You are on page 1of 67

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ ĐẠT SOÁT

Chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI
LỢN CÙ XUÂN THÀNH LIÊN KẾT CÔNG TY GREENFEED, THÀNH
PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy


Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2017 - 2021

Thái Nguyên - 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ ĐẠT SOÁT

Chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI
LỢN CÙ XUÂN THÀNH LIÊN KẾT CÔNG TY GREENFEED, THÀNH
PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy


Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Lớp: K49 - CNTY POHE
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2017 - 2021
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Trang

Thái Nguyên - 2021


i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của khoa Chăn nuôi thú y đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa
qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phạm Thị Trang đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trại chăn nuôi lợn Cù Xuân
Thành cùng toàn thể các anh chị cán bộ kỹ thuật, công nhân trong trang
trại đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực tập tại trang
trại vừa qua.
Em xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như
trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập và tổng hợp báo cáo do em chưa có được nhiều
kinh nghiệm nên báo cáo Khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi
những sai sót, hạn chế.
Em kính mong nhận được sự góp ý hoàn thiện của Quý thầy cô.
Em xin chân thành và trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 13 tháng 6 năm 2021


Sinh viên

Lý Đạt Soát
ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs: Cộng sự
Nxb: Nhà xuất bản
STT: Số thứ tự
TS: Tiến sĩ
TT: Thể trọng
LMLM: Lở mồm long móng
TTTN: Thực tập tốt nghiệp
iii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.2.Lịch sát trùng chuồng trại ................................................................. 36


Bảng 3.3.Lịch tiêm phòng vắc xin tại cơ sở .................................................... 37
Bảng 4.1.Kết quả chăn nuôi lợn tại trại lợn Cù Xuân Thành qua 2 năm
2020 – 2021 ...................................................................................... 43
Bảng 4.2. Số lượt lợn nái đẻ trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 3
tháng thực tập.................................................................................... 44
Bảng 4.3. Thực hiện quy trình đỡ lợn đẻ tại trại .............................................. 45
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ............................. 46
Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn hậu bị và nái sinh sản.... 48
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con ................................ 48
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại .................................... 49
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tại trại .... 50
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại .......................... 51
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại ............................... 52
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con và lợn nái tại trại ...... 53
iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................. ii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện .............................. 6
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ....................................................................................................... 6
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ............... 10
2.2.3. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi ................................... 15
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con .. 20
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 27
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 27
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 29
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 30
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 30
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 30
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 30
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 30
v

3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 30


3.4.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở ..................................................... 38
3.4.4. Các công việc khác................................................................................ 40
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu với công thức tính ...................................... 41
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 43
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Cù Xuân Thành ............................... 43
4.2. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con ............. 43
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn Cù Xuân Thành ............. 45
4.4. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ..................................... 46
4.5. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại. ......................................... 47
4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................... 49
4.6.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái ......................................................... 49
4.6.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con .................................................... 50
4.6.3. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở ... 51
4.6.4. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở............................................. 53
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề


Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những
bước phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng
đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu cầu
về sản phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu
thực phẩm, không chỉ là số lượng mà còn cả về chất lượng.
Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng
và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân.
Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo,
tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân.
Hiện nay thịt lợn là nguồn thực phẩm sử dụng hàng ngày của nhiều gia
đình, người tiêu dùng không chỉ chú ý đến bên ngoài, giá cả mà còn quan tâm
đến nguồn gốc xuất xứ, quy trình chăn nuôi sạch, giết mổ an toàn vệ sinh thực
phẩm. Tuy nhiên trong một vài năm trở lại đây tình trạng sử dụng chất cấm
trong chăn nuôi để tăng trọng, giúp lợn giảm mỡ và tăng tỷ lệ nạc, đang gây
hoang mang cho người tiêu dùng.
Trong chăn nuôi lợn, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan
trọng, góp phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi, đặc biệt trong việc
nuôi lợn nái để có đàn con nuôi thịt lớn nhanh. Nhưng một quy luật tất yếu
trong quá trình phát triển chăn nuôi là nảy sinh vấn đề dịch bệnh. Nguyên
nhân gây bệnh là do khả năng thích nghi của lợn nái với khí hậu, điều kiện vệ
sinh chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn nước uống không đảm bảo vệ sinh...
đã gây ra một số bệnh làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và chất lượng
con giống cũng như toàn đàn lợn.
2

Tuy nhiên để có được sản phẩm chất lượng, an toàn việc áp dụng quá
trình chọn giống, nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn là hết sức
cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn, được sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn và sự tiếp
nhận của cơ sở em tiến hành thực hiện chuyên đề “Thực hiện quy trình chăm
sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Cù
Xuân Thành liên kết công ty Greenfeed, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại.
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản tại trại.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái sinh sản qua từng giai đoạn.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Cù Xuân Thành.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản nuôi
tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng các
biện pháp phòng trị bệnh.
3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập


2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Trang trại chăn nuôi lợn Cù Xuân Thành thuộc tổ 6, phường Đồng
Xuân, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Giới thiệu chung: Thành phố Phúc Yên là đô thị cửa ngõ của tỉnh Vĩnh
Phúc, là một trong những đô thị vệ tinh của Vùng thủ đô Hà Nội; là trung tâm du
lịch, nghỉ dưỡng, thể dục thể thao và đào tạo, là trung tâm kinh tế công nghiệp -
dịch vụ, trung tâm khoa học kỹ thuật và công nghệ, giữ vị trí chiến lược quan
trọng về phát triển công nghiệp và thương mại - du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc, góp
phần kết nối giao lưu phát triển kinh tế với vùng thủ đô Hà Nội.
- Vị trí địa lý:
Thành phố Phúc Yên nằm ở phía Đông Nam tỉnh Vĩnh Phúc, phía Bắc
của Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thủ đô 30 km, cách thành phố Vĩnh
Yên 25 km và cách sân bay Quốc tế Nội Bài 5 km. Phúc Yên có chiều
dài theo trục Bắc - Nam 24 km, từ phường Hùng Vương đến đèo Nhe, xã
Ngọc Thanh giáp với tỉnh Thái Nguyên.
Thành phố Phúc Yên có vị trí địa lý:
 Phía đông giáp huyện Sóc Sơn, phía nam giáp huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội
 Phía tây giáp huyện Bình Xuyên
 Phía bắc giáp thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Địa hình: Thành phố Phúc Yên có địa hình đa dạng, tổng diện tích là
12.029,55 ha, chia thành 2 vùng chính là vùng đồi núi bán sơn địa (Ngọc
Thanh, Cao Minh, Xuân Hoà, Đồng Xuân), diện tích 9700 ha; vùng đồng
bằng gồm các phường: Nam Viêm, Tiền Châu, Phúc Thắng, Hùng Vương,
4

Trưng Trắc, Trưng Nhị, diện tích 2300 ha, có hồ Đại Lải và nhiều đầm hồ
khác có thể phát triển các loại hình du lịch.
- Khí hậu: Thành phố Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, nhiệt độ bình quân năm là 23 °C, có nét đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều
về mùa hè, hanh khô và lạnh kéo dài về mùa đông. Khí hậu tương đối thuận
lợi cho phát triển nông nghiệp đa dạng.
Nhiệt độ không khí có các đặc trưng sau:
 Cực đại trung bình năm là 20,5 °C
 Cực đại tuyệt đối 41,6 °C
 Cực tiểu tuyệt đối 3,1 °C
Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm là 83%, độ ẩm cực tiểu tuyệt
đối là 16%.
Hướng gió chủ đạo về mùa đông là Đông – Bắc, về mùa hè là Đông –
Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4 m/s. Vận tốc gió cực đại có thể xảy ra
theo chu kỳ thời gian 5 năm là 25 m/s; 10 năm là 32 m/s, 20 năm là 32 m/s.
- Giao thông: Thành phố Phúc Yên có hệ thống giao thông đa dạng:
đường bộ có các tuyến Quốc lộ 2, Quốc lộ 23, đường xuyên Á Hà Nội - Lào
Cai đi qua; có đường sắt Hà Nội – Lào cai, giáp cảng hàng không quốc tế Nội
Bài, tạo điều kiện cho Phúc Yên tiềm lực, lợi thế để mở rộng thị trường, thu hút
đầu tư, giao lưu kinh tế, văn hoá. Thành phố Phúc Yên nằm ở phía Đông Nam
tỉnh Vĩnh Phúc, phía Đông Bắc của Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thủ đô 30
Km. Thành phố Phúc Yên có chiều dài theo trục Bắc - Nam 24 km, từ phường
Hùng Vương đến đèo Nhe, xã Ngọc Thanh giáp với tỉnh Thái Nguyên.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
- 01 chủ trại.
- 01 quản lý trại.
5

- 01 quản lý kỹ thuật.
- 04 công nhân và 03 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ, nhóm khác nhau như
tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thịt. Mỗi một khâu trong quy
trình chăn nuôi đều được khoán đến từng công nhân và sinh viên, nhằm nâng
cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn có khoảng 0,25 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho
công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động
khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho hơn 200 nái bao gồm: 1 chuồng đẻ có 56 ô kích thước 2,4 m × 1,6
m/ô, 1 chuồng bầu có 217 ô kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô, 1 chuồng cách ly, 3
chuồng thịt, cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức
ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng đẻ có 6 quạt thông gió, cuối chuồng bầu có 6
quạt thông gió và 2 quạt đối với chuồng cách ly. Hai bên tường có dãy cửa sổ
lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,2 m², cách nền 1,5 m, mỗi cửa sổ cách
nhau 1m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy lọc
nước, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp
cách thú y dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các chậu vôi sát trùng trước khi bước vào chuồng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước từ sông Thái Bình. Nước
uống cho lợn được cấp từ 4 bể lớn, xây dựng ở giữa đầu chuồng nái đẻ và
chuồng thịt. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố
trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
6

2.1.2. Thuận lợi, khó khăn


2.1.2.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông, thuận tiện nguồn nước.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với công việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
2.1.2.2. Khó khăn
- Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết biến đổi thất
thường nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn
- Số lượng công nhân của trại còn thiếu nên ảnh hưởng lớn đến khả năng
sản xuất của trang trại
- Các trại lân cận mắc dịch tả heo châu phi nên còn vất vả trong công viêc.
Đầu năm 2021 do ảnh hưởng của dịch Covid 19 giao thông không thông
thương được giữa các tỉnh nên khó xuất bán heo. Tình trạng trên khiến người
chăn nuôi gặp nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con
2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004)[17], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choáng cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó
hoặc ép thai chết ngạt.
7

Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của
lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3 ngày
giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không
giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho
ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự thay đổi của
bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không
cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho
lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi
đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến
ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích
nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh
sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa
vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con
và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng.
Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái
vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong
những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ,
lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn
thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy
cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi
khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, cho lợn nái di chuyển nhẹ
nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
8

Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con,
nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu
mới sinh lợn con còn yếu ớt, lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa
hồi phục. Ô úm có thể giúp khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc
biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con
lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt
lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt sữa
hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [17], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải
là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các
loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt,
đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ
sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn
nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn
hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ
protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn
quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0 %,
photpho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ,
Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [17], trong quá trình nuôi con, lợn nái được
cho ăn như sau:
9

- Đối với lợn nái ngoại


+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1 - 2 - 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu
có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm
được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày
đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.
- Quy trình chăm sóc
10

Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [17], vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của
lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 -7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có
sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận
động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn
nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ,
không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của
thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo,
sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô
úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp
là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con
Sau khi sinh lợn con có tốc độ sinh trưởng rất nhanh được thể hiện thông
qua sự tăng về khối lượng cơ thể. Thông thường khối lượng lợn con lúc 7 - 10
ngày tuổi tăng gấp 2 lần so với lúc sơ sinh, 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần.
Theo Vũ Đình Tôn (2009)[20], khối lượng lợn con đạt được ở các thời
điểm như: sơ sinh, cai sữa, xuất chuồng có mối tương quan thuận khá chặt
chẽ, nghĩa là khối lượng lúc sơ sinh càng cao thì có khả năng khối lượng lúc
cai sữa cao.
2.2.2.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa của lợn con đó chính là sự phát
triển rất nhanh song chưa hoàn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng
về dung tích và khối lượng của bộ máy tiêu hóa. Dạ dày lợn con khi mới sinh
chỉ có dung tích 2,5 ml đã tăng lên 18,15 ml vào lúc 70 ngày tuổi.
11

Tiêu hóa thức ăn của lợn diễn ra ở 3 giai đoạn:


* Tiêu hóa ở miệng
Tiêu hóa ở miệng gồm 3 giai đoạn là lấy thức ăn, nước uống, nhai, tẩm
thức ăn với nước bọt và nuốt. Tiêu hóa diễn ra với 2 quá trình: tiêu hóa cơ học
do nhai và tiêu hóa hóa học do các enzyme trong nước bọt.
Amylase có trong nước bọt có hoạt tính cao trong những ngày lợn con
mới sinh và từ 2 - 21 ngày tuổi. Tùy theo lượng thức ăn và lượng tiết sữa khác
nhau, thức ăn có phản ứng axít yếu và khô thì nước bọt chủ yếu để thấm ướt
và làm mềm thức ăn.
* Tiêu hóa ở dạ dày
Lợn con mới sinh ra sống nhờ sữa mẹ. Sau khi cai sữa lợn con sống tự
lập nên phải trải qua một quá trình thay đổi không ngừng về hình thái cấu tạo
và hoạt động sinh lý của ống tiêu hóa để thích ứng với điều kiện mới. Dung
tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, 20 ngày gấp 8
lần và 60 ngày tuổi gấp 60 lần trong khi dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng
0,03 lít và sau đó tăng chậm đến tuổi trưởng thành đạt 3,5 - 4 lít.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con chưa được hoàn thiện do một số enzyme
tiêu hóa thức ăn chưa có hoạt tính mạnh, đặc biệt là ở 3 tuần đầu. Khoảng 25
ngày đầu sau khi đẻ, enzyme pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng
tiêu hóa protein của thức ăn. Sau 25 ngày tuổi trong dịch vị lợn con chỉ có
HCl ở dạng tự do và enzyme pepsinogen không hoạt động mới được HCl hoạt
hóa thành pepsin hoạt động và mới có khả năng tiêu hóa. Do thiếu HCl ở
dạng tự do nên lợn con dưới 25 ngày tuổi rất dễ bị vi khuẩn có hại xâm nhập
vào đường tiêu hoá. Chúng ta có thể kích thích tế bào vách dạ dày lợn con tiết
ra HCl ở dạng tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con.
Nếu tập cho lợn con ăn sớm từ 7 - 10 ngày tuổi thì HCl ở dạng tự do có thể
được tiết ra từ 14 ngày tuổi (Võ Trọng Hốt và cs, 2007)[8].
12

* Tiêu hóa ở ruột


Theo Trần Thị Dân (2006)[3], lợn con sơ sinh dung tích ruột non 100 ml,
20 ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, và 12 tháng đạt 20 lít. Ruột già,
lợn con sơ sinh có dung tích 40 - 50 ml, 20 ngày 100 ml, tháng thứ 3 đạt 2,1
lít, tháng thứ 4 là 7 lít và tháng thứ 7 từ 11 - 12 lít. Hoạt tính của các ezyme
thay đổi từ sơ sinh đến trưởng thành
+ Amylase và maltase: hai enzyme này có trong dịch tụy từ khi lợn con
mới đẻ ra nhưng dưới 3 tuần hoạt tính còn thấp nên khả năng tiêu hoá tinh bột
còn kém. Sau 3 tuần tuổi enzyme amylase và maltase mới có hoạt tính mạnh
nên khả năng tiêu hoá tinh bột của lợn con tốt hơn.
+ Saccharase: đối với lợn con dưới 2 tuần tuổi, hoạt tính của enzyme
saccharase còn thấp, vì vậy, nếu cho lợn con ăn đường saccharose thì rất dễ bị
ỉa chảy.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi chỉ có một số enzyme tiêu hóa có hoạt tính
mạnh như: trypsin, cathepsin, lactase, lipase và chymotrypsin.
+ Trypsin: là enzyme tiêu hóa protein của thức ăn. Ở thai lợn 2 tháng
tuổi trong chất chiết đã có enzyme trypsin, thai càng lớn hoạt tính của enzyme
trypsin càng cao. Khi lợn con mới đẻ ra hoạt tính của enzyme trypsin dịch tụy
rất cao để bù đắp lại khả năng tiêu hoá kém của enzyme pepsin dạ dày.
+ Cathepsin: là enzyme tiêu hoá protein trong sữa. Đối với lợn con ở 3
tuần tuổi đầu, cathepsin có hoạt tính mạnh sau đó giảm dần.
+ Lactase: có tác dụng tiêu hoá đường lactose trong sữa. Enzyme này có
hoạt tính mạnh ngay từ khi lợn con mới đẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi thứ
2, sau đó hoạt tính của enzyme giảm dần.
+ Lipase và chymotrypsin: đây là hai enzyme có hoạt tính mạnh trong 3
tuần đầu và sau đó hoạt tính giảm dần (Võ Trọng Hốt và cs, 2007)[8].
13

Như vậy, lợn con mới sinh có khả năng tiêu hóa kém do các enzym có
hoạt lực tiêu hóa yếu. Hoạt động của các enzym chỉ thích hợp với việc tiếp
nhận và tiêu hóa sữa. Nhưng nếu có chế độ chăm sóc thích hợp khẩu phần ăn
hợp lý có cám ăn tập ăn sớm được chế biến hợp lý với thành phần dinh dưỡng
đầy đủ và cho lợn con tập ăn sớm sẽ cải thiện được hạn chế này.
2.2.2.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cõ thể lợn con so với khối lượng có thể cao hơn lợn
trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs, 1996)[7].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ãn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại
và tãng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả nãng chống đỡ bệnh tật của
lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2002)[10]
Trong giai đoạn này việc duy trì thân nhiệt của lợn con phụ thuộc vào sự
hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn cũng như sự thay đổi tư thế của lợn.
Nhịp tim của lợn con tăng hơn so với lợn trưởng thành rất lớn. Bình
thường đối với lợn trưởng thành nhịp tim là 75 lần/phút, song ở giai đoạn đầu
sau khi mới đẻ nhịp tim tăng lên tới 200 lần/phút. Lượng máu đến các cơ
quan trong cơ thể cũng rất lớn đạt 150 ml/kg khối lượng trong 1 phút, trong
khi đó ở lợn trưởng thành chỉ đạt 30 - 40 ml/kg khối lượng trong 1 phút.
Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì cơ quan điều tiết nhiệt chưa hoàn
chỉnh. Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới sinh
đến 2 tuần tuổi do vậy trong 2 tuần đầu chúng tất dễ mẫn cảm với thay đổi lớn
của nhiệt độ bên ngoài. Mỗi loại gia súc gia cầm đều có một giới hạn sinh thái
14

về nhiệt độ và độ ẩm nhất định, độ ẩm không khí trong chuồng nuôi cao là


điều bất lợi cho lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho các vi
khuẩn phát triển, ngoài ra độ ẩm càng cao thì càng làm tăng thêm độ lạnh
trong chuồng nuôi. Cho nên việc quản lý nhiêt độ và độ ẩm trong chuồng nuôi
cho phù hợp với tuổi của lợn và giữ cho nhiệt độ trong chuồng nuôi ổn định
trong một ngày đêm là rất quan trọng.
2.2.2.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Lợn con khi mới sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể. Lượng
kháng thể trong máu lợn con tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu. Vì
vậy, người ta nói rằng ở lợn con khả năng miễn dịch là hoàn toàn thụ động vì
nó phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít sữa từ mẹ.
Trong sữa đầu lợn mẹ có tỷ lệ protein rất cao, những giờ đầu sau khi đẻ
trong sữa có tới 18 - 19% protein, trong đó γ - globulin chiếm tỷ lệ rất cao (34
- 45%) và có vai trò miễn dịch. Trong sữa đầu có một số loại kháng thể chủ
yếu như sau:
IgA là loại kháng thể đặc hiệu cho hệ thống hô hấp, hệ tiêu hóa và sinh
dục. Loại kháng thể này từ sữa mẹ và được hấp thu qua thành ruột vào trong
cơ thể lợn con. IgA có vai trò miễn dịch trực tiếp với bệnh do E. coli và một
số bệnh khác.
IgG là kháng thể đặc hiệu đối với các vi khuẩn do lợn mẹ tiếp xúc ở
trong chuồng đẻ như E. coli và các kháng thể bệnh dịch tả khi lợn mẹ được
tiêm phòng. Lợn con có loại kháng thể này từ sữa mẹ truyền sang và đây là
loại kháng thể tồn tại rất lâu trong máu, cho nên giúp cho lợn con có khả năng
kháng lại những loại vi khuẩn gây hại điển hình như E. coli.
IgM là kháng thể kháng các bệnh do virus cũng như một số bệnh khác
trong máu. Đây là loại kháng thể đầu tiên vào cơ thể để chống lại những bệnh
lạ đầu tiên xâm nhập vào cơ thể.
15

