Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ TÀI
HÀ NỘI - 2020
BỘ Y TẾ
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
BỘ MÔN TVD – DƯỢC LIỆU – ĐÔNG DƯỢC
----------
ĐỀ TÀI
HÀ NỘI - 2020
LỜI CẢM ƠN
Từ tận đáy lòng, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới ThS.
Trần Thị Thu Hiền - Giảng viên Bộ môn Thực vật dược - Dược liệu - Đông dược.
Người cô đã ân cần chỉ dạy, quan tâm hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, động viên, tư
vấn, dìu dắt và truyền ngọn lửa đam mê, nhiệt huyết cho tôi trong suốt thời gian thực
hiện đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô giáo Bộ môn Thực vật
dược - Dược liệu - Đông dược, đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành bài tiểu luận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong Ban Giám Hiệu, Phòng Đào
tạo và toàn thể các thầy cô giáo trường Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam
đã dạy dỗ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, con xin bày tỏ lòng biết ơn tới ba mẹ, người đã sinh thành, nuôi
dưỡng, luôn quan tâm, chăm sóc, gắn bó, là động lực cho con học tập và nghiên cứu.
Cảm ơn bạn bè tôi luôn chia sẻ, động viên, giúp tôi vượt qua mọi khó khăn trong
học tập và quá trình làm bài tiểu luận.
Bài tiểu luận này như thành quả đúc kết trong quá trình học. Mặc dù quyết
tâm nỗ lực hoàn thành bài tiểu luận trong khả năng của mình nhưng do trình độ,
kinh nghiệm bản thân còn nhiều hạn chế nên bài tiểu luận vẫn còn nhiều thiếu sót
mà bản thân chưa nhìn thấy được. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý
báu của quý thầy cô và các bạn học cùng lớp để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Em xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe, công tác tốt, tiếp tục đạt được
nhiều thành công trong sự nghiệp cao quý. Em xin chân thành cảm ơn!
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Phạm Quang Đăng, sinh viên lớp D5K3, Học viện Y Dược học cổ truyền
Việt Nam, xin cam đoan:
1. Đây là đề tài do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
ThS. Trần Thị Thu Hiền
2. Đề tài này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt
Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách
quan.
4. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện bài luận này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong bài luận đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
MSV: 165401011
iii
MỤC LỤC
iv
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................21
2.1. Thu thập thông tin .................................................................................21
2.2. Phân tích, tổng hợp ................................................................................21
2.3. Thống kê, mô tả .....................................................................................22
2.4. Quy nạp, diễn dịch .................................................................................22
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................23
I. MỘT SỐ BÀI THUỐC CÓ CHỨA VỊ THUỐC SƠN THÙ DU .............23
1.1. LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN ..............................................................23
1.2. TẢ QUY HOÀN ...................................................................................23
1.3. KIM QUỸ THẬN KHÍ HOÀN .............................................................24
1.4. HỮU QUY HOÀN ................................................................................24
1.5. ĐỊA HOÀNG ẨM TỬ ...........................................................................25
II. PHÂN TÍCH BÀI THUỐC “LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN”..............26
2.1. Thành phần ............................................................................................26
2.2. Nguồn gốc xuất sứ .................................................................................26
2.3. Phân tích các vị thuốc ............................................................................26
2.4. Phân tích đơn thuốc ...............................................................................30
2.5. Tác dụng và chỉ định .............................................................................31
2.6. Cách dùng..............................................................................................31
2.7. Kiêng kị .................................................................................................31
2.8. Gia giảm ................................................................................................31
2.9. Ứng dụng lâm sàng ................................................................................32
BÀN LUẬN ........................................................................................................35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................37
PHỤ LỤC ...........................................................................................................40
Phụ lục 1 .............................................................................................................40
Phụ lục 2 .............................................................................................................44
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
vi
GSH Glutathione
GSSG Glutathione disulfide
HepG2 Dòng tế bào ung thư gan ở người
vii
Nuclear factor-kappa B
NF-kB
Yếu tố hạt nhân-kappa B
Nerve growth factor
NGF
Yếu tố tăng trưởng thần kinh
NO Nitric oxide
PGE2 Prostaglandin E2
Receptor of AGE
RAGE
Thụ thể của AGE
ROS Reactive oxygen species
SH-SY5Y Bệnh u nguyên bào thần kinh
SOD Superoxide dismutase
Sterol regulatory element binding protein-1&2
SREBP-1&2
Yếu tố điều hòa sterol liên kết protein-1 & 2
STZ Streptozotocin
SYP Synaptophysin
Type 1 diabetes
T1D
Bệnh tiểu đường loại 1
Thiobarbituric acid-reactive substance
TBARS
Chất phản ứng với axit thiobarbituric
TC Triglyceride
Traditional Chinese medicine
TCM
Y học cổ truyền Trung Quốc
Total cholesterol
TG
Tổng lượng chất béo
Transforming growth factor
TGF-β1
Yếu tố tăng trưởng chuyển
Tumor necrosis factor-α
TNF-α
Yếu tố hoại tử khối u-α
Tyrosine receptor kinase A
Trk A
Thụ thể tyrosine kinase A
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1 Tác dụng dược lý của Sơn thù du trong Y học hiện đại 15
Bảng 2 Phân tích các vị thuốc của bài “Lục vị địa hoàng hoàn” 26
x
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ xưa đến nay, ông cha ta đã biết sử dụng nguồn dược liệu quý giá để chữa
bệnh và phòng bệnh cho nhân dân. Nguồn dược liệu được sử dụng phong phú và
đa dạng vô cùng, với nhiều công năng, chủ trị khác nhau, mang lại tác dụng điều
trị bệnh đáng kể. Trong đó có thể kể đến Sơn thù du - một dược liệu quý giá. Mặc
dù tại nước ta chưa có nơi trồng, nhưng vấn đề di thực cũng đã được đặt ra và cũng
đang tích cực phát triển để cây thuốc ngày càng phổ biến hơn.
