Professional Documents
Culture Documents
HCM
KHOA MARKETING – KINH DOANH QUỐC TẾ
TIỂU LUẬN
TÊN ĐỀ TÀI:
Ảnh hưởng của quảng cáo đến quyết định mua của
sinh viên Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh.
Giảng viên hướng dẫn: TS. Diệp Thị Phương Thảo.
2.1 Tổng quan về trường đại học Công Nghệ Tp.HCM ( Hutech )....................6
2.3 Cơ sở lý luận.....................................................................................................9
2.3.1. Định nghĩa dịch vụ mua hàng qua mạng (online shopping) như sau. .9
3.2 Xác định phương pháp chọn mẫu và phương pháp thu thập thông tin....23
3.2.1 Tiến trình nghiên cứu của nhóm được chia làm 3 giai đoạn chính:....23
3.3.1. Xác định thông tin thứ cấp cần thiết và nguồn gốc thông tin.............26
3.3.2. Xác định loại nghiên cứu định tính thích hợp......................................26
Trang 1/48
3.4. Nghiên cứu định lượng.................................................................................26
4.2. Phân tích thực trạng kinh doanh thời trang qua mạng:...........................29
5.2. Đề xuất:........................................................................................................43
Trang 2/48
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh xã hội hiện nay, với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông
tin, Internet đang từng bước khẳng định tầm quan trọng, trong đó xuất hiện ngày một
nhiều các trang mạng xã hội tạo điều kiện để cá nhân, tổ chức có nhiều cơ hội chia sẻ
những thông tin của mình nhưng cũng là thách thức đối với các cơ quan quản lý
chuyên ngành về đảm bảo nội dung và phạm vi hoạt động.
Trong hầu hết chúng ta thì các mạng xã hội như Facebook, ZaLo, Youtbe... đã nhanh
chóng trở thành một phần quan trọng không thể thiếu của nhiều người đặc biệt là đối
với những thế hệ trẻ, mạng xã hội (MXH) lại càng có một vai trò quan trọng và ảnh
hưởng lớn đối với con người. Trong đó, mạng xã hội đã và đang sẽ là một phần của
đời sống xã hội ở một bộ phận công chúng. Ngày nay khi mà công nghệ thông tin
phát triển thì không ai có thể phủ nhận lợi ích mà mạng xã hội mang lại đặc biệt là
giới trẻ.
Sự xuất hiện của mạng xã hội với những tính năng, với nguồn thông tin phong phú
đa dạng, đã thật sự đi vào đời sống của cư dân mạng, với những chức năng đa dạng
kéo theo sự gia tăng ngày càng đông đảo của các thành viên, Internet ở một khía
cạnh nào đó đã làm thay đổi thói quen, tư duy, lối sống, văn hóa của một bộ phận
sinh viên (SV) hiện nay vì đây là nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận những tiến
bộ khoa học một cách nhanh nhạy nhất đồng thời đây cũng là lực lượng chịu tác
động của các phương tiện thông tin truyền thông nhiều nhất trên cả hai phương diện
tích cực và tiêu cực
Ngoài những lợi ích mà mạng xã hội đem lại cho người dùng như thông tin nhanh,
khối lượng thông tin phong phú được cập nhật nhanh chóng, liên tục thì chúng ta
còn nhận thấy một khía cạnh quan trọng làm thay đổi đến hình thức giao tiếp giữa cá
nhân với cá nhân và cá nhân với nhóm, các quốc gia, dân tộc với nhau đó chính là
khả năng kết nối giữa các thành viên trong xã hội với nhau. Đây chính là không gian
giao tiếp công cộng phi vật chất tạo liên kết dễ dàng, thuận tiện, nhanh nhất giữa con
người với con người với nhau thông qua nhiều hình thức, liên kết rộng khắp chứ
không bị giới hạn bởi chiều không gian. Lượng thông tin chia sẻ là hết sức to lớn và
vô cùng phong phú, đa dạng. Chính vì vậy mà số lượng người sử dụng MXH ngày
Trang 3/48
càng đông đảo và tăng lên đặc biệt là thanh thiếu niên học sinh, sinh viên trong độ
tuổi từ 16 đến 24 Số lượng người sử dụng mạng xã hội tại Việt Nam đang gia tăng
rất nhanh, khoảng 17% số người trưởng thành thường xuyên trao đổi qua mạng với
những người không hề quen biết và tỉ lệ này tăng tỉ lệ nghịch với độ tuổi .
Có thể thấy sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật cùng với đời sống của
người dân ngày một tăng lên thì việc tiếp cận với những cái mới từ bên ngoài là điều
không mấy khó khăn, đặc biệt nhất là giới trẻ. Thông qua mạng xã hội sinh viên có
thể dễ dàng truy cập mạng xã hội thông qua các phương tiện khác nhau, như
máy tính bảng, laptop đặc biệt với sự phát triển khoa học 4.0 hiện nay thì qua điện
thoại di động ở bất cứ đâu và tại bất cứ thời điểm nào. Sự xuất hiện của MXH với
những tính năng mới, với nguồn thông tin phong phú và đa dạng đã đem lại cho
công chúng nhiều sự trải nghiệm đầy thú vị tạo điều kiện cho con người giao tiếp
mà còn là nơi để quảng cáo, mua bán, trao đổi, kết bạn, tìm kiếm, xây dựng các mối
quan hệ. Vì vậy ở một khía cạnh nào đó mạng xã hội đã đem lại nhiều lợi ích góp
phần giúp sinh viên giảm tress sau những ngày học tập và làm việc căng thẳng của.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực kể trên cũng còn nhiều hệ lụy mà mạng xã
hội mang lại như mất thời gian nhất là đối với sinh viên làm xao nhãng việc học,
sống khép kín, sa đà vào "cuộc sống ảo" trên mạng xã hội mà quên đi cuộc sống
thực tế đang diễn ra, nhiều bạn trẻ tìm bạn đời trên mạng tạo cơ hội cho kẻ xấu lợi
dụng bắt cóc. Họ cập nhật trạng thái cá nhân liên tục, đăng những câu nói, hình ảnh
gây sốc để câu like để được nổi tiếng…
Câu hỏi đặt ra là tại sao họ lại có hành vi ứng xử như vậy, đâu là nguyên nhân, họ có
nhận thức được vấn đề không? Vì vậy nghiên cứu thái độ và nhận thức của sinh viên
dưới góc độ Tâm lý học để có được những giải pháp tối ưu nhất đang là vấn đề cấp
bách của Nhà nước và những người làm công tác giáo dục hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài " Ảnh hưởng của quảng
cáo đến quyết định mua hàng của sinh viên trường Đại học HUTECH" làm đề tài
nghiên cứu luận văn.
Trang 4/48
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
Trang 5/48
- Đề xuất những giải pháp cho các doanh nghiệp kinh doanh bán hàng qua mạng
nhằm đáp ứng nhu cầu hiện đại của người tiêu dung.
Trang 6/48
CHƯƠNG 2: Giới thiệu sơ lược về công ty, sản phẩm / dịch vụ, đề xuất mô hình
nghiên cứu.
2.1 Tổng quan về trường đại học Công Nghệ Tp.HCM ( Hutech )
Đại học Công nghệ TP.HCM (HUTECH) là trường đại học có tên tiếng Anh đầy đủ
là Ho Chi Minh City University of Technology. Tiền thân là trường Công lập Đại học
Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM, được thành lập ngày 26/04/1995. HUTECH hiện nay
là trường đại học dân lập với tuổi đời khá trẻ với dàn thanh niên dưới 30 tuổi. Trường
có nhiều cơ sở tại 475A Điện Biên Phủ, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP.HCM. Có
cơ sở tại 31/36 Ung Văn Khiêm, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP.HCM và Lô E1
Khu Công nghệ cao, Xa lộ Hà Nội, Phường Hiệp Phú, Quận 9, TP.HCM. Trường có
rất nhiều người và các tòa nhà, vì vậy có thể khó tìm thấy nó. Đến nay, sau gần 26
năm hoạt động, HUTECH đã trở thành ngôi trường tư thục đáng mơ ước và tự hào
của nhiều thế hệ sinh viên.
