Professional Documents
Culture Documents
LÊ THÙY DUNG
LÊ TRỌNG NGHĨA
LÊ THÙY DUNG
LÊ TRỌNG NGHĨA
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giảng
viên hướng dẫn – Thầy Lê Thanh Phước, bộ môn Hóa học, khoa Khoa học Tự
nhiên, Đại học Cần Thơ. Trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Mặt dù gặp
phải rất nhiều khó khăn về tài chính, kiến thức và kinh nghiệm, Thầy đã luôn
nhắc nhở, đôn đốc và hỗ trợ về mọi mặt cho chúng em, giúp chúng em giải
quyết khó khăn và đạt được mục tiêu nghiên cứu khoa học của mình. Chúng
em chân thành cảm ơn Thầy.
Chúng em đặc biệt cảm ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình về vật chất và
tinh thần của cố vấn học tập - Cô Tôn Nữ Liên Hương, bộ môn Hóa học, khoa
Khoa học Tự nhiên.
Xin trân trọng cảm ơn Cô Phạm Thị Tố Liên và Cô Võ Thị Mỹ Hương,
bộ môn Hóa Dược, khoa Dược, Đại học Y Dược Cần Thơ đã hỗ trợ hóa chất
thí nghiệm và kiến thức về dược học cần thiết trong quá trình thực hiện luận
văn.
Chúng em cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong bộ môn Hóa
học, bộ môn Sinh học, khoa Khoa học Tự nhiên; bộ môn Công nghệ Hóa học,
khoa Công Nghệ cũng như các Thầy, Cô đã giảng dạy, ban chủ nhiệm khoa,
cán bộ phòng thí nghiệm đã luôn giúp đỡ chúng em trong 4 năm học qua. Sự
hỗ trợ, giúp đỡ của quý Thầy/Cô, Anh/Chị đã giúp chúng em hoàn thành luận
văn tốt nghiệp và chuẩn bị cho tương lai.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn sự động viên của gia đình và bạn bè
đã tạo điều kiện thuận lợi để chúng em hoàn thành luận văn tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
i
LỜI CAM KẾT
Chúng tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết
quả nghiên cứu của tôi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho
bất cứ luận văn cùng cấp nào khác.
Ký tên
ii
Trƣờng Đại Học Cần Thơ Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Khoa Khoa Học Tự Nhiên Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
Bộ Môn Hóa Học ------------
iii
Trƣờng Đại Học Cần Thơ Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Khoa Khoa Học Tự Nhiên Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
Bộ Môn Hóa Học ------------
iv
TÓM TẮT
Metformin là thuốc trị đái tháo đường sử dụng điều trị bước đầu dành
cho bệnh nhân đái tháo đường type 2 theo phác đồ điều trị của Hiệp hội Đái
tháo đường Hoa Kỳ. Tuy nhiên, thuốc thường hấp thu nhanh chóng, thời gian
bán thải ngắn. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện nhằm góp phần tìm kiếm
dạng thuốc mới cho metformin, giúp kéo dài thời gian tồn tại của thuốc trong
huyết tương, tăng hiệu quả điều trị và mang lại hiệu quả kinh tế. Nghiên cứu
thực hiện bào chế hệ phân tán niosome metformin bằng phương pháp hydrat
hóa film mỏng, tỷ lệ chất hoạt động bề mặt không ion/cholesterol là 1:1
(mol/mol). Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của những loại chất hoạt động bề
mặt khác nhau (tween 80, span 80, span 60), thời gian siêu âm, phương pháp
đưa metformin vào niosome đến kích thước tiểu phân (hạt) và hiệu suất
niosome hóa. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi siêu âm hệ trong 30 phút cho
kích thước hạt nhỏ hơn, hiệu quả đưa dược chất vào hệ tốt hơn khi siêu âm 15
phút. Đối với hai phương pháp đưa metformin vào niosome thì phương pháp
chủ động tạo ra các hạt có kích thước lớn hơn và hiệu suất niosome hóa tốt
hơn phương pháp thụ động. Kích thước trung bình các tiểu phân thay đổi từ
0,6 µm (span 60) đến 9,8 µm (tween 80+span 60), hiệu suất niosome hóa cao
nhất với phương pháp bị động là 19,9% (tween 80) và với phương pháp chủ
động là 36,3% (tween 80+span 80). Hầu hết các công thức tạo ra đều giữ trạng
thái nhũ ổn định hơn 30 ngày bảo quản.
v
ABSTRACT
Metformin is a drug that is recommended to treat type 2 diabetes for first
line by ADA. However, it‘s short plasma half-life and rapid administration.
So, this study was performed to find a new formulation for metformin, to
maintain the steady state of blood‘s metformin concentration, to increase
treatment efficiency and bring economical by metformin loaded in niosome.
Different nonionic surfactant (tween 80, span 80, span 60) and cholesterol
(1:1, mol/mol) were used for the preparation of metformin-loaded niosomes
by the thin film hydration method. The study survey influence of different
nonionic surfactant, sonication time, the method loaded metformin into
niosome to mean particle size and encapsulation performance. The result
showed that when the sonication time is 30 minutes has mean particle size
smaller and encapsulation efficiency better than 15 minutes. With two the
loaded method, active method create particles have mean size bigger and
encapsulation performance better than passive method. The mean particles
size ranged from 0,6 µm (span 60) to 9,8 µm (tween 80+span 60). The higgest
encapsulation performance is 19,9% (tween 80) and 36,3% (tween 80+span
80) with the active and passive method, respectively. Almost formulation were
stable over 30 days for preservent.
Key words: Niosome metformin, sustained release, the thin film hydration,
type 2 diabetes.
vi
MỤC LỤC
TÓM TẮT......................................................................................................... v
ABSTRACT..................................................................................................... vi
DANH SÁCH BẢNG ....................................................................................... x
DANH SÁCH HÌNH ....................................................................................... xi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... xiii
CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU .............................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 1
1.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 2
1.4 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.................................................. 2
1.4.1 Các nghiên cứu ngoài nước ...................................................................... 2
1.4.2 Các nghiên cứu trong nước:...................................................................... 4
CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 4
2.1 Metformin hydrochloride ............................................................................ 4
2.1.1 Đại cương về metformin hydrochloride ................................................... 4
2.1.2 Một số chế phẩm trên thị trường .............................................................. 9
2.2 Cholesterol ................................................................................................... 9
2.2.1 Đại cương về cholesterol .......................................................................... 9
2.2.2 Định tính cholesterol............................................................................... 12
2.3 Đại cương về niosome ............................................................................... 17
2.3.1 Khái niệm và phân loại ........................................................................... 17
2.3.2 Ưu, nhược điểm ...................................................................................... 18
2.3.3 Thành phần màng niosome ..................................................................... 18
2.3.4 Kỹ thuật bào chế ..................................................................................... 24
2.3.5 Phương pháp đánh giá và phân tích ........................................................ 30
2.3.6 Một số ứng dụng trong dược phẩm, mỹ phẩm ....................................... 34
vii
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 38
3.1 Địa điểm, thời gian, nguyên vật liệu và phương tiện nghiên cứu.............. 38
3.1.1 Địa điểm và thời gian ............................................................................. 38
3.1.2 Đối tượng nghiên cứu, nguyên vật liệu và phương tiện nghiên cứu ...... 38
3.2 Quá trình nghiên cứu ................................................................................. 40
3.2.1 Tách cholesterol từ mô não heo .............................................................. 40
3.2.2 Đánh giá metformin sử dụng trong nghiên cứu ...................................... 44
3.2.3 Bào chế niosome bằng kỹ thuật hydrat hóa film mỏng .......................... 44
3.2.4 Đánh giá niosome metformin sau bào chế.............................................. 50
3.2.5 Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 52
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 53
4.1 Tách chiết cholesterol từ mô não heo ........................................................ 53
4.1.1 Hiệu suất tách chiết cholesterol .............................................................. 53
4.1.2 Định tính ................................................................................................. 54
4.2 Đánh giá metformin sử dụng trong nghiên cứu ......................................... 57
4.2.1 Độ tan...................................................................................................... 57
4.2.2 Nhiệt độ nóng chảy ................................................................................. 57
4.2.3 Phổ hồng ngoại FT-IR ............................................................................ 57
4.3 Đánh giá niosome metformin sau bào chế................................................. 58
4.3.1 Xác định hình dạng tiểu phân niosome bằng kính hiển vi ..................... 58
4.3.2 Xác định kích thước và phân bố kích thước của các tiểu phân niosome 59
4.3.3 Xây dựng phương pháp định lượng metformin bằng đo quang phổ hấp
thụ UV-Vis....................................................................................................... 62
4.3.4 Xác định hiệu suất niosome hóa metformin ........................................... 64
4.3.5 Đánh giá sơ bộ độ bền của niosome metformin ..................................... 68
4.4 Thảo luận ................................................................................................... 69
4.4.1 Về tách chiết cholesterol ......................................................................... 69
4.4.2 Về quy trình bào chế ............................................................................... 70
4.4.3 Về chất HĐBM không ion được sử dụng ............................................... 71
viii
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................ 73
5.1 Kết luận ...................................................................................................... 73
5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 74
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 81
ix
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Một số chế phẩm chứa metformin trên thị trường ............................. 9
Bảng 2.2. Hàm lượng cholesterol trong một số thực phẩm hàng ngày ........... 12
Bảng 2.3 Ảnh hưởng của HLB đến niosome ................................................... 21
Bảng 2.4 Các chất HĐBM không ion sử dụng trong bào chế niosome ........... 23
Bảng 2.5 Một số ứng dụng của niosome đã được nghiên cứu......................... 36
Bảng 3.1 Nguyên vật liệu sử dụng trong nghiên cứu ...................................... 38
Bảng 3.2 Thành phần các công thức niosome ................................................. 45
Bảng 4.1 Hiệu suất chiết tách cholesterol........................................................ 53
Bảng 4.2 Nhiệt độ nóng chảy của cholesterol ................................................. 55
Bảng 4.3 Kết quả giải phổ FT-IR của cholesterol tách được .......................... 56
Bảng 4.4 Nhiệt độ nóng chảy của metformin hydrochloride .......................... 57
Bảng 4.5 Kết quả giải phổ FT-IR của metformin hydrochloride .................... 58
