Professional Documents
Culture Documents
HUẾ, 2012
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
Phần 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................3
I. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU CÂY DƯỢC LIỆU TRÊN THẾ GIỚI 3
II. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU CÂY DƯỢC LIỆU Ở VIỆT NAM..........5
III. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÂY DƯỢC LIỆU Ở THỪA THIÊN HUẾ............9
Phần 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU....................................................................................................10
I. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU...........................................................................10
II. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU........................................................................12
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU....................................................................12
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................12
1. Phương pháp tiến hành..............................................................................12
2. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa...................................................13
3. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.....................................14
Phần 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU....................................................................................................15
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU..................................15
1. Vị trí địa lý và giới hạn khu vực nghiên cứu [40]......................................15
2. Địa hình, địa mạo [40]...............................................................................15
3. Đặc điểm khí hậu [40]...............................................................................16
4. Các nguồn tài nguyên [40].........................................................................17
4.1. Tài nguyên đất.....................................................................................17
4.2. Thuỷ văn..............................................................................................18
4.3. Tài nguyên nước..................................................................................18
II. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI...............................................................19
Bảng 3.1: Các yếu tố khí hậu chính của huyên A Lưới.......................................16
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất của huyện A Lưới.........................17
Bảng 4.1. Sự phân bố và tỷ lệ (%) các taxon bậc họ, chi và loài cây dược liệu
trong các ngành thực vật bậc cao có mạch ở thị trấn A Lưới và vùng
phụ cận, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.....................................24
Bảng 4.2. Các họ thực vật có trên 6 loài cây dược liệu........................................27
Bảng 4.3. So sánh lượng ngành, họ và loài cây dược liệu khu vực nghiên cứu
với các vùng khác................................................................................28
Bảng 4.4. Các loài cây dược liệu có trong Sách Đỏ Việt Nam, phần 2 – Thực vật
(2007) và nghị định số 32/2006 NĐ - CP............................................30
Bảng 4.5. Số lượng và tỷ lệ (%) các nhóm dạng sống của các loài cây dược liệu
ở thị trấn A Lưới và vùng phụ cận, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.....40
Bảng 4.6. Sự phân bố cây dược liệu theo sinh cảnh.............................................44
Bảng 4.7. Số lượng và tỷ lệ (%) cây trồng và cây hoang dại...............................45
Bảng 4.8. Các nhóm công dụng của các loài cây dược liệu ở thị trấn A Lưới và
vùng phụ cận, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế............................47
Bảng 4.9. Bộ phận cây dược liệu được sử dụng 49
MỞ ĐẦU
Từ thời sơ khai con người đã biết tìm kiếm, sử dụng nhiều loài cây cỏ để
làm thuốc chữa bệnh. Trải qua lịch sử hơn bốn nghìn năm hình thành và phát
triển, nhân dân ta đã không ngừng tìm tòi, nghiên cứu, tích lũy nên kho kinh
nghiệm về cây thuốc chữa bệnh quý báu cho nhân loại. Ngày nay với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật, những kinh nghiệm đó không bị mai một đi mà ngày
càng được phát huy mạnh hơn. Bên cạnh việc dùng các cây cỏ để chữa bệnh trực
tiếp, có thể tách chiết các hợp chất hóa học có trong cây cỏ tạo ra nhiều loại
thuốc quý, bổ ích góp phần quan trọng trong bảo vệ sức khỏe con người.
Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, địa
hình phức tạp và đa dạng nên nguồn tài nguyên sinh vật nói chung cũng như tài
nguyên thực vật nói riêng vô cùng phong phú, nhiều loài thực vật có thể sử dụng
làm dược liệu. Hơn nữa, nước ta có nền văn hóa lâu đời với 54 dân tộc anh em
sinh sinh sống, vì thế những cây dược liệu quý, nhiều kinh nghiệm chữa bệnh
dân gian của đồng bào ta đến nay vẫn còn nguyên giá trị và trở thành nghề thuốc
Y học cổ truyền của dân tộc.
A Lưới là huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ở đây có nhiều loài thực vật và cây thuốc quý có vai trò dược liệu quan trọng
phục vụ việc chữa bệnh cho người dân, đặc biệt là các dân tộc thiểu số như: Pa
Cô, KaTu, Tà Ôi,…
Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng tôi chọn đề tài “Điều tra, đánh gia tài
nguyên cây dược liệu ở thị trấn A Lưới và vùng phụ cận, huyện A Lưới, tỉnh
Thừa Thiên Huế”. Nhằm góp phần tìm hiểu về các loài thực vật làm dược liệu,
tình hình khai thác, gây trồng cũng như kinh nghiệm sử dụng cây dược liệu của
các đồng bào dân tộc ở khu vực nghiên cứu. Qua đó, đề xuất những giải pháp
góp phần bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên này.
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, tuy được sự giúp đỡ tận
tình của giáo viên hướng dẫn, bản thân cũng đã cố gắng rất nhiều, nhưng do thời
gian thực hiện đề tài có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
khả năng hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong quý
Thầy, Cô và các bạn đóng góp ý kiến để kết quả nghiên cứu được tốt hơn.
Phần 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Tới thời kỳ Phục hưng (đầu thế kỷ XV), chủ nghĩa tư bản phát triển, mở
rộng buôn bán giao lưu qua nhiều nước, các loài cây cỏ có ích lại được nghiên
cứu, tích lũy. Các bộ Bách khoa toàn thư về cây cỏ được biên soạn ở nhiều quốc
gia, đóng góp rất lớn vào việc phát triển thêm các loài cây có ích và mở rộng việc
gây trồng ở các vùng đất khác nhau [27].
Đến thế kỷ XVI, nền dược học trên thế giới phát triển thêm một bước mới,
đây là thời kì mà các nước đổ xô tìm kiếm và khai thác các nguồn tài nguyên
thiên nhiên. Đặc biệt ngành dược học Trung Quốc phát triển mạnh mẽ và có ảnh
hưởng lớn đến ngành dược học của Việt Nam. Có thể kể đến một số tác giả và
tác phẩm sau:
Đời Minh (1525) có Trần Gia Mô với tác phẩm “Mông thuyên” gồm 12 tập
chia làm 12 bộ: Thái, mộc, thảo, cốc, quả, thạch, thu, cầm, trung, ngư, nhân với 742
vị thuốc. Mỗi vị đều được giới thiệu rõ về tính năng, cách điều trị, chế biến… [31].
Lý Trung Lập đời nhà Minh (1612) biên soạn bộ “Nguyên thủy” gồm 12
quyển, chia cây thuốc thành 10 bộ: Thái, mộc, cốt, thái, quả, thạch, cầm, thú,
trùng, nhân bao gồm 500 vị thuốc [31].
Năm 1625, Mậu Hi Ung với bộ sách “Kinh sở” gồm 30 quyển giới thiệu
490 vị thuốc bao gồm cả vị có ngồn gốc từ động vật, thực vật , khoáng vật [31].
Đời nhà Thanh (1694) Uông Côn giới thiệu 479 vị thuốc mà chủ yếu là
cây cỏ trong tác phẩm “Bí yếu” gồm 8 cuốn đề cập đến 470 vị thuốc trong đó chủ
yếu là cây cỏ [31].
Ngoài ra, còn có rất nhiều tác giả nghiên cứu và tìm hiểu về cây thuốc như
Triệu Học Mẫn đời thanh (1828) với bộ sách “Cương mục di thập”, Văn Thịnh
(1850) với tác phẩm “Ẩm thực phố” ghi nhận nhiều vị thuốc có nguồn gốc từ
động thực vật [9].
Đỗ Đạo Hòa (1863) đã công bố hơn 500 vị thuốc và đặc biệt giới thiệu các
loài rau hằng ngày có thể dùng làm thuốc. Tác phẩm “Hối soạn” được mọi người
rất quan tâm [31].
Năm 1887, tác phẩm “Giải minh đồ thuyết” của Cao Nghĩa Ngũ đề cập
hơn 100 vị thuốc với đầy đủ tính năng, công dụng, chế biến, bảo quản và nhất là
phần phụ lục hình vẽ cây dược liệu để đối chứng tham khảo [31].
Bên cạnh đó, có rất nhiều những tác giả khác nghiên cứu về cây thuốc
như: Hoàng Cung Tú đời Thanh với tác phẩm “Cầu chân”, Nguyên Đề Diệp Quế
đời Thanh (1724): “Kinh giải yếu”, Triệu Học Mẫn đời Thanh (1850): “Ẩm thực
phổ” ghi nhận nhiều vị thuốc có nguồn gốc từ động thực vật [31].
II. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU CÂY DƯỢC LIỆU Ở VIỆT NAM
Vốn là một đất nước bắt nguồn từ nền văn minh lúa nước lâu đời, mỗi
người dân Việt Nam từ lâu đã biết sử dụng những cây cỏ quanh mình để chăm
sóc, bảo vệ sức khỏe cho bản thân, cho gia đình và cả cộng đồng. Ngày nay, việc
sử dụng cây thuốc được phổ biến rộng rãi, đã và đang kết hợp với y học hiện đại
để nâng cao hiệu quả chữa bệnh cho con người.
Theo “Lĩnh nam trích quái” từ thời Hồng Bàng (TCN), tổ tiên ta đã biết
kết hợp phòng chữa bệnh trong sử dụng các món gia vị như: Hành, Tỏi, Tía tô,…
là các loài cây cỏ được xem như thực phẩm vừa lại được dùng để kích thích tiêu
hóa, kháng sinh, giải cảm,…Hay tập quán ăn trầu, nhuộm răng có tác dụng chống
viêm đường hô hấp, sát trùng răng miệng, bảo vệ men răng. Bộ “Long úy bí thư”
và “An nam chỉ lược” đã ghi lại, trong thời kỳ này đã sử dụng hàng trăm vị thuốc
như: Sử quân tử, Ý dĩ, Hương phụ,… [21].
Thế kỷ thứ I TCN đến năm 937 sau công nguyên, y hoc Trung Quốc đã
ảnh hưởng rõ rệt đến y học nước ta. Các sách thuốc, vị thuốc được đưa qua
Trung Quốc để chữa bệnh và nước ta đã cống nạp nhiều loại thuốc quý như: Ý dĩ,
Trầm hương, Đậu khấu, Sắn dây,…đồng thời nhiều thầy thuốc Trung Quốc cũng
sang Việt Nam để hành nghề chữa bệnh [22].
Qua nhiều thời đại phong kiến từ 937 – 1224, việc chăm lo sức khỏe cho
vua, quan và nhân dân được chú trọng. Thời Ngô, Lê đã cho xây dựng các tổ chức
y tế, đặt chức tước y tế từ Trung ương đến địa phương. Thời Lý (1010 – 1224) đã
đặt quan hệ với Tống Duy Tông trao đổi thuốc Nam lấy thuốc Bắc như: Sa nhân,
Hồi hương, Sơn thục, Trần bì,…của ta đều được xuất sang Trung Quốc [16].
Thời Trần (1225- 1399) Nho giáo phát triển mạnh, chống mê tín dị đoan
làm cho y học phát triển thêm một bước [10]. Trong giai đoạn này xuất hiện một
số danh y và tác phẩm y học đã được biên soạn như: “Cúc đường di cảo” của
Trần Nguyên Đảo, “Dược thảo tân biên” của Nguyễn Chí Tân, “Y học yếu giải”
của Chu Văn An, “Châm cứu tiệp hiệu diễn ca” của Nguyễn Đại Nang, “Bản
thảo thực vật toàn yếu” của Nguyễn Phú Thiền…[17].
Đặc biệt trong giai đoạn này có nhà y học xuất chúng Nguyễn Tuệ Tĩnh.
Với khẩu hiệu “Nam dược trị nam nhân”, ông là người xây dựng nền móng y học
cổ truyền nước nhà. Tác phẩm “Nam dược thần hiệu” đã tổng hợp được 580 vị thuốc
nam, 3837 bài thuốc kinh nghiệm, 182 chứng bệnh trong 10 khoa lâm sàng và bộ
“Hồng nghĩa giác tư y thức” gồm 600 vị thuốc của Việt Nam và cách sử dụng [17].
Không chỉ với phương châm “Người Nam dùng thuốc Nam”, Tuệ Tĩnh đã
khởi xướng phong trào trồng thuốc ở gia đình, vườn chùa để có thể tự cũng cấp
cho bản thân và đất nước khi cần thiết. Với phương châm đó, nghề thuốc cổ
truyền của dân tộc được đời sau kế thừa và phát huy mạnh mẽ, trở thành tập quán
của người dân, góp phần lớn trong chăm lo sức khỏe của người dân [17].
Thời nhà Hồ (1400- 1406) đã đẩy mạnh cải cách xã hội, mở rộng việc chữa
bệnh cho nhân dân, xây dựng cơ sở chữa bệnh và việc sử dụng châm cứu [31].
Từ năm 1407 – 1427, nước ta bị nhà Minh xâm lược, thời kì này tuy ngắn
nhưng rất tác hại đến nền văn hóa dân tộc, chúng vơ vét sách vở, các loại thuốc quý và
đưa các sĩ phu, danh y Việt Nam sang nước chúng, y học do đó không phát triển [39].
Thời nhà Hậu Lê (1428- 1788), Nguyễn Trực đã để lại quyển “Bảo anh
lương phương” chữa bệnh cho trẻ em bằng thuốc, châm cứu, xoa bóp [31].
