You are on page 1of 38

HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

BỘ MÔN THỰC VẬT – DƯỢC LIỆU – ĐÔNG DƯỢC

NGUYỄN THỊ ANH THƯ


1654010020
TỔ 2 – LỚP DƯỢC A – K3

HỌC PHẦN MÔN DƯỢC CỔ TRUYỀN 2

TIỂU LUẬN

TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM, TÁC DỤNG


CỦA VỊ THUỐC HẠNH NHÂN TRONG Y HỌC
CỔ TRUYỀN VÀ TRONG Y HỌC HIỆN ĐẠI

(Prunus armeniaca L.)

HÀ NỘI – NĂM 2020


HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

BỘ MÔN THỰC VẬT – DƯỢC LIỆU – ĐÔNG DƯỢC

NGUYỄN THỊ ANH THƯ


1654010020
TỔ 2 – LỚP DƯỢC A – K3

HỌC PHẦN MÔN DƯỢC CỔ TRUYỀN 2

TIỂU LUẬN

TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM, TÁC DỤNG


CỦA VỊ THUỐC HẠNH NHÂN TRONG Y HỌC
CỔ TRUYỀN VÀ TRONG Y HỌC HIỆN ĐẠI

(Prunus armeniaca L.)


Nơi thực hiện:

1. Học viện Y dược học cổ truyền VN


2. Thư viện Đại học Dược Hà Nội

HÀ NỘI – NĂM 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tiểu luận này, đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến giảng viên
ThS.Trần Thị Thu Hiền đã giảng dạy, hướng dẫn chúng em tận tình từng buổi học trên
lớp và trong quá trình viết tiểu luận.

Em chân thành cảm ơn quý thầy cô Bộ môn Thực vật – Dược liệu – Đông dược đã cung
cấp những kiến thức, tạo cho em những tiền đề nhờ đó mà em hoàn thành bài luận của
mình tốt hơn.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo cùng toàn thể các thầy cô
Học viện Y Dược học Cổ truyền đã dạy dỗ, tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em học tập
và rèn luyện. 

Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè vì đã luôn bên cạnh, ủng hộ và
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.

Do bản thân vẫn còn nhiều thiếu sót về kiến thức và khả năng lý luận, kính mong Cô chỉ
dẫn và đóng góp thêm để bài tiểu luận này được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2020

Sinh viên

Nguyễn Thị Anh Thư

1654010020

i
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan tiểu luận “Tổng quan về đặc điểm, tác dụng của vị thuốc Hạnh nhân
trong Y học Cổ truyền và trong Y học hiện đại” là bài nghiên cứu của riêng em và
chưa từng được công bố trước đây. Số liệu, kết quả trình bày trong tiểu luận là trung thực,
không sao chép của bất cứ công trình nghiên cứu nào. Không có nghiên cứu nào của
người khác được sử dụng trong khóa luận này mà không được trích dẫn theo quy định.

Hà Nội, ngày tháng năm 2020

Sinh viên

Nguyễn Thị Anh Thư

1654010020

ii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................i

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................ii

MỤC LỤC........................................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................vi

DANH MỤC BẢNG.......................................................................................................vii

DANH MỤC HÌNH.......................................................................................................viii

ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................... 1

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÂY THUỐC – VỊ THUỐC..........................................3

1.1. Tổng quan về họ Hoa hồng...............................................................................3

1.2. Tổng quan về cây Mơ – Prunus armeniaca.....................................................3

1.2.1. Đặc điểm thực vật.......................................................................................3

1.2.2. Phân bố sinh thái.......................................................................................4

1.2.3. Bộ phận dùng – thu hái – chế biến [6,11].................................................4

1.3. Dược liệu Hạnh nhân........................................................................................5

1.3.1. Mô tả...........................................................................................................5

1.3.2. Vi phẫu.......................................................................................................5

1.3.3. Thành phần hóa học..................................................................................6

1.3.4. Định tính [2]...............................................................................................7

1.3.5. Tiêu chuẩn dược liệu [2]............................................................................8

1.3.6. Tác dụng dược lí [4,6,11]...........................................................................8

iii
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU................................................................................................................................... 9

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu..................................................9

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................9

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu..................................................................................9

2.1.3. Thời gian nghiên cứu.................................................................................9

2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................9

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................9

2.2.2.Phương tiện, công cụ nghiên cứu...................................................................9

2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu................................................................................10

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................................11

3.1. Tìm hiểu tác dụng của vị thuốc Hạnh nhân trong Y học Cổ truyền và một số
bài thuốc cổ phương có vị thuốc Hạnh nhân........................................................11

3.1.1. Vị thuốc Hạnh nhân và tác dụng trong Y học Cổ truyền............................11

3.1.2. Một số bài thuốc dân gian có vị thuốc Hạnh nhân......................................11

3.1.3. Một số bài thuốc cổ phương có vị thuốc Hạnh nhân..................................13

3.1.4. Phân tích bài thuốc Ma hoàng thang...........................................................15

3.1.5. Một số chế phẩm hiện đại có vị thuốc Hạnh nhân......................................19

3.2. Tìm hiểu tác dụng của Hạnh nhân trong Y học hiện đại..................................21

3.2.1. Tác dụng ức chế xơ hóa mô kẽ thận ở bệnh thận mãn tính của Amygdalin
[15].............................................................................................................................2
1

3.3.2. Tác dụng dược lý của dịch chiết xuất Hạnh nhân và Amygdalin trên tế bào
gan bị tổn thương và ung thư tế bào gan [14]........................................................22

3.3.3. Tác dụng giảm đau, chống viêm và ức chế receptor H1 của Amygdalin và
dịch chiết Hạnh nhân [16]......................................................................................23
iv
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 25

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................1

v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Viết đầy đủ

ALT Aspartate aminotransferase

AST Alanine aminotransferase

CN Công năng

CT Chủ trị

QK Quy kinh

STT Số thứ tự

TV Tính vị

TT Thuốc thử

YHCT Y học Cổ truyền

YHHĐ Y học hiện đại

vi
DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


1 Bảng 3.1. Một số bài thuốc dân gian có sử dụng Hạnh nhân 22
2 Bảng 3.2. Một số bài thuốc cổ phương có vị thuốc Hạnh nhân 24
3 Bảng 3.3. Phân tích các vị thuốc trong bài thuốc Ma hoàng thang 26
4 Bảng 3.4. Phân tích bài thuốc Ma hoàng thang 28
5 Bảng 3.5. Một số chế phẩm hiện đại có chứa vị thuốc Hạnh nhân 30

vii
DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang


1 Hình 1.1. Hình thái của cành Mơ – Prunus Armeniaca 13
2 Hình 1.2. Hình thái của Hạnh nhân 15
3 Hình 1.3. Vi phẫu của Hạnh nhân 16
4 Hình 1.4. Các thành phần hóa học trong Hạnh nhân 16
5 Hình 3.1. Cơ chế chống khối u của Amygdalin 31

viii
ĐẶT VẤN ĐỀ
   Hạnh nhân là nhân hạt khô của quả cây Mơ. Tên Hán Việt của loài cây này là

