Professional Documents
Culture Documents
2015
LỜI CẢM ƠN
Khoảng thời gian thực hiện luận văn là những ngày tháng vô cùng đáng nhớ
với em. Để có thể hoàn thành luận văn, em đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ cũng như sự động viên to lớn từ các thầy cô, gia đình và bạn bè.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến:
Thầy Hồ Quốc Phong, người đã truyền đạt nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý
báu và đã tận tình hỗ trợ những điều kiện tốt nhất để em hoàn thành luận văn
này.
Cảm ơn các thầy, cô trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là quý thầy, cô thuộc
khoa Khoa học tự nhiên đã tận tình giúp đỡ, hỗ trợ em trong quá trình làm
luận văn.
Cảm ơn các anh, chị, các bạn sinh viên ngành Công nghệ hóa học cùng làm
việc với em tại các phòng thí nghiệm thuộc khoa Công nghệ và các bạn lớp
Hóa dược K38. Cảm ơn mọi người đã luôn quan tâm và động viên em.
Cảm ơn gia đình và những người bạn đã luôn bên cạnh giúp đỡ và ủng hộ em
trong suốt thời gian qua.
Xin được cảm ơn mọi người rất nhiều.
Cần Thơ, ngày 26 tháng 11 năm 2015
Sinh viên thực hiện
i
Trường Đại Học Cần Thơ Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Khoa Khoa Học Tự Nhiên Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
Bộ Môn Hóa Học ------------
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
1. Cán bộ hướng dẫn: TS. Hồ Quốc Phong
2. Đề tài: Nghiên cứu điều chế nhũ tương chứa curcumin
3. Sinh viên thực hiện: Phạm Mỹ Trinh Trinh MSSV: B1203520
Lớp: Hóa Dược – Khóa: 38
4. Nội dung nhận xét:
a) Nhận xét về hình thức của LVTN:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
b) Nhận xét về nội dung của LVTN (đề nghị ghi chi tiết và đầy đủ):
Đánh giá nội dung thực hiện của đề tài:
..............................................................................................................................
............................................................................................................ ..................
Những vấn đề còn hạn chế:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
c) Nhận xét đối với sinh viên tham gia thực hiện đề tài (ghi rõ từng nội dung
chính do sinh viên nào chịu trách nhiệm thực hiện nếu có):
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
d) Kết luận, đề nghị và điểm:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2015
Cán bộ hướng dẫn
ii
Trường Đại Học Cần Thơ Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Khoa Khoa Học Tự Nhiên Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
Bộ Môn Hóa Học ------------
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN
1. Cán bộ phản biện: ……………………………………………………………
2. Đề tài: Nghiên cứu điều chế nhũ tương chứa curcumin
3. Sinh viên thực hiện: Phạm Mỹ Trinh Trinh MSSV: B1203520
Lớp: Hóa Dược – Khóa: 38
4. Nội dung nhận xét:
a) Nhận xét về hình thức của LVTN:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
b) Nhận xét về nội dung của LVTN (đề nghị ghi chi tiết và đầy đủ):
Đánh giá nội dung thực hiện của đề tài:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Những vấn đề còn hạn chế:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
c) Nhận xét đối với sinh viên tham gia thực hiện đề tài (ghi rõ từng nội dung
chính do sinh viên nào chịu trách nhiệm thực hiện nếu có):
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
d) Kết luận, đề nghị và điểm:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2015
Cán bộ hướng dẫn
iii
TÓM TẮT
Curcumin là thành phần có hoạt tính cao nhất trong các loại curcuminoid
được phân lập từ củ của cây nghệ vàng (Curcuma longa Linn), nhưng việc sử
dụng curcumin vẫn còn bị giới hạn bởi tính tan kém trong nước, sự bất ổn định
về mặt hóa học và sinh khả dụng thấp. Điều chế hệ phân tán nhũ tương chứa
curcumin với kích thước pha phân tán nhỏ là một trong những phương pháp
giúp tăng độ hòa tan và độ hấp thu curcumin trong cơ thể. Sự thay đổi nồng độ
pha dầu (0,5-4%), tween 80 (2-6%), WPC (0,5-2%), thời gian siêu âm (5-15
phút), nhiệt độ (30-90°C) và pH (3-7) ảnh hưởng đến kích thước và độ bền của
nhũ tương được khảo sát. Kích thước của pha phân tán được xác định bằng
phương pháp tán xạ laser. Hiệu suất đóng hạt được tính toán dựa trên đường
chuẩn biểu thị mối tương quan giữa độ hấp thu với nồng độ curcumin trong
chloroform. Nhũ tương hoàn chỉnh thu được có kích thước hạt trung bình
khoảng 200 nm và hiệu suất đóng hạt của curcumin vào hệ nhũ là 27,91%.
Từ khoá: Curcumin, curcuminoid, nhũ tương, kích thước hạt.
iv
ABSTRACT
Curcumin is the most active bioactive component which is isolated from
tumeric (Curcuma longa Linn), but its use in foods is limited due to its poor
water-solubility, chemical instability and low bioavailability. Preparation of
nano or microemulsion encapsulation curcumin can enhance curcumin
solubilization and absorption within the gastrointestinal tract. Influence of oil
phase, tween 80, WPC, ultrasound time, temperature and pH on droplet sizes
and oil-in-water emulsion stability were examined. Droplet size distribution
was determined by dynamic laser light scattering method. Encapsulation
efficiency was calculated from a previously prepared calibration curve of
absorbance versus curcumin concentration in chloroform. The mean diameter
of droplet size is around 200nm, while the encapsulation efficiency of
curcumin in its emulsion is 27,91%.
Keywords: Curcumin, curcuminoid, nanoemulsion, droplet size.
