Professional Documents
Culture Documents
HCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
Trong thờiigian bốn năm họcitập và rèniluyện tại Khoa Công nghệ Hóa
học - Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh với sự quan
tâm và tận tình dạy dỗ của các Thầy, Cô đã giúp chúng em học được những
kiếnithức chuyênimôn để làm hànhitrang tạoidựng tươngilai cho bảnithân.
Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Trường Đại học
Công nghiệp TP.HCM đã tạo điều kiện tốt nhất cho em được học tập và rèn
luyện bản thân trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảmiơn sâuisắc nhấtiđến cô TS. Trần Thị Thanh Thúy,
cô đã tậnitình hướngidẫn, dànhinhiều thờiigian vàitâm huyết để giúpinhóm
em hoànithành Đồián chuyêningành. Bên cạnh kiếnithức trong sáchivở, cô
còn tạo cho em khảinăng làmiviệc nhóm, giúpiem tư duy suyinghĩ hơn và
từng bước trưởngithành, đủ khảinăng để có thể vữngibước trong tươngilai.
Trong quáitrình thựcihiện đồián em đã khôngingừng họcihỏi, trauidồi
nhiều kiếnithức. Tuy nhiên, trongikhoảngithờiigian ngắn nên bảnithân còn
nhiềuithiếuisót và hạnichế, em rất mong được sựigóp ýicủa cácithầy, cô
giáo.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng 7 năm 2020
Sinh viên thực hiện
(Ghi họ và tên)
Lê Thanh Thuy
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
.
Hình 1. 1. Một số sản phẩm bị tẩm ướp phẩm màu công nghiệp ........................................... 3
Hình 1. 2.Công thức cấu tạo Rhodamine B ............................................................................ 4
Hình 1. 3. Hình tinh thể Rhodamine B ................................................................................... 4
Hình 1. 4. Hình ảnh minh họa về sự hấp phụ.......................................................................... 6
Hình 1. 5. Hình mô phỏng định luật ....................................................................................... 8
Hình 1. 6. Hình máy quang phổ UV-Vis ................................................................................ 8
Hình 1. 7................................................................................................................................ 10
Hình 1. 8. Hình nguyên lý và ảnh SEM. ............................................................................... 10
Hình 2. 1. Hình sơ đồ quy trình xử lý bã mía 15
Hình 2. 2. Hình quy trình chiết xuất Cellulose ..................................................................... 16
Hình 2. 3.Hình Chiết xuất Cellulose tinh sạch...................................................................... 17
Hình 2. 4. Hình Tổng hợp vật liệu nanoCellulose ................................................................ 17
Hình 3. 1. Hình vật liệu Cellulose......................................................................................... 26
Hình 3. 2. Hình vật liệu nano Cellulose ................................................................................ 26
Hình 3. 3. Hình Kết quả chụp FT-IR vật liệu cellulose (a); nano cellulose (b) .................... 27
Hình 3. 4. Hình Kết quả chụp SEM vật liệu cellulose (a); nano cellulose (b) ...................... 27
Hình 3. 5. Hình Phổ hấp thu của Rhodamine B .................................................................... 28
Hình 3. 6. Biểu đồ thể hiện khoảng tuyến tính ..................................................................... 30
Hình 3. 7. Biểu đồ đường chuẩn ........................................................................................... 30
Hình 3. 8. Biểu đồ kết quả khảo sát pH ............................................................................... 31
Hình 3. 9. Biểu đồ kết quả khảo sát khối lượng vật liệu ...................................................... 32
Hình 3. 10. Biểu đồ tốc độ lắc .............................................................................................. 33
Hình 3. 11. Biểu đồ thời gian lắc .......................................................................................... 34
Hình 3. 12. Biểu đồ hiệu suất hấp phụ theo nồng độ RhB .................................................... 35
Hình 3. 13. Biểu đồ dung lượng hấp phụ .............................................................................. 35
Hình 3. 14. Biểu đồ dung môi giải hấp ................................................................................. 37
Hình 3. 15. Hình minh họa dung dịch trước hấp phụ ........................................................... 39
Hình 3. 16. Hình minh họa dung dịch sau hấp phụ ............................................................... 39
Hình 3. 17. Hình minh họa dung dịch sau giải hấp ............................................................... 39
Thực phẩm có màu sắc tự nhiên thường không quá tươi sáng, lòe loẹt mà lại hơi trong,
tươi nhẹ và khỏe khắn. Nếu để những loại thực phẩm ấy lâu ngày ở ngoài không khí, màu
sắc của chúng sẽ nhạt đi, thậm chí chuyển sang màu khác. Bên cạnh đó, khi cầm nắm những
thực phẩm này lên, màu có thể bị vương nhẹ màu ra tay, không bám chắc trên da như màu
công nghiệp. Màu công nghiệp không bị xỉn màu do cường độ cao, do đó nếu bạn thấy thực
phẩm nào đó dù đã để rất lâu ở ngoài không khí, không được che đậy nhưng vẫn có màu sắc
sặc sỡ, hấp dẫn thì khá chắc rằng chúng đã bị lạm dụng “tẩm ướp” màu công nghiệp trong
bảo quản.