Bảng 4.6. Kích thước tiểu phân niosome của các công thức ........................... 59
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của thời gian siêu âm đến kích thước hạt niosome ....... 60
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của phương pháp đưa metformin vào niosome đến kích
thước hạt niosome ............................................................................................ 61
Bảng 4.9 Kết quả đo mật độ quang của các dung dịch metformin chuẩn ở bước
sóng 232 nm ..................................................................................................... 63
Bảng 4.10 Hiệu suất niosome hóa metformin ................................................. 64
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của thời gian siêu âm đến hiệu suất niosome hóa ....... 65
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của phương pháp đưa metformin vào niosome ........... 67
Bảng 4.13 Tác động của việc tăng thời gian siêu âm lên kích thước niosome và
hiệu suất niosome hóa ...................................................................................... 70
Bảng 4.14 Tác động của phương pháp chủ động so với bị đông lên kích thước
niosome và hiệu suất niosome hóa .................................................................. 71
Bảng 4.15 Ảnh hưởng của chất HĐBM lên kích thước hạt ............................ 72
x
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Công thức cấu tạo của metformin hydrochloride ............................... 4
Hình 2.2 Phương trình tổng hợp metformin hydrochloride............................... 5
Hình 2.3 Công thức cấu tạo của cholesterol .................................................... 10
Hình 2.4 Sơ đồ chuyển hóa của cholesterol .................................................... 11
Hình 2.5 Sắc ký lớp mỏng của hỗn hợp chuẩn. ............................................... 14
Hình 2.6 Sự tách và xác định cholesterol bằng việc giải ly lần lượt với hệ dung
môi A và B. ...................................................................................................... 14
Hình 2.7 Cơ chế đề nghị cho phản ứng Leibermann-Burchard ....................... 16
Hình 2.8 Phân loại niosome ............................................................................. 17
Hình 2.9 Sự liên kết giữa cholesterol và span 60 trong niosome .................... 19
Hình 2.10 Cấu trúc chất HĐBM ...................................................................... 19
Hình 2.11 Mối liên quan giữa giá trị CPP và hình dạng niosome ................... 22
Hình 2.12 Thiết bị ép qua màng qui mô phòng thí nghiệm (LipexTM) ............ 28
Hình 2.13 Thiết bị ép cầm tay với màng lọc polycarbonate ............................ 29
Hình 2.14 Bể siêu âm và que siêu âm dùng trong phòng thí nghiệm .............. 30
Hình 2.15 Sơ đồ hệ thống nạp mẫu và xác định kích thước Microtrac ba chùm
tia ..................................................................................................................... 31
Hình 2.16 Hệ thống thẩm tích quy mô phòng thí nghiệm ............................... 33
Hình 2.17 Ứng dụng của niosome trong mỹ phẩm ......................................... 37
Hình 3.1 Máy quang phổ JENWAY 6800UV/Vis .......................................... 39
Hình 3.2 Hệ thống xác định kích thước hạt bằng laser Microtrac S3500 ....... 39
Hình 3.3 Máy quang phổ hồng ngoại Thermo NICOLET 6700 FT-IR .......... 39
Hình 3.4 Túi thẩm tích MWCO 14.000 daltons .............................................. 39
Hình 3.5 Kính hiển vi Olympus CH20 ............................................................ 39
Hình 3.6 Máy li tâm lạnh Mikro 220R ............................................................ 39
Hình 3.7 Máy đo điểm nóng chảy Bibby Stuart SMP3 ................................... 39
Hình 3.8 Quy trình chiết tách cholesterol từ mô não heo ................................ 41
Hình 3.9 Khuôn và thiết bị ép mẫu chuyên dùng cho FT-IR .......................... 43
xi
Hình 3.10 Sơ đồ bào chế niosome metformin theo phương pháp thụ động .... 46
Hình 3.11 Cô quay chân không loại dung môi ................................................ 47
Hình 3.12 Lớp màng mỏng được hình thành sau khi loại hết dung môi của
công thức 4 và 5 ............................................................................................... 47
Hình 3.13 Điều chỉnh nhiệt độ ổn định ở 70±2oC ........................................... 48
Hình 3.14 Hydrat hóa ở 70±2ºC. ..................................................................... 48
Hình 3.15 Sơ đồ bào chế niosome metformin theo phương pháp chủ động ... 49
Hình 3.16 Quy trình thử nghiệm hiệu suất niosome hóa ................................. 52
Hình 4.1 Tinh thể cholesterol được hình thành trong dung dịch methanol ..... 53
Hình 4.3 Cholesterol sau khi kết tinh lại ......................................................... 54
Hình 4.2 Cholesterol trước khi kết tinh lại ...................................................... 54
Hình 4.4 Kết quả thử nghiệm theo phương pháp Leibermann-Burchard ........ 54
Hình 4.5 Kết quả TLC theo phương pháp Alexander Bilyk. .......................... 55
Hình 4.6 Phổ FT-IR của cholesterol ................................................................ 56
Hình 4.7 Phổ FT-IR của metformin hydrochloride ......................................... 58
Hình 4.8 Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của thời gian siêu âm đến kích thước hạt
niosome ............................................................................................................ 60
Hình 4.9 Đồ thị thể hiện sự ảnh hưởng của phương pháp đưa metformin vào
niosome đến kích thước hạt ............................................................................. 62
Hình 4.10 Phổ hấp thu UV/Vis của metformin ở bước sóng 200-400 nm ...... 63
Hình 4.11 Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa nồng độ dung dịch metformin
chuẩn và độ hấp thụ ở bước sóng 232 nm ....................................................... 63
Hình 4.12 Đồ thị thể hiện sự ảnh hưởng của thời gian siêu âm đến hiệu suất
niosome hóa ..................................................................................................... 66
Hình 4.13 Đồ thị thể hiện sự ảnh hưởng của phương pháp đưa thuốc vào hệ
đến hiệu suất niosome hóa ............................................................................... 67
Hình 4.14 Các công thức A sau 15 ngày bảo quản.......................................... 68
Hình 4.15 Các công thức B sau 15 ngày bảo quản .......................................... 68
Hình 4.16 Công thức B1 sau 20 ngày bảo quản .............................................. 68
Hình 4.17 Các công thức sau 30 ngày bảo quản ............................................. 69
xii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHL Cholesterol
CPP Critical Packing Parameter
DCP Dicetyl Phosphate
DOTAP 1,2-dioleoyl-3-trimethylammonium-propane chloride
ĐTĐ Đái tháo đường
FDA Foods and Drugs Admistration
FT-IR Fourier transform infrared spectroscopy
HDL High Density Lipoprotein
HĐBM Hoạt động bề mặt
HLB Hydrophilic-Lipophilic Balance
IP Indian Pharmacopoeia
LDL Low Density Lipoprotein
PBS Phosphate Buffer Saline
Sp60 Span 60
Sp80 Span 80
T80 Tween 80
TLC Thin Layer Chromatography
xiii
Chương 1. Giới thiệu
2
Chương 1. Giới thiệu
kích thước, hình dạng tiểu phân, điện thế zeta, thử nghiệm phóng thích in vitro
và độ bền của sản phẩm trong những điều kiện bảo quản khác nhau để chọn ra
công thức tối ưu nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy các công thức proniosome
được tạo ra từ span 60 có khả năng mang metformin tốt hơn các công thức từ
span 40. Trong đó công thức có tỷ lệ 9:2:9 của span 60/cholesterol/lecithin cho
hiệu quả mang metformin là tốt nhất (76,8%), giá trị điện thế zeta tốt (-51,9)
và lượng thuốc phóng thích chậm trong 24 giờ (75,9%). Từ kết quả nghiên
cứu cho thấy gel proniosome metformin được xem như một hệ thống phân
phối thuốc có tiềm năng phóng thích metformin kéo dài[7].
+ Anchal Sankhyan và Parvin K Pawar (2013) thực hiện nghiên cứu về
những túi cầu (vesicles) được tạo nên từ các chất HĐBM không ion có mang
metformin, nhằm bào chế một hệ phân phối thuốc mới có tác dụng phóng
thích kéo dài, giúp giảm số lần dùng thuốc trong ngày và giảm tác dụng phụ
của metformin. Các niosome với những chất HĐBM khác nhau được tạo ra
bằng phương pháp hydrat hóa film mỏng (thin film hydration technique) và
được nghiên cứu về khả năng mang thuốc, thử nghiệm phóng thích in vitro,
ảnh chụp TEM (transmission electron microscopy) và độ bền vật lý. Các yếu
tố ảnh hưởng đến kết quả như: nồng độ chất HĐBM, DCP (Dicetyl
phosphate), tỷ lệ chất HĐBM/cholesterol và thể tích hydrat hóa. Nghiên cứu
đã bào chế thành công các tiểu phân niosome có dạng hình cầu và đồng nhất.
Công thức tối ưu nhất được tạo bởi 100 mol/L của chất HĐBM và cholesterol
(tỷ lệ mol của span 60/cholesterol là 1:1), có sự hiện diện của DCP và thể tích
hydrat hóa phù hợp là 15 mL. Công thức này có tỷ lệ mang metformin là
85,5%, kích thước tiểu phân 487,6 nm và lượng thuốc phóng thích trong 8 giờ
chỉ đạt 73,89%[8].
+ Hasan A. A. và các cộng sự (2013) đã nghiên cứu bào chế thành công
hệ niosome mang metformin với thành phần màng niosome là span 40 và
cholesterol. Nhóm nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật bốc hơi pha đảo (reverse
phase evaporation technique) để tạo ra các tiểu phân niosome có kích thước từ
223,5 đến 384,6 nm. Ngoài ra, nghiên cứu còn khảo sát ảnh hưởng của DCP
và 1,2-dioleoyl-3-trimethylammonium-propane chloride (DOTAP) đến điện
thế bề mặt của các tiểu phân và sự chống kết tụ. Tất cả các công thức đều cho
hiệu suất mang thuốc cao. Sinh khả dụng của hệ niosome metformin được
đánh giá bằng cách xác định lượng metformin và glucose trong huyết tương
của những nhóm chuột Wister khác nhau[9].
3
Chương 1. Giới thiệu
4
Chương 2.Tổng quan tài liệu
CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
Chương 2.Tổng quan tài liệu
5
Chương 2.Tổng quan tài liệu
6
Chương 2.Tổng quan tài liệu
7
Chương 2.Tổng quan tài liệu
8
Chương 2.Tổng quan tài liệu
đỉnh trong huyết tương, tuy nhiên không có thay đổi về thời gian bán thải và
bài tiết qua nước tiểu.
- Trong một nghiên cứu khác, furosemide tăng AUC của metformin 15%
ở người tình nguyện khỏe mạnh; sự thanh thải của thận không bị ảnh hưởng.
- Những thuốc gây hạ đường huyết như là: clofibrate, ức chế monoamine
oxidase, probenecid, propranolol, rifabutin, rifampin, salicylate, sulfonamide
tác dụng kéo dài, sulfonylurea có thể kết hợp với metformin trong điều trị
ĐTĐ type 2, giúp giảm liều metformin cần sử dụng.
2.2 Cholesterol
10
Chương 2.Tổng quan tài liệu
c) Chuyển hóa
Cholesterol được chuyển hóa ở gan qua các con đường chuyển hóa để
tạo ra hai acid mật chủ yếu là acid cholic và acid chenodeoxycholic[51].
Cholesterol
Corticosterids Estrogens
d) Thải trừ
Cholesterol được gan đào thải dưới dạng không este hóa (thông qua mật)
vào đường tiêu hóa. Thông thường, khoảng 50% lượng cholesterol được bài
tiết sẽ tái hấp thu qua ruột non trở lại vào máu. Ngoài ra, cholesterol còn được
đưa ra ngoài thông qua nước tiểu và tuyến sữa[49].
kềnh và các chuỗi hydrocarbon được đưa vào trong màng, cùng với chuỗi acid
béo không phân cực của các chất béo khác. Thông qua sự tương tác với các
chuỗi acid béo phospholipid, cholesterol làm tăng khả năng kết hợp và làm
giảm tính lưu động của màng[53]. Các cấu trúc của vòng tetracyclic cholesterol
góp phần vào việc làm giảm sự linh động, tính thấm của màng tế bào với các
chất tan trung tính[54], các ion hydro, và các ion natri[55]. Bên cạnh đó,
cholesterol còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh tổng hợp các
hormone steroid, acid mật và vitamin D[56].