Như vậy, trong sữa đầu không chỉ có hàm lượng kháng thể lớn mà còn
có các loại kháng thể khác nhau để giúp cho lợn con có khả năng chống chịu
được với bệnh tật xâm nhập từ bên ngoài vào. Tuy nhiên, khả năng hấp thu
kháng thể của lợn con thay đổi rất lớn theo thời gian.
Như vậy, quá trình hấp thu nguyên vẹn phân tử γ - globulin bị giảm rất
nhanh theo thời gian. Sở dĩ lợn con có khả năng hấp thu được nguyên vẹn
phân tử globulin là vì trong sữa đầu có kháng trypsin (antitrypsin), nó làm mất
hoạt lực của trypsin tuyến tụy. Đồng thời khoảng cách giữa các tế bào vách
ruột lợn con mới sinh rất lớn nên phân tử globulin có thể được chuyển qua
bằng con đường ẩm bào (kiểu hấp thu này giảm mạnh theo thời gian). Vì vậy,
sau 24 giờ hàm lượng globulin trong máu lợn con đã đạt tới 20,3mg%. Tại
thời điểm này các tiểu phần protein sữa tuần hoàn trong máu không nguy
hiểm đối với lợn con vì thời gian này lợn chưa hình thành kháng thể bản thân
và protein đối với chúng không phải là kháng nguyên.
Bên cạnh sự hấp thu kháng thể từ sữa mẹ thì bản thân lợn con trong thời
kỳ này cũng có quá trình tổng hợp kháng thể. Trước đây người ta cho rằng tới
2 tuần tuổi hoặc muộn hơn mới có quá trình tổng hợp kháng thể ở lợn con.
Nghiên cứu tại Bruno (Cộng hòa Séc) gần đây cho thấy chỉ ngay sau ngày đẻ
thứ hai một số cơ quan trong cơ thể lợn con đã bắt đầu sản sinh kháng thể.
Tuy nhiên, khả năng này của lợn con còn rất hạn chế và nó chỉ được hoàn
chỉnh khi lợn con được một tháng tuổi (Vũ Đình Tôn, 2009)[20].
2.2.3. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi
2.2.3.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc
phòng bệnh cũng như trị, bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
16

- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:


Theo Nguyễn Ngọc Phục ( 2005)[18], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs (1993)[19], vi khuẩn E. coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hoá của vật chủ. Khi môi trường
quá ô nhiễm do vê ṣ inh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ṇ hiễm vi
khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm
E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ṣ inh, chăm sóc có môṭ ý nghiã to lớn
trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là
điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ
mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải
được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiêṭ đô ṭ rong chuồng phải đảm bảo
27 - 30oC đối với lợn sơ sinh và 28 - 30oC với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn
khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa
đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong
những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại
hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ sạch , phun khử trùng bằng hoá chất như crezin
5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái
trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
17

Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khô sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử
lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng
và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các
dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn
trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học, chất thải lỏng, nước rửa
chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun
sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30
ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa
vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012)[9], vắc xin là một chế phẩm sinh học
mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào
đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như
ARN, AND…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật
lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới -
vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối
tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn
dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của
mầm bệnh tương ướng.
18

Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay
mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.3.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012)[9], nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012)[9], các biện pháp chữa bệnh truyền
nhiễm là:
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có
tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng
độc tố).
19

+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh. Vì vậy, khi dung thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
20

2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con
2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016)[23], viêm tử cung là một hội
chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị
tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2 và
làm xáo trộn chu kỳ động dục, làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh.
* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000)[1], bệnh viêm tử cung xảy ra ở những
thời gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 -
10 ngày.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016)[23], có nhiều nguyên nhân gây
viêm tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và
quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi... Nhưng nguyên nhân chính luôn
có trong các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức
đề kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển
để gây nên các triệu chứng.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và cs (2002)[5], nguyên nhân gây ra bệnh
viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên
cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais,
Klebriella, E.coli, còn có thể do trùng doi (Trecbomonas fortus) và do nấm
Candda albicans.
Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm
mạc tử cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm
như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử cung,
âm đạo.
* Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007)[22] khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu
lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật:
sáng sốt nhẹ 39 - 39,5oC, chiều 40 - 41oC.
21

Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn.
Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mảnh tổ chức, mùi hôi
tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều hơn.
Tuỳ vào vị trí tác động của quá trình viêm đối với tử cung của lợn nái,
người ta chia thành ba thể viêm: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm
tương mạc tử cung.
* Hậu quả
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002)[6]; Trần Thị Dân (2004)[2], khi lợn
nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung
tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng
trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co
mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến
thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm lượng
Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung
tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn nên lợn con trong giai
đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
- Theo Trần Thị Dân (2004)[2], lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ
không có khả năng động dục trở lại.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi
sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau
22

là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các
nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA (viêm tử cung, viêm vú và mất sữa), từ
đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo
viêm bàng quang thì còn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
* Biện pháp phòng trị
- Phòng bệnh
Theo Nguyễn Tài Năng và cs (2016)[15], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ
một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch
bằng nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục
và bầu vú.
Theo Lê Văn Năm (2009)[14], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ
bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc.
Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ
sinh sạch sẽ.
Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để
nhiễm khuẩn.
Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực tiếp
hoặc lấy tinh.
Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis…. bằng cách dùng
vắc xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những
trường hợp bị sốt đột ngột gây sẩy thai.
- Điều trị
+ Điều trị cục bộ
Bơm rửa tử cung ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 2 - 4 lít nước đun sôi để nguội
pha thuốc tím 0,1% hay nước muối sinh lý 0,9%, sau đó bơm hoặc đặt kháng
sinh như: penicilin 2 - 3 triệu UI; tetramycine hay sulfanilamid 2 - 5g hoặc
clorazol 4 - 6 viên vào tử cung để chống viêm.
23

+ Điều trị toàn thân


Tiêm thuốc hạ sốt analgin 2 - 3 ống/ngày
Tiêm kháng sinh
Phác đồ 1: tiêm tetramycin tiêm bắp liều 10 - 15 mg/kg thể trọng, liên
tục 3 - 4 ngày. Kết hợp tiêm septotryl tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1 ml/10 - 15
kg thể trọng/ngày. Điều trị liên tục 3 - 4 ngày.
Phác đồ 2: tylan + polysul: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 1 ml/5 - 10 kg
thể trọng/ngày. Điều trị liên tục 3 - 4 ngày.
Tiêm thuốc giảm viêm: hydrocortizone, dectancyl, prednizolone…
Tiêm thuốc trợ sức: vitamin B1, C, B12. Lưu ý khi pha thuốc tiêm
vitamin C không dùng chung với kháng sinh peniciline, sufamid và vitamin
B12...
Tiêm thuốc tạo sữa: thyroxine ngày 1 - 2 ống, liên tiếp 2 - 3 ngày, chỉ
dùng khi nhiệt độ cơ thể đã hạ xuống bình thường.
2.2.4.2. Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân
Trầy xước vú do sàn, nền chuồng nhám, vi trùng xâm nhập vào tuyến
sữa. Hai loài vi trùng chính gây bệnh là Staphylococcus aureus và
Streptococcus agalactiae… Ngoài ra còn các nguyên nhân gây viêm như số
con quá ít không bú hết lượng sữa sản xuất, kế phát từ viêm tử cung nặng
hoặc do kỹ thuật cạn sữa không hợp lý trong trường hợp cai sữa sớm. Do vệ
sinh không đảm bảo, chuồng trại quá nóng hoặc quá lạnh. Do lợn mẹ sát
nhau, lợn con khi sinh ra không được bấm răng nanh ngay. Lợn mẹ ăn quá
nhiều thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao làm sữa tiết ra quá nhiều ứ đọng
lại trong vú tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập phát triển mạnh mẽ về số
lượng và độc lực (Nguyễn Như Pho, 2002) [16].
24

* Triệu chứng
Theo Ngô Nhật Thắng (2006)[24], viêm vú thường xuất hiện ở một vài
vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú. Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào
thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn, trường
hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42oC kéo dài trong suốt thời gian viêm, sản
lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú. Lợn
con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông,
gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100% (Lê Hồng Mận, 2002)[13]. Vắt sữa ở những
vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất
hiện những mảnh cazein màu vàng, xanh lợn cợn, đôi khi có máu.
* Hậu quả
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con
bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và
trọng lượng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó
chữa, lợn nái có thể chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh
hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau.
* Điều trị
Nếu điều trị hợp lý lợn sẽ khỏi trong vòng 3 - 5 ngày.
Các loại kháng sinh thường dùng: dufamox 15% LA. INJ, ampicilline,
cephalexine, gentamycine, norfloxacine... và có thể dùng corticoide để giảm
viêm kết hợp với vitamin. Ngoài ra trong trường hợp nái đẻ bị viêm nặng
chúng ta có thể chườm cát nóng kết hợp xoa bóp bầu vú trong lúc đẻ.
25

2.2.4.3. Lợn nái mất sữa sau khi đẻ


* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Lưu và cs (2004)[12], bệnh viêm tử cung và viêm vú
là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái nuôi con.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000)[1], mất sữa sau khi đẻ là do kế phát từ
bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao liên tục
2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến quá trình
trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa
bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị hạn
chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
* Triệu chứng
Khi vắt các vú không thấy sữa chảy ra, vú bị teo lại, nếu viêm thì sưng
cứng... lợn con kêu nhiều, gầy yếu.
* Biện pháp phòng trị
- Phòng bệnh
Khẩu phần ăn phải đầy đủ dinh dưỡng. Sau khi đẻ nên cho ăn thức ăn
nhiều nước như rau lang, rau muống, bí đao... để tăng khả năng sản xuất sữa.
Sau khi đẻ phải thụt rửa tử cung bằng thuốc tím 0,1%, nước muối 0,9%.
Nếu bị viêm tử cung hoặc viêm vú phải điều trị triệt để.
- Điều trị
Nếu do kế phát từ các bệnh thì điều trị bằng kháng sinh như: dufamox
15% LA. INJ, oxytetramyccin, amoxilline, ceftifuor… đồng thời tiến hành
xoa bóp chườm ấm bầu vú. Nếu mất sữa mà bầu vú bị teo lại, cần nhanh
chóng ghép con, tiến hành xoa bóp, chườm ấm bầu vú, tuy nhiên trường hợp
này hiệu quả điều trị không cao.
26