Hình 1. 1. Một số sản phẩm bị tẩm ướp phẩm màu công nghiệp
[9-(2-carboxyphenyl)-6-diethylamino-3-xanthenylidene]-diethylammonium chloride
Tên gọi khác của Rhodamine B:
- R.60,Tetraethyl rhodamine
- D & C Red No.19
- Rhodamine B chloride
- C.I. Basic Violet 10
- C.I. 45170
Tính chất vật lý của Rhodamine B
Rhodamine B là những tinh thể màu tối, có ánh xanh, ở dạng bột có màu tím đỏ
trong cơ thể, đặc biệt là gan, thận. Nếu tích lũy rhodamine B vào cơ thể trong thời gian dài
có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến gan, thận, hệ thần kinh, hệ sinh sản, thậm chí gây ung
thư.
Một thí nghiệm thực tế trên chuột bạch cho thấy, Rhodamine B gây ung thư với hàm
lượng 89,5 mg/kg bằng cách tiêm vào tĩnh mạch hoặc qua đường ống. Khi Rhodamine B đi
vào cơ thể thì chúng có thể chuyển hóa thành amin thơm tương ứng, loại amin thơm này có
phần độc hại hơn loại Rhodamine B gốc, gây ung thư và phát triển khối u dạ dày. Tại những
nơi trong cơ thể mà Rhodamine B và các dẫn xuất của nó đi qua thì chúng tác động mạnh
mẽ đến quá trình sinh hoá của tế bào gây ung thư gan vì gan là cơ quan nội tạng đầu tiên lọc
chất này. Một số thí nghiệm chứng minh cho thấy Rhodamine B đã tác động làm phá vỡ cấu
trúc ADN và nhiễm sắc thể khi đưa vào nuôi cấy tế bào.
1.2.4. Ứng dụng và tình hình sử dụng của phẩm nhuộm Rhodamine B
Rhodamine B thường được sử dụng như một thuốc nhuộm tracer trong nước để xác
định tốc độ và hướng của dòng chảy vận chuyển. Được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng
công nghệ sinh học như kính hiển vi huỳnh quang, đếm tế bào dòng chảy, quang phổ huỳnh
quang.
Rhodamine B đang được thử nghiệm để sử dụng như một bio maker trong vacxin bệnh
dại cho động vật hoang dã như gấu trúc, để xác định động vật hoang dã đã có thuốc phòng
ngừa bằng cách cho Rhodamine B vào râu và răng của động vật.
Ngoài ra, Rhodamine B còn được sử dụng để tạo màu và nhuộm màu trong công nghiệp
sợi, nhuộm màu trong phòng thí nghiệm để xét nghiệm tế bào do tính bền màu.
Rhodamine B được sử dụng trong sinh học như là một thuốc nhuộm huỳnh quang. Tận
dụng đặc tính phát quang của Rhodamine B, người ta dùng chúng để kiểm soát lượng thuốc
bảo vệ thực vật phun lên cây ớt, cây lấy dầu.
Ủy ban gia vị khuyến cáo không đựng các túi cói nhuộm màu do nghi ngại chất nhuộm
có thể thẩm thấu vào sản phẩm. Mặt khác, con đường thâm nhậu thuốc nhuộm này vào các
sản phẩm cây trồng hầu như không ai để ý đến từ trước đến nay và đặc biệt là chúng lại rất
thường xuyên diễn ra ở các nước đang phát triển.
Tại Việt Nam, kết quả kiểm tra của Viện Kiểm nghiệm thực phẩm Quốc gia năm 2012
thì có trên 50% mẫu hạt dưa, ớt bột từ các tỉnh gửi về chứa phẩm màu công nghiệp dương
tính với Rhodamine B. Ngoài ra, không chỉ với ớt bột hay các loại gia vị nói chung, chất tạo
màu Rhodamine B có khả năng xuất trong nhiều sản phẩm lương thực, thực phẩm.
Theo Ủyiban an toànithực phẩm ChâuiÂu, hầu hết thuốc nhuộmimàu nhóm azoicó khả
năngigây ungithư. Nămi2005, Ủy ban ChâuiÂu đã quyiđịnh rất rõicác chấtinhuộm màu
nhómiazo không đượcidùng trong mỹ phẩm, thực phẩminên không có giớiihạn hàm lượng
chấpinhận đối với nhóm thuốc nhuộm này. Do tính chất độcihại của RhodamineiB nên ở các
nướcithuộc khối EUivà hầu hếticác nước trênithế giới cấmisử dụng Rhodamine B cho sản
xuấtivà chế biếnithực phẩm.