Vị thuốc Sơn thù du được sử dụng rộng rãi trong dân gian với nhiều tác dụng
chữa bệnh, ngày nay cũng được ứng dụng rộng rãi trong Y học. Vị thuốc Sơn thù
du xuất hiện trong các bài thuốc cổ, các bài thuốc gia giảm,…với các tác dụng điều
trị và hỗ trợ điều trị bệnh. Nhiều công ty đã nghiên cứu vị thuốc Sơn thù du, bài
thuốc chứa Sơn thù du, tạo ra nhiều sản phẩm đông y mang lại hiệu quả đáng kể.
Trong đó điển hình là Công ty cổ phần Traphaco với sản phẩm “Lục vị địa hoàng
hoàn” và “Traluvi” hay “Hoàn lục vị” của Công ty cổ phần dược phẩm OPC, …
các sản phẩm rất nổi tiếng và được nhiều người dân tin dùng. Đồng thời cũng có
rất nhiều nghiên cứu đã công bố về công dụng của vị dược liệu này.
Để tìm hiểu sâu hơn về đặc điểm tổng quan cũng như tác dụng của vị thuốc
Sơn thù du, em làm tiểu luận với chủ đề “Tổng quan về dược liệu Sơn thù du” đã
được thực hiện với 3 mục tiêu sau:
1. Tổng quan về vị thuốc Sơn thù du.
2. Tác dụng của vị thuốc Sơn thù du trong Y học cổ truyền và trong Y
học hiện đại
3. Ứng dụng của bài thuốc chứa vị thuốc Sơn thù du trong chữa bệnh.
1
Chương 1: TỔNG QUAN THỰC VẬT
Cây Sơn thù du còn gọi là Sơn thù, Thù nhục, Táo bì.[5]
Tên khoa học Cornus officinalis Sieb. et Zucc thuộc họ Sơn thù du
Cornaceae.[3]
Cây Sơn thù du cho vị thuốc gọi là Sơn thù hay Sơn thù du (Fructus Corni) là
quả gần chín đã phơi hay sấy khô, bỏ hạt của cây Sơn thù du.[5]
Lá đơn, mọc đối xứng, lá trơn, có cuống ngắn, phiến lá hình trứng dài 5-7cm,
rộng 3-4,5cm, đầu nhọn, đáy tròn, mép nguyên, 5-7 đôi gân phụ, mặt trên được
phủ một ít lông, mặt dưới không có lông.
Hoa mọc ở kẽ lá, thường mọc thành tán. Hoa nhỏ, màu vàng, 4 lá đài, 4 cành
tràng, 4 nhị, bầu hạ.
Quả hạch hình trái xoan, dài 1,2-1,5cm, đường kính 7mm, khi chín có màu
đỏ tươi, nhẵn, nhưng khi khô nhăn nheo hình mạng, cuống quả dài 1,5-2cm. hạch
hình trứng. Mùa hoa tháng 5-6, mùa quả tháng 8-10.[5]
2
Hình 1: Cây Sơn thù du (Cornus officinalis)
3
1.3. Phân bố
Vì Sơn thù là nguyên sản ở Trung Quốc. Hiện nay nước ta còn hoàn toàn phải
nhập chủ yếu của Trung Quốc.[9]
Tại Trung Quốc cây này mọc hoang và được trồng ở Thiểm Tây, Hà Nam,
Sơn Đông, An Huy, Triết Giang, Tứ Xuyên. Vị thuốc là quả đã loại hạt rồi phơi
hay sấy khô. Dùng với tên Sơn thù nhục hay Du nhục và theo Trung dược chí thì
vị thuốc xuất khẩu với tên Táo bì.
Tại nước ta, một số người dùng thịt quả táo hay táo chua thay cho vị Sơn thù
phải chăng vì tên gọi này? Thực tế ta thấy đây là quả của hai cây xa hẳn nhau về
thực vật. Cần chú ý phân biệt và cố đặt vấn đề di thực cây Sơn thù.[5]
4
✓ Cảm quan:
• Sơn thù nhục: Là những quả đã vỡ, nhăn nheo do tách bỏ hạt, dài 1,0 - 1,7
cm, cùi dày không đến 0,15 cm. Mặt ngoài màu hồng tía hoặc nâu tía, nhăn
nheo bóng láng, có miệng rạch bỏ hạt, một đầu có rốn nhỏ hình tròn. Màu
sắc mặt trong tương đối nhạt hơn và ẩm, không trơn bóng. Không mùi, vị
chua chát và hơi đắng.
• Sơn thù tẩm rượu chưng: Là những hình phiến không theo quy tắc nào hoặc
dạng hình nang, có mặt ngoài màu cánh gián, nhăn nheo, bóng láng. Mùi hơi
thơm, vị chua chát và hơi đắng.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt, nấm mốc. [10]
5
Trong đó:
A- Hình dạng tổng quát (Sketch)
B- Vi phẫu cắt ngang (Section illustration)
C- Các bó mạch, sợi, cụm tinh thể canxi oxalat rải rác trong nhu mô
(Vascular bundles, fibres and clusters of calcium oxalate scattered in parenchyma)
D- Lớp biểu bì vỏ quả ngoài (Exocarp covered by cuticle)
Màu nâu đỏ. Tế bào biểu bì vỏ quả màu vàng cam, hình đa giác hoặc hình chữ
nhật, đường kính 16 µm đến 30 µm, mặt ngoài tế bào biểu bì dày, sần sùi, cutin hóa.