2.2.4.4. Bệnh sát nhau


* Nguyên nhân
Theo Trịnh Đình Thâu và cs (2010)[25], sau khi đẻ tử cung co bóp yếu
trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không được vận động
thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P. Hoặc tử
cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai, thai
quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
Do viêm niêm mạc tử cung trước lúc đẻ làm dính nhau với tử cung hoặc
nhau chưa ra hết thì người đỡ đẻ đã kéo đứt còn lại một ít sót lại trong tử cung.
Do lợn con còn sót lại ở trạng thái nằm sai vị trí làm tắc đường ra của nhau.
* Triệu chứng
Sau khi đẻ 4 - 5 giờ không thấy nhau ra hoặc không hết là bị sát nhau.
Lợn nái rặn nhiều, đôi khi bỏ ăn, sốt cao liên tục 40 - 410 C trong vòng
1 - 2 ngày, lợn mẹ cắn con, không cho con bú, niêm dịch chảy ra màu đục,
lẫn máu.
* Điều trị
Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, không để quá muộn sẽ
gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh
những tổn thương. Tiêm oxytoxin để kích thích co bóp tử cung cho nhau còn
sót lại đẩy ra ngoài hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để
rửa tử cung trong ba ngày liên tục (Trịnh Đình Thâu và cs 2010)[25].
2.2.4.5. Bệnh viêm khớp
* Nguyên nhân:
Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus suis gây viêm
khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên lợn con
1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, rốn, vết thương trên
da,đầu gối khi trà sát trên nền chuồng.
27

*Triệu chứng:
Lợn đi khập khiễng, khớp chân xưng lên. Thường thấy viêm khớp cổ
chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng
què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng sờ nắn vào có phản xạ đau.
* Điều trị:
+ Dufamox 15% LA.INJ, tiêm bắp 1ml/10kgTT
+ Tiêm analgin: 1ml/10kgTT/1lần/ngày
+ Điều trị liên tục trong 3 ngày
+ Ngoài ra hạn chế cho lợn di chuyển đi lại, những tấm đan bị hỏng, kém
chất lượng cần phải thay thế.
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu tổng kết
về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến
năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn
nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm
khả năng sống sót của lợn con.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, (2003)[4], để phòng bệnh viêm vú
cho lợn nái trước khi đẻ lau, xoa vú và tắm cho nái, cho con đẻ đầu tiên bú
ngay sau 1 giờ đẻ. Chườm nước đá vào bầu vú viêm Tiêm kháng sinh:
penicillin 1,5 - 2 triệu đơn vị với 100 ml nước cất tiêm quanh vú. Nếu nhiều
vú bị viêm thì pha loãng liều thuốc trên với 20 ml nước cất, tiêm xung quanh
các vú viêm, tiêm trong 3 ngày liên tục.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2005)[1], cho biết: ở những nái bị viêm tử cung
thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng).
Bệnh viêm tử cung ở gia súc là một quá trình bệnh lý phức tạp được thể
hiện dưới nhiều thể khác nhau. Đây là nguyên nhân gây rối loạn sinh sản, ảnh
28

hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của gia súc cái. Viêm tử cung là một
trong những tổn thương đường sinh dục trên lợn nái sau khi sinh. Sau khi sinh
có dịch tiết và dịch lẫn mủ là biểu hiện của viêm tử cung (Nguyễn Văn
Thanh, 2003)[24].
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000)[1], bệnh viêm tử cung xảy ra ở những
thời gian khác nhau. Nhưng thường xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ
từ 1 - 10 ngày.
Đồng thời cũng có nhiều tác giả có tổng kết về tỷ lệ mắc bệnh viêm tử
cung ở lợn nái sau khi sinh: theo Nguyễn Văn Thanh (2003)[21], lợn nái sau
khi sinh có chứng viêm tử cung chiếm tỷ lệ 42,4%. Viêm tử cung trên nhóm
lợn nái thuần chiếm khoảng 25,48%, trên nhóm lợn nái lai chiếm 50,84%
(trong tổng số 1.000 lợn nái khảo sát). Viêm tử cung thường xảy ra cao nhất ở
lứa 1 và 2. Tỷ lệ chậm động dục ở nhóm lợn bị viêm tử cung cao hơn nhiều so
với nhóm lợn không bị viêm tử cung.
Theo Trần Tiến Dũng (2004)[6], bệnh viêm đường sinh dục ở lợn chiếm
tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó viêm cơ quan bên ngoài ít, chiếm tỷ lệ 20%,
còn lại 80% là viêm tử cung.
Theo Lê Văn Năm và cs (2009)[14], Cho rằng có rất nhiều nguyên nhân
từ ngoại cảnh gây bệnh như: Do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ
đẻ bằng dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến Muxin của chất
nhầy các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc
nuôi dưỡng bất hợp lý, thiếu vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý
của dạ con. Đây là điều kiện tốt để vi khuẩn xâm nhập vào tử cung gây bệnh.
Biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời
gian động đực (lúc đó tử cung mở) và do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật (dụng
cụ dẫn tinh làm tổn thương niêm mạc tử cung).
29

Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002)[6], khi gia súc bị bệnh viêm tử cung
ở thể viêm cơ, viêm tương mạc thì không nên tiến hành thụt rửa bằng các chất
sát trùng với thể tích lớn. Vì khi bị tổn thương nặng, cơ tử cung co bóp yếu,
các chất bẩn không được đẩy ra ngoài, lưu trong đó làm cho bệnh nặng thêm.
Các tác giả đề nghị nên dùng oxytoxin kết hợp PGF2α hoặc kết hợp với kháng
sinh điều trị toàn thân và cục bộ. Sát nhau trên lợn nái ít xảy ra, nhưng nếu
lợn nái bị sát nhau sẽ đưa đến viêm nhiễm trùng và gây viêm tử cung. Điều
kiện môi trường thay đổi đột ngột như: Thời tiết môi trường quá nóng hay quá
lạnh trong thời gian đẻ cũng dễ đưa đến viêm tử cung.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2003)[21] viêm tử cung là một trong những
tổn thương đường sinh dục trên lợn nái sau khi sinh. Sau khi sinh có dịch tiết
và dịch lẫn mủ là biểu hiện của viêm tử cung.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Sokol và cs (1981)[27], cho rằng, vi khuẩn E. coli cộng sinh có mặt
thường trực trong đường ruột của người và động vật, trong quá trình sống
vi khuẩn có khả năng tiếp nhận các yếu tố gây bệnh như: yếu tố bám dính
(K88, K99), yếu tố dung huyết (Hly), yếu tố cạnh tranh (Colv), yếu tố kháng
kháng sinh (R) và các độc tố đường ruột. Các yếu tố gây bệnh này không
được di truyền qua DNA của chromosome mà được di truyền qua DNA
nằm ngoài chromosome gọi là plasmid. Những yếu tố gây bệnh này đã giúp
cho vi khuẩn E.coli bám dính vào nhung mao ruột non, xâm nhập vào
thành ruột, phát triển với số lượng lớn. Sau đó vi khuẩn thực hiện quá trình
gây bệnh của mình bằng cách sản sinh độc tố, gây hội chứng tiêu chảy, phá
huỷ tế bào niêm mạc ruột.
Smith và cs (1995)[26], thông báo có 2 loại độc tố là thành phần chính
của Enterotoxin được tìm thấy ở các vi khuẩn gây bệnh. Sự khác biệt của độc
tố này là độc tố chịu nhiệt (Heat Stabletoxin - ST) chịu được nhiệt lớn hơn
100oC trong 15 phút, còn độc tố không chịu nhiệt (Heat labiletoxin - LH) bị
vô hoạt ở nhiệt độ 60oC trong 15 phút.
30

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng


Đàn lợn nái ngoại sinh sản giống GF24.
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện
- Địa điểm: Trang trại Cù Xuân Thành, Thành phố Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Thời gian tiến hành: từ ngày 15/12/2020 đến ngày 1/6/2021
3.3. Nội dung thực hiện
- Công tác chăn nuôi.
- Theo dõi tình hình đẻ, số lượng và khối lượng lợn con của lợn nái.
- Phòng bệnh cho đàn lợn.
- Chẩn đoán bệnh cho đàn lợn.
- Điều trị bệnh cho đàn lợn.
- Thực hiện các công tác khác.
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện
- Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại
- Thực hiện công việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con.
- Thực hiện theo dõi tình hình sinh sản của đàn lợn nái.
- Thực hiện vệ sinh phòng bệnh.
- Thực hiện chẩn đoán và điều trị bệnh .
- Thực hiện các công tác khác.
3.4.2. Phương pháp thực hiện
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Cù Xuân
Thành, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại em tiến hành thu thập thông tin
từ kỹ sư trại, kết hợp với kết quả theo dõi tình hình thực tế tại trang trại .
31

3.4.2.2. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại cơ sở
* Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con)
Trước khi chuyển nái sang chuồng đẻ vệ sinh sát trùng chuồng đẻ sạch
sẽ, khô ráo.
Tắm nái sạch bằng xà phòng và chuyển nái qua chuồng ðẻ trong khoảng
3 - 7 ngày trýớc ðẻ.
Chuẩn bị dụng cụ trýớc khi lợn con ra ðời: khãn lau, bột xoa, cồn iod,
cân, tải nilong, dầu bôi trõn, panh, kim tiêm, kìm cắt đuôi, máy mài nanh, sổ
ghi chép, úm, bóng úm, thảm lót, thuốc oxytocin, kháng sinh, thuốc cầm máu,
thuốc hạ sốt, thuốc bổ, thuốc an thần,…
* Khẩu phần ăn cho nái đẻ và nuôi con.
Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày cho ăn giảm dần 0,5kg/ ngày.
Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 1kg/ngày đến
ngày thứ 5. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn
tăng lượng thức ăn lên.
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại
Đối tượng Giai đoạn Chế độ ăn/ngày (kg)
Chửa kỳ 2(từ 85-111ngày) 1,5 - 2,0
Lợn nái mang thai Từ ngày 111 - 113 1,0 - 1,5
Ngày đẻ 0 - 0,5
Ngày đầu tiên 0 - 1,0
Ngày thứ 2 sau đẻ 2
Lợn nái nuôi con Ngày thứ 3 sau đẻ 3
Ngày thứ 4 sau đẻ 4
Ngày thứ 5 5
Ngày thứ 6 trở đi 6
Ngày cai sữa 0 - 0,5
Lợn con theo mẹ Tập ăn từ 3 ngày tuổi Tự do
32

* Quy trình dùng thuốc:


