You are on page 1of 80

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN


-----------

PHẠM THỊ THU GIANG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ


VÀ TIỀM NĂNG TÁI SỬ DỤNG BÙN THẢI ĐÔ THỊ
TẠI MỘT SỐ KHU VỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ MÔI TRƯỜNG

Hà NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------

PHẠM THỊ THU GIANG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ


VÀ TIỀM NĂNG TÁI SỬ DỤNG BÙN THẢI ĐÔ THỊ
TẠI MỘT SỐ KHU VỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kỹ thuật Môi trường


Mã số: 60520320

LUẬN VĂN THẠC SĨ MÔI TRƯỜNG

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

LỜI CẢM ƠN
PGS.TS. Nguyễn Mạnh Khải PGS.TS. Trần Văn Quy

HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của
mình với đề tài: “Đánh giá thực trạng công nghệ xử lý và tiềm năng tái sử dụng bùn
thải đô thị tại một số khu vực thành phố Hà Nội”. Trong quá trình thực hiện luận
văn, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng quý
báu của các thầy cô, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Văn Quy -
Cán bộ giảng dạy tại Bộ môn Công nghệ môi trường đã tận tình quan tâm, chỉ bảo
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Thêm nữa, tôi xin cảm ơn đề tài Nhiệm vụ bảo vệ Môi trường QMT.12.03 do
PGS.TS Trần Văn Quy chủ trì đã hỗ trợ kinh phí để tôi thực hiện luận văn này. Cảm
ơn NCS. Đặng Thị Hồng Phương, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái
Nguyên – một trong những thành viên tham gia đề tài, đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Khoa Môi
trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN đã bổ trợ và truyền đạt cho
tôi kiến thức, cùng những kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu tại trường.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo, các anh, chị làm việc
tại Bộ môn Thổ nhưỡng & môi trường đất và Phòng thí nghiệm Phân tích Môi
trường – Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN cùng
những người thân trong gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, góp ý và giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2017

Phạm Thị Thu Giang


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ BÙN THẢI ............................................................3
1.1. Những vấn đề chung về bùn thải ...................................................................3
1.1.1. Khái niệm bùn thải và phân loại.................................................................3
1.1.2. Nguồn gốc, đặc tính của bùn thải ...............................................................4
1.1.3. Tác động của bùn thải tới con người và môi trường ..................................7
1.1.4. Các quy chuẩn, tiêu chuẩn về bùn thải .......................................................9
1.2. Tổng quan về phư ng ph p ử n thải..........................................14
1.2.1. Xử lý bằng thiêu đốt .................................................................................15
1.2.2. Xử lý bằng phương pháp chôn lấp ...........................................................16
1.2.3. Xử lý bằng phương pháp ủ sinh học ........................................................16
1.2.4. Xử lý bằng phương pháp thu hồi tái chế ..................................................18
1.2.5. Ổn định bùn thải bằng vôi bội ..................................................................21
1.2.6. Phương pháp Pasteur ................................................................................21
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................23
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................23
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................23
2.2. Phư ng ph p nghiên ứu .............................................................................23
2.3.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu...............................................23
2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa ..................................................23
2.3.3. Phương pháp đánh giá nhanh ...................................................................23
2.3.4. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và phân tích mẫu ..................................23
2.3.5. Phương pháp thống kê trong xử lý số liệu ...............................................24
2.3.6. Phương pháp đánh giá, tổng hợp và so sánh ............................................25
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................26
3.1. Nguồn gốc, khối ượng ph t sinh và đặc tính bùn thải đô thị tại thành
phố Hà Nội ............................................................................................................26
3.1.1. Nguồn gốc phát sinh .................................................................................26
3.1.3. Đặc tính ....................................................................................................27
3.1.2. Khối lượng phát sinh ................................................................................34
3.2. Thực trạng công nghệ xử lý bùn thải đô thị tại thành phố Hà Nội ..........35
3.2.1. Tình hình thu gom, vận chuyển bùn thải đô thị TP Hà Nội .....................35
3.2.2. Hiện trạng công nghệ xử lý bùn thải đô thị ..............................................38
3.3. Tiềm năng t i sử dụng bùn thải đô thị........................................................44
3.3.1.Dự báo khối lượng phát sinh bùn thải đô thị tại thành phố Hà Nội năm
2020 ....................................................................................................................44
3.3.2. Tiềm năng tái sử dụng bùn thải làm phân bón .........................................50
3.3.3. Tiềm năng tái sử dụng bùn thải làm khí đốt .............................................53
3.3.4. Tiềm năng tái sử dụng bùn thải làm chất đốt ...........................................58
3.4. Đề xuất phư ng n tận dụng bùn thải ........................................................60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................69
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường

CEC Uỷ ban của Cộng đồng châu Âu (Commission of European


Community)
EU Cộng đồng chung Châu Âu (European Union)

HHV Giá trị nhiệt trị cao (Higher heating value)

ICP-MS Phương pháp phổ khối lượng plasma cảm ứng (Inductively
- Coupled Plasma - Mass Spectrometry)
KLN Kim loại nặng

MPCN Số lượng gây bệnh ở tế bào có thể nhất (Most Probable


Cytopathic Number)
MPN Số lượng có thể nhất (Most Probable Number)

MTV Một thành viên

NĐ-CP Nghị định Chính phủ

NMXLNT Nhà máy xử lý nước thải

NTSH Nước thải sinh hoạt

OC Hợp chất hữu cơ (Organic Compounds)

QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

SBR Bể phản ứng dạng mẻ liên tục (Sequency Batch Reactor)

TB Viên than được sản xuất từ bùn thải và than cám

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TSP Bụilở lửng tổng số (Total Suspended Solids)

VSV Vi sinh vật

UBND Uỷ ban nhân dân


US EPA Cơ quan bảo vệ Môi trường Mỹ (United States
Environmental Protection Agency)
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc điểm của bùn trong trạm xử lý nước thải đô thị ................................. 5
Bảng 1.2.Tiêu chuẩn của EU đối với các hợp chất hữu cơ có trong bùn thải.......... 10
Bảng 1.3. Giới hạn hàm lượng kim loại nặng trong bùn và đất và giới hạn tối đa
cho phép trong bùn theo EU [18] .............................................................................10
Bảng 1.4. Giá trị giới hạn của một số kim loại trong bùn (mg/kg) .......................... 11
Bảng 1.5. Giá trị giới hạn nồng độ của các vi sinh vật gây bệnh [8] ...................... 13
Bảng 1.6. Hàm lượng tuyệt đối cơ sở (H) của các thông số trong bùn thảia ........... 14
Bảng 1.7. Phương pháp xử lý bùn thải tại một số quốc gia...................................... 14
Bảng 2.1. Các phương pháp phân tích mẫu bùn sử dụng làm phân bón .................. 24
và thu hồi khí sinh học .............................................................................................. 24
Bảng 3.1. Diện tích dân số và đơn vị hành chính một số khu vực Hà Nội ............... 26
Bảng 3.2. Kết quả phân tích một số tính chất lý hóa, kim loại nặng và vi sinh vật
của bùn trầm tích khu vực nghiên cứu ......................................................................29
Bảng 3.3. Đặc tính hóa lý cơ bản của các mẫu bùn ................................................ 30
Bảng 3.4. Thành phần phân bùn bể phốt từ NVS tại Hà Nội .................................... 31
Bảng 3.5. Tính chất hóa lý của bùn thải hệ thống thoát nước thải đô thị ................ 33
Bảng 3.6. Các loại thiết bị phục vụ công tác nạo vét bằng cơ giới và vận chuyển
bùn của công ty thoát nước Hà Nội ..........................................................................36
Bảng 3.7. Khối lượng phân bùn tính theo đầu người ............................................... 44
Bảng 3.8.Tiêu chuẩn tính toán và tỷ lệ thu gom phân bùn bể phốt .......................... 45
Bảng 3.9. Dự báo khối lượng phân bùn bể phốt phát sinh đến năm 2020 ............... 45
Bảng 3.10. Khối lượng bùn thải từ công tác nạo vét cống thoát nước ..................... 46
Bảng 3.11. Dự báo khối lượng bùn thải cống thoát nước năm 2020 ....................... 47
Bảng 3.12. Biễn biến bùn thải nạo vét sông mương ................................................ 47
Bảng 3.13. Dự báo khối lượng bùn thải sông mương thoát nước năm 2020 ........... 49
Bảng 3.14. Công suất thiết kế và xử lý nước thải của các trạm XLNT ..................... 49
Bảng 3.15. Kết quả xác định sự sinh trưởng và phát triển của rau cải sau 30 ngày
gieo trồng ..................................................................................................................50
Bảng 3.16. Bảng trọng số đánh giá tiềm năng tái sử dụng bùn thải làm phân bón . 52
Bảng 3.17. Bảng tổng kết kết quả phân tích hàm lượng các nguyên tố chính trong
200 mẫu bùn thải của 8 Bang (Mỹ)...........................................................................54
Bảng 3.18. Một số kết quả nghiên cứu phân giải kỵ khí bùn thải đô thị .................. 55
Bảng 3.19. Chất lượng của các viên than được sản xuất từ bùn thải so với yêu cầu
kỹ thuật TCVN 4600:1994 .........................................................................................59
Bảng 3.20. Chi phí và lợi ích kinh tế thu được khi sản xuất than tổ ong sử dụng bùn
thải thay thế cho than bùn ......................................................................................... 64

DANH MỤC HÌNH


Hình 3.1. Sự hình thành bùn thải trên HTTN đô thị Hà Nội..................................... 27
Hình 3.2. Chu trình thu gom phân bùn bể phốt ........................................................ 35
Hình 3.3.Số lượng bùn thu gom từ năm 2006-2010 của URENCO .......................... 36
Hình 3.4. Chu trình thu gom bùn thải thoát nước..................................................... 37
Hình 3.5. Sơ đồ dây chuyền công nghệ của nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt làm
phân bón hữu cơ Cầu Diễn .......................................................................................40
Hình 3.6. Các bước chôn lấp bùn thải ...................................................................... 42
Hình 3.7. Sự sinh trưởng và phát triển của rau cải sau 30 ngày gieo trồng ............ 51
Hình 3.8. Sản lượng biogas theo khối lượng bùn tươi .............................................. 56
Hình 3.9. Sản lượng biogas theo lượng chất hữu cơ ................................................ 57
Hình 3.10. Mô hình sản xuất phân bón từ bùn thải .................................................. 61
Hình 3.11. Mô hình sản xuất chất đốt từ bùn thải .................................................... 63
MỞ ĐẦU
SỞ ĐẦUEF _Toc472599157 \h t chất đốt từ bùn thảiơơisau 30 ngày gieo
trồng làm phân bón hữu cơ Cầu Diễnthan bùn)iên cứuà Phòng thí nghiệm Phân tích
Môi trường – Khoa Môià xử lý bùn thải nói chung và bùn thùn th2599157 \h t chất
đốt từ bùn thảiơơisau 30 ngày gieo trồng làm phân bón hữu cơ Cầu Diễnthan
bùn)iên cứuà Phòng thí nghiệm Phân tích Môi trường – Khoa Môià xử lý bùn thải
nói ọc Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN cùng những nnày tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm
môi trường và đe dọa đến sức khỏe con người. Mỗi ngày, Hà Nội cũng như thành
phnh ùn thùMinh phát sinh hàng trăm mét kht đốt từ bùn thảiơơisau 30 ngày gieo
trồng làm phân bón hữu
Thnh phát sinh hàng trăm mét kht đốt từ bùn thải trực tiếp ra môi trường chỉ
là chuyển ô nhiễm từ điểm này sang điểm khác. Vinh phát sinh hàng trăm mét kht
đốt từ bùn thải trực tiếp ra môi trường chỉ là chuyển ô nhiễm từ điểm này sang đi
Mnh phát sinh hàng trăm mét kht đốt từ bùn thải trực tiếp ra môi tđộc hại, bùn thải
hoàn toàn có thể được tận dụng làm vật liệu xây dựng (bêtông, gạch...) và san nền
hoặc tái sử dụng bùn thải để sử dụng trong lĩnh vực nông nghiệp.
Mnh phát sinh hàng trăm mét kht đốt từ bùn thải trực tiếp ra môi tđộc hại,
bùn thải hoàn t3 nưh phát sinh hàng trăm mét kht đốt từ bùn thải trực tiếp ra môi
tđộc hại, bùn thải hoàn toàn có thể được tận dụng làm vật liệu xây dựng (bêtông,
gạch..theo tho thát sinh hàng trăm mét kht đốt từ bùn thải trực tiếp ra môi tđộc hại,
bùTheo thát sinh hàng hải sẽ bồi lấp những kênh mương, cống rãnh, sông hồ nếu
như không được nạo vét thường xuyên.
Hàng năm, theo báo cáo csẽ bồi lấp những kênh mương, cống rãnh, sông hồ
nếu như không được nạo vét thường xuyên.ụng làm vật liệu xây dựng (bêtông,
gạch...) và san máy xử lý nước thải ước tính khoảng 169.340 tấn/năm [8]. Có
thnăm, theo báo cáo csẽ bồi lấp những kênh mương, cống rãnh, sông hồ nếu như
không được nạo vét thườ N thnăm,thu gom, v, vtheo báo cáo csẽ bồi lấp những
kênh mương, cống rãnh, sông hồ nếu như khô Nội đang thực hiện (chôn lấp và phun
thuốc diệt muỗi) thì vấn đề ảnh hưởng đến môi trường xung quanh là khá rõ ràng.
Vì vậy bùn thải đô thị cần phải được thu gom, v, vtheo báo cáo csẽ bồi lấp những
kênh mương, cống rãnh, sông hồ nếu như khô Nội đang thực ng.
1
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc chọn và thực hiện đề tài: “Đánh giá thực
trạng công nghệ xử lý và tiềm năng tái sử dụng bùn thải đô thị tại một số khu vực
thành phố Hà Nội” là cần thiết và có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
 Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá được thực trạng các công nghệ xử lý và tiềm năng tận dụng bùn
thải đô thị tại một số khu vực thành phố Hà Nội.
 Nội dung nghiên cứu:
 Nguồn gốc, khối lượng phát sinh, tính chất của từng loại bùn thải đô thị tại
một số khu vực thành phố Hà Nội;
 Thực trạng công nghệ xử lý bùn thải đô thị khu vực nghiên cứu;
 Dự báo diễn biến khối lượng bùn thải đô thị tại thành phố Hà Nội đến năm
2020;
 Đánh giá tiềm năng tái sử dụng bùn thải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội thành phố Hà Nội.

2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ BÙN THẢI
1.1. Những vấn đề chung về bùn thải
 1.1.1. Khái niệm bùn thải và phân loại
Bùn là hỗn hợp chất rắn và nước có thành phần đồng nhất trong toàn bộ thể
tích, có kích thước hạt nhỏ hơn 2mm và có hàm lượng nước (độ ẩm) lớn hơn 70%.
Có nhiều dạng bùn phát sinh cùng với hoạt động của các đô thị hiện nay là bùn thải
từ nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt, bùn bể tự hoại, bùn sông hồ, cống rãnh thoát
nước, bùn thải từ hoạt động công nghiệp [19].
Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (US-EPA) định nghĩa bùn thải như sản
phẩm thải cuối cùng được tạo ra từ quá trình xử lý nước thải dân dụng và nước thải
công nghiệp từ nhà máy xử lý nước thải ở dạng hỗn hợp bán rắn.
Bùn từ hệ thống thoát nước thải sinh hoạt đô thị là dư lượng chất lỏng, đặc
hay dạng sệt được tạo ra do quá trình vận chuyển và chuyển hóa nước thải trong các
cống rãnh thoát nước, là hỗn hợp các chất hữu cơ và vô cơ bao gồm tất cả các loại
bùn thu nhận từ đường ống thoát nước đô thị được xem như sản phẩm phụ cần xử lý
của quá trình này. Bùn bao gồm chủ yếu là nước, khoáng chất và chất hữu cơ.
Bùn thải có thể chứa các chất dễ bay hơi, sinh vật gây bệnh, vi khuẩn, kim
loại nặng, các ion vô cơ cùng với hóa chất độc hại từ chất thải công nghiệp, hóa
chất gia dụng và thuốc trừ sâu. Lượng bùn thải tăng theo mức độ tăng dân số và
tăng trưởng sản xuất. Số lượng bùn thải thường rất lớn và gây ô nhiễm cho môi
trường nếu không được xử lý tốt [20].
 Phân loại
Bùn được phân loại dựa vào nguồn gốc phát sinh và thành phần của chúng.
Dựa vào nguồn gốc của bùn, có thể phân loại bùn thành các loại sau:
- Bùn thải từ trạm / nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt;
- Bùn từ trạm / nhà máy xử lý nước thải công nghiệp;
- Bùn hệ thống thoát nước: bùn cống rãnh, kênh rạch, bùn nạo vét sông,
hồ;
- Bùn hố ga, bể phốt;
- Bùn từ các công trường xây dựng.
3
Thành phần bùn phụ thuộc vào bản chất ô nhiễm ban đầu của nước và
phương pháp làm sạch bằng xử lý vật lý, hoá lý hay sinh học, cụ thể[19]:
- Bùn hữu cơ ưa nước: Đây là loại phổ biến nhất, khó khăn của việc làm khô
bùn là do sự có mặt của phần lớn các chất keo ưa nước. Người ta xếp trong loại này
tất cả các bùn thải xử lý sinh học nước thải, mà hàm lượng chất bay hơi có thể đạt
đến 90% toàn bộ chất khô (nước thải của công nghiệp thực phẩm, hoá hữu cơ).
- Bùn vô cơ ưa nước: Các bùn này chứa hyđrôxit kim loại tạo thành từ
phương pháp xử lý hoá lý khi làm kết tủa ion kim loại có trong nước (Al, Fe, Zn,
Cr) hoặc do sử dụng chất kết bông vô cơ (muối sắt hoặc muối nhôm).
- Bùn chứa dầu: Do trong nước thải có mặt một lượng dầu nhỏ hoặc mỡ
khoáng chất (hoặc động vật). Các chất này ở dạng nhũ hoặc hấp thụ các phần tử bùn
ưa nước. Một phần bùn sinh học cũng có thể có mặt trong trường hợp xử lý cuối
cùng bằng bùn hoạt tính (Ví dụ: xử lý nước thải của nhà máy lọc dầu).
- Bùn vô cơ kị nước: Các bùn này thường chứa hàm lượng nhỏ các chất giữ
nước (cát, bùn phù sa, xỉ, vẩy rèn, muối đã kết tinh).
- Bùn vô cơ ưa nước – kị nước: Các bùn này chủ yếu bao gồm các chất kị
nước chưa vừa đủ chất ưa nước để cho ảnh hưởng bất lợi của chất này đến việc làm
khô bùn chiếm ưu thế hơn. Các chất ưa nước thường là các hyđrôxit kim loại (chất
kết tụ).
- Bùn có sợi: nói chung loại bùn này rất dễ làm khô trừ khi việc thu hồi bùn
làm cho các sợi chuyển sang loại ưa nước do sự có mặt hyđroxit hoặc bùn sinh học.
 1.1.2. Nguồn gốc, đặc tính của bùn thải
Nguồn gốc
Bùn thải được phát sinh từ nhiều nguồn:
- Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải đô thị: Nước thải sinh hoạt đô thị được
chuyển tới các nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt, qua các quy trình xử lý, các vật
chất rắn được tách biệt với huyền phù trong nước, tạo thành bùn. Ở mỗi quy trình
xử lý khác nhau tính chất và đặc điểm của bùn thải khác nhau.

