You are on page 1of 13

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

----***----

TIỂU LUẬN

NGÀNH: KINH TẾ
MÔN: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
GIẢNG VIÊN: TS. LÊ THANH AN

ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
RỪNG TẠI VIỆT NAM

NHÓM 1
Họ và tên sinh viên Mã sinh viên
Hồ Tâm Nhi 23k4010121
Thái Nguyễn Diệu Huyền 23k4010057
Võ Thị Thúy Nga 23k4010089
Phan Thị Thúy Ngân 23k4010093
Lớp: K57A Kinh Tế

Huế, ngày 20 tháng 11 năm 2023


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
----***----

TIỂU LUẬN

NGÀNH: KINH TẾ
MÔN: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
GIẢNG VIÊN: TS. LÊ THANH AN

ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
RỪNG TẠI VIỆT NAM

NHÓM 1
Họ và tên sinh viên Mã sinh viên
Hồ Tâm Nhi 23k4010121
Thái Nguyễn Diệu Huyền 23k4010057
Võ Thị Thúy Nga 23k4010089
Phan Thị Thúy Ngân 23k4010093
Lớp: K57A Kinh Tế

Huế, ngày 20 tháng 11 năm 2023

1
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................... 2
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................3
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 4
1. Đặt vấn đề .................................................................................................................. 4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................4
2.1. Mục đích ......................................................................................................... 4
2.2. Nhiệm vụ ......................................................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 4
4. Ý nghĩa đề tài .............................................................................................................4
NỘI DUNG ...................................................................................................................4
1. Những vấn đề chung về tài nguyên rừng ..................................................... 4
1.1. Khái niệm về rừng ............................................................................................... 4
1.2. Vai trò của rừng đối với cuộc sống của con người ................................................ 5
1.3. Tài nguyên rừng tại tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................................... 5
2. Đánh giá thực trạng các phương thức quản lý rừng ...........................................6
2.1. Quản lý do Chính phủ: ............................................................................6
2.2. Quản lý Cộng đồng: ................................................................................6
2.3. Quản lý Kết hợp: .....................................................................................6
2.4. Quản lý Tư nhân: ....................................................................................7
2.5. Quản lý Bền vững: .................................................................................. 7
2.6. Quản lý Dựa trên Thị trường: ................................................................ 7
2.7. Tác động lên sinh kế người dân: .............................................................7
3. Đánh giá thực trạng phương thức quản lí rừng ở Thừa Thiên Huế ................... 7
3.1. Quản lí nhà nước .................................................................................... 7
3.2. Quản lí cộng đồng ...................................................................................8
3.3. Quản lí hộ gia đình ................................................................................. 8
4. Đánh giá thực trạng khai thác nguồn lực rừng phục vụ sinh kế của người dân
cũng như tác động đến tính bền vững của rừng .....................................................9
4.1. Thực trạng khai thác rừng tại Thừa Thiên Huế ...................................9
4.2. Sinh kế của người dân cũng như tác động đến tính bền rừng của rừng9
5. Giải pháp quản lí rừng bền vững nâng cao khả năng đóng góp tới đời sống
kinh tế của hộ dân ................................................................................................ 10
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 12

2
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và xâu sắc nhất, chúng em mong muốn được bày tỏ đến
nhà trường và thầy giáo TS. Lê Thanh An đã tạo điều kiện và hỗ trợ chúng em trong
suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Trong thời gian qua, em đã nhận được nhiều sự quan
tâm của quý thầy cô, nhà trường và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin phép gửi đến quý thầy cô lời cảm ơn. Cảm
ơn thầy cô đã truyền đạt những kiến thức cần có cho chúng em trong suốt quá trình
học tập. Nhờ sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy cô đã giúp chúng em hoàn thành
đề tài một cách tốt nhất.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy cô đã giúp đỡ
và hướng dẫn em trong quá trình hoàn thành bài báo cáo này. Bài báo cáo tiểu luận
của chúng em được làm trong khoảng thời gian 3 tuần. Vì đây là bài tiểu luận đầu tiên
nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót.
Em mong sự đóng góp ý kiến từ thầy để giúp em hoàn thiện kiến thức và bổ sung
thêm thông tin cần thiết cho bài báo cáo của nhóm chúng em.

