cho có khả năng hòa tan tối đa các chất có tác dụng điều trị và
tối thiểu các tạp chất trong dược liệu.
Để lựa chọn dung môi người ta có thể dựa vào một số điểm sau:
a. Yêu cầu chất lượng của dung môi
Dễ thấm vào dược liệu (thường là dung môi có độ nhớt thấp, sức căng bề mặt nhỏ).
Hòa tan chọn lọc(hòa tan nhiều hoạt chất, ít tạp chất).
Trơ về mặt hóa học: Không làm biến đổi hoạt chất, không gây khó khăn trong
quá trình bảo quản, không bị phân hủy bởi nhiệt độ cao.
Phải bay hơi được khi cần cô đặc dịch chiết.
Không làm thành phẩm có mùi, vị đặc biệt.
Không gây cháy nổ.
14
Rẻ tiền, dễ kiếm.
b. Tính chất vật lý của một số dung môi
Tính chất vật lý của một số dung môi chiết xuất được trình bày trong bảng sau:
Bảng 2.1. Tính chất vật lý của một số dung môi
Dung môi Độ nhớt ở 20oC Sức căng bề mặt dyn/m Độ phân cực
(cps)
Nước 1 72,75 Phân cực
Glycerin 11,9 62,47 -
Methanol 0,6 22,99 -
Ethanol 1,2 22,03 Bán phân cực
Aceton 0,32 23,70 -
Propanol 2,23 22,90 -
Dicloethan 0,89 32,20 Không phân cực
Cloroform 0,57 27,70 -
Benzen 0,65 28,87 -
Hexan 0,31 1,11 -

c. Các dung môi hay dùng để chiết xuất


Nước:
Ưu điểm: Là dung môi thông dụng dễ kiểm, giá thành hạ; dễ thấm vào dược liệu, do
có độ nhớt thấp và sức căng bề mặt nhỏ; có khả năng hòa tan muối alcaloid, một số
glycosid, đường, chất nhầy, pectin, chất màu, các acid, các muối vô cơ, enzym, …
Nhược điểm:Có khả năng hòa tan rộng nên dịch chiết có nhiều tạp chất, tạo
môi trường cho vi khuẩn, nấm mốc phát triển, dịch chiết khó bảo quản; có thể gây
thủy phân một số hoạt chất (glycosid, alcaloid); có độ sôi cao nên khi cô đặc
dịch chiết, nhiệt độ làm phân hủy một số hoạt chất; ít được dùng làm dung môi cho
phương pháp ngâm nhỏ giọt vì dược liệu khô khi gặp nước sẽ trương nở làm kín các
khe hở giữa các tiểu phân, do đó dung môi không đi qua được.
Tùy theo mục đích và phương pháp chiết xuất có thể dùng nước cất, nước,
khử khoáng, nước kiềm, nước acid, nước có chất bảo quản làm dung môi chiết xuất.
Ethanol:
Ưu điểm: Hòa tan được alcaloid, một số glycosid, tinh dầu, ít hòa tan các tạp chất nên
có khả năng hòa tan chọn lọc; có thể pha loãng với nước ở bất kỳ tỷ lệ nào, nên có thể
pha loãng ethanol thành những nồng độ khác nhau theo yêu cầu chiết xuất đối với từng
loại dược liệu; ethanol có nồng độ ≥ 20 % có khả năng bảo quản, ngăn cản vi khuẩn,
nấm móc phát triển; nhiệt độ sôi thấp nên khi cô đặc dịch chiết, hoạt chất ít bị
phân hủy; ethanol cao độ làm đông vón các chất nhầy, albumin, gôm, pectin…

15
nên còn dùng để loại tạp chất; là dung môi thích hợp với phương pháp ngâm nhỏ giọt
vì không làm trương nở dược liệu như nước.
Nhược điểm: Dễ cháy, có tác dụng dược lý riêng; người ta có thể dùng ethanol được
acid hóa bằng các acid vô cơ hoặc hữu cơ để làm tăng khả năng chiết xuất.
Glycerin:
Có độ nhớt cao nên thường dùng phối hợp với nước và ethanol để chiết những
dược liệu có tanin.
Dầu thực vật:
Dầu lạc, dầu vừng, dầu hướng dương…có khả năng hòa tan tinh dầu, chất béo có trong
dược liệu, do độ nhớt cao nên khó thấm vào dược liệu. Để điều chế dầu thuốc, dược
liệu cần chia nhỏ và chiết xuất bằng phương pháp hầm ở nhiệt độ 50 – 60oC trong thời
gian 3– 6 giờ. Dầu dễ bị thủy phân và oxy hóa, do đó độ acid tăng và
oi khét sau một thời gian bảo quản (Võ Xuân Minh, tập 1, Nguyễn Văn Long, 2014).
2.2.4. Các phương pháp hòa tan chiết xuất
2.2.4.1. Phương pháp ngâm
Ngâm là phương pháp cho dược liệu đã chia nhỏ tới độ mịn thích hợp, tiếp xúc với
dung môi trong một thời gian nhất định, sau đó gạn, ép, lắng lọc thu lấy dịch chiết.
Tùy theo nhiệt độ chiết xuất, ngâm được chia thành các phương pháp: Ngâm lạnh,
hầm, hãm, sắc. Phương pháp ngâm được tiến hành một lần với toàn bộ lượng
dung môi hoặc ngâm nhiều lần với từng phân đoạn dung môi.
2.2.4.2. Ngâm phân đoạn
Quá trình ngâm nhiều lần, mỗi lẫn dùng một phần của toàn lượng dung môi, cho
hiệu suất chiết cao hơn. Áp dụng định luật phân bố của Nerst trong chiết xuất nhiều
lần, rõ ràng nhận thấy mỗi phân đoạn dịch chiết đều đạt tới cân bằng với cùng một
hệ số phân bố K, nhưng do dược liệu sau mỗi lần chiết được tiếp xúc với
dung môi mới, lượng chất tan đi vào các phân đoạn tăng lên. Tổng thể tích các
phân đoạn dịch chiết sẽ cho lượng chất tan chiết được lớn hơn nhiều so với quá trình
một lần bằng toàn bộ lượng dung môi. Trong ngâm nhiều lần phân đoạn dung môi,
lượng dung môi các lần sau dùng ít hơn các lần trước, số lần ngâm và thời gian tùy
thuộc dược liệu và dung môi (Võ Xuân Minh, Nguyễn Văn Long, tập 1, 2014).
2.2.4.3. Ngâm lạnh
Cho dược liệu và dung môi vào một bình kín, để tiếp xúc một thời gian nhất định ở
nhiệt độ thường và có khuấy trộn. Khi hết thời gian ngâm, gạn thu dịch chiết và ép bã
để thu dịch ép, trộn với dịch gạn trên. Để lắng, gạn lọc lấy dịch trong.

16
Phương pháp ngâm lạnh áp dụng trong các trường hợp hoạt chất trong dược liệu dễ tan
ở nhiệt độ thường hoặc dễ bị phân hủy hoặc bay hơi ở nhiệt độ cao, tạp chất dễ tan ở
nhiệt độ cao, dung môi dễ bay hơi như ethanol, ether, cloroform, dấm, rượu vang…
dược liệu không có cấu trúc tế bào như nhựa thuốc phiện, lô hội…
Phương pháp ngâm lạnh đơn giản, dễ thực hiện. Nhược điểm là thời gian chiết kéo dài,
không chiết kiệt hoạt chất, muốn chiết kiệt phải tốn nhiều dung môi (12 đến 15 lần so
với dược liệu).
2.2.4.4. Hầm
Hầm là ngâm dược liệu đã chia nhỏ với dung môi trong thiết bị kín ở nhiệt độ dưới
điểm sôi của dung môi nhưng cao hơn nhiệt độ thường và giữ ở nhiệt độ đó trong một
thời gian nhất định, thỉnh thoảng có khuấy trộn. DĐVN không qui định rõ nhiệt độ,
nhưng một số dược điển khác có qui định hầm trong khoảng 40 – 60 oC. Các dung môi
thường dùng là nước, dầu, đôi khi dùng ethanol. Thời gian hầm có thể kéo dài hàng
giờ.
Phương pháp hầm thường áp dụng để chiết với những dược liệu rắn chắc, dược liệu
chứa hoạt chất ít tan ở nhiệt độ thường, nhưng lại dễ hỏng hoặc dễ bay hơi ở nhiệt độ
quá cao như nhựa tolu, nhựa cánh kiến trắng. Thiết bị cũng tương tự thiết bị ngâm lạnh
có thêm bộ phận gia nhiệt. Nếu hầm với dung môi dễ bay hơi thì có thêm sinh hàn để
hồi lưu giữ lại dung môi.
2.2.4.5. Hãm
Hãm là đổ dung môi đang sôi vào dược liệu đã được phân chia nhỏ trong một thiết bị
kín ít dẫn nhiệt (thường bằng sành, sứ), rồi để cho nguội dần, thỉnh thoảng có khuấy
trộn, sau đó gạn và ép bã để thu được dịch chiết.
Thời gian thường ngắn (khoảng chừng 30 phút) với dung môi là nước.
Phương pháp hãm được áp dụng với dược liệu mỏng manh như hoa, lá, hạt, nụ...chứa
hoạt chất tan ở nhiệt độ cao trong thời gian ngắn.
Phương pháp hãm đơn giản, dễ thực hiện, nhanh, dịch chiết vẫn giữ được hương vị của
dược liệu ban đầu. Nhược điểm là không sử dụng được dung môi dễ bay hơi.
2.2.4.6. Sắc
Sắc là đun sôi nhẹ nhàng dược liệu với dung môi nước trong một thiết bị có nắp đậy,
sau một thời gian nhất định, gạn và ép bã thu được dịch chiết. Phương pháp sắc thường
được áp dụng cho "thuốc thang".
Thời gian sắc theo Dược điển Mỹ khoảng 15 phút, sắc theo Đông y (thuốc thang) thời
gian kéo dài hơn, có thể 60 đến 90 phút (tùy theo dược liệu) cho một lần chiết, có thể
sắc 2 – 3 lần, lần sau thời gian sắc ngắn hơn lần trước (Lê Quan Nghiệm, Huỳnh Văn
Hóa, 2011).