4
Bảng 1.1. Đặc điểm của bùn trong trạm xử lý nƣớc thải đô thị
Quá trình Dạng n Đặ th ủa n
ông nghệ
Song chắn rác Dạng rắn, kích Thành phần hữu cơ và vô cơ thay đổi theo
thước thô điều kiện của đô thị.
Các chất này thường được nghiền nhỏ sau đó
đưa vào xử lý tiếp tục cùng nước thải
Bể lắng cát Hạt cát và các hạt Thành phần vô cơ, dễ lắng
vô cơ không tan Tại các bể lắng cát thường bị bỏ qua công
Chất nổi trình thu chất nổi
Bể lắng đợt 1 Cặn rắn Thành phần hữu cơ không tan, độ ẩm 93-
Chất nổi 95%. Thành phần và tính chất phụ thuộc vào
loại hệ thống mạng lưới thoát nước
(riêng/chung). Mức độ tham gia của nước
thải công nghiệp vào hệ thống
Bể aeroten Bông bùn hoạt tính Được hình thành từ quá trình chuyển hóa
dạng lơ lửng BOD khi thổi vào bể. Thành phần VSV hiếu
khí, độ ẩm > 99%. Bùn được lắng lại tại bể
lắng đợt 2
Bể lọc sinh Màng vi sinh vật Được hình thành từ quá trình chuyển hóa
học BOD trên bề mặt vật liệu lọc. Thành phần
VSV hiếu khí, độ ẩm 96%. Màng được lắng
lại tại bể lắng đợt 2
Bể lắng đợt 2 Bông bùn hoạt tính Thành phần VSV hiếu khí, độ ẩm > 99%
từ bể aeroten Thành phần VSV hiếu khí, độ ẩm > 96%
Màng VSV từ bể Bọt khí + các chất hữu cơ
lọc sinh học
Chất nổi
Cặn từ công Cặn rắn Chứa các thành phần hóa học như sắt, hợp
trình xử lý hóa chất crom, chì, oxit nhôm
học
Cặn từ bể mê Cặn đã phân hủy Hàm lượng chất dinh dưỡng cao cho cây

5
tan trồng
(Nguồn Nguyễn Việt Anh, 2015)
- Bùn thải từ hệ thống thoát nước: các chất thải lỏng, nước thải từ nhà vệ sinh,
nhà bếp, bồn rửa và cống rãnh khu vực công nghiệp, nước mưa dư thừa (có nghĩa là
không hấp thụ bởi mặt đất) được thu thập, vận chuyển thông qua hệ thống thoát
nước thành phố là các cống rãnh, kênh rạch, sông hồ chảy tới nơi tiếp nhận nước.
Bùn sinh ra từ quá trình này, là kết quả của các vật chất được nước thải mang lắng
đọng trong các hệ thống cống thoát và hoạt động của các vi sinh vật sống trong các
hệ thống.
- Bùn thải từ hố ga, bể phốt: là chất thải và nước thải từ con người được thải ra
chứa trong các hố ga bể phốt.
Ngoài ra còn một lượng bùn thải nhỏ phát sinh từ công nghiệp, xây dựng và
một số nguồn khác trong hoạt động và phát triển của đô thị.
 Đặc điểm và tính chất của bùn thải
Hơn 60.000 độc chất và chất độc hóa học đã được tìm thấy trong bùn thải và
nước thải. Stephen Lester (CHEJ) đã tổng hợp thông tin từ các nhà nghiên cứu Đại
học Cornell và Hiệp hội các kỹ sư xây dựng đã xác định rằng bùn thải có chứa các
độc tố sau đây:
- Polychlorinated biphenyls (PCBs);
- Clo thuốc trừ sâu bao gồm DDT, dieldrin, aldrin, endril, chlordane,
heptachlor, Lindane, mirex, kepone, 2,4,5-T, 2,4-D;
- Clo hóa các hợp chất như dioxin;
- Polynuclear hydrocacbon thơm;
- Kim loại nặng: arsenic, cadmium, chromium, chì và thủy ngân;
- Vi khuẩn, vi rút, động vật nguyên sinh, giun ký sinh và nấm;
- Các độc tố khác bao gồm: amiang, sản phẩm dầu mỏ và các dung môi
công nghiệp.
Năm 2009, EPA công bgồm: amiang, sản phẩm dầu mỏ và các dung môchm
, … có trong bùn cn của nước thải, c n c như:
- Ag: 20 mg/ kg bùn, một số cặn có hàm lượng đặc biệt cao tới 200 mg/ kg
bùn; Ba: 500 mg/ kg; Mg: 1g/kg bùn;

6
- Mức độ cao của sterol và các kích thích tố đã được phát hiện, với mức trung
bình lên đến 1.000.000 mg/ kg bùn;
- Pb , As , Cr , và Cd với các hàm lượng khác nhau có trong tất cả các mẫu cặn
bùn thải của nước thải ở Mỹ.
Các loại bùn thải có tính chất rất khác nhau, điều đó phụ thuộc vào nguồn
gốc của bùn thải. Nhìn chung, bùn thải bao gồm các hợp chất hữu cơ, chất dinh
dưỡng, một số loại các vi chất dinh dưỡng không cần thiết, dấu vết kim loại, chất
gây ô nhiễm vi sinh hữu cơ và vi sinh vật. Nước thải bùn cũng có thể chứa chất độc
hại khác như chất tẩy rửa, các muối khác nhau và thuốc trừ, chất hữu cơ độc hại, …
Kết quả nghiên cứu về đặc điểm bùn thải tại bang Indiana (Mỹ) cho thấy bùn thải có
chứa khoảng 50% chất hữu cơ và 1 – 4% cacbon vô cơ. N hữu cơ và P vô cơ là
thành phần chủ yếu của N và P trong bùn. Cacbon hữu cơ và vô cơ hiện diện tương
đối ổn định trong thời gian lấy mẫu. Tuy nhiên, sự dao động lớn nhất đó chính là
thành phần các kim loại nặng như Cd, Zn, Cu, Ni, Pb trong bùn thải (Sommers et al,
1976).
1.1.3. Tác động của bùn thải tới con ngƣời và môi trƣờng
Bùn được xác định bởi EPA như một chất gây ô nhiễm. Trong năm 2011,
trong tài liệu của EPA công bố tại Hội đồng nghiên cứu Quốc gia Hoa Kỳ (NRC) để
xác định các nguy cơ tới sức khỏe của con người và sinh vật do bùn thải, đã chỉ ra
rằng rất nhiều sự nguy hiểm của bùn chưa được làm rõ hoặc chưa được quan tâm
thỏa đáng, đặc biệt khi bùn thải đô thị được sử dụng như một loại phân bón hữu
dụng hay nước thải từ nguồn nước thải đô thị bị ô nhiễm được sử dụng như một
nguồn nước tưới.
Bùn thải chứa vi khuẩn gây bệnh, vi rút và các động vật nguyên sinh cùng
với giun sán ký sinh trùng khác có thể làm tăng nguy cơ tiềm ẩn đối với sức khỏe
của con người, động vật và thực vật. Bổ sung bùn tươi vào đất gây ra mức độ vi
khuẩn E. coli tăng lên giá trị lớn hơn đáng kể. Theo WHO (1981), báo cáo về nguy
cơ đối với sức khỏe đã xác định các vi sinh vật gây bệnh chủ yếu là Salmonella và
Taenia là mối quan tâm lớn nhất.
Bùn thải từ các nhà máy xử lý nước thải tuy được xử lý qua các quy trình
phức tạp về mức độ ô nhiễm giảm nhưng không loại bỏ hết được tác nhân gây bệnh
7
và các chất nguy hại ở mức độ thấp của các thành phần như PAHs, PCB, dioxin,
kim loại nặng. Các nghiên cứu khác kết luận rằng thực vật hấp thu một lượng lớn
kim loại nặng và các chất ô nhiễm độc hại được lưu giữ sản phẩm, sau đó được tiêu
thụ bởi con người (Turek et al, 2005).
Bùn thải tác động đến sức khỏe con người có thể được chia thành ảnh hưởng
nhìn thấy ngay sau khi tiếp xúc (như: mùi hôi, nhiễm trùng do hít/ nuốt vi khuẩn)
hoặc phát sinh do tiếp xúc dài hạn (tiếp xúc với kim loại phát tán từ quá trình xử lý
bùn), ảnh hưởng từ từ, không thấy ngay được hậu quả. Những người có nguy cơ bị
ảnh hưởng nhiều nhất là người thường xuyên tiếp xúc với bùn thải như nhân viên
xử lý nước thải, công nhân nạo vét bùn, công nhân tại các cơ sở ủ phân, nông dân
canh tác trên đất từ bùn thải và các hộ gia đình có sự tiếp xúc [18].
Ở Việt Nam, hiện nay chưa có đánh giá đầy đủ, cụ thể về những tác hại của
bùn thải đối với môi trường. Tuy nhiên, trên thực tế với lượng bùn thải lớn được
nạo hút từ hệ thống cống rãnh thoát nước thải ra môi trường gây hậu quả nghiêm
trọng. Bùn thải từ hệ thống thoát nước và từ các nhà máy xử lý nước thải được xử lý
sơ bộ hoặc không được xử lý, vận chuyển tới các bãi chôn lấp hoặc được đổ tại các
địa điểm không xác định, ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, gây ô nhiễm
không khí và nhất là thẩm thấu làm ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt dẫn đến
chất lượng nguồn nuớc bị suy giảm.
Thành phần và tính chất bùn thải có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên
cứu khả năng tận dụng bùn cho các mục đích khác nhau (cải tạo đất nông nghiệp,
san lấpmặt bằng, sản xuất vật liệu xây dựng…), nó cũng cho phép xác định các
nguyênnhân tích tụ các chất ô nhiễm trong bùn của mỗi kênh rạch cũng như thành
phần ônhiễm độc hại trong bùn. Do đó, các tác động tiềm tàng của bùn thải đến môi
trườngcó thể kể đến bao gồm:
 Gây ô nhiễm nước ngầm: Trong thành phần bùn nạo vét có chứa một lượng
nước khá lớn, vào mùa khô lượng nước này không đủ để thấm đến tầng nước ngầm
và dễ dàng bốc hơi. Tuy nhiên, vào mùa mưa có thể hòa trộn các chất độc hại có
trong bùn và thấm xuống mạch nước ngầm, làm ô nhiễm nước ngầm.

8
 Gây ô nhiễm nước mặt: Giữa môi trường bùn lắng và môi trường nước có
một cân bằng nhất định, khi tính chất môi trường thay đổi, các chất ô nhiễm tích trữ
trong bùn lắng có thể hòa trộn trở lại trong nước gây ô nhiễm nước.
 Gây ô nhiễm không khí: Quá trình phân hủy kị khí của bùn sẽ tạo ra các khí
có mùi như H2S, CH4, NH3… gây hiệu ứng nhà kính và ảnh hưởng đến con người.
 Gây ô nhiễm môi trường đất: Ô nhiễm đất chủ yếu gây ra bởi các thành phần
độc hại có trong bùn với nồng độ cao, bao gồm chất hữu cơ, các kim loại nặng và cả
những chất khó phân hủy như bao nylon, lon sắt trong bùn nạo vét sẽ gây ô nhiễm
đất và khó khắc phục.
 Tác động đến hệ sinh thái: Làm mất mỹ quan đô thị, ảnh hưởng đến thủy
sinh sống trong nước.
 Tác động đến động vật: bùn đáy cũng là môi trường sống của hàng nghìn
loài sinh vật, vi sinh vật… và thông qua chuỗi thức ăn mà bùn có thể tác động đến
các động vật bậc cao hơn trong đó có con người, đặc biệt là bùn chứa nhiều KLN).
Hàm lượng kim loại nặng trong bùn là mối quan tâm đầu tiên khi nạo vét
kênh rạch, có liên quan chặt chẽ đến mục đích tái sử dụng bùn hoặc các tác động đổ
bùn không đúng quy định như ảnh hưởng đến hệ sinh thái tại khu vực bãi đổ bùn.
Thành phần các kim loại nặng rất dễ hấp thụ trên bề mặt các chất lơ lửng dạng hữu
cơ và vô cơ. Khi các chất này lắng xuống tạo thành bùn lắng thì các kim loại nặng
cũng sẽ bị tích tụ trong bùn. Một số kim loại nặng là các nguyên tố vi lượng không
thể thiếu đối với các loại sinh vật trong quá trình trao đổi chất, tuy nhiên một số kim
loại nặng khác lại là chất độc. Có 6 nguyên tố cơ bản là (Fe, Zn, Mn, Cu, Mo, Co)
được gọi là các chất dinh dưỡng vi lượng cần thiết cho cây. Các kim loại khác như
Ca, Si, Ni, Se, Al cần thiết cho quá trình đồng hóa của cây nhưng lại không cần
thiết cho các sinh vật khác. Đối với Hg và Pb là những thành phần kim loại hoàn
toàn không cần thiết cho thực vật, vi sinh vật và gây độc đối với con người.
1.1.4. Các quy chuẩn, tiêu chuẩn về bùn thải
Việc đánh giá mức độ tác động và ảnh hưởng của bùn thải cần có một tiêu
chuẩn để tham chiếu, tuy nhiên hiện nay chúng ta chưa có một tiêu chuẩn đánh giá
bùn thải riêng của Việt Nam, do vậy việc so sánh tính chất bùn thải được dựa theo
các tiêu chuẩn của các nước phát triển [18].
9
 Tiêu chuẩn của EU
 Đối với các hợp chất hữu cơ

Bảng 1.2.Tiêu chuẩn của EU đối với các hợp chất hữu cơ có trong bùn thải
Hàm ượng trung Đề xuất tối đa ủa
Hợp chất hữu
bình (mg/kg) EU (mg/kg)
Các chất hữu cơ halogen (AOX) 200[1] 500
Liner alkylbenzen sulfonate (LAS) 6500 2600
Di(2-ethylhexyl)phthalate (DEHP) 20 – 60 100
Nonylphenol and ethoxylates (NPE) 26 (UK: 330 – 640) 50
Hydrocarbon thơm đa vòng (PAH) 0,5 – 27,8 6
Polychlorinated biphenyls (PCB) 0,09 0,8
Polychlorinated dibenzo-dioxinsand – 36[2] 100[2]
furans (PCDD/Fs)
[1]
Chỉ đối với bùn ở Đức;
[2]
Đơn vị: ng/kg TEQ (lượng độc hại tương đương)
 Đối với kim loại nặng
Bảng 1.3. Giới hạn hàm lƣợng kim loại nặng trong bùn và đất và giới hạn tối đa
cho phép trong bùn theo EU [18]
KLN Đ n vị Giá trị trung 86/278/EEC Đề xuất tối đa
bình của EU
Zn mg/kg 863[2] 2500 – 4000 2500
Cu mg/kg 337 1000 – 17500 1000
Ni mg/kg 37 300 – 400 300
Cd mg/kg 2.2[3] 20 – 40 10
Pb mg/kg 124 750 – 1200 750
Cr mg/kg 79[4] _ 1000
[1]
Dữ liệu được báo cáo cho 13 quốc gia: Áo, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp,
Đức, Hy Lạp (đại diện là HTXLNT Athens), Ireland, Luxembourg, Na Uy, Ba Lan,
Thụy Điển, Hà Lan và Anh;

10
[2]
Không bao gồm Ba Lan và Hy Lạp (Athena WWTS). Zn trung bình trong
bùn Ba Lan và bùn từ HTXLNT Athens tương ứng là 3641 và 2752 mg/kg. Giá trị
trung bình của châu Âu bao gồm cả Ba Lan và Hy Lạp là 1222 mg Zn/kg;
[3]
Không bao gồm Ba Lan, giá trị trung bình của Cd trong bùn Ba Lan là
9.9 mg/kg. Giá trị trung bình của châu Âu bao gồm Ba Lan là 2.8 mg Cd/kg;
[4]
Không bao gồm Hy Lạp, giá trị trung bình của Cr trong bùn từ HTXLNT
Athens là 886 mg/kg. Giá trị trung bình của châu Âu bao gồm Hy Lạp là 141 mg
Cr/kg.
Giá trị giới hạn của kim loại nặng trong bùn theo quy định của một số quốc
gia được trình bày trong Bảng 1.4. Trong đó, hầu hết các giá trị giới hạn thấp hơn
nhiều so với yêu cầu của Quy chuẩn 86/278/EEC.
 Quy định của một số nước trên thế giới
Bảng 1.4. Giá trị giới hạn của một số kim loại trong bùn (mg/kg)
Nguồn Cd Cr Cu Hg Ni Pb Zn As
Tiêu chuẩn 20 – _ 10000 - 16 - 300 - 750 - 2500 -
86/278/EEC 40 17500 25 400 1200 4000 -
Austria 2a 50a 300a 2a 25a 100a 1500a
10b 500b 500b 10b 100b 400b 2000b
10c 500c 500c 10c 100c 500c 2000c
4d 300d 500d 4d 100d 150d 1800d
10e 500e 500e 10e 100e 500e 2000e 20e
0.7 – 70 – 70 – 0.4 – 25 – 45 – 200 –
2,5f 100f 300f 2.5f 80f 150f 1800f
Bỉ (Flanders) 6 250 375f 5 100 300 900f 150
Bỉ (Walloon) 10 500 600 10 100 500 2000
Phần Lan 3 300 600 2 100 150 1500 _
1.5i 1i 100i
Pháp 20j 1000 1000 10 200 800 3000 _
Đức 10 900 800 8 200 900 2500 _
Hy Lạp 20 – 500 1000 - 16 - 300 - 750 - 2500 – _

11
40 1750 25 400 1200 4000
Ai-len 20 _ 1000 16 300 750 2500 _
Italy 20 _ 1000 10 300 750 2500 _
Luxembourg 20 - 1000 - 1000 - 16 - 300 - 750 - 2500 – _
40 1750 1750 25 400 1200 4000
Hà Lan 1.25 75 75 0.75 30 100 300 _
Bồ Đào Nha 20 1000 1000 16 300 750 2500 _
Thụy Điển 2 100 600 2.5 50 100 800 _
UK _ _ _ _ _ _ _ _
Estonia 15 1200 800 16 400 900 2900 _
Latvia 20 2000 1000 160 300 750 2500 _
Ba Lan 10 500 800 5 100 500 2500 _
(Nguồn: [18])
a
Lower Austria (cấp II);
b
Upper Austria;
c
Vorarlberg;
d
Steiermark;
e
Carinthia;
f
Những giá trị này giảm xuống còn 125 (Cu) và 300 (Zn) từ ngày
31/12/2007;
g
Đối với vườn tư nhân, giá trị dẫn được giảm xuống còn 60 mg/kg hoặc
5000 mg/kg P;
h
Đối với vườn tư nhân;
i
Mục tiêu giá trị giới hạn cho năm 1998;
j
15 mg/kg chất khô từ tháng 1/2001 và 10 mg/kg từ ngày 1/1/2004.
Quy chuẩn 86/278/EEC không bao gồm các tiêu chuẩn cụ thể đối với vi sinh
vật trong bùn. Tuy nhiên để giảm thiểu rủi ro của vi sinh vật gây bệnh đối với sức
khỏe, của một số quốc gia đã bổ sung thêm quy định giới hạn của một số vi sinh vật
trong tiêu chuẩn về chất lượng bùn thải.

