You are on page 1of 61

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH NHẬN
HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾP VẬN INTERCARGO

Giảng viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện


TS. PHAN THU TRANG PHẠM THỊ HUYỀN TRANG
Lớp: K55E3
Mã sinh viên: 19D130186

HÀ NỘI – 2023
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài “Quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Intercargo ” là một công trình
nghiên cứu độc lập dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn: TS. Phan Thu Trang.
Ngoài ra không có bất cứ sự sao chép của người khác. Bài nghiên cứu là kết quả của
quá trình học hỏi, thực tập và phân tích luận giải thực tế các vấn đề có liên quan đến
đề tài. Các số liệu, bảng biểu được sử dụng trong bài là số liệu hoàn toàn trung thực,
được trích dẫn nguồn và chú thích rõ ràng. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
bộ môn, khoa và nhà trường về sự cam đoan này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2023

Sinh viên
Phạm Thị Huyền Trang

i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập nghiên cứu tại Trường Đại học Thương Mại em đã
được tiếp thu rất nhiều kiến thức bổ ích từ các học phần đặc biệt là các thầy cô. Bởi
vậy trước tiên em xin cảm ơn ban lãnh đạo nhà trường đã cho em cơ hội được tham
gia đào tạo trong môi trường giáo dục chất lượng. Cảm ơn quý các thầy cô nói chung
và thầy cô khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế nói riêng đã giảng dạy cho em nhiều
kiến thức chuyên ngành bổ ích.
Em xin cảm ơn cô Phan Thu Trang người trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành
đề tài khóa luận này. Trong quá trình thực hiện em đã gặp không ít khó khăn nhưng
nhờ có sự giúp đỡ, hướng dẫn, động viên, khích lệ của cô em đã có thể hoàn thành
khóa luận này.
Mặc dù đã trải qua thời gian nỗ lực và cố gắng nghiên cứu nhưng do khả năng
và lượng kiến thức của bản thân còn hạn chế nên kết quả nghiên cứu không thể tránh
khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm cũng như ý
kiến đóng góp của quý thầy cô để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ............................................................................ vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... i
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................1
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ...............................................................1
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...........................................................................1
1.3. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................2
1.4. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................3
1.5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................3
1.6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................3
1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ......................................................................4
1.7. Kết cấu của khóa luận ........................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH
NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ...........................................5
2.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................5
2.1.1. Khái niệm về nguy cơ, rủi ro, tổn thất.............................................................5
2.1.2. Khái niệm về quản trị rủi ro ............................................................................6
2.1.3. Khái niệm về nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển ..................................7
2.1.4. Khái niệm về quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển ..................................................................................................................8
2.2. Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển ........................................................................................................9
2.2.1. Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển .......................................9
2.2.1. Nội dung quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển 10

iii
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH
NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TIẾP VẬN INTERCARGO .......................................................................17
3.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần tiếp vận Intercargo .......................................17
3.1.1. Khái quát về Công ty cổ phần tiếp vận Intercargo .......................................17
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh chính ..........................................................................18
3.1.3. Cơ cấu tổ chức ...............................................................................................18
3.1.4. Nhân lực của công ty .....................................................................................19
3.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật .................................................................................19
3.1.6. Tài chính công ty ...........................................................................................20
3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Tiếp vận
Intercargo….............................................................................................................20
3.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tiếp Vận Intercargo
giai đoạn 2020 – 2022 ..............................................................................................20
3.2.2. Tình hình hoạt động nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của công ty cổ
phần tiếp vận Intercargo ..........................................................................................22
3.3. Thực trạng quy trình nhập khẩu bằng đường biển của công ty cổ phần tiếp
vận Intercargo .........................................................................................................23
3.4. Thực trạng quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển của công ty cổ phần tiếp vận Intercargo...........................................26
3.4.1. Nhận dạng rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
của Công ty Cổ phần tiếp vận Intercargo ...............................................................26
3.4.2. Phân tích rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của
công ty Intercargo ....................................................................................................27
3.4.3. Kiểm soát rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của
Công ty Cổ phần tiếp vận Intercargo ......................................................................31
3.4.4. Tài trợ rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của
Công ty Cổ phần tiếp vận Intercargo ......................................................................33
3.4. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển của công ty Intercargo ..............................................................35
3.4.1. Những kết quả đạt được................................................................................35

iv
3.4.2. Những tồn tại ................................................................................................37
3.4.3. Nguyên nhân .................................................................................................38
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH NHẬN HÀNG
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY CP TIẾP VẬN
INTERCARGO .......................................................................................................40
4.1. Định hướng phát triển quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển của Công ty Cổ phần tiếp vận Intercargo ...............................40
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập
khẩu bằng đường biển của công ty ........................................................................40
4.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình nhận dạng rủi ro ...........................40
4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình phân tích và đo lường rủi ro ........41
4.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình kiểm soát rủi ro .............................41
4.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình tài trợ rủi ro ...................................42
4.3. Một số kiến nghị ................................................................................................42
4.3.1. Kiến nghị với nhà nước ................................................................................42
4.3.2. Kiến nghị với Tổng cục hải quan .................................................................43
KẾT LUẬN .................................................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................... Error! Bookmark not defined.

v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.2: Ma trận về tần suất và biên độ rủi ro ........................................................13
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty giai đoạn 2020 – 2022 ...............20
Bảng 2.4 :Kết quả hoạt động dịch vụ vận tải đường biển giai đoạn 2020 – 2022 ....22
Bảng 3. 4. Bảng ma trận đo lường rủi ro trong chi nhánh công ty cổ phần tiếp vận
Intercargo ..................................................................................................................29

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần tiếp vận Intercargo .............19
Biểu đồ 3.4.1: Biện pháp kiểm soát rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển của công ty Intercargo ............................................................................32
Biểu đồ 3.4.2: Biện pháp tài trợ rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển của công ty Intercargo ............................................................................34

vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Từ viết tắt Từ đầy đủ Nghĩa tiếng Việt
POD Port of Loading Cảng đóng hàng
POL Port of Discharge Cảng dỡ hàng
Ops Operations Hiện trường
HS The Harmonized Commodity Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng
Description and Coding hóa
System
FWD Fowarder Người giao nhận
C/O Certificate of Origin Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
A/N Arrival Note Thông báo hàng về
D/O Delivery Order Lệnh giao hàng
LCC Local Charges Phí địa phương được trả tại cảng
EXW Ex Work Giao hàng tại xưởng
FOB Free on board Miễn trách nhiệm Trên Boong tàu nơi đi
FCL Full Container Load Xếp hàng nguyên container
LCL Less than container load Xếp hàng lẻ container
MBL Master Bill of Lading Vận đơn chủ
HBL House Bill Of Lading Vận đơn thứ cấp
CFS Container Freight Station Điểm giao hàng lẻ

i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

Từ viết tắt Từ đầy đủ


ĐVT Đơn vị tính
VNĐ Việt Nam đồng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn

ii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Ngày nay, giao thương hàng hóa giữa các quốc gia trên thế giới đang ngày càng
trở nên phổ biến và phát triển. Nhằm giúp cho việc vận chuyển hàng hóa từ bên bán
đến bên mua nhanh chóng, vận tải quốc tế là một hoạt động vô cùng quan trọng và
không thể thiếu.
Để hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa được diễn ra một cách thuận lợi thì
phải tối ưu được quy trình giao nhận và giảm thiểu được rủi ro nhất có thể.
Và để đảm bảo các điều kiện đó, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
phải triển khai những giải pháp, chiến lược nhằm kiểm soát và hạn chế rủi ro xảy ra.
Công ty Cổ phần Tiếp vận Intercargo trải qua hơn 16 năm hình thành và phát
triển đã đạt được những thành tựu nhất định trong hoạt động giao nhận hàng hóa quốc
tế. Tuy nhiên, bên cạnh đó công ty vẫn còn một số tồn tại, vướng mắc trong quá trình
quản trị rủi ro đối với quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của mình.
Điều này vừa gây ra không ít tổn thất về kinh tế cho doanh nghiệp vừa ảnh
hưởng trực tiếp đến uy tín của công ty trên thị trường kinh doanh. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu và đề xuất ra giải pháp để công ty có thể kiểm soát và hạn chế rủi ro trong
quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển là điều vô cùng cần thiết cho
Intercargo. Vì lẽ đó, em lựa chọn đề tài: “Quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng
nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Tiếp vận Intercargo” nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Vũ Thị Hải (2018), “Nâng cao hiệu quả của quy trình giao nhận hàng hóa quốc
tế tại công ty TNHH Jet Delivery Logistics Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ_Đại học dân
lập Hải Phòng. Luận văn đã đi phân tích quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
tại công ty TNHH Jet Delivery Logistics Việt Nam để từ đó đánh giá và có những
tiền đề để đưa ra được những định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy
trình giao nhận hàng hóa quốc tế của công ty.
Nguyễn Thị Quỳnh Như (2021), “Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập
khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển tại công ty TNHH Logistics Chim Bồ
Câu”, Khóa luận tốt nghiệp _ Đại học kinh tế Huế. Tác giả đã đi phân tích từ cơ sở lý

1
luận đến các bước cụ thể trong quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container của
Chim Bồ Câu Logistics từ đó chỉ ra được một số ưu điểm và nhược điểm trong quy
trình thực hiện của donah nghiệp. Từ đó nêu ra những rào cản, bất cập khiến công ty
giảm sút năng lực cạnh tranh trên thị trường như về trình độ, nghiệp vụ chuyên môn
của nhân viên hay dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Nguyễn Khánh Dư (2017), “Quản trị rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại
cục hải quan Hải Phòng”, Luận văn thạc sĩ_Đại học dân lập Hải Phòng. Luận văn này
tập trung phân tích thực trạng quản trị rủi ro đối với hàng xuất nhập khẩu tại cục hải
quan Hải Phòng. Tác giả đã chỉ ra được những kết quả đã làm được và những hạn chế
còn tồn tại song song với việc đi tìm ra những nguyên nhân của những hạn chế ấy.
Qua đó, tác giả đã có những cái nhìn tổng quan và đề xuất những giải pháp nhằm
hoàn thiện quản trị rủi ro đối với Cục hải quan Hải Phòng.
Thái Thành Trung (2021), “Quản trị rủi ro trong hoạt động quản lý hàng hóa
xuất nhập khẩu tại cục hải quan thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ _Đại học Ngoại
thương. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong việc hoạt động
quản lý hàng hóa tại cục hải quan. Tác giả đã đi phân tích thực trạng quản trị rủi ro
cụ thể qua các năm để có được những cái nhìn tổng quan nhằm có thể đo lường, đánh
giá và đưa ra được những giải pháp giúp hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt động
quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu tại cục hải quan thành phố Hà Nội.
Nguyễn Thu Hồng (2022), “Quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất khẩu
bằng đường biển của Công ty TNHH vận tải Bách Việt”, Khóa luận tốt nghiệp_Đại
học Thương mại. Bài nghiên cứu đã phân tích quy trình giao hàng xuât khẩu bằng
đường biển của Công ty TNHH vận tải Bách Việt. Qua đó nhận diện, phân tích, đo
lường và đánh giá các rủi ro có thể xảy ra trong quy trình này. Tác giả đã nêu ra được
các giải pháp thiết thực để góp phần hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp trong quy trình
giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển.
1.3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến quản trị rủi ro trong quy trình nhận
hàng nhập khẩu bằng đường biển

2
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng
nhập khẩu bằng đường biển của Công ty cổ phần tiếp vận Intercargo trong giai đoạn
2020 - 2022.
- Đưa ra định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của công ty Công ty
cổ phần tiếp vận Intercargo.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài khóa luận tập trung nghiên cứu quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng
nhập khẩu bằng đường biển của công ty cổ phần tiếp vận Intercargo.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: nghiên cứu về quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng
nhập khẩu bằng đường biển của công ty cổ phần tiếp vận Intercargo.
- Phạm vi về thời gian: tập trung phân tích và đánh giá trong giai đoạn 2020 –
2022
- Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu về quản trị rủi ro trong quy trình
nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của công ty cổ phần tiếp vận Intercargo.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập trong suốt quá trình thực tập tại Công ty cổ phần
tiếp vận Intercargo. Thông qua sự quan sát, tìm hiểu và phân tích của bản thân để
nắm được quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển và đánh giá các vấn đề
liên quan đến dịch vụ này của công ty.
- Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phiếu khảo sát: Thiết kế và phát một phiếu câu
hỏi định tính về các vấn đề xoay quanh quản trị rủi ro trong quá trình nhận hàng nhập
khẩu bằng đường biển tại Công ty cổ phần tiếp vận Intercargo. Phiếu này sẽ được
dùng để khảo sát giám đốc, nhân viên các phòng ban tham gia vào quy trình nhận
hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nguồn dữ liệu nội bộ của công ty như báo cáo
tài chính, báo cáo của phòng kinh doanh, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty trong giai đoạn 2020 – 2022.
3
1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp thống kê mô tả
Bài nghiên cứu thống kê mô tả dữ liệu về các hoạt động kinh doanh của công ty
qua các năm thông qua các bảng biểu thống kê, sơ đồ và hình vẽ; qua đó đánh giá
thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty cổ phần tiếp vận Intercargo.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phân tích và tổng hợp các số liệu, thông tin thu thập được từ tài liệu nội bộ của
công ty để nghiên cứu mối quan hệ giữa các số liệu thống kê. Trên cơ sở đó nhận xét
và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển của công ty cổ phần tiếp vận Intercargo.
- Phương pháp so sánh
Dựa trên các bảng, sơ đồ hình vẽ để so sánh sự tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận
về các hoạt động kinh doanh cụ thể của công ty qua các năm. Từ đó, đối chiếu với
các chỉ tiêu đề ra để đánh giá những kết quả đã làm được và hạn chế đang gặp phải
để tìm ra biện pháp hoàn thiện vấn đề quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập
khẩu bằng đường biển của công ty.
- Phương pháp kế thừa
Bài nghiên bài kế thừa những công trình nghiên cứu trước như đã đề cập ở phần
tổng quan các vấn đề nghiên cứu và các tài liệu tham khảo kèm theo.
1.7. Kết cấu của khóa luận
Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển
Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển của Công ty Cổ phần tiếp vận Intercargo
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản
trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của Công ty Cổ phần
tiếp vận Intercargo