6
- Giai đoạn 1: Sự khuếch tán chất lên trên bề mặt chất hấp phụ.
- Giai đoạn 2: Sự di chuyển chất đến mao quản của vật liệu hấp phụ.
- Giai đoạn 3: Hình thành đơn lớp chất bị hấp phụ trên bề mặt vật liệu hấp phụ.
sự biển đổi rất lớn dẫn đền hình thành liên kết hóa học.Nhiệt lượng tỏa ra khi hấp phụ hóa
học thường lớn hơn 22 kcal/mol
Đặc điểm: Chất bị hấp phụ chỉ hình thành một lớp đơn phân tử hấp phụ, giữa chúng
hình thành hợp chất bề mặt
Hấp phụ hóa học đòi hỏi phải có ái lực hóa học giữa bễ mặt chất hấp phụ và chất bị
hấp phụ, do đó mang tính đặc thù rõ rệt, Đây không phải là một quá trình thuận nghịch.
Trong thực tế sự phân biệt giữa hấp phụ hóa học và hấp phụ vật lý chỉ là tương đồi vì ranh
giới giữa chúng không rõ rệt.Trong nhiều quá trình hấp phụ xảy ra đồng thời cả hấp phụ vật
lý và hắp phụ hóa học. Ở vùng nhiệt độ thấp thường xảy ra hấp phụ vật lý, khi tăng nhiệt độ
khả năng hấp phụ vật lý giảm, khả năng hấp phụ hóa học tăng lên.
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hấp phụ
Quá trình hấp phụ về cơ bản ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
- Khối lượng phân tử
- Cấu trúc phân tử
- Loại và số lượng nhóm chức
- Diện tích bề mặt riêng
- Số lượng vi lổ có trong vật liệu
- pH của môi trường hấp phụ và pH của vật liệu
- Khối lượng vật liệu hấp phụ
- Nồng độ chất hấp
- Thời gian hấp phụ
1.3.5. Khái niệm giải hấp
Giải hấp phụ là quá trình giải phóng chất này từ chất khác, từ bề mặt hoặc xuyên qua
bề mặt. Quá trình khử hấp thụ có thể xảy ra khi tình trạng cân bằng bị thay đổi. Lượng chất
ra vào và ra khỏi bề mặt của vật liệu như sau. Nếu nhiệt độ tăng, cân bằng bị phá vỡ và xảy
ra giải hấp phụ
1.4. Giới thiệu về phương pháp đo quang UV-Vis
Phương pháp phân tích trắc quang là phương pháp phân tích quang học dựa trên việc
ghi nhận tín hiệu nguồn sáng sau khi bị hấp thu một phần bởi chất phân tích trong dung dịch.
Nguyên tắc
Dựa vào cường độ ánh sáng bị hấp thu bởi chất phân tích để tính hàm lượng chất phân
tích dựa trên cơ sở là định luật Lambert – Beer. Chiếu nguồn mang bức xạ đơn sắc có bước
sóng λ có cường độ Io qua cuvet chứa cấu tử ở trạng thái cần phân tích có nồng độ C. Bề dày
cuvet được nêu l. Bức xạ ra khỏi dung dịch có cường độ I.
8
- Trong đó:
- ε là hệ số hấp thu phân tử,
- C nồng độ của dung dịch (mol/L),
- l là độ dày truyền ánh sáng (cm),
- A là độ hấp thụ quang.
phế thải khổng lồ: 2,5 triệu tấn bã mía. Trước đây 80% lượng bã mía này đuợc sử dụng để
đốt lò hơi trong các nhà máy sản xuất đường, sinh ra 50000 tấn tro. Tuy là phế thải nhưng
trong tro bùn lại có nhiều chất hữu cơ. Các chất này sau sẽ là nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường và ô nhiễm nguồn nước rất nặng. Bã mía cũng có thể được dùng làm bột giấy, ép
thành ván dùng trong kiến trúc, cao hơn là làm furfural là nguyên liệu cho ngành sợi tổng
hợp. Trong tương lai khi mà rừng ngày càng giảm, nguồn nguyên liệu làm bột giấy từ cây
rừng giảm đi thì bã mía là nguyên liệu quan trọng để thay thế.
1.5.2. Thành phần có trong bã mía
Thành phần của bã mía gồm: Xơ, nước và một lượng nhỏ các chất hòa tan chủ yếu là
đường. Bã mía chiếm 25-30% trọng lượng mía đem ép. Bã mía có độ ẩm khoảng 50%, Xơ
khoảng 47% (trong đó 45 – 55% xenlulozơ); 2,2% chất hòa tan (đường).
