Professional Documents
Culture Documents
Chương 2: Giới thiệu sơ lược về công ty, sản phẩm / dịch vụ, đề xuất mô hình nghiên
cứu.
2.1 Tổng quan về trường đại học Công Nghệ Tp.HCM ( Hutech )
Đại học Công nghệ TP.HCM (HUTECH) là trường đại học có tên tiếng Anh đầy đủ là Ho
Chi Minh City University of Technology. Tiền thân là trường Công lập Đại học Kỹ thuật
Công nghệ TP.HCM, được thành lập ngày 26/04/1995. HUTECH hiện nay là trường đại
học dân lập với tuổi đời khá trẻ với dàn thanh niên dưới 30 tuổi. Trường có nhiều cơ sở tại
475A Điện Biên Phủ, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP.HCM. Có cơ sở tại 31/36 Ung
Văn Khiêm, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP.HCM và Lô E1 Khu Công nghệ cao, Xa lộ
Hà Nội, Phường Hiệp Phú, Quận 9, TP.HCM. Đến nay, sau gần 26 năm hoạt động,
HUTECH đã trở thành ngôi trường tư thục đáng mơ ước và tự hào của nhiều thế hệ sinh
viên.
Hiện nay Hutech có rất nhiều cơ sở trên Tp.HCM, nhưng tất cả các cơ sở được xây dựng
hiện đại, khang trang theo chuẩn quốc tế, tạo một không gian học tập hiện đại, năng động,
thoải mái cho sinh viên và giảng viên.
Đại học Công nghệ TP.HCM là trường đào tạo đa ngành với tổng số 51 chuyên ngành đáp
ứng nhu cầu nhân lực trên nhiều lĩnh vực của xã hội.
Ngoài ra, Đại học Công nghệ TP.HCM còn có nhiều học bổng hỗ trợ, khuyến khích sinh
viên trong quá trình học tập và sinh hoạt tại trường như học bổng tài năng, học bổng vượt
khó, học bổng Thắp sáng ước mơ, học bổng đầu vào chuyên ngành thăng tiến.
Hutech là địa chỉ được đông đảo thí sinh ưu tiên lựa chọn trong nhiều năm qua, Hutech
đào tạo từ trình độ Đại học, Thạc sĩ đến Tiến sĩ với gần 60 ngành nghề thuộc các lĩnh vực:
Kỹ thuật - Công nghệ, Kinh tế - Quản trị, Kiến trúc - Mỹ thuật, Khoa học Sức khỏe, Luật,
Khoa học xã hội - nhân văn, Ngoại ngữ và Nghệ thuật. Đối với các chương trình Sau đại
học, HUTECH được phép đào tạo Thạc sĩ 15 chuyên ngành thuộc các lĩnh vực Kỹ thuật,
Kinh tế, Du lịch, Ngoại ngữ, Luật; đào tạo trình độ Tiến sĩ với 02 chuyên ngành Kỹ thuật
điện và Quản trị kinh doanh.
Khoa Dược
Khoa Điều dưỡng & Xét nghiệm
Khoa Công nghệ thông tin
Khoa Xây dựng
Khoa Truyền thông và Thiết kế
Khoa Kiến trúc - Mỹ thuật
Khoa Quản trị kinh doanh
Khoa Quản trị Du lịch - Nhà hàng - Khách sạn
Khoa Marketing - Kinh doanh quốc tế
Khoa Tài chính - Thương mại
Khoa Luật
Khoa Tiếng Anh
Khoa Nhật Bản học
Khoa Trung Quốc học
Khoa Hàn Quốc học
Khoa Khoa học Xã hội & Quan hệ Công chúng
Khoa Hệ thống thông tin quản lý
Khoa Thú y - Chăn nuôi
Viện Kỹ thuật HUTECH
Viện Khoa học Ứng dụng HUTECH
Viện Âm nhạc & Nghệ thuật
Viện Đào tạo Quốc tế HUTECH
Viện Công nghệ Việt - Nhật (VJIT)
Viện Công nghệ Việt - Hàn (VKIT)
Viện Đào tạo Sau Đại học
Viện Công nghệ CIRTech
Viện Hợp tác và Phát triển đào tạo
Trung tâm Tin học - Ngoại ngữ - Kỹ năng
Trung tâm Nhật ngữ HUTECH
Trung tâm Giáo dục thể chất
Trung tâm Giáo dục - Chính trị Quốc phòng
Đội ngũ giảng viên HUTECH với học hàm, học vị cao, là những giáo sư đầu ngành trong
lĩnh vực giảng dạy và nghiên cứu. Cán bộ, nhân viên của trường có trình độ chuyên môn
cao, quản lý chuyên nghiệp, giỏi về nghiệp vụ, tận tâm với sinh viên.