3
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng chiếm khoảng 42% diện tích Việt Nam, với tổng diện tích 14,6 triệu ha
(năm 2020). Đây là một con số ấn tượng cho thấy Việt Nam có một hệ sinh thái rừng
phong phú. Với đặc trưng đất nước hình chữ S và khí hậu vừa phải, rừng Việt Nam
không chỉ đem lại bức tranh thiên nhiên tươi đẹp mà còn là nguồn tài nguyên quý giá
cung cấp lâm sản và đóng góp vào sự cân bằng môi trường.
Tuy nhiên thời gian gần đây, một số đối tượng xấu vì lợi ích kinh tế trước mắt
mà đang nhẫn tâm phá hoại rừng, chặt cây lấy gỗ trái phép để làm giàu bất chính.
Người dân kém hiểu biết đốt rừng làm nương rẫy, tàn phá cây xanh. Diện tích rừng bị
thu hẹp nghiêm trọng, hàng ngàn sinh vật không có nơi cư trú để lại hậu quả không
lường ở phía sau. Những hành động ấy thật đáng lên án phê phán gay gắt. Cần phải có
lời cảnh tỉnh đanh thép và biện pháp cứng rắn để cảnh tỉnh đối với những kẻ phá hoại
rừng.
Rừng có vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con người, vì thế bảo vệ rừng
chính là bảo vệ cuộc sống của mỗi chúng ta. Đây là việc làm có ý nghĩa quan trọng
cần có sự chung tay hợp sức của tất cả mọi người. Vì sức khỏe, vì cuộc sống của bản
thân gia đình và cộng đồng, chúng ta hãy cùng nhau bảo vệ rừng, bảo vệ màu xanh
thiêng liêng của đất nước. Xuất phát từ những điều trên chúng em chọn và tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng quản lý tài nguyên rừng tại Việt Nam”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở tìm hiểu về việc quản lý rừng tại Việt Nam nói chung và quản lý rừng
tại tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. Làm rõ thực trạng của công tác quản lý rừng trong
giai đoạn gần đây mà cụ thể là ở các khu vực vùng núi. Từ đó đưa ra kết luận và một
số khuyến nghị đối với việc quản lý tài nguyên rừng.
2.2. Nhiệm vụ
Phân tích những vấn đề liên quan đến quản lý rừng có ảnh hưởng trực tiếp tới
đời sống con người và động-thực vật.
Nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý rừng tại tỉnh Thừa Thiên Huế và đưa ra
những khuyến nghị để nâng cao chất lượng quản lý rừng trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý rừng tại tỉnh Thừa Thiên Huế trong
giai đoạn gần đây.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Ngiên cứu trong phạm vi tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Ý nghĩa đề tài
Đề tài góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận chung về thực trạng quản
lý rừng và phản ánh những mặt làm được cũng như hạn chế của việc quản lý rừng trên
một số địa bàn, và cũng đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao vai trò quản lý
rừng trong thời gian tới.

NỘI DUNG
1. Những vấn đề chung về tài nguyên rừng
1.1. Khái niệm về rừng
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh
vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc
một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực

4
vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện
tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên.
1.2. Vai trò của rừng đối với cuộc sống của con người
Rừng đóng vai trò vô cùng quan trọng và không thể thiếu đối với cuộc sống và
sự phát triển bền vững của con người và hệ sinh thái:
 Cân bằng lượng khí O2 và CO2: Rừng cung cấp lượng lớn O2 cho quá
trình hô hấp của con người và hấp thụ CO2 từ môi trường và khí quyển thông qua
quá trình quang hợp. Từ đó, chúng ta cân bằng lượng O2 và CO2 trong khí quyển,
cân bằng khí hậu, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu và đảm bảo lượng O2
cần thiết cho sự sống.
 Rừng giúp giảm nhẹ và phòng chống thiên tai: Rừng giúp điều hòa mực
nước và ngăn chặn các thảm họa thiên nhiên như hạn hán, lũ lụt, xói mòn, lở đất.
Vai trò của rừng trong việc bảo vệ đất đai, phòng chống thiên tai là rất rõ ràng và
quan trọng. Ngoài ra, chúng còn giúp giảm dòng chảy bề mặt, chống xói mòn, hạn
chế bồi lắng lòng sông, hồ và điều hòa dòng chảy sông suối.
 Cải thiện độ phì của đất: Ở vùng núi có độ dốc lớn dễ xảy ra lũ quét khi
mưa lớn, rừng ngăn chặn dòng chảy và hạn chế xói mòn đất. Rừng ngăn ngừa xói
mòn đất, nuôi dưỡng tiềm năng đất và duy trì độ phì nhiêu của đất.
 Bảo vệ đa dạng sinh học: Khu rừng là nơi sinh sống của hàng triệu loài
thực vật và động vật. Nó giúp động vật và thực vật tìm nơi trú ẩn, thức ăn và môi
trường thuận lợi để sinh trưởng và phát triển, đồng thời bảo vệ và bảo tồn sự đa
dạng sinh học.
 Cung cấp nguyên liệu cho người dân: Khu rừng cung cấp nguyên liệu gỗ,
củi. Đây còn là nguồn cung cấp cây thuốc và thực phẩm quý, bổ dưỡng cho con
người.
 Là nguồn thu nhập cho con người: Rừng cung cấp nguồn thu nhập và
việc làm cho hàng triệu người dân thông qua các hoạt động như du lịch, khai thác
gỗ, chăn nuôi và sản xuất nông nghiệp.
 Hỗ trợ văn hóa và truyền thống: Rừng có ý nghĩa văn hóa và truyền
thống sâu sắc đối với nhiều cộng đồng và người dân bản địa. Đây là quê hương,
nơi cư trú của các dân tộc và mang đậm nét văn hóa dân gian đặc sắc của mỗi nơi.
1.3. Tài nguyên rừng tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Thừa Thiên Huế là tỉnh cuối cùng của khu vực Bắc Trung Bộ với địa hình đa
dạng kéo dài từ dãy núi trường sơn kéo đến tận biển. Có địa hình núi chiếm khoảng
1/4 diện tích từ biên giới Việt-Lào và kéo dài đến thành phố Đà Nẵng.
1.3.1. Diện tích có rừng toàn tỉnh đến ngày 31/12/2022
 Diện tích đất có rừng: 305.560,09 ha; Trong đó:
− Rừng tự nhiên: 205.602,31 ha.
− Rừng trồng đã thành rừng: 77.148,32 ha.
− Diện tích đã trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng: 22.809,46 ha.
 Diện tích rừng đủ tiêu chí để tính toán tỷ lệ che phủ rừng: 282.750,63ha.
− Tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh đạt 57,15 %.
1.3.2. Diễn biến diện tích rừng và diện tích chưa có rừng
 Diễn biến diện tích rừng tự nhiên
Giảm 72,16 ha, bao gồm các nguyên nhân sau:

