You are on page 1of 55

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH


KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

“ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN BẤT ĐỘNG


SẢN NÔNG NGHIỆP ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN”

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Trúc Vi


Mã số sinh viên : 19124324
Lớp : DH19TB
Ngành : Quản lý đất đai

---TP HCM, Tháng 05 năm 2023---

1
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ TRÚC VI

“Đề tài: ĐÁNH


GIÁ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN BẤT ĐỘNG
SẢN NÔNG NGHIỆP ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN”

Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân em còn nhận
được nhiều sự quan tâm giúp đỡ từ gia đình, quý thầy cô, bạn bè và các anh chị tại cơ quan
nơi em thực tập.
Đầu tiên, con chân thành cảm ơn sâu sắc đến cha mẹ và những người thân trong gia
đình luôn yêu thương, động viên và tạo mọi điều kiện cho con học tập và trưởng thành như
ngày hôm nay.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý đất đai và Bất động sản cùng toàn thể quý thầy cô đã
tạo điều kiện để sinh viên chúng em có một môi trường học tập thoải mái về cơ sở hạ tầng
cũng như cơ sở vật chất.
Và lời cảm ơn sâu sắc nhất em xin gửi đến thầy Nguyễn Mạnh Hùng, người đã tận
tình quan tâm hướng dẫn, theo sát và hỗ trợ cho em trong suốt thời gian thực hiện đề tài
của mình.
Em gửi lời cảm ơn đến quý cô chú, anh chị đang công tác tại UBND xã Hàm Trí đã
nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện giúp em thu thập những tài liệu nghiên cứu cần thiết
trong suốt quá trình thực tập tại cơ quan.
Tôi gửi lời cảm ơn đến tập thể DH19TB, đặc biệt là những người bạn đã luôn quan
tâm, giúp đỡ, chia sẻ những kiến thức trong suốt thời gian học đại học.
Do còn hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm nên đề tài thực hiện không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung từ Quý thầy cô và các bạn để
em tiếp thu và hoàn thiện tốt hơn đề tài này.
Cuối lời, em xin kính chúc Quý thầy cô, anh chị và các bạn có thật nhiều sức khỏe,
hạnh phúc và thành công.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2023
Sinh viên thực tập

Nguyễn Thị Trúc Vi

ii
TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ TRÚC VI, khoa QUẢN LÍ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT
ĐỘNG SẢN, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Chuyên đề: “Đánh giá tiềm năng phát triển bất động sản nông nghiệp địa bàn tỉnh
bình thuận”.
Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN MẠNH HÙNG, Khoa Quản Lý Đất Đai và
Bất Động Sản, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Chuyên đề: “Đánh giá tiềm năng phát triển bất động sản nông nghiệp địa bàn tỉnh
bình thuận” được thực hiện thông qua quá trình thu thập xử lý số liệu, khảo sát thực tế, lấy
ý kiến để đánh giá chủ yếu hiện trạng bất động sản nông nghiệp của xã Hàm Trí làm cơ sở
cho việc phát triển ngành bất động sản nói chung bất động sản nông nghiệp nói riêng và cải
thiện đời sống của nhân dân trên toàn địa bàn xã, với mục tiêu phát triển lâu dài, bền vững
tại địa phương.
Trên cơ sở đó, chuyên đề tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu: Đánh giá thực trạng
và tiềm năng phát triển bất động sản nông nghiệp trên địa bàn, từ đó đưa ra các giải pháp
phát triển bất động sản bền vững hợp lý, giải quyết khó khăn vướng mắc tồn đọng hiện nay.
Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến môi trường, kinh tế - xã hội. Đề xuất các
ưu, nhược điểm, chính sách hỗ trợ liên quan đến bất động sản nông nghiệp.
Đề tài nghiên cứu các nội dung như sau:
- Thực trạng bất động sản nông nghiệp tại địa bàn xã Hàm Trí.
- Nhận diện tiềm năng phát triển bất động sản nông nghiệp.
- Sự ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến môi trường, kinh tế xã hội.
- Nêu bật các ưu, nhược điểm của bất động sản nông nghiệp tại địa phương.
- Đề xuất các chính sách hỗ trợ phát triển bất động sản nông nghiệp tại xã Hàm Trí,
tỉnh Bình Thuận.
Chuyên đề đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp thu thập số liệu từ tài liệu
tham khảo, phương pháp chuyên gia, phương pháp kế thừa và phương pháp tổng hợp.

iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................ii
TÓM TẮT........................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ vi
DANH SÁCH CÁC HÌNH .................................................................................................vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề ..................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu; .................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2
PHẦN I. TỔNG QUAN ....................................................................................................... 3
I.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................................. 3
I.1.1. Cơ sở khoa học .................................................................................................... 3
I.1.2. Cơ sở pháp lý ...................................................................................................... 4
I.1.3. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 5
I.2. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ................................................................................ 6
I.2.1. Lịch sử hình thành ............................................................................................... 6
I.2.2. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 6
I.2.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên ................................................................. 9
I.2.4. Thực trạng kinh tế xã hội .................................................................................... 9
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 11
II.1. Nội dung nghiên cứu:.............................................................................................. 11
II.2. Phương pháp và quy trình nghiên cứu .................................................................... 11
II.2.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 11
II.2.2. Quy trình nghiên cứu ....................................................................................... 13
PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 14
III.1. Thực trạng bất động sản nông nghiệp tại địa bàn xã Hàm Trí .............................. 14

iv
III.1.1. Tình hình sử dụng đất ..................................................................................... 14
III.1.2. Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội .................................................................. 16
III.1.3. Hạ tầng kinh tế - xã hội .................................................................................. 17
III.1.4. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật ............................................................................ 18
III.2. Nhận diện tiềm năng phát triển bất động sản nông nghiệp ................................... 19
III.2.1. Tiềm năng phát triển du lịch........................................................................... 22
III.2.2. Tiềm năng phát triển nông nghiệp công nghệ cao.......................................... 26
III.3. Sự ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến môi trường, kinh tế xã hội ............... 28
III.3.1. Sự ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến môi trường ................................ 28
III.3.2. Sự ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến kinh tế - xã hội .......................... 31
III.4. Các ưu, nhược điểm của bất động sản nông nghiệp tại địa phương ...................... 37
III.4.1. Ưu điểm của bất động sản nông nghiệp ......................................................... 37
III.4.2. Nhược điểm của bất động sản nông nghiệp ................................................... 38
III.5. Đề xuất các chính sách hỗ trợ phát triển bất động sản nông nghiệp tại xã Hàm Trí,
tỉnh Bình Thuận .............................................................................................................. 38
III.5.1. Hoàn thiện lại quy hoạch và cơ cấu lại sản xuất các lĩnh vực ........................ 38
III.5.2. Đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp và phòng, chống thiên
tai ................................................................................................................................ 40
III.5.3. Thúc đẩy ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp và phát
triển công nghiệp chế biến .......................................................................................... 41
III.5.4. Đổi mới mô hình tổ chức sản xuất, nâng cao chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm và phát triển thị trường tiêu thụ ........................................................................ 41
III.5.5. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, huy động nguồn lực phát triển nông nghiệp 42
III.5.6. Cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, sự tham gia của người
dân .............................................................................................................................. 42
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 46

v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa

1 TN&MT Tài nguyên và môi trường

2 UNBD Uỷ ban nhân dân

3 HĐND Hội đồng nhân dân

4 TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh

5 BVTV Bảo vệ thực vật

6 BHYT Bảo hiểm y tế

7 KH Kế hoạch

8 BĐS NN Bất động sản nông nghiệp

Giấy chứng nhận quyền sử


9 GCNQSDD
dụng đất

vi
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1: Vị trí địa lý xã Hàm Trí ........................................................................................... 7
Hình 2: Hồ Sông Quao ......................................................................................................... 8
Hình 3: Diện tích các loại đất tại xã Hàm Trí năm 2022 .................................................... 14
Hình 4: Một đoạn đường ĐT 714 tại thôn Phú Hòa xã Hàm Trí ....................................... 20
Hình 5: Một đoạn đường QL 28 tại xã Hàm Trí ................................................................ 20
Hình 6: Công trình cao tốc Vĩnh Hảo – Phan Thiết ........................................................... 21
Hình 7: Hồ chứa nước Sông Quao tỉnh Bình Thuận .......................................................... 21
Hình 8: Du Garden tại xã Hàm Trí ..................................................................................... 23
Hình 9: Du Garden tại xã Hàm Trí ..................................................................................... 23
Hình 10: Mô hình Hàm Thuận Farmstay ........................................................................... 24
Hình 11: Khu du lịch sinh thái tại xã Hàm Trí ................................................................... 25
Hình 12: Khu du lịch sinh thái tại xã Hàm Trí ................................................................... 25
Hình 13: Rác thải sinh hoạt tại tuyến đường ĐT 714 ......................................................... 29
Hình 14: Bãi rác sinh hoạt tại xã Hàm Trí, huyện Hàm Thuận Bắc .................................. 30
Hình 15: Lễ phát động ra quân trồng cây xanh (12/2022) ................................................. 31
Hình 16: Công tác quản lý, cấp GCNQSDD tại xã Hàm Trí ............................................. 33
Hình 17: Công tác thu ngân sách tại xã Hàm Trí ............................................................... 34

vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1: Dân số xã Hàm Trí .................................................................................................. 9
Bảng 2: Dự báo dân số xã Hàm Trí .................................................................................... 10
Bảng 3: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ................................................................................... 13
Bảng 4: Diện tích các loại đất nông nghiệp phân bổ trong năm 2022 ............................... 14
Bảng 5: Diện tích các loại đất phi nông nghiệp phân bổ trong năm 2022 ......................... 15
Bảng 6: Diện tích gieo trồng cây nông nghiệp xã Hàm Trí ............................................... 32
Bảng 7: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu năm 2022 ................................................ 36

viii
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Kể từ sau khi đại dịch Covid-19 được kiểm soát chặt chẽ và an toàn thì nền kinh
tế nước ta dần hồi phục trong đó có ngành bất động sản cũng bước đầu đi vào hoạt động
bình thường trở lại. Tại thời điểm này, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy được sự phát
triển của bất động sản nông nghiệp và lợi ích cũng như giá trị kinh tế của nó mang lại
cho lĩnh vực nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế xã hội nước ta nói chung. Hiện nay,
Bình Thuận có tốc độ phát triển kinh tế khá ổn định và mảng bất động sản nông nghiệp
đang là sản phẩm thu hút hoạt động đầu tư tương đối rộng rãi bởi tiềm năng sinh lời hấp
dẫn. Bất động sản nông nghiệp có đặc điểm nổi bật là diện tích lớn, dùng để kinh doanh
phát triển nông nghiệp, phát triển du lịch kết hợp nông nghiệp như farmstay, du lịch kết
hợp chữa bệnh, dùng để đầu tư, kết hợp công nghệ cao vào trồng trọt và chăn nuôi, cung
cấp phân phối nông sản, …nhằm hướng đến một môi trường xanh và phát triển an toàn
bền vững cho nền nông nghiệp nước nhà. Tuy nhiên, việc khai thác bất động sản nông
nghiệp tại địa bàn tỉnh Bình Thuận chưa thật sự hoàn chỉnh. Mặc dù còn nhiều tiềm năng
nâng cao giá trị sử dụng đất nông nghiệp nhưng bản thân nông dân vẫn chưa thật sự biết
cách tận dụng triệt để lợi ích bất động sản nông nghiệp mang lại thậm chí có rất nhiều
trường hợp bỏ hoang ruộng đất.
Hàm Trí là một xã thuộc huyện Hàm Thuận bắc tỉnh Bình Thuận sở hữu vị trí địa
lý nằm trên trục đường Quốc Lộ 28 liền kề với Thị trấn Ma Lâm, tiếp nối sân bay Phan
Thiết và cao tốc Bắc Nam đoạn Vĩnh Hảo – Phan Thiết. Là một xã hiện đang có tiềm
năng phát triển rất lớn, tuy nhiên dân cư tại khu vực còn khá thưa, đất ở địa bàn chủ yếu
là đất nông nghiệp. Nhìn chung đất tại Hàm Trí hiện đang khá thấp so với tiềm năng
cũng như mặt bằng chung tại khu vực Hàm Thuận Bắc. Nhưng giá trị của bất động sản
phụ thuộc vào nhu cầu cũng như tiềm năng trong tương lai. Vì vậy việc đánh giá tiềm
năng phát triển trên địa bàn xã Hàm Trí là hoàn toàn hợp lý để xác định cơ hội, thách
thức trong quá trình phát triển để từ đó đưa ra các giải pháp chiến lược nhằm phát triển
kinh tế tại địa phương.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, quá trình công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước, thực hiện việc xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó loại
hình bất đông sản này hiện nay rất được sự quan tâm của các nhà đầu tư nói riêng và
những người có nhu cầu sử dụng đất nói chung hướng đến việc đem lại lợi ích to lớn về
mặt kinh tế - xã hội - môi trường. Xuất phát từ hiện trạng đó, đề tài - “Đánh giá tiềm
năng phát triển bất động sản nông nghiệp địa bàn tỉnh bình thuận” được triển khai nhằm
xác định cơ hội, thách thức trong quá trình phát triển để từ đó đưa ra các giải pháp chiến
lược nhằm phát triển, nâng cao kinh tế và khai thác các tiềm năng sinh lời hấp dẫn trong
tương lai của bất động sản nông nghiệp tại địa bàn xã Hàm Trí.

1
2. Mục tiêu nghiên cứu;
Mục tiêu chung của nghiên cứu là đáng giá tiềm năng phát triển bất động sản
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận nhằm giúp cho địa phương có cái nhìn tổng
quan trong việc phân tích tiềm năng và phát triển bất động sản nông nghiệp trong thời
đại công nghiệp hóa hiện đại hóa ngày nay là rất quan trọng. Mục tiêu cụ thể là:
- Đánh giá thực trạng và tiềm năng phát triển bất động sản nông nghiệp trên địa
bàn, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển bất động sản bền vững hợp lý, giải quyết khó
khăn vướng mắc tồn đọng hiện nay.
- Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến môi trường, kinh tế - xã hội.
- Đề xuất các ưu, nhược điểm, chính sách hỗ trợ liên quan đến bất động sản nông
nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tình hình thị trường bất động sản nông nghiệp đang có bước chuyển mình triển
mạnh mẽ.
- Các yếu tố môi trường, kinh tế - xã hội ảnh hưởng mật thiết đến quá trình phát
triển bất động sản nông nghiệp.
- Thách thức và cơ hội trên con đường phát triển bất động sản nông nghiệp và
các giải pháp tối ưu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung:
- Đánh giá thực trạng và tiềm năng phát triển bất động sản nông nghiệp.
- Các chính sách hỗ trợ đầu tư bất động sản nông nghiệp.
- Một số vấn đề đặt ra và giải pháp.
Phạm vi không gian: Xã Hàm Trí, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận.
Phạm vi thời gian: từ 2019 đến nay.

