You are on page 1of 46

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

KHOA KT HÓA HỌC – BỘ MÔN QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ

BÁO CÁO

THỰC TẬP QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ

Tại Công ty TNHH Nam Long

(Từ ngày 09/07/2018 đến ngày 20/07/2018)

GVHD: ThS. Hoàng Trung Ngôn

SVTH:

MSSV: 161

Lớp: HC16

Ngành:
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN
STT Họ và tên MSSV Lớp

1 Phùng Huỳnh Nhi 1612432 HC16KSTN

2 Trần Thị Kim Nở 1612488 HC16KSTN

3 Nguyễn Thị Kiều Oanh 1612498 HC16KSTN

4 Nguyễn Trần Thiên Phúc 1612659 HC16KSTN

5 Đậu Thu Phương 1612682 HC16SH

6 Nguyễn Thị Trúc Phương 1612706 HC16KSTN

7 Đoàn Minh Quân 1612804 HC16TP1

8 Vương Hoài Thanh 1613134 HC16KSTN

9 Tô Trần Minh Thái 1613157 HC16KSTN

10 Nguyễn Đức Thành 1613186 HC16KSTN


LỜI NÓI ĐẦU

Lời đầu tiên, nhóm thực tập chúng em muốn gửi lời cảm ơn đến các thầy cô ở Bộ
môn Quá trình và Thiết bị, trường Đại học Bách Khoa (ĐHQG-HCM) đã tạo điều kiện
cho chúng em có kỳ thực tập bổ ích này.

Tiếp theo, chúng em cảm ơn thầy Hoàng Trung Ngôn đã có những lưu ý thiết
thực với nhóm khi đi thực tập, và cảm ơn anh Lê Bạch Long, Giám đốc công ty TNHH
Nam Long, đã nhận chúng em vào thực tập.

Quá trình thực tập tuy ngắn (từ 09 tháng 7 đến 20 tháng 7, năm 2018) nhưng
chúng em cũng đã có dịp được chứng kiến những dây chuyền sản xuất thực tế, những
máy móc – thiết bị mà có lẽ chúng em đã không hình dung được khi học trong sách
vở. Đây cũng là một dịp tốt để chúng em ôn luyện lại những kiến thức của bộ ba môn
Quá trình và Thiết bị đã được học, đồng thời là một chút kinh nghiệm thực tiễn đầu
tiên cho ngành học gắn liền với cuộc sống này.

Bên cạnh đó, năm nay chúng em còn được tham gia vào phân xưởng bao bì, được
thử làm những công đoạn cuối cùng trong quy trình sản xuất găng tay cao su, và được
lân la trò chuyện cùng với những anh chị và cả những người em nhỏ tuổi hơn ở đó.
Công việc chân tay, công nhân cũng chỉ là lao động phổ thông nhưng những buổi làm
việc đấy đã giúp chúng em hiểu thêm về những hoàn cảnh, về xã hội xung quanh, về lý
do vì sao luôn cần những công ty như Nam Long để tuyển mộ những lao động ấy, cho
họ một kế sinh nhai, và để hiểu thêm mình đã may mắn như thế nào.

Chúng em đã rất cố gắng hoàn tất bài báo cáo này, tuy nhiên do vốn kiến thức
còn hạn chế, phần nội dung sau đây có thể còn nhiều sai sót. Nhóm mong muốn nhận
được những đóng góp phản biện của công ty cũng như thầy Hoàng Trung Ngôn để bài
báo cáo cũng như kiến thức của chúng em được hoàn thiện hơn.

TP.HCM, ngày 30 tháng 7 năm 2018


Nhận xét kết quả thực tập

(Dành cho đơn vị nhận sinh viên thực tập)

Họ và tên sinh viên thực tập: ............................................................................................

Ngày, tháng, năm sinh: .....................................................................................................

Cán bộ hướng dẫn thực tập:..............................................................................................

Chức vụ - Bộ phận: ...........................................................................................................

Trong thời gian các bạn sinh viên thực tập tại đơn vị, chúng tôi có những nhận xét sau:

..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

Ngày … tháng … năm 2018

Cán bộ hướng dẫn


Nhận xét kết quả thực tập

(Dành cho giảng viên hướng dẫn sinh viên thực tập)

Họ và tên sinh viên thực tập: ............................................................................................

Ngày, tháng, năm sinh: .....................................................................................................

Giảng viên hướng dẫn thực tập: ThS. Hoàng Trung Ngôn ..............................................

Trong thời gian hướng dẫn các bạn sinh viên thực tập, tôi có nhận xét sau:

..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

Ngày … tháng … năm 2018

Giảng viên hướng dẫn

ThS. Hoàng Trung Ngôn


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ SẢN XUẤT ............................................... 4

1.1. Tổng quan ......................................................................................................... 4

1.2. Lịch sử hình thành và phát triển...................................................................... 4

1.3. Địa điểm xây dựng ............................................................................................ 4

1.4. Sơ đồ bố trí mặt bằng ........................................................................................ 5

1.5. Sơ đồ bố trí nhân sự .......................................................................................... 6

1.6. An toàn lao động – Phòng cháy chữa cháy ..................................................... 7

1.6.1. An toàn lao động ...................................................................................... 7

1.6.2. Phòng cháy chữa cháy (PCCC) ............................................................... 7

1.6.3. Tồn trữ và bảo quản................................................................................. 7

CHƯƠNG 2. XỬ LÝ KHÍ – NƯỚC THẢI VÀ VỆ SINH CÔNG NGHIỆP ........... 8

2.1. Xử lý khí thải ..................................................................................................... 8

2.2. Xử lý nước thải .................................................................................................. 8

2.2.1. Tổng quan ................................................................................................ 8

2.2.2. Quy trình xử lý nước thải ......................................................................... 9

2.3. Vệ sinh công nghiệp ........................................................................................ 12

1
CHƯƠNG 3. CÁC LOẠI NGUYÊN LIỆU ............................................................... 13

3.1. Nguyên liệu ..................................................................................................... 13

3.2. Các dạng năng lượng sử dụng ....................................................................... 14

CHƯƠNG 4. DÂY CHUYỀN VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ ............................ 15

4.1. Quy trình phối liệu mủ.................................................................................... 15

4.2. Dây chuyền ...................................................................................................... 16

4.2.1. Dây chuyền sử dụng khuôn sứ (dây chuyền 1) ...................................... 16

4.2.2. Dây chuyền sử dụng khuôn nhôm (dây chuyền 2 và 3) ......................... 17

4.2.3. Sản phẩm từ các loại dây chuyền .......................................................... 20

4.3. Quy trình kiểm soát chất lượng găng ............................................................ 20

CHƯƠNG 5. MÁY VÀ THIẾT BỊ............................................................................. 23

5.1. Bồn chứa mủ Latex......................................................................................... 23

5.2. Máy nghiền bi.................................................................................................. 24

5.3. Máy nghiền ngang .......................................................................................... 25

5.4. Thiết bị lạnh .................................................................................................... 26

5.5. Bồn phối trộn .................................................................................................. 27

5.6. Lò giặt rửa ....................................................................................................... 28

5.7. Lò sấy ............................................................................................................... 29

2
5.8. Lò hơi ............................................................................................................... 31

5.9. Bơm .................................................................................................................. 33

5.10. Tay khuôn .................................................................................................... 35

CHƯƠNG 6. SẢN PHẨM VÀ KINH TẾ CÔNG NGHIỆP .................................... 36

6.1. Sản phẩm ......................................................................................................... 36

6.2. Thị trường và kinh tế công nghiệp ................................................................. 39

CHƯƠNG 7. NHẬN XÉT VÀ ĐỀ NGHỊ CỦA NHÓM THỰC TẬP .................... 41

7.1. Nhận xét .......................................................................................................... 41

7.2. Đề nghị ............................................................................................................ 41

3
Giới thiệu về đơn vị sản xuất

1. CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ SẢN XUẤT

1.1. Tổng quan


Tên công ty Công ty TNHH Nam Long
Giám đốc Lê Bạch Long
Sản phẩm Găng tay cao su
Địa chỉ nhà máy Ấp 3, xã Long An, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai
Văn phòng đại diện 103 Trần Văn Kiểu, phường 10, quận 6, TP. HCM
Số điện thoại (0251) 3844 469
Fax (0521) 3546 028
Email namlongco.gloves@gmail.com
Địa chỉ web http://www.gangtaycaosu.com
Năm thành lập 1998
Mã số thuế 3600359413

Bảng 1. Một số thông tin cơ bản về công ty TNHH Nam Long

1.2. Lịch sử hình thành và phát triển


Công ty TNHH Nam Long thành lập vào tháng 11 năm 1998 và chính thức hoạt
động vào tháng 3 năm 1999. Với phương châm hoạt động “Nam Long mong muốn trở
thành bạn đồng hành thân thiết của các nhà nội trợ và các công ty thủy sản hàng hải”,
công ty tập trung vào việc sản xuất các loại găng tay với nhiều công dụng khác nhau
có nguồn gốc từ mủ cao su Latex tự nhiên. Hiện nay, sản phẩm găng tay cao su gia
dụng của Nam Long đang được phân phối trên khắp lãnh thổ Việt Nam và xuất khẩu
đi một số thị trường như Đài Loan và Hàn Quốc. Mỗi ngày, các dây chuyền xuất
xưởng được hàng nghìn đôi găng tay, đáp ứng được nhu cầu đa dạng trong nước và
xuất ngoại.

