Professional Documents
Culture Documents
VIỆN CNSH-CNTP
*******
Hà Nội, 7/2022
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
Hiện này Đồng Bằng sông Cửu Long là vùng nuôi và chế biến xuất khẩu cá tra
lớn nhất cả nước. Với nhu cầu cá tra fillet xuất khẩu ngày càng tăng, kéo theo sản
lượng nuôi tăng mạnh người dân đang đứng trước nguy cơ khủng hoảng thừa cá
nguyên liệu. Với năng suất hoạt động của khoảng 70 nhà máy tại Đồng Bằng Sông
Cửu Long là 40.000 tấn cá/ngày nhưng lượng đáp ứng thì cao hơn rất nhiều. Bên cạnh
đó, lượng phụ phẩm sinh ra chiếm 60 - 70 % nguyên liệu vào. Vì vậy nhu cầu tận
dụng phụ phẩm là xu hướng và rất cần thiết.
Nhằm tăng gía trị con cá tra, hiện nay đã có nhiều sản phẩm từ cá tra ngoài cá
fillet như: cá viên, cá tẩm bột, phòng cá,... Bên cạnh đó, biodiesel và bột cá từ phụ
phẩm là hướng mới. Với lượng đạm cao và đảm bảo chất lượng bột cá từ phụ phẩm
chế biến cá da trơn đang được sản xuất với nhu cầu lớn phục vụ cho thức ăn gia súc và
thủy sản.
Do đó việc xây dựng nhà máy chế biến bột cá chăn nuôi là một nhu cầu cấp thiết.
Hiểu được nhu cầu trên em đã quyết định “Thiết kế phân xưởng sản xuất bột cá tra
với năng suất 15 tấn nguyên liệu/ca”.
Em xin chân thành cảm ơn cô Đỗ Thị Yến, người đã truyền đạt cho em những
kiến thức về chuyên ngành và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đồ án này.
Trong quá trình thực hiện em đã cố gắng thu thập nhiều kiến thức để hoàn thành đồ
án một cách tốt nhất, nhưng do sự hiểu biết và kiến thức của em có hạn nên không thể
nào tránh khỏi sai sót. Vì vậy em rất mong được thầy, cô góp ý để em hoàn thiện bài
của mình hơn và rút kinh nghiệm cho các đồ án sau. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2022
Sinh viên thực hiện
Ngô Thị Thanh Thủy
2
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
PHỤ LỤC
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................2
PHỤ LỤC BẢNG...................................................................................................5
NỘI DUNG.............................................................................................................6
PHẦN 1: LẬP LUẬN KINH TẾ...........................................................................6
1.1 KHÁI QUÁT VỀ BỘT CÁ.....................................................................................6
1.2 CÁC SẢN PHẨM BỘT CÁ CÓ TRÊN THỊ TRƯỜNG................................................9
1.3 NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT BỘT CÁ TRA...........................................................11
1.3 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ.................................................................................................12
3
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
4
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
5
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
NỘI DUNG
PHẦN 1: LẬP LUẬN KINH TẾ
6
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
Trong quá trình ép, một phần tan vào trong dung dịch ép. Chất khoáng trong
bột cá xác định có: calcium, sắt, kalium, natrium, chlorua iodine, lưu huỳnh,
magnesium, silicium, manganium, đồng, cobantum, fluorum, chì, chlomin
arsenicum, lithium, alumniu,...
Bột cá sản xuất bằng nguyên liệu cá nước mặn có hàm lượng NaCl cao hơn
bột cá chế biến bằng nguyên liệu cá nước ngọt.
- Vitamin:
Loại vitamin tan trong dầu có trong bột cá chủ yếu là vitamin A và D. Hàm
lượng của nó nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào nguyên liệu ( loại cá và vị trí trong
cơ thể). Hàm lượng vitamin trong nội tạng cá khá cao nên bột cá sản xuất bằng
nội tạng sẽ có hàm lượng vitamin cao hơn so với bột cá sản xuất bằng thân cá.
