You are on page 1of 57

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ LOAN


MSV: 1101309

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ HỆ TỰ VI NHŨ


HÓA CHỨA SIMVASTATIN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

HÀ NỘI – 2016
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ LOAN


1101309

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ HỆ TỰ VI NHŨ


HÓA CHỨA SIMVASTATIN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

Người hướng dẫn


TS. Vũ Thị Thu Giang
Nơi thực hiện
Bộ môn Bào chế

HÀ NỘI – 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc tới TS. Vũ Thị Thu Giang- người thầy đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn và động
viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo và các anh, chị kỹ thuật
viên bộ môn Bào chế đã luôn tận tình chỉ dạy và có những giúp đỡ quý báu trong
quá trình tôi làm thực nghiệm và nghiên cứu trên bộ môn.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trường, các phòng ban,
các thầy cô giáo và cán bộ công nhân viên trường Đại học Dược Hà Nội - những
người đã dạy bảo tận tình và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt 5 năm học tập tại đây.

Và cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã
luôn ở bên động viên khích lệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập và
luôn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2016


Sinh viên

Phạm Thị Loan


MỤC LỤC Trang

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHŨ VIẾT TẮT


DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN .........................................................................................2
1.1. Tổng quan về simvastatin .................................................................................2
1.1.1. Công thức phân tử và công thức cấu tạo ....................................................2
1.1.2. Tính chất vật lý ...........................................................................................2
1.1.3. Dược động học............................................................................................2
1.1.4. Cơ chế tác dụng ..........................................................................................3
1.1.5. Tác dụng dược lý ........................................................................................3
1.1.6. Tác dụng phụ ..............................................................................................3
1.1.7. Một số chế phẩm chứa simvastatin và chỉ định ..........................................4
1.2. Phân loại hệ lipid mang thuốc (lipid formulation classification system –
LFCS) .......................................................................................................................5
1.2.1. Phân loại .....................................................................................................5
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn tá dược cho hệ lipid mang thuốc 7
1.3. Tổng quan về hệ tự vi nhũ hóa..........................................................................9
1.3.1. Khái niệm....................................................................................................9
1.3.2. Ưu nhược điểm của hệ tự vi nhũ hóa..........................................................9
1.3.3. Phạm vi áp dụng .......................................................................................11
1.3.4. Thành phần của hệ tự vi nhũ hóa ..............................................................11
1.3.5. Một số nghiên cứu về hệ tự vi nhũ hóa ....................................................14
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................16
2.1. Nguyên liệu, thiết bị nghiên cứu ..................................................................16
2.1.1. Nguyên liệu ...............................................................................................16
2.1.2. Thiết bị nghiên cứu ...................................................................................16
2.2. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................17
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................17
2.3.1. Phương pháp bào chế ................................................................................17
2.3.2. Phương pháp đánh giá .............................................................................19
2.3.3. Nghiên cứu độ ổn định của các hệ TVNH...............................................21
Chương 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .................................23
3.1. Kết quả xây dựng phương pháp định lượng simvastatin ................................23
3.1.1. Kết quả xây dựng đường chuẩn định lượng simvastatin bằng phương
pháp đo quang .....................................................................................................23
3.1.2. Kết quả xây dựng đường chuẩn định lượng simvastatin bằng phương
pháp HPLC .........................................................................................................24
3.2. Kết quả xác định vùng hình thành vi nhũ tương .............................................25
3.2.1. Độ tan bão hòa của simvastatin trong một số tá dược ..............................25
3.2.2. Kết quả xây dựng giản đồ pha vùng hình thành vi nhũ tương. ................27
3.3. Kết quả xây dựng công thức bào chế hệ tự vi nhũ hóa chứa simvastatin .......29
3.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ dược chất tới sự hình thành và ổn định đặc
tính của vi nhũ tương ..........................................................................................29
3.3.2. Kết quả xây dựng công thức hệ TVNH ....................................................33
3.4. Đánh giá một số đặc tính và độ ổn định của hệ tự vi nhũ hóa tối ưu chứa
simvastatin .............................................................................................................37
3.4.1. Đặc tính của hệ tự vi nhũ hóa tối ưu ngay sau bào chế ............................37
3.4.2. Kết quả nghiên cứu độ ổn định của mẫu hệ tự vi nhũ hóa tối ưu .............39
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ....................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
AUC Diện tích dưới đường cong (Area Under the Curve)
Cmax Nồng độ thuốc tối đa
CoS Chất đồng dung môi (Cosolvent)
CLSM Kính hiển vi điện tử
DC Dược chất
DLS Tán xạ ánh sáng động (Dynamic Light Scattering)
FDA Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (U.S
Food and Drug Administration)
HDL-cholesterol Cholesterol tỷ trọng cao (High Density Liporotein)
HLB Chỉ số cân bằng dầu nước (Hydrophilic Lipophilic
Balance)
HMG-CoA reductase 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzyme A reductase
HPLC Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High-Performance Liquid
Chromatography)
KTG Kích thước giọt
LDL-cholesterol Cholesterol tỷ trọng thấp (Low Density Lipoprotein)
LFCS Hệ lipid mang thuốc (Lipid Formulation Classification
System)
O Dầu (Oil)
PDI Chỉ số đa phân tán
SEDDS Hệ tự nhũ hóa(Self- Emulsifying Drug Delivery
Systems)
Smix Hỗn hợp chất diện hoạt- đồng dung môi (Surfactant
mixture)
TVNH-SNEDDS Hệ tự vi nhũ hóa (Self- Nanoemulsifying Drug Delivery
Systems)
VLDL-cholesterol Cholesterol tỷ trọng rất thấp (Very Low Density
Lipoprotein)
USP Dược điển Hoa Kỳ (United States Pharmacopoeia)
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Phân loại hệ lipid mang thuốc của C.W. Pouton .................................5
Bảng 1.2. Yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn tá dược cho hệ lipid mang thuốc.......7
Bảng 1.3. Bảng phân loại sinh dược học ............................................................11
Bảng 2.1. Nguyên liệu được sử dụng trong quá trình thực nghiệm ...................16
Bảng 3.1. Độ tan bão hòa của simvastatin trong một số tá dược………………25
Bảng 3.2 . Độ ổn định của hệ tự vi nhũ hóa ở các tỷ lệ simvastatin khác nhau .30
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ dược chất tới kích thước giọt và PDI của một số
hệ tự vi nhũ hóa có khối lượng dầu chiếm 40% .................................................31
Bảng 3.4. Thành phần khối lượng các công thức hệ tự vi nhũ hóa ....................33
Bảng 3.5. Tiêu chí đánh giá lựa chọn công thức hệ tự vi nhũ hóa tối ưu ...........33
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá KTG, PDI và độ ổn định của hệ TVNH sau 1 giờ và 3
ngày .....................................................................................................................34
Bảng 3.7. Khả năng tự nhũ hóa của các hệ tự vi nhũ hóa theo thời gian ...........35
Bảng 3.8. Đánh giá sự thay đổi KTG, PDI của các mẫu nghiên cứu CT3, CT5,
CT6, CT9 theo thời gian ở các môi trường khác nhau .......................................36
Bảng 3.9. Kết quả một số đặc tính của hệ tự vi nhũ hóa tối ưu (n=3) ................37
Bảng 3.10 . Độ ổn định của hệ tự vi nhũ hóa tối ưu (n=3) .................................40
Bảng 4.1. Công thức hệ tự vi nhũ hóa chứa simvastatin tối ưu .........................41
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Tỷ lệ các thành phần xây dựng giản đồ pha
Phụ lục 2. Sắc ký đồ mẫu chuẩn trong định lượng simvastatin bằng HPLC
Phụ lục 3. Sắc ký đồ mẫu hệ TVNH tối ưu ngay sau bào chế
Phụ lục 4. Sắc ký đồ mẫu hệ TVNH tối ưu sau 1 tháng bảo quản
Phụ lục 5. Dãy phổ hấp thụ quang của simvastatin ở nồng độ 10 µg/ml
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Công thức cấu tạo của simvastatin ..............................................................2
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa độ hấp thụ quang và nồng độ
simvastatin trong nước cất. .......................................................................................23
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa diện tích pic và nồng độ
simvastatin.................................................................................................................24
Hình 3.3. Độ tan bão hòa của simvastatin trong tá dược dầu (mg/ml) .....................26
Hình 3.4. Độ tan bão hòa của simvastatin trong các chất diện hoạt (mg/ml) ...........26
Hình 3.5. Độ tan bão hòa của simvastatin trong các chất đồng diện hoạt (mg/ml) .27
Hình 3.6. Giản đồ pha vùng hình thành vi nhũ tương...............................................28
Hình 3.7. KTG và PDI của các mẫu vi nhũ tương hình thành sau 1 giờ ..................32
Hình 3.8. KTG và PDI của các mẫu vi nhũ tương hình thành sau 3 giờ ..................32
Hình 3.9. KTG, PDI của hệ tự vi nhũ hóa tối ưu ở mẻ 1 ngay sau bào chế..............38
1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đưa thuốc vào cơ thể qua đường uống là con đường đưa thuốc đơn giản và
phổ biến nhất hiện nay. Tuy nhiên, khoảng 50% số thuốc hiện có và 40% thuốc mới
là những chất ít tan hoặc có tính thân dầu cao [8], [18], [19]. Những thuốc này
thường có sinh khả dụng đường uống thấp và thay đổi thất thường [18], [19], [21].
Vì vậy, muốn tăng sinh khả dụng đường uống của thuốc thì cần tăng tỷ lệ hòa tan
dược chất. Độ tan của dược chất có thể được cải thiện theo nhiều cách khác nhau,
trong đó hướng tiếp cận phổ biến nhất hiện nay là hình thành hệ tự vi nhũ hóa nhờ
kết hợp dược chất vào tá dược lỏng gồm dầu, chất diện hoạt, đồng dung môi [18].
Với ưu điểm nổi bật của hệ là cải thiện sinh khả dụng của những dược chất kém tan
trong nước như simvastatin, ketoconazol, fenofibrat, atorvastatin, amphotericin B…
thông qua một số cơ chế như làm tăng bài tiết muối mật, phospholipid,
cholesterol… các chất nhũ hóa làm tăng độ tan của dược chất trong đường tiêu hóa,
tăng vận chuyển thuốc qua đường bạch huyết, giảm chuyển hóa lần đầu qua gan của
thuốc [18].
Simvastatin là một dược chất đóng vai trò quan trọng và được sử dụng phổ
biển trong điều trị tăng lipid máu [23]. Do đặc tính không tan trong nước và chịu sự
chuyển hóa mạnh lần đầu ở gan dẫn tới sinh khả dụng đường uống của dược chất
thường thấp, dễ bị thay đổi thất thường dẫn tới hiệu quả điều trị không cao.
Do đó, để khắc phục khả năng hòa tan kém của simvastatin và tăng hiệu quả
sử dụng thuốc, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu bào chế hệ tự vi nhũ hóa
chứa simvastatin” với mục tiêu cụ thể là:
+ Xây dựng được công thức bào chế hệ TVNH chứa simvastatin.
+ Đánh giá được một số đặc tính của hệ TVNH đã bào chế.
2

Chương 1. TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan về simvastatin


1.1.1. Công thức phân tử và công thức cấu tạo

Hình 1.1. Công thức cấu tạo của simvastatin


- Công thức phân tử: C25H38O5
- Tên khoa học: (1S,3R,7S,8S,8aR)-1,2,3,7,8,8a-Hexahydro-3,7-dimethyl-8-
{2-[19] ethyl}-1-naphthyl 2,2-dimethylbutyrat.
- Phân tử lượng là 418,6 [21].
1.1.2. Tính chất vật lý
Theo dược điển châu Âu: Bột kết tinh trắng hoặc gần như trắng. Thực tế
không tan trong nước; dễ tan trong alcol, rất dễ tan trong dichloromethan. Bảo quản
bằng nitrogen ở nơi kín gió, tránh tiếp xúc ánh sáng [21].
Theo USP 33 NF 28: simvastatin màu trắng hoặc trắng lờ nhờ. Thực tế không
tan trong nước, dễ tan trong alcol, trong chloroform và methanol, tan trong propylen
glycol; rất ít tan trong ether dầu hỏa. Bảo quản ở nhiệt độ từ 15°C đến 30°C, hay tại
2°C đến 8°C [21].
Theo FDA: simvastatin có logP = 4,68, thực tế simvastatin không tan trong
nước (độ tan trong nước cất là 0,0122 mg/ml).