5
− Phá rừng trái pháp luật, lấn chiếm rừng: 6,01 ha (huyện Nam Đông 3,24ha;
huyện A Lưới 2,65 ha; huyện Phú Lộc 0,09 ha; huyện Phú Vang 0,03ha).
− Chuyển mục đích sử dụng rừng: 43,34 ha (huyện Phú Lộc 41,05 ha; huyện
Phong Điền 2,29 ha).
− Thay đổi do sạt lở: 22,81 ha (huyện Phong Điền 10,13 ha; huyện A Lưới 6,96
ha; huyện Phú Lộc 3,01 ha; huyện Nam Đông 2,71 ha).
 Diễn biến diện tích rừng trồng đã thành rừng
Giảm 72,16 ha, bao gồm các nguyên nhân sau:
− Tăng diện tích: 7.597,98 ha, nguyên nhân: Cập nhật diện tích trồng rừng các
năm trước thành rừng trồng có trữ lượng.
− Giảm diện tích: 7.516,96 ha, trong đó gồm các nguyên nhân:
+ Khai thác rừng: 6.909,59 ha.
+ Chuyển mục đích sử dụng rừng: 314 ha.
+ Phá rừng trái pháp luật, lấn chiếm rừng: 0,06 ha.
+ Nguyên nhân khác (sai khác hiện trạng kiểm kê rừng): Điều chỉnh
293,31 ha sang đất trống.
 Diễn biến diện tích đã trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng
Tăng 1.470,15 ha, cụ thể như sau:
− Tăng diện tích: 9.190,29 ha, nguyên nhân: Trồng rừng.
− Giảm diện tích: 7.720,14 ha, trong đó gồm các nguyên nhân:
+ Cập nhật 7.597,98 ha diện tích đã trồng chưa thành rừng các năm trước
thành rừng trồng có trữ lượng.
+ Nguyên nhân khác (sai khác hiện trạng kiểm kê rừng): điều chỉnh
122,16ha sang đất trống.
2. Đánh giá thực trạng các phương thức quản lý rừng
2.1. Quản lý do Chính phủ:
− Đặc điểm:
+ Chính phủ thường định rõ chính sách và quy định quản lý rừng.
+ Có sự can thiệp lớn từ phía chính trị và hành pháp.
− Điểm mạnh: Có thể đảm bảo bảo tồn nguồn lợi rừng, đặc biệt là trong các
khu vực quốc gia hay khu vực đặc biệt được bảo tồn.
− Điểm yếu: Quá trình quản lý có thể trở nên cồng kềnh và ít linh hoạt. Người
dân có thể gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhanh chóng các thay đổi.
2.2. Quản lý Cộng đồng:
− Đặc điểm:
+ Sự tham gia tích cực của cộng đồng trong việc quản lý và bảo tồn rừng.
+ Quyết định được đưa ra dựa trên nhu cầu và giá trị cộng đồng.
− Điểm mạnh: Thúc đẩy sự tham gia cộng đồng, giúp bảo tồn rừng và cung cấp
nguồn sống ổn định cho người dân.
− Điểm yếu: Cần sự quản lý chặt chẽ để tránh tình trạng quá mức khai thác do
không kiểm soát.
2.3. Quản lý Kết hợp:
− Đặc điểm:
+ Kết hợp giữa quản lý chính phủ và sự tham gia của cộng đồng.
+ Mục tiêu là cân bằng giữa bảo tồn và phát triển kinh tế.

6
− Điểm mạnh: Kết hợp giữa bảo tồn và phát triển kinh tế, tạo cơ hội cho cả bảo
tồn môi trường và cải thiện đời sống người dân.
− Điểm yếu: Đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng để tránh xung đột giữa mục tiêu bảo
tồn và phát triển.
2.4. Quản lý Tư nhân:
− Đặc điểm:
+ Cá nhân hoặc tổ chức tư nhân đảm nhận trách nhiệm quản lý rừng.
+ Thường liên quan đến mục tiêu kinh tế và tư nhân.
− Điểm mạnh: Khuyến khích sự sáng tạo và tính kinh doanh trong quản lý
rừng.
− Điểm yếu: Rủi ro quá mức khai thác và thiếu sự giám sát có thể gây tổn thất
nguồn lợi tự nhiên.
2.5. Quản lý Bền vững:
− Đặc điểm:
+ Tập trung vào việc sử dụng nguồn lợi rừng một cách bền vững.
+ Cân nhắc kỹ lưỡng giữa bảo tồn và phát triển.
− Điểm mạnh: Tập trung vào việc sử dụng nguồn lợi rừng một cách bền vững.
− Điểm yếu: Cần có sự đánh giá liên tục để đảm bảo rằng các biện pháp bền
vững đang được thực hiện.
2.6. Quản lý Dựa trên Thị trường:
− Đặc điểm:
+ Thị trường đóng vai trò quan trọng trong quyết định về việc quản lý rừng.
+ Giảm áp lực lên rừng tự nhiên thông qua cơ hội kinh doanh.
+ Mỗi hình thức quản lý rừng đều mang lại những ưu điểm và thách thức riêng,
và sự lựa chọn giữa chúng thường phụ thuộc vào ngữ cảnh địa lý, văn hóa, và mục
tiêu cụ thể của cộng đồng hoặc quốc gia đang xem xét.
− Điểm mạnh: Thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ rừng thông
qua cơ hội kinh doanh.
− Điểm yếu: Áp lực từ thị trường có thể dẫn đến quyết định thiên vị kinh tế hơn
là bảo tồn môi trường.
2.7. Tác động lên sinh kế người dân:
− Tích cực: Cung cấp nguồn thu nhập từ việc bán lẻ sản phẩm rừng, dịch vụ
môi trường, và du lịch sinh thái.
− Tiêu cực: Nếu quản lý không cân đối, có thể gây mất mát nguồn lợi, làm suy
giảm thu nhập và đời sống của người dân.
 Tất cả những điểm mạnh và yếu của các hình thức quản lý rừng đều có thể ảnh
hưởng đến sinh kế của người dân, tùy thuộc vào cách triển khai và thực hiện cụ thể ở
mỗi địa phương.
3. Đánh giá thực trạng phương thức quản lí rừng ở Thừa Thiên Huế
3.1. Quản lí nhà nước
Các phương pháp quản lý nhà nước hiện nay được xác định rõ ràng nhất và có
thẩm quyền lớn nhất trong việc ra quyết định liên quan đến quản lý rừng của địa
phương.Như đã đề cập ở trên, rừng và đất rừng của TP Phú Bình chiếm tỷ lệ rất lớn

