Professional Documents
Culture Documents
3
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
……………………………………………………………....
………………………………………………………………
……………………………………………………………….
………………………………………………………………
TP.HCM, ngày 09 tháng 01 năm 2023
4
Mục Lục
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................
I. Lý do chọn đề tài:...................................................................................................
II. Thời gian thực hiện:..............................................................................................
III. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:.............................................................................
3.1/ Ý nghĩa khoa học:............................................................................................
3.2/ Ý nghĩa thực tiễn:............................................................................................
IV. Tình hình nghiên cứu khoa học:...........................................................................
V. Tính cấp thiết của đề tài:.......................................................................................
VI. Mục tiêu nghiên cứu:.........................................................................................
4.1/ Mục tiêu tổng quát:........................................................................................
4.2/ Mục tiêu cụ thể:.............................................................................................
VII. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:....................................................................
VIII. Phương pháp nghiên cứu:................................................................................
Nội dung Nghiên Cứu................................................................................................
Chương 1. Một số khái niệm cơ bản:......................................................................
Chương 2: Thực trạng..............................................................................................
Kết Luận.....................................................................................................................
Tài liệu tham khảo.....................................................................................................
5
MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
- Sự phát triển của mạng xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của toàn xã hội
trong những năm gần đây. Trong thời đại được gọi là “Thế giới phẳng” theo quan
điểm của Thomas L. Friedman tác giả của cuốn sách World is flat (Thế giới phẳng)
không ai có thể phủ nhận lợi ích từ mạng xã hội. Song sự tiện ích mà mạng xã hội
mang lại cho người dùng như: thông tin nhanh, khối lượng thông tin phong phú
được cập nhật liên tục, có nhiều tiện ích về giải trí... vẫn còn một mặt khá quan
trọng, làm thay đổi mạnh mẽ hình thức giao tiếp giữa những cá nhân, các nhóm, và
các quốc gia với nhau, đó chính là khả năng kết nối. Thế nên, mạng xã hội đã trở
thành một phương tiện phổ biến với những tính năng đa dạng cho phép người dùng
kết nối, chia sẻ, tiếp nhận thông tin một cách nhanh chóng, hiệu quả.Thời đại 4.0,
thời đại của internet khiến người người nhà nhà điều xử dụng các trang mạng xã
hội.
- Cùng với dự phát triển không ngừng của các lĩnh vực văn hoá, công nghệ, khoa
học kỹ thuật,…thì mạng xã hội nói chung và facebook nói riêng đã không ngừng
hoàn thiện để phục vụ nhu cầu cuộc sống . Facebook cũng đã và đang chiếm lĩnh
hầu hết toàn bộ thị trường: kết nối, trao đổi, nhu cầu giải trí, nắm bắt thông tin…
của con người cũng dần dần được nâng cao. Đó cũng là điểm mạnh của facebook,
tuy nhiên vì sự rộng lớn và “tự do” của nó đã mang lại vô hố hệ luỵ khó mà tránh
khỏi .Một số bộ phận đã lạm dụng và khiến bản thân “tách” khỏi thế giới giới hiện
thực và bị cuốn vào thế giới ảo, bỏ mình chạy theo những giá trị ảo mà sẵn sàng
đánh mất bản thân, đưa ra những từ ngữ gây xung đột, đả kích trên facebook và
buông vô số lời cay đắng, những lời nói thô tục, nhằm mục đích để chỉ trích với một
cá nhân hay một tập thể nào đó, cũng có thể là để chứng tỏ bản thân, a dua theo một
cách vô tội vạ mà không quan tâm đến sự việc đó như thế nào hoặc chỉ vì họ thích
làm như thế. Bất chấp hậu quả mà mình mạng lại cho những nạn nhân mà phải hứng
chịu, mất tự tin, trầm cảm…, tồi tệ nhất có thể khiến nạn nhân tự kết liễu đời mình.