1.1.3. Dược động học


Simvastatin được hấp thu qua đường tiêu hóa và bị thủy phân thành dạng acid
β-hydroxy có hoạt tính [21]. Simvastatin chịu sự chuyển hóa mạnh lần đầu ở gan
chủ yếu bởi hệ enzym cytochrom P450 3A4. Dưới 5% liều uống vào được hệ tuần
3

hoàn dưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính [21], [23]. Cả simvastatin và chất
chuyển hóa acid-hydroxy gắn kết khoảng 95% với protein huyết tương. Simvastatin
được thải trừ chủ yếu qua đường mật vào trong phân dưới dạng chất chuyển hóa.
Khoảng 10 - 15% được tìm thấy trong nước tiểu, chủ yếu dưới dạng không hoạt
tính. Thời gian bán thải của acid β-hydroxy là 1,9 giờ [21].
1.1.4. Cơ chế tác dụng
Simvastatin là một chất ức chế cạnh tranh của 3-hydroxy-3-methylglutaryl
coenzyme A reductase (HMG-CoA reductase), enzym này xúc tác cho sự chuyển
đổi HMG-CoA thành mevalonat, giai đoạn sớm trong quá trình sinh tổng hợp
cholesterol. Sự ức chế HMG-CoA reductase làm cho quá trình tổng hợp cholesterol
ở gan giảm và nồng độ cholesterol nội bào thấp hơn, điều này làm tăng các thụ thể
LDL-cholesterol trên màng tế bào gan, do đó làm tăng độ thanh thải của LDL khỏi
vòng tuần hoàn [21].
Các chất ức chế HMG-CoA reductase (còn gọi là các statin) làm giảm nồng độ
trong huyết tương của cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol và VLDL cholesterol.
Các thuốc này còn có khuynh hướng làm giảm triglycerid và làm tăng HDL-
cholesterol [21].
1.1.5. Tác dụng dược lý
- Simvastatin làm giảm LDL-cholesterol và các triglycerid, làm tăng HDL-
Cholesterol trong điều trị tăng lipid máu, bao gồm tăng cholesterol máu và tăng
lipid máu hỗn hợp tăng lipoprotein máu typ IIa hay IIb), tăng triglycerid máu
(typ IV), và rối loạn betalipoprotein máu (typ III) [21].
- Hỗ trợ trong điều trị tăng cholesterol máu di truyền đồng hợp tử [21].
- Giảm nguy cơ về tim mạch ở những bệnh nhân bị xơ vữa động mạch hay bệnh
tiểu đường [21].
1.1.6. Tác dụng phụ
- Tác dụng phụ thường gặp nhất của điều trị với simvastatin và statin khác là rối
loạn tiêu hóa: táo bón, đầy hơi, khó tiêu, tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng [21]
4

- Bệnh cơ, biểu hiện bởi sự yếu cơ, đau cơ bắp và kết hợp với làm tăng nồng độ
creative phosphokinase, đặc biệt là ở những bệnh nhân cũng dùng cyclosporin,
dẫn xuất của acid fibric, hoặc acid nicotinic. Hiếm khi, tiêu cơ vân gây suy thận
cấp [21].
- Tác dụng phụ khác: đau đầu, phát ban da, chóng mặt, mờ mắt, mất ngủ và loạn
sản, viêm gan, viêm tụy [21].
- Phản ứng quá mẫn bao gồm cả sốc phản vệ và phù mạch có thể xảy ra [21].
1.1.7. Một số chế phẩm chứa simvastatin và chỉ định
a. Một số chế phẩm chứa simvastatin.
- Dạng viên nén: Simvador 10mg (Lupin (europe) Ltd), Simvastatin 20mg
(Domesco), Zocor 10mg, 20mg, 40mg và 80mg dạng viên nén bao film
(Merck), Simtor 10mg (Pharimexco).
- Dạng hỗn dịch uống: Simvastatin 20mg/5ml dạng hỗn dịch uống (Rosemont)
b. Chỉ định.
Tăng cholesterol máu
 Điều trị tăng cholesterol máu nguyên sinh hoặc rối loạn mỡ máu hỗn hợp, như là
một thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn uống, khi đáp ứng với chế độ ăn uống và phương
pháp điều trị không dùng thuốc khác (ví dụ như tập thể dục, giảm cân) là không
đủ [21].
 Điều trị tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử như là một thuốc hỗ trợ cho
chế độ ăn uống và điều trị hạ lipid khác [21].
Phòng ngừa tim mạch
 Giảm tỷ lệ tử vong tim mạch và tỷ lệ mắc bệnh ở những bệnh nhân có bệnh xơ
vữa động mạch biểu hiện tim mạch hoặc đái tháo đường, với một trong hai mức
cholesterol bình thường hoặc tăng lên, như một thuốc hỗ trợ để sửa chữa các yếu
tố nguy cơ khác và điều trị tim mạch khác [21].
5

1.2. Phân loại hệ lipid mang thuốc (lipid formulation classification system –
LFCS)
1.2.1. Phân loại
Phân loại LFCS được xây dựng bởi Pouton năm 2000 và được bổ sung năm 2006
gồm 4 nhóm [18] như bảng dưới đây:
Bảng 1.1. Phân loại hệ lipid mang thuốc của C.W. Pouton
Nhóm Tá dược Đặc tính Ưu điểm Nhược
thuốc điểm
Nhóm I Dầu không có Không phân An toàn, đơn Khả năng
chất diện hoạt tán vào pha giản, dễ đóng hòa tan kém
(tri-, di-, nước. nang trừ dược
monoglycerid) chất tan
trong dầu
Nhóm II Dầu và chất diện Hình thành hệ Dược chất Tạo hệ phân
hoạt không tan tự nhũ hóa mà không bị tủa lại tán dầu/nước
trong nước không có thành khi phân tán thô
phần tan trong vào pha nước
nước
Nhóm III Dầu, chất diện Hệ tự nhũ hóa/ Phân tán rõ Có thể bị tủa
hoạt, đồng dung hệ tự vi nhũ ràng, thuốc dược chất
môi (tan/ không hóa được hấp thu tốt khi pha
tan trong nước) loãng
Nhóm IV Chất diện hoạt Phân tán tạo Có khả năng Mất khả
tan trong nước, thành các hòa tan nhiều năng hòa tan
có thể thêm đồng micell dược chất dược chất
dung môi (không khi phân tán
có pha dầu) do dược chất
có thể bị tủa
lại.

a. Nhóm I.
Hệ LFCS nhóm I có bản chất là dung dịch dược chất với dung môi lipid. Các
lipid được sử dụng thường là các dầu thực vật, bởi chúng an toàn cho đường uống,
được tiêu hóa nhanh và hấp thu hoàn toàn trong ruột. Thành phần của các hệ LFCS
nhóm I chỉ có các lipid đơn thuần mà không có chất diện hoạt hay đồng dung môi,
do đó các hệ LFCS nhóm I chỉ có khả năng hòa tan dược chất rất thân dầu. Mặc dù
đôi khi dược chất trong hệ LFCS nhóm 1 cũng bị tủa lại trong đường tiêu hóa
6

nhưng khi lựa chọn được các lipid hòa tan tốt dược chất thì hệ LFCS nhóm I vẫn là
lựa chọn tốt. So với hệ LFCS nhóm II/III hệ LFCS nhóm I có ưu điểm hơn về độ an
toàn và độ ổn định. Sinh khả dụng của nhóm có thể tương đương với các công thức
nhóm II và III [17], [18].
b. Nhóm II
Nhóm II (điển hình cho hệ tự nhũ hóa thuốc, SEDDS) là hỗn hợp đồng nhất
của dầu và chất diện hoạt không tan trong nước có thể tự nhũ hóa để hình thành nhũ
tương dầu/nước ổn định khi được đưa vào pha nước. Nhìn chung hệ tự nhũ hóa
thường chứa trên 25% nồng độ chất diện hoạt, tuy nhiên cũng có thể sử dụng nồng
độ chất diện hoạt cao hơn (khoảng 50 - 60% phụ thuộc vào dược chất). Những dược
chất kém tan trong nước có thể được hòa tan trong hệ SEDDS và được đóng trong
nang cứng hoặc nang mềm thành một đơn vị phân liều riêng. Hệ LFCS nhóm II
giúp khắc phục được nhược điểm hòa tan chậm của dạng thuốc rắn phân liều và
giúp cải thiện sinh khả dụng rõ rệt. Các hệ LFCS nhóm II có khả năng tự nhũ hóa
tạo nhũ tương có kích thước giọt từ 0,25 - 2 μm. Thử nghiệm in vivo của một công
thức nhóm II là hệ tự nhũ hóa chứa WIN 54954 - một dẫn chất của methylisoxazol
[6] đã được tiến hành trên chó và được công bố năm 1992 tuy nhiên từ đó đến nay
không có chế phẩm nào của hệ LFCS nhóm II có mặt trên thị thường. Một trong
những lý do có thể là những chất diện hoạt có hiệu quả cho hệ LFCS nhóm II không
có trong danh mục các tá dược cho phép của FDA [17].
c. Nhóm III
Nhóm III là nhóm chứa nhiều thành phần nhất trong hệ thống phân loại của
LFCS. Trong hệ LFCS nhóm III gồm có: dầu, chất diện hoạt (tan/ không tan trong
nước) và đồng dung môi [18].
Hệ LFCS nhóm III có khả năng tự nhũ hóa hay tự vi nhũ hóa. Trong thành
phần nhóm III có tỷ lệ lớn chất diện hoạt do đó chúng có khả năng phân tán tốt
trong nước tạo ra nhũ tương với kích thước giọt từ 50 - 250 nm [16] và chúng có thể
được hấp thu mà không cần quá trình phân giải, tiêu hóa thành phần lipid của hệ
trong đường ruột. Với những ưu điểm nổi bật như độ ổn định về mặt lý hóa cao,
7