- Lợn nái trước và sau đẻ một tuần trộn thức ăn, Bacitracin Methylene
Disalicylate 10% , trộn theo bữa (10g/bữa).
- Lợn mẹ đẻ xong tiêm 20 ml kháng sinh (amox), 2 ml oxytoxin. Ngày
thứ 2 tiêm 4 ml oxytoxin, ngày 3 giống ngày 1.
* Quy trình đỡ đẻ cho lợn nái
- Biểu hiện bên ngoài: bồn chồn, đứng ngồi không yên, chân cào xuống
nền chuồng, ỉa, đái vặt, trước đẻ 1 giờ bắt đầu tiết sữa.
- Người đỡ: cắt móng tay, rửa tay sạch.
* Kĩ thuật đỡ đẻ:
- Một tay cầm chắc lợn con, một tay dùng khăn khô lau sạch dịch nhờn ở
mồm, mũi và toàn thân cho lợn để lợn hô hấp thuận lợi.
- Cắt rốn: thắt dây rốn ở vị trí cách cuống rốn 3 cm, dùng kéo cắt phần
bên ngoài nút thắt một đoạn bằng 1/2 bên trong nút buộc khoảng 1,5 cm. Sát
trùng dây rốn và vùng cuống rốn bằng cồn iod.
- Cho lợn con vào lồng úm tº = 33 - 35ºC
- Trước khi cho lợn con ra bú cần lau sạch vú lợn mẹ, trải thảm lót cho
lợn con ra bú.
- Phải trực liên tục cho đến khi lợn nái đẻ xong hoàn toàn, nhau ra hết,
lợn nái trở về trạng thái yên tĩnh và cho con bú.
Không can thiệp khi quá trình đẻ của lợn nái diễn ra bình thường, chỉ can
thiệp khi lợn mẹ rặn đẻ lâu và khó khăn.
* Kĩ thuật can thiệp lợn đẻ khó
Một số biểu hiện lợn đẻ khó:
+ Khi lợn đã vỡ nước ối mà lợn mẹ lại không có biểu hiện rặn đẻ.
33

+ Lợn rặn đẻ liên tục, bụng căng lên do rặn đẻ mạnh, đuôi cong lên do
lợn con đã ra đến cổ tử cung nhưng do trọng lượng lợn con quá to hoặc do
phôi thai bị ngược nên không ra ngoài được.
+ Mắt của lợn mẹ trở nên rất đỏ do quá trình rặn đẻ liên tục.
+ Lợn mẹ kiệt sức: thở nhanh, yếu ớt do quá trình rặn đẻ nhiều khiến lợn
kiệt sức.
Cách can thiệp lợn đẻ khó:
+ Dùng nước sát trùng vệ sinh âm hộ và mông lợn. Sát trùng tay, bôi gen
bôi trơn.
+ Đưa tay vào trong tử cung, nắm lấy lợn con, đưa lợn con ra ngoài.
- Sử dụng thuốc cho lợn trong trường hợp khó đẻ, sát nhau:
+ Sử dụng oxytoxin, sau khi đẻ xong điều trị 3 ngày liên tục 3 - 5 ml/con
hoặc trường hợp khó đẻ can thiệp ngay 2 ml/con
+ Kháng sinh amox, sau khi đẻ xong điều trị 3 ngày lên tục 20 ml/con.
* Quy trình chăm sóc lợn con tại cơ sở:
- 1 ngày sau khi đẻ cho uống kháng sinh amox colis, mài nanh, cắt đuôi.
- 3 ngày cho uống cầu trùng, tiêm sắt.
- 5 ngày lắp máng tập ăn
- 7 ngày thiến, khi thiến tiêm kháng sinh, sát trùng vị trí thiến.
- 14 đến 16 ngày vaccine circo.
- 21 đến 26 ngày cai sữa.
Các thao tác mài nanh, bấm đuôi:
+ Chuẩn bị: máy mài nanh, kìm cắt đuôi, cồn sát trùng, thuốc kháng sinh.
+ Lợn con sau khi đẻ khoảng nửa ngày hoặc một ngày thì được mài
nanh, bấm đuôi và nhỏ amoxcolis.
34

+ Thao tác: mài nanh, bắt lợn kẹp vào đùi mở miệng lợn con mài bằng
phẳng từng bên một. Sau khi mài nanh xong túm hai chân sau dùng kìm bấm
đuôi, bấm 2/3 đuôi phía ngoài. Sau đó sát trùng vị trí bấm bằng cồn.
* Tiêm chế phẩm fe - dextran và nhỏ cầu trùng: lợn con 3 ngày tuổi sẽ
được tiêm chế phẩm fe - dextran với liều lượng 2ml/con và được nhỏ cầu
trùng (Pigcox 5%).
- Thiến lợn đực:
Chuẩn bị dụng cụ thiến đầy đủ gồm: dao thiến, cồn sát trùng, panh kẹp,
bông, xi - lanh tiêm và thuốc kháng sinh, ghế ngồi.
+ Thao tác: người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao
cho đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn sao cho dịch hoàn nổi rõ,
tay còn lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hoàn.
Dùng tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp và xoắn đứt dịch hoàn ra,
bôi cồn vào vị trí thiến. Tiêm 0,5 ml amox chống viêm nhiễm.
* Tập ăn sớm lúc 5 ngày tuổi.
- Ngày tập ăn 4 - 8 lần/ ngày, mỗi lần rất ít khoảng 30 - 60 viên cám.
- Vị trí đặt máng thuận lợi cho heo con ăn ngủ, có không gian cho heo di
chuyển xung quanh máng.
- Khi đặt máng cần gây tiếng động làm heo con chú ý. Không để thức ăn
thừa trong máng cũ
- Khi heo biết ăn cho ăn nhiều lần trong ngày, mỗi lần ít kích thích thèm ăn
- Vệ sinh máng sạch sẽ hằng ngày, sát trùng để khô.
- Mỗi ô có máng ăn riêng.
- Đối với heo ăn yếu cho ăn cám lỏng.
- Heo con giai đoạn từ 5 - 24 ngày tuổi tập ăn: 200-350 gram/ con.
* Cai sữa cho lợn con: khi lợn con được 21 ngày tuổi chúng em tiến
hành cai sữa cho lợn con đối với những đàn có khối lượng từ 5,5kg đến 7kg,
không có mắc bệnh và có sức khoẻ tốt.
35

3.4.2.3. Quy trình phòng bệnh tại cơ sở


* Vệ sinh hàng ngày:
Để ngăn ngừa, khống chế dịch bệnh cũng như tăng năng suất và hiệu quả
trong chăn nuôi trong thời gian thực tập và làm việc tại trại em đã tham gia
các công tác vệ sinh theo đúng quy định của trại, cụ thể như sau:
- Trước khi vào chuồng làm việc tất cả đều phải tắm sát trùng, mặc quần
áo bảo hộ, đi ủng, đi qua chậu vôi sát trùng.
- Đập lợn mẹ dậy ỉa, dọn phân tránh lợn mẹ nằm đè phân.
- Rắc vôi, quét dọn lối đi.
- Lau bầu vú cho nái nuôi con, lau mông, lau sàn bằng nước sát trùng.
- Vệ sinh máng ăn sạch sẽ (máng tập ăn, uống lợn con)
- 2 ngày tiến hành xịt gầm, xả rãnh.
- 1 tuần tiến hành phun thuốc sát trùng 1 lần, quét vôi, quét mạng nhện
trong chuồng và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng.
Đối với chuồng đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ và lợn con chuyển đi tiến
hành tháo dỡ các tấm đan, đem ngâm ở bể sát trùng 1 ngày, sau đó xịt sạch.
Ô chuồng, khung chuồng được xịt sạch bằng dung dịch NaOH pha với nồng
độ loãng khoảng 5%. Gầm chuồng cũng được tiêu độc khử trùng sạch sẽ
bằng vôi. Để khô rồi tiến hành lắp các tấm đan, sau đó đuổi lợn chờ đẻ vào.
Do trại thường xuyên có xe chở lợn, xe chở cám, khách ra vào trại nên
việc thực hiện phun thuốc sát trùng quanh chuồng được tăng cường.
Sau mỗi buổi làm trước khi ra khỏi chuồng thu dọn, sắp xếp dụng cụ,
quét lối đi giữa các chuồng.
36

 Lịch sát trùng


Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại

Trong chuồng

Thứ Ngoài chuồng


Chuồng bầu Chuồng đẻ Chuồng
cách ly
Phun sát
Quét hoặc rắc
Thứ 2 Phun sát trùng Phun sát trùng trùng toàn
vôi hành lang
bộ khu vực
Dội vôi nền Dội vôi nền Dội vôi nền
Thứ 3
chuồng chuồng chuồng
Dội vôi đường
Thứ 4 - - -
đi quanh trại

Thứ 5 - - - -

Thứ 6 - - - -

Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng Vệ sinh


Thứ 7
chuồng chuồng chuồng tổng khu
Chủ
- - - -
nhật
37

 Phòng bệnh bằng vắc xin


Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vắc xin tại cơ sở
Vắc xin/ Đường Liều
Loại Phòng
Tuần/ngày tuổi Thuốc/chế đưa lượng
lợn bệnh
phẩm thuốc (ml/con)
2 - 3 ngày Thiếu sắt Fe + B12 Tiêm 1

3 - 4 ngày Cầu trùng Pigcox 5% Uống 1

Lợn 7 ngày Suyễn Mycoplasma Tiêm bắp 1


con Phòng
bệnh Tai PRRS +
14-16 ngày Tiêm bắp 1
xanh và PCV2
Circo

22, 26 tuần tuổi Khô thai Pavo Tiêm bắp 2

Lợn 24 tuần tuổi Dịch tả Pest – Vac Tiêm bắp 2


hậu bị PR – Vac-
23, 27 tuần tuổi Giả dại Tiêm bắp 2
PLUS
25 tuần tuổi LMLM Aftopor Tiêm bắp 2
Lợn 10 tuần chửa Dịch tả Pest – Vac Tiêm bắp 2
nái
sinh 12 tuần chửa LMLM Aftogen Tiêm bắp 2
sản
Dịch tả
42,63 ngày tuổi Pest – Vac Tiêm bắp 2
1,2
Lợn Viêm
thịt 49,70 ngày tuổi màng phổi RespiSure Tiêm Bắp 1
1,2
56 ngày tuổi LMLM Aftogen Tiêm bắp 2

(Nguồn kĩ sư trại cung cấp)


38

Đối với lợn đực:


