You are on page 1of 29

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING


UNIVERSITY OF FINANCE – MARKETING

TIN HỌC ỨNG DỤNG


Gv: Th.S Trần Thanh San
Khoa công nghệ thông tin
Email: santranthanh2020@gmail.com

Báo cáo đề tài:


Bảo vệ môi trường
Thành viên nhóm:
 Võ Phương Kiều
 Nguyễn Thùy Linh
 Lê Thị Hoài Thu
 Bùi Nguyễn Phương Vi
 Nguyễn Thị Phương Thảo

BỘ TÀI CHÍNH
Tp.HCM, tháng 3 năm 2023
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
UNIVERSITY OF FINANCE – MARKETING

TIN HỌC ỨNG DỤNG


Gv: Th.S Trần Thanh San
Khoa công nghệ thông tin
Email: santranthanh2020@gmail.com

Báo cáo đề tài:


Bảo vệ môi trường
Thành viên nhóm:
 Võ Phương Kiều
 Nguyễn Thùy Linh
 Lê Thị Hoài Thu
 Bùi Nguyễn Phương Vi
 Nguyễn Thị Phương Thảo

Tp.HCM, tháng 3 năm 2023


TRÍCH YẾU:
 Mục tiêu của chuyên đề:
- Củng cố kiến thức đã học
- Áp dụng kiến thức và lý thuyết vào thực tế phân tích thực trạng ô nhiễm môi
trường
 Phương pháp thực hiện nghiên cứu chuyên đề:
+ Phương pháp thu nhập và tổng hợp tài liệu: sử dụng tào liệu sách vở có sẳn đề
tham khảo
+ Phương pháp sử lý số liệu
+ Phương pháp chuẩn độ

 Phạm vi nghiên cứu : Môi trường


Việt Nam ( Đất,Nước,Không Khí,….).
 Phạm vi nghiên cứu chuyên đề: Môi trường TP. Hồ Chí Minh (đất, nước, không
khí).
 Kết quả của chuyên đề: Bài nghiên cứu sẽ làm rõ những thực trạng về vấn đề ô
nhiễm môi trường ở TP.Hồ Chí Minh hiện nay,đồng thời phân tích các nguyên nhân dẫn
đến thực trạng đó để từ đó đưa ra được các giải pháp nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trường ở TP.Hồ Chí Minh hiện nay.

Trang
LỜI CẢM ƠN:
Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học Tài chính-Marketing đã
đưa môn học Tin học ứng dụng vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt, chúng em xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn – Thầy Trần Thanh San đã dạy dỗ, truyền đạt
những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thờthgian học tập vừa qua. Trong thời
gian tham gia lớp học Tin học ứng dụng của thầy, chúng em đã có thêm cho mình nhiều
kiến thức bổ ích, tinh thần học hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến
thức quý báu, là hành trang để chúng em có thể vững bước sau này.

Bộ môn Tin học ứng dụng là môn học thú vị, vô cùng bổ ích và có tính thực tế cao. Đảm
bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh viên. Có lẽ kiến thức
là vô hạn mà sự tiếp nhận kiến thức của bản thân mỗi người luôn tồn tại những hạn chế
nhất định. Do đó, trong quá trình hoàn thành bài tập, chắc chắn không tránh khỏi những
thiếu sót. Chúng em rấy mong nhận được những góp ý đến từ thầy để bài làm của chúng
em được hoàn thiện hơn.

Kính chúc thầy sức khỏe, hạnh phúc và thành công trên con đường sự nghiệp giảng dạy.

Chúng em xin chân thành cảm ơn.

Trang
MỤC LỤC
Trích yếu:..........................................................................................................................i
Lời cảm ơn:......................................................................................................................ii
MỤC LỤC....................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH:.............................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG:.......................................................................................................v
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG................................1
I. KHÁI NIỆM VỀ MÔI TRƯỜNG..............................................................................1
I.1. MÔI TRƯỜNG LÀ GÌ......................................................................................1
I.2. PHÂN LOẠI MÔI TRƯỜNG...........................................................................1
II. KHÁI NIỆM VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG...........................................................2
I.1. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀ GÌ ?.................................................................2
I.2. PHÂN LOẠI Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG.........................................................2
........................................................................................................................................... 7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH HIỆN NAY...........................................................................................................8
I. Ô nhiễm nguồn nước................................................................................................8
II. Ô nhiễm không khí.............................................................................................10
III. Ô nhiễm tiếng ồn................................................................................................12
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY................................................................................15
I. Hạn chế số lượng dân số ở thành phố Hồ Chí Minh...............................................15
II. Nâng cao ý thức của người dân...............................................................................15
III. Nâng cao mức sống của người dân.........................................................................17
IV. Giảm thiểu lượng xe cơ giới lưu thông..................................................................18
V. Siết chặt kiểm tra chất lượng môi trường tại các khu công nghiệp – khu chế xuất..19
VI. Kết luận.................................................................................................................. 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................22
[3] 2015, https:/choxetphcm.net/thuc-trang-tinh-hinh-o-nhiem-moi-truong-tai-
thanh-pho-ho-chi-minh..................................................................................................22
[4] Xuân Mai 2022, Cả bụi mịn lẫn tiếng ồn ở tp.hcm đều vượt chuẩn,no 561/GP-
BTTTT............................................................................................................................ 22

Trang
DANH MỤC HÌNH ẢNH:
Hình 1: Môi trường quanh chúng ta...................................................................................1
Hình 2: Ô nhiễm môi trường đất........................................................................................3
Hình 3: Ô nhiễm nước do các xí nghiệp.............................................................................4
Hình 4: Ô nhiễm nước do xả rác bừa bãi............................................................................4
Hình 5: Ô nhiễm không khí do đốt rừng............................................................................5
Hình 6: Ô nhiễm không khí do xe cộ và xí nghiệp.............................................................5
Hình 7:Ô nhiễm âm thanh..................................................................................................7
Hình 8: Ô nhiễm phóng xạ.................................................................................................7
Hình 9: Ô nhiễm nước sông nghiêm trọng ở TP.HCM......................................................9
Hình 10: Ô nhiễm nước do các phế thải và rác................................................................10
Hình 11: Ô nhiễm không khí do xe cộ.............................................................................11
Hình 12: Ô nhiễm tiếng ồn...............................................................................................12
Hình 13: - Các tòa nhà cao tầng và nhà dân tại Tp.HCM chen chúc nhau.......................15
Hình 14: Tình trạng ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng tại Tp.HCM..............................16
Hình 15: Công nhân Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Tp.HCM vớt rác trên kênh
Nhiêu Lộc - Thị Nghè đoạn qua Q.Tân Bình...................................................................17
Hình 16: Hiện tượng tắc đường tại Tp.HCM liên tục xảy ra............................................19
Hình 17: Nhà máy xi măng Hà Tiên................................................................................20

Trang
DANH MỤC BẢNG:
Bảng 1: Mức độ âm thanh xung quanh môi trường..........................................................13
Bảng 2: Số lượng lao động thu gom rác ở các quận huyện TP.HCM 2010......................18

Trang
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
I. KHÁI NIỆM VỀ MÔI TRƯỜNG
I.1. MÔI TRƯỜNG LÀ GÌ

Môi trường là các yếu tố tự nhiên và yếu


tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với
nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng
tới đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người và thiên nhiên.