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
ABSTRACT ................................................................................................................v
vi
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................. 17
3.1 Địa điểm, thời gian và phương tiện nghiên cứu ....................................... 17
3.1.1 Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ..................................... 17
3.1.2 Nguyên liệu, hoá chất........................................................................... 17
3.1.3 Thiết bị ................................................................................................... 17
3.2 Tiến hành thí nghiệm ................................................................................... 17
3.2.1 Độ tan của curcumin trong dầu ........................................................... 17
3.2.2 Khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố đến kích thước pha phân tán và
độ bền của hệ nhũ ........................................................................................... 18
3.2.3 Hiệu suất đóng hạt ................................................................................ 20
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Thông tin cơ bản của các curcuminoid tiêu biểu 2
Bảng 4.1 Độ tan của curcumin trong các loại dầu 22
Bảng 4.2 Đánh giá mẫu ứng với từng nồng độ pha dầu được khảo sát 23
Bảng 4.3 Đánh giá mẫu ứng với từng nồng độ Tween 80 được khảo sát 24
Bảng 4.4 Đánh giá mẫu ứng với từng nồng độ WPC được khảo sát 25
Bảng 4.5 Đánh giá mẫu ứng với từng thời gian siêu âm được khảo sát 27
Bảng 4.6 Đánh giá mẫu ứng với từng khoảng pH được khảo sát 28
Bảng 4.7 Đánh giá mẫu khảo sát với các nhiệt độ khác nhau 30
viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 2.1 Củ nghệ vàng (Curcuma longa Linn) 2
Hình 2.2 Cấu trúc hóa học của các curcuminoid tiêu biểu 3
Hình 2.3 Curcumin ở dạng bột 3
Hình 2.4 Cấu trúc của curcumin ở hai dạng diketo và keto-enol 4
Hình 2.5 Sự tạo thành cấu trúc mang điện tử lẻ của curcumin 5
Hình 2.6 Cơ chế chủ yếu gây nên hiện tượng viêm 6
Hình 2.7 Curcumin không tan trong nước 7
Hình 2.8 Một số sản phẩm thu được từ sự phân hủy curcumin 7
Hình 2.9 Các kiểu nhũ tương cơ bản 8
Hình 2.10 Một số hiện tượng không bền của nhũ tương 9
Hình 2.11 Phương pháp vi dòng chảy 11
Hình 2.12 Phương pháp siêu âm gián tiếp 12
Hình 2.13 Cấu tạo cơ bản của máy đo quang phổ hai chùm tia 14
Hình 2.14 Máy đo quang phổ UV-Vis 14
Hình 2.15 Thiết bị phân tích kích thước hạt Microtrac S3500 15
Hình 2.16 Kính hiển vi quang học Olympus CX22 16
Hình 3.1 Sơ đồ điều chế nhũ tương 18
Hình 4.1 Ảnh chụp kính hiển vi của các mẫu khảo sát pha dầu 23
Hình 4.2 Giá trị D50 ứng với từng nồng độ pha dầu được khảo sát 23
Hình 4.3 Ảnh chụp kính hiển vi của các mẫu khảo sát nồng độ Tween 80 24
Hình 4.4 Giá trị D50 ứng với từng nồng độ Tween 80 được khảo sát 25
Hình 4.5 Ảnh chụp kính hiển vi của các mẫu khảo sát nồng độ WPC 26
Hình 4.6 Giá trị D50 ứng với từng nồng độ WPC được khảo sát 26
Hình 4.7 Ảnh chụp kính hiển vi của các mẫu khảo sát thời gian siêu âm 27
Hình 4.8 Giá trị D50 ứng với từng khoảng thời gian siêu âm được khảo sát 28
Hình 4.9 Ảnh chụp kính hiển vi của các mẫu khảo sát ảnh hưởng của pH 29
Hình 4.10 Giá trị D50 ứng với từng khoảng pH được khảo sát 29
Hình 4.11 Ảnh chụp kính hiển vi các mẫu khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ 30
Hình 4.12 Giá trị D50 ứng với từng khoảng nhiệt độ được khảo sát 31
ix
Hình 4.13 Biểu đồ xác định phương trình đường chuẩn của curcumin trong
chloroform 32
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
WPC Whey protein concentrate
LOX Lipo-oxygenase
UV-Vis Ultraviolet Visible
COX-2 Cyclo-oxygenase-2
O/W Oil in Water
W/O Water in Oil
PIT Phase inversion temperature
MCT Medium chain triglyceride
LCT Long chain triglyceride
xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Tổng quan đề tài
Những năm gần đây, curcuminoid và nhất là curcumin là một trong
những hoạt chất thu hút được nhiều sự quan tâm trong lĩnh vực dược phẩm,
bởi những ưu điểm cũng như những thách thức mà nó đặt ra.
Curcumin từ lâu đã được biết đến là chất có hoạt tính sinh học cao như
khả năng kháng viêm, kháng khuẩn, kháng oxy hóa hay gần đây hơn là khả
năng ức chế được các dòng tế bào ung thư… Tuy nhiên, do tính tan kém trong
nước, dễ dàng bị phân hủy bởi các yếu tố trong môi trường tiêu hóa… mà sinh
khả dụng của curcumin là rất thấp.
Với những tiềm năng và thách thức mà hoạt chất này đã đặt ra như trên,
rất nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để có thể tìm được phương pháp vận
chuyển curcumin đúng liều lượng đến đúng nơi mà nó cần tác động. Hệ phân
tán kiểu nhũ tương với kích thước pha phân tán nhỏ là một trong những
phương pháp có thể giúp khắc phục được những hạn chế nêu trên. Tuy nhiên
quá trình này đòi hỏi nhiều thời gian cũng như các thiết bị để thực hiện.
1
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về cây nghệ vàng Curcuma longa Linn và các
curcuminoid
2.1.1 Giới thiệu cây nghệ vàng Curcuma longa Linn
Cây nghệ vàng, tên khoa học là Curcuma longa Linn, là cây thân thảo lâu
năm thuộc họ Gừng (Zingiberaceae), được trồng rộng rãi tại các khu vực nhiệt
đới và cận nhiệt đới trên thế giới. Thân rễ, còn gọi là củ, của loại cây này có
màu vàng đặc trưng [1].