2
PHẦN I. TỔNG QUAN
I.1. Cơ sở lý luận
I.1.1. Cơ sở khoa học
- Nông nghiệp: Là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để
trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao
động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn
nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
- Bất động sản nông nghiệp hiện nay có thể hiểu theo cách đơn giản nhất là bất
động sản được vận hành, khai thác các lợi ích có được từ đất đai sau quá trình đầu tư và
xây dựng dựa trên các yếu tố nông nghiệp để phát triển kinh tế …
Có thể hiểu đơn giản là bất động sản nông nghiệp được đầu tư trên đất nông
nghiệp và theo đó căn cứ vào mục đích sử dụng đất, đất đai được phân loại nhóm đất
nông nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 cụ thể: Căn cứ
vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà
khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất;
xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp
luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên
cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Trên cơ sở nhận định của Hiệp hội Bất động sản Việt Nam, hiện nay, khái niệm
về thị trường bất động sản nông nghiệp tại Việt Nam vẫn chưa thực sự rõ ràng đồng thời
nó cũng còn thiếu tính nhất quán và thống nhất trong việc đưa ra khái niệm này. Ở Việt
Nam thì nguồn lực tài sản đất đai được biết đến là hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp
tại Việt Nam vẫn chưa thực sự được vận hành theo cơ chế thị trường mà các nước trên
thế giới hướng tới trong đó có cả Việt Nam. Cơ chế chính sách cho phát triển nông
nghiệp nói chung và cho hoạt động đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nói riêng vẫn còn
nhiều bất cập… dẫn đến kết quả thực hiện chủ trương lớn của Đảng – Nhà nước về phát
3
triển nông nghiệp còn hạn chế, chưa xứng với tiềm năng phát triển của nền nông nghiệp
Việt Nam; chưa huy động được hết được nguồn lực và nhu cầu đầu tư vào nông nghiệp
của các thành phần kinh tế.
I.1.2. Cơ sở pháp lý
I.1.2.1. Văn bản Quy phạm pháp luật của Trung ương
- Luật Đất đai năm 2013.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định chi tiết thi hành một số
điều Luật Đất đai.
- Nghị định số 02/2017/NĐ-CP, ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính
sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai,
dịch bệnh.
- Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 10/09/2021 Nghị quyết của ban chấp hành đảng
bộ tỉnh (Khóa XIV) về phát triển ngành nông nghiệp hiện đại, bền vững, có giá trị gia
tăng cao.
- Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 16/6/2022 về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể
chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa
nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao.
- Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 16/6/2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.
I.1.2.2. Văn bản Quy phạm pháp luật của địa phương
- Quyết định số 2532/QĐ-TTg ngày 28/12/2016 Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030.
- Quyết định 1252/QD-UBND ngày 20/05/2019 của UBND tỉnh Bình Thuận về
việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Hàm Thuận Bắc.
- Công văn số 245/CTK-DSVX ngày 10/10/2019 của Cục trưởng Cục thống kê
tỉnh Bình Thuận về việc Cung cấp số liệu số hộ và dân số trung bình năm 2019 tỉnh Bình
Thuận.
- Quyết định số 1901/QĐ-UBND ngày 14/09/2022 của UBND tỉnh Bình Thuận
về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2022 của huyện Hàm Thuận Bắc.
- Kế hoạch số 62/KH-UBND ngày 19/8/2021 UBND xã về xây dựng xã Hàm Trí
đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2023, nông thôn mới kiểu mẫu giai
đoạn 2023-2025.
- Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 02/3/2022 xây dựng xã Hàm Trí đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao năm 2022; tiếp tục triển khai thực hiện các tiêu chí xây dựng
nông thôn mới, giai đoạn 2021-2025.
4
- Báo cáo số 209/BC-UBND, ngày 14/12/2022 của UBND xã Hàm Trí
I.1.3. Cơ sở thực tiễn
Cùng với quá trình phát triển đất nước song song với việc phát triển thị trường
bất động sản qua các giai đoạn khác nhau thì việc phát triển bất động sản cũng diễn ra
theo tiến độ khác nhau do đó chu kỳ phát triển của thị trường bất động sản trong thời
gian qua như sau:
a) Giai đoạn 1993 – 1994
Là giai đoạn sốt đất lần 1, thời điểm Mỹ dỡ bỏ cấm vận, Việt Nam gia nhập
ASEAN. Quốc hội thông qua Luật Đất đai đầu tiên và Pháp lệnh Nhà ở, cho phép việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
b) Giai đoạn 1995 – 1999
Lúc này thị trường còn non trẻ, độ mở cửa nền kinh tế chưa cao. Nhà nước ban
hành 2 nghị định là Nghị định số 18 và 87 về thuê đất, nhằm ngăn chặn hiện tượng đầu
cơ, điều tiết thị trường. Làn sóng xả hàng ồ ạt diễn ra làm thị trường bất động sản ở trạng
thái cung vượt cầu, quay đầu lao dốc.
c) Giai đoạn 2000 – 2002
Chủ trương cho Việt kiều mua nhà và ban hành giá đất mới nên giá nhà đất tăng
mạnh, đạt đỉnh vào quý 2/2001. Đây cũng chính là thời điểm, Luật Doanh nghiệp năm
2000, Luật Đầu tư nước ngoài năm 2001 ra đời.
d) Giai đoạn 2003 – 2006
“Luật Đất đai 2003” và “Nghị định 181” với quy định “dự án phải xây dựng nhà
xong mới được bán” đã chấm dứt tình trạng “phân lô bán nền”. Từ cuối năm 2003, thị
trường bất động sản trầm lắng, nhưng giá không giảm mạnh, do vốn đầu tư chủ yếu là
tiền nhàn rỗi của tư nhân. Lợi nhuận thu từ kinh doanh bất động sản giảm mạnh khiến
dòng vốn chuyển sang thị trường chứng khoán.
e) Giai đoạn 2007 – 2008
Việt Nam chính thức gia nhập WTO, đón nhận làn sóng đầu tư lớn sau hội nhập.
Nguồn vốn thặng dư lớn chuyển dịch từ thị trường chứng khoán sang thị trường bất
động sản. Thời điểm này, giá nhà đất tăng cao từ 50-70%, thậm chí lên tới 100%, đồng
thời có sự chuyển hướng đầu tư nhà riêng lẻ sang dự án bất động sản.
f) Giai đoạn 2009 – 2013
Chính sách thắt chặt tín dụng của Chính phủ nhằm kiểm soát bong bóng bất động
sản và kiềm chế lạm phát khiến thị trường bất động sản lập tức bị ảnh hưởng nặng nề.
Giá bất động sản giảm mạnh trung bình 30-40%. Nhà đầu tư giai đoạn này sử dụng đòn
bẩy tài chính cao.
g) Giai đoạn 2014 – 2018
5
Thị trường bất động sản có dấu hiệu hồi phục từ cuối năm 2013 và phát triển ổn
định. Giai đoạn này thị trường xuất hiện nhiều loại hình bất động sản mới gia nhập như:
officetel, condotel, shophouse... Trong năm 2018, thị trường xảy ra các đợt sốt đất lan
rộng tại nhiều khu vực trên cả nước.
h) Giai đoạn 2019 – 2022
Bất ổn địa – chính trị và kinh tế toàn cầu. Sốt đất tiếp tục bùng phát ở nhiều địa
phương khiến giá bất động sản ở những nơi này tăng cao. Tuy nhiên các cơn sốt qua rất
nhanh, thị trường tại khu vực đó nhanh chóng rơi vào trầm lắng. Thị trường bất động
sản xuất hiện sự sụt giảm cả về nguồn cung và số lượng giao dịch.
Trên cơ sở lý luận tổng quan và nghiên cứu thực trạng và tiềm năng phát triển
bất động sản nông nghiệp tại địa bàn xã Hàm Trí huyện Hàm Thuận Bắc tỉnh Bình Thuận
năm 2020 đến nay, đã được tìm hiểu, khái quát chi tiết về các ưu điểm cũng như khó
khăn thách thức của vấn đền để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục và hoàn
thiện sự phát triển của bất động sản nông nghiệp tại địa phương.
I.2. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
I.2.1. Lịch sử hình thành
Đầu thế kỷ XX, xã Hàm Trí được hình thành từ hai làng là An Lâm và làng Giang
Mâu, thuộc Tổng Nông Tang:
- Làng An Lâm được thành lập vào khoảng năm 1922, do người Pháp tên LéMé
đến chiếm đất, lập đồn điền cao su (khoảng 20ha).
- Làng Giang Mâu là nơi đồng bào dân tộc Chiêm (tức Chăm) sinh sống (nay là
thôn Lâm Giang) được hình thành từ lâu đời. Trước năm 1945 là một trong vài làng dân
tộc Chăm thuộc tổng Nông Tang. Làng Giang Mâu lúc ấy có khoảng 20 hộ. Làng Giang
Mâu do chính quyền phong kiến và thực dân Pháp dựng lên, tồn tại đến tháng 8/1945
thì chấm dứt.
I.2.2. Điều kiện tự nhiên
I.2.2.1. Vị trí địa lý
Hàm Trí là một xã miền núi của huyện Hàm Thuận Bắc nằm phía Tây Bắc trên
địa bàn xã quốc lộ 28 và tỉnh lộ ĐT 714 chạy qua, cách trung tâm huyện Hàm Thuận
Bắc (thị trấn Ma Lâm) 04 km về phía Bắc. Tọa độ địa lý nằm trong khoảng 107.13’ –
108.33’ độ kinh đông và từ 10.45 – 10.1 Vĩ độ Bắc.
Ranh giới hành chính:
- Phía Bắc: Giáp xã Thuận Hòa
- Phía Nam: Giáp thị trấn Ma Lâm
- Phía Đông: Giáp xã Thuận Hòa, xã Hồng Sơn
- Phía Tây: Giáp xã Hàm Phú, xã Đông Tiến
6
Hình 1: Vị trí địa lý xã Hàm Trí
(Nguồn: Google map)
I.2.2.2. Địa hình, địa mạo
Xã Hàm Trí có địa hình tương đối đa dạng. Địa hình có xu hướng thấp dần theo
hướng Tây Bắc – Đông Nam, bao gồm:
- Vùng núi cao: Tập trung ở phía Bắc và Tây Bắc của xã, chiếm khoảng ½ diện
tích tự nhiên của xã, có độ cao trung bình khoảng 400m.
- Vùng đồng bằng: Tập trung ở phía Nam và Đông Nam của xã, chiếm ½ diện
tích tự nhiên còn lại của xã. Địa hình vùng đồng bằng khá bằng phẳng, hơi thoải xuống
phía Đông.
I.2.2.3. Thời tiết khí hậu
Xã Hàm Trí có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và
mùa khô. Các trị số trung bình về khí hậu như sau:
- Nhiệt độ trung bình 26,7ºC, nhiệt độ cao nhất đạt 40ºC và thấp nhất 14ºC.
- Lượng mưa trung bình 1.300mm, cao nhất 1.500mm và thấp nhất 800mm. Mùa
mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau.
- Độ ẩm trung bình: 74,03%. Số giờ nắng trung bình trong năm: 2.280 giờ (190
ngày), rất thuận lợi cho việc tăng trưởng và phát triển của các cây trồng.
- Gió: chịu tác động bởi hai hướng gió chính là:
+ Gió Đông - Đông Bắc: Xuất hiện từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau.

7
+ Gió Tây - Tây Nam: Xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 9, tốc độ gió trung bình là
2 – 3m/s. Tốc độ gió mạnh nhất lên đến 15m/s, đôi khi đến 19m/s.
- Khí hậu tương đối phù hợp cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp. Độ ẩm không
cao lắm nên dễ dàng trong việc bảo quản nông sản thực phẩm. Tuy nhiên, lượng mưa
trung bình thuộc loại thấp so với lượng mưa trung bình của cả nước, địa hình dốc ảnh
hưởng đến khả năng giữ nước của đất nên vào mùa khô một số vùng bị thiếu nước gây
khó khăn cho sản xuất và đời sống của một bộ phận dân cư.
I.2.2.4. Thủy văn, nguồn nước
Chế độ thủy văn của xã phụ thuộc vào hệ thống sông Cái, là sông nằm trong hệ
thống sông Quao, chia làm nhiều nhánh chảy qua xã Hàm Trí. Đặc biệt sau khi xây dựng
hồ thủy lợi sông Quao phục vụ tưới cho phần lớn diện tích đất nông nghiệp của huyện
và một phần phục vụ cho sinh hoạt. Hiện tại hồ sông Quao có diện tích lòng hồ khoảng
200 ha, đây là hệ thống thủy lợi lớn, vừa cung cấp nước tưới, vừa hạn chế lũ lụt cho xã
và cho toàn vùng.
I.2.2.5. Tài nguyên nước
Diện tích hồ, sông suối, mặt nước toàn xã là 602,54 ha.
Nguồn nước mặt: Xã có nguồn nước mặt khá phong phú được lấy từ hồ Sông
Quao và hệ thống các sông, suối nhỏ chảy trên địa bàn xã. Nguồn nước này có chất
lượng tương đối tốt phục vụ phần lớn nước cho sản xuất và một phần cho sinh hoạt
không những của xã mà cho cả huyện.