7
và chủ yếu do các công ty lâm nghiệp và Khu bảo tồn rừng A Lưới quản lý. Mặc dù
đây là hai đơn vị đại diện cấp quốc gia trong việc quản lý tài nguyên rừng và đất lâm
nghiệp cấp thành phố nhưng mỗi đơn vị đều có chức năng và thách thức riêng trong
việc quản lý tài nguyên rừng.
Phương thức quản lý này có đặc điểm là thực hiện từ trên xuống các chức năng,
nhiệm vụ được nhà nước giao, tập trung chủ yếu vào các vấn đề kỹ thuật và luật lâm
nghiệp.Ưu điểm của hình thức quản lý này là có lực lượng lao động có trình độ (kỹ
thuật và lâm nghiệp) có thể xử lý các vấn đề chuyên môn như chữa cháy rừng, dự
đoán và phòng ngừa sâu bệnh, thiệt hại, kỹ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc. Xử
lý vi phạm pháp luật về rừng.Tuy nhiên, trong bối cảnh diện tích rừng và đất rừng lớn
nhưng lại hạn chế về nguồn nhân lực và tài chính lên phương thức quản lý rừng nhà
nước tỏ ra kém hiệu quả cả về thực hiện lâm luật, phát triển vốn rừng và tạo lợi ích
kinh tế xã hội.
Quản lý rừng nhà nước theo phương pháp tiếp cận từ trên xuống đã không phát
huy được tính tự chủ của các đơn vị quản lý lâm nghiệp trên địa bàn. Các hoạt động
bảo vệ và phát triển rừng vì vậy được các đơn vị này thực hiện một cách thụ động, hết
kinh phí là hết hoạt động, kinh phí đến chậm là lỡ kế hoạch, v.v. Dựa vào nguồn ngân
sách được cấp, Lâm trường A Lưới đã thuê khoán người dân trên địa bàn bảo vệ và
trồng rừng. Tuy nhiên, do ngân sách hạn hẹp, chính sách hưởng lợi và sự trao quyền
không đầy đủ đã hạn chế hiệu quả bảo vệ, trồng và chăm sóc rừng. Số hộ gia đình
tham gia nhận khoán bảo vệ rừng ít và ngày càng giảm.
3.2. Quản lí cộng đồng
Phương thức quản lý này chỉ có ở nhóm dân tộc Pacoh, thôn Phú Thượng. Nó
tồn tại từ rất lâu đời gắn liền với sự xuất hiện các ngôi làng của người Pacoh. Trong
quá khứ, các kỹ thuật quản lý cộng đồng tuân thủ nghiêm ngặt thông luật bất thành
văn đã được chứng minh là có hiệu quả cao.
Trong tình hình hiện nay, sự xuất hiện của các phương pháp kiểm soát của nhà
nước bằng các biện pháp hợp pháp đã phá hủy mối quan hệ giữa các cộng đồng và
làm giảm hiệu quả của phương pháp kiểm soát này. Trong tiềm thức của người Pako,
họ tin rằng tất cả rừng, đất lâm nghiệp đều thuộc sở hữu nhà nước và họ không còn là
chủ rừng nên sự tồn tại của luật tục cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng là rất
yếu. Hơn nữa, sự xâm nhập của cơ chế kinh tế thị trường và lối sống bồi dưỡng lợi ích
cá nhân của các gia đình người Kinh đã phá hủy mối quan hệ cộng đồng truyền thống
giữa người Pacoh. Khi được hỏi ai nên giao rừng để quản lý hiệu quả, một phụ nữ
Pacoh thừa nhận: “bây giờ chỉ giao cho hộ thôi, của nhà nào nhà ấy giữ, giao chung sẽ
rất khó để xác định trách nhiệm”.
3.3. Quản lí hộ gia đình
Tại xã Phú Vinh, việc giao rừng, đất lâm nghiệp cho hộ gia đình sử dụng ổn
định lâu dài chưa được thực hiện. Toàn bộ diện tích rừng và lâm nghiệp thuộc quyền
quản lý của Lâm rường A Lưới. Do ranh giới không rõ ràng, thiếu đất sản xuất nên
một số hộ dân đã lấn chiếm phần đất này của Lâm trường để trồng cây ăn quả, cây
lâm nghiệp.
Do các hoạt động can thiệp tự phát, diện tích rừng do các hộ dân Phú Vinh quản
lý rất bị chia cắt và hạn chế. Tuy nhiên, phương pháp quản lý này có hiệu quả cao vì
được giám sát chặt chẽ bởi các hộ gia đình có trách nhiệm và thừa nhận rừng trồng
là tài sản của mình. Mặc dù vậy, hình thức quản lý này cũng gặp không ít thách thức.
Những thách thức lớn trong việc bảo vệ và phát triển rừng là thiếu kinh phí, thiếu kỹ
thuật công nghệ, các hộ gia đình tự mình thực hiện và sự hợp tác yếu kém dẫn đến
điều kiện kém. Phát triển và bảo vệ kém.