2
Hình 2.2 Cấu trúc hóa học của các curcuminoid tiêu biểu
3
Trong môi trường kiềm, do sự hiện diện của nhóm chức phenol, phân tử
curcumin sẽ có xu hướng “cho” hydro để trở thành các ion phenolate, qua đó
có thể phân tán tốt vào trong nước. Tuy nhiên sự hòa tan này không bền và
nhanh chóng bị phân hủy tạo thành các sản phẩm như trans-6-(4’-hydroxy-3’-
methoxyphenyl)-2,4-dioxo-5-hexanal, acid ferulic, feruloyl methane,
vanillin...[3].
Đặc biệt là cho dù ở dạng rắn hay dạng hòa tan, curcumin cũng rất dễ bị
phân hủy khi tiếp xúc với ánh sáng. Vì thế, các thí nghiệm với curcumin
thường được thực hiện trong tối hoặc hạn chế tối đa việc tiếp xúc trực tiếp với
ánh sáng [1, 4].
Trong môi trường acid và trung tính, curcumin tồn tại dưới dạng cân
bằng diketo và keto-enol. Tuy nhiên, dạng keto-enol có xu hướng bền về mặt
năng lượng hơn, nhờ vào sự hiện diện của liên kết hydro nội phân tử [5].
Hình 2.4 Cấu trúc của curcumin ở hai dạng diketo và keto-enol
4
a. Hoạt tính kháng oxy hóa
Oxy rất quan trọng đối với hô hấp tế bào, tuy nhiên việc tiếp xúc với oxy
cũng dẫn đến quá trình oxy hóa. Trong quá trình này, các phân tử bị oxy hóa
tạo thành các chất gây hại cho cơ thể, được gọi là các gốc tự do. Nói cách
khác, gốc tự do là những phân tử bị thiếu mất electron hay có số electron lẻ,
những gốc này thường có xu hướng “bắt” các electron từ các phân tử khác để
trung hòa điện tích của chính mình, tuy nhiên quá trình này sẽ dẫn đến sự tạo
thành một loạt các gốc tự do khác, dẫn đến sự phá hủy tế bào.
Sự hiện diện của cấu trúc ß-diketone và vòng phenol được xem là những
yếu tố chính tạo nên khả năng trung hòa các gốc tự do của curcumin [6, 7, 8].
Hình 2.5 Sự tạo thành cấu trúc mang điện tử lẻ của curcumin
b. Hoạt tính kháng viêm
Viêm là một chuỗi những phản ứng sinh học của cơ thể trước những yếu
tố kích thích gây hại từ môi trường. Khi cơ thể chịu sự kích thích gây hại, tại
vị trí mô bị tổn thương sẽ tiết ra các chất như prostaglandin, thromboxane,
leukotriene… gây ra các triệu chứng viêm [9].
5
Kích thích
Phospholipid
Phospholipase
Arachidonic acid
LOX COX-2
6
Hình 2.7 Curcumin không tan trong nước
Bên cạnh đó, curcumin nhanh chóng bị phân hủy trong môi trường
pH=7,2 tạo thành các sản phẩm phụ như trans-6-(4’-hydroxy-3’-
methoxyphenyl)-2,4-dioxo-5-hexanal, acid ferulic, feruloyl methane,
vanillin...[1, 10]
Hình 2.8 Một số sản phẩm thu được từ sự phân hủy curcumin
Vì những nhược điểm trên nên khó có thể dung nạp curcumin một cách
trực tiếp, vì thế, hệ phân tán nhũ tương sẽ là một trong những phương thức
“vận chuyển” curcumin có thể hạn chế được những bất lợi nêu trên [11].
7
2.2.2 Phân loại
Nhũ tương có thể phân loại dựa vào kiểu nhũ tương, nguồn gốc, kích
thước và nồng độ của pha phân tán [12, 14].
8
2.2.2.4 Theo kích thước pha phân tán
Vi nhũ tương: pha phân tán có kích thước từ 1 - 100 nm.
Nhũ tương mịn: pha phân tán có kích thước khoảng từ 0,5 – 1 μm.
Nhũ tương thô: pha phân tán có kích thước từ vài μm trở lên.
2.2.3.1 Các hiện tượng không bền của nhũ tương [12, 14]
Sự nổi kem (creaming) hay sự lắng (sediment): dưới tác động của trọng
lực, các tiểu phân pha phân tán có thể bị đẩy lên phía trên hoặc xuống phía
dưới tạo thành một lớp nhũ đậm đặc.
Sự kết bông (flocculation): các tiểu phân pha phân tán gần như liên kết
với nhau nhưng vẫn ngăn cách bởi một lớp màng mỏng của môi trường phân
tán.
Sự kết dính (coalescence): các tiểu phân pha phân tán bị dính vào nhau
và hợp thành các giọt có kích thước lớn hơn. Thường thì sự kết dính sẽ dẫn
đến hiện tượng nhũ bị phá vỡ hoàn toàn (breaking).
Sự đảo pha: do ảnh hưởng của nhiệt độ hoặc sự tương tác giữa các
thành phần dẫn đến sự chuyển đổi qua lại giữa hai pha của hệ nhũ.
Hình 2.10 Một số hiện tượng không bền của nhũ tương
9
2.2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và độ bền của nhũ
tương [12, 14]
Sức căng bề mặt giữa hai pha: sức căng bề mặt giữa hai pha càng lớn thì
nhũ tương càng không bền và càng dễ tách lớp, vì thế người ta thường sử dụng
chất nhũ hóa hay chất hoạt động bề mặt để làm giảm đi sức căng bề mặt giữa
các pha với nhau.
Độ nhớt của môi trường phân tán: khi độ nhớt của môi trường phân tán
càng lớn, các tiểu phân của pha phân tán càng ít có cơ hội chuyển động và
dính vào nhau, do đó nhũ tương sẽ càng bền.
Nồng độ pha phân tán: Nhũ tương càng bền khi nồng độ pha phân tán
càng nhỏ. Vì khi ở nồng độ càng thấp tức là khoảng cách giữa các tiểu phân
của pha phân tán càng lớn thì khả năng dính vào nhau giữa các tiểu phân sẽ
càng nhỏ.