Bất chấp tất cả mọi thứ chỉ vì những cái ấn like, những nút thả tim và những lượt
chia sẻ mà quy chung tất cả điều là giá trị ảo.
- Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn, nhóm em xin chọn đề tài: “ Văn hoá ứng
xử trên facebook” làm đề tài nghiên cứu.
6
III. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
3.1/ Ý nghĩa khoa học:
- Facebook là một trang mạng xã hội có lượng người tải và sử dụng đứng đầu trên
toàn thế giới. Facebook ra đời nhằm kết nối tất cả mọi người trên toàn thế giới lại
với nhau. Khi sử dụng ứng dụng này ta có thể gặp gỡ với hàng trăm, hàng nghìn
người từ khắp mọi nơi.
- Văn hóa ứng xử là hệ thống giá trị chi phối nhận thức, thái độ, hành vi ứng xử của
cá nhân, cộng đồng trong các mối quan hệ với tự nhiên, xã hội và với chính bản
thân khi tham gia mạng xã hội, phản ánh trình độ phát triển cá nhân và cộng đồng.
Nghiên cứu này giúp cho mọi người thấy được hiện trạng văn hóa ứng xử của người
dùng nói chung và sinh viên Văn Hiến nói riêng khi dùng Facebook.
Từ những thực trạng đã thống kê thì sẽ cung cấp cho các nhà nghiên cứu tham khảo
và đánh giá về vấn đề.
Đưa ra một số giải pháp để sinh viên có thể tiếp thu và sửa đổi.
3.2/ Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho sinh viên văn hiến nói riêng và người dùng mạng xã
hội Facebook nói chung nhìn lại bản thân mình để biết được mình đã sai ở đâu để từ
đó sửa đổi và sử dụng lời hay tiếng đẹp hơn để bản thân được hoàn thiện.
- Ngoài ra kết quả này còn cung cấp thông tin cho nhà trường để thấy được văn hóa
ứng xử của sinh viên trường mình ra sao, nếu cách ứng xử chưa được tốt thì nhà
trường sẽ tìm cách giải quyết quan tâm đến sinh viên hơn.
- Thông qua nghiên cứu này cũng sẽ giúp cho các chuyên gia đưa ra những lời
khuyên có ích và giúp cho mọi người có thể tiếp thu và hoàn thiện lời ăn tiếng nói
của mình hơn, giúp cho đất nước của chúng ta thoát khỏi thứ hạng cao trong bảng
xếp hạng những đất nước kém văn minh trên mạng xã hội.
- Với đề tài này đưa chúng tôi đã đưa ra các thông tin cần thiết để làm tài liệu tham
khảo cho sinh viên, đặc biệt là bộ phận người dùng mạng xã hội, cho mọi người biết
văn hóa ứng xử của mọi người như thế nào, có tốt không để từ đó rút ra kinh
nghiệm và sửa đổi.
7
trợ những nghiên cứu rộng hơn về vị trí, vai trò và những tác động của mạng xã hội
nói chung tới đời sống xã hội. Trong nhiều nhóm đối tượng khác nhau, sinh viên là
nhóm có nhu cầu sử dụng facebook nhiều nhất điều đó cũng khiến các hoạt động
của họ.
11
+ Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Phương pháp này yêu cầu người viết
lấy thông tin từ những nguồn đáng tin và phù hợp với đề tài nghiên cứu với
độ chính xác cao nhất để đưa ra kết quả và rút ra kết luận.
+ Phương pháp nghiên cứu phân tích tổng hợp: Dựa vào những nguồn tài
liệu có giá trị và đáng tin cậy như tạp chí, báo cáo, tác phẩm khoa học.
12
Chương 2: Thực trạng
2.1. Một vài khái quát của giới trẻ trên mạng xã hội Facebook
- Sự xuất hiện của Facebook trên internetđã tạo nên nhiều thay đổi lớn trong đời
sống kinh tế, chính trị, xã hội. Mạng máy tính ngày càng được mở rộng, để từ đây,
các hình thức giải trí trên mạng trở nên phong phú và hiện đại hơn bao giờ hết.
