Professional Documents
Culture Documents
, , BỊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
VIỆN KỸ THUẬT - KINH TÉ BIỂN
BARIA VUNGTAU
UNIVERSITY
C a p Sa in t Ịacques
Ì1 4
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
2. Về kết cấu:
3. Về nội dung:
Không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù
ít hay nhiều, trực tiếp hay gián tiếp từ người khác. Trong suốt thời gian học tập ở giảng
đường đại học đến nay, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình,
bạn bè. Và đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn những giảng viên ở Viện du lịch -
quản lý- kinh doanh đã tận tình chỉ dạy em trong suốt 4 năm học tại trường đại học Bà
Rịa - Vũng Tàu. Nhờ lượng kiến thức vô giá thầy cô trao tặng đã giúp em hoàn thành
bài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn thầy Đỗ Thanh Phong, thầy đã hướng dẫn cho em trong suốt
thời gian vừa qua.Dù công việc luôn bận rộn nhưng thầy luôn nhiệt tình chỉ dẫn,giải
đáp những thắc mắc khi em gặp khó khăn về bài làm, về tính chất công việc.Em vô
cùng biết ơn thầy.
Em xin cảm ơn cô Võ Thị Thu Hồng, sự giúp đỡ của cô để em hoàn thành khóa
luận này là hết sức đáng quý. Cô đã giúp em sửa những lỗi còn mắc phải, giúp em có
những kiến thức để làm một bài luận văn hoàn chỉnh hơn.Một lần nữa, em cảm ơn cô
rất nhiều.
Tiếp theo không thể không kể đến ban lãnh đạo, các cô chú trong phòng kinh
doanh, phòng KCS tại phân xưởng của công ty TNHH TM-VT Hoàng Tùng. Cảm ơn
vì công ty đã tạo điều kiện để em có thể thực tập, đã cho phép em tìm hiểu thông tin từ
công ty.Cảm ơn anh Tùng phòng KCS đã chỉ bảo em nhiệt tình, đưa ra những công
việc cụ thể giúp em hiểu sâu về quy trình hoạt động của phân xưởng, từ đó giúp em có
những số liệu và giải pháp cụ thể để em hoàn thành bài luận văn này.
Em chân thành cảm ơn.
Lời mở đ ầ u .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG.......................................................................... 3
1. Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại - Vận Tải Hoàng Tùng..................3
1.1. Giới Thiệu................................................................................................................ 3
1.2. Lĩnh vực kinh doanh................................................................................................ 4
1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý ............................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................. 8
2.1. Một số lý luận về việc thu mua và bán hàng........................................................ 8
2.1.1 Khái niệm, mục tiêu, vai trò của quản trị mua hàng dối với doanh nghiệp...........8
2.1.2. Khái niệm, mục tiêu, vai trò của quản trị bán hàng đối với doanh nghiệp...........8
2.2. Một số lý luận về nguyên vật liệu thu m ua............................................................9
2.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu................................................ 9
2.2.2. Phân loại, đánh giá N V L.....................................................................................10
2.3. Tồn Kho...............................................................................................................17
2.3.1. Khái niệm ............................................................................................................17
2.3.2. Phân loại..............................................................................................................17
2.3.3. Lý do của việc lưu trữ hàng tồn kho:.................................................................18
2.3.4. Lợi ích và chi phí cho lưu trữ hàng tồn kho:......................................................18
2.3.5. Mục đích của quản trị hàng tồn kho:..................................................................20
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THU MUA GIẤY TẠI CÔNG TY
HOÀNG TÙNG.............. 21
3.1. Tổng quan về ngành giấy của Việt Nam............................................................... 21
3.1.1. Tình hình chung.................................................................................................. 21
3.1.2. Các sản phẩm giấy.............................................................................................. 22
3.2. Thực trạng thu mua-ép - xuất giấy tại công ty TNHH TM-VT Hoàng Tùng..... 22
3.2.1. Các loại giáy công ty thu m ua...........................................................................22
3.2.3. Thu mua.............................................................................................................. 24
3.2.4. Ép giấy................................................................................................................ 37
3.2.5. Xuất hàng............................................................................................................ 45
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG THU MUA - ÉP GIẤY-TỒN KHO CỦA CÔNG TY
TNHH TM-VT HOÀNG TÙNG............................................................................... 58
4.1. Mục tiêu và định hướng cho năm 2017.................................................................58
4.2. Một số giải pháp.................................................................................................... 58
4.2.1. Giải pháp cho quá trình thu m ua....................................................................... 58
4.2.2. Giải pháp cải tiến quy trình ép giấy................................................................... 61
4.2.3. Giải pháp cho quy trình Xuất giấy.....................................................................63
Tài liệu Tham Khảo...................................................................................................... 66
Danh Mục Bảng Biểu
Sơ đồ 1.1: Cơ chế tổ chức tại công ty TNHH TM-VT Hoàng Tùng (Nguồn: Công ty
Hoàng Tùng.................................................................................................................... 5
Sơ Đồ 3.2: Quy trình thu mua tại công ty TNHH TM-VT Hoàng Tùng..................... 26
Bảng 3.1 : Báo cáo sản lượng ngày 17 tháng 12 năm 2016........................................ 30
Bảng 3.2 : Báo cáo sản lượng tuần 3 tháng 12 năm 2016 (Nguồn: Phòng KCS)........31
Bảng 3.3 : Báo cáo nhập hàng các tuần trong tháng 12 năm 2016.............................. 32
Bảng 3.5 : Giá đối thủ cạnh tranh tại ngày 17 tháng 5 năm 2016 ...............................34
Sơ Đồ 3.3: Quy trình ép giấy tại công ty Hoàng Tùng (Nguồn:Phòng KCS)...............39
Bảng 3.7: Bảng ghi nhận trọng lượng và độ ấm giấy ép cuối ngày............................. 41
Hình 1: Mô phỏng bales giấy tại công ty Hoàng Tùng (Nguồn: Phòng KCS)........... 42
Bảng 3.8: Báo cáo kho hằng ngày của công ty Hoàng Tùng....................................... 43
Bảng 3.9: Ghi nhận xuất hàng tại công ty Hoàng Tùng...............................................48
Bảng 3.10: Thông tin xuất hàng trong tuần của công ty Hoàng Tùng.........................50
Bảng 3.11 : Tổng kết báo cáo xuất hàng hằng tháng................................................... 51
Biểu đồ 3.3: Sản Lượng xuất hàng tại công ty Hoàng Tùng trong năm 2016............. 53
Bảng 3.13: Tổng kết xuất nhập hàng của công ty Hoàng Tùng tháng 11 năm 2016 ....55
Bảng 3.14: Tổng kết xuất nhập hàng tại công ty Hoàng Tùng qua các từ tháng 3 đến
tháng 11 năm 2016.......................................................................................................56
BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT
1
5. Phương pháp nghiên cứu
Trước hết là phương pháp thu thâp số liệu từ các báo cáo của phòng KCS, tìm
hiểu các sách liên quan.
Quan sát cơ cấu bố trí kho cũng như quá trình hoạt động của công ty.
Thu thập, khảo sát và đánh giá số liệu thu thập qua các câu hỏi khảo sát.
Các phương phsp Liệt kê, phân tích các số liệu liên quan.Phương pháp so sánh,
phân tích tổng hợp các biến động, phương pháp phân tích các chỉ số...
2
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại - Vận Tải Hoàng Tùng
1.1. Giới Thiệu
Tên Cty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI - VẬN TẢI
HOÀNG TÙNG
Tên Tiếng Anh: HOANG TUNG TRANSPORT AND TRADING COMPANY
LIMITED
Địa chỉ: 10 Đường 5 1B, Phường 12 - TP. Vũng Tàu - Tỉnh Bà Rịa- Vũng TÀU
Điện thoại: 0643.627809 Fax 0643.627809
Công ty TNHH Thương Mại - Vận Tải Hoàng Tùng là một doanh nghiệp tư
nhân được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 12 tháng 2 năm 2010 theo giấy phép
số 630/QĐUB của UBND Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trụ sở chính đặt tại số 10 đường
51B - Phường 12 - TP Vũng Tàu - Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Kể từ những ngày đầu thành lập, công ty đã trải qua muôn vàn khó khăn trong
lĩnh vực thu mua giấy. Nhưng trải qua hơn 6 năm đầy biến động, đến nay, công ty đã
trở thành một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực thu mua, ép giấy carton.
* Sứ mệnh
Công ty cam kết cung cấp giấy thô bán thành phẩm chất lượng cao với mục
tiêu:
- Chung tay với cộng đồng góp phần bảo vệ môi trường với trách nhiệm xã hội cao;
- Chia sẻ giá trị, lợi nhuận và tăng trưởng bền vững với đối tác, cổ đông và nhân viên.
*Sự Chuyên Nghiệp
- Chuyên nghiệp trong đường hướng kinh doanh và phát triển, tạo ra giá trị
cộng thêm trong từng sản phẩm.
- Chuyên nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thông qua các hệ thống
quản lý, quy trình tương tác và kỹ năng làm việc thành thạo của từng nhân viên;
- Chuyên nghiệp trong hành xử với khách hàng, đối tác và giữa nhân viên.
* Sự chia sẻ
- Chia sẻ lợi nhuận với đối tác, cổ đông và nhân viên.
- Chia sẻ giá trị và tương lai phát triển nghề nghiệp đến nhân viên.
3
* Hài Hòa Lợi Ích
- Hài hòa giữa lợi nhuận - kinh tế - xã hội.
- Phát triển môi trường sinh thái bền vững.
4
Sơ đồ 1.1: Cơ chế tổ chức tại công ty TNHH TM-VTHoàng Tùng
- Giám Đốc: Có quyền hạn cao nhất cuả Công ty, trực tiếp lãnh đạo, quản lí
điều hành và giám sát toàn bộ hoạt động của công ty với nguyên tắc dân chủ, chịu
trách nhiệm trước pháp luật Giám đốc là người chủ trương lập kế hoạch, giao chỉ tiêu
kế hoạch và chỉ đạo thường xuyên cho các phòng ban. Thường xuyên kiểm tra giám
sát các hoạt động để đưa ra những biện pháp giải quyết kịp thời những vướng mắc
nhằm thực hiện tốt các mục tiêu của Công ty đề ra. Để làm tốt dược công việc này,
giám đốc được sự hỗ trợ của các Phó giám đốc nhằm giảm bớt công việc để đảm bảo
việc điều hành kinh doanh đạt hiệu quả, chịu trách nhiệm trước pháp luật và tập thể
cán bộ công nhân viên và kết quả kinh doanh của Công ty.
- Phó Giám Đốc: Là người hỗ trợ cho Giám đốc trong quản lý và điều chỉnh
công việc. Luôn theo dõi, giám sát công việc thực hiện kế hoạch kinh doanh hay
nhiệm vụ được Giám đốc phân công để kiểm tra và báo cáo với giám đốc toàn hộ hoạt
5
động của Cty. Tham mưu và cung cấp cho Giám đốc những thông tin cần thiết về việc
ra quyết định.