Nồng độ chất nhũ hóa: Chất nhũ hóa có vai trò làm giảm sức căng bề mặt
giữa hai pha. Đôi khi, nó cũng có khả năng làm thay đổi độ nhớt của môi
trường phân tán và làm ảnh hưởng đến nhũ tương.
Thời gian và lực phân tán hai pha vào nhau: thời gian phân tán và lực
phân tán vừa đủ sẽ tạo được nhũ tương bền vững và có kích thước pha phân
tán nhỏ.
Nhiệt độ, pH, lực ion: Sự thay đổi nhiệt độ có thể dẫn đến thay đổi độ
nhớt của môi trường phân tán cũng như làm thay đổi sức căng bề mặt giữa hai
pha… Trong khi đó, ảnh hưởng của pH và lực ion thường thể hiện rõ đối với
các nhũ tương có sử dụng chất nhũ hóa ion hoặc lưỡng tính.
Sự chênh lệch tỷ trọng của hai pha: nhũ tương càng bền khi sự chênh
lệch tỷ trọng giữa hai pha càng nhỏ. Ngược lại, khi hai pha có tỉ trọng chênh
lệch quá lớn thì tùy vào tỷ trọng của pha nào lớn hơn thì các tiểu phân của pha
phân tán sẽ nổi lên trên hoặc lắng xuống dưới gây ra hiện tượng nổi kem
(creaming) hoặc sự lắng (sediment).
10
Điển hình nhất cho phương pháp nhũ tương hóa năng lượng thấp chính là
phương pháp đảo pha nhũ tương [15, 16].
Phương pháp đảo pha nhũ tương: trong phương pháp này, nhũ tương
được tạo thành bằng việc chuyển đổi qua lại giữa các thành phần hoá học
trong hệ nhũ thông qua con đường tự nhũ. Sự chuyển đổi qua lại trên có thể
xảy ra khi thay đổi nhiệt độ, khiến thành phần hoá học trong hệ nhũ bị thay đổi
và xảy ra sự đảo pha. Phương pháp đảo pha kết hợp thay đổi nhiệt độ (PIT) lần
đầu tiên được thực hiện bởi Shinoda và các cộng sự đã kết luận rằng sự gia
tăng nhiệt độ đã dẫn đến sự thay đổi về mặt hóa học của các chất hoạt động bề
mặt polyoxyethelene, từ đó dẫn đến sự đảo pha của nhũ tương [15, 16].
2.2.4.2 Phương pháp nhũ tương hoá năng lượng cao
Nhũ tương hóa năng lượng cao là phương pháp sử dụng lực ép cơ học
lớn dẫn đến phá vỡ pha phân tán thành những giọt có kích thước nhỏ hơn.
Phương pháp này thường sử dụng các thiết bị cơ học như thiết bị vi dòng chảy,
bể siêu âm, máy đồng hoá áp suất cao… Việc lựa chọn thiết bị phụ thuộc vào
đặc tính của các thành phần tạo nhũ, độ nhớt, sức căng bề mặt… hoặc phụ
thuộc vào mục đích của việc tạo nhũ [15, 16].
Phương pháp vi dòng chảy: là phương pháp sử dụng thiết bị vi dòng
chảy với nguyên tắc là sử dụng áp suất cao để ép nhũ tương thành những giọt
nhỏ hơn và đẩy dòng chảy của các giọt nhũ tương này đi qua buồng tương tác,
trong buồng tương tác này sẽ có các “vi kênh” với kích thước rất nhỏ. Nhũ
tương đi qua những “vi kênh” này với tốc độ cao sẽ cho kích thước của pha
phân tán nhỏ hơn so với ban đầu. Phương pháp này thường được sử dụng để
sản xuất nhũ tương với quy mô lớn [16].
11
Phương pháp siêu âm: là phương pháp sử dụng sóng siêu âm với những
tần số khác nhau để làm nhỏ hơn kích thước của pha phân tán trong nhũ
tương. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện, tuy nhiên nhiệt
độ lại rất dễ tăng lên trong quá trình siêu âm và có thể gây ảnh hưởng đến chất
lượng của nhũ tương.
12
2.2.6 Ưu, nhược điểm của phương pháp tạo hệ phân tán nhũ tương
Ưu điểm [14, 15, 16]
- Tăng tốc độ hấp thu của hoạt chất.
- Cải thiện độ hoà tan đối với những hoạt chất kị nước.
- Tăng sinh khả dụng của những hoạt chất khó hấp thu.
- Có thể uống được.
- Hạn chế được mùi vị khó chịu của hoạt chất ban đầu.
- Giúp bảo vệ các hoạt chất dễ bị thuỷ phân hoặc dễ bị oxy hoá khỏi tác
động của môi trường ngoài.
Nhược điểm [14, 15, 16]
- Thường phải sử dụng một lượng lớn các chất diện hoạt.
- Dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như pH, nhiệt độ…
- Chất nhũ hoá cần phải không độc đối với cơ thể người.
- Nếu không biết cách bảo quản, nhũ tương rất dễ bị tách lớp.
13
dầu là dầu MCT cùng chất nhũ hoá là Tween 20. Kích thước tiểu phân pha
phân tán thu được khoảng từ 80-619 nm [20].
Hình 2.13 Cấu tạo cơ bản của máy đo quang phổ hai chùm tia
14
C: nồng độ của dung dịch (mol/L)
Từ định luật Lambert - Beer, khi giữ nguyên hai yếu tố là hệ số hấp thụ ε
và độ dày l, người ta thiết lập và biểu diễn sự tương quan giữa độ hấp thụ A
với nồng độ C của dung dịch. Đó cũng là cơ sở chính của phương pháp hấp
thu quang phổ.
2.4 Giới thiệu về thiết bị phân tích kích thước hạt Microtrac S3500
Nguyên lý hoạt động của thiết bị này là dựa vào sự tán xạ ánh sáng của
các hạt, ứng dụng nguyên lý tán xạ Mie. Microtrac S3500 sử dụng hệ 3 tia
laser để chiếu vào mẫu vật. Các đầu dò cố định được dùng để phát hiện những
tia bị các hạt làm tán xạ trở lại. Kết quả phân tích về kích thước hạt sẽ được
hiển thị trên máy tính thông qua phần mềm tương ứng [21, 22].