4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY
TRÌNH NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm về nguy cơ, rủi ro, tổn thất
2.1.1.1. Khái niệm về nguy cơ
“Nguy cơ là một nguồn, một tình huống hoặc một hành động có tiềm năng gây
ra tổn hại đối với con người như tổn thương hay tác hại sức khỏe hoặc kết hợp cả hai
tổn hại trên” (Theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7301-1:2008).
2.1.1.2. Khái niệm về rủi ro
“Rủi ro là những sự kiện bất ngờ ngoài mong đợi của con người gây ra những
thiệt hại cho con người trong các hoạt động của mình. Mặc dù rủi ro là sự kiện khách
quan, xảy ra ngoài ý muốn con người, nhưng con người hoàn toàn có thể kiểm soát
được rủi ro ở những mức độ khác nhau, từ đó có những biện pháp hạn chế tối đa
những tổn thất rủi ro mang đến” (PGS. TS Doãn Kế Bôn, 2009, Giáo trình quản trị
tác nghiệp thương mại quốc tế, trang 334)
“Rủi ro là những sự kiện bất lợi, bất ngờ đã xảy ra gây tổn thất cho con người”
(Nguyễn Anh Tuấn, 2006, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại thương, NXB Lao
động- Xã hội, trang 16)
Một sự kiện được coi là rủi ro nếu thoản mãn đồng thời ba điều kiện sau:
Rủi ro là sự kiện bất ngờ đã xảy ra. Bất ngờ là con người không thể lường trước
được, nó có thể xuất hiện ở một thời điểm bất kì nào đó trong tương lai và ở bất cứ
nơi đâu. Mọi rủi ro đều là bất ngờ cho dù mức độ bất ngờ có thể là khác nhau và phụ
thuộc vào nhiều yếu tố. Tuy nhiên sự kiện bất ngờ đó đã phải xảy ra thì mới được coi
là rủi ro.
Rủi ro là những sự cố gây ra tổn thất. Mọi rủi ro xảy ra đều sẽ để lại những hậu
quả nhưng tổn thất đó có thể không đáng kể hoặc tổn thất gián tiếp.
Rủi ro là sự kiện ngoài mong đợi. Rủi ro gây ra tổn thất, là sự cố bất ngờ nằm
ngoài mong đợi của con người. Hơn nữa, nó thể hiện tính khó lường trước, tính khách
quan và loại bỏ ý chủ quan của các chủ thể tham gia hoạt động.
Việc nghiên cứu rủi ro thực chất nhằm đạt được mục đích cuối cùng là hạn chế
những thiệt hại, tổn thất cho các đối tượng liên quan. Có nghĩa là việc nghiên cứu rủi

5
ro được xem xét trong những phạm vi và đối tượng nhất định trong từng hoạt động
cụ thể bởi lẽ sự kiện xảy ra được coi là rủi ro với đối tượng này nhưng lại là cơ hội
cho đối tượng khác.
2.1.1.3. Khái niệm về tổn thất
“Tổn thất là những thiệt hại, mất mát về tài sản; cơ hội mất hưởng; về con người,
tinh thần, sức khoẻ và sự nghiệp của họ do những nguyên nhân từ các rủi ro gây ra.”
(PGS.TS Doãn Kế Bôn, 2009, Giáo trình quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế,
trang 336)
Tổn thất có thể là hữu hình (tổn thất con người, tài sản, ...) và có thể là vô hình
(tổn thất tinh thần, đe dọa sự nghiệp,...). Trong hoạt động thương mại quốc tế, thường
người ta chỉ đề cập đến những tổn thất hữu hình.
Có thể thấy, rủi ro và tổn thất là hai phạm trù khác nhau, chúng cùng phản ánh
một sự kiện bất ngờ xảy ra, nhưng lại có mối quan hệ nhân quả. Trong đó, rủi ro là
nguyên nhân còn tổn thất là hậu quả. Rủi ro phản ánh về mặt chất của sự kiện bao
gồm nguyên nhân, mức độ, tính chất nguy hiểm; còn tổn thất về mặt lượng của sự
kiện bao gồm mức độ thiệt hại, mất mát về vật chất và tinh thần.
2.1.2. Khái niệm về quản trị rủi ro
“Quản trị rủi ro là quá trình nhận dạng, phân tích (ba gồm cả đo lường và đánh
giá) rủi ro, xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm soát, tài trợ để khắc phục các hậu
quả của rủi ro” (PGS. TS Trần Hùng, 2017, Giáo trình quản trị rủi ro, trang 28)
Mục đích của quản trị rủi ro là tối ưu hoá sử dụng các nguồn lực nhằm tối thiểu
hoá những tổn thất do rủi ro gây ra và khai thác những cơ hội từ rủi ro đó. Quản trị
rủi ro không chỉ là hoạt động thụ động, né tránh hay phòng tránh mà còn là những
hoạt động chủ động, tích cực trong việc dự kiến tổn thất có thể xảy ra và tìm ra phương
án hạn chế tối thiểu thiệt hại.
Quá trình quản trị rủi ro bao gồm các nội dung: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi
ro, kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro.
“Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi
ro có thể xảy ra trong các hoạt động của doanh nghiệp.” (PGS.TS Trần Hùng, 2017,
Giáo trình quản trị rủi ro, trang 39).

6
“Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm hoạ, xác định nguyên nhân
gây ra rủi ro và phân tích những tổn thất” (PGS.TS Trần Hùng, 2017, Giáo trình quản
trị rủi ro, trang 69).
“Kiểm soát rủi ro là hoạt động liên quan đến việc đưa ra và sử dụng các biện
pháp, kỹ thuật, công cụ khác nhau nhằm phòng ngừa và giảm thiểu các rủi ro có thể
xảy ra trong quá trình hoạt động của tổ chức” (PGS.TS Trần Hùng, 2017, Giáo trình
quản trị rủi ro, trang 82).
“Tài trợ rủi ro là tập hợp các hoạt động nhằm tạo ra và cung cấp những phương
tiện (hay nguồn lực) để khắc phục hậu quả hay bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra, gây
quỹ dự phòng cho những chương trình để giảm bớt bất trắc và rủi ro hay để gia tăng
những kết quả tích cực” (PGS.TS Trần Hùng, 2017, Giáo trình quản trị rủi ro, trang
97).
2.1.3. Khái niệm về nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
- Khái niệm về nhập khẩu
Theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Thương Mại 2005: “Nhập khẩu
hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật.”
- Khái niệm về dịch vụ giao nhận hàng hóa
Theo Quy tắc mẫu của Hiệp Hội Giao Nhận Quốc Tế - FIATA về dịch vụ giao
nhận, dịch vụ giao nhận được định nghĩa :“ Dịch vụ giao nhận là bất kỳ dịch vụ nào
liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói hay phân phối hàng
hóa cũng như các dịch vụ phụ trợ và tư vấn có liên quan đến các dịch vụ kể trên, bao
gồm nhưng không chỉ giới hạn ở những vấn đề hải quan hay tài chính, khai báo hàng
hóa cho những mục đích chính thức, mua bảo hiểm hàng hóa và thu tiền hay những
chứng từ liên quan đến hàng hóa”.
Theo Luật Thương mại Việt Nam: “Dịch vụ giao nhận là hành vi thương mại,
theo đó người làm dịch vụ giao nhận nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển,
lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan đến giao
hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc người giao
nhận khác”.

7
Có thể hiểu rằng, giao nhận vận chuyển là tập hợp những nghiệp vụ có liên quan
đến quá trình vận tải nhằm vận tải hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng Người
giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê
dịch vụ của đơn vị thứ ba khác.
- Khái niệm về vận tải biển
Vận tải đường biển là hình thức vận chuyển hàng hóa trong đó sử dụng phương
tiện và cơ sở hạ tầng đường biển nhằm phục vụ cho mục đích vận chuyển. Phương
tiện thường dùng sẽ là các tàu thuyền, các phương tiện xếp, tháo gỡ hàng hóa như xe
cần cẩu, xe đầu kéo, ... Cơ sở hạ tầng để phục vụ cho vận tải đường biển đó là các
cảng biển, các cảng trung chuyển, bãi cảng, ...
- Khái niệm về nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
Nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển là dịch vụ liên quan đến vận chuyển và
làm các thủ tục để tiến hành nhập khẩu hàng hóa thông qua phương thức vận chuyển
đường biển. Dịch vụ nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển có thể bao gồm nhiều
bước khác nhau tùy thuộc vào điều kiện giao hàng mà người mua và người bán đã
thỏa thuận trong hợp đồng.
2.1.4. Khái niệm về quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển
Quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển là quá
trình nhận dạng, phân tích, đo lường và triển khai kế hoạch kiểm soát, tài trợ để khắc
phục các hậu quả của rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển.
Quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển phải đảm
bảo rằng nhận dạng được rủi ro, đánh giá mức độ nguy hiểm của rủi ro và đưa ra giải
pháp hạn chế tối thiểu những tổn thất do rủi ro gây ra lúc tiếp nhận yêu cầu khách
hàng đến khi giao hàng cho khách. Qua đó giúp cho quy trình nhập khẩu diễn ra thuận
lợi, nhanh chóng và hiệu quả.

8
2.2. Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển
2.2.1. Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển bao gồm các bước sau:
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng, nhận yêu cầu khách hàng
Nhân viên kinh doanh tiến hành tìm kiếm và nhận yêu cầu khách hàng, thu thập
đầy đủ thông tin về hàng hóa như: Tên hàng, HS Code, điều kiện giao hàng, POD,
POL, … và thông chi chi tiết về bao gói hàng hóa, thông tin về tuyến đường. Từ đó
hiểu rõ về lịch trình chi tiết lô hành nhập cũng như yêu cầu của khách hàng.
Từ thông tin khách hàng cung cấp bộ phận kinh doanh sẽ liên hệ với agent nước
xuất khẩu nắm bắt tình hình tàu biển hoặc tiến hành lưu cước, đăng ký chuyến tàu
(Trong trường hợp hàng hóa được giao theo điều kiện nhóm E, F), liên lạc với các
đại lý nước ngoài hoặc hãng tàu để biết lịch trình mức giá và so sánh để chọn ra
chuyển phù hợp.
Dựa theo lịch trình phương tiện vận tải, giá từ các hãng tàu, lượng hàng nhập
của khách, người viên kinh doanh sẽ xây dựng báo giá gửi khách trong điều kiện cân
đối lợi nhuận mà doanh nghiệp mong muốn. Nội dung báo giá cần có: Cước vận
chuyển, thời gian vận chuyển, lịch tàu, phụ phí, ... Sau khi khách đã đồng ý với
phương án giá do người giao nhận cung cấp. Hợp đồng giữa hai bên sẽ được xây dựng
và ký kết.
Bước 2. Nhận và kiểm tra bộ chứng từ từ người xuất khẩu
Người giao nhận sẽ nhận pre-alert và bản chụp chứng từ từ đại lý nước ngoài,
in chứng từ, kiểm tra đối chiếu với vận đơn. Nếu có điểm khác biệt thì sẽ báo ngay
với đại lý và yêu cầu họ kiểm tra và tiến hành chỉnh sửa bill để nộp Manifest. Lúc
này nhân viên sẽ hướng dẫn khách hàng chuẩn bị các chứng từ cần thiết cho việc nhập
hàng.
Bước 3: Nhận thông báo hàng đến (A/N) và khai hải quan
Trước ngày tàu đến hãng tàu hoặc Co-loader sẽ gửi giấy báo hàng đến (Arrival
Note), trên A/N thường có thông báo số cước và các loại Local charges phải nộp.
Kiểm tra xem tiền cước có khớp với Pre-alert hay không. Gửi A/N đến cho khách

9
hàng, công ty giao nhận sẽ lên tờ khai nháp và đăng ký cơ quan chuyên ngành nếu
cần.
Khách hàng sẽ kiểm tra lại thông tin trên tờ khai nếu không có vấn đề gì thông
báo lại cho người giao nhận rồi sẽ khai và gửi khách hàng tờ khai chính thức.
Bước 4: Thông quan hàng hóa
Sau khi tàu cập cảng nắm tình hình hoặc thay mặt chủ hàng mang vận đơn gốc
và giấy giới thiệu đến hãng vận chuyển để lấy lệnh giao hàng (D/O) và đóng lệ phí.
Người nhập khẩu chuẩn bị các chứng từ phục vụ cho việc khai báo và thông quan hải
quan như hợp đồng, hóa đơn, phiếu đóng gói, vận đơn gốc, giấy hun trùng kiểm dịch,
...
Sau khi nhận được bộ chứng bản gốc bản cứng và có tờ khai chính thức bộ phận
hiện trường tiến hành nộp hồ sơ thông quan hàng hóa. Khách hàng có trách nhiệm
đóng thuế và hàng hóa sẽ được thông quan.
Nếu trong quá trình thông quan hàng hóa bị phân vào luồng đỏ thì cần phối hợp
với cán bộ hải quan để kiểm tra hàng hóa. Tiến hàng kiểm nghiệm, giám định nếu
cần và lấy giấy chứng nhận hoặc biên bản thích hợp.
Bước 5: Thực hiện lấy hàng và giao hàng cho khách
Sau khi thông quan bộ phận chứng từ sẽ thông báo cho khách hàng về lịch giao
hàng, các thông tin về xe giao hàng về kho của khách. Hàng sẽ được vận chuyển đến
kho cho khách như theo như thông báo. Quá trình này sẽ có sự kiểm tra và giám sát
trực tiếp của bộ phận hiện trường.
Bước 6: Thực hiện lưu hồ sơ nhập khẩu
Sau khi hàng hóa đã rời cảng bộ phận kế toán sẽ tiến hành lên các debit các chi
phí để khách hành kiểm tra xác nhận và xuất hóa đơn rồi tổng kết kết công nợ. Dựa
theo hợp đồng khách hành sẽ tiến hành thanh toán.
2.2.1. Nội dung quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển
2.2.1.1. Nhận dạng rủi ro
“Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi
ro bất định có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung của

10
nhận dạng rủi ro bao gồm nhận dạng mối hiểm họa, mối nguy hiểm, nguy cơ rủi ro”
(PGS.TS Trần Hùng, 2017, Giáo trình Quản trị rủi ro, trang 39).
Một số rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong quy trình nhận hàng nhập
khẩu bằng đường biển:
- Rủi ro từ chủ thể đối tác:
+ Các công ty giả mạo, không uy tín hoặc không có hoạt động kinh doanh;
không có giấy phép kinh doanh, không đăng ký kinh doanh,...
+ Đối tác kinh doanh không uy tín, không đủ điều kiện pháp lý, tiềm lực tài
chính yếu, hoặc vượt quá phạm vi được uỷ quyền,...
- Rủi ro trong đàm phán: các điều khoản quy định không rõ ràng, cụ thể, biến
động tỷ giá, vi phạm hợp đồng,… Hay có thể hiểu sai ý nghĩa của các từ ngữ nước
ngoài, có sự nhầm lẫn trong việc dịch tiếng trong ngôn ngữ và đánh văn bản,...
- Rủi ro về pháp lý: thuế suất thay đổi, các quy định về kiểm tra chất lượng
thay đổi, quy định về chống bán phá giá, các quy định về danh mục hàng hoá nhập
khẩu thay đổi,...
- Rủi ro trong tiếp nhận thông tin hàng hoá: không hiểu đầy đủ và tiếp nhận
chính xác về đặc tính của hàng hoá mà làm sai sót trong các điều khoản về mẫu mã,
kích thước, quy cách đóng gói,...
- Rủi ro trong vận chuyển, bốc dỡ: hàng hoá hư hỏng, mất mát, lừa đảo,...
- Rủi ro về chứng từ: Chứng từ nhầm lẫn, thiếu sót, chậm trễ trong việc tiến
hành giao bộ chứng từ cho hải quan hoặc nhà nhập khẩu, , khai hải quan sai,...hay là
chậm trễ giao bộ chứng từ cho đại lý giao nhận, bộ chứng từ không đầy đủ, ...
- Rủi ro trong kiểm tra, giám định hàng hoá: kiểm tra giám định hàng hoá
không sát sao sẽ xảy ra những lỗi không đáng có, gây ra tổn thất cho cả hai bên
- Rủi ro trong khâu nhận hàng: nhà xuất khẩu không giao hàng đúng hạn cho
đại lý vận chuyển hay người vận chuyển chưa chuẩn bị kịp cơ sở vật chất và phương
tiện kỹ thuật để lấy hàng. Nguyên nhân khách quan đến từ các yếu tố về thời tiết như
bão lũ, sóng thần,… Những sai sót, nhầm lẫn thông tin trong hợp đồng giữa hai bên
và hãng tàu khiến quá trình nhận hàng gặp khó khăn, trục trặc.
- Rủi ro trong thanh toán: biến động tỷ giá, đồng tiền thanh toán không khớp,
điều khoản thanh toán không rõ ràng,...