1.3. Địa điểm xây dựng


Công ty TNHH Nam Long có nhà máy sản xuất đặt ở Ấp 3, xã Long An, huyện
Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Mặt bằng nhà máy rộng 10.000m2, bao gồm các khu vực
phân xưởng, nhà kho, văn phòng hành chính, phòng thí nghiệm, nhà ăn, khu nhà tập

4
Giới thiệu về đơn vị sản xuất
thể và các công trình phụ trợ khác. Bên cạnh đó, công ty cũng có văn phòng đại diện
đặt ở quận 6, TP. HCM để thuận tiện cho việc liên lạc.

1.4. Sơ đồ bố trí mặt bằng

Hình 1. Sơ đồ bố trí mặt bằng nhà máy của công ty TNHH Nam Long

Với tổng diện tích 10.000m2, công ty TNHH Nam Long về cơ bản đã có đầy đủ
tiện nghi cho công việc sản xuất cũng như ăn - ở cho cán bộ, công nhân viên của mình.
Tuy vậy, công ty vẫn luôn thể hiện tinh thần cầu tiến, cố gắng cải thiện và nâng cao
chất lượng tiện nghi, thể hiện qua việc họ đã đầu tư xây mới 1 lò hơi năng suất cao
(Martech) với thiết kế truyền nhiệt hiện đại dùng cho việc cấp nhiệt (đi vào hoạt động
từ cuối năm 2017), thay thế hoàn toàn cho 2 lò hơi và 1 lò dầu cũ, giúp giảm mức tiêu
hao năng lượng cho toàn hoạt động sản xuất.

5
Giới thiệu về đơn vị sản xuất
1.5. Sơ đồ bố trí nhân sự

Nhân sự tại công ty TNHH Nam Long được duy trì với chế độ phân cấp bình
thường, giữ ổn định ở các vị trí chủ chốt để đảm bảo hoạt động ổn định. Ở cấp cao
nhất là Hội đồng thành viên, một cụm từ thường dùng cho các công ty TNHH để chỉ
những người sáng lập và sở hữu công ty, nắm quyền với những quyết định đến chính
sách và tổ chức của công ty. Lần lượt sau đó, Giám đốc công ty (anh Lê Bạch Long)
và Phó Giám đốc công ty (anh Trương Văn Được) là những người được ủy quyền hoạt
động sản xuất của công ty. Cả hai anh đều còn trẻ nhưng đã luôn cho thấy tài năng qua
doanh số. Và một điểm chung khác, cả hai anh đều là những cựu sinh viên trường ĐH
Bách Khoa (ĐHQG TP. HCM), nên đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhóm chúng
em, những “đàn em” được thực tập tại công ty.

Hình 2. Sơ đồ tổ chức bộ máy nhân sự của công ty TNHH Nam Long

6
Giới thiệu về đơn vị sản xuất
1.6. An toàn lao động – Phòng cháy chữa cháy

1.6.1. An toàn lao động

Người lao động ở công ty TNHH Nam Long luôn được quan tâm đến vấn đề an
toàn, bảo hộ khi lao động. Do đặc thù làm việc của xưởng chế tạo nên công nhân có
thể không cần đến mũ bảo hộ, nhưng đặc biệt cần đến quần áo bảo hộ, khẩu trang và
găng tay (đối với tất cả công nhân do phát sinh nhiều bụi và có những hóa chất dễ bay
hơi) hay phải thêm ủng cao su (đối với công nhân ở các lò rửa hóa chất, lò sấy bột, khu
xử lý nước thải).

Ngoài ra, công ty cũng trang bị những thiết bị để hút bụi, hệ thống làm sạch bụi
để đảm bảo ít độc hại đến mức tối đa cho công nhân sản xuất.

1.6.2. Phòng cháy chữa cháy (PCCC)

Đây là yếu tố bắt buộc phải tuân thủ nên công ty TNHH Nam Long đã hoàn
thành xuất sắc khi có chính sách PCCC chi tiết cũng như đội PCCC nghĩa vụ được
huấn luyện hàng năm. Ngoài ra, các phương tiện PCCC cá nhân trang bị trong đơn vị
cũng tương đối đầy đủ (máy bơm nước và bình cứu hỏa các loại), được đặt tại nơi
thoáng, dễ lấy và luôn được kiểm tra đảm bảo khả năng sử dụng khi cần thiết.

1.6.3. Tồn trữ và bảo quản

Mủ cao su và các hóa chất, phụ gia cần được bảo quản nơi thoáng mát, khô ráo,
tránh ánh sáng trực tiếp vì tia UV có thể xúc tiến quá trình nhựa hóa.

Việc vận chuyển trong nội bộ cũng như khi lưu thông, phân phối đòi hỏi phải nhẹ
nhàng, tránh đổ vỡ hay làm ô nhiễm môi trường. Ngoài ra, các công nhân cũng cần
được phổ biến kiến thức xử lý sự cố khi rơi vãi, giảm tối đa sự cố về môi trường.

7
Xử lý khí – nước thải và vệ sinh công nghiệp

2. CHƯƠNG 2. XỬ LÝ KHÍ – NƯỚC THẢI VÀ VỆ SINH CÔNG NGHIỆP

2.1. Xử lý khí thải

Sau khi tiến hành thay thế lò hơi củi và lò hơi dầu bằng lò hơi Martech (lò hơi
than), công việc xử lý khí thải của công ty TNHH Nam Long có phần đơn giản hơn.

Khói bây giờ chỉ có muội than nhưng không nhiều, do lò hơi được thiết kế để đốt
khá triệt để nhiên liệu. Xử lý cụ thể, khói lò được đưa sang cyclone và thiết bị lọc bụi
dạng túi để giũ sạch muội than vào container thu muội. Sau đó, quạt hút sẽ thổi khí đã
được xử lý sang ống khói và thoát ra môi trường.

Trong những lúc lò hơi củi được vận hành (khá hạn chế), khói lò chứa nhiều tro (do
cháy không triệt để) sẽ được phun sương để giữ tro lại, rồi sau đó đưa sang ống khói
để thải ra môi trường. Nước dùng phun sương sẽ được dẫn qua Trạm xử lý trước khi
cho ra môi trường.

Ngoài ra, khí thải còn phát sinh ở các lò sấy sau khi sấy xong, tuy nhiên khí này chỉ
là không khí được tăng độ ẩm nên có thể cho thẳng ra môi trường.

2.2. Xử lý nước thải

2.2.1. Tổng quan

Nguồn nước thải của công ty phát sinh từ quá trình rửa khuôn, công tác vệ sinh
thiết bị - nhà xưởng, công tác xử lý khí thải hay thiết bị sinh hoạt của công nhân có lưu
lượng khoảng 120m3 trong một ngày đêm (24 giờ). Trạm xử lý nước thải có diện tích
khoảng 15,5m2 và các bể có độ sâu 4,5m đảm bảo cho việc xử lý lượng nước thải ổn
định từ công ty. Trạm sử dụng hệ thống xử lý vi sinh để khử các hóa chất độc hại trong
nước thải do giá thành không cao và có hiệu quả sử dụng lâu dài.

Nước thải sau khi xử lý phải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp QCVN 40:2011/BTNMT, cột B mới được thải ra nguồn tiếp nhận.

8
Xử lý khí – nước thải và vệ sinh công nghiệp
2.2.2. Quy trình xử lý nước thải

Đầu tiên là quá trình thu gom và xử lý sơ bộ. Nước thải sinh hoạt, vệ sinh sẽ
được xử lý qua hầm tự hoại, còn nước thải từ nhà ăn tập thể có hàm lượng dầu mỡ cao
sẽ được chảy qua mương tách mỡ; sau đó cả hai loại nước thải trên sẽ đều chảy về hố
ga tập trung. Tại đây có bơm chìm để bơm hai loại nước thải đã được xử lý sơ bộ trên
cùng với nước thải sản xuất vào bể tiếp nhận của trạm, bắt đầu công đoạn xử lý nước
thải.

Hình 3. Quy trình xử lý nước thải ở công ty TNHH Nam Long

9
Xử lý khí – nước thải và vệ sinh công nghiệp
2.2.2.1. Bể tiếp nhận

Nước thải từ hố ga và nước thải sản xuất được dẫn vào mương dẫn nước thải rồi
tập trung ở bể tiếp nhận. Song chắn rác thô được đặt trong mương có nhiệm vụ tách
các chất thải có kích thước lớn (rác) theo dòng thải. Các chất thải rắn bị giữ lại sẽ được
lấy định kì để xử lý theo quy định.

2.2.2.2. Bể điều hòa

Khi đã tề tựu ở bể tiếp nhận, lượng nước thải sẽ được bơm chìm vào bể điều hòa
để không những điều hòa lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm một cách ổn định, mà
còn giữ các thiết bị cơ học sau đó không bị quá tải.

Bể điều hòa phải được duy trì điều kiện thổi khí liên tục bằng máy thổi khí để
giảm mùi hôi, đồng thời pH của bể điều hòa cũng phải được duy trì ở mức 9 đến 10
bằng cách bổ sung thêm NaOH và kiểm tra pH.

2.2.2.3. Thiết bị trộn tĩnh

Nước thải từ bể điều hòa được bơm chìm vào thiết bị trộn tĩnh và được châm
thêm phèn nhôm (polyaluminium chloride, hay PAC) bằng một ống nhỏ. Phèn nhôm
mang điện tích dương lớn, đóng vai trò là chất keo tụ các hạt keo trong dòng nước
(mang điện tích âm). Tốc độ dòng nước trong thiết bị trộn tĩnh là khá lớn để tạo dòng
chảy rối, giúp trộn đều nước thải và hóa chất.