Vitamin tan trong nước chủ yếu là các vitamin nhóm B (B1, B2, B12). Khi
sản xuất bằng phương pháp ép thì phần lớn các vitamin này đi vào trong nước
nấu và dịch ép. Do đó đối với các vitamin hoà tan trong nước thì phương pháp
ép có nhược điểm tổn thất nhiều.
- Phân loại bột cá
Bảng 1.2 Tiêu chuẩn về phân loại bột cá
Năng lượng
Chỉ tiêu bột cá Độ ẩm Đạm thô Béo thôTro Muối Ca p
kcal/kg
Cá tra 9,8 60,5 30,3 41 - - 3035
Thụy điển 9 64,2 10 15 3,06 5 3 2900
Peru 7,22 65,94 4,92 19 - - - -
Malaysia 9,20 62,4 6,5 22,2 2,20 - - 2774
8
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
- Như vậy, bột cá từ phụ phẩm chế biến cá tra đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng
bột cá hiện nay và có tiềm năng phát triển cùng ngành chế biến cá tra, xuất
khẩu.
Bảng 1.4 Tiêu chuẩn Việt Nam cho sản phẩm bột cá Tra
9
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
2 Bột cá Đà Nẵng 92.5 45.00 12.00 2.43 3.47 29.60 5.00 2.50 3299
45% PT
3 Bột Cá Hạ Long 91.20 45.00 6.40 2.40 10.38 27.02 5.00 2.20 3004
45% PT
4 Bột cá Hạ Long 91.00 50.00 4.29 - - 25.07 5.00 2.50 3019
50% PT
5 Bột cá Kiên Giang 90.00 30.00 6.90 4.20 10.70 38.20 8.00 3.20 2308
6 Bột cá Minh Hải 90.50 50.60 2.30 1.12 19.98 16.50 5.63 2.35 3250
8 Bột cá lợ 35% PT 87.28 35.25 5.15 2.40 8.06 36.42 7.52 2.19 2175
10 Bột cá lợ 50% PT 89.00 52.80 6.10 1.80 0.10 28.20 5.35 2.79 3223
11 Bột cá măn 20% PT 86.60 20.80 2.70 3.10 - 60.00 9.35 1.01 1289
12 Bột cá mặn 35% PT 84.50 36.30 2.70 3.40 0.10 42.00 4.95 0.51 2059
13 Bột cá nhạt 40% PT 87.50 38.30 4.80 1.50 - 42.90 7.34 1.67 2368
14 Bột cá nhạt 45% PT 89.71 46.19 10.91 1.06 0.52 31.03 5.52 2.53 3207
15 Bột cá nhạt 55% PT 90.26 53.55 10.25 0.89 1.17 24.40 5.09 2.88 3709
16 Bột cá nhạt 60% PT 91.68 59.29 8.24 - - 24.15 5.15 2.81 3824
10
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
- Đặc điểm: Vây lưng của các loài cá này nằm gần đầu, thông thường cao và có
hình tam giác, khoảng 5-7 tia vây và 1-2 gai. Vây hậu môn hơi dài với 26-46
tia. Thông thường chúng có hai cặp râu hàm trên và một cặp râu cằm. Thân
hình chắc, vây béo (mỡ) nhỏ cũng tồn tại. Cá Tra có tốc độ tăng trưởng tương
đối nhanh, còn nhỏ cá tăng nhanh về chiều dài. Từ khoảng 2,5 kg trở đi, mức
tăng trọng lượng nhanh hơn so với tăng chiều dài cơ thể. Cỡ cá trên 10 tuổi
trong tự nhiên (ở Campuchia) tăng trọng rất ít. Cá Tra trong tự nhiên có thể
sống trên 20 năm. Trong tự nhiên đã gặp cá nặng 18 kg hoặc có mẫu cá dài tới
1,8 m. Tùy thuộc môi trường sống và sự cung cấp thức ăn cũng như loại thức
ăn có hàm lượng đạm nhiều hay ít. Ðộ béo Fulton của cá tăng dần theo trọng
lượng và nhanh nhất ở những năm đầu, cá đực thường có độ béo cao hơn cá cái
và độ béo thường giảm đi khi vào mùa sinh sản.