Môi trường được tạo thành bởi các yếu


tố (hay còn gọi là thành phần môi trường)
sau đây: không khí, nước, đất, âm thanh, ánh
sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh
vật, hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản
Hình 1: Môi trường quanh chúng ta
xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan
thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch
sử và các hình thái vật chất khác.

Trong đó, không khí, đất, nước, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên... là các yếu tố tự
nhiên (các yếu tố này xuất hiện và tồn tại không phụ thuộc vào ý chí của con người); khu
dân cư, khu sản xuất, di tích lịch sử... là yếu tố vật chất nhân tạo (các yếu tố do con người
tạo ra, tổn tại và phát triển phụ thuộc vào ý chí của con người). Không khí, đất, nước, khu
dân cư... là các yếu tố cơ bản duy trì sự sống của con người, còn cảnh quan thiên nhiên,
danh lam thắng cảnh... có tác dụng làm cho cuộc sống của con người thêm phong phú và
sinh động.

I.1. PHÂN LOẠI MÔI TRƯỜNG

Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:

 Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh học,
tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con
người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất,
nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng
cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản
xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho -ta cảnh đẹp
để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú.

Trang 1
 Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật
lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như: Liên Hợp Quốc,
Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ
nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể... Môi trường xã hội định hướng hoạt
động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận
lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.
 Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm tất cả
các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như
ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo.

II. KHÁI NIỆM VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG


I.1. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀ GÌ ?

Ô nhiễm môi trường là khái niệm được nhiều ngành khoa học định nghĩa.

Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học, sinh học của thành phần
môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường gây
ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.

Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị ô nhiễm, đồng thời các tính
chất vật lý, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi gây tác hại tới sức khỏe con người
và các sinh vật khác. Ô nhiễm môi trường chủ yếu do hoạt động của con người gây ra.

Có thể thấy điểm chung nhất giữa các định nghĩa nêu trên về ô nhiễm môi trường là
chúng đều đề cập sự biến đổi của các thành phần môi trường theo chiều hướng xấu, gây bất
lợi cho con người và sinh vật.

I.2. PHÂN LOẠI Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

một
không
đất nước khí
số
khác
II.2.1. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT

Đất là nguồn tài nguyên quý giá trong cuộc sống của chúng ta. Ô nhiễm môi trường đất
là tình trạng các tính chất của đất bị thay đổi theo chiều hướng tiêu cực.

Các loại chất thải từ những hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt
của con người khi chưa được xử lý đúng cách và khoa học đã xả thẳng ra ngoài môi trường,
từ đó ngấm sâu vào trong lòng đất. Theo thời gian, đất sẽ bị nhiễm bẩn cũng như suy thoái
và làm ảnh hưởng xấu đến đời sống của động thực vật, con người.
Trang 2
Hình 2: Ô nhiễm môi trường đất
II.2.2. Ô NHIÊM MÔI
TRƯỜNG NƯỚC

Nước có thể bị phú dưỡng do ô nhiễm:

Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi theo chiều tiêu cực của các tính chất vật lý –
hóa học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn
nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng các sinh vật trong
nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo
ngại hơn ô nhiễm đất.

Nước bị ô nhiễm là do sự phú dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước ngọt và các
vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng các chất hữu cơ
quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể đồng hóa được. Kết quả
làm cho hàm lượng oxy trong nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của
nước, gây suy thoái thủy vực. Ở các đại dương là nguyên nhân chính gây ô nhiễm đó là các
sự cố tràn dầu.

Ô nhiễm nước có nguyên nhân từ các loại hóa chất, chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp
thải ra sông, ra biển, Đại dương mà chưa qua xử lý; các loại phân bón hoá học và thuốc trừ
sâu dư thừa trên đồng ruộng ngấm vào nguồn nước ngầm và nước ao hồ; nước thải sinh hoạt
được thải ra từ các khu dân cư ven sông gây ô nhiễm trầm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe
của người dân, sinh vật trong khu vực. Các loại chất độc hại đó lại bị đưa ra biển và là
nguyên nhân xảy ra hiện tượng "thủy triều đỏ", gây ô nhiễm nặng nề và làm chết các sinh
vật sống ở môi trường nước. Trong những năm gần đây, có hiện tượng gọi là sa mạc hóa
biển do ô nhiễm mà ra. Chúng ta cần khắc phục điều này thật nhanh chóng để bảo vệ hệ sinh
thái biển.

Trang 3
Hình 3: Ô nhiễm nước do các xí nghiệp

Hình 4: Ô nhiễm nước do xả rác bừa bãi

II.2.3. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ

Ô nhiễm môi trường không khí là sự thay đổi lớn trong thành phần không khí, do khói, bụi,
hơi hay các khí lạ được đưa vào không khí gây nên các mùi lạ, làm giảm tầm nhìn, biến đổi khí hậu.
Chúng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người cũng như động thực vật trên trái đất.

Bởi vì không khí luôn bao quanh chúng ta, không khí cần thiết cho sự sống của tất cả sinh vật,
thực vật trên trái đất. Bởi vậy nếu môi trường không khí bị ô nhiễm thì tất cả các sinh vật điều bị tác
động. Con người là nguyên nhân chính dẫn đến việc không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng như bây
giờ, vì vậy chúng ta cần phải hành động để khắc phục những hậu quả ô nhiễm mà mình đã gây ra
cũng như cải thiện môi trường sống của chúng ta và các sinh, thực vật trên trái đất này.