Hình 2: Hồ Sông Quao


(Nguồn: Báo Bình Thuận)

8
Nguồn nước ngầm: Đối với nước ngầm của xã chưa có tài liệu nghiên cứu, thăm
dò cụ thể nhưng qua khảo sát việc khai thác nước ngầm ở các hộ gia đình trong xã cho
thấy mực nước ngầm nông 5 - 7 m tùy từng lượng 15 - 20 m3/h. Nguồn nước ngầm bị
nhiễm mặn, nhiễm phèn nhẹ, không có mùi, không có màu. Nước trong, đảm bảo chất
lượng tiêu chuẩn nước sạch cho sinh hoạt của nhân dân. Nhìn chung xã có nguồn nước
tương đối dồi dào, chất lượng khá tốt.
I.2.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên
Nhìn chung xã Hàm Trí có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho việc phát triển
kinh tế nông nghiệp và du lịch. Có đường quốc lộ 28 và đường DT 714 chạy qua thuận
lợi cho việc giao thương, vận chuyển hàng hóa. Là cửa ngõ phía Bắc của thị trấn Ma
Lâm (là trung tâm huyện lụy của huyện Hàm Thuận Bắc) sẽ tạo điều kiện cho kinh tế
Hàm Trí phát triển mạnh. Nguồn nước ngầm và nguồn nước mặt khá dồi dào, nếu khai
thác tốt sẽ đảm bảo cung cấp nước đầy đủ đời sống và các hoạt động kinh tế - xã hội
khác không chỉ riêng cho xã Hàm Trí mà cho các xã khác trong và ngoài huyện.
I.2.4. Thực trạng kinh tế xã hội
I.2.4.1. Kinh tế chủ đạo
Kinh tế Hàm Trí vẫn còn mang tính chất kinh tế nông nghiệp, ngành chủ đạo vẫn
là nông, lâm nghiệp – thủy sản. Trong những năm qua giá trị sản xuất của các ngành
tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ có xu hướng phát triển mạnh trên các lĩnh
vực. Có sự chuyển dịch dần kinh tế: tăng dần tỉ trọng của các ngành Thương mại – Dịch
vụ và Công nghiệp – Xây dựng, giảm dần tỉ trọng của ngành Nông lâm nghiệp – Thủy
sản.
Cơ cấu kinh tế:
+ Nông, lâm nghiệp – thủy sản : 85%
+ Công nghiệp – Xây dựng : 6%
+ Thương mại – Dịch vụ : 9%
I.2.4.2. Dân số và lao động
Xã Hàm Trí có 3 thôn: thôn Phú Hòa, thôn Phú Thái, thôn Lâm Giang.
Bảng 1: Dân số xã Hàm Trí
Năm 2019 Số lượng (người) Tỷ lệ % dân số
Tổng dân số 9.312 100
Độ tuổi lao động 7.183 77.14
(Nguồn: Sở xây dựng tỉnh Bình Thuận)
Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế của xã được chuyển đổi, một số cây trồng
đạt hiệu quả kinh tế, đời sống bà con trong xã tăng lên rõ rệt... Từ đó, kinh tế xã Hàm
9
Trí có bước khởi sắc, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân năm sau cao hơn năm trước,
tổng sản lượng lương thực bình quân hàng năm tăng, coi trọng việc chuyển dịch cơ cấu
giữa cây trồng, vật nuôi. Giá trị sản xuất của các ngành tiểu thủ công nghiệp, thương
mại, dịch vụ có xu hướng phát triển mạnh trên các lĩnh vực, đã thu hút được nhiều lao
động tại chỗ góp phần tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm. Cơ sở hạ tầng được
đầu tư tăng thêm. Đời sống nhân dân ổn định và cải thiện, thu nhập bình quân đầu người
tăng, số hộ khá tăng, số hộ nghèo giảm.
Bảng 2: Dự báo dân số xã Hàm Trí
Dự báo dân số (người)
2020 – 2025 9.920
2026 – 2030 10.457
(Nguồn: Sở xây dựng tỉnh Bình Thuận)

10
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
II.1. Nội dung nghiên cứu:
Dựa vào mục tiêu đã đề ra, đề tài cần thực hiện các nội dung sau:
- Thực trạng bất động sản nông nghiệp tại địa bàn xã Hàm Trí.
- Nhận diện tiềm năng phát triển bất động sản nông nghiệp.
- Sự ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến môi trường, kinh tế xã hội.
- Nhận diện các ưu, nhược điểm của bất động sản nông nghiệp tại địa phương.
- Đề xuất các chính sách hỗ trợ phát triển bất động sản nông nghiệp tại xã Hàm
Trí, tỉnh Bình Thuận.
II.2. Phương pháp và quy trình nghiên cứu
II.2.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu từ tài liệu tham khảo:
- Trên thực tế có thể phần lớn các nội dung cần phân tích về thực trạng thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội đều có sẵn trong các công bố của các cơ quan, tổ chức
ở cả cấp trung ương và địa phương hay các nghiên cứu của các tổ chức quốc tế trên đị
bàn.
- Trong đề tài, nguồn thông tin thu thập được từ những tài liệu tham khảo có sẵn
như Luật, Nghị quyết, Thông tư, Quyết định, …trong nước cũng như tại địa phương về
đất đai, bất động sản, bất động sản nông nghiệp.
- Thông qua việc thu thấp số liệu đã giúp cho việc thực hiện đề tài giảm thiểu
được rất nhiều nội dung cần điều tra, đảm bảo không thực hiện lại những cái đã làm rất
tốt trước đó, giảm thiểu được các chi phí về thời gian và tiền bạc cho việc điều tra các
nội dung không cần thiết.
- Thông qua phương pháp thu thấp số liệu từ tài liệu tham khảo đã thu được các
tài liệu sẵn có tại cơ quan thực tập và nhiều nguồn internet, bổ trợ cho đề tài được thực
hiện dễ dàng hơn.
Phương pháp chuyên gia:
- Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập ý kiến của chuyên gia trong
việc nhận định, đánh giá một sản phẩm, sự kiện hay một vấn đề thực tiễn. Phương pháp
này thu thập các ý kiến khác nhau của các chuyên gia, kiểm tra lẫn nhau để có một cái
nhìn khách quan hơn về một vấn đề. Trong nghiên cứu thị trường, việc thu thập thông
tin bằng phương pháp chuyên gia có thể được sử dụng để có những hiểu biết chi tiết hơn
về lĩnh vực hay sản phẩm cụ thể.
- Trong đề tài thực hiện, đã tổng hợp ý kiến của các cán bộ tại đơn vị thực tập,
các chuyên gia trong lĩnh vực đất đai, thị trường bất động sản thu được các ý kiến cũng
như các thông tin cần thiết cho đề tài thực hiện.
11
- Phương pháp được sử dụng để phỏng vấn, tham khảo các ý kiến của chuyên gia
để hỗ trợ cho việc thực hiên đề tài.
- Sản phẩm của phương pháp này là các thông tin về việc làm thế nào để phát
triển bất động sản nông nghiệp một cách vượt trội bằng cách tận dụng tối ưu các thế
mạnh của địa phương.
Phương pháp kế thừa:
- Các tư liệu, thông tin hiện có trong nước, các xã tại địa phương lân cận trong
những năm gần đây, sẽ được thu thập, nghiên cứu và kế thừa.
- Trong đề tài, các tài liệu được kế thừa từ đơn vị thực tập, từ các trang chính
thống của tỉnh, huyện và xã tại địa phương.
- Phương pháp được sử dụng để nghiên cứu kỹ càng các thông tin đã kế thừa
được và hỗ trợ cho việc nghiên cứu đề tài.
- Sản phẩm của phương pháp kế thừa là các tài liệu, thông tin bổ ích, các dữ liệu
từ trước cũng như hiện tại.
Phương pháp phân tích, tổng hợp:
- Phân tích là phân chia đối tượng nghiên cứu thành những bộ phận, những yếu
tố khác nhau đơn giản hơn để phân tích, từ đó gộp lại sẽ giúp hiểu được toàn bộ đối
tượng mà đề tài đang nghiên cứu. Tổng hợp hỗ trợ cho quá trình phân tích để tìm cái
chung, tìm ra được khái quát vấn đề nghiên cứu.
- Trong đề tài phương pháp phân tích được sử dụng trong phần II và phần III. Tại
phần II, sử dụng phương pháp phân tích để phân tích điều kiện tự nhiên, tình hình kinh
tế, dân số tại địa bàn xã Hàm Trí. Ở phần III, phương pháp phân tích, tổng hợp được sử
dụng để phân tích tình hình sử dụng đất, tình hình kinh tế văn hóa – xã hội. Phân tích
tiềm năng, các ưu điểm, nhược điểm của bất động sản nông nghiệp tại địa bàn xã Hàm
Trí. Từ đó, sử dụng phương pháp tổng hợp để tổng hợp, đánh giá các tiềm năng, các mặt
hạn chế và các vấn đề cần được quan tâm giải quyết về vấn đề môi trường, xã hội và sự
phát triển bất động sản nông nghiệp tại địa bàn.

12
II.2.2. Quy trình nghiên cứu
Bảng 3: Sơ đồ quy trình nghiên cứu

Thu thập, xử lý số liệu, tài liệu

Đánh giá thực trạng, tiềm năng BĐS NN

Khảo sát thực tế tình hình môi trường tại địa bàn

Khảo sát tình hình kinh tế - xã hội tại địa bàn

Xác định ưu, nhược điểm của BĐS NN

Thu thập, đề xuất chính sách hỗ trợ liên quan đến BĐS NN

13
PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
III.1. Thực trạng bất động sản nông nghiệp tại địa bàn xã Hàm Trí
III.1.1. Tình hình sử dụng đất

Diện tích đất tại xã Hàm Trí

13.73%

86.13%

Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp

Hình 3: Diện tích các loại đất tại xã Hàm Trí năm 2022
(Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Từ đó, ta nhận thấy được hiện nay diện tích đất nông nghiệp tại xã Hàm Trí cực
kì dồi dào. Chiếm 86,13% tổng diện tích đất tự nhiên của xã.
III.1.1.1. Đất nông nghiệp
Bảng 4: Diện tích các loại đất nông nghiệp phân bổ trong năm 2022
Đơn vị tính: Ha
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Diện tích
1 Đất nông nghiệp NNP 6.149,80
1.1 Đất trồng lúa LUA 1.135,61
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 1.142,87
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 619,74
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 1.640,55
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 2.357,28
1.5 Đất rừng sản xuất RSX 382,46
Trong đó: Đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên RSN 387,46
1.6 Đất nông nghiệp khác NKH 14,16
(Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

14
Có thể thấy quỹ đất nông nghiệp tại địa bàn xã Hàm Trí còn rất nhiều và rất đa
dạng. Đất trồng lúa nước (LUA), đất chuyên trồng lúa nước (LUC) và đất trồng cây lâu
năm (CLN) chiếm diện tích khá lớn trong quỹ đất nông nghiệp (NNP).
Với quỹ đất nông nghiệp dồi dào như thế này thì đây là điều kiện tốt nhất để phát
triển các tiềm năng của bất động sản nông nghiệp tại địa phương kết hợp với du lịch
sinh thái tại nơi đây.
III.1.1.2. Đất phi nông nghiệp
Bảng 5: Diện tích các loại đất phi nông nghiệp phân bổ trong năm 2022
Đơn vị tính: Ha
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Diện tích
2 Đất phi nông nghiệp PNN 980,42
2.1 Đất thương mại, dịch vụ TMD 1,78
2.2 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 0,40
2.3 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 51,33
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện,
2.4 DHT 218,25
cấp xã
- Đất giao thông DGT 108,98
- Đất thuỷ lợi DTL 74,33
- Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH 0,18
- Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 0,48
- Đất xây dựng cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 3,85
- Đất xây dựng cơ sở thể dục - thể thao DTT 1,87
- Đất công trình bưu chính, viễn thông DBV 0,15
- Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 12,42
- Đất cơ sở tôn giáo TON 0,16
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng NTD 15,46
- Đất chợ DCH 0,37
2.5 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 0,67
2.6 Đất ở tại nông thôn ONT 103,92
2.7 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 1,85

15
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Diện tích
2.8 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 0,23
2.9 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,34
2.10 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 97,51
2.11 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 504,15
(Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Đất phi nông nghiệp chiếm 1 phần nhỏ trong tổng diện tích đất tự nhiên của xã
Hàm Trí (980,42 /7.139,82 ha). Đất có mặt nước chuyên dùng chiếm phần lớn trong quỹ
đất phi nông nghiệp 504,15 ha. Vì thế mới có thể nói nguồn nước mặt của xã rất đa dạng,
phong phú, đáp ứng được việc cung cấp nước sinh hoạt cho toàn địa bàn xã cũng như
các xã lân cận.
III.1.2. Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội
III.1.2.1. Kinh tế
Nông lâm nghiệp – thủy sản
- Nông nghiệp là ngành kinh tế chính của xã. Chủ yếu trồng cây hàng năm (lúa,
bắp lai, thanh long, đậu, dưa hấu, thực phẩm các loại) với diện tích khoảng 619,74 ha,
diện tích trồng cây lâu năm khoảng 1.640,55 ha gồm các cây ăn quả lâu năm. Ngành
chăn nuôi phát triển ổn định, quy mô nhỏ lẻ, chủ yếu là nuôi bò, trâu, dê, cừu, heo, gia
cầm. Ngoài ra còn tận dụng ao hồ mặt nước để nuôi cá nước ngọt.
- Ngành lâm nghiệp: UBND xã luôn quan tâm chỉ đạo, các bộ lâm nghiệp phối
hợp ngành kiểm lâm luôn chú trọng công tác bảo vệ và phát triển rừng, tuy nhiên tình
trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp còn diễn biến phức tạp. Theo báo cáo về tình
hình kinh tế năm 2021 thì diện tích đất lâm nghiệp khoảng 2.551,51 ha, trong đó đất
rừng sản xuất khoảng 254, 29 ha, rừng phòng hộ khoảng 2.297,22 ha. Đến năm 2022,
theo văn bản Quyết định về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2022 của huyện
Hàm Thuận Bắc thì diện tích rừng sản xuất tăng lên 382,46 ha và nhờ công tác bảo vệ
rừng thì diện tích rừng phòng hộ tăng lên 2.357,28 ha.
Công nghiệp – Xây dựng
- Trên địa bàn xã chưa có khu công nghiệp mà chỉ có các cơ sở sản xuất kinh
doanh, tiểu thủ công nghiệp nằm rải rác trên địa bàn xã. Hoạt động của ngành tiểu thủ
công nghiệp trong những năm qua đã có nhiều cố gắng song cũng gặp không ít khó khăn
trong việc mở rộng quy mô, nhất là khu tiểu thủ công nghiệp lớn. Cơ sở sản xuất chưa
đa dạng hóa, trong đó doanh nghiệp tư nhân là chủ yếu, cở sở sản xuất hộ gia đình. Các
ngành tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn xã chủ yếu là cơ sở gia công, kỹ thuật vẫn còn
chưa bắt kịp công nghệ mới, sản phẩm khó cạnh tranh trên thị trường.