- Phân bố: Cá Tra phân bố ở lưu vực sông Mêkông, có mặt ở cả 4 nước Lào, Việt
Nam, Campuchia và Thái lan. Ở Thái Lan còn gặp cá Tra ở lưu vực sông
Mêkông và Chao Phraya.
Bảng 1.6 Tỷ lệ các thành phần theo phần trăm khối lượng của cá tra-Bộ phận Tỷ lệ
(%)
12
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
Tình hình cung cấp nguyên liệu cá tra ở ĐB Sông Cửu Long
- Năm 2020, sản xuất giống cá tra tại các địa phương vùng ĐBSCL ổn định.
Toàn vùng ĐBSCL có khoảng 120 cơ sở sản xuất giống cá tra (cơ sở có nuôi
giữ đàn cá tra bố mẹ), gần 4.000 ha ương dưỡng cá tra giống; sản xuất được
khoảng 2 tỷ cá tra giống (bằng 100% so với năm 2019); đã thay thế 60.000
nghìn con cá bố mẹ chọn giống, do đó chất lượng con giống cá tra đã từng
bước được cải thiện.
13
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
- Cá tra ngày càng phổ biến trên thế giới nhờ giá trị dinh dưỡng của nó. Năm
2020, Việt Nam xuất khẩu cá tra sang 138 thị trường. Top 8 thị trường chính
gồm: Trung Quốc - Hồng Kông, Mỹ, ASEAN, EU, Anh, Mexico, Brazil và
Colombia, chiếm 80,4% tổng giá trị XK.
- Có gần 100 nhà máy sản xuất cá tra tại Việt Nam, tập trung chủ yếu ở đồng
bằng sông Cửu Long. Phần lớn các cơ sở này được trang bị các thiết bị và công
nghệ tiên tiến cho phép tự động hóa một số công đoạn của dây chuyền sản xuất
và sản xuất các sản phẩm giá trị gia tăng.
Bảng 1.8 Các công ty xuất khẩu cá tra lớn trong 5 tháng đầu năm 2019
14
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
- Hiện nay, diện tích nuôi cá tra của Bến Tre ổn định khoảng 770 ha, tập trung
tại các huyện Chợ Lách 225 ha, Giồng Trôm 142 ha, Châu Thành 124 ha, Bình
Đại 85 ha, Mỏ Cày Nam 59 ha, Ba Tri 15 ha. Tổng sản lượng hàng năm đạt
khoảng 157.000 tấn (năm 2011). Giá thành hiện dao động từ 21.500 -
23.000đ/kg, giá bán khoảng từ 24.000 - 27.000đ/kg, người nuôi có lời khoảng
4.000đ/kg. Tuy nhiên, chi phí đầu tư cho 1ha nuôi cá da trơn rất cao (khoảng 4
tỷ đồng). Trong thời gian thu hoạch 6 tháng, nếu thả mật độ 60 con/m 2 thì sản
lượng thu hoạch 350 tấn/ha, nếu thả mật độ 30 con/m 2 thì sản lượng đạt 195
tấn/ha.
- Ngành nông nghiệp đã chủ động thực hiện một số công việc để phát triển tốt
nghề nuôi cá tra. Đó là: Hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng quy trình nuôi theo
tiêu chuẩn GlobalGAP, đáp ứng theo yêu cầu của thị trường xuất khẩu (có 13
doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận); hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp nhận
đàn cá tra bố mẹ đã được cải tạo di truyền từ Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy
sản II để thay thế đàn cá bố mẹ trước đây nhằm tạo ra nguồn giống tốt, đảm
bảo chất lượng cung ứng cho nghề nuôi cá tra của tỉnh và các tỉnh lân cận.