Trang 4
Hình 5: Ô nhiễm không khí do đốt rừng

Hình 6: Ô nhiễm không khí do xe cộ và xí nghiệp

Ô nhiễm môi trường không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan
trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây mùi khó chịu,
giảm thị lực khi nhìn xa do bụi.

Hiện nay, ô nhiễm khí quyển là vấn đề thời sự nóng bỏng của cả thế giới chứ không
phải riêng của một quốc gia nào. Môi trường khí quyển đang có nhiều biến đổi rõ rệt và có
ảnh hưởng xấu đến con người và các sinh vật. Ô nhiễm khí đến từ con người lẫn tự nhiên.
Hàng năm con người khai thác và sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ, khí đốt. Đồng thời
cũng thải vào môi trường một khối lượng lớn các chất thải khác nhau như: chất thải sinh
hoạt, chất thải từ các nhà máy và xí nghiệp làm cho hàm lượng các loại khí độc hại tăng lên
nhanh chóng.

Ô nhiễm môi trường khí quyển tạo nên sự ngột ngạt và "sương mù", gây nhiều bệnh cho
con người. Nó còn tạo ra các cơn mưa acid làm huỷ diệt các khu rừng và các cánh đồng.
Điều đáng lo ngại nhất là con người thải vào không khí các loại khí độc như: CO2 đã gây
Trang 5
hiệu ứng nhà kính. Theo nghiên cứu thì chất khí quan trọng gây hiệu ứng nhà kính là
cacbonic (CO2), nó đóng góp 50% vào việc gây hiệu ứng nhà kính, mêtan (CH4) là 13%,
nitơ 5%, CFC là 22%, hơi nước ở tầng bình lưu là 3%...

Nếu không ngăn chặn được hiện tượng hiệu ứng nhà kính thì trong vòng 30 năm tới mặt
nước biển sẽ dâng lên từ 1,5 – 3,5 m (Stepplan Keckes). Có nhiều khả năng lượng CO2 sẽ
tăng gấp đôi vào nửa đầu thế kỷ sau. Điều này sẽ thúc đẩy quá trình nóng lên của Trái Đất
diễn ra nhanh chóng. Nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ tăng khoảng 3,60°C (G.I.Plass), và
mỗi thập kỷ sẽ tăng 0,30 °C. Theo các tài liệu khí hậu quốc tế, trong vòng hơn 130 năm qua
nhiệt độ Trái Đất tăng 0,40 °C. Tại hội nghị khí hậu tại châu Âu được tổ chức gần đây, các
nhà khí hậu học trên thế giới đã đưa ra dự báo rằng đến năm 2050 nhiệt độ của Trái Đất sẽ
tăng thêm 1,5 – 4,50 °C nếu như con người không có biện pháp hữu hiệu để khắc phục hiện
tượng hiệu ứng nhà kính.

Một hậu quả nữa của ô nhiễm khí quyển là hiện tượng lỗ thủng tầng ôzôn. CFC là "kẻ
phá hoại" chính của tầng ôzôn. Sau khi chịu tác động của khí CFC và một số loại chất độc
hại khác thì tầng ôzôn sẽ bị mỏng dần rồi thủng.

II.2.4. MỘT SỐ LOẠI Ô NHIỄM KHÁC

Ô nhiễm phóng xạ là do các hoạt động của con người như khai thác, xử lý vật liệu
phóng xạ, xử lý và lưu trữ chất thải phóng xạ... gây ra. Làm gia tăng mức độ bức xạ tự
nhiên, ảnh hưởng đến sức khỏe của cơ thể (gây nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn thậm chí là
ung thư da, ung thư xương...).

Ô nhiễm tiếng ồn bao gồm tiếng ồn do xe cộ, máy bay, tiếng ồn công nghiệp.

Ô nhiễm điện từ trường là do các loại sóng hay bức xạ từ trường như sóng điện thoại,
truyền hình... tồn tại với mật độ lớn. Các loại bức xạ này gây ảnh hưởng đến quá trình trao
đổi chất, gây tác động đến việc phát triển các khối u, ung thư trong não.

Ô nhiễm ánh sáng là do hiện nay con người đã sử dụng các thiết bị chiếu sáng một cách
lãng phí ảnh hưởng lớn tới môi trường như ảnh hưởng tới quá trình phát triển của động thực
vật.

Trang 6
Hình 7:Ô nhiễm âm thanh

Hình 8: Ô nhiễm phóng xạ

Trang 7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
I. Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC

Ô nhiễm môi trường nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay được đánh giá
là nghiêm trọng nhất. Không chỉ các dòng kênh trong nội thành bị ô nhiễm, các dòng sông
lớn cung cấp nước sinh hoạt cho cả thành phố hiện đang trong tình trạng đáng báo động.
Hiện nay mỗi thành phố có 600.000m3 nước thải (vài năm trước số liệu này là 200.00m3)
nhưng chỉ có khoảng 60% lượng nước này được xử lý sơ bộ vào hệ thống chung, nên tình
trạng ô nhiễm nguồn nước ngày càng gia tăng.

Trong số 7 hệ thông kênh rạch tiêu thoát nước thải sinh hoạt của thành phố vẫn còn
nhiều ở kênh hở và cửa xả quá cũ, thậm chí hư hại nặng và năng lực thoát chỉ đạt 50% nhu
cầu. Hơn thế nữa trên nhiều đoạn kênh rạch có khoảng 18.000 hộ dân làm nhà lấn chiếm ra
kênh rạch và xả rác xuống kênh khiến dòng chảy cốn nhỏ lại càng ách tắc. Đây cũng là
nguyên nhân tạo nên sự ngập úng cục bộ ở 90 điểm rác trong các khi dân cư ở quận 6, Bình
Chánh, Bình thạnh…

Thành phố Hồ Chí Minh với hơn 2.000 con kênh rạch trong địa bàn thành phố nay đã
trở thành nỗi ám ảnh của người dân, vì nước tại các con kênh này bị ô nhiễm trầm trọng với
các chất thải rắn, nước thải làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân ven các con kênh.
Các nguồn nước thải từ khu dân cư, nước thải từ các cơ sở chế biến, các khu công nghiệp đổ
thẳng vào lòng sông, hồ, kênh rạch khiến dòng nước ở đây đổi màu, bốc mùi và ô nhiễm
trầm trọng.