16
Thương mại – Dịch vụ
- Chủ yếu là các hộ kinh doanh lẻ trong chợ và hai bên tuyến đường quốc lộ 28,
ĐT 714, nhiều dịch vụ được mở rộng phục vụ sản xuất và đời sống như: y tế, văn hóa,
vi tính, sữa chữa điện tử, thông tin liên lạc, hớt tóc, may mặc, vận chuyển, cung ứng cây
trồng vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y … Chợ Hàm Trí có vị trí giao lưu buôn bán
thuận lợi, không những phục vụ cho nhân dân trong xã mà còn cho các xã, thị trấn lân
cận.
- Tuy nhiên ngành thương mại – dịch vụ còn mang tính chất tự phát, quy mô nhỏ
lẻ, thiếu ổn định, chưa có ngành mũi nhọn tập trung làm đòn bẩy để đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
III.1.2.2. Văn hóa xã hội
Đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân cũng có những chuyển biến tiến bộ; an
ninh-trật tự được giữ vững; hệ thống chính trị được củng cố, kiện toàn. Đặc biệt, trong
hai năm 2010 và 2011, Hàm Trí vinh dự được Tỉnh công nhận là “Xã văn hóa” kiểu mẫu
đầu tiên của huyện Hàm Thuận Bắc và thôn Lâm Giang- thôn thuần đồng bào Chăm
được chọn làm điểm xây dựng “Khu dân cư bảo vệ môi trường” của Tỉnh.
Tháng 3/2015, UBND tỉnh Bình Thuận tổ chức hội nghị triển khai chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2015 và công bố 8 xã đạt chuẩn nông
thôn mới đầu tiên trên địa bàn tỉnh trong đó có xã Hàm Trí. Đến nay xã vẫn giữ chuẩn
nông thôn mới và giữ chuẩn 3 thôn văn hóa.
III.1.3. Hạ tầng kinh tế - xã hội
Trường học
- Xã hiện có 4 trường học: 1 trường THCS, 2 trường tiểu học và 1 trường mẫu
giáo (trong đó có 1 điểm trường và 2 phân hiệu) nằm rải rác trên địa bàn xã. Hiện nay
đã có 3 trường đạt chuẩn quốc gia.
- Ngành giáo dục phát triển qua các năm, chất lượng giáo dục được nâng cao. Xã
đã hoàn thành phổ cập THCS năm 2008.
- Hệ thống trường lớp được chính quyền và nhân dân quan tâm từng bước đầu tư.
Cần được đầu tư nâng cấp, xây dựng mớ để tất cả các trường học của xã đều đạt chuẩn
quốc gia.
Nhà văn hóa - thể thao
- Trung tâm văn hóa của xã, thôn:
+ Số nhà văn hóa: 01 nhà.
+ Số nhà văn hóa thôn: 03 nhà.
+ Số khu thể thao của xã, thôn: 01 khu
Chợ xã
17
Trên địa bàn xã có 01 chợ trung tâm xã tại thôn Phú Hòa và 01 chợ tạm tại thôn
Phú Thái.
Bưu điện xã
Bưu điện xã có: 01 điểm được xây dựng theo quy định của ngành Bưu chính viễn
thông nhưng chưa có đầy đủ các thiết bị phục vụ viễn thông theo quy định.
Trạm y tế
Trạm y tế xã đạt chuẩn từ năm 2008. Trạm đã cơ bản điều trị được những loại
bệnh thông thường cho nhân dân và giữ vai trò chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người
dân trên địa bàn xã.
Nhà ở nông thôn
Tình trạng chung về xây dựng nhà ở dân cư: Nhà ở của một số hộ nghèo là nhà
tạm bợ, thiếu các công trình vệ sinh ảnh hưởng đến sức khỏe và vệ sinh môi trường, cần
hỗ trợ sửa sang, nâng cấp.
III.1.4. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
III.1.4.1. Hệ thống giao thông
Quốc lộ 28 bắt đầu từ thành phố Phan Thiết tỉnh Bình Thuận đi qua tỉnh Lâm
Đồng, đi qua địa bàn xã có chiều dài 8,09 km, với lòng đường nhựa rộng từ 6 – 8m.
Tỉnh lộ ĐT 714 bắt đầu từ quốc lộ 28 ở xã Hàm Trí, 1 phần đi qua xã Hàm Phú,
rồi tiếp tục vòng lại xã Hàm Trí theo hướng bắc đi qua tỉnh Lâm Đồng. Tổng chiều dài
tỉnh lộ ĐT 714 đi qua xã Hàm Trí là 8,22 km. Đường liên xã Hàm Trí – Hồng Sơn: bắt
đầu từ ngã 3 Km 21 đến thôn Suối Đá xã Hồng Sơn.
Đường sắt Bắc – Nam: riêng xã Hàm Trí có 1 đoạn đường đường sắt Bắc Nam
đi qua nằm sát ranh giới xã Hàm Trí với xã Hồng Sơn, dài khoảng 3,24 km.
Đến nay hệ thống giao thông chính trên địa bàn xã đã được cứng hóa khoảng
80%, một số tuyến đường khác chưa được cứng hóa khó khăn cho việc đi lại của người
dân và lưu thông hàng hóa.
III.1.4.2. Hệ thống cấp nước
Khu vực xã Hàm Trí có hồ chứa nước Sông Quao với dung tích hữu ích khoảng
67,3 triệu m3. Hiện nay tỉnh đã đầu tư hệ thống kênh tiếp nước Châu Tá – 812 từ đập
812 về bổ sung cho kênh chính Sông Quao nhằm phục vụ cho sản xuất tại địa phương
và các khu vực lân cận.
Đã có đường ống dẫn nước sạch từ nhà máy nước Hàm Thuận Bắc đã được nâng
cấp từ 960m3/ngày lên 3400m3/ngày đi ngang qua trung tâm xã, đồng thời việc hào
mạng với trạm cấp nước Hàm Phú do Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường đầu
tư với công suất 250m3/ngày nhằm nâng cao khả năng cấp nước cho khu vực cũng như
tăng bậc tin cậy của hệ thống cấp nước.

18
III.1.4.3. Hệ thống thoát nước
Địa bàn xã chưa có hệ thống thoát nước thải riêng (đang sử dụng chung với hệ
thống thoát nước mưa) đa số là thoát nước tự thấm.
III.1.4.4. Hệ thống cấp điện
Nguồn cấp điện cho khu vực quy hoạch tuyến trung áp 22Kv từ trạm 110/22 Kv
Phan Thiết, dọc theo quốc lộ 28, cách trung tâm xã khoảng 22km.
III.1.4.5. Môi trường
Trên địa bàn xã có bãi xử lý rác thải tập trung của huyện. Ban Quản lý CTCC của
Huyện sẽ thu gom rác thải để xử lý theo quy định.
Hiện nay trên địa bàn xã có 3 nghĩa trang diện tích khoảng 12 ha, trong đó có:
- 1 nghĩa trang đã được quy hoạch và có cơ chế quản lý;
- 2 nghĩa trang còn lại chưa được quy hoạch và chưa có quy chế quản lý.
III.1.6. Đánh giá chung
Xã Hàm Trí có vị trí khá thuận lợi do có hệ thống giao thông hoàn chỉnh như
đường quốc lộ 28, đường ĐT 714 chạy qua nên đã tạo điều kiện cho phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội và giao lưu buôn bán, trao đổi hàng hóa. Tuy nhiên nhân dân trong xã
vẫn sống chủ yếu bằng nghề nông, chưa khai thác triệt để tiềm năng hiện có.
Đất đai trên địa bàn xã thuộc loại đất cát pha, ít màu mỡ, địa hình ruộng bật thang.
Phần lớn diện tích dùng để trồng cây lúa nước, cây thanh long, còn lại trồng cây ngắn
ngày khác. Diện tích có nước tưới tiêu chủ động chiếm 90% tổng diện tích đất nông
nghiệp.
Nguồn lao động dồi dào, cần cù, sang tạo, nhận thức về pháp luật, về tiến bộ khoa
học kỹ thuật của người dân đã được nâng lên thông qua các chương trình đào tạo tập
huấn.
Về hạ tầng giao thông, các tuyến liên xã đã được nhựa hóa và bê tông hóa nên
thuận lợi cho việc giao thương hàng hóa nông sản phẩm với các vùng thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội.
Định hướng tiềm năng phát triển bất động sản nông nghiệp tại xã Hàm Trí là cơ
hội thu hút nhiều nguồn lực đầu tư, đặc biệt là nguồn lực đầu tư, sự đóng góp của người
dân tại địa bàn để nâng cao, cải thiện đời sống sinh hoạt của nhân dân và thay đổi tư duy
tập quán sản xuất kinh doanh cũ lạc hậu, thay đổi bộ mặt nông thôn. Phát triển và tận
dụng lợi thế nông nghiệp tại địa bàn để đưa vị trí của xã Hàm Trí đi xa hơn.
III.2. Nhận diện tiềm năng phát triển bất động sản nông nghiệp
Một trong những tiềm năng lớn nhất của loại sản phẩm đầu tư này chính là tốc
độ sinh lợi cao điều mà hầu mà hết các nhà đầu tư quan tâm khi đầu tư vào một dự án
bất kỳ. Giá trị đầu tư có thể tăng gấp 5 – 10 lần sau khoảng thời gian từ 3 – 5 năm đầu
19
tư. Vốn đầu tư thấp so với với những bất động sản hiện hữu trên thị trường. Quỹ đất
trống dồi dào đầy tiềm năng nếu khai thác tốt và hợp lý. Pháp lý rõ ràng và chính quyền
có hỗ trợ nhanh chóng cho việc cấp giấy, sang tên.
Để phát triển một bất động sản thì hệ thống giao thông tại nơi đó phải đáp ứng
được nhu cầu đi lại thuận tiện, để góp phần phát triển du lịch. Và xã Hàm Trí là nơi rất
thích hợp ưu tiên phát triển bất động sản nông nghiệp bởi ưu điểm về hệ thống giao
thông hết sức thuận lợi khi có tuyến đường quốc lộ 28 và tuyến ĐT 714 cắt ngang đây
là 2 trục đường chính liên huyện, liên xã hết sức quan trọng.

Hình 4: Một đoạn đường ĐT 714 tại Hình 5: Một đoạn đường QL 28 tại xã
thôn Phú Hòa xã Hàm Trí Hàm Trí
(Nguồn: Nguyễn Thị Trúc Vi)
Đặc biệt có trục đường cao tốc Bắc Nam đoạn Vĩnh Hảo – Phan Thiết đi qua
trung tâm xã. Khi tuyến cao tốc này đi vào hoàn thành sẽ tiếp nối trực tiếp cao tốc Phan
Thiết – Dầu Dây và Dầu Giây – TPHCM rút ngắn thời gian di chuyển từ Hàm Trí đi các
khu vực khác.

20
Hình 6: Công trình cao tốc Vĩnh Hảo – Phan Thiết
(Nguồn: Nguyễn Thị Trúc Vi)
Ngoài việc hạ tầng kỹ thuật đang được nâng cấp thì hệ thống sông ngòi, sinh thái
của xã rất dồi dào và trong lành thích hợp cho việc phát triển nông nghiệp, nông nghiệp
công nghệ cao, du lịch sinh thái. Có thể thấy được sự dồi dào đó là nhờ có hồ Sông Quao
(khởi công xây dựng từ tháng 9/1988 đến tháng 9/1997 hoàn thành) không những trở
thành nguồn cung cấp nước mà còn là điểm du lịch sinh thái lý tưởng cho người dân địa
phương và du khách đến ghé thăm

Hình 7: Hồ chứa nước Sông Quao tỉnh Bình Thuận


(Nguồn: Nguyễn Thị Trúc Vi)

21
III.2.1. Tiềm năng phát triển du lịch
Tại Bình Thuận, đất nông nghiệp thường có 2 loại chính: đất trồng cây hàng năm
và đất trồng cây lâu năm. Với thế mạnh là quỹ đất dồi dào và đường bờ biển tương đối
dài kết hợp với các loại hình du lịch hấp dẫn vì thế việc phát triển toàn tỉnh theo hướng
du lịch biển và du lịch kết hợp nông nghiệp công nghệ cao là điều hoàn toàn hợp lý.
Bình Thuận hiện đang trong quá trình quy hoạch và đầu tư phát triển đồng bộ. Quỹ đất
trống tại Bình Thuận còn rất nhiều, quỹ đất tại xã Hàm Trí cũng đang được quan tâm và
phát triển. Giá cả bất động sản tại khu vực này còn khá mềm so với các sản phẩm cùng
loại trên thị trường. Quy hoạch được mở rộng liên tục theo tốc độ phát triển của toàn
tỉnh phát triển. Những năm gần đây, Bình Thuận đang đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
cao vào sản xuất nông nghiệp nhằm hướng tới một nền nông nghiệp phát triển bền vững
song song với thời đại công nghệ số hiện nay. Nhờ vậy, ngành nông nghiệp trên toàn
địa bàn tỉnh đang từng bước chuyển mình tích cực hơn. Có thể nói nơi đây hội tụ đầy đủ
điều kiện thuận lợi để bất động sản đất vườn, đất nông nghiệp phát triển mạnh mẽ.
Trên đà phát triển của xã hội không chỉ riêng bất động sản nông nghiệp mà các
loại hình bất động sản khác cũng đang phát triển rất mạnh mẽ. Từ thực trạng chung,
chúng ta có thể thấy rất nhiều tiềm năng của loại hình mô hình bất động nông nghiệp.
Là một đất nước sở hữu thế mạnh về nông nghiệp, nước ta có đủ tiềm lực để phát triển
các loại hình đầu tư, phát triển nông nghiệp tích hợp du lịch. Cụ thể, với định hướng xây
dựng mô hình trang trại, farmstay, áp dụng các kỹ thuật công nghệ tiên tiến, mang đến
năng suất vượt trội, cùng hiệu quả cao hơn so với mô hình nông nghiệp truyền thống.
Với mảnh đất nông nghiệp có vị trí đẹp như ven biển, gần đồi, thì ngoài xây dựng trang
trại có thể tích hợp thêm vào đó loại hình du lịch trải nghiệm, nghỉ dưỡng.
Ngày nay công nghệ ngày càng phát triển, máy móc trang thiết bị điện tử chiếm
hầu như toàn thời gian của mọi người, bên cạnh đó thì sẽ cần cho con người một không
gian thoáng mát, riêng tư mà đặc biệt là phải đáp ứng được sự hòa hợp với thiên nhiên
thì mô hình farmstay đang là một thứ có thể đáp ứng được những điều đó. Hiện nay
nhiều địa phương đang có chính sách hỗ trợ việc đầu tư phát triển mô hình farmstay, và
tại tỉnh Bình Thuận nói chung tại xã Hàm Trí nói riêng cũng đang dần quan tâm tới việc
phát triển mô hình này, trước đây loại hình farmstay chưa thực sự phát triển tại địa bàn
nhưng đã có nhà đầu tư nhìn thấy được tiềm năng bất động sản nông nghiệp tại đây họ
đã đầu tư phát triển loại hình cà phê sân vườn và đã tận dụng tất cả yếu tố tự nhiên của
bất động sản nông nghiệp nơi đây. Du Garden nằm trên con đường ĐT 714 tại địa bàn
xã Hàm Trí, vào những dịp lễ tết thì nơi đây là một địa điểm rất được các du khách yêu
thích ghé đến có cả dân địa phương và khách du lịch khác.