12
Chương 2.Tổng quan tài liệu
13
Chương 2.Tổng quan tài liệu
Hình 2.5 Sắc ký lớp mỏng của hỗn hợp chuẩn; dãy 1-hỗn hợp chuẩn chỉ được
giải ly bằng dung môi B; dãy 2-hỗn hợp chuẩn chỉ được giải ly bằng dung môi A;
dãy 3 và 4-hỗn hợp chuẩn được giải ly lần lượt trong dung môi A và B. Vị trí các vế
trên dãy 3 và 4: (a) 1-monoolein, (b) N-butyl palmitamide, (c) 1,2-diolein, (e) 1,3-
diolein, (f) acid oleic, (g) triolein.
Khi so sánh với bản mỏng chỉ được chấm bằng dung dịch cholesterol
trong choloform và hỗn hợp chuẩn được giải ly lần lượt bằng dung môi A và
B, cholesterol sẽ nằm giữa 1,2-diolein và 1,3-diolein.
Hình 2.6 Sự tách và xác định cholesterol bằng việc giải ly lần lượt với hệ dung
môi A và B. Dãy 1-dung dịch chỉ có cholesterol; dãy 2-hỗn hợp dung dịch chuẩn (a)
monoolein, (b) N-butylpalmitamide, (c) 1,2-diolein, (e) 1,3-diolein, (d) cholesterol,
(f) acid oleic, (g) triolein.
14
Chương 2.Tổng quan tài liệu
Đây là phương pháp đơn giản, có thể dễ dàng xác định sự có mặt hay
không của choleterol trong hỗn hợp lipid và cũng là phương pháp giúp xác
định sự tinh khiết của choleterol sau khi tách chiết từ mô não động vật.
15
Chương 2.Tổng quan tài liệu
16
Chương 2.Tổng quan tài liệu
17
Chương 2.Tổng quan tài liệu
18
Chương 2.Tổng quan tài liệu
màng kép. Cholesterol là một steroid tự nhiên thường được sử dụng nhất để
thêm vào thành phần màng niosome và nó có thể được kết hợp với tỷ lệ cao.
Tuy nhiên cholesterol không có khả năng hình thành nên lớp màng kép mà nó
chỉ là thành phần hỗ trợ, giúp cho lớp màng kép rắn chắc hơn, giảm sự hình
thành các vết nứt và giảm rò rỉ thuốc ra môi trường bên ngoài. Nhiều nghiên
cứu cho thấy tỷ lệ mol của chất HĐBM không ion/cholesterol thích hợp là
1:1[6, 9, 67]. Nếu cholesterol được dùng với tỷ lệ lớn hơn sẽ làm phá hủy cấu trúc
cân bằng của lớp màng kép, tăng thể tích của các tiểu phân niosome và làm
giảm hiệu suất niosome hóa thuốc (hiệu suất mang thuốc), tăng sự rò rỉ thuốc
qua các vết nứt. Còn khi cholesterol được dùng với một tỷ lệ thấp sẽ làm tăng
tỷ lệ của chất HĐBM trong cấu trúc của niosome, vì vậy số lượng các vết nứt
trong cấu trúc sẽ tăng lên làm giảm độ bền của niosome[68].
19
Chương 2.Tổng quan tài liệu
( )
20
Chương 2.Tổng quan tài liệu
Trong đó: Mn: khối lượng phân thân nước trong phân tử chất HĐBM.
Md: khối lượng phần kỵ nước trong phân tử chất HĐBM.
+ Tính theo cấu trúc của chất HĐBM:
HLB = 7 + (giá trị HLB các nhóm thân nước) – (giá trị HLB các nhóm kỵ nước)
+ Trong trường hợp hệ chất nhũ hóa phức hợp thì giá trị HLB được tính
theo công thức:
Giá trị HLB Ảnh hƣởng đến việc bào chế niosome
14-16 Không hình thành niosome
8,6 Tăng hiệu suất bao bọc của niosome
1,7-8,6 Giảm hiệu suất bao bọc của niosome
Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy được giá trị HLB của một chất
HĐBM hoặc của hỗn hợp chất HĐBM bằng 8,6 sẽ tốt nhất cho việc bào chế
hệ phân tán niosome.
Chỉ số CPP (critical packing parameter)
Ngoài giá trị HLB, cấu trúc không gian của phân tử chất HĐBM còn có
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tạo nhũ tương và độ bền vững của nhũ tương
tạo thành. Do đó người ta đã sử dụng chỉ số CPP để đánh giá tính chất này của
chất HĐBM.
21
Chương 2.Tổng quan tài liệu
Hình 2.11 Mối liên quan giữa giá trị CPP và hình dạng niosome
22
Chương 2.Tổng quan tài liệu
Bảng 2.4 Các chất HĐBM không ion sử dụng trong bào chế niosome
Công thức
C64H124O26 C23H44O6 C24H46O6
phân tử
Khối lượng
1309,68 428,60 430,618
phân tử
Chỉ số HLB 15 4,3 4,7
Nhiệt độ
- 12 oC 53 oC
chuyển dạng
Trạng thái Dạng lỏng, sánh, màu vàng nhạt Dạng lỏng, sánh, màu vàng nhạt Dạng hạt, dẻo, màu trắng đục
23
Chương 2.Tổng quan tài liệu
24
Chương 2.Tổng quan tài liệu
25
Chương 2.Tổng quan tài liệu
Các phương pháp bào chế niosome chủ yếu được hình thành dựa trên
phương pháp bào chế liposome. Do sự tương đồng về cấu trúc mà các phương
pháp bào chế liposome đều có thể áp dụng cho niosome.
26
Chương 2.Tổng quan tài liệu
2.3.4.3 Các phƣơng pháp đồng nhất hóa kích thƣớc niosome
Các hạt niosome nhiều lớp thu được từ các phương pháp trên cần được
tiếp tục xử lý để thu được các hạt có kích thước nhỏ và đồng nhất hơn. Nhất là
niosome dùng để tiêm tĩnh mạch cần có kích thước từ 50-150 nm để có thể lọc
vô khuẩn và giảm thực bào, tăng cường đưa thuốc tới đích. Có nhiều phương
pháp đồng nhất hóa kích thước hạt, mỗi phương pháp có ưu, nhược điểm và
phạm vi áp dụng riêng. Sản phẩm thu được sau khi tiến hành đồng nhất hóa
thường là các hạt niosome nhỏ, đơn lớp. Tuy nhiên, quá trình đồng nhất hóa sẽ
phá vỡ một tỷ lệ nhất định niosome, gây rò rỉ dược chất. Do đó, cần phải xác
định lại hàm lượng dược chất cũng như đánh giá lại hiệu suất niosome hóa sau
khi tiến hành đồng nhất hóa kích thước.
27
Chương 2.Tổng quan tài liệu
Hình 2.12 Thiết bị ép qua màng qui mô phòng thí nghiệm (LipexTM)
Cơ chế đồng nhất hóa qua màng lọc: Khi bị nén qua lỗ lọc hình trụ,
niosome có đường kính nhỏ hơn lỗ lọc sẽ dễ dàng đi qua màng lọc. Niosome
có kích thước lớn hơn đường kính lỗ lọc, một số sẽ bị biến dạng để đi qua lỗ
lọc, một số chịu tác động của lực trượt sẽ bị bóc lớp ngoài sau khi qua lỗ lọc.
Tỷ lệ niosome bị nứt vỡ phụ thuộc vào bản chất màng kép, đường kính lỗ lọc,
môi trường hydrat hóa, áp suất nén. Niosome được hydrat hóa bằng dung dịch
đệm hoặc hệ đẳng trương dễ bị biến dạng (thành hình oval hoặc trứng dài) và
dễ bị nứt vỡ hơn niosome được hydrat hóa bằng nước cất do tác động của áp
suất thẩm thấu. Khi tiến hành ép, thêm vào hỗn dịch 10-25% ethanol sẽ giúp
giảm độ nhớt, tăng tốc độ lọc, giảm áp suất nén và tạo ra niosome có kích
thước đồng nhất hơn.
28
Chương 2.Tổng quan tài liệu
29
Chương 2.Tổng quan tài liệu
Hình 2.14 Bể siêu âm và que siêu âm dùng trong phòng thí nghiệm
Nhược điểm của phương pháp siêu âm là làm tăng sự thủy phân và oxy
hóa, ảnh hưởng đến một số dược chất không bền với nhiệt.
2.3.5.1 Phân bố kích thƣớc và độ đồng đều kích thƣớc tiểu phân
Đối với các hệ phân tán, yêu cầu phải có sự phân bố kích thước càng hẹp
càng tốt. Trên thực tế, đây là một tiêu chí rất khó đạt được, nhất là sự đồng
nhất về phân bố kích thước giữa các lô mẻ. Sự phân bố kích thước và độ đồng
đều kích thước của niosome cũng được xác định theo các phương pháp tương
tự với các tiểu phân nano khác (liposome, nanoemulsion,…). Kích thước tiều
phân có thể đo trực tiếp bằng các thiết bị như: kính hiển vi điện tử quét (SEM:
scanning electron microscopy), hiển vi điện tử truyền qua (TEM: transmission
electron microscopy), phổ cộng hưởng từ hạt nhân (ARS: atomic resonance
spectroscopy), các thiết bị bắt ánh sáng động, thiết bị laser,… Kích thước hạt
niosome thay đổi trong phạm vi khá rộng, từ hàng chục đến hàng nghìn
nanomet. Do đó, ứng với từng loại niosome khác nhau như đơn lớp, đa lớp có
thể chọn phương pháp phân tích kích thước phù hợp. Với niosome có kích
30
Chương 2.Tổng quan tài liệu
thước hàng micromet, việc xác định kích thước tiểu phân và phân bố kích
thước có thể được tiến hành dưới kính hiển vi thông thường.
a) Kính hiển vi quang học
Kính hiển vi quang học là thiết bị sử dụng ánh sáng khả kiến và một hệ
thấu kính để phóng đại hình ảnh vật mẫu cần quan sát, giúp quan sát, ghi nhận
và đo đạc các thông số, tính chất của mẫu vật mà không thể nhìn thấy bằng
mắt thường.
Độ phóng đại của kính hiển vi quang học là tích số giữa độ phóng đại
của thị kính và độ phóng đại của vật kính. Thông thường kính hiển vi có thị
kính 10X còn vật kính có độ phóng đại 4X, 10X, 40X, 100X.
b) Hệ thống xác định kích thƣớc hạt bằng laser Microtrac S3500
Hệ thống phân tích kích thước hạt Microtrac S3500 hoàn chỉnh bao gồm
một hệ thống nạp và phân phối mẫu (tuần hoàn mẫu ướt và/hoặc thiết bị phân
phối mẫu khô), hệ thống phân tích S3500 và một máy tính có phần mềm ứng
dụng Microtrac.
Nguyên lý hoạt động: Sau khi nạp mẫu thông qua hệ thống nạp, mẫu sẽ
được bộ phận phân phối đẩy tuần hoàn liên tục trong hệ thống. Các hạt khi đến
bộ phận xác định kích thước, hệ thống sẽ đo đạc ánh sáng tán xạ từ chùm tia
laser sau khi qua các hạt. Số lượng và hướng của ánh sáng tán xạ bởi các hạt,
được đo bởi các mảng dò quang học, sau đó được phân tích để xác định sự
phân bố kích thước hạt.