Thời nhà Nguyễn (1788- 1883), Nguyễn Quang Lương với tác phẩm
“Nam dược tập nguyên quốc âm” viết về các bài thuốc nam đơn giản thường
dùng. Lê Đức Huệ với tác phẩm “Nam Thiên đức bảo toàn thư” gồm 511 vị
thuốc nam và bệnh học [31].
Năm 1884 – 1945, thực dân Pháp xâm lược nước ta. Thời kỳ này các loại
thuốc tân dược đã tràn ngập thị trường trong nước, việc nghiên cứu cây thuốc
trong nước bị hạn chế [26].
Với chủ trương kết hợp chặt chẽ giữa y học hiện đại và y học cổ truyền
của dân tộc, đặc biệt là tri thức bản địa của các cộng đồng người dân tộc trong sử
dụng cây cỏ làm thuốc bồi bổ cơ thể và thuốc chữa bệnh, ngay sau khi hòa bình
lập lại ở miền Bắc (1954) và giải phóng miền Nam thống nhât đất nước (1975),
chúng ta đã có nhiều nỗ lực, đầu tư điều tra, nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc
nhằm khai thác, sử dụng phục vụ sự nghiệp chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Việt Nam vốn là nước giàu tài nguyên động thực vật nên là mối quan tâm rất
lớn của nhiều nhà khoa học trên thế giới. E. M. Perret và Paull Hurrier với tác phẩm
“Dược liệu và dược điển Trung Việt” đã đưa ra danh mục những vị thuốc có nguồn
gốc từ động, thực vật và khoáng sản dùng trong y học Trung – Việt [26].
Tác phẩm “Danh mục những sản phẩm ở Đông Dương” (Catalogue des
produits de L’ indochine – produits medicinaux) phần cây dược liệu do 2 tác giả
Ch. Crevot và A. Petelot biên soạn thành 2 tập, tập 1 (1928) và tập 2 (1935). Đến
năm 1952 A. Petelot sửa chữa, bổ sung thêm và đặt tên mới là “Những cây thuốc
của Campuchia, Lào và Việt Nam” (Les plantes medicinales du Cambodge du
Lao et du Việt Nam). Trong bộ sách này tác giả thống kê khoảng 1428 vị thuốc
thảo mộc ở khu vực Đông Dương [26].
Mặc dù có nhiều thành công lớn trong công tác nghiên cứu các loại dược
liệu từ thực vật, nhưng phần lớn các tác phẩm này chỉ đưa ra tính năng và
phương pháp dùng mà chưa nêu được đặc điểm phân bố và hình vẽ cây thuốc.
Chính vì thế đã gây không ít khó khăn cho người sử dụng.
Năm 1957, Đỗ Tất Lợi đã tiến hành điều tra cây thuốc ở Việt Nam và đến
năm 1963 ông xuất bản cuốn “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” gồm 450
loài cây làm thuốc. Cho đến năm 2006 tác phẩm này đã 14 lần tái bản và bổ sung
đã công bố 800 loài dược liệu [26].
Năm 1960, Phạm Hoàng Hộ xuất bản cuốn “Cây cỏ miền Nam Việt Nam”
gồm 2 tập. Từ năm 1991 - 1993 đổi thành “Cây cỏ Việt Nam” gồm 3 tập đã giới
thiệu mô tả tóm tắt kèm theo hình vẽ của 10.500 loài gồm thực vật bậc cao và
tảo, trong đó ông đã đề cập đến nhiều loài thực vật dùng làm thuốc [19].
Trong những năm 1969 - 1975, Võ Văn Chi cùng nhiều tác giả khác đã công
bố các công trình nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam với bộ sách “Cây cỏ thường
thấy ở Việt Nam” trong đó các tác giả mô tả 600 loài cỏ có thể làm thuốc [7].
Sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất (1975) việc chăm sóc sức khỏe người
dân được quan tâm nhiều hơn và cũng có nhiều công trình nghiên cứu về cây thuốc.
Trong năm này, Nguyễn Văn Lan, Trịnh Văn Minh cho xuất bản quyển “Kỹ thuật
trồng một số cây dược liệu” gồm 2 tập hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt và sơ chế
những loại dược liệu như: Ích mẫu, Bạc hà, Hòe, Ngưu Tất, Sâm bố chính…
Năm 1982, Bộ Y tế đưa ra cuốn “Hướng dẫn trồng và sử dụng thuốc nam
châm cứu” đã giới thiệu cho người dân cách thức trồng những loài cây làm thuốc
quanh nhà và phương pháp bảo quản, chế biến, công dụng của chúng [4].
Năm 1986, cuốn sách “Hái và dùng cây thuốc” của Lê Trần Đức xuất bản,
giới thiệu kỹ thuật trồng 362 cây thuốc thông dụng [16].
Năm 1993, Viện dược liệu công bố cuốn “Tài nguyên cây thuốc Việt
Nam” trong tài liệu đã giới thiệu hơn 100 loài cây thuốc thường gặp [41].
Năm 1998, Võ Văn Chi đã xuất bản cuốn “Cây rau làm thuốc” đã giới
thiệu được 154 cây rau, giúp chúng ta hiểu biết thêm về công dụng của một số
loài cây vừa làm rau ăn vừa có tác dụng chữa bệnh [8].
Năm 1999, Võ Văn Chi cho xuất bản cuốn “Từ điển cây thuốc Việt Nam” đã
giới thiệu được gần 3200 cây thuốc khác nhau. Trong cuốn này ngoài việc mô tả,
nêu công dụng, liều lượng sử dụng, tác giả còn cho biết thời gian ra hoa kết quả của
các cây thuốc. Đây là một tài liệu có giá trị cao về mặt Y dược liệu hiện nay [9].
Vào thời gian này, Võ Văn Chi và cộng sự đã cho xuất bản bộ sách “Cây
cỏ có ích ở Việt Nam” gồm 2 tập đã giới thiệu khoảng 6000 loài cây bao gồm cả
cây hoang dại và cây trồng hiện có ở Việt Nam [10].
Năm 2000, Phạm Trần Cận xuất bản cuốn sách “Cây thuốc Việt Nam
chữa bệnh người Việt Nam” đã giới thiệu 210 cây cỏ dùng để chữa bệnh [6].
Phạm Hoàng Hộ (2006) với cuốn sách “Cây có vị thuốc ở Việt Nam” giới
thiệu 3525 loài thực vật được sử dụng làm dược liệu [20].
Năm 2006, Phạm Hoàng Hộ với quyển “Cây có vị thuốc ở Việt Nam” đã giới
thiệu 2.289 loài cây thuốc có hình vẽ mô tả, đặc điểm và công dụng của chúng [20].
Theo kết quả điều tra của Viện Dược liệu năm 2006, ở Việt Nam có 3.948
loài thực vật bậc cao, bậc thấp và nấm lớn được dùng làm thuốc. Trong đó nhóm
thực vật bậc cao có mạch có 3.870 loài. Những cây thuốc có giá trị sử dụng cao, có
khả năng khai thác trong tự nhiên là những cây thuốc nằm trong danh mục 185 cây
thuốc và vị thuốc thiết yếu của Bộ Y tế cũng như những cây thuốc đang được thị
trường dược liệu quan tâm gồm có 206 loài cây thuốc có khả năng khai thác [45].
Năm 2007, Võ Văn Chi với cuốn “Sách tra cứu tên cây cỏ Việt Nam” đã
giới thiệu tên của khoảng 20.000 loài cây cỏ, trong đó có nhiều loài cây cỏ được
sử dụng làm thuốc [11].
Ngoài ra, còn có rất nhiều công trình nghiên cứu về cây thuốc có giá trị
khác của các cơ quan, ban ngành, Bộ Y tế, các trường Đại học và cơ quan nghiên
cứu các tỉnh. Hàng năm các cơ quan này điều tra, đánh giá thành phần loài thực
vật làm thuốc nhằm góp phần bổ sung vào kho tàng quý giá này.
III. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÂY DƯỢC LIỆU Ở THỪA THIÊN HUẾ
Từ kết quả nghiên cứu về đa dạng sinh học ở vùng núi Bạch Mã (Huỳnh
Văn Kéo – Trần Thiện Ân, 2006) đã ghi nhận được hệ cây dược liệu ở đây rất
phong phú và đa dạng gồm 585 loài, 135 họ, 378 chi thuộc 4 ngành. Trong đó có
27 loài quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng, được đưa vào sách đỏ Việt Nam. [24]
Từ kết quả nghiên cứu thành phần loài, đặc điểm phân bố và giá trị sử
dụng của các loài cây thuốc ở xã Vinh Thanh và Vinh Xuân, huyện Phú Vang,
tỉnh Thừa Thiên Huế (Huỳnh Thị Ngọc Hiền, 2011) đã xác định được hệ cây
thuốc ở đây tương đối phong phú và đa dạng gồm 147 loài thuộc 126 chi, 66 họ
và 3 ngành thực vật bậc cao có mạch [18].
Những số liệu này thể hiện mức độ đa dạng và phong phú của hệ cây dược
liệu ở Thừa Thiên Huế khá cao.
Phần 2
ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chúng tôi đã gặp gỡ và phỏng vấn 50 người dân ở các xã khảo sát:
+ Nguyễn Thị Thả, 26 tuổi, xã Hồng Bắc.
+ Hồ Thị AKim, 30 tuổi, xã Hồng Bắc.
+ Kăn Triều, 60 tuổi, xã Hồng Bắc.
+ AMoong Hùng, 52 tuổi, xã Hồng Bắc.
+ AMoong Thị Ni, 47 tuổi, xã Hồng Bắc.
+ Trần Thị Lộc, 46 tuổi, Thị Trấn ALưới.
+ Hồ Thị Bưởi, 78 tuổi, Thị Trấn ALưới.
+ Hồ Noan, 35 tuổi, Thị Trấn ALưới.
+ Hồ Thị Sương, 27 tuổi, Thị Trấn ALưới.
+ Đặng Hải, 55 tuổi, Thị Trấn ALưới.
+ PLoong Tô Na, 45 tuổi, xã ANgo.
+ Hồ Thị Vệ, 31 tuổi, xã ANgo.
+ Lê Thị Nưm, 38 tuổi, xã ANgo.
+ Lê Thị Chót, 59 tuổi, xã ANgo.
+ Đoàn Tuyến, 52 tuổi, Hồng Kim.
+ Lê Chi Pá, 82 tuổi, xã Hồng Kim.
+ Hồ Thị Hiền, 27 tuổi, xã Hồng Quãng.
+ Hồ Thanh, 36 tuổi, xã Hồng Quãng.
+ Nguyễn Văn Sử, 25 tuổi, xã Hồng Quãng.
........................................................................
2. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, khí hậu thủy văn, kinh tế xã
hội, địa hình khu vực nghiên cứu.
- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn RRA (Rapid Rural Appraisal)
kết hợp với phiếu điều tra để thu thập thông tin liên quan đến nội dung đề tài.
- Phương pháp thu mẫu thực vật theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2008 [35].
- Quan sát và ghi chép các dạng sống của cây dược liệu, các điều kiện sinh
thái, đặc điểm môi trường.
3. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
- Kế thừa có chọn lọc và sử dụng các tư liệu có liên quan đến đề tài.
- Định loại tên khoa học theo phương pháp hình thái so sánh với các tài
liệu: Từ điển cây thuốc Việt Nam - Võ Văn Chi (1999) [9], Cây cỏ Việt Nam
(3 tập) - Phạm Hoàng Hộ (1999) [19], Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
- Đỗ Tất Lợi (2006) [26], Cây có vị thuốc ở Việt Nam - Phạm Hoàng Hộ
(2006) [20],…
- Đánh giá dạng sống dựa vào cách phân chia dạng sống của Raunkiaer
(1934) và Nguyễn Nghĩa Thìn (1997): Vị trí chồi so với mặt đất ở mùa bất lợi
cho sinh trưởng của thực vật [35].
- Dựa vào kết quả điều tra và kết hợp các tài liệu hiện có để tìm hiểu công
dụng của cây dược liệu.
Phần 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
chính là địa bàn phân bố dân cư chủ yếu của xã. Chính vì đặc điểm là vùng cao
nên diện tích toàn huyện bị chia cắt phức tạp.
Điều kiện địa chất khu vực huyện A Lưới phức tạp do có sự xuất hiện của
nhiều loại hệ tầng địa chất, phân bố tại nhiều khu vực, nhiều loại đá với nhiều nguồn
gốc, bị uốn nếp, vò nhàu đồng thời có rất nhiều đới phá hủy kiến tạo bậc III và IV.
3. Đặc điểm khí hậu [39]
A Lưới nằm trong vùng khí hậu chuyển tiếp, vừa mang đặc tính mùa đông
lạnh của miền Bắc vừa mang đặc tính nắng nóng của miền Nam và đặc biệt, đây là
vùng chịu ảnh hưởng nặng nề với khí hậu khô của gió Lào. Mùa nóng bắt đầu từ
tháng IV đến tháng IX, mùa lạnh bắt đầu từ tháng X kéo dài đến hết tháng III năm
sau. Ngoài ra, đây là vùng có khí hậu đặc trưng của vùng miền núi trong mùa hè,
về đêm nhiệt độ xuống rất thấp (khoảng 19 - 23 0C) và vào mùa đông thường xuất
hiện sương mù dày đặc. Bên cạnh đó, diễn biến thời tiết rất bất thường, đang có xu
hướng phá vỡ quy luật vốn được hình thành từ rất lâu như: Mùa đông thường lạnh
hơn, kéo dài hơn; mùa hè thì khô hạn, còn mùa mưa thì lại xuất hiện lũ lớn, lũ ống
với mức độ và cường độ cao; những cơn bão hình thành bất ngờ, gây ra thiệt hại
lớn hơn rất nhiều so với những cơn bão lớn nhất trước đây.