sinh khả dụng được cải thiện đáng kể, hệ tự vi nhũ hóa giúp cho thuốc hấp thu
nhanh hơn và hạn chế được ảnh hưởng của thức ăn [18], [19]. Vì vậy, ngày nay hệ
tự vi nhũ hóa là hướng tiếp cận phổ biến được quan tâm.
d. Nhóm IV
Hệ LFCS nhóm IV chứa thành phần là chất diện hoạt tan trong nước hay hỗn
hợp của chất diện hoạt và đồng dung môi. Ưu điểm của nhóm IV là khả năng hòa
tan được nhiều dược chất khó tan trong nước. Tuy nhiên, khi pha loãng với nước thì
dược chất trong các hệ LFCS nhóm IV dễ bị tủa lại nhất. Dược chất trong hệ LFCS
nhóm IV có thể bị tủa lại dưới dạng tinh thể mịn hay vô định hình. Một nhược điểm
nữa của hệ LFCS nhóm IV là thành phần chứa một lượng rất lớn chất diện hoạt có
thể gây kích ứng đường tiêu hóa, thêm vào đó hầu như các chất diện hoạt đều khó
được phân giải để tiêu hóa trong ruột [17].
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn tá dược cho hệ lipid mang thuốc
Khi xây dựng công thức LFCS cho một dược chất cụ thể thì có nhiều yếu tố
ảnh hưởng đến việc lựa chọn tá dược. Dưới đây là một số yếu tố ảnh hưởng đến
việc lựa chọn tá dược cho hệ LFCS so C.W Pouton đã đưa ra [17].
Bảng 1.2. Yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn tá dược cho hệ lipid mang thuốc
STT Yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn tá dược cho LFCS
1 Khả năng hòa tan dược chất
2 Độc tính, khả năng gây kích ứng
3 Khả năng trộn lẫn
4 Thể chất ở nhiệt độ phòng
5 Khả năng tự phân tán
6 Khả năng được tiêu hóa trong cơ thể
7 Độ tinh khiết, độ ổn định hóa học
8 Giá thành

Trong những yếu tố ảnh hưởng thì khả năng hòa tan dược chất của tá dược là
một yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn tá dược cho công thức tối ưu. Khi xây
8

dựng công thức cho một dược chất cụ thể cần lựa chọn tá dược có khả năng hòa tan
tốt dược chất. Trong nhóm tá dược thân dầu, triglycerid không phải là một dung
môi lý tưởng, chúng chỉ có khả năng hòa tan tốt dược chất rất thân dầu. Vì vậy,
trong hầu hết các hệ LFCS đều có thể thêm đồng dung môi. Trong nghiên cứu,
C.W. Pouton và cộng sự đã chỉ ra rằng, độ tan dược chất trong hỗn hợp tá dược có
thể bằng với tổng độ tan dược chất trong từng thành phần và khả năng hòa tan dược
chất phụ thuộc vào tỷ lệ các thành phần trong hỗn hợp. Khả năng hòa tan dược chất
của đồng dung môi sẽ giảm đáng kể khi bị hòa tan với nước. Do đó, lựa chọn đồng
dung môi và tỷ lệ đồng dung môi sử dụng cần được cân nhắc để cân bằng giữa khả
năng hòa tan dược chất và khả năng dược chất bị tủa lại khi pha loãng với nước
[16].
Trong công thức hệ LFCS có thể có nhiều thành phần tá dược lỏng khác nhau,
do đó các tá dược có khả năng trộn lẫn tốt với nhau là điều cần thiết để bào chế
được một hệ LFCS đồng nhất và ổn định. Các tướng dầu là triglycerid mạch dài khó
trộn lẫn với các chất diện hoạt hòa tan trong nước và các đồng dung môi. Trong các
hệ LFCS nhóm III thường sử dụng thêm các chất thân dầu có phân cực hay chất
đồng diện hoạt để cải thiện khả năng trộn lẫn của hỗn hợp. Đối với các hệ LFCS
nhóm II số lượng tá dược được sử dụng thường chỉ là 2, do chất diện hoạt không
hòa tan trong nước dễ dàng trộn lẫn với các triglycerid mạch dài và triglycerid mạch
trung bình. Thể chất của các tá dược sử dụng tại điều kiện thường là một yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng trộn lẫn của chúng. Một số tá dược lipid sử dụng ở thể rắn hay
bán rắn trong điều kiện thường nên trước và trong quá trình bào chế hệ, cần gia
nhiệt để tá dược trộn lẫn tốt trong hệ. Và với những hệ có sử dụng tá dược rắn hay
bán rắn thì cần phải theo dõi độ ổn định của hệ hàng ngày trong quá trình phát triển
công thức [16].
Một yếu tố cũng ảnh hưởng quan trọng tới lựa chọn tá dược cho công thức là
độc tính của tá dược. Nhóm tá dược cần được xem xét kỹ về mức độ an toàn, độc
tính là nhóm chất diện hoạt do các chất diện hoạt có khả năng gây kích ứng khi sử
dụng. Các tài liệu nghiên cứu đã chỉ ra rằng: tất cả các chất diện hoạt có khả năng
9

kích ứng với hệ thống sinh học và mức độ kích ứng khác nhau đối với các chất diện
hoạt. Với hai nhóm diện hoạt: ion hóa và không ion hóa thì nhóm chất diện hoạt
không ion hóa ít độc tính hơn. Trong nhóm chất diện hoạt ion hóa, các chất diện
hoạt anion ít độc tính hơn các chất diện hoạt cation. Giá trị LD50 hầu hết các chất
diện hoạt nhóm không ion hóa đều lớn hơn 50 g/kg với đường uống và lớn hơn 5
g/kg với đường tiêm tĩnh mạch [3], [20]. Tuy nhiên , trong thực tế sản xuất cần thận
trọng trong việc lựa chọn chất diện hoạt trong công thức và thường các nhà sản xuất
hay lựa chọn các chất diện hoạt đã được sử dụng trong các dạng bào chế đã lưu
hành trên thị trường [17].
Một nhược điểm của các tá dược dầu là kém ổn định hóa học dễ bị ôi khét nên
khi lựa chọn tá dược dầu nên lựa chọn các chất ít bị oxy hóa. Cần thực hiện bước
tiền công thức để sàng lọc tá dược và cần quan tâm đến độ ổn định của dược chất
trong pha dầu [17].
1.3. Tổng quan về hệ tự vi nhũ hóa
1.3.1. Khái niệm

Hệ tự vi nhũ hóa là hỗn hợp đồng nhất của dầu, chất diện hoạt, đồng dung
môi và dược chất. Hệ tự vi nhũ hóa là hệ lỏng được đóng vào nang mềm hay nang
cứng để phân liều. Hệ có đặc điểm khi được pha loãng với nước dưới sự khuấy trộn
nhẹ nhàng sẽ tự nhũ hóa tạo ra vi nhũ tương [8], [9], [12], [19].

1.3.2. Ưu nhược điểm của hệ tự vi nhũ hóa


Ưu điểm
 Độ ổn định về mặt lý hóa của chế phẩm tốt hơn nhũ tương do hệ TVNH chưa
có pha nước nên là hệ đồng thể, ổn định hơn trong một thời gian dài [8], [14], [18],
[19].
 Làm tăng sinh khả dụng đường uống của thuốc chứa dược chất khó tan trong
nước, tan trong dầu khi được bào chế dạng vi nhũ hóa [8], [19]. Một nghiên cứu
trên chó đã được thực hiện để đánh giá sinh khả dụng của naphtalen bào chế dạng tự
nhũ hóa cho giá trị Cmax và AUC cao hơn dạng dùng thông thường [18]. Hay một
10

nghiên cứu khác thực hiện trên chuột được cho dùng thuốc chống viêm cho kết quả
sinh khả dụng cao hơn khi thuốc được bào chế dưới hệ lipid mang thuốc (lipid-
based formulation) [18].
 Hệ tự vi nhũ hóa giúp cho thuốc hấp thu nhanh hơn sau khi uống. Kết quả
nghiên cứu bào chế hệ tự vi nhũ hóa chứa simvastatin của Kang Bok Ki và cộng sự,
năm 2004 cho thấy rằng khi sử dụng viên nang mềm tự vi nhũ hóa chứa simvastatin
thì thời gian nồng độ thuốc đạt cực đại giảm xuống đáng kể ( Tmax của hệ TVNH
chứa simvastatin bào chế theo công thức A chứa 37% Capryol, 28% Carbitol, 28%
Cremophor EL và dược chất là 1,54 ± 0,30 giờ thấp hơn rất nhiều so với viên
simvastatin thường là 2,81 ± 0,56 giờ) [12].
 Hấp thu thuốc từ hệ ít bị ảnh hưởng bởi thức ăn [12], [18].
 Dễ sản xuất và mở rộng quy mô do yêu cầu thiết bị đơn giản như máy trộn
với cánh khuấy, thiết bị đóng nang [18].
Nhược điểm
 Dược chất có thể bị tủa lại khi hệ tự vi nhũ hóa bị pha loãng với nước, dịch
tiêu hóa làm mất đi những ưu điểm của hệ tự vi nhũ hóa [10], [13], [19].
 Sau khi bảo quản một thời gian dài hệ có thể bị phân lớp do không trộn lẫn
với tá dược [10]. Nhược điểm này có thể khắc phục bằng cách hấp phụ hệ tự vi nhũ
hóa vào chất mang để hóa rắn.
 Lipid được sử dụng trong công thức của hệ tự vi nhũ hóa có thể bị oxi hóa.
Vì vậy để tăng độ ổn định của hệ nên đưa thêm các chất chống oxi hóa tan trong
dầu [9], [17].
 Thử nghiệm đánh giá độ hòa tan in vitro chưa được chuẩn hóa. Hiện nay, có
nhiều phương pháp đánh giá độ hòa tan in vitro được sử dụng cho hệ tự vi nhũ hóa
như: Thử nghiệm hòa tan qua túi thẩm tích [22], sử dụng thêm các chất diện hoạt
trong môi trường hòa tan [26], thử nghiệm thử hòa tan với môi trường ở giá trị pH
hòa tan tốt dược chất [12]…Tuy nhiên chưa có phương pháp nào được công nhận là
phương pháp chuẩn để đánh giá độ hòa tan in vitro cho hệ tự vi nhũ hóa [17].
11

1.3.3. Phạm vi áp dụng


Hệ tự vi nhũ hóa ( TVNH) làm tăng sinh khả dụng đường uống của dược chất
thuộc nhóm II và IV trong bảng phân loại sinh dược học, có giá trị Log P >4, điểm
nóng chảy thấp, kích thước hạt dưới 100 nm, độ phân tán quang học rõ rệt, giá trị
HLB trên 12 [19].
1.3.4. Thành phần của hệ tự vi nhũ hóa
1.3.4.1. Dược chất
Dựa vào độ tan và tính thấm của dược chất, phân loại dược chất thành 4 nhóm
[8], [19] được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.3. Bảng phân loại sinh dược học
Nhóm Độ tan, tính thấm
I Tan tốt, thấm tốt
II Tan kém, thấm tốt
III Tan tốt, thấm kém
IV Tan kém, thấm kém