8
Trồng rừng tự phát biệt lập và thu hồi đất trái phép dẫn đến mâu thuẫn giữa
Lâm trường và người dân. Hơn nữa, người dân còn gặp khó khăn vì không biết mình
có quyền được bảo vệ và hưởng lợi từ sản phẩm hay không. Cách quản lý này ở Phú
Vinh chỉ phát sinh một cách tự phát do việc sử dụng trái phép đất của Lâm trường.
Nguyên nhân chính là do ranh giới đất đai của Lâm trường chưa rõ ràng, hiệu quả sử
dụng đất của Lâm trường chưa rõ ràng.
 Tóm lại hiện tại có tới 3 phương thức quản lý rừng và đất lâm nghiệp đang tồn
tại ở Phú Vinh. Mỗi hình thức có ưu nhược điểm riêng nhưng vấn đề ở đây là chủ
quyền và ranh giới không rõ ràng, hoạt động chồng chéo, không tính đến các yếu tố
văn hoá bản địa của cộng đồng. Điều này dẫn đến sự không bền vững trong quản lý
rừng và đất rừng, gây mâu thuẩn trong sử dụng đất giữa Lâm trường, chính quyền xã
và người dân địa phương.
4. Đánh giá thực trạng khai thác nguồn lực rừng phục vụ sinh kế của người
dân cũng như tác động đến tính bền vững của rừng
4.1. Thực trạng khai thác rừng tại Thừa Thiên Huế
Thời gian gần đây, nạn phá rừng ở khu vực biên giới Thừa Thiên Huế diễn biến
phức tạp hơn. Gần đây nhất, một lượng lớn nạn khai thác gỗ trái phép đã xảy ra tại thị
trấn Hòn Thủy, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, giáp ranh với tỉnh Quảng Trị.
Ngay sau khi vụ việc xảy ra, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã ngay
lập tức tổ chức họp với các sở ngành liên quan để làm rõ việc khai thác rừng trái phép
có chủ đích và trách nhiệm của những người liên quan.
Tỉnh Thừa Thiên Huế hiện có khoảng 33.000 ha rừng tự nhiên được tỉnh giao
cho các địa phương quản lý. Lợi dụng việc thiếu lực lượng bảo vệ tại các khu vực
trọng điểm và lân cận, lâm tặc thực hiện hoạt động khai thác rừng trái phép cả ngày
lẫn đêm, gây khó khăn cho lực lượng quản lý và an ninh, bảo vệ rừng.
Nạn phá rừng ở vùng biên giới tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn còn phức tạp. Điều
này đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ hơn giữa các đơn vị chức năng và chính quyền địa
phương, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân trong quản lý và bảo vệ
rừng.
Khi mùa canh tác kết thúc, người dân vào rừng khai thác lâm sản ngoài gỗ như
gỗ, củi, mây, mía, lá nón và săn bắt các loại chim, thú. Hầu hết họ đều coi rừng là tài
nguyên chung. Vì vậy, nhận thức của người dân về bảo tồn và tái tạo tài nguyên rừng
còn rất hạn chế.
Người dân địa phương có ít quyền hạn nhất trong việc quản lý tài nguyên rừng
vì họ không phải là chủ sở hữu thực sự, nhưng họ có ảnh hưởng lớn nhất đến tài
nguyên rừng vì họ kiếm sống. Họ chủ yếu sống dựa vào rừng. Mức độ ảnh hưởng này
thể hiện ở hoạt động sản xuất của con người, các vấn đề văn hóa, xã hội, kinh tế.
4.2. Sinh kế của người dân cũng như tác động đến tính bền rừng của rừng
Loại hình sinh kế Tác động đến sử dụng đất rừng
Khai thác rừng (săn bắt, hái Tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm nông lâm
lượm) nghiệp. Nhờ đó giảm trực tiếp áp lực khai thác
lâm sản.
Tác động đến sử dụng đất rừng
Nông nghiệp (trồng trọt, Tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm nông lâm
chăn nuôi) nghiệp.
Tác động gián tiếp đến khai thác rừng nếu
nguyên liệu được khai thác từ rừng
Thủ công nghiệp, chế biến Tạo thu nhập mà không, hoặc tác động tối thiểu