Với những bước đột phá trong quản lý, đào tạo và nghiên cứu khoa học, HUTECH đã
từng bước vươn lên khẳng định vị thế hàng đầu của mình trong nền giáo dục Việt Nam và
từng bước hội nhập cùng nền giáo dục thế giới.
2.3 Cơ sở lý luận
Định nghĩa dịch vụ mua hàng qua mạng (online shopping) như sau
- Có rất nhiều định nghĩa về mua hàng qua mạng: “Mua hàng qua mạng là quá trình mua
sản phẩm hay dịch vụ được thực hiện bởi người tiêu dùng tại các cửa hàng trực tuyến
thông qua mạng Internet và ý định mua hàng trực tuyến có thể được định nghĩa là một
tình huống mà một người tiêu dùng sẵn sàng và dự định thực hiện giao dịch trực tuyến”
(Pavlou, 2003). Thuật ngữ này được sử dụng khi khách hàng sẵn sàng để tìm kiếm, lựa
chọn và mua sắm thông qua Internet. George (2004) cho rằng vì các mối quan tâm của
khách hàng về thông tin cá nhân và riêng tư, nhiều người tiêu dùng không nảy sinh ảnh
hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến.
- Theo Monsuwe, Dellaert và K. D. Ruyter năm 2004 cũng định nghĩa là “Mua hàng qua
mạng được định nghĩa là hành vi của người tiêu dùng trong việc mua sắm thông qua các
cửa hàng trên mạng hoặc website sử dụng các giao dịch mua hàng trực tuyến”. Đây là
một hình thức của thương mại điện tử được dùng trong giao dịch B2B hoặc B2C (theo
Wikipedia).
- Mặt khác, “Mua hàng qua mạng là một giao dịch được thực hiện bởi người tiêu dùng
thông qua giao diện dựa trên máy tính bằng cách máy tính của người tiêu dùng được kết
nối và có thể tương tác với các cửa hàng số hóa của nhà bán lẻ thông qua mạng máy tính”
(Haubl & Trifts, 2000). Tóm lại, mua hàng qua mạng là quá trình mua sản phẩm hay dịch
vụ được thực hiện bởi người tiêu dùng ở các cửa hàng trên mạng thông qua mạng
internet.
2.1.2. Phương thức thanh toán và giao nhận:
- Ở nước ngoài, phương thức thanh toán phổ biến là thẻ tín dụng (credit card), ở một vài
hệ thống cho phép người tiêu dùng được tạo tài khoản và trả bằng các loại thẻ khác nhau
như: thẻ ghi nợ (debit card), chi phiếu (cheque), thẻ quà tặng (gift card),… Các hình thức
vận chuyển phổ biến như: thứ nhất là tải xuống (download): sử dụng phổ biến cho các
sản phẩm số như phần mềm, nhạc, hình ảnh, … Thứ hai là gửi hàng trực tiếp (direct
shipping): sản phẩm được chuyển trực tiếp đến địa chỉ người tiêu dùng. Thứ ba là gửi
hàng gián tiếp (drop shipping): Đơn đặt hàng được chuyển đến nhà sản xuất hoặc nhà
phân phối thứ ba và nhà sản xuất hoặc đối tác thứ ba này sẽ gởi sản phẩm đến người tiêu
dùng. Thứ tư là nhận hàng ở cửa hàng gần nhất (in store pick up): Người tiêu dùng sẽ đặt
hàng qua mạng nhưng sẽ nhận hàng ở cửa hàng gần nhất trong hệ thống phân phối.