"hạnh" (杏), tên khoa học là Prunus armeniaca L., thuộc họ Hoa hồng Rosaceae. Từ xa
xưa mơ được nhiều dân tộc trên thế giới, nhất là ở phương Đông biết đến. Mơ là loại quả
có giá trị dinh dưỡng rất cao, chứa nhiều vitamin và những chất chống oxy hoá mạnh,
không những được dùng làm thuốc, món ăn mà còn có công dụng làm đẹp. Thịt quả mơ
có chứa một số acid như acid citric, acid tartric, các flavonoid, carotenoid có tác dụng
kháng viêm, bảo vệ màng tế bào, tăng cường hệ miễn dịch và chống lão hóa, phòng chống
bệnh ung thư, tim mạch. Hạt của quả mơ chứa nhiều chất béo được dùng để pha chế nhiều
sản phẩm trong ngành mỹ phẩm; và glycosid cyanogenic là amygdalin khi bị men thủy
phân thành hydrogen cyanide (HCN). Liều nhỏ amygdalin có tác dụng trấn tĩnh trung khu
hô hấp, chữa ho, hen, khó thở; tuy nhiên quá liều sẽ dẫn đến buồn nôn, rối loạn hô hấp,
ngạt thở và có thể tử vong. 
            Trong Y học Cổ truyền, Hạnh nhân có vị đắng, tính ôn, có ít độc; có tác dụng
giáng khí, chỉ khái, bình suyễn, nhuận trường, thông tiện. Với công dụng như vậy, hạnh
nhân có mặt trong nhiều bài thuốc được lập phương từ hàng trăm năm trước và cho đến
nay vẫn có công dụng hiệu quả, được ứng dụng trong những chế phẩm hiện đại. Như các
phương thuốc Ma hoàng thang, Ma Hạnh Thạch Cam thang, Tiểu thanh long thang. Một
số chế phẩm hiện đại có tác dụng chữa ho, hen phế quản được ưa dùng hiện nay có mặt
Hạnh nhân trong thành phần như Thuốc ho Bảo thanh, Thuốc Hen P/H, Thuốc ho Ma
Hạnh. 
           Năm 2019, đại dịch COVID-19 xuất hiện đầu tiên ở Vũ Hán, Trung Quốc sau đó
lan rộng trên khắp thế giới. Bên cạnh việc điều trị bằng Y học hiện đại, các bác sĩ, các nhà
nghiên cứu khoa học cũng đã nghiên cứu tác dụng của các vị thuốc, phương thuốc cổ
truyền trong việc hỗ trợ điều trị. Và kết quả cho thấy các bài thuốc YHCT rất có hiệu quả
trong quá trình điều trị. Các bệnh nhân ở giai đoạn đầu của bệnh sau khi dùng thuốc đã
không tiến triển nặng hơn. Các phương thuốc cũng được áp dụng trong giai đoạn phục
hồi, giúp cải thiện chức năng các bộ phận trong cơ thể. Cùng với Ma hoàng, Cam thảo,..

1
Hạnh nhân là một trong số các vị thuốc được sử dụng nhiều nhất trong các giai đoạn của
bệnh, từ nhẹ đến nặng [17,18].
            Để hiểu rõ về vị thuốc hạnh nhân, từ đặc điểm hình thái, cách thu hái chế biến, bào
chế và công dụng tương ứng, tác dụng của hạnh nhân, em thực hiện tiểu luận “Tổng
quan về đặc điểm, tác dụng của vị thuốc Hạnh nhân trong Y học Cổ truyền và trong
Y học hiện đại” với hai mục tiêu chính:
1, Tìm hiểu tác dụng của Hạnh nhân trong Y học Cổ truyền và một số bài thuốc cổ
phương chứa vị thuốc hạnh thuốc.
2, Tìm hiểu tác dụng của Hạnh nhân trong Y học hiện đại trong 10 năm gần đây.

2
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÂY THUỐC – VỊ THUỐC

1.1. Tổng quan về họ Hoa hồng


Họ Hoa hồng – Rosaceae thuộc Bộ Hoa hồng (Rosales), phân lớp Hoa hồng
(Rosidae), ngành Ngọc lan (Rosidae).
Nhận biết tại thực địa: là cây gỗ, bụi hay cây cỏ. Lá đơn hoặc kép, mọc so le. Có 2 lá
kèm, đôi khi đính với gốc cuống lá. Hoa đơn độc hay tụ họp thành cụm hoa chùm hoặc
xim. Quả đóng, quả đại, quả mọng kiểu táo hay quả hạch.
Họ Hoa hồng có khoảng 115/3000 loài thực vật, phân bố toàn cầu, chủ yếu ở vùng
ôn đới Bắc bán cầu. Việt Nam có 20 chi, khoảng 130 loài, chủ yếu mọc hoang, một số
loài được trồng làm cảnh (Hoa hồng, Đào) hay ăn quả (Táo, Lê, Mận, Mơ).
1.2. Tổng quan về cây Mơ – Prunus armeniaca
Mơ thuộc chi Prunus trong họ Hoa hồng. Một số loài cây thuộc chi Prunus như Mận
(Prunus domestica), Đào (Prunus persica), Mơ ta (hay mơ Nhật Bản) (Prunus mume),
Mơ tây (quả hạnh) (Prunus armeniaca), Hạnh nhân (Prunus dulcis) – thường lấy hạt để
làm thực phẩm. Hiện nay ở Việt Nam, theo quy định của Dược điển, vị Hạnh nhân được
dùng làm thuốc là nhân hạt của quả Mơ tây Prunus armeniaca, có độc và vị đắng.
MƠ 杏
Tên khoa học: Prunus armeniaca L. (Armeniaca vulgaris Lamk)
Tên khác: Ô mai, hạnh, khổ hạnh nhân
Tên nước ngoài: Abricotier (Pháp), Má pheng (Thái),
Họ: Hoa hồng (Rosaceae) [6,11]

1.2.1. Đặc điểm thực vật


Cây nhỏ cao 4-5m, có khi hơn. Lá mọc so le, cuống phiến lá hình bầu dục, nhọn ở
đầu, mép lá có răng cưa nhỏ. Hoa mọc đơn độc ở kẽ những lá đã rụng, có cuống ngắn,
màu trắng, thơm; đài hình bánh xe, 5 răng nhỏ; tràng 5 cánh mỏng. Quả hạch, hình cầu,
có lông tơ mịn, khi chín màu vàng, đầu quả hơi nhọn, mặt bên có một đường rãnh; hạt
nhẵn. Mùa hoa tháng 1-2; mùa quả tháng 4-5 [6,11].

3
Hình 1.1. Hình thái của quả Mơ – Prunus armeniaca

1.2.2. Phân bố sinh thái


Có nguồn gốc từ Trung Quốc hay Nhật Bản. Ở Việt Nam, mọc hoang và được trồng
nhiều nhất ở vùng xung quanh chùa Hương (huyện Mỹ Đức), Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc
Giang. Mơ là cây của vùng ôn đới, ưa khí hậu ôn hòa [6,11].

1.2.3. Bộ phận dùng – thu hái – chế biến [6,11]


Bộ phận dùng: Quả và hạt.
Quả mơ được hái vào tháng 3-4 (tháng 2-3 âm lịch), khi quả mơ chín (vỏ vàng). Sau
đó được chế thành Bạch mai hoặc Ô mai.
Chế bạch mai hay diêm mai: mơ đã phơi héo, dùng muối sát đều, bỏ vào vại muối
(không thêm nước) 3 ngày 3 đêm thì vớt ra, phơi cho tái rồi lại cho vào vại muối lần thứ
hai, thêm một ngày một đêm nữa, rồi phơi thật khô. Muối thấm vào quả mơ kết tinh thành
một mảng trắng.
Chế ô mai: hái quả già đem về tãi mỏng ở những nơi mát trong 3 ngày cho héo, sau
đó đun nước sôi, cho quả mơ vào đến khi da mơ nhăn lại, cho vào chõ rồi lại phơi. Làm
hư vậy 6-7 lần tới khi quả mơ tím đen. (Kiểu 9 lần đồ, 9 lần phơi hay cửu chưng cửu sái.)
Chế nước cất hạt mơ:
Hạt mơ (nhân) 1200g Giã nhân hạt mơ, ép dầu bỏ đi. Cho bã vào nồi cất
Nước lã thêm nước lã vào. Khuấy đều. Để yên hai giờ trở
4
2000ml lên. Cất lấy hơi nước. Đầu ống dẫn hơi được
Cồn 90o vừa đủ nhúng vào bình trong đó chứa sẵn chừng 300ml
Nước cất vừa đủ cồn 90o.