Hiện nay Hutech có rất nhiều cơ sở trên Tp.HCM, nhưng tất cả các cơ sở được xây
dựng hiện đại, khang trang theo chuẩn quốc tế, tạo một không gian học tập hiện đại,
năng động, thoải mái cho sinh viên và giảng viên. Hiện nhà trường có 200 phòng học
lý thuyết đạt tiêu chuẩn quốc tế, được trang bị đầy đủ các thiết bị học tập như máy
tính, máy chiếu; hơn 60 phòng thí nghiệm công nghệ cao; Thư viện Sang Xin rộng
hơn 1500m2, hơn 50.000 đầu sách, khoảng 200 đầu báo, tạp chí các loại, phòng mô
phỏng kinh doanh, studio, phòng lồng tiếng… Ngoài ra, tất cả các máy tính đều được
kết nối Internet và hệ thống liên lạc. có kết nối dữ liệu với nhiều trường đại học, học
viện trong nước và quốc tế. Điều này giúp sinh viên tìm kiếm, cập nhật thông tin, kiến
thức đa dạng, kịp thời nhất.
Đại học Công nghệ TP.HCM là trường đào tạo đa ngành với tổng số 51 chuyên ngành
đáp ứng nhu cầu nhân lực trên nhiều lĩnh vực của xã hội. Các ngành học nổi bật của
trường có thể kể đến như: Thương mại điện tử, Ngôn ngữ, Luật, Logistics và Quản lý
chuỗi cung ứng, Nhà hàng khách sạn...
Học tập tại HUTECH sẽ không chia theo chương trình đại trà và chất lượng cao để
quyết định học phí mà chỉ phân theo chuẩn Nhật Bản, chuẩn Hàn Quốc, chuẩn quốc
tế, chuẩn VietGap. Học phí sẽ được tính dựa trên số tín chỉ cụ thể được công bố vào
đầu mỗi học kỳ. Vì là trường tư thục với cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo vượt
Trang 7/48
trội nên học phí của trường cũng được đánh giá là khá “đắt đỏ” so với các trường
công lập, nhưng lại ở mức vừa phải so với nhiều trường tư thục khác trong cả nước.
Đặc biệt, HUTECH quy tụ đội ngũ hùng hậu, siêu chất và tâm huyết với nghề, giàu
kinh nghiệm thực tiễn, có học hàm, học vị cao, trong đó có nhiều giáo sư đầu ngành
giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Ngoài ra, Đại học Công nghệ TP.HCM còn có nhiều học bổng hỗ trợ, khuyến khích
sinh viên trong quá trình học tập và sinh hoạt tại trường như học bổng tài năng, học
bổng vượt khó, học bổng Thắp sáng ước mơ, học bổng đầu vào chuyên ngành thăng
tiến. Ngoài ra, sau khi đóng học phí, các bạn còn được tặng “túi HUTECH” gồm balo,
cặp sách, vở, bút, áo. Các vật dụng đều mang logo trường, được thiết kế đẹp mắt là
điểm nhấn độc đáo của sinh viên.
Khoa Dược
Khoa Điều dưỡng & Xét nghiệm
Khoa Công nghệ thông tin
Khoa Xây dựng
Khoa Truyền thông và Thiết kế
Khoa Kiến trúc - Mỹ thuật
Khoa Quản trị kinh doanh
Khoa Quản trị Du lịch - Nhà hàng - Khách sạn
Khoa Marketing - Kinh doanh quốc tế
Khoa Tài chính - Thương mại
Khoa Luật
Trang 8/48
Khoa Tiếng Anh
Khoa Nhật Bản học
Khoa Trung Quốc học
Khoa Hàn Quốc học
Khoa Khoa học Xã hội & Quan hệ Công chúng
Khoa Hệ thống thông tin quản lý
Khoa Thú y - Chăn nuôi
Viện Kỹ thuật HUTECH
Viện Khoa học Ứng dụng HUTECH
Viện Âm nhạc & Nghệ thuật
Viện Đào tạo Quốc tế HUTECH
Viện Công nghệ Việt - Nhật (VJIT)
Viện Công nghệ Việt - Hàn (VKIT)
Viện Đào tạo Sau Đại học
Viện Công nghệ CIRTech
Viện Hợp tác và Phát triển đào tạo
Trung tâm Tin học - Ngoại ngữ - Kỹ năng
Trung tâm Nhật ngữ HUTECH
Trung tâm Giáo dục thể chất
Trung tâm Giáo dục - Chính trị Quốc phòng
Ngoài ra, HUTECH còn hợp tác đào tạo chương trình Cử nhân Quốc tế, Thạc sĩ Quốc
tế với các trường đại học nổi tiếng thế giới như Đại học Lincoln (Hoa Kỳ), Đại học
Mở Malaysia, ĐH CY Cergy Paris (Pháp), ĐH VIA-TEKO (Đan Mạch), ĐH Quốc
gia Malaysia, ĐH Bangkok (Thái Lan),... Đây là bước đi chiến lược hướng đến tiệm
cận chất lượng giáo dục tiên tiến của khu vực và thế giới.
Đội ngũ giảng viên HUTECH với học hàm, học vị cao, là những giáo sư đầu ngành
trong lĩnh vực giảng dạy và nghiên cứu. Cán bộ, nhân viên của trường có trình độ
chuyên môn cao, quản lý chuyên nghiệp, giỏi về nghiệp vụ, tận tâm với sinh viên.
Tính đến nay, HUTECH có 1875 giảng viên cơ hữu gồm 15 Giáo sư, 45 Phó Giáo sư,
249 Tiến sĩ khoa học - Tiến sĩ, 1226 Thạc sĩ. HUTECH là trường đại học tiên phong
Trang 9/48
trong cả nước áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015 nhằm đảm bảo
hiệu quả quản lý cao nhất cho chất lượng đào tạo tốt nhất.
Với những bước đột phá trong quản lý, đào tạo và nghiên cứu khoa học, HUTECH đã
từng bước vươn lên khẳng định vị thế hàng đầu của mình trong nền giáo dục Việt
Nam và từng bước hội nhập cùng nền giáo dục thế giới.
2.3 Cơ sở lý luận
2.3.1. Định nghĩa dịch vụ mua hàng qua mạng (online shopping)
- Có rất nhiều định nghĩa về mua hàng qua mạng: “Mua hàng qua mạng là quá trình
mua sản phẩm hay dịch vụ được thực hiện bởi người tiêu dùng tại các cửa hàng trực
tuyến thông qua mạng Internet và ý định mua hàng trực tuyến có thể được định nghĩa
là một tình huống mà một người tiêu dùng sẵn sàng và dự định thực hiện giao dịch
trực tuyến” (Pavlou, 2003). Thuật ngữ này được sử dụng khi khách hàng sẵn sàng để
tìm kiếm, lựa chọn và mua sắm thông qua Internet. George (2004) cho rằng vì các
mối quan tâm của khách hàng về thông tin cá nhân và riêng tư, nhiều người tiêu
dùng không nảy sinh ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến.
- Theo Monsuwe, Dellaert và K. D. Ruyter năm 2004 cũng định nghĩa là “Mua hàng
qua mạng được định nghĩa là hành vi của người tiêu dùng trong việc mua sắm thông
qua các cửa hàng trên mạng hoặc website sử dụng các giao dịch mua hàng trực
tuyến”. Đây là một hình thức của thương mại điện tử được dùng trong giao dịch
B2B hoặc B2C (theo Wikipedia).
- Mặt khác, “Mua hàng qua mạng là một giao dịch được thực hiện bởi người tiêu
dùng thông qua giao diện dựa trên máy tính bằng cách máy tính của người tiêu dùng
được kết nối và có thể tương tác với các cửa hàng số hóa của nhà bán lẻ thông qua
mạng máy tính” (Haubl & Trifts, 2000). Tóm lại, mua hàng qua mạng là quá trình
mua sản phẩm hay dịch vụ được thực hiện bởi người tiêu dùng ở các cửa hàng trên
mạng thông qua mạng internet.
Trang 11/48
cáo, (2) Thông tin quảng cáo, (3) Tính giải trí, và (4) Lợi ích cho nền kinh tế. Các
yếu tố này đều tác động cùng chiều đối với thái độ NTD đối với quảng cáo.
Mô hình của Ducoffe (1996): Mô hình nghiên cứu về thái độ của NTD đối với quảng
cáo của Ducoffe đã đưa ra ba thành phần chính của các đặc điểm quảng cáo có ảnh
hưởng đến thái độ của NTD, đó là: (1) Thông tin quảng cáo, (2) Tính giải trí, và (3)
Sự phiền nhiễu trong quảng cáo.
Mô hình của Brackett & Carr (2001): nghiên cứu của Brackett & Carr mở rộng mô
hình của Ducoffe bằng cách thêm sự tín nhiệm đối với quảng cáo cũng là một trong
những đặc điểm của quảng cáo trực tuyến, ngoài ra các biến nhân khẩu học cũng
được xem xét. Sự tin cậy được thể hiện là có liên quan trực tiếp đến cả giá trị quảng
cáo và thái độ đối với quảng cáo. Với mô hình này, những chương trình quảng cáo
trên website được đánh giá là có giá trị cao sẽ tạo thu được thái độ tích cực của NTD
và ngược lại. Tính giải trí, thông tin quảng cáo và niềm tin là những nhân tố có tác
động tích cực tới thái độ, còn sự phiền nhiễu lại tác động tiêu cực tới thái độ của
NTD.