Hình 2.15 Sơ đồ hệ thống nạp mẫu và xác định kích thước Microtrac ba chùm tia
31
Chương 2.Tổng quan tài liệu
Các thông số hệ thống Microtrac S3500 cung cấp để xác định kích thước
hạt và độ đồng đều kích thước tiểu phân:
- MV (mean volume diameter): là đường kính của sự phân bố thể tích,
trong thang micromet. Đây là một loại của đường kính trung bình.
- MA (Mean Area diameter): Đường kính diện tích trung bình trong
thang đo micromet được tính toán từ sự phân bố thể tích. Đại lượng này đại
diện cho kết quả đo lường dựa trên diện tích bề mặt hạt.
- MN (mean number diameter): trong thang đo micromet, là đường kính
trung bình của sự phân bố theo số lượng. Đây là một loại kích thước hạt trung
bình liên quan đến số lượng hạt.
- SD (Standard Deviation): mô tả chiều rộng của sự phân bố kích thước
hạt.
- Percentiles: kích thước hạt được lựa chọn theo tỷ lệ phần trăm. Giá trị
kích thước hạt tại 50% được xem là như là kích thước hạt trung bình. Giá trị
này có thể thay thế cho các loại kích thước khác.
Trong đó:
H: Hiệu suất niosome hóa (hay hiệu suất mang metformin của niosome).
m0, m: Khối lượng metformin tổng và lượng metformin tự do.
Giá trị này thay đổi rất nhiều theo bản chất và loại niosome cũng như
kích thước của hạt niosome tạo thành. Để xác định khả năng niosome hóa cần
xác định hàm lượng dược chất trong niosome hoặc xác định phần dược chất
không được niosome hóa sau khi đã tách riêng niosome bằng một số phương
pháp như: thẩm tích, li tâm,…
- Phương áp thẩm tích: phải lựa chọn túi thẩm tích có kích thước lỗ xốp
phù hợp nhằm loại được dược chất tự do nhưng vẫn còn giữ lại được các tiểu
phân niosome. Trong quá trình thẩm tích, hệ cần được giữ ở nhiệt độ ổn định,
có thể thay môi trường nhiều lần hoặc có thể bơm nhu động để loại bỏ hết
phần dược chất tự do. Dung dịch sau khi thẩm tích được định lượng bằng
phương pháp thích hợp. Phương pháp này thường áp dụng với dược chất tan
trong nước.
32
Chương 2.Tổng quan tài liệu
33
Chương 2.Tổng quan tài liệu
các tiểu phân này thường giải phóng dược chất theo mô hình có kiểm soát.
Tương tự, đối với niosome cũng hình thành hai dạng:
- Giải phóng kéo dài: thường gặp ở các loại niosome dùng ngoài da.
- Giải phóng tại đích điều trị: hay gặp ở các loại dùng ở niêm mạc (mắt,
đường tiêu hóa,…) do khả năng kết dính niêm mạc và giải phóng dược chất.
Cơ chế giải phóng dược chất của niosome chủ yếu là do sự phân hủy, rò
rỉ dần dược chất của lớp màng kép. Do đó, sự giải phóng phụ thuộc vào cấu
tạo, kích thước của niosome, vào thành phần màng và môi trường giải phóng.
Các hạt niosome nhiều lớp giải phóng dược chất chậm và kéo dài hơn niosome
đơn lớp.
Để đánh giá khả năng giải phóng dược chất từ niosome (cũng như các
tiểu phân nano khác như liposome, nanoemulsion,…) người ta thường dùng
các phương pháp như:
- Phương pháp thẩm tích: lấy một thể tích chính xác hỗn dịch niosome,
cho vào túi thẩm tích có kích thước lỗ xác định. Túi thẩm tích được đặt trong
một thể tích xác định của môi trường hòa tan, duy trì ở 37±0,5ºC, lắc hoặc
khuấy môi trường ở tốc độ thích hợp. Sau từng thời điểm, mẫu hòa tan được
lấy và định lượng bằng phương pháp phù hợp với từng dược chất.
- Phương pháp phân tán: được thực hiện đơn giản bằng cách phân tán
một thể tích chính xác hỗn dịch niosome trong môi trường hòa tan ở 37±0,5ºC,
lắc hoặc khuấy môi trường ở tốc độ thích hợp. Sau từng thời điểm, mẫu được
lấy và li tâm với tốc độ cao để kết tủa niosome. Định lượng phần dược chất ở
dịch li tâm hoặc phần còn lại trong niosome bằng phương pháp phù hợp với
từng dược chất. Hạn chế của phương pháp này là trong quá trình li tâm với tốc
độ cao, sẽ có một phần niosome bị vỡ gây ảnh hưởng đến việc xác định chính
xác lượng dược chất được giải phóng ra.
34
Chương 2.Tổng quan tài liệu
cứu trên đã cho thấy niosome có thể cải thiện khả năng thấm qua màng nhày,
giải phóng dược chất tại đích tác động, cũng như làm tăng hiệu quả điều trị.
Dạng thuốc dành cho protein và peptide
Ở các dạng thuốc thông thường có chứa các loại protein, khả năng
protein vào được hệ tuần hoàn là rất thấp do hoạt động của các enzyme phân
giải protein, sự chênh lệch pH, tính thấp qua biểu mô thấp. Do đó, việc phát
triển các dạng thuốc niosome chứa protein mang lại nhiều tiềm năng. Trong
đó, một nghiên cứu về insulin tái tổ hợp được bao bọc trong hệ thống niosome
hình thành từ polyoxyethylene alkyl ether cho những kết quả khả quan[87].
Insulin được bảo vệ trong lớp màng kép nên tránh khỏi các hoạt động phân
giải của -chymotrypsin, trypsin và pepsin. Thậm chí khi niosome được hình
thành từ Brij 92 còn cho kết quả tốt hơn, chỉ với 26% insulin được bao bọc
phóng thích sau 24 giờ. Những kết quả này cho thấy niosome có thể được phát
triển như một hệ mang thuốc dành cho protein và peptide.
Hóa trị liệu ung thư
Niosome là một phương tiện hiệu quả có khả năng đưa các dược chất
chống ung thư đến các khối u. Paolino và cộng sự (2008)[88] đã phát triển công
thức niosome chứa 5-fluorouracil để điều trị ung thư da. Nghiên cứu cho thấy
khả năng thấm dược chất của dạng bào chế cao hơn so với chỉ sử dụng dung
dịch thuốc đơn thuần. Ngoài ra, còn nhiều nghiên cứu về niosome với mục
tiêu mang các dược chất trị ung thư như: Niosomes doxorubicin (Uchegbu và
cộng sự, 1996)[89], niosome methotrexate (Chandraprakash và cộng sự,
1992)[90],…
Điều trị HIV/AIDS
Zidovudine thường được dùng cho các bệnh nhân AIDS nhưng lại bị hạn
chế bởi độc tính của nó và hiệu lực thấp. Một công thức niosome được phát
triển bởi Ruckmani và cộng sự (2010)[91] đã có thể khắc phục được những
nhược điểm của zidovudine. Nghiên cứu kết luận rằng niosome zidovudine sẽ
cung cấp khả năng giải phóng dược chất lâu dài và việc điều trị AIDS có hiệu
quả hơn.
35
Chương 2.Tổng quan tài liệu
Bảng 2.5 Một số ứng dụng của niosome đã được nghiên cứu
36
Chương 2.Tổng quan tài liệu
2.3.6.2 Mỹ phẩm
Kể từ khi được công ty mỹ phẩm L‘Oreal nghiên cứu và phát triển đầu
tiên vào năm 1975 cho đến nay, công nghệ sử dụng niosome vào mỹ phẩm
đang ngày càng phát triển cùng với số lượng sản phẩm ngày càng đa dạng.
37
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Địa điểm, thời gian, nguyên vật liệu và phƣơng tiện nghiên cứu
3.1.2 Đối tƣợng nghiên cứu, nguyên vật liệu và phƣơng tiện nghiên
cứu
38
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Hình 3.1 Máy quang phổ JENWAY Hình 3.2 Hệ thống xác định kích
6800UV/Vis thước hạt bằng laser Microtrac S3500
Hình 3.3 Máy quang phổ hồng ngoại Hình 3.4 Túi thẩm tích MWCO
Thermo NICOLET 6700 FT-IR 14.000 daltons
Hình 3.5 Kính hiển Hình 3.6 Máy li tâm Hình 3.7 Máy đo điểm
vi Olympus CH20 lạnh Mikro 220R nóng chảy Bibby
Stuart SMP3
39
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
- Tủ sấy, tủ lạnh, bếp đun, kính hiển vi, cân phân tích và các dụng cụ
thủy tinh.
40
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Cân, tính hiệu suất tách và cho một lượng tương ứng 1% nipazin vào để bảo
quản.
Quá trình tách cholesterol được tóm gọn trong sơ đồ ở Hình 3.8.
Nguyên liệu
41
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Khi bản mỏng đã khô, tiếp tục cho vào bình và giải ly với hỗn hợp dung môi B
đến vạch giới hạn (tương đương đường đi của dung môi B là 14 cm). Sau khi
được làm khô ngoài không khí, nhúng bản mỏng vào dung dịch vanilin trong
sulfuric acid 20% và nước trên bếp điện để hiện hình.
c) Phản ứng màu Leibermann-Burchard
Chuẩn bị thuốc thử: dùng ống hút thủy tinh lấy 5 giọt anhydride acetic và
1 giọt acid sulfuric vào hũ bi nhỏ, lắc đều.
Tiến hành: lấy một ít tinh thể mẫu thử hòa tan vào 1 mL chloroform. Sau
đó cho dung dịch thuốc thử đã chuẩn bị bên trên vào và lắc đều. Quan sát và
ghi nhận sự thay đổi màu sắc của hỗn hợp.
d) Quang phổ hồng ngoại FT-IR
Cho một lượng nhỏ tinh thể khoảng 0,01 g cholesterol vào cối mã não,
thêm một lượng vừa đủ bột KBr (dùng cho IR) vào cối. Dùng chày trộn nghiền
đến khi hỗn hợp đồng nhất. Cho hỗn hợp vào khuôn và tiến hành ép viên với
máy ép mẫu.
43
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
3.2.3 Bào chế niosome bằng kỹ thuật hydrat hóa film mỏng
Bào chế niosome bằng phương pháp hydrat hóa film mỏng dựa theo mô
tả ở mục 2.3.4.1 phần a. Tuy nhiên phương pháp có sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp với điều điện phòng thí nghiệm và mục đích thí nghiệm.
Phương pháp đưa metformin vào các tiểu phân niosome, được chia thành
hai phương pháp nhỏ trong quá trình bào chế là:
44
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thụ động (phương pháp A): metformin được đưa vào hệ
trong quá trình bào chế và không sử dụng thêm bất kỳ phương pháp nào giúp
đưa metformin vào bên trong các tiểu phân niosome.
- Phương pháp chủ động (phương pháp B): metformin được đưa vào
niosome trong quá trình hydrat hóa (sử dụng môi trường có tính acid), sau đó
hệ được bổ sung thêm dung dịch đệm có tính base, tiếp tục ủ khuấy, lợi dụng
sự chênh lệch pH để đưa metformin vào niosome.