12
Các vi sinh vật gây bệnh phổ biến nhất được quy định trong điều luật là vi
khuẩn Salmonella và Enterovirus. Các giá trị giới hạn này ở mỗi quốc gia là khác
nhau và được trình bày ở bảng dưới đây. Ngoài ra, theo quy định tại Ba Lan, bùn
không được sử dụng nếu chứa vi khuẩn Salmonella và các yếu tố gây bệnh khác.
Bảng 1.5. Giá trị giới hạn nồng độ của các vi sinh vật gây bệnh [8]
Tên nước Salmonella Vi sinh vật khác
Pháp 8 MPN/10g Enterovirus: 3 MPCN/10g
Trứng giun sán: 3 MPCN/10g
Italy 1000 MPN/g
Luxembourg Vi khuẩn đường ruột: 100/g
Ba Lan Bùn không được sử dụng Ký sinh trùng: 10/ kg
nếu chứa Salmonella
MPN: Most Probable Number;
MPCN: Most Probable Cytophatic Number
 Tại Đan Mạch, bùn sau xử lý phải không có sự xuất hiện của vi khuẩn
Salmonella và phân liên cầu khuẩn phải dưới 100/g (SO/2000/49).
 Tại Việt Nam, Quy định, phân loại quản lý bùn thải
- Bùn thải từ hệ thống xử lý nƣớc thải được quản lý theo quy định về quản lý
chất thải rắn (từ điều 77 đến điều 80, Mục 3, Chương VIII, Luật Bảo vệ môi trường
năm 2005).
- Bùn thải có yếu tố nguy hại phải được quản lý theo quy định về chất thải
nguy hại (từ điều 70 đến điều 76, Mục 2, Chương VIII, Luật Bảo vệ môi trường).
Việt Nam đã ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải
nguy hại QCVN 07: 2009/BTNMT, được áp dụng với bùn thải trong trường hợp
xác định ngưỡng nguy hại của các thông số trong bùn thải từ các hệ thống xử lý
nước và hiện đang xây dựng quy chuẩn riêng quy định ngưỡng nguy hại của các
thông số trong bùn thải phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải, xử lý nước cấp (gọi
chung là hệ thống xử lý nước), làm cơ sở để phân loại và quản lý bùn thải.
Theo đó, ngưỡng nguy hại của bùn thải tính theo hàm lượng tuyệt đối (Htc,
ppm) xác định theo công thức: Htc = H.(1+19.T)/20,
trong đó:
13
Htc- giá trị ngưỡng hàm lượng tuyệt đối (ngưỡng nguy hại của bùn thải tính
theo hàm lượng tuyệt đối);
H (ppm) - giá trị hàm lượng tuyệt đối cơ sở được quy định trong Bảng 1.6;
T - tỷ số giữa khối lượng thành phần chất khô trong mẫu bùn thải trên tổng
khối lượng mẫu bùn thải.
Bảng 1.6. Hàm lƣợng tuyệt đối cơ sở (H) của các thông số trong bùn thảia
Hàm ượng tuyệt đối
STT Thông số CTHH
sở
1 Asen As 40
2 Bari Ba 2.000
3 Bạc Ag 100
4 Cadimi Cd 10
5 Chì Pb 300
6 Coban Co 1.600
7 Kẽm Zn 5.000
8 Niken Ni 1.400
9 Selen Se 20
10 Thủy ngân Hg 4
6+
11 Crôm IV Cr 100
12 Tổng xyanua CN- 590
13 Tổng dầu - 1.000
14 Phenol C6H5OH 20.000
15 Benzen C6H6 10
a
Áp dụng với tất cả các loại bùn thải từ các quá trình xử lý nước
1.2. C phư ng ph p ử và tận dụng n thải
Tại các quốc gia lớn như Mỹ, Úc, các nước Châu Âu, việc xử lý bùn thải
được quy định chặt chẽ để đảm bảo đáp ứng các chỉ tiêu nghiêm ngặt cho việc tái sử
dụng cho các mục đích khác nhau. Tùy vào cách thức quản lý khác nhau mà các
nước có nhưng phương pháp xử lý bùn thải khác nhau, phổ biến nhất là ứng dụng
làm phân bón, chôn lấp và đốt. Tỷ lệ áp dụng các phương pháp khác nhau để xử lý
bùn thải tại một số quốc gia được trình bày trong Bảng 1.7
Bảng 1.7. Phƣơng pháp xử lý bùn thải tại một số quốc gia

14
Sản xuất Phư ng ph p ử lý
Quốc gia hàng năm (tỷ lệ %)
(1.000 tấn khô) Nông Bãi rác Thiêu Khác
nghiệp
Áo 320 13 56 31 0

Bỉ 75 31 56 9 4

Đan Mạch 130 37 33 28 2

Pháp 700 50 50 0 0

Đức 2.500 25 63 12 0

Hy Lạp 15 3 97 0 0

Ai-len 24 28 18 0 54

Ý 800 34 55 11 0

Luxembourg 15 81 18 0 1
Hà Lan 282 44 53 3 0

Bồ Đào Nha 200 80 13 0 7


Tây ban nha 280 10 50 10 30

Thụy Sĩ 50 30 20 0 50

Anh 1.075 51 16 5 28

Mỹ 5.357 36 38 16 10

Tổng số/Avg 11.988 38 43 10 9

Nguồn: Chang, Page và Asano, 1996 [8]


1.2.1. Xage và Asano, 1996
Phương pháp thiêu đốt là phương pháp khá phổ biến trên thế giới hiện nay để
xử lý chất thải rắn nói chung, đặc biệt là chất thải rắn độc hại và bùn thải công
nghiệp. Đây là phương pháp xử lý triệt để nhất so với các phương pháp khác. Thiêu
đốt là giai đoạn oxy hóa nhiệt độ cao với sự có mặt của oxy trong không khí, các
thành phần rác độc hại được chuyển hóa thành khí và các thành phần không cháy
được (tro, xỉ). Xử lý chất thải bằng phương pháp thiêu đốt có ý nghĩa quan trọng

15
trong việc giảm tối đa chất thải cho khâu xử lý cuối cùng là đóng rắn hoặc tái sử
dụng tro xỉ.
Ưu điểm của phương pháp thiêu đốt là xử lý triệt để các chỉ tiêu ô nhiễm của
chất thải rắn, giảm tối đa thể tích của chất thải rắn, hơn nữa xử lý được toàn bộ chất
thải rắn mà không cần nhiều diện tích như biện pháp chôn lấp. Tuy nhiên, giá thành
đầu tư, chi phí tiêu hao năng lượng cao và chi phí xử lý lớn.
1.2.2. Xử lý bằng phƣơng pháp chôn lấp
Chôn lấp là phương pháp phổ biến và đơn giản nhất trong xử lý chất thải rắn.
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp tiêu hủy sinh học có kiểm soát các thông
số chất lượng môi trường (mùi, không khí, nước rò rỉ bãi rác) trong qua trình phân
hủy. Chi phí đầu tư và xử lý cho chôn lấp không lớn. Bùn thải các ngành điện tử
cũng có thể chôn lấp cùng với bùn thải các ngành khác. Tuy nhiên, những bãi chôn
lấp chiếm diện tích lớn, thời gian phân hủy chậm và gây ô nhiễm cho các vùng xung
quanh.
1.2.3. Xử lý bằng phƣơng pháp ủ sinh học
Ủ sinh học là quá trình ổn định sinh học các chất hữu cơ để thành các chất
thải mùn. Quá trình ủ thực hiện theo hai phương pháp: ủ yếm khí và ủ hiếu khí (thổi
khí cưỡng bức). Việc ủ chất thải với thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ có thể
phân hủy được. Đối với nguồn bùn chưa tập chung thì có thể áp dụng phương pháp
này, do lượng chất hữu cơ chứa nhiền trong bùn. Tuy nhiên, đối với bùn thải công
nghiệp nói riêng chứa nhiều kim loại nặng là không phù hợp.
 Ủ compost (ủ hiếu khí)
Ủ hiếu khí là một phương pháp ổn định bùn trong đó các chất hữu cơ trong bùn
bị phân huỷ bởi các vi sinh vật trong điều kiện có mặt khí oxy. Trong suốt quá trình
ủ, oxy sẽ được tiêu thụ dần đến hết và điều kiện chuyển từ hiếu khí sang kỵ khí,
nhiệt độ có thể tăng từ 60 - 70oC sẽ tiêu diệt hầu hết các vi sinh vật gây bệnh. Kết
quả của quá trình ủ bùn là sản phẩm dạng mùn có thể được sử dụng để cải tạo đất
(làm tăng độ ẩm, độ phì nhiêu), kiểm soát xói mòn, lớp phủ. Quá trình ủ có thể
được tiến hành chỉ với bùn hoặc hỗn hợp bùn với chất thải rắn đô thị, phế thải nông
nghiệp và chăn nuôi. Ủ hiếu khí phụ thuộc vào nhiều thông số hoạt động, trong đó

16
bao gồm oxy sẵn có trong đống ủ, độ ẩm, nhiệt độ và hàm lượng chất rắn bay hơi dễ
phân huỷ sinh học.
 Phân hủy kỵ khí
Phân hủy kỵ khí là một trong những quá trình được sử dụng lâu đời nhất để
ổn định bùn thải. Phân hủy yếm khí gồm sự phân hủy của vật chất hữu cơ và vật
chất vô cơ (chủ yếu là sunphat) trong sự vắng mặt của phân tử oxy. Ứng dụng chính
của phân hủy yếm khí là trong quá trình ổn định bùn được cô đặc được tạo thành từ
quá trình xử lý nước thải công nghiệp và đô thị. Phân hủy yếm khí bùn thải đô thị
trong nhiều trường hợp có thể tạo ra khí phân hủy đủ để đáp ứng được hầu hết nhu
cầu năng lượng cho hoạt động của một nhà máy, cộng đồng dân cư tùy thuộc vào
quy mô của hệ thống phân hủy yếm khí.
Mô hình sản xuất khí sinh học từ bùn thải do Nguyễn Thị Thủy (2013) đề xuất
có bổ sung thêm chế phẩm EM giúp thúc đẩy hiệu quả của quá trình phân huỷ kỵ
khí bùn thải làm tăng năng suất và tốc độ sinh khí (năng suất sinh khí tăng từ 1,15
đến 1,4 lần tuỳ loại bùn ủ), giảm thời gian ủ do quá trình phân giải vật chất bởi các
vi sinh vật được rút ngắn.
Quy trình tái sử dụng bùn thải thu hồi khí biogas : Bùn thải từ trầm tích sông
hồ, hố ga, hệ thống XLNT được phối trộn với chế phẩm EM tỷ lệ 1/100 , đảo trộn
sau đó ủ kỵ khí trong vòng 35 ngày. Thiết kế mô hình thu khí từ bùn sau khi ủ như
trên Hình 1.

Hình 1.1. Mô hình ủ kỵ khí bùn thải trong phòng thí nghiệm

17
Mô hình được làm bằng 2 bình thủy tinh kín, thể tích 2,5 l và 1 bình đong
lượng nước đẩy ra, các bình được liên kết thông qua các hệ thống ống dẫn khí bằng
thủy tinh và dây dẫn khí bằng nhựa, các mối nối được kiểm tra để đảm bảo không rò
khí ra ngoài. Bùn được ủ vào bình 1, bình 2 chứa đầy nước, bình 3 thu nhận lượng
nước bị khí đẩy ra từ bình 2. Lượng bùn đưa vào bình sẽ tương ứng thể tích 2,3 l/2,5
l của bình, thời gian tiến hành khảo sát quá trình phân huỷ kỵ khí bùn thải sinh khí
biogas là 35 ngày.

Kết quả mô hình:


Mô hình thí nghiệm đã cho thấy thời gian phân hủy kỵ khí trong 35 ngày là
hợp lý khi hầu hết các mẫu bùn ủ đều sinh hết khí trong thời gian ủ trên. Đối với
mẫu bùn còn sinh khí tại ngày thứ 35, lượng khí sinh ra quá nhỏ và quá trình phân
hủy kỵ khí được coi như kết thúc sau ngày 35.
Các mẫu bùn có bổ sung thêm chế phẩm EM giúp thúc đẩy hiệu quả của quá
trình phân huỷ kỵ khí bùn thải làm tăng năng suất và tốc độ sinh khí (năng suất sinh
khí tăng từ 1,15 đến 1,4 lần tuỳ loại bùn ủ), giảm thời gian ủ do quá trình phân giải
vật chất bởi các vi sinh vật được rút ngắn.
1.2.4. Xử lý bằng phƣơng pháp thu hồi tái chế
Phương pháp thu hồi, tái chế và tận dụng đem lại hiệu quả kinh tế lớn, tiết
kiệm được tài nguyên thiên nhiên bởi việc thay thế các nguyên liệu gốc, làm giảm
lượng chất thải, giảm ô nhiễm môi trường, giảm chi phí xử lý, giảm diện tích giành
cho các bãi chôn lấp. Một số nước phát triển trên thế giới đã phát triển xu thế tái chế
chất thải trở thành ngành công nghiệp môi trường.
Ứng dụng của cặn thải từ nước thải đô thị tới đất trồng trọt quy mô lớn lần
đầu tiên được thực hiện khoảng 150 năm trước tại các thành phố ở Tây Âu và Bắc
Mỹ. Tại Trung Quốc, bùn thải đã được tận dụng để chạy máy phát điện với nhà máy
có công suất tối đa là 135MW. Một ví dụ khác, tại Nhật Bản đã áp dụng trong quy
trình đóng rắn bùn bằng nhiệt để tạo ra các sản phẩm nhẹ, gạch, ngói và xỉ. Theo
kinh nghiệm của các nhà sản xuất Nhật Bản thì đây là công nghệ có tính khả thi
nhưng hiệu quả kinh tế không cao, giá sản xuất cao hơn giá cả thị trường, nhu cầu

18
năng lượng lớn. Tuy nhiên, đây là công nghệ phù hợp với các thành phố lớn để xử
lý bùn thải, sản phẩm có thể tái sử dụng ngay trong thành phố.
Ở nước ta cũng đã có nhiều hướng nghiên cứu được phát triển nhằm mục
đích tận thu, sử dụng hiệu quả và quản lý bùn thải tốt hơn. Một số nghiên cứu,
hướng phát triển cụ thể đã được công bố như: Nghiên cứu quy trình công nghệ thu
hồi niken của TS. Nguyễn Văn Chiến - Phó Viện trưởng Viện nghiên cứu Mỏ và
Luyện kim; Tái chế bùn thải sinh học thành nguyên liệu tạo ra chế phẩm vi sinh vật
của nhóm các nhà nghiên cứu thuộc Viện Công nghệ môi trường; Sản xuất vật liệu
xây dựng từ bùn thải của nhóm nghiên cứu và phát triển công nghệ mới thuộc Hội
Khoa học và Kỹ thuật xây dựng Tp. Hồ Chí Minh; Sản xuất vật liệu xây dựng nhà ở
và đường giao thông nông thôn từ bùn đỏ và tro bay – công nghệ Geoplymer được
thực hiện bởi PGS. TS Nguyễn Văn Chánh cùng nhóm cộng sự Trường Đại học
Bách khoa Tp. Hồ Chí Minh; Tận dụng bùn thải từ công nghệ chế biến nông sản
thực phẩm và thuỷ hải sản để sản xuất phân hữu cơ sinh học bằng phương pháp ủ
men vi sinh của Viện Ứng dụng Công nghệ tại Tp. Hồ Chí Minh .
Tại trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội, Nguyễn
Thủy Tiên (2013) đã đề xuất mô hình sản xuất phân bón bằng phương pháp ủ kỵ
khí bùn thải có bổ sung chế phẩm EM để sản xuất phân bón hữu cơ khoáng. Quy
trình được đề xuất khá đơn giản và có thể áp dụng đồng thời để sản xuất khí sinh
học (biogas) tại chỗ sử dụng túi/hầm ủ bằng vật liệu PE, HDPE. Quá trình bao gồm
các bước sau: Bùn thải đầu vào (có hàm lượng hữu cơ tổng số ≥ 15%) được
khử/tách nước để giảm độ ẩm xuống mức ≤ 25%, sau đó bùn được đảo trộn cùng
với chế phẩm EM theo tỷ lệ khối lượng chế phẩm: bùn thải là 1:100, hỗn hợp này
được ủ kỵ khí trong khoảng thời gian 1 tháng. Sau quá trình ủ, phân bùn thu được
tiếp tục được phối trộn với phân bón hoá học để tạo thành phân bón hữu cơ khoáng
có chỉ tiêu định lượng bắt buộc về tổng hàm lượng Nts+ P2O5hh + K2Ohh; Nts+
P2O5hh; Nts + K2Ohh; P2O5hh + K2Ohh ≥ 8% (TT 36/2010/BNNPTNT).
Các kết quả phân tích, thử nghiệm của nghiên cứu này đã cho thấy mô hình tái
sử dụng bùn thải làm phân bón bằng phương pháp ủ kỵ khí có nhiều thuận lợi và
tính khả thi trong thực tiễn.
 Thu hồi kim loại nặng
19
Bùn từ các nhà máy xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp, nhà máy
luyện kim, cơ khí, xử lý nước chứa nhiều kim loại nặng như chì, thủy ngân, niken,
crom, đồng, sắt… được thu gom và sử dụng phương pháp sinh học để tách kim loại.
Bùn thải từ nhà máy nước và nhà máy mạ chứa nhiều sắt (hàm lượng sắt từ 1.778 –
5.334 mg/kg) nên được tận dụng làm bột màu hoặc sản xuất đinh. Theo tính toán
trong phòng thí nghiệm, xử lý một tấn bùn chứa kim loại nặng bằng phương pháp
truyền thống (sấy khô, đốt, hóa rắn, chôn lấp) phải mất 4 triệu đồng, trong khi xử lý
bằng phương pháp sinh học và hóa học chỉ mất 1,3 triệu đồng.
 Làm chất đốt thay thế cho nhiên liệu than trong sản xuất điện năng
Một số nước trên thế giới đã tận dụng bùn thay cho than để làm nhiên liệu
sản xuất điện năng.
Trung Quốc đã dùng bùn thải có nhiệt lượng từ 3200 – 3500 kcal làm nhiên
liệu cho nhà máy điện có công suất tới 135MW.
Tại Nhật Bản, thành phố Tokyo lắp đặt thiết bị thí nghiệm có khả năng xử lý
5 tấn bùn thải mỗi ngày tại cơ sở xử lý của thành phố. Tính toán trong phòng thí
nghiệm cho biết, việc sử dụng bùn thu từ nước thải (khoảng 3000 tấn/ngày) từ 23
quận của Tokyo có thể làm nhiên liệu cho các nhà máy điện cung cấp điện năng cho
khoảng 8000 hộ gia đình.
Tại Việt Nam, mô hình thử nghiệm sản xuất chất đốt từ bùn thải được đề
xuất bởi nghiên cứu của Hoàng Đức Thắng (2015). Bùn thải sau quá trình ép bùn,
phơi bùn tại NMXLNT được phối trộn cùng than cám 6bHG (TCVN 1790:1999)
theo tỷ lệ tối đa không quá 30% (% bùn theo khối lượng khô). Sau đó, hỗn hợp sẽ
được định hình/ép thành các viên than tổ ong loại khuôn 1kg sử dụng máy đóng
than tại cơ sở sản xuất than tổ ong số 95, ngõ 467, đường Lĩnh Nam, quận Hoàng
Mai, Hà Nội. Các viên than sau đó sẽ được xác định lại các đặc tính(độ ẩm, kích
thước, khối lượng, độ tro, nhiệt trị, thời gian bén cháy và thời gian sử dụng)và kiểm
tra tính an toàn khi đốt (thành phần cơ bản khí thải: tổng bụi, CO, SO2, NO2, ; KLN
dễ hoá hơi như: Cu, Cr, Cd, Pb, Zn, Ni; giá trị pH, thành phần KLN trong xỉ).
1. Nghiên cứu đã cho thấy việc phối trộn mẫu bùn thải B2 cùng với than cám ở
mức 5%, 15% và dưới 30% là phù hợp để sản xuất các viên than tổ ong ngoài thực

20
tế, đảm bảo được 3 tiêu chí đưa ra về kinh tế, kĩ thuật và môi trường (trong đó, tiêu
chí về môi trường được đặt ưu tiên hơn 2 tiêu chí còn lại).
2. Hàm lượng bụi lơ lửng tổng số khi đốt các viên than nằm trong giới hạn cho
phép được quy định tại QCVN 05:2013/BTNMT (300 µg/m3) và TCVN 4600:1994
(500 µg/m3); Nồng độ các khí thải NO2, SO2 và CO phát sinh khi đốt các viên than
có xu hướng giảm khi tăng tỷ lệ bùn phối trộn và thấp hơn nồng độ khí thải phát
sinh khi đốt viên than ĐC; Hàm lượng các KLN (Zn, Pb, Cd, Cr, Ni và Cu) trong
khí thải phát sinh khi đốt các viên than đều thấp hơn giá trị giới hạn cho phép tương
ứng được quy định tại QCVN 06:2009/BTNMT; Tro của các viên than có giá trị pH
từ trung tính đến kiềm khi tăng tỷ lệ phối trộn bùn từ 5% lên 45% và đều cao hơn
giá trị pH của tro viên than ĐC; Hầu hết hàm lượng một số KLN linh động (Zn, Pb,
Cd, Cr, Ni và Cu) trong tro của các viên than đều cao hơn viên than ĐC và có xu
hướng tăng khi tăng tỷ lệ bùn phối trộn từ 5% lên 45%;
 Đóng rắn làm vật liệu xây dựng
Quy trình đóng rắn bùn bằng nhiệt là công nghệ phát triển chính ở Nhật Bản.
Sản phẩm là các hỗn hợp nhẹ, gạch, ngói, đốt thành than và xỉ. Sản phẩm cuối cùng
có chất lượng tốt hơn sản phẩm truyển thống. Theo kinh nghiệm của các nhà sản
xuất Nhật Bản thì đây là công nghệ có tính khả thi nhưng hiệu quả kinh tế không
cao. Giá sản xuất cao hơn giá cả thị trường, nhu cầu năng lượng lớn. Tuy nhiên, đây
là công nghệ phù hợp với các thành phố lớn để loại bỏ bùn thải, sản phẩm được tái
sử dụng ngay ở thành phố.
 1.2.5. Ổn định bùn thải bằng vôi bội
Sử dụng vôi bột để nâng pH của bùn thải lên 12 làm cho vi khuẩn có thể bị
diệt hoặc ngưng hoạt động. Với lượng vôi đủ lớn bùn thải sẽ được giảm lượng nước
(khô hơn) và các quá trình lên men sẽ ngưng lại trong thời gian dài. Vôi cũng có tác
dụng giữ lại rất hiệu quả P và các kim loại nặng trong thành phần của bùn.
 1.2.6. Phương pháp Pasteur
Bùn thải được làm nóng bằnggia nhiệt trong thời gian 30 phút. Biện pháp
này nhằm diệt một số vi khuẩn gây bệnh thông thường và áp dụng để ổn định bùn
thải trước khi đổ thải hoặc chôn lấp. Bùn thải sau khi áp dụng phương pháp Pasteur
dễ dàng bị nhiễm khuẩn trở lại chỉ trong một khoảng thời gian ngắn.
21
22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các công nghệ xử lý bùn thải đô thị hiện nay;
- Các mẫu bùn thải được lấy từ hệ thống thoát nước, bùn thải từ trạm XLNT
tập trung, phân bùn tự hoại tại Hà Nội.
 2.1.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Một số khu vực nội thành trên địa bàn thành phố Hà
Nội: quận Ba Đình, quận Hoàn Kiếm, Cầu Giấy, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Hoàng
Mai, Thanh Xuân, Nam Từ Liêm, Thanh Trì, Hà Đông.
2.2. Phư ng ph p nghiên ứu
 2.3.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu
Kế thừa các kết quả khảo sát, nghiên cứu khoa học đã được công bố có liên
quan đến khu vực nghiên cứu. Các thông tin liên quan đến lượng chất thải phát sinh,
lượng chất thải thực tế được thu gom, xử lý và các thông tin về công tác quản lý
hiện nay. Đây là phương pháp thông dụng và thường xuyên được sử dụng khi cần
có thông tin về vấn đề nghiên cứu. Tài liệu, số liệu được thu thập từ các cơ quan,
ban ngành liên quan và từ thư viện, internet.
 2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Thu th Phương pháp điều tra, khảo sát thực địtừ thư viện, intergiá hiPh tr
hiPhương pháp điều tra, khảo sát thực địtừ thư viện, internet cường. Phương pháp
này nhằm kiểm chứng và so sánh lại mức độ chính xác của các tài liệu, số liệu,
thông tin đã thu thu hiPhư
2.3.3. Phương pháp đánh giá nhanh
Đã quan sát và đánh giá nhanh nho sát thực địtừ thư viện, internet cường.
Phương pháp này nhằm ki xử lý bùn thải đang áp dụng hiện nay, chất th quan sá
sinh và các đ đánh giá nhanh nho sát thực địtừ thư viện, internet cường. Phương
pháp này nhằm ki xử lý vinh và các đ đánh giá nhanh nho sát thực địtừ thư viện,
2.3.4. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và phân tích mẫu
Các mẫu bùn và trầm tích được lấy và bảo quản theo QCVN 43 :
23
2012/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng trầm tích. Trong đó
Lấy mẫu để xác định chất lượng trầm tích áp dụng theo hướng dẫn của các
tiêu chuẩn quốc gia sau đây:
- TCVN 6663 - 3:2000 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 13: Hướng dẫn
lấy mẫu bùn nước, bùn nước thải và bùn liên quan.
- TCVN 6663 - 15: 2004 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo quản
và xử lý mẫu bùn và trầm tích
Một số các phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm được thể
hiện trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Các phƣơng pháp phân tích mẫu bùn sử dụng làm phân bón
và thu hồi khí sinh học
Thông số Đ n vị Phư ng ph p [8,9,10,11]
pH TCVN 6492 – 2011/ TCVN 5979:2007
Độ ẩm % TCVN 4048 – 2011
N tổng % TCVN 5987 – 1995
P tổng % TCVN 6202 – 2008
K tổng % TCVN 8660 – 2011
Kim loại nặng mg.kg-1 TCVN 6496 – 2009
E.coli CFU/g TCVN 7924 – 2–2008
Clostridium CFU/g TCVN 4991 – 2005
Salmonella
perfringens CFU/g TCVN 4829 – 2005
Độ ẩm % TCVN 4048:2011
Hàm lượng chất hữu % TCVN 8941:2011
cơ trọng hạt
Tỷ - Phương pháp Picnomet
Kim loại nặng mg/kg TCVN 6496:2009
Độ tro % TCVN 173 : 2011
Nhiệt trị kCal/kg TCVN 200 : 2011
Chất bốc % TCVN 174 : 2011
Độ hụt khối % -
3
Bụi (TSP) mg/m Máy lấy mẫu bụi SIBATA-SIP 32L, Nhật
3
CO, SO2, NO2 mg/Nm TCVN 5972
Bản - 1995
 2.3.5. Phương pháp thống kê trong xử lý số liệu