Bảng 1. 1. Thành phần của bã mía
Với hai thành phần chính trong bã mía là Cellulose và Hemixcellulose thì bã mía có
thể biến tính để trở thành vật liệu hấp phụ tốt. Trên thế giới đã có một số nhà khoa học nghiên
cứu sử dụng bã mía để làm vật liệu hấp phụ xử lý môi trường. Bã mía được nghiên cứu cho
thấy khả năng tách kim loại nặng hòa tan trong nước nhờ vào cấu trúc nhiều lỗ xốp và thành
phần gồm có các polymer như Cellulose, Hemixcellulose, Lignin và protein… Các thành
phần này có thể hấp phụ nhiều chất tan đặc biệt là các ion kim loại hóa trị 2. Các nhóm
hydroxyl trên Cellulose đóng vai trò quan trọng với khả năng trao đổi ion của vật liệu. Bởi
liên kết O-H ở đây phân cực yếu nên các nhóm này có khả năng trao đổi yếu.
1.5.4. Vật liệu nano Cellulose
NanoCellulose là một vật liệu nano tự nhiên thu hút được nhều sự quan tâm bởi các
ưu điểm nổi bật về tính chất vật lý, khả năng tương thích sinh học, khả năng phân hủy sinh
học và tính không độc hại, thân thiện với môi trường. Nanocellulose được ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống như trong công nghiệp thực phẩm, dược phẩm,
mỹ phẩm, dệt may, kỹ thuật điện tử và đặc biệt là làm vật liệu gia cường cho compozit…
Nguồn nguyên liệu chính để sản xuất nanocellulose là nguồn dư lượng nông, lâm nghiệp.
Với đặc thù là một nước nông nghiệp như nước ta, nguồn dư lượng từ nông nghiệp rất dồi
dào như rơm, rạ, bã mía, vỏ chuối, xơ dừa… Đây là nguồn nguyên liệu rất tiềm năng và có
giá thành rẻ.
10
1.6. Các phương pháp phân tích tính đặc trưng của vật liệu
1.6.1. Phân tích quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FTIR)
FTIR (quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier) là một phương pháp được áp dụng để
phân tích cả vật liệu hữu cơ và vô cơ. Với phương pháp này, cấu trúc hóa học của vật liệu
được phân tích bằng cách kiểm tra các liên kết hóa học và thành phần.
Phổ hồng ngoại của một mẫu được thu thập bằng cách cho chùm ánh sáng hồng ngoại
đi qua mẫu. Kiểm tra ánh sáng truyền qua cho thấy có bao nhiêu năng lượng bị hấp thụ ở
mỗi bước sóng. Điều này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng công cụ biến đổi Fourier
để đo tất cả các bước sóng đồng thời. Từ đó, một phổ truyền qua hoặc phổ hấp thụ có thể
được tạo ra cho biết mẫu hấp thụ ở bước sóng IR nào. Phân tích các đặc tính hấp thụ này cho
thấy chi tiết về cấu trúc phân tử của mẫu.
∆L = 2 × d × sinθ
Hình 1. 7
Hình 1.10. Sơ đồ tia tới và tia phản xạ trên mạng tinh thể.
1.6.2. Phân tích hiển vi điện tử quét (SEM)
Kính hiển vi điện tử quét là một loại kính hiển vi điện tử có thể tạo ra ảnh với độ
phân giải tốt lên đến vài nanomet bằng cách quét một chùm electron tập trung vào bề mặt
vật liệu. Việc tạo ảnh của vật liệu được thông qua việc ghi nhận và phân tích các bức xạ
phát ra được kết quả về kích thước và bề mặt bên ngoài của vật liệu [26].
8 Ống li tâm
9 Đĩa petri, cá từ
11 Bình tia
14 Máy lắc
15 Máy khuấy từ
13
16 Lò sấy
17 Máy li tâm
18 Bút đo pH
Bã mía
Cắt nhỏ
Sấy 900C
( đến khô )
Xay nhuyễn
Bột mía
10 g bột mía
2.4. Khảo sát các thông số tối ưu xác định Rhodamine B bằng phương pháp đo quang
UV-Vis
2.4.1. Khảo sát phổ hấp thu của Rhodamine B
Bảng 2. 4. Bảng Khảo sát phổ hấp thu của Rhodamine B
2.4.2. Khảo sát giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ)
Trong thực nghiệm này LOD, LOQ được thực hiện bằng phương pháp dựa trên độ lệch
chuẩn kết hợp đường chuẩn, tính trên nền mẫu trắng. Phân tích mẫu trắng 21 lần song song.