Hệ thống kênh rạch trong khu vực nội thành TP.HCM có chiều dài khoảng 76km với 5
tiểu lưu vực chính gồm kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè. Tân Hóa - Lò Gốm, Tàu Hủ - Kênh
Đôi, Kênh Tẻ - Bến Nghé, Bến Cát - Vàm Thuật. Theo tính toán, mật độ kênh rạch khu vực
các quận nội thành hiện đang ở mức rất thấp và không có lợi cho việc thoát nước. đáng lưu
ý một số kênh do nạo vét quá sâu nhưng bề rộng mặt cắt bị thu hẹp đến 50%. Theo thống kê
hiện nay có đến 60%-70% chiều dài của các tuyến kênh trong nội thành bị ô nhiễm nặng,
vấn đề ô nhiễm chủ yếu là ô nhiễm chất hữu cơ và coliform.

Trong đó, theo thống kê các nguồn thải công nghiệp trên địa bàn thành phố từ năm 2010
đến 2012 được thực hiện trên 24 quận/huyện với 826 nguồn thải, chỉ có khoảng 60% nguồn
thải có hệ thống xử lý nước thải, các nguồn thải còn lại chỉ xử lý qua sơ bộ (bể tự hoại)
trước khi xả thải ra môi trường. Các chất thải công nghiệp làm cho nhiều con sông, kênh
rạch tại thành phố đã chết, sức khỏe người dân khu vực lân cận bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Trang 8
Nguồn nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư cũng là nguyên nhân làm cho tình trạng ô
nhiễm nguồn nước tại thành phố trở nên nghiêm trọng hơn. Một bộ phận không nhỏ cộng
đồng dân cư không quan tâm đến vấn đề này mà thải trực tiếp các chất thải sinh hoạt vào
các con kênh quanh khu vực mình ở một cách vô ý thức. Theo như nghiên cứu điều tra của
Tổng cục môi trường thi Hàm lượng oxy hòa tan (DO) tại tất cả các điểm quan trắc đều xấp
xỉ hoặc thấp hơn so với QCVN 08:2008, cột B1. Đặc biệt, tại các điểm quan trắc ở kênh
rạch nội và ngoại ô đều khá thấp, nhất là ở khu vực cầu Xáng (0,19 mg/l – nước lớn). Con
kênh Gò Công đã thành kênh nước đen từ nhiều năm nay. Kênh Tân Hóa - Lò Gốm đang
được kè, nạo vét hết sức ì ạch, là nỗi bức xúc của người dân các quận 6, 11, Bình Tân,…
Nhiều năm nay, con kênh ô nhiễm này chủ yếu do nước thải và rác thải sinh hoạt của chính
người dân hai bên bờ xả ra.

Theo thống kê thì những con kênh, rạch bị ô nhiễm nặng nề nhất phải kể đến là rạch
Phan Văn Hân (Q. Bình Thạnh), rạch Xuyên Tâm (Q. Bình Thạnh), kênh Tẻ (Q.7),... Đi dọc
các tuyến kênh rạch đó, không khó khăn gì để ghi nhận hình ảnh rác thải, bao bì tràn ngập
hai bờ, dưới chân cầu và miệng cống. Sau những trận mưa lớn mùi rác thải bốc lên hôi thối,
nồng nặc ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân nơi đây. Bao bì, ni lông chất thành từng
đống là môi trường sống thuận lợi cho ruồi muỗi, sâu bọ và nguy cơ bùng phát hàng loạt
dịch bệnh.

Những con kênh, rạch đang ngày càng chết dần chết mòn vì rác thải, những tuyến phố
ngập tràn bao bì, ni lông đang là bài toán nhức nhối cho chính quyền và người dân TP.HCM
trong những năm gần đây.

Hình 10: Ô nhiễm nước do các phế thải và rác


I. Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ

Chất lượng không khí ở các đô thị lớn nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng,
đang ô nhiễm trầm trọng, tác động hàng ngày đến sức khỏe các ngành công nghiệp – tiểu
thủ công nghiệp thiếu kiểm soát ô nhiễm; quản lý xây dựng và cải tạo đô thị kém,…

Trang 9
Bên cạnh đó, một trong những nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường ngày càng
trầm trọng ở thành phố Hồ Chí Minh đó là do số lượng các loại xe lưu thông ngày càng
tăng. Thành phố Hồ Chí Minh hiện có khoảng 30.000 cơ sở sản xuất công nghiệp, nhiều cơ
sở nằm trong nội thành, đồng thời số lượng phương tiện giao thông cũng thuộc cao nhất
nước gâng 3,8 triệu xe gắn máy, 300.000 xe ô tô các loại. Tuy nhiên, kiểm soát, quản lý về
khí thải gần như không thể; cụ thể, 100% xe máy chưa được kiểm soát.

Từ tháng 7/2007, tát cả mô tô xe, xe máy sản xuất mới, nhập khẩu phải được kiểm soát
theo tiêu chuẩn khí thait Euro 2 theo quyết định 249/2005/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính
phủ. Tuy nhiên, những xe đã và đang lưu thông là nguồn ô nhiễm chính lại không chịu bất
kì hình thức kiểm soát nào.

Hình 11: Ô nhiễm không khí do xe cộ

Không chỉ vậy, những khí thải làm ô nhiễm môi trường ở thành phố Hồ Chí Minh còn
đến từ các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp – khu chế xuất. Tại thành phố Hồ Chí Minh,
chỉ có khoảng 20% các cơ sở sản xuất công nghiệp có phát thải chất gây ô nhiễm không khí
có lắp đặt hệ thống xử lý khí thải. Và trong số gâng 1000 doanh nghiệp trong các khu công
nghiệp – khu chế xuất cũng có khoảng 170 doanh nghiệp phát sinh khí thải, trong đó phần
lớn là các khí thải độc hại, hơi dầu, hơi acid, xì mạ, mùi hôi thối từ thuộc dạ… nhưng rất ít
doanh nghiệp có hệ thống khử mùi, xử lý khí độc hại trước khi thải ra môi trường.

Có thể nói, hiện nay, tình trạng ô nhiễm môi trường ở thành phố Hồ Chí Minh đang ở
mức đáng lo ngại. Kết quả nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới công bố ngày 27/6/2008 mới
đây cũng cho thấy: “ Ô nhiễm không khí tại thành phố Hồ Chí Minh chiếm 50% tổng lượng
các chất gây ô nhiễm của toàn vùng công nghiệp trọng điểm phía Nam”.