2.2.2.4. Bể tạo bông

Nước thải sau khi trộn với phèn nhôm sẽ bơm vào bể tạo bông với cánh khuấy
giúp sự hòa trộn được tăng cường. Tại đây nước thải được bổ sung thêm polymer
anion (anionic polymer) đóng vai trò là chất trợ keo, “tăng lực” cho chất keo tụ chính
là Al3+. Việc sử dụng “cặp đôi hoàn hảo” polymer anion và Al3+ thay cho một polymer
cationic (đóng vai trò là chất keo tụ như Al3+ nhưng không cần chất trợ keo) có lợi rất
lớn vì Al3+ sẽ tương tác tĩnh điện với các hạt keo, đồng thời polymer anion với tính

10
Xử lý khí – nước thải và vệ sinh công nghiệp
kém tan trong nước cấu trúc mạch dài hơn hẳn polymer cation sẽ tạo ra nhiều điểm tựa
và tăng tốc cho quá trình tạo bông (flocculation). Do sự bổ sung Al3+ vào dung dịch có
sẵn tính kiềm, pH của nước thải ở bể tạo bông sẽ giảm một chút so với bể điều hòa,
vào khoảng 7.

2.2.2.5. Bể lắng 1

Nước thải cùng các bông cặn trong bể tạo bông được bơm sang bể lắng 1. Ở đây
các bông cặn sẽ được bơm định kì ra bể lọc cặn. Bùn trong bể lọc cặn sẽ được lấy ra
xử lý riêng.

2.2.2.6. Bể thiếu khí Anoxic

Bể lắng 1 cho chảy tràn, nước thải tiếp tục đi đến bể thiếu khí Anoxic. Ở đây bể
được để ngoài trời nhưng hạn chế thổi khí nhằm giảm thiểu quá trình truyền khối đối
lưu, từ đó giảm lượng oxy cung cấp cho vi sinh vật. Ở đây, vi sinh vật ở trạng thái
thiếu khí sẽ tiến hành khử nitrate (denitrification) về N2 và được bổ sung thêm
methanol để tăng cường quá trình khử nitrate đó.

2.2.2.7. Bể hiếu khí Aerotank

Nước thải từ bể Anoxic được dẫn bằng bơm chìm sang bể Aerotank ở độ cao
thấp hơn nhằm hạn chế tối đa việc sử dụng bơm (nước thải chảy tự nhiên). Ở đây máy
thổi khí được vận hành liên tục, khác hẳn với không khí ảm đạm và tĩnh lặng bên bể
Anoxic, nhằm cung cấp oxy cho vi sinh vật ở trạng thái hiếu khí. Khi đó, quần thể vi
sinh vật sẽ phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải thành các hợp chất vô cơ đơn
giản:

Chất hữu cơ + VSV hiếu khí + O2 → CO2 + H2O + sinh khối mới

Trong quá trình vận hành, nếu lượng bọt quá nhiều thì cần kiểm tra lượng vi sinh
vật trong nước. Còn nếu lượng nước thải quá lớn thì cần cung cấp thêm vi sinh vật để
đảm bảo chúng không bị sốc tải.

11
Xử lý khí – nước thải và vệ sinh công nghiệp
2.2.2.8. Bể lắng 2

Từ bể Aerotank, nước thải chảy tràn sang bể lắng 2. Tại đây xảy ra quá trình lắng
tách pha, giữ lại phần bùn. Phần bùn lắng này chủ yếu là vi sinh vật từ bể Aerotank
trôi sang, và một phần sẽ được bơm chìm ngược trở lại bể Anoxic để đảm bảo lượng vi
sinh vật. Phần bùn dư được bơm về bể lọc cặn và định kì mang đi xử lý theo quy định.
Độ pH của nước lúc này còn khoảng 5 là đạt yêu cầu.

2.2.2.9. Bể khử trùng

Phần nước sau khi xử lý ở bể lắng 2 lại chảy tràn vào mương dẫn đến bể khử
trùng, nơi phần nước này được xử lý tiêu diệt các vi trùng gây bệnh có trong nước thải
trước khi ra môi trường. Đến đây nước thải đã cơ bản đạt chuẩn và được thải ra môi
trường.

Hệ thống xử lý nước thải phải hoạt động liên tục nên cần phải kiểm tra, bảo dưỡng
các thiết bị để kéo dài tuổi thọ, tránh hỏng hóc và đảm bảo hệ thống có thể đạt hiệu
quả cao nhất.

2.3. Vệ sinh công nghiệp

Sau một thời gian làm việc, máy móc thiết bị sản sinh ra khá nhiều chất thải, đồng
thời cũng bị tích tụ bụi bặm và hao mòn dần. Chính vì thế, những hoạt động vệ sinh
công nghiệp đóng vai trò rất quan trọng để duy trì hoạt động lâu dài cho nhà máy.

Các công việc sau đây có thể thực hiện:

o Khoảng 2 đến 3 ngày phân xưởng sẽ được vệ sinh 1 lần.


o Bồn mủ, khuôn, cánh quạt sấy và các thiết bị khác trên dây chuyền sẽ được vệ
sinh tại chỗ khi dây chuyền đó hết đơn hàng.

Nước thải sau khi vệ sinh công nghiệp cũng cần phải xử lý, và sẽ theo mương dẫn
nước thải đến Trạm xử lý trước khi ra môi trường.

12
Các loại nguyên liệu

3. CHƯƠNG 3. CÁC LOẠI NGUYÊN LIỆU

3.1. Nguyên liệu


Tên nguyên liệu Cung cấp Chức năng

Thành phần chính của găng tay,


Latex (NH3 + TSC) Công ty cao su Đồng Nai biết trước tổng hàm lượng chất
rắn và độ kiềm

Tăng độ kiềm của sản phẩm,


KOH
chống hiện tượng keo tụ Latex

Nước (pH > 9) Chống đông Latex

NH3 Chống đông Latex

Công ty CP hóa chất


CaCO3 Chất độn trong mủ
Minh Đức

Chất tạo màu trắng, đồng thời


TiO2 Đài Loan
có tác dụng chống tia UV

SN defoamer 388N Công ty TNHH ATH Chống tạo bọt, phá bọt

Tamol NN 9104 Đức Chất phân tán khi nghiền bi

Công ty TNHH hóa chất


Formic acid Chống rộp găng
Trang Lộc

Công ty CP khoáng sản


Bột Talc Chống dính găng
công nghiệp miền Bắc

Soda ash light Trung Quốc Rửa khuôn

CaCl2 Trung Quốc Giúp mủ đông kết trên khuôn

Giúp muối calcium phân bố đều


Teric 320 Úc trên khuôn, giúp mủ bám đều
và không bị tuột

Bảng 2. Các loại nguyên liệu sử dụng và vai trò của chúng

13
Các loại nguyên liệu
3.2. Các dạng năng lượng sử dụng

o Điện: Là nguồn năng lượng không thể thiếu sử dụng cho sản xuất và gia công,
được lấy từ nguồn lưới điện quốc gia. Bên cạnh đó, công ty cũng trang bị một
máy phát điện 150kVA để dự phòng khi có sự cố trên lưới điện.
o Nước: Được lấy từ nguồn nước của công ty cấp nước tỉnh Đồng Nai, sử dụng
cho nhiều mục đích khác nhau như đun nóng nước trong lò hơi Martech, khi rửa
khuôn, khi rửa hóa chất và nước dùng cho sinh hoạt.
o Củi: Thỉnh thoảng lò hơi cũ vẫn được sử dụng, và củi để cho lò này hoạt động.
o Than: Là nhiên liệu cho lò hơi Martech hoạt động.

14
Dây chuyền và quy trình công nghệ

4. CHƯƠNG 4. DÂY CHUYỀN VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ

4.1. Quy trình phối liệu mủ

Quy trình đầu tiên của mọi hoạt động liên quan đến hóa học này, ở công ty TNHH
Nam Long bao gồm 4 bước, bắt đầu với việc pha các dung dịch KOH và TiO2/Tamol,
sau đó đến các bước nghiền bột đá và nghiền một số hóa chất khác, cuối cùng là bước
phối trộn mủ.

o Pha hóa chất: Các hóa chất như KOH và TiO2/Tamol cùng với nước đã qua cột
lọc sẽ được pha thành các dung dịch tương ứng trong bồn khuấy, và để nguội
trong 12 giờ sau đó.
o Nghiền bột đá: Nguyên liệu chính của giai đoạn này là CaCO3 (bột đá), được
nghiền cùng với Tamol NN 9104, nước (pH > 9). Sau khi nghiền thô nguyên
liệu bằng máy nghiền bi thì sản phẩm được bơm sang máy nghiền ngang để tiếp
tục nghiền tinh và kiểm tra độ mịn. Quá trình nghiền càng tinh sẽ càng tỏa
nhiều nhiệt nên máy nghiền ngang luôn cần được giải nhiệt bằng thiết bị làm
lạnh.
o Nghiền hóa chất: Một số hóa chất như S (chất lưu hóa), ZnO (chất xúc tác),
LDA và ZMBT (chất hỗ trợ lưu hóa), CaCO3 và nước (chất độn) cùng với NH3
(ổn định pH) cũng được mang đi nghiền thô rồi nghiền tinh. Quá trình này phải
chuẩn bị trước khi phối mủ 24 giờ.
o Phối trộn mủ: Quá trình diễn ra trong bồn khuấy trộn, các hóa chất và phụ gia
đã chuẩn bị sẵn được cho vào theo thứ tự: nước (pH > 9), mủ Latex, khuấy một
lúc, CaCO3 và TiO2, thuốc nghiền pH > 10, nước (pH > 9), khuấy tiếp một lúc,
màu đã nghiền, chất phá bọt (defoamer). Hỗn hợp cuối cùng được khuấy trộn
trong 30 phút và để nghỉ 48 giờ trước khi mang vào sản xuất.