22
Hình 8: Du Garden tại xã Hàm Trí
(Nguồn: Du Garden)
Tận dụng đặc điểm sẵn có của bất động sản nông nghiệp với diện tích lớn, dùng
để đầu tư, kinh doanh sản xuất nông nghiệp đồng thời kết hợp du lịch như các hoạt động
trải nghiệm thực tế cho du khách, nhằm tăng tính đặc trưng, trải nghiệm. Tiềm năng của
bất động sản nông nghiệp là vô cùng lớn với những hoạt động du lịch có thể liên kết với
mô hình trang trại cùng kinh doanh du lịch như: chăm sóc/thu hoạch trái cây tại vườn,
cho gia súc ăn, câu cá, trải nghiệm trồng rau sạch và chính tay du khách có thể thu hoạch,
chế biến và thưởng thức hương vị của thành phẩm do chính tay mình làm nên ngay tại
Farmstay.

Hình 9: Du Garden tại xã Hàm Trí

(Nguồn: Du Garden)

23
Với truyền thống nông nghiệp của nước ta, nhà đầu tư có thể canh tác các loại
cây trồng kinh tế cao cùng với chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm thả vườn: bò, dê, heo
tộc, gà, dông cát, …vừa đáp ứng được nhu cầu thực phẩm vừa thu được lợi nhuận kinh
doanh du lịch. Dựa vào vị thế của bất động sản nông nghiệp, đất đai màu mỡ để phát
triển du lịch sinh thái kết hợp farmstay như mô hình Hàm Thuận Farmstay tại huyện
Hàm Thuận Bắc với loại hình phát triển nông nghiệp xanh, áp dụng công nghệ trong
canh tác, chăn nuôi sạch, năng lượng sạch, … để phát triển bất động sản nông nghiệp
tại xã Hàm Trí.

Hình 10: Mô hình Hàm Thuận Farmstay


(Nguồn: Hàm Thuận Farmstay)
Có thể thấy dự án Hàm Thuận Farmstay tại Hàm Thuận Bắc có vị trí vô cùng hấp
dẫn, nằm tọa liền kề với Hồ suối đá là một địa điểm du lịch cắm trại nằm biệt lập trên
một ngọn đồi xanh mát. Nhờ vào những điều kiện tự nhiên thuận lợi và vị trí thu hút khá
nhiều khách du lịch quan tâm đến mô hình sinh thái này nên dự án đã đảm bảo được
nguồn nước và không khí trong lành.

24
Hình 11: Khu du lịch sinh thái tại xã Hàm Trí
(Nguồn: BĐS Tiến Đạt)

Hình 12: Khu du lịch sinh thái tại xã Hàm Trí


(Nguồn: Google map)
Khu du lịch sinh thái nhà vườn có vị trí tại thôn Phú Thái, xã Hàm Trí là một địa
điểm thích hợp để đầu tư phát triển du lịch sinh thái bởi không khí trong lành, có sông
suối tự nhiên không quá sâu đảm bảo an toàn cho du khách tham quan thư giãn. Đây
chính là tổng thể của các dịch vụ giải trí thư giãn như câu cá, họp mặt bạn bè gia đình,
hội nhóm, … nghỉ dưỡng ngày cuối tuần.
25
Nói đến việc hiện nay nhiều địa phương đang có chính sách phát triển mô hình
farmstay vì những tiềm năng của nó hết sức to lớn:
- Giúp thúc đẩy kinh tế tại địa bàn lên đáng kể
- Góp phần tạo được việc làm, thu nhập cho người dân địa phương
- Xử lý được vấn đề đầu ra của nông sản
- Tạo ra giá trị của bất động sản tại khu vực đó
- Thúc đẩy sự phát triển du lịch tại địa phương
- Thu hút nguồn vốn đầu tư
- Thay đổi bộ mặt vùng nông thôn
III.2.2. Tiềm năng phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Với tốc độ phát triển kinh tế hiện nay các nhà đầu tư trong và ngoài nước đều
đang hướng đến thị trường nông nghiệp. Cụ thể là định hướng đầu tư xây dựng trang
trại, các chuỗi giá trị trong nông nghiệp, tăng cường áp dụng công nghệ, tạo ra năng suất
vượt trội, mang lại hiệu quả và nhanh chóng hơn so với lao động thuần. Theo đó cho
nên đối với bất động sản nông nghiệp nhận được nhiều tiền đề quan trọng, hứa hẹn bứt
phá trong giai đoạn này:
+ Dễ dàng nhận thấy sự thay đổi, giá tăng và nguồn cung khan hiếm, nhà đầu tư
buộc phải chuyển mình để lựa chọn các hướng đi mới.
+ Là thị trường mới và được nhiều nhà đầu tư quan tâm, có nhiều chính sách
khuyến khích và hỗ trợ phát triển và có nhiều tiềm năng để khai thác.
+ Với sự tham gia của các tập đoàn, doanh nghiệp lớn vào thị trường này mang
tới hiệu ứng vô cùng tích cực.
+ Nền nông nghiệp Việt Nam đang ngày càng phát triển theo hướng hiện đại và
thu hút được nhiều sự quan tâm, áp dụng khoa học kĩ thuật nên cần dòng vốn lớn để
hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị…
Những năm qua, Bình Thuận đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất
nông nghiệp nhằm hướng tới phát triển một nền nông nghiệp bền vững. Nhờ vậy, những
năm gần đây, ngành nông nghiệp của tỉnh đã tạo được những bước chuyển tích cực. Để
nâng cao hiệu quả, giá trị trong sản xuất nông nghiệp và tiến tới đáp ứng tối đa nhu cầu
tiêu thụ nông sản của người tiêu dùng, thời gian qua, tỉnh Bình Thuận đã triển khai nhiều
giải pháp nhằm thu hút cộng đồng doanh nghiệp tham gia phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, xây dựng chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản an toàn, nhất
là ở cây trồng lợi thế của tỉnh.
Một trong những điểm sáng của việc sản xuất nông nghiệp công nghệ cao trên
địa bàn tỉnh là việc xây dựng vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại huyện Bắc
Bình với diện tích 2.000 ha, dự kiến phát triển các loại cây trồng có giá trị, thích nghi
26
khô hạn như nhóm rau các loại, gia vị (hành, tỏi), cây dược liệu (lô hội, đinh lăng), cây
lương thực và một số cây ăn trái nhiệt đới tưới ít nước, … Đến nay tỉnh Bình Thuận đã
thu hút được một số doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao. Trong sản xuất chăn nuôi, nhiều mô hình trang trại chăn nuôi khép kín,
năng suất chất lượng sản phẩm đạt cao. Điển hình là mô hình trang trại chăn nuôi gà lấy
trứng với công nghệ hiện đại TaFa Việt. Được UBND tỉnh chấp thuận đầu tư vào năm
2017, trang trại chăn nuôi gà TaFa Việt có quy mô diện tích hơn 50 hecta, tại xã Trà Tân
- huyện Đức Linh, kinh phí đầu tư hơn 300 tỷ đồng. Trang trại hoạt động khép kín, mỗi
năm cung ứng cho thị trường trên 100 triệu quả trứng gà sạch và khoảng 1.200 tấn thịt
gia cầm.
Từ khi Bình Thuận tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư năm 2017 đến nay, các dự
án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào tỉnh nhà có bước
chuyển biến khởi sắc. Trong đó, phải kể đến những vùng đất tưởng chừng sa mạc hóa
đã được hồi sinh, nhờ công nghệ, trí tuệ và tâm huyết của những con người có đam mê
mãnh liệt với nông nghiệp sạch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đồng thời có cơ
duyên với mảnh đất còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác. Ứng dụng nông nghiệp
cao ở Bình Thuận đi sau so với một số tỉnh thành khu vực Đông Nam Bộ, nhưng đã tạo
được dấu ấn đậm nét cả lĩnh vực trồng trọt lẫn chăn nuôi.
Để tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư, tỉnh Bình Thuận đã ban hành nhiều
chính sách ưu đãi như: Tạo điều kiện để doanh nghiệp hưởng mức ưu đãi cao nhất theo
quy định pháp luật về đất đai, thuế thu nhập doanh nghiệp; hỗ trợ kinh phí cho doanh
nghiệp trong nghiên cứu, thử nghiệm, đào tạo, chuyển giao công nghệ từ kinh phí của
Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao; khuyến khích các liên kết trong sản
xuất- chế biến - tiêu thụ nông sản… Với mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, sạch, an toàn, bảo vệ
môi trường sinh thái, có khả năng chống chọi với dịch bệnh và biến đổi khí hậu, gắn với
khôi phục, bảo tồn và phát triển các sản phẩm nông nghiệp truyền thống, bản địa, hình
thành thương hiệu nông nghiệp đặc trưng của huyện, gắn kết với phát triển du lịch cộng
đồng ở những nơi có điều kiện phù hợp.
Nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông
nghiệp chủ lực và lợi thế của huyện. Nâng cao thu nhập cho người dân. Tăng cường liên
kết sản xuất nông nghiệp gắn với chế biến, dịch vụ theo chuỗi giá trị. Phấn đấu đến năm
2030, ngành nông nghiệp của huyện đạt trình độ khá về ứng dụng công nghệ cao, nông
nghiệp hữu cơ.
Với tiềm năng lợi thế về điều kiện khí hậu, đất đai, tỉnh Bình Thuận đang tiếp tục
kêu gọi đầu tư các dự án nông nghiệp thông minh, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện
đại, xây dựng chuỗi giá trị trồng trọt, chăn nuôi, chế biến tiêu chuẩn quốc tế, thích ứng
với biến đổi khí hậu, mang giá trị kinh tế cao vào vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ
27
cao Bình Thuận. Tỉnh phấn đấu nâng tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp của vùng
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025 đạt từ 6 - 7% tổng giá trị sản xuất
nông nghiệp của tỉnh Bình Thuận.
III.3. Sự ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến môi trường, kinh tế xã hội
III.3.1. Sự ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến môi trường
Xã Hàm Trí hiện nay vẫn là vùng nông thôn, vấn đề tiếp cận đến khoa học – kỹ
thuật vẫn còn chưa phát triển và kỹ năng xử lý các vấn đề liên quan đến kỹ thuật còn
kém. Vì thế mà dân cư tại đây vân còn đối mặt với tình trạng ô nhiễm hàng ngày. Các
loại chất thải chưa được phân loại thải ra môi trường như rác thải sinh hoạt, chất thải
nông nghiệp, vỏ chai thuốc BVTV, các chất thải dư thừa lâu ngày ứ đọng tại các rãnh
mương nhỏ chảy dọc ra kênh lớn. Nước thải nông nghiệp phát sinh từ các hoạt động
canh tác, trồng trọt có sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc BVTV, phân bón hóa
học các chất này sau khi sử dụng thời gian dài sẽ ngấm sâu vào đất sản sinh ra nhiều
chất độc hại gây ô nhiễm nguồn đất, ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm tại địa
phương, quan trọng hơn hết là gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người dân
sinh sống và đến du lịch tại đây. Tình trạng xả rác bừa bãi không đúng nơi quy định
không chỉ làm mất cảnh quang thẩm mỹ mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường
sống, chủ yếu nguyên do là người dân chưa cao trong việc xử lý rác thải nông nghiệp,
địa phương chưa tiến hành gắt gao việc tuyên truyền và xử phạt nghiêm trọng các cá
nhân tổ chức chưa thực hiện tốt việc bảo vệ môi trường và các công ty thu gom rác thải
sinh hoạt chưa hoạt động tại các khu vực xa trung tâm dẫn đến tình trạng rác thải sinh
hoạt được thải ra môi trường sống ngày một nhiều hơn.

28
Hình 13: Rác thải sinh hoạt tại tuyến đường ĐT 714
(Nguồn: Nguyễn Thị Trúc Vi)
Cuối năm 2018 đầu năm 2019 UBND tỉnh Bình Thuận chỉ đạo Sở TN&MT và
UBND các huyện trong đó có huyện Hàm Thuận Bắc khẩn trương thực hiện các giải
pháp nhằm giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường trong quá trình hoạt động của các
bãi rác sinh hoạt trên địa bàn. Tại Dự án Xây dựng bãi rác tập trung tại núi Xã Thô, xã
Hàm Trí (huyện Hàm Thuận Bắc), UBND tỉnh Bình Thuận giao UBND huyện Hàm
Thuận Bắc khẩn trương xây dựng hoàn thiện hệ thống thu gom, xử lý nước thải đúng
theo nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt; tách riêng hệ
thống thu gom nước mưa với nước thải, không để nước mưa chảy tràn vào các ô chứa
rác thải; đồng thời, không để nước rỉ rác thấm vào lòng đất ảnh hưởng xấu đến nguồn
nước ngầm tại khu vực (lót bạt chống thấm toàn bộ các hố thu gom rác). Có thể thấy bãi
rác tại xã lúc bấy giờ đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và công tác xử lý
việc thường xuyên gây ô nhiễm này là điều hoàn toàn đúng đắn để giảm bớt lượng chất
thải bừa bãi trên địa bàn cũng như đảm bảo an toàn cho sự phát triển của quỹ đất xung
quanh khu vực bãi rác, đảm bảo an toàn sức khỏe cho người dân sống xung quanh khu
vực này.