- Thực hiện đánh số vùng nuôi để làm cơ sở cho việc truy xuất nguồn gốc sản
phẩm. Hướng dẫn các cơ sở nuôi xây dựng hệ thống ao nuôi đảm bảo điều kiện
vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường, thả giống với mật độ vừa phải nhằm hạn chế
15
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
dịch bệnh, tăng hiệu quả trên nguồn vốn đầu tư, tăng cường kiểm tra và tổ chức
lấy mẫu thức ăn, hóa chất để kiểm tra chất lượng nuôi. Thu mẫu kiểm tra dư
lượng chất độc hại trong cá nuôi định kỳ hàng tháng. Tác động các ngân hàng
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các cơ sở nuôi vay vốn.
- Định hướng phát triển nghề nuôi cá tra trong thời gian tới là sản xuất cá tra
đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, hạn chế rủi ro do dịch bệnh,
hạn chế ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn sẽ tập trung thực hiện một số giải pháp như: quản lý phát triển nuôi
cá tra theo quy hoạch, khảo sát vị trí và lập dự án xây dựng Trung tâm sản xuất
giống cá tra cấp vùng theo đề án phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng
đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt. Hướng dẫn các cơ sở nuôi hoàn thiện hệ thống ao nuôi để đạt điều kiện
vệ sinh thú y và cấp giấy chứng nhận, tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp và các
cơ sở nuôi áp dụng tốt các quy phạm thực hành nuôi tốt: VietGAP,
GlobalGAP.
Năng suất các nhà máy lân cận:
- Khảo các nhà máy chế biến cá tra hoạt động công suất khác nhau, lượng cá
nguyên liệu tiêu thụ khoảng 1.000 tấn/ngày, với lượng phụ phẩm sinh ra chiếm
65 70 % trong chế biến thì tại đây sẽ có 650 - 700 tấn phụ phẳm/ngày.
Bảng 1.9 Năng suất các nhà máy chế biến cá tra, cá basa (cá nguyên liệu, phụ phẩm)
tình hình hiện nay nhu cầu xuất khẩu đang tăng và các công ty đang có xu
hướng mở rộng sản xuất tăng sản lượng. Từ đó, đề tài chọn năng suất nhà máy
sản xuất bột cá từ phụ phẩm cá tra là: 15 tẩn nguyên lỉệu/ngàỵ
Các điều kiện thuận lợi
Giao thông nội bộ trong khu công nghiệp Giao
Long đang được xậy dựng và trong quá trình
hoàn chỉnh, giao thông ngoại khu công nghiệp
Giao thông vận tải được đấu nối với tỉnh lộ 883, cách cảng sông
Giao Long khoảng 2km nên rất thuận lợi cho việc
vận chuyển bằng đường bộ cũng như đường thuỷ
cho nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra.
Nguồn nguyên liệu sử dụng để sản xuất bột cá
chăn nuôi cho phân xưởng là các phế phẩm cá tra
từ các nhà máy chế biến thuỷ sản trong địa bàn
tỉnh như công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thuỷ
sản Bến Tre, công ty Cổ phần Hùng
Nguồn nguyên liệu Vương,...ngoài ra phân xưởng có thể nhập
nguyên liệu từ những nhà máy chế biến thuỷ sản
thuộc các tỉnh lân cận như Tiền Giang, An
Giang, Cần Thơ bao gồm công ty Cổ phần Gò
Đàng, công ty TNHH Thuỷ sản Panga Mêkông...
Nguồn cung cấp điện sinh hoạt. Ngoài ra phân xưởng còn trang bị thêm
máy phát điện dự phòng để phục vụ cho nhu cầu
của phân xưởng khi mất điện.
18
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
Nguyên liệu
Xay
Hơi Hấp
nước
Làm nguội
Cô đặc
Thu
hồi Nghiền
bột cá
Làm nguội
20
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
- Duy trì nhiệt độ nồi hấp ở 1000C trong 15-20 phút. Dưới tác dụng của hơi nước
sẽ làm cho nguyên liệu chín và nước trong nguyên liệu sẽ được tách ra. Phần
nguyên liệu sau khi hấp sẽ được đưa đến quá trình ép.