Theo báo cáo của Chi cục Bảo vệ Môi trường thành phố, năm 2016 nồng độ các chất
độc hại trong không khí tăng từ 1,4 đến 2,4 lần so với năm 2005. Cụ thể, nồng độ chì trung
Trang 10
bình đã tăng từ 1,4 đến 2,4 lần; nồng độ benzene tăng 1,1 đến 2 lần; nồng độ toluen tăng từ
1 đến 1,6 lần. Kết quả quan trắc nồng độ bụi đo được từ sáu trạm quan tắc cố định của Chi
cục Bảo vệ môi trường thành phố Hồ Chí Minh cho quý III/2008, cho thấy mức độ ô nhiễm
bụi đã vượt tiêu chuẩn về chất lượng không khí từ 1,5 đến 2,5 lần, thậm chí cps nơi gấp bốn
lần. Trong đó, khu vực gần Khu Công viên Phần mềm Quang Trung và ngã tư An Sương có
nồng độ ô nhiễm cao nhất.

Riêng khu vực quận 9 và Thủ Đức, dọc theo Xa lộ Hà Nội, đặc biệt đoạn từ Cầu Rạch
Chiếc đến Ngã tư Bình Thái, nồng độ bụi trung bình trong không khí vượt tiêu chuẩn cho
phép 1,3 – 7,1 lần; chủ yếu là do mật độ giao thông cao vì khu vực bày tập trung nhiều nhà
máy như Nhà máy Xi măng Hà Tiên, Nhà máy diện Thủ Đức, Nhà máy Thép Thủ Đức,
Công ty liên doanh Posvina, Công ty Hóa phẩm P/S…

Ở trung tâm thành phố, điểm “nóng” nhất là đoạn đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa. Hầu hết
mức ô nhiễm bụi ở các lần đo trong ngày cho kết quả vượt tiêu chuẩn cho phép 2,5 – 4,5
lần. Dân cư sinh sống hai bên đường là những người trực tiếp chịu ảnh hưởng do hít phải
lượng bụi xuất phát từ hoạt động xây dựng công trình và xe cộ.

Chỉ số chất lượng không khí (AQI) dành cho khu vực ven đường hầu hết ở mức kém.
Trong khi đó, chỉ số AQI cho khu vực dân cư cũng ở mức trung bình. Điều này cho thất
việc phát triển cơ sở hạ tầng trong năm 2017 như đào đường, xây cao ốc và nâng cấp các
công trình ngầm cũng góp phần làm ô nhiễm không khí.

Theo ông Nguyễn Đinh Tuấn, Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ môi trường thành phố Hồ
Chí Minh, với mức độ ô nhiễm bụi như thế này sẽ gây niều bệnh lý cũng như các nguy cơ
khác cho người tham gia giao thông và dân cư sinh sống ven đường.

I. Ô NHIỄM TIẾNG ỒN

Bên cạnh nồng độ bụi, một nguyên nhân khác gây ô nhiễm không khí không kém phần
nghiêm trọng là ô nhiễm tiếng ồn. Có thể nói, cùng với sự phát triển về công nghiệp, xã
hội… là ô nhiễm tiếng ồn. Tiếng xe ô tô, xe máy chạy, thậm chí cả máy bay trên không
trung, tiếng máy móc sản xuất ở những khu chế xuất, âm thanh vọng ra từ các sàn nhảy, sân
khấu…đều rất dễ là những nguyên nhân gây nên tình trạng ô nhiễm này.

Trang 11

Hình 12: Ô nhiễm tiếng ồn


Trong Tiêu chuẩn Việt Nam 1949 – 1998, đã đặt ra nhiều giới hạn cho phép đối với
từng khu vực, trong từng khoảng thời gian nhất định về tiếng ồn. Chẳng hạn, khu vực dân
cư không nằm xen kẽ trong khu vưvj dịch vụ, sản xuất từ 6 giờ đến 18 giờ cho phép tiếng
ồn: 60dBA; từ 18 giơg đến 22 giờ: 55dBA; từ 22 giờ đến 6 giờ hôm sau: 50dBA;… Nhưng
tất cả những nơi được khảo sát đều vượt mức cho phép trên. Theo đánh giá của Trung tâm
Nghiên cứu và Quy hoạch môi trường đô thị - nông thôn, “trung tâm” của sự ô nhiễm tiếng
ồn vẫn là các tỉnh, thành lớn trong toàn quốc, trong đó có thành phố Hồ Chí Minh.

Trước năm 2018, mức tăng trung bình tiếng ồn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
khoảng 0,2 – 0,4dBA nhưng từ năm 2018 đến năm 2019, độ ồn đã gia tăng chóng mặt bằng
14 lần năm trước đó cộng lại.

Dưới đây là mức độ ồn tương ứng với âm thanh thực tế ở môi trường xung quanh
chúng ta:

Độ ồn - Decibel (dB) Tương ứng với môi trường xung quanh

0 dB Hoàn toàn không nghe thấy âm thanh

10 dB Hơi thở của chúng ta

20 dB Tiếng lá rơi

30 dB Tiếng lá xào xạc

40 dB Tiếng thì thầm

50 dB Lượng mưa vừa phải

60 dB Cuộc nói chuyện bình thường

70 dB Văn phòng ồn ào, siêu thị, tiếng ồn ngoài đường

80 dB Hội trường ồn ào, nhà in

90 dB Nhà máy sản xuất


Trang 12
110 dB Tiếng nhạc Rock

1300 dB Phi cơ cất cánh, còi xe cứu hỏa

Bảng 1: Mức độ âm thanh xung quanh môi trường

Tiến hành đo tiếng ồn tại 150 điểm quan trắc đăth trên 30 tuyến đường của thành phố
Hồ Chí Minh, tiến sĩ Nguyễn Đinh Tuấn, Trường Cao đẳng Tài nguyên & Môi trường thành
phố Hồ Chí Minh kết luận: “ Tiếng ồn ở mọi nơi mọi lúc ở đây đều vượt mức cho phép”.
Theo đó, ở tuyến đường đông xe có hầu hết số lần đo vượt tiêu chuẩn ở mức cao. Còn
những tuyến đường khác cũng không có kết quả khá hơn. Đáng báo động nhất là ngay cả
đêm khuya, từ 22h00 đến 06h00, mức độ ồn đo được vẫn quá giới hạn gấp nhiều lần.