Các yếu tố khí hậu chính của huyện ALưới được trình bày ở bảng 3.1
Bảng 3.1: Các yếu tố khí hậu chính của huyên A Lưới
Qua bảng 3.2 ta thấy, đất tự nhiên của huyện được sử dụng vào 5 mục đích
chủ yếu : Đất nông nghiệp, đất lâm nghiêp, đất ở, đất chuyên dụng và đất chưa sử
dụng. Trong đó, diện tích đất sử dụng cho lâm nghiệp là lớn nhất với 107.849,63
ha (chiếm 88,07% tổng diện tích toàn huyện). Vì đây là huyện miền núi của tỉnh
Thừa Thiên Huế, người dân sống chủ yếu bằng khai thác rừng làm nương rẫy,
trồng rừng nên diện tích đất sử dụng cho mục đích lâm nghiệp rất cao. Tiếp đến là
đất nông nghiệp có diện tích 6.098,29 ha (chiếm 5,01%). Diện tích đất nông
nghiệp sở dĩ còn thấp là do đây là huyện miền núi, đất đai dành cho nông nghiệp
còn hạn chế, người dân chủ yếu làm lâm nghiệp, chưa chú trọng đến nông nghiệp
nhiều. Tuy nhiên, hiện nay Đảng và nhà nước đang chú trọng cho phát triển nông
nghiệp của huyện, nhằm giúp cho người dân cung cấp được nhu cầu lương thực
cho đời sống. Diện tích đất chưa sử dụng của huyện vẫn còn khá cao 3.413,03 ha
(chiếm 3,10%). Hiện nay, diện tích này đang được khai thác để sử dụng cho nhiều
mục đích khác nhau, nhằm góp phần cải thiện được đời sống, kinh tế của vùng.
4.2. Thuỷ văn
Chế độ thủy văn của huyện chủ yếu chịu ảnh hưởng lớn từ sông A Sáp,
các mạch nước ngầm và các khe suối nhỏ. Hầu hết các khe suối đều tập trung đổ
về sông A Sáp. Đây chính là những nguồn nước phục vụ cho đời sống sinh hoạt,
sản xuất của người dân và cũng là nguồn nước dự trữ cho các vùng đồng bằng.
Sông A Sáp chính là một trong những nơi cung cấp tài nguyên khoáng sản
như: vật liệu xây dựng (cát, sạn), đặc biệt là vàng sa khoáng. Ngoài ra còn có cao
lanh tại các đồi núi, các mỏ đá phục vụ ngành công nghiệp xây dựng cơ bản và
một số vùng còn có quặng sắt.
4.3. Tài nguyên nước
Tài nguyên nước của huyện A Lưới tương đối phong phú, phân bố khắp
lãnh thổ cả về nước mặt và nước ngầm. Nguồn nước mặt chủ yếu được cung cấp
bởi nguồn nước mưa, hệ thống sông suối nhỏ, hồ chứa, đập dâng và rất nhiều ao
hồ lớn nhỏ khác trong khu dân cư. Các con sông lớn trên địa bàn như sông A
Sáp, sông Tà Rìn….
Nguồn nước dồi dào tạo điều kiện thuận lợi cho huyện A Lưới trong việc
phát triển kinh tế đặc biệt trong sản xuất nông, lâm nghiệp, đáp ứng được khả
năng tưới tiêu cho phần lớn đất canh tác.
công nghiệp mới phát triển như: nhà máy thủy điện A Lưới, A Lin, A Roàng với
tổng công suất 249 MW; nhà máy tinh lọc cao lanh công suất 33.000 tấn/năm; 3 mỏ
khai thác đá vật liệu xây dựng sản lượng 750.000m 3/năm; nhà máy sơ chế cà phê
công suất 4.000 tấn khô/năm; nhà máy chế biến nước lọc đóng chai...
Các ngành dịch vụ, du lịch [39]
Phát triển với tốc độ tăng trưởng bình quân 12,5 %/năm. Đặc biệt, dịch vụ
thương mại đang phát triển rất tốt, nhất là dịch vụ nhà hàng, nhà nghỉ, nhà trọ, khách
sạn, vận tải, xăng dầu, ...tăng nhanh về số lượng và chất lượng dịch vụ. Hệ thống các
dịch vụ phân phối hàng hóa bán lẻ được phát triển rộng khắp, đáp ứng nhu cầu hàng
hóa tiêu dùng của nhân dân. Đáng chú ý là các thành phần kinh tế phát triển mạnh,
nhất là kinh tế tư nhân, chiếm trên 60% tổng giá trị sản xuất của huyện, đóng góp
chủ yếu vào việc phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết việc làm.
Lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải [39]
Lĩnh vực xây dựng: Đã hoàn thành đưa vào sử dụng công trình Cầu Hồng
Quảng, tổ chức lễ khởi công xây dựng 6 phòng học trường tiểu học Hồng
Thượng. Một số dự án trọng điểm đang triển khai thi công đẩy nhanh tiến độ như
các dự án Đường 74, Đường lên cửa khẩu A Đớt, Trung tâm sinh hoạt văn hoá
cộng đồng các dân tộc huyện A Lưới; Đường giao thông từ Khe Bùn đến Kăn
Tôm; Trường tiểu học Bắc Sơn, dự án đầu tư cho các xã biên giới khó khăn...
Riêng Quốc lộ 49A giãn tiến độ theo Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ.
Đã triển khai thi công một số công trình thuộc Chương trình 33; Các dự án
về giáo dục như chương trình kiên cố hoá trường lớp học và nhà công vụ giáo viên,
mục tiêu quốc gia, chương trình về y tế, điện chiếu sáng, đã được đầu tư kịp thời và
có hiệu quả theo đúng tiến độ phát triển kinh tế - xã hội chung của toàn tỉnh.
Nhìn chung các dự án đều được triển khai thi công đảm bảo về chất lượng,
khối lượng và tiến độ. Tuy nhiên, có một số công trình còn chậm tiến độ so với yêu
cầu như: Đường A Ngo đi thôn Quảng Lợi xã Sơn Thuỷ, Đường nội thị A Lưới giai
đoạn 2, Chợ Bốt Đỏ .. với nhiều lý do và yếu tố khác nhau, nhưng chủ yếu là do thời
tiết, giải phóng mặt bằng, biến động giá cả, điều chỉnh ca máy, nhân công.
Vận tải hàng hoá: Tiếp nhận quản lý và công bố đưa Bến xe A Lưới
tại xã A Ngo đi vào hoạt động. Đến nay, sản lượng hàng hóa vận chuyển đạt
107.400 tấn, tăng 6,6% so năm trước, sản lượng hàng hóa luân chuyển đạt
915.625 tấn.km, tăng 7,3% và doanh thu đạt 5,673 triệu đồng, tăng 28,9% so
năm trước do nhu cầu vận chuyển hàng hóa của nhân dân tăng, mặt khác các
công trình xây dựng dân dụng của năm nay cũng tăng so với năm trước nhờ
các dự án đền bù thuỷ điện.
Vận tải hành khách: Số lượng hành khách vận chuyển trong năm đạt
60.310 lượt người, tăng 16,5% so với năm trước; số lượng hành khách luân
chuyển đạt 1.735.100 lượt người.km, tăng 17,5% so năm trước và doanh thu đạt
674 triệu đồng, tăng 26,8% so năm trước. Nguyên nhân tăng là do giá xăng, dầu
tăng mạnh nên nhu cầu đi lại bằng phương tiện ô tô tăng trở lại.
Giáo dục, đào tạo [39]
Tích cực huy động đầu năm học 2011-2012 với: Nhà trẻ gồm 703 cháu/33
nhóm đạt tỷ lệ 34,6%, tăng 6,4% so với năm trước. Mẫu giáo 2.519 cháu/107 lớp
đạt 94,8%, tăng 2,7% so với năm học trước. Riêng trẻ em 5 tuổi huy động được
962/966, đạt 99,6%, tăng 5% so với năm trước. Có 21 trường mầm non hoạt
động độc lập, trong đó có 17/21 trường tổ chức ăn bán trú. Tỷ lệ trẻ trong nhà
trường suy dinh dưỡng còn 10,8%.
Tiểu học: Có 18 trường (chưa tính 3 trường tiểu học ghép với trung học cơ
sở). Huy động 4.809 học sinh/222 lớp đạt tỷ lệ 99,7%, trẻ 6 tuổi vào lớp 1.983
học sinh đạt 96,9%, học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt 99,6%. Hạnh
kiểm thực hiện đầy đủ 99,8%, thực hiện chưa đầy đủ 0,2%. Học lực giỏi 19,5%,
khá 27,2%, trung bình 50,4%, yếu 2,9%. Trung học cơ sở: Có 5 trường (chưa
tính 3 trường trung học cơ sở ghép với tiểu học), huy động 2.536 học sinh/78 lớp
đạt 96,1%, học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 đạt 96,9%. Trung
học phổ thông: Có 3 trường.
Công tác giáo dục được quan tâm đúng mức, chất lượng giáo dục tăng rõ
rệt cụ thể qua cuộc thi học sinh giỏi khối Tiểu học đã có 35 em được công nhận
học sinh giỏi cấp huyện, khối trung học cơ sở có 33 em được công nhận học sinh
giỏi cấp huyện. Năm học 2010 – 2011 đạt tỷ lệ học sinh khá giỏi khối tiểu học đạt
46,7%, trung học cơ sở đạt 29,2%, giáo viên khá giỏi đạt 71%. Tổ chức tốt việc
khai giảng năm học 2011-2012 và kế hoạch năm học 2011 – 2012 cho các trường.
Y tế [39]
Công tác khám chữa bệnh bảo hiểm y tế được triển khai trên tất cả 21 xã,
thị trấn. Đến nay tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng toàn huyện là 27,68%. Làm tốt
công tác khám chữa bệnh tuyến cơ sở tạo điều kiện cho nhân dân thuận lợi trong
việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đã có 100% trạm y tế được tầng hoá,
20/21 xã có bác sỹ, đã có 20/21 xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế. Nhờ đó, tỷ lệ bệnh
nhân chuyển lên tuyến trên giảm, hạn chế tình trạng quá tải cho tuyến huyện. Số
người tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện đạt 827/1.000 người, đạt 82,7% kế
hoạch. Chỉ đạo tốt công tác phối hợp với Quân y các Đồn biên phòng trên địa
bàn tổ chức công tác kết hợp quân dân y trong việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe
cho bộ đội và nhân dân, tạo nên mạng lưới Quân – Dân y ngày càng hoàn thiện,
chủ động và đạt kết quả cao trong công tác.
Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hoá gia đình được thực
hiện thường xuyên, cơ bản đáp ứng được nhu cầu cho đối tượng theo hướng đa dạng
hoá, thuận tiện và an toàn; đặc biệt chú trọng đối với xã xa, xã có mức sinh và tỷ lệ
sinh con thứ 3 trở lên cao. Nhìn chung tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên của huyện có giảm
nhưng chưa bền vững, đến nay tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,57%. Đã tổ chức Hội
thảo để nâng cao nhận thức cũng như tuyên truyền vận động hạn chế, đẩy lùi nạn tảo
hôn, đồng thời ban hành chỉ thị ngăn chặn vấn nạn này trên địa bàn huyện.
Huyện có tiềm năng về du lịch nên trong định hướng phát triển tương lai,
huyện A Lưới cần đẩy mạnh phát triển du lịch, dịch vụ; chú trọng xây dựng trung
tâm dạy nghề kết hợp với hướng nghiệp, có phương thức đào tạo mới nhằm
chuyển dịch cơ cấu lao động giảm tỉ lệ học sinh bỏ học, xóa bỏ tệ nạn tảo hôn, bạo
lực gia đình, làm thay đổi cách nghĩ, cách làm của người dân. Xây dựng, đào tạo
nguồn nhân lực, từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, củng cố bộ máy
cấp huyện, nâng cao chất lượng cán bộ cấp xã để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới.
Toàn huyện phải có quyết tâm cao, sớm đưa A Lưới thoát khỏi huyện nghèo [39].
Phần 4
KẾT QUẢ NGHÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Bảng 4.1. Sự phân bố và tỷ lệ (%) các taxon bậc họ, chi và loài cây dược liệu trong các
ngành thực vật bậc cao có mạch ở thị trấn A Lưới và vùng phụ cận, huyện A Lưới, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Họ Chi Loài
Hình 4.1. Biểu đồ biểu diễn taxon bậc họ trong 3 ngành thực vật bậc cao có mạch
ở thị trấn A Lưới và vùng phụ cận, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
Hình 4.2. Biểu đồ biểu diễn taxon bậc chi trong 3 ngành thực vật bậc cao có mạch
ở thị trấn A Lưới và vùng phụ cận, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
Hình 4.3. Biểu đồ biểu diễn taxon bậc loài trong 3 ngành thực vật bậc cao có mạch ở thị
trấn A Lưới và vùng phụ cận, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
Qua bảng 4.1 và các hình 4.1, 4.2, 4.3 cho thấy:
* Đa dạng taxon bậc ngành:
- Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 7 họ chiếm 6,73% tổng số họ, 10
chi chiếm 4,08% tổng số chi, 14 loài chiếm 4,64% tổng số loài.
