You are on page 1of 59

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA KẾ HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN


----------------

ĐỀ ÁN KINH TẾ PHÁT TRIỂN

ĐỀ TÀI:
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ HƯƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUỐC TUẤN, HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH
HẢI DƯƠNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐINH QUỲNH MAI


MSV : 11193258
LỚP : KINH TẾ PHÁT TRIỂN 61C
KHOA : KẾ HOẠCH&PHÁT TRIỂN
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : PGS.TS. VŨ CƯƠNG

Hà Nội - 2022
Đề án Kinh tế phát triển 2 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của mình dưới sự hướng dẫn của …,
không có sự sao chép nguyên bản từ bất cứ luận văn hay chuyên đề nghiên cứu nào
khác. Các số liệu trung thực, những kết luận trong Đề án chưa được công bố ở bất kỳ
tài liệu nào.

Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy định của khoa tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm.

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2022


Sinh viên
Đinh Quỳnh Mai

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 3 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

Lời cảm ơn
Để hoàn thành Đề án này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô trường đại học Kinh tế
Quốc dân, các thầy cô khoa Kế hoạch và Phát triển đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức quý báu trong quá trình học tập tại trường.
Tôi xin dành lời cảm ơn chân thành nhất tới cô/thầy … đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ và truyền đạt nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành Đề án này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, trưởng các phòng ban
chuyên môn, đặc biệt là phòng …, cùng các cán bộ, công nhân viên tại … đã tạo điều
kiện thuận lợi giúp tôi nghiên cứu, thu thập số liệu và truyền đạt những kinh nghiệm
thực tế tại đơn vị để tôi hoàn thành Đề án này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, những người thân, bạn bè đã
giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và rèn luyện.
Dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do giới hạn về trình độ nghiên cứu và thời gian,
nên Đề án không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng
góp của thầy cô giáo cũng như toàn thể bạn đọc.

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2022


Sinh viên
Đinh Quỳnh Mai

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 1 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT...............................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................7
2. Tổng quan các tài liệu đã nghiên cứu.....................................................................8
3. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................8
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..............................................................................9
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................9
6. Kết cấu đề tài.......................................................................................................10
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC LÀNG
NGHỀ SẢN XUẤT HƯƠNG......................................................................................11
1.1. SẢN XUẤT HƯƠNG VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ
SẢN XUẤT HƯƠNG..................................................................................................11
1.1.1. Sản phẩm hương............................................................................................11
1.1.2. Đặc điểm, quy trình và vai trò của sản xuất sản phẩm hương........................11
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của làng nghề sản xuất hương............................11
1.1.2.2. Quy trình sản xuất và tiêu thụ hương......................................................13
1.1.2.3. Vai trò của làng nghề hương đối với phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn
............................................................................................................................. 14
1.2. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ SẢN XUẤT HƯƠNG.......................16
1.2.1. Ô nhiễm môi trường và các loại ô nhiễm môi trường ở làng nghề sản xuất
hương....................................................................................................................... 16
1.2.1.1.Ô nhiễm môi trường.................................................................................16
1.2.1.2. Các loại ô nhiễm môi trường ở làng nghề sản xuất hương......................16
1.2.2. Tiêu chí đánh giá ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương.......17
1.3. CÁC NHÂN TỐ GÂY RA ĐẾN Ô NHIỄM LÀNG NGHỀ SẢN XUẤT HƯƠNG
..................................................................................................................................... 19
1.3.1. Các nhân tố thuộc về cơ sở sản xuất..............................................................19
1.3.1.1. Nhân tố thuộc về đặc điểm kỹ thuật, công nghệ của việc sản xuất hương
............................................................................................................................. 19
1.3.1.2. Nhân tố thuộc về mô hình tổ chức sản xuất.............................................20
1.3.1.3. Nhân tố thuộc về hộ sản xuất và đặc điểm của làng nghề hương............20
1.3.2. Các nhân tố thuộc về nhà nước......................................................................21
1.3.2.1 Chính sách hỗ trợ vốn cho những người sản xuất hương.........................21
1.3.2.2. Chính sách quản lý, giám sát bảo vệ môi trường.....................................21
1.3.2.3. Các chính sách về năng lực, thái độ, trách nhiệm của cơ quan địa phương
............................................................................................................................. 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ
HƯƠNG Ở XÃ QUỐC TUẤN, HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG............23
SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C
Đề án Kinh tế phát triển 2 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

2.1 XÃ QUỐC TUẤN VÀ CÁC LÀNG NGHỀ HƯƠNG TẠI XÃ QUỐC TUẤN,
HUYỆN NAM SÁCH.................................................................................................23
2.1.1. Giới thiệu về xã Quốc Tuấn...........................................................................23
2.1.2. Các làng nghề sản xuất hương tại xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách..............23
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC LÀNG
NGHỀ HƯƠNG TẠI XÃ QUỐC TUẤN, HUYỆN NAM SÁCH...............................24
2.2.1. Phân tích thực trạng về mức độ ô nhiễm môi trường tại các làng nghề hương
tại xã Quốc Tuấn......................................................................................................24
2.2.2. Đánh giá hậu quả của ô nhiễm môi trường tại các làng nghề hương xã Quốc
Tuấn, huyện Nam Sách............................................................................................33
2.2.2.1. Hậu quả đối với đời sống người dân tại các làng nghề hương xã Quốc
Tuấn..................................................................................................................... 33
2.2.2.2. Hậu quả đối với sức khỏe của người dân xung quanh cơ sở sản xuất
hương tại xã Quốc Tuấn.......................................................................................35
2.2.2.3. Hậu quả đối với sản xuất nông nghiệp tại các làng nghề sản xuất hương
xã Quốc Tuấn.......................................................................................................36
2.2.2.4. Hậu quả đối với sự phát triển các ngành khác của xã Quốc Tuấn...........36
2.3. PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG TỚI Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG LÀNG NGHỀ SẢN XUẤT HƯƠNG TẠI XÃ QUỐC TUẤN..................36
2.3.1. Nhân tố thuộc về đặc điểm kỹ thuật của việc sản xuất hương........................36
2.3.2. Nhân tố thuộc về mô hình tổ chức sản xuất...................................................38
2.3.3. Nhân tố thuộc về hộ sản xuất.........................................................................39
2.3.4. Nhân tố thuộc về chính sách của địa phương.................................................40
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI
CÁC LÀNG NGHỀ HƯƠNG CỦA XÃ QUỐC TUẤN, HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH
HẢI DƯƠNG..............................................................................................................42
3.1. ĐỊNH HƯỚNG GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC LÀNG
NGHỀ HƯƠNG........................................................................................................... 42
3.1.1. Căn cứ............................................................................................................42
3.1.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương...........................42
3.1.1.2. Định hướng phát triển làng nghề.............................................................42
3.1.1.3. Căn cứ vào những vấn đề trong thực trạng sản xuất hương tại xã Quốc
Tuấn..................................................................................................................... 42
3.1.2. Định hướng giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề hương...........43
3.2. GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ
HƯƠNG...................................................................................................................... 44
3.2.1. Quy hoạch làng nghề sản xuất hương một cách có hệ thống..........................45
3.2.2. Tuyên truyền giáo dục về lợi ích của môi trường...........................................47
3.2.3. Các chính sách về hỗ trợ bảo vệ môi trường cho các hộ sản xuất hương.......48

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 3 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

3.2.4. Tăng cường quản lý của các cơ quan nhà nước thuộc địa bàn huyện Nam Sách
và xã Quốc Tuấn tới bảo vệ môi trường làng nghề hương xã Quốc Tuấn................48
KẾT LUẬN.................................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................51
PHỤ LỤC 1.................................................................................................................52
PHỤ LỤC 2.................................................................................................................54

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 4 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

DANH MỤC HÌNH

Hình 1-1. Tên hình....................................................................................................tr


Hình 1-2. Tên hình....................................................................................................tr
Hình 2-1. Tên hình....................................................................................................tr
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1-1. Tên bảng...................................................................................................tr
Bảng 1-2. Tên bảng...................................................................................................tr
Bảng 2-1. Tên bảng...................................................................................................tr

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 5 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nội dung

1 BTNMT Bộ tài nguyên môi trường

Công nghiệp
2 CN

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa


3 CNH-HĐH

Nhu cầu oxy hóa học


4 COD

Dịch vụ
5 DV

Hải Dương
6 HD

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


7 KT&HT

Kinh tế và hạ tầng
8 KT&HT

Ngân sách nhà nước


9 NSNN

Nông thôn mới


10 NTM

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia


11 QCVN

Quyết định
12 QĐ

Sở Tài nguyên môi trường


13 STNMT

14 TC-KH
Tài chính – kế hoạch

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 6 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

15 TTCN Tiểu thủ công nghiệp

16 TW Trung ương

17 UBND Ủy ban nhân dân

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 7 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế tư nhân là động lực cho tăng trưởng kinh tế. Đẩy mạnh phát triển kinh
tế tư nhân trong đó khôi phục và phát triển các làng nghề đã và đang được Đảng và
Nhà Nước rất quan tâm. Khôi phục và phát triển các làng nghề không chỉ giữ bản sắc
mà còn giúp cho nền kinh tế có sự đa dạng hóa sản phẩm. Phát triển các làng nghề vừa
là điều kiện vừa là kết quả của quá trình tập trung hóa và phân công lao động ở nông
thôn. Cuộc sống của người dân hiện này dần trở nên ổn định cùng với sự phát triển của
các làng nghề. Sự phát triển của các làng nghề góp phần đáng kể trong chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở địa phương: Góp phần tạo công ăn việc làm và thu nhập cho dân cư ở
khu vực nông thôn; Cải thiện đời sống gia đình, tận dụng lao động lúc nông nhàn và
góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, cải thiện bộ
mặt nông thôn tươi đẹp, văn minh hơn. Bên cạnh những mặt tích cực đó, việc phát
triển các làng nghề đã xuất hiện nhiều vấn đề cần phải khắc phục, đặc biệt là vấn đề ô
nhiễm môi trường làng nghề đang diễn ra rất phổ biến ở Việt Nam hiện nay. Chính vì
vậy, khắc phục ô nhiễm môi trường ở các làng nghề là nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu ở
các tỉnh, thành phố để giúp cho kinh tế tư nhân thật sự trở thành động lực của nền kinh
tế.
Hải Dương là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ và cũng là tỉnh có rất nhiều
làng nghề. Hiện nay, các làng nghề ở đây đã dần dần được phục hồi và phát triển rất
mạnh mẽ, đóng góp rất lớn vào GDP toàn tỉnh đồng thời đem lại việc làm ổn định và
nguồn thu nhập cao cho người lao động. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh với khoảng 66
làng nghề trải rộng trên 20 nhóm ngành nghề sản xuất chính. Trong đó, làng nghề mộc
vẫn chiếm số lượng lớn với 14 làng nghề (chiếm 21%) và tiếp theo sau là làng nghề
chế biến thực phẩm, làng nghề thêu ren, làng nghề hương và một số làng nghề khác.
Tuy nhiên, việc khôi phục và phát triển các làng nghề vẫn gặp rất nhiều khó khăn như
phát triển sản xuất theo kiểu tự phát, chưa nắm bắt được thị trường, chưa có thị trường
ổn định.... Bên cạnh đó thì nhiều hộ vẫn làm thủ công, máy móc cũ kỹ, thô sơ.... điều
này ảnh hưởng rất nhiều đến việc bảo vệ môi trường làng nghề và ảnh hưởng tới sự
phát triển bền vững của các làng nghề tại đây.
Làng nghề hương ở xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương cũng là
một làng nghề đã tồn tại và phát triển lâu đời ở đây. Hiện nay, việc phát triển làng
nghề hương theo hướng bền vững cũng được lãnh đạo huyện quan tâm và đề cập đến.
Tuy nhiên, vấn đề ô nhiễm môi trường ở đây vẫn rất bất cập và còn nhiều thách thức.
Thứ nhất, về vấn đề ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động, sản xuất hương vẫn mang
tính thủ công, điều kiện sản xuất chưa đảm bảo, người lao động chưa được đào tạo đầy
đủ. Chính vì vậy, nguy cơ xuất hiện về bệnh tật cho con người là rất cao. Thứ hai, việc
phát triển nghề hương đã và đang gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là
ô nhiễm nguồn nước, làm ảnh hưởng tới đời sống mỹ quan cũng như sức khỏe người
dân và sản xuất nông nghiệp tại đây. Đứng trước thực trạng sức khỏe người dân và sức
SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C
Đề án Kinh tế phát triển 8 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

khỏe môi trường do sản xuất hương gây ra, sinh viên chọn đề tài : “Ô nhiễm môi
trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn, huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương” giúp tìm ra thực trạng, nguyên nhân và đưa ra giải pháp giúp
phát triển nghề hương và bảo vệ môi trường.
2. Tổng quan các tài liệu đã nghiên cứu
Chia các tài liệu thành các nhóm chủ đề
+ Tài liệu về cơ sở lý luận ô nhiễm môi trường
+ Một số bài nghiên cứu của các địa phương khác về hiện trạng ô nhiễm môi trường
nói chung ở nông thôn và nói riêng ở các làng nghề truyền thống.
+ Các bài báo, nghiên cứu, thông kê số liệu của tỉnh Hải Dương.
Trong “ Báo cáo môi trường quốc gia” báo cáo đưa ra nguyên nhân cơ bản của
ô nhiễm môi trường nông thôn hiện nay trên cả nước nhưng giải pháp chưa ang tính
triệt để và đã lạc hậu.
Trong giáo trình “ Thực thi luật và chính sách bảo vệ môi trường” nhà xuất bản
Thông tin và tuyên truyền đã đề cập đến vấn nạn ô nhiễm môi trường như ô nhiễm đất,
nước, không khí đang gây bức xúc trong xã hội.
Tác giả Đinh Mạnh Thưng và Đặng Quốc Nam đã viết bài “Môi trường nông
thôn và một số giải pháp định hướng”, tạp chí Bảo vệ môi trường đã chỉ ra chuyển đổi
kinh tế ngày càng nhanh không đi cùng với việc nâng cao trình độ chuyên môn kĩ
thuật, không kịp bồi dưỡng về các kiến sức sản xuất mới, lại thiếu hiểu biết về vệ sinh
môi trường cũng như lao động, cho nên việc đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp ở nhiều
địa phương đã làm ô nhiễm môi trường.
Mạnh Minh trong “Làng nghề sản xuất hương “chạy đua” cũng tết” có đề cập
đến quy trình đăc điểm của sản xuất hương, những đóng góp của làng nghề hương cho
phát triển nông thôn Hải Dương cũng như một số tỉh thành khác đồng thời đưa ra
những bất cập khó khăn trong sản xuất hương.
Khoảng trống trong nghiên cứu: Những nghiên cứu đã có cũng đã chỉ ra thực
trạng ô nhiễm nhưng số liệu chưa soi chiếu với những tiêu chí, mức chuẩn chung để
chỉ ra mức độ nặng nhẹ cũng như sự ảnh hưởng sâu rộng hay vừa phải tới đời sống của
người dân. Từ đó đưa ra những giải pháp triệt để và cụ thể hơn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung:
Đánh giá thực trạng mức độ ô nhiễm môi trường tại làng nghề sản xuất hương xã
Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Từ đó đưa ra các định hướng và giải
pháp để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường lại các làng nghề hương nhằm hướng
đến mục tiêu phát triển làng nghề sản xuất hương theo hướng bền vững.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
- Thứ nhất, xây dựng khung nghiên cứu về ô nhiễm môi trường tại các làng nghề
hương và tác động của nó đối với đời sống và sản xuất của nhân dân.