Khoang chứa sắc tố màu vàng cam nhạt. Tế bào vỏ quả giữa màu nâu vàng cam,
phần nhiều bị nhăn. Khối inulin với những đường vằn dạng quạt, đường kính 23µm
đển 105µm. Cụm tinh thể calci oxalat có đường kính 12 µm đến 32 µm ít thấy. Tể
bào đá hình vuông, hình trứng, hình chữ nhật, các lỗ rõ và có một khoang lớn. Nhiều
hạt tinh bột hình trứng, đôi khi có rốn phân nhánh và vân mờ. Mảnh mạch điểm,
mạch vạch, mạch vòng.[1]
6
Hình 4: Vi phẫu bột quả Sơn thù.[7]
Trong đó:
A- Hình quan sát dưới kính hiển vi quang học (the light microscope)
B- Hình quan sát dưới kính hiển vi phân cực (the polarized microscope)
1- Tế bào biểu bì vỏ quả (1a-1 hình bề mặt, 1a-2 hình mặt bên)
2- Tế bào vỏ quả giữa
3- Hạt tinh bột (Inulin masses)
4- Cụm tinh thể Canxi oxalat (Cluster of calcium oxalate)
5- Tế bào đá (Stone cells)
6- Sợi (Fibre)
7- Mạch xoắn (Spiral vessels)
7
1.7. Tính vị, Quy kinh
a. Tính vị
b. Quy kinh
− Vào kinh túc Quyết âm Can, túc Thiếu âm Thận (Thang Dịch Bản Thảo).
− Vào kinh thủ Thái âm Phế, túc Quyết âm can (Bản Thảo Kinh Giải).
− Vào kinh Can, Thận (Đông Dược Học Thiết Yếu).[8]
Sơn thù du có vị chua, sáp, tính hơi ôn, vào hai kinh can và thận.[1]
8
− Rong huyết.[2]
Theo kết quả nghiên cứu của hệ dược Viện y học Bắc Kinh, 1958 thì trong
sơn thù du có 13% saponoside, phản ứng tanin. Theo một tài liệu khác thì trong
sơn thù du có các axit hữu cơ (axit galic, axit malic, axit tactric), các glucoside,
tannin, và một chất có tinh thể có độ chảy 245ºC, phản ứng axit, ngoài ra còn chứa
một glucoside gọi là cornin.
Ngoài ra còn có axit ursolic,axit tartric, axit malic, axit gallic và ước chừng
13% saponin (Trung dược chí, 11,1961,7).
Trong quả có các glucoside bao gồm cornuside, morroniside C17H26O11,
metylmorroniside C18H28O11, sweroside C16H22O9, loganin C16H26O10 (Dược học
tạp chí, 1973,93,30).
Lá chứa secologanin C17H24O10 (Jensen S.R . et.al Phytochemistry,
1973,64,2064). Trong lá tươi phát hiện thấy vitamin E và C. [7]
9
10
Gallic acid, Malic acid, Tartaric acid, Vitamin A (Trung Xung Thái Thất Lang,
Phúc Sơn Dược Truyền Hối Báo [Nhật Bản] 1933, 1 : 202 ).
Linoleic acid, Oleic acid, Palmitic acid, Stearic acid, Linoleic acid, Lauric acid
(Trương Quảng Cường, Trung Dược Tài, 1991, 14 (1) : 38).
Isoterchebin (Hatano Tsutsmu et al. Chem Pharm Bull, 1989, 37 (8) : 2038).[8]
• Sách Danh y biệt lục: "Trị nhĩ lung (Điếc tai), diệu sang (Lở ở mặt), ra
mồ hôi, thuốc có tác dụng ôn trung, hạ khí cường âm (Làm mạnh sinh lý
sinh dục), ích tinh, làm khỏe ngũ tạng (Yên ngũ tạng), thông cửu khiếu,
làm bớt chứng tiểu nhiều, minh mục, cường lực (Làm sáng mắt, tăng sức).
11
• Sách Lôi công bào chế luận: "Tráng nguyên khí, bí tinh".
• Sách Dược tính bản thảo: "Chỉ nguyệt thủy bất định (Trị rối loạn kinh
nguyệt), bổ thận khí, hưng dương đạo (Trị liệt dương) thêm tinh tủy, liệu
nhĩ minh (Trị tai ù). Trị người già tiểu nhiều".[7]
Chủ trị: Di tinh, liệt dương, tiểu tiện ra tinh dịch, tiểu tiện nhiều lần, tai ù, tai
điếc, tiểu nhiều đau lưng, đau gối. Dùng sau khi ốm dậy biểu hư, ra nhiều mồ hôi.
Dùng cho phụ nữ thể hư, tiểu cầu giảm, kinh nguyệt nhiều, không đều.[4]
Hiện nay, thường người ta vẫn dùng Sơn thù du theo những kinh nghiệm cổ
trong những đơn thuốc gồm nhiều vị thuốc như:
+ Bài thuốc Lục vị hay Lục vị địa hoàng hoàn để chữa những người tinh khí
không kiên, hay đi tiểu, tai ù điếc do tuổi già hay do thận kém, mắt vàng do
can hư.[6]
+ Trị 5 loại lưng đau, hạ tiêu bị phong lạnh, chân yếu không có sức:
• Sơn thù 40g, Ngưu tất 40g, Quế tâm 1,2g. Tán bột, uống 8g với rượu ấm, trước
bữa ăn (Thánh Huệ phương).