- Phòng kế toán - tài vụ: Quản lý vốn, tài sản, giám sát mọi hoạt động tài chính
Cty, phân tích hoạt động kinh doanh, cung cấp thông tin quản lý và sử dụng vốn. Cuối
kỳ lập báo cáo kế toán để cung cấp thông tin tài chính cho Giám đốc, cơ quan chức
năng Nhà nước và các đối tác bên ngoài.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc trong việc lựa chọn, đào
tào và bố trí nhân lực, tiền lương, bảo hộ, an toàn vệ sinh lao động. Theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra và tổng hợp công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật cho cán bộ, công nhân viên
trong Cty và thủ tục hành chính.
- Bộ phận thua mua và bán hàng: hỗ trợ công ty mua được nguồn cung ứng với
giá rẻ nhất , chất lượng tốt nhất, cung ứng kịp thời nhất, cùng phối hợp với phân
xưởng, bộ phận kinh doanh đem lại lợi nhuận tối đa cho công ty và đáp ứng nhu cầu
khách hàng.
- Phân Xưởng Ép Giấy: Là trái tim của công ty, đây là nơi diễn ra các hoạt động
thu mua, ép giấy, tồn kho và xuất giấy. Tại đây được điều hành bởi hai tổng giám sát.
Với công suất 1000 tấn/ tháng. Cũng là nơi thu mua của các chủ vựa giấy ở khu vực
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Ngoài ra, các vựa giấy ở Phan Thiết, Bình Thuận cũng một
trong những khách hàng lớn của công ty.
- Nhân viên KCS: người trực tiếp điều hành phân xưởng. Các hoạt động thu
mua, ép giấy, xuất hàng đều được thực hiện dưới sự kiểm soát của nhân viên KCS.
1.4 Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh daonh của công ty qua ba
năm 2014-2016
6
Bảng 1: Kết quả hoạt dộng của công ty qua 3 năm 2014-2016
Đơn
Chỉ tiêu 2014 2015 2016
vị
Doanh
thu bán đồng 12,476,938,254 11,664,873,928 13,636,462,455
hàng
Doanh
thu
Doanh
hoạt đồng 1,772,624 725,982 2,245,864
thu
động tài
chính
rp A
Tổng
doanh đồng 12,478,710,878 11,665,599,910 13,638,708,319
thu
Giá vốn hàng
đồng 9,982,968,702 9,332,479,928 10,910,966,655
bán
(Nguồn: Báo cáo quyết toán của mỗi quý qua ba năm 2014,2015, 2016- phòng kế
toán)
Nhận xét:
Thời kỳ 2014 - 2015, tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty có nhiều
biến động lên xuống.Lợi nhuận sau thuế năm 2014 là 1,891,419,852 đồng.Năm 2015
lợi nhuận sau thuế giảm còn 1,796,624,506 đông.Đến năm 2016 tình hình cải tiến hơn,
lợi nhuận sau thuế tăng nhanh lên 2,057,528,914 đồng.
7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Một số lý luận về việc thu mua và bán hàng
2.1.1 Khái niệm, mục tiêu, vai trò của quản trị mua hàng dối với doanh nghiệp
+ Khái niệm :
Mua hàng là hệ thống các mặt công tác nhằm tạo nên lực lượng hàng hóa tại cơ
sở logistics, đáp ứng đúng yêu cầu dự trữ, sản xuất bán hàng với tổng chi phí thấp
nhất. Về bản chất kinh tế, mua hàng là hành vi thương mại đầu tiên nhằm chuyển giao
quyền sở hữu thương mại giữa doanh nghiệp và nguồn hàng. Thực chất mua hàng là
tạo nguồn lực hàng hóa để triển khai toàn bộ hệ thống logistics, do đó chât lượng và
chi phí của logistics chịu ảnh hưởng rất lớn từ việc mua hàng.
+ Mục tiêu:
- Mục tiêu hợp lý hóa dự trữ: mua hàng đảm bảo dự trữ bổ sung hợp lý về số
lượng, chất lượng và thời gian
- Mục tiêu chi phí: Phải đảm bảo giảm chi phí nghiệp vụ mua
- Mục tiêu phát triển mối quan hệ: Thông qua mối quan hệ phát triển mối quan
hệ nguồn hàng hiện tại , phát hiện thiết lập quan hệ nguồn hàng tiềm năng.
+ Vai trò:
- Tạo nguồn lực logistics - hàng hóa - ban dầu triển khai toàn bộ hệ thống
logistics: Đảm bảo nguồn dự trữ kịp thời. Trên sơ sở đó, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu
dịch vụ của khách hàng, đực biệt dịch vụ mặt hàng, dịch vụ thời gian.
- Tạo điều kiện giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho kinh daonh thương mại, giá trị
hàng hóa mua chiểm tỉ lệ lớn, từ 60-80% daonh thu, Do đso cần giảm chi phí tương
đối trong mua hàng là đã ảnh hưởng lớn tới lợi nhuân hơn là giảm cho chi phí khác,
2.1.2. Khái niệm, mục tiêu, vai trò của quản trị bán hàng đối với doanh nghiệp
+ Một số Khái niệm phổ biến treent hế giới hiện nay:
-Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản phẩm hay dịch vụ của người
bán chuyển cho người mua để được nhận lại từ người mua tiền, vật phẩm hoặc giá trị
trao đởi dã thỏa thuận.
8
- Bán hàng là quá trình liên hệ với khcash hàng tiềm năng, tìm hiểu nhu cầu
cảu khách hàng, trình bày avf chứng minh sản phẩm, đàm phán mua bán, giao hàng
avf thanh toán.
- Bán hàng là sự phục vụ, giúp đỡ khách hàng nhằm cung cấp cho khách hàng
những thứ mà họ mong muốn.
+ Vai trò:
Bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng trong kinh doanh và xã hội:
-Bán hàng giúp cho hàng hóa đưuọc lưu chuyển từ nơi sản xuất đến tay người
tiêu dùng. Do đó, nếu không có bán hàng thì sản xuất chắc cahwns sẽ gặp nhiều khó
khắn, nền kinh tế sẽ bị suy thoái vì khủng hoảng cung cầu, xã hội vì thế khong thể
phast triển.
- Bán hàng còn đóng và trò lưu thông tiền tệ trong guồng máy kinh tế. Doanh
nghiệp sản xuất ra hàng hóa hay dịch vụ, bán cho những người có nhu cầu để thu về
lợi nhuận. Tiền thu về từ hoạt động abs hàng sẽ tiếp tục đưa vào hoạt dộng sản xuất
để tiếp tục sinh lợi sau đượt bán hàng tiếp theo.
- Bán hàng giúp cho luân chuyển hàng hóa từ nới dư thừa sang nơi có nhu cầu.
Đây chính là động lực để doanh nghiệp di chuyển hàng hóa từ những nơi dư thừa, giá
thấp đến bán ở những nơi hàng hóa khan hiếm , giá cao mong kiếm được lợi nhuận cao
hơn. Do đó, bán hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc cân bằng nhu cầu xã
hội.
- Bán hàng mang về lợi ích cho cả người mua lẫn người bán.Đối với người
mua, lợi ích của họ có được là sản phẩm.Còn đối với nguwoif bán, đó là lợi nhuận từ
kinh doanh.Nhờ hoạt đọng bán hàng mà lồn tiền- hàng luân chuyển thường xuyên giữa
người mua và người bán.Mỗi vòng luân chuyển đều phát sinh lợi ích cho cả hai bên.
9
> Đặc điểm
Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL là tài sản dự trữ sản xuất thuộc nhóm
hàng tồn kho, nhưng NVL có những đặc điểm riêng khác với các loại tài sản khác của
doanh nghiệp là khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, NVL bị
tiêu hao toàn bộ, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu mà chuyển toàn bộ giá
trị vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.Tuy nhiên, giá trị chuyển dịch lớn hay nhỏ
còn tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp sản xuất tạo ra giá trị sản phẩm.
> Vai trò của NVL
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh cũng phải đầu
tư nhiều chi phí khác nhau.Trong đó, NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất. Ví dụ như: trong giá thành sản xuất công nghiệp cơ khí là từ 50% - 60%, trong
giá thành sản xuất công nghiệp nhẹ chiếm 70%, trong giá thành sản xuất công nghiệp
chế biến chiếm tới 80%. Do vậy, cả số lượng và chất lượng sản phẩm đều bị quyết
định bởi số NVL tạo ra nó. Nên yêu cầu của NVL phải có chất lượng cao, đúng quy
cách chủng loại, chi phí được hạ thấp, giảm mực tiêu hao NVL thì sản phẩm sản xuất
ra mới đạt yêu cầu, giá thành hạ, số lượng sản phẩm tăng sẽ phần nào thỏa mãn nhu
cầu khách hàng.
NVL là tài sản thường xuyên biến động, nó đảm bảo cho dây chuyền sản xuất
diễn ra liên tực, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.Mặt khác, trong doanh nghiệp
sản xuất, chi phí NVL thường chiếm tỷ trong lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm. Vì thế, tăng cường công tác kế toán, công tác quản lý NVL tốt sẽ đảm
bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả NVL để giảm bớt chi phí sản xuất, giá thành
sản phẩm, qua đó có thể tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
10
Thứ nhất: căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp, NVL
của doanh nghiệp bao gồm:
- NVL chính: Là những NVL đóng vai trò quyết định, là đối tượng lao
động chủ yếu thành nên thực thể vật chất sản phẩm. Ở các doanh nghiệp khác nhau thì
sử dụng NVL chính không giống nhau, có thể sản phẩm của doanh nghiệp này là NVL
cho doanh nghiệp khác, vì vậy đối với bán thành phẩm mua ngoài với mục đích để tiếp
tục quá trình sản xuất sản phẩm cũng được coi là NVL chính.
- NVL phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ trong
sản xuất, không cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng được sử dụng kết hợp với
NVL chính nhằm nâng cao chất lượng, hoàn thiện sản phẩm.
- Nhiên liệu: Bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn như là xăng, dầu,
than... có tác dụng cung cấp nhiệt lượng, phục vụ cho các phương tiện máy mọc thiết
bị hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa
chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
- Vật liệu và thiệt bị xây dựng cơ bản: bao gồm vật liệu, công cụ,
phương t i ệ n . dùng cho công tác xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
- Vật liệu khác (Phế liệu): là những loại vật liệu chưa được sắp xếp vào
các loại trên, thường là những loại vật liệu loại ra từ quá trình sản xuất hoặc là phế liệu
thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết mà trong từng loại vật liệu
nêu trên lại được chia thành từng nhóm với những quy cách, phẩm chất riêng.Mỗi loại
trong nhóm được quy định một ký hiệu riêng thùy thuộc vào doanh nghiệp sao cho
thuận lợi trong việc tiêu hao, định mức dự trữ từng loại NVL dùng sản xuất sản phẩm.