- Ngành Thông (Pinophyta) có 5 họ chiếm 4,80% tổng số họ, 5 chi chiếm
2.04% tổng số chi và 7 loài chiếm 2,32% tổng số loài.
- Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) có 92 họ chiếm 88,45% tổng số họ,
230 chi chiếm 93,88%, 281 loài chiếm 93,04% tổng số loài. Trong đó:
+ Lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida) có 75 họ chiếm 72,11% tổng số họ, 195
chi chiếm 79,59%, 240 loài chiếm 79,47% tổng số loài.
+ Lớp Hành (Liliopsida) có 17 họ chiếm 16,34% tổng số họ, 35 chi chiếm
14,29% tổng số chi, 41 loài chiếm 13,57% tổng số loài.
Từ đó cho thấy trong 3 ngành thực vật đã xác định được, ngành Ngọc Lan
(Magnoliophyta) chiếm ưu thế nhất về số họ, số chi, số loài, tiếp đến là ngành
Dương xỉ (Polypodiophyta) và ít nhất là ngành Thông (Pinophyta). Có thể sắp
xếp theo thứ tự giảm dần như sau:
Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) > Ngành Dương Xỉ (Polypodiophyta)
> Ngành Thông (Pinophyta).
* Đa dạng taxon bậc họ:
Trong 104 họ điều tra được, sự phân bố các loài trong các họ phân bố không
đều. Trong đó có 1 họ 24 loài, 1 họ 22 loài, 1 họ 11 loài, 3 họ 9 loài, 1 họ 8 loài, 3
họ 7 loài, 4 họ 6 loài, 6 họ 5 loài, 3 họ 4 loài, 7 họ 3 loài, 28 họ 2 loài, 46 họ 1 loài.
Họ thực vật đa dạng nhất là họ Cúc (Asteraceae) với 22 loài chiếm 7,28%
tổng số loài; tiếp đến là họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 21 loài chiếm 6,95% tổng
số loài; họ Cà phê (Rubiaceae) 11 loài chiếm 3,64% tổng số loài; họ Dâu tằm
(Moraceae), họ Trúc đào (Apocynaceae) và họ Lúa (Poaceae) có 9 loài chiếm
2,98% tổng số loài; họ Vang (Caesalpiniaceae) có 8 chiếm 2,64% tổng số loài;
họ Đậu (Fabaceae), họ Hoa môi (Lamiaceae) và họ Đào lộn hột (Anacardiaceae)
có 7 loài chiếm 2,31% tổng số loài.
Qua bảng 4.2 cho thấy 9 họ có trên 6 loài với tổng số 103 loài chiếm
34,10% tổng số loài, trong đó là họ Cúc (Asteraceae) có số loài nhiều nhất với 22
loài chiếm 7,28% tổng số loài, tiếp đến là họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 21 loài
chiếm 6,95%, họ Cà phê (Rubiaceae) 11 loài chiếm 3,64%, họ Dâu tằm
(Moraceae), họ Trúc đào (Apocynaceae) và họ Lúa (Poaceae) đều có 9 loài
chiếm 2,98%, họ Vang (Caesalpiniaceae) có 8 loài chiếm 2,64%, họ họ Đậu
(Fabaceae) và họ Hoa môi (Lamiaceae) đều có 7 loài chiếm 2,31% tổng số loài.
1.4. So sánh mức độ đa dạng về thành phần loài cây dược liệu ở khu vực
nghiên cứu với các khu vực khác
Để đánh giá về sự đa dạng về thành phần loài cây dược liệu ở thị trấn A
Lưới và vùng phụ cận, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng tôi tiến hành
so sánh thành phần loài cây dược liệu ở thị trấn A Lưới và vùng phụ cận, huyện
A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế với một số khu vực khác (bảng 4.3).
Bảng 4.3. So sánh lượng ngành, họ và loài cây dược liệu khu vực nghiên cứu với các vùng
khác
Số lượng
STT Địa điểm
Ngành Họ Loài
Hình 4.4. Biểu đồ biểu diễn số lượng ngành, họ và loài cây dược liệu của vùng nghiên cứu
so với các vùng khác
người đến đa dạng sinh học cây dược liệu ở mỗi vùng là khác nhau nên thành
phần loài cây dược liệu ở các vùng nghiên cứu cũng khác nhau. Do đó, việc so
sánh với các vùng nghiên cứu khác chỉ nhằm nêu lên một cách khái quát tính đa
dạng và phong phú về thành phần loài cây dược liệu ở thị trấn A Lưới và vùng
phụ cận, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Đa dạng về nguồn gen quý hiếm
Trong tổng số 302 loài cây dược liệu đã xác định được ở thị trấn A Lưới
và vùng phụ cận, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, đối chiếu với Sách Đỏ
Việt Nam, phần 2 - Thực vật (2007) [2], chúng tôi thấy có 3 loài cây dược liệu
chiếm tỷ lệ 0,99 % tổng số loài. Gồm các loài: Trầm hương (Aquilaria crassna),
Sến mật (Madhuca pasquieri) và Bổ cốt toái (Drynaria fortunei) ở tình trạng
nguy cấp (EN).
Mặt khác, đối chiếu với nghị định số 32/2006 NĐ - CP ngày 30 tháng 3
năm 2006 [12], chúng tôi đã xã định được 2 loài: Vạn tuế (Cycas revoluta) và
Hoàng đằng (Fibraurea recisa) chiếm 0,66% tổng số loài, thuộc nhóm II A:
Thực vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại (bảng 4.4)
Bảng 4.4. Các loài cây dược liệu có trong Sách Đỏ Việt Nam, phần 2 – Thực vật (2007) và
nghị định số 32/2006 NĐ - CP
Nghị định
Tên phổ
STT Tên khoa học Sách Đỏ 32/2006
thông
NĐ-CP
Chú thích:
- EN (Endangered): Nguy cấp
- IIA: Thực vật rừng hạn chế, khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
3. Mô tả các loài cây dược liệu chính
3.1. Mô tả các loài cây dược liệu quý hiếm
3.1.1. Trầm hương - Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte
- Tên khác: Kỳ nam, trà hương, gió bầu.
- Họ Trầm hương – Thymelaeaceae
Cây to cao tới 30 – 40 m, vỏ xám xơ. Lá mọc so le, phiến mỏng, hình
thuôn dài 8 – 10 cm, rộng 3,5 – 5,5 cm, mặt trên màu xanh bong, mặt dưới màu
xanh nhạt hơn, có lông. Cụm hoa hình tán hay hình chùm, mọc ở kẽ lá. Hoa màu
trắng tro. Quả khô, nang, hình lê, có lông. Vỏ quả mở làm hai mảnh, xốp.
- Phân bố: Mọc hoang ở vùng rừng núi, gặp ở điểm T4 (thị trấn A Lưới).
- Bộ phận dùng: Thân
- Công dụng: Bổ, trị đau bụng, đau bao tử, nôn mửa, tiêu chảy, trị rắn cắn.
- Tình trạng: EN A1 c, d, B1 + 2b, c, e.
3.1.2. Sến mật - Madhuca pasquieri (Dubard) H. J. Lam.
- Họ Hồng xiêm – Sapotaceae
Cây gỗ lớn. có thể cao 30 – 35 m. Phiến lá hình trứng ngược hay hình bầu
dục dài, dài 6 – 16 cm, rộng 2 – 6 cm, đầu tù và có mũi nhọn rộng. Cụm hoa ở
nách lá. Hoa có tràng nhẵn, màu vàng. Quả hình bầu dục hay gần hình cầu, dài
2,5 – 3 cm, hạt hình trứng.
- Phân bố: Mọc hoang ở vùng đất tốt và ẩm trong rừng. Gặp ở điểm T1 (xã
Hồng Kim) và T4 (thị trấn A Lưới).
- Bộ phận dùng: Thân, lá
- Công dụng: Chữa bỏng.
- Tình trạng: EN A1 a, c, d
- Phân bố: Được trồng làm cảnh và làm thuốc hoặc mọc hoang dại. Gặp ở
các điểm T3 (thị trấn A Lưới) và T4 (thị trấn A Lưới).
- Bộ phận dùng: Lá, hạt. Dùng lá tươi hay khô. Thu hái quanh năm
- Công dụng: Cầm máu, chảy máu cam, chữa lỵ, hoạt tinh, khí hư.
- Tình trạng: IIA theo Nghị định số 32/2006/NĐ – CP ngày 30/3/2006.
3.1.5. Hoàng đằng - Fibraurea recisa Pierre
- Tên khác: Hoàng liên đằng, dây vàng giang, nam hoàng liên.
- Họ Tiết dê - Menispermaceae.
Cây có dây leo to có rễ và thân già màu vàng. Lá mọc so le, dài 9 – 20cm,
rộng 4 – 10cm, cứng, nhẵn; phiến lá bầu dục, đầu nhọn, gốc lá tròn hay cắt
ngang, có ba gân chính rõ, cuống dài, hơi gần trong phiến, phình lên ở hai đầu.
Hoa nhỏ, màu vàng lục, đơn tính, khác gốc, mọc thành chuỳ dài ở kẽ lá đã rụng,
phân nhánh hai lần, dài 30 – 40cm. Hoa có lá đài hình tam giác; hoa đực có 6 nhị,
chỉ nhị hơi hẹp và dài hơn bao phấn; hoa cái có 3 lá noãn. Quả hạch hình trái
xoan, khi chín màu vàng.
Những đoạn thân và rễ hình trụ thẳng hoặc hơi cong, dài 10 - 30cm, đường
kính 1 - 3cm, có khi tới 10cm. Mặt ngoài màu nâu có nhiều vân dọc và sẹo của
cuống lá (đoạn thân) hay sẹo của rễ con (đoạn rễ). Mặt cắt ngang có màu vàng
gồm 3 phần rõ rệt: phần vỏ hẹp, phần gỗ có những tia ruột xếp thành hình nan hoa
bánh xe, phần ruột ở giữa tròn và hẹp; thể chất cứng, khó bẻ gãy, vị đắng.
- Mùa hoa: Tháng V – VII.
- Phân bố: Mọc hoang ở ven rừng nơi ẩm mát. Gặp ở các điểm T7 (xã
Ango) và T8 (xã Ango).
- Công dụng: Làm giảm viêm, chữa viêm ruột, viêm bàng quang, viêm
gan, đau mắt, mụn nhọt, sốt nóng, kiết lỵ, hồi hộp, mất ngủ.
- Tình trạng: IIA theo Nghị định số 32/2006/NĐ – CP ngày 30/3/2006.
3.2. Mô tả một số cây dược liệu được sử dụng phổ biến
Dựa vào kết quả điều tra (phiếu điều tra, khảo sát ngoài thực địa) chúng
tôi xác định được 12 loài cây dược liệu được người dân sử dụng phổ biến:
nhẵn, có cuống dài phía dưới, cuống nở rộng thành bẹ có màu vàng nhạt, phiến lá
hình dầu mũi tên giống lá ráy dại, mép nguyên, mặt nhẵn. Hoa mẫm có mo bọc
ngoài. Quả mọng.
- Phân bố: Cây mọc hoang ở vùng rừng núi chỗ ẩm ướt, ven suối. Phân
bố ở các điểm T2 (xã Hồng Kim), T5 (thị trấn A Lưới), T8 (xã Ango), T10 (xã
Hồng Quãng).
- Bộ phận dùng: Toàn cây. Thu hái vào mùa khô.
- Công dụng: dùng chữa tê thấp, bổ gân cốt, giảm đau nhức. Dùng cho
người cao tuổi bị đau người, đau dạ dày, đau khớp xương.
3.2.4. Chó đẻ răng cưa – Phyllanthus urinaria L.
- Tên khác: Chó đẻ, cam kềm, diệp hạ châu, rút đất.
- Họ thầu dầu – Euphorbiaceae
Cây cỏ sống hằng năm, cao 20 – 30 cm.Thân nhẵn thường màu đỏ. Lá
mọc so le, cuống rất ngăn, xếp hai dãy sít nhau như một lá kép lông chim. Hoa
mọc ở kẽ lá, đơn tính cùng gốc. Hoa đực ở đầu cành, hoa cái ở cuối cành. Quả
nang không cuống, hình cầu hơi dẹt, có gai.
- Phân bố: Cây mọc khắp mọi nơi, gặp nhiều ở các điểm T2 (xã Hồng Kim),
T5 (thị trấn A Lưới), T7 (xã Ango), T8 (xã Ango), T10 (xã Hồng Quãng), T11 (xã
Hồng Bắc).
- Bộ phận dùng: Toàn cây. Thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa hạ,
thường dùng tươi.
- Công dụng: Chữa rắn cắn, mát gan.
3.2.5. Cỏ sữa lá lớn – Euphorbia hirta L.
- Họ Thầu dầu – Euphorbiaceae.