- Nhằm khám phá các yếu tố của quảng cáo trên mạng xã hội tác động đến thái độ sinh
viên Đại học công nghệ TP.HCM, việc thực hiện nghiên cứu định tính là cần thiết bởi lẽ
các nghiên cứu trước đó mặc dù đã được kiểm nghiệm tại nhiều quốc gia nhưng mức độ
phứa tạp trong nhận thức, thái độ của NTD ở các quốc gia đó không giống với NTD Việt
Nam. Do vậy, nghiên cứu này cần được điều chỉnh sao cho phù hợp với thị trường Việt
Nam nói chung và TP.HCM nói riêng. Nghiên cứu đã tiến hành thảo luận với bốn
chuyên gia trong lĩnh vực quảng cáo và thảo luận nhóm với mười người dùng mạng xã
hội có thời gian sử dụng mỗi ngày từ hai giờ trở lên. Việc 5 chọn nhóm người này là do
họ có thời gian trung bình sử dụng MXH khá cao. Phương pháp kết hợp, vừa khám phá
vừa khẳng định được sử dụng trong phương pháp thảo luận nhóm, nghĩa là thảo luận với
sinh viên yếu tố nào ảnh hưởng đến thái độ của NTD đối với quảng cáo trên MXH. Sau
đó cho họ xem xét từng yếu tố từ các mô hình được chọn lọc dưới đây để xem yếu tố nào
phù hợp, yếu tố nào không phù hợp với thị trường Việt Nam. Sau cùng, từ các yếu tố
được lựa chọn đi đến kết luận những yếu tố nào có tác động mạnh đến thái độ của NTD.
Do thái độ của một NTD hay một cá nhân nào đó đối với bất kì một hình thức quảng cáo
nào cũng bị ảnh hưởng bởi thái độ đối với quảng cáo nói chung [9]. Trong bài nghiên cứu
này, tác giả tham khảo các mô hình nghiên cứu về thái độ của NTD đối với quảng cáo nói
chung và quảng cáo trực tuyến nói riêng. Từ đó, tác giả sẽ đề xuất mô hình nghiên cứu.
- Mô hình của Kwek Choon Ling & cộng sự (2010): Theo nghiên cứu này thì thái độ
NTD đối với quảng cáo chịu sự tác động bởi bốn yếu tố: (1) Độ tin cậy của quảng cáo,
(2) Thông tin quảng cáo, (3) Tính giải trí, và (4) Lợi ích cho nền kinh tế. Các yếu tố này
đều tác động cùng chiều đối với thái độ NTD đối với quảng cáo.
Mô hình của Ducoffe (1996): Mô hình nghiên cứu về thái độ của NTD đối với quảng cáo
của Ducoffe đã đưa ra ba thành phần chính của các đặc điểm quảng cáo có ảnh hưởng
đến thái độ của NTD, đó là: (1) Thông tin quảng cáo, (2) Tính giải trí, và (3) Sự phiền
nhiễu trong quảng cáo.
Mô hình của Brackett & Carr (2001): nghiên cứu của Brackett & Carr mở rộng mô hình
của Ducoffe bằng cách thêm sự tín nhiệm đối với quảng cáo cũng là một trong những đặc
điểm của quảng cáo trực tuyến, ngoài ra các biến nhân khẩu học cũng được xem xét. Sự
tin cậy được thể hiện là có liên quan trực tiếp đến cả giá trị quảng cáo và thái độ đối với
quảng cáo. Với mô hình này, những chương trình quảng cáo trên website được đánh giá
là có giá trị cao sẽ tạo thu được thái độ tích cực của NTD và ngược lại. Tính giải trí,
thông tin quảng cáo và niềm tin là những nhân tố có tác động tích cực tới thái độ, còn sự
phiền nhiễu lại tác động tiêu cực tới thái độ của NTD.