1.3. Dược liệu Hạnh nhân


KHỔ HẠNH NHÂN
Semen Armeniacae amarum
Hạnh đắng, Hạnh nhân đắng
Hạt lấy ở quả chín được bỏ hạch cứng đã phơi hay sấy khô của cây Mơ
(Prunus armeniaca L.), họ Hoa hồng (Rosaceae). [2]
1.3.1. Mô tả
Hạt hình tim dẹt, dài 1 cm đến 1,9 cm, rộng 0,8 cm đến 1,5 cm, dày 0,5 cm đến 0,8
cm. Mặt ngoài màu nâu vàng đến màu nâu thẫm. Một đầu hơi nhọn, một đầu tròn, 2 mặt
bên không đối xứng. Ở đầu nhọn có rốn vạch ngắn nổi lên. Ở phía đầu tròn có một hợp
điểm với nhiều vân màu nâu sẫm tỏa lên. vỏ hạt mỏng, hạt có 2 lá mầm màu trắng kem,
nhiều dầu béo. Không mùi, vị đắng. [2]

Hình 1.2. Hình thái Hạnh nhân.


1.3.2. Vi phẫu
Vỏ hạt có những tế bào đá hình gần tròn tập hợp thành khối, thành tế bào dày, rõ rệt
và đồng nhất, đường kính 60 μm đến 90 μm. Nhìn phía trên, tế bào đá có hình tam giác tù,
thành tế bào rất dày ở đỉnh. [2]

5
Hình ảnh vi phẫu của Hạnh nhân trong một nghiên cứu so sánh Hạnh nhân và Đào
nhân của các nhà khoa học Hàn Quốc [19]:

Hình 1.3. Vi phẫu Hạnh nhân

1.3.3. Thành phần hóa học


Nhân hạt mơ chứa 35-40% chất béo, 3% chất amygdalin C20H27O11 và men emunsin.
Amygdalin chịu tác dụng của men emusin cho acid cyanhydric (HCN), andehyd benzoic
(C6H5CHO) và glucose (C6H12O6). Năm 1951, người ta phát hiện trong dung dịch hạt mơ
acid pangamic (về sau là vitamin B-15) với một tỷ lệ khá cao. Vitamin B-15 có tác dụng
kích thích quá trình chuyển hóa oxy trong tế bào. Các chất béo chủ yếu trong dầu hạt mơ
là acid oleic và acid linoleic [4,6].

6
Hình 1.4. Các thành phần hóa học trong Hạnh nhân
1.3.4. Định tính [2]
A. Nghiền vài hạt dược liệu với nước, ngửi thấy mùi đặc biệt của benzaldehyd.
B. Lấy 0,1 g bột dược liệu cho vào một ống nghiệm, nhỏ vào mấy giọt nước, treo
một băng giấy nhỏ có tẩm acid picric bão hòa vào phía trên mặt dược liệu, nút
kín ống nghiệm, ngâm ống trong cách thủy khoảng 10 min, bằng giấy thuốc thử
sẽ chuyển sang màu đỏ gạch. Giấy tẩm acid picric bão hòa: Thấm ướt giấy bằng
dung dịch acid picric bão hòa (TT), để khô ngoài không khí. Trước khi dùng
thấm ướt bằng dung dịch natri carbonat 10 %.
C. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G.
Dung môi khai triển: Cloroform – ethyl acetat – methanol – acid formic (15 :
40 : 22 : 10), dùng sau khi pha và được để ở 5 °C đến 10 °C trong 12 h.
Dung dịch thử: Lấy 2 g bột dược liệu vào bình Soxhlet, thêm một lượng
dicloromethan (TT) thích hợp. Đun hồi lưu 2 h bỏ dịch chiết dicloromethan. Lấy
bã bay hơi hết dung môi đến khô, thêm 30 ml methanol (TT), đun hồi lưu 30
min, để nguội, lọc.
Dung dịch chất đối chiếu: Hòa tan amygdalin chuẩn trong methanol (TT) để
được dung dịch có nồng độ khoảng 2 mg/ml.
Dung dịch dược liệu đối chiếu: Nếu không có chất đối chiếu lấy 2 g Khổ hạnh
nhân (mẫu chuẩn), tiến hành chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 μl mỗi dung dịch trên. Triển
khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 12 cm, lấy bản mỏng ra để khô
trong không khí, nhúng nhanh bản mỏng trong dung dịch acid phosphomolybdic
8 % trong ethanol chứa acid sulfuric 15%. Sấy bản mỏng ở 110 °C đến khi các
vết hiện rõ. Trên sẳc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết có cùng màu sắc
và giả trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch dược liệu đối chiếu hoặc
phải có vết có cùng màu sắc và giá trị Rf với vết của amygdalin trên sắc ký đồ
của dung dịch chất đối chiếu.

7
1.3.5. Tiêu chuẩn dược liệu [2]
- Độ ẩm: không quá 7.0%.
- Không bị ôi: nghiền vài hạt dược liệu với nước nóng, không được ngửi thấy mùi ôi
của dầu.
- Tạp chất: không được có tạp chất và lẫn những mảnh vụn của vỏ quả trong.
- Hoạt chất: dược liệu phải chứa không dưới 3,0% amygdalin (C20H27NO11), tính
theo dược liệu khô kiệt.
- Bảo quản: nơi khô mát, tránh mốc mọt.
1.3.6. Tác dụng dược lí [4,6,11]
Amygdalin trong hạnh nhân vào cơ thể phân hủy thành HCN. HCN làm giảm oxy
máu và sự cảm thụ với oxy của các tế bào của hệ thần kinh trung ương khiến hệ thần kinh
trung ương bị rối loạn. Khi uống liều nhỏ amygdalin, chất HCN giải phóng từ từ có tác
dụng trấn tĩnh trung khu hô hấp, do đó có tác dụng chữa ho.
Vitamin B15 có tác dụng kích thích quá trình chuyển hóa oxy trong tế bào làm cho
tế bào chóng hồi phục và làm cho cơ thể chậm già. Hiện nay vitamin B15 được dùng
trong những bệnh về tim, phổi, viêm gan và xơ gan trong giai đoạn đầu.