Theo đánh giá của Hãng nghiên cứu thị trường ComScore (Mỹ), Việt Nam hiện là
một trong những quốc gia có dân số trực tuyến lớn nhất tại khu vực ASEAN. Số
liệu của Tổng cục Thống kê cũng cho biết số lượng người sử dụng internet mỗi năm
trong nước đều tăng nhanh. Đây được đánh giá là điều kiện lý tưởng để cho các
mạng xã hội xuất hiện và nhanh chóng phổ biến tại Việt Nam. Cùng với sự phát
triển của internet, mạng xã hội được xem như một trong những ứng dụng của
internet có ảnh hưởng lớn nhất, đặc biệt là đối với giới trẻ ở cả khu vực đô thị và
nông thôn.
- Giới trẻ Việt Nam đang sử dụng các mạng xã hội như Facebook, Instagram,
Youtube... với mục đích học tập, giải trí, kinh doanh, kết nối,... trong đó, Facebook
được sử dụng nhiều nhất. Theo số liệu thống kê, Việt Nam là nước có số lượng
người sử dụng dịch vụ Facebook tăng nhanh nhất trên thế giới với khoảng 35 triệu
người dùng, đồng nghĩa với việc hơn 1/3 dân số của nước ta đang sở hữu một tài
khoản Facebook, trong đó đông đảo nhất có lẽ là bộ phận thanh, thiếu niên.
- Với công nghệ wifi phủ rộng khắp nơi các bạn trẻ có thể linh hoạt trong việc sử
dụng, tại nhà (95,8%), tại nơi làm việc và trường học (17,3%), quán net (9,5%). Tần
suất sử dụng mạng xã hội của giới trẻ ngày càng gia tăng vì họ có thể truy cập mọi
lúc, mọi nơi nhờ các thiết bị công nghệ hiện đại như smartphone (85,3%), máy tính
xách tay (24%), máy tính để bàn (20,5%), máy tính bảng (6,8%).
- Kết quả khảo sát cho thấy, thời gian sử dụng mạng xã hội hàng ngày của giới trẻ
chiếm tỷ lệ cao nhất là: từ 1-3 tiếng (35,7%); từ 3-5 tiếng (25,7%); trên 5 tiếng
chiếm (22,6%); ít hơn 1 tiếng (16,0%). Qua số liệu cho thấy, giới trẻ đang dành khá
nhiều thời gian cho mạng xã hội, đó là nguyên nhân gây nên tình trạng “nghiện”
mạng xã hội đang ngày càng tăng. Giới trẻ sử dụng tiếng Việt để giao tiếp chiếm tỷ
lệ (45,7%), tiếng Anh (38,8%), ký hiệu khác nhau (29,7%). Cơ quan tiếp thị truyền
thông xã hội Úc cho rằng những người trẻ tuổi sử dụng chữ viết tắt để tăng tốc độ
giao tiếp và là mật mã để người lớn không thể hiểu.
- Mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày
của rất nhiều bạn trẻ với mục đích sử dụng khác nhau, việc đăng ký tham gia vào
mạng xã hội đơn giản, dễ dàng, tiện lợi đã khiến cho mạng xã hội ngày càng thu hút
cả giới trẻ ở các thành phố lớn và những vùng nông thôn.
13
2.2. Mặt tiêu cực của mạng xã hội ảnh hưởng đến đời sống giới trẻ hiện nay:
- Bên cạnh những lợi ích mang lại cho con người, nó cũng gây ra những hậu quả
không lường. Để hạn chế những tiêu cực là trách nhiệm của cá nhân, gia đình và xã
hội. Người sử dụng cần có định hướng, chọn lọc những thông tin tiếp nhận và chịu
trách nhiệm với những thông tin truyền tải để không ảnh hưởng xấu tới công việc,
các mối quan hệ trong xã hội và cuộc sống cá nhân.