Sau khi đã có mủ phù hợp, công nhân sẽ tiến hành đổ vào các máng chứa mủ trên
các dây chuyền, giữ mực chất lỏng tùy ý đồ sản xuất và dây chuyền vận hành liên tục.

15
Dây chuyền và quy trình công nghệ
4.2. Dây chuyền

Công ty TNHH Nam Long có 4 dây chuyền sản xuất, tuy nhiên trong phần lớn thời
gian (bao gồm cả khoảng thời gian chúng em thực tập) chỉ có 3 dây chuyền được vận
hành (dây chuyền 1, 2 và 3) còn dây chuyền 4 chỉ vận hành khi nào có đơn hàng trực
tiếp từ đơn vị đặt hàng, cũng chính là đơn vị đã hỗ trợ đầu tư dây chuyền đấy. Chính vì
thế, trong phạm vi bài báo cáo, chúng em sẽ chỉ trình bày các dây chuyền 1, 2 và 3.

4.2.1. Dây chuyền sử dụng khuôn sứ (dây chuyền 1)

Hình 4. Sơ đồ khái quát dây chuyền 1

Dây chuyền sử dụng khuôn sứ là dây chuyền được đưa vào vận hành từ rất sớm
(năm 1997) và là dây chuyền sản xuất đầu tiên ở công ty TNHH Nam Long, sử dụng
hơi nước làm chất tải nhiệt cho hầm sấy, bất kể khi công ty sử dụng hệ thống lò đốt cũ
hay lò đốt mới như bây giờ. Tuy nhiên, hiện tại găng tay sản xuất từ dây chuyền này
đã không có chất lượng tốt nhất so với các dây chuyền mới hơn, tuy nhiên lợi thế của
chúng lại nằm ở giá thành thấp, phù hợp cho việc sản xuất những chiếc găng tay công
nghiệp sử dụng một lần.

16
Dây chuyền và quy trình công nghệ
Dây chuyền được thiết kế với chiều dài 55m, chiều cao 4,5m với 2 tầng sấy,
trong đó riêng tầng sấy thứ hai vận hành tổng cộng gấp đôi chiều dài của dây chuyền.
Năng suất của dây chuyền 1 là khoảng 1070 đôi găng tay mỗi giờ.

Khuôn sứ được xếp 2 khuôn trong một hàng ngang, nhờ các bánh răng xuyên
suốt chiều dài dây chuyền nên các khuôn được xoay liên tục, thậm chí có thể chuyển
từ nằm ngang sang nằm dọc và ngược lại. Chính nhờ việc khuôn chuyển động liên tục
đã giúp cho muối calcium và mủ chảy đều trên khuôn, giúp găng hạn chế lỗi do mủ
vón cục.

Dây chuyền bắt đầu với bước lột găng từ dây chuyền trước, sau đó các khuôn
trần được rất nhiều tia nước xịt rửa khuôn. Sau đó khuôn được nhúng vào hỗn hợp
CaCl2 và Teric (muối calcium) và được sấy khô bề mặt (sấy lần 1, ở 50oC trong 2
phút). Khuôn được mang đi nhúng 2 lần mủ liên tiếp nhau (không sấy, do nhiệt dung
riêng lớn của sứ giúp khuôn giữ nhiệt đủ lâu để nhúng liên tiếp 2 lần mủ) nhằm tạo 2
lớp cao su cho găng tay, trước khi được sấy lần 2 (ở 45oC, từ 1 đến 2 phút) rồi lại
nhúng mủ lần thứ 3.

Sau khi nhúng lớp mủ cuối cùng (thứ 3) khuôn được sấy lần thứ 3 rồi nhúng
nước nóng ở 60oC để loại bỏ các tạp chất tan trong nước đến hết chiều dài dây chuyền.
Khuôn ra khỏi bồn nước nóng sẽ đi lên tầng sấy thứ 2 nhờ các bánh răng truyền động
đổi hướng, sấy lưu hóa 2 lần chiều dài dây chuyền trước khi kết thúc bằng việc lăn qua
lớp phủ bột talc và được công nhân lột khỏi khuôn. Dây chuyền tiếp tục vận hành.

Ra khỏi dây chuyền, những chiếc găng tay được xịt một ít dầu và nước rồi sấy
trong lò sấy để chống dính. Cuối cùng, găng được mang đi cắt viền rồi đóng gói, lưu
kho.

4.2.2. Dây chuyền sử dụng khuôn nhôm (dây chuyền 2 và 3)

Năm 2006, dây chuyền mới sử dụng khuôn nhôm được công ty đưa vào hoạt
động, được gọi là dây chuyền 2. Dây chuyền theo công nghệ Hàn Quốc này được thiết

17
Dây chuyền và quy trình công nghệ
kế 1 tầng với tổng chiều dài 74m, rộng 2,7m, cao 5,3m tính từ nền lên sàn trên. Tổng
số khuôn được bố trí là 4000 khuôn, xếp 8 khuôn trên một hàng (bố trí hướng thẳng
đứng xuống, 6 khuôn cho một màu mủ và 2 khuôn cho màu khác). Dây chuyền vận
hành và đổi hướng nhờ các bánh răng gắn ở hai đầu, và sử dụng hơi nước làm chất tải
nhiệt cho các quá trình sấy.

Hình 5. Sơ đồ khái quát dây chuyền 2 và 3

Dây chuyền 3 cũng theo công nghệ Hàn Quốc, được đưa vào hoạt động năm
2012 với tổng chiều dài 86m, rộng 2,4m, cao 5,4m cũng tính từ nền đất đến sàn trên.
Tổng số khuôn trên dây chuyền là 4800 khuôn, cách bố trí khuôn tương tự như dây
chuyền 2, cũng sử dụng hơi nước làm chất tải nhiệt sau khi công ty ngưng vận hành lò
hơi dầu.

Cả hai dây chuyền chủ yếu sản xuất găng tay gia dụng, được bắt đầu với hệ thống
dày đặc vòi phun nước xịt liên tục lên các khuôn vừa ra khỏi hầm sấy để nhanh chóng
làm nguội, lột găng khỏi khuôn (lột ướt) và rửa khuôn. Sau đó khuôn được nhúng qua
muối calcium (có formic acid và Teric) lần thứ nhất rồi sấy khô lần 1 (ở 40oC trong 1

18
Dây chuyền và quy trình công nghệ
đến 2 phút) và nhúng mủ lần 1 để tạo lớp bên trong cho găng. Tiếp theo, khuôn được
mang đi sấy với nhiệt độ dưới 40oC và tiếp tục mang đi nhúng muối calcium lần thứ
hai, sấy khô, nhúng mủ lần 2 (mực chất lỏng thấp hơn ở mủ 1) và lại tiếp tục mang đi
sấy. Tổng cộng, khuôn trải qua 2 lần nhúng muối calcium, 2 lần nhúng mủ và 4 lần sấy
sau mỗi lần nhúng (nhưng sấy ở nhiệt độ thấp hơn khuôn sứ). Điều này có thể được
giải thích do khuôn nhôm có nhiệt dung thấp, dễ nóng lên (nên chỉ cần làm nóng nhẹ)
nhưng cũng dễ nguội đi (nên cần làm nóng sau mỗi lần nhúng). Ngoài ra, do khuôn
được hướng thẳng đứng xuống nên dây chuyền phải có những bánh răng ngang sau
mỗi lần nhúng mủ, giúp khuôn xoay đều, tránh hiện tượng mủ cục bộ và vón cục.

Tuy nhiên, lần sấy thứ 4 lại không phục vụ cho quá trình nhúng hóa chất nào, mà
chỉ để hâm nóng mủ cho quá trình se viền sau đó. Trên khuôn lúc này đã có đủ 2 lớp
mủ bám vào, lớp trong cao hơn lớp ngoài. Phần dư ra giữa 2 lớp sẽ được hệ thống se
thẳng và se góc nghiêng vo tròn lại, giúp tạo viền đẹp và ổn định cho găng.

Sau đó toàn bộ khuôn được đưa vào một bể nước nóng khoảng 70oC trong 5 phút
để rửa sạch các tạp chất có thể lẫn. Ra khỏi bể nước nóng, băng chuyền được bánh
răng đưa lên cao, vừa lên vừa xoay khuôn cho nước chảy đều rồi vào hầm sấy lưu hóa.

Quá trình sấy lưu hóa diễn ra trong hầm sấy với nhiệt độ thay đổi từ hai đầu
(khoảng 80oC) vào giữa (120oC), và diễn ra trong vòng 30 phút. Sau khi ra khỏi hầm
sấy, các khuôn ngay lập tức được xịt nước và được tháo bỏ lớp găng cao su đã thành
hình, chuẩn bị cho dây chuyền sản xuất tiếp theo.