Mô hình của Nguyễn Duy Thanh, Trần Đình Nghĩa và Phạm Mạnh Cường ( 2013) đã sử
dụng lý thuyết TRA (Theory of Reasonned Action) và mô hình TAM
(Technology Acceptance Model) để đề xuất mô hình chấp nhận quảng cáo trực tiếp trên
MXH. Các tác giả đã đề xuất tám yếu tố, đó là: (1) Thái độ hướng đến quảng cáo, (2)
Tính giải trí, (3) Thông tin quảng cáo, (4) Sự khó chịu, (5) Độ tin cậy của quảng cáo, (6)
Tính tương tác, (7) Chấp nhận quảng cáo trực tuyến, và (8) Các yếu tố nhân khẩu học.
Tổng hợp kết quả một số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng
của sinh viên Hutech
STT Yếu tố Tác giả Tác giả Tác giả Tác giả Tác giả Tác giả Tác giả Tác giả
Nguyễn Chowdhur T Sang Yaakop Ducoffee Trần Phạm
Kwek
Duy y et al ( 2004) et al (1996) Đình Mạnh
Choon
Thanh ( 2006 ) (2013) Nghĩa Cường
Ling
(2013) (2013)
( 2013) (2010)
1 Tính X X X X X
thông
tin
2 Giải trí X X X
3 Sự X X X X
phiền
nhiểu
4 Độ tin X X X X X X
cậy
5 Tính X X X X
tương
tác
6 Chấp X X X X
nhận
quảng
cáo trực
tuyến
7 Các X X X
yếu tố
nhân
khẩu
8 Lợi ích X X X
cho
nền
kinh tế
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy NTD TP.HCM quan tâm đến năm yếu tố, đó
là: (1) Thông tin quảng cáo, (2) Tính giải trí, (3) Sự phiền nhiễu của quảng cáo, (4)Độ tin
cậy của quảng cáo, và (5) Tính tương tác. Thông tin quảng cáo: Quảng cáo đóng vai trò
quan trọng trong việc cung cấp thông tin. Một trong những mục tiêu của quảng cáo là
thông báo cho khách hàng về sản phẩm mới hoặc đặc tính mới của sản phẩm hiện hữu
hoặc sự thay đổi về giá sản phẩm [14]. Theo Ducoffe (1996) thì yếu tố thông tin là yếu tố
quan trọng đối với quảng cáo trên Internet. Khách hàng tiềm năng thường đòi hỏi các
thông tin bổ sung cho sản phẩm mà họ có nhu cầu. Như vậy, thông tin được xem như là
một khuyến khích rất có giá trị trong việc tiếp thị bởi vì người nhận phản ứng rất tích cực
với các quảng cáo có tính khuyến khích.
Tính giải trí: Quảng cáo có thể được coi như là nguồn gốc của sự hài lòng và giải trí.
Người tiêu dùng thích và yêu thích hơn khi xem quảng cáo có nhiều yếu tố giải trí và thú
vị, càng có nhiều yếu tố hấp dẫn càng đem lại thái độ tích cực với quảng cáo.Tính giải trí
(Entertainment) Tính tương tác (Interactivity) Thái độ của NTD đối với quảng cáo trực
tuyến trên MXH Facebook Sự phiền nhiễu (Irriatating) Độ tin cậy (Credibility) Thông tin
(Informativeness) H1+ H4+ H5+ H3- H2+ Hình 1. Mô hình nghiên cứu quảng cáo có yếu
tố thú vị và giải trí thì có thể thu hút và duy trì sự chú ý cho khách hàng đến giai đoạn cần
và muốn. Mức độ thích thú cao và sự lôi cuốn trong quá trình tương tác với các phương
tiện truyền thông sẽ ảnh hưởng tích cực trong cảm nhận và tâm trạng của người tiêu
dùng. Trong nghiên cứu của Ducoffe (1996), yếu tố giải trí sử dụng trong mô hình khảo
sát thái độ đối với quảng cáo, ông khẳng định giải trí là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
thái độ đối với web quảng cáo.