Cỏ sống hàng năm, thân mảnh, màu hồng tía, phía dưới mọc bò, phân
cành nhiều, phần trên đứng nghiêng cao độ 20 cm, toàn cây có lông rậm, có nhựa
mủ trắng. Lá mọc đối, phiến lá hình trái xoan, dài 1,5 – 4 cm, rộng 0,7 – 1,2 cm,
mép khía răng cưa nhỏ. Lá kèm rất bé. Cụm hoa dày đặc mọc thành ngù hình cầu
ở kẻ lá, quanh năm đều có hoa màu vàng lục hay tía hồng. Quả nang, màu trắng,
hình trứng có 3 cạnh. Hạt hình trứng hay có 4 cạnh.
- Phân bố: Cây mọc dại khắp nơi, gặp nhiều ở các điểm T1 (xã Hồng
Kim), T3 (thị trấn A Lưới), T5 (thị trấn A Lưới), T8 (xã Ango), T9 (xã
Hồng Quãng).
- Bộ phận dùng: Dùng cả cây, thường thu hái vào mùa hạ, rửa sạch, phơi khô.
- Công dụng: Chữa lỵ, viêm ruột, viêm da, mẩn ngứa, tắc tia sữa, lợi tiểu.
3.2.6. Rau bồ ngót - Sauropus androgynus (L.) Merr.
- Tên khác: bù ngót, bồ ngọt, bồng ngọt…
- Họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.
Cây nhỏ nhẵn có thể cao tới 1,5 – 2 m. Có nhiều cành mọc thẳng. Vỏ thân
cây màu xanh lục, sau màu nâu nhạt. Lá mọc so le, dài 4 – 6 cm, rộng 15 – 30
mm, cuống rất ngắn 1 – 2 mm, có hai lá kèm nhỏ, phiến lá nguyên hình trứng dài
hoặc bầu dục, mép nguyên, Hoa đực mọc ở kẽ lá thành xim đơn ở phía dưới, hoa
cái ở trên. Quả nang hình cầu, hạt có vân nhỏ.
- Phân bố: Cây mọc hoang hoặc được trồng ở khắp nơi, gặp nhiều nhất ở
các điểm T3 (thị trấn A Lưới), T6 (thị trấn A Lưới), T10 (xã Hồng Quãng), T11
(xã Hồng Bắc).
- Bộ phận dùng: Lá. Thường hái lá tươi về dùng ngay.
- Công dụng: Điều kinh, chữa sót nhau, tưa lưỡi ở trẻ em.
3.2.7. Quế thanh – Cinnamomum cassia (Ness) Ness & Eberth.
- Tên khác: Quế thanh, quế quỳ, mạy quế.
- Họ Long não – Lauraceae
Cây gỗ lớn cao 10 – 15 m, vỏ rất thơm, nhánh đen lúc khô, lúc non có ít
lông. Lá có phiến xoan, xanh đậm, đáy tròn, chót tà, dày, không lông, 3 – 5 gân
đáy cách đáy 3 – 7 mm, cuống vào 1 cm. Phát hoa thưa, hoa vàng dợt, tiểu nhụy
trong mang tuyến ở đáy. Phì quả cao 8 – 10 mm, đỏ, có bao hoa còn lại hình chén
chẻ cạn.
- Phân bố: Cây mọc hoang trong rừng hoặc được trồng bằng hạt, cây con.
Gặp nhiều nhất ở các điểm T1 (xã Hồng Kim), T4 (thị trấn A Lưới), T9 (xã Hồng
Quãng), T11 (xã Hồng Bắc).
- Bộ phận dùng: Vỏ, thân, lá, cành.
- Công dụng: Chữa cảm lạnh, đau tim, lưng gối yếu mỏi, bệnh dịch tả.
3.2.8. Dây kí ninh - Tinospora crispa Miers.
- Tên khác: Dây thần nông, dây cóc.
- Họ Tiết dê – Menispermaceae
Dây leo bằng thân quấn, dài 8 – 15 m, không lông, sống lâu năm. Thân và
cành non nhẵn, khi già nổi cục sần sùi, màu nâu xám. Lá mọc so le, hình tim, dầu
nhọn, mép nguyên. Hoa mọc thành chùm, một hay nhiều chùm mọc ở một dốt, mỗi
chùm 2 – 3 hoa ở kẽ lá bắc, hình trứng dẹt, khi chín có màu đỏ, chứa một hạt dẹt.
- Phân bố: Cây mọc hoang và cũng được trồng ở một số nơi, gặp nhiều
nhất ở các điểm T5 (thị trấn A Lưới), T8 (xã ANgo), T10 (xã Hồng Quãng).
- Bộ phận dùng: Thân dây.
- Công dụng: Chữa sốt rét, mụn nhọt.
3.2.9. Bạc hà - Mentha arvensis L.
- Tên khác: Bạc hà nam
- Họ Hoa môi - Lamiaceae
Cây thân thảo sống nhiều năm, thường tàn rụi vào mùa đông. Thân vuông,
mọc đứng hay mọc bò, cao 30 – 50 cm, có rễ mọc ra từ các đốt. Lá mọc đối, hình
trứng, mép khía răng có lông cả hai mặt. Hoa nhỏ màu trắng hay tím hồng, tụ tập
ở kẽ lá, tràng hình môi. Toàn thân có tinh dầu, mùi thơm.
- Phân bố: Thường mọc hoang rừng núi nơi có đất ẩm mát, còn được trồng
ở nhiều nơi, nhiều nhất ở các điểm T1 (xã Hồng Kim), T3 (thị trấn A Lưới), T4
(thị trấn A Lưới), T9 (xã Hồng Quãng).
- Bộ phận dùng: Toàn cây. Thường thu hái khi cây sắp ra hoa hay đang có
nụ, dùng tươi hay phơi trong bong râm hoặc sấy ở nhiệt độ 30 – 400C đến khô.
- Công dụng: Chữa cảm mạo, đau mắt đỏ, viêm họng
Sự đa dạng về dạng sống nói lên mức độ đa dạng về các nhân tố sinh
thái của các hệ sinh thái. Đây là một đặc điểm quan trọng đối với nhóm đối
tượng là thực vật nói chung và cho một hệ sinh vật nói riêng bởi tầm quan
trọng của nó trong cấu trúc hệ sinh thái. Ngoài ra nó cũng chỉ ra được tính
chất ổn định của các hệ thực vật hay là chỉ ra mức độ tác động của các nhân tố
sinh thái lên hệ thực vật đó. Ví dụ như đối với hệ thực vật có mạch, nếu nhóm
cây chồi trên càng cao và chiếm một tỷ lệ lớn thì hệ thực vật đó càng ổn định
hay mức độ tác động càng ít.
Khi phân tích dạng sống của các loài cây dược liệu ở thị trấn A Lưới và
vùng phụ cận, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế chúng tôi chọn thang phân
loại dạng sống theo Raunkiaer (1934), Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), đó là vị trí
của chồi đối với mặt đất trong mùa bất lợi đối với sinh trưởng [32].
Theo Raunkiaer, dạng sống là thuật ngữ dùng để chỉ sự thích nghi đặc biệt
thể hiện qua hình thái hoặc khả năng sinh lý của các loài cây khác nhau về phân
loại học, sống ở những nơi rất xa nhau nhưng có cùng những đặc điểm thích nghi
với điều kiện môi trường.
1. Cây có chồi trên mặt đất: Phanerophytes (Ph), gồm những cây cao từ
0,3m trở lên.
2. Cây có chồi sát mặt đất: Chamephytes (Ch), gồm những cây có chồi khi
chết trong mùa khô hay giá lạnh nằm cách mặt đất dưới 30 cm.
3. Cây chồi nửa ẩn: Hemicryptophytes (Hm), gồm những cây có chồi
khô héo trong mùa khô hay giá lạnh nằm dưới đất, sát mặt đất hay cách mặt
đất dưới 30 cm.
4. Cây chồi ẩn: Cryptophytes (Cr), chồi cây bị chết trong mùa khô hoặc
giá lạnh và nằm hoàn toàn dưới đất.
5. Cây một năm: Therophytes (Th), thường là cây thảo, sinh trưởng, ra hoa
và kết quả và tàn lụi trong một năm.
Trong đó, dạng sống cây chồi trên mặt đất (Ph) chia làm các dạng sống phụ sau:
1.1. Cây có chồi trên mặt đất lớn và vừa: Mega, Meso – Phanerophytes
(MM), gồm những cây gỗ cao trên 8m
1.2. Cây có chồi nhỏ trên mặt đất: Micro – Phanerophytes (Mi), gồm
những cây cao từ 3 – 8m.
1.3. Cây có chồi lùn trên mặt đất: Nano – Phanerophytes (Na), gồm những
cây cao từ 0,3 – 3m.
1.4. Cây có chồi trên leo quấn: Liano – Phanerophytes (Lp), gồm những dây leo.
1.5. Cây có chồi trên mọng nước: Succulento – Phanerophytes (Sp), gồm
những cây mọng nước.
1.6. Cây có chồi trên sống bám: Epiphytes – Phanerophytes (Ep), gồm
những cây sống bì sinh sống bám trên các cây khác hay trên vách đá.
1.7. Cây kí sinh hay cây bán kí sinh: Parasite – Hemiparasite –
Phanerophytes (Hp), gồm những cây kí sinh hay bán kí sinh.
Kết quả điều tra về dạng sống của cây dược liệu ở thị trấn A Lưới và vùng
phụ cận, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế được trình bày ở bảng 4.5 và hình 4.4.
Bảng 4.5. Số lượng và tỷ lệ (%) các nhóm dạng sống của các loài cây dược liệu ở thị
trấn A Lưới và vùng phụ cận, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
Hình 4.5. Biểu đồ các dạng sống chính của các loài cây dược liệu của thị trấn A Lưới
và vùng phụ cận, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
Hình 4.6. Biểu đồ các dạng sống phụ trong nhóm dạng sống cây chồi trên mặt đất (Ph)
của các loài cây dược liệu ở thị trấn A Lưới và vùng phụ cận, huyện A Lưới,
tỉnh Thừa Thiên Huế
Từ bảng 4.5 và hình 4.5 cho thấy các loài cây dược liệu điều tra được ở thị
trấn ALưới, huyện ALưới, tỉnh Thừa Thiên Huế có 5 dạng sống chính, trong đó
dạng sống chồi trên mặt đất (Ph) có số lượng lớn nhất với 205 loài, chiếm tỷ lệ
67,88% tổng số loài. Tiếp đến là dạng sống cây một năm (Th) với 31 loài, chiếm
tỷ lệ 10,26% tổng số loài, cây chồi ẩn (Cr) 20 loài chiếm tỷ lệ 6,62% tổng số loài,
cây chồi nửa ẩn (Hm) với 29 loài chiếm tỷ lệ 9,60% tổng số loài và cây có chồi
sát mặt đất (Ch) 17 loài, chiếm 5,62% tổng số loài.
Phân tích bảng 4.5 và hình 4.6 cho thấy trong nhóm dạng sống cây chồi trên
mặt đất (Ph) có 7 dạng sống phụ gồm: dạng sống cây có chồi trên đất lớn và vừa
(MM) chiếm ưu thế với 61 loài chiếm tỷ lệ 20,19% tổng số loài, tiếp đến là dạng
cây có chồi nhỏ trên mặt đất (Mi) với 47 loài chiếm tỷ lệ 15,56% tổng số loài. Cây
có chồi lùn trên đất (Na) với 44 loài chiếm tỷ lệ 14,57% tổng số loài. Cây có chồi
trên leo quấn (Lp) với 41 loài chiếm 13,57% tổng số loài. Những dạng sống có số
lượng loài ít như: cây có chồi trên sống bám (Ep) với 9 loài chiếm tỷ lệ 2,98% tổng
số loài, cây kí sinh hay bán kí sinh (Hp) với 2 loài, chiếm 0,66% tổng số loài và
cây mọng nước (Sp) với 1 loài chiếm tỷ lệ 0,33% tổng số loài.