11
Các phương pháp nhận dạng rủi ro bao gồm:
- Lập bảng câu hỏi: cần trả lời câu hỏi những rủi ro nào đã từng gặp phải? Tổn
thất bao nhiêu? Tần suất rủi ro xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định? Biện
pháp phòng ngừa?,… Qua đó có cơ sở để đánh giá và đề xuất các công tác quản trị
rủi ro.
- Phân tích báo cáo tài chính: phân tích báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động
kinh doanh, phân tích từng mục chi phí, lợi nhuận, doanh thu đối chiếu với bản kế
hoạch dự thảo được thiết lập để có số liệu và nhận định cụ thể về rủi ro. Từ đó, doanh
nghiệp có thể xác định các nguy cơ về rủi ro tài chính, nguồn nhân lực và trách nhiệm
pháp lý.
- Phương pháp sơ đồ: các doanh nghiệp mô hình hoá để nhận dạng rủi ro. Từ
việc xây dựng những sơ đồ diễn ra trong từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, doanh
nghiệp có thể phân tích nguyên nhân, liệt kê các tổn thất về tài sản, trách nhiệm pháp
lý và nguồn nhân lực trong từng hoạt động cụ thể trong sơ đồ.
- Nghiên cứu tại chỗ: doanh nghiệp trực tiếp quan sát các hoạt động diễn ra
doanh nghiệp và kết hợp trao đổi giữa các cá nhân, bộ phận để tìm ra các nguy cơ,
nguyên nhân và những đối tượng rủi ro.
2.2.1.2. Phân tích và đo lường rủi ro
Phân tích rủi ro
“Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định những
nguyên nhân gây ra rủi ro và phân tích những tổn thất” PGS.TS Trần Hùng, 2007,
giáo trình Quản trị rủi ro.
❖ Một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro:
-Rủi ro từ chủ thể đối tác: nguyên nhân dẫn đến rủi ro này là do người giao nhận
không tìm hiểu kỹ thông tin đối tác về lĩnh vực kinh doanh, thâm niên hoạt động trên
thị trường, tiềm lực tài chính, ...
- Rủi ro trong đàm phán: các bên chủ quan không kiểm tra kỹ lưỡng các điều
khoản trong hợp đồng trước khi ký kết dẫn đến những rủi ro không đáng có. Mỗi
quốc gia đều có ngôn ngữ và phong tục tập quán riêng nên nếu không có sự hiểu biết
sâu sắc về ngôn ngữ sẽ dễ dẫn đến hiểu lầm và gây ra rủi ro trong các hoạt động giao
tiếp, trao đổi buôn bán.

12
- Rủi ro về pháp lý: nguyên nhân dẫn đến rủi ro này là việc nhà nước thay đổi
các chính sách về thuế, các quy định về hàng hóa nhanh chóng khiến doanh nghiệp
chưa cập nhật kịp thời gây ra một số rủi ro trong quá trình nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển.
- Rủi ro về tiếp nhận thông tin hàng hoá: hiểu sai ý khi tiếp nhận thông tin của
khách hàng về hàng hóa. Điều này dẫn đến rủi ro này như việc áp dụng quy cách đóng
gói, bảo quản, phương thức vận chuyển không phù hợp với thuộc tính hàng hoá, ...
- Rủi ro trong vận chuyển, bốc dỡ: nguyên nhân dẫn đến rủi ro này là do các
yếu tố kỹ thuật lạc hậu, tàu cũ, khả năng bảo quản hàng hoá kém, các thiết bị máy
móc bốc dỡ kém chất lượng, công nghệ lạc hậu ảnh hưởng đến chất lượng hàng hoá.
- Rủi ro trong khâu nhận hàng hóa: Phía nhà xuất khẩu không giao hàng đúng
hạn cho đại lý vận chuyển hay bên nhận hàng chưa tìm hiểu kỹ hàng hoá nên chưa
chuẩn bị đầu đủ cơ sở vật chất để nhận hàng, ... Nguyên nhân khách quan đến từ các
yếu tố như bão lũ, sóng thần, động đất, ...
- Rủi ro về chứng từ: nhận viên giao nhận không kiểm tra kỹ thông tin trên các
chứng từ dẫn đến sai sót, thiếu thông tin hay thiếu chứng từ, ...
- Rủi ro trong kiểm tra, giám định hàng hoá: nguyên nhân là do nhân viên không
kiểm tra kỹ tất cả hàng hoá, thiếu hàng, thiếu giấy tờ vẫn cho nhập kho, kết quả giám
định chưa chính xác đã niêm phong hàng hóa, máy móc thiết bị hỗ trợ giám định còn
lạc hậu và độ chính xác không cao.
- Rủi ro trong thanh toán: nguyên nhân là do biến động tỷ giá, không thống nhất
đồng tiền thanh toán, điều khoản thanh toán không rõ ràng, ...
❖ Đo lường rủi ro
Đo lường rủi ro là tính toán, xác định tần suất rủi ro và biên độ rủi ro từ đó phân
nhóm rủi ro. Qua đó xác định được những tổn thất mà rủi ro đó gây ra để có biện
pháp quản trị rủi ro phù hợp.
Bảng 2.2: Ma trận về tần suất và biên độ rủi ro
Tần số/ Biên độ Cao Thấp
Cao I II
Thấp III IV
(Nguồn: PGS.TS Trần Hùng 2017, giáo trình quản trị rủi ro)

13
Sau khi phân tích các nguyên nhân rủi ro, nhà quản trị sẽ đo lường và đánh giá
rủi ro để tính toán, xác định tần số xuất hiện rủi ro cũng như mức độ nghiêm trọng từ
đó phân nhóm các rủi ro vào 4 nhóm:
Nhóm (I): diễn tả các rủi ro xảy ra với tần suất cao, mức độ tổn thất cao. Đây là
nhóm các rủi ro mà nhà quản trị cần có sự quan tâm đặc biệt.
Nhóm (II): diễn tả các rủi ro xảy ra với tần suất cao nhưng mức độ tổn thất thấp
Nhóm (III) tần suất thấp nhưng mức độ tổn thất cao
Nhóm (IV) tần suất thấp, mức độ tổn thất thấp.
Qua đó, doanh nghiệp có thể đưa ra phương hướn, chính sách khắc phục cụ thể
cho từng nhóm rủi ro riêng biệt.
2.2.1.3. Kiểm soát rủi ro
- Kiểm soát rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển là việc
sử dụng các biện pháp: kỹ thuật, công cụ, chính sách nhằm phòng ngừa và giảm thiểu
các rủi ro có thể xảy ra trong quy trình nhận hàng. Một số biện pháp để kiểm soát rủi
ro, cụ thể:
- Biện pháp né tránh rủi ro:
+ Chủ động lựa chọn phương án thay thế khi biết phương án dự tính tiềm ẩn các
rủi ro (doanh nghiệp chủ động chuyển hãng tàu khi biết hãng tàu dự tính có khả năng
bị trì hoãn ngày chạy, chậm hơn dự kiến)
+ Né tránh bằng cách loại bỏ những nguyên nhân có thể gây ra rủi ro
- Biện pháp chuyển giao rủi ro:
+ Dịch chuyển các tác nhân gây ra rủi ro cho chủ thể khác (thuê ngoài đối tác
nhận hàng nhập khẩu khác để nhập khẩu những mặt hàng có tiềm ẩn rủi ro, mua bảo
hiểm cho hàng hoá để phòng ngừa trường hợp bất trắc,...)
+ Chuyển giao rủi ro bằng việc thực hiện hợp đồng giao ước (chuyển giao rủi
ro giữa người bán và người mua theo điều kiện Incoterm trên hợp đồng mua bán)
- Biện pháp giảm thiểu rủi ro:
+ Chuyển nợ bằng cách bồi thường cho bên thứ ba
+ Dự phòng (tính toán các phương án nhận hàng nhập khẩu khi dịch covid xảy
ra làm gián đoạn việc nhận hàng)
+ Xây dựng các kế hoạch phòng ngừa rủi ro

14
- Phân tán và chia sẻ rủi ro: làm giảm bớt tổn thất do rủi ro gây ra bằng việc để
nhiều chủ thể cùng chịu tổn thất thay vì chỉ một chủ thể (do các chi phí phát sinh do
yếu tố khách mà khách hàng phải chịu có thể được hỗ trợ một phần bởi người giao
nhận hàng hóa).
- Chấp nhận rủi ro: người giao nhận đã nhận diện và xác định được mức độ
nghiêm trọng của vấn đề và trong tâm thế sẵn sàng đối đầu với rủi ro.
2.2.1.4. Tài trợ rủi ro
❖ Các biện pháp tài trợ rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển thường được sử dụng như:
- Tự tài trợ: doanh nghiệp tự mình bù đắp tổn thất bằng ngân sách của công ty.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp có phương án lập quỹ dự phòng cho mỗi lô hàng để khắc
phục những rủi ro bất ngờ xảy ra.
- Chuyển giao tài trợ: doanh nghiệp mua bảo hiểm cho hàng hóa để bù đắp tổn
thất khi rủi ro xuất hiện và người nhận bảo hiểm phải chịu một phần tổn thất khi rủi
ro xảy ra. Thực tế, bảo hiểm được mua khi khách hàng nhập theo điều kiện CIF.
- Trung hòa rủi ro: hầu hết các doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp
này. Trung hoà có thể theo hai hướng là tự khắc phục rủi ro, có kèm theo chuyển giao
một phần hoặc một phần là tự khắc phục và có chuyển giao.
❖ Vai trò của quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển
- Quản trị rủi ro giúp nhận dạng, giảm thiểu và loại bỏ những nguyên nhân gây
ra rủi ro trong hoạt động nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của doanh nghiệp
nhằm giảm thiểu tổn thất về tài chính trong hoạt động kinh doanh.
- Quản trị rủi ro giúp hạn chế và xử lý kịp thời các tổn thất trong quy trình nhận
hàng nhập khẩu bằng đường biển khi rủi ro xảy ra. Qua đó, giúp doanh nghiệp nhanh
chóng ổn định, phục hồi và phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
- Quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp dự báo và đo lường trước những vấn đề có
thể phát sinh trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển từ đó tìm được
giải pháp sử dụng tối ưu các nguồn lực, đồng thời dự báo trước cho khách hàng để
chuẩn bị sẵn phương án giải quyết khi rủi ro xảy ra.

15
- Quản trị rủi ro góp phần nâng cao vị thế, uy tín của doanh nghiệp khi đem lại
những dự báo có thể xảy ra cho khách hàng khi nhập khẩu bằng đường biển để họ
chuẩn bị trước, và vì vậy doanh nghiệp sẽ gặp thuận lợi và thu hút thêm nhiều khách
hàng hơn.

16
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH
NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TIẾP VẬN INTERCARGO
3.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần tiếp vận Intercargo
3.1.1. Khái quát về Công ty cổ phần tiếp vận Intercargo
a, Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Tiếp vận Intercargo
▪ Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾP VẬN INTERCARGO
▪ Tên quốc tế: INTERCARGO LOGISTICS JOINT STOCK COMPANY
▪ Tên viết tắt: INTERCARGO., JSC
▪ Địa chỉ liên hệ: Tầng 4, Tòa Nhà Công Đoàn Ngân Hàng Việt Nam, Số
6/82 Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
▪ Tel: 04-35578137 | Fax: 04-35665113
▪ Hotline: 0935-777-222
▪ Email: ngocchinh@intercargo.com.vn
▪ Website: https://intercargo.com.vn/
▪ Đại diện pháp luật: Nguyễn Ngọc Chính
▪ Mã số thuế: 0102116959
▪ Vốn điều lệ: 8.500.000.000 đồng
b, Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Tiếp vận Intercargo, tiền thân là Công ty Cổ phần vận tải và
lắp máy Hà Nội (Hamac Logistics), được thành lập từ năm 2007. Giai đoạn đầu thành
lập công ty đặt trụ sở tại Tầng 4, Số 6 Lê Văn Thiêm, Phường Thanh Xuân Trung,
Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Hiện nay, công ty đã chuyển trụ sở sang số 6/82 Dịch
Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Hà Nội và có thêm 1 văn phòng đại diện ở Hải Phòng.
Sau 16 năm thành lập, hiện Công ty cũng đã tạo được chỗ đứng vững trên thị
trường ngành giao nhận vận tải, logisitcs và ngày càng tạo được uy tín đối với khách
hàng trong và ngoài nước.