8
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 


2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
* Vị thuốc Hạnh nhân.
* Các tài liệu, bài viết, tạp chí, sách báo, các nguồn thông tin chính thống có đề cập
và cung cấp thông tin về Hạnh nhân.
+ Sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của GS.TS. Đỗ Tất Lợi
+ Giáo trình “Dược học cổ truyền” của PGS.TS Phạm Xuân Sinh
+ Sách “Phương tễ học” - Hoàng Duy Tân, Hoàng Anh Tuấn
+ Sách “Phương tễ học” - PGS.TS. Nguyễn Nhược Kim
+ 577 bài thuốc dân gian gia truyền – Âu Anh Khiêm
+ Các đề tài, luận văn, luận án có liên quan đến Hạnh nhân.
...
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Học viện Y dược học Cổ truyền Việt Nam.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 9-10 năm 2020.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận được thực hiện dựa trên các tài liệu, báo cáo, các luận văn, luận án của
những người đi trước từ đó phân tích, tổng kết lại. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong
tiểu luận:
- Phương pháp mô tả hồi cứu
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp

2.2.2.Phương tiện, công cụ nghiên cứu


- Máy tính, điện thoại để tra cứu
9
- Bút, sổ ghi chép
- Mạng Internet

2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu


- Trình bày được tác dụng của vị thuốc Hạnh nhân trong Y học Cổ truyền.
- Trình bày một số bài thuốc dân gian chứa vị thuốc Hạnh nhân.
- Trình bày một số bài thuốc chứa vị thuốc Hạnh nhân.
- Phân tích bài thuốc “Ma hoàng thang” có chứa vị thuốc Hạnh nhân.
- Trình bày một số chế phẩm hiện đại có chứa Hạnh nhân trong thành phần.
- Trình bày một số tác dụng của Hạnh nhân trong Y học hiện đại trong 10 năm gần
đây.

10
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tìm hiểu tác dụng của vị thuốc Hạnh nhân trong Y học Cổ truyền và một số bài
thuốc cổ phương có vị thuốc Hạnh nhân
3.1.1. Vị thuốc Hạnh nhân và tác dụng trong Y học Cổ truyền
Theo Dược điển Việt Nam V, hạnh nhân có:
Tính vị: đắng, cay; ôn, ít độc.
Quy kinh: phế, đại tràng
Công năng, chủ trị: chỉ khái, bình suyễn, nhuận tràng thông tiện. Chủ trị: Ho suyễn
do ngoại tà hoặc đờm ẩm, táo bón do huyết hư và thiếu tân dịch.
Cách dùng, liều lượng: ngày dùng từ 4,5-9g, dạng thuốc sắc, phối hợp trong các bài
thuốc. Khi sắc các thuốc khác gần được mới cho hạnh nhân vào.
Kiêng kị: hư nhược mà ho không phải do tà khí thì không dùng, không dùng quá
liều, quá dài để tránh methemoglobin.
Bào chế:
+ Khổ hạnh nhân sống: loại bỏ tạp chất, giã nát khi dùng
+ Đàn khổ hạnh nhân: Lấy khổ hạnh nhân sạch, xóc trong nước sôi đến khi vỏ lụa
hơi nhăn bỏ ra chà sát, loại bỏ vỏ lụa, phơi hoặc sấy khô, khi dùng giã nát.
+ Khổ hạnh nhân sao: Lấy đàn khổ hạnh nhân, cho vào chảo, sao nhỏ lửa đến khi
chuyển thành màu vàng. Giã nát khi dùng.
Ngoài ra, theo giáo trình Dược học cổ truyền (2011) – Bộ y tế, liều dùng của Hạnh
nhân có thể từ 4-12g, khi dùng cần qua chế biến: bỏ vỏ sao vàng hoặc để cả bỏ sao.
Những người ỉa chảy không nên dùng và không dùng cho trẻ con.
3.1.2. Một số bài thuốc dân gian có vị thuốc Hạnh nhân
Ngành Y học cổ truyền bên cạnh việc điều trị triệu chứng của bệnh thì chú trọng hơn
trong việc nghiên cứu tìm ra nguyên nhân các loại bệnh, nguyên nhân của sự mất cân
bằng trong cơ thể con người từ đó trị bệnh cả gốc lẫn ngọn. Ngoài việc sử dụng thuốc,
vấn đề ăn uống cũng góp phần rất lớn trong việc phòng bệnh và chữa bệnh. Dưới đây là
một số bài thuốc dân gian có sử dụng hạnh nhân được tìm hiểu trong cuốn sách "577 bài
thuốc dân gian gia truyền" của Nhà xuất bản Thanh niên phát hàng năm 2001. Cuốn sách
11
có những bài thuốc hữu hiệu và dễ kiếm, đẩy lùi các căn bệnh bằng những bài thuốc Nam
đơn giản. 
Bảng 3.1. Một số bài thuốc dân gian có sử dụng Hạnh nhân [1].

STT Tên bài thuốc Cách dùng Công dụng


1 Hạnh nhân hấp 10g hạnh nhân, 1 quả lê, 30-50g Công hiệu: thanh nhiệt,
với quả lê đường trắng. Hấp cách thủy 1 ra mồ hôi, tiêu đờm,
tiếng. Ăn quả lê, uống nước. khỏi ho.
Chữa trị: viêm khí
quản mạn tính, ho
khan.
2 Kẹo hạnh nhân Hạnh nhân, đường phèn tán nhỏ, Công hiệu: tiêu viêm,
trộn đều, chế biến thành kẹo hạnh giải độc, khỏi ho.
nhân. Mỗi buổi sáng chiều ăn 9g Chữa trị: viêm khí
kẹo. Mỗi đợt điều trị 10 ngày. quản mạn tính.
3 Nước gừng, hạnh 250g phổi lợn, 10g hạnh nhân. Công hiệu: bổ phổi,
nhân hấp với Ninh nhừ, thêm 1-2 thìa nước tiêu đờm, khỏi ho.
phổi lợn gừng, một ít muối. Ăn cái uống Chữa trị: người cao
nước. tuổi viêm khí quản
mạn tính, ho nhiều
đờm lạnh, ho lâu ngày
không khỏi.
4 Cháo trứng gà Ngân hành, hạnh nhân 1 phần, hồ Công hiệu: bổ thận,
ngân hành, hạnh đào, lạc nhân 2 phần. Tán nhỏ, nhuận phổi, giải độc,
nhân, hồ đào, lạc trộn đều. Mỗi buổi sáng sớm, tiêu viêm.
dùng 20gr bột hỗn hợp trên và 1 Chữa trị: viêm phế
quả trứng gà, nấu 1 bát cháo, ăn quản mạn tính.
nóng. Ăn liên tục trong nửa năm.
Thường bắt đầu ăn từ đầu mùa thu
(trước khi bệnh viêm khí quản

12
phát sinh, khi chưa rét) cho đến
hết mùa xuân sang năm sau (khi
thời tiết ấm áp).
5 Hạt củ cải sắc với Hạt củ cải sao vàng 20g, hạnh Công hiệu: tăng cường
hạnh nhân nhân bỏ đầu nhọn 20g. Cho vào 1 khí huyết, tiêu đờm, dễ
bát nước, sắc nước lấy nửa bát, thở.
uống. Chữa trị: thở khò khè,
đờm nhiều, hơi ngắn.
6 Cao hạnh nhân, Hạnh nhân bỏ đầu vỏ nhọn 30g, Công hiệu: nhuận phổi,
mật ong nước 200ml cho 120g mật ong thanh nhiệt, dễ thở,
tươi, 12g cam thảo, sắc kỹ cô đặc khỏi ho.
thành cao. Mỗi lần uống 10ml, Chữa trị: thở khò khè
ngày nuống 2 lần, uống sau bữa do cảm nóng.
ăn.

Nhận xét: Amygdalin có trong hạnh nhân khi gặp men tiêu hóa hay tiếp xúc với nước thì
sẽ thủy phân ra HCN gây độc. HCN rất dễ bay hơi vì vậy khi đun, sắc kĩ sẽ làm giảm
đáng kể độc tính. Trong hạnh nhân, phần vỏ đầu nhọn cũng tập trung lượng lớn glucosid
cyanogenic so với phần còn lại của hạt. Nên việc loại bỏ đầu nhọn của hạnh nhân cũng
làm giảm độc tính đi nhiều. Tuy nhiên vẫn cần thận trọng khi dùng hạnh nhân, không nên
dùng cho trẻ em ,chú ý theo dõi phản ứng của cơ thể, nếu có triệu chứng ngộ độc thì cần
tới cơ sở y tế để được điều trị.