Thiết kế công thức bào chế: với mục đích khảo sát ảnh hưởng của các
loại chất HĐBM khác nhau, ảnh hưởng của chỉ số HLB của chất/hỗn hợp chất
HĐBM đến hiệu suất niosome hóa (khả năng mang thuốc của hệ) và độ bền
của hệ. Nên các công thức được thiết kế với 3 loại chất HĐBM chính là T80,
Sp80 và Sp60. Ba công thức được thiết kế chỉ có sự tham gia của một chất
HĐBM, hai công thức là hỗn hợp của T80+Sp80 và T80+Sp60, tỷ lệ khối
lượng được phối hợp sao cho chỉ số HLB của hỗn hợp là 8,6. Lượng
cholesterol thêm cho vào công thức được tính toán sao cho có tỷ lệ mol 1:1
với chất HĐBM.
Thành phần các công thức được thể hiện ở Bảng 3.2.
Bảng 3.2 Thành phần các công thức niosome
Công thức 1 2 3 4 5
Pha hữu cơ
Cholesterol (mmol) 0,475 0,475 0,475 0,475 0,475
T80 (mmol) 0,475 − 0,085 − 0,396
Sp80 (mmol) − 0,475 0,389 − −
Sp60 (mmol) − − − 0,475 0,079
Diethyl ether (mL) 10 10 10 10 10
Pha nước (mL) 10 10 10 10 10
45
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Phối hợp từ từ phần dung Khuấy trên máy khuấy từ với tốc
dịch chứa metformin vào độ 1.500 vòng /phút và giữ nhiệt
bình cầu độ ổn định ở 70±2ºC trong 1 giờ
Hệ niosome metformin
thô
Niosome metformin
46
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
- Sau khi cô cạn dung môi, tiếp tục thổi khí nitrogen trong 2 giờ hoặc để
trong tủ hút qua đêm để loại tối đa lượng dung môi còn lại. Khi diethyl ether
được loại hoàn toàn, các chất tạo màng niosome sẽ tạo lớp film mỏng bám trên
thành bình cầu.
Hình 3.12 Lớp màng mỏng được hình thành sau khi loại hết dung môi
của công thức 4 và 5
47
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
- Cân 0,05 g metformin, hòa tan vào 10 mL dung dịch đệm PBS pH 7,4
và đun cách thủy đến 70±2ºC, cần đậy kín nắp, tránh bay hơi nước làm thay
đổi thể tích hydrat hóa.
- Bình cầu chứa màng niosome đã khô dung môi, cũng được đun cách
thủy đến 70±2ºC. Nhiệt độ được lựa chọn là do quan sát bằng thực nghiệm, tại
nhiệt độ này, hỗn hợp chất HĐBM và cholesterol từ dạng rắn như sáp bắt đầu
chảy lỏng (Riêng công thức 1, thành phần màng gồm T80 và cholesterol khi
loại hết dung môi thì không đóng rắn lại như các công thức khác, nên hỗn hợp
này chỉ được nung cách thủy đến 40±2ºC).
- Tiến hành hydrat hóa: cho dung dịch thuốc vào bình cầu giữ nhiệt độ ổn
định 70±2ºC, tốc độ khuấy 1.500 vòng/phút trong 1 giờ. Sau khi khuấy xong,
tiến hành siêu âm ở 15 và 30 phút. Sản phẩm tạo ra được cho vào lọ thủy tinh,
đậy kín nắp, bảo quản ở 2-8ºC.
48
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
3.2.3.1 Bào chế niosome metformin theo phƣơng pháp chủ động
Hệ niosome metformin
thô
Niosome metformin
49
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
3.2.4.1 Xác định hình dạng tiểu phân niosome bằng kính hiển vi
quang học
Cho một giọt hỗn dịch sản phẩm lên miếng lam bằng thủy tinh và đặt lên
trên giọt lỏng bằng một miếng lamen thủy tinh. Miếng lamen giúp hỗn dịch
trải đều và phẳng trên bề mặt lam, giảm sự tập trung cao, khó quan sát. Cần
đặt lamen lên giọt lỏng nhẹ nhàn từ một cạnh nhất định, tránh bọt khí xuất
hiện trong trong mẫu quan sát. Xem hình dạng và kích thước của tiểu phân
bằng vật kính thích hợp.
3.2.4.2 Xác định kích thƣớc và phân bố kích thƣớc của các tiểu phân
niosome
Các tiểu phân niosome được xác định kích thước và phân bố kích thước
bằng máy laser Microtrac S3500. Hỗn dịch sản phẩm được cho từng lượng
nhỏ vào máy đến khi đạt nồng độ tiêu chuẩn. Sau khi đo, kết quả là đồ thị và
bảng số liệu chỉ ra sự phân bố kích thước của hệ niosome.
Đánh giá kết quả dựa vào đồ thị phân bố kích thước theo thể tích và kích
thước hạt trung bình.
50
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
51
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Hình 3.16 Quy trình thử nghiệm hiệu suất niosome hóa
Để xác định kích thước lỗ trên túi thẩm tích có cho phân tử meformin tự
do đi qua hay không, thì tiến hành thí nghiệm với dung dịch metformin có
nồng độ biết trước và các túi thẩm tích có kích thước lỗ khác nhau. Cho 1 mL
dung dịch metformin có nồng độ 10 µg/mL vào 2 túi thẩm tích MWCO 8.000
và 14.000 D. Treo túi ngập trong 50 mL dung dịch đệm PBS pH 7,4 ở nhiệt độ
phòng và sau các khoảng thời gian 2, 4, 5, 6, 12 giờ rút 5 mL dung dịch bên
ngoài túi thẩm tích để đo mật độ quang. Nếu có sự chênh lệch mật độ quang
với mẫu trắng (dung dịch đệm PBS pH 7,4) thì xác định metformin đi qua
được túi thẩm tích đó và ngược lại, metformin không qua được túi thẩm tích.
Đối với túi thẩm tích cho phân tử metformin đi qua thì định lượng nồng
độ ở các khoảng thời gian rút ra cho đến khi kết quả định lượng không có sự
thay đổi thì xem như lượng metformin tự do đã được tách hết. Từ đó, xác định
thời gian cần thiết để tiến hành thử niosome hóa.
Thiết kế thí nghiệm xác định tỷ lệ niosome hóa tương tự như xác định
khả năng thẩm tích của túi thẩm tích và thực hiện ở thời gian đã xác định từ thí
nghiệm trên. Lượng sản phẩm được dùng để thử nghiệm là 1 mL.
Tỷ lệ niosome hóa được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
H: Hiệu suất niosome hóa (hay hiệu suất mang metformin của niosome.
m0, m: Khối lượng metformin tổng và lượng metformin tự do.
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Hình 4.1 Tinh thể cholesterol được hình thành trong dung dịch methanol
53
Chương 4. Kết quả và thảo luận
Hình 4.3 Cholesterol trước khi kết tinh lại Hình 4.2 Cholesterol sau khi kết tinh lại
54
Chương 4. Kết quả và thảo luận
a b
Hình 4.5 Kết quả TLC (a) theo phương pháp Alexander Bilyk và cộng sự (1991); (b)
TLC so sánh với cholesterol trên thị trường (vết bên trái là sản phẩm tách được, vết
bên phải là cholesterol được cung cấp bởi công ty Sigma-Aldrich của Mỹ).
Dựa vào hình (a) ta thấy trên bản mỏng chỉ xuất hiện một vết tròn màu
tím và không xuất hiện vết tạp. Hình (b), khi so với cholesterol thương mại
trên thị trường cho thấy chúng có giá trị Rf tương đương và chỉ xuất hiện một
vết tròn. Như vậy có thể kết luận, sản phẩm sau tinh chế có hàm lượng
cholesterol cao và tương đương với sản phẩm thương mại.
Lần đo To bắt đầu nóng chảy To nóng chảy hoàn toàn TTB
1 147,8 148,9 148,35
2 147,5 148,7 148,10
3 148,0 149,3 148,65
55
Chương 4. Kết quả và thảo luận
Dao động
Dao động Stretching cm-1
Liên kết Bending cm-1
đặc trƣng C-H C-H C-H
O-H C=C C-O C-H
(Olefinic) (béo) (béo)
Cholesterol 3437 2933 2902 1631 1056 1467 1381
chuẩn
Choleterol 3432 2927 2853 1649 1052 1465 1375
tách
Như vậy, cholesterol tách được có các tín hiệu peak đặc trưng tương
ứng với phổ chuẩn.
56
Chương 4. Kết quả và thảo luận
4.2.1 Độ tan
Metformin tan tốt trong nước, tan ít trong ethanol, không tan trong
acetone và methylene chloride.
Lần đo To bắt đầu nóng chảy To nóng chảy hoàn toàn TTB
1 231,2 233,6 232,40
2 231,8 232,9 232,35
3 231,6 233,0 232,30
Từ kết quả đo nhiệt độ nóng chảy so với tài liệu (232˚C), kết quả cho
thấy không có sự chênh lệch có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, metformin sử dụng
là khá tinh khiết.
57
Chương 4. Kết quả và thảo luận
Sau khi so sánh với phổ chuẩn của metformin hydrochloride (Phụ lục
B) cho thấy đều có các tín hiệu peak đặc trưng tương ứng với phổ chuẩn.
Bảng 4.5 Kết quả giải phổ FT-IR của metformin hydrochloride
Liên kết Dao động Stretching cm-1 Dao động Bending cm-1
đặc trƣng N-H C=N C-N C-N N-H C-H C-H
Metformin 3394 1672 1063 1169 1584 1448 1419
chuẩn
Metformin 3371 1627 1060 1167 1567 1448 1415
sử dụng
4.3.1 Xác định hình dạng tiểu phân niosome bằng kính hiển vi
Hình ảnh tiểu phân chụp dưới kính hiển vi được trình bày ở Phụ lục C.
Các tiểu phân niosome từ các công thức đa số có kích thước lớn, khoảng
thay đổi kích thước khá rộng, công thức có kích thước trung bình nhỏ nhất là
0,597 µm và lớn nhất lên đến 9,81 µm. Do đó có thể quan sát một số mẫu
bằng kính hiển vi với độ phóng đại 400 lần. Dưới kính hiển vi hình ảnh các
58
Chương 4. Kết quả và thảo luận
tiểu phân là dạng hình tròn, rời nhau và chuyển động. Riêng công thức 1 các
tiểu phân có xu hướng kết tụ lại, không có sự hình thành cấu trúc khối cầu
giống như các công thức khác.
4.3.2 Xác định kích thƣớc và phân bố kích thƣớc của các tiểu phân
niosome
Kết quả xác định kích thước và phân bố kích thước của tiểu phân
niosome được trình bày ở Phụ lục D.
Bảng 4.6. Kích thước tiểu phân niosome của các công thức
b) Ảnh hƣởng của thời gian siêu âm đến kích thƣớc hạt niosome
Sự ảnh hưởng của thời gian siêu âm lên kích thước hạt niosome được thể
hiện ở Bảng 4.7 và đồ thị ở Hình 4.8.