17
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh chính
Công ty cổ phần tiếp vận Intercargo là một trong những đơn vị cung cấp hầu hết
các dịch vụ liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, giao nhận vận tải cụ thể như:
• Dịch vụ vận tải đường biển
• Dịch vụ vận tải đường hàng không
• Dịch vụ hải quan
• Dịch vụ vận chuyển nội địa
• Các dịch vụ khác: lắp đặt thiết bị, làm hàng dự án, …
Trong đó công ty chủ yếu tập trung vào 3 hoạt động chính bao gồm:
▪ Thứ nhất, dịch vụ vận tải đường biển (bao gồm vận chuyển hàng hóa FCL và
LCL) đi mọi nơi trên thế giới và ngược lại, đặc biệt ở các thị trường như Hoa Kỳ, các
nước châu Âu, Nhật Bản, Đông Nam Á với sự kết hợp với các hãng tàu lớn (Maersk,
Hapag – Lloyd, CMA – CGM, …).
▪ Thứ hai, dịch vụ vận tải đường hàng không với sự kết hợp các hãng hàng
không lớn (Vietnam Airlines, Singapore Airlines, Thai Airways, Malaysia Airlines,
…) giúp khách hàng vận chuyển hàng hóa nhanh chóng với chi phí hợp lý nhất.
▪ Thứ ba, dịch vụ hải quan bao gồm: Khai báo hải quan tại cửa khẩu (Hàng
kinh doanh, hàng phi mậu dịch, hàng tạm nhập tái xuất, ...), khai báo hải quan ngoài
cửa khẩu (Hàng gia công, hàng chế xuất, kinh doanh xuất khẩu, ...) và các dịch vụ
sau thông quan.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức
Công ty Cổ phần Tiếp vận Intercargo có cơ cấu tổ chức tương đối chặt chẽ giúp
công ty có thể vận hành và xử lý công việc một cách hiệu quả. Cụ thể như sơ đồ dưới
đây:

18
GIÁM ĐỐC

PHÒNG
PHÒNG KẾ PHÒNG PHÒNG
KINH
TOÁN LOGISTICS NHÂN SỰ
DOANH

BỘ PHẬN
BỘ PHẬN BỘ PHẬN
KHAI BÁO
CHỨNG TỪ OPS
HẢI QUAN

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần tiếp vận Intercargo


(Nguồn: Phòng Nhân sự)
3.1.4. Nhân lực của công ty
Công ty Intercargo có 32 nhân sự trẻ, nhiệt huyết, năng động, sáng tạo, có kinh
nghiệm, ham học hỏi, thích ứng nhanh với môi trường và tinh thần trách nhiệm cao.
Lao động của Intercargo chủ yếu là nhóm lao động trẻ nằm trong khoảng 23 - 30 tuổi
(chiếm 75%). Nhân sự có trình độ Đại học và trên đại học chiếm đa số, hơn 90% cả
2 trình độ học vấn, trong đó trình độ Đại học chiếm 87,5% và trình độ Cao đẳng
chiếm tỷ lệ không đáng kể chỉ khoảng 6 %.
Qua đó, có thể đánh giá mặt bằng chung lao động của Intercargo đều có trình
độ lao động tương đối tốt. Hiện nay, công ty cũng không ngừng tìm kiếm những nhân
sự có kinh nghiệm, thực tập sinh nhằm mở rộng quy mô, tìm kiếm những nhân sự
chất lượng phục vụ cho sự phát triển doanh nghiệp.
3.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Văn phòng của công ty thiết kế cho nhân viên có không gian thoải mái, cứ mỗi
một phòng ban sẽ có vách ngăn riêng. Công ty được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất
hiện đại, các thiết bị cần thiết phục vụ cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp như:
Máy tính, máy in, máy photo, máy scan, điều hòa, ... Các thiết bị này thường xuyên
được cập nhật bảo trì để đảm bảo tiến độ hoạt động liên tục, không bị gián đoạn.

19
Ngoài ra công ty còn có văn phòng đại diện tại Hải Phòng. Ở đó được trang bị
đầy đủ cơ sở vật chất, cập nhật giúp nâng cao tiện lợi nâng cao hiệu suất lao động.
Công ty cũng sở hữu một xe tải và một kho hàng trang bị đầy đủ trang thiết bị nâng
hạ hàng hóa phục vụ cho hoạt động giao nhận hàng hóa.
3.1.6. Tài chính công ty
Công ty cổ phần Tiếp vận Intercargo là công ty cổ phần có 100% vốn tư nhân.
Vốn điều lệ ban đầu của công ty là 8,5 tỷ đồng. Trải qua 16 năm hình thành và phát
triển, công ty đã gây dựng thương hiệu cùng với sự lớn mạnh cả về tài chính và nguồn
nhân lực trên thị trường.
3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Tiếp vận
Intercargo
3.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tiếp Vận
Intercargo giai đoạn 2020 – 2022
Về thực trạng hoạt động kinh doanh, Công ty luôn tích cực hoạt động để đạt
mục tiêu hàng năm đề ra, nâng cao chất lượng nhân sự, chất lượng dịch vụ và mở
rộng quy mô kinh doanh, tối ưu được chi phí, từ đó không ngừng tạo ra lợi nhuận
cũng như công ăn việc làm cho nhân viên. Đây là bước tiến tốt cho công ty cần duy
trì và phát triển hơn nữa. Điều này sẽ được thể hiện rõ qua bảng thống kê lại kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây nhất như sau:
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty giai đoạn 2020 – 2022
Đơn vị: VND

So sánh giữa các năm


(%)
Tiêu chí 2020 2021 2022
2022/2
2021/2020
021

Tổng doanh thu 20.320.564.324 22.857.632.795 23.972.674.902 12,49% 4,88%

Tổng chi phí 17.345.216.864 18.348.518.910 18.967.891.342 5,78% 3,38%


Lợi nhuận trước
2.975.347.460 4.509.113.885 4.737.894.721 51,55% 5,07%
thuế
Lợi nhuận sau
2.380.277.968 3.607.291.108 3.790.315.777 51,55% 5,07%
thuế
(Nguồn: Phòng Kế toán)

20
Nhìn vào tổng doanh thu, từ năm 2020 – 2022 ta thấy rằng doanh thu có sự tăng
trưởng đều đặn qua các năm. Tổng doanh thu cao nhất là năm 2022 với gần 24 tỷ
đồng, thấp nhất là năm 2020 với 20,32 tỷ đồng. Từ năm 2020 đến 2021 tăng lên 2,5
tỷ đồng. Từ năm 2021 – 2022, doanh thu tăng 1,1 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng giảm
hơn so với cùng kỳ năm 2020 – 2021. Năm 2022 được kỳ vọng chứng kiến nền kinh
tế thế giới phục hồi sau đại dịch COVID-19. Tuy nhiên, trái với kỳ vọng, năm 2022
lại đánh dấu bằng một cuộc xung đột mới, lạm phát cao kỷ lục và các thảm họa liên
quan đến khí hậu. Chính vì vậy mà mức độ tăng trưởng của công ty trong năm này
cũng có chút sụt giảm hơn.
Tổng doanh thu của công ty dựa trên 3 phương thức kinh doanh chính: Vận tải
đường biển, vận tải đường không và dịch vụ hải quan. Đây là ba phương thức kinh
doanh chính góp phần chủ yếu vào tổng doanh thu của công ty.
Về chi phí, dựa vào bảng trên, ta thấy tổng chi phí có sự chênh lệch nhẹ giữa
các năm giai đoạn từ 2020 – 2022. Năm 2021 công ty chi nhiều hơn năm 2020 khoảng
1 tỷ đồng, chiếm 5,78%; năm 2021 chênh lệch với năm 2020 khoảng 0,6 tỷ VNĐ,
chiếm 3,38%. Điều này cho thấy công ty đã đưa ra chiến lược hợp lý, năm 2021 khi
tình hình dịch bệnh bớt căng thẳng nhu cầu giao thương tăng mạnh nên công ty đã
đầu tư chi nhiều hơn và đã đem lại được sự tăng trưởng rất tích cực.
Về doanh thu, tổng doanh thu của Công ty Cổ phần tiếp vận Intercargo từ năm
2020 – 2022 có tăng trưởng khá ổn định. Năm 2020 – 2021 giai đoạn này cho thấy
doanh thu có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Năm 2021 tăng 2,5 tỷ đồng tương ứng với
12,49 % so với năm 2020. Mặc dù năm 2021 dịch bệnh vẫn diễn biến phức tạp nhưng
công ty đã trải qua thời gian vừa làm việc vừa chống dịch nên đã đúc rút được nhiều
kinh nghiệm và đưa ra các phương án hợp lý để có thể hoạt động hiệu quả như: Làm
việc online, tập trung khai thác vận chuyển về mặt hàng thiết bị y tế,… Hơn nữa trong
giai đoạn này cước biển có sự gia tăng kỉ lục đẫn đến sự gia tăng về lợi nhuận và
doanh thu. Có thể thấy, năm 2022 vẫn được đánh giá là có sự tăng trưởng khá tốt về
doanh thu nhưng không cao bằng năm 2021.
Về lợi nhuận, lợi nhuận trước thuế hay sau thuế giai đoạn 2020 – 2022 đều có
sự tăng trưởng. Sự chênh lệch năm tương đối giống nhau giữa năm 2020 – 2021 và
năm 2021 – 2022 lần lượt là 51,55%; 5,07%. Sự tăng trưởng hàng năm này cũng nói

21
rằng công ty đang có xu hướng phát triển, thực hiện đúng chiến lược, chính sách của
mình.
Kết luận: Nhìn chung trong 3 năm 2020 – 2022, dù nền kinh tế chỉ mới đang
phục hồi dần sau ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19 nhưng hoạt động kinh
doanh của công ty luôn theo chiều hướng tích cực, cho thấy công ty đã không ngừng
cố gắng phấn đấu trong kinh doanh để Doanh thu và lợi nhuận trước thuế đều tăng
lên. Bên cạnh đó, công ty cũng cần cập nhật và điều chỉnh các chiến lược kinh doanh
trong từng thời kỳ để phù hợp với môi trường, trong giai đoạn kinh tế quốc tế hiện
nay.
3.2.2. Tình hình hoạt động nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của công
ty cổ phần tiếp vận Intercargo
Dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển là một trong những thế mạnh của
Công ty Cổ phần Tiếp vận Intercargo, có doanh thu tương đối cao trong tỷ trọng
doanh thu của công ty.
Các mặt hàng mà công ty thường thực hiện việc giao nhận bằng đường biển
như: máy móc thiết bị, máy xây dựng, linh kiện điện tử, đồ nội thất, thủ công mỹ
nghệ,....
Bảng 2.4 :Kết quả hoạt động dịch vụ vận tải đường biển giai đoạn 2020 – 2022
Đơn vị: VND
Năm 2020 2021 2022
Doanh thu 6.921.450.865 8.500.324.651 9.054.434.209
Chi phí 4.583.137.209 5.122.893.012 5.572.001.394
Lợi nhuận trước thuế 2.338.313.656 3.377.431.639 3.482.432.815
( Nguồn: Phòng Kế toán)
Theo bảng báo cáo trên, ta thấy doanh thu có xu hướng tăng từ 6,9 tỷ VND năm
2020 lên khoảng 9 tỷ VND vào năm 2022. Trong năm 2020, phương thức vận tải
đường biển đạt mức doanh thu 6,9 tỷ đồng; năm 2021 tăng khá mạnh với hơn 1,5 tỷ
đồng so với năm 2020 khi chạm mốc doanh thu 8,5 tỷ đồng. Sự tăng lên đáng kể về
doanh thu năm 2021 là do khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu vận tải quốc tế của
đội tàu biển Việt Nam đạt mức tăng trưởng hiếm có, tăng tới 54% (đạt gần 5 triệu
tấn) so với năm 2020. Điển hình là năm 2021, khi mà khối lượng hàng hóa vận tải

22
đường biển ở Việt Nam tăng cao công ty đã đầu tư thêm chi phí trong kinh doanh và
kết quả là đem về lợi nhuận đáng kể là tăng hơn 1 tỷ VND so với năm 2020. Năm
2022 doanh thu vận tải đường biển đạt khoảng 9 tỷ đồng, tăng 6,52% so với năm
2021.
Như vậy, ta có thể đánh giá công ty có hoạt động phát triển tích cực, thực hiện
chiến lược đúng đắn và biết tận dụng thời cơ để tăng doanh thu cũng như lợi nhuận
cho công ty.
Công ty Cổ phần Tiếp vận Intercargo cung cấp cho khách hàng dịch vụ gửi hàng
xuất khẩu và nhập khẩu bằng đường biển từ Việt Nam đi mọi nơi trên thế giới và
ngược lại (hàng nguyên container FCL và hàng lẻ LCL). Các thị trường mạnh của
công ty bao gồm: châu Á, các nước châu Âu, Hoa Kỳ.
Đối tác vận chuyển đường biển: CMA CGM, MSC, K Line, SITC Line,
Yangming, ZIM, COSCO, ...
3.3. Thực trạng quy trình nhập khẩu bằng đường biển của công ty cổ phần
tiếp vận Intercargo
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng, nhận yêu cầu khách hàng
Nhân viên kinh doanh của công ty Intercargo tiến hành tìm kiếm khách hàng
trên webiste Trang vàng doanh nghiệp Việt Nam và các hội nhóm xuất nhập khẩu.
Khi khách hàng có nhu cầu báo giá cước biển, nhân viên thu thập đầy đủ thông tin về
hàng hóa như: Tên hàng, số lượng hàng, điều kiện giao hàng, thông tin người gửi
hàng, POD, POL,... cũng như thông tin chi tiết về bao gói hàng hóa, thông tin về
tuyến đường.
Từ thông tin khách hàng cung cấp bộ phận Sale nhập khẩu sẽ gửi mail cho agent
nước xuất khẩu để xin báo giá về lô hàng. Trong trường hợp nếu nhập khẩu theo điều
kiện EXW hay FOB thì bộ phận sale nhập khẩu liên hệ với đại lý hãng tàu nước ngoài
để tiến hành lưu cước, đặt chỗ trên tàu. Nếu nhập khẩu theo điều kiện CIF hoặc nhập
hàng ghép cont (LCL) thì liên hệ với nhà xuất khẩu và agent hãng tàu nước ngoài để
xác định thời gian và địa điểm nhận hàng tại cảng Việt Nam hoặc tại kho CFS.
Dựa theo lịch trình phương tiện vận tải, giá từ các hãng tàu đã báo, lượng hàng
nhập của khách, nhân viên sale sẽ lập báo giá gửi khách trong điều kiện cân đối lợi
nhuận mà doanh nghiệp mong muốn. Nội dung báo giá cần đầy đủ thời hạn của báo