Mô hình của Nguyễn Duy Thanh, Trần Đình Nghĩa và Phạm Mạnh Cường ( 2013)
đã sử dụng lý thuyết TRA (Theory of Reasonned Action) và mô hình TAM
(Technology Acceptance Model) để đề xuất mô hình chấp nhận quảng cáo trực tiếp
trên MXH. Các tác giả đã đề xuất tám yếu tố, đó là: (1) Thái độ hướng đến quảng
cáo, (2) Tính giải trí, (3) Thông tin quảng cáo, (4) Sự khó chịu, (5) Độ tin cậy của
quảng cáo, (6) Tính tương tác, (7) Chấp nhận quảng cáo trực tuyến, và (8) Các yếu tố
nhân khẩu học.
Tổng hợp kết quả một số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua
hàng của sinh viên Hutech
STT Yếu tố Tác giả Tác giả Tác giả Tác giả Tác giả Tác giả Tác giả Tác giả
Nguyễn Chowdhury T Sang Yaakop Ducoffee Trần Phạm Kwek
Duy et al ( 2006 ( 2004) et al (1996) Đình Mạnh Choon
Thanh ) (2013) Nghĩa Cường Ling
( 2013) (2013) (2013) (2010)
1 Tính X X X X X
thông
Trang 12/48
tin
2 Giải trí X X X
3 Sự X X X X
phiền
nhiểu
4 Độ tin X X X X X X
cậy
5 Tính X X X X
tương
tác
6 Chấp X X X X
nhận
quảng
cáo trực
tuyến
7 Các X X X
yếu tố
nhân
khẩu
8 Lợi ích X X X
cho
nền
kinh tế
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy NTD TP.HCM quan tâm đến năm yếu tố, đó
là: (1) Thông tin quảng cáo, (2) Tính giải trí, (3) Sự phiền nhiễu của quảng cáo,
(4)Độ tin cậy của quảng cáo, và (5) Tính tương tác. Thông tin quảng cáo: Quảng cáo
đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin. Một trong những mục tiêu của
quảng cáo là thông báo cho khách hàng về sản phẩm mới hoặc đặc tính mới của sản
phẩm hiện hữu hoặc sự thay đổi về giá sản phẩm [14]. Theo Ducoffe (1996) thì yếu
tố thông tin là yếu tố quan trọng đối với quảng cáo trên Internet. Khách hàng tiềm
Trang 13/48
năng thường đòi hỏi các thông tin bổ sung cho sản phẩm mà họ có nhu cầu. Như vậy,
thông tin được xem như là một khuyến khích rất có giá trị trong việc tiếp thị bởi vì
người nhận phản ứng rất tích cực với các quảng cáo có tính khuyến khích.
Tính giải trí: Quảng cáo có thể được coi như là nguồn gốc của sự hài lòng và giải trí.
Người tiêu dùng thích và yêu thích hơn khi xem quảng cáo có nhiều yếu tố giải trí và
thú vị, càng có nhiều yếu tố hấp dẫn càng đem lại thái độ tích cực với quảng
cáo.Tính giải trí (Entertainment) Tính tương tác (Interactivity) Thái độ của NTD đối
với quảng cáo trực tuyến trên MXH Facebook Sự phiền nhiễu (Irriatating) Độ tin cậy
(Credibility) Thông tin (Informativeness) H1+ H4+ H5+ H3- H2+ Hình 1. Mô hình
nghiên cứu quảng cáo có yếu tố thú vị và giải trí thì có thể thu hút và duy trì sự chú ý
cho khách hàng đến giai đoạn cần và muốn. Mức độ thích thú cao và sự lôi cuốn
trong quá trình tương tác với các phương tiện truyền thông sẽ ảnh hưởng tích cực
trong cảm nhận và tâm trạng của người tiêu dùng. Trong nghiên cứu của Ducoffe
(1996), yếu tố giải trí sử dụng trong mô hình khảo sát thái độ đối với quảng cáo, ông
khẳng định giải trí là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thái độ đối với web quảng
cáo.
Sự phiền nhiễu: Theo Ducoffe (1996), khi quảng cáo sử dụng các kỹ thuật gây ra sự
khó chịu, sự xúc phạm hay thái quá, người tiêu dùng thường sẽ cảm thấy những tác
động không mong muốn và khó chịu từ quảng cáo đó. Sự khó chịu làm giảm đi tính
hiệu quả của quảng cáo, cảm giác gây nên sự phiền toái đối với người tiêu dùng.
Nghiên cứu của Tsang & cộng sự (2004) cho thấy quảng cáo qua điện thoại là hình
thức gây phiền toái cho khách hàng nhiều nhất vì những thông điệp quảng cáo tác
động trực tiếp đến người sử dụng điện thoại ở bất cứ đâu và bất cứ lúc nào [15].
Độ tin cậy: Adler và Rodman (2000) [16] định nghĩa độ tin cậy của quảng cáo là lời
tuyên bố đáng tin tưởng và luôn được nhận thức trong tâm trí của người nghe. Độ tin
cậy của một quảng cáo bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác nhau, đặc biệt là bởi danh
tiếng của công ty và uy tín của người truyền thông điệp (Goldsmith, Lafferty và
Newell, 2000) [17]. Cũng theo Goldsmith và cộng sự (2000) thì sự tin cậy đã được
chứng minh là có ảnh hưởng trực tiếp, tác động tích cực đến thái độ đối với quảng
cáo, thái độ đối với thương hiệu và ý định mua hàng của NTD.
Tính tương tác: Khả năng tương tác là mức độ tương tác giữa người dùng với các
loại hình quảng cáo. Cho & Leckenby (1999), Wu (1999), Sukpanich & Chen (2000)
Trang 14/48
đưa ra khẳng định về tính tương tác theo ba nhóm là tương tác “người - người”,
“người - thông điệp” và “người - máy tính”. Đối với quảng cáo trực tuyến thì
Sukpanich và Chen (2000) phân loại sự tương tác làm ba loại là tương tác “máy”,
“nội dung” và “người”. MXH là nơi môi trường tiềm năng để quảng cáo vì đây chính
là môi trường mà mức độ tương tác giữa người và người ở mức độ cao nhất, đặc biệt
là MXH Facebook .
Mô hình nghiên cứu về thái độ của NTD TP.HCM đối với quảng cáo qua MXH dưới
đây:
Trang 16/48
4. Độ tin cậy: là sự kỳ vọng lạc quan về kết quả của một sự kiện hay hành vi của con
người hoặc là nhận thức của người tiêu dùng về tính trung thực và khả năng có thể
tin tưởng của quảng cáo và các nhà quảng cáo nói chung (Bamoriya et al., 2012). Sự
tin tưởng có thể liên quan đến sự kỳ vọng của người tiêu dùng rằng các nhà quảng
cáo và công ty nên sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng đúng mục đích,
tránh lạm dụng thông tin của người tiêu dùng (Phạm Thị Lan Hương và Trần
Nguyễn Phương Minh, 2014). Người tiêu dùng sẽ không cảm thấy thoải mái về việc
lướt các trang QCTT nếu họ không tìm thấy sự đáng tin cậy của các quảng cáo đó.
Điều này làm họ do dự khi cung cấp các thông tin cá nhân và chỉ mua hàng từ các
trang mạng mà họ biết và tin tưởng (Yaakop et al., 2013). Độ tin cậy của quảng cáo
bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác nhau, đặc biệt là bởi uy tín của công ty và người
đăng tin quảng cáo (Chowdhury et al., 2006). Sự tin cậy ảnh hưởng trực tiếp, tác
động tích cực đến thái độ đối với quảng cáo, thái độ đối với thương hiệu và ý định
mua hàng của người tiêu dùng.
H4: Độ tin cậy có tác động cùng chiều đến quyết định mua hàng của sinh viên tại
trường Đại Học Công Nghiệp.