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của thời gian siêu âm đến kích thước hạt niosome
6.03
6
Kích thƣớc hạt niosome (m)
3.70
4
2
1.43
0.762
1 0.597
0
Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3 Công thức 4 Công thức 5
Hình 4.8 Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của thời gian siêu âm
đến kích thước hạt niosome
Nhận xét: Với phương pháp đưa metformin vào niosome bị động, thực
hiện siêu âm ở 2 khoảng thời gian là 15 phút và 30 phút sau bào chế để làm
60
Chương 4. Kết quả và thảo luận
giảm kích thước tiểu phân. Kết quả cho thấy khi siêu âm trong 30 phút đa số
các công thức có sự giảm đáng kể kích thước so với chỉ siêu âm trong 15 phút,
nhiều nhất là công thức 4 từ 2,36 µm xuống 0,762 µm. Ngược lại, công thức 1
khi được siêu âm trong 30 phút có sự tăng kích thước các tiểu phân từ 3,7 µm
lên 6,03 µm. Như vậy, siêu âm làm một phương pháp hữu hiệu và đơn giản để
làm giàm kích thước tiểu phân niosome sau bào chế. Tuy nhiên, không phù
hợp với hệ niosome với thành phần chất HĐBM không ion chỉ có tween 80.
c) Ảnh hƣởng của phƣơng pháp đƣa metformin vào niosome đến
kích thƣớc hạt niosome
Phương pháp đưa metformin vào các tiểu phân niosome có ảnh hưởng
đến kích thước hạt niosome tạo thành, kết quả được thể hiện ở Bảng 4.8 và đồ
thị Hình 4.9.
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của phương pháp đưa metformin vào niosome
đến kích thước hạt niosome
61
Chương 4. Kết quả và thảo luận
9.81
10
9
Kích thƣớc hạt niosome (m) 8
7
6.03 5.9
6
4.89
5
0
Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3 Công thức 4 Công thức 5
Phương pháp thụ động Phương pháp chủ động
Hình 4.9 Đồ thị thể hiện sự ảnh hưởng của phương pháp đưa
metformin vào niosome đến kích thước hạt
Nhận xét: Các công thức 2, 4, 5 cho thấy phương pháp chủ động đưa
metfomrin vào niosome có sự tăng kích thước đáng kể so với phương pháp thụ
động. Trái lại, công thức 1 và 3 lại có sự giảm kích thước. Như vậy, phương
pháp đưa dược chất vào niosome có ảnh hưởng đáng kể đến kích thước hạt
niosome.
4.3.3 Xây dựng phƣơng pháp định lƣợng metformin bằng đo quang
phổ hấp thụ UV-Vis
4.3.3.1 Lựa chọn bƣớc sóng dùng cho các phép đo quang
Phổ hấp thụ UV-Vis của dung dịch metformin 10 µg/mL, ở bước sóng từ
200-400 nm.
62
Chương 4. Kết quả và thảo luận
ABS
1.8
1.6
1.4
1.2
1
0.8
0.6
0.4
0.2
0 nm
200 220 240 260 280 300 320 340 360 380 400
Hình 4.10 Phổ hấp thu UV/Vis của metformin ở bước sóng 200-400 nm
Từ phổ đồ ta thấy đỉnh hấp thu cực đại của metformin trong dung dịch
đệm PBS là 232-233 nm. Chọn bước sóng 232 nm để định lượng metformin.
Nồng độ Metformin
2 4 6 8 10 12
(µg/mL)
Độ hấp thụ 0,1645 0,3115 0,4614 0,6118 0,7713 0,9315
14
µg/mL
12 y = 13.044x - 0.0697
R² = 0.9997
10
8
6
4
2
0
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 A
Hình 4.11 Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa nồng độ dung dịch metformin chuẩn và
độ hấp thụ ở bước sóng 232 nm
63
Chương 4. Kết quả và thảo luận
Phương trình hồi quy tuyến tính y = 13,044 – 0,0697 biểu thị mối quan
hệ giữa nồng độ dung dịch metformin và độ hấp thụ ở bước sóng 232 nm có
hệ số tương quan R2 (0,997) 1. Kết quả cho thấy có sự tương quan tuyến tính
giữa độ hấp thụ và nồng độ metformin trong khoảng khảo sát 2-12 µg/mL.
Như vậy có thể áp dụng phương pháp đo quang để định lượng metformin
trong khoảng khảo sát.
64
Chương 4. Kết quả và thảo luận
Hiệu suất niosome hóa (hay khả năng mang metformin của niosome)
được thể hiện ở Bảng 4.10 cho thấy nó bị ảnh hưởng bởi phương pháp đưa
metformin vào niosome, thành phần tạo màng niosome, kích thước tiểu phân
và thời gian siêu âm.
a) Ảnh hƣởng của thành phần màng đến hiệu suất niosome hóa
Niosome được cấu tạo bởi những chất HĐBM khác nhau tạo ra hiệu suất
niosome hóa khác nhau. Điều này là do các chất HĐBM sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến cấu trúc và độ ổn định của màng. Nhìn chung, các công thức có thành
phần chất HĐBM gồm T80+Sp80 đều cho hiệu suất niosome hóa cao hơn
những công thức khác.
b) Ảnh hƣởng của thời gian siêu âm đến hiệu suất niosome hóa
Sự ảnh hưởng của thời gian siêu âm đến hiệu suất niosome hóa được thể
hiện ở Bảng 4.11 và đồ thị Hình 4.12.
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của thời gian siêu âm đến hiệu suất niosome hóa
65
Chương 4. Kết quả và thảo luận
25
21.80
20.84 20.74
20
17.86 18.07
Hiệu suất niosome hóa (%)
15
13.51 12.91
12.15
10
5.63
5 4.45
0
Công thức A1 Công thức A2 Công thức A3 Công thức A4 Công thức A5
Hình 4.12 Đồ thị thể hiện sự ảnh hưởng của thời gian siêu âm
đến hiệu suất niosome hóa
Nhận xét: Thời gian siêu âm tăng làm tăng đáng kể hiệu suất niosome
hóa các công thức 1, 4, 5 và làm giảm hiệu suất niosome hóa công thức 2 và 4
(tuy nhiên sự giảm là không đáng kể). Hiệu suất tăng có thể lý giải là do sau
khi siêu âm niosome tạo ra có thể có cấu trúc nhiều lớp, khiến dược chất khó
vào được bên trong. Thời gian siêu âm càng lâu, thì các lớp vỏ bền ngoài càng
dễ bị phá vỡ và hình thành niosome mới, tạo điều kiện thuận lợi cho dược chất
gắn vào bên trong niosome.
66
Chương 4. Kết quả và thảo luận
c) Ảnh hƣởng của phƣơng pháp đƣa metformin vào niosome đến
hiệu suất niosome hóa
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của phương pháp đưa metformin vào niosome
đến hiệu suất niosome hóa
40
36.32
35.14
35 33.77 33.37
30.23
Hiệu suất niosome hóa (%)
30
25
21.80 20.74
20 17.86 18.07
15
10
4.45
5
0
Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3 Công thức 4 Công thức 5
Phương pháp thụ động Phương pháp chủ động
Hình 4.13 Đồ thị thể hiện sự ảnh hưởng của phương pháp đưa thuốc
vào hệ đến hiệu suất niosome hóa
67
Chương 4. Kết quả và thảo luận
Nhận xét:
- Hiệu suất niosome hóa bị ảnh hưởng bởi phương pháp đưa metformin
vào niosome.
- Phương pháp đưa metformin vào niosome bằng cách thụ động đều có
hiệu suất thấp, cao nhất chỉ đạt 21,8% (công thức 1).
- Phương pháp chủ động đều đạt hiệu suất niosome hóa cao thay đổi từ
30,23% đến 36,23%.
- Tất cả các công thức đều có sự tăng đáng kể hiệu suất niosome hóa khi
thay đổi phương thụ động sang chủ động. Trong đó, sự tăng nhiều nhất được
thể hiện rõ ở công thức 2 từ 4,45% lên 30,23%.
Hình 4.15 Các công thức B sau 15 ngày Hình 4.16 Công thức B1
bảo quản sau 20 ngày bảo quản
68
Chương 4. Kết quả và thảo luận
69
Chương 4. Kết quả và thảo luận
trong càng nhiều sẽ làm cho nhân nước càng lớn lên và làm tăng đáng kể kích
nước của niosome. Mặc dù, trong nghiên cứu có sử dụng siêu âm để làm nhỏ
kích thước. Nhưng bản chất của siêu âm là để phá vỡ các cấu trúc nhiều lớp
của niosome và khó có thể làm nhỏ kích thước của các niosome một lớp.
Ngoài phương pháp siêu âm thì nén qua màng lọc và đồng nhất hóa ở áp suất
cao cũng có thể áp dụng để làm nhỏ kích thước trong trường hợp này.
Bảng 4.14 Tác động của phương pháp chủ động so với bị đông lên kích thước
niosome và hiệu suất niosome hóa
71
Chương 4. Kết quả và thảo luận
nghiên cứu, chỉ số HLB thấp thì cho hiệu suất niosome hóa không tốt[67,96]. Cả
Sp60 và Sp80 đều có chỉ số HLB thấp, nhưng HLB của Sp80 thấp hơn Sp60.
Trong sự kết hợp của hai chất HĐBM để có chỉ số HLB là 8,6 (chỉ số
HLB được cho là mang lại hiệu suất niosome hóa cao nhất[67]) cho thấy hiệu
suất niosome hóa là cao hơn hẳn so với các công thức có chỉ số HLB thấp.
Tuy nhiên, trong các công thức kết hợp đều có dây alkyl không no trong công
thức T80 nên kích thước hạt tạo ra đa số lớn.
Bảng 4.15 Ảnh hưởng của chất HĐBM lên kích thước hạt
72
CHƢƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
74
[16] Malek, M., Aghili, R., Emami, Z. and Khamseh, M.E. (2013). Risk
of Cancer in Diabetes: The Effect of Metformin. International Scholarly
Research Notices Endocrinology 2013: 636927.
[17] British National Formulary (BNF). In: Joint Formulary Committee.
"Chapter 6: Endocrine system". 2003, (65 ed.). London, UK: Pharmaceutical
Press. pp. 447–448.
[18] O'Neil, M.J. (ed.) (2001). The Merck Index - An Encyclopedia of
Chemicals, Drugs, and Biologicals. 13th Edition, Whitehouse Station, NJ:
Merck and Co., Inc., p. 1061
[19] Werner, A. and Bell, J. CCX1V (1922). The preparation of
methylguanidine and of ββ-dimethylguanidine by the interaction of
dicyanodiamide and methylammonium and dimethylammonium chlorides
respectively. Journal of the Chemical Society Transaction, 121: 1790-1794.
[20] Sterne, J. (1959). Treatment of diabetes mellitus with N,N-
dimethylguanylguanidine (LA. 6023, glucophage). Thérapie, 14: 625-630.
[21] Pharmaceutical Manufacturing Encyclopedia (Sittig's
Pharmaceutical Manufacturing Encyclopedia), 2007. 3rd ed. Norwich, NY:
William Andrew, 3: 2208.
[22] Lord, J.M., Flight, I.H.K. and Norman, R.J. (2003). Metformin in
polycystic ovary syndrome: systematic review and meta-analysis. British
Medical Journal, 327/7421: 951–953.
[23] Marchesini, G., Brizi, M., Bianchi, G., Tomassetti, S., Zoli, M. and
Melchionda, N. (2001). Metformin in non-alcoholic steatohepatitis. The
Lancet, 358/9285: 893–894.