23
giá, cảng đi, cảng đến, tên hàng, số lượng hàng, ngày dự kiến load hàng, các lịch tàu
dự kiến, các loại phụ phí kèm theo,...
Nhân viên kinh doanh tiến hành báo giá cho khách, khách đồng ý thì sẽ tiến
hành ký hợp đồng dịch vụ. Sau khi hợp đồng được ký kết, bộ phận kinh doanh sẽ lấy
booking và gửi thông tin booking cho khách hàng để họ có thể kiểm tra tiến độ cùng
agent nước ngoài. Cùng với đó thì nhân viên kinh doanh sẽ gửi mail xác nhận hãng
tàu để book space bao gồm tên người gửi (shipper) và người nhận (consignee) để
agent liên hệ. Lúc này khách hàng có nhiệm vụ gửi thông tin shipper và ngày hàng
sẵn sàng đóng lên tàu theo như booking.
Bước 2. Nhận và kiểm tra bộ chứng từ từ agent nước ngoài
Nhân viên chứng từ nhận pre-alert (bao gồm MB/L, HB/L) từ agent nước ngoài
được gửi bằng email hoặc fax. Sau đó kiểm tra sự khớp nhau của MB/L và HB/L, nếu
có sự sai sót sẽ gửi email báo ngay cho đại lý nước ngoài kiểm tra. Công ty sẽ được
người nhận hàng hoặc agent nước ngoài cung cấp các thông tin cần thiết về lô hàng
như: thông tin về tàu (tên tàu, quốc tịch, thời gian dự kiến tàu cập cảng dỡ hàng,...),
bản lược khai hàng hoá (cargo manifest) để biết tình hình hàng hoá.
Nhân viên chứng từ của Intercargo tiến hành kiểm tra và đối chiếu thông tin trên
vận đơn. Sau đó gửi cho khách hàng kiểm tra và xác nhận. Nếu thông tin trong bộ
chứng từ đúng và đầy đủ, sẽ xác nhận với hãng tàu. Nếu các số liệu không khớp nhau
thì nhân viên chứng từ sẽ liên lạc ngay với agent để kịp thời bổ sung, chỉnh sửa.
Bước 3: Nhận thông báo hàng đến (A/N) và khai hải quan
Trước ngày tàu đến hãng tàu sẽ gửi giấy báo hàng đến (Arrival Note), trên A/N
thường có thông báo số cước và các loại Local charges phải nộp. Nhân viên chứng từ
tiến hành kiểm tra sau đó sẽ gửi A/N, D/O và debit note đến cho khách hàng để chuẩn
bị lên tờ khai.
Tiếp theo nhân viên chứng từ sẽ lên tờ khai nháp dựa trên những thông tin khách
hàng cung cấp bao gồm: Commercial Invoice, Vận đơn, A/N, Packing List, Hóa đơn
cước (với EXW, FOB), giấy chứng nhận xuất xứ, công bố, Hs Code. Tờ khai nháp sẽ
được khai trên phần mềm Ecus.

24
Sau khi bên hải quan xác nhận không có sai sót thì sẽ truyền tờ khai hải quan
chuẩn trên hệ thống mạng của hải quan điện tử, cổng tiếp nhận tự động báo số tiếp
nhận hồ sơ, số tờ khai và phân luồng hàng hóa.
Bước 4: Thông quan hàng hóa
Sau khi có kết quả phân luồng, nếu lô hàng rơi vào diện bị kiểm tra thì có thể là
luồng vàng hoặc luồng đỏ và công ty sẽ đóng phí làm thủ tục hải quan và lấy tờ khai.
Công ty thông báo tiền thuế cho khách hàng để khách hàng chủ động đi nộp hoặc
công ty đi nộp thuế cho khách nếu khách hàng uỷ thác nhập khẩu sau đó tiến hành
làm thủ tục thông quan hàng hoá.
Nhân viên hiện trường chuẩn bị bộ hồ sơ hải quan bao gồm tờ khai hải quan, hoá
đơn thương mại, vận đơn, phiếu chi tiết hàng hóa, CO (nếu có), phiếu tiếp nhận và
mang tới chi cục hải quan để tiến hành nghiệp vụ thông quan và lấy hàng.
Bước 5: Thực hiện lấy hàng và giao hàng cho khách
Sau khi làm thủ tục hải quan tại chi cục, nhân viên hiện trường thay mặt nhà
nhập khẩu mang vận đơn gốc và giấy giới thiệu đến hãng tàu để lấy lệnh giao hàng
(D/O) và đóng lệ phí. Đổi lệnh xong sẽ kiểm tra lại số cont, số chì. Sau đó, ký hải quan
giám sát và lấy hàng.
Nhân viên sales liên hệ với nhà xe vận tải nội địa, sắp xếp thời gian vào cảng
kéo container về kho khách hoặc về kho của công ty ở Hải Phòng, hay đến kho hàng
lẻ (CFS) để lấy hàng lẻ ghép cont.
Sau khi thông quan nhân viên chứng từ sẽ thông báo cho khách hàng về lịch
giao hàng, các thông tin về xe giao hàng về kho của khách. Hàng sẽ được vận chuyển
đến kho cho khách theo như thông báo. Quá trình này sẽ có sự kiểm tra và giám sát
trực tiếp của bộ phận hiện trường.
Bước 6: Thực hiện lưu hồ sơ nhập khẩu
Sau khi nhận hàng hoá, nhân viên kế toán làm thông báo nợ (Debit note) gửi
cho khách hàng. Sau đó quyết toán chi phí, xuất hoá đơn và gửi các chứng từ gốc cho
khách hàng qua chuyển phát nhanh và hoàn thiện quy trình nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển.

25
3.4. Thực trạng quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển của công ty cổ phần tiếp vận Intercargo
3.4.1. Nhận dạng rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển của Công ty Cổ phần tiếp vận Intercargo
Việc nhận dạng rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
của công ty Intercargo là một điều rất cần thiết vì nó giúp công ty xác định được các
loại rủi ro có thể xuất hiện từ đó tìm hiểu rõ nguyên nhân và nguồn gốc phát sinh rủi
ro. Qua đó có thể đưa ra các biện pháp hạn chế, phòng ngừa và xử lý hiệu quả và
nhanh
Theo tổng hợp từ phiếu điều tra của các nhân viên trong từng bộ phận, những
rủi ro thường gặp trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của công ty
Intercargo bao gồm:
- Rủi ro từ chủ thể đối tác: : dù công ty đã có nhiều năm hoạt động và xây dựng
được uy tín trên thị trường logistics nhưng rủi ro từ đối tác vẫn là vấn đề mà công ty
vẫn có thể gặp phải. Rủi ro này đến từ những tổ chức hay cá nhân có hoạt động không
minh bạch, giả mạo, không có giấy đăng ký kinh doanh, có khả năng tài chính thấp
muốn hợp tác với doanh nghiệp. Điều này dẫn đến rủi ro công ty bị lừa đảo hay bị
công nợ xấu. Nó không chỉ làm ảnh hưởng đến hoạt động nhận hàng mà còn gây ra
tổn thất tài chính và uy tín của công ty.
- Rủi ro về pháp lý: thuế suất thay đổi, các quy định về kiểm tra chất lượng thay
đổi, quy định về chống bán phá giá, các quy định về danh mục hàng hoá nhập khẩu
thay đổi,... Cụ thể, gần đây, Bộ Công Thương ra quy định về áp thuế chống bán phá
giá đối với mặt hàng bàn và ghế có hiệu lực kể từ ngày 15/10, trong khi hàng bàn ghế
công ty nhập khẩu cho khách hàng thuộc diện bị áp thuế. Do đó, hàng hóa phải lưu
kho để tìm phương án nhập khẩu gây phát sinh chi phí lưu kho.
- Rủi ro từ việc tiếp nhận thông tin hàng hóa: trao đổi thông tin chưa đầy đủ,
chính xác. Cụ thể, gần đây, công ty có nhận nhập khẩu lô hàng máy móc. Do không
trao đổi chi tiết khối lượng hàng máy móc mà kéo container 20 feet đến xưởng nhà
cung cấp Trung Quốc đã không đóng vừa và phải đổi sang container 40 feet và xưởng
nhà cung cấp Trung Quốc không có xe nâng để nâng máy lên container. Điều này làm
phát sinh chi phí lưu container, đổi container và thuê xe nâng.

26
- Rủi ro trong vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá: đây là rủi ro thường gặp nhất. Các
rủi ro thường đến từ những nguyên nhân khách quan như thiên tai, dịch bệnh nên
cảng bị phong toả, tắc nghẽn cảng mùa cao điểm hay tai nạn rơi container khiến cước
phí tăng cao, hàng hoá bị rớt tàu, phát sinh phí lưu container tại cảng, tàu bị trì hoãn,
hư hỏng hàng hóa,...
- Rủi ro trong kiểm tra, giám định hàng hoá: kiểm tra giám định hàng hoá không
sát sao, có những kiện hàng thiếu tem mác hay tem mác sai sót vẫn được đóng
container,...làm ảnh hưởng đến việc thông quan hàng hoá.
- Rủi ro trong khâu nhận hàng: các tình huống phát sinh khiến nhân viên hiện
trường không thể lấy hàng, hay sau khi lấy hàng xe chở hàng về kho gặp tai nạn khiến
thời gian giao hàng chậm, kéo dài nhiều ngày hơn so với hợp đồng đã ký kết.
- Rủi ro trong thanh toán: biến động tỷ giá giữa đồng tiền thanh toán USD và
nhân dân tệ (CNY) khiến cho công ty sẽ phải thanh toán mức giá cao hơn; bộ chứng
từ không hợp lệ thì quá trình thanh toán kéo dài gây phát sinh chi phí; điều khoản
thanh toán không rõ ràng, khách hàng chưa đủ tài chính chi trả gây ra vấn đề công nợ
kéo dài,...
3.4.2. Phân tích rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển của công ty Intercargo
a. Phân tích rủi ro
Trong quá trình làm việc, nhân viên đã tìm ra được những nguyên nhân gây ra
những rủi ro. Tuy nhiên, câu trả lời mang tính cá nhân hóa nên sẽ có sự khác biệt.
Dựa trên kết quả điều tra, khảo sát trực tiếp tại công ty tôi đã thống kê, tổng hợp lại
nguyên nhân của những rủi ro cụ thể như sau:
❖ Nguyên nhân dẫn đến rủi ro
- Rủi ro từ chủ thể đối tác: do nhân viên kinh doanh của công ty Intercargo ký
hợp đồng với đối tác mà không có sự tìm hiểu kĩ càng về về lĩnh vực kinh doanh,
thâm niên hoạt động trên thị trường, tiềm lực tài chính, mối quan hệ với các đối tác
của họ,...
- Rủi ro từ việc tiếp nhận thông tin hàng hóa: do nhân viên thiếu kinh nghiệm
và kỹ năng làm việc; mất tập trung trong khi trao đổi thông tin,...

27
- Rủi ro trong kiểm tra, giám định hàng hoá: do nhân viên tiếp nhận hàng hóa
kiểm tra sơ sài, thiếu trung thực, thiếu chính xác và không biết đầy đủ thông tin về lô
hàng dẫn đến một số lô hàng thiếu tem mác, thiếu kiện hàng vẫn được nhập kho và
đóng vào container; kết quả giám định chưa chính xác đã niêm phong hàng hóa, máy
móc thiết bị hỗ trợ giám định còn lạc hậu và độ chính xác không cao.
- Rủi ro trong vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá: nguyên nhân dẫn đến rủi ro này
là do các thiết bị máy móc bốc dỡ kém chất lượng, công nghệ lạc hậu ảnh hưởng đến
chất lượng bốc dỡ hàng hoá. Ngoài ra, vào mùa cao điểm, lượng hàng hóa tăng cao
do đó nhân viên bốc dỡ được thuê ngoài nên thiếu tính chuyên nghiệp.
- Rủi ro trong khâu nhận hàng: xưởng sản xuất bị phong tỏa do dịch bệnh dẫn
đến sản xuất bị trì hoãn và kéo theo là lùi thời gian nhận hàng; nhân viên công ty chưa
tìm hiểu kỹ hàng hoá nên chưa chuẩn bị đầu đủ cơ sở vật chất để nhận hàng; hoặc sự
ảnh hưởng từ các yếu tố khách quan về thời tiết, các yếu tố cơ sở vật chất của tàu còn
hạn chế khiến cho tàu trì hoãn giao hàng.
- Rủi ro về pháp lý: nguyên nhân dẫn đến rủi ro này là việc nhà nước thay đổi
các chính sách về thuế, các quy định về kiểm tra chất lượng thay đổi, quy định về
chống bán phá giá, các quy định về danh mục hàng hoá nhập khẩu thay đổi,...một
cách nhanh chóng khiến công ty chưa cập nhật kịp thời gây ra một số rủi ro trong quá
trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển.
- Rủi ro trong thanh toán: do sự biến động tình hình kinh tế, chính trị giữa các
quốc gia làm biến động tỷ giá; ngân hàng hai phía chậm trễ trong quá trình thanh
toán, do chứng từ chưa hợp lệ.
* Tổn thất
Trong giai đoạn 2020-2022, công ty đã gặp khá nhiều rủi ro để lại nhiều tổn
thất. Các tổn thất tiêu biểu có thể kể đến như:
- Công ty đã nhận nhập hàng cho một công ty có nguồn lực tài chính thấp dẫn
đến việc công nợ kéo dài một năm mới được thanh toán. Điều này đã làm tổn thất tài
chính của công ty.
- Nhân viên phòng hải quan kiểm tra thủ tục nhập khẩu của mặt hàng máy xay
và thông báo cho khách hàng mặt hàng này không mất phí kiểm tra chất lượng. Tuy
nhiên, mặt hàng này khi nhập về phải kiểm tra chất lượng và chi phí kiểm tra phát