- Quá trình hấp ảnh hưởng lớn đến hiệu suất và chất lượng bột cá. Khi hấp cần
đạt trạng thái vừa chín tới của nguyên liệu, nếu chưa chín thì quá trình ép tách
dầu, tách nước gặp khó khăn, nếu quá chín sẽ gây tổn hao prôtêin ảnh hưởng
đến chất lượng bột cá.
2.1.4 Loại nước và dầu
Ép
Dịch ép
Ly tâm
Cô đặc
Mục đích
- Mục đích của quá trình ép là tách nước và dầu từ nguyên liệu đã nấu chín.
Yêu cầu
- Hiệu suất ép phải cao, khả năng tách nước và bã được liên tục.
- Nguyên lý ép đơn giản dễ chế tạo, tạo lực ép liên tục, thích hợp với vật liệu
mềm.
- ránh sự thấm nước trở lại của vật ép.
- Các nguyên lý ép cơ bản: ép 2 trục cuốn, ép ly tâm, ép piston-xylanh, ép trục
vít,...
Các nguyên lý ép cơ bản
Nguyên lý Ưu điểm Nhược điểm
Nguyên Gồm 2 trục quay ngược Đơn giản, dễ Tách nước và bã khó
lý ép 2 chihau, vật liệu ép được đưa chế tạo. sau khi ép, lực ép
trục vào khe hở giữa 2 trục. Khe không liên tục, không
cuốn hở càng nhỏ lực ép càng lớn thích hợp cho vật liệu
21
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
Qua phân tích các ưu nhược điểm các nguyên lý ép, ta nhận thấy rằng nguyên
lý ép trục vít là phù hợp nhất với ép liên tục, lượng ẩm tách ra đạt yêu cầu cho quá
trình sấy. Bên cạnh đó yếu tố liên tục và kích thước vật liệu sau ép là quan trọng
22
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
nhất.
Cách tiến hành:
- Nguyên liệu sau khi hấp sẽ được vít tải vận chuyển qua thiết bị ép để tách nước
và dầu. Quá trình ép được thực hiện bằng máy ép thuỷ lực với áp lực cao và áp
suất tăng từ từ. Nguyên liệu được tách nước và dầu nhờ áp lực của máy ép thuỷ
lực.
- Phần bã: tiếp tục được vít tải đến máy sấy tiến hành sấy khô trong thời gian tối
ưu. Sau sấy bã được đến bộ phận làm nguội bằng không khí nhằm hạ nhiệt độ
đảm bảo giữ độ ẩm đạt độ ẳm cân bằng tránh bị hồi ẩm. Qua làm nguội, bã
được đến máy sang để loại bỏ cá phần xương cá lớn và tạp chất rắn. Bã sau
sàng, đến máy nghiền tạo thành bột thành phẩm và đến cyclon chứa định lượng
và đóng bao theo yêu cầu khách hàng.
- Phần dịch: được cho vào máy ly tâm nhằm tách bã cỡ lớn và dịch ra, bã sẽ
được cho vào buồng sấy để tăng độ đạm cho bột. Phần dịch còn lại sẽ đến máy
ly tâm đứng dùng để tách mỡ thô và dịch đạm. Mỡ được trữ trong bồn và tinh
chế. Dịch đạm được cô đặc bằng thiết bị cô đặc chân không khi hổn hợp dịch
đạt yêu cầu về độ đạm cho vào bồn chứa và tuới cho bã trước vào buồng sấy để
tăng đạm cho bột cá.
Ly tâm:
- Mục đích: Tách bã ra khỏi dịch đạm và dầu nhằm tinh chế dầu và tận dụng
được bã với độ đạm cao.
Cô đặc:
- Mục đích: Nhằm tăng nồng độ dịch đạm thu hồi và bổ sung vào quá trình sấy
bã tăng độ đạm cho bột cá.
2.1.5 Sấy
Mục đích:
- Làm khô bã chuẩn bị cho quá trình nghiền.