17
2.2.4.7. Các phương phápngâm nhỏ giọt (phương pháp ngấm kiệt)
Ngấm kiệt hay ngâm nhỏ giọt là phương pháp chiết xuất hoạt chất bằng cách cho
dung môi chảy rất chậm, đều đặn qua khối dược liệu đã được phân chia thích hợp
trong thiết bị đặc biệt gọi là bình ngấm kiệt. Trong quá trình ngấm kiệt không
khuấy trộn.
Khi cho khối bột dược liệu vào bình ngấm kiệt, giữa các tiểu phân trong khối dược
liệu có những khe hở hay còn gọi là khoảng không có tính mao dẫn. Khi đổ dung môi
lên khối bột dược liệu, dung môi sẽ chảy luồn vào những khoảng không mao dẫn của
khối dược liệu dưới tác dụng của trọng lực (P1), đối nghịch với trọng lực là lực mao
dẫn và độ nhớt của dung môi (P2). Khi hai lực này cân bằng (P1=P2) thì dung môi
ngưng chảy xuống và giữ lại được các tiểu phân trong khối dược liệu và các quá trình
hòa tan, khuếch tán, thẩm tích, thẩm thấu...diễn ra.
Khi tiếp tục đổ thêm dung môi từ trên xuống, trạng thái cân bằng bị phá vỡ, dung môi
mới dần dần bị chiếm chỗ và đẩy dịch chiết xuống dưới.Lớp dung môi sẽ tại tiếp tục
hòa tan những hoạt chất còn lại trong những tế bào dược liệu để thành dịch chiết.
Quá trình này tiếp diễn liên tục và chỉ ngưng khi không thêm dung môi mới nữa.
Ngấm kiệt là một quá trình ngâm phân đoạn, tự động và liên tục (Lê Quan Nghiệm,
Huỳnh Văn Hóa,tập 1, 2011).
Phương pháp ngấm kiệt có ưu điểm là chiết được hoạt chất, tốn ít dung môi, dịch chiết
đầu đậm đặc có thể để riêng, tránh tiếp xúc với nhiệt khi cần cô đặc.
Phương pháp ngấm kiệt thường được áp dụng với các dược liệu có hoạt chất độc mạnh
(như các alcaloid, glycosid…) với dung môi ethanol – nước. Với dược liệu chứa nhiều
tinh bột, chất nhầy, không nên áp dụng phương pháp ngấm kiệt với dung môi có chứa
nước, vì các chất này có thể trương nở làm cho dung môi không đi qua dược liệu.
(Võ Xuân Minh, Nguyễn Văn Long, tập 1, 2014).
Kỹ thuật ngâm nhỏ giọt bao gồm các giai đoạn:
a. Chuẩn bị dược liệu
Dược liệu có độ ẩm không quá 5 %, được chia ở mức thích hợp, không nên quá nhỏ vì
bột mịn dược liệu khi thấm dung môi dễ bị nén chặt, dung môi khó đi qua, ngăn cản
quá trình chiết xuất. Nếu dược liệu phân chia quá thô, kích thước tiểu phân lớn, làm
giảm diện tích tiếp xúc với dung môi, làm giảm hiệu suất, không chiết kiệt hoạt chất.
Thông thường dược liệu nằm trong cỡ ray số 180 – 355 hoặc 250 – 710 (tương ứng
kích thước mắt rây tính theo micromet).

18
b. Làm ẩm dược liệu
Dược liệu sau khi phân chia cần được làm ẩm bằng dung môi, đậy kín, để yên một
thời gian cho dược liệu trương nở hoàn toàn, sau đó mới cho vào bình tiến hành ngấm
kiệt.
Nếu dược liệu không được làm ẩm trương nở hoàn toàn, khi tiếp xúc với dung môi
trong quá trình ngấm kiệt, sẽ tiếp tục trương nở bịt kín các khe hở giữa các tiểu phân
dược liệu, dung môi không chảy qua. Mặt khác, khi dược liệu không được làm ẩm
trương nở, rất khó thấm ướt dung môi và khó đuổi hết không khí ra khỏi dược liệu, tạo
ra các khoảng trống, trong đó dược liệu không tiếp xúc với dung môi, làm giảm
hiệu suất chiết. Thời gian để dược liệu trương nở từ 2 – 3 giờ, lượng dung môi thấm
ẩm tùy theo khả năng thấm ẩm của dược liệu đối với dung môi cần dùng. Sau đó qua
rây cỡ to hơn để bột tơi đều.
c. Cho dược liệu vào bình ngấm kiệt
Cần lót một lớp bông thấm nước lên trên ống thoát dịch chiết, để bột dược liệu không
gây tắc bình và lẫn vào dịch chiết. Sau đó đặt giấy lọc đã cắt vừa vặn đáy bình hoặc
đặt vải gạc, tấm kim loại đục lỗ lên trên. Cho từ từ bột dược liệu đã được làm ẩm vào
bình, vừa cho vừa san đều và nén nhẹ các lớp dược liệu. Cho dược liệu đến 2/3 thể tích
của bình, đặt giấy lọc và các vật đè trên để tránh xáo trộn dược liệu khi đổ dung
môi(như các viên bi thủy tinh, tấm sứ, thép không gỉ đục lỗ…).
d. Đổ dung môi vào bình và ngâm lạnh
Mở khóa ống thoát dịch chiết và đổ dung môi lên khối dược liệu tới khi có vài giọt
dịch chiết chảy ra, đóng khóa lại. Đổ tiếp dung môi cách mặt dược liệu 3–4cm. Ngâm
lạnh trong thời gian xác định thích hợp (thông thường khoảng 24 giờ) đảm bảo hoạt
chất đã hòa tan vào dung môi tới bão hòa.
e. Rút dịch chiết
Hết thời gian ngâm lạnh, mở khóa cho dịch chiết chảy từng giọt vào bình hứng. Chú ý
thường xuyên thêm dung môi để ngập mặt dược liệu 2 – 3 cm. Tốc độ rút dịch chiết
phụ thuộc vào lượng dược liệu dùng trong bình ngấm kiệt, thường áp dụng như
bảng 2.2. (Võ Xuân Minh, Nguyễn Văn Long, tập 1, 2014):
Bảng 2.2. Thể tích dịch chiết rút ra theo khối lượng dược liệu
Khối lượng của dược liệu Thể tích dịch chiết rút trong một phút
(g) (ml)
Dưới 1.000 0,5 – 1
Dưới 3.000 1–2
Dưới 10.000 2–4

19
2.3. CAO THUỐC
2.3.1. Định nghĩa
Cao thuốc là những chế phẩm được điều chế bằng cách cô đến độ đậm đặc nhất định
các dịch chiết thu được từ các dược liệu.
2.3.2. Đặc điểm
Cao thuốc đã được loại một phần hoặc loại hoàn toàn các tạp chất có trong dịch chiết
(chất nhày, gôm, chất béo, chất nhựa...).
Tỷ lệ hoạt chất trong cao thuốc (cao đặc, cao khô...) thường cao hơn hoặc bằng tỉ lệ
hoạt chất trong dược liệu.
Cao thuốc ít khi được sử dụng trực tiếp để điều trị mà thường là chế phẩm trung gian
để điều chế các dạng thuốc khác.
Cao thuốc có chứa toàn bộ các hoạt chất và các chất có tác dụng hỗ trợ.
2.3.3. Phân loại
2.3.3.1. Phân loại theo thể chất của cao
Cao khô là một khối bột khô, đồng nhất, rất dễ hút ẩm. Cao khô không được có độ ẩm
lớn hơn 5 %.
Cao đặc là một khối đặc quánh. Hàm lượng dung môi dùng để chiết xuất còn lại trong
cao đặc không quá 20 %.
Cao lỏng có thể chất lỏng hơi sánh, có mùi vị đặc trưng của dược liệu dùng để điều
chế cao. Nếu không có chỉ dẫn khác, qui ước 1 ml cao lỏng tương ứng với 1 g dược
liệu dùng để chế cao thuốc (Lê Quan Nghiệm, Huỳnh Văn Hóa, tập 1, 2011).
2.3.3.2. Phân loại dựa trên dung môi
Cao thuốc điều chế với dung môi nước như cao đặc Cam thảo, cao đặc Đại hoàng.
Cao thuốc điều chế với dung môi ethanol như cao lỏng Mã tiền, cao lỏng banladon
(Võ Xuân Minh, Nguyễn Văn Long, tập 1, 2014).
2.3.3.3. Phân loại dựa trên phương pháp chiết xuất
Cao điều chế theo phương pháp ngâm lạnh, cao điều chế theo phương pháp ngấm kiệt
(Lê Quan Nghiệm, Huỳnh Văn Hóa, tập 1, 2011).
2.3.4. Phương pháp điều chế
Quá trình điều chế cao thường có 4 giai đoạn:
2.3.4.1. Điều chế dịch chiết
Đây là giai đoạn quyết định chất lượng của cao thuốc, đồng thời cũng liên quan đến
giá thành sản phẩm và hiệu quả kinh tế trong sản xuất.
Dược liệu được phân chia thành bột có kích thước 0,2–2 mm tùy theo loại dượcliệu và
dung môi.

20
Dung môi chiết xuất được chọn tùy theo bản chất của hoạt chất, tạp chất trong
dược liệu và tùy phương pháp chiết.
Dung môi nước có thể áp dụng các phương pháp ngâm lạnh, hầm, hãm, sắc. Dung môi
là ethanol thường áp dụng phương pháp ngấm kiệt hay ngâm lạnh.
2.3.4.2. Loại tạp chất
Khi dịch chiết có quá nhiều tạp chất ảnh hưởng đến hoạt chất hoặc chất lượng
cao thuốc trong quá trình bảo quản như làm kết tủa hoạt chất, làm đục cao lỏng, làm
cho khó bảo quản... thì phải tiến hành loại tạp chất trong dịch chiết.
Quá trình loại tạp chất thường gắn liền với quá trình cô đặc dịch chiết.
Một số phương pháp loại tạp thường được áp dụng: Loại tạp chất tan trong nước bằng
nhiệt hay ethanol cao độ, loại tạp chất tan trong ethanol bằng nước nóng, nước
acid hóa hay parafin rắn, loại tạp bằng cách thay đổi pH.
2.3.4.3. Cô đặc hoặc làm khô
Đây là giai đoạn có ảnh hường đến hoạt chất và chất lượng của cao.
Khi cô đặc dịch chiết, nhiệt độ cô đặc càng thấp càng tốt, thời gian cô đặc càng nhanh
càng tốt, thu hồi các dung môi. Trong quá trình tiến hành cô, cần tiến hành khuấy trộn
để tránh tạo váng ở bề mặt, cản trở sự bốc hơi.
Khi điều chế cao khô cần tiếp tục làm khô dịch chiết đã cô đặc hoặc cao mềm đến khi
thành dạng khô chỉ còn không quá 5 %nước.
Nếu hoạt chất trong dịch chiết ít bị phân hủy bởi nhiệt, thì có thể làm khô trong tủ sấy
ở 60 – 70 oC. Nếu hoạt chất dễ bị hư bởi nhiệt thì dùng phương pháp sấy dưới áp suất
giảm ở nhiệt độ dưới 50 oC (áp suất tương ứng 10 – 15 mmHg) hoặc làm khô bằng
máy phun sương (làm khô dịch chiết ở thể cao lỏng). Trong trường hợp hoạt chất rất
dễ bị hỏng bởi nhiệt như dịch chiết có chứa các vitamin, các nội tiết tố, các enzym...thì
áp dụng phương pháp đông khô (dùng máy đông khô).
2.3.4.4. Điều chỉnh chất lượng hoạt chất trong cao
Cao thuốc phải được tiêu chuẩn hóa về mặt lý, hoá học nhằm làm cho chất lượng
và tác dụng điều trị được đồng nhất ở tất cả các lô mẻ sản xuất (Lê Quan Nghiệm,
Huỳnh Văn Hóa, tập 1, 2011).
2.3.5. Yêu cầu chất lượng
Tùy loại cao và dạng cao mà có yêu cầu chất lượng riêng theo từng chuyên luận trong
Dược điển Việt Nam. Song yêu cầu chung về chất lượng của cao là:
Cao lỏng:
- Về cảm quan: Cao lỏng thường có thể chất lỏng, sánh, đồng nhất, có màu nâu, không
có tủa, có mùi vị của dược liệu ban đầu, không có vị chua, không có mùi oi khét.
- Độ tan: 1 g cao lỏng tan trong 20 ml dung môi dùng để chiết dược liệu khi điều chế.