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 9 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

- Thứ hai, đánh giá thực trạng và tác động của ô nhiễm môi trường tới sản xuất và đời
sống của người dân tại các làng nghề của xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dương.
- Thứ ba, Tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến tình trạng ô nhiễm môi trường ở
các làng nghề hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương.
- Thứ tư, Đưa ra các giải pháp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề
hương của xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. 
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng:
Tình trạng ô nhiễm môi trường lại các làng nghề hướng tại xã Quốc Tuấn, huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương.
4.2. Phạm vi:
- Phạm vi không gian: Thực hiện nghiên cứu khảo sát trên phạm vi 3 thôn cũng là 3
làng nghề tại xã Quốc Tuấn: Đông Thôn, An Xí và Trực Ti. 
- Phạm vi thời gian: 2017-2022
- Phạm vi về nội dung: Đề án chủ yếu nghiên cứu về ô nhiễm môi trường của các làng
nghề hương trong đó tập trung vào thực trạng của ô nhiễm nghiêm trọng tới đời sống
và sản xuất của người dân sống trong các làng nghề hương. 
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu từ những dữ liệu thứ cấp đã có sẵn: kết quả
phân tích môi trường chất lượng không khí, lượng chất thải rắn sản xuất phát sinh, tỷ
lệ nước bị nhiễm độc,… để phân tích thực trạng ô nhiễm tại đây.
- Phương pháp quan sát: Quan sát môi trường và hoạt động môi trường trang thiết bị
cho các hoạt động môi trường, tìm hiểu môi trường và công tác môi trường tại các địa
phương khác để rút ra nhận xét và đánh giá về môi trường và các hoạt động môi
trường tại xã Quốc Tuấn huyện Nam Sách.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp này được thực hiện nhằm thu thập ý kiến
của các cán bộ địa phương và các hộ sản xuất hương và những hộ dân trên địa bàn xã
Quốc Tuấn về thực trạng môi trường hiện nay, sử thay đổi của môi trường trong vòng
5 năm qua, những khó khăn trở ngại mà họ gặp phải,…
Điều tra số hộ không sản xuất hương
Do số lượng các hộ gia đình ở địa phương tương đối lớn và không thể điều tra
toàn bộ, nghiên cứu đã sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu. Vì xã Quốc Tuấn có 4
thôn nhưng chỉ có 3 thôn được công nhận là làng nghề vì vậy nghiên cứu chỉ khảo sát
ở 3 thôn. Để khách quan, nghiên cứu chỉ khảo sát chọn mẫu sau khi đã loại bỏ các hộ
sản xuất hương. Số lượng hộ gia đình được điều tra là 90 hộ gia đình đại diện cho toàn
xã Quốc Tuấn.
Cách thức điều tra khảo sát: Như vậy, ba thôn có làng nghề là An Xá, Trực Trì
và Đông Thôn, mỗi thôn sẽ khảo sát 30 hộ. Tại từng thôn được khảo sát, do vị trí địa
SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C
Đề án Kinh tế phát triển 10 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

lý giữa các hộ là rất gần và có sự đồng đều về các đặc điểm kinh tế - xã hội nên nhóm
nghiên cứu dùng phương pháp chọn ngẫu nhiên đơn giản, tức là việc chọn hộ gia đình
để khảo sát sẽ được chọn ngẫu nhiên không theo một quy luật nào cả.
Điều tra số hộ sản xuất hương
Tỷ lệ hộ sản xuất hương so với tỷ lệ hộ dân của 3 thôn trong xã là 0.187%. Vì
vậy, với mẫu điều tra là 90 hộ không sản xuất hương thì ta đi điều tra 18 hộ sản xuất
hương chia đều cho 3 thôn An Xá, Trực Trì và Đông Thôn, mỗi thôn điều tra 6 hộ sản
xuất hương
6. Kết cấu đề tài
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về ô nhiễm môi trường tại các làng nghệ sản xuất hương.
CHƯƠNG 2: Thực trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề hương ở xã Quốc
Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
CHƯƠNG 3: Định hướng và giải pháp giảm ô nhiễm môi trường tại các làng nghề
hương của xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. 

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 11 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC LÀNG


NGHỀ SẢN XUẤT HƯƠNG
1.1. SẢN XUẤT HƯƠNG VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC LÀNG
NGHỀ SẢN XUẤT HƯƠNG
1.1.1. Sản phẩm hương
Sự tồn tại và phát triển của nhang hương cùng với sự tồn tại và phát triển của
đạo Phật cũng như đời sống tâm linh của người dân Châu Á nói chung và đời sống tín
ngưỡng của người Việt Nam nói riêng. Hương được sử dụng trong những ngày lễ,
ngày rằm và trong tục thờ cúng của người Việt Nam. Đặc biệt trong những ngày tết,
hương được sử dụng nhiều hơn.
Ngày nay, nhu cầu sử dụng hương ngày càng lớn nên việc sản xuất hương được
đẩy mạnh. Vì vậy ngoài sự hoạt động của các làng nghề sản xuất hương, các cơ sở sản
xuất hương cũng ngày càng mở ra và cạnh tranh trực tiếp với các làng nghề. Để đáp
ứng được nhu cầu sản xuất, nguyên liệu đầu vào trở nên khan hiếm hơn nên hương hóa
chất xuất hiện gây hại đối với người sản xuất và người tiêu dùng. Hiện nay, thị trường
tồn tại hai loại hương là hương sạch và hương hóa chất.
Trong quá trình làm hương, việc phơi khô hương làm cho hương được khô đều
và dễ cháy cũng như làm chất lượng hương tốt hơn việc sấy hương. Vì vậy, việc sản
xuất hương tại các làng nghề chủ yếu dựa nhiều vào thời tiết. Mùa khô và có nắng,
thời tiết hanh và có gió sẽ thích hợp cho việc sản xuất hương hơn là mùa mưa với
không khí mang hơi ẩm nhiều. Việc làm khô hương vào mùa mưa trở nên khó khăn
hơn, đặc biệt là những làng nghề chưa phổ biến máy sấy hương. Việc phơi hương cũng
gây ảnh hưởng tới môi trường sống và sinh hoạt của người dân.
1.1.2. Đặc điểm, quy trình và vai trò của sản xuất sản phẩm hương
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của làng nghề sản xuất hương
a. Khái niệm của làng nghề sản xuất hương
Làng nghề sản xuất hương hầu hết là những làng nghề truyền thống với việc sản
xuất tách khỏi ngành nông nghiệp và có đa số hộ trong làng cùng làm hương. Đồng
thời, người lao động trong làng nghề hương có thu nhập chính từ nghề này. Nghề sản
xuất hương có từ rất lâu đời gắn liền với sự phát triển của đạo Phật và phong tục tập
quán của người Việt Nam. Hàng năm, số lượng hương được sản xuất rất nhiều với
lượng từ 500 đến 800 tấn mỗi năm ở mỗi làng hương chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của
người dân địa phương và một phần xuất khẩu. Việc tiêu thụ hương được diễn ra trong
những người lễ, tết, ngày rằm, mùng một, đặc biệt là dịp cuối năm với mỗi tháng,
người sản xuất hương có thể tiêu thụ được khoảng 300 – 400 thùng và mỗi thùng
khoảng 2,5 đến 3 vạn nén. Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều làng nghề hương được

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 12 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

phân bố rải rác ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam điều này cho thấy nghề sản xuất hương
khá phát triển ở Việt Nam.
b. Đặc điểm của sản xuất hương
* Sản xuất sản phẩm hương mang tính truyền thống
Sản xuất hương hiện nay mặc dù nhiều nơi đã có sự cải tiến về máy móc để cơ
giới hóa việc sản xuất. Tuy nhiên, vẫn còn một số làng nghề sử dụng máy móc thô sơ,
lạc hậu, chủ yếu vẫn dùng sức người để sản xuất. Vì vậy, năng suất lao động vẫn chưa
được cao và gây ảnh hưởng tới sức khỏe của người sản xuất. Sản xuất vẫn mang tính
manh mún, nhỏ lẻ theo hộ gia đình, chưa có quy mô lớn và chuyên môn hóa trong sản
xuất hương.
* Lực lượng công nhân sản xuất hương chủ yếu là nông dân.
Sản xuất hương và sản xuất nông nghiệp vẫn được đan xen lẫn nhau trong các
làng và người làm hương vừa là thợ thủ công vừa người nông dân và tranh thủ thời
gian nông nhàn của mình để sản xuất hương. Hiện nay thì đã có sự chuyên môn hóa
khi một số người nông dân đã chuyển hẳn sang làm hương để tăng thu nhập cho gia
đình. Trong thời gian giáp Tết, để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đã có sự di cư
lao động từ các nơi khác đến để sản xuất hương. Thợ thủ công tại các làng nghề sản
xuất hương được truyền nghề và dạy nghề rất tỉ mỉ và khắt khe. Vì vậy, lao động làng
nghề hương thường có tay nghề cao và giúp gìn giữ, phát huy được những truyền
thống của làng nghề.
* Nguyên liệu sản xuất hương chủ yếu tại chỗ và công nghệ dùng để sản xuất hương
tương đối lạc hậu.
 Công nghệ dùng để sản xuất hương
Việc sản xuất hương chủ yếu vẫn sử dụng những công nghệ thô sơ, lạc hậu, sử
dụng kĩ thuật thủ công và bán thủ công là chủ yếu. Tuy nhiên, hiện nay, sự cạnh tranh
của thị trường và nhu cầu lớn hơn thì một số làng nghề đã áp dụng công nghệ mới vào
việc sản xuất hương để tăng năng suất và chất lượng hương để cạnh tranh và đáp ứng
nhu cầu của thị trường.
 Nguyên liệu để sản xuất hương
Hương trên thị trường hiện nay được sản xuất chính từ ba nguyên liệu là : các
cây bài, cây trầm hương và các chất hóa học. Ở các làng nghề, ban đầu là sản xuất từ
các cây thảo dược và các nguyên liệu hầu hết gần nơi sản xuất. Tuy nhiên, vì sự cạnh
tranh của các cơ sở sản xuất hương khác nên các làng nghề đã bắt đầu sử dụng những
nguyên liệu đầu vào giá rẻ hơn hoặc các nguyên liệu có quanh năm để sản xuất hương
nhằm cạnh tranh cả về giá và số lượng hương trên thị trường.
* Sản phẩm của nghề sản xuất hương

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 13 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

Sản phẩm hương đa dạng và phong phú về hình dạng và mẫu mã. Có thể kể đến
như hương thẳng và hương vòng, có những nơi dùng hương quấn giấy. Trên thị trường
hiện nay có 2 loại hương đó là hương sạch và hương hóa chất. Hương sạch được sản
xuất từ những cây thảo hương và tinh dầu tạo mùi. Hương hóa chất được tạo ra từ các
hóa chất của benzen và đồng vị của benzen. Tuy vậy, việc sản xuất hương sạch hay
hương hóa chất đều gây ra những sự ô nhiễm nhất định cho môi trường và ảnh hưởng
tới những hộ sản xuất và hộ dân xung quanh.
1.1.2.2. Quy trình sản xuất và tiêu thụ hương
Quy trình sản xuất và tiêu thụ hương trại qua 7 bước, được mô tả qua mô hình
sau:

Hình 1-1: Quy trình sản xuất hương

Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát


Mô tả cụ thể quy trình sản xuất và tiêu thụ hương
Trước khi cho nguyên liệu vào nghiền, người sản xuất sẽ phơi khô các thảo
dược, dược phẩm và đặc biệt là cây bài.
Thứ nhất, Đối với khâu nghiền nguyên liệu, tất cả những nguyên liệu, dược
phẩm như hồi, tùng, quế, đinh hương, thuốc bắc, hoàng đàn... và cây bài được cho vào
máy và nghiền nhỏ để khi tạo bột hương không bị sạn và bột hương được nhuyễn và
tạo được mùi đặc trưng của hương. Để có thể đạt chất lượng bột tốt, trước khi nghiền
nhỏ cần lựa chọn, phân loại và loại bỏ các tạp chất kỹ lưỡng.
Thứ hai, Sau đó, người thợ thủ công cho nguyên liệu đã được nghiền nhỏ vào
máy đảo bột để tạo ra bột chuẩn bị cho bước tiếp theo. Trước khi sang khâu sản xuất
thứ ba, người thợ thủ công cần ray mịn bột nhằm có thể lấy được bột hương mịn tối
đa, tạo điều kiện cho việc sản xuất ra sản phẩm hương đẹp mắt và chất lượng hơn.
Thứ ba, Sau khi thu được bột hương mịn tối đa, ta trộn bột hương với bột keo
và nước bằng một tỷ lệ vừa đủ, sự kết dính này không làm ảnh hưởng đến chất lượng
và mùi của hương đồng thời giúp cho việc sản xuất hương tốt hơn. Sau đó, người thợ
SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C
Đề án Kinh tế phát triển 14 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

thủ công đổ bột vào máy bắn hương và cho que hương vào máy và tạo thành hương
nén. Hệ thống máy nghiền và máy đảo bột chỉ có 1 đầu vào và 1 đầu ra. Tuy nhiên, hệ
thống máy bắn hương có 2 đầu vào và 1 đầu ra. Hai đầu vào gồm 1 đầu ở trên để cho
bột hương và 1 đầu nằm ngang để cho chân hương vào. Đầu ra là nơi để chân hương
sau khi được quấn thêm 1 lớp bột hương. Người thợ thủ công có trách nhiệm theo dõi
quy trình ra hương để có thể xử lý kịp thời những vấn đề như tắc máy hay chân hương
bị gãy...
Thứ tư, Sau khi hương nén được thành hình thành, người thợ thủ công mang
hương đi phơi khô để thu được sản phẩm hương cuối cùng. Hiện nay, 1 số hộ sản xuất
dùng máy sấy hương để khắc phục lại thời tiết ẩm mùa xuân và đầu mùa hạ, giúp cho
việc sản xuất và tiêu thụ hương được thông suốt.
Thứ năm, Sau khi thu được sản phẩm hương cuối cùng, người làm hương kiểm
tra và loại bỏ những cây hương không đạt yêu cầu như bột hương bị vỡ, không đều,
chân hương bị gãy... và cắt cây hương theo tỷ lệ nhất định để đạt được hiệu quả cao
khi xử dụng.
Sau cùng, người thợ thủ công đóng gói và đóng hộp để giao đến các cơ sở bán
buôn, bán lẻ hương. Sản phẩm còn lại sẽ được đóng thùng để kho làm thành phẩm dự
trữ khi cần.
Trong quy trình sản xuất hương, ô nhiễm môi trường được hình thành ở các
khâu nghiền nguyên liệu, đảo bột, ra hương, phơi hương, loại bỏ hương hỏng và sự ô
nhiễm này được phân tích cụ thể ở các phần sau.
1.1.2.3. Vai trò của làng nghề hương đối với phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn
a. Giải quyết việc làm và gia tăng thu nhập cho người dân
Trước khi có làng nghề hương xuất hiện, người dân ở các làng nghề chủ yếu
thực hiện việc canh tác nông nghiệp, chủ yếu là cây lúa. Việc cày cấy được thực hiện
theo thời vụ và phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên. Vì vậy, thời gian lao động của
người dân không được ổn định và có nhiều thời gian nông nhàn. Khi đó, thu nhập
người nông dân không cao cũng như sự gia tăng các vấn đề xã hội. Đồng thời, sức ép
từ việc gia tăng dân số cũng như tác động của nhiều yếu tố ngoại cảnh như quá trình
CNH – HĐH làm cho đất canh tác nông nghiệp bị hạn chế đi nhiều, vì vậy sản xuất
nông nghiệp cũng bị hạn chế. Khi làng nghề hương xuất hiện, ngoài việc canh tác
nông nghiệp, người dân tranh thủ thời gian nông nhàn của mình để sản xuất hương,
giúp gia tăng thu nhập cho người dân và giảm các vấn đề xã hội. Ngoài ra, làng nghề
có thể tận dụng những người nông dân không có việc làm khi ruộng đất bị thay đổi
mục đích sử dụng hay những người dân quá độ tuổi lao động, trẻ em và những người
khuyết tật ở trong làng nghề hương. Vì vậy, làng nghề hương có vai trò rất quan trọng
và là động lực quan trọng trong việc giải quyết tình trạng thất nghiệp tạm thời cho
người nông dân.

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 15 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

Sự xuất hiện của làng nghề hương kéo theo sự xuất hiện của một số ngành khác
như du lịch và vận tải, tạo điều kiện để giải quyết vấn đề việc làm và làm gia tăng thu
nhập, giúp cho người dân có thể ổn định được cuộc sống của mình tại nơi sinh sống,
làm phong phú hơn cuộc sống nông thôn cũng như làm giảm quá trình di dân từ nông
thôn ra thành thị để tìm việc làm. Điều này có tác động tích cực đến việc quản lý xã
hội ở các đô thị. Đây là sự phát triển hiệu quả và bền vững trong bối cảnh hạn chế việc
làm ở nông thôn hiện nay.
Làng nghề hương xuất hiện góp phần xóa bỏ sự độc canh cây lúa, làm tăng
nhanh khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu dùng, xuất khẩu, giúp cho thu nhập người
dân tăng lên, góp phần xóa đói giảm nghèo ở trong các làng nghề cũng như địa
phương lân cận. Khi khối lượng hàng hóa tăng lên, thị trường được mở rộng và nền
kinh tế dịch vụ có cơ hội phát triển. Khi đó, cơ cấu kinh tế nông thôn sẽ chuyển dịch
theo hướng tích cực.
b. Bảo tồn ngành tiểu thủ công nghiệp truyền thống ở nông thôn và phát triển du lịch
văn hóa lịch sử
Với những đặc tính riêng biệt, làng nghề hương được tách khỏi nhóm ngành
nông nghiệp để gia nhập nhóm ngành tiểu thủ công nghiệp. Sự di chuyển này góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng nhóm ngành tiểu
thủ công nghiệp và giảm tỷ trọng nhóm ngành nông nghiệp trong cơ cấu nền kinh tế.
Làng nghề hương cũng là một bộ phận của nền kinh tế, hoạt động sản xuất hương cũng
tạo ra khối lượng sản phẩm lớn. Vì vậy, xây dựng và phát triển làng nghề hương cũng
góp phần làm tăng nguồn ngân sách địa phương nói riêng và ngân sách của nền kinh tế
nói chung, làm giảm thiểu nợ công và có thêm nguồn kinh phí để thực hiện các chính
sách xã hội của Đảng và Nhà nước đưa ra như xóa đói giảm nghèo, bất bình đẳng giới,
chính sách cho người già....
Làng nghề truyền thống tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển
của dân tộc, nó gắn liền với sự phát triển văn hóa, lịch sử dân tộc. Vì vậy, gắn kết làng
nghề với phát triển du lịch hiện nay đang là hướng phát triển được các địa phương áp
dụng và rất thành công. Đối với làng nghề hương, việc gắn kết làng nghề với phát triển
du lịch ngoài việc giúp duy trì việc sản xuất hương, nó còn giúp bảo tồn và phát triển
di tích lịch sử của các đình, chùa, thu hút khách tham quan và quảng bá được những
văn hóa tốt đẹp của người Việt Nam. Bên cạnh đó, việc gắn kết hai lĩnh vực giúp đa
dạng hóa các ngành kinh tế, có thể giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân
tại làng nghề. Tuy nhiên, việc kết hợp này cần phải xem xét kỹ càng để có thể thực
hiện có hiệu quả tốt nhất.