28
sinh này do công ty chịu trách nhiệm chi trả. Điều này vừa làm tổn thất tài chính vừa
làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty.
- Nhân viên kinh doanh tiếp nhận thông tin nhập khẩu lô hàng máy móc chưa đầy
đủ nên kéo sai loại container đến xưởng và xưởng không có xe nâng để nâng hàng lên
container khiến phát sinh chi phí lưu container, đổi container và thuê xe nâng.
- Khi làm thủ tục thông quan, hải quan bắt áp mã HS code khác gây phát sinh
chi phí.
- Nhà xuất khẩu dán thiếu tem mác trên lô hàng, hoặc cho thêm các phụ kiện
hỗ trợ mà không ghi vào danh sách hàng làm ảnh hưởng đến việc thông quan hàng
hoá gây phát sinh chi phí. Tuy nhiên, chi phí này nhà nhập khẩu sẽ phải đàm phán
với nhà xuất khẩu để chi trả.
- Hàng hoá chưa kịp về tới cảng thì thuế chống bán phá được áp dụng; do đó,
hàng hóa phải lưu kho nước ngoài để tìm phương án nhập khẩu gây phát sinh chi phí
lưu kho.
Nhìn chung, tất cả những tổn thất mà công ty Intercargo gặp phải đều là tổn thất
về mặt tài chính, uy tín của công ty gây ra chậm trễ và làm trì hoãn các hoạt động tiếp
theo của công ty. Do vậy, công ty cần có những giải pháp cụ thể để giảm rủi ro, giảm
tổn thất trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển.
b. Đo lường rủi ro
Sau khi phân tích các nguyên nhân rủi ro thì sẽ tiến hành đo lường và đánh giá
rủi ro để xác định tần số xuất hiện rủi ro và mức độ nghiêm trọng cao hay thấp, từ đó
đưa ra phương hướng khắc phục cụ thể cho từng nhóm rủi ro.
Mức độ tổn thất/ Tần suất Cao Thấp
xuất hiện
Rủi ro trong việc tiếp nhận Rủi ro từ chủ thể đối tác Rủi
thông tin hàng hóa ro về pháp lý
Cao Rủi ro trong vận chuyển, bốc
dỡ hàng hoá
Rủi ro trong thanh toán
Thấp Rủi ro trong khâu nhận hàng Rủi ro trong kiểm tra, giám
định hàng hoá
Bảng 3. 4. Bảng ma trận đo lường rủi ro trong chi nhánh công ty cổ phần tiếp
vận Intercargo
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

29
❖ Nhóm (I): tần suất xuất hiện cao và mức độ tổn thất cao
- Rủi ro trong việc tiếp nhận thông tin hàng hóa: nhân sự của công ty chưa nắm
rõ các yêu cầu của khách hàng, chưa hỏi rõ hoặc có sai sót trong quá trình trao đổi
thông tin hàng hoá,...khiến thông tin hàng hóa bị sai lệch hoặc thiếu thông tin.
- Rủi ro trong vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá: Công ty Intercargo thường nhập
khẩu bằng đường biển những hàng hoá có giá trị cao như nội thất, máy móc xây
dựng,...; do đó đòi hỏi trong quá trình vận chuyển và bốc dỡ cần cẩn thận. Trong năm
2022, công ty nhận một lô hàng nội thất, nhà sản xuất đóng trong container một đầu
là bàn ăn nhà bếp mà một đầu là chân bàn và phụ kiện. Trong quá trình vận chuyển,
bốc dỡ container, do mất cân xứng giữa 2 đầu container nên khi cẩu container đã bị
lệch tải khiến hàng hoá bên trong bị vỡ gây ra tổn thất lớn. Nhìn chung, để giảm thiểu
rủi ro này, nhân viên công ty cần trau dồi kinh nghiệm để tư vấn và đề xuất yêu cầu
với nhà sản xuất về việc đóng hàng; đồng thời công ty cũng cần thuê những nhân
công bốc dỡ có tay nghề cao.
- Rủi ro trong thanh toán: Công ty thường xuyên gặp phải các vấn đề như tỷ
giá USD, tỷ giá CNY biến động làm quá trình thanh toán gặp khó khăn hay tiền hàng
đã được thanh toán mà bên nhà xuất khẩu không giao hàng, hoặc nhà nhập khẩu
không thanh toán trong thời gian công nợ. Điều này đã làm ảnh hưởng đến dòng vốn
luân chuyển của công ty.
* Nhóm (II): tần suất xuất hiện thấp và mức độ tổn thất cao
- Rủi ro từ chủ thể đối tác: Trước khi quyết định ký kết hợp đồng với đối tác,
công ty Intercargo luôn yêu cầu nhân viên phải tìm hiểu mọi thông tin về đối tác và
gửi cho trưởng phòng và giám đốc để xác định độ uy tín của đối tác. Nếu phát hiện
các hành vi lừa đảo, gian dối sẽ từ chối ký kết hợp đồng. Mặc dù tần suất xuất hiện
thấp nhưng khi làm việc với những đối tác không uy tín, công ty sẽ phải chịu những
vấn đề như công nợ kéo dài, từ chối nhận hàng,...khiến công ty phải thanh lý hàng
hoá gây tổn thất tài chính của công ty.
- Rủi ro về pháp lý: các công văn và quy định của nhà nước mặc dù tần suất
xuất hiện thấp nhưng khi xuất hiện sẽ gây ra tổn thất lớn về tài chính, đặc biệt là các
quy định áp thuế chống bán phá giá, điều chỉnh thuế giá trị gia tăng (VAT),...

30
❖ Nhóm (III): tần suất xuất hiện cao và mức độ tổn thất thấp
- Rủi ro trong nhận hàng: Công ty Intercargo thường xuyên gặp phải các vấn
đề như nhà sản xuất bị phong toả hay chưa sản xuất xong như kế hoạch làm chậm
thời gian giao hàng, hoặc do điều kiện khách quan làm tàu bị trì hoãn,...khiến cho
công ty phải huỷ lịch thuê xe nhận hàng, lịch hẹn công nhân bốc dỡ gây ra thiệt hại
chi phí.
❖ Nhóm (IV): tần suất xuất hiện thấp và mức độ tổn thất thấp
- Rủi ro trong kiểm tra, giám định hàng hoá: Nguyên tắc của công ty Intercargo
là giám sát chặt chẽ ngay từ bước đầu nhận hàng nhập khẩu để giảm thiểu tối đa rủi
ro xảy ra. Đối với mỗi lô hàng, công ty đều yêu cầu nhà sản xuất phải dán đầy đủ tem
mác theo mẫu của công ty và phải quay video lại để xác nhận mới được giao hàng
đến kho hoặc đóng container. Tuy nhiên, trong lô hàng nhập hạt nhựa nguyên sinh
theo điều kiện FOB vừa qua, công ty nhận nguyên container từ nhà xuất khẩu và sơ
suất trong việc kiểm tra hay giám định hàng bên trong dẫn đến việc khi về cảng Hải
Phòng, hải quan kiểm hoá hàng phát hiện hàng bên trong không phải hạt nhựa mà là
bột hoá học. Điều này đã làm cho công ty, nhà nhập khẩu tổn thất cả về chi phí và
thời gian xử lý.
3.4.3. Kiểm soát rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển của Công ty Cổ phần tiếp vận Intercargo
Từ biểu đồ có thể thấy, công ty Intercargo tập trung vào bốn biện pháp kiểm
soát rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển gồm: giảm thiểu rủi
ro, né tránh rủi ro, chấp nhận rủi ro, phân tán và chia sẻ rủi ro. Trong đó, biện pháp
giảm thiểu rủi ro được áp dụng phổ biến nhất.

31
10.8 12.9

9.6
18.3

48.4

Né tránh rủi ro Chuyển giao rủi ro Giảm thiểu rủi ro


Chấp nhận rủi ro Phân tán và chia sẻ rủi ro

Biểu đồ 3.4.1: Biện pháp kiểm soát rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập
khẩu bằng đường biển của công ty Intercargo
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)
❖ Biện pháp giảm thiểu rủi ro
- Công ty Intercargo đã ban hành một công văn ghi rõ những rủi ro đã xảy ra
trong quá khứ và những rủi ro mà các phòng ban có thể gặp phải trong quy trình nhận
hàng nhập khẩu bằng đường biển để phòng tránh và có phương án giảm thiểu tối đa
tổn thất.
- Để giảm thiểu rủi ro, công ty thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo, trao đổi
kinh nghiệm hàng tháng; đồng thời cuối mỗi tuần các phòng ban đều phải họp để chia
sẻ những khó khăn, vấn đề đang gặp phải để các nhân viên khác rút kinh nghiệm và
có khả năng suy đoán những rủi ro có thể xảy ra.
- Công ty chưa có bộ phận quản trị rủi ro riêng nhằm dự báo và phát hiện những
rủi ro có thể xảy ra trong tương lai đối với từng lô hàng nhưng mỗi lô hàng đều phải
được duyệt và giám sát sát sao bởi giám đốc, trưởng phòng và trợ lý để có thể suy
đoán và giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra.
❖ Biện pháp né tránh rủi ro
- Công ty từ chối hợp tác, từ chối ký hợp đồng nếu khách hàng có dấu hiệu lừa
đảo, các thông tin công khai về công ty của khách hàng không đầy đủ hay đang dính
công nợ xấu. Trong tháng trước, công ty đã nhận uỷ thác của khách hàng để nhập
khẩu máy cẩu; tuy nhiên khi tìm hiểu về nhà xuất khẩu thì nhận thấy nhà xuất khẩu

32
có hành vi lừa đảo vì mọi thông tin hoạt động công khai đều không rõ ràng. Do đó,
công ty đã từ chối dịch vụ và hỗ trợ khách hàng tìm nhà cung cấp mới. Điều này
không chỉ giúp khách hàng và công ty tránh rủi ro mà còn giúp công ty xây dựng uy
tín trong mắt khách hàng.
- Công ty thường xuyên cập nhật tình trạng và lịch trình di chuyển của tàu, tình
hình phong tỏa, tình hình thời tiết, ...cho cả nhân viên và khách hàng để dự báo và có
phương án giảm thiểu phần nào các rủi ro do nguyên nhân khách quan.
❖ Biện pháp chấp nhận rủi ro
Với mỗi lô hàng, khi công ty đã nhận dạng được rủi ro, đánh giá rủi ro ở mức
độ tổn thất thấp và không thể né tránh hay giảm thiểu rủi ro thì công ty sẽ chấp nhận
rủi ro. Trường hợp Bộ Công Thương áp thuế CBPG đối với mặt hàng bàn ghế mà
hàng chưa kịp về cảng Việt Nam, thì công ty đã nhận dạng được rủi ro này nhưng
không thể né tránh hay giảm thiểu được nên đã chấp nhận mất thêm chi phí lưu kho
để tìm phương án nhập khẩu.
❖ Biện pháp phân tán và chia sẻ rủi ro
Trong quá trình vận chuyển, các chi phí phát sinh bên ngoài nếu không do công
ty hay nhà sản xuất gây ra thì đều do khách hàng chịu; tuy nhiên công ty cũng sẽ hỗ
trợ khách hàng một phần chi phí; hoặc có những tổn thất công ty phải chịu sẽ được
chia sẻ với khách hàng và bù lại khách hàng sẽ được giảm chi phí ở những lô hàng
tiếp theo.
3.4.4. Tài trợ rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
của Công ty Cổ phần tiếp vận Intercargo
Từ biểu đồ có thể thấy, công ty Intercargo tập trung chủ yếu hướng đến tự tài
trợ, cụ thể là lập quỹ dự phòng rủi ro chiếm 71,4%; trong khi chuyển giao tài trợ
chiếm 23% (nhân viên chịu một phần trách nhiệm chiếm 12,3% và ký kết điều khoản
bổ sung trong hợp đồng với nhà xuất khẩu hoặc hãng tàu để họ chịu chi phí và tổn
thất nằm ngoài các điều khoản hợp đồng hoặc rủi ro khách quan chiếm 10,7%)

33
10.7 Lập quỹ dự phòng rủi ro

12.3 Vay vốn ngân hàng để bù đắp


thiệt hại

5.6 Nhân viên chịu một phần


trách nhiệm

71.4 Ký kết điều khoản bổ sung


trong hợp đồng để chuyển
giao rủi ro

Biểu đồ 3.4.2: Biện pháp tài trợ rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển của công ty Intercargo
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)
❖ Tự tài trợ
- Công ty Intercargo đã đưa ra hình thức đền bù tổn thất nếu rủi ro xảy ra đối
với từng rủi ro khách quan hay chủ quan. Đồng thời, mỗi phòng ban trong công ty
đều phải thành lập quỹ rủi ro riêng để có thể trích quỹ đền bù thiệt hại khi rủi ro xảy
ra.
- Những năm đầu thành lập, khi tài chính công ty Intercargo còn hạn chế, công
ty đã vay vốn ngân hàng để bù đắp thiệt hại. Tuy nhiên, đến nay nguồn lực tài chính
của công ty đã vững, công ty đã có quỹ quản trị rủi ro nên không cần vay vốn ngân
hàng.
❖ Chuyển giao tài trợ
- Theo công văn nếu thiệt hại do nguyên nhân khách quan thì công ty và cá
nhân sẽ cùng chịu trách nhiệm giải quyết. Còn nếu thiệt hại do nguyên nhân chủ quan
thì nhân sự nào liên quan đến sẽ phải chịu trách nhiệm; nhân sự của bộ phận nào,
trưởng phòng, quản lý của bộ phận đó sẽ chịu trách nhiệm giải quyết. Hình thức phạt
chủ yếu là phạt hành chính (trừ lợi nhuận lô hàng).
- Công ty Intercargo đã ký kết những điều khoản bổ sung trong hợp đồng với
các đại lý hãng tàu, đại lý vận tải để họ chịu những chi phí và tổn thất vượt ra ngoài
các điều khoản ký kết trong hợp đồng hay rủi ro khách quan.