Bảng 2.6. Khảo sát LOD, LOQ
Bảng 2. 5. Bảng Khảo sát LOD, LOQ
pH 1 2 3 4 5 6
nanoCellulose, g 0,15
Để lắng 30 phút
Hút 10 mL, định mức 25 mL
Đo độ hấp thu quang ở bước sóng 554 nm
2.5.2. Khảo sát ảnh hưởng của khối lượng vật liệu
Quy trình khảo sát đến ảnh hưởng của khối lượng vật liệu (với các điều kiện đã được
tối ưu) được tiến hành theo bảng sau:
Bảng 2. 8. Bảng Khảo sát khối lượng vật liệu
pH 4
20
nanoCellulose, g
0,05 0,10 0,15 0,20 0,30
Tốc độ lắc, vòng / phút 250
Để lắng 30 phút
Hút 10 mL, định mức 25 mL
Đo độ hấp thu quang ở bước sóng 554 nm
pH 4
nanoCellulose, g 0,15
Để lắng 30 phút
Hút 10 mL, định mức 25 mL
Đo độ hấp thu quang ở bước sóng 554 nm
pH 4
nanoCellulose, g 0,15
Để lắng 30 phút
Hút 10 mL, định mức 25 mL
Đo độ hấp thu quang ở bước sóng 554 nm
pH 4
nanoCellulose, g 0,15
Dung lượng hấp phụ tại thời điểm cân bằng được tính theo công thức:
(Ci − Ct ) × V
q=
m
Trong đó:
- q là dung lượng hấp phụ (mg/g hoặc mmol/g).
- Ci là nồng độ chất chuẩn trong dung dịch ban đầu (mg/L hoặc mmol/L).
- Ct là nồng độ chất chuẩn trong dung dịch sau khi hấp phụ (mg/L hoặc mmol/L).
- m là khối lượng chất hấp phụ đã dùng (g).
- V là thể tích dung dịch đem hấp phụ (L).
22
pH 4
Cellulose, g 0,15 -
nanoCellulose/H2SO4, g - 0,15
Để lắng 30 phút
Hút 10 mL, định mức 25 mL
Đo độ hấp thu quang ở bước sóng 554 nm
Chỉnh pH = 4
Định mức 50 mL
Pha loãng dung dịch giải hấp 5 lần cuối cùng đem đi đo quang ở bước sóng 554nm.
pH 4
Để lắng 30 phút
Hút 10 mL, định mức 25 mL
Đo độ hấp thu quang ở bước sóng 554nm
Sau khi hấp phụ bởi vật liệu nano cellulose loại bỏ phần dung dịch, phần vật liệu được
giải hấp bằng hỗn hợp dung môi Ethanol 80% và NaOH 0.025M tỷ lệ (8:2), định mức 50
mL. Pha loãng dung dịch giải hấp 5 lần cuối cùng đem đi đo quang ở bước sóng 554nm.
Thu hồi và sử dụng lại vật liệu
Sau khi giải hấp phụ nhiều lần bằng hỗn hợp dung môi Ethanol 80% và NaOH 0.025M
tỷ lệ (8:2), sẽ được thu hồi và rửa bằng nước cất đến pH trung tính sau đó đem đi sấy khô ở
50oC.
2.7. Phân tích mẫu
Chúng tôi tiến hành phân tích các mẫu: tương cà, tương ớt, ớt bột. Mẫu được bảo quản
trong lọ thủy tinh.
2.7.1. Xử lý mẫu
Cân khoảng 2± 1mg mẫu (đối với mẫu tương cà, tương ớt), khoảng 0,5± 1mg
(đối với mẫu ớt bột) cho vào becher 100mL, thêm 25 mL dung môi chiết, khuấy đều, đậy
kín becher bằng màn bọc thực phẩm. Đánh siêu âm trong 1 giờ sau đó đem ly tâm với tốc
24
độ 2000 vòng/phút trong 10 phút, gạn dịch chiết vào becher 250 mL (tiến hành ly tâm và
gạn dịch chiết 3 lần), chỉnh pH đến trung tính. Cô cạn trên bếp điện đến khi dung dịch còn
khoảng 10 mL, sau đó định mức 50 mL cuối cùng đem đi lọc bằng giấy lọc thô.
2.7.2. Hiệu suất thu hồi
Hiệu suất thu hồi được tính theo công thức:
Cm+c − Cm
H% = × 100
Cc
Trong đó:
- H%: Hiệu suất thu hồi, %
- Cm+c: Nồng độ mẫu được thêm chuẩn
- Cm: Nồng độ trong mẫu thử
- Cc: Nồng độ thêm chuẩn lý thuyết
Chúng tôi tiến hành xác định hiệu suất thu hồi của 5 mẫu: mẫu khô bò, khô mực, tôm
khô, con ruốt, hạt dưa. Mẫu được thêm chuẩn RhB 5 mg/L, sau đó đem hấp phụ với các
thông số tối ưu của vật liệu.