3.1.3. Một số bài thuốc cổ phương có vị thuốc Hạnh nhân.


Từ sách Phương tễ học của Hoàng Duy tân và của Nguyễn Nhược Kim, chọn ra một
số bài thuốc cổ phương tiêu biểu để phân tích vai trò của Hạnh nhân trong bài thuốc đó.

13
Bảng 3.2. Một số bài thuốc cổ phương có vị thuốc Hạnh nhân [9,10].

Tên bài Công năng Vai trò của


STT Thành phần
thuốc Chủ trị hạnh nhân
1 Ma hoàng Ma hoàng, Quế chi, Hạnh Phát hãn giải biểu, Tá - Giáng
thang nhân, Chích cam thảo tuyên phế, bình suyễn khí chỉ khái
2 Đại thanh Ma hoàng, Quế chi, Chích Phát hãn giải biểu, Tá - Giáng
long thang cam thảo, Đại táo, Sinh thanh nhiệt trừ phiền khí chỉ khái
khương, Thạch cao
3 Tang cúc Tang diệp, Liên Kiều, Sơ phong, thanh Tá - Tuyên
ẩm Hạnh nhân, Cam thảo, nhiệt, tuyên phế, chỉ phế chỉ khái
Cúc hoa, Bạc hà, Cát khái
cánh, Lô căn
4 Ma hạnh Ma hoàng, Thạch cao, Thanh nhiệt, tuyên Tá - Hỗ trợ
thạch cam Hạnh nhân, Cam thảo phế, bình suyễn Ma hoàng
thang bình suyễn
5 Tam nhân Hạnh nhân, Ý dĩ, Thông Tuyên thông khí cơ, Quân –
thang thảo, Trúc diệp, Bạch đậu thanh lợi thấp nhiệt Thông tuyên
khấu, Hậu phác, Hoạt phế khí ở
thạch, Bán hạ chế thượng tiêu
6 Tang hạnh Tang diệp, Hạnh nhân, Sa Tuyên phế, thaanh ôn Tá – Chỉ
thang sâm, Đậu xị, Hạnh nhân, táo, chỉ khái khái
Thổ bối mẫu, Chi tử
7 Ngũ nhân Đào nhân, Hạnh nhân, Bá Nhuận tràng thông Thần –
hoàn tử nhân, Tùng tử nhân, Úc tiện Nhuận tràng
lý nhân, Trần bì thông tiện
8 Định suyễn Bạch quả, Cam thảo, Tuyên phế giáng khí, Thần –
thang Tang bạch bì, Ma hoàng, bình suyễn, chỉ khái, Giáng khí,
Khoản đông hoa, Hoàng thanh nhiệt trừ đờm bình suyễn,
cầm, Tô tử, Hạnh nhân, trừ ho

14
Bá hạ chế
9 Ma tử nhân Ma tử nhân, Hạnh nhân, Nhuận trường tả Thần –
hoàn Bạch thược, Đại hoàng, nhiệt, hành khí thông Giáng khí,
Chỉ xác, Hậu phác, Mật tiện nhuận
ong trường
10 Nhân sâm Cáp giới, Hạnh nhân, Bổ phế, thanh nhiệt, Tá – Hóa
cáp giới tán Cam thảo, Nhân sâm, Bối hóa đờm, định suyễn. đờm hạ khí
mẫu, Phục linh, Tang
bạch bì, Tri mẫu

3.1.4. Phân tích bài thuốc Ma hoàng thang


Bài thuốc Ma hoàng thang do danh y Trương Trọng Cảnh lập phương, được viết
trong cuốn Thương hàn luận. Bài thuốc có tác dụng khai biểu phát hãn, dùng trị chứng
biểu thực (chứng không ra mồ hôi mà mạch khẩn, mình mẩy đau nhức, ho suyễn).
* Biểu thực hay còn gọi là Thái dương thương hàn[3,8,9]: nguyên nhân là do phong
hàn ngoại nhập. Là thời kì đầu của bệnh ngoại cảm. Vị trí của bệnh là ở biểu. Triệu
chứng quan trọng của bệnh ở giai đoạn này là phát sốt, sợ lạnh (tà ở biểu, vệ khí bị
tổn thương), không ra mồ hôi, đầu cổ cứng đau, mạch phù khẩn (biểu thực chứng),
ho suyễn (do bì mao bế tắc gây ra). Pháp trị: dùng thuốc tân ôn giải biểu (phát tán
phong hàn).
* Khái quát về thuốc giải biểu [5,9]:
Thuốc giải biểu là thuốc có tác dụng phát tán, phát hãn (làm cho ra mồ hôi) để tà khí
có thể theo mồ hôi mà đi ra ngoài. Thuốc giải biểu được dùng khi hàn tà hoặc nhiệt tà còn
ở phần biểu, gặp trong các bệnh ở giai đoạn sơ khởi. Khi sắc thuốc để dùng thì sắc nhanh
(vũ hỏa), không dùng thuốc lâu ngày. Có 2 loại thuốc giải biểu để điều trị các chứng bệnh
khác nhau:
- Thuốc tân ôn giải biểu: vị cay, tính ấm, quy kinh phế; có tác dụng phát tán phong
hàn. Chữa chứng biểu ngoại cảm phong hàn, thường có các triệu chứng sốt rét, đau
đầu, nhức mỏi chân tay, có hoặc không ra mồ hôi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù

15
khẩn hoặc phù hoãn. Các vị thuốc, bài thuốc thường dùng: Ma hoàng, Quế chi,
Kinh giới, Sinh khương...; Ma hoàng thang, Quế chi thang, Đại thanh long thang...
- Thuốc tân lương giải biểu: vị cay, tính mát, quy kinh phế; có tác dụng phát tán
phong nhiệt. Chữa bệnh ngoại cảm phong nhiệt, giai đoạn đầu của bệnh nhiễm có
các triệu chứng như sốt, đau đầu, hơi sợ gió, lạnh hoặc miệng khát, đau họng, ho,
rêu lưỡi trắng mỏng hoặc hơi vàng, mạch phù, sác. Các vị thuốc, bài thuốc thường
dùng: Bạc hà, Cúc hoa, Tang diệp, Cát căn, Thăng ma...; Tang cúc ẩm, Ngân kiều
tán, Ma hạnh thạch cam thang...
* Thành phần bài thuốc Ma hoàng thang (Phương tễ học)[9]

MA HOÀNG THANG
Ma hoàng 12g Hạnh nhân 12g
Quế chi 8g Chích cam thảo 4g

Bảng 3.3. Phân tích các vị thuốc trong bài thuốc Ma hoàng thang [2].