Microtrac có thể dùng cho các dạng mẫu khô hoặc mẫu ướt với giới hạn
khoảng từ 0,02 đến 2800µm, thiết bị này được ứng dụng rộng rãi để phân tích
kích thước hạt trong quá trình tổng hợp các hợp chất nano [22].
Hình 2.15 Thiết bị phân tích kích thước hạt Microtrac S3500
15
Hệ thống
phóng đại
Hệ thống
giá đỡ
Hệ thống Hệ thống
chiếu sáng điều chỉnh
16
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Địa điểm, thời gian và phương tiện nghiên cứu
3.1.3 Thiết bị
- Máy khuấy từ
- Bể siêu âm
- Cân điện tử
- Thiết bị phân tích kích thước hạt Microtrac S3500
- Máy ly tâm
- Kính hiển vi quang học CX22
- Máy đo quang phổ UV - Vis
17
Thực hiện lại thí nghiệm như trên, nhưng với điều kiện là nhiệt độ
phòng. Độ tan tối đa của curcumin trong mỗi loại dầu được xác định theo công
mc
thức (3.1): 100(%) (3.1)
md
3.2.2 Khảo sát ảnh hưởng của các yếu tốđến kích thước pha phân
tán và độ bền của hệ nhũ
Hệ phân tán nhũ tương chứa curcumin được điều chế theo sơ đồ được
mô tả trong Hình 3.1 bên dưới
Tween 80 và
Curcumin và WPC hòa tan
dầu dừa trong nước cất
Siêu âm
18
- Thời gian khuấy: 10 phút
- Thời gian siêu âm: 10 phút
- Nước cất vừa đủ
- Nồng độ pha dầu được khảo sát: 0,5%; 1%; 2% và 4%
19
Các thông số khảo sát:
- Nồng độ pha dầu: 2%
- Nồng độ Tween 80: 2%
- Nồng độ WPC: 1%
- Tốc độ khuấy: 600 rpm
- Thời gian khuấy: 10 phút
- Nước cất vừa đủ
- Thời gian siêu âm được khảo sát: 5 phút; 10 phút và 15 phút.
20
- Thời gian khuấy: 10 phút
- Thời gian siêu âm: 10 phút.
Hiệu suất đóng hạt của nhũ tương được xác định bằng cách dựa trên
đường chuẩn của curcumin hòa tan trong chloroform ở bước sóng 419nm.
5 ml mẫu được cho vào ống ly tâm, thêm tiếp 5 ml chloroform. Trộn nhẹ
dung dịch trong ống trong 5 phút, sau đó đem ống ly tâm ở 1800 rpm trong 10
phút. Thu lấy phần dung dịch bên dưới. Thêm tiếp 5 ml chloroform vào ống ly
tâm và tiếp tục ly tâm 1800 rpm trong 10 phút. Thu phần dung dịch phía dưới
ống ly tâm và gom chung với phần dịch thu được trước đó để đo độ hấp thụ
quang phổ UV-Vis ở bước sóng 419 nm. Từ phương trình đường chuẩn của
curcumin trong chloroform, sẽ tính được lượng curcumin tự do chưa bị “đóng
hạt”.
Hiệu suất đóng hạt được tính thông qua hai công thức (3.2) và (3.3):
Lượng curcumin thật sự nằm trong hệ nhũ=Lượng curcumin ban đầu đã
sử dụng- Lượng curcumin tự do (3.2)
21
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Độ tan của curcumin trong dầu
Kết quả độ tan của curcumin trong hai loại dầu là dầu đậu nành và dầu
dừa được thể hiện trong Bảng 4.1.
Bảng 4.1 Độ tan của curcumin trong các loại dầu
Loại dầu 30°C 60°C
Dầu đậu nành 0,019% 0,026%
Dầu dừa 0,036% 0,041%
So với dầu đậu nành, thì dầu dừa có khả năng hoà tan curcumin tốt hơn ở
cả nhiệt độ thường và khi được đun 60°C.
Dầu dừa là một loại dầu MCT điển hình, trong khi đó dầu đậu nành
thuộc loại dầu LCT. Sự khác biệt về khối lượng phân tử, độ phân cực và sự
tương tác giữa các acid béo trong dầu với curcumin đã ảnh hưởng đến độ hoà
tan của curcumin trong hai loại dầu trên. Dầu MCT có khối lượng phân tử thấp
hơn và có nhiều nhóm phân cực hơn so với dầu LCT, vì vậy mà khả năng hoà
tan curcumin của dầu MCT tốt hơn so với dầu LCT [25].
Khi đun ở 60°C thì độ tan của curcumin trong mỗi loại dầu đều tăng lên,
do nhiệt độ làm tăng sự chuyển động của các phân tử curcumin và giúp nó hoà
tan tốt hơn.
Vì vậy, dầu dừa được sử dụng để hoà tan curcumin trong thí nghiệm tạo
hệ phân tán nhũ tương.
4.2 Khảo sát các thành phần ảnh hưởng đến kích thước pha phân
tán và độ bền của hệ nhũ
22
Bảng 4.2 Đánh giá mẫu ứng với từng nồng độ pha dầu được khảo sát
Nồng độ pha dầu 0,5% 1% 2% 4%
D50 (μm) 2,194 0,814 0,619 0,988
Đánh giá cảm quan Đồng nhất Đồng nhất Đồng nhất Đồng nhất
Quan sát qua kính Phân bố Phân bố Phân bố Phân bố
hiển vi đồng đều đồng đều đồng đều đồng đều
Hình 4.1 Ảnh chụp kính hiển vi của các mẫu khảo sát pha dầu
Hình 4.2 Giá trị D50 ứng với từng nồng độ pha dầu được khảo sát
Khi tăng nồng độ pha dầu từ 0,5 - 2%, thì kích thước pha phân tán giảm,
trong khi nếu tăng nồng độ pha dầu lên 4% thì kích thước pha phân tán lại
tăng.