Găng tay cao su sau khi ra khỏi dây chuyền (đang ở trạng thái lộn trái) sẽ được
mang đi sấy với bột đá (sấy chín) đã nghiền trước đó ở lò sấy bột (ở 80 đến 90oC trong
90 đến 120 phút) để găng không bị dính với nhau. Sau đó găng lại được mang sang lò
rửa để xử lý với hỗn hợp HCl/Javel có nồng độ xác định đã được pha sẵn (tạo ra khí
chlorine) để bề mặt găng được trơn láng và dễ đeo. Cuối cùng, găng được mang về lò
sấy lồng để sấy khô (sấy dưới 50oC, nhiệt độ cụ thể tùy vào loại găng) và phải chờ
găng nguội mới được lấy ra để tránh bị nám vàng bề mặt.

19
Dây chuyền và quy trình công nghệ
Găng thành phẩm được đưa sang xưởng bao bì để kiểm tra, đóng gói và lưu kho.

4.2.3. Sản phẩm từ các loại dây chuyền

Tiêu chí Dây chuyền khuôn sứ Dây chuyền khuôn nhôm

Ít hơn do số lượng khuôn trên Nhiều hơn do số lượng


Số lượng găng một hàng ít hơn và dây khuôn nhiều hơn và dây
chuyền ngắn hơn chuyền dài hơn

Chủ yếu là găng tay công


Loại găng sản xuất Chủ yếu là găng tay gia dụng
nghiệp, dùng ngắn hạn

Lỗi xuất hiện thường xuyên


Ít bị lỗi hơn do khuôn xoay
Chất lượng găng hơn do khuôn chủ yếu bất
liên tục, đồng thời số lượng ít
động và số lượng nhiều

Bảng 3. Một vài điểm khác nhau đáng chú ý về sản phẩm từ các dây chuyền

4.3. Quy trình kiểm soát chất lượng găng

Để xây dựng được thương hiệu găng tay cao su uy tín như hiện tại, công ty TNHH
Nam Long đã đầu tư rất kỹ lưỡng để kiểm soát những thứ nhỏ nhất giúp các dây
chuyền luôn được vận hành như dự tính. Đó là sự phân công đồng đều ở các bộ phận
để kiểm tra chất lượng nguyên liệu cũng như thành phẩm, thể hiện trong bảng sau.

Trách Công Tần suất Phương tiện


Chỉ tiêu kiểm soát Mức chuẩn
nhiệm đoạn kiểm tra đo lường
. Latex: NH3 và
. Bảng chỉ
Nhập TSC . Cân điện tử
tiêu Latex Mỗi khi
Kho nguyên . Hóa chất: quy . Thiết bị đo
liệu . Theo đơn nhập
cách và thông số kỹ tỉ trọng
hàng
thuật
. TSC . Cân điện tử
. 55 – 58%
TT phối . Độ mịn Nghiền . Máy đo độ
Nghiền . 10 – 12
liệu . Độ pH xong mịn
. 24 giờ
. Thời gian ủ . Giấy quỳ

20
Dây chuyền và quy trình công nghệ
. Số lượng hóa chất . Theo đơn . Cân
TT phối . Màu phối trộn Mỗi 4 giờ . Ngoại quan
liệu, sản Phối liệu . Độ pH . Yêu cầu sau khi
xuất . Độ tiền lưu hóa khách hàng phối trộn . Giấy quỳ
. 24 giờ . Chloroform
. Thời gian ủ
Ít nhất 3
TT sản Muối . Nồng độ muối, . Theo bảng lần trong
Tỉ trọng kế
xuất calcium Teric quy định một ca
sản xuất
. Máng 1
khoảng 30 – . Ít nhất 2
. Nhiệt độ máng 32oC lần trong . Nhiệt kế
TT sản Nhúng nhúng mủ một ca . Cân, tủ sấy
. Máng 2:
xuất mủ . Độ tiền lưu hóa 26 – 28oC
sản xuất . Kiểm tra
. TSC . (TSC) ít . Chloroform
. 2 – 3%
nhất 1 lần
. 44 – 46%
Ít nhất 3
TT sản . Mức độ khô của Mềm, đều, lần trong
Se viền . Ngoại quan
xuất mủ trên khuôn không dính một ca
sản xuất
. 50 – 70oC Ít nhất 3
. Nhiệt độ nước . Đồng hồ
TT sản . Xả tràn lần trong
Rửa nhiệt độ gắn
xuất . Nước rửa nước, để lại một ca
trên chuyền
nước bẩn sản xuất
. 80 – 120oC Ít nhất 3
. Nhiệt độ buồng
TT sản . Không lần trong . Nhiệt kế
Lưu hóa sấy
xuất dính, không một ca . Ngoại quan
. Sản phẩm sau lột sản xuất
bị nổ lại

. Nhiệt độ sấy Ngẫu . Cảm ứng


. 80 – 90oC
TT sản nhiên 20 nhiệt
Sấy chín . Thời gian . 90 – 120
xuất cái trong . Đồng hồ
. Độ chín của găng phút 1 mẻ nhiệt
. Tỷ lệ nước và hóa . Cân đồng
chất các loại . Theo hồ
hướng dẫn
TT sản . Thời gian . Đồng hồ
Tẩy rửa chạy lò rửa Tất cả
xuất . pH của nước rửa các lò rửa . Giấy quỳ
.7–8
. Số lượng găng (không mùi) . Cân đồng
trong mỗi lò hồ

21
Dây chuyền và quy trình công nghệ
. Loại găng . Theo
hướng dẫn
chạy lò rửa
. Cùng loại
. 40 – 50oC
. Nhiệt độ sấy . Tùy sản 20 sản
TT sản phẩm phẩm . Cân ứng
Sấy khô . Thời gian
xuất . Trơn láng, trong 1 nhiệt
. Bề mặt sản phẩm mẻ
đều, không
vàng nám
. Theo
TT bao Đóng . Quy cách đóng gói hướng dẫn Thường
Cân bàn
bì gói . Lỗi sản phẩm . Theo xuyên
hướng dẫn
Hàng
Kho Lưu kho . Nhiệt độ kho . Mát . Ngoại cảm
ngày

Bảng 4. Phân công kiểm soát chất lượng các loại nguyên liệu và sản phẩm

22
Máy và thiết bị

5. CHƯƠNG 5. MÁY VÀ THIẾT BỊ

5.1. Bồn chứa mủ Latex

Bồn chứa mủ Latex ở công ty TNHH Nam Long có cấu tạo như hình:

Hình 6. Cấu tạo bồn chứa mủ Latex. 1: Động cơ điện; 2: Trục và cánh khuấy; 3: Van tháo mủ; 4: Nắp bồn

Đây là loại bồn một lớp làm bằng thép không gỉ (inox) nhằm hạn chế hao mòn,
hư hỏng khi chứa mủ trong thời gian dài. Hệ thống khuấy bao gồm trục khuấy và cánh
khuấy được lắp đặt bên trong bồn. Cánh khuấy là loại 2 tầng có bán kính quay khoảng
80cm, làm bằng thép không gỉ và xếp theo hình chữ thập đứng. Motor điện ở bên trên
bồn với công suất khoảng từ 2 – 5Hp (khoảng 25 vòng/phút) có chức năng điều khiển
làm quay cánh khuấy, giúp mủ phân bố đều và không bị kết lại.

Công ty có 11 bồn chứa mủ với các dung tích khác nhau: 17m3, 20m3, 48m3, 70m3,
90m3, 120m3 và 135m3 nhằm đảm bảo chứa một lượng lớn mủ Latex.

23
Máy và thiết bị
5.2. Máy nghiền bi

Máy nghiền bi là thiết bị đóng vai trò quan trọng trong công việc chuẩn bị hóa chất,
vì nó sẽ trộn và nghiền thô nguyên liệu, trước khi máy nghiền ngang (ở phần sau) tiếp
tục công việc nghiền tinh nguyên liệu. Máy nghiền bi có cấu tạo như sau:

Hình 7. Cấu tạo máy nghiền bi. 1: Thùng quay; 2: Cửa nhập liệu; 3: Vòi tháo liệu; 4: Hộp giảm tốc; 5: Động cơ điện

Các thông số kỹ thuật của máy nghiền bi:

o Chủng loại: 602012, xuất xứ từ Đài Loan.


o Kích thước: dài 1,6m và đường kính thùng quay 1,5m.
o Độ dày vỏ: 10cm (2cm thép và 8cm gạch chống mòn).
o Dung tích máy: 700 – 750kg nguyên liệu.
o Đường kính bi: 70 – 80mm, khi còn 50 – 60mm thì phải thay bi mới
o Bi được làm bằng đá, có độ bền cao và chiếm khoảng 70% thể tích máy.
o Tốc độ quay: 14 vòng/phút

Quá trình nghiền bắt đầu từ việc vật liệu được bơm màng bơm từ bồn phối trộn
vào. Sau đó, đổ NH3 đã cân vào nước đã cân trước đó (lượng tùy loại) và bơm hỗn hợp

24
Máy và thiết bị
vào máy nghiền bi. Đóng nắp máy nghiền và khởi động động cơ quay, bắt đầu quá
trình nghiền thô. Khi thùng quay, lực ly tâm làm vật liệu trong thùng được đưa lên cao
rồi rơi xuống, va đập với bi và va đập với nhau, vỡ ra và trộn đều. Quá trình nghiền
trong 24 giờ thì ngừng.