24
Các tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu được thu thập từ một số cơ
quan quản lý: Sở Xây dựng Hà Nội, Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội, Sở Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội; Cơ quan dịch vụ về xử lý, rác thải tại Hà Nội và từ
các sách, báo, tạp chí trong và ngoài nước tại thư viện trường Đại học Khoa học Tự
nhiên và các nội dung được tổng hợp từ các website liên quan.
 2.3.6. Phương pháp đánh giá, tổng hợp và so sánh
Các kết quả sau khi phân tích ở phòng thí nghiệm được xử lý, tính toán bằng
phần mềm Excel. Sau đó, dựa vào số liệu tổng hợp được để đánh giá tính chất, đặc
tính của mẫu các mẫu bùn thải. Từ đó, đưa ra các hướng giải quyết và xử lý các loại
bùn bằng các phương pháp thích hợp.
Để đánh giá mức độ phù hợp của các yếu tố hóa lý của mẫu bùn thải, đã sử dụng
các Quy chuẩn để so sánh:
+ Thông tư số 36:2010/BNNPTNN; Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng
phân bón ngày 24 tháng 6 năm 2010.
+ Các văn bản mới quản lý nhà nước về phân bón, Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn – Cục trồng trọt – Trung tâm Khuyến nông quốc gia (2007).Nxb. Nông
nghiệp, Hà Nội, ...
+ QCVN 03:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn nồng độ
cho phép của kim loại nặng trong đất, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008),
+ QCVN 50:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng nguy hại
đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước.
+TCVN 4600:1994: Viên than tổ ong – Yêu cầu kỹ thuật và vệ sinh môi trường
+ TCVN 1790:1999: Than Hòn Gai – Cẩm Phả - Yêu cầu kỹ thuật.

25
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. NguVÀ THẢO kh1. NguVÀ THẢO LUẬN và đNguVÀ T bùn thuVÀ
THẢO LUẬNhthành phV Hà N p
 3.1.1. Nguồn gốc phát sinh
Hà Nội là trung tâm hành chính của cả nước, với hơn 30 đơn vị hành chính
gồm 12 quận, 17 huyện, 01 thị xã và 577 đơn vị hành chính cấp xã với diện tích hơn
3.344,6 km2, dân số 6.696,6 nghìn người.Các đơn vị hành chính cấp xã gồm 401 xã,
154 phường và 22 thị trấn.
Trong khuôn khổ luận văn này, tập trung nghiên cứu bùn phát sinh ở khu vực
10 quận nội thành Hà Nội bao gồm: quận Ba Đình, quận Hoàn Kiếm, quận Cầu
Giấy, quận Đống Đa, quận Hai Bà Trưng, quận Hoàng Mai, quận Thanh Xuân,
quận Nam Từ Liêm, quận Thanh Trì, quận Hà Đông. Diện tích và dân số một số
khu vực nghiên cứu được thể hiện tại Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Diện tích dân số và đơn vị hành chính một số khu vực Hà Nội
STT Quận/huyện Đ n vị hành chính
Diện tích Dân số
Phường xã Thị trấn
1 Ba Đình 9,21 246,2 14 -
2 Hoàn Kiếm 5,29 159,3 18 -
3 Cầu Giấy 12,32 261,8 8 -
4 Đống Đa 9,95 414,3 21 -
5 Hai Bà Trưng 10,26 316,3 20 -
6 Hoàng Mai 40,32 374,0 14 -
7 Thanh Xuân 9,08 275,1 11 -
8 Nam Từ Liêm 32,19 223,4 10 -
9 Thanh Trì 63,49 236,7 15 1
10 Hà Đông 49,64 300,9 17 -
Tổng cộng 241,75 2808 148 1
(Nguồn niên giám thống kê Hà Nội năm 2015)
Hệ thống thoát nước (HTTN) đô thị tại Hà Nội chủ yếu là HTTN chung cho
cả 3 loại nước thải: nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất và nước mưa. Cũng như

26
các đô thị khác, nguồn phát sinh bùn thải đô thị tại thành phố bao gồm: Bùn từ bể tự
hoại; bùn cặn lỏng từ cống thoát nước; bùn trầm tích từ việc nạo vét sông hồ và bùn
tạo thành từ quá trình xử lý tại các nhà máy XLNT.
Theo nguồn gốc phát sinh, bùn thải trên địa bàn thành phố Hà Nội được thể
hiện trên Hình 3.1.

Bể tự hoại Bùn bể tự hoại


Nước thải đen từ khu dân cư

Nước thải xám từ khu dân cư

Cống tho t nước thành


Bùn cống thoát nước

Nước thải sản xuất từ các cơ sở sản xuất


và dịch vụ phố

Nước mưa và nước bề mặt


Giếng t h nước thải

Kênh hồ Bùn kênh


hồ

Bùn cặn
Trạm nước thải
XLNT

Hình 3.1. Sự hình thành bùn thải trên HTTN đô thị Hà Nội
Ghi chú: Giếng tách nước thải hay giếng tràn (hố xả tràn cống chung) dùng
cho hệ thống thoát nước nửa riêng. Đặc điểm, tại các giếng này khi lưu lượng nước
mưa nhỏ sẽ thoát chung với nước thải về khu xử lý, khi mưa lớn nước mưa tương
đối sạch sẽ chảy thẳng ra nguồn tiếp nhận.
- Nước thải đen: Nước thải từ nhà vệ sinh được gọi là nước thải đen;
- Nước thải xám: Nước thải xám là lượng nước thải bao gồm nước giặt giũ
đồ quần áo, nước tắm rửa và nước từ nhà bếp, nhà ăn.
 3.1.3. Đặc tính
27
 Bùn thải từ mạng lưới cống thoát nước
Bùn thải phân bố không đồng đều trên HTTN từ các tuyến cống thoát nước.
Thành phần bùn thải thay đổi theo chiều dài cống, thời gian mùa mưa và cường độ
trận mưa. Về mùa khô, cống thoát nước tiếp nhận các loại nước thải và nước rửa
đường, tưới cây, bùn thải tập trung vào đầu tuyến cống. Trong mùa mưa, bùn thải
có hàm lượng hữu cơ cao và tập trung nhiều trên kênh mương và ao hồ đô thị.
Một số kết quả phân tích đặc tính của 10 mẫu trầm tích đáy được lấy từ sông,
hồ trên địa bàn khu vực nghiên cứu, gồm: 6 mẫu dọc sông Tô Lịch, tại các khu vực:
cầu Khương Đình (B1), đập Thịnh Liệt (B2), cầu Nguyễn Khánh Toàn (B3), cầu
Trung Hoà (B4), khu đô thị Bắc Linh Đàm (B5) và cầu Lủ (B6); 2 mẫu dọc sông
Nhuệ: khu vực cầu Trắng (B7) và cầu Mậu Lương (B8)); 1 mẫu từ hồ Ba Mẫu (B9)
và 1 mẫu từ hồ Văn Quán (B10) được trình bày trong Bảng 3.2.

28
Bảng 3.2. Kết quả phân tích một số tính chất lý hóa, kim loại nặng và vi sinh vật của bùn trầm tích khu vực nghiên cứu
Clostridium
Ký hiệu Độ ẩm % % Cu Zn Cd E.Coli Salmonella
STT pHH2O %CHC %N perfrigens
mẫu (%) P2O5 K2O (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (CFU/g) (CFU/g)
(CFU/g)
2 3
1 B1 8,87 7,46 9,17 0,31 1,89 0,90 53,84 2027,19 12,25 28.10 2.10 10
2 B2 1,91 7,53 5,27 0,17 2,04 0,66 39,58 1667,81 5,84 37. 102 26. 102 16
3 B3 7,23 7,41 3,90 0,43 2,78 0,90 266,26 1161,1 6,62 9. 102 19. 102 5
4 B4 3,12 7,63 10,34 0,69 2,55 1,04 64,09 2121,5 15,84 22. 102 31. 102 7
5 B5 2,59 7,43 7,61 0,35 1,54 0,92 63,73 2045,6 4,93 4.103 40.103 5
6 B6 2,48 7,48 11,51 0,59 3,96 1,18 32,27 1872,42 6,69 4.103 40.103 8
7 B7 14,01 7,26 14,24 0,70 2,21 0,92 61,51 1796,53 7,32 3. 103 40.103 0
8 B8 14,19 7,5 6,83 0,24 2,30 1,36 42,79 1462,26 3,24 15. 102 4. 103 8
9 B9 4,97 7,53 19,11 0,38 1,56 1,27 148,7 13,34 5,42 13. 102 17. 102 3
10 B10 7,20 7,36 11,90 0,49 2,44 1,44 44,21 2282,77 5,84 4.103 40.103 7

29
Từ các số liệu phân tích trình bày trong Bảng 3.2 cho thấy:
Giá trị pH trong đa số các mẫu bùn trầm tích đều ở mức trung tính (pH =
6,6-7,5) chỉ có mẫu B4 thuộc mức kiềm yếu (pH = 7,6-8,0);
So với hàm lượng CHC tổng số trong bùn thải khi sử dụng làm phân bón [3]
thì hàm lượng CHC trong các mẫu bùn B1, B4, B6, B7 B9 và B10 đều ở mức khá
(CHC> 8 %); hàm lượng các chất dinh dưỡng Nts, Pts và Kts của các mẫu bùn thải ở
mức cao (Nts>0,3%, Pts>0,46%, Kts>0,24) so với hàm lượng N, P2O5, K2O5 tổng
số trong bùn thải khi sử dụng làm phân bón [3]. Số lượng vi sinh vật ở mức cao
(dao động từ 9. 102 – 40.103CFU/g). Đây cũng là kết quả đặc trưng của sông hồ Hà
Nội (90% sông hồ của Tp Hà Nội đang bị ô nhiễm nghiêm trọng [21].
 Bùn thải tại các nhà máy XLNT
Trên khu vực nội thành Hà Nội hiện có 4 trạm XLNT hiện đang hoạt động là
TXLNT Kim Liên, Trúc Bạch, Bắc Thăng Long và Yên Sở.
Tại các trạm XLNT, bùn cặn phát sinh từ công đoạn xử lý khác nhau có
thành phần, tính chất khác nhau, ví dụ bùn từ bể lắng sơ cấp thường có màu xám,
nhầy trong khi đó bùn từ các bể phản ứng với thành phần kim loại thường có màu
tối, hoặc xám nâu, mùi khó chịu (Metcajf and Eddy,2003). Theo nhiều công trình
nghiên cứu, thành phần của bùn cặn có chứa nhiều chất hữu cơ và các kim loại N, P,
K. Nhưng đồng thời các chất hữu cơ dễ gây phân hủy và vi khuẩn làm ô nhiễm môi
trường không khí.
Ký hiệu và đặc tính lý hóa cơ bản của 3 mẫu bùn từ Nhà máy XLNT Kim
Liên (MKL), Nhà máy XLNT Bắc Thăng Long (MBTL), Nhà máy XLNT Trúc Bạch
(MTB) được trình bày trong Bảng 3.3.
Bảng 3.3. Đặc tính hóa lý cơ bản của các mẫu bùn
Độ pH %CHC Tỷ Cu Nhiệt trị Zn Pb Cd
ẩm KCl trọng (mg/kg) (Kcal/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg)
Tính (%)
hất

Mẫu

MKL 88,33 7,43 77,22 1,463 177,80 3.042 2173,87 3196 2,14
MBTL 88,45 7,60 69,03 1,469 8,15 2.340 1504,48 41,49 3,05
MTB 85,85 7,69 69,42 1,453 4,27 3.179 1277,04 38,15 2,38
Ghi chú: Các giá trị hàm lượng đo được tính theo bùn khô

30
Theo kết quả phân tích thu được trong Bảng 3.4 cho thấy, độ ẩm của các mẫu
bùn là khá cao dao động từ 88,33 – 85,85. Giá trị pH trung tính, khá ổn định. Hàm
lượng chất hữu cơ lớn (CHC>69%). Tỷ trọng của 3 mẫu bùn tương đối nhỏ, dao
động từ 1,453-1,469. Hàm lượng Cu ở các mẫu đều nằm trong giới hạn cho phép
theo quy chuẩn dùng trong nông nghiệp của bùn (Quy định US – EPA). Các mẫu
bùn có hàm lượng Cu chênh lệch nhau lớn và nằm trong khoảng 4,27 – 177,8
mg/kg. Hàm lượng Zn của 3 mẫu bùn đều rất cao nhưng vẫn trong giới hạn cho
phép theo quy chuẩn của US – EPA. Hàm lượng Pb ở 3 mẫu cũng đều đạt mức cho
phép so với quy chuẩn của US – EPA, hàm lượng Pb của các mẫu chênh lệch nhỏ
và dao động trong khoảng 31,96 – 41,49 mg/kg. Hàm lượng Cd đều nằm dưới giới
hạn cho phép theo quy chuẩn US – EPA. Các mẫu bùn có hàm lượng Cd chênh lệch
rất nhỏ, chúng dao động trong khoảng 2,14 – 3,05 mg/kg. Mẫu MKL có hàm lượng
Cd nhỏ nhất (2,14 mg/kg).
 Bùn thải từ bể tự hoại
Thành phần và tính chất bể tự hoại rất khác nhau phụ thuộc vào yếu tố như:
loại nước thải xử lý, kích cỡ và cấu tạo thiết kế bể, chế độ sinh hoạt, dinh dưỡng của
người sử dụng, chế độ hút, khí hậu và thời tiết, …
Kết quả phân tích các mẫu phân bùn được lấy từ bể tự hoại của một số nhà
dân trong khu vực nội thành và từ bể phốt nhà vệ sinh công cộng do công ty
URENCO quản lý được trình bày trong Bảng 3.4.
Bảng 3.4. Thành phần phân bùn bể phốt từ NVS tại Hà Nội
Ký CHC K2O Cu, Cd, Pb, E.Coli
Nts, P2O5 Zn, Salmonella
hiệu % % mg/ mg/ mg/ MNP/
% % mg/kg CFU/100ml
mẫu kg kg kg ml
M1 50,16 4,5 3,75 0,69 69,5 795,5 0,67 4,5 8.106 1.105
M2 42,8 2,3 3,8 0,21 8,4 49 0,78 34,8 129.106 24.105
M3 32,18 3,7 2,91 0,59 75,6 678,3 3,25 3,2 105.106 109.105
M4 39,08 1,5 0,51 0,33 42,5 245,8 2,23 40,7 41.106 94.105
M5 19,08 2,1 2,07 0,55 234 508,5 3,03 36,6 23.106 20.105

M6 30,08 2,9 4,57 0,35 534 3329 4,1 48,9 180.106 240.105
Ghi chú:

31
M1: Mẫu lấy tại 30 Cầu Bươu- Quận Hà Đông
M2: Mẫu lấy tại 964 Láng - Quận Đống Đa
M3: Mẫu lấy tại 15 Hồ Tùng Mậu - Quận Cầu Giấy
M4: Mẫu lấy tại 26 Phùng Hưng - Quận Hoàn Kiếm
M5: Mẫu lấy tại 4 Đỗ Đức Dục - Quận Nam Từ Liêm
M6: Mẫu lấy tại nhà máy Cơ điện Xây dựng (Km 10 Ngọc Hồi) -
Huyện Thanh Trì
Kết quả phân tích thu được trong Bảng 3.4 cho thấy, hàm lượng CHC cao
dao động từ 19,08 – 50,16 % so với mức khá (CHC > 8 %) về hàm lượng CHC
tổng số trong bùn thải khi sử dụng làm phân bón [3] .Trong đó, mẫu M1 có hàm
lượng CHC cao nhất (50,16%), gấp 6,27 lần so với hàm lượng CHC ở mức khá.
Hàm lượng các chất dinh dưỡng Nts, Pts và Kts của các mẫu bùn thải ở mức cao
(Nts>0,3%, Pts>0,46%, Kts>0,24). Ngoài ra, đặc điểm phân bùn bể phốt có hàm
lượng vi sinh rất cao, khả năng lây nhiễm mầm bệnh lớn
 Bùn thải từ cống thoát nước đô thị
Theo nhiều nghiên cứu,chất lượng bùn thải từ các cống thoát nước thay đổi
theo mùa, theo chiều dài cống, thời gian mùa mưa và cường độ trận mưa.
Bảng 3.5 thể hiện tính chất cơ bản của bùn thải từ hệ thống thoát nước thải
sinh hoạt đô thị được lấy tại 10 điểm cống thoát nước trên các trục đường: Lê Văn
Lương kéo dài (B11), Trần Duy Hưng (B12), Trường Chinh (B13), 264 Láng
(B14), Nguyễn Tuân – Nguyễn Trãi (B15), KĐT Yên Hoà (B16), Võ Thị Sáu
(B17), Kim Mã (B18), Trương Định (B19), Đỗ Đức Dục (B20)