Các loài cây dược liệu có dạng sống (MM) chủ yếu ở các: họ Dâu tằm
(Moraceae), họ Đào lộn hột (Anacardiaceae), họ Cau dừa (Arecaceae), họ Bồ hòn
(Sapindaceae),… Các loài thường gặp: Sung (Ficus racemosa), Mít (Artocarpus
heterophyllus), Cau (Areca catechu), Xoài (Mangifera indica), Sấu (Dracontomelum
duperreanum), Cóc rừng (Spondias pinnata), Vú bò (Ficus heterophyllus) ,…
Các loài cây dược liệu có dạng sống Mi tập trung nhiều nhất ở các họ
Thầu dầu (Euphorbiaceae) với 8 loài, họ Trúc đào (Apocynaceae) và họ Cà phê
(Rubiaceae), mỗi họ trên 5 loài. Một số loài thường được sử dụng làm dược liệu
như: Phèn đen (Phyllanthus reticulates), Thầu dầu (Ricinus communis), Chè hàng
rào (Acalypha siamensis), Xoài (Mangifera indica), Cóc rừng (Spondias
pinnata), Bướm bạc (Mussaenda cambodiana), Lấu núi (Psychotria montana),…
Các loài cây dược liệu có dạng sống (Na) nằm rải rác ở các họ, phần lớn là
cây bụi và thân thảo. Nhiều loài thường được sử dụng như: Đinh lăng (Polyscias
fruticosa), Chó đẻ răng cưa (Phyllathus urinaria), Đơn đỏ (Ixora coccinea), Bạch
đồng nữ (Clerodendrum squamatum), Đùng đình (Caryota mitis),…
Dạng sống thân leo (Lp) gặp nhiều ở họ Tiết dê (Menispermaceae), họ
Bìm bìm (Convolvulaceae), họ Bầu bí (Curcubitaceae). Các loài thường được sử
dụng là: Dây chìa vôi (Cissus modeccoides), Vằng (Jasminum subtriplinerve),
Dây kí ninh (Tinospora crispa), Dây bạc thau (Argyreia acuta), Rau muống
(Ipomoea aquatiaca), Bí ngô (Cucurbita maxima), Thổ phục linh (Smilax
glabra), Cây duốc cá (Derris elliptica),…
Dạng sống (Th) tập trung nhiều nhất ở các họ: Họ Cúc (Asteraceae) gồm
12 loài, họ Hoa môi (Lamiaceae) gồm 4 loài, họ Rau dền (Amaranthaceae) gồm 3
loài,…có nhiều loài được sử dụng làm dược liệu như: Cỏ nhọ nồi (Eclipta
prostrate), Bồ công anh (Lactuca indica), Húng quế (Ocimum basilicum), Tía tô
(Perilla frutescens), Chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria), …
Dạng sống (Hm) nằm rải rác ở một số họ: họ Thủy tiên (Amararyllidaceae),
họ Ráy (Araceae), họ Dứa dại (Pandanaceae),…. Một số loài thường dùng như:
Rau má (Centella asiatica), Trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium), Thiên niên
kiện (Homalomena occulta), Dứa dại (Pandanus tectorius), …
Dạng sống (Ch) gặp ở một số họ: như họ Lá giấp (Saururaceae), Họ Hoa
Mõm chó (Scrophulariaceae), họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), Họ Dứa
(Bromeliaceae),… được sử dụng để làm dược liệu như: Diếp cá (Houttuynia
cordata), Cam thảo nam (Scoparia dulcis), Cỏ roi ngựa (Verbena officinadis), Sâm
cau (Curculigo orchioides),…
Dạng sống (Cr) tập trung ở họ Gừng (Zingiberaceae) với 6 loài, được sử
dụng phổ biến trong đời sống như: Gừng (Zingibe officinale), Nghệ vàng
(Curcuma longa), Riềng (Alpinia officinarum), Sa nhân (Amomum xanthioides),…
Hình 4.7. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ (%) sự phân bố cây dược liệu theo sinh cảnh
Qua bảng 4.6 và hình 4.7 cho thấy các loài cây dược liệu ở thị trấn A Lưới và
vùng phụ cận, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế phân bố không đều ở các sinh
cảnh khác nhau. Trong đó, số loài cây dược liệu phân bố ở rừng chiếm tỷ lệ cao, với
202 loài chiếm tỷ lệ 59,59% tổng số loài, phân bố ở các điểm T1, T2, T4, T5, T7,
T8. Ví dụ những loài phân bố ở rừng như: Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Vằng
(Jasminum subtriplinerve), Ngấy hương (R. conchinchinensis), chuối rừng (Musa
acuminate), Đót (Thysanolaena maxima), Lông cu li (Cibotium baromet)…
Số lượng loài cây dược liệu phân bố ở trong vườn với 137 loài chiếm 40,41%
tổng số loài. Những loài cây dược liệu trong vườn bao gồm cả cây mọc hoang dại và
cả những cây được người dân đưa từ rừng, đồi vốn mọc hoang về trồng để tiện sử
dụng. Cây trồng trong vườn nhiều loài vừa được sử dụng để làm dược liệu vừa để
làm thực phẩm, làm gia vị, ăn quả hay làm cảnh. Ví dụ những cây vừa cho thức ăn
vừa làm dược liệu như: Đậu xanh (Vigna radiata), Bí đao (Benincasa cerifera), các
loài rau làm dược liệu như: Rau muống (Ipomoea aquatica), Khoai lang (Ipomoea
batatas), những cây vừa làm gia vị vừa làm dược liệu như: Bạc hà (Mentha
arvensis), Húng quế (Ocimum basilicum), Gừng (Zingiber officinale), Riềng
(Alpinia officinarum),…Những cây ăn quả dùng làm dược liệu như: Hồng xiêm
(Manilkara zapota), Vú sữa (Chysophyllum cainito), Ổi (Psidium guajava), …
Những cây trồng vừa làm dược liệu vừa làm cảnh như: Vạn tuế (Cycas revolute),
Dâm bụt (Hibiscus rosa - siensis),…
6. Đa dạng về cây trồng – cây hoang dại
Trong số 302 loài cây dược liệu đã xác định được ở thị trấn A Lưới và
vùng phụ cận, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng tôi đã thống kê được
các loài cây trồng và hoang dại có tỷ lệ như sau: (bảng 4.7 và hình 4.8)
Bảng 4.7. Số lượng và tỷ lệ (%) cây trồng và cây hoang dại
Hình 4.8. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ (%) cây dược liệu trồng và hoang dại
Qua bảng 4.7 và hình 4.8 cho thấy số loài cây trồng và hoang dại ở thị trấn
A Lưới và vùng phụ cận huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế có tỷ lệ chênh lệch
nhau khá lớn. Số lượng loài cây dược liệu được trồng là 58 loài chiếm 19,20%
tổng số loài, cây dược liệu hoang dại 244 loài chiếm tỷ lệ 80,80% tổng số loài cây
dược liệu điều tra được. Như vậy số loài cây dược liệu hoang dại nhiều gấp 4 lần
số loài cây dược liệu được trồng. Điều này cho thấy người dân sống xung quanh
thị trấn A Lưới và vùng phụ cận, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế chưa thật sự
quan tâm đến việc gây trồng cây dược liệu để chữa bệnh. Chỉ trồng một số loài cây
dược liệu thông dụng để vừa làm dược liệu vừa dùng làm thực phẩm, gia vị, ăn
quả, làm cảnh trong gia đình như: Ổi (Psidium guajava), Nhãn (Dimocarpus
longan), Chè xanh (Thea sinensis), Rau ngót (Sauropus androgynus), ...
7. Đa dạng về công dụng và bộ phận dùng
7.1. Đa dạng về công dụng
Mỗi loài cây dược liệu đều có tính năng đặc biệt, tùy vào từng bộ phận mà
các loài cây đó trở thành những vị thuốc hay và có giá trị, không những được sử
dụng để chữa trị những chứng bệnh thông thường mà còn được phối hợp với
nhau để điều trị nhiều chứng bệnh phức tạp khác.
Dựa vào kết quả điều tra và theo các tài liệu về cây dược liệu đã có, chúng
tôi thống kê một số nhóm công dụng của các loài cây dược liệu và được trình bày
ở bảng 4.8.
Bảng 4.8. Các nhóm công dụng của các loài cây dược liệu ở thị trấn A Lưới và vùng phụ
cận, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
1 Bệnh đường tiêu hóa (đau bụng, tiêu chảy, lỵ,…) 108 35,76
2 Bệnh ngoài da (mụn nhọt, ghẻ lở, hắc lào, mẩn ngứa,…) 42 13,90
10 Bệnh tê thấp, thấp khớp, đau nhức, bong gân, gãy xương 36 11,92
24 Sởi 1 0,33
Qua bảng 4.8 cho thấy: Các bệnh về đường tiêu hóa như đau bụng, tiêu chảy,
lỵ,…có số cây dược liệu được sử dụng nhiều nhất với 108 loài chiếm 35,76% tổng
số loài. Tiếp đó là bệnh cảm cúm, sốt, nhức đầu với 68 loài chiếm 22,51% tổng số
loài, bệnh đường tiết niệu với 46 loài chiếm 15,23% tổng số loài, bệnh tai, mắt, mũi,
họng, răng – hàm mặt 45 loài chiếm 14,90% tổng số loài,… Đây là những bệnh
thường gặp, các cây dược liệu để chữa các bệnh đơn giản và phổ biến gần như người
Việt Nam nào cũng biết. Ngoài ra, còn có một số bệnh như: Cầm máu, hàn vết
thương, chữa sưng tấy cũng sử dụng số loài cây dược liệu chiếm tỷ lệ khá cao với 44
loài chiếm 14,57% tổng số loài. Những bệnh thường ít dùng cây dược liệu để chữa
trị như: Ung thư, u xơ, đái đường, bệnh về phổi với 5 loài chiếm 1,66% tổng số loài;
Sởi với một loài chiếm 0,33% tổng số loài.
7.2. Đa dạng về bộ phận dùng
Theo kết quả điều tra và dựa vào các tài liệu về cây dược liệu cho thấy,
tùy thuộc vào từng loài cây dược liệu mà có bộ phận sử dụng khác nhau. Trong
một cây có thể chỉ có một bộ phần dùng làm dược liệu như rễ hoặc thân, hoặc
lá,..Nhưng phần lớn là có thể sử dụng nhiều bộ phận khác nhau của cùng một
cây. Công dụng của từng bộ phận có thể giống nhau hay khác nhau tùy theo từng
loài cây, mỗi bộ phận khác nhau trên một cây có thể cùng chữa một bệnh hay
nhiều bệnh.
Kết quả về bộ phận sử dụng của các loài cây dược liệu điều tra được ở thị
trấn A Lưới, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế được trình bày ở bảng 4.9
3 Rễ, củ 98 32,45
4 Lá 143 47,35
5 Hoa 19 6,29
6 Quả 43 14,24
7 Hạt 22 7,28
9 Vỏ thân 19 6,29
10 Vỏ quả 3 0,99
Qua bảng 4.9 cho thấy bộ phận sử dụng của cây được sử dụng làm dược
liệu rất đa dạng, có thể dùng một trong các bộ phận như: rễ, thân, lá,…hay có thể
dùng toàn cây để làm dược liệu. Bộ phận được sử dụng nhiều nhất là lá, có tới 143
loài chiếm 47,35% tổng số loài. Tiếp đến là rễ với 98 loài chiếm 32,45% tổng số
loài, toàn cây 76 loài chiếm 25,17% tổng số loài, thân, cành 57 loài chiếm 18,87%
tổng số loài và quả 43 loài chiếm 14,24% tổng số loài. Bộ phận được sử dụng ít
nhất là chồi non, búp non và vỏ quả chỉ 3 loài chiếm 0,99% tổng số loài.
Trên cùng một loài có thể sử dụng các bộ phận để chữa cùng một chứng
bệnh như: Rau càng cua (Peperomia pellucida) thân và lá đều dùng hạ huyết áp,
đau đầu hay Dừa cạn (Catharanthus roseus) rễ, thân, lá đều dùng để trị giun, đái
đường, ung thư,…Tuy nhiên cũng có nhiều loài cây dược liệu mà mỗi bộ phận
của cây dùng để trị một chứng bệnh khác nhau như: Thảo quyết minh (Cassia
tora) lá có tác dụng trị ngứa, lợi tiểu, nhức đầu, mệt mỏi, bổ thận, trợ tim, đau
khớp, rễ trị rắn cắn, hạt dùng uống để chữa đau mắt đỏ, mắt mờ, chảy nhiều nước
mắt, quáng gà hoặc cây Đu đủ (Carica papaya) quả dùng để chữa nhuận tràng,
hoa dùng để chữa ho, viêm phổi, rễ chữa băng huyết, sỏi thận.
Cách chữa trị của người dân cũng rất đa dạng, hiện nay theo hai cách chữa
chính là chữa bên trong và chữa bên ngoài. Chữa trị bên ngoài thường dùng cách
nhai sống, sắc nước uống hay tán bột. Mỗi bệnh có nhiều phương pháp khác
nhau, từ việc sử dụng dạng tươi như nhai sống, giã đắp, xoa tắm hay chiết nước
uống để chữa các bệnh như mẩn ngứa, đau bụng cho đến sao khô, sắc uống,
ngâm rượu. Ngoài ra, phương pháp xông hơi chữa cảm sốt, đã được người dân sử
dụng, đây cũng là phương pháp chữa bệnh hiệu quả mà cha ông ta đã truyền lại.
Ngoài ra, qua điều tra chúng tôi được biết người dân trong vùng còn dùng
phương pháp “Thổi” để chữa trị một số bệnh thông thường khác như bông trặc
gân, viêm sưng do té ngã hoặc mụn nhọt…(cách sử dụng cây dược liệu của
người dân Pa Cô).
Việc thu hái và chế biến của người dân cũng rất đa dạng. Đối với những bộ
phận khác nhau của cây dược liệu thì cần có thời gian thu hái thích hợp. Theo tài
liệu và kinh nghiệm của người dân thì khi thu hái lá hay đọt non làm dược liệu,
người dân thu hái vào lúc cây sắp ra hoa, vào vụ xuân hè. Đây là giai đoạn cây
phát triển mạnh, lá non đang phát triển tốt, hoạt chất trong cây tập trung và có hàm
lượng cao. Đồng thời, trong quá trình thu hái phải chọn lá, thường dùng lá bánh tẻ
để sử dụng. Vào mùa thu đông, lúc này lá đã già sắp rụng nên các hoạt chất đã mất
dần tính năng, sử dụng không còn hiệu quả. Ngược lại, khi dùng phần thân củ, rễ
nằm dưới đất thì phải thu hoạch vào lúc cuối thu, đầu đông. Vào lúc này cây đã
già, các bộ phận sinh trưởng không còn phát triển mạnh. Bộ phận thân củ tích tụ
nhiều hoạt chất, càng già càng có hiệu quả. Còn các bộ phận khác như hoa thì phải
thu hoạch vào lúc mới nở, lúc đó các tinh chất tập trung nhiều. Quả thu hoạch
thường chọn quả đã chín, chỉ khi đó quả mới đầy đủ các hoạt chất hoặc các chất
khó phân hủy đã dần biến đổi để chuyển thành các chất có giá trị cao.