Nhìn chung, dược chất dùng cho hệ tự vi nhũ hóa thường là những dược chất
có độ tan hạn chế dẫn tới sinh khả dụng đường uống thấp [8], [19]. Vì vậy, hệ tự vi
nhũ hóa thường được sử dụng để tăng sinh khả dụng của dược chất trong nhóm II
và IV của bảng phân loại sinh dược học [19]. Ví dụ:
+ Dược chất điều trị đái tháo đường type II: glipizid, glimepirid…
+ Chất điều trị mỡ máu như simvastatin, atorvastatin…
+ Thuốc điều trị nấm như amphotericin B, ketoconazol, itraconazol, danazol…
+ Thuốc tim mạch như nifedipin…
+ Và nhiều thuốc khác như vitamin E, carbamazepin, cyclosporin A, ritonavir…
[8].
Dược chất được hòa tan trong thành phần lipid của hệ nhằm mục đích cải thiện
sinh khả dụng đường uống của thuốc.
12

1.3.4.2. Tá dược
Khi lựa chọn tá dược cần đạt được những mục tiêu sau [18]:
 Lượng thuốc nạp vào hệ là tối đa.
 Thời gian nhũ hóa là tối thiểu và kích thước hạt trong hệ tiêu hóa là phù hợp
để thuốc được hấp thu tối đa.
 Hạn chế các thay đổi thất thường làm ảnh hưởng tới kích thước nhũ tương
như pH, điện tích trong môi trường nước.
 Ngăn ngừa/giảm thiểu tối đa sự chuyển hóa/ phân hủy dược chất trong môi
trường sinh lý.
A. Tá dược dầu
Dầu là thành phần quan trọng ảnh hưởng tới sinh khả dụng đường uống của
thuốc trong công thức hệ tự vi nhũ hóa [18]. Dầu vừa giúp làm tăng độ tan của dược
chất khó tan để thuận lợi cho hệ tự vi nhũ hóa, vừa làm tăng hấp thu thuốc qua
đường uống theo cơ chế [18]:
 Làm tăng bài tiết muối mật, phospholipid, cholesterol, các chất nhũ hóa làm
tăng độ tan của thuốc ở đường tiêu hóa và làm tăng khả năng thấm thuốc.
 Tăng vận chuyển thuốc qua hệ bạch huyết, làm tăng sinh khả dụng trực tiếp
hoặc gián tiếp do giảm chuyển hóa lần đầu qua gan.
 Thay đổi các rào cản sinh lý, hóa sinh đường tiêu hóa.
Dầu sử dụng trong hệ tự vi nhũ hóa gồm 2 loại:
+ Dầu tự nhiên
+ Dầu bán tổng hợp, tổng hợp
Tuy nhiên, tá dược dầu hay được sử dụng cho hệ TVNH là dầu bán tổng hợp
như dầu thầu dầu, dầu đậu tương đã được hydrogen hóa để giảm khả năng bị oxi
hóa và tăng khả năng hòa tan của nhiều dược chất. Tá dược dầu được lựa chọn dựa
trên hệ số hòa tan, giá trị HLB, mức độ este hóa, độ bão hòa, điểm nóng chảy và
một vài đặc tính lý hóa [19]. Ngoài ra, khả năng hòa tan dược chất còn phụ thuộc
vào độ dài mạch cacbon trong phân tử triglycerid. Các triglycerid chuỗi ngắn và
trung bình (dưới 12 cacbon) có khả năng hòa tan tốt hơn giúp vận chuyển dược chất
13

chủ yếu qua vòng tuần hoàn chung nên có chuyển hóa lần đầu qua gan [18]. Vì vậy,
để cân bằng cả 2 yếu tố gần đây, người ta hay sử dụng các triglycerid bán tổng hợp
có độ dài trung bình như Gelucire [21]. Tuy nhiên, khi dùng triglycerid mạch dài có
ưu điểm là thuốc được vận chuyển qua hệ bạch huyết rồi vào tuần hoàn chung mà
không qua gan nên tránh bị chuyển hóa lần đầu qua gan [18].
B. Chất diện hoạt (S)
Hệ TVNH thường sử dụng chất diện hoạt tan được trong nước [18]. Chất diện
hoạt tạo màng bao quanh pha dầu làm giảm sức căng bề mặt giúp quá trình tự nhũ
hóa diễn ra [9], [18]. Để tạo hệ TVNH dầu/nước, chọn chất diện hoạt có giá trị HLB
trên 10. Có thể trộn các chất diện hoạt có giá trị HLB thấp và cao với nhau giúp ổn
định hệ TVNH khi pha loãng với nước [19]. Khi cân nhắc tới yếu tố an toàn, người
ta thường lựa chọn chất diện hoạt có nguồn gốc tự nhiên và sử dụng với nồng độ tối
thiểu để tránh gây kích ứng đường tiêu hóa [17]. Nhóm chất diện hoạt được sử dụng
rộng rãi nhất là nhóm chất diện hoạt không ion hóa như: các polysorbat (Tween),
sorbitan ester (Span), polyoxyl (Cremophor…) , chất có giá trị HLB từ 2 - 18, có
thể sử dụng kết hợp với tá dược dầu để tạo vi nhũ tương [8], [9].
C. Đồng dung môi (CoS)
Đồng dung môi giúp làm tăng khả năng hòa tan dược chất của hệ TVNH, tăng
khả năng phân tán của hệ khi trong hệ chứa một lượng lớn chất diện hoạt thân nước.
Các chất đồng dung môi hay sử dụng trong hệ TVNH là ethanol, propylen glycol,
polyethylen glycol. Tuy nhiên, cần lưu ý khả năng hòa tan dược chất của đồng dung
môi giảm đi khi hệ pha loãng với nước dẫn đến dược chất có thể bị tủa trở lại. Do
đó, nên sử dụng đồng dung môi với nồng độ thấp trong hệ tự vi nhũ hóa. Ngoài ra
khi lựa chọn đồng dung môi nên quan tâm đến khả năng trộn lẫn của chúng với các
thành phần khác trong hệ và khả năng tương tác với vỏ nang thuốc [8], [17].
D. Tá dược khác
Ngoài các thành phần chính của hệ tự vi nhũ hóa là dầu, chất diện hoạt, đồng
dung môi, hệ còn có thể có thêm các thành phần chất chống oxi hóa nhằm hạn chế
khả năng bị oxi hóa của thành phần lipid chưa bão hòa hay dược chất dễ bị oxi hóa.
14

Nhóm chất chống oxi hóa hay được sử dụng là chất chống oxi hóa hòa tan trong dầu
như α- tocopherol, oten, butylated hydroxyoluen (BHT), butylated
hydroxyanisol (BHA) hay propyl gallat [17].

1.3.5. Một số nghiên cứu về hệ tự vi nhũ hóa


Với ưu điểm nổi trội là cải thiện sinh khả dụng đường uống của dược chất kém
tan trong nước, gần đây hệ TVNH rất được quan tâm và được tiến hành nghiên cứu
ở cả ở trong và ngoài nước như:
 Trong nước:
Năm 2015, tác giả Bùi Thị Bích Hường nghiên cứu bào chế hệ TVNH chứa
rotudin [1]. Qua nghiên cứu sàng lọc lựa chọn tá dược nhờ xác định độ tan bão hòa
của dược chất trong tá dược, lập giản đồ pha xác định vùng hình thành vi nhũ tương
và tiến hành đánh giá ảnh hưởng của các thành phần tới hình thành vi nhũ tương
như độ ổn định, KTG, PDI để sơ bộ lựa chọn các mẫu hệ TVNH tiến hành thiết kế
thí nghiệm thử hiệu quả hòa tan lựa chọn mẫu hệ TVNH tối ưu với thành phần gồm
20 mg rotudin, 600 mg Capryol 90, 675 mg Cremophor RH40 và 225 mg
Transcutol P. Nghiên cứu đã đánh giá được một số đặc tính của hệ TVNH như khả
năng tự nhũ hóa, khả năng hòa tan của hệ TVNH so với mẫu nguyên liệu, đánh giá
được sinh khả dụng của hệ TVNH tối ưu trên thỏ thí nghiêm đối chiếu với mẫu
nguyên liệu thô [1].
 Nước ngoài:
Năm 2004, Kang Bok Ki và cộng sự đã tiến hành bào chế hệ tự vi nhũ hóa chứa
simvastatin [12] qua các bước: tiến hành xác định độ tan của dược chất trong các tá
dược lỏng khác nhau như Capryol 90, Labrafil M 1944 CS, Labrafac lipophil WL
1349, Carbitol, Tween 60, Tween 80... Lập giản đồ pha xác định vùng hình thành vi
nhũ tương ở các tỷ lệ thành phần khác nhau từ đó lựa chọn tỷ lệ Smix phù hợp, qua
đánh giá ảnh hưởng của các thành phần tới KTG, PDI và khả năng giải phóng in
vitro lựa chọn được hệ TVNH với thành phần 300mg simvastatin, 1600mg Capryol
90, 1200mg Carbitol, 1200mg Cremophor EL. Mẫu hệ TVNH tạo ra các hạt vi nhũ
tương có kích thước nhỏ hơn so với kích thước hạt của các viên nén thông thường,
15

tỷ lệ thuốc giải phóng vào pha nước nhanh hơn so với viên nén thông thường, sinh
khả dụng cũng được cải thiện đáng kể (159% ở mẫu A, và 143% ở mẫu B), Tmax
giảm hơn so với công thức bào chế thuốc thông thường ( 1,54± 0,3 giờ với mẫu A,
1,88± 0,35 giờ với mẫu D và 2,81± 0,56 giờ với mẫu viên thường [12].
Năm 2011, Chouksey R. và cộng sự nghiên cứu bào chế hệ TVNH chứa
atorvastatin. Atorvastatin thuộc nhóm điều trị lipid máu, khó tan trong nước và hấp
thu kém ở đường tiêu hóa. Tiến hành sàng lọc lựa chọn công thức tối ưu cho hệ
TVNH qua các bước đánh giá độ tan bão hòa của dược chất trong các loại tá dược,
xây dựng giản đồ pha lựa chọn tỷ lệ Smix phù hợp, đánh giá khả năng tự nhũ hóa
của hệ, đánh giá độ ổn định của các hệ TVNH khi được đem ly tâm, bảo quản trong
chu kỳ nóng lạnh và chu kỳ đóng băng- tan băng, đánh giá khả năng tự nhũ hóa của
các mẫu, đo độ nhớt, KTG, chụp ảnh TEM và nghiên cứu giải phóng thuốc in vitro
để lựa chọn được công thức tối ưu là mẫu GM1 với hàm lượng atorvastatin là 10
mg/ 100 µg dầu với tỷ lệ chất diện hoạt và đồng dung môi là 1:0 [7].
16

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Nguyên liệu, thiết bị nghiên cứu
2.1.1. Nguyên liệu