Thứ hai: Căn cứ vào nguồn hình thành NVL trong doanh nghiệp sản xuất, NVL
có thể được chia thành:
- NVL mua ngoài
- NVL tự gia công chế biến
- NVL thuê ngoài gia công chế biến
- NVL do đơn vị khác góp vốn liên doanh
- NVL được cấp phát biếu tặng
- NVL từ các nguồn khác
11
Phân loại theo cách này thuận lợi cho việc kiểm tra, theo dõi và xây dựng kế
hoạch về NVL cho quá trình thu mua dự trữ, là cơ sở xây dựng kế hoạch sản xuất và
tính giá vốn VL nhập kho.
Thứ ba: căn cứ vào mục đích, công dụng của NVL cũng như nội dung quy định
phản ánh chi phí NVL trên các tài khoản kế toán, NVL gồm:
- NVL trực tiếp dùng cho nhu cầu sản phẩm: Là NVL dùng trực tiếp cho
sản xuất chế tạo sản phẩm, là bộ phận chính cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- NVL dùng cho nhu cầu khác:
+ NVL dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng,
quản lý doanh nghiệp.
+ Nhượng bán.
+ Đem góp vốn liên doanh.
+ Đem biếu tặng...
Cách phân loại này giúp cho quá trình sản xuất, quản lý NVL trong
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
> Tác dụng của việc phân loại:
Tùy vào mỗi căn cứ khác nhau, doanh nghiệp phân chia NVL thành các loại
khác nhau. Việc phân chia NVL giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản tổng hợp, chi
tiết để phản ánh tình hiện có và sự biến động của các loại NVL trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp nhận biết rõ nội
dung kinh tế, vai trò, chức năng của từng loại NVL trong sản xuất.Từ đó có biện pháp
tích cực trong việc tổ chức, quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại NVL.
12
quan tâm quản lý cả về mặt giá trị của NVL. Việc đánh giá NVL trong doanh nghiệp
sẽ giúp doanh nghiệp theo dõi được giá trị của số NVL nhập-xuất-tồn, làm cơ sở cho
việc ra quyết định trong sản xuất.
2.2.2.2.1. Phương pháp tính theo giá trị thực tế đích danh
Theo phương pháp này thì giá vốn NVL xuất kho được tính căn cứ vào số
lượng NVL xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính NVL đó. Phương pháp
này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng
ổn định và nhận diện được.
*Ưu điểm:
+ Nhập theo giá nào xuất theo giá đó
+ Đảm bảo nguyên tắc phù hợp chi phí, doanh thu
+ Theo dõi chính xác giá lúc nhập và xuất của từng lô hàng, giúp hạch toán kế
toán chính xác, kịp thời, làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại.
* Nhược điểm:
+ Khó theo dõi nếu doanh nghiệp có nhiều mặt hàng, nhiều chủng loại NVL,
nhập xuất thường xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết NVL sẽ
phức tạp.
* Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có chủng loại NVL ít và nhận
diện được lô hàng.
Trị giá vốn thực tế Số lượng NVL x Đơn giá bình quân
NVL xuất kho xuất kho
13
Theo phương pháp này, trong kỳ khi các NVL xuất kho thì kế toán tạm thời
không tính giá trị trên phiếu xuất kho mà chỉ ghi số lượng. Cuối kỳ sau, khi kết thúc
nghiệp vụ nhập, xuất kho NVL kế toán mới tính giá bình quân cho cả kỳ và giá bình
quân đó được dùng làm căn cứ để tính giá bình quân cho cả kỳ và giá bình quân đó
được dùng làm căn cứ để tính giá xuất kho.
Trong đó, đơn giá bình quân có thể xác định theo 1 trong 3 cách sau:
Một là: Giá bình quân cuối kỳ trước
> Ưu điểm:
Phương pháp này tính khá đơn gản cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của
kế toán, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến động NVL trong kỳ
> Nhược điểm:
Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả NVL
nên sử dụng phương pháp nay thì việc tính giá thiếu chính xác khi thị trường giá NVL
biến động.
> Ưu điểm:
Đơn giảm, dễ làm, giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết NVL không phụ thuốc vào
số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.
> Nhược điểm:
Dồn công việc tính giá NVL xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến
tiến độ các khâu kế toán khác.
Ba là: Giá bình quân liên hoàn ( bình quân sau mỗi lần nhập)
14
Trị giá NVL lần n-1 + Trị giá NVL nhập lần n
Đơn giá bình quân _
liên hoàn
Số lượng NVL lần n-1 + Số lượng NVL lần n
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập NVL, kế toán tính đơn giá bình quân
sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng NVL xuất để tính giá NVL xuất kho.
> Ưu điểm
Phương pháp này cho giá NVL xuất kho chính xác nhất, phản ánh kịp thời sự
biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.
> Nhược điểm
Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những đơn vị sử dụng
kế toán máy.
> Ưu điểm
Cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời, phương pháp này cung
cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ. Trong thời kỳ làm phát, phương
pháp này sẽ cho lợi nhuận cao, do đó có lợi cho Cty.
> Nhược điểm
Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh hiện
hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí NVL nói riêng và hàng tồn kho
nói chung vào kho từ trước. Như vậy, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không
phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
15
2.2.2.3. Quản lý NVL
Quản lý NVL cũng có các chức năng như quản lý nói chung nhưng các chức
năng sẽ được cụ thể hóa, chi tiết ở từng loại hình doanh nghiệp. NVL là tài sản lưu
động được sử dụng thường xuyên trong SXKD. Vì vậy, các chứng năng quản lý NVL
cũng bao gồm:
• Lập kế hoạch NVL
Quá trình lập kế hoạch nhằm thực hiện việc cân bằng giữa nhu cầu của khách
hàng và cung cấp. Nó đề ra các cách thức để có thể hoàn thành mục tiêu đề ra.
Đầu vào của việc lập kế hoạch là nguồn thông tin được cung cấp từ tiếp thị và
các bộ phận khác. Kế hoạch được đánh giá là tốt khi cân đối được lượng cung cầu, tiếp
cận mục tiêu, kết nói được các bộ phận. Kế hoạch phải chủ động quản lý được các bộ
phận khác, phát hiện và thu ngắn khoảng cách giữa các bộ phận, loại bỏ nhưng công
việc trùng lặp. Thông thường, kế hoạch thường được thể hiện dưới dạng lịch trình sản
xuất chính (Master Production Schedule).Theo đó, mọi bộ phận tự xác định và thi
hành công việc của mình.Chìa khóa để kế hoạch thành công là thông tin, chìa khóa để
kiểm soát kế hoạch cũng là thông tin.
• Có 3 dạng kế hoạch:
Kế hoạch chiến lược: được hoạch định bởi các nhà quản lý cấp cao về mục tiêu
của Cty trong dài hạn, nó giúp định hướng các hoạt động của tổ chức.
Kế hoạch chiến thuật: được hoạch định bởi các nhà quản lý cấp trung để triển
khai kế hoạch chiến lược thành những hoạt động cho các bộ phận.
Kế hoạch tác nghiệp: là kế hoạch chi tiết được thiết lập và triển khai tại các bộ
phận cho công tác vận hành, thường có tính chất ngắn hạn.
- Tổ chức thực hiện về NVL
+ Thu mua - nhập kho
+ Bảo quản, dự trữ trong kho
+ Xuất dùng - sử dụng
- Giám sát tình hình thực hiện về NVL
- Phân tích đánh giá
- Nội dung công tác quản lý NVL
16
Công tác quản lý sản xuất nói chung và công tác quản lý NVL nói riêng bao
gồm đầy đủ các nội dung trong quá trình quản lý từ bước xây dụng định mức tiêu hao
NVL, lập kế hoạch mua sắm, xuất dùng, dữ trữ, tổ chức thực hiện, ghi chếp tình hình
nhập xuất tồn đến kiểm tra phân tích đánh giá và ra quyết định.
Để tăng cường công tác quản lý NVL cần thực hiện tốt quá trình quản lý thông
qua các nội dung công tác quản lý.
17
2.3.3. Lý do của việc lưu trữ hàng tồn kho:
Tại sao các công ty lại giữ hàng tồn kho trong khi chi phí lưu trữ khá đắt? Câu
trả lời là tầm quan trọng trong việc giữ hàng tồn kho ở các doanh nghiệp.
Báo cáo của những nhà nghiên cứu cho rằng có ba lí do chính của việc giữ
hàng tồn kho:
2.3.4. Lợi ích và chi phí cho lưu trữ hàng tồn kho:
Lưu trữ hàng tồn kho đem lại những lợi thế nhất định cho doanh
nghiệp. Những lợi thế quan trọng nhưng không hạn chế có thể kể đến như:
Tránh các khoản lỗ trong kinh doanh: Bằng việc lưu trữ hàng tồn kho, một công
ty có thể tránh tình trạng kinh doanh thua lỗ khi không có sẵn nguồn cung tại một thời
điểm nào đó nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
18
Giảm chi phí đặt hàng: Các chi phí đặt hàng gồm chi phí liên quan đến đơn đặt
hàng cá nhân như đánh máy, phê duyệt, gửi thư... có thể được giảm rất nhiều nếu công
ty đặt những đơn hàng lớn hơn là vài đơn hàng nhỏ lẻ.
Đạt được hiệu quả sản xuất: Việc lưu trữ đủ số lượng hàng tồn kho cũng đảm
bảo cho quá trình sản xuất đạt hiệu quả.Nói cách khác, nguồn cung ứng đủ hàng tồn
kho sẽ ngăn ngừa sự thiếu hụt nguyên liệu ở những thời điểm nhất định mà có thể làm
gián đoạn quá trình sản xuất.
Tuy nhiên, việc lưu trữ hàng tồn kho không phải lúc nào cũng tốt. Có thể nói
rằng việc thu mua tràn lan chứa đựng nhiều rủi ro và việc gặp phải những rủi ro không
lường trước được sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp.Việc lưu trữ hàng tồn kho quá
nhiều, không có kế hoạch, sẽ chiếm những khoản chi phí nhất định. Do vậy, rất cần
thiết cho việc một công ty lập kế hoạch cụ thể về lưu trữ hàng tồn kho.
> Chi phí lưu trữ hàng tồn kho được phân ra làm hai loại:
Một là: Chi phí nguyên liệu: bao gồm các khoản phí liên quan đến đến việc đặt
hàng để thu mua nguyên liệu, các thành phần, tiền lương cho nhân viên quản trị hành
chính, chí phí thuê mặt bằng, cước phí, chuyển phát, hóa đơn, văn phòng phẩm, v.v.
Càng nhiều đơn hàng thì càng nhiều các chi phí liên quan và ngược lại.