Như vậy, ở nồng độ pha dầu 2%, mẫu khảo sát sẽ cho giá trị D50 thấp
nhất là 0,738μm. Nồng độ này sẽ được áp dụng cho các thí nghiệm tiếp theo.
23
4.2.2 Khảo sát nồng độ Tween 80
Mẫu khảo sát nồng độ Tween 80 với các thông số bên dưới
- Nồng độ pha dầu: 2%
- Nồng độ WPC: 2%
- Tốc độ khuấy: 600 rpm
- Thời gian khuấy: 10 phút
- Thời gian siêu âm: 10 phút
- Nước cất vừa đủ
- Nồng độ Tween 80 được khảo sát: 2%; 4% ; 6%
Bảng 4.3 Đánh giá mẫu ứng với từng nồng độ Tween 80 được khảo sát
Nồng độ Tween 80 2% 4% 6%
D50 (μm) 0,596 0,646 0,918
Đánh giá cảm quan Đồng nhất Đồng nhất Đồng nhất
Quan sát qua kính Phân bố Phân bố Phân bố
hiển vi đồng đều đồng đều đồng đều
Hình 4.3 Ảnh chụp kính hiển vi của các mẫu khảo sát nồng độ Tween 80
24
Hình 4.4 Giá trị D50 ứng với từng nồng độ Tween 80 được khảo sát
Khi tăng nồng độ Tween 80 từ 2 - 6% thì kích thước pha phân tán tăng,
tuy nhiên sự chênh lệch giá trị kích thước pha phân tán là không lớn.
Tween 80 là chất hoạt động bề mặt không ion, nó có thể hòa tan trong
pha dầu lẫn pha nước, sự tăng nồng độ Tween 80 có thể dẫn đến tăng mức độ
bao phủ của nó xung quanh pha dầu, vì thế làm tăng kích thước pha phân tán
[26].
Như vậy, ở nồng độ Tween 80 là 2%, mẫu khảo sát sẽ cho giá trị D50
thấp nhất là 0,596μm. Nồng độ này sẽ được áp dụng cho các thí nghiệm tiếp
theo.
25
Hình 4.5 Ảnh chụp kính hiển vi của các mẫu khảo sát nồng độ WPC
Hình 4.6 Giá trị D50 ứng với từng nồng độ WPC được khảo sát
Kích thước pha phân tán đạt tối ưu ở nồng độ WPC là 1%, trong khi kích
thước pha phân tán ở nồng độ WPC 0,5% và 2% không khác nhau nhiều.
WPC có vai trò như một chất giúp bền vững hóa nhũ tương. Khi ở nồng
độ thích hợp thì nó đóng vai trò như một lớp màng mỏng bao quanh các tiểu
phân của pha phân tán, qua đó hạn chế được sự dính vào nhau của các tiểu
phân này. Ở nồng độ 0,5%, lượng protein chưa đủ để tạo nên lớp màng đủ để
bảo vệ các tiểu phân pha phân tán, trong khi đó ở nồng độ 2%, lượng protein
26
quá cao, dẫn đến sự tạo thành một lớp dày xung quanh các tiểu phân pha phân
tán, do đó làm tăng kích thước của chúng [15, 27].
Như vậy, ở nồng độ WPC là 1%, mẫu khảo sát sẽ cho giá trị D 50 thấp
nhất là 0,290μm. Nồng độ này sẽ được áp dụng cho các thí nghiệm tiếp theo.
Hình 4.7 Ảnh chụp kính hiển vi của các mẫu khảo sát thời gian siêu âm
27
Hình 4.8 Giá trị D50 ứng với từng khoảng thời gian siêu âm được khảo sát
Thời gian siêu âm ảnh hưởng đến độ bền và kích thước pha phân tán của
hệ nhũ. Nếu thời gian siêu âm quá ngắn, các pha sẽ không phân tán tốt vào
nhau, hệ nhũ sẽ chưa đồng nhất và kích thước pha phân tán sẽ lớn. Nếu thời
gian siêu âm quá dài, thì nhiệt độ tăng lên trong quá trình siêu âm sẽ làm hệ
nhũ không bền và có thể dẫn đến bị phá vỡ [12, 14].
Như vậy, với thời gian siêu âm là 10 phút, mẫu khảo sát sẽ cho giá trị
D50 thấp nhất là 0,290μm.
28
Hình 4.9 Ảnh chụp kính hiển vi của các mẫu khảo sát ảnh hưởng của pH
Hình 4.10 Giá trị D50 ứng với từng khoảng pH được khảo sát
Từ bảng trên có thể thấy là giá trị D50 tăng dần theo sự tăng tính acid của
nhũ tương. Tuy nhiên sự chênh lệch giữa các giá trị không lớn.
Nguyên nhân có thể là do pH khi giảm gần với với điểm đẳng điện của
protein nên sẽ làm các tiểu phân pha phân tán có xu hướng kết dính vào nhau
hơn [11, 27].
Như vậy ở pH=7 sẽ thu được giá trị D50 nhỏ nhất là 0,197μm.
29
4.2.6. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ
Mẫu khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến hệ nhũ được thực hiện với các
thông số bên dưới
- Nồng độ pha dầu: 2%
- Nồng độ Tween 80: 2%
- Nồng độ WPC: 1%
- Tốc độ khuấy: 600 rpm
- Thời gian khuấy: 10 phút
- Nước cất vừa đủ
- Thời gian siêu âm: 10 phút
Bảng 4.7 Đánh giá mẫu khảo sát với các nhiệt độ khác nhau
Nhiệt độ (°C) 30 60 90
D50 (μm) 0,197 0,368 1,047
Có lớp dầu mỏng
Đánh giá cảm quan Đồng nhất Đồng nhất
trên cùng
Quan sát qua kính Phân bố Phân bố Các giọt dính vào
hiển vi đồng đều đồng đều nhau
Hình 4.11 Ảnh chụp kính hiển vi của các mẫu khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ
30
Hình 4.12 Giá trị D50 ứng với từng khoảng nhiệt độ được khảo sát
Có thể thấy là ở nhiệt độ 60°C thì kích thước pha phân tán của hệ nhũ
tăng nhẹ so với mẫu ban đầu. Nhưng khi tăng nhiệt độ lên đến 90°C, kích
thước của pha phân tán tăng mạnh.