Từ đó cho thấy, tùy vào bộ phận sử dụng khác nhau của cây dược liệu mà
có công dụng riêng và phải chọn đúng thời điểm thu hái để cây dược liệu cho kết
quả tốt nhất.
Để sử dụng các loài cây dược liệu một cách có hiệu quả thì việc chế biến
và bảo quản là một trong những công đoạn cần thiết. Việc sử dụng cây dược liệu
không đơn thuần thu hái về rồi dùng, tùy vào từng loại, từng bộ phận khác nhau
mà ta có những phương pháp chế biến và bảo quản để sử dụng. Đối với những
cây có thể dùng trực tiếp, dễ tìm, dùng tươi thì khi cần sử dụng ta có thể thu hái
về sử dụng ngay. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có thể thu hái vì còn tùy
thuộc vào mùa sinh trưởng của cây. Vì vậy, với những cây dược liệu dùng khô
thì việc bảo quản là cần thiêt. Công việc bảo quản tùy thuộc vào từng loài, từng
bộ phận có thể phơi hoặc sấy khô để bảo quản. Nhưng việc bảo quản không phải
bộ phận nào cũng như nhau, như với những cây có chứa tinh dầu thì không thể
phơi hay sấy ở nhiệt độ quá cao, chỉ cần nhiệt độ từ 30 – 40 0C. Riêng đối với
những loài thân củ thì cần phơi sấy ở nhiệt độ cao hơn, khoảng 50 0C. Đối với bộ
phận hoa thì không thể bảo quản bằng nhiệt độ cao hay ánh sáng trực tiếp vì cánh
hoa mỏng, chứa nhiều tinh dầu, dễ bị mất hoạt chất, vì thế phải phơi nơi thoáng
mát để giữ được tinh chất có trong hoa.s
Trong quá trình bảo quản cũng có những loài cần chế biến để bảo quản đạt
hiệu quả tốt hơn. Với phần thân, lá, khi thu hái về có thể để nguyên hay thái nhỏ
hay đem phơi khô nhưng đối với một số loài khi sử dụng các bộ phận như thân
củ thì cần phải sơ chế trước khi bảo quản như: Thổ phục linh (Smilax glabra), …
Dự án "Vườn thuốc nam” do Hội Thanh niên Việt Nam tại Pháp tài trợ
(tháng 2/2010) đã xây dựng, bảo tồn và phát triển mạng lưới vườn dược thảo,
gồm những cây thuốc quý tại 5 xã của huyện là: Bắc Sơn, Hồng Trung, Đông
Sơn, Hồng Thái và Hồng Thượng. Vườn thuốc nam đã trở thành "tủ thuốc" chăm
sóc sức khỏe ban đầu hữu hiệu cho người dân ở đây. Tại Trạm y tế Bắc Sơn, số
bệnh nhân sử dụng thuốc nam chiếm đến 30%. Từ thành công đó, huyện đã nhân
rộng mô hình vườn thuốc nam với 29 vườn đang được trồng và chăm sóc; trong
đó, tất cả 21 trạm y tế xã, thị trấn và trung tâm y tế huyện có vườn thuốc nam.
Ngoài ra, vườn thuốc nam còn được đồn Biên phòng, Huyện đội và Công an
huyện xây dựng.
Tuy nhiên, mặc dù đã được sự quan tâm của các cấp chính quyền trong
việc duy trì và bảo vệ nguồn tài nguyên cây dược liệu nhưng nhiều loài cây dược
liệu đang bị khai thác tùy tiện, khai thác vì mục đích thương mại, khai thác chỉ
tập trung vào một số cây dược liệu nhất định lại không chú ý đến việc tái sinh
dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng một số loài cây dược liệu quý như: Bổ cốt toái
(Drynaria fortunei), Vạn tuế (Cycas revoluta), … Trong khi đó, có nhiều loài cây
dược liệu vừa giữ vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
vừa giảm được chi phí trong điều trị bệnh, nhưng lại không được người dân quan
tâm, sử dụng như: Trắc bách diệp (Thuja orientalis), Thạch xương bồ (Acorus
gramineus), Thu hải đường không cánh (Begonia aptera),…
Trong quá trình điều tra chúng tôi nhận thấy người dân sinh sống ở thị
trấn A Lưới và vùng phụ cận, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế ngoài người
Kinh thì chủ yếu là đồng bào dân tộc: Pa Cô, KaTu. Người đồng bào dân tộc
sống bằng nghề làm rẫy, chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm…. Trình độ dân trí
thấp, lối sản xuất lạc hậu dẫn tới năng suất cây trồng không cao, kinh tế phát
triển chậm, cuộc sống của người dân vô cùng khó khăn. Vì vậy, đồng bào dân
tộc ít có điều kiện để chăm sóc sức khỏe của mình, đặc biệt ít quan tâm đến
việc sử dụng cây cỏ để chữa bệnh. Điều này thể hiện rõ qua điều tra trong nhân
dân (phương pháp đánh giá nhanh nông thôn RRA), chúng tôi tiến hành phỏng
vấn 50 người dân ở các hộ gia đình khác nhau thì có đến 26 người không sử
dụng cây cỏ để chữa bệnh và chỉ có 5 hộ gia đình trong vườn trồng cây dược
liệu. Phần lớn cây dược liệu được sử dụng đều là cây mọc hoang ở trong vườn,
rừng và chỉ được dùng để chữa trị một số bệnh thông thường như: đau đầu, đau
bụng, tiêu chảy…Hiện nay, trên địa bàn huyện chưa có điểm thu mua và sản
xuất các loại cây dược liệu. Hầu hết nhân dân tự thu hoạch các loại cây dược
liệu trong rừng hoặc một số vườn thuốc nam tại các trạm y tế. Ngoài ra, có một
số người dân khai thác cây dược liệu để bán trên thị trường nhưng chỉ mang
tính chất tự phát, nhỏ lẻ và không tập trung.
2. Đề xuất giải pháp khai thác hợp lý và sử dụng bền vững tài nguyên cây
dược liệu ở thị trấn A Lưới và vùng phụ cận, huyện A Lưới, tỉnh Thừa
Thiên Huế
- Các cơ quan, đoàn thể có chức năng ở địa phương nhất là các trạm kiểm
lâm cần có biện pháp ngăn chặn các hành vi chặt phá rừng bừa bãi, đốt rừng làm
nương rẫy nhằm:
+ Duy trì các nguồn gen cây dược liệu tự nhiên hoặc các loài thực vật
quan trọng để làm dược liệu
+ Bảo vệ các loài và các quần thể loài dễ nhạy cảm với sự tác động của
môi trường và con người.
+ Bảo vệ môi trường sống cho các loài cây dược liệu.
+ Tạo điều kiện về sinh thái cho nguồn cây dược liệu sinh trưởng, phát
triển, tái sinh tự nhiên, nhất là các loài có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng.
- Khuyến khích đồng bào dân tộc sử dụng tài nguyên cây dược liệu có ở
địa phương theo kinh nghiệm và kiến thức được tích lũy từ nhiều đời nay.
- Nâng cao nhận thức bảo tồn đa dạng sinh học cho cộng đồng dân cư.
Chiến dịch truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng về đa dạng
sinh học, bảo tồn tài nguyên cây dược liệu phải được triển khai xuống thôn, bản
làng thông qua nhiều hoạt động khác nhau nhằm mục đích giải thích những mặt
lợi mà người dân có thể hưởng lợi được bằng việc bảo vệ nguồn tài nguyên này.
Các hoạt động cụ thể là:
+ Tiến hành tuyên truyền, giáo dục sâu rộng dưới các hình thức khác nhau
như: tờ rơi, băng rôn, khẩu hiệu, các phương tiện thông tin đại chúng khác về đa
dạng sinh học, bảo tồn tài nguyên cây dược liệu.
+ Tiến hành các hoạt động giao lưu với đoàn thể địa phương, tập huấn, các
hoạt động văn hóa khác,…về đa dạng sinh học, bảo tồn tài nguyên cây dược liệu.
+ Thành lập các câu lạc bộ xanh ở trường học ở các trường học nhằm
chuyển tải nhận thức, hành vi và trách nhiệm bảo tồn cho cộng đồng về đa dạng
sinh học, bảo tồn tài nguyên cây dược liệu.
Để thực hiện được các đề xuất đưa ra cũng như nâng cao khả năng khai
thác lâu dài, bền vững nguồn tài nguyên này cần chủ động trong việc nghiên cứu,
gieo trồng các loài cây dược liệu. Việc này không phải chỉ nên tập trung ở trung
tâm, bệnh viện mà ngay cả các hộ gia đình cũng cần được khuyến khích. Xây dựng
các vườn thuốc Nam ở quy mô hộ gia đình, cơ quan như trạm y tế, trường học,…
Bên cạnh đó, cần hướng dẫn cho người dân hiểu rõ công dụng cũng như
tiềm năng của cây dược liệu, đồng thời phổ biến cách khai thác và sử dụng bền
vững. Thu hái đúng kỹ thuật và sử dụng đúng loại thuốc để có được những sản
phẩm tốt nhằm điều trị kịp thời và thành công trong công tác chăm sóc, chữa
bệnh của người dân địa phương.
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu đạt được, chúng tôi đưa ra một số kết luận như sau:
1. Đã xác định được 302 loài cây dược liệu của 245 chi thuộc 104 họ trong
3 ngành thực vật bậc cao có mạch. Ngành Dương Xỉ (Polypodiphyta) có 7 họ, 10
chi, 14 loài. Ngành Thông (Pinophyta) có 5 họ, 5 chi, 7 loài. Ngành Ngọc Lan
(Magnoliophyta) có 92 họ, 230 chi, 281 loài. Trong ngành Ngọc Lan, lớp Ngọc
Lan (Magnoliopsida) chiếm ưu thế với 75 họ, 195 chi, 240 loài; lớp Hành
(Liliopsida) có 17 họ, 35 chi, 41 loài.
2. Có 9 họ đa dạng nhất có trên 6 loài cây dược liệu, bao gồm: Họ Cúc
(Asteraceae) với 22 loài, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 21 loài, họ Cà phê
(Rubiaceae) 11 loài, họ Dâu tằm (Moraceae), họ Trúc đào (Apocynaceae) và họ Lúa
(Poaceae) mỗi họ 9 loài, họ Vang (Caesalpiniaceae) 8 loài, họ Đậu (Fabaceae), họ
Hoa môi (Lamiaceae) và họ Đào lộn hột (Anacardiaceae) 7 loài.
3. Trong tổng số 302 loài cây dược liệu đã xác định được ở thị trấn A
Lưới và vùng phụ cận, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, có 3 loài cây dược
liệu được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam, phần 2 - Thực vật (2007). Gồm, Trầm
hương (Aquilaria crassna), Sến mật (Madhuca pasquieri) và Bổ cốt toái
(Drynaria fortunei) ở tình trạng nguy cấp (EN). Có 2 loài thực vật thuộc nhóm II
A: Vạn tuế (Cycas revoluta) và Hoàng đằng (Fibraurea recisa) theo nghị định số
32/2006 NĐ - CP ngày 30 tháng 3 năm 2006.
4. Dạng sống của cây dược liệu ở thị trấn A Lưới và vùng phụ cận, huyện
A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế phong phú và đa dạng. Có 5 dạng sống chính:
Dạng sống cây chồi trên mặt đất (Ph) có số loài nhiều nhất với 205 loài chiếm
67,88% tổng số loài. Tiếp đến là dạng sống cây một năm (Th) có 31 loài chiếm
10,26% tổng số loài; cây chồi ẩn (Cr) có 20 loài chiếm 6,62% tổng số loài; cây
chồi nửa ẩn (Hm) 29 loài chiếm 9,60% tổng số loài và ít nhất là cây có chồi sát
mặt đất (Ch) có 17 loài chiếm 5,62% tổng số loài.
5. Đã thống kê được 27 nhóm bệnh được chữa trị bằng các loài cây dược
liệu, trong đó nhóm bệnh đường tiêu hóa có số loài nhiều nhất với 108 loài chiếm
35,76% tổng số loài. Tiếp đó là bệnh cảm cúm, sốt, nhức đầu với 68 loài chiếm
22,51% tổng số loài, bệnh đường tiết niệu với 46 loài chiếm 15,23% tổng số loài,
bệnh hô hấp và bệnh cầm máu, hàn vết thương, chữa sưng tấy cũng sử dụng số
loài cây dược liệu chiếm tỷ lệ khá cao với 44 loài chiếm 14,57% tổng số loài.
Những bệnh thường ít dùng cây dược liệu để chữa trị như: Ung thư, u xơ,
đái đường, bệnh về phổi với 5 loài chiếm 1,66% tổng số loài; Sởi với một loài
chiếm 0,33% tổng số loài.