Hai là: Chi phí thực hiện: bao gồm các khoản phí liên quan đến việc lưu trữ
hoặc vận chuyển hàng tồn kho cũng như chi phí bảo hiểm rủi ro trọn gói, chi phí thuê
mặt bằng, tiền lương cho nhân công, sự lãng phí, lỗi thời, sự hao mòn, mất tr ộ m . Nó
cũng bao gồm các khoản phí cơ hội. Điều này có nghĩa: khoản tiền dành cho hàng tồn
kho nếu được đầu tư vào nơi khác trong kinh doanh, thì nó sẽ thu lại được một khoản
nhất định. Do đó mà sự mất mát của việc thu lại cũng có thể được xem như một chi
phí cơ hội.
Những điểm trên nhằm nhấn mạnh cho tầm quan trọng của việc quản lý hàng
tồn kho, để quyết định số lượng hàng tồn kho tối ưu nhất cho công ty, doanh nghiệp
theo chu kì.
19
2.3.5. Mục đích của quản trị hàng tồn kho:
Có 2 mục đích chính:
> Làm đủ lượng hàng tồn kho sẵn có: mục đích chính là đảm bảo hàng tồn
kho sẵn có theo yêu cầu trong mọi thời điểm. Vì sự thiếu hụt và dư thừa hàng tồn kho
đều chứng tỏ cho sự tốn kém trong tổ chức điều hành.Trường hợp thiếu hụt hàng tồn
kho thì dây chuyền sản xuất sẽ bị gián đoạn.Hậu quả là việc sản xuất giảm đi hoặc
không thể sản xuất.
Kết quả là việc kinh doanh giảm sút dẫn đến giảm doanh thu, giảm lợi nhuận và
tệ hơn là thua lỗ. Mặt khác, sự dư thừa hàng tồn kho cũng có nghĩa làm kéo dài thời
gian sản xuất và phân phối luồng hàng hóa. Điều này có nghĩa là khoản tiền đầu tư vào
hàng tồn kho nếu được đầu tư vào nơi khác trong kinh doanh, thì nó sẽ thu lại được
một khoản nhất định. Không chỉ vậy, nó cũng sẽ làm giảm các chi phí thực hiện và
làm tăng lợi nhuận.
> Giảm thiểu chi phí và đầu tư cho hàng tồn kho: liên quan gần nhất đến
mục đích trên đó là làm giảm cả chi phí lẫn khối lượng đầu tư vào hàng tồn kho.Điều
này đạt được chủ yếu bằng cách đảm báo khối lượng cần thiết hàng tồn kho trong tổ
chức ở mọi thời điểm.
Điều này có lợi cho tổ chức theo hai cách. Một là khoản tiền không bị chặn khi
hàng tồn kho chưa được sử dụng tới và có thể được sử dụng để đầu tư vào những nơi
khác để kiếm lời.Hai là nó sẽ làm giảm các chi phí thực hiện, đồng thời sẽ làm tăng lợi
nhuận.
20
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THU MUA GIẤY TẠI
CÔNG TY HOÀNG TÙNG
3.1. Tổng quan về ngành giấy của Việt Nam
3.1.1. Tình hình chung
Giấy là sản phẩm được sản xuất từ cellulose.Nguyên liệu của công nghiệp giấy
là gỗ, tre, nứa, phế phẩm sản xuất công -nông nghiệp như rơm rạ, bã mía và giấy loại,
và các dạng thực vật khác.Hiện nay có nhiều loại giấy: giấy tốt in những loại ấn phẩm
đặc biệt, giấy in viết bình thường, giấy gói, giấy sinh hoạt.Trung bình những năm qua,
nước ta nhập khoảng trên dưới 100 ngàn tấn giấy các loại mỗi năm. Tính về số giấy
sản xuất trong nước thì Việt Nam mỗi năm tiêu thụ gần 300 ngàn tấn, tính theo đầu
người đạt xấp xỉ 4kg/năm. Đây là chỉ số rất quan trọng trong việc đánh giá mức độ
phát triển văn hóa.Theo chỉ số này Việt Nam đứng cuối cùng trong khu vực và thuộc
loại thấp nhất thế giới.
Ngành sản xuất giấy Việt Nam sử dụng hai loại nguyên liệu chủ yếu là tre nứa
và gỗ lá rộng mọc nhanh (bồ đề, mỡ, keo, bạch đàn, khuynh diệp, ). Một vài cơ sở sử
dụng bã mía nhưng không đáng kể. Để sản xuất khoảng 130M50 ngàn tấn bột giấy
một năm như hiện nay, ngành giấy sử dụng khoảng 700 ngàn tấn nguyên liệu qui
chuẩn (độ ẩm 50%). Nếu tính sinh khối rừng nguyên liệu tăng trưởng mỗi năm khoảng
12M5 tấn/ha và sản lượng rừng nguyên liệu giấy đến kỳ khai thác của Việt Nam dưới
100 tấn/ha, thì diện tích rừng bị khai thác cho ngành giấy không phải nhỏ.
Biểu đồ 2.1 : Đóng góp giá trị ngành giấy trong GDP
21
3.1.2. Các sản phẩm giấy
Tùy theo mục đích sử dụng khác nhau sản phâm giấy được chia thành 4 nhóm:
• Nhóm 1: Giấy dùng cho in, viết (giấy in báo, giấy in và viết... )
• Nhóm 2: Giấy dùng trong công nghiệp (giấy bao bì, giấy chứa chất lỏng . )
• Nhóm 3: Giấy dùng trong gia đình (giấy ăn, giấy vệ s in h .)
• Nhóm 4: Giấy dùng cho văn phòng (giấy fax, giấy in hóa đ ơ n .)
Hiện nay ở Việt Nam chỉ sản xuất được các loại sản phẩm như giấy in, giấy in
báo, giấy bao bì công nghiệp thông thường, giấy vàng mã, giấy vệ sinh chất lượng
thấp, giấy tissue chất lượng trung b ìn h . còn các loại giấy và các tông kỹ thuật như
giấy kỹ thuật điện-điện tử, giấy sản xuất thuốc lá, giấy in tiền, giấy in tài liệu bảo mật
vẫn chưa sản xuất được.
3.2. Thực trạng thu mua-ép - xuất giấy tại công ty TNHH TM-VT Hoàng Tùng
3.2.1. Các loại giấy công ty thu mua
(1) NDLK: Giấy thùng carton chưa qua sử dụng, không có băng keo, kim bấm.
Tên gọi khác là giấy xén lề.
(2) LOCC: Giấy thùng carton cũ đã qua sử dụng .
(3) OT: Out Throw (Các loại giấy tạp như: báo, tạp chí, sách, vở, bao thuốc lá,
thẻ bài, ống giấy).
(4) PM: Prohibitive Material Các loại tạp chất không phải là giấy hoặc giấy có
các lớp băng keo dán trên bề mặt . (Không Mua ).
22
> Tiêu chuẩn chất lượng
• Độ ẩm (MC)
Giấy đầu vào từ các nhà cung cấp phải có độ ẩm trung bình khi đo 20 điểm
ngẫu nhiên dưới 14%.
Các trường hợp giấy có độ ẩm từ 14%-20% ta sẽ dùng công thức sau để tính
lượng hàng trừ đi:
X = X — (M — 14%)
Trong đó:
Các trường hợp giấy có độ ẩm lớn hơn 20% sẽ trả về cả xe hàng và hủy phiếu
cân do chất lượng giấy quá xấu.
• Tạp (OT)
Giấy đầu vào từ các nhà cung cấp phải có lượng giấy tạp bé hơn 3%.
Các trường hợp có lượng tạp từ 3%-10% ta sẽ dùng công thức sau để trừ:
H = X - X * Ợ - 3%)
- Trong đó:
H: Khối lượng hàng sau khi trừ tạp ( khối lượng hàng dùng để tính tiền)
23
3.2.3. Thu mua
3.2.3.I. Quy trình thu mua ngoài công ty
24
Qua từng bước khác nhau, giá giấy tại mỗi bước cũng có sự chênh lệch đáng kể.
Với giá giấy cuối cùng là 3500đ/kg tại công ty Hoàng Tùng thì các thành phần thu
mua trước đó sẽ có giá cụ thể như sau:
(1) Người mua phế liệu sẽ thu mua giấy với giá là 2000đ/kg. Các hộ gia đình,
chủ tiệm tạp hóa cảm thấy hài lòng với mức giá này vì họ vừa dọn dẹp những giấy
thùng cartoon không cần thiết và vừa có thể kiếm tiết kiệm được chút chi phí thay vì
bỏ giấy đi
(2) Chủ vựa thu mua giấy của các người thu mua phế liệu với giá 2400đ/kg.
Những người mua phế liệu do phải thu mua nhiều nơi khác nhau, công sức bỏ ra lớn
nhưng lại chỉ thu mua được số lượng nhỏ nên lợi nhuận 400đ/kg làm họ cảm thấy hài
lòng.
(3) Những chủ xe chuyên thu mua giấy thường sẽ liên kết với nhau và đặt ra
một quy định chung. Đó là quy định lợi nhuận 500đ/1kg giấy. Có nghĩa làm nếu giá
giấy là 3500đ/kg, họ sẽ thu mua từ chủ vựa với giá 3000đ/kg. Nếu giá giấy có biến
động, thì họ vẫn sẽ tăng hoặc giảm giá giấy tùy theo biến động đó, miễn sao lợi nhuận
của họ luôn giữ ở mức 500đ/kg.
(4) Những công ty có lượng giấy thải lớn thường được các chủ xe đặc biệt quan
tâm. Bởi lẽ đây là nguồn giấy lớn và chất lượng giấy rất tốt nhưng giá thành lại thấp
hơn các chủ vựa. Cụ thể, các chủ vựa sẽ thu mua giấy từ các công ty này với giá
2800đ/kg nhằm đạt được mức lợi nhuận 700đ/kg.
Quy trình thu mua giấy ngoài công ty là quy trình thu mua tự do hoàn toàn, cho
nên việc kiểm soát chất lượng giấy rất khó khăn. Vào mùa mưa, giấy từ nhưng người
thu mua phế liệu có độ ẩm khá cao ( trung bình từ 13-15%). Trải qua việc lưu trữ giấy
kém hiệu quả tại các vựa phế liệu, gặp phải những ngày mưa, số lượng giấy bị ướt
đáng kể. Điều này làm tăng độ ẩm giấy, khiến việc thu mua tại nhà máy khó khăn hơn.
Ngoài ra, việc một số vựa gian lận, cố tình cho nước vào giấy nhằm tăng trọng lượng
giấy đã làm cho việc thu mua giấy gặp không ít trở ngại.
Việc phân biệt giữa giấy carton (LOCC) và giấy tạp (OT) của người thu phế
liệu cũng như các chủ vựa chưa thật sự hiệu quả. Đôi lúc, hàm lượng giấy tạp thu mua
từ các chủ vựa tăng vượt quá mức cho phép. Điều này làm giảm chất lượng giấy đầu
ra, cũng như giảm lợi nhuận của các chủ xe thu mua giấy do bị công ty Hoàng Tùng
trừ ký khi giấy không đủ chất lượng yêu cầu.