+ Trị Thận hư, liệt dương, di tinh, choáng váng, tai ù, điếc, tiểu vặt, lưng đau,
gối mỏi:
• Sơn thù du, Bổ cốt chỉ, Đương quy đều 12g, Xạ hương 0,12g. tán bột, làm hoàn,
uống với nước muối loãng (Thảo Hoàn Đơn – Phù Thọ Tinh phương).
+ Trị Tâm hư, hồi hộp:
• Long nhãn nhục 40g, Toan táo nhân (sao) 20g, Sơn thù nhục (bỏ hột) 20g, Bá tử
nhân (sao) 16g, Long cốt (sinh), Mẫu lệ (sinh) đều 16g, Nhũ hương, Một dược
đều 4g. Sắc uống (Định Tâm Thang – Y Học Trung Trung Tham Tây Lục).
+ Trị cơ thể vốn bị khát nhưng lại không muốn uống, tiểu ngày trên 10 lần, khí
hụt:
12
• Sơn thù, Sơn dược, Ngũ vị tử (sao), Nhục thung dung (cắt ra, tẩm rượu sấy khô).
Tán bột, trộn với rượu làm thành viên, to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 30
viên, lúc đói (Thù Du Hoàn - Toàn Sinh Chỉ Mê).
+ Trị thận hư, lưng đau:
• Sơn thù, Đỗ trọng, Địa hoàng, Bạch giao, Sơn dược. Lượng bằng nhau. Sắc uống
hoặc tán bột làm thành viên uống (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Ích tinh, tăng tủy, cường yêu, kiện tất, ích dương đạo, thêm con:
• Sơn thù nhục, Thỏ ty tử, Ba kích, Nhục thung dung, Lộc nhung, Ngưu tất, Bạch
giao, Xa tiền tử, Câu kỷ tử, Sinh địa, Sa uyển tật lê, Mạch môn. Lượng bằng nhau,
tán bột. Luyện với mật ong làm viên, to bằng hạt Nhãn. Mỗi lần uống 20 viên
hoặc sắc uống (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Trị lớn tuổi tiểu nhiều, tiểu gắt, tiểu són:
• Thù du nhục, Nhân sâm, Ngũ vị tử, Mẫu lệ, Ích trí nhân. Lượng bằng nhau. Sắc
uống hoặc tán bột làm viên uống (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Trị đầu đau, não đau, tủy xương đau :
• Sơn thù, Sa uyển tật lê, Thục địa, Nhân sâm, Mạch môn, Ngưu tất, Cam cúc hoa.
Lượng bằng nhau, tán bột làm viên hoặc sắc nước uống (Trung Quốc Dược Học
Đại Từ Điển).
+ Trị thận hư, tai ù, trong tai như ve kêu:
• Sơn thù, Thạch xương bồ, Cam cúc hoa, Địa hoàng, Hoàng bá, Ngũ vị. Lượng
bằng nhau, sắc uống hoặc làm viên uống (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Trị mồ hôi ra nhiều có thể dẫn đến hư thoát, bệnh lâu ngày hư thoát:
• Sơn thù 40g. Long cốt (sống), Mẫu lệ (sống), Bạch thược (sống) đều 12g, Đảng
sâm 40g, Cam thảo 4g, sắc uống (Lai Phục Thang - Lâm Sàng Thường Dụng
Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị cơ thể suy yếu, tiểu cầu giảm gây nên kinh nguyệt ra nhiều:
• Sơn thù 40g, Nhân sâm 4 – 8g, sắc uống [nếu do huyết nhiệt: không dùng] (Lâm
Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
13
+ Trị cơ thể suy yếu, tiểu cầu giảm gây nên kinh nguyệt ra nhiều:
• Sơn thù, Thục địa đều 20g, Đương quy, Bạch thược 12g, sắc uống (Lâm Sàng
Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị thần kinh suy nhược, suy nhược cơ thể do thận hư, liệt dương, di tinh, tai
ù, tiểu nhiều:
• Sơn thù, Bổ cốt chỉ, Đương quy đều 10g, Xạ hương 0,1g. Tán bột làm thành
viên, uống với nước muối (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).[8]
14
Bảng 1: Tác dụng dược lý của Sơn thù du trong Y học hiện đại.[26]
Ursolic acid HepG2 động tìm ROS. Làm giảm hoạt động của
aldose reductase và giảm mức MDA
trong huyết tương và các chỉ số ở thận
của chuột
15
hạ đường huyết thông qua thử nghiệm
dung nạp đường qua đường uống in vivo
16
✓ Hoạt động bảo vệ tinh hoàn
Dòng tế bào SH-SY5Y tạo ra Ức chế sự tích tụ trong tế bào của
Morroniside hydro peroxit như mô hình rối Ca 2+ . Tăng hoạt động của SOD và
loạn thoái hóa thần kinh in vitro giảm mất MMP. Ức chế độc tính tế bào
17
Tế bào đại thực bào RAW 264.7 Giảm mức protein và mRNA của COX-
Dịch chiết do LPS gây ra như mô hình viêm 2 và iNOS. Giảm sản xuất PGE 2 và
in vitro NO
Dòng tế bào MCF-7 cảm ứng E2 Ức chế sự phát triển không phụ thuộc
như mô hình ung thư biểu mô vào vùng neo của dòng tế bào và giảm
Dịch chiết
tuyến vú ở người ER+ trong ống sự hình thành chất chuyển hóa trơ phân
nghiệm bào E3
7 R - O -Metyl-
morroniside
Dòng tế bào HT22 gây ra bởi
7 S - O -Metyl-
glutamate làm tổn thương tế bào Cải thiện khả năng tồn tại của tế bào
morroniside
hải mã trong ống nghiệm
7- O -Butyl-
morroniside
18
Loganin
Morroniside
Mycobacterium tuberculosis và
myelin oligodendrocyte
Iridoid Giảm mất BDNF và NGF trong tủy
glycoprotein gây ra bệnh viêm
glycoside sống
não tủy tự miễn thực nghiệm ở
chuột làm mô hình đa xơ cứng
Chiết xuất Những con chuột bị tổn thương Tăng mức CAT, HO-1 và SOD. Ức chế
ethanol gan gây ra bởi acetaminophen quá trình peroxy hóa lipid
19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận là tổng quan về vị thuốc Sơn thù du,
những tài liệu, các công trình khoa học liên quan.