Quy trình xác định hiệu suất thu hồi được tiến hành như bảng sau:
Bảng 2.16. Hiệu suất thu hồi
Bảng 2. 15. Bảng Hiệu suất thu hồi
pH 4
V_mẫu, mL - 5 5 5 5
Sau khi hấp phụ bởi vật liệu nano cellulose loại bỏ phần dung dịch, phần vật liệu đem đi
giải hấp bằng dung môi Ethanol 80%/NaOH 0.025M, chỉnh pH = 4, định mức 25 mL.
Cuối cùng đo độ hấp thu quang ở bước sóng 554 nm.
pH 4
V_mẫu, mL 25
Sau khi hấp phụ bởi vật liệu nano cellulose loại bỏ phần dung dịch, phần vật liệu đem đi
giải hấp bằng dung môi Ethanol 80%/NaOH 0.025 M, chỉnh pH = 4, định mức 25 mL.
Cuối cùng đo độ hấp thu quang ở bước sóng 554 nm
Vật liệu Nano Cellulose được tổng hợp có màu vàng rơm, dạng rắn
3.1.2. Kết quả phân tích phương pháp quang phổ hồng ngoại (FT-IR)
Hình 3. 3. Hình Kết quả chụp FT-IR vật liệu cellulose (a); nano cellulose (b)
Nhìn chung, phổ FT-IR giữa 2 vật liệu cellulose và nano cellulose không có sự khác biệt
nhiều. Kết quả cho thấy, pic ở số sóng 3416 cm-1 cho thấy dao động của liên kết …; pic ở số
sóng 2894 cm-1 cho thấy dao động của liên kết …; pic ở số sóng 1604 cm-1 cho thấy dao
động của liên kết …; pic ở số sóng 1040 cm-1 cho thấy dao động của liên kết …; pic ở số
sóng 594 cm-1 cho thấy dao động của liên kết …;
3.1.3. Kết quả phân tích phương pháp kính hiển vi điện tử quét (SEM)
Hình 3. 4. Hình Kết quả chụp SEM vật liệu cellulose (a); nano cellulose (b)
Tổng quan về hình thái bề mặt của cellulose và nano cellulose được thể hiện trong hình
3.1. Việc xử lý bằng kiềm và axit đóng vai trò quan trọng đối với việc tăng tốc khả năng loại
bỏ ligin, hemicellulose và một số tạp chất bám bên ngoài bề mặt. Thông qua SEM có thể xác
định được vật liệu nano cellulose (hình 3.1-b) có kích thước hạt trung bình từ 20 μm đến 60
μm, có bề mặt gồ ghề không đều và có nhiều lỗ xốp có lợi cho việc tương tác hiệu quả với
Rhodamine B.
3.2. Các thông số tối ưu của phương pháp phân tích
3.2.1. Phổ hấp thu của Rhodamine B
28
0,25
0,2
Mật độ quang
0,15
0,1
0,05
0
500 520 540 560 580 600
Bước sóng, nm
Dựa vào hình xxxx cho thấy, ở 3 nồng độ Rhodamine B 0,3 mg/L; 0,5 mg/L và 1,0 mg/L
đều có chung tín hiệu cao nhấy ở bước sóng 554 nm. Như vậy, bước sóng tối ưu được chọn
là 554 nm và cố định cho các khảo sát tiếp theo.
3.2.2. Giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ)
Kết quả khảo sát được trình bài trong bảng sau:
Bảng 3. 1. Bảng Kết quả khảo sát (LOD), (LOQ)
1 0,000 12 0,000
2 0,000 13 0,000
3 0,000 14 0,001
4 0,001 15 0,000
5 0,000 16 0,001
6 0,001 17 0,000
7 0,000 18 0,001
8 0,001 19 0,001
9 0,001 20 0,000
10 0,000 21 0,001
29
11 0,001
Đồ thị A=f(C)
3
2,5
Mật độ quang 2
1,5
0,5
0
0 2 4 6 8 10 12 14 16
Nồng độ RhB, mg/L
Kết quả cho thấy khoảng tuyến tính của phương pháp 0,03 mg/L ÷14,00 mg/L với hệ số
tương quan R2 = 0.997
3.2.4. Xây dựng đường chuẩn
Bảng 3. 3. Bảng kết quả xây dựng đường chuẩn
1,2
y = 0,212x + 0,005
1 R² = 0,9999
Mật độ quuang
0,8
0,6
0,4
0,2
0
0 1 2 3 4 5 6
Nồng độ RhB, mg/L
Ph 2 4 6 8 10
Co, mg/L 50
100%
99%
Hiệu suất hấp phụ (%)
98%
97%
96%
95%
94%
93%
92%
91%
90%
0 2 4 6 8 10 12
pH
Kết quả từ bảng xxxx và hình xxxx cho thấy hiệu suất hấp phụ tăng dần từ pH = 2 –
4, sau đó giảm dần. Vì vậy chọn pH = 4 là giá trị tối ưu và cố định cho các khảo sau sau.