25
3.2.3.2. Quy trình thu mua tại công ty TNHH TM-VT Hoàng Tùng
Sơ Đồ 3.2: Quy trình thu mua tại công ty TNHH TM-VT Hoàng Tùng
Ký Hiệu: WP-RPP-01
Cập Nhập: Ngày 11 tháng 03 năm 2015
Bắt Đầu
26
Quy Trình Nhận Giấy Tại Trạm Ép
Vị trí xuống hàng: Gần
Hướng dẩn tài xế di chuyển xe 1. Nhân viên KCS băng tải, nhưng cách xa
6
đến khu vực chỉ định để xuống giấy đã mua để chắc chắn
giấy xuống ở vị trí đó là
thuộc về xe đó.
___________ Ỷ___________
Cho xuống hàng và kiểm tra 1. Viết giá trị độ ẩm từ
7 chất lượng giấy bằng cách 1 TVT1 - •- máy DC-2000và% tạp
1. Nhân viên KCS ,7 , r ..Ạ _
kiểm tra 15 điểm độ ẩm (MC) chất vào lorm kiểm tra
và tạp chất (OT). chất lượng và hướng dẩn
công nhân lựa ra PM để
trả lai cho xe đó.
ìt
1. Phiếu cân liên xanh gửi cho
In phiếu cân và trả phiếu cân 1. Nhân viên
10 tài xế/ nhà cungcấp
KCS 2. Phiếu cân liên hồng lưu tại
trạmép
3. Phiếu cân liên trắng (bản
gốc) tổng hợp lại theo tuần và
\
gửi lên nhà máy cho nhân viên
chứng từ để làm thanh toán
Tài xế đưa phiếu cân cho bảo vệ cho nhà cungcấp.
để ghi nhận thông tin vào sổ và 1. Nhân viên bảo
11 ký xác nhận vào phiếu cân liên
vệ
xanh
Ị
27
1. Tham khảo báo cáo mẫu
Tổng hợp các phiếu cân vào cuối
ííleexcel
ngày, phân loại theo loại hàng và L Nhân viên 2. Tham khảo cách thống
tên nhà cung cấp. Nhập số liệu KCS kê số liệu bằng chương
và file excel và gửi cho cấp trên trìnhcân
Quy trình thu mua giấy ở công ty Hoàng Tùng tạo sự thống nhất giữa các bộ
phận trong xuyên suốt quá trình thu mua. Quy trình thu mua còn thể hiện việc phân
công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận khác nhau, tránh sự chồng chéo giữa các bộ
phận. Làm cho công việc thu mua được hiệu quả và chuyên nghiệp hơn. Ngoài ra, các
mô tả công việc, các dụng cụ cần dùng ở từng giai đoạn cũng rất rõ ràng, điều giúp
công việc được chính xác và tiết kiệm thời gian hơn.
Qua Quy trình thu mua với 11 bước của Công ty Hoàng Tùng, ta có thể thấy
nhiệm vụ của nhân viên KCS (nhân viên Kiểm tra Chất lượng Sản Phẩm) là vô cùng
quan trọng. Nhân viên KCS có mặt ở hầu hết các công đoạn quan trọng trong quy trình
nhận giấy tại công ty. Họ là người trực tiếp cân xe, kiểm tra chất lượng giấy đầu vào,
thương lượng với khách hàng .v.v... Nếu chất lượng giấy không đạt, nhân viên KCS sẽ
là người quyết định nên trừ ký hay trả giấy về.
Bước 7 là bước quan trọng nhất của quy trình nhận giấy tại công ty Hoàng
Tùng.Bởi lẽ đây là bước rất nhạy cảm. Nhân viên KCS trực tiếp kiểm tra chất lượng
giấy đầu vào, chất lượng giấy sẽ được đánh giá qua 2 yếu tố là MC ( độ ẩm) và OT ( tỷ
lệ lượng giấy tạp). Nếu lượng MC và OT ở mức cho phép, nhân viên KCS sẽ xuất
phiếu thanh toán đủ trọng lượng đơn hàng. Công việc kiểm tra chất lượng hàng hóa
đòi hỏi nhân viên KCS phải rất tinh ý và khéo léo khi làm việc với các chủ hàng.Vì
một khách hàng không có uy tín, ham lợi nhuận sẽ đổ nước vào giấy làm cho trọng
28
lượng giấy tăng lên đáng kể.Qua đó, họ sẽ có thêm lợi nhuận thông qua việc đổ nước
này. Nhiệm vụ của nhân viên KCS là phải phát hiện các hành vi gian lận này và có
phương án giải quyết hợp lý để vừa có tính răn đe mà lại không mất khách hàng.
Với vị trí trung tâm của các nguồn giấy tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Các nguồn
giấy từ TP. Vũng Tàu, Long Hải - Phước Tỉnh, TP. Bà Rịa, Mỹ Xuân - Tân Thành,
Bình Thuận - Phan Thiết đều chọn công ty TNHH TM-VT Hoàng Tùng làm nơi bỏ
hàng lý tưởng. Bởi thế, sản lượng giấy của công ty luôn đạt trên 30t/ ngày.
29
Bảng 3.1: Báo cáo sản lượng ngày 17 tháng 12 năm 2016
Trọng Trừ Độ Trừ Tổng Trọng Lượng
Loại Độ Ẩm Tạp
STT Biển Số Xe lượng Ẩm Tạp Trừ Thanh Toán
Giấy (%) (%)
(Kg) (Kg) (Kg) (Kg) (Kg)
Bảng 3.2: Báo cáo sản lượng tuần 3 tháng 12 năm 2016 (Nguồn: Phòng KCS)
Loại
Dec 12 Dec 13 Dec 14 Dec 15 Dec 16 Dec 17 Tổng
Giấy
Sản lượng thu mua của các ngày trong tuần được ghi nhận. Qua đó, nhân viên
KCS và các cấp quản lý có thể kiểm tra tình hình nhập hàng, sản lượng cũng như sự
thay đổi giữa các ngày trong tuần.Qua bảng trên ta có thể thấy hàng hóa chủ yếu tập
trung vào thứ 2 hàng tuần với gần 30t, các ngày còn lại trong tuần lượng giấy giữ ở
mức ổn định.
Thông tin về số lượng ký bị trừ của các ngày cũng được cập nhật cụ thể để quản
lý có thể kiểm tra, nắm được lượng hàng hóa nhập vào công ty trong tuần, cũng như
chất lượng hàng hóa nhìn chung có đạt tiêu chuẩn không.
> Báo cáo sản lượng thu mua hằng tháng
31
Bảng 3.3: Báo cáo nhập hàng các tuần trong tháng 12 năm 2016
Đơn vị tính: kg
Loại
TỔNG
Giấy Tuần 1 Tuần 2 TUẦN 3 TUẦN 4 TUẦN 5
Trọng Lượng
Thanh Toán 76,710 131,163 113,819 107,998 110,012 539,702
Vào mỗi cuối ngày thứ 7 hằng tuần, nhân viên KCS sẽ tổng kết báo cáo tuần,
thống kê khối lượng nhập trong tuần và điền vào bảng báo cáo nhập hàng các tuần
trong tháng. Bảng này thể hiện khối lượng nhập giữa các tuần trong tháng, thông
thường sẽ là 5 tuần.
32
> Báo cáo sản lượng thu mua hằng năm
Đơn vị tính: kg
Loại LOCC
Biểu đồ 3.2: Sản lượng thu mua của công ty TNHH TM-VTHoàng Tùng năm 2016
33
Đơn Vị: KG
1000000
900000
800000
700000
600000
500000
400000
300000
200000
100000
0
Tháng lTháng 2Tháng 3Tháng 4Tháng 5Tháng 6Tháng 7Tháng 8Tháng 9 Tháng Tháng Tháng
10 11 12
. , . , H ÌN H T H Ứ C
T H Ô N G T IN T H I T R Ư Ờ N G K H U V Ư C V Ũ N G T À U ,
■ ■ T H .T O Á N
LOẠI 1 7 /0 5 /2 0 1 6 % OT
LOCC 3200 2 0 % -3 0 %
2 D Ũ N G LÊ V Ũ N G TÀU N ơ 1 tu ầ n
LOCC 3350 1 0 % -2 0 %
3 PH Ư ỚC HÒA T u ầ n 1 lầ n
LOCC A 0
Bảng 3.5 : Giá đối thủ cạnh tranh tại ngày 17 tháng 5 năm 2016 (Nguồn: Phòng KCS)
34
Qua bảng trên ta có thể thấy rằng, công ty Hoàng Tùng không phải là đơn vị thu
mua giấy duy nhất tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu mà song song đó là 5 công ty khác cũng
đang hoạt động trong lĩnh vực thu mua giấy và giá của các đối thủ cạnh tranh đa số
đều cao hơn 50 đến 100 đồng. Điều này đã làm công ty TNHH TM-VT Hoàng Tùng
trở thành một trong những đơn vị thu mua giấy có giá thấp nhất ở Vũng Tàu. Hệ quả là
nguồn giấy của Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã rãi đều ra các công ty khác thay vì tập
trung tại công ty Hoàng Tùng như trước đây.Cần phải nói thêm là, sản lượng giấy của
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trung bình khoảng 90t/ngày. Nhưng trong thời gian này, công
ty Hoàng Tùng chỉ thu mua dc 12 tấn/ ngày tức là khoảng 13% lượng giấy của Tỉnh.
Tiêu chuẩn nhận giấy tạp của Công ty Hoàng Tùng khá thấp, chỉ vào khoảng từ
3-5%. Điều này có nghĩa là, cứ 1000kg giấy thùng carton thì khách hàng có thể đi kèm
theo 30-50 kg giấy tạp. So với các công ty khác, tỷ lệ nhận tạp của công ty Hoàng
Tùng là thấp nhất.Điều này đã làm cho khách hàng khá e dè khi bỏ giấy.Đây cũng là
một nguyên nhân quan trọng làm cho lượng giấy tại đây giảm mạnh.
Khác với các công ty khác, khi khách hàng đến bỏ giấy tại công ty Hoàng Tùng
sẽ được thanh toán ngay.Điều này làm nên lợi thế cạnh tranh tại nơi đây.Những khách
hàng có nhu cầu xoay vòng vốn nhanh. Ở các công ty đối thủ, tiền sẽ được thanh toán
cho khách hàng trong vòng từ 1-2 tuần.
Từ tháng 7 đến nay, sản lượng của công ty đã có chiều hướng tăng và ổn định
trở lại. Đỉnh điểm là tháng 9, công đã thu mua được hơn 927 tấn. Đây là một con số kỷ
lục từ trước đến nay. Nguyên nhân do công ty đã áp dụng chính sách giá cao hơn các
đối thủ trong Tỉnh. Quy trình nhận giấy cũng nhanh chóng hơn.