Yêu cầu:
- Nhiệt độ sấy: 800C
- Độ ẩm bã sau khi sấy: 11%
- Thời gian sấy: 4 giờ
Cách tiến hành:
- Độ ẩm bã sau sấy cần đạt 11% (độ ẩm cân bằng bột cá là < 11% theo TCVN).
- Giữ được độ đạm đúng yêu cầu > 50% độ đạm. Vì vậy cần tránh là phân hủy
đạm ở nhiệt độ cao, nên sấy ở áp thấp và ở nhiệt độ < 90°C là hợp lý nhất.
- Tạo độ toi xốp cho bã để đáp ứng cho quá trình về sau, nên cần có các quá trình
23
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
Hạng
Chỉ tiêu
Hạng 1 Hạng 2 Hạng 3
Có mùi thơm đặc trưng của bột cá, không có mùi mốc,
Mùi
mùi hôi hoặc mùi khác lạ.
Trạng thái bền Tơi, không vón cục, không có sâu mọt, không mốc,
ngoài không lẫn vật lạ.
Bột cá phải lọt sàng có đường kính mắt sàng 3,0mm, cho
Độ mịn
phép phần còn lại trên sàng không vượt quá 5%.
Bảng 2.3 Các chỉ tiêu lý hoá của bột cá
Hạng
Chỉ tiêu
Hạng 1 Hạng 2 Hạng 3
Độ ẩm, tính theo % khối lượng, không
10 10 10
lớn hơn
Hàm lượng protein thô, tính theo %
60 50 40
khối lượng, không nhỏ hơn.
Hàm lượng chất béo, tính theo % khối
8 10 12
lượng, không lớn hơn
Hàm lượng muối natriclorua, tính theo
2 3 5
% khối lượng, không lớn hơn
Hàm lượng tro không tan trong axit
Clohyđric (cát sạn) tính theo % khối 2 2,5 3
lượng, không lớn hơn
Không Không Không
Mảnh vật rắn sắc nhọn.
có có có
Hàm lượng nitơ bay hơi tổng số, tính
150 250 350
theo mg/100g, không lớn hơn
26
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
- Khi kiểm tra xong bột cá đạt chất lượng sẽ được chuyển đến công đoạn đóng
gói thành phẩm.
2.1.10 Đóng gói
Mục đích: Đóng gói bột cá chăn nuôi giúp thuận lợi cho quá trình bảo quản và
phân phối trên thị trường.
Yêu cầu
- Khối lượng tịnh: 5 kg/bao
- Đóng gói bằng bao PP
Cách tiến hành:
- Sau khi nghiền sàng và kiểm tra, bột cá sẽ được làm nguội tới 30-35 0C rồi mới
tiến hành bao gói. Nếu không làm nguội, nhiệt độ lớn hơn 35 0C sẽ dẫn tới hiện
tượng đổ mồ hôi, nếu làm nguội ở nhiệt độ thấp hơn 30 0C sẽ làm cho bột cá hút
ẩm.
- Bột cá sẽ được vít tải vận chuyển đến thiết bị cân đóng bao để tiến hành cân và
đóng bao bột cá.
- Bột cá sau khi được cho vào bao sẽ được băng tải vận chuyển đến máy khâu
bao GK9-200 để may miệng bao.
- Bao bột cá sẽ được băng tải vận chuyển vào kho để bảo quản. Sản phẩm sau
khi bao gói phải được bảo quản trong kho thoáng mát, có lưới chắn côn trùng.
Các bao bột cá không được xếp chồng lên nhau để tránh hiện tượng tự phát
nhiệt của vi sinh vật.
27
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
Trong đó:
T: là lượng nguyên liệu cần để sản xuất 1 tấn sản phẩm.
S: là lượng nguyên liệu có trong 1 tấn sản phẩm.
X1, X2, … Xn là hao phí nguyên liệu ở các công đoạn 1, 2, … n được tính bằng
phần trăm của lượng nguyên liệu hao phí so với lượng nguyên liệu đưa vào
công đoạn đó.