29
Hình 14: Bãi rác sinh hoạt tại xã Hàm Trí, huyện Hàm Thuận Bắc
(Nguồn: Báo điện tử của Bộ TN&MT)
Sáng 1/12/2022, xã Hàm Trí tổ chức Lễ phát động trồng cây xanh; kêu gọi cán
bộ, đảng viên và nhân dân hưởng ứng phong trào trồng cây xanh theo tinh thần Đề án
“Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025” của Chính phủ. Ngay sau lễ phát động,
lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND, Mặt trận và các đoàn thể xã Hàm Trí (huyện Hàm
Thuận Bắc) ra quân trồng tượng trưng 75 cây kèn hồng dọc quốc lộ 28 khu trung tâm
xã, trị giá 20 triệu đồng, do các tổ chức, cá nhân đóng góp theo phương thức xã hội hóa.
Qua đó tuyên truyền, giáo dục, tạo sự chuyển biến về nhận thức, ý thức, trách nhiệm của
nhân dân trong việc tham gia trồng cây xanh trong khu dân cư, trồng rừng phủ xanh đất
trống đồi núi trọc.

30
Hình 15: Lễ phát động ra quân trồng cây xanh (12/2022)
(Nguồn: Báo Bình Thuận)
Có thể thấy, địa phương đã nhìn thấy được tầm quan trọng của cây xanh tồn tại
trên địa bàn, trồng cây phủ xanh đồi trọc, giảm thiểu các tác nhân gây ra ô nhiễm môi
trường. Địa bàn xã Hàm Trí là xã miền núi, quỹ đất còn rất nhiều nhất là quỹ đất nông
nghiệp là điều kiện tương đối tốt để cán bộ và nhân dân chung tay trồng cây bảo vệ môi
trường, tuyên truyền cho người dân ý thức hơn về việc phải giữ gìn môi trường sống
hiện nay để góp phần thúc đẩy sự phát triển bất động sản nông nghiệp.
III.3.2. Sự ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến kinh tế - xã hội
Đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội thì nền kinh tế nông nghiệp không những
đảm bảo an ninh lương thực mà còn góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng
cao chất lượng đời sống cả về vật chất lẫn tinh thần cho người dân sinh sống tại địa
phương.
Việc đảm bảo an ninh lương thực là vấn đề hiện tại và lâu dài mà mỗi quốc gia
đều đang quan tâm thực hiện. Việt Nam với diện tích ¾ là đồi núi, từ xa xưa người dân
sống chủ yếu nhờ vào nông nghiệp. Cây lúa nước cũng là cây nông nghiệp bắt đầu phát
triển từ đó kết hợp với địa hình thổ nhưỡng của nước ta thì nền văn minh lúa nước đã
hình thành tại Việt Nam. Xã Hàm Trí về kinh tế thì mang tính chất kinh tế nông nghiệp,
ngành chủ đạo vẫn là nông, lâm nghiệp – thủy sản với cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp
– thủy sản đạt 85%, diện tích đất nông nghiệp khoảng 6.302,63 ha. Thì ngành lúa nước
cũng đang phát triển vì thế việc sản xuất lúa gạo cung cấp lương thực, thực phẩm cho
người dân tại địa bàn và các xã lân cận. Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu dân
sinh cũng phát triển theo, nhu cầu về nhà ở, nhu cầu về du lịch, nhu cầu về lương thực,
31
thực phẩm ngày tăng lên cả về số lượng lẫn chất lượng và các phân loại. Để phát triển
nền kinh tế nông thôn phải đi đôi với việc phát triển kinh tế nông nghiệp, vai trò của các
sản phẩm nông nghiệp phải kể đến là cung cấp sản phẩm tổi thiếu cần thiết cho người
dân – lương thực, thực phẩm, nông nghiệp phát triển sẽ quyết định sự phát triển của kinh
tế - xã hội. Một khi kinh tế nông thôn phát triển sẽ kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng tích cực, hiệu quả hơn góp phần quan trọng vào việc tạo công ăn việc làm
cho người dân sinh sống tại địa bàn, tăng thu nhập và tiếp sức cho thời đại công nghệ
hóa hiện đại hóa hiện nay. Phát triển kinh tế nông thôn làm chuyển biến nông thôn trên
các phương diện kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trường và thể chế; quan tâm toàn diện đến
phúc lợi của người dân, bao gồm các lĩnh vực giáo dục, y tế, dịch vụ xã hội và kết cấu
hạ tầng kỹ thuật. Kinh tế nông thôn phát triển tạo điều kiện cơ bản, nâng cao đời sống
văn hóa tinh thần cho đại bộ phận người dân nông thôn, chính sách an sinh xã hội được
quan tâm phát triển, góp phần ổn định về chính trị, thực hiện nghiêm kỷ cương, pháp
luật; đoàn kết, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao ý thức người dân
trong việc bảo vệ môi trường và thực hiện nếp sống văn minh.
III.3.2.1. Sự phát triển kinh tế tại địa bàn xã Hàm Trí
Sản xuất nông nghiệp duy trì ổn định, đảm bảo lịch thời vụ, diện tích gieo trồng
nhìn chung đã đạt được thậm chí là vượt các chỉ tiêu cần có.
Bảng 6: Diện tích gieo trồng cây nông nghiệp xã Hàm Trí

STT Các loại cây Diện tích gieo trồng (ha) Tỷ lệ % kế hoạch năm
1 Cây ngắn ngày 3.419/3.245 105,36

- Cây lúa 3.100/3.100 100

- Cây bắp 200/125 160

2 Cây thực phẩm 119/10 113,33


- Đậu các loại 9/25 156

- Rau các loại 60/40 150

- Dưa hấu 20/35 57,14

Sản lượng lương thực đạt 20.240/19.401 tấn 104,32


(Nguồn: Ủy ban nhân dân xã Hàm Trí)
Công tác khuyến nông được được chủ yếu quan tâm, đã tổ chức tiêm phòng
vắcxin các loại cho đàn heo, đàn gia cầm và phun thuốc phòng dịch bệnh trên vật nuôi,
thường xuyên chỉ đạo hướng dẫn triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên

32
cây trồng, vật nuôi đi đôi với phát dọn kênh mương nội đồng phục vụ sản xuất. Thực
hiện phát dọn trên 103.144m/80.452.320 đồng và nạo vét 1.504,2m3/38.057.100 đồng
kênh mương nội đồng. Chăn nuôi phát triển ổn định, thường xuyên chỉ đạo triển khai
công tác phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm.
Thực hiện tốt Chương trình dân sinh kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số. Tình hình đời sống của đồng bào giữ được ổn định. Đã phối hợp hoàn thành việc
giao lại đất 04 cho đồng bào dân tộc thiểu số thôn Lâm Giang tại Dốc Da – Đá Cầu –
Thuận Minh với diện tích 71ha/82 hộ. Hoàn thành việc xem xét nguồn gốc đất thu hồi
mở rộng đầu cống cao tốc, đường dẫn cầu vượt 19 hộ và 01 tổ chức.
Tập trung chỉ đạo thực hiện các biện pháp quản lý bảo vệ rừng, phòng chống
cháy rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng và chống lấn chiếm đất lâm nghiệp. Ngay từ
đầu năm UBND đã xây dựng kế hoạch và phương án phòng cháy, chữa cháy rừng. Trong
năm, không có trường hợp nào vi phạm Luật bảo vệ và Phát triển rừng, không để xảy ra
cháy rừng.
Công tác quản lý, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quan tâm chỉ
đạo. Trong năm, đã lập hồ sơ đề nghị cấp quyền sử dụng đất được 20,44/10,1ha, đạt
202,38% KH năm. Trong đó:

Công tác quản lý, cấp GCNQSDD

110.0%

203.3%

Đất nông nghiệp Đất ở

Hình 16: Công tác quản lý, cấp GCNQSDD tại xã Hàm Trí
(Nguồn: Ủy ban nhân dân xã Hàm Trí)
Công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm về lĩnh vực đất đai được tăng cường. Trong
năm, xảy ra 11 trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai (02 trường hợp cất chòi trên đất

33
nông nghiệp, 01 trường hợp đổ đất để trồng cây lâu năm trên đất lúa, 01 trường hợp
dựng nhà tiền chế trên đất lúa và 01 trường hợp dựng chòi tiền chế trên đất nuôi trồng
thủy sản); UBND xã đã lập biên bản và ra quyết định xử phạt hành chính với số tiền
43,5 triệu đồng. Đối với các trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tại
khu vực Sông Quao thôn Phú Thái: UBND xã đã lập biên bản làm việc xác minh và lập
biên bản vi phạm hành chính 04 hộ thôn Phú Thái, với tổng diện tích vi phạm 13.955,97
m2. Đồng thời, thường xuyên chỉ đạo kiểm tra việc chấp hành hoạt động sản xuất kinh,
nhất là các hộ chăn nuôi tập trung.
Các hoạt động thương mại, dịch vụ duy trì ổn định. Hiện nay, có 320 hộ kinh
doanh vừa vả nhỏ, 05 doanh nghiệp tư nhân, còn lại là các dịch vụ khác phục vụ sản
xuất, tiêu dùng cho người dân. Công tác thu ngân sách có nhiều cố gắng, tổng thu năm
đạt 608,2/456 triệu đồng, đạt 133,38% KH. Trong đó:

Công tác thu ngân sách tại xã Hàm Trí

120.51%

184.23%

140.60%

13.33%

Thu ngoài quốc doanh Thuế thu nhập cá nhân


Nhà đất + đất phi nông nghiệp Lệ phí, phí + thu khác ngân sách

Hình 17: Công tác thu ngân sách tại xã Hàm Trí
(Nguồn: Uỷ ban nhân dân xã Hàm Trí)
Công tác điều hành chi ngân sách bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách,
chỉ đạo của UBND huyện và Nghị quyết HĐND xã giao, đảm bảo yêu cầu chi thường
xuyên và các công việc chi đột xuất.
Công tác xấy dựng cơ bản được quan tâm, đã triển khai thi công hoàn thành và
đưa vào sử dụng công trình tường rào Nghĩa trang thôn Phú Hòa với kinh phí 800 triệu
34
đồng; nâng cấp sỏi đỏ 555m đường nội đồng Ông Cút với kinh phí 525 triệu đồng; nâng
cấp sỏi đỏ 3.000m đường nội đồng (tuyến kênh N3) với kinh phí 103 triệu đồng. Từ
nguồn vốn Trung ương Hội sinh viên Việt Nam, Suntory Pepsico tài trợ, xây nhà vệ sinh
Trường Mẫu Giáo Hàm Trí (Phân hiệu Mẫu Giáo Phú Thái), với kinh phí 60 triệu đồng.
Công tác xây dựng nông thôn mới được quan tâm chỉ đạo ngay từ đầu năm.
UBND xã đã ban hành Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 02/3/2022 xây dựng xã Hàm
Trí đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2022; tiếp tục triển khai thực hiện các tiêu
chí xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch số 62/KH-UBND ngày
19/8/2021 UBND xã về xây dựng xã Hàm Trí đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai
đoạn 2021-2023, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2023-2025. Phong trào thi đua
“Chung sức, chung lòng xây dựng nông thôn mới” gắn với thực hiện công trình, phần
việc thi đua thoe Chỉ thị 23 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy được triển khai.
III.3.2.2. Sự phát triển về văn hóa – xã hội tại xã Hàm Trí
Các hoạt động văn hóa, thông tin tuyên truyền tiếp tục được đẩy mạnh, phục vụ
tốt các nhiệm vụ chính trị ở địa phương, nhất là tập trung phục vụ các ngày lễ lớn. Hoạt
động thể dục, thể thao có chuyển biến tốt, tham gia giải bóng đá 04 đội mạnh do huyện
tổ chức và Đại hội TDTT huện lần thứ VII – năm 2021. Tham gia Lễ hội Ka tê tại di
tích tháp Poshanư năm 2022 và Ngày hội văn hóa thể thao các dân tộc thiểu số huyện
Hàm Thuận Bắc lần thứ XX tại xã La Dạ. Phối hợp cùng với xã đoàn tổ chức Đối thoại
giữa Chủ tịch UBND xã với thanh niên năm 2022. Triển khai thực hiện phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng xã văn hóa nông thôn mới, nông thôn mới, đô thị văn
minh”, từng bước đi vào thực chất, nâng dần chất lượng; tiếp tục phát huy tính tích cực,
tự giác của các cán bộ và nhân dân. Qua nhận xét, công nhận các danh hiệu của phong
trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” năm 2022, có 2.348/2.393 hộ đạt
danh hiệu “gia đình văn hóa năm 2022, đạt 98,12% số hộ toàn xã; 26/26 tổ tự quản tiến
tiến và 6/6 đơn vị giữ chuẩn văn hóa; 3/3 thôn văn hóa (trong đó; thôn Lâm Giang giữu
chuẩn văn hóa điểm), xã đạt chuẩn xã văn hóa nông thôn mới.
Quan tâm chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện các bậc học, cấp học.
Chỉ đạo linh hoạt các hình thức dạy và học trong điều kiện diễn biến của dịch COVID-
19, đảm bảo nội dung và chương trình đề ra. Quan tâm chỉ đạo nâng chất lượng dạy
ngoại ngữ, tin học, giáo dục phẩm chất, năng lực học sinh, giáo dục kỹ năng sống, …
trong các trường học; xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, có ¾ điểm trường đạt
chuẩn, chiếm tỷ lệ 75%. Chất lượng giáo dục năm 2021 – 2022 cơ bản giữ được ổn định,
có mặt chuyển biến tiến bộ.