35
3.2.3.4. Kết quả phân tích hoạt động thu mua
Loại Hình thức Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
giấy thu mua
Sản Giá Giá Giá
thu Sản lượng Sản lượng
lượng (1000đ (1000 (1000
mua (kg) (kg)
(kg) /kg) đ/kg) đ/kg)
Mua trực
LOCC tiếp từ chủ 5,145,100 3,1 5,954,320 3,4 6,822,190 3,5
xe
(Nguồn: phòng kế toán, bảng tổng hợp năm 2014, 2015, 2016)
NHẬN XÉT:
Qua bảng trên ta thấy:sản lương thu mua tăng đều qua các năm, từ 5,145,100
kg tăng nhanh lên 6,822,190 kg. Giá thu mua tăng là nguyên nhân chủ yếu làm sản
lượng tăng, ngoài ra công ty cũng có những chính ách thu mua hợp lý để thu hút các
chủ giấy đến nhập hàng tại công ty.
KẾT LUẬN:
Qua những phân tích về quy trình và sản lượng thu mua tại công ty Hoàng
Tùng, em có những nhận xét về ưu điểm và hững tồn tại đang có:
> Ưu điểm
Có vị trí nằm ở trung tâm của Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Các nhà xe chuyên
cung cấp giấy sẽ dể dành giao giấy cho công ty.
Thanh toán tiền mặt ngay.Việc này sẽ giúp khách hàng có thể xoay vòng vốn
được hiệu quả nhất.Qua đó, tạo được sự gắn kết giữa khách hàng và công ty.
Quy trình nhận giấy chuyên nghiệp, hiệu quả giúp công ty quản lý tốt được
nguồn giấy nhập vào.
36
> Hạn Chế:
Một số khách hàng ham lợi cố tình xịt nước vào giấy nhằm tăng trọng lượng
hàng, gây thiệt hại cho công ty. Việc phát hiện xử lý các khách hàng này cũng rất khó
khăn do khối lương giấy hằng ngày nhập vào nhà máy là rất lớn.
Nguồn giấy không ổn định do việc cạnh tranh với các đối thủ khác đang ngày
càng gây gắt.
Giá của công ty chưa thật sự áp đảo hơn các đối thủ khác.
3.2.4. Ép giấy
3.2.4.I. Quy trình ép giấy
Ép giấy là công việc tối quan trọng tại công ty Hoàng Tùng.Nhằm tránh hiện
tượng tồn kho giấy xá nhiều, giấy sau khi được nhân viên KCS kiểm tra và đảm bảo
37
đầy đủ tiêu chuẩn chất lượng sẽ được tiến hành ép ngay.Đầu ngày, nhân viên tài xế
Forklift sẽ lấy bảng ghi nhận trọng lượng và độ ẩm giấy ép ra.
31/12/2016
Trọng MC 1 MC 2
STT Số Bales
Lượng (kg) (%) (%)
1 L12/0905 533 13 12
2 L12/0906 578 12 13
3 L12/0907 535 14 12
4 L12/0908 557 15 13
5 L12/0909 591 13 14
6 L12/0910 585 14 12
7 L12/0911 514 10 10
8 L12/0912 565 11 13
9 L12/0913 581 13 15
10 L12/0914 488 14 12
11 L12/0915 615 13 13
12 L12/0916 542 12 14
13 L12/0917 546 11 12
14 L12/0918 645 13 13
15 L12/0919 622 14 14
16 L12/0920 519 12 15
17 L12/0921 491 12 11
18 L12/0922 572 14 10
19 L12/0923 580 12 13
20 L12/0924 533 13 14
(Nguồn: Phòng KCS)
38
Sơ Đồ 3.3: Quy trình ép giấy tại công ty Hoàng Tùng (Nguồn: Phòng KCS)
Ký hiệu: W P-RPP-03
Cập N hập: Ngày 11 tháng
03 năm 2015
Bước Thực Hiện Trách Nhiệm Diễn Giải
ị
Dọn dẹp sạch sẽ nhà kho vào
1. Nhân viên KCS 1. Chất hàng vào vị trí chỉ định
cuối ngày 2. Đảm bảo an toàn khi bale chất ở
2. Tài xế Forklift
các lớp trên cao.
3. Đảm bảo việc chất hàng có thể áp
ị dụng phương pháp FIFO khi xuất
hàng
Di chuyển bale vào vị trí lưu kho
1. Đảm bảo lượng giấy chưa ép để bên
ngoài ở mức thấp nhất.
2. Đảm bảo ép hết giấy vào ngày thứ 7
3. Tắt máy và các công tắc điện máy ép
trước khi ra về
Quy trình ép giấy tại công ty TNHH TM - VT Hoàng Tùng được thực hiện rất
có hệ thống. Các thành phần tham gia vào quá trình ép giấy đều phải bảo đảm các tiêu
chuẩn an toàn lao động, các kiến thức cần thiết của từng bộ phận chuyện biệt. Quan
trọng nhất là nhân viên KCS và nhân viên tài xế Forklift hai thành phần chính tham gia
vào việc quản lý các bales giấy trước và sau khi ép. Giấy sau khi được ép ra sẽ được
xếp chồng lên nhau theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.4: Thứ tự xếp bales giấy tại công ty Hoàng Tùng
40
Bảng 3.7: Bảng ghi nhận trọng lượng và độ ấm giấy ép cuối ngày
17/12/2016
Thứ 7
Độ Ẩm
Trọng Độ Ẩm 1 Độ Ẩm 2
STT Số Bales Trung Bính
Lượng (%) (%)
(%)
1 L12/0532 498 15 14 14.50
2 L12/0533 456 15 14 14.50
3 L12/0534 568 15 14 14.50
4 L12/0535 468 15 12 13.50
5 L12/0536 586 15 12 13.50
6 L12/0537 576 14 15 14.50
7 L12/0538 617 14 15 14.50
8 L12/0539 596 14 15 14.50
9 L12/0540 563 13 12 12.50
10 L12/0541 535 13 12 12.50
11 L12/0542 545 12 12 12.00
12 L12/0543 566 12 13 12.50
13 L12/0544 596 14 13 13.50
14 L12/0545 615 14 13 13.50
15 L12/0546 599 14 14 14.00
16 L12/0547 605 12 14 13.00
17 L12/0548 559 13 14 13.50
18 L12/0549 591 13 12 12.50
19 L12/0550 620 13 13 13.00
20 L12/0551 591 15 13 14.00
21 L12/0552 555 15 13 14.00
22 L12/0553 566 15 14 14.50
23 L12/0554 494 14 14 14.00
41
Khối lượng trung bình của mỗi bales giấy vào khoảng 550kg sau khi được ép
chặt. Việc ép giấy tại công ty Hoàng Tùng nhằm tiết kiệm diện tích kho, dể dàng vận
chuyển cũng như đảm bảo các tiêu chuẩn thu tại các nhà máy tái chế giấy carton.
Ngoài ra, việc ép giấy cũng làm giảm hiện tượng bay hơi, gây mất trọng lượng giấy
đáng kể.
Hình 1: Mô phỏng bales giấy tại công ty Hoàng Tùng (Nguồn: Phòng KCS)
Do các bales giấy tại công ty Hoàng Tùng chỉ được cố định bởi 3 sợi kẽm, nên
độ dài tối đa của các bales chỉ là 1,4 m. Nếu bales dài hơn 1,4 m sẽ gây ra hiện tượng
quá sức tải của kẽm và đứt kẽm. Ngoài ra việc bales giấy dài quá 1,4m sẽ gây khó
khăn trong việc xuất hàng sau này dẫn đến việc không tận dụng tối đa sức tải, diện tích
của rơmoc.
Các bales giấy sau khi được ép sẽ được lưu ở trong kho. Việc quản lý kho được
thực hiện bởi nhân viên KCS.
42
Bảng 3.8: Báo cáo kho hằng ngày của công ty Hoàng Tùng
LOCC
Trọng Độ Ẩm Độ Ẩm
STT Số Bales AVG. MC(%)
Lượng(Kg) 1(%) 2(%)
1 L12/0307 502 12 12 12.00
2 L12/0308 594 13 13 13.00
3 L12/0309 511 13 14 13.50
4 L12/0496 607 14 13 13.50
5 L12/0497 503 13 12 12.50
6 L12/0498 620 12 14 13.00
7 L12/0499 689 10 14 12.00
8 L12/0500 633 10 14 12.00
9 L12/0501 749 10 12 11.00
10 L12/0502 484 14 12 13.00
11 L12/0503 535 14 12 13.00
12 L12/0504 546 14 12 13.00
13 L12/0505 549 13 13 13.00
14 L12/0506 556 13 13 13.00
15 L12/0507 495 13 15 14.00
16 L12/0508 586 13 15 14.00
17 L12/0509 565 13 14 13.50
18 L12/0510 636 13 14 13.50
19 L12/0511 579 12 14 13.00
20 L12/0512 563 12 15 13.50
21 L12/0513 570 15 15 15.00
22 L12/0514 522 15 13 14.00
23 L12/0515 511 15 13 14.00
24 L12/0516 510 14 13 13.50
25 L12/0517 553 14 15 14.50
26 L12/0518 526 14 15 14.50
27 L12/0519 541 15 15 15.00
43
28 L12/0520 550 15 15 15.00
29 L12/0521 597 13 15 14.00
30 L12/0522 656 13 14 13.50
31 L12/0523 530 13 14 13.50
32 L12/0524 483 12 14 13.00
33 L12/0525 432 12 13 12.50
34 L12/0526 660 12 13 12.50
64
SUB-TONG 35,388
1
2
3
4
SUB-TONG
LOOSE BALES
GRAND TONG
MOISTURE
CONTENT
44
Việc thống kê này sẽ giúp nhân viên KCS cũng như ban lãnh đạo biết được tình
hình kho tại công ty Hoàng Tùng. Nhằm hạn chế rủi ro thất thoát cũng như phát hiện
sớm được những hao hụt giấy.
45
Sơ đồ 3.5: Quy trình xuất hàng (Nguồn: Phòng KCS)
Ký Hiệu: WP-RPP-01
Cập Nhập: Ngày 11 tháng 03 năm
2015
Bước Thực Hiện Trách Nhiệm Diễn Giải
( ^ ^ ^ B ắ t Đầu
1. Tuân thủ theo form mẫu sổ
bảo vệ đính kèm (FRM-RPP-
ị 1. Nhân viên bảo
01)
2. Ghi nhận các thông tin: số
vệ thứ tự đăng ký, biển số xe, thời
gian vào, tên tài xế
ị 46
1. Tài xế forklift
1. Nhân viên KCS Phiếu cân liên xanh gửi cho tài xế để làm
chứng từ thanh toán chi phí vận chuyển
Phiếu cân liên hồng gửi cho phòng
nguyên liệu/ trạm cân thông qua tàixế
Phiếu cân liên trắng tổng hợp lại mỗi tuần
và gửi lên nhà máy cho nhân viên
chứngtừ
47
Trước khi xuất hàng, nhân viên KCS phải đảm bảo hàng hóa trong kho đã phân lô rõ
ràng ( lô 60 bales), việc phân lô này giúp cho tài xế xe forklitf có thể xác định được lô
nào sẽ xuất đi trước, lô nào sẽ phải đợi lần sau. Điều này nhằm thực hiện tốt nguyên
tắc FIFO để đảm bảo tồn kho hiệu quả nhất.