Vị thuốc Tên KH BPD TV – QK CN-CT


Ma hoàng Herba Bộ phận TV: vị cay, CN: phát hãn giải
Ephedrae trên mặt hơi đắng; biểu hàn, chỉ ho,
Họ Ma Hoàng đất phơi tính ấm. bình suyễn, lợi thủy.
(Ephedraceae) hay sấy QK: phế, CT: cảm mạo phong
khô bàng quang hàn, dương thủy;
ngực tức, ho suyễn,
hen phế quản, phù
thũng.
Quế chi Ramulus Cành phơi TV: vị cay, CN: giải biểu hàn,
Cinnamomi hay sấy ngọt; tính thăng dương khí, ôn
Họ Long não khô ấm. thông kinh mạch, hóa
(Lauraceae) QK: phế, khí.
tâm, bàng CT: cảm mạo phong

16
quang hàn, khí huyết ứ trệ,
phù, đái không thông
lợi.
Hạnh nhân Semen Hạt lấy ở TV: vị cay, CN: chỉ khái, bình
Armeniacae quả chín đắng; tính suyễn
amarum được bỏ ấm, ít độc. CT: ho suyễn do
Họ Hoa hồng hạch cứng QK: phế, đại ngoại tà hoặc đờm
(Rosaceae) đã phơi tràng ẩm...
hay sấy
khô
Chích cam Radix et Rễ và thân TV: vị ngọt; CN: kiện tỳ ích khí,
thảo* Rhizoma rễ còn vỏ tính bình nhuận phế chỉ ho,
Glycyrrhizae hoặc đã QK: can, tỳ, điều hòa tác dụng
họ Đậu cạo lớp thông hành các thuốc
(Fabaceae) bần phơi 12 kinh CT: tỳ vị hư nhược,
hay sấy mệt mỏi yếu sức, hóa
khô đã qua đờm chỉ ho,...
chế biến
(Cam thảo trong bài dùng ở dạng bào chế Cam thảo chích mật. Cách bào chế Chích cam
thảo: cam thảo thái phiến đem tẩm mật, 1kg cam thảo dùng 200g mật, thêm 200g nước
đun sôi rồi sao vàng cho thơm.)

17
Bảng 3.4. Phân tích bài thuốc Ma hoàng thang.

Vai trò Vị thuốc Tác dụng Tương tác giữa các vị thuốc
Quân Ma hoàng Phát hãn giản biểu hàn, - Ma hoàng tương tu với Quế
thông phế khí, bình suyễn. chi (vị cay, tính ấm): tăng tác
Thần Quế chi Giải biểu tán hàn, ôn kinh dụng phát hãn, giải biểu hàn
chỉ thống, phối hợp với ma - Ma hoàng (vị cay tính ấm)
hoàng làm tăng tác dụng tương sử với Hạnh nhân (vị
phát hãn của cả 2 vị thuốc. đắng tính ấm): tăng tác dụng chỉ
Tá Hạnh nhân, - Hạnh nhân: chỉ ho, bình khái, bình suyễn.
Quế chi suyễn. - Chích thảo tương ác với Ma
- Quế chi: phát hãn giải cơ, hoàng: giảm bớt tính mãnh liệt
trị đau nhức mình mẩy. của ma hoàng, kiềm chế tác
Sứ Chích thảo Dẫn thuốc đi 12 kinh, điều dụng làm ra mồ hôi nhiều của
hòa các vị thuốc ma hoàng.
Công năng: phát tán phong hàn, tuyên phế, bình suyễn, chỉ ho. Chủ trị: cảm mạo phong
hàn, sợ lạnh, phát sốt không có mồ hôi, ho, khí suyễn, tay chân mình mẩy đau nhức.
Cách dùng: sắc vũ hỏa, uống nóng, tránh nơi có gió. Sau khi uống Ma hoàng thang
chưa thấy ra mồ hôi mà trong người bứt rứt, cho uống tiếp đến khi ra mồ hôi thì khỏi
bệnh [8,9].
Lưu ý:
- Bài thuốc có tác dụng phát hãn mạnh nên chỉ dùng trong trường hợp ngoại cảm phong
hàn biểu thực chứng, không ra mồ hôi. Đối với biểu hư ra mồ hôi nhiều, ngoại cảm
phong nhiệt cơ thể hư nhược, người già yếu, bệnh sản phụ mới sinh, người bị bệnh mất
nước, mất máu nhiều đều không nên dùng [8,9].
- Cam thảo phản Cam toại, Đại kích, Nguyên hoa, Hải tảo nên khi dùng bài thuốc này
thì không dùng chung với các bài thuốc khác có chứa những vị thuốc trên.

* Giải thích: Thương hàn lúc mới phát, xuất hiện các chứng phát sốt, sợ lạnh, không
có mồ hôi, đầu và cơ thể đau nhức đều là do phần biểu bị hàn tà bó chặt, da lông bị

18
bế tắc, phế khí không tuyên thông được (phế hợp bì mao) gây nên suyễn. Ma
hoàng thang có tác dụng phát hãn vừa giải trừ được hàn tà ở biểu lại có thể tuyên
thông phế khí. Biểu tà được giải, phế khí tuyên thông thì sẽ hết sốt, hết suyễn. Ma
hoàng là chủ dược, có tác dụng phát hãn, giải biểu, tán phong hàn, tuyên phế, định
suyễn; Quế chi phát hãn giải cơ, ôn thông kinh lạc làm tăng thêm tác dụng phát hãn
của Ma hoàng và trị chứng đau nhức cơ thể; Hạnh nhân hình trái tim, vị đắng tính
ấm giúp trợ tâm tán hàn, giáng khí, là vị thuốc trục tà định suyễn; Chích thảo điều
hoà các vị thuốc, dẫn thuốc vào kinh [8,9].
* Gia giảm từ bài thuốc [9]:
- Trị viêm phế quản, hen phế quản: do cảm phong hàn gây nên. Dùng "Cam thảo
thang" (Ma hoàng thang giảm Quế chi), uống 3 thang không có kết quả đổi dùng
Ma hoàng thang. Không dùng Quế chi thì tác dụng phát hãn, giải biểu giảm đi.
Chủ yếu là tuyên thông phế khí, chỉ khái, bình suyễn.
- Ngoại cảm, phong hàn thấp, sợ lạnh không ra mồ hôi, nhức mỏi gân cơ, khớp
xương, thêm Bạch truật để trừ thấp gọi là bài Ma hoàng gia truật thang. Bạch truật
giúp trừ hàn thắng thấp, trị chứng ngoại cảm hàn thấp mà thấy sợ lạnh, cơ thể phát
sốt, nhức mỏi.
- Tùy vào tình trạng bệnh, thể trạng bệnh nhân mà có thể giảm lượng Ma hoàng,
Quế chi hay tăng lượng Cam thảo để điều tiết lượng mồ hôi ra nhiều hay ít.
Nhận xét: Ma hoàng thang là bài thuốc đứng đầu nhóm tân ôn giải biểu, những bài
thuốc về sau cũng tương tự, vị thuốc tuy có khác nhưng phần nhiều là từ bài này biến
hoá mà thành, biết được ý nghĩa vể thành phần của bài thuốc này thì những bài thuốc
khác có thể từ đó suy ra được.