Sự phiền nhiễu: Theo Ducoffe (1996), khi quảng cáo sử dụng các kỹ thuật gây ra sự khó
chịu, sự xúc phạm hay thái quá, người tiêu dùng thường sẽ cảm thấy những tác động
không mong muốn và khó chịu từ quảng cáo đó. Sự khó chịu làm giảm đi tính hiệu quả
của quảng cáo, cảm giác gây nên sự phiền toái đối với người tiêu dùng. Nghiên cứu của
Tsang & cộng sự (2004) cho thấy quảng cáo qua điện thoại là hình thức gây phiền toái
cho khách hàng nhiều nhất vì những thông điệp quảng cáo tác động trực tiếp đến người
sử dụng điện thoại ở bất cứ đâu và bất cứ lúc nào [15].
Độ tin cậy: Adler và Rodman (2000) [16] định nghĩa độ tin cậy của quảng cáo là lời
tuyên bố đáng tin tưởng và luôn được nhận thức trong tâm trí của người nghe. Độ tin cậy
của một quảng cáo bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác nhau, đặc biệt là bởi danh tiếng của
công ty và uy tín của người truyền thông điệp (Goldsmith, Lafferty và Newell, 2000)
[17]. Cũng theo Goldsmith và cộng sự (2000) thì sự tin cậy đã được chứng minh là có
ảnh hưởng trực tiếp, tác động tích cực đến thái độ đối với quảng cáo, thái độ đối với
thương hiệu và ý định mua hàng của NTD.
Tính tương tác: Khả năng tương tác là mức độ tương tác giữa người dùng với các loại
hình quảng cáo. Cho & Leckenby (1999), Wu (1999), Sukpanich & Chen (2000) đưa ra
khẳng định về tính tương tác theo ba nhóm là tương tác “người - người”, “người - thông
điệp” và “người - máy tính”. Đối với quảng cáo trực tuyến thì Sukpanich và Chen (2000)
phân loại sự tương tác làm ba loại là tương tác “máy”, “nội dung” và “người”. MXH là
nơi môi trường tiềm năng để quảng cáo vì đây chính là môi trường mà mức độ tương tác
giữa người và người ở mức độ cao nhất, đặc biệt là MXH Facebook [18] [19] [20].
Mô hình nghiên cứu về quyết định mua hàng của sinh viên đại học Công nghệ TP.HCM
đối với quảng cáo qua MXH dưới đây:
Tính thông tin
GT3 Kết nối giữa thương hiệu và khách hàng mục tiêu
PN – Sự Phiền Nhiễu
TC – Độ Tin Cậy
TTT6 Tầm ảnh hưởng của người tham gia vào quảng cáo
TTT7 Trải nghiệm sản phẩm trước khi mua
Y1 Tôi quyết định mua hàng thông qua quảng cáo trên các Kotler, P.và
trang mạng xã hội Armstrong
(2010)
Y2 Tôi sẽ giới thiệu các sản phẩm quảng cáo mà tôi thấy cho
bạn bè, người thân nếu có nhu cầu
Y3 Tôi sẽ tiếp tục mua hàng thông qua quảng cáo trên mạng
Tôi đang tiến hành nghiên cứu về “Ảnh hưởng sử dụng mạng xã hội của sinh viên
Hutech” phục vụ chobài tiểu luận cuối kì của nhóm. Xin bạn đánh dấu vào những đáp án
phù hợp tại các câu hỏi dưới đây.
☐ Có ☐ Không
☐ Có ☐ Không
☐ Nam ☐ Nữ
☐ Năm hai
☐ Năm ba
☐ Năm tư
☐ Khác
☐ Ở trọ
☐ Ở kí túc xá
☐ Ở nhà bố mẹ
☐ Khác
Phần 1
Câu 1. Bạn sử dụng thiết bị nào để mua hàng ? ( Có thể chọn nhiều lựa chọn )
☐ Laptop
☐ Khác
Câu 2. Bạn thường mua hàng trên các mạng xã hội nào ?