34
3.4. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập
khẩu bằng đường biển của công ty Intercargo
3.4.1. Những kết quả đạt được
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu và tìm hiểu về quản trị rủi ro trong quy
trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của công ty Intercargo đã nhận thấy công
ty đạt được những thành công như:
❖ Trong quá trình nhận dạng rủi ro
Trong quá trình 16 năm hoạt động, công ty Intercargo đã trải qua rất nhiều tình
huống không thể lường trước xảy ra trong quy trình nhập khẩu bằng đường biển của
mình. Qua đó, công ty đã xây dựng nên bản thống kê chi tiết, đầy đủ những rủi ro,
tổn thất và nguyên nhân rủi ro của từng phòng ban. Và các rủi ro này thì sẽ được phổ
biến đến toàn thể nhân viên trong công ty ở mỗi bước để có thể hạn chế cũng như xử
lý những rủi ro đó một cách hiệu quả nhất. Do đó, nhân viên có thể dễ dàng nhận
dạng rủi ro, tìm ra nguyên nhân và sửa chữa kịp thời đối với các hoạt động tác nghiệp
của mình. Bên cạnh đó, bản thống kê mỗi năm sẽ được sửa đổi, bổ sung một lần nhằm
cập nhật những rủi ro đã gặp phải trong năm đó và những rủi ro có thể gặp phải trong
tương lai.
Ban giám đốc thường xuyên có những buổi trao đổi, chia sẻ trực tiếp cùng nhân
viên ở các bộ phận để kịp thời nắm bắt được tình hình hoạt động thực tế diễn ra ở
công ty. Đồng thời, qua đó có thể nhanh chóng phát hiện những hiểm hoạ và rủi ro
tiềm ẩn trong quá trình làm việc của các bộ phận để có thể đưa ra những góp ý, giải
pháp cho nhân viên để tránh rủi ro.
❖ Trong hoạt động phân tích và đo lường rủi ro
Công ty thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo chuyên sâu để nhân viên có
thêm kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cũng như kỹ năng xử lý các rủi ro trong quá
trình làm việc. Nhân viên trẻ, nhiệt huyết, luôn cố gắng học hỏi hoàn thiện bản thân,
có tinh thần trách nhiệm.
Hàng tuần công ty đều tổ chức các cuộc họp giữa các phòng ban để phân tích
và đánh giá lại hoạt động đã diễn ra trong tuần vừa qua. Nó bao gồm những thành
công đã đạt được cũng như các vấn đề trục trặc khi xử lý đơn hàng. Ban lãnh đạo và
các nhân viên sẽ trao đổi dựa trên tinh thần chia sẻ để cùng nhau nhìn nhận và phân

35
tích, tìm hướng giải quyết để đưa ra các phương án khả thi để ứng phó với các tình
huống tương tự sẽ xảy ra trong tương lai. Với cách thức này công ty có thể có một
cái nhìn thực tế và toàn diện về tất cả các rủi ro trong quá khứ gây ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
❖ Trong hoạt động kiểm soát rủi ro
- Có thể thấy rằng để đạt được những thành tựu đó thì hoạt động quản trị rủi
ro của doanh nghiệp chắc chắn được chủ trọng đặc biệt trong quy trình nhận hàng
nhập khẩu bằng đường biển
Công ty Intercargo đã chú trọng hơn công tác quản trị rủi ro và đang ngày càng
nỗ lực hơn nữa để kiểm soát rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển. Điều này được minh chứng qua việc trong những năm vừa qua công ty không
ngừng lớn mạnh và doanh thu tăng lên theo từng năm. Công ty đã rất linh hoạt trong
việc triển khai nhiều biện pháp và kỹ thuật để kiểm soát rủi ro như: né tránh rủi ro,
chuyển giao rủi ro, giảm thiểu rủi ro và chấp nhận rủi ro. Trong đó, công ty chủ yếu
giảm thiểu rủi ro bằng cách ban hành công văn; giám sát chặt chẽ các bước thực hiện
trong quy trình nhận hàng nhập khẩu. Hơn nữa, mọi vấn đề phát sinh xảy ra cần được
thông báo kịp thời cho ban lãnh đạo hoặc các trưởng phòng bộ phận để được hỗ trợ
và đưa ra phương án giải quyết nhanh chóng.
Công ty cũng đã vạch ra và xây dựng được các phương án giải quyết khác nhau
cho từng rủi ro. Đối với các rủi ro có mức tổn thất lớn và tần suất nhiều thì công ty
hướng đến sử dụng các biện pháp né tránh, xử lý cũng như chuyển giao nhằm hạn
chế tổn thất nhất có thể. Trong trường hợp các rủi ro xảy ra trong quá trình nhận hàng
có mức độ tổn thất thấp và khó xử lý thì thay vì gây phát sinh thêm nhiều chi phí thì
công ty chấp nhận rủi ro đó.
❖ Trong hoạt động tài trợ rủi ro
Mỗi phòng ban trong công ty đã lập quỹ quản trị rủi ro riêng để tự tài trợ cho
phòng ban mình để phòng trường hợp phải bồi thường tổn thất. Chính vì vậy, công
ty luôn trong trạng thái chủ động khi rủi ro xảy ra bởi nguồn quỹ rủi ro luôn có sẵn
và những tổn thất cũng được giải quyết một cách nhanh chóng. Bên cạnh đó, công ty
cũng có chiến lược về quỹ quản trị rủi ro chung nhằm duy trì, phát triển và hỗ trợ
công tác tài trợ rủi ro trong công ty.

36
3.4.2. Những tồn tại
Bên cạnh những thành công mà công ty đạt được, công ty vẫn còn những hạn
chế trong việc quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng bằng đường biển.
❖ Trong quá trình nhận dạng rủi ro
Những tháng cuối năm là thời gian cao điểm của hoạt động giao nhận hàng hóa
quốc tế vì vậy khối lượng công việc của các nhân viên trong công ty rất lớn. Bộ phận
kinh doanh liên tục làm báo giá và ký kết các hợp đồng dẫn tới tình trạng chồng chéo
các công việc. Bộ phận khai báo hải quan với mỗi lô hàng phải khai báo hai lần khiến
lượng công việc nhiều hơn. Khối lượng công việc lớn dẫn đến dễ mắc phải những rủi
ro không nhận dạng được và lỏng lẻo trong việc quản trị rủi ro.
Trong quá trình tiếp nhận yêu cầu khách hàng, công ty đã làm việc với các công
ty giả mạo, không uy tín hay là các đối tác kinh doanh không đủ điều kiện pháp lý
nên xảy ra rủi ro và tổn thất không hề nhỏ.
❖ Trong hoạt động phân tích và đo lường rủi ro
Mặc dù công ty đang cố gắng hoàn thiện quy trình nhận hàng nhập khẩu nhưng
vẫn còn những tồn tại nhất định nên vẫn xảy ra tình trạng công việc chồng chéo dễ
xảy ra sơ suất nên gây khó khăn trong việc phân tích và đo lường rủi ro.
Ngoài ra còn chưa có bước đánh giá về tần suất cũng như mức độ tổn thất của
rủi ro trước khi tiến hành xử lý các đơn hàng.
❖ Trong hoạt động kiểm soát rủi ro
Công ty chưa có bộ phận riêng nghiên cứu về quản trị rủi ro, chủ yếu các biện
pháp kiểm soát được trưởng phòng hoặc ban giám đốc đưa ra thực hiện.
Hầu hết nhân viên trong công ty đều là nhân viên trẻ do vậy kinh nghiệm, kỹ
năng xử lý và giải quyết rủi ro vẫn còn hạn chế. Chỉ khi xảy ra rủi ro, nhân viên mới
nhận thức được và rút ra kinh nghiệm.
Việc thuê ngoài vẫn diễn ra tương đối nhiều nên rủi ro là điều không thể tránh
khỏi. Ngoài ra thì các thiết bị máy móc phục vụ nhân viên trong quá trình chăm sóc
khách hàng vẫn còn một số hạn chế như: phần mềm khai báo bị lỗi, mạng hơi chập
chờn gây ra một số khó khăn trong quá trình làm chứng từ.
Tỷ giá biến động liên tục nên trong quá trình thanh toán có thể tồn tại những rủi
ro bất khả kháng xảy ra mà công ty khó kiểm soát được.

37
Công tác xây dựng hợp đồng mặc dù đã tương đối hoàn thiện nhưng vẫn xuất
hiện sai sót dẫn đến những rủi ro trong quá trình làm hàng với đối tác đặc biệt là quá
trình thanh toán công nợ.
❖ Trong hoạt động tài trợ rủi ro
Mỗi phòng ban trong công ty đều có quỹ quản trị rủi ro riêng. Tuy nhiên quỹ
này được trích ra từ doanh thu tháng mà phòng kinh doanh đạt được. Do đó, nếu trong
tháng, doanh thu của phòng kinh doanh lớn thì quỹ quản trị rủi ro được trích ra nhiều
và ngược lại doanh thu tháng của phòng kinh doanh thấp thì quỹ quản trị rủi ro được
trích ra nhỏ. Vì vậy, quỹ quản trị rủi ro của công ty vẫn còn hạn chế, nếu gặp những
rủi ro nghiêm trọng thì công ty cần phải cân nhắc để có nguồn tài chính đền bù tổn
thất.
3.4.3. Nguyên nhân
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế mà công ty Intercargo đang gặp phải đến
từ nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
❖ Nguyên nhân khách quan
Một là, các chính sách và quy định của nhà nước và hải quan thường xuyên thay
đổi và chưa rõ ràng làm ảnh hưởng đến hoạt động nhận hàng nhập khẩu bằng đường
điển của công ty Interacrgo.
Hai là, sự thay đổi của các thể chế chính trị và tình hình kinh tế giữa các quốc
gia kéo theo sự biến động về tỷ giá USD, CNY và VND, gây ảnh hưởng đến hoạt
động thanh toán.
Ba là, cơ sở hạ tầng, đường xá, bến cảng, bến bãi chứa hàng vẫn còn yếu kém,
chưa tiên tiến, hiện đại gây tổn thất và tăng nhiều chi phí trong hoạt động nhận hàng
Bốn là, sự ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên như bão, lũ lụt, sóng thần, ...làm
tàu bị trì hoãn hoặc như dịch bệnh Covid-19 khiến các khu vực bị phong toả nên khó
khăn trong việc nhận hàng hoá.
❖ Nguyên nhân chủ quan
Một là, công ty chưa chú trọng vào công tác đào tạo kiến thức về quản trị rủi ro
cho nhân viên, nâng cao kiến thức và kỹ năng trong từng nghiệp vụ. Mặc dù, ban
giám đốc có đưa ra bản thống kê chi tiết về rủi ro nhưng không phải tất cả các nhân
viên đều nắm được hết các rủi ro có thể xảy ra và phương hướng xử lý. Ngoài ra, các

38
nhân viên mới chủ yếu được đào tạo về kiến thức nghiệp vụ chứ chưa được lưu ý hay
đào tạo về vấn đề quản trị rủi ro. Bên cạnh đó, khối lượng công việc chồng chéo khiến
nhân viên thiếu cẩn thận và không đảm bảo được vẹn toàn công việc khiến rủi ro xảy
ra.
Hai là, công ty chưa có bộ phận nghiên cứu quản trị rủi ro riêng. Mọi hoạt động
xảy ra trong công ty đều được giám sát trực tiếp bởi giám đốc và các trưởng phòng,
do đó mọi rủi ro đều được nhìn nhận và đánh giá qua quan điểm chủ quan và kinh
nghiệm của họ.
Ba là, cơ chế trích quỹ quản trị rủi ro chưa hiệu quả, luôn luôn biến động theo
doanh thu của phòng kinh doanh.

39
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH NHẬN
HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY CP TIẾP VẬN
INTERCARGO
4.1. Định hướng phát triển quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập
khẩu bằng đường biển của Công ty Cổ phần tiếp vận Intercargo
Một là, trong những năm tới, công ty sẽ xây dựng một bộ phận chuyên nghiên
cứu các kế hoạch quản trị rủi ro, đặc biệt là quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng
nhập khẩu bằng đường biển để có thể nhận dạng hết các rủi ro có thể xảy ra, phân
tích, đo lường và đưa ra các biện pháp kiểm soát rủi ro.
Hai là, công ty tổ chức thường xuyên hơn các cuộc họp với quy mô công ty để
nhân viên có thể tự do chia sẻ, nhận xét, đánh giá công tác quản trị rủi ro. Từ đó, công
ty sẽ có cơ sở và định hướng phát triển về quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng
nhập khẩu bằng đường biển.
Ba là, công ty củng cố và tạo mối quan hệ tốt với các đối tác trong nước và
ngoài nước để có thể được hỗ trợ phương án giải quyết và chia sẻ tổn thất khi rủi ro
xảy ra.
Bốn là, công ty cố gắng đảm bảo mọi nhân viên đều kịp thời nắm bắt và cập
nhật những quy định nhà nước liên quan để có thể lường trước những rủi ro (tăng
thuế, phụ phí, thuế CBPG, ...) cũng như có những biện pháp kiểm soát rủi ro phù hợp.
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng
nhập khẩu bằng đường biển của công ty
4.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình nhận dạng rủi ro
Để tránh tình trạng các công việc bị chồng chéo, quá tải vào những tháng cao
điểm cuối năm, công ty cần gia tăng số lượng nguồn nhân lực để có thể cân bằng
nhân sự từng bộ phận và đảm bảo công việc diễn ra thuận lợi hơn. Đặc biệt là công
ty nên có kế hoạch tuyển dụng thêm các nhân sự với kiến thức chuyên môn sâu về
lĩnh vực quản trị rủi ro, tránh phụ thuộc quá nhiều vào ban lãnh đạo. Những nhận sự
này sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc nhận biết những rủi ro tiềm ẩn cũng như có kế
hoạch giảm thiểu và ngăn ngừa rủi ro hiệu quả.

40
Hơn nữa, công ty cần thường xuyên cập nhật tình hình thị trường để có thể nhận
dạng các rủi ro tiềm ẩn trong quá trình thị trường biến động để có thể chủ động phòng
tránh cũng như đưa ra các biện pháp ứng phó.
Trước khi ký kết hợp đồng nguyên tắc, hợp đồng uỷ thác với nhà nhập khẩu,
công ty cần nghiên cứu kỹ càng các thông tin về đối tác và dự báo những rủi ro có
thể gặp phải nếu hợp tác để có thể chủ động hơn trong việc phòng ngừa và kiểm soát
rủi ro.
4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình phân tích và đo lường rủi ro
Thứ nhất, công ty cần giám sát kỹ càng và nghiêm túc toàn bộ các khâu trong
quá trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển để tránh các rủi ro xảy ra. Nhân viên
ở các bộ phận thường xuyên trao đổi thông tin, hỗ trợ nhau để quy trình nhận hàng
diễn ra hiệu quả.
Thứ hai, trước khi thực hiện hợp đồng cần có thêm bước đo lường những tổn
thất có thể xảy ra để có phương án xử lý kịp thời cũng như chuẩn bị các nguồn lực
cần thiết để có thể ứng phó nhanh chóng. Qua đó, công ty có thể phân loại được các
rủi ro để có những biện pháp giải quyết cụ thể hơn cho từng trường hợp nhất định
như né tránh, chuyển giao hay chấp nhận rủi ro, ...
4.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình kiểm soát rủi ro
Để có thể kiểm soát rủi ro tốt hơn, tránh phụ thuộc vào ban giám đốc, công ty
cần thành lập nên bộ phận chuyên quản trị rủi ro cho riêng mình. Bộ phận này sẽ có
nhiệm vụ sử dụng các công cụ, cách thức, chiến lược để có thể để né tránh, ngăn
ngừa, giảm thiểu những tổn thất có thể đến với công ty khi rủi ro xảy ra.
Công ty cần hoàn thiện công tác thuê nhân công, kho bãi, thuê phương tiện vận
tải uy tín để phục vụ tốt quá trình nhận hàng nhập khẩu, hạn chế việc thuê ngoài bởi
vì mình không chủ động trong việc kiểm soát những rủi ro xảy ra.
Với việc thanh toán với khách hàng, đối với các đối tác hợp tác lần đầu, khách
hàng cần thanh toán hết các chi phí trước khi hàng về kho hoặc công nợ trong vòng
15 ngày nhưng đã chi trả một phần chi phí; còn đối với khách hàng hợp tác lâu năm
thì công nợ khách hàng có thể kéo dài đến một tháng. Điều này giúp công ty có nguồn
vốn luân chuyển và chi trả cho các lô hàng sau cũng như có nguồn vốn để có thể đền
bù tổn thất nếu có tổn thất lớn xảy ra.