32
Bảng 3.5. Tính chất hóa lý của bùn thải hệ thống thoát nƣớc thải đô thị

Độ Clostridium
CHC N P2O5 K2O Cu Zn Cd E.Coli Salmonella
STT Ký hiệu mẫu ẩm pHH2O perfrigens
% % % % (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (CFU/g) (CFU/g)
(%) (CFU/g)
2 2
1 B11 9,69 7,66 16,18 0,504 0,34 0,92 81,69 2309 4,79 12. 10 21. 10 0
2 B12 10,41 7,69 11,7 0,154 1,01 0,68 61,15 2178,97 3,38 6. 102 15. 102 6
3 B13 4,34 7,9 6,24 0,182 0,80 0,71 38,51 992,39 4,08 4.102 5. 102 12
4 B14 17,69 7,46 14,43 0,644 2,94 0,66 81,45 2342,29 3,43 13. 102 4. 103 8
5 B15 2,5 7,88 8,58 0,154 0,63 0,92 57,05 2040,21 7,18 7. 102 40.103 7
6 B16 7,30 7,41 11,50 0,154 1,26 1,07 35,74 1275,13 3,17 4. 102 40.103 52
7 B17 7,62 7,27 5,65 0,168 1,87 0,50 83,08 1909,31 3,59 5. 102 40.103 15
8 B18 6,05 7,77 8,58 0,154 0,78 0,59 21,48 973,04 5,94 5. 102 40.103 5
9 B19 6,82 7,45 5,46 0,224 1,22 0,39 56,43 1501,32 5,49 13. 103 40.103 10
10 B20 1,58 7,61 8,19 0,308 3,57 0,95 30,13 1744,63 21,06 4.103 40.103 7

33
Từ Bảng 3.5 cho thấy, hàm lượng CHC trong các mẫu bùn thải lấy từ cống
ngầm đa số ở mức trung bình (%CHC < 8) so với quy định về hàm lượng CHC tổng
số trong bùn thải khi sử dụng làm phân bón [3]. Chỉ có các mẫu bùn B11(đường Lê
Văn Lương kéo dài ) B14 (đường Láng) có hàm lượng CHC ở mức khá (%CHC >
8). Nguyên nhân bùn thải tại cống thải trên đường Lê Văn Lương kéo dài và đường
Láng cũng có hàm lượng CHC cao do có rất nhiều lá cây rụng, phân hủy và tích lũy
trong hệ thống thoát nước. Hàm lượng các chất dinh dưỡng Nts đa số ở mức thấp
(Nts>0,3%) duy chỉ có mẫu B14 có hàm lượng Nts cao nhất (0,644mg/kg), hàm
lượng Pts và Kts của các mẫu bùn thải ở mức thấp (Nts<0,3%, Pts<0,46%, Kts>0,24)
Nhìn chung, bùn thải bao gồm các hợp CHC, chất dinh dưỡng, vi chất dinh
dưỡng, kim loại, chất gây ô nhiễm vi sinh hữu cơ và vi sinh vật. Nước thải hay bùn
từ bể phốt cũng có thể chứa nhiều độc chất ngoài chất hữu cơ. Nước thải bùn cũng
có thể chứa chất độc hại khác như chất tẩy rửa, các muối khác nhau và thuốc trừ
sâu, chất hữu cơ độc hại… Nitơ hữu cơ và photpho vô cơ là thành phần chủ yếu của
N và P trong bùn. Cacbon hữu cơ và vô cơ hiện diện tương đối ổn định trong thời
gian lấy mẫu. Tuy nhiên, sự dao động lớn nhất đó chính là thành phần các kim loại
nặng như Cd, Zn, Cu, Ni, Pb trong bùn thải.
 3.1.2. Khối lượng phát sinh
Theo báo cáo quản lý chất thải rắn thành phố Hà Nội, năm 2013. Khối lượng
bùn nạo vét bao gồm các hạng mục cống ngầm thủ công – cơ giới, mương sông thủ
công – cơ giới, cống ngang thủ công với tổng khối lượng bùn nạo vét năm 2012
khoảng 468.213 m3. Thực trạng khối lượng bùn nạo vét như sau:
 Nạo vét bùn cống bao gồm: khối lượng nạo vét bùn cống, rãnh thủ công:
20.690m3 và khối lượng nạo vét bùn cống ngầm cơ giới: 173.553 m3.
 Nạo vét cống ngang, ga thu là 143.680 m3.
 Nạo vét bùn mương, sông bằng thủ công: 91.912m3
 Nạo vét bùn sông, hồ bằng cơ giới: 38.378m3
Mặt khác, tại trạm cân điện tử được thực hiện tại bãi đổ bùn Yên Sở và Kiêu
Kỵ thì khối lượng bùn thải vận chuyển năm 2012 vào khoảng: 397.980 tấn. Con số
này là phù hợp với báo cáo quản lý chất thải rắn thành phố Hà Nội năm 2012 với
khối lượng riêng của bùn thải xấp xỉ là 1,18 tấn/m3.
- Khối lượng bùn từ các nhà máy xử lý nước thải

34
Khối lượng bùn phát sinh từ các nhà máy XLNT bao gồm bùn thải sơ cấp từ bể
lắng sơ cấp, bùn thứ cấp, bùn từ bể nén bùn là khác nhau. Căn cứ báo cáo quản lý
chất thải rắn của Sở tài nguyên và môi trường Hà Nội cho thấy, tổng khối lượng bùn
năm 2013 khoảng 3004 tấn. Cụ thể:
 NM xử lý nước thải Kim Liên: 40 tấn/tháng x 12 = 600 tấn
 NM xử lý nước thải Trúc Bạch: 50 tấn/tháng x 12 = 700 tấn
 NM xử lý nước thải Bắc Thăng Long – Vân Trì: 70 tấn/tháng x 12 = 840 tấn.
 NM xử lý nước thải Yên Sở: 72 tấn/tháng x 12 = 864 tấn.
Có thể nhận thấy rằng với khối lượng bùn thải đô thị hàng năm của TP Hà
Nội như trên là khá lớn. Nếu chỉ thu gom, vận chuyển về các bãi đổ và xử lý đơn
giản như công ty TNHH NN MTV thoát nước Hà Nội và các đơn vị tư nhân đang
thực hiện thì vấn đề ảnh hưởng đến môi trường xung quanh là khá rõ ràng.
3.2. Thận huyển về ãi đổ và ử đ n giản nhưthành phận huyể
 3.2.1. Tình hình thu gom, vận chuyển bùn thải đô thị TP Hà Nội
Hiện nay, bùn thải từ hoạt đông nạo vét cống rãnh, kênh rạch và bùn bể tự
hoại được vận chuyển bằng xe chuyên dụng. Bùn thải từ các trạm XLNT sau khi
được tách nước (làm khô) vận chuyển đến các bãi chôn lấp.
 Chu trình thu gom phân bùn bể phốt:
Chu trình thu gom phân bùn bể phốt đang được thực hiện tại địa bàn Hà Nội
được thể hiện trên Hình 3.2.
Nguồn phát thải ==> Thu gom ==> Vận chuyển ==> Khu xử lý
Nhà máy chế
Phương Ô tô chuyên
Bể phốt biến hoặc chôn
tiện hút dụng
lấp
Hình 3.2. Chu trình thu gom phân bùn bể phốt
Trong chu trình trên,phân bùn bể phốt được hút bằng máy chuyên dùng, xe hút
bùn và vận chuyển đến nơi xử lý. Năm 2010, khối lượng bùn bể phốt phát sinh khoảng
500 tấn/ngày, nội thành là 200 tấn/ngày (trong đó URENCO thu gom được 50 tấn/ngày
tương đương 7 % lượng phân bùn bể phốt phát sinh toàn thành phố)
Ngoài URENCO trên địa bàn Hà Nội có rất nhiều đơn vị tư nhân tham gia vào dịch
vụ thông hút bể tự hoại. Theo thống kê của URENCO Hà Nội có khoảng 50 cơ sở đang

35
hành nghề thu gom, vận chuyển và xử lý phân bùn bể phốt. Tuy nhiên các cơ sở này hầu
hết đều mang tính tự phát và xử lý không đạt yêu cầu.

500

500
400
tấn/

400
380
ngày 300

350
320
200
100

0
2006 2007 2008 2009 2010
năm

Hình 3.3.Số lƣợng bùn thu gom từ năm 2006-2010 của URENCO
(Nguồn:Tài liệu điều tra của CTCP kỹ nghệ môi trường URENCO 12 và Viện
QHXD Hà Nội)
 Thu gom bùn thải từ mạng lưới thoát nước và nạo vét ao hồ
Công tác nạo vét bùn từ cống thoát nước sử dụng nhiều phương pháp: thủ công,
cơ giới, thủ công kết hợp cơ giới, được thực hiện định kỳ 6 tháng/lần . Phương pháp
thủ công có năng suất thấp, không an toàn và nguy hại cho sức khỏe công nhân
thoát nước.
Bảng 3.6. Các loại thiết bị phục vụ công tác nạo vét bằng cơ giới và vận chuyển
bùn của công ty thoát nƣớc Hà Nội
Số Số
TT Chủng loại xe TT Chủng loại xe
ượng ượng
1. Xe hút CK 8T 6 11. Xe cẩu tự hành 2
2. 12. Xe tải chở camera kiểm
Xe hút CK 4T 15 1
tra lòng cống
3. Xe téc chở bùn 4T 33 13. Máy ủi đầm lầy 7T 1
4. 14.
Xe phun nước phản lực 6 Ủi Komatsu DL 31 PL 3

5. Xe téc chở nước 9 15. Máy xúc bánh lốp 4


6. Xe bơm di động 16.
2 Máy xúc bánh xích 5
30m3/ph
7. Xe tải gắn cẩu 16 17. Máy phát điện 13
8. Xe tải ben 5T 13 18. Xe xúc lật 1
9. Xe vận chuyển bùn 37 19. Xe máy 12
10. Xe ép chở rác 4 20. Xe con 18
Tổng cộng: 201 xe
Nguồn: Công ty Thoát nước Hà Nội, 2013

36
Chu trình thu gom bùn thải từ cống thoát nước và nạo vét ao hồ được thể
hiện trên Hình 3.4

Nạo vét Vận chuyển Bãi tập trung


Bùn
thải
thoát
nước

Xe Xe
Thủ Cơ Thủ
BCL BCL
Stec chở
công giới Yên Kiêu
công bùn
+ Sở Kỵ

Cơ nắp
giới

Hình 3.4. Chu trình thu gom bùn thải thoát nƣớc
Hiện tại, bùn thải thoát nước của thành phố Hà Nội chủ yếu do Công ty trách
nhiệm hữu hạn Nhà nước Một thành viên Thoát nước Hà Nội thu gom, xử lý. Công
tác nạo vét được thực hiện bằng thủ công (30% khối lượng nạo vét) và cơ giới
(chiếm khoảng 70%). Bùn cặn cống thoát nước và kênh mương sau khi thu gom
được đưa về bãi chôn lấp Yên Sở - Hoàng Mai, diện tích khoảng 7 ha, đưa vào vận
hành từ năm 2004 và BCL Kiêu Kỵ diện tích 6,3 ha.

37
 Chu trình thu gom bùn thải từ HTXL nước thải tập trung
Các công đoạn XLNT phát sinh một lượng lớn bùn cặn. Tại TP Hà Nội, với
tổng công suất của 4 trạm xử lý nước thải hiện nay (Kim Liên, Trúc Bạch, Bắc
Thăng Long, Yên Sở) là 12.000 m3 nước thải được xử lý mỗi ngày, thể tích bùn
chưa xử lý là 350 m3/ngày.
Bùn thải sinh học sinh ra từ trạm xử lý nước thải đang áp dụng biện pháp xử lý
sinh học, với các VSV phát triển ở dạng lơ lửng hay còn gọi là bùn hoạt tính. Các
quy trình bùn hoạt tính bao gồm các quá trình đơn lẻ, như các quá trình yếm khí,
hiếu khí, hay kết hợp yếm khí - hiếu khí (AO), yếm khí – thiếu khí – hiếu khí
(A2O). Bùn thải sinh học đi từ bể lắng thứ cấp, một phần được đưa vào bể xử lý,
nhằm duy trì tuổi bùn và mật độ bùn thích hợp trong hệ thống xử lý sinh học. Phần
bùn còn lại là bùn dư. Trong hệ thống XLNT phần bùn dư này cùng với phần bùn
thải từ bể lắng sơ cấp đi vào thiết bị làm đặc bùn trước khi đi mang đi chôn lấp.
 3.2.2. Hiện trạng công nghệ xử lý bùn thải đô thị
Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Hội thảo quốc tế Môi
trường và người Hà Nội diễn ra ngày 24/06/2010, mỗi ngày hệ thống sông, hồ thoát
nước của Hà Nội phải gồng mình tiếp nhận khoảng 1 triệu m3 nước thải sinh hoạt và
công nghiệp từ các làng nghề, khu công nghiệp, bệnh viện… và tất cả hầu như chưa
qua xử lý.
Hà Nội có tổng cộng 4 trạm xử lý nước thải là trạm xử lý Trúc Bạch, công
suất 2300 m3/ ngd, trạm xử lý Kim Liên công suất 3.700 m3/ ngày đêm, nhà máy xử
lý nước thải Bắc Thăng Long – Vân Trì, công suất 42.000 m3/ ngày đêm, nhà máy
xử lý nước thải Yên Sở, công suất 200.000m3/ngd, mới đi vào hoạt động từ tháng
5/2013. Tuy nhiên các nhà máy này chỉ đáp ứng được khoảng 2% lượng nước thải
cần xử lý trong tổng số 600.000m3 nước thải thải ra một ngày đêm của cả thành
phố, 98% khối lượng nước thải còn lại được xả thẳng ra nguồn tiếp nhận. Thành
phố Hà Nội hiện nay có ước tính khoảng 3,4 triệu người, ngoài ra còn có dân cư tạm
trú. Trạm xử lý nước thải Kim Liên chỉ có thể xử lý được tối đa 1/10 lượng nước
thải của Hà Nội. Lượng bùn thải trung bình của hai trạm xử lý hiện nay vào khoảng
20 tấn/ ngày đêm.

38
Hiện tại Hà Nội đang áp dụng hai phương án xử lý bùn thải đô thị: Công
nghệ xử lý phân bùn bể phốt làm phân bón và công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh [8]
 Công nghệ xử lý phân bùn bể phốt
Về thu gom bùn từ bể tự hoại, URENCO chịu trách nhiệm thu gom phân bùn
từ các bể tự hoại của các nhà vệ sinh công cộng do URENCO quản lý, vận hành và
một số nguồn khác theo đặt hàng của thành phố. Theo thống kê, trên địa bàn Hà Nội
có 230 nhà vệ sinh cố định, 85 nhà vệ sinh bằng thép. Phần lớn khối lượng phân
bùn bể phốt do các đơn vị tư nhân thu gom đưa ra ao hồ thoát nước.
Hà Nội đã đầu tư 01 trạm xử lý phân bùn bể phốt tại Cầu Diễn thành nguyên
liệu cho quá trình ủ chất thải hữu cơ thành phân compost. Đây là công nghệ ủ đống
tĩnh có thổi khí, với lượng rác tiếp nhận hàng ngày hiện nay là 140 tấn. Quy trình
xử lý rác thành phân hữu cơ của nhà máy được thể hiện trên Hình 3.5

39
Tiếp nhận rác 1

Băng chuyền cung cấp


vật liệu

Kim loại
Phân loại

Phân loại bằng từ tính Cắt và xé

Phân loại
Các chất hữu cơ 2

Thuỷ tinh Giấy Nhựa


Trộn với phân bể phốt

Bổ sung Kim
Phân loại bằng từ tính
nước, O2 loại
3
Ủ lên men và ủ chín
Các chất loại bỏ

Sàng phân loại


Chất phụ
trợ
Compost

4
Bãi chôn lấp
Trộn với N, P, K

Đóng gói

Lưu kho và bán

Hình 3.5. Sơ đồ dây chuyền công nghệ của nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt làm
phân bón hữu cơ Cầu Diễn

40
Nhà máy xử lý phân bùn bể phốt tại Cầu Diễn thành nguyên liệu cho quá
trình ủ chất thải hữu cơ thành phân compost. Nhà máy chính thức đi vào hoạt động
từ quý IV năm 2000, do URENCO quản lý và cócông suất 50.000 tấn/năm, đang
tiếp nhận khoảng 70 tấn/ngày, nguồn nguyên liệu chủ yếu là CTR từ các chợ do có
hàm lượng chất hữu cơ cao và mới đạt 42% công suất.
Sơ đồ công nghệ tổng quát của quá trình xử lý phân bùn bể phốt với rác thải
thành phân hữu cơ tại nhà máy Cầu Diễn được mô tả trên Hình 3.5. Đây là công
nghệ ủ đống tĩnh có thổi khí, với lượng rác tiếp nhận hàng ngày hiện nay là 140 tấn.
Quy trình xử lý rác thành phân hữu cơ của nhà máy bao gồm các công đoạn sau:
Công đoạn phân loại (thể hiện trong khung số1): Rác được đưa vào phân loại
bằng xe xúc lật, theo các băng tải xích, băng tải trung gian, tang quay phân loại. Các
thành phần hữu cơ có kích thước < 8cm lọt qua tang quay phân loại xuống băng tải,
đưa ra khu đảo trộn qua băng từ thu kim loại. Phần vô cơ được phân loại bằng thủ
công gồm: giấy, nhựa, nilon, sắt, thuỷ tinh,…phần chất trơ được thu gom và chuyển
lên bãi chôn lấp Nam Sơn.
Công đoạn đảo trộn (thể hiện trong khung số 2): Sau khi rác được tuyển chọn
và đưa tập kết về sân đảo trộn. Thành phần Cacbon trong rác thường cao, phân bùn
tự hoạiđược thêm vào đảm bảo cung cấp thêm Nitơ, cho phép rác thải khống chế tỷ
lệ Cacbon/Nitơ mong muốn (C/N: 30 - 35%). Phân bùn bể tự hoại kết hợp với phụ
gia được tưới phủ đều trên nền rác một cách tuỳ tiện trước khi đưa rác vào bể ủ.
Công đoạn ủ lên men: Rác được vận chuyển từ khu đảo trộn sang bể ủ bằng xe
xúc lật, trước khi vào bể ủ được trộn vi sinh vật khử mùi phân giải xenluloza phục
vụ cho quá trình phân huỷ rác. Dung tích bể ủ là 150 m3/bể, thời gian ủ trong bể
khoảng 19 - 22 ngày, số lượng bể là 28 bể. Trong từng bể ủ có bốn rãnh dẫn khí dọc
theo chiều dài của bể và phân bố cách đều theo chiều rộng của bể và trong quá trình
ủ, các điều kiện để vi sinh vật hoạt động như độ pH, độ ẩm, thoáng khí được kiểm
soát bằng hệ thống tự động. Nước rác lọt xuống dưới bể được thu hồi trong các hố
thu và xử lý bổ sung vào bể ủ cùng với phân bùn bể phốt.
- Công đoạn ủ chín: Cuối quá trình thổi khí cưỡng bức, phân compost được dỡ
khỏi bể bằng máy xúc, yêu cầu phân phải khô (độ ẩm từ 10 - 15%) và đưa vào giai
đoạn ủ chín (để lại một phần cho giai đoạn sau). Chú ý: trong quá trình dỡ bể những
phần khô nhất sẽ chỉ lượng khí phân bổ trong quá trình thổi gió có thoả mãn hay

41
không và sự cần thiết đối với việc chất đều hỗn hợp lên bể ủ. Thành phần chất hữu
cơ được xử lý, bổ xung độ ẩm. Mỗi đống ủ chín có chiều cao nhỏ hơn 2.5m và trong
quá trình ủ chín oxi cũng được cung cấp bằng cách đảo trộn 1 - 2 lần để các vi sinh
vật trong đống ủ hoạt động bình thường. Tại công đoạn này, phần lắng đọng của
phân bùn được trộn với mùn để tạo màu cho mùn.
- Công đoạn tinh chế (thể hiện trong khung số 3): Rác được đưa từ nhà ủ chín
vào phễu nạp liệu bằng xe xúc lật manitou, qua hai trục xoắn tới băng tải vận
chuyển đến tang phân loại. Các chất hữu cơ được phân huỷ có kích thước nhỏ hơn
0.5 - 1.0 cm lọt qua mắt sàng xuống băng tải tiếp tục được phân loại qua bàn tuyển
tỷ trọng (bằng sàng rung và không khí).
Công đoạn hoàn thiện (thể hiện trong khung số 4): Mùn hữu cơ được đưa vào
đóng bao, nạp vào phễu bằng xe xúc lật manitou cùng với các phụ gia (N, P, K)
được nạp sẵn vào phễu. Hỗn hợp được trộn đều, phun ẩm và chuyển vào đóng bao
theo máy tự động có in mác loại 2, 10, 20, 30, 50 kg và chuyển vào kho bằng xe xúc
lật
 Công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp tiêu hủy sinh học có kiểm soát các
thông số chất lượng môi trường (mùi, không khí, nước rò rỉ bãi rác) trong quá trình
phân hủy. Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản nhất trong xử lý bùn thải. Khối
lượng bùn thải thoát nước thu gom, xử lý được đưa về bãi chôn lấp Yên Sở - Hoàng
Mai khoảng 120.000-150.000 tấn/năm.
Ô chôn lấp bùn thải dạng bùn được bê tông hóa và láng xi măng kỹ hoặc cấu
tạo các lớp lót đáy kép, có 2 lớp và thêm 1 lớp màng tổng hợp chống thấm HDPE
(hoặc các vật liệu có tính chất tương tự) dày 1,5mm để hoàn toàn không thấm và
thuận tiện cho việc thi công cơ giới.
Khoảng cách các rãnh và các hố thu nước rác phải đảm bảo thu hồi hết nước
rác trong ô. Bùn trước khi đổ vào các ô chôn lấp cần được phơi khô và ép nén. Sơ
đồ chôn lấp bùn thải hợp vệ sinh như sau:

42
Hình 3.6. Sơ đồ chôn lấp bùn thải hợp vệ sinh
Trong suốt quá trình hoạt động, đơn vị chức năng đã cố gắng thực hiện các
quy trình nhằm bảo vệ môi trường. Cụ thể, xe chuyên dụng vận chuyển bùn thải
thoát nước sau khi đổ phế thải được phun nước rửa và khử trùng trước khi vào
thành phố; bùn thải được phun dung dịch diệt trùng và khử mùi hôi trước khi trải
phủ. Nước rò rỉ của bãi rác được thu gom bằng hệ thông ống thu lắp đặt tại đáy bãi
và bơm về nhà máy xử lý nước rác với công nghệ thích hợp cho phép nước rỉ bãi
rác sau khi xử lý đạt yêu cầu xả thải ra nguồn loại B theo QCVN 24,
25:2009/BTNMT.
Hệ thống ống thu khí bãi rác được thi công và lắp đặt từ đầu và hoàn thiện
theo quá trình vận hành bãi rác bảo đảm việc thu gom toàn bộ khí thoát ra từ bãi rác
nhằm chiết xuất gas phục vụ sản xuất điện và xử lý loại bỏ các khí độc hại gây ô
nhiễm gây hiệu ứng nhà kính và nguy cơ cháy nổ. Việc thiết kế, thi công xây dựng
bãi chôn lấp đảm bảo xử lý các vấn đề về lún đất, trượt đất. Tuy nhiên, không thể
xử lý triệt để các thành phần nguy hại nhất là kim loại nặng có trong bùn thải [27]
Nhận xét: Phương pháp xử lý đa phần hiện nay là công nghệ chôn lấp hợp vệ
sinh, việc thu gom, xử lý đã tương đối đáp ứng được yêu cầu của Thành phố.Tuy
nhiên, về lâu dài không thể tiếp tục áp dụng đại trà phương pháp này do đòi hỏi quỹ

43
đất chôn lấp lớn, không xử lý được triệt để các chất nguy hại trong bùn thải [29]. Vì
vậy, cần thiết từng bước thay thế bằng công nghệ khác với việc áp dụng các công
nghệ tiên tiến. Theo điều tra hiện trạng và theo dự báo của Công ty TNHH MTV thoát
nước Hà Nội thì bãi thải này chỉ còn đủ diện tích chôn lấp bùn thải thoát nước trong 2
năm tiếp theo.
3.3. Tiỉ òn đủ diện tí h hôn ấp n thả
 3.3.1.Dự báo khối lượng phát sinh bùn thải đô thị tại thành phố Hà Nội
năm 2020
 DDự báo khối lượng phát sinhphân bùn bối lượ (PBBP)
 Chỉ tiêu tính toán
Bể tự hoại là công trình cơ bản trong hạ tầng VSMT đô thị của Việt Nam. Đây
là công trình xử lý nước thải chính của 100% hộ gia đình ở các thành phố và thị xã
cấp tỉnh, 40% hộ gia đình ở thị trấn và 19% hộ gia đình ở khu vực nông thôn
(WHO/UNICEF, 2008, và ADB, 2006). Năm 2020, dự báo 100% các hộ gia đình sử
dụng bể tự hoại, với chỉ tiêu thu gom là 100%. [8]
Tiêu chuẩn tính toán khối lượng phân bùn bể phốt được căn cứ theo Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật QCVN 07: 2010/BXD
(phần nhà vệ sinh công cộng và quản lý bùn cặn)
Bảng 3.7. Khối lƣợng phân bùn tính theo đầu ngƣời
Thành phần và đ n vị tính Phân bùn Nướ tiểu Tổng
Trọng lượng ướt, g/người.ngày 250 1.200 1.450
Trọng lượng khô, g/người.ngày 50 60 110
Trọng lượng ướt, gồm cả 0,35 lít - - 1.800
nước rửa sau khi đi vệ sinh,
g/người.ngày
Trọng lượng ướt(dựa vào thời gian - - 0,04-0,07
lưu trữ và phân hủy trong hố hoặc
hầm > 1 năm ở nơi khí hậu nóng),
m3/người.năm
Tỷ lệ nước (%) - - 50-95
(Nguồn QCVN 07: 2010/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ
tầng kỹ thuật đô thị)

44
Bảng 3.8.Tiêu chuẩn tính toán và tỷ lệ thu gom phân bùn bể phốt
Tiêu chuẩn Hệ số kể đến Tỷ lệ thu gom
TT Khu vực (m3/ng.năm) CTR công cộng (%)
và vãng lai
Đô thị trung
0,05 1,2 100
1 tâm
2 Đô thị vệ tinh 0,05 1,15 100
3 Các thị trấn 0,05 1,1 100
4 Nông thôn 0,05 1,05 100
 Khối lượng phân bùn bể phốt phát sinh
Khối lượng PBBP phát sinh và thu gom được xác định theo tiêu chuẩn tính
toán, tỷ lệ thu gom và số liệu dự báo dân số theo QHC Thủ đô Hà Nội đến năm
2030 tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Khối lượng phân bùn bể phốtphát sinh được tính theo công thức:
 PBBP
PS
= N *m *D*G (tấn/năm),
trong đó:
 PBBP
PS
- Khối lượng phân bùn bể phốt phát sinh (tấn/năm);
N - Dân số tại năm tính toán (người);
m - Tiêu chuẩn thải (m3/người.năm);
G - Tỷ trọng phân bùn bể phốt.
D-Hệ số kể đến CTR công cộng và vãng lai.
Khối lượng bùn thải bể tự hoại phát sinh dự báo đến năm 2020 được tính toán,
thể hiện trong Bảng 3.11.
Bảng 3.9. Dự báo khối lƣợng phân bùn bể phốt phát sinh đến năm 2020
Dân số Hệ số kể Khối
Tỷ
2020 Tiêu chuẩn đến CTR ượngPBBT
trọng
TT Hạng mục (1000 m3/ng.năm) công cộng phát sinh
(T/m3)
ng) (*) và vãng lai (1000
(*)
(*) (*) T/năm)
1 Ba Đình 246,2 0,05 1,2 1,25 18,465
2 Hoàn Kiếm 159,3 0,05 1,2 1,25 11,9475
3 Cầu Giấy 261,8 0,05 1,2 1,25 19,635
4 Đống Đa 414,3 0,05 1,2 1,25 31,0725
5 Hai Bà Trưng 316,3 0,05 1,2 1,25 23,7225

45
Dân số Hệ số kể Khối
Tỷ
2020 Tiêu chuẩn đến CTR ượngPBBT
trọng
TT Hạng mục (1000 m3/ng.năm) công cộng phát sinh
(T/m3)
ng) (*) và vãng lai (1000
(*)
(*) (*) T/năm)
6 Hoàng Mai 374,0 0,05 1,2 1,25 28,05
7 Thanh Xuân 275,1 0,05 1,2 1,25 20,6325
8 Nam Từ Liêm 223,4 0,05 1,2 1,25 16,755
9 Thanh Trì 236,7 0,05 1,2 1,25 17,75
10 Hà Đông 300,9 0,05 1,2 1,25 22,56
Tổng cộng 928,605

 Dự báo khối lượng phát sinh bùn thải thoát nước từ nạo vét cống ngầm
 Cơ sở xác định chỉ tiêu phát sinh bùn thải thoát nước
Bùn nạo vét bao gồm các hạng mục cống ngầm thủ công – cơ giới, cống
ngang thủ công, ga thu. Theo số liệu do công ty thoát nước Hà Nội, 2103, tốc độ
tăng trưởng bình quân lượng bùn nạo vét được dao động từ 4-18 %. Khối lượng bùn
nạo vét từ các cống ngầm được trình bày trong Bảng 3.10
Bảng 3.10. Khối lƣợng bùn thải từ công tác nạo vét cống thoát nƣớc

Khối ượng Nạo vét


ống
Nạo vét ống Nạo vét ống
ngầm
ngầm giới ngang, ga thu
Năm thủ
công
Năm 2011 11.644 114.858 123.472

Năm 2012 16.173 131.000 136.446

Năm 2013 22.505 160.465 144.842

Năm 2014 20.007 159.548 147.380


Năm 2015 20.690 173.553 143.680
Tốc độ tăng trưởng
18% 11% 4%
bình quân
(Nguồn: Công ty Thoát nước Hà Nội, 2015)
Từ Bảng 3.10, công thức tính toán lượng bùn nạo vét từ cống ngầm được xây
dựng như sau:
Mx = M x-1+(TTBQ x M x-1), (a),
trong đó:
Mx- Khối lượng bùn nạo vét theo năm x;

46
TTBQ - Tốc độ tăng trưởng bình quân (%);
M x-1 - Khối lượng bùn nạo vét theo năm x-1.
Từ công thức (a) tính được lượng bùn nạo vét từ hệ thống cống ngầm dự báo
đến năm 2020 được trình bày trong Bảng 3.11.
Bảng 3.11. Dự báo khối lƣợng bùn thải cống thoát nƣớc năm 2020
Khối ượng Nạo vét
ống Nạo vét ống Nạo vét ống
Năm Tổng ộng
ngầm ngầm giới ngang, ga thu
thủ ông
Tốc độ tăng trưởng
18% 11% 4%
bình quân
2016 24.418 192.643 149.427 366.488
2017 28.813 213.834 155.404 398.051
2018 34.000 237.356 161.620 432.976

2019 40.121 263.465 168.085 471.671

2020 47.342 292.446 174.810 514.598


 Dự báo khối lượng phát sinh bùn thải thoát nước từ nạo vét kênh mương
Khối lượng bùn nạo vét từ các kênh mương được trình bày trong Bảng 3.12.
Bảng 3.12. Biễn biến bùn thải nạo vét sông mƣơng

Thể tích Nạo vét sông Nạo vét sông


Năm mư ng/thủ ông mư ng / giới

2011 68.838 31.116


2012 83.132 34.828
2013 95.029 35.988
2014 96.153 36.695
2015 91.912 38.378

Tốc độ tăng trưởng bình quân, % 8 5

(Nguồn: Công ty Thoát nước Hà Nội, 2015)


Từ công thức trên (a) tính được lượng bùn nạo vét từ hệ thống cống ngầm
được trình bày trong Bảng 3.13.

47
48
Bảng 3.13. Dự báo khối lƣợng bùn thải sông mƣơng thoát nƣớc năm 2020

Thể tích Nạo vét sông


Nạo vét sông
Năm mư ng/thủ Tổng ộng
mư ng / giới
công

Tốc độ tăng trưởng bình quân 8% 5%

2016 99.264 40.296 139.560

2017 107.206 42.311 149.517

2018 115.782 44.427 160.209

2019 125.000 46.648 171.648

2020 135.048 48.980 184.028


 Dự báo khối lượng phát sinh bùn thải từ trạm XLNT
Từ năm 2005 đến nay, Hà Nội đã đưa vào hoạt động 4 nhà máy xử lý nước
thải là Nhà máy XLNT Bắc Thăng Long – Vân Trì công suất 42.000 m3/ng.đ. Thực
tế trạm chưa xử lý hết công suất theo thiết kế do khu đô thị Bắc Thăng Long chưa
xây dựng xong và khu công nghiệp Bắc Thăng Long mới chỉ thu gom một phần
lượng nước thải (4000 m3/ngày đêm). Còn lại hai trạm XLNT Trúc Bạch và Kim
Liên đã đi vào hoạt động hết công suất và thu được kết quả khả quan. Dự kiến năm
2020, các trạm XLNT hoạt động hết công suất thiết kế thì lượng bùn thải dự kiến
năm 2020 được trình bày trong Bảng 3.14.
Bảng 3.14. Công suất thiết kế và xử lý nƣớc thải của các trạm XLNT
Trạm XLNT Công suất Lượng nướ Lượng nướ Lượng n
thiết kế thải ử thải dự kiến thải dự kiến
(m3/ngày) thự tế ử năm năm 2020
(m3) 2020 (tấn/năm)
(m3)

Kim Liên 3700 3700 3700 600


Trúc Bạch 2500 2500 2500 700
Bắc Thăng
42.000 4000 42.000 63000
Long
Yên Sở 200.000 200.000 200.000 864

49
 3.3.2. Tiềm năng tái sử dụng bùn thải làm phân bón
Đối chiếu các kết quả phân tích một số các mẫu bùn đã được đưa ra trong
Bảng số liệu ở mục 3.1.4 ở trên với quy chuẩn về Hàm lượng CHC tổng số trong
bùn thải khi sử dụng làm phân bón [3] cho thấy so sánh, các mẫu bùn đều có hàm
lượng các CHC ở mức khá. Ngoài ra, hàm lượng các chất dinh dưỡng Nts, Pts và Kts
của các mẫu bùn thải đều ở mức cao và hầu như đều thuộc loại khá khi sử dụng làm
phân bón (Nts>0,3%, Pts>0,46%, Kts>0,24%).
Tiếp tục so sánh với Thông tư số 36/2010/TT-BNNPTNT của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân
bón thấy rằng, hàm lượng các CHC phù hợp để sản xuất phân bón theo quy định
(CHC 15%).Vì vậy, bùn trầm tích hồ được lựa chọn để tạo phân bón. Trong các
mẫu bùn trầm tích thì mẫu bùn B9 (Trầm tích đáy hồ Ba Mẫu) là có hàm lượng
CHC phù hợp nhất so với định lượng bắt buộc trong phân bón.
Các kết quả thử nghiệm với mẫu bùn này đã thu được kết quả khả quan trong
các nghiên cứu của Bùi Thủy Tiên Đề tài Nghiên cứu khả năng sử dụng bùn thải đô
thị làm phân bón [17]
Mẫu bùn B9 được tiến hành ủ với chế phẩm EM trong thời gian 30 ngày.
Mẫu bùn sau khi ủ đem phối trộn với tỷ lệ N:P:K = 3:5:2 và bón lót cho cây cải
ngọt.
Kết quả sự sinh trưởng và phát triển của rau cải sau 30 ngày được thể hiện
trong Bảng 3.15 và trên Hình 3.7.
Bảng 3.15. Kết quả xác định sự sinh trƣởng và phát triển của rau cải sau 30 ngày
gieo trồng

Kết quả sau 30 ngày

STT Công thức Bề rộng của lá


Chiều cao TB Sinh khối của rau
rau
(cm) (g/10cây)
(cm)
1 CT1 2,5 13,5 13
4 CT4 3,3 15,5 35
8 CT7 3,1 15,2 26
9 CT8 2,6 13,6 15

50
Ghi chú:
CT1 Đối chứng (ĐC gồm 1,5 kg đất) 0g/1kg đất
CT4 ĐC + 22,5 g PB4 15g/1kg đất
CT7 ĐC + 22,5 g PB7 15g/1kg đất
CT8 ĐC + 22,5g PB8 15g/1kg đất
Ghi chú:
+ PB4: Bùn sau khi ủ kỵ khí với chế phẩm EM được phối trộn thêm phân N,P, K
+ PB7: Bùn sau khi ủ kỵ khí (không có chế phẩm EM) và không phối trộn thêm
phân N,P, K.
+ PB8: Bùn để phơi khô tự nhiên và không phối trộn thêm phân N,P, K

Hình 3.7. Sự sinh trƣởng và phát triển của rau cải sau 30 ngày gieo trồng
- Cùng một lượng phân bón (15g/1kg đất) ở 3 công thức CT4 (PB4) CT7
(PB7) và CT8 (PB8) nhưng sự sinh trưởng và phát triển lại khác nhau rõ rệt sau 30
ngày. Trong 3 công thức thì ở CT4 (phân bùn ủ kỵ khí có chế phẩm EM) cây rau
phát triển tốt nhất cả về chiều cao thân (15,5 cm) và bề rộng lá (3,3 cm) còn ở CT8
(bùn hồ để khô tự nhiên) thì phát triển kém nhất: lá nhỏ (bề rộng lá 2,6 cm) cây cằn
cỗi và thấp (chiều cao thân 13,6 cm).Công thức CT7 (được bổ sung PB2) cho sự
tăng trưởng của rau lớn hơn công thức CT8 (được bổ sung PB8).
Sự sinh trưởng của rau cải ngọt về tổng sinh khối thực vật: Sau 30 ngày
trồng tiến hành xác định tổng sinh khối thực vật của các công thức thí nghiệm cho
thấy tổng sinh khối thực vật tăng theo phương thức sử dụng phân bón . Cụ thể ở

51
CT4 (Bùn sau khi ủ kỵ khí với chế phẩm EM được phối trộn thêm phân N,P, K) cho
sinh trưởng gấp 2,69 lần CT1 (mẫu đối chứng)
Bảng 3.16. Bảng trọng số đánh giá tiềm năng tái sử dụng bùn thải làm phân bón
STT Tiêu hí/ Nsố đ nh Điêu Điêu hí/ Ghi chú
chí/ Nsố
I Tiêu chí vNsố đánh giá 40 30 Trong 22 mẫu thử có 4
N
tiềm năng tái s mẫu đại diện cho 3
nguồn thải bùn phù hợp
làm TT 36:2010 – Về
việc ban hành quy định
sản xuất, kinh doanh và
II Hi Về việc ban hành quy 20 16 Gi Về việc ban hành
sử dụng phân bón.
quy định sản xuất, kinh
doanh và sử dụng phân
bón.y trồng tiến hành
1 Hàm lượng kim loại nặng 10 8 xác định
Hàm tổng sinh
lượng các kg và
kim
(Cu, Zn, Cd, Pb) trong đất đất
loạitrồng
nặng (Cu, Zn, Cd,
Pb) trong đất sau trồng
rau đều nằm trong giới
hạn QCVN 03:2008/
BTNMT: Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về
giới hạn cho phép của

4 Các mẫu rau thu hoạch 10 8 một mẫu


Các số kimrau loại nặng
thu hoạch
đều là rau an toàn bởi hàm tronglàđất.
đều rau an toàn bởi
lượng các kim loại nặng hàm lượng các kim loại
(Cu, Zn, Cd, Pb) nặng trong giới hạn cho
phép QCVN 08-
III Tiêu hí vYT. u hinh tế 25 17 2:2011/BYT.
1 Chi phí xây d u hinh tếều 9 7
là rau an
2 Chi phí vây d u 9 5

52
3 Chi phí bây d u hinh tếều 7 5
là rau an toàn bởi hàm
IV lượn chí
Tiêu vhímvhímôi 15 12
trưíng
1 Dii trưích không gian 4 4 Hi không gian snh
snh tếều là rau an toàn bởi tếều là rau an toàn bởi
hàm lượng các hàm lượng các kim loại
2 Kh không gian snh tếều 3 2 Ủh
nặngkhông
t gian snh
là rau an toàn bởi hàm tếều4 có thhông gian
3 lượnthhông gian snh tếều
Mó 3 2 snh tếều
Khi là gúng cách
hhông
là rau an toàn nhiệt độ đống ủ và các
vi sinh cơ lợi sẽ tiêu
diệt hầu hết các mầm
bệnh, phân mất mùi
khó chịu, các chất cao
phân tử như xen lu lô,
he mi xen lu lô, tinh
bột, pro tê in, mở... bị
V T t hhô 100 75 phân hủy thành các
chất có cấu tạo phân t
 3.3.3. Tiềm năng tái sử dụng bùn thải làm khí đốt hhông gúng cách nhiệt
Cơ sở lý thuyết của công nghệ sản xuất biogas là dựađộ ụ quá trình lên men
vào
khí metan với sự tham gia của hàng trăm chủng loại vi khuẩn kỵ khí bắt buộc và kỵ
khí không bắt buộc. Các vi sinh vật này tiến hành hàng chục phản ứng hóa sinh học
để phân hủy và biến đổi các hợp chất hữu cơ phức tạp thành một loại khí cháy trong
đó CH4 là sản phẩm khí chủ yếu được gọi là khí sinh học.
Các nhóm vi sinh, hầu hết là vi khuẩn, đều tham gia vào việc chuyển hoá các
hợp chất hữu cơ cao phân tử phức hợp thành khí metan
Phương trình phản ứng sinh hóa trong điều kiện kỵ khí:
Chất hữu cơ vsv CH4 + CO2 + H2 + NH3 + H2S + Tế bào mới