Bảng 2.1. Nguyên liệu được sử dụng trong quá trình thực nghiệm
STT Tên nguyên liệu Nguồn gốc Tiêu chuẩn
1 Simvastatin Teva- Hungary EP
2 Transcutol P Gattefossé- Pháp EP
3 Labrafil M1994 CS Gattefossé- Pháp EP
4 Capryol 90 Gattefossé- Pháp EP
(propylene glycol
monocaprylate)
5 Cremophor RH40 Gattefossé- Pháp EP
6 Tween 80 Trung Quốc TCCS
7 Tween 60 Trung Quốc TCCS
8 PEG 200 Singapo TCCS
9 PEG 400 Singapo TCCS
10 Myglyol Hàn Quốc TCCS
11 Tefose Hàn Quốc TCCS
12 Carbitol Hàn Quốc TCCS
(Diethylen glycol
monoethyl ether)
13 Sorbitol monostearat Hàn Quốc TCCS
14 Methanol J.T.Baker-USA Tinh khiết phân
tích
15 Acid hydrochloric Trung Quốc Tinh khiết phân
tích
16 Acetonitril J.T.Baker-USA Tinh khiết phân
tích
17 Ethanol 96% Việt Nam TCCS
18 Nước cất Việt Nam DĐVN IV

2.1.2. Thiết bị nghiên cứu


- Máy ly tâm lạnh Universal 320R (Anh).
- Tủ vi khí hậu Climacell
- Bể lắc điều nhiệt
- Thiêt bị lọc nén Sartorius SM 16249 (Đức), màng lọc cellulose acetat, kích
thước lỗ lọc 0,2 µm; 0,45µm.
17

- Thiết bị thử độ hòa tan Erweka- DT (Đức)


- Máy đo thế zeta và xác định phân bố kích thước tiểu phân Zetasizer NanoZS90
(Anh).
- Máy quang phổ UV-VIS OTIMA SP-3000 (Nhật)
- Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC Agilent (Mỹ)
- Máy lắc xoáy IKA Vortex 3
- Máy lọc nước PURELAB Classic UV, ELGA (Anh).
- Tủ lạnh, cân kỹ thuật, cân phân tích, các dụng cụ thủy tinh khác…
2.2. Nội dung nghiên cứu
 Sàng lọc lựa chọn tá dược và bào chế được hệ TVNH chứa simvastatin.
Đánh giá lựa chọn công thức tối ưu dựa trên các tiêu chí được đưa ra.
 Đánh giá một số đặc tính của hệ tự vi nhũ hóa chứa simvastatin: Kích thước
giọt, phân bố kích thước giọt, khả năng tự nhũ hóa của hệ, khả năng cải thiện độ tan
của simvastatin của hệ TVNH và nghiên cứu độ ổn định của hệ TVNH.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp bào chế
2.3.1.1. Xác định vùng hình thành vi nhũ tương
 Xác định độ tan của dược chất trong tá dược lỏng
Phương pháp tiến hành xác định độ tan của dược chất trong tá dược được tham
khảo theo nghiên cứu của Kang Bok Ki và nghiên cứu của Chouksey R. [7], [12].

Tiến hành: Cho vào mỗi ống ly tâm có nắp đậy khoảng 2ml tá dược lỏng, thêm
lượng dư simvastatin vào ống (khoảng 500mg). Sau khi bịt kín, làm nóng ống nghiệm
ở 40°C trong nước ấm. Hỗn hợp được lắc đều trong bể lắc điều nhiệt ở nhiệt độ 25°C
trong 48 giờ. Sau đó lấy các ống thử, li tâm ở tốc độ 3000 vòng/phút trong 5 phút, hút
lớp dịch phía trên, lọc qua màng lọc 0,45µm, dịch thu được đem pha loãng với
methanol tới nồng độ phù hợp và định lượng bằng phương pháp HPLC. Điều kiện
tiến hành định lượng simvastatin bằng HPLC được mô tả trong mục 2.3.2.1.
 Lập giản đồ pha
18

Nguyên tắc: Sử dụng phương pháp chuẩn độ để xây dựng giản đồ pha. Giản
đồ pha là hệ thống của 3 thành phần, trong đó 2 thành phần được cố định là lượng
dầu và Smix, thành phần thứ ba là nước được thêm từ từ từng giọt và hỗn hợp thu
được đem khuấy trộn nhẹ nhàng để hình thành vùng vi nhũ tương rõ ràng (vi nhũ
tương trong và có màu hơi xanh nhẹ). Sau khi xác định được vùng vi nhũ tương
trên giản đồ pha, lựa chọn tỷ lệ thành phần Smix mong muốn để tiến hành nghiên
cứu tiếp theo [5], [12].
Tiến hành:
- Chuẩn bị hỗn hợp Smix với các tỷ lệ khác nhau 4:1, 3:1, 2:1, 1:1, 1:2, 1:3.
- Mỗi hỗn hợp Smix vừa có, được phối hợp với pha dầu (O) theo những tỷ lệ
O/Smix lần lượt là 3:7, 4:6, 5:5, 6:4, 7:3, nhờ tác dụng khuấy trộn của máy
vortex với tần số 500-1000 vòng/phút.
- Nhỏ từ từ nước cất vào hỗn hợp O/Smix và lắc nhẹ nhàng cho tới khi hình
thành vi nhũ tương rõ ràng (vi nhũ tương trong và có màu xanh nhẹ). Ghi lại
lượng nước cất vừa dùng.
- Lập giản đồ pha dựa trên tỷ lệ nước cất, dầu và Smix sử dụng.
2.3.1.2. Xây dựng công thức bào chế hệ tự vi nhũ hóa chứa simvastatin
 Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ dược chất tới sự hình thành và ổn định của vi nhũ
tương
- Chuẩn bị các mẫu O/ Smix lần lượt ở các tỷ lệ là O/Smix = 3:7, 4:6, 5:5, 6:4,
7:3.
- Với mỗi tỷ lệ O/Smix được chuẩn bị ở trên, thêm các lượng dược chất với tỷ lệ
% DC so với tổng khối lượng pha dầu và Smix là 0,5%, 1,0%, 2,0%, 4,0%,
7,0%, 10,0%.
- Phối hợp hỗn hợp trên với nước theo tỷ lệ 1:25, lắc nhẹ nhàng và quan sát nhũ
tương tạo thành ngay sau bào chế và sau 3 ngày bảo quản ở điều kiện thường.
 Bào chế hệ TVNH chứa simvastatin
Simvastatin được hòa tan vào pha dầu (Capryol 90) trong một lọ thủy tinh
nhỏ. Chất diện hoạt và đồng dung môi (Cremophor RH40 và Carbitol) được thêm
19

vào lọ thủy tinh với lượng chính xác. Sau đó, hỗn hợp được làm đồng nhất bằng
máy lắc xoáy vortex với tần số 500 vòng/phút. Hệ sau khi đồng nhất sẽ tạo vi nhũ
tương trong và có màu xanh nhẹ, chính là hệ TVNH chứa simvastatin. Hệ được
bảo quản ở nhiệt độ phòng tới khi sử dụng.
2.3.2. Phương pháp đánh giá
2.3.2.1. Phương pháp định lượng dược chất
 Định lượng Simvastatin bằng phương pháp đo quang
 Xác định đỉnh cực đại hấp thụ của simvastatin bằng phương pháp đo quang
- Mẫu chuẩn:
+ Cân chính xác 0,04g Simvastatin hòa tan vừa đủ trong 100ml dung môi hòa
tan methanol, được dung dịch gốc A (dd A).
+ Pha loãng dd A để thu được dung dịch chuẩn với nồng độ trong khoảng
10μg/ml.
- Mẫu trắng: dung môi hòa tan được lựa chọn.
- Quét phổ dung dịch trong dải bước sóng 200- 400 nm. Xác định bước sóng
tại đỉnh hấp thụ cực đại.
 Định lượng simvastatin bằng phương pháp đo quang
Sau khi tiến hành quét phổ xác định được cực đại hấp thụ của simvastatin ở
bước sóng 238nm, sử dụng phương pháp đo quang UV- VIS tại bước sóng 238nm
để định lượng simvastatin. Simvastatin được hòa tan trong các môi trường nước cất.
- Mẫu chuẩn: Pha loãng dd A để thu được dãy chuẩn với nồng độ trong
khoảng 5-30μg/ml.
- Mẫu trắng: là dung môi hòa tan được lựa chọn. Đo độ hấp thụ quang của dãy
dung dịch chuẩn tại bước sóng 238nm.
- Mẫu thử: pha loãng mẫu thử trong dung môi thích hợp ở tỷ lệ nhất định để
được nồng độ dung dịch thử trong khoảng 5- 30μg/ml. Đo độ hấp thụ quang
của mẫu thử và mẫu chuẩn tại bước sóng 238nm. Xây dựng đường chuẩn và
phương trình biểu diễn mối quan hệ độ hấp thụ quang và nồng độ simvastatin
để tính toán kết quả.
20

 Định lượng simvastatin bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).
Điều kiện tiến hành sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC được tham khảo trong tài
liệu [12] và dược điển châu Âu USP 33 NF 28.
- Pha động: acetonitril:nước (70 : 30), lọc qua màng lọc cellulose acetat (CA)
có kích cỡ lỗ lọc 0,45 µm, siêu âm để đuổi bọt khí trong 15 phút [21].
- Dung dịch chuẩn: hòa tan 0,04 g simvastatin trong pha động chứa acetonitril
và nước và thêm pha động vào để được 100ml dung dịch và đạt nồng độ
simvastatin là 400 μg/ml, thu được dung dịch gốc. Pha loãng dung dịch gốc
để thu được dung dịch chứa simvastatin với nồng độ 2,5; 5; 10; 20; 40; 50;
80; 100 μg/ml [22].
 Điều kiện sắc ký:
- Cột thép không gỉ Agilent (250 mm x 4 mm) được nhồi pha tĩnh C18 (5 µm).
- Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 238 nm.
- Tốc độ dòng: 1 ml/phút.
- Thể tích tiêm: 20 µl.
2.3.2.2. Đánh giá kích thước giọt và phân bố kích thước giọt.
Sử dụng phương pháp tán xạ laser trên thiết bị Zetasizer NanoZS90 (Anh).
Chuẩn bị mẫu: 0,5 g hệ TVNH phân tán đều trong 25 ml nước cất, lắc nhẹ để
tạo vi nhũ tương. Nhũ tương tạo được có tốc độ đếm tiểu phân (Count rate) nằm
trong khoảng 200-400 kcps. Sử dụng cuvet thủy tinh, chỉ số khúc xạ RI là 1,843 và
độ hấp thụ là 0,001.
2.3.2.3. Đánh giá khả năng tự vi nhũ hóa của hệ.
Khả năng tự nhũ hóa của hệ TVNH được đánh giá bằng cách sử dụng thiết bị
thử độ hòa tan Erweka- DT (Đức). Cho 200 ml nước cất vào cốc thử hòa tan của
thiết bị thử hòa tan Erweka- DT, sau đó cho 4,0g hệ TVNH vào cốc, bật cánh khuấy
với tốc độ 100 vòng/phút và thực hiện đánh giá khả năng tự nhũ hóa của công thức
dựa vào các mức sau [5], [10]:
+ Mức A: Nhanh chóng hình thành (trong vòng 1 phút) vi nhũ tương, nhũ tương
xuất hiện rõ ràng hay hơi xanh.
21