9
hàng hóa đến rừng.
Nhiều trường hợp giúp bảo vệ rừng.
Dịch vụ Tạo thu nhập mà không, hoặc tác động tối thiểu
đến rừng.
Nhiều trường hợp giúp bảo vệ rừng.
Bảng 4.1: Một số loại hình sinh kế tác động đến sử dụng đất rừng
 Dịch chuyển cơ cấu sinh kế của cộng đồng/người dân từ khai thác hái lượm từ
rừng sang sản xuất nông nghiệp, nghề thủ công và dịch vụ, tăng giá trị gia tăng là
phương thức cơ bản để cải thiện sinh kế cộng đồng một cách bền vững và thân thiện
với môi trường (hạn chế tác động tới tài nguyên rừng).

Khu bảo tồn Kiểm lâm Trồng rừng gỗ


Săn bắt lớn thâm canh
động vật Chính quyền xã lương thực trồng
mây đan lát thủ
Thả rong Khai thác
công chăn nuôi
gia súc lâm sản
tập trung dịch vụ
Phát nương Công ty Lâm Nghiệp môi trường ừng
làm rẫy dịch vụ nông
Ngân hàng Tiểu thương nghiệp

Bảng 4.2: Thay đổi sinh kế, hợp tác các bên vì cuộc sống no đủ trong một môi trường
trong lành
5. Giải pháp quản lí rừng bền vững nâng cao khả năng đóng góp tới đời sống
kinh tế của hộ dân
* Thực hiện việc giao đất giao rừng cho người dân, Thực hiện khai thác rừng
hợp lí, đem lại hiệu quả kinh tế ,nâng cao đời sống người dân .
* Tập trung thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án như Đề án trồng một tỷ
cây xanh, Kế hoạch trồng rững gỗ lớn, thực hiện các chương trình phát triển kinhh tế -
xã hội ở vùng miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số.
* Tại các địa phương có diện tích rừng tự nhiên lớn trên toàn tỉnh như A Lưới,
Nam Đông, Phong Điền với nhiều mô hình hỗ trợ cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình
như khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, trồng làm giàu rừng, trồng dược liệu quý, hỗ trợ
phát triển sinh kế gắn với quản lý rừng bền vững, trồng rừng gỗ lớn gắn với chứng chỉ
quản lý rừng bền vững, du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng…
* Ngành lâm nghiệp sẽ hỗ trợ tài chính cho việc quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng địa phương và cộng đồng dân cư, thực hiện các kế hoạch quản lý rừng bền vững
và xây dựng các mô hình hỗ trợ phát triển sinh kế để tăng thu nhập cho người dân. Tổ
chức vận động, huy động các nguồn lực trong nước và quốc tế. Chất lượng cuộc sống
và thu nhập.
* Tuyên truyền vận động khuyến khích người dân bảo vệ rừng tham gia mô
hình sản xuất khai thác rừng hiệu quả , các đoàn hội như hội chủ rừng phát triển bền
vừng Thừa Thiên Huế, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Thừa Thiên Huế .