Máy nghiền bi có cấu trúc đơn giản, dễ lắp đặt, thuận tiện trong việc bảo dưỡng và
có dung tích lớn. Bên cạnh đó, thiết bị cũng khá bền, chống chịu được hao mòn trong
thời gian dài.

5.3. Máy nghiền ngang

Máy nghiền ngang dùng để nghiền, phân tán hỗn hợp màu và chất kết dính trong
hỗn hợp đầu hoặc các chất khác. Máy đòi hỏi nghiền trong môi trường lỏng. Hóa chất
sau khi được nghiền thô bằng máy nghiền bi sẽ được chuyển sang máy nghiền ngang
bằng bơm màng để nghiền mịn, nghiền tinh.

Hình 8. Cấu tạo của máy nghiền ngang. 1: Ống nhập liệu; 2: Nước giải nhiệt ra; 3: Nước giải nhiệt vào; 4: Ống tháo liệu; 5:
Áp kế; 6: Nhiệt kế; 7: Buồng nghiền; 8: Thùng công tắc tổng; 9: Máy bơm

Thông số kỹ thuật của máy nghiền ngang (cụ thể là máy nghiền ngang số 3, máy
duy nhất nhóm thực tập quan sát thấy vận hành trong quá trình thực tập)

o Dung tích: 30 lít


o Công suất: 22kW

25
Máy và thiết bị
o Tốc độ quay: 1040 vòng/phút
o Năng suất nhập liệu: 2,17 lít/phút
o Số đĩa quay: 11

Máy gồm một buồng nghiền chứa các hạt bi nghiền và được trang bị 11 đĩa thép
hình chong chóng xếp liên tục trên tục, sẽ quay với tốc độ 1040 vòng/phút. Quá trình
nghiền được thực hiện trong buồng nghiền. Nhờ máy bơm nhập, nguyên liệu buộc phải
đi qua khe trống giữa các hạt bi nghiền và các đĩa quay sẽ tác động làm xáo trộn các
hạt bi, giúp nghiền vật liệu theo yêu cầu.

Buồng nghiền được thiết kế thon dài, đường kính nhỏ dần theo đường đi của vật
liệu để giảm không gian chết, giúp cho vật liệu đạt phân bố kích thước trong vùng các
hạt mịn.

Ngoài ra, do quá trình nghiền mịn đòi hỏi nhiều va chạm và tạo ra kích thước hạt
bé nên buồng nghiền sẽ tỏa ra rất nhiều nhiệt, với vật liệu dẫn nhiệt tốt như thép thì
điều này là không an toàn cho quá trình vận hành. Chính vì thế, bọc bên ngoài buồng
nghiền là một lớp không gian trống cho nước lạnh vào giải nhiệt, theo kiểu ống lồng
ống. Nước lạnh đi bên ngoài sẽ giúp việc vận hành bớt nguy hiểm hơn, hạn chế phỏng
do vô tình chạm vào thiết bị.

Nước lạnh sẽ được cung cấp nhờ thiết bị lạnh ở phần sau.

5.4. Thiết bị lạnh

Đây là thiết bị để giải nhiệt cho máy nghiền ngang. Thiết bị sử dụng môi chất lạnh
là carbon tetrachloride (CCl4), giúp làm lạnh nước từ 30oC (nhiệt độ trung bình bên
ngoài) xuống còn 14oC để bơm sang máy nghiền ngang.

Trong thiết bị lạnh có 2 bình gas chứa môi chất CCl4 ở dạng lỏng (nén). Môi chất
thu nhiệt từ nước, nóng lên và bay hơi. Hơi môi chất được đưa qua bộ phận nén áp
suất lớn, nén về dạng lỏng và chuyển về bình chứa.

26
Máy và thiết bị
5.5. Bồn phối trộn

Bồn phối trộn được dùng trong quá trình trộn mủ cao su với các hóa chất phụ gia
và màu, giúp chúng phân tán đều vào nhau để chuẩn bị đưa vào các máng mủ trên dây
chuyền. Bồn phối trộn có cấu tạo như sau.

Hình 9. Cấu tạo của bồn phối trộn. 1: Động cơ điện; 2: Cánh khuấy; 3: Trục khuấy; 4: Thân bồn; 5: Khớp nối trục và cánh
khuấy; 6: Nắp nhập liệu; 7: Vòi tháo liệu

o Động cơ điện: Là thiết bị để chuyển điện năng thành cơ năng cung cấp cho hệ
thống khuấy, có công suất 2Hp ứng với tốc độ quay 60 vòng/phút.
o Cánh khuấy: Là bộ phận quan trọng quyết định khả năng khuấy của toàn bộ
thiết bị. Tùy vào tính chất vật lý của dung dịch cần khuấy mà lựa chọn cấu tạo
loại cánh khuấy sao cho phù hợp. Hiện nay công ty TNHH Nam Long đang sử
dụng cánh khuấy dạng mái chèo có đường kính khoảng 80cm, thiết kế 2 tầng
khuấy xếp thành hình chữ thập giống như trong bồn chứa mủ Latex. Cánh
khuấy được làm bằng thép không gỉ để hạn chế ăn mòn làm lẫn tạp chất vào
hỗn hợp khuấy.
o Trục khuấy: Là bộ phận để các cánh khuấy tựa vào, cũng như là bộ phận nhận
cơ năng từ động cơ điện bên trên. Trục khuấy cũng được làm bằng thép không

27
Máy và thiết bị
gỉ để hạn chế ăn mòn khi tiếp xúc với hỗn hợp khuấy, và có chiều dài phụ thuộc
vào chiều cao của thân bồn.
o Thân bồn khuấy: Là nơi chứa hỗn hợp khuấy và được làm bằng thép không gỉ.
Công ty TNHH Nam Long sử dụng 4 bồn có dung tích 5,6m3 cùng với 1 bồn có
dung tích 3,2m3.

Khi khởi động máy, dòng điện cung cấp điện năng cho động cơ điện và được
chuyển đổi thành cơ năng tại đó. Trục khuấy nhận cơ năng và truyền động cho cánh
khuấy, khởi động hệ thống khuấy trộn dung dịch trong bồn. Việc khuấy trộn này được
tiến hành trong 12 giờ.

Trước khi khởi động máy, cần kiểm tra hệ thống của máy khuấy có gì bất thường
hay không. Nếu không thì tiến hành khởi động cho máy làm việc, khuấy trong 12 giờ
để đạt yêu cầu cho hỗn hợp khuấy thì tiến hành xả và khuấy hỗn hợp mới. Nếu gặp sự
cố thì khắc phục ngay rồi mới cho hệ thống hoạt động.

5.6. Lò giặt rửa

Lò giặt rửa là nơi để rửa găng tay với hóa chất như acid (HCl), nước Javel (NaClO)
và các loại hóa chất khác theo hướng dẫn vận hành. Ban đầu khi đổ hóa chất vào thông
qua vòi nhập thì tránh để hóa chất tiếp xúc với găng để gây hiện tượng cục bộ. Khi
hoạt động, các lồng giặt quay giúp trộn đều hóa chất với găng. Sau đó, hóa chất được
xả ra và nước sạch được bơm vào để rửa lại găng. Găng tay sau khi ra khỏi lò rửa được
đảm bảo sạch, trơn láng.

Mỗi lồng giặt rửa có cấu tạo như sau:

28
Máy và thiết bị

Hình 10. Cấu tạo của lồng rửa. 1: Thùng quay; 2: Động cơ điện; 3: Giá đỡ; 4: Tấm chặn; 5: Cửa lò; 6: Ống xả

Một số thông số kỹ thuật cho hệ thống lò giặt rửa ở công ty TNHH Nam Long:

o Số lượng lồng rửa: 12


o Chiều dài lồng rửa: 155cm
o Đường kính thùng quay: 120cm
o Đường kính ống dẫn nước: 100mm
o Năng suất: 160kg/mẻ
o Chất liệu: Thép không gỉ
o Tốc độ quay của thùng quay: 24 vòng/phút
o Công suất động cơ điện: 2Hp

5.7. Lò sấy

Sấy là quá trình tách ẩm khỏi vật liệu bằng nhiệt. Trong lò sấy khô sau khi rửa,
găng tay được các lồng sấy loại bỏ hoàn toàn lượng nước còn trên găng để cho ra găng
thành phẩm. Tác nhân sấy sử dụng là không khí.

Không khí được quạt ly tâm hút vào, cung cấp động năng trước khi thổi qua hệ
thống ống truyền nhiệt chứa hơi nước được dẫn từ lò hơi về. Không khí nóng lên dẫn
đến áp suất hơi nước bão hòa cũng tăng lên, tăng khả năng tiếp nhận ẩm (thế sấy) và
sẵn sàng để sấy. Không khí nóng thu nhận ẩm từ các găng tay trong thời gian sấy và

29
Máy và thiết bị
sau đó được xả ra tự nhiên khi mở cửa lồng. Hơi nước đi trong ống đóng vai trò là chất
tải nhiệt, ra khỏi lò ở dạng nước ngưng sẽ được tuần hoàn về lại lò hơi.