Co, mg/L 50
100%
98%
Hình 3. 9. Biểu đồ kết quả khảo sát khối lượng vật liệu
Kết quả từ bảng xxxx và hình xxxx cho thấy hiệu suất hấp phụ tại m = 0,2 g vật liệu là
cao nhất (98,04%), nhưng ở m = 0,15g là tương đối (97,43%). Như vậy chọn khối lượng m
= 0,15 g là giá trị tối ưu và cố định cho các khảo sau sau
3.3.3. Ảnh hưởng của tốc độ lắc
Kết quả quy trình khảo sát ảnh hưởng của tốc độ lắc đến hiệu suất hấp phụ được thể
hiện như sau:
Bảng 3. 6. Bảng kết quả khảo sát tốc độ lắc
Co, mg/L 50
98%
97%
97%
96%
96%
95%
0 50 100 150 200 250 300 350
Tốc độ lắc, vòng/phút
Kết quả từ bảng xxxx và hình xxxx cho thấy hiệu suất hấp phụ ở các thời điểm có sự
thay đổi không đáng kể. Từ 50÷250 vòng/phút là tăng dần và sau đó giảm xuống tại 300
vòng/phút. Như vậy chọn tốc độ 250 vòng/ phút là giá trị tối ưu và cố định cho các khảo sau
sau.
3.3.4. Ảnh hưởng của thời gian lắc
Kết quả quy trình khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất hấp phụ được thể
hiện như sau:
Bảng 3. 7. Bảng kết quả khảo sát thời gian lắc
Co, mg/L 50
100%
98%
97%
96%
95%
0 30 60 90 120 150 180 210
Thời gian lắc, phút
Kết quả từ bảng xxxx và hình xxxx cho thấy hiệu suất hấp phụ tăng dần từ 30 phút đến
60 phút, sau đó là giảm dần. Tại 90 phút cho thấy hiệu suất hấp phụ là cao nhất (97,64%)
nhưng thời than tại 60 phút là tương đối (97,28%). Như vậy chọn thời gian tại 60 phút là giá
trị tối ưu và cố định cho các khảo sau sau.
Đồ thị thể hiện hiệu suất hấp phụ theo nồng độ RhB
Hiệu suất hấp phụ (%) 100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
2 5 10 20 50 100 250 500 800 1000
Nồng độ RhB, mg/L
Hình 3. 12. Biểu đồ hiệu suất hấp phụ theo nồng độ RhB
Kết quả từ bảng xxxx và hình xxxx cho thấy hiệu suất hấp phụ ở nồng độ 2 mg/L đến
50 mg/L có sự thay đổ không đáng kể, tại 100 mg/L thì hiệu suất giảm đột ngột và giảm dần
đến 1000 mg/L. Như vậy chọn nồng độ Rhodamine B 50 mg/L là giá trị tối ưu và cố định
cho các khảo sau.
30
20
10
0
0 100 200 300 400 500 600 700
Nồng độ RhB sau hấp phụ (Ct), mg/L
Kết quả từ bảng xxxx và hình xxxx ch thấy khả năng hấp phụ tối đa của vật liệu là
khoảng 58,57 mg/L.
36
Co, mg/L 50
H% 95,05 98,28
Dựa vào kết quả bảng xxxx, nhận thấy khả năng hấp phụ của vật liệu nano cellulose
(98,28%) cao hơn so với vật liệu cellulose (95,05%).
96%
94%
Hiệu suất giải hấp (%)
92%
90%
88%
86%
84%
82%
Ethanol Ethanol 80% E-OH E-OH E-OH E-OH E-OH E-OH
99.7% 80%/NaOH 80%/NaOH 80%/NaOH 80%/NaOH 80%/NaOH 80%/NaOH
0.01 M (8:2) 0.02 M (8:2) 0.05 M (8:2) 0.05 M (8:2) 0.10 M (8:2) 0.50 M (8:2)
Dung môi giải hấp
Kết quả từ bảng xxxx và hình xxxx cho thấy Ethanol 99.7% và Ethanol 80% có hiệu
suất giải hấp không (83,15% và 89,50%). Khi có mặt của NaOH hiệu suất giải hấp tăng cao
rõ rệt ở khoảng 93÷95%, tuy nhiên nếu nồng độ NaOH quá cao sẽ ảnh hưởng đến kết quả
giải hấp. Theo khảo sát chọn dung môi giải hấp là E-OH 80%/NaOH 0.25 M (8:2) là dung
môi tối ưu để giải hấp Rhodamine B ra khỏi vật liệu nano cellulose.