53
- Nghiên cứu thực nghiệm cho trường hợp phân hủy kỵ khí bùn ở quy mô
phòng thí nghiệm cho thấycho trường hợp phân hủy kỵ khí bùn có và không có bổ
sung chế phẩm EM cho năng suất sinh khí bùn đầu ra sau ủ là khác nhau.
So sánh các kết quả phân tích mẫu bùn đã được đưa ra ở mục 3.1.3 với kết quả
phân tích hàm lượng chất hữu cơ trong 200 mẫu bùn thải của 8 bang Mỹ, ta thấy
hàm lượng CHC ở các mẫu bùn hồ cao hơn mức giá trị CHC thấp nhất (CHC
>6,5%), bùn thải từ các nhà máy XLNT cao hơn giá trị cao nhất(CHC >48,0%), bùn
từ cống thải cao hơn mức giá trị OC thấp nhất (CHC >6,5%) nhưng nhỏ hơn mức
CHC trung bình (CHC <30,4)
Bảng 3.17. Bảng tổng kết kết quả phân tích hàm lƣợng các nguyên tố chính
trong 200 mẫu bùn thải của 8 Bang (Mỹ)
Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất Trung bình
(mg/kg dw) (mg/kg dw) (mg/kg dw)
OC 6,5 48,0 30,4

TKN <0,1 17,6 3,3

Tổng P <0,1 14,3 2,3

Tổng K 0,02 2,6 0,3


Bước đầu đánh giá đây là điều kiện thuận lợi hơn so với các nghiên cứu
trước đó nếu tiến hành ủ kỵ khí sinh biogas. Kết quả nghiên cứu của Bùi Thị Thủy
đề tài Nghiên cứu khả năng thu hồi khí sinh học từ bùn thải đô thị đã lựa chọn mẫu
bùn nhà máy xử lý nước thải Kim Liên (CHC = 77,22%) mẫu bùn hồ Ba Mẫu
(CHC=19,11%), mẫu bùn cống khu vực đường Láng (CHC =16,18%) đại diện cho
3 nguồn thải để sản xuất khí đốt [16]. Ba mẫu bùn được phối trộn với chế phẩm EM
– chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu EM Bokashi kỵ khí dạng khô, được sản xuất tại
Viện Công nghệ sinh học – Đại học Quốc gia Hà Nội, lượng bổ sung theo khuyến
cáo là khoảng 1/100 khối lượng ủ nhằm thúc đẩy hiệu quả của quá trình phân hủy
kỵ khí.
Theo Metcalf và Eddy (1991), tổng sản lượng khí ước tính thường từ tỷ lệ
giảm chất rắn dễ bay hơi (VS). Điển hình các giá trị khoảng 0,75-1,12 m3 / kg VS bị
phân hủy. Tổng chất rắn dễ bay hơi được sử dụng như một ước tính thô lượng chất
hữu cơ trong tổng chất rắn tuy nhiên hàm lượng TVS không phải luôn luôn đại diện

54
cho hàm lượng hữu cơ của một mẫu bởi vì có những trường hợp chất hữu cơ có thể
bị bay hơi ở nhiệt độ sấy và để lại một phần tro là những chất hữu cơ không bị mất
sau quá trình nhiệt. Hawkes và Hawkes (1987) báo cáo sản lượng khí trung bình là
0,6 m3 / kg VS từ quá trình phân giải kỵ khí bùn thải. Giảm VS tối ưu nên được
khoảng 30% sau khi tiêu hóa bùn (Metcalf và Eddy, 1991). David Bolzonella et al.,
2004 đã tổng kết một số kết quả nghiên cứu phân giải kỵ khí bùn thải đô thị trong
Bảng 3.18.
Bảng 3.18. Một số kết quả nghiên cứu phân giải kỵ khí bùn thải đô thị
Năng suất
TVS giảm
Quy mô biogas (m3/kg HRT (ngày)
(%)
VS)
Phòng thí nghiệm 0,6 – 0,9 14 -30 45

Ứng dụng 0,6a 29 – 36 20

Phòng thí nghiệm 0,4 -0,5 a 19 – 35 20

Phòng thí nghiệm 0,15 – 0,25 a 18 -27 8 – 12


Pilot 0,6 24 20 -30
a
- chỉ tính theo CH4
Tương tự, theo sự ghi nhận và tổng hợp từ rất nhiều các nghiên cứu trên quy
mô phòng thí nghiệm của các nhà khoa học như Ahring, 1994; Aitken et al., 1992;
Garber, 1982; Iranpour et al., 2002; Moen et al., 2003; Nielsen, 1999; Nielsen et al.,
2001; Rimkus et al., 1982; Zábránská et al., 2002... cho thấy sản lượng biogas tính
theo m3/1000kg vật chất hữu cơkhô trong khoảng 920 – 980, tỷ lệ chất hữu cơ suy
giảm tối đa sau quá trình ủ kỵ khí là 45 – 55 % trọng lượng khô [11].
Cũng theo nghiên cứu, tổng sản lượng khí thu được của các mẫu bùn ủ theo
thứ tự là 40,15; 51,38; 6,78; 9,79; 0,7 và 1,2 (l). Dựa theo giá trị tổng sản lượng khí
trên khối lượng bùn tươi được đưa vào các bình ủ và theo tỷ lệ các vật chất hữu
cơ(OM) còn lại trong bùn sau ủ, tính toán được sản lượng của biogas theo lượng
OM phản ứng (Nl/kg OM).

55
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5 Mẫu 6
Khối lượng bùn tươi 2,5 2,5 2,35 2,35 2,32 2,32
(kg) khí (Nl)
Tổng lượng 37,31 48,17 6,1 8,57 0,7 1,2

Hình 3.8. Sản lƣợng biogas theo khối lƣợng bùn tƣơi
Năng suất thu hoạch khí biogas sẽ được tính toán theo công thức:
BYds = BP / mTOM giảm,
trong đó:
BYds : sản lượng của biogas theo lượng OM (Nl/g OM)
BP :tổng sản lượng khí trên khối lượng bùn tươi được đưa vào các bình ủ
mTOM giảm : khối lượng TOM suy giảm sau quá trình ủ (g)
Tuy nhiên, năng suất khí biogas thu hoạch được hầu hết thấp hơn khoảng giá
trị tương ứng trong các nghiên cứu với các giá trị tính toán của các mẫu ủ từ 1 đến 6
tương ứng là 0,781; 0,898; 0,81; 1; 0,67; 0,94 (Nl/g OM).

56
Hình 3.9. Sản lƣợng biogas theo lƣợng chất hữu cơ
Từ thực nghiệm cho thấy, giá trị năng suất biogas từ bùn thải là một giá trị rất
nhạy cảm và dễ biến động bởi các yếu tố ảnh hưởng khác nhau như tăng, giảm đột
ngột nhiệt độ; tăng giảm đột ngột pH, ... Nguyên nhân là do quá trình phân giải kỵ
khí là một quá trình vô cùng phức tạp và chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố ràng
buộc. Điều này cũng thể hiện rõ ở giá trị năng suất biogas theo sự chuyển đổi của
các vật chất hữu cơ, ví dụ như cùng một lượng chất hữu cơ chuyển đổi (1g OM),
các mẫu bùn ủ tại các điều kiện khác nhau lại cho các năng suất khác nhau (0,781;
0,898; 0,81; 1; 0,67 và 0,94Nl).
Sự sai khác giữa tỷ lệ BYds vàBYfs có thể nhận thấy rõ ràng, khi năng suất
tính theo khối lượng bùn tươi không tuyến tính với năng suất tính theo OM chuyển
đổi trong khối lượng bùn tươi đó. Ví dụ, , BYds của mẫu bùn ủ 1 (0,781) lại có giá
trị nhỏ hơn BYds của mẫu bùn ủ 3 (0,81) nhưng BYfs của mẫu bùn ủ 1 có giá trị là
14,92, lớn hơn nhiều lần giá trị này ở mẫu bùn ủ 3 (2,59). Điều này được lý giải là
do giá trị TOM trong các mẫu bùn ủ là khác nhau rất lớn, do đó lượng TOM chuyển
đổi sau quá trình phân giải kỵ khí là khác nhau, mặc dù khối lượng bùn tươi đưa
vào là tương đương. Ở đây tuy năng suất biogas tính theo TOM của mẫu bùn 1 nhỏ
hơn, nhưng tổng lượng OM trong bùn đầu vào lại rất lớn, kéo theo lượng khí sinh ra
trên lượng bùn tươi đưa vào lớn hơn. Giá trị BYds là đại diện của chất lượng quá
trình phân giải kỵ khí. Việc bổ sung chế phẩm sinh học là một giải pháp rất kịp thời,
giúp cho quá trình khoáng hóa chất hữu cơ, sinh biogas thuận lợi hơn.
Có thể nhận thấy hiệu quả của sử dụng EM tốt nhất là đối với mẫu bùn cống,
sau đó là bùn hồ và cuối cùng là bùn nhà máy xử lý nước thải. Điều này có thể lý
giải được do bùn nhà máy xử lý nước thải là bùn có TS khá cao TS=21%, bùn đã
được định hình ở dạng rắn, ẩm, sự hoạt động của các vi sinh vật trong chế phẩm sẽ
không linh hoạt được như trong các mẫu bùn dạng lỏng là bùn hồ và bùn cống với
TS = 6% và 3%. Hơn nữa, bùn nhà máy xử lý nước thải có hàm lượng kim loại
nặng cao, do đó có thể gây tác động tới quá trình phân giải kỵ khí khi các tác dụng
ức chế và tính độc hại của kim loại nặng cho quá trình acid hóa của phân giải kỵ khí
đã được báo cáo trong các nghiên cứu khác nhau (ví dụ: Demirel và Yenigun,
2002).

57
 Thảo luận tiềm năng ông nghệ biogas từ bùn thải
Mô hình thu hồi khí sinh học từ bùn thải với mô hình trong phòng thí nghiệm
đã đạt được một số kết quả sau:
- Tận thu các thành phần có giá trị trong bùn với phương thức xử lý là ủ kỵ
khí, quy mô phòng thí nghiệm, cho ra sản phẩm là khí sinh học, có thể ứng dụng tạo
năng lượng sạch cho đốt, sinh nhiệt, phát điện, ... Khả năng sinh khí của bùn từ
0,67 đến 1 (Nl/g OM) tùy loại bùn.
- Bổ sung chế phẩm EM cho đáp ứng tốt, nâng cao hiệu quả ủ của mô hình kị
khí, biểu hiện ở năng suất sinh khí ở các mô hình ủ có bổ sung chế phẩm cao hơn từ
1,15 đến 1,4 lần tùy loại bùn ủ, so với các mô hình ủ không bổ sung chế phẩm.
- Bùn sau ủ hàm lượng N, P cao, có thể nghiên cứu tận dụng làm phân bón cho
đất nông lâm nghiệp với hàm lượng thích hợp.
Với năng suất khí biogas từ mô hình thí nghiệm trên, áp dụng vào thực tế
phát sinh bùn thải đô thị khu vực nghiên cứu, ta tính toán được lượng khí biogas có
thể thu được từ bùn cống 11 nghìn m3 – 20 nghìn m3, lượng khí biogas từ bùn sông
hồ là 355 nghìn m3– 500 nghìn m3, lượng khí biogas từ bùnnhà máy xử lý là 32
nghìn m3 – 41 nghìn m3. Với tổng lượng biogas ước tính hàng năm có thể sản xuất
của khu vực nghiên cứu là 400 nghìn m3– 560 nghìn m3, lợi ích kinh tế có thể thu
được tương đương 240 nghìn - 335 nghìn kg dầu hỏa, 320 nghìn – 450 nghìn kg
than, 500 nghìn -700 nghìn kW điện, trị giá 750 tỷ - 1000 tỷ Việt Nam đồng, ngoài
ra còn các lợi ích về môi trường xã hội khác, cho thấy tiềm năng rất lớn nếu ứng
dụng công nghệ này ở Việt Nam.
 3.3.4. Tiềm năng tái sử dụng bùn thải làm chất đốt
Một trong những điều kiện thuận lợi cho quá trình thử nghiệm tái sử dụng bùn
thải thu hồi khí sinh học của đề tài là hầu hết các mẫu bùn được nghiên cứu (đặc
biệt các mẫu bùn có nguồn gốc từ các nhà máy xử lý nước thải) có hàm lượng
cacbon hữu cơ cao khi so sánh kết quả nghiên cứu của > 200 mẫu bùn thải tại 8
bang của Mỹ (Dowdy và nnk, 1978).
Sử dụng bùn thải làm chất đốt là làm giảm tối đa thể tích của bùn thải, mà có
thể thu hồi năng lượng sử dụng cho các mục đích khác. Hơn nữa nguồn phát sinh

58
bùn thải cũng ảnh hưởng đến khả năng cháy, nhiệt trị, độ tro thu được của sản
phẩm.
Việc phối trộn mẫu bùn tại khu vực nghiên cứu cùng than cám theo tỷ lệ 5%,
15% và dưới 30% (% theo khối lượng khô) là phù hợp để sản xuất các viên than tổ
ong ngoài thực tế. [15]
Chất lượng các viên than được so sánh với chất lượng của viên than tổ ong
(ĐC) được sản xuất thực tế tại cơ sở sản xuất và yêu cầu kỹ thuật của viên than tổ
ong được quy định tại TCVN 4600:1994 (Bảng 3.19).
Bảng 3.19. Chất lƣợng của các viên than đƣợc sản xuất từ bùn thải so với yêu
cầu kỹ thuật TCVN 4600:1994
Tỷ ệ phối trộn n trong Yêu ầu
viên than (% khối ượng) kỹ thuật
STT Tiêu chí
(TCVN
5% 15% 30%
4600:1995)
1. Cấu tạo Hình trụ Hình trụ Hình trụ Hình trụ

2. Lỗ hút gió 19 19 19 19
Đường kính lỗ
3. 13 13 13 12-13
hút gió (mm)
4. Chiều cao (mm) 82,0 81,3 79,0 84,2

5. Khối lượng (g) 1.050 1.000 937 1.000

6. Độ ẩm (%) 2,20 2,71 2,92 ≤ 8,00


Thời gian bén
7. 10 14 15 ≤ 15
cháy (phút)
Thời gian sử dụng
8. 137 125 119 162
(phút)
Nhiệt năng
9. 4.173 3.826 3.200 ≥ 4.000
(kCal/kg)
10. Độ tro (%) 49 48 49 ≤ 42
Nứt vỡ (trước và
11. Không Không Không Không
sau khi đốt)

59
Tổng số tiêu chí đạt
8 7 6 -
yêu cầu
Đ nh gi tiềm năng t i sử dụng bùn thải làm chất đốt
+ Tính khả thi về mặt môi trƣờng
 Nếu mô hình được áp dụng rộng rãi, không chỉ đem lại nguồn lợi kinh tế mà
còn xử lý được lượng lớn bùn thải;
 Giảm ô nhiễm môi trường do giảm sử dụng nhiên liệu hoá thạch;
 Tạo ra nguồn năng lượng dạng nhiệt hữu ích;
 Phần tro xỉ sau khi đốt có thể được sử dụng để sản xuất vật liệu xây dựng
như gạch, gốm, xi măng...
 Hàm lượng bụi lơ lửng tổng số, hơi kim loại nặng (Zn, Pb, Cd, Cr, Ni, Cu),
nồng độ các khí NO2, SO2 và CO phát sinh khi đốt các viên than được sản xuất từ
bùn thải có xu hướng giảm khi tăng tỷ lệ phối trộn bùn và các giá trị này đều thấp
hơn khi đốt các viên than tổ ong và nằm trong giới hạn cho phép tương ứng khi so
sánh với các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về môi trường.
3.4. Đ ph t sinh khi đốt.4. Đ ph t sinả.
Từ các kết quả đánh giá tiềm năng của một số bùn thải đô thị thành phố Hà
Nội, thuộc khu vực nghiên cứu có thể đề xuất các phương án tái sử dụng bùn theo
các hướng sau đây:
 Làm phân compost từ bùn thải
Việc làm phân compost từ bùn thải bằng cách phân giải, ổn định hóa phương
pháp sinh học đối với các chất hữu cơ trong bùn thải.Nếu mang bùn thải loại này rải
trên đồng ruộng thì cũng có hiệu quả như làm phân compost. Ngoài ra, với việc phát
sinh nhiệt khi tạo thành phân compost thì có khả năng loại bỏ các vi sinh vật có hại
nên đây là phương pháp rất thích hợp sử dụng ở vùng nông thôn xét ở cả hai mặt là
chất lượng và vệ sinh.
Phân hủy kỵ khí là một trong những quá trình được sử dụng lâu đời nhất để
ổn định bùn thải.Phân hủy yếm khí gồm sự phân hủy của vật chất hữu cơ và vật
chất vô cơ (chủ yếu là sunphat) trong sự vắng mặt của phân tử oxy.Ứng dụng chính
của phân hủy yếm khí là trong quá trình ổn định bùn được cô đặc được tạo thành từ
quá trình xử lý nước thải công nghiệp và đô thị. Phân hủy yếm khí bùn thải đô thị
trong nhiều trường hợp có thể tạo ra khí phân hủy đủ để đáp ứng được hầu hết nhu

60
cầu năng lượng cho hoạt động của một nhà máy, cộng đồng dân cư tùy thuộc vào
quy mô của hệ thống phân hủy yếm khí.
Phân hủy kỵ khí bùn thải là phương pháp ổn định bùn thải và nó có thể
giảm thể tích, ổn định tính chất bùn thải.Phương pháp này cũng có khả năng làm
giảm lượng sinh vật gây bệnh trong bùn thải. Quá trình phân hủy các chất trong hệ
thống phân hủy kỵ khí có thể được chia ra làm nhiều bước. Quá trình phân hủy kỵ
khí bùn thải diễn ra trong thời gian dài và trong nhiệt độ tương đối ổn định, thông
thường ở 35oC trong thời gian 20 ngày để cho kết quả về khử khuẩn và tạo ra lượng
metan tối ưu. Công nghệ phân hủy kỵ khí có thể tận thu được lượng lớn khí metan
Các kết quả phân tích, thử nghiệm đã cho thấy mô hình tái sử dụng bùn thải
làm phân bón bằng phương pháp ủ kỵ khí có nhiều thuận lợi và tính khả thi trong
thực tiễn. Mô hình làm compost từ bùn được xây dựng theo mô hình sau:

Bổ sung Phối trộn


EM N:P:K

Bùn thải Trộn đều Ủ kỵ khí Bón cho cây


trồng

Hình 3.10. Mô hình sản xuất phân bón từ bùn thải


- Tính khả thi về mặt công nghệ
+ Mô hình không đòi hỏi các thiết bị công nghệ, quy trình phức tạp;
+ Khả năng ứng dụng sản xuất tại chỗ với trang thiết bị, vật liệu sẵn có;
+ Hầm ủ/túi ủ PE, HDPE được sử dụng có kỹ thuật lắp đặt đơn giản, thời
gian lắp đặt nhanh, dễ bảo trì và có tuổi thọ cao.
- Tính khả thi về mặt kinh tế
+ Tận dụng được các thành phần dinh dưỡng sẵn có trong bùn thải để sản
xuất phân bón;
+ Chi phí đầu tư trang thiết bị sản xuất, vật liệu thấp;
+ Tiết kiệm được chi phí, giảm diện tích đất giành cho quá trình xử lý, thải
bỏ bùn thải.
- Tính khả thi về mặt môi trường
+ Góp phần xử lý bùn thải một cách hiệu quả, đồng thời tạo ra sản phẩm
phân bón hữu cơ khoáng dùng trong nông nghiệp;

61
+ Sản phẩm phân bón thu được đạt tiêu chuẩn về dinh dưỡng đối với phân
bón hữu cơ khoáng, hàm lượng các kim loại nặng và vi sinh vật gây bệnh đều nằm
trong giới hạn cho phép.
 Sản xuất khí sinh học từ bùn thải
Mô hình sản xuất khí sinh học từ bùn thải có bổ sung thêm chế phẩm EM giúp
thúc đẩy hiệu quả của quá trình phân huỷ kỵ khí bùn thải làm tăng năng suất và tốc
độ sinh khí.