35
Bảng 7: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu năm 2022

Đơn vị
STT CHỈ TIÊU Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ Ghi chú
tính

1 Sản lượng lương thực Tấn 19.401 20.240,00 104,32 Vượt

2 Thu ngân sách Triệu 456 608,20 133,38 Vượt

-Ngoài quốc doanh Triệu 215 259,100 120,51 Vượt

- Thuế thu nhập cá nhân Triệu 100 140,600 140,60 Vượt

- Nhà đất + đất phi nông


Triệu 30 4,000 13,33 Không đạt
nghiệp

- Lệ phí, phí + thu khác


Triệu 111 204,500 184,23 Vượt
ngân sách

Cấp giấy chứng nhận


3 Ha 10,1 20,4400 202,38 Vượt
quyền sử dụng đất

Trong đó: - Đất nông


Ha 10 20,3300 203,30 Vượt
nghiệp

- Đất ở Ha 0,1 0,1100 110,00 Vượt

- Huy động trẻ 6 tuổi


4 % 100 100 Đạt
vào lớp 1

- Huy động trẻ 5 tuổi và


% 100 100 Đạt
Mẫu giáo

- Duy trì chuẩn phổ cập


Mầm non 5 tuổi và phổ
cập giáo dục tiểu học
Giữ chuẩn Giữ chuẩn Đạt
mức độ 3; phổ cập giáo
dục Trung học cơ sở
mức độ 3

36
Đơn vị
STT CHỈ TIÊU Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ Ghi chú
tính

Tỷ lệ tăng dân số tự
5 % 0,83 0,83 Đạt
nhiên

Giảm tỷ lệ trẻ em (dưới


6 % 0,3 0,33 110,00 Đạt
5 tuổi) suy dinh dưỡng

Tỷ lệ hộ sử dụng nước
7 % 100 100 100,00 Đạt
sinh hoạt hợp vệ sinh

- Giữ chuẩn quốc gia về


8 Giữ chuẩn Giữ chuẩn Đạt
y tế

- Tỷ lệ người dân tham


% 93,65 92,61 98,89 Không đạt
gia BHYT

- Người dân tham gia


Người 171 115 67,25 Không đạt
BHYT tự nguyện

Xã văn hóa nông thôn Giữ


9 Giữ chuẩn Đạt
mới chuẩn

(Nguồn: Báo cáo số 209/BC-UBND xã Hàm Trí)


III.4. Các ưu, nhược điểm của bất động sản nông nghiệp tại địa phương
III.4.1. Ưu điểm của bất động sản nông nghiệp
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I năm 2023 ước tính tăng 3,32% so với
cùng kỳ năm trước, trong khi khu vực công nghiệp và xây dựng giảm so với cùng kỳ thì
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,52%, đóng góp 8,85% vào mức tăng trưởng
chung – đóng góp lớn nhất trong ba khu vực kinh tế. Trong khu vực nông, lâm nghiệp
và thủy sản, nông nghiệp vẫn là ngành phát triển ổn định. Sản lượng thu hoạch một số
cây lâu năm, sản lượng một số loại sản phẩm chăn nuôi chủ yếu tăng trưởng tích cực so
với cùng kỳ năm trước. Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp quý I năm 2023 tăng 2,43%
so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,22 điểm phần trăm vào mức tăng tổng giá trị tăng
thêm của toàn nền kinh tế; ngành lâm nghiệp tăng 3,66% nhưng chiếm tỷ trọng thấp nên
chỉ đóng góp 0,02 điểm phần trăm; ngành thủy sản tăng 2,68%, đóng góp 0,06 điểm
phần trăm.
Sở hữu vị trí tương đối đắc địa liền kề thành phố Phan Thiết, tiếp nối sân bay
Phan Thiết và cao tốc Bắc Nam, huyện Hàm Thuận Bắc ưu tiên phát triển công nghiệp
chế biến nông, lâm sản, phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, năng lượng tái tạo. Đồng thời,

37
hình thành các nhà máy sản xuất công nghiệp sạch, bền vững, thân thiện với môi
trường... Để làm được điều đó thì việc tích cực phát huy lợi thế về nông nghiệp là điều
cần được ưu tiên. Khi đầu tư vào loại hình bất động sản nông nghiệp thì sẽ có một số ưu
điểm như: vốn đầu tư ban đầu bỏ ra sẽ thấp hơn các loại hình đầu tư bất động khác như
căn hộ, nhà phố, … Bên cạnh đó dự án đất nông nghiệp tại địa bàn hiện tại khá phong
phú và dồi dào, nếu đầu tư từ khi còn là đất nông nghiệp chuyển đổi thành công sang
thổ cư thì khả năng sinh lời sẽ rất cao.
III.4.2. Nhược điểm của bất động sản nông nghiệp
Nông nghiệp luôn là bệ đỡ của nền kinh tế. Phát triển nông nghiệp là cốt lõi để
đảm bảo an ninh lương thực và an sinh xã hội. Trong những tháng đầu năm 2023, sản
xuất nông nghiệp đã đạt được kết quả khả quan. Tuy nhiên, để phát triển nông nghiệp
bền vững, gắn sản xuất với tiêu dùng thì nông nghiệp vẫn còn gặp phải thách thức không
nhỏ. phát triển nông nghiệp dưới góc độ của sản xuất vẫn đạt khá nhưng ở khâu tiêu thụ
gặp khó khăn vì xuất khẩu mặt hàng nông sản giảm so với cùng kỳ năm trước. Thách
thức đặt ra cho phát triển nông nghiệp hiện nay là duy trì được sức sản xuất và đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm thông qua tăng giá trị, khối lượng xuất khẩu, đặc biệt là xuất khẩu
những mặt hàng nông sản Việt Nam có thế mạnh, khẳng định được thương hiệu “Nông
sản Việt” trên thị trường nông sản thế giới. Ngoài việc quan tâm và đầu tư vào bất động
sản nông nghiệp bởi vì nó là một loại hình đầu tư có tính sinh lời cao mà vốn đầu tư lại
thấp thì bản thân bất động sản nông nghiệp còn tiềm ẩn một số hạn chế nhất định. Dự
án bất động sản nông nghiệp tại xã hiện nay rất đa dạng và dồi dào tuy nhiên không phải
bất động sản nông nghiệp nào cũng có thể tùy ý chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất
ở được. Chi phí chuyển đổi khá cao và phương thức khá phức tạp cần nhiều thời gian.
Nhược điểm lớn nhất của bất động sản nông nghiệp là các loại rủi ro khi đầu tư
vào nó: Nếu dự án nằm ngoài quy hoạch đất ở thì không thể chuyển mục đích sử dụng.
Nếu dự án thuộc diện giải tỏa, người dân sẽ có khả năng phải chịu lỗ hoàn toàn hoặc
đền bù với giá trị không bằng giá thực tế. Khi người dân tiến hành làm hợp đồng hoặc
hồ sơ sang tên nhà đất viết tay, đất không có giấy tờ, … sẽ cực kỳ nguy hiểm do có thể
bị thua lỗ hoàn toàn.
III.5. Đề xuất các chính sách hỗ trợ phát triển bất động sản nông nghiệp tại xã Hàm
Trí, tỉnh Bình Thuận
III.5.1. Hoàn thiện lại quy hoạch và cơ cấu lại sản xuất các lĩnh vực
III.5.1.1. Hoàn thiện quy hoạch
Rà soát, quản lý quy hoạch phát triển nông nghiệp (gồm nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản), quy hoạch các vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng phù hợp với điều kiện
khí hậu, thổ nhưỡng, nhu cầu thị trường, tập quán sản xuất tích hợp vào Quy hoạch tỉnh
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, bảo đảm phát triển bền vững. Quy hoạch,

38
triển khai dự án xây dựng khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao có hạ tầng hoàn thiện
(điện, nước, giao thông, viễn thông…) để kêu gọi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình
đầu tư sản xuất.
Mở rộng diện tích và nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp; chuyển
đổi những khu vực rừng trồng sản xuất kém hiệu quả sang sản xuất nông nghiệp công
nghệ cao. Đảm bảo ổn định diện tích nuôi trồng thuỷ sản trên đất liền, mở rộng diện tích
nuôi trồng trên biển và đảo Phú Quý. Giữ ổn định diện tích quy hoạch rừng tự nhiên,
phát triển rừng trồng ở khu vực đất đồi núi chưa sử dụng.
III.5.1.2. Cơ cấu lại sản xuất trên các lĩnh vực phù hợp với lợi thế, nhu cầu thị
trường, thích ứng với biến đổi khí hậu
a) Lĩnh vực trồng trọt
Cơ cấu lại quy mô sản xuất, hình thành các vùng chuyên canh quy mô lớn, ứng
dụng công nghệ cao, sạch, hữu cơ đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, có điều kiện
kết hợp nông nghiệp với du lịch. Thúc đẩy mạnh mẽ việc trồng giống mới có năng suất,
chất lượng, khả năng thích ứng với điều kiện khí hậu của tỉnh đối với các loại cây ăn
quả có hiệu quả kinh tế cao (thanh long, xoài, dưa lưới, nho, cam, quýt, bưởi, nhãn…).
Nghiên cứu thị trường, phát triển các sản phẩm cây ăn trái được ưa chuộng, phát
triển diện tích thanh long phù hợp quy hoạch và nhu cầu của thị trường. Khuyến khích
phát triển cây dược liệu, phấn đấu đưa cây dược liệu trở thành một trong những sản
phẩm chủ lực của ngành nông nghiệp Bình Thuận.
Xây dựng vùng sản xuất tập trung lúa giống và lúa thương phẩm chất lượng cao,
hướng đến xây dựng chuỗi giá trị lúa gạo chất lượng cao và lúa gạo đặc sản mang thương
hiệu của tỉnh. Quản lý, sử dụng hiệu quả đất lúa, chuyển đổi linh hoạt giữa cây lương
thực và các loại cây trồng khác (cây thực phẩm, dược liệu) có giá trị kinh tế. Khuyến
khích, tạo điều kiện cho người dân hoán đổi, tập trung ruộng đất theo quy hoạch, phục
vụ phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, có sức cạnh tranh cao.
b) Lĩnh vực chăn nuôi
Chuyển dịch cơ cấu đàn vật nuôi theo hướng tăng tỷ trọng các loài nuôi có giá trị
kinh tế, dễ tiêu thụ, có thị trường ổn định như bò thịt, gia cầm... Phát triển chăn nuôi
theo mô hình trang trại, quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, sạch, an toàn.
Phát triển mô hình chăn nuôi tuần hoàn gắn với giết mổ, chế biến tập trung, sử dụng
chất thải chăn nuôi phục vụ trồng trọt để nâng giá trị gia tăng, bảo đảm an toàn, vệ sinh
thực phẩm, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường.
c) Lĩnh vực thủy sản
Cơ cấu lại sản xuất thủy sản theo hướng tăng tỷ trọng sản lượng nuôi trồng, giảm
tỷ trọng sản lượng khai thác. Phát triển khai thác thủy sản xa bờ hiện đại, tổ chức tốt