21
Nếu có tủa là do loại tạp chưa tốt, khi pha loãng làm thay đổi pH sẽ gây tủa keo.
- Các chỉ tiêu khác: Cắn khô sau khi bốc hơi, hàm lượng hoạt chất, pH, tiêu chuẩn
vi sinh, tỷ trọng... phải đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam. Tỷ trọng cao lỏng thường
nằm trong khoảng từ 1,05 – 1,4.
Cao đặc, cao khô:
- Thể chất đặc, mềm dẻo, mịn đồng nhất, màu nâu đen, có mùi thơm đặc trưng
của dược liệu điều chế cao, không chua, không có mùi lạ, đạt độ thủy phần quy định,
hàm lượng hoạt chất và chỉ tiêu khác đạt yêu cầu quy định của chuyên luận.
(Phạm Xuân Sinh, 2004).
2.4. VIÊN NÉN
2.4.1. Định nghĩa
Thuốc viên nén là dược phẩm rắn, có hình dạng nhất định, mỗi viên chứa lượng chính
xác của một hoặc nhiều hoạt chất, được bào chế bằng cách nén khối hạt thuốc có tá
dược hoặc không trên máy dập viên.
2.4.2. Đặc điểm
2.4.2.1. Về cấu trúc
Viên nén là khối rắn định hình, ở thể xốp, hình thành do sự kết dính các tiểu phân bột
hoặc hạt thuốc khi bị nén. Độ xốp phụ thuộc vào đặc tính cấu trúc của bột, hạt và lực
nén khi dập viên, có ảnh hưởng quan trọng đến tính chất của viên đặc biệt độ rã và độ
hòa tan.
2.4.2.2. Về hình dạng và màu sắc
Viên nén có nhiều kiểu dạng rất phong phú do thay đổi hình dạng chày và cối của máy
dập viên, các hình dạng thông dụng là hình trụ dẹt, hình trụ vát góc, hình trụ mặt lồi,
hình trụ dài, hình oval…Bề mặt viên đôi khi có rãnh để dễ bẻ, có chữ số chỉ hàm
lượng hoạt chất, có logo đặc trưng của nhà sản xuất. Viên nén có thể nhuộm màu để
phân biệt hoặc nhằm tạo cảm quan hấp dẫn.
2.4.2.3. Về đường sử dụng và cách dùng
Đường dùng của viên nén thường theo đường tiêu hóa như uống, ngậm, đặt dưới
lưỡi…hoặc ngoài đường tiêu hóa như cấy dưới da, đặt âm đạo, hòa tan trong nước để
dùng ngoài da, hoặc để pha tiêm.
Cách dùng uống hay gặp hơn cả, thường nuốt cả viên hoặc nhai rồi nuốt, hoặc hòa tan
hay phân tán trong nước trước khi uống.

22
2.4.3. Phân loại
Theo đường dùng và đường sử dụng: Viên thông thường, viên nhai, viên ngậm hoặc
đặt dưới lưỡi, viên phân tán, viên hòa tan, viên sủi bọt, viên đặt âm đạo hoặc viên
phụ khoa, viên cấy dưới da, viên để tiêm.
Theo đặc tính phóng thích hoạt chất: Viên phóng thích hoạt chất tức thời, viên
phóng thích hoạt chất trễ, viên phóng thích hoạt chất biến đổi.
2.4.4. Ưu, nhược điểm
2.4.4.1. Ưu điểm
Đường dùng rất thuận tiện với liều chính xác và an toàn.
Viên có thể tích nhỏ và dễ che dấu màu, mùi vị khó chịu (nếu có) của hoạt chất.
Dễ nhận biết qua hình dạng, màu sắc, logo, chữ số trên viên...
Dễ đóng gói, dễ bảo quản, vận chuyển, tồn trữ và mang theo người.
Thường sản xuất ở qui mô công nghiệp, tự động hóa, dễ kiểm soát chất lượng và giá
rẻ.
2.4.4.2. Nhược điểm
Một số hoạt chất khó hoặc không thể sản xuất được dưới dạng viên nén để dùng qua
đường uống (hoạt chất lỏng, dễ bay hơi, dễ chảy lỏng như tinh dầu, bromoform,
phenol...hoạt chất dễ nổ khi nén viên, như perclorat, nitroglycerin...hoạt chất không ổn
định ở đường tiêu hóa hoặc khi uống viên tan rã có thể tại ra vùng có nồng độ
đậm đặc gây kích ứng, viêm loét, chảy máu niêm mạc đường tiêu hóa).
Khó sử dụng cho một số đối tượng như trẻ em, người hôn mê, phản xạ nuốt kém,
khó nuốt, người có vấn đề tại đường tiêu hóa.
Sinh khả dụng của viên nén dùng nguyên vẹn dạng rắn thường kém, bị ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố và có thể thay đổi theo thời gian. Do vậy, nếu không nghiên cứu kỹ thuật
bào chế đầy đủ thì hiệu quả điều trị sẽ kém hoặc không ổn định.
2.4.5. Kỹ thuật bào chế viên nén
2.4.5.1. Điều kiện hình thành viên nén
Từ hỗn hợp bột, hạt rời rạc nhờ quá trình nén trên máy dập viên, trạng thái định hình
của viên thuốc được xác lập. Để hình thành và viên nén đạt tiêu chuẩn chất lượng cần
hội đủ nhiều điều kiện, trong đó tính dính của bột, hạt thuốc và lực dập của máy là hai
điều kiện cần thiết để tạo ra viên, còn các điều kiện khác giúp viên đạt đủ tiêu chuẩn
chất lượng theo qui định:
Tính đồng nhất của hạt, bột thuốc.
Tính trơn chảy của hạt, bột thuốc.
Tính xốp và độ hòa tan.
Độ ẩm.
Tính phù hợp về khối lượng và ổn định cơ lý.
23
2.4.5.2. Quá trình hình thành viên nén
Trong quá trình dập để tạo hình thành viên, bột và hạt trải qua 3 trạng thái chính:
Biến dạng, đàn hồi và định hình.
Trạng thái biến dạng: Các hạt, bột thuốc được phân liều với một thể tích định trước
trong phòng nén hình thành bởi cối và bị nén một lực xuyên tâm. Với lực nén đó,
không khí giữa khối xốp được thoát ra và hạt bột thuốc được dồn nén lại, trượt lên
nhau theo 2 chiều chủ yếu: Thẳng đứng và nằm ngang, hạt vỡ vụn hình thành bề mặt
tiếp xúc mới và dính lại do lực liên kết xuất hiện trên bề mặt tiếp xúc này.
Trạng thái đàn hồi: Tại một thời điểm nhất định xuất hiện phản lực tạo cho khối bột
biến dạng, linh động và sắp xếp lại cấu trúc. Trạng thái này song song với lực nén của
máy chấm dứt và một cấu trúc mới, với mật độ cao các hạt được tạo thành.
Trạng thái định hình: Lực nén và phản lực tạo ra một cân bằng nội hạt, tạo ra lực
liên kết chắc chắn giữa các hạt thuốc tạo ra viên nén được một lực đẩy của chày dưới,
nâng lên khỏi cối và bàn gạt đưa viên thuốc ra khỏi máy.
Trong quá trình nén viên thuốc còn những lực khác, trong đó quan trọng là lực ma sát.
Hiểu biết về cơ chế hình thành giúp việc chọn lực nén phù hợp cho từng quy trình
sản xuất, giúp giải thích và khắc phục các sự cố khi nén viên (Lê Quan Nghiệm,
Huỳnh Văn Hóa, tập 2, 2011).
2.4.6. Các phương pháp sản xuất thuốc viên nén
Có 3 phương pháp bào chế viên nén: Tạo hạt ướt, tạo hạt khô và dập thẳng. Mỗi
phương pháp có những ưu – nhược điểm và phạm vi ứng dụng khác nhau.
Các phương pháp để sản xuất thuốc viên thường qua gia đoạn tạo hạt. Về cơ bản nó là
một quá trình làm tăng kích thước của tiểu phân nhằm mục đích:
- Tăng độ trơn chảy của hạt và vì vậy đảm bảo sự đồng đều phân liều cho dạng thuốc.
- Tăng tính chịu nén cho hỗn hợp để thu được viên có hình thức và kết cấu thích hợp.
- Tạo hỗn hợp đồng nhất và vì vậy tránh được sự phân lớp của khối hạt tạo điều kiện
để đảm bảo sự đồng đều phân liều của viên.
- Giảm bụi trong quá trình sản xuất.
Căn cứ vào các phương pháp tạo hạt sử dụng mà người ta phân ra các phương pháp
sản xuất thuốc viên khác nhau, là sản xuất thuốc viên bằng kỹ thuật dập thẳng và sản
xuất thuốc viên qua tạo hạt. Phương pháp sản xuất thuốc viên qua tạo hạt chia thành
hai phương pháp: Sản xuất thuốc viên bằng kỹ thuật hạt ướt và sản xuất thuốc viên
bằng kỹ thuật hạt khô (Từ Minh Koóng, 2007).
2.4.6.1. Sản xuất thuốc viên bằng kỹ thuật hạt ướt
Mặc dù sản xuất thuốc viên nén bằng kỹ thuật hạt ướt phức tạp và có nhiều nhược
điểm nhưng cho đến nay nó vẫn là phương pháp sản xuất thuốc viên chính trên thế giới
(Từ Minh Koóng, 2007).
24
Dược chất Trộn thô Tá dược

Dung môi,
Nhào ẩm Tá dược dính

Xáta.
hạt

Sấy hạt

Sửa hạt khô

Trộn khô

Tá dược trơn, Dập viên


chảy, tá dược rã

Đóng gói

Hình 2.10. Sơ đồ các giai đoạn sản xuất viên nén bằng kỹ thuật hạt ướt.