5. Tính tương tác: Là mức độ tương tác giữa người dùng với các loại hình quảng cáo,
được mô tả như là phương tiện để các cá nhân giao tiếp hiệu quả với nhau, bất kể
khoảng cách và thời gian; đồng thời nó còn là một đặc tính của môi trường trong đó
cho phép người sử dụng tham gia sáng tạo và vui chơi giải trí. Sự tương tác trên
Internet thay đổi cách thức mà người sử dụng cảm nhận đối với quảng cáo. Theo
Yaakop et al. (2013), phương tiện truyền thông xã hội có ảnh hưởng đến mọi giai
đoạn của quá trình ra quyết định của người tiêu dùng, cũng như ảnh hưởng đến ý
kiến chung và hình thành thái độ. Một trong những khả năng tương tác của MXH là
khả năng thu hút nhiều người dùng sử dụng các loại văn bản, hình ảnh, video và các
liên kết để theo dõi và chia sẻ sản phẩm mới với những người tiêu dùng khác. Quảng
cáo xuất hiện trên mỗi trang MXH cho phép các công ty nhắm đến khách hàng tiềm
năng mà tốn ít thời gian và đạt hiệu quả về chi phí. Thực tế có thể thấy, nếu một
người sử dụng trang MXH để kiểm tra trang web của nhà bán lẻ nhiều lần trong tuần
thì quảng cáo của họ bắt đầu xuất hiện trên tài khoản của người tiêu dùng.
H5: Tính tương tác của quảng cáo có tác động cùng chiều đến quyết định mua hàng
của sinh viên tại trường Đại Học Công Nghệ.
Trang 17/48
Thang đo của các khái niệm nghiên cứu
Bảng 2. Thang đo của các khái niệm nghiên cứu
Mã biến Các biến quan sát Tác giả
TT – Tính Thông Tin
TT1 Đối tượng khách hàng Ducoffe
TT2 Nội dung quảng cáo (1996)
TT3 Kênh quảng cáo
TT4 Số lượng sinh viên đã xem quảng cáo
TT5 Đo lường độ chính xác của thông tin
TT6 Hiệu ứng của môi trường
TT7 Nhận thức về thương hiệu
GT – Tính Giải Trí
GT1 Thu hút sự chú ý Brackett &
GT2 Sản phẩm, dịch vụ Carr (2001)
GT3 Kết nối giữa thương hiệu và khách hàng mục tiêu
GT4 Quyết định mua
GT5 Đối tượng khách hàng
GT6 Kênh tiếp cận khách hàng
GT7 Độ tuổi của khách hàng
PN – Sự Phiền Nhiễu
PN1 Độ tuổi và thói quen mua sắm Nguyễn Duy
PN2 Nhu cầu Thanh, Trần
PN3 Ngân sách Đình Nghĩa và
PN4 Hiểu biết về sản phẩm, dịch vụ Phạm Mạnh
PN5 Thể hiện tính chất của sản phẩm Cường (2013)
PN6 Phương tiện quảng cáo
PN7 Công nghệ tiếp thị
TC – Độ Tin Cậy
TC1 Nguồn gốc của quảng cáo Kwek Choon
TC2 Tính chất thực của thông tin được cung cấp Ling & cộng
TC3 Độ phù hợp với nhu cầu của khách hàng sự (2010)
Trang 18/48
TC4 Tính thuyết phục của quảng cáo
TC5 Hình thức quảng cáo
TC6 Thời điểm phát hành quảng cáo
TC7 Tính đa dạng của kênh quảng cáo
TTT – Tính Tương Tác
TTT1 Thông tin đưa ra trong quảng cáo Nguyễn Duy
TTT2 Thông tin về thương hiệu Thanh, Trần
TTT3 Phương pháp tiếp cận quảng cáo Đình Nghĩa và
TTT4 Nhận thức của sinh viên về nhu cầu Phạm Mạnh
TTT5 Sự cạnh tranh của sản phẩm Cường (2013)
TTT6 Tầm ảnh hưởng của người tham gia vào quảng cáo
TTT7 Trải nghiệm sản phẩm trước khi mua
Y– Quyết định mua hàng của sinh viên
Y1 Tôi quyết định mua hàng thông qua quảng cáo trên các Kotler, P.và
trang mạng xã hội Armstrong
Y2 Tôi sẽ giới thiệu các sản phẩm quảng cáo mà tôi thấy cho (2010)
bạn bè, người thân nếu có nhu cầu
Y3 Tôi sẽ tiếp tục mua hàng thông qua quảng cáo trên mạng
☐ Năm hai
☐ Năm ba
☐ Năm tư
☐ Khác
Câu 5. Bạn là sinh viên khoa ? ……………………………………………..
Câu 6. Tình trạng nhà ở ?
☐ Ở trọ
☐ Ở kí túc xá
☐ Ở nhà bố mẹ
☐ Ở nhà người thân
☐ Khác
Phần B: Nội dung câu hỏi
Phần 1
Câu 1. Bạn sử dụng thiết bị nào để mua hàng ? ( Có thể chọn nhiều lựa chọn )
☐ Điện thoại di động
☐ Laptop
☐ Máy tính bảng
Trang 20/48
Tiktok
Mạng khác
Câu 6. Một ngày bạn dành bao nhiêu thời gian để mua hàng online qua mạng xã hội ?
☐ 4 - 5 h/ngày ☐ Dưới 1h/ ngày
☐ 2 – 3h/ ngày ☐ Dưới 30 phút/ ngày
☐ 1 – 2h/ ngày
Câu 7: Tính thông tin của quảng cáo có tác động đến quyết định mua hàng của sinh
viên?
Tính thông tin Mức độ
1 2 3 4 5
Các thông tin, sản phẩm có phù hợp với
sinh viên
Nội dung quảng cáo thông tin sản phẩm
rõ ràng
Xác định kênh quảng cáo
Xác định được số sinh viên đã xem
quảng cáo
Quảng cáo phải truyền tải đầy đủ thông
tin, chính xác
Môi trường xung quanh của sinh viên
Quảng cáo tăng nhận thức về thương
hiệu
Câu 8. Tính tương tác của quảng cáo có tác động đến quyết định mua hàng của sinh
viên?
Tính tương tác Mức độ
1 2 3 4 5
Quảng cáo có cung cấp đầy đủ thông tin
hoặc dịch vụ
Thương hiệu của sản phẩm đưa ra rõ
ràng
Trang 21/48
Quảng cáo được tiếp cận thông qua các
kênh truyền thông
Quảng cáo phù hợp với nhu cầu hoặc sở
thích của sinh viên
Sản phẩm được quảng cáo đang cạnh
tranh với các sản phẩm khác trên thị
trường.
Người tham gia vào quảng cáo có tầm
ảnh hưởng trong cộng đồng sinh viên
Sinh viên có cơ hội trải nghiệm sản
phẩm hoặc dịch vụ trước khi quyết định
mua hàng
Câu 9. Tính giải trí của quảng cáo có tác động đến quyết định mua hàng của sinh
viên?
Tính giải trí Mức độ
1 2 3 4 5
Quảng cáo có thể thu hút sự chú ý của
sinh viên
Trang 22/48
Câu 10. Sự phiền nhiễu của quảng cáo có tác động đến quyết định mua hàng của sinh
viên?
Sự phiền nhiễu Mức độ
1 2 3 4 5
Sinh viên có độ tuổi khác nhau và thói
quen khác nhau
Sinh viên cần mua một sản phẩm hoặc
dịch vụ cụ thể và quảng cáo cho họ biết
đến sản phẩm đó
Quảng cáo mang lại giá trị thông tin và
giúp sinh viên hiểu rõ hơn về sản
phẩm/dịch vụ
Quảng cáo phải có tính chất rõ ràng thu
hút khách hàng quan tâm
Phương tiện quảng cáo
Vị trí và thời gian quảng cáo
Công nghệ tiếp thị
Câu 11. Độ tin cậy của quảng cáo có tác động đến quyết định mua hàng của sinh
viên?
Độ tin cậy Mức độ
1 2 3 4 5
Quảng cáo có thể phụ thuộc vào nguồn
gốc
Quảng cáo có tính chân thực cao sẽ tăng
độ tin cậy của nó
Quảng cáo phù hợp với nhu cầu của
người tiêu dùng
Tính thuyết phục khách hàng
Hình thức quảng cáo đa dạng
Thời gian phát hàng quảng cáo phù hợp
Sự tham gia của các người nổi tiếng
Trang 23/48
Câu 13. Theo bạn những yếu tố nào sau đây có mức độ ảnh hưởng như thế nào đến
hành vi quyết định mua hàng qua quảng cáo ?