Tiểu luận được tiến hành tìm hiểu từ tháng 09 năm 2020 đến ngày 07 tháng
10 năm 2020.
Tổng quan về vị thuốc Sơn thù du trong các cuốn sách, tạp chí, website.
Thứ nhất, tìm hiểu tổng quan vị thuốc Sơn thù du, bao gồm: đặc điểm thực
vật, thành phần hoá học, tác dụng sinh học, chỉ định, chống chỉ định.
Thứ hai, tìm hiểu về tác dụng, nghiên cứu, ứng dụng về vị thuốc Sơn thù du
theo Y học cổ truyền và Y học hiện đại.
Thứ ba, tìm hiểu về một số bài thuốc chứa vị thuốc Sơn thù du, phân tích
bài thuốc theo Y học cổ truyền.
Thứ tư, kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao vai trò, ứng
dụng vị thuốc Sơn thù du trong chữa bệnh.
20
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp này nhằm thu thập thông tin, dữ kiện trên cơ sở các tài liệu hay
các tuyên bố đã được công bố chứ không phải trực tiếp thu thập lần đầu. Phương
pháp này được sử dụng trong toàn bộ các chương của tiểu luận và tập trung chủ
yếu ở chương tổng quan. Phương pháp này được sử dụng trong việc khảo cứu các
công trình nghiên cứu liên quan tới tiểu luận, phân tích những nội dung chính,
phương pháp được sử dụng và các kết luận đã đạt được cũng như những điểm cần
tiếp tục nghiên cứu trong các nghiên cứu trước đó.
Trong quá trình nghiên cứu, tiểu luận đã được nghiên cứu từ các tiểu luận
nghiên cứu khoa học, luận án, sách tham tham khảo, chuyên khảo, tạp chí… có
liên quan đến vị thuốc Sơn thù du.
Phân tích trước hết là phân chia cái toàn thể của đối tượng nghiên cứu thành
những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu,
phát hiện ra từng thuộc tính, bản chất của từng yếu tố đó và từ đó giúp chúng ta
hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu được cái chung phức
tạp từ những yếu tố bộ phận ấy. Nhiệm vụ của phân tích là thông qua cái riêng để
tìm ra được cái chung, thông qua hiện tượng để tìm ra bản chất, thông qua cái đặc
thù để tìm ra cái phổ biến.
Tổng hợp là việc từ những kết quả nghiên cứu từng mặt, từng vấn đề đơn lẻ
tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung, từ đó tìm hiểu từng đối
21
tượng nghiên cứu. Phương pháp phân tích được sử dụng để đánh giá sâu sắc hơn
từng khía cạnh khác nhau của vấn đề, trong khi đó phương pháp tổng hợp được sử
dụng để khái quát hóa các kết quả từ việc phân tích để đưa ra những nhận định và
đánh giá chung trong một tổng thể các mối liên hệ và các khía cạnh khác nhau của
vấn đề. Phân tích và tổng hợp cũng được sử dụng để đánh giá thành tựu và hạn
chế, bất cập vấn đề.
Thông tin định lượng thu thập được từ các tài liệu thống kê của vấn đề được
sử dụng xử lý, sắp xếp và mô phỏng dưới dạng bảng biểu để minh chứng cho các
bằng chứng về các phân tích hay nhận định về vấn đề.
Trong quá trình nghiên cứu, đi từ cái riêng đến cái chung, từ những sự vật
đơn lẻ cho đến các nguyên lý phổ biến. Bên cạnh đó, sử dụng phương pháp diễn
dịch trong việc nghiên cứu về vị thuốc Sơn thù du. Trên cơ sở thông tin được thu
thập chủ yếu của các bài báo, tạp chí, nghiên cứu và được tổng hợp thành những
nhận định, đánh giá.[11]
22
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thành phần:
Cách dùng: Liều lượng nói trên dùng làm thuốc hoàn, luyện với mật làm
hoàn, hiệu thuốc có bán thuốc chế sẵn, ngày dùng 8-16 gam, chia 2 lần uống với
nước muối nhạt. Trong lâm sàng cũng dùng làm thuốc thang, đun sắc chia 2 lần
uống.
Chủ trị: chữa chứng can thận bất túc, thận âm khuy tổn, lưng đầu gối đau
thắt, hoa mắt, ù tai, di tinh, tiêu khát và trẻ em phát dục không tốt.[12]
Cách dùng: Ngào mật làm thành hoàn, mỗi lần dùng 4-8 gam, ngày 1-2 lần,
uống với nước muối nhạt, có thể thay đổi liều lượng làm thuốc thang, đun sắc chia
2 lần uống.
23
Công dụng: Bổ can thận, ích tích huyết.