Nguyên nhân là khi nhiệt độ tăng, các giọt của pha phân tán có xu hướng
chuyển động nhanh hơn. Bên cạnh đó, nhiệt độ cao cũng khiến cho lớp protein
bao xung quanh các giọt pha phân tán bị biến tính, từ đó các tiểu phân của pha
phân tán dễ dàng dính vào nhau tạo thành các giọt to hơn.
31
Hình 4.13 Biểu đồ xác định phương trình đường chuẩn của curcumin trong
chloroform
Việc đạt được hiệu suất đóng hạt như trên có thể là do lượng curcumin
đã sử dụng chưa phù hợp. Do hiệu suất đóng curcumin vào pha dầu phụ thuộc
rất nhiều vào lượng curcumin ban đầu đã sử dụng [17].
Vì thế cần phải khảo sát thêm mức độ ảnh hưởng của hàm lượng
curcumin đến hiệu suất đóng hạt lẫn kích thước của các tiểu phân pha phân tán
trong các nghiên cứu sau.
32
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Luận văn được hoàn thành sau 2 tháng thực hiện và đã đạt được các kết
quả sau:
- Lựa chọn được các thành phần với nồng xác định để điều chế được hệ
phân tán kiểu nhũ tương có kích thước nano.
- Khảo sát và đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố đến kích thước
và độ bền của hệ phân tán kiểu nhũ tương.
Như vậy, nhũ tương bền vững có pha phân tán ở kích thước nano được
điều chế với các thông số như sau:
- Nồng độ pha dầu: 2%
- Nồng độ Tween 80: 2%
- Nồng độ WPC: 1%
- Nước cất vừa đủ
- Tốc độ khuấy: 600 rpm
- Thời gian khuấy: 10 phút
- Thời gian siêu âm được khảo sát: 10 phút
- pH=7
- Nhiệt độ: 30°C
33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Maria L.A.D. Lestari And Gunawan Indrayanto, 2014. Chapter three -
Curcumin. Profiles of Drug Substances, Excipients, and Related
Methodology, 39: 113-204.
2. www.pubchem.com.
3. Suresh D.Kumavat Y.S.C., Priyanka Borole, Preetesh Mishra, Khusbu
Shenghani, and Pallavi Duvvuri, 2013. Degradation studies of
curcumin. International Journal of Pharmacy Review & Research, 3(2):
50-55.
4. Nadia Salem Alrawaiq And A.A., 2013. A Review of Antioxydant
Polyphenol Curcumin and its Role in Detoxyfication. Int.J.PharmTech
Research, 6(1): 280-289.
5. Roughley P. J. And D. A. Whiting, 1973. Experiments in Biosynthesis
of Curcumin. Journal of the Chemical Society-Perkin Transactions,
1(20): 2379-2388.
6. Ruby A. J., G. Kuttan, Et Al., 1995. Antitumor and Antioxydant Activity
of Natural Curcuminoids. Cancer Letters, 94(1): 79-83.
7. Mohsen Asouri R.A., Ali Asghar Ahmadi, Abdolhossein Amini, and
Masoumeh Rezaei Moshaei, 2013. Antioxydant and Free Radical
Scavenging Activities of Curcumin. Asian Journal of chemistry, 25(13):
7593-7595.
8. Liu C., P. Okunieff, and L. Zhang, 2009. Novel curcumin derivatives
and their pharmaceutical uses thereof.
9. Nita Chainani-Wu D.M.D., M.P.H., and M.S., 2003. Safety and Anti-
Inflammatory Activity of Curcumin: A Component of Tumeric
(Curcuma longa). The journal of alternative and complementary
medicine, 9(1): 161-168.
10. Ying-Jan Wang M.-H.P., Ann-Lii Cheng, Liang-in Lin, Yuan-Soon Ho,
Chang-Yao Hsieh, and Jen-Kun Lin, 1997. Satbility of curcumin in
buffer solutions and characterization of its degradation products.
Journal of pharmaceutical and biomedical analysis, 15: 1867-1876.
11. T.P. Sari B. M., Rajesh Kumar, R.R.B. Singh, Rajan Sharma, Minaxi
Bhardwaj, and S. Athira 2015. Preparation and characterization of
nanoemulsion encapsulating curcumin. Food Hydrocolloids, 43: 540-
546.
12. Lê Thanh Phước, 2010. Phương pháp tổng hợp các hệ nhũ tương cơ
bản với các chất hoạt động bề mặt có độ phân cực khác nhau. Nhà xuất
bản Đại học Cần Thơ. Cần Thơ. 1-25.
13. J.M. Gutiérrez C. G., A. Maestro, I. Solè, C.M. Pey, and J. Nolla, 2008.
Nano-emulsions: New applications and optimization of their
preparation. Current Opinion in Colloid & Interface Science, 13: 245-
251.
14. Tadros Tharwat F., 2013. Emulsion Formation and Stability. Wiley-
VCH Verlag GmbH & Co. KGaA. Germany.
15. David Julian Mcclements And Y.L., 2010. Structured emulsion-based
delivery systems: Controlling the digestion and release of lipophilic
34
food components. Advances in Colloid and Interface Science, 159: 213-
228.
16. Raj Kumar Mishra G.C.S., And R.P Mishra, 2014. A review article: On
nanoemulsion. World Journal of Pharmacy and Pharmaceutical
Sciences, 3(9): 258-274.
17. Songyot Anuchapreeda Y. F., Siriporn Okonogi, and Hideki Ichikawa,
2012. Preparation of Lipid Nanoemulsions Incorporating Curcumin for
Cancer Therapy. Journal of Nanotechnology: 11 pages.
18. Cheng Qian Eric Andrew Decker, Hang Xiao, and David Julian
Mcclements, 2012. Nanoemulsion delivery systems: Influence of
carrier oil on β-carotene bioaccessibility. Food Chemistry, 135: 1440-
1447.