39
dịch vụ hậu cần nghề cá, góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Xây dựng và thực hiện
Đề án phát triển nuôi trồng hải sản trên biển với các loài có giá trị kinh tế cao.
Phát triển các khu sản xuất tôm giống gắn với khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng sản xuất tôm giống công nghệ cao, giữ
vững thương hiệu tôm giống Bình Thuận.
Đẩy mạnh phát triển các mô hình liên kết, hợp tác khai thác, chế biến, bảo quản, tiêu thụ
(nội địa và xuất khẩu) các sản phẩm hải sản theo chuỗi giá trị, trong đó ngư dân, tổ hợp
tác, hợp tác xã là chủ thể, doanh nghiệp chế biến làm nòng cốt.
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp không để ngư dân khai thác
hải sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU) gắn với hiện đại
hóa công nghệ quản lý đội tàu, quản lý ngư trường khai thác. Bảo vệ và phục hồi nguồn
lợi thủy sản, hệ sinh thái ven biển, hải đảo gắn với sinh kế của cộng đồng ngư dân.
d) Lĩnh vực lâm nghiệp
Bảo vệ và phát triển bền vững diện tích rừng hiện có của tỉnh. Triển khai tốt các
giải pháp ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm minh các hành vi xâm hại tài nguyên rừng,
lấn chiếm đất rừng; triển khai hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Đẩy
mạnh trồng và phục hồi rừng tại các khu vực phòng hộ, đầu nguồn, nơi có nguy cơ sạt
lở. Không chuyển diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng ven biển có nguồn gốc đầu tư
từ ngân sách nhà nước sang mục đích sử dụng khác (trừ các dự án phục vụ cho mục đích
quốc phòng, an ninh hoặc các dự án đặc biệt, cấp thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết
định). Phát triển và nâng cao chất lượng rừng trồng, ưu tiên trồng rừng gỗ lớn có giá trị
kinh tế gắn với tiêu chuẩn FSC.
Điều tra, thống kê, quản lý chặt chẽ gắn với bảo tồn, phát triển những khu vực có
rừng, cây tái sinh ven sông, ven biển (không phân biệt loại rừng, loại lâm sản). Phát triển
mô hình trồng cây dược liệu dưới tán rừng và các loại hình du lịch sinh thái bền vững
gắn với phát triển, bảo vệ rừng.
Xây dựng đề án và triển khai hình thành vùng nguyên liệu gỗ và chế biến bền
vững giai đoạn 2021 - 2030. Cơ cấu lại sản phẩm theo hướng đẩy mạnh sản xuất, chế
biến sản phẩm đồ gỗ nội thất, ván nhân tạo (ván MDF, ván ghép thanh, ván dăm), …
nhằm đa dạng hóa sản phẩm, phát triển thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu, từng
bước hạn chế xuất khẩu sản phẩm sơ chế, nâng cao giá trị và sức cạnh tranh sản phẩm.
III.5.2. Đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp và phòng, chống
thiên tai
Ưu tiên nguồn lực đầu tư các công trình thủy lợi lớn, đa mục tiêu. Phối hợp chặt
chẽ với các bộ, ngành Trung ương thúc đẩy dự án hồ chứa nước La Ngà 3; khởi công
hồ chứa nước Ka Pét. Triển khai giai đoạn 2 dự án hồ Sông Dinh 3 và hệ thống kênh
nhánh, kênh tiếp nước liên huyện phía Nam tỉnh, kênh chính Bắc Sông Quao, hệ thống
40
kênh mương hồ Sông Lũy… Từng bước đầu tư mạng lưới quan trắc thủy văn ở lưu vực
các hồ thủy lợi để chủ động điều tiết nguồn nước và ứng phó với hạn hán, lũ lụt. Nâng
cấp, mở rộng các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung kết nối liên xã, liên huyện,
đảm bảo chủ động nguồn nước phục vụ sinh hoạt cho nhân dân, nhất là vùng khô hạn.
Tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương và huy động các nguồn lực của
tỉnh để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng cá, khu neo đậu, kè biển, thủy lợi, các công
trình, dự án phát triển nông nghiệp và phòng, chống thiên tai theo quy hoạch.
Tăng cường xã hội hóa đầu tư chợ nông thôn, chợ đầu mối, trung tâm thu mua
nông sản tiến tới xây dựng “sàn giao dịch nông sản”. Tiếp tục triển khai tốt Đề án phát
triển giao thông nông thôn và đầu tư phát triển đồng bộ hạ tầng lưới điện. Khuyến khích
người dân tích cực làm thủy lợi nhỏ, cải tạo kênh mương nội đồng, giao thông nội đồng,
phục vụ sinh hoạt, sản xuất.
III.5.3. Thúc đẩy ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp và phát
triển công nghiệp chế biến
Đẩy mạnh việc chuyển giao, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật ở tất cả các khâu của
chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp, từng bước hình thành nền sản xuất nông nghiệp thông
minh, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường. Phát triển các loại hình
dịch vụ ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số phục vụ sản xuất nông nghiệp và phòng,
chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường.
Phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghệ sau thu hoạch đáp ứng yêu cầu phát
triển hàng hóa quy mô lớn trong nông nghiệp. Tích cực kêu gọi các nhà đầu tư có kinh
nghiệm, năng lực tham gia đầu tư các nhà máy chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản.
Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng hiện đại trong bảo quản, chế biến nông
sản. Tăng cường kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản
phẩm, đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường tiêu thụ, nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm có lợi thế, như quả thanh long, hải sản, nước mắm, …
III.5.4. Đổi mới mô hình tổ chức sản xuất, nâng cao chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm và phát triển thị trường tiêu thụ
Đẩy mạnh phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ
nông sản theo chuỗi giá trị, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò nòng cốt, hiệp hội, hợp
tác xã, tổ hợp tác làm cầu nối, dẫn dắt thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa; đưa khoa
học - công nghệ, trình độ quản trị vào chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp. Kết hợp sản
xuất nông nghiệp với hoạt động du lịch ở những nơi đủ điều kiện.
Thúc đẩy liên kết trong sản xuất nông nghiệp, nhất là giữa nông dân với doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác để tập trung ruộng đất và tổ chức lại sản xuất theo hướng
chuyên canh, hình thành vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, tạo thuận lợi áp dụng tiến
41
bộ khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa, quy trình sản xuất tiên tiến, tạo ra sản phẩm đồng
nhất về chất lượng gắn với chế biến, tiêu thụ. Vận động nông dân, đồng bào dân tộc
thiểu số thay đổi tập quán sản xuất nông nghiệp không còn phù hợp.
Đẩy mạnh phát triển sản xuất theo hướng chất lượng, an toàn, sản phẩm có chỉ
dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc gắn với xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông
sản chủ lực của tỉnh và sản phẩm đặc sản của địa phương (OCOP). Tăng cường chuyển
đổi số và thương mại điện tử trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến thương mại và giao lưu khách hàng bằng hình thức trực
tiếp và trực tuyến, kết nối thị trường nông sản của tỉnh với chuỗi cung ứng nông sản
trong và ngoài nước. Tăng cường nghiên cứu, phân tích, dự báo thị trường, tháo gỡ rào
cản kỹ thuật. Triển khai các chính sách và giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã,
nông dân nâng cao khả năng thích ứng với trạng thái “bình thường mới” vừa phòng,
chống dịch bệnh (Covid-19) vừa phát triển sản xuất, kinh doanh.
Giảm sử dụng các loại phân bón vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất độc hại,
chất cấm... trong sản xuất và bảo quản sản phẩm nông nghiệp; tăng cường kiểm soát
dịch bệnh, nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm. Khuyến khích, hỗ trợ phát triển mô
hình chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn từ khu vực sản xuất nông nghiệp.
III.5.5. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, huy động nguồn lực phát triển nông nghiệp
Cụ thể hóa, triển khai thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp phù hợp thực tế tại địa phương. Nghiên cứu ban
hành một số chính sách đặc thù theo thẩm quyền của tỉnh để thúc đẩy phát triển ngành
nông nghiệp theo định hướng, mục tiêu đề ra, nhất là các chính sách hỗ trợ về đất đai,
tín dụng, đầu tư hạ tầng, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển đổi số; liên kết
sản xuất, phát triển thị trường tiêu thụ, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển đổi giống cây
trồng, vật nuôi, hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực của tỉnh và sản phẩm OCOP...
Bảo đảm cân đối nguồn vốn ngân sách tỉnh hợp lý để thực thi các chính sách.
Tranh thủ các nguồn vốn của Trung ương, vốn từ các thành phần kinh tế cho phát triển
nông nghiệp. Thực hiện tốt cơ chế lồng ghép các nguồn vốn từ các dự án, chương trình
mục tiêu quốc gia và huy động các nguồn lực của tỉnh để thực hiện.
III.5.6. Cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát
huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, sự tham gia của
người dân
Rà soát, cắt giảm, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến
lĩnh vực nông nghiệp, nhất là đất đai, sử dụng điện, nước, dịch vụ thu mua nông sản,
hoạt động nghề cá và dịch vụ hậu cần nghề cá... Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao
khả năng thu hút dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và chế biến nông, lâm,
thủy sản. Kiên quyết thu hồi các dự án đầu tư vào nông nghiệp đã được giao đất nhưng

42
không triển khai, chậm triển khai hoặc triển khai không đúng mục đích, mục tiêu của dự
án, gây lãng phí tài nguyên đất đai. Hỗ trợ nông dân và các tổ chức kinh tế thực hiện
chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm nông nghiệp.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nông nghiệp; xây dựng đội ngũ chuyên gia
ngành nông nghiệp, đội ngũ cán bộ dự báo, phân tích thị trường. Ưu tiên đào tạo nghề
cho lao động nông nghiệp, nông thôn gắn với nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp, hợp
tác xã, đáp ứng yêu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn. Hỗ
trợ nâng cao năng lực hoạt động của các hợp tác xã; thu hút, đào tạo nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực trong nông nghiệp.
Cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp,
các hiệp hội tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức quán triệt, tuyên truyền về mục tiêu,
ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phát triển ngành nông nghiệp hiện đại, bền vững, có
giá trị gia tăng cao theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, ứng dụng công
nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ gắn với liên kết theo chuỗi giá trị. Xác định rõ phát triển
nông nghiệp hiện đại, bền vững, có giá trị gia tăng cao là xu thế tất yếu, là nhiệm vụ của
cả hệ thống chính trị.
Tuyên truyền, phổ biến các chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư; các tiêu
chuẩn, quy chuẩn nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và kịp thời nhân
rộng, giới thiệu cho người sản xuất tiếp cận được các kết quả, mô hình ứng dụng công
nghệ cao hoạt động có hiệu quả.

43
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Hàm Trí là một xã miền núi, thuần nông trong 15 xã thuộc huyện Hàm Thuận
Bắc tỉnh Bình Thuận được thành lập vào năm 1983 và là một trong 10 xã được UBND
tỉnh Bình Thuận chọn làm điểm xây dựng nông thôn mới từ 2009. Những năm gần đây,
trên đà phát triển chung của kinh tế - xã hội toàn tỉnh, xã Hàm Trí đã có những bước
phát triển và đạt được một số thành tựu nhất định, từ đó việc phát triển nông nghiệp và
bất động sản nông nghiệp cũng đang được quan tâm nhiều hơn. Cùng với sự phát triển
của xã hội, đặc biệt là trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ hiện nay nhu cầu của con
người ngày càng tăng cao cả về vấn đề sức khỏe và du lịch. Nắm bắt được nhu cầu đó
nên đề tài đã nhận diện và phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao chất lượng, giá trị
gia tăng và phát triển du lịch sinh thái qua việc tận dụng điều kiện tự nhiên tại xã.
Qua quá trình nghiên cứu đánh giá tiềm năng phát triển bất động sản nông nghiệp
tại địa bàn tỉnh Bình Thuận, đề tài nhận thấy địa bàn này sở hữu một lượng lớn tiềm
năng từ khía cạnh tự nhiên, nhân lực, tình hình kinh tế - xã hội, và hạ tầng kỹ thuật. Tuy
nhiên, một số vấn đề còn tồn đại cần được giải quyết, bao gồm việc chuyển dịch cơ cấu
sản xuất và ứng dụng công nghệ hiện đại.
Sự hiểu biết sâu sắc về tiềm năng và những thách thức này không chỉ giúp đề tài
đạt được mục tiêu nghiên cứu ban đầu mà còn tạo ra một hướng dẫn quý giá cho những
cải tiến tương lai trong lĩnh vực bất động sản nông nghiệp tại tỉnh Bình Thuận. Trong
suốt quá trình đề tài thực hiện, đề tài đã đạt được những mục tiêu sau:
- Đánh giá được thực trạng chung địa bàn xã Hàm Trí cũng như tình hình sử dụng
đất tại xã với tổng diện tích đất tự nhiên là 7.139,82 ha trong đó diện tích đất nông
nghiệp là 6.149,80 ha; đất phi nông nghiệp là 980,42 ha và diện tích đất chưa sử dụng
là 9,6 ha.
- Nhận diện cơ bản được các tiềm năng phát triển bất động sản nông nghiệp là
tiềm năng phát triển du lịch sinh thái và tiềm năng phát triển sản xuất nông nghiệp công
nghệ cao. Thông qua đó, nhận diện và đánh giá các ưu điểm và nhược điểm của phát
triển bất động sản nông nghiệp tại địa bàn xã Hàm Trí.
- Xác định được các yếu tố liên quan đến bất động sản nông nghiệp ảnh hưởng
đến môi trường làm ô nhiễm môi trường sống và sinh hoạt của người dân trên địa bàn.
Bên cạnh đó phát triển bất động sản nông nghiệp thúc đẩy đời sống, thu nhập cũng như
kinh tế của người dân tại đây.
- Đã đề xuất được các chính sách hỗ trợ cho sự phát triển bất động sản nông
nghiệp tại địa phương.
KIẾN NGHỊ

44
Từ các phát hiện khi thực hiện đề tài, chúng tôi đã nghiên cứu, đưa ra các kiến
nghị sau:
Những hạn chế, khó khăn, thách thức đã được nêu ra từ kết quả nghiên cứu có
thể thấy, muốn phát triển bất động sản tại địa bàn xã đạt thành tựu tối ưu nhất phải đi từ
cái nhỏ nhất và mang tính cộng đồng nhất. Chính là vấn đề môi trường, cần tuyên truyền
người dân chấp hành tốt và cùng nhau xây dựng một nông thôn sạch sẽ để phát triển tốt
mặt du lịch và sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tại địa bàn xã.
Hoàn thiện các tuyến đường liên tỉnh, cao tốc để rút ngắn quảng đường từ các
nơi khác đến địa bàn. Phát triển bất động sản nông nghiệp kết hợp phát triển nông nghiệp
công nghệ cao là bước tiến trong ngành nông nghiệp Việt Nam. Nâng cao chất lượng
dịch vụ nước sạch, đường điện được phủ sóng để tạo điều kiện cho sự phát triển bất
động sản nông nghiệp.
Cải cách thủ tục hành chính: Tạo một môi trường thân thiện và thuận tiện cho
doanh nghiệp, giảm bớt các rào cản hành chính để từ đó bất động sản nông nghiệp được
phát triển mạnh mẽ.
Đầu tư và nâng cao chất lượng, kỹ năng nguồn nhân lực của địa phương.

45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng ủy xã Hàm Trí ban chỉ đạo biên soạn lịch sử đảng bộ xã Hàm Trí, 2015.
Lịch sử Đảng bộ xã Hàm Trí (1945 – 2010).
2. Đoàn Thị Trang - Học viện Phụ nữ Việt Nam, 2023. Vai trò của kinh tế nông
thôn đối với phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, 10/5/2023 từ
https://tapchitaichinh.vn/vai-tro-cua-kinh-te-nong-thon-doi-voi-phat-trien-kinh-
te-xa-hoi-cua-viet-nam.html
3. KTS Phạm Thành Bắc, 2021. Thuyết minh nhiệm vụ Đồ án quy hoạch chung xây
dựng xã Hàm Trí, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận.
4. Luật sư Nguyễn Văn Dương, 2023. Thị trường bất động sản nông nghiệp là gì?
Tiềm năng của thị trường, 10/05/2023 từ https://luatduonggia.vn/thi-truong-bat-
dong-san-nong-nghiep-la-gi-tiem-nang-cua-thi-truong/
5. Nguyễn Thị Thanh Duyên, 2021. Đánh giá công tác quản lý trật tự xây dựng nhà
ở trên địa bàn thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang giai đoạn năm 2015 đến nay.
6. Nguyễn Thường, 2022. Xã Hàm Trí phát động phong trào trồng cây xanh,
10/05/2023 từ https://baobinhthuan.com.vn/xa-ham-tri-phat-dong-phong-trao-
trong-cay-xanh-104064.html
7. Tổng cục thống kê, 2023. Thách thức phát triển nông nghiệp những tháng đầu
năm, 10/05/2023 từ https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-
ke/2023/04/thach-thuc-phat-trien-nong-nghiep-nhung-thang-dau-nam/
8. Ths. Nguyễn Đức Thành, 2022. Bài giảng Phát triển Bất động sản.
9. TT Dân, 2023. Bình Thuận phát triển nông nghiệp bền vững nhờ ứng dụng công
nghệ cao, 10/05/2023 từhttps://www.binhthuan.gov.vn/4/469/65116/580813/tin-
tuc-so-ban-nganh/binh-thuan-phat-trien-nong-nghiep-ben-vung-nho-ung-dung-
cong-nghe-cao.aspx
10. Ủy ban nhân dân xã Hàm Trí, 2022. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc
phòng an ninh năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2023.
11. Võ Thị Hồng Điệp, 2021. Đánh giá thực trạng công tác xây dựng Nông thôn mới
trên địa bàn xã hành trung, huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

46

You might also like