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 16 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

1.2. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ SẢN XUẤT HƯƠNG


1.2.1. Ô nhiễm môi trường và các loại ô nhiễm môi trường ở làng nghề sản xuất
hương
1.2.1.1.Ô nhiễm môi trường
Theo Luật bảo vệ môi trường 2014: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các
thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu
chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”. Như vậy, ô nhiễm
môi trường chịu việc con người phản ứng với những tác động từ chất thải gây ra
những ảnh hưởng xấu đối với con người như thay đổi gen di truyền, làm cho sự đa
dạng của sinh học bị giảm sút và làm giảm chất lượng nông nghiệp và gây hại cho sức
khỏe con người.
1.2.1.2. Các loại ô nhiễm môi trường ở làng nghề sản xuất hương
a. Ô nhiễm môi trường không khí
Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng
trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự tỏa mùi, có
mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi). Ô nhiễm không khí còn gây biến đổi khí hậu,
gây bệnh cho con người cũng như động vật đồng thời làm giảm năng suất cây trồng. Ô
nhiễm môi trường không khí có thể làm hỏng môi trường tự nhiên và ảnh hưởng rất
lớn đến các hoạt động của con người cũng như sinh vật. Tuy nhiên, các hoạt động từ
môi trường tự nhiên cũng có thể gây ra ô nhiễm môi trường không khí. Một trong
những nơi gây ra ô nhiễm không khí nhiều nhất là các làng nghề.
Ô nhiễm không khí tại các làng nghề hương chủ yếu từ các hoạt động như :
Thái, xay bột bài, trộn phụ gia, phơi bài.... Các hoạt động trên gây ô nhiễm là do đặc
trưng của sản xuất hương khi các nguồn nguyên liệu đều có mùi và khi nghiền và đảo
bột bài đều tạo ra bụi.
b. Ô nhiễm môi trường nước
Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của nước, có
hại cho hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật, do có sự có mặt của
các tác nhân quá ngưỡng cho phép. Hiến chương Châu Âu định nghĩa: “Sự ô nhiễm
nước là một sự biến đổi nói chung do con người gây ra đối với chất lượng nước, làm ô
nhiễm nước và gây nguy hại đối với việc sử dụng của con người cho công nghiệp,
nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi – giải trí cũng như đối với các động vật nuôi, các loài
hoang dại”.
Ô nhiễm môi trường nước ở các làng nghề hương chủ yếu do các hoạt động
nhuộm phẩm. Nước phẩm nhuộm sau khi sử dụng đã thải ra môi trường gây ra ô
nhiễm môi trường nước. Ngoài ra, ô nhiễm nguồn nước một phần do nước thải từ
chính đời sống sinh hoạt của công nhân trong làng nghề.

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 17 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

c. Ô nhiễm môi trường đất


Ô nhiễm môi trường đất là do quá trình sản xuất của làng nghề và từ sinh hoạt
của người dân trong làng nghề đã sinh ra các loại chất thải khó phân hủy và không
được xử lý hết do một số nguyên nhân đã được đổ ra hoặc chôn dưới lòng đất làm cho
nguồn đất bị ô nhiễm, ảnh hưởng tới sức khỏe con người và ảnh hưởng tới quá trình
trồng trọt.
Ô nhiễm môi trường đất tại làng nghề sản xuất hương chủ yếu là do chất thải
như: Bài hỏng, bột bài... Ngoài ra còn có các chất thải độc hại từ cặn của nước nhuộm
hay dầu máy....
d. Ô nhiễm môi trường tiếng ồn
Ô nhiễm tiếng ồn là tiếng ồn trong môi trường vượt quá ngưỡng nhất định gây
khó chịu cho người hoặc động vật. Ô nhiễm tiếng ồn ở làng nghề hương chủ yếu từ
máy móc sản xuất hương đặc biệt từ các khâu chế biến nguyên liệu.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương
a. Ô nhiễm môi trường không khí
Tiêu chí đánh giá mức độ ô nhiễm không khí
Quy chuẩn Việt nam về giới hạn của không khí được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1-1: Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong không khí xung quanh
Đơn vị: Microgam trên mét khối (μg/m3)
Trung bình 1 Trung bình 3 Trung bình 24 Trung bình
STT Thông số giờ giờ giờ năm

1 SO 2 350 - 125 50

2 CO 30000 10000 - -

3 NO 2 200 - 100 40

4 O3 200 120 - -

Tổng bụi lơ
300 200 100
5 lửng (TSP) -

6 Bụi PM 10 - - 150 50

(Nguồn: QCVN 05 : 2013/BTNMT)


b. Ô nhiễm môi trường nước

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 18 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

Quy định chuẩn về chất lượng nước được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1-2 : Giá trị giới hạn của thông số cơ bản về chất lượng nước

Giá trị C

STT Thông số Đơn vị A B

A1 A2 B1 B2

1 pH - 6-8.5 6-8.5 5.5-9 5.5-9

2 BOD5 (20o C ) mg/l 4 6 15 25

3 COD mg/l 10 15 30 50

Tổng chất rắn lơ lửng


4 mg/l 20 30 50 100
(TSS)

5 NH4+ mg/l 0.3 0.3 0.9 0.9

6 NO 2 mg/l 0.05 0.05 0.05 0.05

7 NO 3 mg/l 2 5 10 15

8 Cl- mg/l 250 350 350 -

9 Tổng dầu mỡ mg/l 0.3 0.5 1 1

MNP/
10 Coliform 2500 5000 7500 10000
100ml

11 Zn mg/l 0.5 1 1.5 2

12 Mn mg/l 0.1 0.2 0.5 1

13 Fe mg/l 0.5 1 1.5 2

14 Hg mg/l 0.001 0.001 0.001 0.002

15 Pb mg/l 0.02 0.02 0.05 0.05

(Nguồn: QCVN 08-MT:2015/BTNMT)


c. Ô nhiễm môi trường đất
Để đánh giá mức độ ô nhiễm của môi trường đất tại làng nghề sản xuất hương,
nghiên cứu dựa vào bảng quy định chuẩn về mức độ an toàn của đất thông qua bảng
sau:

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 19 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

Bảng 1-3: Giới hạn tối đa hàm lượng của một số kim loại nặng trong đất mặt.
Đơn vị tính: mg/kg đất khô
STT Thông số Đất nông nghiệp Đất dân sinh Đất công nghiệp

1 Asen (As) 15 15 25

2 Cadimi (Cd) 1,5 2 10

3 Chì (Pb) 70 70 300

4 Đồng (Cu) 100 100 300

5 Kẽm (Zn) 200 200 300

( Nguồn: QCVN 03-MT:2015/BTNMT)


d. Ô nhiễm môi trường tiếng ồn
Để đánh giá ô nhiễm tiếng ồn, nghiên cứu dùng tiêu chí đánh giá qua bảng sau:
Bảng 1-4: Giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn
(theo mức âm tương đương), dBA

TT Khu vực Từ 6 giờ đến 21 giờ Từ 21 giờ đến 6 giờ

1 Khu vực đặc biệt 55 45

2 Khu vực thông thường 70 55

(Nguồn: QCVN 26:2010/BTNMT)

1.3. CÁC NHÂN TỐ GÂY RA ĐẾN Ô NHIỄM LÀNG NGHỀ SẢN XUẤT
HƯƠNG
1.3.1. Các nhân tố thuộc về cơ sở sản xuất
1.3.1.1. Nhân tố thuộc về đặc điểm kỹ thuật, công nghệ của việc sản xuất hương
Quá trình chuẩn bị nguyên liệu sản xuất hương gây ô nhiễm môi trường nước
khi các chân que hương được tẩm một loại hóa chất màu đỏ để giúp cho màu sắc được
bắt mắt hơn. Sau khi sử dụng, những thùng đựng hóa chất màu đỏ nếu không được xử
lý bằng hệ thống xử lý chất thải sẽ được rửa sạch bằng nước và xả thẳng ra các ao hồ
hoặc những vùng đất trũng gây ô nhiễm môi trường.

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 20 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

Khi nghiền nguyên liệu và đảo bột cũng là nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi
trường không khí khi nó tạo ra rất nhiều bụi và mùi. Ngoài ra, việc nghiền và đảo bột
thường sử dụng máy móc công suất lớn, điều này cũng gây ra ô nhiễm môi trường
tiếng ồn.
Quá trình sản xuất và chọn lựa hương thường thải ra những chất thải rắn, đặc
biệt là bột hương bị hỏng và chân hương bị gãy. Sau đó những chất thải này được tích
tụ và thải ra môi trường, gây ô nhiễm nguồn đất. Máy bắn hương thường có công suất
nhỏ và cũng ít gây ra tiếng ồn. Khi phơi khô hương nén, mùi hương tạo ra cũng làm
cho môi trường không khí trở nên ô nhiễm vì trong hương có mùi của cây bài, một cây
khá độc. Đồng thời, hiện nay có sự xuất hiện của hương hóa chất nên khi mùi hóa chất
thoát ra môi trường, sẽ gây ra ô nhiễm môi trường không khí.
Có một số máy móc mang công nghệ thấp, lạc hậu tuy không có công suất lớn,
ít gây ra tiếng ồn trong quá trình sản xuất hương tuy nhiên, các loại máy này có thể
làm cho chất thải ra môi trường trở nên nhiều hơn như không tận dụng được hết các
nguyên liệu hoặc máy móc thải ra nhiều dầu... Tiếng ồn từ máy móc lạc hậu cũng gây
ảnh hưởng rất lớn tới môi trường và gây ra ô nhiễm tiếng ồn nếu không có hệ thống
làm giảm tiếng ồn. Vì vậy, để hạn chế ô nhiễm môi trường cần sử dụng các máy móc,
công nghệ mới để giảm chất thải và hạn chế tiếng ồn.
1.3.1.2. Nhân tố thuộc về mô hình tổ chức sản xuất
Các làng nghề sản xuất hương có thể tổ chức sản xuất theo 2 hình thức đó là sản
xuất theo mô hình tập trung hoặc mô hình phân tán trong từ hộ gia đình.
Mô hình sản xuất tập trung mặc dù tách biệt khỏi khu dân cư, có đủ diện tích để
xây dựng khu sản xuất, khu xử lý chất thải. Tuy nhiên, đối với một số làng nghề có
quy mô nhỏ, việc xây dựng này cũng tương đối khó khăn và cũng khó khăn để xử lý
hết được chất thải trong một ngày sản xuất vì không đủ kinh phí cũng như nguồn lực.
Vì vậy, các làng nghề hương truyền thống thường tổ chức theo mô hình hộ gia đình.
Mô hình tổ chức sản xuất theo hộ gia đình cũng có bất lợi khi tất cả các khâu từ
sản xuất, tiêu thụ và xử lý chất thải đều phải thực hiện đơn lẻ. Để đảm bảo doanh thu
cho hộ sản xuất cũng như thu nhập của người dân lao động nên các hộ sản xuất đã bỏ
bớt một số quy trình xử lý chất thải cũng như sử dụng các nguyên liệu làm hương bằng
hóa chất gây ra ô nhiễm môi trường tại làng nghề sản xuất hương.
1.3.1.3. Nhân tố thuộc về hộ sản xuất và đặc điểm của làng nghề hương
a. Diện tích nơi sản xuất hương
Diện tích sản xuất hương cho biết được quy mô và sản lượng hương được sản
xuất ra của hộ sản xuất. Từ đó biết được lượng chất thải từ quá trình sản xuất hương.
Diện tích nơi sản xuất hương cũng cho biết được hộ sản xuất đó có đủ điều kiện và
khu vực để xây dựng những khu xử lý chất thải để có thể đảm bảo hạn chế ô nhiễm
môi trường từ việc sản xuất hương gây ra.

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 21 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

b. Khu xử lý chất thải từ sản xuất hương


Việc sản xuất hương gây ra rất nhiều chất thải từ các khâu, điều này đòi hỏi mỗi
hộ sản xuất cần phải có những hệ thống xử lý chất thải riêng từ chất thải rắn, lỏng và
khí để có thể đảm bảo được môi trường ít bị ảnh hưởng. Nếu hộ sản xuất hương không
có một hoặc toàn bộ hệ thống xử lý chất thải mà đưa trực tiếp chất thải đó ra môi
trường thì mức độ ô nhiễm môi trường trở nên trầm trọng hơn, ảnh hưởng tới đời sống
và sản xuất nông nghiệp của người dân trong làng nghề.
c. Trình độ và ý thức của người quản lý và công nhân tại cơ sở sản xuất hương
Trình độ của người quản lý và người sản xuất tại các cơ sở sản xuất hương cũng
ảnh hưởng phần nào đến ô nhiễm môi trường. Họ chưa nhận thức được tầm quan trọng
của môi trường đối với đời sống và sản xuất của người dân. Vì vậy họ chưa có ý thức
để vừa sản xuất, vừa bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên, hiện nay các phương tiện thông tin đại chúng đều phản ánh rộng rãi
tầm quan trọng của môi trường và kêu gọi người mọi bảo vệ môi trường. Vì vậy, việc
xử lý chất thải từ sản xuất trước khi đưa ra môi trường sẽ được phổ biến rộng rãi tới
từng cơ sở sản xuất hương. Nhưng, có lẽ để cắt giảm chi phí sản xuất và thu lợi cao
hơn mà người sản xuất hương không chủ động xây dựng các khu xử lý chất thải hoặc
có khu xử lý chất thải nhưng không hoạt động mà xả thẳng ra môi trường gây ô nhiễm
môi trường, ảnh hưởng rất lớn tới đời sống và sản xuất của người dân trong làng nghề
hương.
1.3.2. Các nhân tố thuộc về nhà nước
1.3.2.1 Chính sách hỗ trợ vốn cho những người sản xuất hương.
Vốn rất cần cho sản xuất. Chính những đặc điểm của làng nghề hương nên các
làng nghề hương hầu hết vẫn sử dụng công nghệ thô sơ, lạc hậu mà nguyên nhân chính
ở đây là không có tiền để mua những máy móc tốt hơn, hạn chế được lượng chất thải
và ít gây tiếng ồn. Vì vậy, chính quyền địa phương cần có sự hỗ trợ vốn đến người dân
để hộ sản xuất có thể sử dụng máy móc hiện đại hơn trong quá trình sản xuất để giảm
chất thải và giảm tiếng ồn gây ô nhiễm môi trường.
1.3.2.2. Chính sách quản lý, giám sát bảo vệ môi trường
Ngoài việc hỗ trợ vốn đến người dân sử dụng máy móc sản xuất hiện đại, chính
quyền cũng cần hỗ trợ vốn và hỗ trợ về các quy trình xử lý chất thải từ rắn, lỏng, khí
để các hộ sản xuất có thể xây dựng những hệ thống xử lý chất thải đảm bảo đúng kỹ
thuật, giúp cho quá trình xử lý chất thải được tốt hơn, giúp cho môi trường trong làng
nghề sản xuất hương ít bị ô nhiễm hơn.
Cần có sự đánh giá và giảm sát thường xuyên của các cấp chính quyền, đặc biệt
là cách lãnh đạo xã có các làng nghề hương đối với các cơ sở sản xuất hương trong
việc sản xuất cũng như trong quá trình xả các chất thải ra môi trường để có thể đưa ra
những định hướng, giải pháp giúp phát triển làng nghề hương cũng như các chế tài xử

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 22 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

phạt đối với những hộ cố tình gây ô nhiễm môi trường nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi
trường cũng như thay đổi được ý thức của người sản xuất tại làng nghề hương.
1.3.2.3. Các chính sách về năng lực, thái độ, trách nhiệm của cơ quan địa phương
Một số nơi chỉ có chính sách, khuyến khích phát triển làng nghề hương cũng
như chỉ sử dụng việc tuyên truyền và giáo dục để người dân vừa sản xuất hương, vừa
bảo vệ môi trường mà chưa có những quy định và thể chế cũng như chế tài xử phạt
việc gây ô nhiễm môi trường. Điều này làm cho người dân dù biết là phải bảo vệ môi
trường nhưng họ sẵn sàng không thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường để giảm
giá thành sản xuất nhằm đạt được doanh thu từ sản xuất hương như mong muốn.