Không riêng kết quả đo nói trên, kết quả quan trắc tiếng ông của Chi Cục bảo vệ Môi
trường thành phố Hồ Chí Minh từ đầu năm 2019 cũng đáng lo ngại. Tất cả các lần đo ở sáu
trạm quan trắc gồm: Ngã tư An Sương, Ngã sáu Gò Vấp, Vòng xoay Hàng Xanh, Đinh Tiên
Hoàng – Điện Biên Phủ, Vòng xoay Phú Lâm và Ngã tư Huỳnh Tấn Phát – Nguyễn Văn
Linh nhiều nhất đạt tới 85dBA, vượt xa ngưỡng tiếng ồn cao nhất cho phép là 75dBA.

Trong ba nguồn gây tiếng ồn chính: hoạt động công nghiệp, giao thông, xây dựng – dịch
vụ thì tại thành phố Hồ Chí Minh, nguyên nhân của sự gia tăng mức độ ồn phâng lớn đều do
giao thông gây ra. “Trong mất năm gần đây, mỗi năm thành phố tăng 10% xe hơi cá nhân.
Dự kiến, nhu cầu sử dụng xe hơi sẽ còn tăng cao hơn nữa và tắc nghẽn giao thông nghiêm
trọng là điều khó tránh khỏi. Với tình hình này, ô nhiễm tiếng ồn sẽ còn tăng vùn vụt hơn”,
tiến sĩ Nguyễn Đinh Tuấn lo ngại nói.

Bên cạnh đó, còn phải nói đến những nguồn gây tiếng ồn vô hình, đó chính là các cửa
hàng, doanh nghiệp gây nên tiếng ồn băng… nhạc. Tuy nhiên, các cơ quan chức năng hiện
mới chỉ tập trung giải quyết, xử lý các doanh nghiệp sản xuất gây ra ô nhiễm tiếng ồn, chứ
chưa chú ý đến các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ gây ồn bằng nhạc như các trường hợp
nêu trên.

Theo Chi cục Bảo vệ môi trường thành phố Hồ Chí Minh, số liệu đo đạc trong tháng
8/2016 tại sáu trạm quan trắc cho thấy giá trị mức ồn cao nhất (max) dao động trong
khoanggr 53,2 – 83,3dBA, trong khi tiêu chuânt quy định mức ồn không vượt quá 75dBA.
Tình trạng tiếng ồn vượt tiêu chuẩn cho phép đã kéo dài. Điều này có thể ảnh hưởng đến sức
khỏe người dân trong kh vực và người tham gia giao thông.

Trang 13
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
I. HẠN CHẾ SỐ LƯỢNG DÂN SỐ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đây có thể là bước tiến đầu tiên để có thể giải quyết được tình trạng ô nhiễm môi
trường xét trên phương diện trong thời kỳ dài hạn.

Có thể nói, một trong những nguyên nhân gián tiếp gây ra ô nhiễm môi trường ở thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay đó là lượng dân số ngày càng tăg lên không ngừng ở thành phố
này. Hiện nay thành phố Hồ Chí Minh có hơn 8 triệu người dân sinh sống, và không chỉ
trong tương lai, con số này vẫn sẽ không có chiều hướng giảm. Chính số lượng dân số ngàu
càng tăng này khiến cho thành phố bị quá tải, không chỉ về không gian mà còn về môi
trường xung quanh, như nước, không khí,…

Hình 13: - Các tòa nhà cao tầng và nhà dân tại Tp.HCM chen
chúc nhau

Chính vì vậy, thiết nghĩ, các cơ quan chức năng của thành phố nên có những biện pháp
hạn chế số kượng dân số ở thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể như: trước mắt tiếp tục đẩy
mạnh công tác kế hoạch hóa gia đình, nhàm hạn chế số lượng sinh nở và số lượng cư dân
thành phố trong tương lai. Tiếp theo, cần có chính sách phân bố dân cư đồng đều, hạn chế
số lượng dân di cư vào các thành phố quá đông, tránh tình trạng quá tải cư dân trong khi vực
nội thành phố. Để đảm bảo thực hiện biện pháp này, cũng cần đến hàng loạt các chính sách,
chiến lược khác nhằm thu hút, giữa chân người dân trở về các tỉnh quê quán của mình sinh
sống và làm việc.

Trang 14
I. NÂNG CAO Ý THỨC CỦA NGƯỜI DÂN

Một giải pháp quan trọng nữa giúp tình trạng ô nhiễm môi trường trầm trọng ở thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay, mà thiết nghĩ, đó cũng là nguyên nhân gây nên tình trạng này,
đó là nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường xung quanh.

Có thể nhận thấy, hiện nay, ý thức của đa số người dân còn rất kém, nguyên nhân có thể
là do lối sống và tư tưởng nông thôn vẫn còn trong suy nghĩ của họ, hoặc do chưa có nhận
thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường. Việc vô tư xả rác, tiêủ tiện ngay trên
đường phố, khạc nhổ, xả nước thải ngay các dòng sông, kênh rạch, là những biểu hiện của
những hành dộng vô ý thức này. Và hậu quả của việc ý thứ kém này có thể thấy trước mắt –
ô nhiễm môi trường trầm trọng ngay trong tại thành phố Hồ Chí Minh.

Hình 14: Tình trạng ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng tại
Tp.HCM

Để nâng cao được ý thức của người đân, thiết nghĩ đó là một quá trình lâu dàu, bởi hiện
nay, có thể nói những hành động gây ô nhiễm môi trường của người dân thành phố đã trở
thành thói quen, ăn sâu vào tư tưởng (mà vốn dĩ nó trở thành thói quen thì khó thay đổi).
Vậy trước hết nên đưa ra những biện pháp để thay đổi thói quen không tốt này. Việc phát
động phong trào giữ gìn thành phố xanh – sạch – đẹp đưa về từng địa phương, từng cấp
ngành cũng là một biện pháp hay để nang cao ý thức của người dân. Ngoài ra, cũng nên đưa
ra những biện pháp chế tài, các mức phạt đối với các trường hợp vi phạm gây ô nhiễm môi
trường. Có vẻ như, các khung hình phạt của các cơ quan chức năng dành cho những trường
hợp vi phạm này còn quá nhẹ, không đáng kể, chính vì vậy, người vi phạm không có ý thức
thay đổi mà còn tiếp tục tái phạm những lần sau.