Để đảm bảo lượng giấy không bị thất thoát và bị ướt trong quá trình vận
chuyển, giấy sau được xếp lên xe rơmóc. Tài xế xe rơ-móc phải phủ bạc kính 5 mặt
của xe giấy. sau đó phải niêm phong bằng 6 seal do công ty Hoàng Tùng cung cấp.
48
18 L12/0205 610 14 15 14.50
19 L12/0207 565 14 14 14.00
20 L12/0212 644 13 13 13.00
21 L12/0213 642 15 13 14.00
22 L12/0215 631 13 12 12.50
23 L12/0253 620 15 15 15.00
24 L12/0254 644 13 14 13.50
25 L12/0255 600 12 13 12.50
26 L12/0273 728 15 15 15.00
27 L12/0274 628 14 12 13.00
28 L12/0275 637 14 13 13.50
29 L12/0289 618 13 14 13.50
30 L12/0290 366 12 14 13.00
31 L12/0293 508 12 13 12.50
32 L12/0297 514 15 14 14.50
33 L12/0300 543 14 13 13.50
34 L12/0301 607 13 13 13.00
35 L12/0321 565 13 13 13.00
36 L12/0322 570 15 12 13.50
37 L12/0326 675 14 13 13.50
38 L12/0361 664 13 13 13.00
39 L12/0362 561 12 12 12.00
40 L12/0363 559 15 15 15.00
41 L12/0364 606 14 14 14.00
42 L12/0365 626 13 13 13.00
43 L12/0366 662 12 12 12.00
44 L12/0368 722 15 15 15.00
45 L12/0369 603 14 14 14.00
46 L12/0370 609 13 13 13.00
47 L12/0371 589 12 12 12.00
48 L12/0372 652 13 12 12.50
49
49 L12/0373 632 12 13 12.50
50 L12/0374 703 15 12 13.50
51 L12/0375 606 14 15 14.50
52 L12/0376 513 13 14 13.50
53 L12/0377 501 12 13 12.50
54 L12/0378 550 13 12 12.50
55 L12/0379 638 15 12 13.50
56 L12/0380 669 14 13 13.50
57 L12/0381 631 13 11 12.00
58 L12/0382 618 12 13 12.50
59 L12/0383 585 13 12 12.50
60 L12/0384 604 15 11 13.00
Tổng 35,901 AVG MC
13.3
Trọng lượng cân 35,500 (%)
Chênh lệch -401
Khi xuất hàng, nhân viên forklift sẽ ghi thông tin những bales xuất tương ứng
với xe xuất. Khi đã gắp đủ hàng lên xe, tài xế xe forklift sẽ đem Bảng Ghi nhận xuất
hàng vào cho nhân viên KCS để tiến hành nhập dữ liệu vào máy. Bảng ghi nhận xuất
hàng tại công ty Hoàng Tùng còn thể hiện được số ký mất đi trong thời gian giấy tồn
kho.Điều này giúp nhân viên KCS quản lý được lượng hao hụt hằng tháng thông qua
báo cáo tồn kho và xuất hàng.
Bảng 3.10: Thông tin xuất hàng trong tuần của công ty Hoàng Tùng
Công việc xuất hàng chỉ thực hiện khi có yêu cầu từ trước của nhân viên KCS.
Họ sẽ dựa vào tình hình tồn kho, và nhu cầu thu mua của công ty tái chế giấy để xuất
hàng. Cho nên, việc xuất hàng được thực hiện không liên tục.
50
Khối lượng hàng xuất mỗi ngày được cập nhật trong báo cáo xuất hàng hằng
tuần để nhân viên KCS có thể kiểm soát được lượng hàng xuất của các ngày trong
tuần.
Bảng 3.11: Tổng kết báo cáo xuất hàng hằng tháng
THÁNG 12
Loại giấy TỔNG
TUẦN 1 TUẦN 2 TUẦN 3 TUẦN 4 TUẦN 5
Kết quả của các báo cáo xuất hàng hằng tuần sẽ được tổng hợp lại trong báo
xuất hàng hằng tháng.Việc nhập số lượng xuất của các tuần vào báo cáo tháng sẽ giúp
nhân viên KCS kiểm soát được lượng hàng xuất giữa các tuần trong tháng.Qua đó,
nhân viên KCS sẽ có cơ sở so sánh sự thay đổi xuất hàng trong tháng.
51
3.2.5.5. Báo cáo xuất hàng hằng năm
Tháng 1
540,010
Tháng 2
311,950
Tháng 3
275,730
Tháng 4
264,160
Tháng 5
284,960
Hằng Tháng 6
528,160
Tháng
Tháng 7
820,850
THáng 8
830,990
Tháng 9
884,800
Tháng 10
728,720
Tháng 11
570,770
Tháng 12
TỔNG
6,041,100
52
Biểu đồ 3.3: Sản Lượng xuất hàng tại công ty Hoàng Tùng trong năm 2016
Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Lượng giấy xuất giữa các tháng từ đầu năm đến nay không đồng đều.Giấy xuất
chủ yếu tập trung từ tháng 6 đến tháng 10. Lượng giấy xuất phụ thuộc hoàn toàn vào
lượng hàng thu mua. Nếu trong tháng, lượng hàng thu mua được ổn định thì lượng
giấy xuất cũng vì thế mà tăng vọt.
Điển hình từ tháng 2 đến tháng 5, sản lượng thu mua thấp nên lượng giấy xuất
cũng chỉ đạt ở mức 300 tấn/ tháng. Và từ tháng 6 đến tháng 11, lượng giấy thu mua ổn
định, lượng giấy xuất cũng vì vậy mà tăng vọt. Đỉnh điểm là tháng 9 với 884,800 tấn.
53
Qua bảng số liệu trên và đối chiếu với bảng kết quả thu mua, ta thấy sản lượng
giấy xuất đi bao giờ cũng ít hơn sản lượng mua vào và bán với mức giá cao hơn từ
khoảng 700-800 đ/kg. Đây là một điều tất yếu vì trong quá trình ép giấy sẽ xảy ra
những hao hụt để đảm bảo chất lượng giấy xuất ra.
Năm 2016, giá bán ra giảm so với hai năm trước. Qua tìm hiểu, em biết được lý
do là vì năm 2016, sản lượng giấy của Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu khá lớn, để cạnh tranh
với các công ty khác trên địa bàn, công ty cũng như mặt bằng chung các công ty khác
đều hạ giá thành bán ra nhưng vẫn dảm bảo được lợi nhuận.
54
Bảng 3.13: Tổng kết xuất nhập hàng của công ty Hoàng Tùng tháng 11 năm 2016
Đơn vị tính: kg
Theo Báo Cuối Tuần 139,673 119,678 133,264 160,654 195,754 199,693
Cáo Số Bales 237 186 235 244 345 0
PM 45 73 118
Các hoạt động xuất, nhập và tồn kho hằng tuần đều được nhân viên KCS ghi nhận vào
bảng này vào mỗi cuối tuần. Các số liệu này được tổng hợp nhằm để so sánh sự chệnh
lệch giữa tồn kho theo báo cáo và tồn kho thực tế, qua đó giúp nhân viên KCS biết
được số lượng hàng bị thất thoát qua hằng tuần. Dựa vào bảng trên ta có phương pháp
tính mức chênh lệch như sau:
Ngoài ra, cuối tuần tài xế xe forklift cùng nhân viên KCS sẽ cùng đếm số bales còn
trong kho. Sau đó so sánh với số bales trong báo cáo để có phương án xử lý nhanh
nhất.
55
Bảng 3.14: Tổng kết xuất nhập hàng tại công ty Hoàng Tùng qua các từ tháng 3 đến
tháng 11 năm 2016
Chênh
MONTH Đầu kỳ Nhập Xuất Cuối kỳ Tồn kho PM
Lệch
Qua bảng trên, ta có thể thấy việc hao hụt giấy tại công ty Hoàng Tùng là không
đồng đều. Đặt biệt tháng 5 và tháng 10 lượng hao hụt khá cao ( trên 5 tấn). Nguyên
nhân là do máy ép của công ty xảy ra sự cố phải bảo trì sửa chữa trong thời gian dài,
lượng giấy tồn bên ngoài chưa ép được lớn nên đã gây nên lượng hao hụt đáng kể.
> Ưu điểm
Nhờ việc phân lô hợp lý nên quá trình xuất hàng được diễn ra nhanh chóng và
hiệu quả.
Hàng hóa được sắp xếp, phủ bạt và niêm phong bằng seals giúp công ty tránh
được các rủi ro thất thoát hàng hóa.
56
> Hạn chế
Việc điều phối xe xuất hàng chưa hợp lý làm chậm quá trình xuất hàng, đôi lúc
việc trao đổi thông tin giữa xe xuất và công chưa thật sự hiệu quả
Một số xe xuất phủ bạt chưa được kín 5 mặt dẫn đến ướt giấy trong quá trình
vận chuyển.
Nhân viên kinh doanh chưa liên kết tốt với nhà máy tái chế giấy, dẫn đến xuất
hàng chưa hiệu quả làm cho lượng hàng tồn kho cao.
57
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG THU MUA - ÉP GIẤY-TỒN KHO CỦA CÔNG TY
TNHH TM-VT HOÀNG TÙNG
58
quá trình kiểm tra và đánh giá quy trình thu mua tại công ty Hoàng Tùng em phát hiện
một số hạn chế trong quá trình thu mua giấy như sau:
(1) Khách hàng chú trọng lợi nhuận nên đã xịt nước vào giấy nhằm tăng trọng
lượng, và qua mặt nhân viên KCS.
(2) Một số khách hàng để những loại PM pha lẫn vào trong giấy carton (LOCC)
(3) Các đối thủ cạnh tranh ngày càn gay gắt.
(4) Quy trình thu mua của công ty còn khá nhiều bước dẫn đến việc mua hàng
diễn ra chậm, việc kiểm tra độ ẩm sau khi xuống hàng còn gây nhiều e dè cho các nhà
cung cấp giấy.
4.2.1.1. Linh hoạt trong công việc kiểm tra lượng giấy nhận được từ nhà cung
cấp
Hiện tại số khách hàng bỏ giấy cho công ty Hoàng Tùng rất nhiều. Trong đó
một số khách hàng có hành vi gian lận cố tính xịt nước vào giấy. Qua quá trình kiểm
tra cùng nhân viên KCS thì các khách hàng này thường cho vào giấy từ 200-300 kg
nước trên tổng trọng lượng 2500 kg giấy.Việc này đẩy độ ẩm của giấy lên rất cao,
trung bình từ 18-24%. Ngoài ra, một số khách hàng tinh vi thực hiện thủ đoạn chèn
giấy ướt vào giữa những bó giấy khô. Nếu nhìn bằng mắt thường từ bên ngoài sẽ rất
khó phát hiện.