Zalo
Tiktok
Mạng khác
Câu 6. Một ngày bạn dành bao nhiêu thời gian để mua hàng online qua mạng xã hội ?
☐ 1 – 2h/ ngày
Câu 7: Tính thông tin của quảng cáo có tác động đến quyết định mua hàng của sinh viên?
1 2 3 4 5
Câu 8. Tính tương tác của quảng cáo có tác động đến quyết định mua hàng của sinh viên?
1 2 3 4 5
Câu 9. Tính giải trí của quảng cáo có tác động đến quyết định mua hàng của sinh viên?
1 2 3 4 5
Câu 10. Sự phiền nhiễu của quảng cáo có tác động đến quyết định mua hàng của sinh
viên?
Câu 11. Độ tin cậy của quảng cáo có tác động đến quyết định mua hàng của sinh viên?
1 2 3 4 5
Câu 13. Theo bạn những yếu tố nào sau đây có mức độ ảnh hưởng như thế nào đến hành
vi quyết định mua hàng qua quảng cáo ?
1 2 3 4 5
2.4
TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU:
Tiến trình nghiên cứu của nhóm được chia làm 3 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1: Nghiên cứu định tính
Bước 1: Chuẩn bị và tham khảo ý kiến các chuyên gia. Sau khi xác định mục tiêu nghiên
cứu, nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu các lý thuyết, học thuyết, các mô hình nghiên cứ,
các đề tài khoa học liên quan đến sự thu hút khách du lịch quốc tế đến để xác định các
thang đo trong mô hình nghiên cứu. Sau khi tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn
và các chuyên gia, nhóm đã đưa ra mô hình nghiên cứu ban đầu gồm 5 thang đo.
Bước 2: Thiết kế thang đo/ bảng câu hỏi (sơ bộ).
Tiếp đó, nhóm tiến hành thiết kế bảng câu hỏi khảo sát. Bên cạnh việc kế thừa kết quả
nghiên cứu của các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan trong và ngoài nước, nhóm tác
giả còn tranh thủ tham khảo ý kiến của các chuyên gia. Bảng câu hỏi khảo sát ban đầu
gồm 5 thang đo và 35 biến quan sát.
Bước 3: Tham khảo ý kiến các chuyên gia.
Tiến hành tham khảo ý kiến của các chuyên gia về bảng câu hỏi khảo sát bằng cách gặp
và phỏng vấn các chuyên gia. Quá trình gặp và tham khảo ý kiến các chuyên gia được
diễn tra trong thời gian từ 11/02/2021 đến 11/03/2023. Quá trình này gặp khá nhiều khó
khăn vì mất nhiều thời gian, công sức bởi vì các chuyên gia rất bận.
Bước 4: Điều chỉnh thang đo và bảng câu hỏi.
Sau khi tham khảo ý kiến của chuyên gia thì nhóm đưa ra bảng câu hỏi khảo sát lúc này
gồm 5 thang đo và 35 biến quan sát. Quá trình được xem là một quá trình quan trọng và
có tính bước ngoặc trước khi thực
hiện bước nghiên cứu sơ bộ và bước nghiên cứu định lượng tiếp theo để đề xuất mô hình
nghiên cứu chính thức cho đề tài.
Giai đoạn 2: Nghiên cứu sơ bộ
Bước 1: Nhóm tiến hành thiết kế bảng câu hỏi khảo sát, thực hiện khảo sát và lấy ý
kiến của 50 người gồm giới trẻ đang sử dụng dịch vụ mua hàng qua mạng.
Bước 2: Sau đó thu thập số liệu để tiến hành phân tích bằng phần mềm SPSS gồm
dùng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố
khám phá EFA để gom biến và loại biến không thỏa điều kiện. Từ đó, nhóm sẽ loại thang
đo và những biến không phù hợp và dựa vào những biến còn lại để đưa ra mô hình chính
thức.