2.4.6.2. Sản xuất thuốc viên bằng kỹ thuật hạt khô


Trong phương pháp này các thành phần của công thức được nén ở trạng thái khô. Nếu
hỗn hợp không đủ khả năng kết dính thì sử dụng thêm các tá dược dính khô. Giai đoạn
nén thứ nhất có thể sử dụng một trong hai phương pháp:
Sử dụng máy dập viên để dập thành các viên có kích thước thích hợp (thường có
kích thước lớn). Các viên thu được sau đó được đem cán để thu được hạt có kích thước
phù hợp để tiến hành các bước tiếp theo. Người ta thấy rằng khả năng nén của hạt thu
được sẽ tỷ lệ nghịch với lực nén sử dụng trong giai đoạn dập thứ nhất, vì vậy cần tránh
dập với lực quá lớn ở giai đoạn 1.
Phương pháp thứ hai là sử dụng các trục cán. Hỗn hợp bột được ép cán bằng hai trục
hình trụ quay để tạo thành các tấm hoặc bánh. Tấm đã cán được xát hạt đến kích thước
thích hợp để dập viên (Từ Minh Koóng, 2007).
25
Hoạt chất Tá dược độn
Trộn khô
Tá dược dính Tá dược trơn

Nén, ép
(dập hoặc cán)

Xát hạt

Sửa hạt

Tá dược trơn, chảy Trộn khô Tá dược rã

Dập viên

Đóng gói

Hình 2.11. Sơ đồ các giai đoạn sản xuất thuốc viên bằng phương pháp hạt khô

2.4.6.3. Phương pháp sản xuất thuốc viên bằng kỹ thuật dập thẳng
Phương pháp hạt ướt và hạt khô là các phương pháp phức tạp, gồm nhiều giai đoạn
khác nhau nhằm mục đích chuyển các thành phần ban đầu của công thức sang dạng hạt
có độ trơn chảy và đặc tính chịu nén thích hợp để có thể dập được viên tiêu chuẩn.
Nếu hỗn hợp các thành phần của công thức có khả năng trơn chảy tốt và có thể nén
thành viên thích hợp thì khi đó có thể dập viên một cách trực tiếp mà không cần phải
qua giai đoạn tạo hạt. Đây chính là cơ sở của phương pháp sản xuất thuốc viên bằng
kỹ thuật dập thẳng. Trước đây, phương pháp dập thẳng chỉ được áp dụng với một số ít
dược chất có tính chất nhất định, ngày nay nhờ các tá dược dập thẳng mới được
phát triển nên số thuốc có thể được dập thẳng (Từ Minh Koóng, 2007).

26
Tá dược độn
Hoạt chất Trộn Tá dược trơn chảy
Tá dược rã

Dập viên

Đóng gói

Hình 2.12. Sơ đồ sản xuất thuốc viên bằng kỹ thuật dập thẳng

2.4.7. Tiêu chuẩn chất lượng viên nén


2.4.7.1. Tiêu chuẩn dược điển
Theo DĐVN IV (DĐVN IV, 2009),những yêu cầu kỹ thuật chung của thuốc viên nén
bao gồm:
a. Độ rã
DĐVN quy định dùng thiết bị ERWEKA hoặc các thiết bị tương tự. Mỗi lần thử 6
viên: Không được còn cặn trên mặt lưới của đĩa đậy, nếu còn cặn thì chỉ là một khối
mềm không có nhân khô rắn sờ thấy được. Nếu viên bị dính vào các đĩa, thì làm lại thử
nghiệm trên 6 viên khác nhưng không cho đĩa vào ống. Mẫu thử đạt yêu cầu nếu 6
viên rã hết.
Môi trường thử là nước cất 37oC ±2 (nếu không có chỉ dẫn trong chuyên luận riêng).
Viên nén không bao phải rã trong vòng 15 phút.
Viên bao bảo vệ rã trong vòng 60 phút.
Viên tan trong nước phải rã trong vòng 3 phút.
Viên sủi bọt rã trong vòng 5 phút (thử trong cốc có mỏ chứa 200ml nước cất ở
15 – 25oC).
b. Độ đồng đều khối lượng.
Thử với 20 viên. Độ lệch cho phép theo bảng sau:

27
Bảng 2.3. Độ lệch cho phép về khối lượng của viên nén
Dạng bào chế Khối lượng trung bình % Chênh lệch so với
(KLTB) (KLTB)
Viên nén Nhỏ hơn hoặc bằng 80 mg 10,0
Viên bao phim Lớn hơn 80 mg và nhỏ hơn 7,5
250 mg
Bằng hoặc lớn hơn 250 mg 5,0
Viên nén bao đường Tất cả các loại 10,0

Không được quá hai viên có độ lệch vượt quá giới hạn cho phép và không được có
viên nào gấp đôi giới hạn đó.
Viên bao tan trong ruột không thử chỉ tiêu này.
c. Độ đồng đều hàm lượng
Áp dụng cho viên có hàm lượng dược chất ít hơn 2mg hoặc ít hơn 2 % khối lượng
viên. Thử với 10 viên, không được có viên nào nằm ngoài giới hạn 85 – 115 %
hàm lượng trung bình. Nếu có một viên nằm ngoài giới hạn trên nhưng trong giới hạn
75 – 125 % hàm lượng trung bình thì thử lại với 20 viên khác. Thuốc đạt yêu cầu nếu
trong 30 viên không có quá 1 viên nằm ngoài 85 – 115 % và không có viên nào nằm
ngoài 75 – 125 % hàm lượng trung bình.
Viên tan trong nước không thử độ đồng đều hàm lượng.
d. Định lượng
Thử với 10 – 20 viên theo chuyên luận riêng, tính hàm lượng hoạt chất trong mỗi viên
theo khối lượng trung bình của viên.
e. Thử độ hòa tan
Thiết bị đánh giá là máy hào tan (dissolution tester), theoDược điển Hoa Kỳ (USP)
(gồm thiết bị kiểu giỏ quay, kiểu cánh khuấy và kiểu dòng chảy).
Trắc nghiệm hòa tan áp dụng cho viên nén chứa dược chất ít tan. Viên đã thử độ tan
không cần thử độ rã.
Ngoài các chỉ tiêu kỹ thuật trên, một số Dược điển quy định đánh giá đồng nhất về
đường kính viên.
2.4.7.2. Tiêu chuẩn nhà sản xuất
Để nâng cao chất lượng viên nén… đảm bảo đồng nhất giữa các lô mẻ sản xuất, các
nhà sản xuất còn đưa ra một số chỉ tiêu chất lượng khác cho viên nén như: Độ
mài mòn, độ cứng (Từ Minh Koóng, 2007).