Lợn đực đang khai thác tiêm phòng vào tháng 5, tháng 11 vắc xin dịch tả
Pest - Vac. Tháng 4, 8, 12 tiêm phòng vắc xin lở mồng long móng aftogen,
vắc xin giả dại PR – Vac - PLUS.
3.4.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở
Trong thời gian thực tập tại trại, bằng kiến thức đã học, cùng với sự giúp
đỡ của kỹ thuật và công nhân trong trại em đã tiến hành chẩn đoán và điều trị
một số bệnh xảy ra tại trại. Cụ thể:
3.4.3.1. Bệnh của lợn nái
* Bệnh viêm tử cung
- Triệu chứng: lợn đẻ 2 - 3 ngày, sốt nhẹ, giảm ăn hay bỏ ăn, có dịch
nhầy chảy ra từ âm hộ, màu trắng đục hoặc màu phớt vàng.
- Chẩn đoán: bệnh viêm tử cung ở lợn nái
- Điều trị: dùng các loại thuốc sau để điều trị
+ Thụt rửa 2 lần/ngày, 2 ngày liên tục.
+ Han - Prost: 2ml/con
+ Oxytoxin: 2ml/con
+ Analgin: 1ml/10kg TT
Tiêm bắp, điều trị trong 3 ngày liên tục
* Bệnh viêm vú
- Triệu chứng: vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy hơi nóng, hơi cứng,
ấn vào lợn nái có phản ứng đau.
Lợn nái giảm ăn, hoặc bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao 40,5oC - 42oC. Sản
lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú.
Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có cặn hoặc cục
sữa vón lại, xuất hiện các cục casein màu vàng. Lợn con thiếu sữa kêu la, lợn
con ỉa chảy, xù lông.
39

- Chẩn đoán: lợn nái mắc bệnh viêm vú


- Điều trị: dùng các thuốc sau để điều trị
+ Cục bộ: phong bế giảm đau bầu vú bằng cách chườm nước đá lạnh để
giảm sưng, giảm đau, mỗi ngày vắt cạn vú viêm 4 - 5 lần tránh lây lan sang
vú khác.
+ Điều trị toàn thân
Tiêm Amox: 1 ml/10 kg TT
Tiêm analgin: 1 ml/10 kg TT
Tiêm oxytoxin: 2 ml/con
Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.
* Bệnh sát nhau
- Triệu chứng: con vật đứng nằm không yên, nhiệt độ hơi tăng, thích
uống nước, sản dịch chảy ra màu nâu.
- Chẩn đoán: lợn nái mắc bệnh sát nhau
- Điều trị:
+ Oxytocin: 2 ml/con
+ Amox: 1 ml/10 kg TT
Điều trị 2 - 3 ngày, kết hợp thụt rửa bằng nước muối sinh lý
+ Bôi xanh methylen lên vùng da bị viêm
* Bệnh viêm khớp
- Triệu chứng: lợn đi khập khiễng, khớp chân sưng lên. Thường thấy
viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn
có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng sờ nắn vào
có phản xạ đau.
- Chẩn đoán: lợn nái mắc bệnh viêm khớp
- Điều trị: Tiêm các thuốc sau:
+ Amox - Tiêm: 1ml/10kgTT
40

+ Canxi: 1ml/10kg TT
+ Diclofenac 2,5%: 1ml/10kg TT
Điều trị liên tục trong 3 ngày
3.4.3.2. Bệnh của lợn con
* Hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ
- Triệu chứng: Phân lỏng, có màu nâu hoặc vàng, phân có mùi hôi, dính
đít, lợn gầy, ốm yếu.
- Điều trị:
+ Tiêm enzofloxacin: 1ml/5 - 8kgTT, kết hợp với atropin: 1ml/10kgTT.
 Điều trị liên tục 2 - 3 ngày.
* Hội chứng hô hấp
- Triệu chứng: lợn gày còm lông xù, thở thể bụng, có khi ngồi thở,
bụng hóp lại. Lợn bị bệnh không tranh vú với các con khác nên ngày càng
gầy yếu.
- Điều trị: tiêm Amox: 1 ml/10kg TT
Nếu lợn có hiện tượng ho nhiều, thở gấp thì tiêm bromhexine: 2ml/con.
3.4.4. Các công việc khác
- Phát hiện lợn nái động dục với các biểu hiện sau:
+ Lợn nái đứng yên khi bị đè lên lưng hoặc sự có mặt của đực giống.
+ Âm hộ sung huyết, sưng, mẩy đỏ sau đó chuyển sang trạng thái thâm nhăn.
+ Dịch nhờn chảy ra từ âm hộ trong, loãng, không dính, sau đó chuyển
sang trạng thái đặc và dính.
- Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái:
+ Bước 1: phối ngay sau khi phát hiện động dục, hoặc để nái động dục
nghỉ ngơi 1-2 giờ rồi phối.
41

+ Bước 2: dùng đực giống để kích thích nái trong lúc phối.
+ Bước 3: vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi phối, lau âm hộ bằng khăn để
loại bỏ bụi, sau đó dùng khăn giấy lau lại 1 lượt.
+ Bước 4: sử dụng ống tinh đã được bôi trơn luồn vào âm hộ chếch 45
dọc theo sống lưng xoay ngược chiều kim đồng hồ. Khi có cảm giác kịch tay
thì dừng lại (ngồi lên lưng nái). Xoay lọ tinh bằng tay, mở liều tinh ra, nối với
ống thụ tinh.
+ Bước 5: khi tinh dịch đã đi vào trong âm đạo, rút nhẹ ống dẫn tinh
xoay theo chiều kim đồng hồ và vỗ mạnh vào lưng lợn nái một cách đột ngột
để lợn nái đóng cổ tử cung lại.
+ Bước 6: sau khi dẫn tinh xong, phải vệ sinh dụng cụ sạch sẽ
Em đã được thực hiện thụ tinh nhân tạo cho lợn nái, kết quả đạt 100%.
- Mài nanh, cắt đuôi: lợn con sau khi sinh được 12 giờ tiến hành mài
nanh, cắt đuôi.
- Bổ sung sắt cho lợn con: tiêm bắp cho lợn con 3 ngày tuổi, mỗi con 1
ml fe - dextran.
- Phòng bệnh cầu trùng: nhỏ thuốc phòng cầu trùng cho lợn con vào
ngày tuổi thứ 3 và ngày thứ 4.
- Thiến lợn: những con lợn đực sau khi đẻ được 7 ngày tiến hành thiến.
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu với công thức tính
- Tỉ lệ lợn mắc bệnh:
∑ số lợn mắc bệnh
Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100
∑ số lợn theo dõi
- Tỷ lệ lợn khỏi:
∑ số con khỏi bệnh
Tỷ lệ lợn khỏi (%) = x 100
∑ số con điều trị
42

- Các số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học
của Nguyễn Văn Thiện (2008), trên phần mềm minitab 17.0
- Số trung bình:
n

 Xi
X  i n

n
Trong đó
Xi : giá trị các mẫu quan sát được
X : giá trị trung bình
n : dung lượng mẫu
43

Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Cù Xuân Thành
Kết quả tình hình chăn nuôi của trại trong 2 năm (2020 - 2021) qua số
liệu trực tiếp tại thời điểm thực tập và trên số liệu thống kê của trại được trình
bày qua bảng 4.1.
Bảng 4.1. Kết quả chăn nuôi lợn tại trại lợn Cù Xuân Thành
qua 2 năm 2020 – 2021
2021
STT Loại lợn 2020
(3 tháng đầu năm)
1 Lợn đực giống 1 2
2 Lợn nái hậu bị 30 30
3 Lợn nái sinh sản 120 118
Tổng 151 150

(Nguồn: Phòng kỹ thuật trang trại)

Qua bảng 4.1 số lượng lợn nái sinh sản của trại có xu hướng giảm từ
năm 2020 đến năm 2021 do sự loại thải những lợn nái bệnh.
Đặc biệt là lợn hậu bị tăng lên nhằm thay thế cho các lợn nái sinh sản
không đủ tiêu chuẩn và phải loại thải. Hàng tháng vẫn có sự loại thải những
con nái sinh sản kém, không đủ tiêu chuẩn để làm giống. Từng lợn nái được
theo dõi tỉ mỉ các số liệu liên quan của từng nái như: số tai, ngày phối giống,
ngày đẻ dự kiến... được ghi trên thẻ gắn tại chuồng nuôi.
4.2. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con
Trong thời gian thực tập em được phân công chăm sóc tại chuồng lợn nái
đẻ và nuôi con 3 tháng. Dưới đây là bảng số lượng lợn em được trực tiếp
chăm sóc tại cơ sở qua 3 tháng thực tập tại chuồng đẻ.
44

Bảng 4.2. Số lượt lợn nái đẻ trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 3
tháng thực tập
Tháng Nái đẻ, nuôi con Số lợn con
3 20 242
4 19 230
5 29 344
Tổng 68 816

Kết quả bảng 4.2 cho thấy số lượt lợn nái đẻ, nuôi con em trực tiếp chăm
sóc nuôi dưỡng trong 3 tháng thực tập là 68 con. Lợn nái chửa mỗi tháng em
chăm sóc là từ 20 con đến 40 con, đây là những lợn nái chửa ở giai đoạn cuối
cùng 100-114 ngày, đã được chuyển lên chuồng nái đẻ để chờ đẻ và tập quen
với chuồng đẻ. Để đảm bảo sự cách ly giữa các chuồng mỗi công nhân phải
chăm sóc từ giai đoạn từ chuồng bầu lên đến khi cai sữa lợn con.
Trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng em đã được học hỏi và mở mang
rất nhiều kiến thức về cách cho ăn, loại thức ăn nào dành cho những loại lợn
nào, nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái trong từng thời kỳ, các thao tác kỹ thuật
để chăm sóc lợn mẹ tốt …
Bên cạnh đó em cũng rút ra được nhiều kinh nghiệm như: đối với lợn nái
sau khi tách con cần áp dụng chế độ ăn tăng để tăng số trứng rụng và tăng số
con đẻ ra trên lứa, chuồng trại phải sạch sẽ thoáng mát tuy nhiên cũng không
nên tắm thường xuyên vào những ngày lạnh, ẩm ướt vì sẽ làm ẩm chuồng, độ
ẩm không khí tăng, vi sinh vật dễ phát triển trong môi trường làm lợn nái dễ
nhiễm bệnh, vào những ngày mùa đông giá rét thì phải chuẩn bị bóng úm và
thảm cho lợn con.
Đối với lợn mẹ sau khi đẻ phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, giữ cho
chuồng trại luôn khô ráo, sạch sẽ, giữ ấm cho lợn và tuyệt đối không tắm cho
lợn con.
45

Đối với lợn con khi sinh ra cần được lau khô mũi, miệng và toàn thân,
mài nanh và cho bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Khi mài nanh, bấm đuôi cho
lợn con cần sát trùng dụng cụ, tránh làm lợn bị tổn thương vì các dạng vết
thương đó có thể tạo điều kiện cho mầm bệnh xâm nhập. Khi tiến hành bắt
lợn để tiêm cần nhẹ nhàng, không được đuổi bắt. Tiêm chế phẩm fe- dextran
cho lợn con vào 3 ngày tuổi. Tập ăn sớm cho lợn con khi được 3 ngày tuổi
bằng thức ăn hỗn hợp. Thức ăn cho lợn con phải giàu đạm và năng lượng.
Đảm bảo cung cấp đủ nước uống sạch sẽ cho lợn con, không để thức ăn tồn
lâu trong máng ăn. Đối với những lợn con còi phải phân loại riêng và thực
hiện chế độ chăm sóc riêng để lợn con có thể bắt kịp thể trạng với các con
khác cùng lứa.
Theo dõi thường xuyên để phát hiện bệnh và điều trị kịp thời đối với lợn
nái và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh thường xuyên sạch sẽ. Chuồng
nuôi đảm bảo luôn khô ráo, thoáng mát, tránh gió lùa và đảm bảo giữ ấm cho
lợn con, đảm bảo số lượng nhân công trong dãy chuồng đang đẻ để giảm tỷ
lệ chết do lợn mẹ đè .
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn Cù Xuân Thành
Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại được thể hiện qua bảng 4.3:
Bảng 4.3. Thực hiện quy trình đỡ lợn đẻ tại trại