+ Mức B: Nhanh chóng hình thành (trong vòng 1 phút) vi nhũ tương, nhũ hóa nhẹ
chưa rõ ràng, có sự xuất hiện màu trắng hơi xanh.
+ Mức C: nhũ tương đục, ổn định hình thành trong vòng 2 phút.
+ Mức D: nhũ tương màu trắng xám, xỉn, có ít pha dầu, quá trình hình thành nhũ
tương chậm (trên 2 phút).
+ Mức E: Lượng nhũ tương hình thành rất ít và có một lượng lớn dầu bao quanh bề
mặt nhũ tương.
Mẫu đạt yêu cầu nếu đạt tiêu chuẩn của mức A hoặc B.
Tại các thời điểm 1, 2, 3, 5, 30 phút lấy 5 ml mẫu ra đo KTG và PDI.
Tiêu chí :
+ Đạt tiêu chuẩn của mức A hoặc B.
+ KTG < 100 nm
+ PDI < 0,3.
2.3.2.4. Đánh giá khả năng cải thiện độ tan của simvastatin của hệ TVNH so với
mẫu nguyên liệu.
Phương pháp tiến hành được tham khảo trong luận văn thạc sĩ dược học cuả
tác giả Ngô Thị Thu Trang năm 2012 [2].
- Mẫu thử: Bào chế công thức hệ TVNH có khối lượng các thành phần ứng với
công thức 5 đã được lựa chọn dựa vào mục 2.3.1.2.
- Mẫu nguyên liệu: Tiến hành song song với mẫu thử, cân chính xác 80 mg
simvastatin.
Tiến hành: Phối hợp từng mẫu với 50 ml nước cất dưới sự khuấy trộn của máy
vortex. Để yên cho hệ ổn định trong 1 giờ. Lấy 5ml mỗi mẫu cho vào ống ly tâm,
thêm 3,0g NaCl, lắc đều. Làm lạnh tới 10ºC và đem ly tâm ở với tốc độ 12000
vòng/ phút trong 30 phút. Thu lấy phần dịch ở giữa lớp muối và lớp tiểu phân nano
ở trên, tiến hành ly tâm lần nữa với tốc độ và thời gian như lần đầu. Thu dịch đem
lọc qua màng 0,45 µm và xác định hàm lượng simvastatin có trong phần dịch đó
bằng phương pháp đo quang.
2.3.3. Nghiên cứu độ ổn định của các hệ TVNH.
22

Tiến hành bảo quản các mẫu hệ TVNH trong các lọ thủy tinh đậy kín bằng nút
cao su và nắp nhôm và bảo quản ở các điều kiện: nhiệt độ phòng (20°C - 35°C, RH
70% – 85%), ngăn mát tủ lạnh (2 - 5ºC ), tủ vi khí hậu (40°C ± 2°C, RH 75% ± 5%)
Tiến hành đánh giá độ ổn định của các mẫu hệ TVNH hàng tuần theo các tiêu
chí:
 Hình thức: mẫu ổn định không có hiện tượng kết tủa dược chất, mẫu không bị
biến màu, không có hiện tượng tách pha.
 Các chỉ tiêu: KTG, PDI
Độ an toàn: lựa chọn mẫu hệ TVNH có hàm lượng Smix tối thiểu là mẫu hệ TVNH
tối ưu để tiến hành các nghiên cứu tiếp theo.
 Định lượng nồng độ simvastatin của công thức bào chế tối ưu trong quá trình
bảo quản sau 1 tháng bằng phương pháp HPLC.
Cân chính xác 0,5 g mẫu hệ TVNH của công thức tối ưu, pha loãng mẫu với
pha động (2500 lần) rồi tiến hành đem định lượng bằng phương pháp HPLC với các
điều kiện như đã trình bày ở mục 2.3.2.1.
23

Chương 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.1. Kết quả xây dựng phương pháp định lượng simvastatin
3.1.1. Kết quả xây dựng đường chuẩn định lượng simvastatin bằng phương pháp
đo quang
 Kết quả quét phổ hấp thụ của simvastatin.

Tiến hành quét phổ cực đại hấp thụ của simvastatin trong methanol ở nồng độ
10 μg/ml với bước sóng 200- 400 nm. Thu được dãy phổ hấp thụ như ở phụ lục 5.

Nhận xét: Dựa vào dãy phổ hấp thụ quang trên xác định được đỉnh cực đại hấp
thụ quang của simvastatin ở bước sóng 238nm. Như vậy các nghiên cứu định lượng
tiếp theo sẽ tiến hành đo quang UV- VIS ở bước sóng 238 nm.
 Đường chuẩn định lượng simvastatin bằng phương pháp đo quang trong môi
trường nước cất.
Tiến hành đo độ hấp thụ quang của dãy dung dịch chuẩn simvastatin trong
nước cất với các nồng độ trong khoảng 4-16 μg/ml. Kết quả được thể hiện trong
hình 3.1.

Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa độ hấp thụ quang và nồng độ
simvastatin trong nước cất.
Nhận xét: Giá trị R2 = 0,9992 cho thấy trong khoảng nồng độ khảo sát, nồng
độ simvastatin và độ hấp thụ quang của dung dịch có mối tương quan tuyến tính.
Xây dựng đường chuẩn trong nước cất nhằm mục đích định lượng simvastatin tự do
24

trong mẫu hệ TVNH và chứng minh khả năng cải thiện độ tan của simvastatin của
hệ TVNH so với mẫu nguyên liệu.
 Đánh giá ảnh hưởng của tá dược tới độ hấp thụ quang của mẫu hệ tự vi nhũ
hóa.
Tiến hành chuẩn bị 2 mẫu đo độ hấp thụ quang gồm mẫu hệ TVNH tối ưu và
mẫu nguyên liệu chỉ chứa simvastatin với lượng tương ứng trong mẫu hệ TVNH
được pha loãng với nước tới nồng độ simvastatin trong mỗi mẫu là 10 µg/ml. Đo
độ hấp thụ quang của mỗi mẫu tại bước sóng 238 nm. Kết quả thu được chỉ ra: Tại
bước sóng 238 nm, độ hấp thụ của 2 mẫu khác nhau không có ý nghĩa thống kê
(SD = 0,0065, RSD= 1,47%)).
Nhận xét: Tại bước sóng 238 nm, các tá dược không ảnh hưởng tới độ hấp thụ
của mẫu hệ TVNH chứa simvastatin.
3.1.2. Kết quả xây dựng đường chuẩn định lượng simvastatin bằng phương pháp
HPLC
Sau khi tiến hành định lượng các mẫu chuẩn, đường chuẩn định lượng
simvastatin bằng phương pháp HPLC được thể hiện trong hình 3.3.

Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa diện tích pic và nồng độ
simvastatin
Nhận xét: Giá trị R = 0,9996 cho thấy trong khoảng nồng độ từ 5 đến 100
2

µg/ml, nồng độ và diện tích pic của dung dịch có mối tương quan tuyến tính.
Phương pháp định lượng simvastatin bằng HPLC sẽ dùng định lượng độ tan bão
25

hòa của dược chất trong các tá dược khác nhau và định lượng nồng độ simvastatin
trong mẫu hệ TVNH trong quá trình bảo quản.
3.2. Kết quả xác định vùng hình thành vi nhũ tương
3.2.1. Độ tan bão hòa của simvastatin trong một số tá dược
Tiến hành xác định độ tan của simvastatin trong một số tá dược lỏng theo
phương pháp được mô tả trong mục 2.3.1.1 để sàng lọc và lựa chọn tá dược xây
dựng công thức hệ tự vi nhũ hóa. Bảng 3.1 dưới đây là kết quả độ tan của
simvastatin trong các tá dược thu được.
Bảng 3.1. Độ tan bão hòa của simvastatin trong một số tá dược

Độ tan bão hòa (mg/ml)


Tá dược
( n=3, TB ± SD)
Capryol 90 156,31 ± 2,63
Pha dầu Isopropyl myristat 12,52 ± 0,42
Myglyol 25,13 ± 0,54
Tween 60 70,51 ± 1.12
Chất diện hoạt Tween 80 72,16 ± 0,92
Cremophor RH 40 81,16 ± 1,21
Đồng dung môi Transcutol P 100,2 ± 1,86
Carbitol 191,36 ± 3,45
PEG 200 48,5 ± 0,94
Labrafil M 1994 CS 41,5 ± 0,64
Nước Nước cất 0,002523 ± 0,00

Để tiện so sánh ta có biểu đồ độ tan của simvastatin trong các nhóm tá dược
như sau:
26

Hình 3.3. Độ tan bão hòa của simvastatin trong tá dược dầu (mg/ml)
Nhận xét: Trong nhóm tá dược dầu, nhận thấy Capryol 90 có khả năng hòa
tan simvastatin tốt hơn hẳn so với isopropyl myristat và Myglyol do đó lựa chọn
Capryol 90 làm tướng dầu trong hệ TVNH.

Cremophor RH
81.16
40
Tween 80 72.16

Tween 60 70.51

0 20 40 60 80 100
Độ tan của simvastatin trong các chất diện hoạt

Hình 3.4. Độ tan bão hòa của simvastatin trong các chất diện hoạt (mg/ml)

Nhận xét: Với nhóm chất diện hoạt, cả Tween 60, Tween 80 và Cremophor RH

40 đều là những chất diện hoạt tan trong nước và có khả năng nhũ hóa tốt tạo nhũ
tương dầu/nước. Tuy nhiên, độ tan bão hòa của simvastatin trong Cremophor RH 40
là tốt nhất, vì vậy, lựa chọn Cremophor RH40 là chất diện hoạt cho hệ TVNH.
27

Labrafil M 1994 CS 41,5


PEG 200 48,5
Carbitol 191,36
Transcutol P 100,2

0 50 100 150 200 250

Độ tan của simvastatin trong đồng dung môi

Hình 3.5. Độ tan bão hòa của simvastatin trong các chất đồng dung môi (mg/ml)
Nhận xét: Trong nhóm các chất đồng dung môi, Carbitol có khả năng hòa tan
simvastatin vượt trội hơn hẳn so với Transcutol P, PEG 200 và Labrafil M 1994 CS.
Do đó lựa chọn Carbitol là chất đồng dung môi cho các nghiên cứu tiếp theo của hệ
TVNH.
Sau khi sàng lọc và lựa chọn, hệ TVNH chứa simvastatin sẽ sử dụng các tá
dược sau:
 Dầu: Capryol 90
 Đồng dung môi: Carbitol
 Chất diện hoạt: Cremophor RH 40
3.2.2. Kết quả xây dựng giản đồ pha vùng hình thành vi nhũ tương.
Từ những tá dược lựa chọn cho công thức hệ TVNH ở trên, tiến hành xây
dựng giản đồ pha nhằm khảo sát vùng hình thành vi nhũ tương với các tỷ lệ chất
diện hoạt và đồng dung môi (Smix) khác nhau. Từ đó, lựa chọn giá trị Smix dựa
trên các tiêu chí lựa chọn là:
+ Vùng vi nhũ tương hình thành là lớn nhất
+ Tỷ lệ chất diện hoạt trong Smix là nhỏ nhất
28

Smix = 4:1
Oil
Smix = 3:1
0
100 Oil
10
90 0
100
20
80 10
90
30 20
70 80

40 30
60 70

50 40
50 60

60 50
40 50

60
70 40
30
70
80 30
20
80
90 20
10
90
10
100
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 100
Water Smix 0
Water 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Smix