19. Suvimol Surassmo Sang-Gi Min, Piyawan Bejrapha, and Mi-Jung
Choi, 2010. Effects of surfactants on the physical properties of
capsicum oleoresin-loaded nanocapsules formulated through the
emulsion-diffusion method. Food Research International, 43: 8-17.
20. Wang Yan Jiang, Yu-Wen Wang, and Et., 2008. Enhancing anti-
inflammation activity of curcumin through O/W nanoemulsions. Food
Chemistry, 108: 419-424.
21. http://www.angstrom.us/#!microtrac/ct3.
22. www.Microtrac.com.
23. www.nihe.org.vn.
24. www.olympus.fi.
25. Kashif Ahmed Y. L., David Julian Mcclements and Hang Xiao, 2012.
Nanoemulsion- and emulsion-based delivery systems for curcumin:
Encapsulation and release properties. Food Chemistry, 132: 799-807.
26. Asasutjarit R, Lorenzen, S, Sirivichayakul, S, Ruxrungtham, K,
Ruktanonchai, U, Ritthidej, and Gc, 2007. Effect of solid lipid
nanoparticles formulation compositions on their size, zeta potential and
potential for in vitro pHIS-HIV-hugag transfection. Pharmaceutical
Research, 24: 1098-1107.
27. Eléonore Bouyer G. M., Nicolas Huang, Véronique Rosilio, and
Florence Agnely, 2013. β-Lactoglobulin, gum arabic, and xanthan gum
for emulsifying sweet almond oil: Formulation and stabilization
mechanisms of pharmaceutical emulsions. Colloids and Surfaces A:
Physicochemical and Engineering Aspects, 433: 77-87.
35
PHỤ LỤC A
CÁC MẪU KHẢO SÁT YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TẠO NHŨ
Mẫu khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Tween 80 (2%; 4%; 6%)
Mẫu khảo sát ảnh hưởng của WPC (0,5%; 1%; 2%)
36
Các mẫu khảo sát thời gian siêu âm (5 phút; 10 phút; 15 phút)
37
PHỤ LỤC B
KẾT QUẢ ĐO KÍCH THƯỚC HẠT CỦA CÁC MẪU KHẢO SÁT
38
*4% pha dầu
%Tile Size(um)
10.00 0.574
20.00 0.658
30.00 0.754
40.00 0.863
50.00 0.988
60.00 1.131
70.00 1.299
80.00 1.513
90.00 1.863
95.00 2.224
*2% Tween 80
%Tile Size(um)
10.00 0.411
20.00 0.459
30.00 0.503
40.00 0.547
50.00 0.596
60.00 0.653
70.00 0.730
80.00 0.849
90.00 1.084
95.00 1.348
*4% Tween 80
%Tile Size(um)
10.00 0.425
20.00 0.482
30.00 0.533
40.00 0.586
50.00 0.646
60.00 0.718
70.00 0.817
80.00 0.967
90.00 1.246
95.00 1.522
39
*6% Tween 80
%Tile Size(um)
10.00 0.481
20.00 0.578
30.00 0.675
40.00 0.785
50.00 0.918
60.00 1.080
70.00 1.279
80.00 1.538
90.00 1.948
95.00 2.364
*0,5% WPC
%Tile Size(um)
10.00 0.468
20.00 0.521
30.00 0.581
40.00 0.650
50.00 0.738
60.00 0.856
70.00 1.030
80.00 1.313
90.00 1.852
95.00 2.400
*1% WPC
%Tile Size(um)
10.00 0.165
20.00 0.197
30.00 0.228
40.00 0.258
50.00 0.290
60.00 0.335
70.00 0.396
80.00 0.490
90.00 0.766
95.00 3.20
40
*2% WPC
%Tile Size(um)
10.00 0.418
20.00 0.472
30.00 0.520
40.00 0.568
50.00 0.619
60.00 0.680
70.00 0.758
80.00 0.876
90.00 1.103
95.00 1.366
*Siêu âm 5 phút
%Tile Size(um)
10.00 0.489
20.00 0.549
30.00 0.607
40.00 0.668
50.00 0.742
60.00 0.836
70.00 0.966
80.00 1.159
90.00 1.476
95.00 1.767
*Siêu âm 10 phút
%Tile Size(um)
10.00 0.165
20.00 0.197
30.00 0.228
40.00 0.258
50.00 0.290
60.00 0.335
70.00 0.396
80.00 0.490
90.00 0.766
95.00 3.20
41
*Siêu âm 15 phút
%Til Size(um
e )
10.00 0.533
20.00 0.632
30.00 0.730
40.00 0.841
50.00 0.978
60.00 1.158
70.00 1.410
80.00 1.811
90.00 2.648
95.00 3.87
*pH=3
%Tile Size(um)
10.00 0.175
20.00 0.236
30.00 0.259
40.00 0.346
50.00 0.426
60.00 0.590
70.00 0.713
80.00 0.786
90.00 0.800
95.00 3.23
*pH=5
%Tile Size(um)
10.00 0.160
20.00 0.172
30.00 0.187
40.00 0.206
50.00 0.228
60.00 0.259
70.00 0.313
80.00 0.394
90.00 0.511
95.00 0.622
42
*pH=7
%Tile Size(um)
10.00 0.136
20.00 0.150
30.00 0.164
40.00 0.179
50.00 0.197
60.00 0.217
70.00 0.243
80.00 0.276
90.00 0.337
95.00 0.404
*30°C
%Tile Size(um)
10.00 0.136
20.00 0.150
30.00 0.164
40.00 0.179
50.00 0.197
60.00 0.217
70.00 0.243
80.00 0.276
90.00 0.337
95.00 0.404
*60°C
%Tile Size(um)
10.00 0.243
20.00 0.276
30.00 0.298
40.00 0.316
50.00 0.368
60.00 0.397
70.00 0.449
80.00 0.518
90.00 0.611
95.00 0.688
43
*90°C
Size(um
%Tile
)
10.00 0.468
20.00 0.576
30.00 0.698
40.00 0.848
50.00 1.047
60.00 1.321
70.00 1.724
80.00 2.474
90.00 6.49
95.00 11.89
44