28
2.4.8. Tá dược
Việc lựa chọn tá dược để xây dựng công thức dập viên là một khâu quan trọng trong
quá trình sản xuất viên nén, vì theo quan điểm sinh dược học (SDH), tá dược ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh khả dụng(SKD) của viên
Khi lựa chọn tá dược, cần xem xét cụ thể các yếu tố:
- Mục đích sử dụng của viên: Để uống, để ngậm, để đặt, để pha thành dung dịch…Các
loại viên khác nhau, cách lựa chọn tá dược rất khác nhau.
- Tính chất của dược chất: Độ tan, độ ổn định hóa học, độ trơn chảy, khả năng chịu
nén, kích thước tiểu phân…
- Tính chất của tá dược: Độ trơn chảy, khả năng chịu nén, những tương tác với dược
chất có thể xảy ra…
- Phương pháp dập viên: Mỗi phương pháp dập viên có cách dùng tá dược khác nhau
Yêu cầu chung của tá dược viên nén là: Đảm bảo độ bền cơ học của viên, độ ổn định
hóa học của dược chất, giải phóng tối đa dược chất tại vùng hấp thu, không có tác
dụng dược lý riêng, dễ dập viên và giá cả hợp lý (Võ Xuân Minh, Nguyễn Văn Long,
tập 2, 2014).
2.4.8.1. Tinh bột
Gồm tinh bột bắp, tinh bột khoai tây, tinh bột gạo, tinh bột sắn, tinh bột lúa mì.
Tinh bột là bột mịn màu trắng, không mùi, không vị, được tạo nên bởi các hạt hình cầu
hay trái xoan rất nhỏ mà kích thước và hình dáng đặc trưng cho mỗi loài thực vật. Tinh
bột thực tế không tan trong ethanol 95 % và nước lạnh. Tinh bột phồng lên tức thì
khoảng 5 % – 10 % trong nước ở 37 oC.
Tinh bột được dùng làm tá dược trong dạng thuốc uống thể rắn để kết dính, độn và rã.
Tinh bột là một trong những tá dược rã dùng phổ biến nhất cho thuốc viên nén theo
nồng độ 3 % – 15 % (kl/kl). Tuy nhiên, tinh bột không biến đổi chịu nén không tốt và
có xu hướng tăng độ mài mòn và bong lớp nếu dùng ở nồng độ cao.
2.4.8.2. Natri glycolat
Sodium starch glycolat (DST) là bột dễ trơn chảy, màu trắng hay gần trắng, không
mùi, không vị. Nó gồm có những hạt hình tròn hay trái xoan, đường kính 3–100 µm
với một số hạt nhỏ hơn, đường kính 10–35 µm. DST ít tan trong ethanol 95 %; thực tế
không tan trong nước. Tại nồng độ 2 % (kl/tt), nó phân tán trong nước lạnh, ổn định
thành lớp ngậm nhiều nước. DST trong nước có thể phồng lên tới 300 lần thể tích ban
đầu.
Sodium starch glycolat được dùng làm tá dược rã trong thuốc viên nén và viên nang.
Nồng độ thường dùng trong công thức là 2–8 %, thường tối ưu là 4 % nhưng cũng có
khi 2 % là đủ. Quá trình rã xảy ra do hút nước nhanh rồi phồng lên nhanh. Tuy nhiên,
hiệu quả của nhiều tá dược rã bị hạn chế bởi các chất sơ nước như các tá dược trơn.
29
2.4.8.3. Lactose
Lactose là bột hay tiểu phân tinh thể trắng hay gần như trắng, không mùi, vị hơi ngọt.
Thường có nhiều loại lactose: α-lactose khan, α-lactose ngậm nước, β-lactose khan.
Lactose không tan trong cloroform, ethanol, ether, tan trong 1/4,63 phần nước.
Lactose được dùng rộng rãi làm tá dược độn trong thuốc viên và được phát triển thêm
ra các chế phẩm đông khô và thực phẩm cho trẻ em. Các loại lactose khác nhau về
tính chất vật lý như kích thước tiểu phân và độ trơn chảy. Điều này cho phép chọn lựa
nguyên liệu thích hợp nhất cho mỗi ứng dụng như cỡ tiểu phân thường tùy thuộc loại
máy đóng nang, loại mịn được dùng trong tạo hạt ướt cho viên nén, loại mịn cho phép
trộn tốt hơn với các thành phần khác và dùng tá dược dính hiệu quả hơn.
2.4.8.4. Aerosil
Là tên khác của keo silic. Dạng bột mịn, nhẹ, màu trắng, không mùi, không vị. Aerosil
thực tế không tan trong dung môi hữu cơ, nước và acid trừ acid fluorhydric; tan trong
dung dịch kiềm nóng. Tạo ra dịch keo khi phân tán trong nước.
Trên thị trường có nhiều loại slicon dioxyd được phân biệt bởi cỡ tiểu phân, diện tích
bề mặt đặc hiệu và tỷ trọng. Kích thước tiểu phân nhỏ và diện tích đặc hiệu lớn tạo nên
nhiều đặc tính mong muốn để khai thác nhằm cải thiện tính trơn chảy của bột khô
trong một số quá trình như dập viên. Silicon dioxyd keo được dùng làm tá dược rã cho
viên nén, tác nhân phân tán hấp phụ chất lỏng trong bột hay viên đặt. Thường dùng
tỷ lệ 0,1 – 0,5 % làm tá dược trơn.
2.4.8.5. Magnesi stearat
USP mô tả magnesi stearat (C36H70MgO4) là một hợp chất magnesi với hỗn hợp của
acid hữu cơ rắn và bao gồm chính là hỗn hợp theo tỷ lệ khác nhau giữa magnesi stearat
và magnesi palmitat (C32H62MgO4). PhEur mô tả magnesi stearat có thành phần chính
là magnesi stearat cùng với magnesi palmitat và magnesi oleat theo tỷ lệ khác nhau.
Magnesi stearat là bột trắng, mịn, được kết tủa hay xay với tỷ trọng khối thấp, mùi nhẹ
của acid stearic và vị đặc biệt. Khi sờ vào, bột này trơn và dính vào da.Magnesi stearat
thực tế không tan trong ethanol, ether và nước, ít tan trong benzen và ethanol 95 %.
Magnesi stearat được dùng rộng rãi trong công thức mỹ phẩm, thực phẩm và dược
phẩm. Chất này khởi đầu được dùng làm tá dược trơn trong sản xuất thuốc viên nén và
viên nang ở nồng độ 0,25 – 5,0 %. Magnesi stearat tương kỵ với acid và kiềm mạnh,
ion sắt, tránh trộn lẫn với chất oxy hóa mạnh.Magnesi stearat không được dùng với
aspirin, một số vitamin và phần lớn muối alcaloid.
2.4.8.6. Talc
Talc là bột tinh thể rất mịn, màu trắng xám, không mùi, trơn tay và dễ dính vào da.
Thực tế không tan trong acid và kiềm loãng, dung môi hữu cơ và nước. Talc là một
chất được dùng rộng rãi trong công thức thuốc uống ở thể rắn làm tá dược và
30
pha loãng. Ngày nay, chất này còn được nghiên cứu làm chậm tan trong chế phẩm giải
phóng có kiểm soát. Talc cũng được được dùng để lọc trong dung dịch và dùng trong
một số mỹ phẩm và thực phẩm.
2.4.8.7. Cellulose vi tinh thể (Avicel)
Avicel là bột kết tinh trắng, không màu, không vị, không mùi, gồm những hạt xốp.
Avicel thực tế không tan trong nước, acid loãng và phần lớn dung môi hữu cơ; ít tan
trong dung dịch natrihydroxyd 5 % (kl/tt).
Avicel dùng làm tá dược dính và độn, được dùng cả trong quá trình xát hạt ướt và dập
thẳng. Chất này cũng có phần làm trơn khi dập và rã cho viên, hữu ích trong dập viên.
Tỷ lệ thường dùng làm tá dược rã 5–15 %, làm tá dược dính và độn trong viên nén
20–90 %. Avicel là chất ổn định tuy thân nước. Tương kỵ với chất oxy hóa mạnh
(Hoàng Ngọc Hùng, Vũ Chu Hùng, 2006).

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

31
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Rễ củ Hà thủ ô đỏ (Radix Fallopiae multiflorae), họ Rau răm (Polygonaceae) đạt tiêu
chuẩn DĐVN IV.
3.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Phòng thực hành Bào chế – Công nghiệp Dược, phòng thực hành Dược liệu trường
Đại học Tây Đô.
Xưởng sản xuất viên nén Công ty cổ phần Dược Phẩm Phương Nam.
3.3. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Từ tháng 3/2017 đến tháng 6/2017.
3.4. NGUYÊN VẬT LIỆU – TRANG THIẾT BỊ
Thuốc thử, dung môi, hoá chất: Ethylacetat, methanol, ethanol, ether ethylic, acid
hydroclorid, nước cất.
Các tá dược:
Bảng 3.1. Các tá dược được sử dụng
STT Tên nguyên liệu Xuất xứ
1 Tinh bột bắp Ý
2 Lactose Mỹ
3 Tinh bột lúa mì Pháp
4 Aerosil Đức
5 Sodium starch glycolat Đài Loan
6 Talc Trung Quốc
7 Magnesi stearat Singapore
8 Cenlulose vi tinh thể (MCC) Đài Loan

Bảng 3.2. Trang thiết bị sử dụng trong nghiên cứu


STT Tên thiết bị Xuất xứ

32
1 Bình ngấm kiệt Việt Nam
2 Bản sắc ký Silicagel F254 Đức
3 Bếp cách thủy Trung Quốc
4 Bình hút ẩm Việt Nam
5 Đèn UV Trung Quốc
6 Cân phân tích OHAUS Mỹ
7 Cân kỹ thuật OHAUS Mỹ
8 Máy sấy ẩm hồng ngoại OHAUS Mỹ
9 Máy xay nguyên liệu Trung Quốc
10 Máy đo độ tan rã Phamatest Đức
12 Máy dập viên xoay tròn Ấn Độ
14 Tủ sấy Shanghai Fengling Trung Quốc

3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


3.5.1. Xác định phần trăm chất chiết được trong dược liệu theo DĐVN IV
3.5.1.1. Theo DĐVN IV
Cân chính xác khoảng 4,000 g bột dược liệu có cỡ bột nửa thô cho vào bình nón 250
ml. Thêm chính xác 100,0 ml ethanol 30 %, đậy kín, cân xác định khối lượng, để yên 1
giờ, sau đó đun cách thủy dưới hồi lưu 1 giờ, để nguội, lấy bình nón ra, đậy kín, cân để
xác định lại khối lượng, dùng ethanol 30 % để bổ sung phần khối lượng bị giảm, lọc
qua phễu lọc khô vào một bình hứng khô thích hợp. Lấy chính xác 25 ml dịch lọc vào
cốc thủy tinh đã cân bì trước, cô trong cách thủy đến cắn khô, cắn thu được sấy ở
105 oC trong 3 giờ, lấy ra để nguội trong bình hút ẩm 30 phút, cân nhanh để xác định
khối lượng cắn. Tính phần trăm lượng chất chiết được bằng nước theo dược liệu khô.
3.5.1.2. Theo dung môi sử dụng
Cân chính xác khoảng 4,000 g bột dược liệu có cỡ bột thô cho vào bình nón 250 ml.
Thêm chính xác 100,0 ml dung môi, đậy kín, cân xác định khối lượng, để yên 1 giờ,
sau đó đun cách thủy dưới hồi lưu 1 giờ, để nguội, lấy bình nón ra, đậy kín, cân để xác
định lại khối lượng, dùng dung môi để bổ sung phần khối lượng bị giảm, lọc qua phễu
lọc khô vào một bình hứng khô thích hợp. Lấy chính xác 25 ml dịch lọc vào cốc
thủy tinh đã cân bì trước, cô trong cách thủy đến cắn khô, cắn thu được sấy ở 105 oC
trong 3 giờ, lấy ra để nguội trong bình hút ẩm 30 phút, cân nhanh để xác định
khối lượng cắn. Tính phần trăm lượng chất chiết được bằng nước theo dược liệu khô.
(Dược điển Việt Nam IV, 2009).
3.5.2. Điều chế cao khô Hà thủ ô đỏ
3.5.2.1. Lựa chọn dung môi và phương pháp chiết
Lựa chọn dung môi chiết dựa trên kết quả chấm sắc ký lớp mỏng:

33
Cân khoảng 20 g dược liệu khô cho vào bình nón nút mài 250 ml, thêm dung môi vừa
ngập mặt dược liệu. Đun bình nón ở 60 oC trong 45 phút. Lọc qua bông. Lấy 20 ml
dịch lọc thu được đem cô trên bếp cách thủy còn khoảng 1 ml. Dịch lọc sau khi cô
đem chấm sắc ký trên bản mỏng silicagel F254.
Dung môi chiết được sử dụng để thử nghiệm là nước, ethanol 20 % và ethanol 40 %.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng(SKLM):
- Bản mỏng: Silica gel G đã hoạt hóa ở 110 oC trong 1 giờ
- Dung môi khai triển: Ethylacetat – methanol – nước (100 : 17 : 13)
- Dung dịch thử: Lấy 0,25 g bột dược liệu đun cách thủy với 20 ml ethanol 96 %
(TT) trong 30 phút, để nguội, lọc, để bay hơi đến cắn khô. Cắn thêm vào 10 ml nước
và 1 ml dung dịch acid hydrocloric 10 % (TT) đun cách thủy 30 phút, để nguội sau đó
lắc với 20 ml ether ethylic (TT) 2 lần, dịch ether được bay hơi con khoảng 1 ml dùng
làm dung dịch thử.
- Dung dịch đối chiếu: Pha dung dịch emodin 0,1 % trong ethanol 96 % (TT). Nếu
không có các chất đối chiếu, dùng 0,25 g bột Hà thủ ô đỏ (mẫu chuẩn), chiết như
dung dịch thử.
- Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 l dung dịch thử và dung dịch
đối chiếu. Sau khi triển khai, để khô bản mỏng trong không khí ở nhiệt độ phòng,
phát hiện các vết dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 365 nm và hơi amoniac. Trên
sắc ký đồ của dung dịch thử phải cho các vết có cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết
trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (Dược điển Việt Nam IV, 2009)
Từ kết quả của việc khảo sát dung môi chiết, lựa chọn phương pháp chiết xuất
dược liệu phù hợp. Một số phương pháp chiết xuất được đề nghị phù hợp với
hai loại dung môi khảo sát nước và ethanol thấp độ là: Hầm, sắc, phương pháp
ngấm kiệt – ngâm nhỏ giọt.