Quyết định mua Mức độ
1 2 3 4 5
Các thông tin, sản phẩm/dịch vụ phù
hợp, chính xác, đầy đủ với sinh viên
Quảng cáo sử dụng hình ảnh hoặc thông
điệp hấp dẫn khiến khách hàng quan tâm
Tác động của người nổi tiếng, thương
hiệu doanh nghiệp
3.2 Xác định phương pháp chọn mẫu và phương pháp thu thập thông tin
3.2.1 Tiến trình nghiên cứu của nhóm được chia làm 3 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1: Nghiên cứu định tính
Bước 1: Chuẩn bị và tham khảo ý kiến các chuyên gia. Sau khi xác định mục tiêu
nghiên cứu, nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu các lý thuyết, học thuyết, các mô
hình nghiên cứ, các đề tài khoa học liên quan đến sự thu hút khách du lịch quốc tế
đến để xác định các thang đo trong mô hình nghiên cứu. Sau khi tham khảo ý kiến
của giáo viên hướng dẫn và các chuyên gia, nhóm đã đưa ra mô hình nghiên cứu ban
đầu gồm 5 thang đo.
Bước 2: Thiết kế thang đo/ bảng câu hỏi (sơ bộ).
Tiếp đó, nhóm tiến hành thiết kế bảng câu hỏi khảo sát. Bên cạnh việc kế thừa kết
quả nghiên cứu của các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan trong và ngoài nước,
nhóm tác giả còn tranh thủ tham khảo ý kiến của các chuyên gia. Bảng câu hỏi khảo
sát ban đầu gồm 5 thang đo và 35 biến quan sát.
Bước 3: Tham khảo ý kiến các chuyên gia.
Tiến hành tham khảo ý kiến của các chuyên gia về bảng câu hỏi khảo sát bằng cách
gặp và phỏng vấn các chuyên gia. Quá trình gặp và tham khảo ý kiến các chuyên gia
được diễn tra trong thời gian từ 11/02/2021 đến 11/03/2023. Quá trình này gặp khá
nhiều khó khăn vì mất nhiều thời gian, công sức bởi vì các chuyên gia rất bận.
Bước 4: Điều chỉnh thang đo và bảng câu hỏi.
Trang 24/48
Sau khi tham khảo ý kiến của Th.S Trần Phi Hoàng và phân tích ý kiến của 10
chuyên gia thì nhóm đưa ra bảng câu hỏi khảo sát lúc này gồm 5 thang đo và 35 biến
quan sát. Quá trình được xem là một quá trình quan trọng và có tính bước ngoặc
trước khi thực
hiện bước nghiên cứu sơ bộ và bước nghiên cứu định lượng tiếp theo để đề xuất mô
hình
nghiên cứu chính thức cho đề tài.
Giai đoạn 2: Nghiên cứu sơ bộ
Bước 1: Nhóm tiến hành thiết kế bảng câu hỏi khảo sát, thực hiện khảo sát và lấy ý
kiến của 50 người gồm giới trẻ đang sử dụng dịch vụ mua hàng qua mạng.
Bước 2: Sau đó thu thập số liệu để tiến hành phân tích bằng phần mềm SPSS gồm
dùng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân
tố khám phá EFA để gom biến và loại biến không thỏa điều kiện. Từ đó, nhóm sẽ
loại thang đo và những biến không phù hợp và dựa vào những biến còn lại để đưa ra
mô hình chính thức.
Giai đoạn 3: Nghiên cứu chính thức:
Bước 1: Nhóm tiến hành khảo sát 260 sinh viên Hutech sử dụng dịch vụ mua hàng
qua mạng. Nhóm thu thập số liệu, kiểm tra và chọn lọc 250 mẫu hợp lệ tiến hành
phân tích bằng SPSS.
Bước 2: Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS. Đầu tiên, nhóm dùng
hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin cậy của các thang đo. Sau khi kiểm
định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha, nhóm tiến hành phân tích nhân tố
khám phá (EFA- Exploratory Factor Analysis) nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu
giúp cho việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu. Quan hệ
giữa các nhóm biến có liên quan qua lại lẫn nhau được xem xét dưới dạng một số các
nhân tố cơ bản, tăng khả năng giải thích các nhân tố. Kết quả trên dùng để phân tích
hồi quy tuyến tính bội để kiểm định các giả thiết của mô hình, từ đó xem xét mức tác
động của các nhân tố đến quyết định mua hàng qua mạng trong lĩnh vực thời gian
của giới trẻ tại TPHCM.
Bước 3: Dựa vào hệ số ß của phương trình hồi quy và mức tác động của các nhân tố
Trang 25/48
đến quyết định mua hàng qua mạng, nhóm đã đưa ra các giải pháp cho từng nhóm
nhân tố theo thứ tự Beta mạnh nhất đến thấp nhất và cho biến có giá trị MEAN thấp
nhất.
Bước 4: Nhóm tham khảo ý kiến của giảng viên hướng dẫn và tiến hành sửa chửa,
hoàn chỉnh bài nghiên cứu.
Trang 26/48
bảng câu hỏi khảo sát và đánh giá các câu hỏi thang đo về các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn sản phẩm. Thời gian trung bình cho 1 bảng khảo sát là 3 phút.
3.3.1. Xác định thông tin thứ cấp cần thiết và nguồn gốc thông tin
Các số liệu, thông tin liên quan đến đề tài: số liệu sinh viên đang học tập tại trường
đại học Công Nghiệp TP.HCM, các đối thủ, sự ưa chuộng mặt hàng trên các trang
mạng xã hội từ các nguồn thông tin như: các bài báo, các bài nghiên cứu, tiểu luận,
internet…
3.3.2. Xác định loại nghiên cứu định tính thích hợp
Nghiên cứu tài liệu
Trước tiên, nhóm tìm hiểu các bài viết, bài báo liên quan đến vấn đề mua hàng của
sinh viên, đồng thời tìm kiếm các nghiên cứu liên quan để tìm hướng cho đề tài. Sau
khi xác định được đề tài nghiên cứu, nhóm tiến hành tra cứu các thông tin từ sách,
báo, mạng internet… để tìm kiếm những thông tin liên quan và cần thiết cho đề tài
như các khái niệm, cơ sở lý thuyết, số liệu, những ý kiến, quan điểm của người tiêu
dùng liên quan đến vấn đề nghiên cứu…
Nghiên cứu thăm dò
Nhóm lựa chọn nhanh một vài phòng học có các sinh viên đạt tiêu chí nêu để phỏng
vấn, để thông tin thu thập được có tính đại diện tương đối cao. Qua đó thu thập
những thông tin liên quan đến thực trạng mua hàng qua mạng, các yếu tố mà người
tiêu dùng (sinh viên) quan tâm khi mua hàng qua mạng làm cơ sở cho việc làm bảng
câu hỏi khảo sát.