- Những tác hại thường xảy ra khi lạm dụng mạng xã hội là:
+ Thiếu sự tương tác: Chúng ta có ít thời gian cho người thân, bạn bè, dần
dần các mối quan hệ sẽ bị rạn nứt, khó tìm sự đồng cảm.
+ Khó đạt được mục tiêu thực cá nhân: Quá lãng phí thời gian vào mạng xã
hội, quên đi mục tiêu thực sự mà mình cần đạt được trong cuộc sống. Thay
vì học hỏi những kỹ năng cần thiết để phát triển bản thân phục vụ cho công
việc hiện tại hoặc tương lai, các bạn trẻ lại chú tâm vào những thông tin giật
gân để tìm like, để nổi tiếng trên mạng.
+ Dễ mắc bệnh trầm cảm: Dấu hiệu nhận biết là hay mệt mỏi, khó ngủ, mất
tinh thần.
+ Thiếu sự sáng tạo: Khi chúng ta dành quá nhiều thời gian để truy cập, não
bộ sẽ không được nghỉ ngơi, làm suy giảm hoạt động, hạn chế tính sáng tạo.
+ Bạo lực trên mạng: Người ta nói những điều mà ngoài đời không dám nói,
có thể đe dọa, tra tấn tinh thần, phán xét không căn cứ hoặc nói không đúng
sự thật.
+ Mất khả năng kiểm soát hành vi: Giới trẻ khó diễn đạt cảm xúc bằng lời,
khi xảy ra xung đột thì có khuynh hướng sử dụng những trò bạo lực bị nhiễm
trên mạng.
+ Thiếu tự tin vì thường xuyên so sánh mình với người khác: Mỗi người đều
có thế mạnh riêng, nâng cao trình độ chuyên môn là cách thực tế nhất để
thành công.
+ Dễ bị mạo danh: Thông tin cá nhân chúng ta có thể bị đánh cắp để mạo
danh làm chuyện trái pháp luật hoặc lừa đảo người thân, bạn bè.
+ Vi phạm pháp luật: Khi chúng ta chia sẻ những thông tin chưa được kiểm
chứng làm ảnh hưởng đến danh dự đoàn thể, tổ chức, cá nhân, chúng ta có
thể bị phạt tiền, phạt tù.
- Chúng ta cần chọn lọc thông tin phù hợp để phát huy những thành quả mà mạng
xã hội đem lại, hạn chế những tiêu cực trong thế giới ảo. Kiểm soát bản thân, cân
đối thời gian và định hướng cập nhật để không bị sao nhãng những mục tiêu quan
trọng khác trong đời.
14
2.3. Mặt tích cực của mạng xã hội đối với đời sống con người:
- Đối với những người cần tiếp cận những kỹ năng, kiến thức hoặc thông tin mới
nhất phục vụ cho công việc, học tập, nghiên cứu, mạng xã hội là công cụ tìm kiếm
không thể thiếu. Mạng xã hội sẽ bổ sung và làm giàu thêm những kiến thức mà
chúng ta được học trong nhà trường. Cụ thể nhất như:
+ Truy cập tin tức: Người dùng truy cập nhanh những thông tin mà mình
quan tâm và doanh nghiệp cũng dựa vào những thông tin đó để bắt kịp xu
hướng quảng cáo sản phẩm.
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ công: Những vấn đề thu hút sự quan tâm của
cộng đồng sẽ được lan truyền nhanh, qua đó các cơ quan hành chính công
lắng nghe ý kiến đóng góp, phê bình của người dân để giảm thiểu sai sót và
nâng cao chất lượng dịch vụ.
+ Tăng cường tính kết nối: Chúng ta có thể biết thông tin, thăm hỏi gia đình,
người thân, bạn bè dù ở đâu trên thế giới và kết nối với những người bạn mới
khắp năm châu.
+ Bổ sung kiến thức và tăng cường kỹ năng sống: Chúng ta có thể tìm kiếm
và tự học các kỹ năng trên các trang mạng hoàn toàn miễn phí và học mọi
lúc, mọi nơi.
