Professional Documents
Culture Documents
1. Tổng quan:
1.1. Khái niệm bột ngọt, acid glutamic:
Bột ngọt (mononatri glutamate) là muối natri của acid glutamic. Một loại giavị, chất điều vị phổ
biến, tạo hương vị umami cho món ăn. Dạng bột trắng hoặc tinh thể trong suốt. Không mùi. Dễ
tan trong nước. Không tan trong các loại dung môi hữu cơ phổ biến.
Acid glutamic (Glu) là một loại acid amin có trong protein thiên nhiên, thường thấy trong
cơ thể động vật và thực vật dưới nhiều dạng khác nhau rất cần cho sự sống. đảm nhiệm nhiều
chức năng tổng hợp nên các aminoacid khác, tham gia vào phản ứng chuyển amin, trong cơ thể
đv thì nó có nhiều trong chất xám của não,biến đổi sinh hóa ở hệ thần kinh trung ương.
CTHH: C5H9O4N
Hoà bột
Lọc
Giống cấp 1
Pha chế dịch lên men
Giống cấp 2
Thanh trùng, làm nguội
Lên men
Ly tâm
Trung hoà
Cô đặc
Kết tinh
Ly tâm
Sấy
Sàng
Thành
phẩm
Để 1h cho phản ứng xảy ra hoàn toàn rồi thêm Na2Co3 vào đến khi pH đạt 6.5-6.8 thì ép lọc lần 1
thu được dịch ép lần 1 trong suốt, pH từ 6,5- 6,8.
Trung hòa 2
Mục đích: Tẩy màu dịch ép lọc được sau tủng hòa 1
Bơm dịch ép lọc lần 1 lên thùng trung hòa 2, gia nhiệt lên 50-60℃ , cho than hoạt tính còn lại vào
khuấy đều. Kiểm ra xem đã khử hết sắt Fe2+ chưa, nếu chưa thì tiếp cho Na2S vào để khử đến khi
kiểm tra không còn tủa sắt. Lọc màu thấy trắng trong suốt thì tiến hành ép lọc lần 2, dịch ép lọc lần
2 là dung dịch chứa glutamat natri, ta đem dịch này đi cô đặc.
2.3.5. Cô đặc kết tinh:
Mục đích: Tăng nồng độ dung dịch, kết tinh
Tiến hành:
Cô đặc: cho khoảng 80% tổng lượng dịch có nồng độ 20-21° Be vào nồi cô đặc. Gia nhiệt lên 70℃
trong điều kiện chân không 600mmHg, áp suất hơi ≤ 1 kG/cm2
Tiếp mầm tinh thể: khi dịch đạt đến nồng độ 31.5-32° Be thì cho cánh khuấy nồi cô đặc hoạt động,
dùng áp lực chân không hút mầm tinh thể vào. Tiếp vào lượng mầm bằng khoảng 7% dịch, mầm là
mì chính loại nhỏ đều được lấy ở mẻ trước.
Nuôi mầm: sau khi hoàn tất giai đoạn tiếp mầm, tiến hành cho 20% dịch còn lại pha loãng đến 20
° Be , gia nhiệt lên 60℃ rồi bổ sung liên tục vào nồi cô đặc sao cho lượng bổ sung bằng lượng bốc
hơi khỏi nồi cô đặc. Để tránh tình trạng tinh thể kết tinh chưa đạt kích thước mong muốn cần phải
quan sát nếu thấy chưa đạt thì tiếp nước ngưng tụ đã gia nhiệt lên 60 độ C để phá tinh thể đó, rồi
tiếp tục cô đặc đến khi đạt được kích thước mong muốn thì dừng. Nhanh chóng chuyển qua ly tâm
Ly tâm: Tia nhẹ một ít nước ấm sạch vào khối mình chính tinh thể để loại bỏ bớt các hạt tinh thể
nhỏ bám trên bề mặt giúp tinh thể sáng bóng. Khởi động thiết bị ly tâm, dưới tác động của lực ly
tâm sau giai đoạn này ta thu được mì chính tinh thể và nước cái. Mì chính tinh thể nhanh chóng
chuyển sang giai đoạn sấy, nước cái được đem đi cô đặc ở mẻ sau.
Giải thích: Dưới tác động của nhiệt chân không và chuyển động (sôi) lượng nước trong dung dịch
ép lọc lần 2 càng giảm đi mật độ phân tử glutamat natri trong dung dịch ngày càng tăng, dẫn đến
tăng độ va chạm giữa các phân tử kết quả tạo ra các liên kết đa phân tử.
2.3.6. Sấy:
Trải mì chính ra khay nhôm đưa vào tủ sấy, bề dày lớp trải từ 2 đến 3 cm, mở hơi nâng nhiệt độ tủ
sấy lên ≤80 độ C, mỗi 30 phút đảo trộn một lần đến khi độ ẩm mì chính≤ 0.5% thì dừng lại. Giai
đoạn này tiến hành trong khoảng 2h.