Giai đoạn 3: Nghiên cứu chính thức:
Bước 1: Nhóm tiến hành khảo sát 200 sinh viên sử dụng dịch vụ mua hàng qua mạng.
Nhóm thu thập số liệu, kiểm tra và chọn lọc 150 mẫu hợp lệ tiến hành phân tích bằng
SPSS.
Bước 2: Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS. Đầu tiên, nhóm dùng hệ
số
Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin cậy của các thang đo. Sau khi kiểm định độ tin cậy
bằng hệ số Cronbach’s Alpha, nhóm tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA-
Exploratory Factor Analysis) nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu giúp cho việc xác định
các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu. Quan hệ giữa các nhóm biến có liên
quan qua lại lẫn nhau được xem xét dưới dạng một số các nhân tố cơ bản, tăng khả năng
giải thích các nhân tố. Kết quả trên dùng để phân tích hồi quy tuyến tính bội để kiểm định
các giả thiết của mô hình, từ đó xem xét mức tác động của các nhân tố đến quyết định
mua hàng qua mạng trong lĩnh vực thời gian của giới trẻ tại TPHCM.
Bước 3: Dựa vào hệ số ß của phương trình hồi quy và mức tác động của các nhân tố
đến quyết định mua hàng qua mạng, nhóm đã đưa ra các giải pháp cho từng nhóm nhân
tố theo thứ tự Beta mạnh nhất đến thấp nhất và cho biến có giá trị MEAN thấp nhất.
Bước 4: Nhóm tham khảo ý kiến của giảng viên hướng dẫn và tiến hành sửa chửa,
hoàn chỉnh bài nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp kết hợp với dữ liệu thứ cấp để
nghiên cứu “Nghiên cứu ảnh hưởng của quảng cáo trên mạng xã hội đến ý định mua hàng
của sinh viên tại trường Đại học Công Nghệ TPHCM” thông qua bảng khảo sát online.
- Thu thập dữ liệu thứ cấp
Thông tin thứ cấp được thu thập từ những thông tin có sẵn, các thông tin được
trích lược ra những thông tin cần thiết cho nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định hành vi mua hàng qua mạng của sinh viên trường Đại học Công Nghệ TP.HCM.
Với các nguồn thông tin thứ cấp đều được sử dụng trong nghiên cứu định lượng và định
tính như một phương pháp thu thập dữ liệu
Nhóm em tham khảo tìm kiếm và thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu sách, các
trang web trên mạng xã hội, các bài báo khoa học và các mô hình nghiên cứu trước đây
để tìm hiểu lĩnh vực quảng cáo các trang mạng xã hội và hành vi mua sắm, tiêu dùng của
sinh viên trường Đại học Công Nghệ TP.HCM làm nền tảng cho bài nghiên cứu này.
Ngoài ra còn có bài giải về phương pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu SPSS tham
khảo các tài liệu trên Internet, sách báo…cũng góp phần quan trọng trong việc tìm nguồn
tài liệu mà nhóm em dùng để tham khảo trong quá trình làm bài nghiên cứu này.
- Thu thập dữ liệu sơ cấp
Sau khi tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua hàng của sinh viên Trường Đại học Công Nghệ TP HCM” nhóm xây dựng
bảng câu hỏi với thang đo Likert 5 điểm với lựa chọn số 1 là “rất không đồng ý” cho đến
lựa chọn số 5 là “rất đồng ý”. Bảng khảo sát bao gồm 6 yếu tố độc lập và 1 yếu tố phụ
thuộc với 35 câu hỏi.
Nhóm tiến hành thu thập dữ liệu bằng cách phỏng vấn online thông qua bảng câu
hỏi, nhờ đối tượng khảo sát điền thông tin vào bảng câu hỏi khảo sát và đánh giá các câu
hỏi thang đo về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm. Thời gian trung
bình cho 1 bảng khảo sát là 3 phút.