Tiếp theo, việc nâng cao ý thức này cũng nên đặc biệt chú trọng nhắm vào các thế hệ trẻ
tương lai của thành phố - những người sẽ có những đóng góp to lớn đối với công cuộc giữ
gìn và cải thiện môi trường sống của thành phố. Đây là những hạt mầm còn nhỏ bé, sẽ dễ
dàng uốn nắn và giáo dục hơn. Bằng việc đưa ra các chương trình tuyên truyền, giáo dục về
Trang 15
ý thức bảo vệ môi trường vào các chương trình học của trể tại trường học, từng bước nhỏ,
đã có thể hình thành trong tư tưởng của trẻ ý thức giữ gìn môi trường sống xung quanh
mình. Hiệu quả của việc làm này, thiết nghĩ sẽ không nhỏ chút nào và quan trọng hơn, là
hướng về tương lai.

III. NÂNG CAO MỨC SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN


Một khi mức sống của người dân được nâng cao, họ sẽ có nhận thức được tốt hơn về
việc giữ gìn môi trường xung quanh mình. Có thể thấy ở các nước tiên tiến trên thế giới,
như Nhật Bản, Mỹ, hay các nước phương Tây, khi đời sống người dân được nâng cao, họ
không còn chỉ chú ý về những nhu cầu sống cơ bản của mình, mà bắt đầu hướng đến những
yếu tố tinh thần khác như thẩm mỹ, âm nhạc, và các yếu tố môi trường. Chính vì vậy, để
nhười dân thực sự quan tâm đến việc cải thiện môi trường, thành phố nên trước tiên, nâng

cao cải thiện đời sống vật chất của họ.


Việc nâng cao mức sống này đồng thời với việc triển khai kế hoạch di dời, quy hoạch
khu dân cư, giải tỏa các vùng dân cư sống ven các kênh rạch, gây tình trạng mất mỹ quan
thành phố và gây ô nhiễm môi trường. Đưa người ở những khi vực này đến những khu
chung cư, những khi nhà quy hoạch, tạo công ăn việc làm, từng bước nâng cao mức sống
của người dân, như góp phần xây dựng thành phố văn minh hiện đại.

Lao động (người)


STT QUẬN/HUYỆN
Công lập Dân lập
Hình 15: Công nhân Công ty TNHH MTV Môi trường đô
1 thị Tp.HCM
Quậnvớt1 rác trên kênh
270Nhiêu Lộc - Thị
73Nghè đoạn
qua Q.Tân Bình

Trang 16
2 Quận 2 30 50

3 Quận 3 131 370

4 Quận 4 68 130

5 Quận 5 140 200

6 Quận 6 158 185

7 Quận 7 86 120

8 Quận 8 150 125

9 Quận 9 33 160

10 Quận 10 136 140

11 Quận 11 100 250

12 Quận 12 32 110

Bảng 2: Số lượng lao động thu gom rác ở các quận huyện TP.HCM 2010

I. GIẢM THIỂU LƯỢNG XE CƠ GIỚI LƯU THÔNG

Việc sử dụng quá nhiều xe máy, xe hơi cũng như các phương tiện dùng nhiên liệu xăng
dầu cũng là một trong những nguyên nhân gây nên ô nhiễm môi trường. Vì thế, việc xúc
tiến các kế hoạch giảm dần số lượng phương tiện xe cơ giới lưu thông trên đường là điều
cần làm, cụ thể như chuyển sang sử dụng các loại phương tiện giao thông công cộng như xe
bus. Theo báo cáo của Sở Giao thông công chính Hà Nội, phương tiện giao thông công cộng
hiện nay mới đáp ứng 5% nhu cầu đi lại của người dân đô thị, vì vậy nên chú trọng đầu tư
hơn cho loại hình di chuyển này. Điều đó không những giúp cải thiện tình trạng ô nhiễm
môi trường, mà còn phần nào giải quyết được tình trạng quá tải kẹt xe, tắc đường vào những
giờ cao điểm.

Trang 17
Bên cạnh đó, cũng nên tiến hành siết chặt khâu kiểm tra chất lượng xe cơ giới được
phép lưu thông, bởi lẽ hiện nay, các xe quá cũ, không thỏa tiêu chuẩn mức độ an toàn môi
trường vẫn ngang nhiên lưu thông. Những xe như vậy sẽ gây ra mức ô nhiễm không khí và
tiếng ồn cao hơn nhiều lần so với các xe bình thường. Mới đây, Chương trình Không khí
sạch Việt Nam – Thụy Sĩ (SVCAP) đã chính thức khởi động, bước đầu đã “khám” được hơn
2.000 xe máy.

Ngoài ra, cũng nên tiến hành chuyển đổi sang sử dụng các loại nguyên nhiên liệu mới,
thân thiện với môi trường hơn như loại bỏ các loại xăng pha chì, chuyển sang các phương
tiện sử dụng bình điện hay bình acquy, nhiên liêụ hydro, những tác động naỳ trong tương lai
có thể giúp cải thiện đáng kể tình trạng ô nhiễm môi trường ở thành phố Hồ Chí Minh.

Hình 16: Hiện tượng tắc đường tại Tp.HCM liên tục xảy
ra

II. SIẾT CHẶT KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP – KHU CHẾ XUẤT

Như đã đề cập ở những phần trên, tình trạng ô nhiễm môi trường ở thành phố Hồ Chí
Minh phần lớn là xuất phát từ các khu công nghiệp – khu chế xuất, sản sinh ra các nước thải
công nghiệp, khói bụi và tiếng ồn, thành phố Hồ Chí Minh hiện có 15 khu công nghiệp –
khu chế xuất hoạt động với trên 1.000 dự án đầu tư, thu hút trên 250.000 lao động làm việc
làm ra một lượng sản phẩm với kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 16 tỷ USD/năm và gây ra
nhiều vấn đề ô nhiễm môi trường. Điển hình như tình trạng cỏ bị mất màu xanh do ảnh
hưởng của hóa chất độc hại thải ra từ các doanh nghiệp hoạt động của khu công nghiệp Lê
Minh Xuân, khu công nghiệp Tân Tạo ở huyện Bình Chánh xả chất thải chưa qua xử lý ra
thẳng các dòng sông, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Trang 18
Vì vậy, muốn khắc phục được tình trạng ô nhiễm, cần phải bắt đầu từ nguyên nhân lớn
nhất này. Hiện nay, thành phố Hồ Chí Minh đã chỉ đạo các khu công nghiệp – khu chế xuất
chưa xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung phải xây dựng hệ thống xử lí trước khi đi
vào hoạt động.