Chủ trị: Bệnh lâu ngày, sau khi bệnh nặng, hoặc người già can thận tinh huyết
hư tổn, thân thể gầy mòn, lưng gối đau mỏi, hoa mắt, di tinh.[13]
1.3. KIM QUỸ THẬN KHÍ HOÀN «Kim quỹ yếu lược»
Thành phần:[14]
Thành phần:
24
Cách dùng: Hiệu thuốc có thuốc chế sẵn, ngày dùng 4-8 gam, có thể thay đổi
liều lượng làm thuốc thang, đun sắc chia 2 lần uống.
Chủ trị: Thận dương không đủ, mệnh môn hỏa suy, người già bệnh lâu xuất
hiện chứng khí khiếp thần suy, sợ rét chân tay lạnh, dương suy, hoạt tinh, lưng gối
đau mỏi.[15]
Thành phần:
Cách dùng: Nguyên bài này là nghiền các vị thuốc thành bột, mỗi lần dùng 3
gam, lấy 1 bát rưỡi nước, 5 lát gừng sống, 1 quả Đại táo, 5-7 lá Bạc hà cho vào sắc
lên lấy nước uống không kể thời gian nào. Hiện nay chuyển thành thuốc thang.
Chủ trị: Bài này nguyên dùng chữa trúng phong không nói được, hai chân
suy yếu, hiện nay thường dùng chữa chứng bệnh trong quá trình bị bệnh mãn tính
xuất hiện thận âm thận dương đều hư như động mạch não sơ cứng, bị di chứng sau
khi trúng phong, thận viêm mạn tính huyết áp cao.[16]
25
II. PHÂN TÍCH BÀI THUỐC “LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN”
2.1. Thành phần
1. Thục địa 8 lạng 4. Đan bì 3 lạng
2. Sơn thù du 4 lạng 5. Trạch tả 3 lạng
3. Sơn dược 4 lạng 6. Phục linh 3 lạng
Phương thang được thành y Trương Trọng Cảnh để lại cho hậu thế. Cụ Hải
Thượng của chúng ta cũng theo cái đạo đó mà trị bệnh, ứng dụng phương thuốc
này để chữa trị cho bao người.[18]
Bảng 2. Phân tích các vị thuốc của bài “Lục vị địa hoàng hoàn”.[19]
Tính vị -
Dược liệu Công năng Chủ trị
Quy kinh
26
Di tinh, liệt dương, tiểu tiện ra
Ích thận cố tinh tinh dịch, tiểu tiện nhiều lần, tai
Sơn thù du Vị hơi
ù, tai điếc, tiểu nhiều đau lưng,
chát, tính Cố tinh chỉ
Fructus Corni đau gối.
hơi ôn huyết
Cornus officinalis Dùng sau khi ốm dậy biểu hư,
Quy kinh Cố biểu liễm
Cornaceae ra nhiều mồ hôi. Dùng cho phụ
can, thận hãn nữ thể hư, tiểu cầu giảm, kinh
nguyệt nhiều, không đều
Tỳ vị hư nhược, ăn uống kém,
Sơn dược Vị ngọt, ỉa chảy.
Rhizoma tính bình Kiện tỳ, chỉ tả Khí phế hư nhược, hơi thở
Dioscoreae Quy kinh Bổ phế ngắn, người mệt mỏi, chỉ ho.
persimilis tỳ, phế, Ích thận, cố tinh Thận hư, mộng tinh, di tinh,
Dioscoreaceae thận tiểu tiện không cầm được; phụ
nữ bạch đới.
Trạch tả Lợi thủy thẩm Tiểu tiện khó khăn, đái buốt,
Vị ngọt,
thấp, thanh đái rắt, trị phù thũng.
Rhizoma Alismatis tính hàn
nhiệt Chữa ỉa chảy; các bệnh đau
Alisma plantago Quy kinh
Thanh thấp đầu, nặng đầu, váng đầu, hoa
aquatica can, thận,
nhiệt ở can và mắt. Ngoài ra còn ích khí,
Alismataceae bàng quang
đại tràng dưỡng ngũ tạng.
Vị ngọt, Tiểu tiện bí, tiểu buốt, nhức,
nhạt, tính Lợi thủy, thẩm nước tiểu đỏ hoặc đục, lượng
Bạch phục linh
bình thấp nước tiểu ít, người bị phù thũng
Poria cocos
Quy kinh Kiện tỳ Tạng tỳ hư nhược gây ỉa lỏng
Polyporaceae tỳ, thận, vị, An thần Tâm thần bất an, tim loạn nhịp,
tâm, phế hồi hộp, mất ngủ, hay quên
Tổ huyết, chảy máu cam, ban
Đan bì Vị đắng, Thanh nhiệt chẩn.
tính hơi lương huyết Kinh nguyệt không đều, đau
Cortex Paeoniae hàn Thanh can nhiệt bụng kinh, đau đầu, hoa mắt,
suffruticosae
radices Quy kinh Làm ra mồ hôi sườn đau tức.
tâm, can Hoạt huyết khứ Bế kinh, tích huyết, chấn
Paeoniaceae thận ứ thương sưng tím đau nhức cân
cơ.