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 23 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC LÀNG


NGHỀ HƯƠNG Ở XÃ QUỐC TUẤN, HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI
DƯƠNG
2.1 XÃ QUỐC TUẤN VÀ CÁC LÀNG NGHỀ HƯƠNG TẠI XÃ QUỐC TUẤN,
HUYỆN NAM SÁCH
2.1.1. Giới thiệu về xã Quốc Tuấn
Xã Quốc Tuấn là một xã nằm trong nội địa huyện Nam Sách với phía Bắc giáp
hai xã Thanh Quang và Hợp Tiến của huyện Nam Sách, phía Đông giáp với xã An
Bình, phía Tây giáp với xã Nam Chính và phía Nam giáp với xã An Lâm. Các xã đều
thuộc huyện Nam Sách.
Xã Quốc Tuấn với diện tích trên 600 ha và có khoảng 1640 hộ dân với khoảng
8000 nhân khẩu chia thành 4 thôn : An Xá, Trực Trì, Đông Thôn và Lương Gián và
các thôn giao thông với nhau bằng đường bộ.
Xã Quốc Tuấn có đường quốc lộ 37 chạy qua, thuận lợi cho giao thương hàng
hóa với các xã khác trong và ngoài huyện Nam Sách. Hệ thống mạng lưới điện, hệ
thống thông tin liên lạc ở xã Quốc Tuấn luôn đầy đủ để phục vụ sản xuất làng nghề và
sinh hoạt cho người dân. Hệ thống cấp thoát nước chưa được đầu tư đồng bộ, tình
trạng ngập úng khi mưa vẫn còn xuất hiện, ảnh hưởng tới khâu phơi khô hương nén
của của các hộ sản xuất.
Là một xã thuộc khu vực phía Bắc huyện Nam Sách, nơi có nhiều đình, chùa,
đền với những ngôi chùa nổi tiếng ở gần đó như chùa Vĩnh Khánh( chùa Trăm Gian) ở
An Bình và đền Long Động ở Nam Tân, đình Đầu ở Hợp Tiến và chùa Trực Trì, chùa
Đông Thôn ở Quốc Tuấn. Với sự đa dạng và nhiều nơi thờ cùng, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc xây dựng và phát triển những làng nghề hương tại xã Quốc Tuấn, huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
2.1.2. Các làng nghề sản xuất hương tại xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách.
Hiện nay, ở xã Quốc Tuấn tồn tại ba làng nghề hương và được lấy tên theo ba
thôn của xã Quốc Tuấn đó là làng nghề hương An Xá, làng nghề hương Đông Thôn và
làng nghề hương Trực Trì. Các làng nghề hương ở đây được hình thành từ lâu đời,
mang đầy đủ đặc điểm của một làng nghề truyền thống khi tồn tại ở trong các thôn, sản
xuất theo hướng truyền thống theo các hộ gia đình với quy mô sản xuất nhỏ và đem lại
thu nhập ổn định cho người dân ở xã Quốc Tuấn cũng như người dân các xã lân cận
đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế của xã Quốc Tuấn cũng như của huyện Nam
Sách. Quy mô cơ sở sản xuất của ba làng nghề tương đối bằng nhau, tuy nhiên số
lượng lao động lại có sự chênh lệch đáng kể.

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 24 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

700

600 600

500 500
480

400

300

200

100 80 75 75

0
An Xá Trực Trì Đông thôn
Cơ sở sản xuất Số lượng lao động

Hình 2-1: Số lượng cơ sở sản xuất và số lượng lao động năm 2017 của 3 làng nghề
hương xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương

Nguồn: Tổng hợp từ phòng KT&HT


Hương ở các làng nghề xã Quốc Tuấn chủ yếu được làm từ dược liệu, ít sử
dụng hóa chất nên rất an toàn cho người sản xuất và người tiêu thụ. Hương được sản
xuất ở xã Quốc Tuấn có mùi thơm dịu nhẹ, khi sử dụng không bị tắt giữa chừng.
Chính vì vậy, hương Quốc Tuấn rất được khách hàng tin dùng. Thị trường được trả
rộng khắp trong toàn tỉnh Hải Dương cũng như các tỉnh thành của cả nước. 
Việc sản xuất, tiêu thụ hương được diễn ra quanh năm. Trung bình, mỗi năm,
một hộ sản xuất bán được trên 1000 thùng hương, khoảng 30 triệu nén. Tuy nhiên,
những tháng cuối năm và những tháng đầu năm, đặc biệt là những tháng tết mới thực
sự là mùa cao điểm. Hương sản xuất tới đâu được tiêu thụ tới đó. Các cơ sở làm hết
công suất vẫn không đáp ứng nhu cầu của người dân. Một người dân cho biết “Dịp
cuối năm, trung bình mỗi tháng, nhà tôi bán được từ 300 - 400 thùng hàng. Mỗi thùng
từ 2,5 đến 3 vạn nén. Lượng hương bán ra dịp này chiếm khoảng 2/3 sản lượng của cả
năm. Mấy hôm nay, làm không kịp bán”. Một số hộ sản xuất quả quyết rằng, với tình
hình tiêu thụ hương như hiện tại, sang năm 2019, họ sẽ mở rộng thêm quy mô sản xuất
với việc tăng diện tích cơ sở sản xuất, tăng số máy và thuê thêm nhân công để có thể
tăng doanh thu nhiều hơn so với năm 2018.
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC LÀNG
NGHỀ HƯƠNG TẠI XÃ QUỐC TUẤN, HUYỆN NAM SÁCH
2.2.1. Phân tích thực trạng về mức độ ô nhiễm môi trường tại các làng nghề
hương tại xã Quốc Tuấn
a. Ô nhiễm môi trường không khí

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 25 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

Thực trạng ô nhiễm môi trường không khí tại các làng nghề hương xã Quốc
Tuấn được thống kê và tổng hợp đầy đủ ở bảng sau:
Bảng 2-1: Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí tại các làng nghề
sản xuất Hương tại xã Quốc Tuấn

Chỉ QCVN Tên làng


tiêu 05:2013/
An Xá Đông Thôn Đông Thôn
BTNM
T Đán Đán Đánh
Chỉ số Chỉ số Chỉ số
h giá h giá giá

SO 2 0.35 <0.04 Đạt <0.04 Đạt 0.022-0.04 Đạt

CO 30 1.98-2.11 Đạt 2.09-2.22 Đạt 2.09-2.82 Đạt

NO 2 0.2 0.01-0.013 Đạt 0.011-0.015 Đạt 0.009-0.013 Đạt

O3 0.2 0.021- Đạt Đạt Đạt


0.021-0.055 0.021-0.055
0.055

TSP 0.3 0.23-0.29 Đạt 0.22-0.27 Đạt 0.21-0.26 Đạt

Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả SCT-HD (2017)


Với các chỉ tiêu quan trắc tại thời điểm năm 2017 là SO 2, CO, NO 2, O3, TSP cho
thấy, chưa có dấu hiện ô nhiễm môi trường không khí ở 3 làng nghề sản xuất hương tại
xã Quốc Tuấn, các chỉ tiêu quan trắc đều thấp hơn rất nhiều so với quy chất kỹ thuật
quốc gia về chất lượng không khí với trung bình 1 giờ. Vì vậy, môi trường không khí ở
đây tương đối ổn định và khả năng xảy ra ô nhiễm không khí ở xã Quốc Tuấn là rất
thấp.
Dựa vào kết quả điều tra và tính toán, nghiên cứu đưa ra bảng số liệu về ô nhiễm môi
trường không khí như sau:

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 26 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

Bảng 2-2: Cảm nhận về mức độ ô nhiễm không khí tại các làng nghề sản xuất
hương ở xã Quốc Tuấn
ĐVT : % ( Phần Trăm)

Mức độ Bình thường Ô nhiễm Ô nhiễm nghiêm trọng

Hộ sản xuất 53.85 46.15 0

ở gần với hộ sản xuất nhất 13.33 80 6.67


Hộ
không ở xa hơn so với nơi sản
30 70 0
sản xuất
xuất
ở xa nhất 42.86 57.14 0

Nguồn: Theo số liệu khảo sát


Qua bảng trên có thể thấy:
Thứ nhất: Dù là hộ sản xuất hay hộ không sản xuất thì các hộ đều cảm nhận
được môi trường không khí tại các làng nghề sản xuất hương ở xã Quốc Tuấn hiện nay
đang bị ô nhiễm. Tuy nhiên mức độ cảm nhận lại khác nhau phụ thuộc vào hai yếu tố
đó là tính chất và khoảng cách giữa hộ sản xuất và hộ không sản xuất.
Thứ hai: Đối với tính chất hộ thì chỉ có khoảng 46.15% số hộ sản xuất cho rằng
không khí tại đây bị ô nhiễm, có tới 53.85% hộ sản xuất cho rằng không ô nhiễm và tỷ
lệ hộ cho rằng không khí ở đây rất bị ô nhiễm là 0%.
Thứ ba: Đối với các hộ không sản xuất thì việc cảm nhận mức độ ô nhiễm thể
hiện rõ qua khoảng cách giữa các hộ sản xuất hương với những hộ dân xung quanh.
Có tới 80% hộ dân ở gần các hộ sản xuất nhất cho rằng không khí đang bị ô nhiễm và
có tới 6.67% hộ dân ở gần các hộ sản xuất nhất cho răng không khí tại đây đang rất ô
nhiễm.
b. Ô nhiễm môi trường nước
Nước thải sản xuất chủ yếu phát sinh trong quá trình nhuộm phẩm. Lượng nước
thải phát sinh ra của một hộ trong một ngày được ước tính khoảng từ 50 đến 100 lít. Ở
đây, nguyên cứu phân tích loại môi trường nước đó là môi trường nước mặt.
Thực trạng ô nhiễm môi trường nước mặt tại các làng nghề hương xã Quốc
Tuấn được thống kê và tổng hợp đầy đủ ở bảng sau:

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 27 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

Bảng 2-3: Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước mặt tại các làng nghề
sản xuất Hương tại xã Quốc Tuấn
Làng nghề
QCVN An Xá Trực Trì Đông Thôn
Thông số
Đơn
phân Đánh Đánh Đánh
vị Chỉ số Chỉ số Chỉ số
tích gía giá giá
pH - 5.5-9 7.5-7.9 Đạt 7.9 Đạt 7.5-7.6 Đạt
COD mg/l 30 13-18 Đạt 14-41 Vượt 10-14 Đạt
BOD5
mg/l 25 41-62 Vượt 42-167 Vượt 32-49 Vượt
(20o C ¿
TSS mg/l 100 26-46 Đạt 10-98 Đạt 18-56 Đạt
0.408- 0.02- 0.02-
NO 2 mg/l 0.05 Vượt Vượt Vượt
0.518 0.293 0.257
0.15- 0.15-
NO 3 mg/l 15 Đạt Đạt 0.15-0.81 Đạt
1.55 0.64

+¿¿ 0.08- 0.08-


NH 4 mg/l 0.9 Vượt Vượt 0.08-8.5 Vượt
2.88 3.79
Cl- mg/l 350 135-195 Đạt 674-748 Vượt 117-138 Đạt
Tổng dầu 0.37- 0.37-
mg/l 1 Đạt Đạt 0.37-0.4 Đạt
mỡ 0.32 0.42
MN
P/ 1100- 1500- 1100-
Coliform 10000 Đạt Đạt Đạt
100 3900 4300 7500
ml
0.11- 0.08- 0.08-
Zn mg/l 2 Đạt Đạt Đạt
0.386 0.226 0.122
Mn mg/l 1 <0.2 Đạt <0.3 Đạt <0.4 Đạt
0.18-
Fe mg/l 2 Đạt 0.1-0.77 Đạt 0.1-0.28 Đạt
0.83
Hg mg/l 0.002 <0.0005 Đạt <0.0005 Đạt <0.0005 Đạt
Pb mg/l 0.05 <0.0005 Đạt <0.0005 Đạt <0.0005 Đạt

Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả (Hải Dương- 2017)

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 28 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

Với các chỉ tiêu quan trắc như trên bảng 2.3 tại thời điểm năm 2017, qua phân
tích cho thấy, tại ba làng nghề sản xuất hương tại xã Quốc Tuấn đã xuất hiện dấu hiệu
ô nhiễm nước mặt từ 1 đến 7 thông số. Cụ thể:
+¿¿
Làng nghề hương An Xá: Các thông số BOD5(20o C ¿ , NO 2, NH 4 đều vượt mức
quy định cho phép theo bảng quy chuẩn về chất lượng nước mặt của BTNMT. Đặc
biệt, thông số NO 2 vượt rất xa và gấp 8 đến 10 lần so với quy chuẩn cho phép. Các
thông số còn lại đều nằm dưới tiêu chuẩn về chất lượng nước mặt của BTNMT. Tuy
nhiên, đã có một vài thông số tiếp cận với ngưỡng chuẩn cho phép như Fe và độ pH.
+¿¿
Làng nghề hương Trực Trì: Các thông số COD, BOD5(20o C ¿ , NO 2, NH 4 , Cl-
đều vượt mức quy định cho phép theo bảng quy chuẩn về chất lượng nước mặt của
BTNMT. Ngoài thông số COD vượt khoảng 1.5 lần và thông số Cl- vượt khoảng 2 lần
so với quy định. Còn lại, các thông số khác đã vượt mức quy chuẩn theo tiêu chuẩn về
chất lượng nước mặt của BTNMT rất lớn như BOD5(20o C ¿ đã vượt ngưỡng trung bình
+¿¿
khoảng 8 lần, NO 2 cũng vượt khoảng 6 lần và thông số NH 4 cũng vượt hơn 4 lần quy
chuẩn cho phép. Thông số TSS và độ pH đã có dấu hiệu sắp vượt mức giới hạn cho
phép. Ô nhiễm môi trường nước mặt tại làng nghề hương Trực Trì tương đối nguy
hiểm và nguy hiểm nhất trong ba làng nghề hương tại xã Quốc Tuấn.
+¿¿
Làng nghề hương Đông Thôn: Các thông số: BOD5(20o C ¿ , NO 2, NH 4 đều đã
vượt mức quy định cho phép theo bảng quy chuẩn về chất lượng nước mặt của
+¿¿
BTNMT. Thông số, NH 4 lớn hơn rất nhiều, khoảng gần 10 lần so với quy chuẩn cho
phép. Các thông số khác đều nằm trong mức quy chuẩn cho phép. Một số thông số
khác đã có dấu hiệu của việc sắp vượt mức tiêu chuẩn như Zn, Coliform.
Nói chung, ba làng nghề sản xuất hương của xã Quốc Tuấn đều có dấu hiệu ô
+¿¿
nhiễm môi trường nước mặt với ba thông số BOD5(20o C ¿ , NO 2, NH 4 đều vượt rất xa
quy chuẩn cho phép của BTNMT. Ngoài sự tiếp nhận chất thải từ quá trình nhuộm
phẩm của việc sản xuất hương, sự ô nhiệm này cũng một phần do tiếp nhận nước thải
của các hộ gia đình trong làng nghề.
Dựa vào kết quả điều tra và tính toán, nghiên cứu đưa ra bảng số liệu về ô
nhiễm môi trường nước như sau:
Bảng 2- 4: Cảm nhận về mức độ ô nhiễm nước thải các làng nghề sản xuất hương
tại xã Quốc Tuấn
ĐVT: %( Phần trăm)

Ô
Bình Ô nhiễm
Mức độ nhiễ
Thường nghiêm trọng
m

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 29 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

Hộ sản xuất 23.08 76.92 0

ở gần với hộ sản xuất nhất 73.33 26.67 0


Hộ không
ở xa hơn so với nơi sản xuất 80 20 0
sản xuất
ở xa nhất 85.72 14.28 0

Nguồn: Theo số liệu khảo sát


Qua bảng trên có thể thấy:
Thứ nhất: Dù là hộ sản xuất hay hộ không sản xuất thì các hộ đều cảm nhận
được môi trường nước tại các làng nghề sản xuất hương ở xã Quốc Tuấn hiện nay
đang bị ô nhiễm. Tuy nhiên mức độ cảm nhận lại khác nhau phụ thuộc vào hai yếu tố
đó là tính chất và khoảng cách giữa hộ sản xuất và hộ không sản xuất.
Thứ hai: Đối với các hộ sản xuất thì có tới 76.92% các hộ cho rằng môi trường
nước đang bị ô nhiễm và chỉ có 23.08% hộ cho rằng nguồn nước không bị ô nhiễm. Tỷ
lệ hộ cho rằng nguồn nước đang bị ô nhiễm nghiêm trọng là 0%.
Thứ ba: Đối với các hộ không sản xuất thì những hộ ở gần nhất so với các hộ
sản xuất vẫn là những hộ cảm nhận được sự ô nhiễm từ nguồn nước. Tuy nhiên, sự
cảm nhận này không có sự khác biệt quá nhiều khi có 26.67% số hộ gần nhất và 20%
số hộ ở gần những cơ sở sản xuất cho rằng nguồn nước bị ô nhiễm. Có 14.28% hộ ở xa
nhất có cảm nhận về sự ô nhiễm nguồn nước.
c. Ô nhiễm môi trường đất
Ô nhiễm môi trường đất chủ yếu là do những chất thải rắn gây ra. Chất thải rắn
ở làng nghề sản xuất hương chủ yếu từ việc bài hỏng, bột bài rơi rụng.... Mỗi ngày, 1
hộ sản xuất hương thải ra khoảng 1 đến 2 kg.
Bảng 2-5: Lượng chất thải rắn sản xuất phát sinh tại các làng nghề sản xuất
hương tại xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương

Tổng lượng phát sinh/ngày


Tên làng nghề Số hộ sản xuất hương
(kg/ngày)