Smix = 4:1 Smix=3:1


Smix = 2:1 Smix = 1:1
Oil Oil

0 0
100 100

10 10
90 90

20 20
80 80

30 30
70 70

40 40
60 60

50 50
50 50

60 60
40 40

70 70
30 30

80 80
20 20

90 90
10 10

100 100
0 0
Water 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Smix Water 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Smix

Smix=2:1 Smix=1:1
Smix = 1:3
Smix = 1:2 Oil
Oil
0
100
0
100
10
90
10
90
20
20 80
80
30
30 70
70
40
40 60
60
50
50 50
50
60
60 40
40
70
70 30
30

80 80
20 20

90 90
10 10

100 100
0 0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Smix Water 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Smix
Water

Smix=1:3
Smix=1:2
Hình 3.6. Giản đồ pha vùng hình thành vi nhũ tương
Nhận xét: Giản đồ pha chỉ ra lượng chất diện hoạt (Cremophor RH40) sử dụng
trong hệ TVNH có ảnh hưởng tới vùng hình thành vi nhũ tương. Khi lượng chất
diện hoạt (Cremophor RH40) sử dụng nhỏ (S: CoS= 1:3) vùng hình thành vi nhũ
tương nhỏ và diện tích vùng vi nhũ tương tăng dần khi tỷ lệ chất diện hoạt trong
Smix tăng lên. Với tỷ lệ chất diện hoạt trong Smix nhỏ, khi tỷ lệ dầu trong hệ tăng
lên, chất diện hoạt không đủ làm giảm sức căng bề mặt để pha dầu phân tán với
kích thước vi nhũ tương. Do vậy, khi tăng tỷ lệ chất diện hoạt trong Smix từ S : CoS
29

= 1:3 đến 4:1, thì vùng vi nhũ tương được mở rộng. Nhận thấy, khi tăng tỷ lệ S :
CoS = 3:1 đến 4:1 thì vùng vi nhũ tương gần như không được mở rộng.
Kết luận: Với tiêu chí đặt ra cho việc lựa chọn tỷ lệ Smix cho hệ TVNH chứa
simvastatin, lựa chọn tỷ lệ Smix sử dụng cho nghiên cứu tiếp theo là 3:1.
3.3. Kết quả xây dựng công thức bào chế hệ tự vi nhũ hóa chứa simvastatin
3.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ dược chất tới sự hình thành và ổn định đặc
tính của vi nhũ tương
 Ảnh hưởng của tỷ lệ dược chất tới sự hình thành và ổn định của vi nhũ tương
Dựa vào giản đồ pha, tỷ lệ hỗn hợp chất diện hoạt và đồng dung môi (Smix)
được lựa chọn cho hệ TVNH tối ưu là 3:1. Tiến hành thực hiện thí nghiệm khảo sát
ảnh hưởng của tỷ lệ dược chất tới sự hình thành và ổn định của vi nhũ tương. Dựa
vào kết quả giản đồ pha và tài liệu tham khảo [15] lựa chọn tỷ lệ dầu so với tổng
khối lượng dầu và Smix là 30- 60% để khảo sát. Các hệ tự vi nhũ hóa phối hợp với
nước theo tỷ lệ 1:25, lắc nhẹ nhàng để hình thành vi nhũ tương. Quan sát vi nhũ
tương hình thành bằng mắt thường tại thời điểm ban đầu (1 giờ) và 3 ngày sau khi
nạp dược chất (mẫu được bảo quản ở điều kiện thường). Kết quả được ghi lại trong
bảng 3.2.
30

Bảng 3.2 . Độ ổn định của hệ tự vi nhũ hóa ở các tỷ lệ simvastatin khác nhau

Tỷ lệ dầu 30 40 50 60
(%)
Ban 3 Ban 3 Ban 3 Ban 3
Tỷ lệ đầu ngày đầu ngày đầu ngày đầu ngày
DC (%) sau sau sau sau
0,5 √ √ √ √ 0 0 0 0

1,0 √ √ √ √ 0 0 0 0

2,0 √ √ √ √ 0 0 0 0

4,0 √ √ √ √ 0 0 0 0

7,0 √ ↓ √ ↓ 0 0 0 0
10,0 ↓ ↓ √ ↓ 0 ↓ 0 0

Ghi chú:
Tỷ lệ dầu (%): Phần trăm khối lượng pha dầu so với tổng khối lượng dầu và
Smix.
Tỷ lệ dược chất (%): Phần trăm khối lượng simvastatin so với tổng khối lượng
dầu và Smix.
√ : Nhũ tương trong suốt, không có dược chất tủa lại.
0 : Nhũ tương đục, không có dược chất tủa lại
↓ : Có dược chất tủa lại.
Nhận xét: Dựa vào kết quả đánh giá vi nhũ tương bằng cảm quan, nhận thấy:
Khi tỷ lệ dược chất nạp vào hệ lớn (10%) dược chất dễ bị tủa lại, do lượng
đồng dung môi không đủ để hòa tan hoàn toàn dược chất. Cụ thể, dược chất bị tủa
lại ngay sau pha loãng mẫu vào nước với tỷ lệ 1:25 ở mẫu có tỷ lệ dầu chiếm 30%,
trong khi các mẫu khác không bị tủa lại ngay sau pha loãng.
Lượng dầu tăng lên,dược chất được cải thiện khả năng hòa tan, các mẫu có tỷ
lệ dầu từ 40- 60%, dược chất không bị tủa lại ngay sau khi pha loãng, kể cả với mẫu
có tỷ lệ dược chất là 10%. Tuy nhiên, khi tỷ lệ dầu trong mẫu chiếm từ 50-60% nhũ
31

tương tạo thành có kích thước giọt lớn hơn, bằng cảm quan đánh giá đó là nhũ
tương hình thành đục, không trong suốt như ở hệ TVNH có lượng dầu từ 30-40%.
Với tỷ lệ dược chất nạp vào hệ dưới 7% thì tất cả các công thức có tỷ lệ % dầu
là 30%, 40% đều cho nhũ tương ổn định sau 3 ngày và nhũ tương thu được trong
suốt.
Khi nạp dược chất với tỷ lệ 7% vào hệ TVNH thì lượng dược chất bị tủa lại ở
hệ TVNH có tỷ lệ % dầu là 30% là rất lớn, trong khi ở hệ có tỷ lệ % dầu là 40% là
rất nhỏ. Như vậy qua kết quả này, trong thiết kế thí nghiệm để sàng lọc lựa chọn
công thức tối ưu thì hàm lượng dược chất nạp vào hệ TVNH sẽ dưới 7%.
Kết luận: Để đảm bảo lượng dược chất nạp vào là tối đa, đồng thời nhũ tương
thu được trong suốt thì tỷ lệ % dầu được lựa chọn trong khoảng 40% so với tổng
khối lượng dầu và Smix.
Trước khi tiến hành các thí nghiệm tiếp theo, cần lựa chọn được tỷ lệ dược
chất thích hợp khi nạp vào hệ tự vi nhũ hóa. Bảng 3.3. dưới đây đánh giá ảnh hưởng
của tỷ lệ dược chất tới KTG và PDI của một số hệ TVNH có khối lượng dầu chiếm
40%.

Bảng 3.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ dược chất tới kích thước giọt và PDI của một số
hệ tự vi nhũ hóa có khối lượng dầu chiếm 40%
STT % Simvastatin % Dầu Nhũ tương sau 1h Nhũ tương sau 3 ngày

KTG PDI KTG PDI


(d.nm) (d.nm)
1 0,50 40 26,39 0,075 26,63 0,076

2 1,00 40 25,68 0,069 26,31 0,095

3 2,00 40 26,84 0,082 27,51 0,085

4 4,00 40 30,01 0,173 30,17 0,159

5 5,00 40 30,11 0,158 31,27 0,205


5 7,00 40 30,75 0,151 36,44 0,235
6 10,00 40 36,78 0,210 64,95 0,254
32

40 36,78 0,25
35 30,75
30,01 30,11 0,21 0,2
30 26,39 25,68 26,84
0,173
KTG(d.nm)

25 0,158 0,151 0,15

PDI
20
15 0,1
0,075 0,082
10 0,069
0,05
5
0 0
0,50% 1,00% 2,00% 4,00% 5,00% 7,00% 10,00%
KTG 26,39 25,68 26,84 30,01 30,11 30,75 36,78
PDI 0,075 0,069 0,082 0,173 0,158 0,151 0,21

KTG PDI

Hình 3.7. KTG và PDI của các mẫu vi nhũ tương hình thành sau 1 giờ
70 64,95 0,3
60 0,254 0,25
0,235
50 0,205 0,2
KTG (d.nm)

40 36,44
30,170,159 31,27 0,15
27,51

PDI
30 26,63 26,31
0,096 0,1
20 0,085
0,076
10 0,05

0 0
0,50 1,00 2,00 4,00 5,00 7,00 10,00
KTG 26,63 26,31 27,51 30,17 31,27 36,44 64,95
PDI 0,076 0,096 0,085 0,159 0,205 0,235 0,254

KTG PDI

Hình 3.8. KTG và PDI của các mẫu vi nhũ tương hình thành sau 3 giờ
Nhận xét: Từ bảng kết quả ta thấy, nếu dược chất không bị tủa trong hệ TVNH
thì lượng dược chất nạp vào hệ không có sự ảnh hưởng nhiều tới KTG. Tuy nhiên,
tỷ lệ dược chất nạp vào hệ có ảnh hưởng tới PDI và là ảnh hưởng dương, tức là tỷ
lệ dược chất nạp vào hệ càng tăng thì PDI càng tăng. Bảng kết quả cũng chỉ ra là
khi tỷ lệ dược chất vượt quá 7,00% thì hệ kém ổn định hơn.
Kết luận: Trong nội dung nghiên cứu tiếp theo lựa chọn tỷ lệ dược chất nạp
vào các hệ TVNH là 0,08g, tổng lượng dầu và Smix được sử dụng tối thiểu là 1,1 g
33

để đảm bảo tỷ lệ % simvastatin so với khối lượng dầu và Smix nằm trong khoảng
7%.
3.3.2. Kết quả xây dựng công thức hệ TVNH
Để xây dựng được công thức hệ TVNH tối ưu, tiến hành bào chế 9 mẫu hệ
TVNH có thành phần công thức được thể hiện trong bảng 3.4 theo phương pháp
được mô tả ở mục 2.3.1.2.
Bảng 3.4 . Thành phần khối lượng các công thức hệ tự vi nhũ hóa
Thành Khối lượng (mg)
phần CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 CT8 CT9
Simvastatin 80 80 80 80 80 80 80 80 80
Capryol 90 400 400 400 500 500 500 600 600 600
Smix 700 800 900 700 800 900 700 800 900

Lựa chọn công thức hệ TVNH tối ưu dựa vào các tiêu chí được đưa ra trong
bảng 3.5 dưới đây.