Trang 27/48
Bước 3: Xác định kích thước mẫu: Tiến hành chọn kích thước mẫu: Phân tích nhân
tố khám phá EFA (Hair và cộng sự ,2014) n >10*m (m là số biến quan sát) n >10*35
=260 Nhóm chọn kích thước mẫu là 260 sinh viên
Bước 4: Lựa chọn phương pháp chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu theo phương
pháp thuận tiện
4.2. Phân tích thực trạng kinh doanh thời trang qua mạng:
Năm 2019, thị trường TMĐT Việt Nam chia tay những “ông lớn” như: Adayroi hay
Lotte.vn, nhưng không vì thế mà sức hút ở lĩnh vực này kém đi. Theo báo cáo
eConomy SEA 2019 do Google và Temasek công bố, quy mô thị trường TMĐT Việt
Nam đầu năm 2020 đạt 5 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng lên tới 81%. Đáng chú ý, Sách
trắng TMĐT Việt Nam năm 2019 được Cục TMĐT và kinh tế số (Bộ Công Thương)
phát hành cho thấy, tăng trưởng của thị trường TMĐT Việt Nam đang ở mức cao
nhất trong 3 năm trở lại đây
Đặc biệt, vai trò của TMĐT cũng trở nên quan trọng hơn khi tỷ trọng doanh thu từ
TMĐT trên tổng mức bán lẻ hàng hóa cả nước năm 2019 đạt 4,2%, tăng 0,6% so với
năm 2018. Số lượng người tham gia mua sắm trực tuyến trên các nền tảng TMĐT
tăng vọt. Năm 2019, cả nước có 39,9 triệu người tham gia mua sắm trực tuyến, tăng
11,8% so với năm 2018 và tăng gần gấp đôi chỉ sau 3 năm. Giá trị mua sắm trực
tuyến bình quân đầu người đạt 202 USD, tăng 8,6%. Trong số 10 sàn TMĐT có tổng
số lượt truy cập website cao nhất tại thị trường Đông Nam Á 6 tháng đầu năm 2019,
có tới 5 là của các doanh nghiệp (DN) Việt Nam – gồm Tiki, Sendo, thegioididong,
Điện Máy Xanh và FPT Shop. Theo các chuyên gia, thị trường TMĐT Việt
Nam đang diễn ra theo hai xu hướng. Một là, cuộc chơi dành cho các ông lớn
TMĐT với những khoản đầu tư khổng lồ nhằm tranh giành thị phần; Hai là, sự xuất
hiện ngày càng nhiều các ý tưởng khởi nghiệp với công nghệ đột phá cung cấp dịch
vụ cho những DN đầu ngành. Theo Bảng xếp hạng các DN TMĐT hàng đầu tại Việt
Nam do iPrice insights cập nhật vào ngày 03/3/2020 cho thấy, Shopee Việt Nam tiếp
tục dẫn đầu trong cả năm 2019 về lượng truy cập website (đạt trung bình 38 triệu
Trang 30/48
lượt/tháng). Theo sau lần lượt là Thegioididong với 28 triệu lượt/tháng,
Sendo với 27,2 triệu lượt/tháng, Lazada với 27 triệu lượt/tháng và Tiki với 24,5 triệu
lượt/tháng. Cạnh tranh cao đối với dịch vụ giao hàng chặng cuối và hoàn tất đơn
hàng. Cùng với tốc độ tăng trưởng cao của TMĐT, thời gian gần đây đã chứng kiến
sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ logistics, chuyển phát chặng cuối và hoàn tất đơn
hàng. Ba yếu tố nổi bật của lĩnh vực này là đầu tư gia tăng mạnh mẽ, ứng dụng công
nghệ tiên tiến và cạnh tranh khốc liệt. Sự không hài lòng trong trải nghiệm giao hàng
là một điều khá phổ biến đang diễn ra trong hoạt động TMĐT ở khu vực Đông Nam
Á. Theo nghiên cứu của iPrice và Parcel Performance, có đến 34,1% người dùng
TMĐT trong khu vực vẫn chưa hài lòng với chất lượng dịch vụ chuyển phát bưu
kiện mà họ nhận được. Tại Việt Nam, các nghiên cứu cho thấy, trung bình phải mất
5-6 ngày sản phẩm mới được chuyển phát đến tận tay người mua, tốc độ giao dịch
chậm thứ hai trong khu vực. Nhận thấy nhu cầu về tốc độ giao hàng nhanh chóng và
kịp thời của người tiêu dùng là chính đáng, các công ty TMĐT hàng đầu tại Việt
Nam đang chạy đua nước rút để cải thiện tốc độ giao hàng với nhiều chiến lược khác
nhau để gia tăng trải nghiệm của khách hàng. Cạnh tranh giao nhận hàng hóa nhanh
hay chậm trên thị trường ngày càng trở nên khắc nghiệt khi “người khổng lồ” DHL
cam kết giao hàng trong ngày, Lazada mở dịch vụ hỏa tốc, Tiki với “tuyên ngôn”
giao hàng trong vòng 2 giờ, Shopee “cam kết” giao hàng trong 4 giờ với dịch vụ
Shopee Express. Các sàn TMĐT Việt Nam trong vài năm trở lại đây liên tục đẩy
mạnh hệ thống kho vận hậu cần nhằm tối ưu hiệu suất và chi phí. Chẳng hạn như:
Tiki đã hợp tác với UniDepot, một nhà cung cấp dịch vụ hậu cần đang sở hữu 35.000
m2 không gian lưu kho trong nước, để chuẩn bị cho kế hoạch mở rộng trong tương
lai. Trong khi đó, Lazada mở các kho giao nhận tại TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và
Bắc Ninh. LEL Express đã đưa trung tâm phân loại hàng hóa thứ 2 ở Hà Nội đi vào
hoạt động với công suất khoảng 10.000 sản phẩm/giờ.
Theo khảo sát của Hiệp hội TMĐT cho thấy, hiện nay, Việt Nam có hơn 50 đơn vị
giao hàng nhanh quy mô lớn nhỏ. Con số này đã tăng 10 lần trong vòng 5 năm qua.
Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam (Vietnam Post) là DN cung cấp dịch vụ chuyển
phát được 61% các đơn vị bán hàng trực tuyến thuê, tiếp đó là Công ty Bưu chính
Viettel (Viettel Post) với tỷ lệ là 25%. Tỷ lệ tương ứng cho EMS, giao hàng nhanh
và giao hàng tiết kiệm lần lượt là 5%, 1% và 1%. Các đơn vị chuyển phát khác chỉ
Trang 31/48
chiếm 13%. Năm 2019 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của một số doanh nghiệp
khởi nghiệp logistics như: Ninja Van, Ahamove, J&T Express, GrabExpress kết hợp
với các sàn TMĐT khiến cho việc giao hàng được thực hiện nhanh chóng và nhận
được phản hồi tích cực từ người mua hàng.
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Cronbach's
Item Deleted if Item Item-Total Alpha if Item
Deleted Correlation Deleted
Bảng kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy: hệ số Cronbach’s Alpha cho 7
biến quan sát trong thang đo tính thông tin có Cronbach’s Alpha= 0.902 > 0.7. Hệ số
tương quan biến tổng của các biến quan sát đều > 0.3 (lớn hơn tiêu chuẩn cho phép)
nên thang đo đạt tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng tốt.
Trang 32/48
Như vậy khi thực hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo nhận thức sự thuận tiện, tất
cả các biến TT1,TT2,TT3,TT4,TT5,TT6,TT7 đều thỏa mãn yêu cầu nên phù hợp để
thực hiện phân tích bước tiếp theo.
Thang đo tính giải trí:
BẢNG 4.3.2: Kiểm định nhân tố giải trí.
Reliability Statistics
Cronbach’s N of
Alpha Items
.896 7
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
if if Item Deleted Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
Trang 33/48
Kaiser-Meyer-Olkin .934
Measure of
Sampling
Adequacy.
df 595
Sig. .000
Hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể của thang đo sự tin cậy là 0.916> 0.7 nên thang đo
này có ý nghĩa. Hệ số tương quan biến tổng của tất cả các biến quan sát đều > 0.3
(lớn hơn tiêu chuẩn cho phép) nên thang đo đạt tiêu chuẩn độ tin cậy, đảm bảo chất
lượng tốt khi kiểm định Cronbach’s Alpha.
Như vậy khi thực hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo sự tin cậy, tất cả các biến
TC1,TC2,TC3,TC4,TC5,TC6,TC7 đều thỏa mãn yêu cầu nên phù hợp để thực hiện
phân tích bước tiếp theo.
Thang đo tính tương tác xã hội:
BẢNG 4.3.4: Kiểm định nhân tố tính tương tác xã hội:
Reliability Statistics
Cronbach’s N of
Alpha Items
.893 7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Cronbach's
Trang 34/48
Item Deleted if Item Item-Total Alpha if Item
Deleted Correlation Deleted
Hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể của thang đo tính tương tác xã hội là 0.893> 0.7
nên thang đo này có ý nghĩa. Hệ số tương quan biến tổng của tất cả các biến quan sát
đều > 0.3 (lớn hơn tiêu chuẩn cho phép) nên thang đo đạt tiêu chuẩn độ tin cậy, đảm
bảo chất lượng tốt khi kiểm định Cronbach’s Alpha.
Như vậy khi thực hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo sự tin cậy, tất cả các biến
TT1,TT2,TT3,TT4,TT5,TT6,TT7 đều thỏa mãn yêu cầu nên phù hợp để thực hiện
phân tích bước tiếp theo.
Thang đo sự phiền nhiễu:
BẢNG 4.3.5: Kiểm định nhân tố tính tương tác xã hội:
Reliability Statistics
Cronbach’s N of
Alpha Items
.945 7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Cronbach's
Item Deleted if Item Item-Total Alpha if Item
Deleted Correlation Deleted
Trang 35/48
PN2 20.96 37.113 .845 .934
PN3 21.11 37.376 .819 .936
PN4 21.11 37.879 .771 .940
PN5 21.04 37.335 .819 .936
PN6 20.90 36.704 .802 .938
PN7 20.97 37.504 .813 .937
Hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể của thang đo sự phiền nhiễu là 0.945> 0.7 nên
thang đo này có ý nghĩa. Hệ số tương quan biến tổng của tất cả các biến quan sát đều
> 0.3 (lớn hơn tiêu chuẩn cho phép) nên thang đo đạt tiêu chuẩn độ tin cậy, đảm bảo
chất lượng tốt khi kiểm định Cronbach’s Alpha.
Như vậy khi thực hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo sự tin cậy, tất cả các biến
PN1,PN2,PN3,PN4,PN5,PN6,PN7 đều thỏa mãn yêu cầu nên phù hợp để thực hiện
phân tích bước tiếp theo.