3.5.2.2. Lựa chọn tá dược điều chế cao khô


Dựa theo kỹ thuật chung điều chế cao khô (Dược điển Việt Nam IV, 2009), tiến hành
điều chế cao khô Hà thủ ô đỏ theo sơ đồ sau:

Dược liệu

chia thô 34
làm ẩm
Dược liệu đã xử lý Ethanol 40 %
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình điều chế cao khô

Cách tiến hành: Cân khoảng 200 g dược liệu khô có cỡ bột thô cho vào bercher 1.000
ml, thêm ethanol 40 % vừa ngập mặt dược liệu. Để yên bercher 1 giờ để dược liệu nở
đều.Cho dược liệu đã làm ẩm vào bình ngấm kiệt, gạt bằng mặt, không nén chặt. Thêm
ethanol 40 % ngập mặt dược liệu 2– 4 cm, ngâm lạnh 24 giờ. Rút dịch chiết với tốc độ
1– 3 ml/phút. Vừa rút dịch chiết vừa thêm dung môi để luôn tạo một lớp
dung môi trên bề mặt khối dược liệu. Tổng lượng dung môi sử dụng bằng 9 lần dược
liệu. Cô toàn bộ dịch chiết trên bếp cách thủy, nhiệt độ không quá 70 oC, đến khi thu
được khối cao đặc sệt khoảng 70 g.
Tá dược lactose, tinh bột bắp, tinh bột mì sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 60 oC trong 2
giờ.Cân vào chén sứ chính xác khoảng 6 g cao đặc.Trộn đều cao đặc với tá dược thành
khối dẻo, chia nhỏ, sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 60 oC trong 48 giờ.

Bảng 3.3. Tỷ lệ tá dược điều chế cao khô Hà thủ ô đỏ


Lactose Tinh bột lúa mì Tinh bột bắp Khối lượng tá dược
Mẫu 1 30 % 1,8 g
Mẫu 2 40 % 2,4 g
Mẫu 3 50 % 3,0 g
35
Mẫu 4 30 % 1,8 g
Mẫu 5 40 % 2,4 g
Mẫu 6 50 % 3,0 g
Mẫu 7 30 % 1,8 g
Mẫu 8 40 % 2,4 g
Mẫu 9 50 % 3,0 g

Mỗi mẫu tá dược thực hiện3 lần, lấy kết quả trung bình. Dựa vào kết quả độ ẩm chọn
loại tá dược phối hợp để chế thành cao khô.
Kiểm soátmột số tính chất của cao khô:
- Cảm quan
- Độ ẩm (xác định bằng máy sấy ẩm hồng ngoại Ohaus): Cân khối lượng cao khô
khoảng 3 g cho nhẹ nhàng vào khây, trải đều thành lớp mỏng với độ dày không quá 2
mm. Ghi nhận độ ẩm của cao khô sau khi máy ngừng hoạt động.Mỗi mẫu thực hiện 3
lần, lấy kết quả trung bình. Tiến hành với 3 mẫu.
- Phương pháp sắc SKLM: Dùng mẫu cao khô đã sấy chấm sắc ký lớp mỏng kiểm tra
ảnh hưởng của tá dược với dịch chiết Hà thủ ô đỏ ban đầu.
3.5.3. Điều chế viên nén Hà thủ ô đỏ
3.5.3.1. Nghiên cứu công thức bào chế viên nén
Dựa vào khối lượng dược liệu sử dụng cho một ngày là 6 – 12 g (Dược điểnViệt Nam
IV, 2009)và khối lượng chất chiết được từ dược liệu từ đó suy ra lượng cao khô cần sử
dụng cho một ngày và khối lượng của viên nén.
Cỡ lô nghiên cứu 2000 viên cho 3 công thức.
Bảng 3.4.Công thức bào chế viên nén Hà thủ ô đỏ
Thành phần Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3
Cao khô Hà thủ ô đỏ 70,0 % 70,0 % 70,0 %
Avicel 101 25,0 % 19,0 % 22,0 %
Sodium starch glycolat 2,0 % 8,0 % 5,0 %
Aerosil 1,0 % 1,0 % 1,0 %
Mg stearat 1,0 % 1,0 % 1,0 %
Talc 1,0 % 1,0 % 1,0 %

Cao khô Hà thủ ô đỏ Aerosil


(nghiền, rây)
trộn 5 phút

Cốm A DST + Avicel


36 trộn 5 phút

Cốm B Talc + Mg
stearat
Hình 3.2.Sơ đồ qui trình bào chế viên nén Hà thủ ô đỏ

3.5.3.2. Kiểm soát bán thành phẩm


Bột hoàn tất:
- Tính chất.
- Độ ẩm (xác định bằng máy sấy ẩm hồng ngoại Ohaus): Tiến hành tương tự như
kiểm soát độ ẩm của cao khô. Mỗi mẫu thực hiện 3 lần, lấy kết quả trung bình. Tiến
hành với 3 mẫu.
- Định tính: Bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng:
Bản mỏng: Silica gel G đã hoạt hóa ở 110 oC trong 1 giờ
Dung môi khai triển: Ethylacetat – methanol – nước (100 : 17 : 13)
Dung dịch thử: Lấy một khối lượng bột hoàn tất tương ứng 0,25 g bột dược liệu đun
cách thủy với 20 ml ethanol 96 % (TT) trong 30 phút, để nguội, lọc, để bay hơi đến
cắn khô. Cắn thêm vào 10 ml nước và 1 ml dung dịch acid hydrocloric 10 % (TT) đun
cách thủy 30 phút, để nguội sau đó lắc với 20 ml ether ethylic (TT) 2 lần, dịch ether
được bay hơi con khoảng 1 ml dùng làm dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Dùng 0,25 g bột Hà thủ ô đỏ (mẫu thử), chiết như dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 l dung dịch thử và dung dịch
đối chiếu. Sau khi triển khai, để khô bản mỏng trong không khí ở nhiệt độ phòng,
phát hiện các vết dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 365 nm và hơi amoniac. Trên
sắc ký đồ của dung dịch thử phải cho các vết có cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết
trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
3.5.3.3. Kiểm soát thành phẩm viên nén
Độ đồng đều khối lượng viên nén: Cân 20 đơn vị bất kỳ, tính khối lượng trung bình,
cân riêng khối lượng từng đơn vị. Mẫu thử đạt tiêu chuẩn khi không quá 2 đơn vị có

37
khối lượng nằm ngoài khoảng m ± độ lệch cho phép và không có viên nào chênh lệch
quá m ± 2xđộ lệch.
Độ rã: Cho vào 6 ống thử mỗi ống một viên nén, cho tiếp vào mỗi ống đĩa nhựa đậy
lên trên. Treo giá đỡ ống thử trong cốc 1.000 ml có chứa 800 ml nước cất. Ghi nhận
thời gian của từng viên nén rã hoàn toàn. Mẫu thử được coi là đạt yêu cầu về độ rã khi
không còn cặn, nếu có cặn còn lại thì nó chỉ là một khối mềm không được có nhân khô
rắn sờ thấy được. Mẫu thử đạt yêu cầu khi 6 viên đều phải rã hoàn toàn trong thời gian
không quá 15 phút.
Định tính: Bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng. Tiến hành tương tự cách định tính bột
hoàn tất:
-Dung dịch thử: Lấy 20 viên nén nghiền mịn, cân một lượng cốm tương ứng 0,25 g bột
dược liệu đun cách thủy với 20 ml ethanol 96 % (TT) trong 30 phút, để nguội, lọc, để
bay hơi đến cắn khô. Cắn thêm vào 10 ml nước và 1 ml dung dịch acid hydrocloric 10
% (TT) đun cách thủy 30 phút, để nguội sau đó lắc với 20 ml ether ethylic (TT) 2 lần,
dịch ether được bay hơi con khoảng 1 ml dùng làm dung dịch thử.
- Dung dịch đối chiếu: Dùng 0,25 g bột Hà thủ ô đỏ (mẫu thử), chiết như dung
dịchdung dịch thử.

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

38
4.1. XÁC ĐỊNH PHẦN TRĂM CHẤT CHIẾT ĐƯỢC TRONG DƯỢC LIỆU
4.1.1. Theo DĐVN IV
Kết quả khảo sát lượng chất chiết được với dung môi ethanol 30 % trong dược liệu
được trình bày ở bảng 4.1.
Bảng 4.1.Kết quả khảo sát lượng chất chiết được với dung môi ethanol 30 %

Khối lượng mẫu Khối lượng Phần trăm


STT Trung bình (%)
đem chiết (g) chất chiết được (g) chất chiết được
(%)
1 4,0465 0,4212 22,2869
2 4,0078 0,4417 23,5190 23,3153
3 4,0559 0,4591 24,1401

4.1.2. Theo dung môi sử dụng


Kết quả khảo sát lượng chất chiết được với dung môi ethanol 40 % trong dược liệu
được trình bày ở bảng 4.2.
Bảng 4.2.Kết quả khảo sát lượng chất chiết được với dung môi ethanol 40 %

Khối lượng mẫu Khối lượng Phần trăm


STT Trung bình
đem chiết (g) chất chiết được (g) chất chiết được (%) (%)
1 4,0715 0, 5209 27,3928
2 4,0230 0, 5074 26,9152 27,3759
3 4,0829 0, 5326 27,8197

Theo kết quả khảo sát, dược liệu đem chiết đạt chỉ tiêu phần trăm chất chiết được theo
DĐVN IV (Không ít hơn 20 %, tính theo dược liệu khô).