Mỗi lồng sấy có cấu tạo như sau

Hình 11. Cấu tạo của lồng sấy. 1: Lồng quay; 2: Động cơ điện cho quạt thổi khí; 3: Thiết bị truyền nhiệt; 4: Động cơ quay
lồng; 5: Bảng điều khiển

Một vài thông số kỹ thuật của hệ thống lò sấy như sau:

o Số lượng lồng sấy: 29, tất cả đều sử dụng hơi nước làm chất tải nhiệt
o Kích thước lồng sấy: 180x170x190 (cm)
o Đường kính lồng quay: 120cm
o Năng suất: 160kg ướt/mẻ
o Nhiệt độ sấy: 40 – 50oC
o Tốc độ quay: 30 vòng/phút
o Công suất động cơ quay lồng: 1Hp
o Công suất động cơ cho quạt: 2Hp

Hướng dẫn vận hành lò sấy để sấy găng tay sau lột:

30
Máy và thiết bị
o Cho toàn bộ găng tay đã rửa hóa chất trong một lò rửa vào lồng quay, bật động
cơ cho quay lồng không cấp nhiệt trong 20 phút để nước ráo.
o Khởi động thiết bị cấp nhiệt và quạt, giữ nhiệt độ trong lò từ 40 – 50oC (không
được quá 50oC) và thời gian sấy tùy vào từng loại găng.
o Sau khi sấy đủ thời gian, kiểm tra nếu găng chưa đạt thì quay thêm một khoảng
thời gian ngắn (3 đến 5 phút).
o Nếu găng đã đạt yêu cầu thì tắt thiết bị cấp nhiệt, cho lồng quay đến khi nhiệt
độ giảm đến nhiệt độ bên ngoài (khoảng 30oC).
o Ngưng lò, kiểm tra ít nhất 20 đôi ngẫu nhiên để đảm bảo găng hoàn toàn nguội,
khô ráo và không bị nám, rồi vận chuyển tất cả sang công đoạn tiếp theo.

5.8. Lò hơi

Từ cuối năm 2017,


công ty TNHH Nam Long
đã tiến hành đưa lò hơi
chạy bằng than (lò than
hay lò ghi xích – chain
grate steam boiler) của
công ty TNHH Mạc Tích
(Martech Boiler) vào sử
dụng, thay thế hệ thống 2
lò hơi chạy bằng củi (lò
củi) và 1 lò hơi chạy bằng
dầu (lò dầu) cũ. Đến nay
Hình 12. Sơ đồ bố trí hệ thống lò hơi ghi xích và xử lý khí thải thì lò dầu đã ngưng hoạt
động hoàn toàn, lò củi thì
chỉ hoạt động rất hạn chế nên lò than đã “gánh” gần hết hoạt động sản xuất của công ty
bây giờ. Chính vì vậy, bài báo cáo này sẽ chỉ đề cập đến lò than (lò ghi xích).

31
Máy và thiết bị
Lò ghi xích của công ty Mạc Tích thiết kế có số hiệu MCO-12.12, áp suất thiết kế
là 10 kg/cm2, áp suất thử thủy tĩnh là 15 kg/cm2 và năng suất hơi nước đạt 12 tấn/h, sử
dụng nhiên liệu đốt là than cám Indonesia hoặc sinh khối (biomass).

Nhiên liệu đốt được cấp vào phễu than rồi lên ghi xích chuyển động với kích thước
xác định và phải đều, đảm bảo cho nhiên liệu cháy kiệt khi đi đến cuối ghi. Khi ghi
chuyển động dọc theo chiều dài của buồng lửa, nhiên liệu cháy, còn xỉ rơi xuống phía
dưới. Khói nóng đi vào chum ống đối lưu theo đường zig-zag, thực hiện quá trình trao
đổi nhiệt đối lưu cho chùm ống và thoát ra khỏi lò. Sau đó, khói nóng tiếp tục được
dẫn đi qua bộ hâm nước (bộ tiết kiệm nhiệt) để trao đổi nhiệt với dòng nước cấp, rồi
lại đi qua bộ sấy không khí để trao đổi nhiệt với khí lạnh do quạt gió thổi qua. Tất cả
hai quá trình vừa rồi nhằm tận dụng nhiệt lượng từ nhiệt độ rất cao của khói lò nhằm
hâm nóng trước một phần cho nước và không khí cấp vào, tiết kiệm nhiệt lượng. Khói
sau khi đã trao đổi nhiệt xong chỉ còn khoảng 170 – 200oC, được dẫn vào hệ thống lọc
bụi khô dạng cyclone chùm (cyclone đa cấp) để lọc bụi, vốn khá ít do hệ thống được
thiết kế cho nhiên liệu cháy kiệt. Khói sau khi được lọc bụi sẽ theo ống khói thoát ra
ngoài.

Không khí cung cấp cho sự cháy được hút vào bằng quạt gió, đi qua bộ sấy không
khí để nâng nhiệt độ lên khoảng 80 – 120oC rồi đi vào buồng đốt và được phân phối
vào gầm ghi xích.

Nước cấp vào sau khi qua bộ hâm nước sẽ được bơm vào lò đun sôi. Dàn ống nước
xuống, ống góp dưới, dàn ống nước lên, dãy pheston và balon hơi tạo thành vòng tuần
hoàn cho nước và hơi, rồi sau đó hơi được nâng lên quá nhiệt (khoảng 180oC) nhờ bộ
quá nhiệt rồi được van hơi phân phối đến bộ tiêu dùng, cụ thể là các lò sấy.

Việc vận hành lò hơi ghi xích có những ưu điểm rất đáng kể: hiệu suất cao, tiết
kiệm năng lượng nhờ bộ hâm nước và bộ sấy không khí và tiết kiệm nhân công do đa
số các quá trình là tự động. Bước tiến này của công ty TNHH Nam Long chắc chắn sẽ
mang đến những cải tiến rõ rệt về lợi nhuận và hiệu quả sản xuất.

32
Máy và thiết bị

Hình 13. Cấu tạo lò hơi ghi xích. 1: Balon hơi; 2: Van hơi; 3: Đường nước cấp; 4: Ghi xích; 5: Buồng lửa; 6: Hộp chứa xỉ;
7: Hộp chia gió; 8: Phễu than; 9: Ống khói; 10: Bộ sấy không khí; 11: Quạt cấp không khí; 12: Quạt khói, sau khi được lọc
bụi ở cyclone; 13: Bộ hâm nước; 13a: Bơm cấp nước; 14: Dàn ống nước xuống; 15: Ống góp dưới; 16: Dàn ống nước lên;
17: Dãy pheston; 18: Bộ quá nhiệt (ảnh: Google Images)

5.9. Bơm

Loại bơm chính sử dụng trong nhà máy của công ty TNHH Nam Long để vận
chuyển hóa chất là bơm màng khí nén. Chúng được sử dụng để bơm hóa chất vào bồn
chứa, bồn phối trộn hoặc các máy nghiền.

Bơm màng khí nén là một loại máy bơm chuyển động tích cực, sử dụng sự kết hợp
của việc chuyển động qua lại của màng làm bằng chất liệu cao su, nhựa dẻo hoặc
Teflon một cách phù hợp. Lợi thế của bơm màng là không cần trở lại kiểm tra các
valve mà vẫn bơm được chất lỏng một cách trực tiếp. Bơm màng phải sử dụng một
nguồn khí từ máy nén khí để vận hành (nên gọi là bơm màng khí nén). Bơm màng có
tính năng tự mồi hoàn hảo, vận chuyển được các loại bùn loãng và acid.

Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của chúng như sau.

33
Máy và thiết bị
Hình bên cạnh biểu diễn cấu tạo của
một chiếc bơm màng khí nén. Nó bao gồm:

o Bi và đế: Làm việc tương tự valve


một chiều. Bi được đặt trên một đế tròn. Ở
quá trình hút của bơm màng, bi di chuyển
lên xuống tạo ra độ hở giữa chúng và lưu
chất đi qua, đến quá trình đẩy bi nằm sát
trên đế làm kín và không cho chất lỏng
Hình 14. Cấu tạo của bơm màng khí nén. 1: Bi và đế; 2: trượt trở lại. Từ đó tạo nên valve một chiều
Thân bơm và chân đế; 3: Màng bơm; 4: Bộ chia khí
cho bơm màng.
o Thân bơm và chân đế (vỏ): Là phần bao bọc bên ngoài, là nền tảng chung cho
bơm.
o Màng bơm: Có hình dáng chiếc đĩa được làm từ các loại cao su, nhựa dẻo. Đây
là chi tiết tối quan trọng vì sự dao động qua lại của màng bơm cùng với trục nối
tạo nên những chu kỳ hút – đẩy liên tục cho bơm màng.
o Bộ chia khí: Đóng vai trò là valve khí, liên tục đẩy khí sang trái, rồi sang phải,
rồi ngược lại để ép màng bơm dao động, cùng tạo ra những chu kỳ hút – đẩy
liên tục.

Về nguyên lý hoạt động, khí nén khi được


cấp vào buồng chứa bên trái nhờ valve số 4 sẽ
tạo áp lực đẩy màng bơm căng sang bên trái.
Áp lực này sẽ mở valve 2-3 đồng thời đóng
valve 1-5, lúc đó chất lỏng sẽ được hút vào
(suction, màu cam) ở cổng số 3, lưu lại tạm thời
và cùng lúc đó chất lỏng có sẵn sẽ được đẩy ra
(discharge, màu xanh lá) ở cổng số 2.