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Cronbach's
Item Deleted if Item Item-Total Alpha if Item
Deleted Correlation Deleted
Hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể của thang đo quyết định mua hàng qua mạng là
Trang 36/48
0.822 > 0.7 nên thang đo này có ý nghĩa. Hệ số tương quan biến tổng của tất cả các
biến quan sát đều > 0.3 (lớn hơn tiêu chuẩn cho phép) nên thang đo đạt tiêu chuẩn độ
tin cậy, đảm bảo chất lượng tốt khi kiểm định Cronbach’s Alpha.. Như vậy khi
thực hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo này, tất cả các biến
Y1,Y2,Y3 đều thỏa mãn yêu cầu nên phù hợp để thực hiện phân tích bước tiếp theo.
Trang 37/48
13 .499 1.426 81.141
14 .491 1.403 82.545
15 .469 1.341 83.885
16 .456 1.303 85.189
17 .439 1.255 86.444
18 .405 1.158 87.602
19 .395 1.128 88.730
20 .369 1.1055 89.785
21 .346 .987 90.772
22 .337 .964 91.736
23 .315 .901 92.637
24 .305 .870 93.508
25 .299 .855 94.362
26 .268 .769 95.129
27 .253 .723 95.852
28 .239 .683 96.535
29 .219 .627 97.162
30 .207 .592 97.754
31 .199 570 98.324
32 .171 .489 98.814
33 .166 .474 99.288
34 .147 .421 99.709
35 .102 .291 100.000
Thực hiện phân tích nhân tố theo Principal components với phép quay Varimax.
Kết quả cho thấy các biến quan sát ban đầu được nhóm thành 6 nhóm. Giá trị tổng
phương sai trích = 68.716% > 50%: đạt yêu cầu; khi đó có thể nói rằng 6 nhân tố này
giải thích 68.716% biến thiên của dữ liệu. Giá trị hệ số Eigenvalues của các nhân tố
đều cao (>1), nhân tố thứ 6 có Eigenvalues thấp nhất là 1.081> 1.
BẢNG 4.3.8 Bảng ma trận xoay nhân tố
Nhóm nhân tố cấu thành
Trang 38/48
1 2 3 4 5
NT1 .867
NT2 .849
NT6 .840
NT3 .822
NT5 .803
NT4 .718
CQ5 .848
CQ3 .838
CQ6 .836
CQ2 .815
CQ1 .743
MD1 .888
MD2 .877
MD3 .822
MD5 .734
MD4 .710
WS4 .893
WS1 .856
WS5 .852
WS2 .837
HV4 .897
HV3 .871
HV1 .759
HV5 .746
Các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.5, và không có trường hợp biến nào cùng lúc
tải lên cả hai nhân tố với hệ số tải gần nhau. Nên các nhân tố đảm bảo được giá trị
hội tụ và phân biệt khi phân tích EFA. Ngoài ra phát hiện thêm 1 nhân tố mơi thay vì
5 biến như ban đầu. Biến tính giải trí được chia hành 2 nhân tố goi là TGT1 và TGT2
Trang 39/48
Sau khi chay phân tích nhân tố cho biến độc lập ta được 6 nhân tố bao gồm Y, TT,
TC, TTT, GT và PN
Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng hệ số R bình phương hiệu chỉnh Adjusted R Square
là 0.629, có nghĩa là 62.9% biến thiên của biến phụ thuộc Quyết định được giải thích
bởi 6 nhân tố độc lập. Điều này cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính này phù hợp
với tập dữ liệu của mẫu ở mức 62.9%, tức là các biến độc lập giải thích được 62.9%
biến thiên của biến phụ thuộc quyết định.
Hệ số Durbin-Watson (DW): Tiến hành tra hệ số Durbin-Watson với mức ý nghĩa
5%, k’ = 6, n = 300, tra bảng DW ta có dL = 1.770 và dU = 1.852. Gắn vào thanh giá
trị DW, ta thấy 1.852 <2.131 < 2.148 (4 – dU) như vậy sẽ không sự tương quan
chuỗi bậc nhất trong mô hình.
ANOVAa
Model Sum of Df Mean F SIG
Squares Square
Trang 40/48
Nhìn vào ANOVA hình trên, kiểm định giả thuyết về độ phù hợp với tổng thể của
mô hình, giá trị F = 85.997 với sig. =0.000 < 5%. Chứng tỏ R bình phương của tổng
thể khác 0. Đồng nghĩa với việc mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng được là phù
hợp với tổng thể.
a
Coefficients
Nhìn vào Bảng bảng trên, kiểm định các giả thuyết sử dụng phần mềm SPSS: cái giá
trị ở cột SIG có 2 biến TGT1 và TGT2 có Sig >0.05 do đó ta loại 2 biến này và chạy
lại hồi quy
Kết qủa chạy lại
Model R R Adjusted Std. Change Statistics Durbin-
Square R Error of R F df1 df2 Sig. F Watson
Square the Square Change change
Estimate Change
1 .797a .635 .630 .432 .635 129.216 4 297 .000 2.128
Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng hệ số R bình phương hiệu chỉnh Adjusted R Square
là 0.630, có nghĩa là 63% biến thiên của biến phụ thuộc Quyết định được giải thích
Trang 41/48
bởi 6 nhân tố độc lập. Điều này cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính này phù hợp
với tập dữ liệu của mẫu ở mức 63%, tức là các biến độc lập giải thích được 63% biến
thiên của biến phụ thuộc quyết định.
Hệ số Durbin-Watson (DW): Tiến hành tra hệ số Durbin-Watson với mức ý nghĩa
5%, k’ = 4, n = 300, tra bảng DW ta có dL = 1.784 và dU = 1.838. Gắn vào thanh giá
trị DW, ta thấy 1.838 <2.128 < 2.162 (4 – dU) như vậy sẽ không sự tương quan
chuỗi bậc nhất trong mô hình
ANOVAa
Nhìn vào Bảng bảng trên, kiểm định các giả thuyết sử dụng phần mềm SPSS: cái
giá trị ở cột Sig. của các biến đều < 0.05 nên các biến đó đều tác động có ý nghĩa
thống kê đến biến phụ thuộc.
Trang 42/48
Tiếp theo sẽ tiến hành kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến (tương quan
giữa các biến độc lập) thông qua hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation
factor): VIF > 10 thì có thể nhận xét có hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng &
Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Dựa vào bảng có thể thấy hệ số phóng đại phương
sai VIF từ kết quả hồi quy đều nhỏ hơn 10 nên không có hiện tượng đa công tuyến
xảy ra.
Y = 0.397TT+0.383TC+0.149TTT+0.112PN
Với:
Y: quyết định mua của sinh viên
TTT: Tính tương tác
TC: Độ tin cậy
TT: Tính thông tin
PN: Sự phiền nhiễu
Trang 43/48
họ xem quảng cáo là vì họ thấy quảng cáo đó có hình ảnh đẹp, lạ và xuất hiện đúng
lúc họ đang có nhu cầu.
Độ tin cậy là yếu tố ảnh hưởng ít nhất trong nhóm yếu tố tác động cùng chiều với
thái độ quảng cáo với hệ số hồi quy 0.211. Đối với nhân tố này, các thành phần bao
gồm: quảng cáo trên Facebook là trung thực vì một phần xuất phát từ những người
đã biết về thông tin của sản phẩm/ dịch vụ/ thương hiệu, góp phần trong quyết định
mua hàng và quảng cáo là đáng tin cậy.
Sự phiền nhiễu là nhân tố duy nhất tác động ngược chiều đến thái độ NTD với hệ
số hồi quy là -0.128, tức là khi tác động của sự phiền nhiễu tăng lên 1 đơn vị thì thái
độ của NTD đối với quảng cáo sẽ giảm 0.128 đơn vị. Các tác động đó bao gồm: cảm
thấy bị làm phiền bởi quảng cáo, khó chịu khi quảng cáo xuất hiện trên Newsfeed
của người dùng, cảm thấy quảng cáo là không trung thực, gây mất tập trung của
người dùng và bị làm phiến bởi loại hình quảng cáo banner hình ảnh hoặc video.