4.2. ĐIỀU CHẾ CAO KHÔ HÀ THỦ Ô ĐỎ


4.2.1. Lựa chọn dung môi và phương pháp chiết
Theo y học cổ truyền cao chiết Hà thủ ô đỏ từ ethanol và nước có tác dụng cao về mặt
dược lý vì vậy đề tài tiến hành khảo sát lựa chọn dung môi nước, ethanol 20 %,
ethanol 40 % để làm dung môi chiết xuất Hà thủ ô đỏ (Ngô Văn Thu và ctv, 2011)
Lựa chọn dung môi chiết dựa trên kết quả chấm sắc ký lớp mỏng: Kết quả
thực nghiệm được trình bày trong hình 4.1.

39
Hình 4.1.Kết quả sắc ký đồ dịch chiết Hà thủ ô đỏ
Trong đó:
Vết C: Dược liệu thử nghiệm (do không có mẫu chuẩn).
Vết T: Dược liệu thử nghiệm.
Vết 1: Dịch chiết nước.
Vết 2: Dịch chiết ethanol 20 %.
Vết 3: Dịch chiết ethanol 40 %.
Nhận xét:
- Kết quả trên sắc đồ cho thấy dung môi ethanol 40% cho dịch chiết có nhiều vết
tương ứng và có Rf tương đương với Rf dược liệu chuẩn.Do đó chọn dung môi ethanol
40% làm dung môi chiết xuất.
- Dung môi ethanol 40 % có những ưu điểm như: Có thể hòa tan các nhóm chất cần
thiết trong Hà thủ ô đỏ và có khả năng hòa tan chọn lọc. Có khả năng bảo quản,
ngăn cản vi khuẩn nấm móc phát triển. Nhiệt độ sôi thấp nên có thể cô đặc nhanh ở
nhiệt độ thấp, bảo vệ dược chất. Phổ biến, rẻ tiền, ít độc hại.
- Phương pháp chiết được chọn là phương pháp ngấm kiệt – ngâm nhỏ giọt vì:
Phù hợp với dung môi sử dụng và phù hợp với điều kiện phòng thí nghiệm. Có thể
chiết được khá nhiều hoạt chất trong dược liệu, tốn ít dung môi.
Kết Luận: Dựa vào kết quả thực nghiệm ở trên, đề xuất phương pháp chiết cho Hà thủ
ô đỏ:
- Phương pháp chiết: Phương pháp ngấm kiệt – ngâm nhỏ giọt.
- Độ mịn dược liệu: Bột thô.
- Dung môi: Ethanol 40 %
- Thời gian ngâm: 24 giờ.

40
- Tỷ lệ dung môi và dược liệu (tỷ lệ DM/DL): 9/1.
Với phương pháp ngấm kiệt – ngâm nhỏ giọt và dung môi chiết xuất là ethanol 40 %
từ bột dược liệu ban đầu cho được dịch chiết có màu nâu đen, mùi thơm đặc trưng của
dược liệu Hà thủ ô đỏ.

Hình 4.2. Dịch chiết Hà thủ ô đỏ

4.2.2. Lựa chọn tá dược điều chế cao khô


Cô dịch chiết trên bếp cách thủy ở 70 oC thu được khối cao đặc sệt như hình 4.3:

41
Hình 4.3. Cao đặc Hà thủ ô đỏ

Phối hợpcao đặc với 3 loại tá dược là lactose, tinh bột lúa mì, tinh bột bắp để khảo sát
điều chế cao khô Hà thủ ô đỏ và thu được kết quả như bảng 4.3:
Bảng 4.3.Kết quả khảo sát tá dược điều chế cao khô
Lactose Tinh bột Tinh bột Thể chất cao sau khi trộn Độ ẩm sau sấy
lúa mì bắp
Mẫu 1 30 % Dẻo, rất mềm 11,54
Mẫu 2 40 % Dẻo, rất mềm 10,93
Mẫu 3 50 % Dẻo, rất mềm 9,61
Mẫu 4 30 % Dẻo, rất mềm 9,32
Mẫu 5 40 % Dẻo, rất mềm 8,66
Mẫu 6 50 % Dẻo, rất mềm 7,52
Mẫu 7 30 % Khối đặc,mềm 4,87
Mẫu 8 40 % Khối đặc,cứng 4,38
Mẫu 9 50 % Khối đặc,cứng 4,10

42
Hình 4.4.Cao đặc sau khi trộn với các tá dược
Nhận xét:
Khi trộn cao đặc với lactose, tinh bột mì và tinh bột bắp, thể chất cao tạo thành có
nhiều khác biệt:
- Cao trộn với lactose và tinh bột mì vẫn còn ở thể dẻo. Cao trộn với tinh bột bắp tạo
thành khối đặc cứng. Khi đem sấy các mẫu cao trong cùng điều kiện nhiệt độ và
thời gian, mẫu cao trộn với tinh bột bắp khô nhanh, tạo thành cao khô có độ ẩm < 5 %
đạt tiêu chuẩn.
Lập lại thí nghiệm 3 lần vẫn cho kết quả tương tự.
Vì vậy chọn tinh bột bắp làm tá dược để điều chế cao khôvà chọntỷ lệ sử dụng là
30 %(vì hạn chế tỷ lệ tá dược độn quá cao dẫn đến cao khô ít hàm lượng dược liệu)
Kết quả sắc ký đồ cao khô Hà thủ ô đỏ điều chế với tinh bột bắp được trình bày trong
hình 4.3.

43
Hình 4.5.Kết quả sắc ký đồ cao khô Hà thủ ô đỏ
Trong đó:
Vết C: Dược liệu Hà thủ ô đỏ .
Vết T: Cao khô Hà thủ ô đỏ.
Từ sắc ký đồ cho thấy vết cao khô điều chế với tinh bột bắp có màu sắc và Rf
tương đươngvới màu sắc và Rf của vết dược liệu đối chiếu ban đầu. Vậy cao khô
điều chế với tinh bột bắp vẫn giữ được thành phần các chất chiết được so với dược liệu
đối chiếu ban đầu.
Tiến hành điều chế cao khô theo sơ đồ hình 3.3.1 và thu được lượng cao khô theo bảng
4.4:
Bảng 4.4.Kết quả khảo sát lượng cao khô chiết từ dược liệu
STT Khối lượng dược Lượng dung môi Khối lượng cao Khối lượng
liệu khô (g) chiết suất (ml) đặc (g) cao khô (g)
1 200 1700 75,18 97,73
2 1800 16000 698,25 907,73

44
4.3. BÀO CHẾ VIÊN NÉN HÀ THỦ Ô ĐỎ
4.3.1. Nghiên cứu công thức bào chế viên nén
Sử dụng phương pháp dập thẳng, phối hợp cao khô Hà thủ ô đỏ với các tá dược
hay dùng để dập thẳng. Đây là phương pháp hay dùng để bào chế viên nén từ
dược liệu, do nhược điểm của cao khô rất dễ bị ẩm khi tiếp xúc với không khí. Các
bước bào chế được trình bày trong sơ đồ hình 3.3.2
Để người sử dụng thuốc đạt nồng độ điều trị tương ứng với khối lượng ghi trong
Dược điển Việt Nam IV, đồng thời không uống quá nhiều thuốc trong một ngày,
nghiên cứu lựa chọn tỷ lệ cao khô trong công thức cho phù hợp (70 %). Việc lựa chọn
tá dược với mục đích là làm cho viên rã nhanh, hòa tan hoạt chất nhanh. Dựa trên kết
quả nghiên cứu chiết xuất, đề tài xây dựng và khảo sát 3 công thức cho 1 viên nén
được ghi trong bảng 3.4:
- Xuất phát từ đặc điểm cao khô rất dễ hút ẩm, đồng thời để đảm bảo độ chắc và độ rã
tốt nên chọn các tá dược như aerosil, mg stearat, talc và tinh bột bắp (tinh bột bắp điều
chế cao khô).
- Ngoài ra nghiên cứu còn thăm dò tỷ lệ sử dụng 2 tá dược avicel và DST để tìm ra
công thức phù hợp cho kết quả viên nén đạt chỉ tiêu chất lượng theo DĐVN IV.
4.3.2. Kiểm soát bán thành phẩm
Bột hoàn tất của 3 công thức có độ trơn chảy tốt, có một số tính chất sau:
- Cảm quan: Bột màu nâu, có mùi đặc trưng.
- Độ ẩm: < 5 %.

Hình 4.6. Bột hoàn tất

45
Kết quả sắc ký đồ bột hoàn tất gồm cao khô với các tá dược được trình bày trong hình
4.6.

Hình 4.7. Kết quả sắc ký đồ bột hoàn tất Hà thủ ô đỏ


Trong đó:
Vết C: Dược liệu Hà thủ ô đỏ.
Vết T: Bột hoàn tất Hà thủ ô đỏ và tá dược
Nhận xét:
Từ sắc ký đồ cho thấy vết bột hoàn tất có màu sắc và Rf tương đươngvới màu sắc và Rf
của vết dược liệu đối chiếu ban đầu. Vậy bột hoàn tất Hà thủ ô đỏ vẫn giữ được thành
phần các chất chiết được so với dược liệu đối chiếu ban đầu.
4.3.3. Kiểm soát thành phẩm viên nén
Tiến hành dập viên theo phương pháp dập thẳng và sử dụng tỉ lệ tá dược theo 3 công
thức cho kết quả viên nén như các hình sau:

46
Hình 4.8. Viên nén Hà thủ ô đỏ theo công thức 1

Hình 4.9. Viên nén Hà thủ ô đỏ theo công thức 2

Hình 4.10. Viên nén Hà thủ ô đỏ theo công thức 3

Bảng 4.5.Kết quả khảo sát tính chất viên nén


Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3
Tính chất Viên màu nâu trắng, Viên màu nâu trắng Viên màu nâu trắng,
lành lặn, nhẵn bóng, Viên bong mặt lành lặn, nhẵn bóng,
đồng nhất đồng nhất
Đường kính 11 11 11
(mm)
36'00" 35'00" 10'20" 10'35'' 11'00" 12'10"

47
Độ rã (phút) 38'00" 38'00" 12'00" 11'00" 11'30" 12'30"
40'00" 41'00" 11'10" 12'20" 13'00" 14'00"

Bảng 4.6.Kết quả khảo sát đồng đều khối lượng viên nén
Mẻ 1 Mẻ 2 Mẻ 3
0,4701 0,4804 0,4656 0,4541 0,4715 0,4816
0,4729 0,4613 0,4689 0,4587 0,4743 0,4692
0,4618 0,4620 0,4365 0,4790 0,4737 0,4718
0,4736 0,4754 0,4770 0,4811 0,4752 0,4690
Khối lượng viên (g) 0,4709 0,4613 0,4730 0,4631 0,4783 0,4790
0,4866 0,4612 0,4371 0,4703 0,4773 0,4617
0,4757 0,4797 0,4306 0,4649 0,4765 0,4714
0,4620 0,4746 0,4395 0,4398 0,4634 0,4625
0,4824 0,4535 0,4768 0,4580 0,4754 0,4884
0,4766 0,4618 0,4519 0,4534 0,4748 0,4743
KLTB (g) 0,4702 0,4590 0,4735