An Xá 80 70-140

Trực Trì 75 75-150

Đông Thôn 75 75-150

Tổng 230 220-440


SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C
Đề án Kinh tế phát triển 30 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả (Hải Dương- 2017)
Như vậy, tổng lượng chất thải rắn từ 3 làng nghề khoảng từ 220 -440 kg mỗi
ngày và số lượng chất thải rắn thải ra môi trường trong 1 ngày của 3 làng nghề gần
như bằng nhau. Tổng chất thải trên chủ yếu từ vỏ hộp sơn, dầu máy thải... Trong tổng
lượng chất thải thì có tới 30% chất thải gây ra ô nhiễm cho môi trường đất. Như vậy,
tổng lượng chất thải gây hại phát sinh trong 1 ngày dao động từ 66-132kg.
Để đánh giá ô nhiễm môi trường đất, nghiên cứu đi đánh giá thông qua một số
kim loại ở trong các mẫu đất. Thực trạng ô nhiễm môi trường đất mặt tại các làng nghề
hương xã Quốc Tuấn được thống kê và tổng hợp đầy đủ ở bảng sau:
Bảng 2-6: Kết quả phân tích chất lượng đất tại các làng nghề sản xuất hương tại
xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương

Kết quả QCVN 03- Tên Làng


MT:2015/BTNMT
(mg/kg)
An Xá Trực Trì Đông Thôn

Chỉ số Đánh Chỉ số Đánh Chỉ số Đánh


giá giá giá

Cu 300 21,5 Đạt 28.4 Đạt 33.7 Đạt

Pb 300 <50 Đạt <50 Đạt <50 Đạt

Cd 10 0.53 Đạt 0.38 Đạt 0.41 Đạt

As 25 0.79 Đạt 0.63 Đạt 0.71 Đạt

Zn 300 85.3 Đạt 76.9 Đạt 101.5 Đạt

Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả (Hải Dương- 2017)
Qua kết quả quan trắc môi trường đất cho thấy, các thông số đều thấp hơn rất
nhiều so với quy chuẩn về chất lượng môi trường đất vùng tiểu thủ công nghiệp. Như
vậy, môi trường đất ở đây chưa có dấu hiệu ô nhiễm bởi các kim loại nặng áp dụng
cho vùng đất tiểu thủ công nghiệp.
Dựa vào kết quả điều tra và tính toán, nghiên cứu đưa ra bảng số liệu về ô
nhiễm môi trường đất như sau:

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 31 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

Bảng 2-7: Bảng cảm nhận mức độ ô nhiễm đất tại các làng nghề sản xuất hương ở
xã Quốc Tuấn
ĐVT : % ( Phần Trăm)

Bình Ô nhiễm nghiêm


Mức độ Ô nhiễm
Thường trọng

Hộ sản xuất 7.69 92.31 0

ở gần với hộ sản xuất nhất 66.67 33.33 0


Hộ
ở xa hơn so với nơi sản
không 80 20 0
xuất
sản xuất
ở xa nhất 100 0 0

Nguồn: Theo số liệu khảo sát


Qua bảng trên có thể thấy:
Thứ nhất: Cũng giống như các loại ô nhiễm trên, các hộ sản xuất và hộ dân
xung quanh đều có sự nhận định khác nhau về mức độ ô nhiễm môi trường đất tại các
làng nghề sản xuất hương ở xã Quốc Tuấn.
Thứ hai: Có tới 92.31% các hộ sản xuất cho rằng môi trường đất tại các làng
nghề sản xuất hương đang bị ô nhiễm và chỉ có 7.69% các hộ sản xuất nhận định rằng
môi trường đất không bị ô nhiễm.
Thứ ba: Các hộ dân ở gần nơi sản xuất thường có xu hướng cảm nhận được sự
ô nhiễm hơn so với những hộ dân ở xa nơi sản xuất khi có 33.33% các hộ dân ở gần
nơi sản xuất nhất cho rằng nguồn đất đang bị ô nhiễm và con số này giảm dần là 20%
và 0% đối với các hộ dân ở xa nơi sản xuất hơn và các hộ dân ở xa nơi sản xuất nhất.
d. Ô nhiễm môi trường tiếng ồn
Môi trường tiếng ồn ở làng nghề sản xuất hương tại xã Quốc Tuấn, huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương được mô tả cụ thể qua bảng dưới đây. Nghiên cứu so sánh các
chỉ số đo được với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn từ lúc 6 giờ đến 21 giờ ở
khu vực thông thường.

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 32 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

Bảng 2-8: Kết quả phân tích tiếng ồn tại các làng nghề hương ở xã Quốc Tuấn

Làng nghề

QCVN An Xá Trực Trì Đông Thôn


Kết quả
26:2010/BTNMT
Đán Đán Đánh
Chỉ số Chỉ số Chỉ số
h giá h giá giá

Tiếng
ồn 70 60-62.1 Đạt 62-66.1 Đạt 55.6-62.1 Đạt
(dBA)

Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả (Hải Dương 2017)
Với kết quả quan trắc cho thấy, tại các làng nghề sản xuất hương tại xã Quốc
Tuấn, huyện Nam Sách, ô nhiễm môi trường tiếng ồn ở đây hoàn toàn không có khi
tiếng ồn lớn nhất đo được tại làng nghề hương Trực Trì là 66.1(dBA). Tuy nhiên, chỉ
số tiếng ồn tại đây đã gần đạt ngưỡng quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn của BTNMT.
Dựa vào kết quả điều tra và tính toán, nghiên cứu đưa ra bảng số liệu về ô
nhiễm môi trường tiếng ồn như sau:
Bảng 2-9: Bảng cảm nhận mức độ ô nhiễm tiếng ồn tại các làng nghề sản xuất
hương ở xã Quốc Tuấn

Bình Ô Ô nhiễm nghiêm


Mức độ
Thường nhiễm trọng

Hộ sản xuất 61.54 38.46 0

ở gần với hộ sản xuất


66.67 20 13.33
nhất
Hộ
không ở xa hơn so với nơi sản
90 10 0
sản xuất xuất

ở xa nhất 100 0 0

Nguồn: Theo số liệu khảo sát


Qua bảng trên có thể thấy:
Thứ nhất: Các hộ sản xuất và hộ dân xung quanh đều cảm nhận được mức độ ô
nhiễm tiếng ồn từ việc sản xuất hương gây ra. Tuy nhiên, mức độ cảm nhận vẫn phụ

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 33 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

thuộc vào 2 yếu tố đó là tính chất hộ và khoảng cách từ hộ dân xung quanh đến hộ sản
xuất.
Thứ hai: Chỉ có 38.46% các hộ sản xuất cho rằng sản xuất hương gây ra tiếng
ồn và có tới 61.54% các hộ sản xuất không cho rằng sản xuất hương gây ra tiếng ồn.
Thứ ba: Các hộ dân xung quanh cảm nhận tiếng ồn phụ thuộc lớn vào khoảng
cách từ gia đình họ đến các cơ sở sản xuất. Đối với các hộ dân ở gần hộ sản xuất nhất
thì có 13.33% số hộ cho rằng ô nhiễm tiếng ồn là nghiêm trọng. Có 20% số hộ dân gần
nơi sản xuất nhất cho rằng môi trường tiếng ồn có bị ô nhiễm, tỷ lệ này của những hộ
dân ở gần nơi sản xuất hơn là 10% và 0% với những hộ ở xa nơi sản xuất nhất. Tỷ lệ
số hộ dân gần nơi sản xuất nhất cho rằng môi trường tiếng ồn không bị ô nhiễm là
66.67%, tỷ lệ này là 90% và 100% đối với những hộ ở xa nơi sản xuất hơn và ở xa nơi
sản xuất nhất.
2.2.2. Đánh giá hậu quả của ô nhiễm môi trường tại các làng nghề hương xã Quốc
Tuấn, huyện Nam Sách
2.2.2.1. Hậu quả đối với đời sống người dân tại các làng nghề hương xã Quốc Tuấn
Với việc đánh giá từ số liệu tổng hợp được từ “Báo cáo tổng hợp kết quả” của
Sở Công Thương Hải Dương kết hợp với đánh giá từ số liệu thu thập được từ người
dân, tôi thấy rằng, ô nhiễm môi trường đang tồn tại ở các làng nghề hương xã Quốc
Tuấn. Nhưng sự ô nhiễm ở các làng nghề hương chưa thực sự gay gắt khi rất nhiều các
thông số đo độ ô nhiễm môi trường vẫn nằm trong quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng
môi trường của BTNMT đưa ra. Ngoài ra, theo các hộ dân đánh giá thì tỷ lệ ô nhiễm
theo từng loại môi trường không khí, nước, đất và tiếng ồn tương đối thấp. Tuy vậy,
vẫn cần rất lưu tâm đến ba môi trường này tránh trường hợp xử lý xong ô nhiễm môi
trường này thì môi trường lại lại bị ô nhiễm.
Dựa vào số liệu tổng hợp từ “Báo cáo tổng hợp kết quả” của Sở Công Thương
Hải Dương và đánh giá từ số liệu thu thập được từ người dân, nghiên cứu thấy rằng ô
nhiễm môi trường nước là cấp bách nhất và cần được quan tâm hơn cả. Một vài thông
số đo sự ô nhiễm nguồn nước đã vượt qua ngưỡng quy chuẩn về chất lượng nước mặt
của BTNMT rất lớn, có những thông số gấp gần 10 lần so với quy chuẩn như BOD5(
+¿¿
20o C ¿ , NO 2, NH 4 và cũng có một vài thông số đã tiệm cận đến quy chuẩn cho phép
của BTNMT.
Sự khác nhau trong đánh giá ô nhiễm môi trường giữa sở Công Thương Hải
Dương và nhân dân địa phương một phần là do chính quyền chưa tuyên truyền và phổ
biến cho người dân tại 3 làng nghề hương về sự ô nhiễm môi trường tại đây và cách
khắc phục để tránh việc tiếp xúc với các loại ô nhiễm, đảm bảo cuộc sống và sản xuất
cho người dân cũng như giúp người dân tránh khỏi một số bệnh về hô hấp và bệnh
ngoài da. Đo đó chúng ta cần có các giải pháp cụ thể để giải quyết những vấn đề trên

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 34 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương tại xã Quốc Tuấn ảnh
hưởng rất nhiều tới đời sống của người dân. Nó gây ra sự khó chịu cho người dân xung
quanh. Hậu quả của ô nhiễm môi trường làng nghề đối với đời sống của người dân
được cụ thể hóa trong bảng sau:
Bảng 2-10 : Tần suất xuất hiện các loại ô nhiễm trong một ngày tại các làng nghề
hương xã Quốc Tuấn

Chất thải ra môi trường


Thời gian
xuất hiện Mùi, bụi Rác Thải Tiếng Ồn

Sáng 2.78 6.67 23.08

Buổi trưa 25.00 0.00 58.97

Buổi chiều 30.56 46.67 15.38

Tối muộn 2.78 43.33 0.00

Cả ngày 38.89 3.33 2.56

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu khảo sát


Qua bảng trên cho thấy:
Thứ nhất: theo các hộ dân trong làng nghề hương nhận định thì không khí bị
ảnh hưởng bởi quá trình sản xuất hương trong cả ngày. Có tới 38.89% các hộ dân cho
rằng mùi và bụi được thải từ việc sản xuất hương xuất hiện trong cả ngày, điều này là
phù hợp khi mỗi công đoạn của việc sản xuất hương đều thải ra môi trường mùi hoặc
bụi. Trong khí đó thì có 30.56% số hộ dân cho rằng mùi và bụi đó xuất hiện vào lúc
buổi chiều, đây là thời điểm người dân phơi khô hương nén.
Thứ hai: Đối với rác thải thì buổi chiều và tối muộn là hai thời điểm có lượng
rác thải được thải ra môi trường nhiều nhất với 46.67% hộ dân cho rằng rác thải xuất
hiện vào buổi chiều và 43.33% hộ dân cho rằng rác thải xuất hiện vào tối muộn. Điều
này phù hợp với quá trình sản xuất hương khi đây là thời điểm thu dọn sau khi sản
xuất xong hương nén.
Thứ ba: Thời gian xuất hiện tiếng ồn nhiều nhất là vào thời điểm buổi trưa khi
58.97% hộ dân nhận định về điều đó. Cũng có khoảng 23.08% hộ dân cho rằng tiếng
ồn xuất hiện vào sáng sớm. Điều này cũng phù hợp với quy trình sản xuất hương khi
thời điểm sáng và trưa là thời điểm máy móc hoạt động rất nhiều.
Điều này gây ra một số khó chịu cho người dân khi thời gian buổi trưa là thời
điểm người dân cần nghỉ ngơi nên việc xuất hiện tiếng ồn trong thời điểm này là khá
SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C
Đề án Kinh tế phát triển 35 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

bất cập. Trong khi đó, buổi chiều và tối muộn là lúc người dân đi làm về nên việc thu
dọn và vận chuyển, thậm chí đốt chân hương sẽ gây ra khó khăn cho việc đi lại của
người dân cũng như khó chịu cho người dân ở xung quanh các hộ sản xuất hương.
2.2.2.2. Hậu quả đối với sức khỏe của người dân xung quanh cơ sở sản xuất hương
tại xã Quốc Tuấn
Ô nhiễm môi trường làng nghề hương đặc biệt ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe
của người dân và gây ra một số bệnh tật như bệnh về đường hô hấp, bệnh da liễu....
Hậu quả từ ô nhiễm môi trường làng nghề tới người dân xung quanh cơ sở sản xuất
hương tại xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương được mô tả qua hình sau:

Cả hai
12%
Da liễu
22%
Hô hấp
66%

Hô hấp Da liễu Cả hai

Hình 2-2: Tỷ lệ mắc bệnh của người dân trong các làng nghề tại xã Quốc Tuấn

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu khảo sát


Qua khảo sát và hình 3.4 cho thấy:
Thứ nhất: Tình hình mắc bệnh của người dân trong làng nghề hương không
giống nhau và sự xuất hiện của bệnh không giống nhau tuỳ thuộc vào thể chất của mỗi
người.
Thứ hai: Bệnh hô hấp có tỷ lệ người mắc cao nhất 60 người chiếm 66% và đối
với bệnh da liễu là 22%. Ngoài ra thì có 11 người mắc cả hai bệnh trên chiếm 12%.
Các bệnh trên có khả năng tái phát bệnh rất cao do điều kiện sản xuất thường phải tiếp
xúc lâu với mùi, bụi và nước phẩm nhuộm hàng ngày.
Thứ ba: Biểu hiện của bệnh hô hấp là các bệnh: viêm họng, viêm phổi, viêm
phế quản, hen suyễn, ... và biểu hiện của bệnh da liễu là bong tróc da, ngứa rát, da khô
nứt nẻ chiếm.
Qua nghiên cứu, ta thấy các loại bệnh mà người dân mắc phải ở các làng nghề
hương là (da liễu, hô hấp, mắt...) đa số là những bệnh phát sinh do ô nhiễm môi trường
xung quanh làng nghề bao gồm các hộ gia đình tham gia sản xuất và không sản xuất.

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 36 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

Tuy nhiên đối với những người mắc bệnh còn rất đơn giản, chủ quan, do vậy tỷ lệ mắc
lại bệnh cao. Đây chính là điểm cần quan tâm trong công tác y tế không chỉ ở xã Quốc
Tuấn mà còn trên toàn huyện Nam Sách.
2.2.2.3. Hậu quả đối với sản xuất nông nghiệp tại các làng nghề sản xuất hương xã
Quốc Tuấn
Quốc Tuấn là xã có sự tồn tại của 3 làng nghề hương, tuy nhiên, số lượng hộ
làm nghề nông vẫn chiếm đa số. Trên cơ sở khảo sát người dân về đánh giá ảnh hưởng
của ô nhiễm môi trường làng nghề đến việc sản xuất nông nghiệp, nghiên cứu nhận
thấy rằng, 100% người dân cho rằng ô nhiễm môi trường làng nghề không ảnh hưởng
gì tới việc sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã khi sản lượng nghiệp vẫn tăng theo
từng năm trong khi đó, việc nuôi cá lồng vẫn diễn ra và cho thu nhập cao trong những
năm trở lại đây. Tuy nhiên với tình hình phát triển làng nghề cùng với việc tăng sản
lượng sản xuất hương trong khi hệ thống xử lý nước thải chưa xuất hiện nhiều tại các
hộ sản xuất thì trong tương lai không xa việc phát triển không bền vững này sẽ ảnh
hưởng tới các hoạt động sản xuất khác.
Tuy nhiên, theo sự quan trắc của sở Công Thương thì đã xảy ra ô nhiễm nguồn
nước. Điều này ảnh hưởng lớn đến việc nuôi trồng thủy sản trong địa bàn xã Quốc
Tuấn. Tuy số lượng thủy sản vẫn tăng nhưng chất lượng thủy sản có lẽ sẽ bị ảnh
hưởng. Bên cạnh đó, ô nhiễm nguồn nước và đồng thời, nguồn đất cũng đã tiệm cận
với ô nhiễm nên việc tổ chức quy hoạch những vùng trồng rau sạch, rau an toàn tại xã
Quốc Tuấn gần như không thể tiến hành.
2.2.2.4. Hậu quả đối với sự phát triển các ngành khác của xã Quốc Tuấn
Hiện nay, huyện Nam Sách đang có chủ trương kết hợp giữa phát triển làng
nghề đối với phát triển du lịch làng nghề. Tuy nhiên, các làng nghề tại huyện Nam
Sách đều bị ô nhiễm, vì vậy việc tổ chức kết hợp giữa phát triển làng nghề và phát
triển du lịch vẫn chỉ dừng lại ở việc phát động mà chưa thể thực hiện được. Một số các
hoạt động tham quan chỉ được diễn ra ở làng nghề gốm sứ Chu Đậu. Làng nghề hương
xã Quốc Tuấn cũng đã bị ô nhiễm, vì vậy, không thể triển khai việc kết hợp phát triển
làng nghề với phát triển du lịch văn hóa lịch sử. Điều này kìm hãm sự phát triển kinh
tế nói chung và ảnh hưởng trực tiếp đến ngành du lịch của huyện Nam Sách nói riêng.
Vì vậy, huyện Nam Sách cần phải cải thiện môi trường làng nghề hương cũng như các
làng nghề khác trước khi nghĩ tới việc kết hợp phát triển du lịch tại các làng nghề của
huyện Nam Sách và đặc biệt là các làng nghề hương xã Quốc Tuấn.