5.2. Đề xuất
Thứ nhất, nhà quảng cáo cần tư vấn cho doanh nghiệp việc xây dựng và duy trì
Fanpage bằng hình thức quản trị Fanpage nhằm giữ tương tác với khách hàng của
doanh nghiệp, trả lời những câu hỏi, thắc mắc của NTD. Đa dạng hóa các bài viết
trên Fanpage bằng cách đăng tải các loại hình có nội dung khác nhau như: hình ảnh,
video, câu hỏi mở, dẫn về link các bài viết trong website. Đồng thời tăng vòng tương
tác giữa quản trị Fanpage và NTD bằng cách quản trị sẽ bấm thích (like) hay trả lời
những bình luận (comment) của người dùng. Vì điều đó giúp hiển thị nhắc nhở trên
thông báo của người dùng mạng xã hội, làm họ quay lại và đọc tiếp thông tin đăng
tải. Thêm vào đó, việc tối ưu hóa website là hết sức cần thiết vì tối ưu website làm
tăng trải nghiệm người dùng, từ đó NTD cũng như đối tác dễ dàng tương tác với
website, dễ dàng tìm kiếm về thông tin, sản phẩm hơn trên các thiết bị di động, máy
tính, máy tính bảng. Đồng thời việc truy cập website từ các trang mạng xã hội cũng
nhanh hơn, giúp cho hình thức quảng cáo Click to website đạt được nhiều hiệu quả.
Tốc độ website chậm sẽ bị đánh giá đem lại trải nghiệm người dùng thấp. Một số
cách tối ưu tốc độ website như tối ưu hình ảnh trên website, tận dụng bộ nhớ đệm
trình duyệt [21]. Thứ hai, để tăng tính thu hút trong quảng cáo, hình ảnh là một trong
những yếu tố giúp tăng sự thu hút hiệu quả. Hình ảnh trong các bài quảng cáo đăng
Trang 44/48
tải cần đảm bảo các đặc trưng và tiếng nói của thương hiệu, cần tuân thủ các nguyên
tắc về nhận diện thương hiệu, tuân thủ các nguyên tắc về định hướng nội dung, màu
sắc chủ đạo, quy định về hình ảnh và không làm tổn hại đến uy tín thương hiệu. Hình
ảnh bắt mắt gây thiện cảm với bài post quảng cáo, thống nhất với thương hiệu doanh
nghiệp, từ đó kích thích NTD tìm hiểu thêm thông tin bằng cách bấm vào Fanpage.
Tương tự như hình ảnh, video với hình ảnh và âm thanh sống động là hình thức thu
hút sự quan tâm của người dùng nhiều nhất, video mang tính hài hước làm NTD cảm
thấy vui vẻ. Từ đó, đáp ứng tính giải trí cho họ. Thứ ba, tùy theo ngành hàng,
Fanpage của các doanh nghiệp nên xây dựng theo hướng tư vấn, chia sẻ những thông
tin bổ ích, cho khách hàng hơn là chỉ đăng những bài quảng cáo giới thiệu sản phẩm
của mình. Khi khách hàng cảm thấy mình được lắng nghe, họ sẽ có lòng tin về dịch
vụ/ thương hiệu/ sản phẩm đó tốt hơn. Sử dụng hình ảnh và tiếng nói của người ảnh
hưởng trong cộng đồng mạng. Sử dụng người có ảnh hưởng (Influencer) là một trong
những chiến lược truyền thông giúp tăng độ tin cậy đến NTD. Vì người ảnh hưởng
(Influencer) một phần đã nhận được sự yêu mến của mọi người nên tiếng nói của họ
đã có có sự tin tưởng của NTD và họ dễ dàng tạo ra trào lưu cho sản phẩm dịch vụ
cần được quảng cáo, gây tác động đến những đối tượng bạn bè NTD, làm NTD cảm
nhận được sự tin cậy vì sản phẩm/dịch vụ đã được bạn bè, người
xung quanh mình sử dụng. 12 Thứ tư, khi thực hiện quảng cáo qua MXH Facebook,
nhà quàng cáo cần tư vấn cho các doanh nghiệp hay cá nhân kinh doanh cần có các
thông điệp quảng cáo phù hợp với từng nhóm khách hàng mục tiêu. Doanh nghiệp có
thể lựa chọn chỉ quảng cáo cho nhóm khách hàng mục tiêu của mình, như vậy thông
điệp quảng
cáo, ý tưởng sẽ tập trung hơn, đến đúng đối tượng hơn. Bởi mỗi nhóm đối tượng sẽ
có suy nghĩ, ý thích, hành vi và nhu cầu khác nhau. Và hơn hết điều này tránh gây
phiền nhiễu đến những đối tượng không có nhu cầu. Các kỹ thuật gây chú ý trong
quảng cáo là cần thiết tuy nhiên các nhà quảng cáo, các doanh nghiệp hay các cá
nhân kinh doanh không nên quá lạm dụng, nếu không sẽ gây tác dụng ngược lại hay
nói cách khác là gây phản cảm, phiền nhiễu cho khách hàng (tránh những trường hợp
quảng cáo nói quá, đăng những tin giật gân, sử dụng hình ảnh không phù hợp…)
Trang 45/48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trân, N. M., & Thanh, M. V. N. (2017). Phân tích tác động của quảng cáo qua
mạng
xã hội đến ý định mua sắm của người tiêu dùng tại thành phố Cần Thơ. Can Tho
University Journal of Science, (48), 66-76.
[2]. Nguyên Đức, 2014. Những thống kê đáng chú ý về mạng xã hội
năm 2014.<http://ictnews.vn/internet/nhung-thong-ke-dang-chu-y-ve-mang-xa-hoi-
nam-2014-116458.ict>. [Ngày truy cập: 28 tháng 02 năm 2015].
[3]. Nguyễn Duy Thanh, Trần Đình Nghĩa và Phạm Mạnh Cường, 2013. Đề xuất mô
hình chấp nhận quảng cáo trực tuyến trên mạng xã hội ở Việt Nam. Tạp chí Phát
triển Khoa học & Công nghệ, số Q3 – 2013, trang 5-18.
[4]. Hà Ngọc Thắng, 2015. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm
trực tuyến ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
[5]. Phạm Thị Lan Hương và Trần Nguyễn Phương Minh, 2014. Các yếu tố ảnh
hưởng đến thái độ của người tiêu dùng trẻ đối với quảng cáo SMS. Tạp chí Phát triển
Kinh tế, số 286 (08/2014), trang 89-108.
[6]. Ashmawy, M.E., 2014. Measuring the University Students’ Attitude toward
Facebook Advertising, Master Thesis in Business Administration. Arab Academy for
Science, Technology and Maritime Transport.
[7]. Bamoriya, H., Singh R., 2012. SMS Advertising in India: Is TAM a robust
model for explaining intention? Organizations and Markets in Emerging Economies,
1(5):89- 101.
[8]. Bhatnagar, A., Misra, S. & Rao, H.R., 2000. On risk, convenience, and
Internet shopping behavior. Communications of the ACM, 43(11):98-105.
[9]. Burke, R.R., 2002. Technology and the customer interface: what consumers
want in the physical and virtual store. Journal of the Academy of
Marketing Science, 30(4):411-432.
[10]. Chowdhury, H.K., Parvin N., Weitenberner C. & Becker M., 2006. Consumer
attitude toward mobile advertising in an emerging market: An empirical
study. International Journal of Mobile Marketing, 2:33-41.
[11]. Ho, S.F., 2013. A study on consumers’ attitude towards online shopping on
Penang famous fruit pickles, the degree of Bachelor in Psychology, Open University
Trang 46/48
Malaysia.
12]. Jayawardhena, C., Wright, L.T. & Dennis, C., 2007. Consumers
online: intentions, orientations and segmentation. International Journal of
Retail & Distribution Management, 35(6):515-526.
[13]. Seyed, R.N., Laily P. & Sharifi fard S., 2013. The Effectiveness
of E- Advertisement towards Customer Purchase Intention: Malaysia Perspective.
Journal of Business and Management (IOSR-JBM), 10:93-104.
[14]. Tsang, M.M., Ho S-C. & Liang T-P., 2004. Consumer Attitudes toward Mobile
Avertising: An Empirical Study. International Journal of Electronic Commerce,
3:65- 78.
[15]. Waldt, D.L.R Van der, Rebello T.M. & Brown W.J., 2009. Attitudes of young
consumers towards SMS advertising. African Journal of Business
Management, 3(9):444-452.
[16]. Yaakop, A., Anuar M.M. & Omar K., 2013. Like it or Not: Issue of Credibility
in Facebook Advertising. Asian Social Science, 3:154-163.
[17]. Yan L.S., 2014. Influence of Social Media on Purchase Intention in
Generation Y. Thesis in Partial Fulfilment of Requirements for the
Degree of Bachelor of Arts in Fashion & Textiles.
[18]. Zhou, L., Dai, L. & Zhang, D., 2007. Online shopping acceptance model – A
critical survey of consumer factors in online shopping. Journal of
Electronic Commerce Research, 8(1):41-62.
Trang 47/48