Nhận xét:
- Kết quả khảo sát cho thấy, công thức 1 tạo viên nén cứng, đẹp nhưng độ rã không
đạt. Công thức 2 cho viên nén rã tốt nhưng viên bị bong mặt khi ra khỏi cối. Nguyên
nhân thường do khối không khí trong hạt bị nén mạnh nhưng không thoát ra được và
tạo thành một lớp đệm không khí, lớp đệm này trương nở nhanh ở thời kỳ giải nén.
Hiện tượng này thường gặp khi khối hạt có quá nhiều bột mịn hoặc khoảng cách giữa
chày và cối quá nhỏ (loại trừ nguyên nhân này). Các nguyên nhân khác có thể là do
thiếu tá dược trơn hoặc hàm ẩm của hạt quá cao.Khắc phục sự cố này có thể: Tăng
lượng tá dược dính, thêm tá dược dính khô như tinh bột tiền gelatin hóa, PVP, gâm
arabic…thay đổi tỷ lệ hoặc thay tá dược trơn bóng.
- Cả 3 công thức đều đạt chỉ tiêu độ đồng đều khối lượng.
- Trong phương pháp nghiên cứu này đã lựa chọn thay đổi tỷ lệ tá dược rã (Sodium
starch glycolat) và tá dược dính (avicel 101) và tỉ lệ tá dược công thức 3 cho kết quả
viên nén đạt các chỉ tiêu chất lượng.

48
Hình 4.11.Kết quả sắc ký đồ viên nén Hà thủ ô đỏ
Trong đó:
Vết C: Dược liệu Hà thủ ô đỏ.
Vết T: Viên nén Hà thủ ô đỏ.
Nhận xét:
Từ sắc ký đồ cho thấy vết viên nén có màu sắc và Rf tương đươngvới màu sắc và Rf
của vết dược liệu đối chiếu ban đầu. Vậy viên Hà thủ ô đỏ vẫn giữ được thành phần
các chất chiết được so với dược liệu đối chiếu ban đầu.
Kết luận:
- Sử dụng phương pháp dập thẳng để bào chế viên nén Hà thủ ô đỏ.
- Phối hợp các tá dược với cao khô Hà thủ ô đỏ theo công thức 3 cho viên nén đạt
tiêu chuẩn theo Dược điển Việt Nam IV.
- Cao khô phải được cất giữ trong túi nhựa hay túi nhôm kín. Các thao tác từ cân,
tán nghiền, rây trộn... đều phải thực hiện nhanh chóng trong phòng kín.
- Trước khi trộn cao khô với tá dược cần lưu ý cao khô sau khi sấy, được nghiền, rây
qua lưới 1 mm.
- Khi dập viên các công thức được tính cho 700 viên mỗi công thức (tương đương với
260 g cao khô).

49
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

KẾT LUẬN
Qua quá trình thực hiện khóa luận với thời gian có hạn, đã đạt được mục tiêu tổng quát
của khóa luận là: Điều chế viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ, với các nội dung cụ thể như
sau:
Điều chế cao lỏng Hà thủ ô đỏ: Lựa chọn được dung môi chiết là ethanol 40 % với
phương pháp ngấm kiệt.
Lựa chọn tinh bột bắp để điều chế cao khô Hà thủ ô đỏ.
Bào chế viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ: Xây dựng công thức bào chế viên nén.

ĐỀ NGHỊ
Với khuôn khổ có hạn của một khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ Đại học, đề tài mới chỉ
thu được các kết quả nghiên cứu trên qui mô thí nghiệm nhỏ. Để tiến tới có thể
áp dụng vào sản xuất, cao khô và viên nén Hà thủ ô đỏ cần được nghiên cứu sản xuất
thử nghiệm trên quy mô lớn hơn nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất với các trang thiết
bị của xưởng GMP, đảm bảo chế phẩm đạt các chỉ tiêu chất lượng cần thiết theo quy
định của Bộ Y Tế.
Nếu đề tài được quan tâm và tiếp tục nghiên cứu, đề nghị thực hiện một số việc:
Khảo sát thêm một số tá dược có khả năng độn trong quá trình làm cao khô giúp làm
giảm lượng tá dược sử dụng, tăng hàm lượng cao dược liệu.
Kiểm soát, khảo sát các thông số tính chất cơ lý của khối bột hoàn tất để giúp giải
thích và khắc phục sự cố khi dập viên.
Nghiên cứu và hoàn thiện quy trình bao phim với việc sử dụng dịch chiết Hà thủ ô đỏ
trong thành phần dịch bao phim.
Xây dựng quy trình định lượng hoạt chất trong cao Hà thủ ô đỏ giúp tính toán liều
lượng chính xác trong trường hợp sử dụng dịch chiết Hà thủ ô đỏ giúp làm tăng hàm
lượng hoạt chất.

50
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (2009). Dược Điển Việt Nam IV. Hà Nội. tr.772-773. PL-1.20. PL-3.5.
PL-5.4. PL-12.10.
2. Đỗ Huy Bích (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Tập 1.
NXB Khoa học và kỹ thuật. tr.884-888.
3. Đỗ Tất Lợi (2013). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y Học.
Hà Nộitr.833-836.
4. Hoàng Ngọc Hùng,Vũ Chu Hùng (2006). Tá dược và chất phụ gia dùng trong
dược phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm. NXB Y học. Hà Nội. tr.164.tr.338.tr.371.
tr. 389.tr.523.tr.595.tr.607tr.620.
5. Jin-KangZhang,Liu Yang(2012). Protective effect of tetrahydroxystilbene
glucoside against hydrogen peroxide-induced dysfunction and oxidative stress
in osteoblastic MC3T3-E1. European Jounal of Pharmacology. p.31-37.
6. Lê Quan Nghiệm, Huỳnh Văn Hóa(2011). Bào chế và sinh dược học. Tập 1.
NXB Y học. Hà Nội. tr.221-229. tr.247-252. tr.257-269.
7. Lê Quan Nghiệm, Huỳnh Văn Hóa(2011). Bào chế và sinh dược học.Tập 2.
NXB Y học. Hà Nội. tr.168-216. tr.222-235.
8. Lê Thị Ánh (2007). Nghiên cứu chiết xuất và bào chế viên Giảo cổ lam. Luận
văn Dược sĩ đại học. Khoa Dược. Trường đại học Dược Hà nội.
9. Minjiang Wang, Vinh Hoa Zhao (2012). Lipid regulation effects of Polygoni
Multiflori Radix, its processed products and its major substances on steatosis
human liver cell line L02. Journal of Ethnopharmacology. p.287-293.
10. Ngô Vân Thu, Trần Hùng(2011). Dược liệu học.Tập 1. Nhà xuất bản Y Học.
Hà Nội. tr.340-342.
11. Từ Minh Koóng (2007). Kỹ thuật sản xuất dược phẩm. Tập 3. Nhà xuất bản Y
Học. Hà Nội.tr.883-885
12. Võ Văn Chi(2012). Từ điển cây thuốc Việt Nam. Tập 1. NXB Y Học. tr.537.
13. Võ Xuân Minh, Nguyễn Văn Long (2014). Kỹ thuật bào chế và sinh dược học
các dạng thuốc.Tập 1. NXB Y Học. Hà Nội. tr.153-180.
14. Võ Xuân Minh, Nguyễn Văn Long (2014). Kỹ thuật bào chế và sinh dược học
các dạng thuốc. Tập 2. NXB Y Học. Hà Nội. tr.153-180.
15. Wangen Wang,Yanran He(2014). In vitro effects of active components of
Polygonum Multiflorum Radix on enzymes involved in the lipid metabolism.
Journal of Ethnopharmacology. p.763-770.

51
16. WenJuan Yao,WenJun Fan (2013). Proteomic analysis for anti-atherosclerotic
effect of tetrahydroxystilbene glucoside in rats. Biomedicine &
Pharmacotherapy. p.140-145.
17. Xiaoquing Wu, Xiaozhen Chen (2012). Toxicity of raw and processed roots
of Polygonum multiflorum. Fitoterapia. p.469-475.
18. Ya Nan Sun, Long Cui (2013). Promotion effect of constituents from the root
of Polygonum multiflorum on hair growth. Bioorganic & Medicinal Chemistry
Letters. p.4801-4805.

Website:
19. A thực phẩm (2017). Cao Hà thủ ô đỏ. http://athucpham.com/hotdeal/cao/cao-
ha-thu-o-do-binh-minh-209.html. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2017.
20. Công ty Domesco (2016). Viên Hà thủ ô đỏ. http://www.domesco.com/c/ha-
thu-o/. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
21. Công ty D’Vi Beauty (2016). https://dvibeauty.com/cua-hang/dvi-beauty/dau-
goi-ha-thu-o-320ml.html. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2017.
22. Huy Vu (2017). Trà Hà thủ ô đỏ. http://tinhdauhoabuoi.com/tra-thao-duoc/tra-
ha-thu-o-tui-loc-30-goi.html. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2017.
23. N.Ha (2016). Cây Hà thủ ô đỏ. http://camnangcaytrong.com/cay-ha-thu-o-do-
cd56.html. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
24. Sơn Anh (2016). Công dụng của Hà thủ ô đỏ. http://dongamruou.vn/cong-dung-
cua-ha-thu-o-do/. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.

52
PHỤ LỤC

Phụ lục: Phiếu kiểm nghiệm dược liệu Hà thủ ô đỏ.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA DƯỢC-ĐIỀU DƯỠNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……….. ………

GIẤY XÁC NHẬN ĐÃ BỔ SUNG, SỬA CHỮA LUẬN VĂN THEO Ý


KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM KHÓA LUẬN

Họ tên sinh viên: Bằng Văn Thái


Tên đề tài luận văn:
"Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ (Polygonum multiflorum
Thunb., Polygonaceae)"
Chuyên ngành: Dược học. MSSV: 12D720401159
Người hướng dẫn khoa học: ThS. Đặng Văn Như Tâm
Khóa luận đã được bổ sung và sửa chữa các điểm sau: Lỗi chính tả, viết đúng tên đề
tài, viết đúng tên dược liệu, mục lục, cân đối lại phần tổng quan.

TP. Cần Thơ, ngày 11 tháng 07 năm 2017


Giảng viên hướng dẫn Họ tên sinh viên

Thư ký hội đồng Chủ tịch Hội đồng

You might also like