→ Tính cân bằng sản phẩm cho 15000kg nguyên liệu đầu vào.
3.2 Tính lượng sản phẩm tạo thành từ 15 tấn nguyên liệu ban đầu
3.2.1 Cân bằng vật chất trong quá trình ép
- Lượng nguyên liệu sau khi ép là:
15000(100−1)(100−1)(100−1)(100−0.5)
S1 = 4 = 14481,71 (kg/ngày)
100
14481,71
- Năng suất hoạt động trong 1 giờ là Q = = 1,81 (tấn/h).
8
- Độ ẩm trung bình phụ phẩm là w = 80%
- Chọn hiệu suất máy ép đạt η = 0.7
- Lượng nước được tách ra sau ép là Q s = Q*w* η = 1,81*0.8*0.7 = 1,01 (tấn
dịch/h)
- Lượng bã tách ra sau quá trình ép là Qb = 1,81 – 1,01 = 0,8 (tấn bã/h) = 800
(kg/h)
3.2.2 Cân bằng vật chất khi sấy
- Năng suất đầu vào: G1 = 0,8 (tấn/h) = 6400 (kg/ca)
0,8−(1,81−0,8.1,81)
- Độ ẩm ban đầu của bã cá: w 1= .100 %=¿ 55%
0,8
- Độ ẩm sau khi sấy là: w 2=¿11% (độ ẩm cân bằng vật sấy)
29
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
Bảng 3.3 Bảng cân bằng sản phẩm và hao phí qua các công đoạn sản xuất
stt Công đoạn Nguyên liệu đầu vào Hao Nguyên liệu dầu ra
Kg/ca Kg/h phí Kg/ca Kg/h
(%)
1 Nguyên liệu 15000 1875 1 14850 1856,25
2 Xay 14850 1856,25 1 14701,5 1837,69
3 Hấp 14701,5 1837,69 1 14554,49 1819,31
4 Loại dầu, 14554,49 1819,31 0,5 14481,71 1810,21
nước
5 Sấy 6400 800 1 3200 400
6 Làm nguội
7 Tách kim
loại
8 Nghiền 3200 400 0 3200 400
9 Làm nguội
10 Tách sắt
11 Bao gói 3200 400 0,5 3184 398
12 Sản phẩm 3184 398 0 3184 398
Bảng 3.4 Lượng nguyên liệu sản xuất từng tháng và cả năm
30
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
5 25 375 79,6
6 25 375 79,6
7 26 390 82,78
8 26 390 82,78
9 25 375 79,6
10 26 390 82,78
11 25 375 79,6
12 26 390 82,78
Cả năm 300 4500 955,2
31
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
32
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
33
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
Máy xay cá
(1) Vít tải nguyên liệu vào, (2) Động cơ máy xay, (3) Cửa nhập liệu, (4) Trục và
buồng xay, (5) Vít tải sản phẩm ra.
- Nguyên lý hoạt động: nguyên liệu được vít tải nhập liệu (1) vận chuyển vào
buồng xay thông qua cửa nhập (3), nhờ động cơ (2) kéo trục nghiền quay cùng
chiều và xay cá trong buồng (4), nguyên liệu sau xay thoát ra đến vít tải sản
phẩm (5), tiếp đó sản phẩm vào máy nấu hấp.
- Sử dụng thiết bị máy xay 3A11Kw
34
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
35
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
36
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
37
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
38
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
thân sấy tại (13), tiến hành gia nhiệt toàn thiết bị. Khi đạt nhiệt độ nhất định
cho bã cá sau ép vào cửa nhập liệu (3). Trong quá trình sấy, trục đĩa quay với
các mấu (11) và thanh gạt (5) đồng thời đảo trộn bã cá liên tục và đẩy dần bã
đến cửa thoát liệu (8). Khi đạt yêu cầu về độ ẳm, màu, mùi thì cửa thoát được
mở và các mấu trên đĩa đẩy bã cá sau sấy ra ngoài.