Ban quản lý các khu công nghiệp yêu cầu các doanh nghiệp phải đấy nối vào hệ thống
xử lý nước thải tập trung, dứt khoát đóng cửa các doanh nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước

Hình 17: Nhà máy xi măng Hà Tiên


thải riêng. Các khu công nghiệp cũng phải lắp đặt máy quan trắc nước thải tự động tại các
cửa xả thải khi xử lý nước thải tập trung. Ngoài ra, thành phố Hồ Chí Minh phân công rõ
trách nhiệm của từng ngành, từng cấp tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử phạt các
hành vi vi phạm môi trường của các doanh nghiệp. Thành phố không cấp phép mới cho các
ngành nghề sản xuất gây ô nhiễm môi trường.

Tuy nhiên, dường như những động thái trên của các cơ quan chức năng vẫn chưa có sức
ảnh hưởng lớn, có lẽ một phần vì khâu quản lý, khung hình phạt vẫn còn quá nhẹ, không đủ
sức gây áp lực lên các doanh nghiệp – khu chế xuất này. Thực tế có rất nhiều doanh nghiệp
nằm trong các khu công nghiệp vẫn đầu tư hệ thống xử lý nước thải chưa đồng bộ, không
kết nối với hệ thống xử lý nước thải tập trung của khi công nghiệp, nước thải ra môi trường
vẫn chưa đạt tiêu chuẩn quy định, vẫn gây ô nhiễm môi trường.

Một phần nữa là do các tỉnh thành tronh khu vực trọng điểm kinh tế phía Nam từ 10
năm nay đã chạy đua thu hút đầu tư, chạy đua phát triển công nghiệp nên xem nhẹ vấn đề
bảo vệ môi trường, đua nhau đưa ra các điều kiện dễ dãi nhất để lôi kéo các nhà đầu tư,
trong đó các tiêu chuânr về môi trường. Hậu quả, nước thải công nghiệp chưa qua xử lý
chưa đạt chuẩn cho phép vẫn tiếp tục được xả thẳng vào các nguồn nước sông.

Trang 19
Chính vì vậy, các cơ quan chức năng của thành phố Hồ Chí Minh cần bổ sung qui định
tái chế nghiêm khắc hơn nữa như rút giấy phép sản xuất các doanh nghiệp vi phạm, tăng
cường trách nhiệm quyền hạn của Ban quản lý khu công nghiệp – khu chế xuất thành phố về
kiểm tra xử phạt hành chính các doanh nghiệp vi phạm. Các khu công nghiệp khi ký hợp
đồng cho doanh nghiệp thuê đất sản xuất phải có điều kiện cam kết về môi trường, nếu vi
phạm sẽ hủy hợp đồng.

III. KẾT LUẬN

Môi trường sống xung quanh có tác động rất lớn đến cuộc sống của con người. Nó ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe, sinh hoạt và làm việc của chúng ta. Chính vì vậy, bảo vệ môi
trường sống chính là bảo vệ cuộc sống của chính bản thân mình. Một khi môi trường sống
xung quanh chúng ta có dấu hiệu suy giảm, bản thân mỗi người cần có ý thức cải thiện và
nâng cấp nó. Đó không chỉ là trách nhiệm mà còn là quyền lợi của mỗi người.

Là những công dân của thành phố Hồ Chí Minh, chứng kiến môi trường xung quanh
chúng ta ngày càng bị hủy hoại, bản thân mỗi người cũng cần thay đổi cách nhận thức, hành
động của bản thân. Từ những hành động nhận thức bảo vệ môi trường này, tuy nhỏ nhưng
sẽ có những tác động rất lớn, giúp phần nào cải thiện được tình trạng nghiêm trọng hiện nay.

Đối với các cơ quan chức năng, hy vọng rằng trong tương lai, sẽ đưa ra những chính
sách, biện pháp cải thiện, nâng cấp môi trường sống, để thành phố Hồ Chí Minh luôn là một
thành phố xanh – sạch – đẹp, văn minh và hiện đại, không chỉ hiện tại mà còn trong tương
lai.

Vì quá trình nghiên cứu còn hạn chế về thời gian, kiến thức còn sơ sài… nên chắc chắn
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em thực hiện đề tài mong muốn nhận được
những góp ý, bổ sung, để không những bài nghiên cứu càng thêm hoàn thiện mà kiến thức
của chúng em sẽ càng tăng thêm.

Trang 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] 2021, https://www.studocu.com/vn/phong-chong-o-nhiem-moi-truong-tai-thanh-pho-ho-
chi-minh

[2] 06/2016, https://123docz.net/-thuc-trang-o-nhiem-moi-truong-o-thanh-pho-ho-chi-minh

[3] 2015, https:/choxetphcm.net/thuc-trang-tinh-hinh-o-nhiem-moi-truong-tai-thanh-pho-ho-


chi-minh

[4] Xuân Mai 2022, Cả bụi mịn lẫn tiếng ồn ở tp.hcm đều vượt chuẩn,no 561/GP-BTTTT

[5] 03/2023, http:/trungtammoitruong.vn/thuc-trang-o-nhiem-moi-truong-o-viet-nam

[6] 08/2021, https:/greenwater.com.vn/o-nhiem-moi-truong-dat-nguyen-nhan-hau-qua-cach-


khac-phuc

[7] 07/2022, https:/tapdoandaiviet.com.vn/o-nhiem-moi-truong-nuoc-la-gi-nguyen-nhan-


hau-qua-cach-khac-phuc-

[8] 07/2022, https://tapdoandaiviet.com.vn/o-nhiem-khong-khi-la-gi-nguyen-nhan-hau-qua-


va-cach-khac-phuc

[9] https://baotainguyenmoitruong.vn/

[10] Phạm Hồng Quảng 2021, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TOÀN XÃ
HỘI

Trang 21
BÁO CÁO TIỂU LUẬN TIN
HỌC ỨNG DỤNG

“Bảo vệ môi trường”


Thành viên nhóm:
 Võ Phương Kiều
 Nguyễn Thùy Linh
 Lê Thị Hoài Thu
 Bùi Nguyễn Phương Vi
 Nguyễn Thị Phương Thảo

Tp.HCM, tháng 3 năm 2023


Trang vi

You might also like