Số nái đẻ Nái đẻ bình thường Nái đẻ khó phải can thiệp


Tháng
(con) Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
(con) (%) (con) (%)
3 20 19 95 1 5

4 19 18 94,73 1 5,27

5 29 27 93,10 2 6,89

Tổng 68 64 94,12 4 5,88


46

Kết quả Bảng 4.3 cho thấy em chăm sóc 68 nái đẻ trong đó 64 nái đẻ bình
thường chiếm tỷ lệ 94,12%, có 4 nái đẻ khó phải can thiệp chiếm tỷ lệ 5,88%.
Biểu hiện đẻ khó như sau: khi lợn đã vỡ nước ối mà lợn mẹ lại không có
biểu hiện rặn đẻ hoặc trường hợp khi đẻ được 1 đến 2 con sau 30 phút đến 1
giờ mà không thấy lợn đẻ nữa nhưng lợn mẹ vẫn tiếp tục rặn liên tục mà
không đẻ được thì nhanh chóng sát trùng tay, bôi gel bôi trơn. Đưa tay vào
trong tử cung, nắm lấy lợn con, đưa lợn con ra ngoài.
Trong khi thực hiện đỡ đẻ em rút ra một số bài học sau: việc chăm sóc,
nuôi dưỡng nái đẻ và nuôi con cần chú ý giảm khẩu phần ăn đối với lợn nái
quá béo, điều chỉnh tăng, giảm thức ăn thích hợp đối với những lợn nái đẻ
lứa đầu để con đẻ không quá to dẫn đến đẻ khó, loại thải những nái già đã đẻ
quá nhiều lứa. Trong lúc nái đẻ cần phải trực liên tục cho đến khi lợn đẻ
xong, khi có biểu hiện khó đẻ cần xử lý kịp thời. Kỹ năng học được trong 6
tháng vừa qua là cho nái ăn đúng khẩu phần, biết được quy trình đỡ đẻ và
can thiệp đúng lúc.
4.4. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại

Số con còn
Số lợn Số lợn Tỷ lệ
Số con đẻ ra sống đến
Tháng nái đẻ con sống
trung bình/lứa cai sữa
(con) (con) (%)
(trung bình)

3 20 242 12,1 12 99,17

4 19 230 12,1 11,8 97,52

5 29 344 11,86 11,72 98,82

Tính chung 68 816 12 11,83 98,58


47

Trong quá trình thực tập em đã chăm sóc nuôi dưỡng và theo dõi thấy
rằng có 68 lợn nái đẻ, số con đẻ ra 816 con, bình quân 12 con/lứa/nái, số con
còn sống đến cai sữa là 11,83 con/lứa/nái, tỷ lệ sống là 98,58%.
Trong quá trình nuôi dưỡng từ sau khi đẻ đến 21 ngày số lượng lợn con
cai sữa giảm. Có nhiều nguyên nhân là do lợn mẹ đè chết, do loại thải, một số
lợn con nhiễm trùng hay mắc bệnh dẫn đến chết. Tại trại, trong 6 tháng theo
dõi em thấy lợn con có tỉ lệ sống cao nhất là 99,17% vào tháng 3 và thấp nhất
là 97,52% vào tháng 4. Để có tỷ lệ lợn con cai sữa cao phải chú ý chăm sóc,
nuôi dưỡng tốt, nếu nhiệt độ môi trường thấp phải đưa lợn con vào ô úm,
không nên để chuồng, sàn chuồng ẩm hơn để tránh lợn con bị tiêu chảy. Nên
cho lợn con tập ăn sớm lúc 3 ngày tuổi để tăng khả năng tăng trọng của lợn.
Phải tạo mọi điều kiện thích hợp, tối ưu nhất để lợn con có khả năng phát
triển tốt nhất, cần đảm bảo số lượng nhân công trong dãy chuồng đang đẻ để
giảm tỷ lệ chết do lợn mẹ đè là 2 người trong 1 chuồng. Trong quá trình đỡ
đẻ, thiến, mổ hecni phải đảm bảo sát trùng đúng kỹ thuật, đảm bảo tỷ lệ lợn
con xuất bán cao, mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
4.5. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại.
* Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng cho đàn lợn tại trại
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Tiêm vắc xin nhằm tạo miễn dịch chủ
động cho lợn chống lại mầm bệnh khi nó xâm nhập vào cơ thể. Vắc xin chỉ
có hiệu quả phòng bệnh cao khi sức khỏe của con vật được đảm bảo, trên cơ
sở đó trại chỉ tiêm vắc xin cho lợn khi trạng thái lợn khỏe mạnh, không mắc
các bệnh truyền nhiễm và mạn tính khác, để tạo được trạng thái miễn dịch
tốt nhất cho đàn lợn.
Sau đây là kết quả phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn.
48

Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn hậu bị và nái sinh sản
Số lợn an
Bệnh Liều Đường Số lợn Tỷ lệ
Loại Thời điểm toàn sau
được tiêm đưa tiêm đạt
vắc xin phòng tiêm
phòng (ml) thuốc (Con) (%)
(Con)

22 đến 26 Tiêm
Khô thai Parvo 2 30 30 100
tuần tuổi bắp

10 tuần Tiêm
Dịch tả Pest-Vac 2 120 120 100
chửa bắp

PR-VAC 23 đến 27 Tiêm


Giả dại 2 30 30 100
PLUS tuần tuổi bắp

Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con

Bệnh Thời Liều Đường Tổng số Số lợn Tỷ lệ


Loại
được điểm tiêm đưa lợn tiêm đạt
vắc xin
phòng phòng (ml) thuốc (Con) (Con) (%)

7 - 10 Tiêm
Suyễn Myco 1 816 816 100
ngày bắp

Hội chứng 14 - 16 Tiêm


Circo 1 804 804 100
còi cọc ngày bắp

Kết quả ở bảng 4.5 và 4.6 cho thấy trại đã thực hiện nghiêm ngặt quy trình
tiêm vắc xin phòng bệnh trên đàn lợn nái và lợn con đạt tỷ lệ an toàn cao. Cụ
thể tỷ lệ tiêm vắc xin luôn đạt 100% số lợn được làm đầy đủ vắc xin theo quy
định của trại.
Ngoài những kiến thức đã học em cũng học hỏi được những kinh nghiệm
về việc phòng bệnh bằng vắc xin cũng như: việc sử dụng vắc xin đủ liều,
49

đúng đường, đúng vị trí, đúng lịch vì mỗi loại vắc xin đều có những đặc thù
riêng, hiệu quả và thời gian miễn dịch khác nhau. Nếu sử dụng không đúng kĩ
thuật, sai thời điểm sẽ làm mất đi hoạt tính của vắc xin. Trước khi sử dụng
vắc xin cần lắc kỹ lọ, vắc xin đã pha nên sử dụng ngay, nếu thừa phải hủy
không nên sử dụng cho ngày hôm sau. Ngoài ra cần chú ý theo dõi vật nuôi
sau tiêm để kịp thời can thiệp khi vật nuôi bị sốc vắc xin.
4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại
4.6.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại
Chỉ tiêu Số lợn nái Số nái mắc Tỷ lệ
Tên bệnh theo dõi (con) bệnh (con) (%)
Viêm tử cung 68 1 1,47
Viêm vú 68 1 1,47
Sát nhau 68 1 1,47
Viêm khớp 68 2 2,94

Qua bảng 4.7 cho thấy đàn lợn nái của trại mắc các bệnh như sau: bệnh
viêm tử cung, bệnh viêm vú, bệnh sát nhau, bệnh bại liệt sau đẻ và bệnh viêm
khớp. Trong đó, lợn nái mắc bệnh viêm khớp tỷ lệ là 2,94% bệnh viêm tử
cung có tỷ lệ 1,47%, tiếp đến là bệnh sát nhau tỷ lệ là 1,47%, bệnh viêm vú có
tỷ lệ là 1,47%. Để giảm thiểu tỷ lệ mắc các bệnh trên lợn nái nhằm hạn chế
bệnh sản khoa ở lợn nái cần nâng cao sức đề kháng cho lợn trong thời kỳ
mang thai và sinh đẻ, điều chỉnh tăng, giảm cám thích hợp đối với những lợn
nái đẻ lứa đầu để con đẻ không quá to dẫn đến đẻ khó. Có như vậy mới hạn
chế được việc can thiệp bằng tay hay dụng cụ sản khoa, từ đó sẽ hạn chế được
việc làm tổn thương đường sinh dục của lợn nái. Bên cạnh đó cần đảm bảo
chuồng nuôi phải đủ ánh sáng, thoáng mát về mùa hè và kín gió về mùa đông.
50

Qua đây em thấy rằng trong chăn nuôi cần quan tâm chú ý hơn nữa đến
việc chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn nái vì khi lợn nái nhiễm
bệnh thì không những ảnh hưởng trực tiếp đến con nái bị bệnh, mà còn ảnh
hưởng đến chất lượng đàn lợn con.
4.6.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tại trại

Chỉ tiêu Số lợn Số lợn con


Tỷ lệ
con theo dõi mắc bệnh
Tên bệnh (%)
(con) (con)
Hội chứng tiêu chảy 816 72 8,82

Hội chứng hô hấp 816 35 4,29

Viêm khớp 816 11 1,35

Kết quả bảng 4.8 nhìn chung tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại
trại vẫn còn xảy ra khá cao. Có 72 lợn con mắc hội chứng tiêu chảy chiếm
8,82% tổng số lợn con, có 35 lợn con mắc hội chứng hô hấp chiếm 4,29%, 11
lợn con mắc bệnh viêm khớp chiếm 1,35%.
Cách khắc phục tốt nhất để hạn chế lợn con mắc bệnh tiêu chảy là cho
lợn con bú sữa đầu ngay sau khi đẻ và giữ ấm cơ thể cho lợn con. Bên cạnh
đó việc thời tiết lạnh mà lợn con không được giữ ấm sẽ khiến lợn mắc một số
bệnh về đường hô hấp như viêm phổi, ngoài ra còn do quá trình vệ sinh
chuồng nuôi chưa được tốt, không khí trong chuồng nuôi nhiều bụi bẩn, thức
ăn quá khô hoặc bị mốc sinh nhiều bụi cũng dẫn tới viêm phổi, chính vì vậy
làm cho số lợn con mắc bệnh viêm phổi cũng khá cao.
51