> Để loại bỏ thực trạng này, trước tiên cần nâng cao ý thức cho nhà cung
cấp giấy bằng cách thông báo cho họ biết những chỉ tiêu nhận giấy và các hình thức
phạt nếu độ ẩm giấy vượt quá quy định. Khách hàng lần đầu vi phạm có thể sẽ được
nhắc nhớ. Những lần cố ý vi phạm sẽ dựa trên độ ẩm của giấy mà sử dụng hình thức
phạt hợp lý. Ngoài ra, cần hướng dẫn khách hàng cách phân biệt giấy ướt tại vựa phế
liệu để khách hàng tránh mua giấy ướt tại vựa rồi đem đến bán cho công ty.
> Tăng cường công tác kiểm tra khi khách hàng đến bỏ giấy. Nhân viên
KCS phải linh hoạt và cẩn thận trong quá trình kiểm giấy của khách hàng.Tránh tình
trạng để giấy ướt mà không phát hiện được.
> Mỗi người công nhân đều là người kiểm hàng.Hướng dẫn cho công nhân
cách phân biệt giấy ướt và giấy đạt chất lượng. Để khi nhân viên KCS không thể kiểm
59
hết tất cả các xe, thi người công nhân sẽ đóng vai trò như người kiểm giấy. Khi gặp
giấy ướt, công nhân sẽ báo lại với nhân viên KCS để có hình thức xử lý xe đi giấy ướt.
4.2.1.2. Thông báo rõ ràng loại giấy sẽ nhập và các quy định nhận hàng cho nhà
cung cấp giấy
Một số loại giấy thùng carton lớp nilong bên ngoài thường gây nhầm lẫn cho
khách hàng bỏ giấy.Các loại giấy này được công ty xếp vào PM (không được phép
nhận).Nhìn bề ngoài rất giống các loại giấy LOCC thông thường. Nhưng do lớp nilong
không tái chế được nên công ty rất hạn chế nhận loại giấy này. Một số khách hàng vì
chưa biết loại giấy này hoặc cố tình chèn vào giấy LOCC và bán lại cho công ty gây
tình trạng lượng giấy PM tăng cao, giảm chất lượng hàng của công ty.
> Nhân viên KCS thông báo với khách hàng về những loại PM không
nhận.Làm bảng phân biệt loại giấy bên trong xưởng giấy để khi khách hàng đến bỏ
giấy có thể nhận biết được những loại giấy LOCC, OT và PM nhằm tránh tình trạng
mua nhầm loại giấy đến từ khách hàng.
> Bố trí một công nhân đứng tại vị trí băng tải để tiến hành nhặt PM ra
khỏi giấy trước khi ép. Đôi lúc PM nằm lẫn trong quá trình xuống giấy không thể nhặc
ra hết. Cho nên, việc bố trí công nhân đứng ở băng tải nhặt PM sẽ đảm bảo PM không
còn lẫn trong giấy trước khi giấy được ép.
> Riêng các loại giấy phủ nilong, nhân viên KCS có thể yêu cầu nhà cung
cấp xé nhỏ và rải đều trước khi ép giấy.Việc này sẽ giúp công tránh mất lòng khách
hàng cũng như có thể tránh làm giảm chất lượng giấy.
60
công ty thu mua thường dùng: giá, tỷ lệ OT, tốc độ nhận giấy làm thước đo khả năng
cạnh tranh. Công ty nào có ưu thế về 3 tiêu chí này sẽ có lợi thế cạnh tranh rất lớn.
> Có chính sách giá hợp lý. Một chính sách giá hợp lý là chính sách có thể
đảm bảo lượng giấy mua vào ổn định phù hợp với nhu cầu của công ty mà vẫn đảm
bảo lợi nhuận cho công ty.Để làm được điều này trước tiên cần phải biết được giá đối
thủ, phân loại các nguồn giấy để có những chính sách giá phù hợp nhất cho từng loại.
> Chính sách OT. Thông thường ở các đối thủ cạnh tranh, họ sẽ cho công
nhân lựa OT của khách hàng ra riêng và sau đó chỉ lấy đúng theo quy định. Việc này
làm kéo dài thời gian xuống hàng, dẫn đến việc chậm trể các chuyến giấy. Nên việc có
một chính sách OT phù hợp, đẩy nhanh thời gian xuống hàng của người bỏ giấy sẽ
giúp công ty Hoàng Tùng có được sự ưu ái của khách hàng hơn
4.2.I.4. Giảm bớt các quy trình thu mua và chủ động tìm nhà cung cấp
Công ty mua giấy trực tiếp từ các chủ vựa thu mua đến nhập giấy tại công ty.
Điều này làm cho sản lượng thu mua bị phụ thuộc vào các chủ xe. Trong quá trình thu
mua, việc kiểm tra độ ẩm là sau khi xuống hàng, nếu lượng ẩm vượt quá mức cho
phép, công ty sẽ trả về xe hàng đó, việc xuống hàng và xếp hàng lên xe là không dễ
dàng. Nếu bị trả về nguyên xe, các chủ xe chắc chắn sẽ rất khó chịu và dễ dẫn đến
xung đột, vừa mất thời gian vừa dễ gây tranh cãi.
> Kiểm tra độ ẩm lô hàng trước khi xuống, nếu không đạt yêu cầu sẽ trả về
ngay từ lúc đầu.
> Xây dựng mối quan hệ với các nhà cung cấp, các chủ xe hàng để có
thêm nhiều nhà cung cấp giấy cho công ty qua lời giới thiệu.
61
4.2.2.1. Thay một hệ thống ép giấy hoàn toàn mới
Do máy ép của công ty Hoàng Tùng đã dùng cũ, các thiết bị hoạt động trong
một thời gian dài nên việc hỏng hóc thường xuyên xảy ra. Đều này đã làm chậm công
việc ép giấy, dẫn đến lượng giấy xá tồn nhiều làm tăng nguy cơ cháy và mất mát.
Việc sửa chữa máy ép tốn rất nhiều thời gian và chi phí, nếu các bộ phận sau
khi sửa chữa hoạt động không hiệu quả, không có sự thống nhất với các bộ phận cũ thì
sẽ gây nên hỏng nặng hơn.
> Thay hoàn toàn một hệ thống ép giấy mới, dù phải bỏ ra một lần với số tiền khá
lớn.Nhưng đây là cách rất hiệu quả để tránh những hỏng hóc không đáng có về sau.
> Tiến hành kiểm tra máy ép vào mỗi sáng trước khi tiến hành ép giấy nhằm phát
hiện sớm những rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra trong quá trình ép giấy.
> Tăng cường đào tạo kỹ năng vận hành máy cho công nhân, tránh những sự cố
vận hành làm hư hỏng hoặc giảm tuổi thọ của máy.
> Trang bị đầy đủ các trang thiết bị phòng cháy chữa cháy để tránh thiệt hại khi
xảy ra biến cố.
62
4.2.3. Giải pháp choquy trình Xuất giấy
Nhằm giảm được lượng tồn kho của công ty trong thời gian tới, việc nâng cao
quy trình xuất là điều tối cần thiết.Mặc dù trong năm 2016, công đã đạt được những
hiệu quả nhất định trong quá trình xuất hàng.Nhân viên KCS có thể kiểm soát được
lượng tồn kho ở mức cho phép thông qua việc xuất hàng hợp lý.Nhưng song song đó
vẫn tồn tại những hạn chế chưa thể khắc phục được.
(1) Việc điều phối xe xuất hàng chưa hợp lý làm chậm quá trình xuất hàng, đôi
lúc việc trao đổi thông tin giữa xe xuất và công chưa thật sự hiệu quả
(2) Một số xe xuất phủ bạt chưa được kín 5 mặt dẫn đến ướt giấy trong quá
trình vận chuyển.
(3) Nhân viên kinh doanh chưa liên kết tốt với nhà máy tái chế giấy, dẫn đến
việc xuất hàng chưa hiệu quả làm cho lượng hàng tồn kho cao.
4.2.3.2. Kiểm tra chặt chẽ công tác phủ bạt trước khi vận chuyển
Trong quá trình vận chuyển giấy từ công ty Hoàng Tùng lên nhà máy tái chế.
Do có một số xe xuất phủ bạt chưa kín nên đã bị ướt. Kết quả là giấy sau khi xuất về
nhà máy đã bị ướt phía ngoài, làm giảm chất lượng giấy và gây thiệt hại khá lớn cho
công ty.
> Nhân viên KCS tăng cường công tác kiểm tra bạt của nhà thầu vận chuyển
trước khi cho xe xuất hàng ra khỏi nhà máy.
63
> Nếu trên đường đi bạt phủ giấy bị rách thì phải báo ngay cho công ty tái chế
giấy để có phương án giải quyết tốt nhất.
4.2.3.4.Chủ động nắm bắt tình hình hoạt động của nhà máy tái chế giấy
Vào những mùa cao điểm, lượng giấy từ các công ty thu mua giấy đổ về nhà
máy tái chế rất lớn. Điều này đã làm cho kho của công ty tái chế giấy quá tải.Nên bắt
buộc việc xuất hàng về nhà máy tái chế bị trì hoãn.Nhiệm vụ của nhân viên kinh doanh
là phải chủ động nắm bắt thông tin từ nhà máy tái chế. Thông tin này sẽ được nhân
viên KCS xử lý và cân nhắc việc xuất hàng.
> Nhân viên kinh doanh chủ động nắm bắt tình hình hoạt động của nhà máy tái
chế giấy.Tránh tình trạng khi xuất hàng về nhà máy nhưng phải trả hàng về vì không
thể xuống hàng được gây phát sinh chi phí.
64
KẾT LUẬN
Q ua quá trình nghiên cứu đánh giá hoạt động th u m ua - ép - xuất giấy của
công ty TN H H T M -V T H oàng Tùng đã giúp em phần nào nắm được khái quát được
tình hình hoạt động của công ty. Các bộ phận, phòng ban của công ty đã v à đang hoạt
động khá hiệu quả và tích cực để công việc luôn được đảm bảo đúng quy trình.V iệc
phân tích hoạt động m ua - ép - xuất g iấy tại công ty chính là việc phân tích để tìm ra
các điểm m ạnh và những hạn chế m à doanh nghiệp còn vướng phải.Q ua đó đưa ra
những giải pháp giúp doanh nghiệp p h át h u y những ư u thế cũng như khắc phục các
hạn chế.
M ột lần nữa, em xin chân thành cảm ơn quý công ty, Phòng KCS đã tạo điều
kiện giúp em hoàn thành bài luận văn này.K ính chúc quý công ty n g ày càng lớn m ạnh.
65
Tài liệu Tham Khảo
2. B ảng báo cáo lượng g iấy th u m ua- ép- xuất của công ty H oàng Tùng năm 2016
3. ThS. N gô Thị Tuyết, bài giảng Lập kế hoạch v à điều độ trong chuỗi cung ứng
4. ThS. Đ ỗ Thanh Phong, bài giảng Q uản trị chuỗi cung ứng
5. T ailieu.vn
66