27
2.3.2. Hình ảnh các vị thuốc
28
Hình 8. Vị thuốc Trạch tả
29
2.4. Phân tích đơn thuốc
Bảng 3. Phân tích phương thang “Lục vị địa hoàng hoàn”.[20]
30
2.5. Tác dụng và chỉ định
2.5.1. Tác dụng
Tư bổ can thận.[20]
Trên lâm sàng: điều trị viêm tiết niệu mạn tính, tăng huyết áp, đái tháo đường,
tâm căn suy nhược, trẻ nhỏ ra mồ hôi trộm, đái dầm, chậm lớn, chậm phát dục do
âm hư.[20]
2.7. Kiêng kị
Không dùng bài thuốc Lục vị cho người tiêu chảy, có rối loạn tiêu hóa.[18]
31
✓ “Kỷ cúc địa hoàng hoàn” (Y cấp) gồm bài “Lục vị địa hoàng” gia Câu kỷ tử,
Bạch cúc hoa mỗi vị 12g điều trị can thận bất túc, nhưng có thêm triệu chứng
hoa mắt, chóng mặt, thị lực giảm, còn dùng bệnh tăng huyết áp có triệu chứng
âm hư hoả vượng.
✓ “Minh mục địa hoàng hoàn”. “Lục vị” gia Đương quy, Bạch thược, Câu kỷ
tử, Cúc hoa, Bạch tật lê, Thạch quyết minh có tác dụng minh mục (sáng mắt),
tư bổ can thận, thanh tán phong nhiệt, dùng điều trị mắt mờ, khô, bệnh tăng
huyết áp thể hư hoả vượng.
✓ “Đại bổ nguyên tiễn”. “Lục vị” giảm Phục linh, Trạch tả, Đan bì (bỏ 3 tả) gia
Câu kỷ tử, Đỗ trọng, Đẳng sâm, Đương quy, Chích cam thảo, dùng điều trị can
thận hư có nội nhiệt và thấp đàm.
✓ “Mạch vị địa hoàng hoàn” còn gọi là “Bát tiên trường thọ hoàn”. “Lục vị” gia
Ngũ vị tử, Mạch môn điều trị ho lâu ngày có nội nhiệt: phế âm hư hay dùng.[20]
32
Hình 11. Sản phẩm Lục vị địa hoàng hoàn của Traphaco
• “Hoàn lục vị” là sản phẩm dược phẩm của Công ty cổ phần Dược phẩm
OPC. Viên hoàn cứng có tác dụng dùng cho người tinh huyết suy kém, thắt
lưng đầu gối mỏi yếu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, nước tiểu vàng, da hấp
nóng, mồ hôi trộm, di tinh.[22]
• “Traluvi” có xuất xứ từ cổ phương “Lục vị” kinh điển của Đông Y chuyên
dùng cho trẻ em, có tác dụng bổ âm, sẽ bổ sung phần chân âm còn thiếu
hụt, giúp bé hết mồ hôi trộm, ăn ngon hơn, ngủ ngon và không quấy
khóc.[23]
33
Hình 13. Sản phẩm Traluvi của Traphaco
• “Khang minh lục vị nang” là sản phẩm dược phẩm của Công ty cổ phần
Dược phẩm Khang Minh có tác dụng Tư âm, bổ thận, điều trị can thận hư,
biểu hiện qua các dấu hiệu như chóng mặt, ù tai, đau mỏi thắt lưng và đầu
gối, có cảm giác nóng trong xương (cốt chưng triều nhiệt), ra mồ hôi trộm,
di tinh, tiêu khát.[24]
Hình 14. Sản phẩm Khang minh lục vị nang của Khang Minh
34
BÀN LUẬN
Cơ sở dữ liệu tổng quan về vị thuốc Sơn thù du là nền tảng để phát triển những
nghiên cứu khoa học về tác dụng trong Y Học Cổ Truyền cũng như Y Học Hiện
Đại.
Trong chữa bệnh, cũng cần nắm vững tác dụng sinh học của vị thuốc. Mỗi
bệnh được chữa trị bằng nhiều vị thuốc, một vị thuốc cũng có thể chữa được nhiều
bệnh. Tìm hiểu tác dụng sinh học của thuốc giúp sử dụng đúng thuốc đúng bệnh,
đúng liều lượng.
Từ xưa, Sơn thù du được sử dụng rộng rãi trong dân gian với nhiều tác dụng
chữa bệnh, ngày nay cũng được ứng dụng rộng rãi trong Y học,…Vị thuốc Sơn
thù du xuất hiện trong các bài thuốc cổ, các bài thuốc gia giảm,…với các tác dụng
điều trị và hỗ trợ điều trị bệnh. Nhiều công ty đã nghiên cứu vị thuốc Sơn thù du,
bài thuốc chứa Sơn thù du, tạo ra nhiều sản phẩm đông y mang lại hiệu quả đáng
kể.
Việc sử dụng rộng rãi, phổ biến vị thuốc này cũng dẫn đến sự kiểm soát lỏng
lẻo của Nhà nước. Vị thuốc Sơn thù du thực sự có tác dụng tốt, nhưng nếu nguồn
gốc thuốc không đảm bảo thì sẽ có nhiều hậu quả không lường trước. Các tác dụng
không mong muốn không chỉ đến từ thuốc mà còn đến từ những “bẩn” trong nguồn
vị thuốc Sơn thù du như chất bảo quản, chất chống nấm,…
Mặc dù hoàn toàn phải nhập từ người bạn láng giềng Trung Quốc, nhưng vấn
đề di thực cây Sơn thù đang rất cấp thiết và đang được tiếng hành. Những lo lắng
về nguồn cung cấp thuốc cũng đang được tiến hành thoả đáng.
Tuy đã có nhiều nghiên cứu về Sơn thù du ở Việt Nam và trên thế giới, nhưng
vẫn còn rất nhiều vấn đề cho con người khám phá, tìm hiểu và nghiên cứu.
35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
− Sơn thù du là một vị thuốc được biết đến và sử dụng từ lâu đời và nhiều nơi
trên thế giới.