[24] Ibáñez, L., Ong, K., Valls, C., Marcos, M.V., Dunger, D.B. and de
Zegher, F. (2006). Metformin treatment to prevent early puberty in girls with
precocious pubarche. The Journal of Clinical Endocrinology & Metabolism,
91/8: 2888–2891
[25] Nair, S., Diehl, A.M., Wiseman, M., Farr, G.H.J. and Perrillo, R.P.
(2004). Metformin in the treatment of non-alcoholic steatohepatitis: a pilot
open label trial. Alimentary Pharmacology & Therapeutics, 20/1: 23–28.
[26] Angelico, F., Burattin, M., Alessandri, C., Del Ben, M. and Lirussi,
F. (2007). Drugs improving insulin resistance for non-alcoholic fatty liver
disease and/or non-alcoholic steatohepatitis. Cochrane Database of Systematic
Reviews, 24/1: CD005166.
[27] Socha, P., Horvath, A., Vajro, P., Dziechciarz, P., Dhawan, A. and
Szajewska, H. (2009). Pharmacological interventions for nonalcoholic fatty
liver disease in adults and in children: a systematic review. Journal of
Pediatric Gastroenterology and Nutrition, 48/5: 587–596.
[28] Kirpichnikov, D., McFarlane, S.I., Sowers, J.R. (2002). Metformin:
an update. Annals of Internal Medicine, 137/1: 25–33.
[29] Rena, G., Pearson, E.R. and Sakamoto, K. (2013). Molecular
mechanism of action of metformin: old or new insights? Diabetologia, 56/9:
1898–1906.
75
[30] Burcelin, R. (2013). The antidiabetic gutsy role of metformin
uncovered? Gut, 63/5: 706–707.
[31] Madiraju, A.K., Erion, D.M., Rahimi, Y.; Zhang, X.M., Braddock,
D.T., Albright, R.A., Prigaro, B.J., Wood, J.L., Bhanot, S., MacDonald, M.J.,
Jurczak, M.J., Camporez, J.P., Lee, H.Y., Cline, G.W., Samuel, V.T., Kibbey,
R.G. and Shulman, G.I. (21 May 2014). Metformin suppresses
gluconeogenesis by inhibiting mitochondrial glycerophosphate
dehydrogenase. Nature, 510/7506: 542–546.
[32] Hardman, J.G., Limbird, L.E., and Gilman, A.G. Goodman and
Gilman's The Pharmacological Basis of Therapeutics. 10th ed. New York,
NY: McGraw-Hill, 2001, p. 1705.
[33] Ellenhorn, M.J., Schonwald, S., Ordog, G. and Wasserberger, J.
Ellenhorn's Medical Toxicology: Diagnosis and Treatment of Human
Poisoning. 2nd ed. Baltimore, MD: Williams and Wilkins, 1997, p. 730.
[34] Scheen, A.J. (1996). Clinical pharmacokinetics of metformin.
Clinical Pharmacokinetics, 30/5: 359-371.
[35] Melchior, W.R., Jaber, L.A. (1996). Metformin: an
antihyperglycemic agent for treatment of type II diabetes. Annals of
Pharmacotherapy, 30/2: 158-164.
[36] Rumack BH POISINDEX(R) Information System Micromedex,
Inc., Englewood, CO, 2016; CCIS Volume 167, edition expires Feb, 2016.
Hall AH & Rumack BH (Eds): TOMES(R) Information System Micromedex,
Inc., Englewood, CO, 2016; CCIS Volume 167, edition expires Feb, 2016.
[37] Ford, M.D., Delaney, K.A., Ling, L.J. and Erickson, T. Clinical
Toxicology. W.B. Saunders Company., Philadelphia, PA. 2001, p. 426.
[38] McEvoy, G.K. (ed.). American Hospital Formulary Service- Drug
Information 2002. Bethesda, MD: American Society of Health-System
Pharmacists, Inc. 2002 (Plus Supplements), p. 3058.
[39] Stang, M., Wysowski, D.K. and Butler-Jones D (1999). Incidence of
lactic acidosis in metformin users. Diabetes Care 22/6: 925–927.
[40] Salpeter, S., Greyber, E., Pasternak, G., Salpeter, E. (2003). Risk of
fatal and nonfatal lactic acidosis with metformin use in type 2 diabetes
mellitus: systematic review and meta-analysis. Archives of Internal Medicine,
163/21: 2594–2602.
[41] McEvoy, G.K. (ed.). American Hospital Formulary Service- Drug
Information 2002. Bethesda, MD: American Society of Health-System
Pharmacists, Inc. 2002 (Plus Supplements), p. 3056.
[42] MICROMEDEX Thomson Health Care. USPDI - Drug Information
for the Health Care Professional. 22nd ed. Volume 1. MICROMEDEX
Thomson Health Care, Greenwood Village, CO. 2002. Content Reviewed and
Approved by the U.S. Pharmacopeial Convention, Inc., p. 2005
[43] Thomsen, H.S. and Morcos, S.K. (2003). Contrast media and the
kidney: European Society of Urogenital Radiology (ESUR) guidelines. The
British Journal of Radiology, 76/908: 513–518.
76
[44] Weir, J. (March 19, 1999). Guidelines with Regard to Metformin-
Induced Lactic Acidosis and X-ray Contrast Medium Agents. Royal College
of Radiologists. Retrieved October 26, 2007 through the Internet Archive.
[45] Jayasagar, G., Krishna Kumar, M., Chandrasekhar, K., Madhusudan
Rao, C., Madhusudan Rao, Y. (2002). Effect of cephalexin on the
pharmacokinetics of metformin in healthy human volunteers. Drug
Metabolism and Drug Interactions, 19/1: 41-48.
[46] Westover, E.J., Covey, D.F., Brockman, H.L., Brown, R.E. and
Pike, L.J. (2003). Cholesterol depletion results in site-specific increases in
epidermal growth factor receptor phosphorylation due to membrane level
effects. Studies with cholesterol enantiomers. Journal of Biological
Chemistry, 278/51: 51125–33.
[47] Kristiana, I., Luu. W., Stevenson, J., Cartland, S., Jessup, W.,
Belani, J.D., Rychnovsky, S.D. and Brown, A.J., (September
2012). Cholesterol through the looking glass: ability of its enantiomer also to
elicit homeostatic responses. Journal of Biological Chemistry, 287/40: 33897–
33904.
[48] Christian, M. (ed); Journal American College of Toxicology, 1986,
5/5: p 491‐516.
[49] Lecerf, J.M. and Lorgeril, M., (2011). Dietary cholesterol: from
physiology to cardiovascular risk. British Journal of Nutrition, 106 (1): 6-14.
[50] O'Neil, M.J. (ed). The Merck Index ‐ An Encyclopedia of
Chemicals, Drugs, and Biologicals. 13th Edition, Whitehouse Station, NJ:
Merck and Co., Inc., 2001., p. 381
[51] Klaassen, C.D. (ed). Casarett and Doull's Toxicology. The Basic
Science of Poisons. 6th ed. New York, NY: McGraw‐Hill, 2001., p. 718.
[52] Harris and Robin, J. (ed), (2010). Cholesterol binding and
cholesterol transport proteins: structure and function in health and disease.
Subcellular Biochemistry. pp.109-135.
[53] Sadava, D., Hillis, D.M., Heller, H.C. and Berenbaum, M.R.,
(2011). Life: The Science of Biology 9th Edition. San Francisco: Freeman.
pp. 105–114.
[54] Yeagle, P.L. (October 1991). Modulation of membrane function by
cholesterol. Biochimie, 73 (10): 1303–1310.
[55] Haines, T.H. (July 2001). Do sterols reduce proton and sodium leaks
through lipid bilayers? Progress in Lipid Research, 40/4: 299–324.
[56] Hanukoglu, I. (1992). Steroidogenic enzymes: structure, function,
and role in regulation of steroid hormone biosynthesis. The Journal of Steroid
Biochemistry and Molecular Biology, 43/8: 779–804.
[57] Lewis, R.J. (1997), Sr (Ed.). Hawley's Condensed Chemical
Dictionary. 13th ed. New York, NY: John Wiley & Sons. Pp. 265
[58] Liebermann, N. C., (1885). Uber das Oxychinoterpen. Biological
and Environmental Research, 18: 1803.
77
[59] Burchard, H., (1890). Beitraegezur Kenntnis des Cholesterins.
Chemisches Zentralblatt, 61: 25.
[60] Lange, W., Folzenlogen, R. G., and Koip, D. G., (1949). Colorless
crystalline perchloric and hexafluorophosphoric acid salts of sterols. Journal of
the American Chemical Society, 71: 1733.
[61] Dulou, R., Chopin, J., and Raoul, Y., (1951). Structures of the two
bicholestadienes formed in the Salkowski test for cholesterol. Bulletin de la
Société Chimique de France,18: 616.
[62] Brieskorn, C. H., and Capuano, L., (1953). Color reaction with
triterpenes and sterols. Chemische Berichte, 86: 866.
[63] Watanabe, T., (1959). Coloured products and intermediates of
Liebermann-Burchard reaction with cholesterol and its mechanism. Eisei
Shikenjo Hokoku, 77: 87.
[64] Brieskorn, C. H., and Hofmann, H., (1964). Beitrag zum
Chemismus der Farbreaktion nach Liebermann-Burchard. Archiv der
Pharmazie, 297: 37.
[65] Jessy Shaji and Akshay Shah (2015). Niosome: a novel drug
delivery systerm. World journal of pharmaceutical research, 4/6: 853-876.
[66] Vadlamudi, H.C. and Sevukarajan M. (2012). Niosomal drug
delivery system-a review. Indo American Journal of Pharmaceutical Reseach,
2/9: 1193-1213.
[67] Yoshioka, T. et al (1994). Preparation and properties of vesicles
(niosomes) of sorbitan monoesters (Span 20, 40, 60 and 80) and a sorbitan
triester (Span 85). International Journal of Pharmaceutics, 105: 1-6.
[68] Guinedi A. S., Mortada N. D., Mansour S. and Hathout R. M.
(2005). Preparation and evaluation of reverse-phase evaporation and
mutilamellar niosome as opthalmic carriers of acetazolamide. International
Journal of Pharmaceutics, 306: 71-82.
[69] Gannu P. Kumar and Pogaku Rajeshwarrao (2011). Nonionic
surfactant vesicular systems for effective drug delivery-an overview. Acta
Pharmaceutica Sinica B, 1/4: 208–219.
[70] Lê Thanh Phước (2010). Phương pháp tổng hợp các hệ nhũ tương
cơ bản với các chất hoạt động bề mặt có độ phân cực khác nhau. NXB Đại học
Cần Thơ. Cần Thơ. Tr. 6-17.
[71] Malinda Salim, Hiroyuki Minanikawa, Akhihiko Sugimura and
Rauzah Hashim, (2014). Amphiphilic designer nano-carriers for controlled
release, from drug delivery to diagnostics. Medicinal Chemistry
Communications, 1-29.
[72] Baillie, A. J., Florence A. T., Hume L. R. Muirhead G. T. and
Rogerson (1985). The preparation and properties of niosomes non-ionic
surfactant vesicles. Journal of Pharmacy and Pharmacology, 37: 863-868.
[73] Varshosaz, A. J., Pardakhty A., Hajhashemi V. and Najafabadi A. R
(2003). Development and physical characterization of sorbitan monoester
niosomes for insulin oral delivery. Drug delivery, 10: 251-262.