2.3.7. Sàng mì chính:
Mục đích: Phân loại các hạt tinh thể theo kích thước nhờ các lỗ sàng để chọn ra chính phẩm (để
bán) và thứ phẩm tái chế lại.
Tiến hành: Dùng các lỗ sàng 12 lỗ 24 lỗ 26 lỗ/ 1 tác lỗ vuông Anh để phân loại:
Loại trên sàng 12 lỗ: vón cục hoặc quá to, đem đi hòa tan và cô đặc ở mẻ sau.
Loại trên và dưới sàng 24 lỗ, trên sàng 36 là chính phẩm
Loại dưới sàng 36 lỗ dùng làm mầm tinh thể cho mẻ sau.
2.3.8. Bao gói:
Mục đích: Nhằm bảo quản sản phẩm của chúng ta.
Chính phẩm được đem cân và bao gói bằng túi polyetylen 2 lần, Trọng lượng mỗi túi tùy theo nhu
cầu của người dùng, có thể từ 100gam đến 1 kg. Ghi rõ nhãn hiệu, khối lượng tịnh, hàm lượng,
người cân, người đóng gói, ngày sản xuất, hạn sử dụng, cách sử dụng lên bao bì.
Bao bọc các túi lớn bằng giấy chống ẩm và đóng kín trong thùng gỗ đưa đi nhập kho hoặc phân phối
đến đại lý.
CÁC THIẾT BỊ
GIAI ĐOẠN: XỬ LÝ NGUYÊN LIỆU (TINH BỘT→ ĐƯỜNG HÓA)
Mục đích: thủy phân tinh bột thành dịch đường tạo môi trường cho quá trình lên men
Lựa chọn: NỒI THỦY PHÂN CHỊU NHIỆT, CHỊU ACID VÀ ÁP SUẤT CAO
Ưu điểm: chịu nhiệt, chịu acid, áp suất cao, có cánh khuấy, có bộ phận chống cháy nổ, vỏ đc thiết
kế chắc chắn chống chịu trong trường hợp có áp suất cao.
TLTK: slide 25 chương 4 môn QTTB trong CNSH
GIAI ĐOẠN TRUNG HÒA
Tham khảo: Bài giảng “quá trình và thiết bị công nghệ sinh học”, thầy Ly.
Thiết bị thanh trùng:
Mục đích: Diệt các vi sinh vật có sẵn trong dịch môi trường để đảm bảo hiệu quả cho quá trình lên
men.
Chọn tb: Thiết bị thanh trùng dạng tấm
http://athenatech.com.vn/729/
Thiết bị lên men:
Mục đích: Thông qua hoạt động sống của vi sinh vật trong điều kiện thích hợp chuyển hóa đường
glucoza và đạm vô cơ thành acid glutamic.
Chọn tb: Thiết bị lên men chìm.
Tham khảo: bài giảng môn “ công nghệ vi sinh vật” cô Trâm.
Thiết bị sàng: thiết bị sàng phân loại
Mục đích: phân loại ra những hạt có kích thước đẹp, đạt yêu cầu để đưa đi đóng gói.
Sàng ống quay gồm có một ống bằng lưới được truyền động quay với số vòng quay khoảng 5-10
v/ph. Nguyên liệu cần phân loại đi ngang qua ống quay hoặc đổ vào bên trong ống. Trường hợp đi
bên ngoài, vật liệu di chuyển ngang qua ống, phần có kích thước nhỏ hơn lỗ lưới sẽ chui qua lưới
rơi xuống phía dưới, phần có kích thước lớn không qua lưới được đi ngang qua ống và được hứng
phía sau. Trường hợp nguyên liệu đổ vào bên trong ống, khi ống quay, phần có kích thước nhỏ rới
qua lỗ lưới, phần có kích thước lớn di chuyển dọc theo ống đến đầu kia. Vật liệu di chuyển từ đầu
nầy đến đầu kia được là nhờ ống đựơc đặt nghiêng một góc 2-5o. Năng suất của sàng ống quay tuỳ
thuộc vào kích thước của ống lưới quay, ống càng lớn năng suất càng cao.
Ưu điểm: của sàng ống quay là cầu tạo đơn giản, làm việc êm, không gây rung động mạnh như sàng
phẳng, không chiếm nhiều mặt bằng.
Nhược điểm: không phân riêng được các hỗn hợp có kích thước gần bằng nhau, tỉ lệ sót còn
lớn.Sàng ống quay thường dùng để làm sạch các loại hạt nông sản, tách bụi, cát và các tạp chất lớn,
rơm, rạ,…Thường sàng ống quay được kết hợp nhiều ống và cả quạt hút để làm sạch tốt hơn.
https://kythuatchetao.com/sang-phan-loai/
Thiết bị cô đặc kết tinh - cô đặc chân không có cánh khuấy
Lí do: Thiết bị cô đặc chân không được ứng dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm và hóa chất
vì có các đặc điểm nổi bật như sau:
Sau khi cô đặc bằng thiết bị cô đặc chân không, vẫn giữ được màu sắc, hương vị, chất lượng
và tính chất của sản phẩm.