- Sử dụng thiết bị máy sấy dạng đĩa G-0001469-00006
39
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
40
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
Cao: 1200 mm
Tốc độ quạt hút 2300 vòng/phút
- Năng suất đầu vào: 400 kg/h
năng suất đầu vào 400
- Số lượng thiết bị N= = =0,8
năng suất thiết bị 500
lựa chọn 2 thiết bị làm nguội, mỗi thiết bị tương ứng với quá trình làm nguội sau
sấy và sau nghiền
4.7 Thiết bị sàng phân loại
- Thiết bị sàng chủ yếu dùng dạng thùng quay, nhiệm vụ là loại các tạp chất như:
dây lưới đá sạn,.. .có trong bột cá. Bộ phận làm việc chủ yếu của máy sàng là
thùng quay dạng ống trụ bằng thép có đục lỗ tròn, trên bề mặt sàng có những
cánh cong để dẫn tạp chất ra ngoài. Mặt sàng quay được nhờ động cơ với vận
tốc thấp.
- Cấu tạo:
41
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
42
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
44
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
46
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
Thiết bị cô đặc
- Nguyên lý hoạt động: Dịch đạm được bơm vào bồn cô đặc tại đây bồn được gia
nhiệt bằng lượng nhiệt thải từ các thiết bị nấu hấp và sấy và nhiệt từ lò hơi đến,
47
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
thiết bị gia nhiệt dạng chùm ống, áp suất chân không được tạo ra từ thiết bị tạo
chân không nối với bồn tạo áp thấp. Khi đạt nhiệt độ bốc hơi và nồng độ thích
hợp, dịch được bơm sang bồn 2 có áp thấp và tận dụng nhiệt thấp hơn. Tiến
hành cô đặc dịch đạm đạt yêu cầu.
- Thông số kỹ thuật: Lượng bốc hơi 2500 (1/h), diện tích bốc hơi đạt 164 (m 2),
nhiệt độ hơi cấp cần cho quá trình 95 -100°C, nhiệt độ bồn 1 cần 55- 60°C áp
suất chân không P1 = - 0,087 (Mpa), nhiệt độ bồn 2 đạt 42- 47°c áp suất chân
không p2 = - 0.092 (Mpa). Số lượng thiết bi là 1
Bảng 4.10: Thiết bị và kích thước thiết bị
48
CNSX BỘT CÁ TRA………………………………………………………………………….GVHD: TS ĐỖ THỊ YẾN
1. PGS. TS Hoàng Văn Chước – Kỹ thuật sấy – NXB khoa học và kỹ thuật –
2004.
2. PGS.TS Trần Văn Phú – Tính toán và thiết kế hệ thống sấy – Nhà xuất bản
giáo dục – 2002.
3. Nguyễn Minh Kha, 2004, LVTN: “Khảo sát các thiết bị sử dụng trong nhà máy
sản xuất bột cá”, Khoa Công Nghệ, Trường ĐH cần Thơ.
4. Nguyễn Văn Khanh, Nguyễn Văn Tống Em, 2007, LVTN: “Thiết kế hệ thống
nghiền trộn thức ăn gia súc năng suất 1 tấn/giờ”, Khoa Công Nghệ, Trường ĐH
cần Thơ.
5. Nguyễn Tấn Lộc, 2006, LVTN: “Điều tra tình hình sản xuất bột cá từ phụ
phẩm cá tra, cá basa ở một số tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long”, Khoa Nông
Nghiệp, Trường ĐH Cần Thơ.
6. Nguyễn Thị Hiền, tài liệu môn học Cơ sở thiết kế máy thực phẩm.
7. GS.TS. Hoàng Đình Hòa, 2016, Cơ sở lập dự án và thiết kế nhà máy trong
công nghệ sinh học và công nghệ thực phẩm, NXB Bách Khoa Hà Nội.
8. Tiêu chuẩn ngành 10TCN 984:2006 về thức ăn chăn nuôi - bột cá - yêu cầu kỹ
thuật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
49