2.3. PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG TỚI Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG LÀNG NGHỀ SẢN XUẤT HƯƠNG TẠI XÃ QUỐC TUẤN.
2.3.1. Nhân tố thuộc về đặc điểm kỹ thuật của việc sản xuất hương
a. Quy trình chuẩn bị nguyên liệu sản xuất hương

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 37 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

Trong quá trình chuẩn bị nguyên liệu sản xuất hương, các hộ sản xuất nhận thấy
rằng có tạo ra bụi và gây ra tiếng ồn. Trong quá trình khảo sát chỉ 5 cơ sở chiếm
33.33% trong tổng số các cơ sở sản xuất hương đã khảo sát cho rằng việc chuẩn bị
nguyên liệu có gây ra tiếng ồn. Tuy nhiên, chỉ có 4 cơ sở có hệ thống xử lý bụi và
không có cơ sở có hệ thống xử lý tiếng ồn để làm giảm ô nhiễm môi trường. Họ chỉ có
những biện pháp để giảm tiếng ồn như sử dụng máy mới hoặc sản xuất trong xưởng
kín. Bên cạnh đó, sau khi nhuộm đỏ các chân hương, phẩm nhuộm sẽ được xả thẳng ra
các hố đất hoặc ao hồ mà không qua hệ thuống xử lý nước thải. Chỉ có 4 cơ sở có hệ
thống xử lý nước thải trong tổng số 18 hộ được khảo sát. Đây cũng là nguyên nhân
chính gây ra hiện tượng ô nhiễm môi trường nước ở các làng nghề hương xã Quốc
Tuấn.
b. Quy trình sản xuất và phơi khô hương và chọn lựa hương
Qua khảo sát, có 100% các hộ sản xuất cho rằng quá trình sản xuất và phơi khô
hương gây ra ô nhiễm môi trường.

ô nhiễm môi
trường từ khâu
ra hương
44.44%

ô nhiễm môi
trường từ khâu
phơi hương
55.56%

Hình 2-3: Tỷ lệ hộ đánh giá ô nhiễm môi trường qua khâu ra hương và phơi
hương
Nguồn: Theo số liệu khảo sát
Có 55.56% các hộ sản xuất cho rằng khâu phơi hương gây ra sự khó chịu và
làm ô nhiễm môi trường và 44.44% các hộ sản xuất cho rằng khâu ra hương gây khó
chịu và làm ô nhiễm môi trường. Mặc dù vậy, các hộ sản xuất cũng đã có những biện
pháp nhằm giảm ô nhiễm môi trường bằng cách sử dụng máy móc hiện đại để sản xuất
hương và sử dụng lò sấy để sấy khô hương. Tuy nhiên, khi sử dụng lò sấy sẽ gây ra
tiếng ồn và làm khó chịu cho người dân xung quanh. Một số người dân cho biết họ
thường đóng cửa để tránh bụi, mùi hương và hạn chế tiếng ồn từ các cơ sở sản xuất
hương.
Khâu chọn lựa hương cũng có ảnh hưởng tới ô nhiễm môi trường, tuy nhiên
mức độ ảnh hưởng không lớn khi tỷ lệ các que hương không đạt tiêu chuẩn rất thấp
nên chất thải rắn từ khâu này tương đối ít. Mặc dù vậy, chất thải rắn từ khâu chọn lựa
hương cũng vẫn thải trực tiếp ra môi trường, vì vậy cũng gây ô nhiễm môi trường.

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 38 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

c. Quy trình công nghệ sản xuất hương


Công nghệ sản xuất hương thô sơ, lạc hậu cũng có ảnh hưởng đến ô nhiễm môi
trường mặc dù chưa thực sự lớn. Ở các làng nghề hương xã Quốc Tuấn thì hầu hết đã
có sự chuyển đổi sang công nghệ sản xuất hương mới để đảm bảo việc tăng năng suất
cũng như đảm bảo vệ sinh môi trường.
Bảng 2-11 : Số lượng hộ ứng với mỗi trình độ công nghệ

Trình độ công nghệ Số lượng hộ sản xuất

Công nghệ mới 16

Công nghệ cũ 2

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu khảo sát


Chỉ có 2 cơ sở trong 18 cơ sở khảo sát chiếm 11,11% là chưa đổi mới công
nghệ. Tuy nhiên, 2 cơ sở này khẳng định sang năm 2019 sẽ đổi mới công nghệ sản
xuất hương để nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như hạn chế được lượng chất thải
từ máy móc ra môi trường. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng tới ô nhiễm môi trường của quy
trình công nghệ là tương đối thấp.
Bên cạnh đó, việc sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, thói quen và tay nghề
vì vậy mà định mức sản xuất chưa chính xác, dẫn tới lãng phí nguyên liệu đồng thời
làm tăng lượng chất thải, điều này có thể gây ra ô nhiễm môi trường làng nghề hương.
2.3.2. Nhân tố thuộc về mô hình tổ chức sản xuất
Các làng nghề hương ở xã Quốc Tuấn đều là các làng nghề truyền thống và sản
xuất theo hướng manh mún, nhỏ lẻ hộ gia đình. Doanh thu hàng năm không lớn với
doanh thu lớn nhất trong 1 năm của 1 cơ sở sản xuất chưa đến 500 triệu đồng và doanh
thu nhỏ nhất trong 1 năm của 1 cơ sở sản xuất chưa đến 100 triệu đồng. Chỉ có 1 hộ
sản xuất có diện tích lớn là 1000 m2 là có thu nhập hàng năm trên 500 triệu đồng. Vì
vậy, ở xã Quốc Tuấn chưa có hình thức sản xuất hương theo quy mô tập trung mà vẫn
sản xuất hương theo hình thực phân tán trong các hộ gia đình. Đồng thời, vẫn chưa có
hình thức chuyên môn hóa sản xuất và vẫn theo hình thức mỗi cơ sở sản xuất đều thực
hiện tất cả các khâu trong quá trình sản xuất hương.
Bảng 2-12: Số lượng hộ sản xuất hương theo doanh thu hàng năm

Quy mô doanh thu


Làng nghề
100tr- 200tr 200tr- 300tr 300tr-400tr 400tr-500tr

An Xá 1 2 2 1

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 39 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

Trực Trì 6

Đông Thôn 1 1 1 3

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu khảo sát


Chính vì doanh thu nhỏ nên gây ra nhiều khó khăn, đặc biệt là khó khăn trong
trả lương cũng như thay đổi máy móc hiện đại để có thể tăng năng suất, chất lượng
cũng như bảo vệ môi trường. Doanh thu thấp nên vốn để tái sản xuất ít cộng với việc
các cơ sở sản xuất tổ chức theo hộ gia đình, mật độ phân bổ các cơ sở không đồng đều
và nằm rải rác, phân tán trong khu dân cư sẽ khó cho việc xây dựng các khu xử lý chất
thải và khó khăn trong việc xử lý chất thải tập trung, gây ra nhiều tốn kém cho các hộ
sản xuất cũng như chính quyền địa phương. Đây cũng là nguyên nhân chính gây ra ô
nhiễm môi trường làng nghề hương.
2.3.3. Nhân tố thuộc về hộ sản xuất
a. Diện tích và hệ thống xử lý chất thải trong sản xuất hương
Ở các làng nghề hương xã Quốc Tuấn, sản xuất vẫn theo hướng truyền thống
nên diện tích các cơ sở sản xuất thuộc dạng nhỏ và trung bình. Trong tổng số 18 cơ sở
sản xuất khảo sát chỉ có 1 cơ sở sản xuất có diện tích lớn hơn 1000 m2, 7 cơ sở sản xuất
còn lại có diện tích từ 200m2 tới 500m2 và có tới 10 cơ sở sản xuất có diện tích nhỏ hơn
200m 2. Việc có diện tích vừa và nhỏ cũng gây ra hiện tượng không dám xây dựng các
khu xử lý chất thải khi các hộ sản xuất cho rằng, lượng chất thải được thải ra không đủ
lớn để xử lý, nếu xử lý sẽ tốn kém chi phí nhiều hơn.
Cơ sở có diện tích 1000 m2 tuy có lượng chất thải lớn tuy nhiên, cơ sở này có 2
hệ thống xử lý chất thải. Trong khí đó, 7 cơ sở có diện tích từ 200m2 tới 500m2 chỉ có 1
hệ thống xử lý chất thải là hệ thống xử lý khói bụi hoặc hệ thống xử lý nước thải và
không có cơ sở nào có hệ thống xử lý chất thải rắn. Và có tới 10 cơ sở còn lại đã
không có hệ thống xử lý chất thải và họ xả thẳng chất thải ra môi trường hoặc đưa tới
các khu tập kết rác tập trung. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới môi trường và gây ra ô
nhiễm môi trường.
b. Trình độ và ý thức của người quản lý và công nhân tại cơ sở sản xuất hương
Trình độ học vấn của người dân xã Quốc Tuấn cũng như của huyện Nam Sách
đã được cải thiện rất lớn trong nhiều năm trở lại đây và ít nhiều đã có ảnh hưởng tới
nhận thức về bảo vệ môi trường.
Bảng 2-13 : Tỷ lệ hộ có cơ sở xử lý chất thải ứng với trình độ học vấn của người
quản lý cơ sở sản xuất

Trình độ học vấn Tỷ lệ hộ có hệ thống xử lý chất thải

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 40 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

Bậc học Tỷ lệ

Cấp 2 27.78 5.55

Cấp 3 50 22.22

Trên cấp 3 22.22 16.67

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu khảo sát


Trình độ học vấn của quản lý cơ sở sản xuất càng cao, thì tỷ lệ hộ sản xuất đó
có hệ thống xử lý chất thải càng cao. Với 8 hộ có hệ thống xử lý chất thải thì có tới 3
hộ trong tổng số 4 hộ có quản lý có trình độ trên cấp 3. Số lượng này là 4 và 1 lần lượt
ứng với hộ có quản lý có trình độ cấp 3 và cấp 2.
Tuy nhiên vẫn có nhiều hộ chưa có hệ thống xử lý chất thải. Điều này cho thấy
rằng nhận thức về bảo vệ môi trường vẫn còn hạn chế, một phần do tính bảo thủ cố
hữu của người nông dân, một phần là do quan điểm không đúng khi cho rằng mục đích
cuối cùng của phát triển kinh tế chỉ là tăng trưởng kinh tế. Một số hộ cho rằng việc xử
lý chất thải sẽ gây tốn kém và làm giảm doanh thu của họ. Một số người dân cho biết
“việc xử lý chất thải chưa tạo được hiệu ứng lan tỏa nên họ chưa thấy nhiều cơ sở xử
lý chất thải ra trước khi xả thải ra môi trường. Hầu hết, họ đều xả trực tiếp ra môi
trường. Các chất thải rắn thì họ cho vào bao và chở đến khu tập kết rác”. Điều này làm
cho môi trường nước đã bị ô nhiễm và môi trường đất cũng chịu tác động rất lớn và
nếu thay đổi, rất có thể môi trường đất cũng sẽ bị ô nhiễm.
2.3.4. Nhân tố thuộc về chính sách của địa phương
a. Hỗ trợ của chính quyền địa phương đối với các cơ sở sản xuất hương
Chính quyền xã Quốc Tuấn và huyện Nam Sách vẫn chưa có nhiều sự hỗ trợ
như cung cấp vốn để các hộ sản xuất có thể thực hiện chuyển giao công nghệ. Việc
thực hiện mua máy móc, thiết bị mới đều từ nguồn vốn của người dân. Bên cạnh đó,
việc xây dựng các khu xử lý chất thải đều do người dân chủ động xây dựng, chưa có
sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương. Điều này ít nhiều gây ra hiệu ứng tiêu cực trong
việc xử lý chất thải từ sản xuất hương của người dân và làm ảnh hưởng lớn tới ô nhiễm
môi trường. Trong bản dự thảo kế hoạch cho năm 2019, huyện Nam Sách không có kế
hoạch phát triển làng nghề hương theo hướng phát triển bền vững và cũng chưa có kế
hoạch giúp giảm thiểu ô nhiễm của làng nghề hương. Đây là một điều đáng lưu tâm
khi tình trạng ô nhiễm môi trường làng nghề hương đã xuất hiện và ngày càng có dấu
hiệu lan rộng.
b. Đánh giá và giám sát quá trình sản xuất hương
Hiện nay, huyện Nam Sách chưa tổ chức nhiều các đoàn kiểm tra về làng nghề
hương xã Quốc Tuấn để thực hiện khảo sát việc ô nhiễm môi trường làng nghề mà chủ
SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C
Đề án Kinh tế phát triển 41 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

yếu là các đoàn kiểm tra của tỉnh Hải Dương về kiểm tra theo các đề án của tỉnh. Theo
ông Nguyễn Văn Thơm – trưởng phòng KTHT huyện Nam Sách cho biết: “huyện
Nam Sách và xã Quốc Tuấn chỉ thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục cho người dân
về ô nhiễm môi trường và tác động không tốt của nó tới đời sống người dân mà chưa
có những chế tài đề xử phạt những hộ sản xuất gây ra ô nhiễm môi trường. Điều này
tạo hiệu ứng không tốt cho việc phát triển và bảo vệ môi trường làng nghề hương”.
Mặc dù đã có bộ chỉ số để đo mức độ ô nhiễm môi trường làng nghề của BTNMT. Tuy
nhiên huyện Nam Sách vẫn chưa thực hiện đo mức độ ô nhiễm môi trường làng nghề
hương. Các hộ sản xuất tại các làng nghề hương xã Quốc Tuấn sẽ vì lợi ích riêng mà
không áp dụng các hệ thống xử lý chất thải. Như vậy, ô nhiễm môi trường ở xã Quốc

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 42 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG


TẠI CÁC LÀNG NGHỀ HƯƠNG CỦA XÃ QUỐC TUẤN, HUYỆN NAM
SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG
3.1. ĐỊNH HƯỚNG GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC LÀNG
NGHỀ HƯƠNG
3.1.1. Căn cứ
3.1.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước là giảm tỷ trọng nhóm ngành nông
nghiệp, tăng tỷ trọng nhóm ngành CN- TTCN, DV để tiến hành CNH-HĐH đất nước.
Từ đó, các làng nghề hương xã Quốc Tuấn chủ động trong xây dựng và phát triển làng
nghề theo đúng kế hoạch đã đề ra của huyện Nam Sách để duy trì tốc độ tăng trưởng
kinh tế toàn huyện là 8.6% vào năm 2019 , cơ cấu kinh tế nông nghiệp – công nghiệp –
dịch vụ là 13,3% - 50,2% - 36,5% vào năm 2020.
3.1.1.2. Định hướng phát triển làng nghề
Căn cứ theo : (i) Quyết định số 820/QĐ-UBND tỉnh Hải Dương về việc Quy
hoạch phát triển hệ thống làng nghề TTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2020,
định hướng đến năm 2025; (ii) Kế hoạch số 1469/KH-UBND tỉnh Hải Dương thực
hiện Đề án tổng thể Bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030; (iii) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Huyện Nam Sách đến năm
2020 tầm nhìn 2030 và định hướng phát triển các làng nghề hương của xã Quốc Tuấn,
huyện Nam Sách. Phát triển làng nghề sản xuất hương theo đúng quy hoạch và định
hướng của tỉnh Hải Dương và huyện Nam Sách, đồng thời cần gắn phát triển làng
nghề hương đối với bảo vệ môi trường.
3.1.1.3. Căn cứ vào những vấn đề trong thực trạng sản xuất hương tại xã Quốc
Tuấn
Hiện tại, mặc dù mức độ ô nhiễm môi trường tại các làng nghề hương chưa thực
sự cấp bách, chưa có sự xuất hiện của ô nhiễm không khí, đất, tiếng ồn theo kết quả
của sở công thương. Tuy nhiên, nguồn nước mặt ở các làng nghề hương xã Quốc Tuấn
đã bị ô nhiễm. Nếu không khẩn trương xử lý, rất có thể mức độ ô nhiễm sẽ lớn hơn và
kéo theo đó là ô nhiễm không khí và ô nhiễm nguồn đất sẽ xảy ra.
Việc tổ chức sản xuất theo quy mô hộ cũng gây ra một số vấn đề cho những hộ
dân xung quanh khi một số cơ sở sản xuất sử dụng máy móc hiện đại với công suất
lớn, gây ra tiếng ồn và gây khó chịu cho hộ dân xung quanh trong đời sống. Bên cạnh
đó, các cơ sở sản xuất phân tán nhiều nơi gây ra nhiều khó khăn cho việc đảm bảo vệ
sinh môi trường.
Ý thức của các hộ sản xuất hương trong thực hiện bảo vệ môi trường làng nghề
vẫn tương đối yếu kém. Trong khi đó, sự vào cuộc của chính quyền địa phương chưa