78
[74] Bayindir, Z. S. and Yuksel, N. (2009). Characterization of niosomes
prepared with various nonionic surfactants for paclitaxel oral delivery.
Pharmaceutical technology, 99/4: 2049-2058.
[75] Vyas, S. P. and Khar, R. K. (2002). Targeted and controlled drug
delivery: Novel carrier systems. CBS publish. New Delhi, Inia.
[76] Handiani, V.ila, M.R. (1990). Non-ionic vesicles as drug delivery
systems. Fifth International Pharmaceutical Technology Symposium. Ankara.
[77] Kiwada, H., Niimura, H., Fujisaki, Y., Yamada, S. and Kato Y.
(1985). Application of synthetic alkyl glycoside vesicles as drug carriers. I
preparation and physical properties. Chemical and Pharmaceutical Bulletin,
33: 753-759.
[78] Mozafari, M. (2005). Method and apparatus for producing carrier
complexes. UK patent No. GB0404993.8, Int. Appl. No. PCT/GB05/000825
(03/03/2005).
[79] Blazek-Walsh, A.I. and Rhodes, D.G. (2001). SEM imaging
predicts quality of niosomes from maltodextrin-based proniosomes.
Pharmaceutical Reseach, 18: 656-661.
[80] Uchegbu, F.I. and Vyas, P.S. (1998). Non-ionic surfactant based
vesicles (niosomes) in drug delivery. International Journal of Pharmaceutics,
172: 33-70.
[81] Hunter, C.A. et al (1988). Vesicular system (niosomes and
liposomes) for delivery of sodium stibogluconate in experimental murine
visceral leishmaniasis. Jounal of pharmacy and Pharmacology, 40: 161.
[82] Ozer, A.Y et al (1991). A novel drug delivery system nonionic
surfactatnt vesicles. European Journal of Pharmaceuticals and
Biopharmceutics. 37: 75.
[83] Arunothayanun, P., Bernard, M.S., Craig, D.Q.M., Uchegbu, I.F.,
and Florencea, A.T. (2000). The effect of processing variables on the physical
characteristics of non-ionic surfactant vesicles (niosomes) formed from a
hexadecyl diglycerol ether. International Journal of Pharmaceutics, 201/1: 7-
11.
[84] Stafford, S., Ballie, A.J. and Florence, A.T. (1988). Drug effect on
the size of chemically defined nonionic surfactant vesicles. Journal of
Pharmacy and Pharmacology, 40: 26.
[85] Manconi, M., Valenti, D., Sinico, C., Lai, F., Loy, G. and Fadda,
A.M. (2003). Niosomes as carriers for tretinoin II. Influence of vesicular
incorporation on tretinoin photostability. International Journal of
Pharmaceutics, 260: 261–272.
[86] Terzano, C., Allegra, L., Alhaique, F., Marianecci, C. and Carafa,
M. (2005). Non-phospholipid vesicles for pulmonary glucocorticoid delivery.
European Journal of Pharmaceutics and Biopharmaceutics, 59: 57-62.
[87] Pardakhty, A., Varshosaz, J. and Rouholamini, A. (2007). In vitro
study of polyoxyethylene alkyl ether niosomes for delivery of insulin.
International Journal of Pharmaceutics, 328: 130-41.
79
[88] Paolino, D., Cosco, D., Muzzalupo, R., Trapasso, E., Picci, N. and
Fresta, M. (2008). Innovative bola-surfactant niosomes as topical delivery
systems of 5-fluorouracil for the treatment of skin cancer. International
Journal of Pharmaceutics, 353: 233-242.
[89] Uchegbu, I.F., Double, J.A., Kelland, L.R., Turton, J.A. and
Florence, A.T. (1996). The activity of doxorubicin niosomes against an
ovarian cancer cell line and three in vivo mouse tumour models. Journal of
Drug Targeting, 3: 399–409.
[90] Chandraprakash, K.S., Udupa, N., Umadevi, P. and Pillai, G.K.
(1992). Formulation and evaluation of methotrexate niosomes. Indian Journal
of Pharmaceutical Sciences, 54: 197-199.
[91] Ruckmani, K. and Sankar, V. (2010). Formulation and optimization
of Zidovudine niosomes. American Association of Pharmaceutical Scientists,
11: 1119-1127.
[92] Bilyk, A. et al (1991). Separation of cholesterol and fatty
acylglycerols, acids and amides by thin-layer Chromatography. Lipids, 26/5:
405-406.
[93] Metformin hydrochloride tablet (2010). In: Indian Pharmacopoeia.
The Indian Pharmacopoeia Commission. Ghaziabad. Vol.1. Pp. 368.
[94] Vedaraman, N., Srinivasakannan, C., Brunner, G., Ramabrahmam,
B.V. and Rao, P.G.(2005). Experimental and modeling studies on extraction of
cholesterol from cow brain using supercritical carbon dioxide. Elsevier, 34:
27-34.
[95] Madhav, N.V.S. and Saini, A. (2011). Niosomes: A novel drug
delivery system. International Journal of Reseach in Pharmacy and Chemistry,
1/3: 498-511.
[96] Dharashivkar, S., Sahasrabuddhe, S. and Saoji, A. (2013). Silver
sulfadiazine niosomes: a novel sustained release once a day formulation for
burn treatment. International Journal of Pharmacy and Pharmaceutical
Sciences, 6/1: 611-616.
80
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC A
PHỔ CHUẨN CỦA CHOLESTEROL
81
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC B
PHỔ CHUẨN CỦA METFORMIN HYDROCHLORIDE
82
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC C
ẢNH CHỤP KÍNH HIỂN VI CÁC HỆ PHÂN TÁN TẠO THÀNH
C.1 Công thức A1
- Siêu âm 15 phút (ảnh chụp dưới vật kính x40)
83
PHỤ LỤC
84
PHỤ LỤC
85
PHỤ LỤC
86
PHỤ LỤC
87
PHỤ LỤC
88
PHỤ LỤC
89
PHỤ LỤC
90
PHỤ LỤC
91
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC D
DỮ LIỆU XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC HẠT BẰNG DLS
D.1. Công thức A1
- Siêu âm 15 phút
90 18
80 16
70 14
60 12
% Channel
% Passting
50 10
40 8
30 6
20 4
10 2
0 0
0,03 0,07 0,20 0,58 1,64 4,62 13,08 37,00 104,70 296,00 837,20
Size (microns)
92
PHỤ LỤC
- Siêu âm 30 phút
90 18
80 16
70 14
60 12
% Channel
% Passting
50 10
40 8
30 6
20 4
10 2
0 0
0,03 0,07 0,20 0,58 1,64 4,62 13,08 37,00 104,70 296,00 837,20
Size (microns)
93
PHỤ LỤC
80 12
70
10
% Channel
60
% Passting
8
50
40 6
30
4
20
2
10
0 0
0,03 0,07 0,20 0,58 1,64 4,62 13,08 37,00 104,70 296,00 837,20
Size (microns)
94
PHỤ LỤC
- Siêu âm 30 phút
90 18
80 16
70 14
60 12
% Channel
% Passting
50 10
40 8
30 6
20 4
10 2
0 0
0,03 0,07 0,20 0,58 1,64 4,62 13,08 37,00 104,70 296,00 837,20
Size (microns)
95
PHỤ LỤC
90 18
80 16
70 14
60 12
% Channel
% Passting
50 10
40 8
30 6
20 4
10 2
0 0
0,03 0,07 0,20 0,58 1,64 4,62 13,08 37,00 104,70 296,00 837,20
Size (microns)
96
PHỤ LỤC
- Siêu âm 30 phút
90 18
80 16
70 14
60 12
% Channel
% Passting
50 10
40 8
30 6
20 4
10 2
0 0
0,03 0,07 0,20 0,58 1,64 4,62 13,08 37,00 104,70 296,00 837,20
Size (microns)
97
PHỤ LỤC
90
80 20
70
60 15
% Channel
% Passting
50
40 10
30
20 5
10
0 0
0,03 0,07 0,20 0,58 1,64 4,62 13,08 37,00 104,70 296,00 837,20
Size (microns)
98
PHỤ LỤC
- Siêu âm 30 phút
90
80 20
70
60 15
% Channel
% Passting
50
40 10
30
20 5
10
0 0
0,03 0,07 0,20 0,58 1,64 4,62 13,08 37,00 104,70 296,00 837,20
Size (microns)
99
PHỤ LỤC
90 18
80 16
70 14
60 12
% Channel
% Passting
50 10
40 8
30 6
20 4
10 2
0 0
0,03 0,07 0,20 0,58 1,64 4,62 13,08 37,00 104,70 296,00 837,20
Size (microns)
100
PHỤ LỤC
- Siêu âm 30 phút
90 18
80 16
70 14
60 12
% Channel
% Passting
50 10
40 8
30 6
20 4
10 2
0 0
0,03 0,07 0,20 0,58 1,64 4,62 13,08 37,00 104,70 296,00 837,20
Size (microns)
101
PHỤ LỤC
Công thức B1
100 25
90
80 20
70
60 15
% Channel
% Passting
50
40 10
30
20 5
10
0 0
0,03 0,07 0,20 0,58 1,64 4,62 13,08 37,00 104,70 296,00 837,20
Size (microns)
102
PHỤ LỤC
Công thức B2
100 20
90 18
80 16
70 14
60 12
% Channel
% Passting
50 10
40 8
30 6
20 4
10 2
0 0
0,03 0,07 0,20 0,58 1,64 4,62 13,08 37,00 104,70 296,00 837,20
Size (microns)
103
PHỤ LỤC
Công thức B3
100 20
90 18
80 16
70 14
60 12
% Channel
% Passting
50 10
40 8
30 6
20 4
10 2
0 0
0,03 0,07 0,20 0,58 1,64 4,62 13,08 37,00 104,70 296,00 837,20
Size (microns)
104
PHỤ LỤC
Công thức B4
100 60
90
50
80
70
40
60
% Channel
% Passting
50 30
40
20
30
20
10
10
0 0
0,03 0,07 0,20 0,58 1,64 4,62 13,08 37,00 104,70 296,00 837,20
Size (microns)
105
PHỤ LỤC
Công thức B4
100 60
90
50
80
70
40
60
% Channel
% Passting
50 30
40
20
30
20
10
10
0 0
0,03 0,07 0,20 0,58 1,64 4,62 13,08 37,00 104,70 296,00 837,20
Size (microns)
106
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC E
DỮ LIỆU THỬ NGHIỆM TỶ LỆ NIOSOME HÓA
CỦA CÁC HỆ PHÂN TÁN TẠO THÀNH
E.1 Thử nghiệm xác định thời gian cần thiết để xác định tỷ lệ niosome hóa
Độ hấp thụ
Thời gian
2 giờ 4 giờ 5 giờ 6 giờ 12 giờ
Túi 8.000 D 0,0907 0,0905 0,1104 0,0923 0,0917
Túi 14.000 D 0,0928 0,0919 0,0926 0,0913 0,0915
E.2 Dữ liệu xác định tỷ lệ niosome hóa các công thức
107
PHỤ LỤC
Cholesterol
Span 60 +
B5 Tween 80/ 30 phút 0,5159 33313,75 33,37
Cholesterol
Giá trị trung bình sau 3 lần đo
*
108