Tiếp theo, valve số 4 lại xả khí nén sang bên


Hình 15. Nguyên lý hoạt động của bơm màng khí nén phải làm màng bơm căng sang cùng bên, gây áp

34
Máy và thiết bị
lực mở valve 1-5 và đóng valve 2-3. Khi này, chất lỏng có sẵn ở bên phải sẽ được giải
phóng thông qua cổng số 5, đồng thời chất lỏng mới sẽ được hút vào ở cổng số 1. Bơm
kết thúc một chu kỳ.

Chu kỳ trên lặp lại với sự linh hoạt và chủ động của valve chia khí 4, chất lỏng sẽ
được bơm liên tục một cách nhịp nhàng.

Loại bơm sử dụng trong nhà máy có cỡ nòng 90mm, sử dụng khí được nén bằng
piston đặt ngay trong nhà máy. Bơm có lưu lượng khoảng 12m3/h.

5.10. Tay khuôn

Đây là nhân vật chính trong bất kỳ nhà máy sản xuất găng tay cao su nào. Tay
khuôn giữ vai làm nền tảng cho mủ cao su bám lên và định hình mủ tạo ra găng tay.
Chiều dài của một khuôn vào khoảng 50cm, nhằm làm ra găng tay có độ dài tối đa
40cm. Tùy vào yêu cầu của khách hàng và thị trường mà tay khuôn sẽ có những hình
dạng, kích thước khác nhau.

Về mặt vật liệu, hiện tại ở công ty TNHH Nam Long có 2 loại là tay khuôn bằng
sứ, thường nhập từ Hàn Quốc và tay khuôn bằng nhôm, nhập từ Malaysia và Hàn
Quốc.

Về mặt kích thước, công ty có nhiều kích thước tay khuôn khác nhau, có thể tính
theo chữ (S, M, L, XL) hay theo số (7 – 71/2, 8 – 81/2 hay 9 – 91/2), đáp ứng nhu cầu đa
dạng của thị trường.

35
Sản phẩm và kinh tế công nghiệp

6. CHƯƠNG 6. SẢN PHẨM VÀ KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

6.1. Sản phẩm

Như đã trình bày ở phần Tổng quan, công ty TNHH Nam Long sản xuất mặt hàng
găng tay cao su với những công dụng khác nhau.

Những đôi găng tay của công ty có đặc điểm:

o 100% cao su thiên nhiên.


o Găng dài tới giữa cánh tay (40cm tối đa, một số loại), ôm sát cánh tay.
o Được xử lý chống khuẩn, không nấm mốc và được khử mùi.
o Bên trong găng được xử lý chống dính tạo cảm giác thoải mái khi đeo.
o Được sản xuất từ nguyên liệu và hóa chất không độc hại, thích hợp và không
nguy hại khi tiếp xúc với thực phẩm.
o Thích hợp cho các công việc gia dụng, chế biến thức ăn, rửa chén bắt, giặt giũ,
dọn dẹp vệ sinh, làm vườn, và nhiều công việc khác.

Găng tay cao su do công ty TNHH Nam Long sản xuất có 3 loại:

o Găng tay công nghiệp

Tên sản phẩm Găng tay cao su công


nghiệp (không se viền)

Tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2008,


QUATEST 3

Màu Xanh dương, đỏ-trắng,


vàng, hồng

Ký hiệu 7 – 71/2, 8 – 81/2, 9 – 91/2

Chiều dài 310 ± 10mm Hình 16. Găng tay cao su công nghiệp

36
Sản phẩm và kinh tế công nghiệp
Quy cách đóng gói 1 túi (5 đôi)

Độ dày 0,6 ± 0,05mm

Trọng lượng 1 đôi 70 ± 5g

Bảng 5. Thông số kỹ thuật của găng tay cao su công nghiệp

o Găng tay gia dụng


Tên sản
Găng tay cao su gia dụng
phẩm

Tiêu
chuẩn
ISO 9001:2008, QUATEST 3
chất
lượng

Màu Hồng, Kem Đỏ, Vàng, Kem

6S Mini , 7M 7 – 71/2, 8 –
Kí hiệu XL L M
Mini 81/2, 9 – 91/2

Chiều
395 ± 10mm 380 ± 10mm 360 ± 10mm 250 ± 10mm 310 ± 10mm
dài

Qui
cách
1 túi (10 đôi) 1 túi (10 đôi) 1 túi (10 đôi) 1 túi (20 đôi) 1 túi (10 đôi)
đóng
gói

Trọng
lượng / 110 ± 5g 110 ± 5g 90 ± 5g 48 – 52 ± 5g 64 – 72 ± 5g
đôi

Độ dày 0,6 ± 0,05mm

Bảng 6. Thông số kỹ thuật cho găng tay cao su gia dụng

37
Sản phẩm và kinh tế công nghiệp

Hình 17. Găng tay cao su gia dụng

o Găng tay đa năng

Hình 18. Găng tay cao su đa năng

38
Sản phẩm và kinh tế công nghiệp
6.2. Thị trường và kinh tế công nghiệp

Thị trường trong nước chủ yếu phục vụ cho các nhà máy chế biến thủy hải sản do
nhu cầu sử dụng găng tay ở các nhà máy này là rất lớn, tập trung nhiều ở vùng đồng
bằng sông Cửu Long. Sự tăng trưởng mạnh của các công ty thủy hải sản trong thời
gian qua cũng tạo tiền đề cho sự phát triển của công ty TNHH Nam Long.

Ngoài ra, nhu cầu sử dụng găng tay cho các công việc gia dụng hàng ngày đang
ngày càng tăng cao. Với chất lượng cao (được chứng nhận Hàng Việt Nam chất lượng
cao), hệ thống phân phối rộng rãi và giá thành phải chăng, găng tay cao su của công ty
đang là thương hiệu được nhiều người tin dùng.

Khoảng 30% sản lượng của công ty được xuất khẩu ra nước ngoài, chủ yếu là thị
trường Hàn Quốc, Malaysia, Đài Loan. Hiện nay, công ty đang hướng đến việc mở
rộng xuất khẩu sang nhiều thị trường tiềm năng khác.

Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, hàng rào thuế quan được dỡ bỏ, các nước
ASEAN tự do mậu dịch thì không chỉ công ty TNHH Nam Long mà còn rất nhiều
công ty Việt Nam khác bị đẩy vào thế cạnh tranh với các công ty trong khu vực. Chính
vì thế, công ty chủ trương giữ vững thị trường trong nước, giữ vững lợi thế sân nhà
bên cạnh việc tăng cường xuất khẩu. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm, không
ngừng cải tiến dây chuyền và các trang thiết bị phục vụ sản xuất là điều cần thiết nhằm
chiếm ưu thế ngay trên sân nhà, đáp ứng lại niềm tin của khách hàng.

Danh sách một số khách hàng và hệ thống phân phối của công ty:

o Công ty TNHH Thủy sản Biển Đông


o Công ty CP Seavina
o Công ty CP Thủy sản Kiên Giang
o Công ty CP XNK Thủy sản An Mỹ
o Công ty CP Tập đoàn Thủy hải sản Minh Phú
o Công ty CP TM Thủy sản Á Châu

39
Sản phẩm và kinh tế công nghiệp
o Hệ thống siêu thị Coopmart
o Hệ thống siêu thị Citimart
o Hệ thống siêu thị Fivimart
o Hệ thống siêu thị Vinatex
o Hệ thống siêu thị Lottemart
o Hệ thống siêu thị Sài Gòn – Satra

40
Nhận xét và đề nghị

7. CHƯƠNG 7. NHẬN XÉT VÀ ĐỀ NGHỊ CỦA NHÓM THỰC TẬP

7.1. Nhận xét

Sau quá trình thực tập, nhóm chúng em có một số nhận xét về công ty TNHH Nam
Long:

o Công ty duy trì song song cả 2 loại dây chuyền sản xuất cũ và mới nhằm đánh
vào nhiều phân khúc, nhiều nhu cầu của khách hàng là một lợi thế.
o Các máy móc, thiết bị vận hành ổn định và liên tục được vệ sinh, bảo dưỡng.
o Hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn, xử lý tốt lượng nước thải của nhà máy.
o Công ty liên tục nghiên cứu thêm các loại màu sắc mới, đáp ứng ngày càng
rộng hơn yếu tố thẩm mỹ của người tiêu dùng.
o Hướng dẫn vận hành dây chuyền, máy móc thiết bị rõ ràng, dễ hiểu, dễ vận
hành.
o An toàn lao động được mọi người nghiêm chỉnh chấp hành.
o Các cô chú, anh chị ở phân xưởng làm việc tích cực, chăm chỉ và cũng rất cởi
mở.
o Các anh chị ở phòng thí nghiệm trực tiếp hướng dẫn có kiến thức chắc chắn, cởi
mở chia sẻ với nhóm chúng em.

7.2. Đề nghị

Bên cạnh những nhận xét, chúng em cũng xin có những đề nghị đến phía công ty:

o Môi trường làm việc khá độc hại, mùi NH3 hay lưu huỳnh khá nhiều và bụi từ
bột đá cũng như từ nhiều nơi, các cô chú, anh chị khi làm việc nên trang bị khẩu
trang tốt, thay liên tục để đảm bảo sức khỏe.
o Công ty nên có chế độ bảo hiểm lao động, bảo hiểm độc hại tốt cho công nhân
trực tiếp làm việc với hóa chất độc hại.
o Công ty nên sửa chữa lại nhà vệ sinh và liên tục dọn dẹp, đảm bảo nhà vệ sinh
sạch sẽ để cán bộ - công nhân viên được thoải mái hơn.

41

You might also like