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 43 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

quyết liệt biểu hiện là quá trình tuyên truyền còn chưa quyết liệt cộng với việc chưa có
chế tài xử phạt hợp lý. Điều này có thể gây ra ô nhiễm môi trường.
Doanh thu của các cơ sở sản xuất hương vẫn còn tương đối thấp. Mỗi cơ sở
trong một năm chỉ đạt doanh thu nhỏ hơn 500 triệu đồng. Điều này gây ra khó khăn
cho các cơ sở sản xuất trong việc trả lương công nhân cũng như đầu tư mở rộng sản
xuất và mua máy móc, thiết bị mới.
Đã có sự xuất hiện của các loại hương hóa chất. Việc sản xuất và sử dụng
hương hóa chất ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe của người lao động và người sử dụng.
Có thể sẽ gây ra một số bệnh hiểm nghèo như ung thư...
Việc sản xuất hương phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết. Nó gây gián đoạn cho
việc sản xuất hương, làm cho sản phẩm hương không được cung cấp đều đặn cho nhà
phân phối và có thể gây hẹp lại lượng khách hàng của các làng nghề. Đồng thời, sự
gián đoạn có thể xảy ra đối với những lao động sản xuất hương. Họ sẽ trở thành lao
động thất nghiệp tạm thời trong mùa xuân và đầu mùa hạ khi việc sản xuất hương hạn
chế. Rất khó ổn định một công việc khác trong vòng chưa tới 6 tháng. Cũng khó có thể
trong vòng 1 năm có thể chia thời gian làm 2 việc.
3.1.2. Định hướng giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề hương
Bằng việc rút ra những vấn đề về ô nhiễm môi trường tại các làng nghề hương,
quan điểm của tôi về định hướng mục tiêu giảm ô nhiễm môi trường ở địa phương
trong thời gian tới là khắc phục được những “vấn đề” nói trên. Theo đó định hướng
mục tiêu giảm ô nhiễm môi trường tập trung vào những điểm chính sau đây:
Một là, tập trung xử lý triệt để ô nhiễm nguồn nước tại các làng nghề hương xã
Quốc Tuấn, huyện Nam Sách.
Hiện nay, nguồn nước tại ba làng nghề sản xuất hương xã Quốc Tuấn đã bị ô
nhiễm. Vì vậy cần phải xử lý triệt để ô nhiễm nguồn nước nhằm đảm bảo cho việc
phát triển nông nghiệp trong thời gian tới. Sắp tới, huyện Nam Sách có đề án xây dựng
khu đô thị Thanh Quang – Quốc Tuấn, vì vậy, việc đảm bảo môi trường nói chung và
môi trường nước nói riếng cũng góp phần tích cực trong việc xây dựng khu đô thị
Thanh Quang – Quốc Tuấn theo hướng hiện đại. Việc xử lý triệt để ô nhiễm nguồn
nước cũng tránh việc nguồn nước bị ô nhiễm tràn ra sông Kinh Thầy, làm ảnh hưởng
tới việc nuôi cá lồng tại hai xã Thanh Quang và Quốc Tuấn.
Hai là, đảm bảo môi trường không khí, đất và tiếng ồn ở ba làng nghề xã Quốc
Tuấn không bị ô nhiễm
Bên cạnh việc xử lý ô nhiễm môi trường nước cần phải đảm bảo ba môi trường
không khí, đất và tiếng ồn không bị ô nhiễm. Vì vậy cần có những biện pháp cụ thể và
phù hợp để hạn chế lượng chất thải ra môi trường, cũng như áp dụng các hệ thống xử
lý chất thải nhằm hạn chế các chất độc hại bị thải ra ngoài môi trường đảm bảo môi

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 44 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

trường nước được xử lý triệt để và ba môi trường còn lại không bị ô nhiễm, giúp cho
việc phát triển làng nghề hương theo hướng bền vững.b
Ba là, Giảm thiểu người mắc bệnh hô hấp xuống dưới 25%, bệnh da liễu xuống
dưới 10 % và không có ai mắc cả 2 bệnh vào năm 2025
Hiện nay tỷ lệ người mắc bệnh hô hấp chiếm tỷ lệ 66% trong tổng số dân cư
của 3 làng nghề xã Quốc Tuấn theo như khảo sát. Tỷ lệ này là rất cao. Bên cạnh đó, tỷ
lệ người mắc bệnh da liêu cũng là 22% và người mặc cả 2 bệnh hô hấp và da liễu là
12% theo số liệu khảo sát. Điều này có thấy rằng trong làng nghề, hầu như ai cũng
mắc một hoặc hai bệnh. Vì vậy, để xã Quốc Tuấn phát triển bền vững thì sức khỏe của
người dân cần được đảm bảo. Tuy nhiên, với tỷ lệ rất cao của số lượng người mắc
bệnh, vì vậy nghiên cứu có định hướng đến năm 2025 giảm tỷ lệ người mắc bệnh hô
hấp xuống dưới 25%, số lượng người mắc bệnh da liễu xuống dưới 10% và không ai
mắc cả hai bệnh để đảm bảo cho việc thực hiện khám chữa bệnh đạt kết quả cao.
Bốn là, đảm bảo cho nhân dân không tiếp xúc với các loại ô nhiễm môi trường
tại các làng nghề hương xã Quốc Tuấn
Việc người dân sống trong làng nghề hương mắc các bệnh về hô hấp và da liễu
cũng một phần là do họ phải tiếp xúc hàng ngày với các loại ô nhiễm môi trường từ
không khí đến nguồn nước. Vì vậy, để thực hiện định hướng thứ 3 là giảm tỷ lệ người
mắc bệnh thì ngoài việc khám chữa bệnh cho những người đã mắc bệnh, cần phải đảm
bảo người dân không được tiếp xúc với nguồn nước và không khí đã có dấu hiệu bị ô
nhiễm để tránh trường hợp người được chữa khỏi bệnh lại có người mắc bệnh xuất
hiện.
Năm là, tách biệt giữa sản xuất hương và sản xuất nông nghiệp, đảm bảo sản
phẩm nông nghiệp có năng suất cao và chất lượng tốt
Cần có sự quy hoạch cụ thể các vùng sản xuất hương tách biệt khỏi vùng sản
xuất nông nghiệp. Đồng thời, không để các chất thải của sản xuất hương chưa qua xử
lý đã thải ra môi trường làm ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là thủy sản
như việc nuôi cá, tôm... Hiện nay, tình hình ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường làng
nghề hương chưa ảnh hưởng quá lớn tới sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, nếu vẫn
không tách biệt trong tới gian tới, sản xuất nông nghiệp, thủy sản sẽ chịu ảnh hưởng
rất lớn từ sản xuất hương và chất thải từ sản xuất hương gây ra.
3.2. GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC LÀNG
NGHỀ HƯƠNG
Các giải pháp đề xuất của tôi là xuất phát từ những nguyên nhân gây ra ô nhiễm
môi trường tại các làng nghề ở xã Quốc Tuấn và theo quan điểm để khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường tại đây. Điều quan trọng là tập trung vào những giải pháp
khắc phục các nguyên nhân nói trên. Theo đó, các giải pháp chủ yếu gồm:

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 45 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

3.2.1. Quy hoạch làng nghề sản xuất hương một cách có hệ thống
Để thực hiện việc thay đổi mô hình sản xuất hương tại ba làng nghề hương xã
Quốc Tuấn cũng như việc thực hiện xử lý chất thải. Tôi xin đưa ra một số giải pháp về
quy hoạch để có thể thực hiện tốt hơn điều này.
* Quy hoạch tốt hơn không gian làng nghề.
Đây là giải pháp không những tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sản xuất
hương mà còn tạo điều kiện áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm phát sinh trong
quá trình sản xuất, nhằm hạn chế tối đa các tác động xấu đến môi trường xung quanh
và sức khỏe con người. Đồng thời, khi quy hoạch không gian môi trường làng nghề sẽ
dễ dàng hơn cho xã Quốc Tuấn khi quy hoạch không những vùng kinh tế khác như
vùng rau an toàn hoặc những cụm công nghiệp, những nhà máy khi khu đô thị Thanh
Quang – Quốc Tuấn được hình thành.Việc quy hoạch không gian làng nghề hương cần
sự hỗ trợ từ chính quyền tỉnh Hải Dương và sự vào cuộc mạnh mẽ của chính quyền
huyện Nam Sách và xã Quốc Tuấn để có thể tạo được một không gian tốt để hoạt động
trong thời gian dài và góp phần giúp cho kinh tế của huyện Nam Sách nói riêng và tỉnh
Hải Dương nói chung phát triển ổn định và bền vững. Nói cụ thể hơn thì phía tỉnh Hải
Dương, cần có sự vào cuộc của sở Kế hoạch và Đầu Tư, sở Giao Thông, sở Tài Chính,
sở Tài Nguyên Môi Trường và một số sở ban ngành khác có liên quan với cơ quan chủ
trì là sở Kế Hoạch và Đầu Tư. Ở phía huyện Nam Sách UBND huyện cùng với các
phòng ban có liên quan như phòng KT&HT, phòng NN&PTNT, phòng TC-KH... để
có thể thực hiện tốt hơn việc quy hoạch này. Tỉnh Hải Dương sẽ hỗ trợ kinh phí từ
nguồn NSNN kết hợp với nguồn lực vận động từ người dân để thực hiện việc quy
hoạch không gian làng nghề.
* Quy hoạch tập trung khu vực sản xuất hương tại ven Quốc lộ 37
Việc quy hoạch này tạo ra những khu sản xuất riêng biệt tách rời với khu dân
cư và được đồng bộ về mặt bằng sản xuất; cơ sở hạ tầng như đường giao thông, hệ
thống điện, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống thông tin, hệ thống thu gom – xử lý chất
thải; cơ sở sản xuất. Việc quy hoạch này giúp cho việc giải quyết ô nhiễm môi trường
triệt để và có hệ thống. Bên cạnh việc quy hoạch thành tập trung thành khu sản xuất thì
có thể chuyển đổi khu sản xuất hương thành hình thức doanh nghiệp vừa hoặc nhỏ để
có thể giải quyết tốt hơn vấn đề quản lý cũng như xử lý đồng bộ các chất thải nhảm
hạn chế ô nhiễm môi trường.
Tuy nhiên, việc quy hoạch các làng nghề hương thành khu tập trung ở xã Quốc
Tuấn là tương đối khó khăn vì quy mô các hộ sản xuất chủ yếu là vừa và nhỏ, vì vậy
họ không đủ kinh phí để chuyển tới khu quy hoạch tập trung. Bên cạnh đó, tỉnh Hải
Dương đã cho quy hoạch khu đô thị Thanh Quang – Quốc Tuấn, đồng thời, ở xã Quốc
Tuấn đang tồn tại một cơ sở xí nghiệp giống lúa cây trồng phục vụ giống lúa cho toàn
huyện Nam Sách. Vì vậy việc quy hoạch tập trung này khó thực hiện và hiện tại,

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 46 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

huyện Nam Sách vẫn chưa có nghiên cứu cụ thể về việc quy hoạch tập trung các làng
nghề hương ven Quốc lộ 37.
* Quy hoạch phân tán khu vực sản xuất hương
Quy hoạch phân tán là quy hoạch sản xuất có thể tổ chức ngay tại hộ gia đình.
Quy hoạch phân tán cho phép bố trí không gian sản xuất tại nhà, hạn chế tối đa việc
mở rộng nhà xưởng. Vì vậy quy hoạch phân tán phù hợp với những cơ sở sản xuất có
quy mô nhỏ, đang gặp khó khăn trong việc sản xuất. Tuy nhiên, để áp dụng quy hoạch
phân tán cần chú ý kỹ tới các yếu tố tác động tới môi trường và cần phải xây dựng các
biện pháp bảo vệ môi trường riêng cho các làng nghề hương tại xã Quốc Tuấn.
Để thực hiện tốt quy hoạch phân tán cần kết hợp việc quy hoạch này với việc
quy hoạch nông thôn mới của huyện Nam Sách, đặc biệt là quy hoạch hệ thống đường
giao thông, quy hoạch hệ thống cấp thoát nước, quy hoạch hệ thống xử lý chất thải
như hệ thống xử lý nước thải, hệ thống xử lý khói bụi và hệ thống thu gom, xử lý chất
thải rắn.
- Quy hoạch hệ thống đường giao thông nhằm đáp ứng được hai mặt. Mặt thứ
nhất là đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân trong làng nghề hương. Mặt thứ hai là
đáp ứng được nhu cầu sản xuất của từng cơ sở trong làng nghề khi việc nhập nguyên
liệu đầu vào và xuất tiêu thụ hương được diễn ra thông suốt. Để thực hiện được điều
này, cần tập trung đầu tư cải tạo, thậm chí xây mới những tuyến chính. Bên cạnh đó
cần hoàn thiện các tuyến nhanh và tránh xẻ vụn để có thể tích tụ được nguồn đất nhằm
phát triển trong tương lại. Việc quy hoạch đường giao thông sẽ lấy kinh phí từ nguồn
NSNN và nguồn lực từ người dân để có thể xây dựng đồng bộ và nhanh chóng hơn,
giúp cho việc thực hiện các công việc sau đó dễ dàng hơn.
- Quy hoạch công trình cấp thoát nước với trọng tâm là hệ thống xử lý nước
thải. Thông qua khảo sát và đánh giá ở trên thì nguồn nước thải trong làng nghề sản
xuất hương bị ô nhiễm hơn cả và có tác động xấu tới môi trường lớn nhất. Vì vậy, quy
hoạch hệ thống cấp thoát nước đối với làng nghề hương là hết sức cấp bách. Để quy
hoạch hệ thống cấp thoát nước, tôi đưa ra hai phương án:
Phương án 1: Dẫn tất cả nguồn nước thải từ các cơ sở sản xuất về bể chứa chất
thải tập trung để xử lý. Chi phí xây dựng các công trình xử lý nước thải tùy thuộc vào
công suất và hình thức đầu tư. Theo tính toán của Sở Công Thương Hải Dương :”Nếu
công trình có kết cấu bể xây với trang thiết bị loại trung bình thì đơn giá khoảng 12
triệu đồng/1m3 ngày đêm. Như vậy, với hệ thống có lưu lượng xử lý 100 m3/ngày đêm
thì chi phí đầu tư khoảng 1,2 tỷ VNĐ”. Tuy nhiên, đối với việc quy hoạch phân tán các
cơ sở sản xuất thì việc dẫn tất cả nguồn nước thải về bể tập trung sẽ vấp phải khó khăn
đó là kinh phí để đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống này là rất lớn. Xã Quốc Tuấn
và huyện Nam Sách chưa có đủ kinh phí để thực hiện. Bên cạnh đó, việc quản lý vận
hành và thu phí các cơ sở sản xuất cũng gặp nhiều khó khăn vì không thể đo được

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 47 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

lượng nước thải từ mỗi hộ tạo ra là bao nhiêu. Vì vậy, phương án 1 rất khó để thực
hiện.
Phương án 2: Vẫn là phương án quy hoạch phân tán những sẽ phân tán theo
cụm. Ba làng nghề hương đều có số lượng cơ sở sản xuất là tương đương nhau là
khoảng 75 hộ sản xuất trong 1 làng nghề. Vì vậy, khoảng 25 hộ sản xuất gần nhau nhất
thực hiện việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải chung để có thể xử lý nước thải.
Hoặc xã Quốc Tuấn và huyện Nam Sách hỗ trợ để xây dựng cho mỗi làng nghề 3 cơ
sở xử lý nước thải tập trung để có thể xử lý nước thải. Tuy nhiên, phương án này vẫn
cần chi phí đầu tư từ NSNN lớn. Bên cạnh đó thì việc phân tán nên rất khó phân chia
được các hộ ở gần nhau để xây dựng hệ thống xử lý chất thải.
Phương án 3: Các hộ sản xuất sẽ chủ động trong việc xử lý chất thải sơ bộ bằng
công trình xử lý chất thải của mỗi hộ sản xuất. Sau đó, các chất thải được tập trung về
công trình xử lý bằng Hồ sinh học. Theo đó, xã Quốc Tuấn cần tính toán để dành ra
quỹ đất để mỗi làng nghề sẽ có một Hồ sinh học để thực hiện việc xử lý nước thải.
Đây là phương án trên thực tế sẽ khả thi và dễ thực hiện hơn vì các làng nghề hương
đang quy hoạch theo hướng phân tán đồng thời phù hợp với tài chính của các hộ sản
xuất hương tại các làng nghề hương. Vì vậy, giúp cho môi trường nước làng nghề
hương trở nên ít bị ô nhiễm hơn. Đây là quy hoạch phân tán, nên nguồn nước thải có
thể có từ sinh hoạt của người dân và từ chăn nuôi. Đối với phương án này, xử lý nước
thải có thể áp dụng theo sơ đồ sau:

Hình 3-1: Sơ đồ xử lý chất thải theo hướng quy hoạch phân tán khu sản xuất hương
Nguồn: Sở công thương tỉnh Hải Dương 2017
3.2.2. Tuyên truyền giáo dục về lợi ích của môi trường
Đây là một giải pháp cần thiết để có thể thay đổi được nhận thức về môi trường
của người dân, đặc biệt là các hộ sản xuất hương. Họ sẽ quan tâm hơn việc bảo vệ môi
trường để đảm bảo một cuộc sống tốt hơn cho họ cũng như người dân xung quanh.
Đối với giải pháp này, cần mở các lớp tại các nhà văn hóa thôn, xã để có thể
trang bị cho người dân kiến thức cơ bản về môi trường như các loại môi trường, các

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 48 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

loại ô nhiễm môi trường và các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường để họ có
trách nhiệm và hình thành thói quen bảo vệ môi trường. Ngoài ra, có thể tuyên truyền
qua đài phát thanh của thôn, xóm hoặc trên các bài báo để có thể lan rộng tới người
dân hơn, đặc biệt là các hộ dân sản xuất hương. Bên cạnh đó, cần phải đưa ý niệm bảo
vệ môi trường vào trong tiềm thức của các em học sinh để các em có thể nhận thức
tầm quan trọng của môi trường và góp phần nhỏ vào việc bảo vệ môi trường. Cơ quan
chủ trì làm việc này là STNMT. Cơ quan phối hợp bao gồm một số cơ quan nghiên
cứu TW, UBND huyện Nam Sách, xã Quốc Tuấn, Đoàn thanh niên và hộ phụ nữ.
Kinh phí thực hiện sẽ được hỗ trợ từ nguồn NSNN.
3.2.3. Các chính sách về hỗ trợ bảo vệ môi trường cho các hộ sản xuất hương
Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi cho các cơ sở sản xuất huyện Nam Sách cần thực
hiện cho các cơ sở sản xuất vay vốn ưu đãi, miễn giảm thuế đất trong vòng 5 năm cho
các hộ sản xuất đồng ý chuyển cơ sở sản xuất ra khu quy hoạch mới để họ có điều kiện
đầu tư cơ sở hạ tạng, thực hiện xây dựng công trình xử lý chất thải cũng như đầu tư
máy móc thiết bị mới, hiện đại để tăng năng suất lao động cũng như giảm thiểu ô
nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, huyện Nam Sách cần hỗ trợ vốn cho các cơ sở sản
xuất bằng cách giảm một số các loại phí, lệ phí đối với các cơ sở sản xuất thực hiện tốt
các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường và có hệ thống xử lý chất thải riêng
của từng hộ.
3.2.4. Tăng cường quản lý của các cơ quan nhà nước thuộc địa bàn huyện Nam
Sách và xã Quốc Tuấn tới bảo vệ môi trường làng nghề hương xã Quốc Tuấn
Bộ TNMT đã ban hành Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10
năm 2016, đã hướng dân chi tiết về quản lý làng nghề. Trong đó thông tư nêu rõ 4 điều
kiện về quản lý môi trường:(i) Các làng nghề phải có phương án bảo vệ môi trường;
(ii) các cơ sở tùy theo quy mô phải làm các thủ tục hành chính về môi trường tương
ứng như ĐTM, kế hoạch bảo vệ môi trường hay báo cáo về bảo vệ môi trương;(iii) Có
hệ thống hạ tầng bảo vệ môi trương;(iv) Có tổ tự quản về bảo vệ môi trường.
Thực hiện theo Thông tư trên, mỗi làng nghề hương trong xã Quốc Tuấncần có
một bộ phận chuyên môi chịu trách nhiệm về bảo vệ môi trường làng nghề làm nhiệm
vụ kiểm tra, giám sát và quản lý chất lượng môi trường. Xã Quốc Tuấn cần đưa ra
những quy định riêng về ô nhiễm môi trường làng nghề để hỗ trợ bộ phận chuyên trách
về môi trường thực hiện tốt công việc của mình và có thể đưa ra những giải pháp hay
khi có sự cố trong sản xuất gây ảnh hưởng đến môi trường. Xã Quốc Tuấn là cấp chủ
đạo trong hệ thống quản lý môi trường làng nghề hương trong hệ thống quản lý. Dưới
đây là cơ cấu hệ thống quản lý môi trường làng nghề hương từ cấp xã.

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 49 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

KẾT LUẬN
Môi trường hiện nay rất được Đảng, nhà nước và người dân quan tâm. Vì vậy,
bảo vệ môi trường là việc làm cấp bách cần phải thực hiện. Đặc biệt là môi trường
làng nghề. Thông qua việc nghiên cứu ô nhiễm môi trường làng nghề hương xã Quốc
Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, nghiên cứu đưa ra một số kết luận như sau.
Thứ nhất: Hoạt động của làng nghề sản xuất hương đã có những tác động gây ô
nhiễm môi trường cục bộ trong khu vực sản xuất của các hộ dân đặc biệt là môi trường
nước. Qua kết quả phân tích của Sở Công Thương Hải Dương cho thấy nước mặt tại
xã Quốc Tuấn có hàm lượng của một vài thông số vượt quá tiêu chuẩn loại B theo
QCVN 08:2008/BTNMT. Nguyên nhân gây ra ô nhiễm chính là chất thải do hoạt động
sản xuất của làng nghề thải ra là chính, thêm vào đó là nước thải từ sinh hoạt và chăn
nuôi của người dân trong làng. Sự phát triển manh mún, nhỏ lẻ cũng là nguyên nhân
gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường kể trên.
Thứ hai: Trong xã Quốc Tuấn, người dân đã mắc một số bệnh có liên quan đến
hô hấp, ngoài da và đang có xu hướng tăng. Do môi trường sống, đặc biệt là môi
trường không khí và môi trường nước đang bị ô nhiễm.
Thứ ba: Rác thải được thu gom xong được chôn dưới lòng đất hay đốt mà chưa
được qua xử lý. Đây cũng là nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường không khí và
môi trường đất tại các làng nghề hương xã Quốc Tuấn.
Thứ tư: Công tác tổ chức quản lý môi trường của chính quyền huyện Nam Sách
và xã Quốc Tuần chưa thật sự được thực hiện đồng bộ và quyết liệt và vẫn còn gặp
nhiều khó khăn. Các hộ sản xuất hương thì chưa có ý thức trong việc bảo vệ môi
trường. Kinh phí hỗ trợ làng nghề hương còn tương đối thấp, đặc biệt là kinh phí để
giải quyết ô nhiễm ở các làng nghề hương xã Quốc Tuấn.
Thứ năm: Việc áp dụng công nghệ mới vào trong sản xuất tại làng nghề hương
xã Quốc Tuấn đã được thực hiện gần như triệt để. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất đưa máy
móc mới vào trong sản xuất đạt gần 100%. Tuy nhiên, viêc xây dựng hệ thống xử lý
chất thải còn chưa được thực hiện nhiều hoặc ở nhiều hộ sản xuất có xây dựng nhưng
không sử dụng nên qua nhiều năm hệ thống đã bị xuống cấp và không sử dụng được.
Đóng góp trên có thể là tài liệu tích cực cho xã Quốc Tuấn và huyện Nam Sách
trong việc hoạch định chính sách trong thời gian tới. Tuy nhiên, do điều kiện thời gian
và các yếu tố khác nên đề tài nghiên cứu còn một số hạn chế:
(i) Nghiên cứu chưa khảo sát được toàn bộ các hộ sản xuất cũng như hộ dân tại
xã, do đó việc khảo sát mẫu chưa đánh giá được chính xác những thông tin có liên
quan đến việc đánh giá ô nhiễm môi trường tại xã.
(ii) Không có điều kiện để thực hiện việc đo các thông số ô nhiễm thông qua
các thiết bị đo. Vì vậy đã áp dụng số liệu của Sở Công Thương Hải Dương.

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 50 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

(iii) Việc khảo sát người dân mang tính khách quan, nên việc so sánh giữa việc
đánh giá khi sử dụng số liệu của Sở Công Thương Hải Dương và quan điểm của người
dân chưa thực sự đưa ra được kết luận chung nhất về ô nhiễm môi trường tại các làng
nghề hương xã Quốc Tuấn.
Hy vọng nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để đề tài nghiên cứu
của nghiên cứu được tiếp tục và hoàn thiện hơn.

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 51 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Ngô Hằng(2018), Huyện Nam Sách (Hải Dương): Làng nghề sản xuất hương.
2. Ngô Thắng Lợi (2013), Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Đại học Kinh tế quốc
dân.
3. Nguyễn Thị Yến Thanh (2012), Ảnh hưởng của làng nghề đúc đồng đến môi trường
sống của người dân ở thành phố Huế.
4. Nguyễn Thị Mai Ly (2012), Ảnh hưởng của làng nghề bún Vân Cù xã Hương Toàn,
Huyên Hương Trà đến môi trường và cộng đồng.
5. Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), “Luật bảo vệ môi trường”
6. Mạnh Minh(2018), Làng nghề sản xuất hương “chạy đua” cũng tết.
7. Sở Công Thương Hải Dương, Báo cáo tổng hợp kết quả: “ Điều tra, đánh giá hiện
trạng ô nhiễm môi trường làng nghề và đề xuất các giải pháp xử lý, quản lý trên địa
bản tỉnh Hải Dương”,2017.
8. Thủ tướng Chính phủ (2018), Nghị định 52/2018/QDD-TTg về Phát triển ngành
nghề nông thôn, Hà Nội 12/14/2018.
9. Trần Hùng(2017), Nhiều hộ làm nghề hương ở xã Quốc Tuấn - Nam Sách gây ô
nhiễm môi trường.
10. UBND huyện Nam Sách, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Huyện Nam
Sách đến năm 2020 tầm nhìn 2030.
11. UBND tỉnh Hải Dương, Đề án tổng thể Bảo vệ môi trường làng nghề đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030.
Webside:
diachibotui.com, Bản đồ xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 52 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT 01
DÀNH CHO CÁC HỘ LÀM NGHỀ SẢN XUẤT HƯƠNG
Mã số phiếu: ...................................
Người phỏng vấn: Đinh Quỳnh Mai
Ngày phỏng vấn: ……./……./2022
Tôi là sinh viên đến từ khoa Kế hoạch và Phát triển, trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Hiện tại tôi đang thực hiện chuyên đề tốt nghiệp về đề tài: “Ô nhiễm môi trường tại
các làng nghề hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương”
với sự hướng dân của PGS.TS Vũ Cương và đang tiến hành điều tra thực tế tại huyện.
Tôi mong ông bà có thể bớt chút thời gian để giúp nhóm hoàn thành bài nghiên cứu.
Tôi xin cam đoan những câu hỏi dưới đây chỉ phục vụ cho mục đích làm bài khóa luận
tốt nghiệp của mình. Mọi thông tin đều được giữ bí mật!
I/ Thông tin chung
1.Cơ sở: ..........................................................................................................................
2. Diện tích cơ sở sản xuất: .............................................................................................
3. Địa chỉ:..........................................................................................................................
4. Thâm niên nghề nghiệp: .............................................................................................
5. Trình độ học vấn của người quản lý: ..........................................................................
7. Hình thức kinh doanh: Hộ gia đình , HTX , Doanh nghiệp , Khác 
8. Tổng số lao động: ............ Lao động gia đình:............ Lao động thuê:..........
II/ Tình hình sản xuất kinh doanh của cơ sở sản xuất hương
9. Công nghệ sản xuất hương của hộ gia đình đã được đổi mới chưa? Gia đình có dự
định sử dụng công nghệ mới vào sản xuất hương không? Tại
sao? ...................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
.....
10. Nguyên liệu sử dụng để sản xuất hương của gia
đình: ..................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
.......
11. Liệt kê những chất thải của quá trình làm hương:

Tên chất thải Nơi xả thải

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 53 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

12. Khâu nào trong quy trình làm hương gây nên nhiều khó chịu nhất? Gia đình có tiến
hành biện pháp giảm nhẹ không? Tại
sao? ...................................................................................................................................
.....
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
13. Gia đình sử dụng nước trong quá trình làm hương từ nguồn nào?
A. Nước máy B. Nước sông C. Cả hai
14. Các công trình xử lý chất thải trong gia đình?
A. Có B. Không
Nếu có, xin ông/bà trả lời câu hỏi sau đây: Các thiết bị vệ sinh trong cơ sở của ông/bà
(Đánh dấu X vào ô mà ông/bà chọn)
Chỉ tiêu Có Không
Hệ thống xử lý rác thải
Hệ thống xử lý khói bụi
Hệ thống xử lý nước thải

15. Sản xuất hương có gây ra tiếng ồn không?


A. Có B. Không
Nếu có, hộ gia đình làm gì để khắc
phục? .................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
........
16. Chính quyền địa phương có hỗ trợ gì trong bảo vệ môi trường làng
nghề ..................................................................................................................................
........
..........................................................................................................................................
17. Nếu có quy hoạch gia đình có đồng ý di dời cơ sở sản xuất vào trong các khu quy
hoạch cụm công nghiệp và khu sản xuất tập trung không?
A. Có B. Không
Tại
sao? ...................................................................................................................................
.......

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 54 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

18. Những khó khăn và thuận lợi trong việc phát triển nghề làm hương?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
19.Yêu cầu đối với chính quyền để giúp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề.
...........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn!

PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO SÁT 02

DÀNH CHO NGƯỜI DÂN SỐNG TRONG LÀNG NGHỀ HƯƠNG


Mã số phiếu: ...................................
Người phỏng vấn: Đinh Quỳnh Mai
Ngày phỏng vấn: ……/……./2022
Tôi là sinh viên đến từ khoa Kế hoạch và Phát triển, trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Hiện tại tôi đang thực hiện chuyên đề tốt nghiệp về đề tài: “Ô nhiễm môi trường tại
các làng nghề hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương”
với sự hướng dân của PGS.TS Vũ Cương và đang tiến hành điều tra thực tế tại huyện.
Tôi mong ông bà có thể bớt chút thời gian để giúp nhóm hoàn thành bài nghiên cứu.
Tôi xin cam đoan những câu hỏi dưới đây chỉ phục vụ cho mục đích làm bài khóa luận
tốt nghiệp của mình. Mọi thông tin đều được giữ bí mật!
I/ Thông tin chung:
1.Người được phỏng vấn:.................................................................................................
2. Nghề nghiệp: ....................................................... Tuổi:..............................................
3. Giới tính:  Nam  Nữ
4.Địa chỉ:……………………………………………………………………………….
5. Trình độ học vấn:..........................................................................................................
II/ Đánh giá sự ô nhiễm môi trường do làng nghề hương mang lại:
6. Ông/ bà có biết về tác hại và ô nhiễm môi trường do làm hương gây ra không?
A. Có B. Không
7. Theo ông/ bà, mức độ ô nhiễm của khói, bụi, tiếng ồn, … đến đời sống của người
dân ở đây như thế nào? (Xếp loại mức độ ô nhiễm như sau: Số 1 là ô nhiễm nghiêm
trọng; Số 2 là ô nhiễm; Số 3 là bình thường)

Loại ô nhiễm Mức độ ô nhiễm


1. Rác Thải

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 55 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

2. Nguồn nước
3. Không Khí
4. Tiếng ồn

8. Theo ông/ bà thời gian xuất hiện các loại ô nhiễm này lúc nào? ( Xếp loại thời gian
xuất hiện các loại ô nhiễm như sau: Số 1 là sáng sớm; Số 2 là buổi trưa; Số 3 là buổi
chiều; Số 4 là tối muộn)

Loại ô nhiễm Thời gian xuất hiện


1. Rác Thải
2. Không Khí
3. Tiếng ồn

9. Gia đình ông/ bà thường mắc những bệnh gì do ô nhiễm làng nghề hương?
A. Đường hô hấp B. Da liễu C. Cả hai bệnh trên D. Bệnh khác
Bệnh
gì:..................................................................................................................................
10. Ông/ bà có cảm thấy khó chịu do quá trình làm hương gây ra không?
A. Có B. Không
11. Việc sản xuất hương có ảnh hưởng đến quá trình sản xuất nông nghiệp không?
A. Có B. Không
Ảnh hưởng như thế nào:...................................................................................................
..........................................................................................................................................
12. Để hạn chế tình trạng ô nhiễm trên, ông/ bà có ý kiến gì?
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
13. Xin ông/ bà cho biết xã đã có những giải pháp gì để khắc phục tình trạng ô nhiễm
đó?
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
14. Kiến nghị với xã để giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở làng nghề
hương. ...............................................................................................................................
...........

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C


Đề án Kinh tế phát triển 56 GVHD: PGS.TS Vũ Cương

SV: Đinh Quỳnh Mai Lớp: Kinh tế phát triển 61C

You might also like