3.1.5. Một số chế phẩm hiện đại có vị thuốc Hạnh nhân

19
Bảng 3.5. Một số chế phẩm hiện đại có vị thuốc Hạnh nhân [12, 13].

STT Tên chế phẩm Thành phần Công dụng – Chủ trị
1 Thuốc ho Bảo Ô mai, Mật ong, Công dụng: bổ phế, trừ ho hóa
Thanh (siro và viên Xuyên bối mẫu, Tỳ bà đờm.
ngậm) diệp, Sa sâm, Phục Chủ trị: ho mãn tính, ho dai
linh, Trần bì, Cát dẳng lâu ngày không khỏi do
cánh, Bán hạ, Ngũ vị phế hư, ho tái đi tái lại do dị
tử, Qua lâu nhân, ứng thời tiết, ho do cảm lạnh,
Viễn chí, Khổ hạnh cảm cúm, ho gió, ho khan, ho
nhân, Gừng, Cam có đờm, hỗ trợ điều trị viêm
thảo, Tinh dầu bạc hà, họng, viêm phế quản.
Các tá dược khác
2 Thuốc ho Ma Hạnh Ma hoàng, Thạch cao, Công dụng: thanh nhiệt, tuyên
(siro và viên ngậm) Cát cánh, Hạnh phế, bình suyễn. Sử dụng tốt
nhân, Cam thảo, Cao cho bệnh nhân bị chứng ho do
bách bộ, Natri ngoại tà xâm nhập hóa nhiệt
benzoat, Đường kính hay phế nhiệt lâu ngày.
Chủ trị: ho khan, ho có đờm,
ho lâu ngày do thay đổi thời
tiết. Hỗ trợ điều trị ho trong các
bệnh như viêm họng, viêm phế
quản, hen suyễn, lao phổi.
3 Thuốc hen P/H Ma hoàng, Tế tân, Công dụng/Chỉ định: điều trị
Bán hạ, Cam thảo, các thể hen phế quản (đặc biệt
Ngũ vị tử, Can thể mãn tính), viêm phế quản
khương, Hạnh nhân, mãn tính, viêm phế quản thể co
Bối mẫu, Trần bì, Tỳ thắt, thể tắc nghẽn có biểu hiện:
bà diệp khó thở, ho, tức ngực, đờm
nhiều. Phòng chống cơn hen tái
phát.

Nhận xét: Với công dụng chỉ ho, bình suyễn, tuyên phế của Hạnh nhân, được kết hợp
cùng các vị thuốc khác dựa trên các bài thuốc lâu đời, các chế phẩm này đều đem lại
hiệu quả cao và tiện dùng, thích hợp với lối sống hiện nay. Giúp giảm triệu chứng của
bệnh nhưng đồng thời có tác dụng sâu bên trong, chữa nguyên nhân của bệnh.

20
3.2. Tìm hiểu tác dụng của Hạnh nhân trong Y học hiện đại.
Hiện nay, hầu hết các nghiên cứu dược lý về hạnh nhân đều tập trung vào các hoạt
tính sinh học của amygdalin. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng Amygdalin có các hoạt
động chống khối u mạnh mẽ. Một nghiên cứu Tổng quan về dược lý và độc tính của
Hạnh nhân đã tổng hợp các nghiên cứu về hoạt tính chống ung thư của amygdalin và tổng
hợp cơ chế chống khối u theo sơ đồ dưới đây [22]:

Hình 3.1. Cơ chế chống khối u của Amygdalin [22]

Dưới đây là một số nghiên cứu khác trong 10 năm trở lại đây về hoạt tính của
amygdalin.

3.2.1. Tác dụng ức chế xơ hóa mô kẽ thận ở bệnh thận mãn tính của Amygdalin [15].
Xơ hóa mô kẽ thận là hậu quả chung của các bệnh thận mãn tính. Các nhà khoa học
ở Trung Quốc đã nghiên cứu tác dụng của amygdalin bằng cách tìm hiểu tác dụng và cơ
chế tiềm năng của nó đối với sự hoạt hóa tế bào mô kẽ thận và xơ hóa thận trong tắc
nghẽn niệu quản một bên ở chuột. Điều trị các nguyên bào sợi mô kẽ thận được nuôi cấy
bằng amygdalin đã ức chế sự tăng sinh của chúng và ức chế quá trình sản xuất yếu tố
21
chuyển đổi tăng trưởng (TGF -β1). Trên mô hình chuột mắc bệnh thận do tắc nghẽn, sau
khi tắc nghẽn niệu quản, việc sử dụng amygdalin ngay lập tức loại bỏ sự tích tụ chất nền
ngoại bào và làm giảm bớt tổn thương thận vào ngày thứ 21. Kết luận: amygdalin làm
giảm độc lực hoạt hóa nguyên bào sợi ở thận và xơ hóa mô kẽ thận ở chuột. Những kết
quả này chỉ ra rằng amygdalin là một chất chống xơ hóa mạnh có thể có tiềm năng điều trị
cho những bệnh nhân bị bệnh thận xơ hóa.

3.3.2. Tác dụng dược lý của dịch chiết xuất Hạnh nhân và Amygdalin trên tế bào gan
bị tổn thương và ung thư tế bào gan [14].
- Tác dụng bảo vệ gan: Động vật thí nghiệm được uống dịch chiết Hạnh nhân trong
ethanol (100mg/kg), amygdalin (50mg/kg) và silymarin (50mg/kg) (silymarin có tác dụng
bảo vệ gan) trong vòng 6 tuần. Sau đó, động vật được gây tổn thương gan bằng carbon
tetraclorua CCl4. Sau 24h thu lấy máu để xét nghiệm. Kết quả cho thấy hai mẫu thử  có
tác dụng bảo vệ gan do thấy enzym ALT, AST và phosphate không tăng đáng kể so với
nhóm chứng.
- Tác dụng chống ung thư: Động vật trong thí nghiệm được gây ung thư gan bằng
cách tiêm N-nitrosodiethylmine NDEA (100mg/kg) một liều duy nhất và sau đó tiêm
CCl4 (3ml/kg) trong 8 tuần. Điều trị bằng dịch chiết Hạnh nhân trong ethanol (200mg/kg)
và silymarin (50mg/kg) trong vòng 8 tuần sau đó cho thấy dấu hiệu khả quan. Cả hai mẫu
thử cũng cho thấy hoạt động chống ung thư chống lại ung thư biểu mô tế bào gan bằng
cách nó làm giảm nồng độ AST, ALT, ALP, alpha-fetoprotein, malondialdehyde (MDA),
oxit nitric (NO) trong huyết thanh (các thông số này đều tăng cao khi tế bào bị nhiễm độc
và có dấu hiệu ung thư gan) khi so sánh với nhóm được gây độc bằng NDEA nhưng
không cho uống thuốc.
Chiết xuất từ Hạnh nhân là một nguồn giàu chất chống oxy hóa, có thể chống lại
stress oxy hóa do NDEA/CCL4, và phục hồi tổn thương tế bào gan. Tác dụng chống ung
thư của amygdalin được giải thích rằng do nó bị phân hủy bởi beta-glucosidase - có
nhiều trong tế bào ung thư - do đó cyanua được giải phóng gây ra độc tính trên tế bào ung
thư [20]. Trong nghiên cứu năm 2019 của Shi J và cộng sự cũng chứng minh rằng
Amygdalin khi tương tác với các tế bào ung thư giải phóng cyanua gây chết các tế bào

22
này. Amygdalin sẽ bị phân hủy bởi enzyme trong tế bào ung thư (beta-glucosidase) giải
phóng cyanua độc hại gây chết tế bào ung thư. Trong khi tế bào thường có enzym
rhodanese (có nhiều trong tế bào gan), có khả năng giải độc xyanua, mà tế bào ung thư
không có. Hai điều này dẫn tới dùng amygdalin để đầu độc có chọn lọc các tế bào ung
thư, trong khi các tế bào bình thường vẫn không bị tổn thương [21].