− Vị thuốc Sơn thù du có nhiều tác dụng, được ứng dụng rộng rãi trong cả Y
học cổ truyền và Y học hiện đại.
− Đã có nhiều nghiên cứu về hoạt chất, tác dụng của vị thuốc Sơn thù du.
KIẾN NGHỊ
− Cần nuôi trồng và sản xuất Sơn thù du tại Việt Nam.
− Cần phát triển và nghiên cứu cây Sơn thù du tại Việt Nam.
− Khuyến khích, đầu tư nghiên cứu khoa học về các vấn đề liên quan đến Y
học của vị thuốc Sơn thù du.
− Kiểm soát nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài, quản lý chặt chẽ.
36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam 5 - tập II, 2018, p.1318.
[2] Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam 5 - tập II, 2018, p.1319.
[3] Bộ Y tế, Dược học cổ truyền, 2005, NXB Y học, p.304.
[4] Bộ Y tế, Dược học cổ truyền, 2005, NXB Y học, p.305.
[5] Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, 2005, NXB Y học, p.911.
[6] Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, 2005, NXB Y học, p.912.
[7] Ks. Lê Văn Thành, “Sơn thù du”, 2017, Công ty cổ phần dược phẩm OPC,
https://opcpharma.com/vuon-duoc-lieu/son-thu-du.html, cập nhật ngày
29/12/2017. [online]
[8] LY. Nguyễn Hữu Toàn, “Sơn thù du”, website của Lương y Nguyễn Hữu
Toàn, https://amp.thaythuoccuaban.com/vithuoc/sonthudu.htm, truy cập ngày
05/10/2020. [online]
[9] Nguyễn Thị Phương Thảo, “Sơn thù du”, Trung tâm nghiên cứu và nuôi trồng
dược liệu quốc gia - Vietfarm, https://www.thuocdantoc.org/duoc-lieu/son-
thu-du, Cập nhật ngày 04/11/2019. [online]
[10] Bộ Y tế, Thông tư 30/2017/TT-BYT, 2017.
[11] GS.TS. Nguyễn Thanh Bình, Dịch tễ dược học, 2006, Bộ Y tế, NXB Y học
[12] Viện Y học dân tộc Thượng Hải (1990), 380 bài thuốc Đông y hiệu nghiệm,
NXB Thanh Hóa, p. 71.
[13] Viện Y học dân tộc Thượng Hải (1990), 380 bài thuốc Đông y hiệu nghiệm,
NXB Thanh Hóa, p. 72.
[14] Viện Y học dân tộc Thượng Hải (1990), 380 bài thuốc Đông y hiệu nghiệm,
NXB Thanh Hóa, p. 76.
37
[15] Viện Y học dân tộc Thượng Hải (1990), 380 bài thuốc Đông y hiệu nghiệm,
NXB Thanh Hóa, p. 77.
[16] Viện Y học dân tộc Thượng Hải (1990), 380 bài thuốc Đông y hiệu nghiệm,
NXB Thanh Hóa, p. 78
[17] Bộ Y tế, Dược học cổ truyền, 2005, NXB Y học.
[18] Nhà thuốc Đông y gia truyền Thọ Xuân Đường, "Bài thuốc cổ phương Lục vị
địa hoàng hoàn", http://dongythoxuanduong.com.vn/kho-bau-duoc-lieu/bai-
thuoc-dan-gian/ba-i-thuo-c-co-phuong-lu-c-vi-di-a-hoa-ng-hoa-n.html, Hà
Nội, cập nhật ngày 21/09/2018. [online]
[19] Bộ Y tế, Dược học cổ truyền, 2005, NXB Y học.
[20] PGS.TS. Nguyễn Nhược Kim, Phương tễ học, 2009, Bộ Y tế, NXB Y học,
p.160-162.
[21] Công ty Cổ phần Traphaco, "Lục vị địa hoàng",
https://www.traphaco.com.vn/vi/san-pham/50-luc-vi-dia-hoang.html, Hà
Nội, truy cập ngày 06/10/2020. [online]
[22] Công ty Cổ phần dược phẩm OPC, "Hoàn lục vị", https://opcpharma.com/san-
pham/than-kinh-co/bo-than-am.html, Tp. Hồ Chí Minh, truy cập ngày
06/10/2020. [online]
[23] Công ty cổ phần Traphaco, "Traluvi", https://www.traphaco.com.vn/vi/san-
pham/73-traluvi.html, Hà Nội, truy cập ngày 06/10/2020. [online]
[24] Công ty cổ phần dươợc phẩm Khang Minh, "Khang Minh lục vị nang",
http://www.khangminhpharma.com/vn/khang-minh-luc-vi-nang.html, Tp.
Hồ Chí Minh, truy cập ngày 06/10/2020. [online]
38
B. Tài liệu tiếng Anh
[25] Rami Najjar, Neda Akhavan, Shirin Pourafshar, Yun-Hwa Hsieh, Bahram
Arjmandi, and Rafaela Feresin, “Cornus Officinalis Polyphenol Extract
Decrease Pro-inflammatory Markers in Lipopolysaccharide (LPS)-
induced RAW 264.7 Macrophages (P06-087-19)”, Curr Dev Nutr. 2019.
[26] Yu Dong, Zhe-Ling Feng, Hu-Biao Chen, Fu-Sheng Wang, and Jia-Hong
Lu, “Corni Fructus: a review of chemical constituents and
pharmacological activities”, Chin Med. 2018.
39
PHỤ LỤC
40
41
42
43
PHỤ LỤC 2: Structures of chemical constituents from Corni Fructus [26]
«Cấu trúc của các thành phần hóa học từ Corni Fructus»
44
45
46
47