3.4. Thu hồi và tái sử dụng vật liệu
Sau khi đã giải hấp với E-OH 80%/NaOH 0.25 M (8:2) thì vật liệu được thu hồi bằng cách
rửa nước cất đến pH trung tính, sấy khô ở 50oC. Tiếp tục thực hiện như trên sau 5 chu kỳ
hấp phụ và giải hấp phụ. Kết quả như bảng sau:
Bảng 3. 11. Bảng thể hiện khả năng tái sử dụng vật liệu
Khả năng hấp phụ Khả năng giải hấp Khối lượng
Số chu kỳ vật liệu sau tái
C, mg/L H% C, mg/L H% sử dụng, g
Kết quả từ bảng xxxx cho thấy khả năng thu hấp phụ và khối lượng của vật liệu giảm
dần nhưng không đáng kể, cho thấy vật liệu có khả năng tái sử dụng nhưng không áp dụng
trong các phương pháp phân tích có thể phát triển hơn cho ứng dụng ở quy mô công nghiệp
để tiết kiệm vật liệu.
3.5. Phân tích mẫu
3.5.1. Hiệu suất thu hồi
Khảo sát hiệu suất thu hồi được thực hiện trực tiếp trên mẫu thật với 0.1 g vật liệu,
pH = 4, tốc độ lắc 250 vòng/phút, thời gian lắc 60 phút. Kết quả được thể hiện trong bảng
sau:
Bảng 3. 12. Bảng hiệu suất thu hồi
Tên mẫu
Tương ớt Tương cà Ớt bột
A mẫu 0,001 0,002 0,002 0,000 0,000 0,000 0,002 0,001 0,001
4,745
C chuẩn, mg/L
100,00
H trung bình , % 99,47 98,87
A mẫu 0,002 0,002 0,004 0,002 0,001 0,02 0,004 0,006 0,004
39
Hình 3. 15. Hình minh họa dung dịch trước hấp phụ
Hình 3. 16. Hình minh họa dung dịch sau hấp phụ
Hình 3. 17. Hình minh họa dung dịch sau giải hấp
40
KẾT LUẬN
Qua việc thu thập và tìm kiếm các tài liệu trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp,
chúng tôi đã tìm hiểu về lí thuyết tổng quan về phẩm nhuộm Rhodamine B, phương pháp
phân tích trắc quang, tổng hợp vật liệu nano Cellulose và ứng dụng nó trong việc hấp phụ
Rhodamine B.
Về quá trình thực nghiệm, nghiên cứu và khảo sát quy trình xác định Rhodamine B
trong mẫu gia vị (tương cà, tương ớt, ớt bột) bằng phương pháp quang phổ UV-Vis sử dụng
vật liệu nanoCellulose, chúng tôi kết luận và đưa ra các thông số tối ưu cho quá trình xác
định như sau
- Phổ hấp thu cực đại của phức màu tại bước sóng lá 554 nm.
- Giới hạn phát hiện, LOD = 0,008 mg/L.
- Giới hạn định lượng, LOQ = 0,024 mg/L.
- Môi trường pH của quá trình hấp phụ khi sử dụng vật liệu nanoCellulose hấp phụ
Rhodamine B tối ưu là 4.
- Khối lượng vật liệu liệu nanoCellulose hấp phụ Rhodamine B tối ưu là 0,15 g.
- Tốc độ lắc vật liệu liệu nanoCellulose hấp phụ Rhodamine B là 250 vòng/phút
- Thời gian lắc của vật liệu liệu nanoCellulose hấp phụ Rhodamine B là 60 phút.
Đối với các số liệu trên, chúng tôi hy vọng có thể góp phần nào đó vào công việc cải
thiện quy trình xác định Rhodamine B trong các loại mẫu gia vị cũng như vật liệu hấp phụ
màu được ứng dụng phổ biến, rộng rãi hơn không những trong lĩnh vực gia vị- thực phẩm
mà còn trong nhiều các lĩnh vực khác.
KIẾN NGHỊ
[1] Th.S Nguyễn Thanh Tú, Nghiên cứu khả năng hấp phụ thuốc nhuộm Rhodamine B của
bã mía chưa biến tính và bã mía biến tính bằng NaOH (2018)
[2] Trần Thị Thanh Nga, Xác định Rhodamine B trong thực phẩm bằng kỹ thuật sắc ký lỏng
hiệu năng cao HPLC sử dụng deteter UV. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011.