+ Môi trường kinh doanh lý tưởng: Khi cần tìm kiếm một sản phẩm nào đó,
khách hàng sẽ truy cập trên mạng, đây chính là cơ hội cho các nhà kinh
doanh giới thiệu và bán sản phẩm. Doanh nghiệp tiết kiệm chi phí thuê nhân
viên, mặt bằng, chi phí quảng cáo. Hoặc thông qua facebook, zalo... doanh
nghiệp có thể giới thiệu sản phẩm đến khách hàng hoàn toàn miễn phí, là cơ
hội tuyệt vời cho các bạn trẻ muốn khởi nghiệp nhưng có ít vốn.
+ Kênh giải trí phong phú: Có thể xem phim, nghe nhạc đủ tất cả các thể
loại dễ dàng.
+ Cải thiện não bộ: Theo nghiên cứu của giáo sư Gary Small tại Trường Đại
học California Los Angeles cho thấy, khi tìm kiếm và đọc nhiều thông tin từ
internet, não bộ sẽ hoạt động tốt hơn và làm chậm quá trình lão hóa, nhất là
đối với người lớn tuổi.
- Mục đích sử dụng mạng xã hội phụ thuộc vào mỗi cá nhân mà phát huy lợi ích
khác nhau. Chúng ta cần biết làm chủ hành vi, cân nhắc mức độ tham khảo một
cách hợp lý, chọn lọc thông tin bổ ích để mạng xã hội trở thành công cụ nâng cao
giá trị bản thân và sự cống hiến của chúng ta cho cộng đồng.
15
16
Kết Luận
17
Tài liệu tham khảo
Trần Tuyết Ánh (2021). Kỹ năng ứng xử văn hóa trên mạnh xã hội, Vụ Gia Đình,
http://giadinh.bvhttdl.gov.vn/ky-nang-ung-xu-van-hoa-tren-mang-xa-hoi/#:~:text=V
%C4%83n%20h%C3%B3a%20%E1%BB%A9ng%20x%E1%BB%AD%20tr
%C3%AAn%20MXH%20%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c%20hi%E1%BB
%83u%20l%C3%A0%20h%E1%BB%87,c%C3%A1%20nh%C3%A2n%20v
%C3%A0%20c%E1%BB%99ng%20%C4%91%E1%BB%93ng, truy cập
12/12/2022.
Nguyễn Văn Đen (2020). Văn hóa ứng xử trên mạng xã hội, Website Sở Thông Tin
và Truyền Thông- Tỉnh Cà Mau,
https://sotttt.camau.gov.vn/wps/portal/?1dmy&page=trangchitiet&urile=wcm
%3Apath%3A/sottttlibrary/siteofsotttt/tintucsukien/cactinkhac/vanhoaung, truy cập
12/12/2022.
Nguyễn Thị Lan Hương (2021). Thực trạng sử dụng mạng xã hội của thanh, thiếu
niên ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí VHNT,
https://d.docs.live.net/c547d44fa5b45615/Tài%20liệu/Tài%20liệu%20(3).docx
https://vhnt.org.vn/thuc-trang-su-dung-mang-xa-hoi-cua-thanh-thieu-nien-o-viet-
nam-hien-nay/, truy cập ngày 12/12/2022.
Đặng Thị Ngọc Thu (2021). Nâng cao tính tích cực của mạng xã hội cho giới trẻ,
Tạp chí Công Thương,
https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/nang-cao-tinh-tich-cuc-cua-mang-xa-hoi-cho-
gioi-tre-79778.htm?
zarsrc=31&utm_source=zalo&utm_medium=zalo&utm_campaign=zalo, truy cập
12/12/2022.
Như Ý (2022). Facebook là gì? Nguồn gốc và lịch sử ra đời của Facebook, Sforum,
https://cellphones.com.vn/sforum/facebook-la-gi-nguon-goc-va-lich-su-ra-doi-cua-
facebook/amp, truy cập 12/12/2022.
18