6. Các bộ phận của cây dược liệu được sử dụng rất đa dạng, trong đó lá là
bộ phận được sử dụng nhiều nhất, có tới 143 loài chiếm 47,35% tổng số loài.
Tiếp đến là rễ với 98 loài chiếm 32,45% tổng số loài, toàn cây 76 loài chiếm
25,17% tổng số loài, thân, cành 57 loài chiếm 18,87% tổng số loài và quả 43 loài
chiếm 14,24% tổng số loài. Bộ phận được sử dụng ít nhất là chồi non, búp non và
vỏ quả chỉ 3 loài chiếm 0,99% tổng số loài.
II. ĐỀ NGHỊ
Nghiên cứu các điều kiện sinh thái ảnh hưởng đến sự phân bố, trữ lượng
cây dược liệu, từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp trong việc thuần hóa,
khoanh vùng bảo vệ, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này một cách
bền vững.
I. TIẾNG VIỆT
1. Đỗ Huy Bích, 1995. Thuốc từ cây cỏ và động vật. NXB Tổng hợp.
Đồng Tháp.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2007. Sách Đỏ Việt Nam. Phần II –Thực vật. NXB Khoa học Tự nhiên và Công
nghệ, Hà Nội.
3. Bộ môn dược học cổ truyền, trường Đại học Dược Hà Nội, 2002.
Dược học cổ truyền. NXB Y học, Hà Nội.
4. Bộ y tế, 1982. Hướng dẫn trồng và sử dụng thuốc nam, châm cứu.
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Bộ Y tế - Viện dược liệu. 1990. Cây thuốc Việt Nam. NXB Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
6. Phạm Trần Cận. 2000. Cây thuốc Việt Nam chữa bệnh người Việt
Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
7. Võ Văn Chi và cộng sự. 1969. Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam. 6 tập.
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
8. Võ Văn Chi. 1998. Cây rau làm thuốc, NXB Tổng hợp, Hà Nội.
9. Võ Văn Chi. 1999. Từ điển cây thuốc Việt Nam. NXB Y học, Hà Nội
10. Võ Văn Chi – Trần Hợp. 1999. Cây cỏ có ích ở Việt Nam. 2 tập. NXB
Giáo Dục, Hà Nội.
11. Võ Văn Chi. 2007. Sách tra cứu tên cây cỏ Việt Nam. NXB Giáo Dục,
Tp Hồ Chí Minh.
12. Chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. 2006. Nghị
định số 32/2006 - CP. Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
(ban hành có sửa đổi, bổ sung).
13. Nguyễn Văn Đàn, Ngô Ngọc Khuyến. 1999. Hợp chất thiên nhiên
dùng làm thuốc. NXB Y học, Hà Nội.
14. Nguyễn Văn Đoàn, Vũ Xuân Quang, Ngô Ngọc Khuyến. 2005. Cây
hoa chữa bệnh. NXB Y học, Hà Nội.
15. Nguyễn Đức Đoàn. 2001. Cây thuốc gia đình: Thầy nhà thuốc vườn.
NXB Y học, Hà Nội.
16. Lê Trần Đức. 1986. Trồng, hái và dùng cây thuốc. Tập 2. NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
17. Lê Trần Đức. 1997. Cây thuốc Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Huỳnh Thị Ngọc Hiền. 2011. Nghiên cứu thành phần loài, đặc điểm
phân bố và giá trị sử dụng của các loài cây thuốc ở xã Vinh Thanh và Vinh Xuân,
huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học
Khoa học Huế.
19. Phạm Hoàng Hộ. 1999. Cây cỏ Việt Nam. 3 quyển. NXB Trẻ, Tp Hồ
Chí Minh
20. Phạm Hoàng Hộ. 2006. Cây có vị thuốc ở Việt Nam. NXB Trẻ, Tp Hồ
Chí Minh
21. Hội đông y Việt Nam. Tháng 2 năm 1982. Tạp chí đông y số 175.
NXB Y học, Hà Nội.
22. Hội đông y Việt Nam. Tháng 4 năm 1982. Tạp chí đông y số 175.
NXB Y học, Hà Nội.
23. Nguyễn Thị Hợp. 2011. Điều tra, đánh giá tài nguyên cây dược liệu ở
vùng rừng Cao Muôn và Cà Đam, tỉnh Quãng Ngãi. Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Khoa Học Huế.
24. Huỳnh Văn Kéo, Trần Thiện Ân. 2006. Đa dạng sinh học cây thuốc
vùng núi Bạch Mã. NXB Thuận Hóa.
25. Hồ Vi Nữ Mỹ Loan. 2004. Bước đầu điều tra tài nguyên cây thuốc ở thị
xã Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Khoa Học Huế.
26. Đỗ Tất Lợi. 2006. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. In lần thứ
mười bốn. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
27. Trần Đình Lý. 1993. 1900 cây cỏ có ích ở Việt Nam. NXB Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
28. Lê Minh. 1986. Chữa bệnh bằng cây thuốc vườn nhà. NXB Quân đội
nhân dân, Hà Nội.
29. Thanh Nga. 2002. Chữa bệnh thường gặp ở phụ nữ và trẻ em. NXB Y
học Hà Nội.
30. Lê Quý Ngưu, Trần Thị Như Đức. 1995. Thuốc trị bệnh bằng cây
thuốc hoang dại. NXB Thuận Hóa, Huế.
31. Lê Quý Ngưu. 1999. Dược tài đông y. NXB Thuận Hóa, Huế.
32. Nguyễn Nghĩa Thìn. 1997. Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh học.
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
33. Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phô. 2003. Đa dạng sinh học hệ nấm và
thực vật vườn Quốc gia Bạch Mã. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
34. Nguyễn Nghĩa Thìn. 2005. Đa dạng sinh học và tài nguyên di truyền
thực vật. NXB Đại học Quốc gia Hà Nôi.
35. Nguyễn Nghĩa Thìn. 2008. Các phương pháp nghiên cứu thực vật.
NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
36. Trần Thị Thu Trang. 2009. Bước đầu điều tra thành phần loài cây
thuốc ở huyện Bố Trạch – tỉnh Quảng Bình. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại
học Khoa Học Huế.
37. Thái Văn Trừng. 2000. Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam.
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
38. Trường Đại học Y khoa Hà Nội, khoa Y học cổ truyền. 1997. Y học
cổ truyền. NXB Y học, Hà Nội.
39. Ủy ban nhân dân huyện A Lưới. Niên giám thống kê huyện A Lưới.
2010. Phòng thống kê huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
40. Ủy ban Nhân dân huyện A Lưới. 2011. Báo cáo đánh giá tình hình
thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2011; Nhiệm vụ và các giải pháp phát
224 Prunus arboreum Endl. Xoan đào MM R HD Lá Trị tiêu chảy, các chứng xuất huyết.
Cành, lá, Chữa thận hư, di tinh, liệt dương, giúp
225 Rubus alceaefolius Poir. Mâm xôi Lp R HD
quả tiêu hóa
226 R. conchinchinensis Tratt. Ngấy hương Lp R HD Thân, lá Chữa tiêu hóa kém, đau gan, đau dạ dày
(73) Rubiaceae Họ Cà phê
Dùng trị viêm gan, nhiễm trùng, vàng da,
Quả, vỏ ngoại cảm, phát sốt, mất ngủ, loét miệng,
227 Gardenia augusta (L.) Merr. Dành dành Na V T
thân, hoa đau răng, chảy máu cam, thổ huyết, đái ra
máu, viêm thận phù nhũng.
228 Ixora coccinea L. Đơn đỏ Na R HD Lá, rễ Trị đau bụng, xổ giun.
229 I. nigricans R. Br. Đơn trắng Na R HD Rễ Làm thuốc tê, lợi tiểu, trị kiết.
230 I. stricta Roxb. Trạng nguyên Mi R HD Lá, hoa Có tác dụng điều kinh.
231 Morinda citrifolia L. Nhàu MM R HD Quả, rễ Nhuận tràng, hạ huyết áp, chữa đau nhức.
Mussaenda cambodiana Pierre ex
232 Bướm bạc Mi R HD Lá Lợi tiểu, hạ sốt
Pit
233 Paederia scandens (Lour.) Merr. Mơ leo Lp R HD Rễ Chữa đau dạ dày.
234 P. lanuginosa Wall. Thối địt Lp R HD Lá Chữa đau bụng kiết.
235 Psychotria montana Blume. Lấu núi Mi R HD Lá, rễ Chữa đau bụng, lở loét.
Dùng để chữa đau răng, đau tai, băng
236 Psychotria reevesii Wall. Lấu Na R HD Rễ, lá
huyết, đái ra máu.
237 Randia spinosa Blume. Găng gai, Găng mài Mi R HD Quả, lá Chữa cảm cúm.
258 C. squamatum Vent. Bạch đồng nữ Na V HD Rễ, lá Chữa ghẻ lở, mụn nhọt, khí hư.
269 Pothos repens (Lour.) Druce. Ráy bò Ep V, R HD Toàn cây Chữa băng huyết, động thai, sai khớp
Chống nôn, trừ đờm, chữa ho nhiều đờm,
270 Typhonium blumei Nicol. & Sivad. Bán hạ Na V T Toàn cây
tiêu hoá kém, ngực bụng đầy chướng
(91) Arecaceae Họ Cau
Chữa sán, giúp tiêu hoá, chữa viêm ruột,
271 Areca catechu L. Cau Na V T Hạt lỵ, ngực bụng chướng đau, thuỷ thũng,
sốt rét, cước khí sưng đau
272 Areca laoensis Becc. Cau núi MM V T Hạt Trị sán, chữa viêm ruột, tiêu chảy.
273 Caryota mitis Lour. Đùng đình Na R HD Bẹ lá Đắp bên ngoài có tác dụng lành vết thương.
(92) Bromeliaceae Họ Dứa
274 Ananas comosus Merr. Dứa, thơm Ch V, R T Quả, rễ, lá Chữa nhuận tràng, tiểu tiện không thông.
(93) Cannaceae Họ Khoai riềng
275 Canna indica L. Chuối hoa Cr R HD Rễ, vỏ quả An thai, chữa tiêu chảy
(94) Commelinaceae Họ Thài lài
276 Commelina benghalensis L. Thài lài lông Lp V HD Toàn cây Giã đắp trị mụn nhọt, ghẻ lở.
Tradescantia zebrine Hort ex
276 Thài lài tía Hm R HD Toàn cây Chưa đái buốt, kiết lỵ.
Loudon.
277 Rhoeo discolor (L’ Herit.) Hance. Lẻ bạn Ch V HD Hoa Chữa ho, đi ngoài ra máu
(95) Convallariaceae Họ Mạch môn
278 Liriope spiacata (Thunb.) Lour. Cỏ tóc tiên Cr V HD Rễ củ Có tác dụng bổ gan, đau dạ dày.
(96) Cyperaceae Họ Cói
279 Cyperus rotundus L. Củ gấu Cr V, R HD Rễ, củ Chữa đau dạ dày do thần kinh, kinh
Họ và tên : .....................................................
Tuổi : .........................................
Nghề nghiệp : ........................................
Ở tại thôn : ........................ Xã:............... huyện Alưới, Tỉnh Thừa Thiên Huế
1. Có bao nhiêu loài thực vật mà anh (chị) biết ở thị trấn Alưới và vùng phụ cận được sử
dụng để làm cây dược liệu chữa bệnh?
......................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
2. Cây dược liệu thường được trồng hay mọc hoang dại?
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
3. Cây dược liệu thường được trồng ở đâu? Số lượng nhiều hay ít?
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
4. Cây dược liệu mọc hoang dại tập trung chủ yếu ở đâu? Số lượng nhiều hay ít?
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
5. Những loài cây dược liệu nào là cây bản địa của vùng được sử dụng để chữa bệnh:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Và những loài cây dược liệu nào là cây nhập từ vùng khác đến để phục vụ chữa bệnh:....
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
6. Anh (chị) biết những loài cây tự nhiên nào ở vùng này được dùng làm dược liệu?
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Chữa bệnh gì?......................................................................................................................
.............................................................................................................................................
7. Anh (chị) biết những loài cây dược liệu nào dùng để phòng bệnh?
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
13. Dạng sống của cây được người dân sử dụng làm dược liệu nhiều?
A. Cây gỗ B. Cây thảo
C. Dây leo D. Dạng khác
14. Việc khai thác củi, gỗ và đốt rừng làm nương rẫy có ảnh hưởng gì đến cây dược liệu
không?
A. Không ảnh hưởng B. Ít ảnh hưởng
C. Ảnh hưởng nhiều
15. Chính quyền địa phương có những giải pháp nào đối với việc khai thác và trồng cây
dược liệu không?
A. Có B. Không
Nếu có, Anh (chị) có thể kể ra một số giải pháp được người dân sử sụng rộng rãi.
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
16. Anh (chị) có thể nêu ra một số vùng được người dân tiến hành khai thác cây dược
liệu nhiều?............................................................................................................................
.............................................................................................................................................
17. Anh (chị) có thể nêu tên một số loài cây dược liệu được người dân khai thác nhiều
và sản lượng đạt được bao nhiêu?
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Hình 18: Thổ phục linh Hình 19: Thu hải đường thân ngắn
(Smilax glabra Roxb.) (Begonia dolifolia Hort)