3.3.3. Tác dụng giảm đau, chống viêm và ức chế receptor H1 của Amygdalin và dịch
chiết Hạnh nhân [16].
Năm 2010, Jihan M. Badr và cộng sự đã tiến hành thử nghiệm hoạt tính của
amygdalin tinh khiết và chiết xuất toàn phần của hạnh nhân trên tim và hỗng tràng cô lập
của thỏ. Kết quả chứng minh được rằng cả hai mẫu thử đều có khả năng ức chế receptor
H1 trên hỗng tràng; không có tác dụng ức chế receptor H2 trên tim. 
Thí  nghiệm xác định khả năng chống viêm của amygdalin được thực hiện bằng
cách gây phù chân chuột bằng histamine. Nhóm nhận thuốc chuẩn được dùng
indomethacin. Histamin là một chất trung gian được tạo ra trong quá trình viêm, nó làm
tăng tính thấm thành mạch nên tác dụng của histamine chỉ thoáng qua sau đó tình trạng
viêm sẽ giảm dần. Kết quả cho thấy amygdalin và indomethacin đều ức chế quá trình phù
gây ra bởi histamine. Trong nghiên cứu của tác giả, cả hai mẫu thử đều ức chế mạnh sự
phù nề trên bàn chân trong giai đoạn đầu của quá trình viêm, chứng tỏ rằng chúng có tác
dụng chống viêm bằng cách tác động vào giai đoạn đầu của quá trình viêm. 
Tác dụng giảm đau được thử nghiệm trên chuột với kích thích đau được gây ra bằng
bếp điện. Nhóm nhận thuốc chuẩn dùng acetaminophen. Hai nhóm được dùng mẫu thử
bằng đường uống cho thấy hoạt tính giảm đau mạnh (sự kéo dài phản ứng với nhiệt có ý
nghĩa thống kê so với nhóm đối chứng bình thường). Cơ chế của tác dụng giảm đau có thể
là do sự phong tỏa tác dụng hoặc giải phóng các chất nội sinh kích thích các đầu dây thần
kinh đau, được trung gian qua cơ chế ngoại vi. Sự ức chế này cho thấy một tác dụng
chống cảm thụ, cũng như một tác dụng chống viêm.
Vậy amygdalin cũng như dịch chiết xuất từ hạnh nhân có tác dụng giảm đau và tác
dụng chống viêm trong giai đoạn cấp tính của viêm. Chúng ức chế đáng kể giai đoạn cấp
tính của viêm thông qua sự phong tỏa của histamine trên các thụ thể histaminergic. Các

23
nghiên cứu về độc tính cho thấy hiệu quả và độ an toàn tương đối của chúng. Các mẫu
được thử nghiệm có đặc tính ngăn chặn thụ thể H1 và điều này có thể là minh chứng cho
việc sử dụng các loài Prunus làm thuốc chống co thắt từ trước. Những kết quả này có thể
cung cấp cơ sở lý luận cho việc sử dụng amygdalin tinh khiết hoặc dịch chiết xuất từ hạnh
nhân cho mục đích chống viêm, giảm đau và chống co thắt.

24
KẾT LUẬN

Hạnh nhân là một vị thuốc được ứng dụng trong Y học Cổ truyền và Y học dân gian
rất phong phú và đa dạng. Các tác dụng của Hạnh nhân trong YHCT khá tương đồng theo
YHHĐ, các nghiên cứu khoa học tác đã làm sáng rõ thêm công dụng và vai trò của hạnh
nhân. Những bài thuốc cổ phương như Ma hoàng thang, Ma hạnh thạch cam thang, Đại
thanh long thang,... hiện nay khi áp dụng vào lâm sàng đều có hiệu quả và được phối ngũ
thêm thành các chế phẩm hiện đại rất tiện dùng, được người dân ưa chuộng sử dụng.
Tác dụng chống ung thư của amygdalin có trong Hạnh nhân cũng ngày càng được
làm rõ hơn qua nhiều nghiên cứu khoa học. Đem lại thêm một giải pháp để chữa trị căn
bệnh nguy hiểm mà ngày càng phổ biến này.

Kiến nghị: Hạnh nhân là một vị thuốc có tác dụng điều trị hiệu quả, sau đây là một
số kiến nghị em đưa ra để phát huy giá trị của nguồn dược liệu này:
- Bảo tồn, nhân giống, trồng thêm cây thuốc này ở nhiều địa phương.
- Cần tiến hành thêm các nghiên cứu khoa học để tìm ra các chất, các công dụng mới
của vị thuốc, chỉ ra tiềm năng mới.
- Các thầy thuốc Y học cổ truyền vận dụng các bài thuốc cổ truyền ngày một nhiều
hơn, đồng thời đưa ra các phối ngũ, gia giảm cho phù hợp với đối tượng bệnh nhân
hiện tại. Từ đó có thể nghiên cứu sản xuất các chế phẩm hiện đại dựa trên bài thuốc.
Đem lại tác dụng hiệu quả và sự thuận tiện cho người sử dụng.

25
26
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

1. Âu Anh Khiêm, 577 bài thuốc dân gian gia truyền, NXB Thanh niên, Hà Nội.
2. Bộ Y Tế (2017), Dược điển Việt Nam V, NXB Y học, Hà Nội.
3. Bộ Y tế (2007), Bệnh học và điều trị Đông y, NXB Y học, Hà Nội.
4. Bộ Y tế (2011), Dược liệu học, tập I, NXB Y học, Hà Nội.
5. Bộ Y tế (2006), Dược học cổ truyền, NXB Y học, Hà Nội.
6. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội.
7. Đại học Dược Hà Nội (2005), Giáo trình Thực vật dược, NXB Y học, Hà Nội.
8. Đại học Y Hà Nội (2002), Thương hàn luận, NXB Y học, Hà Nội.
9. Hoàng Duy Tân và Hoàng Anh Tuấn (2008), Phương tễ học, NXB Thuận Hóa,
Huế.
10. Nguyễn Nhược Kim (2009), Phương tễ học, NXB Y học, Hà Nội.
11. Viện dược liệu (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I, NXB
Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
12. https://duochoalinh.vn/products/thuoc-ho-cao-cap-bao-thanh/, truy cập ngày
06/10/2020.
13. http://phuchung.vn/san-pham/thuoc-ho-hap.html, truy cập ngày 06/10/2020.

Tài liệu Tiếng Anh

14. Amer Ramadan et al (2020), “The pharmacological effect of apricot seeds extracts
and amygdalin in experimentally induced liver damage and hepatocellular
carcinoma”, Journal of Herbmed Pharmacology, 9(4): 400-407.
15. Junqi Guo et al (2013), “Amygdalin inhibits renal fibrosis in chronic kidney
disease”, Molecular Medicine Reports 7: 1453-1457.
16. Jihan M. Badr et al (2010), “Analytical and Pharmacological Investigation of
Amygdalin in Prunus armeniaca L. Kernels”, Journal of Pharmacy Research,
3(9),2134-2137.
17. Lin Ang et al (2020), “Herbal medicine and pattern identification for treating
COVID-19: a rapid review of guidelines”, Integrative Medicine Research 9,
100407.
18. Lu Luo et al (2020), “Analysis on herbal medicines utilized for treatment of
COVID-19”, Acta Pharmaceutica Sinica B, 10(7): 1192-1204.
19. Seungho Lee (2014), “Identification of Armeniacae Semen and Persicae Semen”,
Kor. J. Herbology, 29(4):61-67.
20. Srivasstava N (2016), “Vitamin B17 and its proposed application in treating
cancer”, Interdisciplinary J Contemp Res.;3(6):109-112).
21. Shi J et al (2019), “Recent updates and future perspectives about amygdalin as a
potential anticancer agent”, Cancer Med J., 8: 3004- 3011.
22. Xiao-Yan He et al (2020), “Amygdalin - A pharmacological and toxicological
review”, Journal of Ethnopharmacology 254: 112717.

You might also like