Có thể cô đặc đến các nồng độ khác nhau.
Cấu tạo đơn giản, kích thước nhỏ gọn, dễ dàng tháo lắp và vệ sinh.
Tốc độ nhanh, nhiệt độ bay hơi chân không thấp (nhiệt cô đặc dưới 100⁰C).
Thời gian bốc hơi hiệu quả cao, tiết kiệm điện năng
Mục đích: Cô đặc dung dịch, làm lạnh, kết tinh natri glutamat.
Nguyên tắc của thiết bị cô đặc chân không
Cô đặc chân không được thực hiện ở áp suất chân không để làm giảm nhiệt độ sôi của dung dịch cô
đặc, giúp cho dung dịch giữ được chất lượng, không bị biến chất do nhiệt độ cao. Dung dịch được
cô đặc ở nhiệt độ dưới 100 độ C. Từ đó, dung dịch tách bằng phương pháp cô đặc tuần hoàn tốt,
dung môi ít tạo cặn và có sự bay hơi liên tục.
https://dbk.vn/thiet-bi-co-dac-chan-khong.html
https://hctechco.com/wp-content/uploads/2021/04/thiet-bi-co-dac-chan-khong-3.jpg
https://hctechco.com/ung-dung/he-thong-co-dac-dung-dich-su-dung-bom-hut-chan-khong-vong-
nuoc.html
Acid hóa, kết tinh: thiết bị kết tinh - lạnh, có cánh khuấy
Mục đích: kết tinh acid glutamic
Sử dụng thiết bị có cánh khuấy, có thể làm lạnh.
Tham khảo: Bài giảng “quá trình và thiết bị công nghệ sinh học”, thầy Ly.
Thiết bị lọc khung bản:
Mục đích: để loại bỏ phần bã sau bước tẩy màu.
- Nó được cấu tạo chủ yếu là khung và bản. Khung giữ vai trò chứa bã lọc và là nơi nhập huyền phù
vào. Bản tạo ra bề mặt lọc với các rãnh dẫn nước lọc hoặc là các lỗ lọc.
- Khung và bản thường được chế tạo dạng hình vuông và phải có sự bịt kín tốt khi ghép khung và
bản. Khung và bản được xếp liên tiếp nhau trên giá đỡ. Giữa khung và bản là vách ngăn lọc. Ép chặt
khung và bản nhờ cơ cấu đai vít xoắn nhờ tay quay. Lỗ dẫn huyền phù nhập liệu của khung và bản
được nối liền tạo thành ống dẫn nhô ra để ghép với hệ thống cấp liệu. Nước lọc chảy ra từ bản qua
hệ thống đường ống và lấy ra ngoài. Bã được giữ lại trên bề mặt vách ngăn lọc và được chứa trong
khung. Khi bã trong khung đầy thì dừng quá trình lọc để tiến hành rửa và tháo bã.Trong quá trình
lọc, chất rắn trong huyền phù được giữ lại nhờ một lớp vật liệu lọc.
Ưu điểm:
Với thiết kế đơn giản, nó có thể được sử dụng cho nhiều loại vật liệu có đặc tính khác nhau
về độ dày của bã.
Có chi phí bảo trì thấp.
Nhược điểm:
Thiết bị lọc khung bản làm việc gián đoạn hoạt động và yêu cầu tháo gỡ liên tục trong công
nghiệp.
Thường tốn nhiều nhân lực tuy nhiên các thiết bị hiện đại đã trang bị hệ thống gỡ bản, tháo
bùn và rửa vải lọc tự động
Không khí đi qua thiết bị lọc và được làm nóng đến một nhiệt độ nhất định. Sau đó không khí nóng
sẽ được phân phối đều từ bên dưới và đi lên qua các lỗ sàng, tiếp xúc với tinh thể bột ngọt, giúp tách
ẩm, sấy khô sản phẩm. Lượng không khí cùng hơi ẩm bay hơi từ vật liệu sau đó sẽ được quạt hút
phía trên và thải ra ngoài, trong khi các hạt vật liệu, dưới tác động của lực rung sẽ chuyển động tịnh
tiến liên tục theo phương ngang di chuyển đến cuối buồng sấy. Lúc này vật liệu đã khô hoàn toàn và
được thu hồi.
Thiết bị trao đổi ion:
Mục đích: tách lấy acid glutamic ra khỏi dịch lên men
Tham khảo: PGS. TS. Nguyễn Thị Hiền (chủ biên), Công nghệ sản xuất mì chính và các sản phẩm
lên men cổ truyền. Trường đại học Bách khoa Hà Nội, nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 362tr.