Hình 3.11. Mô hình sản xuất khí sinh học từ bùn thải
Các kết quả phân tích, thử nghiệm đã cho thấy mô hình sử dụng bùn thải sản
xuất khí sinh học có một số thuận lợi và tính khả thi trong thực tiễn:
+ Tính khả thi về mặt công nghệ
Mô hình không đòi hỏi các thiết bị công nghệ, quy trình phức tạp;
Khả năng ứng dụng sản xuất tại chỗ với trang thiết bị, vật liệu sẵn có;
Hầm ủ/túi ủ PE, HDPE được sử dụng có kỹ thuật lắp đặt đơn giản, thời gian
lắp đặt nhanh, dễ bảo trì và có tuổi thọ cao.
-Tính khả thi về mặt kinh tế
+ Tận dụng được các thành phần sẵn có trong bùn thải để sản xuất khí sinh
học. Với tổng lượng biogas ước tính hàng năm có thể sản xuất của khu vực nghiên
cứu là 400 nghìn m3– 560 nghìn m3, lợi ích kinh tế có thể thu được tương đương
240 nghìn - 335 nghìn kg dầu hỏa, 320 nghìn – 450 nghìn kg than, 500 nghìn -700
nghìn kW điện, trị giá 750 tỷ - 1000 tỷ Việt Nam đồng;
+ Chi phí đầu tư trang thiết bị sản xuất, vật liệu thấp;

62
+ Tiết kiệm được chi phí, giảm diện tích đất giành cho quá trình xử lý, thải
bỏ bùn thải.
-Tính khả thi về mặt môi trƣờng
+ Góp phần xử lý bùn thải một cách hiệu quả, đồng thời tạo ra sản phẩm khí
sinh học, có thể ứng dụng tạo năng lượng sạch cho đốt, sinh nhiệt, phát điện... ;
+ Bùn sau ủ hàm lượng N, P cao, có thể nghiên cứu tận dụng làm phân bón
cho đất nông lâm nghiệp với hàm lượng thích hợp.
 Sản xuất làm chất đốt thay thế nguyên liệu than tổ ong
Một số nước trên thế giới đã tận dụng bùn thay cho than để làm chất
đốt.Trung Quốc đã dùng bùn thải từ 3200 – 3500 kcal để phát điện với nhà máy có
công suất tối đa là 135MW.
Tại Nhật Bản, thành phố Tokyo lắp đặt thiết bị thí nghiệm có khả năng xử lý
5 tấn bùn thải mỗi ngày tại cơ sở xử lý của thành phố. Tính toán trong phòng thí
nghiệm cho biết, việc sử dụng bùn thu từ nước thải (khoảng 3000 tấn/ngày) từ 23
quận của Tokyo có thể cung cấp điện năng cho khoảng 8000 hộ gia đình. Mô hình
tái sử dụng bùn làm chất đốt như sau:

Hình 3.12. Mô hình sản xuất chất đốt từ bùn thải


- Tính khả thi về mặt công nghệ
+ Mô hình không đòi hỏi phải thay thế/cải tiến công nghệ sản xuất than tổ
ong hiện có;

63
+ Khả năng ứng dụng sản xuất tại chỗ với trang thiết bị và nguyên liệu sẵn có;
+ Quá trình phối trộn trên có thể gặp phải khó khăn khi độ ẩm của mẫu bùn
cao và khi đó, cần phải thực hiện một số biện pháp tiền xử lý bùn trước khi phối
trộn như cô đặc, khử nước hay làm khô. Tuy vậy, trong nhiều trường hợp độ ẩm cao
của bùn lại là một thuận lợi do không cần bổ sung thêm nước trong quá trình phối
trộn.
- Tính khả thi về mặt kinh tế
+ Chi phí đầu tư trang thiết bị sản xuất thấp;
+ Tiết kiệm được chi phí, giảm diện tích đất giành cho quá trình xử lý, thải
bỏ bùn thải;
+ Tận dụng được chất thải để sản xuất nhiên liệu đem lại lợi ích lớn về mặt
kinh tế. Chi phí và lợi ích kinh tế thu được khi sản xuất than tổ ong sử dụng bùn thải
thay thế cho than bùn trong khuôn khổ của đề tài được thể hiện trong Bảng 3.20.
Bảng 3.20. Chi phí và lợi ích kinh tế thu đƣợc khi sản xuất than tổ ong sử dụng
bùn thải thay thế cho than bùn
Tỷ lệ
Lợi nhuận Lợi ích
phối Khối Chi phí
Khối Chi phí khi bán kinh tế
trộn ượng mua
ượng mua 10.000 thu
bùn than than bùn
bùn than cám viên than được
(% cám (triệu
(tấn) (triệu đồng) (triệu (triệu
khối (tấn) đồng)
đồng) đồng)
ượng)
5 1,30 11,70 16,38 1,30 30 12,32

15 1,95 11,05 15,47 1,95 30 12,58


30 3,90 9,10 12,74 3,90 30 13,30
 M3,30u đồng) tử3,3 bùn thđồng) tế
 Xbùn bùn thđồng) tế
Phương pháp thiêu đốt là phương pháp khá phổ biến trên thế giới hiện nay để xử lý
chất thải rắn nói chung, đặc biệt là chất thải rắn độc hại và bùn thải công nghiệp.
Đây là phương pháp xử lý triệt để nhất so với các phương pháp khác. Thiêu đốt là
giai đoạn oxy hóa nhiệt đô cao với sự có mặt của oxy trong không khí, các thành
phần rác độc hại được chuyển hóa thành khí và các thành phần không cháy được

64
(tro, xỉ). Xử lý chất thải bằng phương pháp thiêu đốt có ý nghĩa quan trọng trong
việc giảm tối đa chất thải cho khâu xử lý cuối cùng là đóng rắn hoặc tái sử dụng tro
xỉ.
Ưu điểm của phương pháp thiêu đốt là xử lý triệt để các chỉ tiêu ô nhiễm
của chất thải rắn, giảm tối đa thể tích của chất thải rắn, hơn nữa xử lý được toàn bộ
chất thải rắn mà không cần nhiều diện tích như biện pháp chôn lấp. Tuy nhiên, giá
thành đầu tư, chi phí tiêu hao năng lượng cao và chi phí xử lý lớn.
Suy nhiên, giá thành đầu tư, chi phí tiêu h
Sấy khô là từ chung dùng cho sấy nhiệt, là việc thải bằng hơi nước có trong
khe hở của bùn. Có thể sấy khô từng phần (hàm lượng nước còn lại 30 - 10%) hay
hầu như toàn bộ (hàm lượng nước còn lại 5 - 10%).
Thiêu đốt không những dẫn đến loại bỏ toàn bộ nước ở các kẽ hở mà còn đốt
cháy các chất hữu cơ có trong bùn. Đó là phương pháp thu được chất thải có khối
lượng nhỏ nhất, tro chỉ gồm các chất vô cơ của bùn. Phương pháp thiêu đốt nói
chung yêu cầu giai đoạn sấy khô. Sấy khô hay thiêu nói chung chỉ áp dụng cho bùn
đã loại nước, vì loại bỏ nước bằng cơ học rẻ hơn so với hóa hơi. Tuy vậy trong một
số trường hợp, ta có thể hóa hơi trực tiếp nước của bùn lỏng (bằng sấy hay đốt):
- Thể tích chất lỏng đặc nhỏ thì việc phá hủy bằng đốt rẻ hơn so với xử lý
sinh học.
- Sử dụng nhiên liệu giá thành hạ: Dung môi thải trong một số xí nghiệp hóa
hữu cơ, dầu thải.
- Nhiên liệu hỗn hợp với các chất thải khác bảo đảm bổ sung thêm nhiệt lượng.
Quy định về tiêu hủy chất thải nguy hại đối với bùn thải có thể được áp dụng
phương pháp thiêu đốt để xử lý.Các quy định này cần thiết phải bảo gồm các chất
rắn đưa vào lò đốt, bản thân lò đốt và hoạt động của lò đốt và khí thoát ra từ ống
khói. Nguyên tắc này hạn chế gián tiếp sự phát thải kim loại nặng và hạn chế trực
tiếp sự phát thải tổng lượng hydrocacbon từ các ống khói lò đốt. Việc hạn chế các
chất ô nhiễm trong chất rắn thu được từ xử lý nước thải được đốt cháy trong lò đốt
được thiết lập cho berili, thủy ngân, chì, asen, crom, cadimi và niken. Một số nước
còn quy định các lò đốt cũng phải đáp ứng giới hạn trung bình hàng tháng là
100ppm đối với tổng lượng hydrocacbon (THCs), được hiệu chỉnh với độ ẩm (10%)
và hàm lượng oxy (7%) để kiểm soát sự phát thải các hợp chất hữu cơ độc hại.

65
Trong quá trình xử lý bùn thải bằng biện pháp thiêu đốt, việc quan trắc khí thải lò
đốt và báo cáo kết quả quan trắc thường xuyên là việc làm bắt buộc.
Đốt cháy đôi khi được coi như là công nghệ thu hồi năng lượng, tuy nhiên
điều này vẫn còn là vấn đề đang được tranh cãi bởi vì bùn thải ban đầu thường chứa
một lượng nước rất lớn, điều đó có nghĩa là để đạt được đến điều kiện bùn thải có
thể tự cháy được so với tình trạng chứa nước ban đầu là một khoảng cách quá lớn.
Ví dụ như để đảm bảo được có khả năng tự cháy, không cần cung cấp thêm nhiên
liệu với độ ẩm ban đầu là hết sức khó khăn. Làm khô bùn, làm mất nước hay bay
hơi nước bằng cách gia nhiệt sẽ tiêu tốn một lượng nhiên liệu lớn cho lò đốt. Một số
nơi khuyến khích sử dụng lò nung xi măng (nung clinker) để đốt bùn thải. Đốt bùn
thải có thể được xem là biện pháp xử lý bùn nhanh nhưng như đã đề cập là việc tiêu
hao quá lớn, đồng thời tạo ra khí thải chứa nhiều chất gây ô nhiễm môi trường, kim
loại nặng và các oxit kim loại trong thành phần tro cũng sẽ là nguồn chất thải thứ
sinh cần xử lý.
Sự khí hóa bùn thải là công nghệ cũng được áp dụng để xử lý bùn. Đó là quá
trình đốt cháy trong điều kiện oxy bị hạn chế, như vậy chất hữu cơ trong bùn thải
được chuyển đổi thành chất dễ bay hơi hydrocacbon, tương đương với nhiệt phân.
Khí hóa là công nghệ xử lý bùn thải có thể được dễ dàng chấp nhận hơn tiêu hủy
hay đốt.Tuy nhiên, kinh phí đầu tư cho công nghệ khí hóa rất tốn kém và công nghệ
khó được phổ biến chính bởi nguyên nhân kinh tế.Mỹ là nước đầu tiên áp dụng
công nghệ khí hóa nhưng ở quy mô hạn chế trong xử lý bùn thải và coi nó như biện
pháp thân thiện với môi trường.
 Xử lý bằng phương pháp ủ sinh học
Ủ sinh học là quá trình ổn định sinh học các chất hữu cơ để thành các chất
thải mùn. Quá trình ủ thực hiện theo hai phương pháp: ủ yếm khí và ủ hiếu khí (thổi
khí cưỡng bức). Việc ủ chất thải với thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ có thể
phân hủy được. Đối với nguồn bùn chưa tập chung thì có thể áp dụng phương pháp
này, do lượng chất hữu cơ chứa nhiền trong bùn. Tuy nhiên đối với bùn thải công
nghiệp nói riêng chứa nhiều kim loại nặng là không phù hợp.
 Phân hủy hiếu khí
Là quá trình công nghệ mà trong đó bùn thải được để trên thiết bị cấp khí.
Quá trình phân hủy diễn ra nhờ các vi sinh vật hiếu khí tham gia phân hủy chất hữu

66
cơ và sinh ra nhiệt. Nhiệt độ của hệ phân hủy có thể lên đến 70oC. Thông thường
đối với xử lý hiếu khí bùn thải có thể nhiệt độ đạt đến 50- 65oC sau từ 5 - 6 ngày, do
vậy những vi khuẩn gây bệnh sẽ bị tiêu diệt. Chi phí vận hành cho xử lý hiếu khí có
thể cao gấp 5 - 10 lần so với hệ thống phân hủy kỵ khí nhưng thời gian được rút
ngắn hơn.Cũng tương tự như công nghệ phân hủy kỵ khí, chất thải sau quá trình
phân hủy hiếu khí vẫn đòi hỏi công nghệ phù hợp như chôn lấp, hóa rắn hoặc tái sử
dụng làm phân bón.
 Xử lý bằng phương pháp thu hồi tái chế
Tái chế là hoạt động thu hồi lại từ chất thải các thành phần có thể sử dụng
được để biến thành các sản phẩm mới, hoặc các dạng năng lượng để phục vụ cho
các hoạt động sinh hoạt sản suất. Thu hồi và tái chế chất thải là một trong các
phương pháp giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường. Ở Việt Nam, các loại chất thải
nguy hại được quy định xử lý đổ thải chủ yếu theo phương pháp đóng rắn, chôn lấp,
thiêu hủy (khoảng 50% trong tổng số chất thải rắn phát sinh được xử lý bằng
phương pháp chôn lấp không kiểm soát). Tỷ lệ chất thải rắn được thu hồi và tái sử
dụng là 17 – 25%. Tuy nhiên, ở một số quốc gia trên thế giới tỷ lệ thu hồi tái chế rất
cao, khoảng trên 40%.
Hoạt động tái chế đem lại hiệu quả kinh tế lớn, tiết kiệm được tài nguyên
thiên nhiên bởi việc thay thế các nguyên liệu gốc, làm giảm lượng chất thải, giảm ô
nhiễm môi trường, giảm chi phái xử lý, giảm diện tích cho các bãi chôn lấp. Một số
nước phát triển trên thế giới đã phát triển xu thế tái chế chất thải trở thành ngành
công nghiệp môi trường.
Điển hình như ở Nhật Bản, bùn thải được tài nguyên hóa và việc tái sử dụng
bùn thải.

67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Bùn thải đô thị phát sinh trên địa bàn thành phố Hà Nội không chỉ chứa các
thành phần nguy hại, mà còn chứa các thành phần có thể tận dụng như nguồn
nguyên, nhiên liệu hữu ích, nhưng chưa được xử lý triệt để và tận dụng hợp lý;
2. Công nghệ xử lý bùn thải tại Hà Nội hiện nay chủ yếu chỉ là chôn lấp hợp vệ
sinh, một phần nhỏ được tận dụng sản xuất phân compost tại nhà máy phân bùn Cầu
Diễn;
3. Bùn thải từ hệ thống kênh mương, ao hồ có hàm lượng chất hữu cơ và hàm
lượng các chất dinh dưỡng Nts, Pts và Kts phù hợp để sản xuất phân bón theo quy
định tại Thông tư 36/2010/BNNPTNT;
4. Bùn từ HTXLNT có hàm lượng chất hữu cơ cao (CHC>30,4%), Tỷ trọng
nhỏ, nhiệt trị cao so với nhiệt trị của than nâu nên phù hợp làm chất đốt;
5. Bùn thải từ các trạm XLNT tập trung và bùn thải từ hoạt động nạo vét kênh
mương, ao hồ có hàm lượng CHC cao đều có thể tận khí biogas.
6. Đã dự báo được khối lượng bùn thải phát sinh tại TP Hà Nội đến năm 2020
là 1.627.231 tấn/năm và đề xuất quy trình công nghệ có thể tận dụng hợp lý nguồn
nguyên liệu từ bùn thải này.
KIẾN NGHỊ
1. Cần nghiên cứu các biện pháp loại bỏ hàm lượng các kim loại nặng ở dạng
dễ tiêu trongbùn thải đô thịkhi sử dụng làm phân bón để hạn chế các tác động trực
tiếp đến cây trồng và sức khỏe con người.
2. Đề tài cần được tiếp tục triển khai trên quy mô thực tế để có đánh giá chính
xác hơn so với thực tế, các can thiệp để giúp tăng giá trị sản lượng biogas cần
được nghiên cứu nghiên cứu sâu hơn.
3. Cần có một quy chế quản lý hợp lý đối với bùn thải, ngay từ khâu thiết kế và
xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho đến công tác thu gom, vận chuyển, xử lý
triệt để loại chất thải này.

68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Khoa học và Công nghệ Chương trình BVMT và phòng tránh thiên tai (2003),
Kỹ thuật xử lý môi trường nông thôn Việt Nam, NXB Nông Nghiệp, Mã số:
KC.08.06.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2013), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
đối với rau, quả, chè búp tươi đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong
quá trình sản xuất, sơ chế, Thông tư số 07/2013/TT-BNNPTNT, ngày 22
tháng 01 năm 2013.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Cục trồng trọt – Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia (2007). Các văn bản mới quản lý nhà nước về phân bón, Nxb.
Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2010), Quy định sản xuất, kinh doanh
và sử dụng phân bón, Thông tư số 36 /2010/TT-BNNPTNT, ngày 24 tháng 6
năm 2010
5. Bộ Tài nguyên và môi trường (2011), Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi
trường đất, Thông tư số 33 /2011/TT-BTNMT, ngày 01 tháng 8 năm 2011.
6. Bộ Tài nguyên và môi trường (2008), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về giới hạn
nồng độ cho phép của kim loại nặng trong đất, QCVN 03:2008/BTNMT.
7. Bộ Y tế (2011), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm kim loại
nặng trong thực phẩm, QCVN 8-2:2011/BYT.
8. Công ty TNHH nhà nước MTV thoát nước Hà Nội (2012), Hồ sơ phương án đặt
hàng công tác duy trì hệ thống thoát nước và quản lý chất lượng nước trên
địa bàn thành phố Hà Nội năm 2012, phần thuyết minh, Hà Nội,.
9 Lê Đức, Trần Khắc Hiệp, Nguyễn Xuân Cự, Phạm Văn Khang, Nguyễn Ngọc
Minh (2004), Một số phương pháp phân tích môi trường. Nxb ĐHQGHN.
10. Lê Thị Ánh Hồng, Võ Thị Kiều Thanh, Phùng Huy Huấn, “Nghiên cứu sản xuất
phân vi sinh cố định đạm từ bùn thải nhà máy bia Việt Nam”, Tạp chí sinh
học, 2012, 34(3se),137 –144.

69
11. Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Cự, Bùi Thị Ngọc Dung, Lê Đức, Trần Khắc Hiệp,
Cái Văn Tranh (2000),Phương pháp phân tích đất – nước – phân bón – cây
trồng. NXB Giáo dục.
12. Trần Văn Quy, Trần Yêm, Nguyễn Thị Hà, Trịnh Thị Thanh, Nguyễn Mạnh
Khải, Nguyễn Xuân Huân, Nguyễn Tự Nam, (2010), Xử lý và tận dụng bùn
cặn thải từ hệ thống xử lý nước thải mạ điện, đề tài cấp ĐHQGHN.
13. Tổ chức Xúc tiến Thương mại Nhật Bản (JETRO) và Hiệp hội Môi trường Đô
thị và Khu Công nghiệp Việt Nam (VUREIA) (2008), Khoá đào tạo công tác
quản lý chất thải công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
14. Viện Môi trường và Tài nguyên, đại học quốc gia tp. Hồ Chí Minh (2010), Báo
cáo tổng hợp “Nghiên cứu các biện pháp bảo vệ môi trường trong hoạt động
nạo vét, vận chuyển và đổ bùn lắng kênh rạch tp. Hồ Chí Minh”.
15. Hoàng Đức Thắng (2015), Nghiên cứu tận dụng bùn thải đô thị tại Bắc Ninh
làm chất đốt, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quốc gia Hà Nội
16. Đỗ Thủy Tiên (2013), Nghiên cứu khả năng sử dụng bùn thải đô thị làm phân
bón, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia
Hà Nội
17. Bùi Thị Thủy(2013), Nghiên cứu khả năng thu hồi khí sinh học từ bùn thải đô
thị, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia
Hà Nội
Tài liệu nước ngoài
18.Díaz - Burgos, M.A.; Ceccanti, B.; Polo, A. (1993), Monitoring biochemical
activity during sewage sludge composting,Biology and fertility of soils 16, 2,
pp 145 – 150.
19. European Commission DG Environment (October 2001), Disposal and
recycling routes for sewage sludge, Part 2 – Regulatory report.
20. European Commission (February, 2001), Pollutants in urban waste water and
sewage sludge, pp 94 – 205.
Website
21. http://www.moitruongvietnam.com/tin-tuc/9-hang-trieu-tan-bun-thai-thang-ra-
moi-truong.htm.

70
22. http://thuvienmoitruong.vn/2011/thu-hoi-tai-nguyen-tu-rac-thai-bun-o-do-
thi.html.
23. http://www.khoahocphothong.com.vn/news/detail/12498/tai-che-bun-thai-
sinh-hoc-thanh-nguyen-lieu-tao-ra-che-pham-vi-sinh-vat.html.
24. http://www.hoahocngaynay.com/vi/tin-tuc-hoa-hoc/hoa-hoc-viet-nam/138-
san-xuat-vat-lieu-xay-dung-tu-bun-thai.html.
25. http://www.royalceramic.vn/crown/NewsDetail.aspx?CategoryID=4&Conten
tID=163&ContentIDExt=1.
26. http://doc.edu.vn/tai-lieu/tieu-luan-xu-ly-mui-hoi-va-ket-hop-tai-che-bun-
cong-ranh-9371/.
27. http://timtailieu.vn/tai-lieu/de-tai-tan-dung-bun-thai-tu-cong-nghe-che-bien-
nong-san-thuc-pham-va-thuy-hai-san-de-san-xuat-phan-huu-co-sinh-hoc-
bang-7200/.
28. http://pktomon.com/Default.aspx?tabid=78&ndid=548.
29. http://www.thanhnien.com.vn/pages/20111023/hang-trieu-tan-bun-thai-do-
di-dau.aspx.

71

You might also like