41
Công ty cần liên tục cập nhật những biến động của môi trường chính trị, kinh tế
để dự đoán sự biến động của tỷ giá nhằm có phương án tránh né và giảm thiểu rủi ro
trong thanh toán. Ngoài ra, công ty nên sử dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro trên
thị trường tiền tệ bằng cách ký hợp đồng dài hạn khi thanh toán để phòng ngừa các
khoản rủi ro phải trả.
4.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình tài trợ rủi ro
Hiện tại, công ty đang gặp khó khăn trong công tác xử lý các tổn thất do nguồn
vốn của quỹ quản trị rủi ro còn hạn chế. Bên cạnh đó, tình trạng công nợ khách hàng
còn kéo dài khiến xảy ra tình trạng chu chuyển vốn chậm. Do đó, công ty đã bỏ lỡ ký
kết rất nhiều hợp đồng lớn nên lợi nhuận đem về cho công ty chưa cao. Và để có thể
chu chuyển vốn nhanh, quỹ quản trị rủi ro dồi dào thì công ty cần phải có những chính
sách, biện pháp huy động các nguồn vốn tự tài trợ rủi ro và biện pháp chuyển giao tài
trợ từ.
Tạo lập mối quan hệ hợp tác lâu dài với các hãng tàu để thoả thuận trong việc
thanh toán chi phí vận chuyển chậm, kéo dài thời gian chờ để thu hồi vốn từ việc ký
nhiều hợp đồng khác hay giảm tiền cọc
Khuyến khích nhân viên lâu năm của công ty cùng góp vốn.
Điều chỉnh cơ chế trích quỹ quản trị rủi ro ở các phòng ban
4.3. Một số kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị với nhà nước
Thứ nhất, Nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh lành mạnh giữa các doanh
nghiệp trong nước và quốc tế, các doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp nhà nước.
Hỗ trợ các công ty về ưu đãi về thuế, hạn ngạch để thúc đẩy doanh nghiệp xuất nhập
khẩu.
Thứ hai, Nhà nước cần đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian thực hiện
các thủ tục hành chính; đồng thời cần hoàn thiện và đồng bộ các văn bản pháp lý, các
quy định và cơ chế nhập khẩu để khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp.
Thứ ba, Nhà nước cần chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng cảng biển giúp tạo
điều kiện thuận lợi, phục vụ cho hoạt động nhận hàng nhập khẩu. Đưa công nghệ,
trang thiết bị hiện đại vào cảng biển để hỗ trợ hoạt động nhận hàng nhập khẩu, đồng

42
thời khai thác, mở rộng các cảng biển để giảm thiểu tối đa tình trạng tắc nghẽn tàu tại
các cảng vào mùa cao điểm khiến trì hoãn việc nhận hàng nhập khẩu.
4.3.2. Kiến nghị với Tổng cục hải quan
Thứ nhất, hiện nay, các thủ tục hải quan còn nhiều vướng mắc, bất cập; nhất là
khi các quy định mới được áp dụng khiến việc thực hiện các thủ tục tốn nhiều thời
gian. Do đó, các cán bộ hải quan cần có chuyên môn nghiệp vụ giỏi; cập nhật nhanh
chóng, chính xác, kịp thời và hiểu rõ các quy định mới được ban hành để áp dụng
chính xác.
Thứ hai, các cán bộ hải quan cần có kiến thức sâu rộng về tất cả các loại mặt
hàng đặc biệt là các mặt hàng có giá trị cao như máy móc, linh kiện điện tử để có thể
hướng dẫn trực tiếp nhân viên hiện trường chuẩn bị đầy đủ chứng từ khi làm thủ tục
hải quan mà không cần phải chờ để hỏi ý kiến cấp trên hay phải cần thời gian bổ sung
thêm các chứng từ khác. Ngoài ra với những lô hàng cần tham vấn giá hải quan, đòi
hỏi hải quan làm việc phải có chuyên môn nghiệp vụ cao.
Thứ ba, công ty nên kiến nghị với tổng cục hải quan tạo điều kiện cho công ty
làm thủ tục hải quan và kiểm hóa nhanh chóng, tích hợp công nghệ vào thủ tục thông
quan để tiết kiệm thời gian thông quan hàng hoá.

43
KẾT LUẬN
Trong những năm qua cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường
quá trình hội nhập thương mại quốc tế diễn ra sâu rộng đã tạo điều kiện rất lớn cho
ngành giao nhận vận chuyển vươn lên mạnh mẽ. Cùng với đó rất nhiều doanh nghiệp
giao nhận được mở ra và đã tạo nên một môi trường vô cùng năng động nhưng cũng
cạnh tranh khốc liệt. Đây không chỉ là cơ hôi để Công ty Cổ phần Tiếp Vận Intercargo
bứt phá, không nhừng đổi mới để có thể cạnh tranh bắt kịp xu hướng và phát triển
trong tương lai. Và cũng có thể thấy công ty hiện cũng đã và đang hoạt động hiệu quả
trên thị trường với mức doanh thu và lợi nhuận tăng đều qua các năm. Cho nên để đạt
được điều dó là cả sự nỗ lực của toàn thể nhân viên cũng như sự điều hành, quản lý
tài tình của ban lãnh đạo.
Và để có thể phát triển mạnh mẽ hơn nữa thì công ty cũng rất cần chú trọng đến
hoạt động quản trị rủi ro trong quá trình làm hàng. Có thể thấy rằng trong quá trình
phát triển công ty cũng rất chú trọng đến hoạt động quản trị rủi ro thông qua hệ thống
nhận diện, phân tích đo lường, kiểm soát cũng như tài trợ rủi ro một cách tương đối
hiệu quả. Tuy nhiên thì bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Đề tài
trên đây hy vọng sẽ đóng góp một phần nào vào hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro
của công ty trên con đường phát triển trong tương lai. Hy vọng trong thời gian tới
cũng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Công ty Cổ phần Tiếp Vận Intercargo
cũng luôn đổi mới, luôn phát triển trở thành một trong những tập thể vượt bậc trong
thời gian tới.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn TS. Phan Thu Trang đã nỗ lực, cố gắng
và đồng hành cũng em trong thời gian hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Những kinh nghiệm, kiến thức, quan điểm mà cô truyền đạt sẽ là hành trang vững
chắc của em trong con đường sự nghiệp sau này.

44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Doãn Kế Bôn (2010), Giáo trình Quản trị giao nhận và vận chuyển hàng hóa
quốc tế, nhà xuất bản Chính trị - Hành chính.
2.Trần Hùng (2007), Giáo trình quản trị rủi ro, nhà xuất bản Hà Nội
3.Tài liệu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2020, 2021, 2022 của
Công ty Cổ phần Tiếp Vận Intercargo
4.Tài liệu Báo cáo tài chính năm 2020, 2021, 2022 của Công ty Cổ phần Tiếp
Vận Intercargo
5.Website chi nhánh Công Ty Cổ phần Tiếp Vận Intercargo
6. Vũ Thị Hải (2018), “Nâng cao hiệu quả của quy trình giao nhận hàng hóa
quốc tế tại công ty TNHH Jet Delivery Logistics Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ_Đại
học dân lập Hải Phòng.
7. Nguyễn Thị Quỳnh Như (2021), “Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa
nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển tại công ty TNHH Logistics
Chim Bồ Câu”, Khóa luận tốt nghiệp _ Đại học kinh tế Huế.
8. Nguyễn Khánh Dư (2017), “Quản trị rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
tại cục hải quan Hải Phòng”, Luận văn thạc sĩ_Đại học dân lập Hải Phòng.
9.Thái Thành Trung (2021), “Quản trị rủi ro trong hoạt động quản lý hàng hóa
xuất nhập khẩu tại cục hải quan thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ _Đại học Ngoại
thương
10.Nguyễn Thu Hồng (2022), “Quản trị rủi ro trong quy trình giao hàng xuất
khẩu bằng đường biển của Công ty TNHH vận tải Bách Việt”, Khóa luận tốt
nghiệp_Đại học Thương mại.

45
PHIẾU KHẢO SÁT QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH
NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TIẾP VẬN INTERCARGO

Kính gửi: Toàn thể ban lãnh đạo cùng nhân viên của Công ty Cổ phần tiếp vận
Intercargo
Em tên là: Phạm Thị Huyền Trang
Sinh viên lớp: K55E3 - Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Trường Đại học
Thương Mại
Để hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu khóa luận với đề tài: “Quản trị rủi ro trong
quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần tiếp vận
Intercargo”, rất mong các anh (chị) bớt chút thời gian để trả lời một số câu hỏi khảo
sát dưới đây để em có cơ sở chính xác hoàn thành bài khóa luận của mình.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý công ty!

===========================================================
1.Anh/chị hoạt động tại phòng/ban nào trong công ty?
☐ Phòng kinh doanh
☐ Phòng logistics
☐ Phòng kế toán
☐ Phòng nhân sự
2. Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của công ty gồm
những bước nào dưới đây?
☐ Tìm kiếm khách hàng, nhận yêu cầu khách hàng
☐ Nhận và kiểm tra bộ chứng từ từ agent nước ngoài
☐ Nhận thông báo hàng đến (A/N) và khai hải quan
☐ Thông quan hàng hóa
☐ Thực hiện lấy hàng và giao hàng cho khách
☐ Thực hiện lưu hồ sơ nhập khẩu

46
3. Theo anh/chị những rủi ro nào thường xảy ra trong quy trình nhận hàng
nhập khẩu bằng đường biển của công ty?
☐ Rủi ro từ chủ thể đối tác
☐ Rủi ro trong đàm phán
☐ Rủi ro về pháp lý
☐ Rủi ro trong tiếp nhận thông tin hàng hoá
☐ Rủi ro trong vận chuyển, bốc dỡ
☐ Rủi ro về chứng từ
☐ Rủi ro trong kiểm tra, giám định hàng hóa
☐ Rủi ro trong khâu nhận hàng
☐ Rủi ro trong thanh toán
4. Tần suất xảy ra các rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển?
Các rủi ro Cao Thấp
Rủi ro từ chủ thể đối tác
Rủi ro trong đàm phán
Rủi ro về pháp lý
Rủi ro trong tiếp nhận
thông tin hàng hóa
Rủi ro trong vận chuyển,
bốc dỡ
Rủi ro về chứng từ
Rủi ro trong kiểm tra,
giám định hàng hóa
Rủi ro trong khâu nhận
hàng

Rủi ro trong thanh toán

47
5. Mức độ tổn thất trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển?
Các rủi ro Cao Thấp
Rủi ro từ chủ thể đối tác
Rủi ro trong đàm phán
Rủi ro về pháp lý
Rủi ro trong tiếp nhận
thông tin hàng hóa
Rủi ro trong vận chuyển,
bốc dỡ
Rủi ro về chứng từ
Rủi ro trong kiểm tra,
giám định hàng hóa
Rủi ro trong khâu nhận
hàng
Rủi ro trong thanh toán

6. Anh chị hãy cho biết nguyên nhân của những rủi ro xuất hiện trong quy
trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của công ty?
STT Các rủi ro Nguyên nhân gây ra rủi ro
Yếu tố chủ quan Yếu tố khách quan

1 Rủi ro từ chủ thể đối


tác
2 Rủi ro trong đàm phán
3 Rủi ro về pháp lý
4 Rủi ro trong tiếp nhận
thông tin hàng hóa
5 Rủi ro trong vận
chuyển, bốc dỡ
6 Rủi ro về chứng từ

48
7 Rủi ro trong kiểm tra,
giám định hàng hóa
8 Rủi ro trong khâu
nhận hàng

9 Rủi ro trong thanh


toán

7. Công ty thường kiểm soát rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển bằng biện pháp nào?
☐ Né tránh rủi ro
☐ Chuyển giao rủi ro
☐ Giảm thiểu rủi ro
☐ Chấp nhận rủi ro
8. Công ty thường tài trợ rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển bằng những biện pháp nào?
☐ Lập quỹ dự phòng rủi ro
☐ Vay vốn ngân hàng để bù đắp thiệt hại
☐ Nhân viên chịu một phần trách nhiệm
☐ Ký kết điều khoản bổ sung trong hợp đồng với nhà XK hoặc hãng tàu
9. Anh/chị đánh giá tổng quan về quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng
nhập khẩu bằng đường biển của công ty mình
☐ Tốt
☐ Khá
☐ Trung bình
☐ Kém
☐ Rất kém
Cảm ơn anh (chị) đã tham gia bài khảo sát của em về quản trị rủi ro trong quá
trình nhận hàng nhập khẩu của Công ty Cổ phần tiếp vận Intercargo.

49
Mọi thông tin anh chị cung cấp em xin cam đoan sẽ được dùng trong để tài khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

50
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THƯ NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên giáo viên hướng dẫn: TS. Phan Thu Trang


Đơn vị công tác: Bộ môn Kinh tế Quốc tế - Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc
tế - Trường đại học Thương Mại
Họ và tên sinh viên: Phạm Thị Huyền Trang
Mã sinh viên: 19D130186 Lớp: K55E3
Tên đề tài: Quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Intercargo.
Đơn vị thực tập: Công ty Cổ phần Tiếp Vận Intercargo.
Sau quá trình hướng dẫn, tôi có nhận xét về sinh viên Phạm Thị Huyền Trang
như sau:
1. Quá trình thực hiện luận án của sinh viên:
(Đánh giá năng lực thực hiện; mức độ cố gắng và nghiêm túc trong công việc;
mức độ hoàn thành khóa luận theo yêu cầu. .....)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2. Chất lượng của khóa luận:
(Đánh giá về hình thức, kết cấu, tính cấp thiết, phương pháp nghiên cứu, đánh
giá thực trạng, giải pháp. )
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

51
3. Kết luận:
Tôi để sinh viên Phạm Thị Huyền Trang nộp khóa luận tốt nghiệp
Kính đề nghị bộ môn, khoa tiến hành đánh giá khóa luận tốt nghiệp theo quy
định.
Hà Nội, ngày .... tháng…….năm 2023
Giáo viên hướng dẫn
TS.Phan Thu Trang

52

You might also like