10
* Nâng cao hiệu quả quản lý quốc gia về bảo vệ và phát triển rừng. Củng cố,
kiện toàn, tổ chức bộ máy hành chính quốc gia, làm rõ chức năng, nhiệm vụ của các
sở, ban ngành trong lâm nghiệp từ trung ương đến cơ sở. Xây dựng đội ngũ quản lý
rừng đủ mạnh để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
* Cung cấp các chương trình hỗ trợ tài chính và kỹ thuật để cho phép cộng
đồng địa phương thực hiện các hoạt động bảo tồn và phát triển trong các khu rừng bảo
tồn. Điều này đề cập đến việc cung cấp vốn đầu tư, đào tạo về kỹ thuật quản lý rừng
và công nghệ tiên tiến để tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên rừng. Đưa ra mô hình
bảo tồn và phát triển kinh tế rừng phòng hộ thành công để nhân rộng và áp dụng ở các
vùng khác. Đẩy mạnh hợp tác, hội nhập quốc tế trong quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng.
KẾT LUẬN
Rừng là nguồn tài nguyên quý giá đối với bất kỳ quốc gia nào, đóng vai
trò quan trọng trong đời sống con người và có tác động trực tiếp đến tình hình
kinh tế hiện tại và tương lai của một quốc gia. Hơn nữa, sự suy giảm tài nguyên
rừng hiện nay đồng nghĩa với việc hệ động thực vật rừng có nguy cơ tuyệt
chủng cao. Vì vậy, bảo vệ và phát triển rừng bền vững là ưu tiên hàng đầu
nhằm khai thác hiệu quả rừng phục vụ phát triển kinh tế và ổn định chính trị, xã
hội.
Hiện nay, công tác quản lý quốc gia về bảo vệ và phát triển rừng ở nước ta
nói chung và vùng Thừa Thiên Huế nói riêng phải tiếp tục đổi mới để đáp ứng
nhu cầu. Quản lý rừng tốt hơn và duy trì mối quan hệ giữa công ty lâm nghiệp
và người dân. Quản lý rừng dưới mọi hình thức đều tác động đến cuộc sống của
người dân.
Chúng em mong muốn được đóng góp vào sự phát triển của ngành quản lý
tổng thể Thừa Thiên Huế, đặc biệt là lĩnh vực quản lý rừng, quản lý an ninh và
phát triển. Tuy nhiên, do không có thời gian và không tiếp cận được vấn đề nên
quá trình điều tra đòi hỏi nhiều công sức, khó tránh khỏi những sai sót, thiếu
sót. Chúng em hy vọng rằng các giáo viên và những bạn đọc thông cảm, đồng thời
cho quan điểm đóng góp về bài luận văn này.
Chúng em xin cảm ơn ạ!

11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. VietJack. (n.d.). Nghị luận chứng minh: tầm quan trọng của rừng đối với đời
sống của con người.
2. [123doc]-tieu-luan-thuc-trang-quan-ly-y-te-co-so-tai-xa-hoa-binh-huyen-vinh-ba
o-thanh-pho-hai-phong-trong-giai-doan-hien-nay
3. Luật Minh Khuê
4. Healthy Air
5. YouTube
6. Báo Tài nguyên và Môi trường
7. Mẫu tiểu luận( https://www.studocu.com/vn/home )
8. Tiktok
9. Trường đại học Nông Lâm, Đại học Huế
10. VTV.vn

12

You might also like