3.3. Nghiên cứu định tính:
3.3.1. Xác định thông tin thứ cấp cần thiết và nguồn gốc thông tin
Các số liệu, thông tin liên quan đến đề tài: số liệu sinh viên đang học tập tại trường
đại học Công Nghệ TP.HCM, các đối thủ, sự ưa chuộng mặt hàng trên các trang mạng
xã hội từ các nguồn thông tin như: các bài báo, các bài nghiên cứu, tiểu luận, internet…
3.3.2. Xác định loại nghiên cứu định tính thích hợp
Nghiên cứu tài liệu
Trước tiên, nhóm tìm hiểu các bài viết, bài báo liên quan đến vấn đề mua hàng của
sinh viên, đồng thời tìm kiếm các nghiên cứu liên quan để tìm hướng cho đề tài. Sau khi
xác định được đề tài nghiên cứu, nhóm tiến hành tra cứu các thông tin từ sách, báo, mạng
internet… để tìm kiếm những thông tin liên quan và cần thiết cho đề tài như các khái
niệm, cơ sở lý thuyết, số liệu, những ý kiến, quan điểm của người tiêu dùng liên quan đến
vấn đề nghiên cứu…
Nghiên cứu thăm dò
Nhóm lựa chọn nhanh một vài phòng học có các sinh viên đạt tiêu chí nêu để phỏng vấn,
để thông tin thu thập được có tính đại diện tương đối cao. Qua đó thu thập những thông
tin liên quan đến thực trạng mua hàng qua mạng, các yếu tố mà người tiêu dùng (sinh
viên) quan tâm khi mua hàng qua mạng làm cơ sở cho việc làm bảng câu hỏi khảo sát.
3.4. Nghiên cứu định lượng
3.4.1. Phương pháp chọn mẫu định lượng
Quy trình chọn mẫu định lượng:
Bước 1: Xác định tổng thể nghiên cứu: Sinh viên đang học tại Trường Đại học Công
Nghệ TPHCM.
Bước 2: Xác định khung chọn mẫu: Các sinh viên năm 2 và năm 3 thuộc các khoa Quản
trị kinh doanh, Kế toán- Kiểm toán và Thương mại du lịch.
Bước 3: Xác định kích thước mẫu: Tiến hành chọn kích thước mẫu: Phân tích nhân tố
khám phá EFA (Hair và cộng sự ,2014) n >10*m (m là số biến quan sát) n >10*35 =350
Nhóm chọn kích thước mẫu là 350 sinh viên
Bước 4: Lựa chọn phương pháp chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu theo phương pháp
thuận tiện
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu
Mẫu được lấy ngẫu nhiên theo phương pháp thuận tiện giúp tiết kiệm chi phí và thời gian
cùng với đó dễ dàng khảo sát và đem lại kết quả mong muốn. Cỡ mẫu dùng để quan sát là
350 sinh viên trường Đại Học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh theo hình thức phỏng
vấn thông qua bảng câu hỏi và qua google form. Thời gian khảo sát từ ngày đến ngày
Quy trình xử lý dữ liệu:
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng bảng câu hỏi khảo sát 350 sinh viên trường
Đại Học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh đã từng mua hàng trên mạng xã hội. Mục
đích đánh giá nội dung phát biểu về các biến quan sát nhằm xây dựng nội dung của
nghiên cứu thông qua thang đo Likert 5 mức độ (1-Hoàn toàn không đồng ý, 2- Không
đồng ý, 3- Trung lập, 4- Đồng ý, 5- Hoàn toàn đồng ý).
Quy trình xử lý số liệu
Bước 1: Dữ liệu được xử lý và loại bỏ các khảo sát chưa đạt yêu cầu, chưa hoàn chỉnh
Bước 2: Mã hóa các biến dữ liệu và nhập dữ liêu vào phần mềm SPSS 20.0
Bước 3: Phân tích mô hình hồi quy, kiểm định giả thuyết