4.6.3. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại

Chỉ tiêu khảo sát

Tên Số nái Thời


bệnh điều gian Số nái Tỷ lệ
Thuốc và Đường
trị điều trị khỏi khỏi
đưa
liều lượng (ngày) (con)
(con) thuốc (%)

+ Han-Prost:2ml/con
Viêm
Tiêm
tử 1 + Oxytoxin: 2ml/con 3 1 100
bắp
cung
+ Analgin: 1ml/10kg TT

+ Amox: 1ml/10kgTT

Viêm Tiêm
1 + Analgin: 1ml/10kg TT 4 1 100
vú bắp

+ Oxytoxin: 2ml/con

+ Oxytocin: 2ml/con

Sát Tiêm
1 + Amox: 1ml/10kgTT 3 1 100
nhau bắp

+ Kết hợp thụt rửa

+ Amox: 1ml/10kgTT

Viêm + Gluconat canxi: 1ml/10kgTT Tiêm


2 3 2 100
khớp bắp
+ Diclofenac 2,5%:
1ml/10kgTT
52

Kết quả bảng 4.9 cho thấy kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái
nuôi con tại trại, trong đó tỷ lệ khỏi bệnh là cao, sau khi điều trị các bệnh
viêm vú, viêm tử cung, sát nhau, viêm khớp đều có tỷ lệ khỏi bệnh là 100%.
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại

Chỉ tiêu khảo sát

Tên Số Thời
lợn Đường gian Số lợn Tỷ lệ
bệnh
điều điều khỏi khỏi
trị Thuốc và liều lượng đưa trị (con) (%)
(con) thuốc (ngày)

Hội
+ Tiêm Enzofloxacin: 1ml/5-
chứng Tiêm
72 8kgTT, kết hợp Atropin: 3 69 95,83
tiêu bắp
1ml/10kgTT
chảy

+ Amox: 1 ml/10kg TT
Hội
Nếu lợn có hiện tượng ho nhiều, Tiêm
chứng 35 3 34 97,14
thở gấp thì tiêm bromhexine: bắp
hô hấp
2ml/con

Viêm + Amox: 1ml/10kgTT Tiêm


11 3 9 81,81
khớp + Diclofenac 2,5%: 1ml/10kgTT bắp

Kết quả bảng 4.10 cho ta thấy kết quả điểu trị một số bệnh đối với lợn
con: tỷ lệ khỏi đối với bệnh hội chứng hô hấp là 97,14%, hội chứng tiêu chảy
là 95,83% và bệnh viêm khớp là 81,81%.
Chính vì vậy, để giảm tỷ lệ mắc bệnh chúng ta phải đảm bảo tiểu khí hậu
chuồng nuôi, khi thời tiết nóng ta phải tăng quạt thông gió, bật giàn mát, đóng
kín cửa tránh nhiệt độ bên ngoài ùa vào làm ảnh hưởng đến tiểu khí hậu trong
chuồng nuôi. Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có
53

thao tác đỡ đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh. Ngoài ra việc lựa
chọn được loại thuốc phù hợp sẽ đem lại hiệu quả điều trị cao và giảm chi phí
điều trị bệnh, từ đó giúp nâng cao năng suất và hiệu quả trong chăn nuôi.
4.6.4. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con và lợn nái tại trại
An
Loại Số con Số lợn được Tỷ lệ
Tên công việc toàn
lợn (con) thực hiện (con) (%)
(con)
Đỡ đẻ lợn con 816 312 595 100

Nhỏ Amoxcolis + IgOne-S 816 224 224 100

Lợn Tiêm chế phẩm fe – dextran 816 192 192 100

con Nhỏ Pigcox 5% 816 192 192 100

Thiến lợn đực 816 60 60 100

Mài nanh, cắt đuôi 816 180 180 100

Lợn
Thụ tinh nhân tạo 120 25 25 100
nái

Công việc mổ hecni không có do tỷ lệ mắc hecni thấp, trong 6 tháng em


đã theo dõi được 4 con bị hecni và được kỹ thuật trại hướng dẫn tuy nhiên
chưa được trực tiếp thực hành. Nguyên nhân bị hecni chủ yếu là do di truyền
khi đẻ ra lợn con đã bị, một phần là do quá trình thao tác kỹ thuật thiến lợn
không đúng làm sa ruột bẹn.
Qua lần thực tập này em đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm, cũng như
được thực hiện các thao tác, nắm được tầm quan trọng của việc chăm sóc lợn
con từ khi sơ sinh cho tới cai sữa, phòng ngừa các bệnh hay gặp trên lợn con,
nhằm nâng cao tỷ lệ nuôi sống, khối lượng lợn con cai sữa cao.
54

Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận


Qua thời gian thực tập tại trang trại em xin có một số kết luận sau:
1. Về hiệu quả chăn nuôi của trại:
Trại lợn Cù Xuân Thành có hiệu quả chăn nuôi khá tốt, sản phẩm lợn
con được chăm sóc nuôi dưỡng tốt; tỷ lệ lợn sơ sinh và lợn cai sữa ở 21 ngày
tuổi đạt cao. tuy nhiên vẫn chưa đạt mục tiêu trại đề ra, song tỷ lệ này của trại
đã tăng lên cao hơn so với thời gian đầu. Để đạt được kết quả này là sự cố gắng
không ngừng trong công việc của cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trại.
2. Về công tác thú y của trại:
- Đàn lợn nái và lợn con nuôi tại trại chăn nuôi Cù Xuân Thành được tiêm
phòng đầy đủ, đạt tỷ lệ 100%. Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn của trại luôn
được thực hiện nghiêm ngặt với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật.
- Công tác vệ sinh đạt tốt, hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo sạch sẽ,
thoáng mát về mùa hè, ấm và kín gió về mùa đông. Việc thu gom phân, nước
tiểu, vệ sinh cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn và rắc vôi đúng
theo quy định.
3. Những chuyên môn đã học được trong thời gian thực tập:
Qua 6 tháng thực tập tại trại em đã được chỉ dạy và học hỏi được rất
nhiều điều về bổ sung kiến thức lý thuyết cũng như các thao tác kỹ thuật trong
thực tiễn chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn. Những công
việc em đã được học và làm như:
+ Được hướng dẫn cách chữa một số bệnh cho lợn nái và lợn con
+ Được thực hành đỡ đẻ cho lợn
55

+ Được thực hành mài nanh, bấm số tai, bấm đuôi, tiêm chế phẩm fe -
dextran cho lợn con.
+ Được thực hành thiến lợn đực.
+ Tham gia vào công tác tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn con
+ Tham gia vào quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn con và lợn mẹ
của trại (cho lợn ăn, tắm chải cho lợn mẹ, dọn vệ sinh chuồng,…).
5.2. Đề nghị
- Công tác vệ sinh thú y cần được nâng cao hơn nữa, đặc biệt trong việc
vệ sinh chuồng trại và chăm sóc cho lợn mẹ cũng như lợn con.
- Cần có cán bộ kỹ thuật chuyên theo dõi, phát hiện và điều trị bệnh cho
lợn con nhằm đem lại kết quả điều trị cao nhất.
- Cần tập cho lợn con ăn sớm đặc biệt là trong chăn nuôi tập trung.
56

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu Tiếng Việt


1. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr 29 - 35.
2. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông
nghiệp, tp Hồ Chí Minh.
3. Trần Thị Dân (2006), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông
nghiệp, tp Hồ Chí Minh.
4. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản
xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình
sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng
(1996), Bệnh ở lợn nái và lợn con. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Võ Trọng Hốt, Nguyễn Thiện (2007). Kỹ thuật chăn nuôi và chuồng trại
nuôi lợn. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 44, 51 - 52.
9. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm
thú y, Nxb Trường đại học nông nghiệp, Hà Nội
10. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biếnở
lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Trương Lăng (1996), Nuôi lợn gia đình, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
12. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
57

13. Lê Hồng Mận (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
14. Lê Văn Năm (2009), Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm,
Nxb Nông nghiệp.
15. Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên (2016),
Giáo trình Dược lý học thú y, Nxb Trường Đại học Hùng Vương.
16. Nguyễn Như Pho (2002), Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn
nuôi đến hội chứng M.M.A và khả năng sinh sản của heo nái, Luận án
Tiến sỹ nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh
17. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),
Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Nguyễn Ngọc Phục (2005), Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn,
Nxb lao động xã hội, Hà Nội.
19. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm
(1993), “Nghiên cứu chế tạo vacxin E. coli uống phòng bệnh phân trắng
lợn con”, Tạp chí Nông nghiệp Thực phẩm, số 9, tr. 324 - 325
20. Vũ Đình Tôn (2009). Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội, tr. 214 - 235.
21. Nguyễn Văn Thanh (2003), “Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên
đàn lợn nái ngoại nuôi tại Đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị”,
Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập 10, số 28
22. Nguyễn Văn Thanh (2007), “ Khảo sát tỷ lệ mắc và thử nghiệm điều trị
bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại vùng Đồng bằng Bắc
Bộ”, Tạp chí KHKT Thú y, tập 14, số 3.
58

23. Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng, Sử Thanh Long, Nguyễn Thị Mai Thơ
(2016), Giáo trình bệnh sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
24. Ngô Nhật Thắng (2006), Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho lợn,
Nxb Lao động và xã hội, Hà Nội.
25. Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010), “Tình hình bệnh viêm tử
cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị”, Tạp chí KHKT
Thú y, tập 17.

III. Tài liệu nước ngoài


26. Smith B.B., Martineau G., BisaillonA. (1995), “Mammary gland and
lactaion problems”, In disease of swine, 7thedition, Iowa state university
press, pp. 40- 57.
27. Sokol A, Mikula I, Sova C (9/1981). Neonatal coli - infecie laboratoriana
diagnostina a prevencia UOLV - Kosice.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỜI GIAN TTTN

1. Một số đàn lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng

Ảnh 1. Lợn con mới đẻ 2 ngày Ảnh 2. lợn con 7 ngày tuổi

Ảnh 3. Trực đêm Ảnh 4. Chuồng bầu


2. Một số công việc tiến hành ở trại

Ảnh 5. Cắt rốn lợn con sau khi sinh Ảnh 6. Thụt rửa tử cung lợn nái

Ảnh 7. Tiêm vaccine lợn con Ảnh 8. Dẫn tinh cho lợn nái

You might also like