Bảng 3.5 . Tiêu chí đánh giá lựa chọn công thức hệ tự vi nhũ hóa tối ưu
STT Thông số đầu ra Tiêu chí đánh giá
1 Kích thước giọt sau 1 giờ và sau KTG < 50 nm [12] [15]
3 ngày.
2 Phân bố kích thước giọt sau 1 giờ PDI < 0,300 [11]
và sau 3 ngày.
3 Độ ổn định của hệ TVNH sau 1 Hệ TVNH ổn định, không có hiện
giờ và sau 3 ngày. tượng kết tủa dược chất.
4 Khả năng tự vi nhũ hóa của hệ Đạt mức A hoặc B

5 Độ an toàn Lượng Smix nạp vào hệ là tối thiểu

3.3.2.1. KTG, PDI và độ ổn định của hệ tự vi nhũ hóa


Các mẫu công thức hệ TVNH được tiến hành đánh giá KTG, PDI và độ ổn định sau
1 giờ và sau 3 ngày. Kết quả thu được như sau:
34

Bảng 3.6 . Kết quả đánh giá KTG, PDI và độ ổn định của hệ TVNH sau 1 giờ và 3
ngày
STT Sau 1h Sau 3 ngày

KTG PDI Độ ổn định khi KTG PDI Độ ổn định khi


(d.nm) pha loãng với (d.nm) pha loãng với
10ml nước tạo 10ml nước tạo
VNT VNT
CT1 25,54 0,144 ↓ 25,77 0,170 ↓
CT2 23,9 0,120 √ 26,20 0,163 ↓
CT3 21,57 0,116 √ 21,92 0,134 √
CT4 28,79 0,231 √ 48,48 0,401 √
CT5 26,81 0,118 √ 27,46 0,134 √
CT6 24,72 0,103 √ 24,95 0,158 √
CT7 75,59 0,373 √ 77,94 0,363 √
CT8 73,46 0,316 √ 73,86 0,320 √
CT9 28,25 0,212 √ 28,97 0,210 √

Chú thích:
√: Không có hiện tượng tủa dược chất
↓: Dược chất bị tủa lại
Nhận xét: Từ bảng kết quả ta nhận thấy khổi lượng dầu và Smix có ảnh hưởng
tới KTG, PDI và độ ổn định của hệ TVNH. Cụ thể là:
- KTG: Khối lượng dầu có ảnh hưởng tới KTG của hệ TVNH, cụ thể là ảnh
hưởng dương, tức là khi tăng khối lượng dầu thì KTG tăng lên và ngược lại. Còn
khối lượng Smix có ảnh hưởng tới KTG và là ảnh hưởng âm, tức là khi tăng
khối lượng Smix thì KTG giảm và ngược lại.
- PDI: Là phân bố KTG của tiểu phân nano hay hỗn dịch, PDI thay đổi từ 0-1, khi
PDI càng lớn thì phân bố KTG càng rộng và ngược lại PDI càng nhỏ thì phân bố
KTG càng tập trung. Dựa vào bảng kết quả trên ta nhận thấy khối lượng dầu
càng lớn thì nhũ tương hình thành có PDI càng lớn. Khối lượng Smix có ảnh
hưởng ngược lại, tức là khi khối lượng Smix càng tăng thì PDI phân bố càng tập
trung. Lý do là chất diện hoạt có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt nên khi sử
35

dụng lượng càng lớn thì càng tăng khả năng nhũ hóa của hệ, giúp hệ phân tán
nhanh và ổn định với KTG nhỏ, phân bố KTG (PDI) đều [4], [8].
- Độ ổn định: Khối lượng dầu và Smix có ảnh hưởng tới độ ổn định của hệ
TVNH. Cụ thể là khi tăng khối lượng dầu và khối lượng Smix của hệ TVNH thì
hệ ổn định hơn, không có hiện tượng kết tủa dược chất.
Kết luận: Dựa vào các tiêu chí đã đặt ra trước đó về KTG, PDI và độ ổn định
sau 1 giờ và sau 3 ngày bảo quản ở điều kiện thường, lựa chọn công thức CT3, CT5,
CT6, CT9 tiến hành khảo sát tiếp về khả năng TVNH của hệ.
3.3.2.2. Khả năng tự nhũ hóa của hóa của các hệ tự vi nhũ hóa
Khả năng tự nhũ hóa là một đặc tính quan trọng của hệ TVNH. Dưới sự
khuấy trộn nhẹ nhàng, hệ sẽ tự phân tán tạo vi nhũ tương. Tiến hành đánh giá khả
năng TVNH của các mẫu nghiên cứu CT3, CT5, CT6 và CT9. Kết quả nghiên cứu
được thể hiện trong bảng 3.5.
Bảng 3.7. Khả năng tự nhũ hóa của các hệ tự vi nhũ hóa theo thời gian
Thời gian nhũ hóa

Hệ TVNH 1 phút 2-30 phút


CT3 Còn vài giọt dầu chưa phân tán hết, vi nhũ tương Nhũ hóa hoàn
xuất hiện rõ ràng, hơi xanh toàn
CT5 Còn vài giọt dầu chưa phân tán hết
vi nhũ tương xuất hiện rõ ràng, hơi xanh
CT6 Còn vài giọt dầu chưa phân tán hết vi nhũ tương
xuất hiện rõ ràng, hơi xanh
CT9 Nhũ hóa hoàn toàn vi nhũ tương xuất hiện rõ ràng,
hơi xanh

Nhận xét: Cả 4 mẫu nghiên cứu đều có khả năng tự vi nhũ hóa tốt (khả năng
nhũ hóa đạt mức A hoặc B).

3.3.2.3. Đánh giá độ ổn định của các mẫu nghiên cứu theo thời gian
Các mẫu hệ TVNH được để trong các lọ thủy tinh đậy kín bằng nút cao su và
nắp nhôm và được đem bảo quản trong 3 điều kiện khác nhau: nhiệt độ phòng
(20°C - 35°C, RH 70% – 85%), ngăn mát tủ lạnh (2 - 5ºC), tủ vi khí hậu (40°C ±
36

2°C, RH 75% ± 5%). Kết quả nghiên cứu độ ổn định về hình thức, KTG, PDI của
các hệ TVNH được thể hiện qua bảng sau:
- Hình thức: Sau 1 tháng bảo quản, mẫu nghiên cứu ổn định, không có hiện
tượng tách pha hay kết tủa dược chất.
- Sự thay đổi KTG, PDI theo thời gian được thể hiện trong bảng 3.8.
Bảng 3.8. Đánh giá sự thay đổi KTG, PDI của các mẫu nghiên cứu CT3, CT5,
CT6, CT9 theo thời gian ở các môi trường khác nhau
Mẫu Điều kiện bảo Thời gian
nghiên quản 1 giờ 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4 tuần
cứu KTG PDI KTG PDI KTG PDI KTG PDI KTG PDI
(d.nm) (d.nm) (d.nm) (d.nm) (d.nm
)
CT3 Tủ lạnh 21,92 0,134 21,81 01,33 26,14 0,156 25,87 0,153 27,04 0,164

ĐK thường 21,92 0,134 22,01 0,124 24,56 0,142 25,37 0,147 27,15 0,156
Vi khí hậu 21,92 0,134 21,73 01,42 24,42 0,137 26,72 0,165 25,31 0,145
CT5 Tủ lạnh 27,30 0,142 26,40 0,188 26,14 0,156 27,34 0,142 26,39 0,113
ĐK thường 27,30 0,142 28,41 0,154 26,57 0,143 27,37 0,156 28,72 0,187
Vi khí hậu 27,30 0,142 26,73 0,145 27,98 0,154 28,02 0,143 27,44 0,165
CT6 Tủ lạnh 24,72 0,131 27,13 0,183 25,49 0,228 27,58 0,235 26,75 0,238

ĐK thường 24,72 0,131 25,19 0,200 27,15 0,232 26,78 0,224 27,87 0,245
Vi khí hậu 24,72 0,131 25,73 0,194 26,75 0,225 27,95 0,237 28,15 0,256
CT9 Tủ lạnh 28,38 0,198 27,75 0,234 28,85 0,167 29,03 0,182 28,77 0,178
ĐK thường 28,38 0,198 28,90 0,205 32,85 0,247 29,87 0,212 30,98 0,227
Vi khí hậu 28,38 0,198 30,80 0,213 30,55 0,186 31,54 0,202 32,04 0,219

Nhận xét: Cả 4 mẫu nghiên cứu CT3, CT5, CT6 và CT9 ổn định ở 3 điều
kiện. Do đó, việc lựa chọn mẫu nghiên cứu tối ưu dựa vào tiêu chí về độ an toàn.
Lượng chất diện hoạt lớn có thể gây kích ứng đường tiêu hóa khi sử dụng [4], [9].
Vậy nên, để đảm bảo độ an toàn cần lựa chọn mẫu nghiên cứu có lượng chất diện
hoạt là tối thiểu hay nói cách khác là chọn mẫu có lượng Smix là nhỏ nhất. Như
vậy, công thức tối ưu được lựa chọn là CT5 với thành phần được mô tả ở bảng 3.4.
37

3.4. Đánh giá một số đặc tính và độ ổn định của hệ tự vi nhũ hóa tối ưu chứa
simvastatin
Công thức của hệ tự vi nhũ hóa chứa simvastatin tối ưu được chọn như sau:
Simvastatin 80 mg
Capryol 90 500 mg
Cremophor RH 40 600 mg
Carbitol 200 mg
Tiến hành bào chế 3 mẻ hệ tự vi nhũ hóa theo công thức tối ưu đã chọn, mỗi mẻ
có tổng khối lượng các thành phần là 20,70 g.
3.4.1. Đặc tính của hệ tự vi nhũ hóa tối ưu ngay sau bào chế
Tiến hành đánh giá một số đặc tính của hệ theo phương pháp mô tả trong mục
2.3.2. Kết quả được mô tả trong bảng 3.9. như sau:
Bảng 3.9. Kết quả một số đặc tính của hệ tự vi nhũ hóa tối ưu (n=3)
Đặc tính Kết quả Dự kiến tiêu chuẩn

Hình thức Chất lỏng, sánh, trong suốt, không có hiện Chất lỏng, sánh, trong
tượng kết tủa dược chất. Hình thành vi suốt, không có hiện
nhũ tương trong vòng 1 phút vi khi phối tượng dược chất bị kết
hợp hệ TVNH với nước theo tỷ lệ 1:25 tủa. Hình thành vi nhũ
tương trong vòng 1
phút vi khi phối hợp hệ
TVNH với nước theo tỷ
lệ 1:25

Khả năng tự KTG (d.nm) PDI KTG PDI


nhũ hóa (d.nm)

Sau 1 phút 30,57 ± 0,71 0,278 ± 0,008 KTG ≤ 50 PDI ≤ 0,3

Sau 2 phút 30,71 ± 0,37 0,279 ± 0,007


38

Sau 3 phút 32,13 ± 0,47 0,254 ± 0,003

Sau 5 phút 28,98 ± 0,56 0,234 ± 0,005

Sau 30 phút 27,87 ± 0,67 0,186 ± 0,004

Hàm lượng % 5,81 ± 0,03 5,51 – 6,09


simvastatin

Khả năng cải Mẫu hệ TVNH Mẫu nguyên liệu Độ tan của simvastatin
thiện độ tan tối ưu (µg/ml) (µg/ml) trong mẫu hệ TVNH
của simvastatin 19,44 ± 0,11 4,66 ± 0,09 lớn hơn độ tan của
của hệ TVNH simvastatin trong mẫu
so với mẫu nguyên liệu
nguyên liệu

Hình 3.9. dưới đây mô tả KTG, PDI của hệ TVNH tối ưu ở mẻ 1 ngay sau bào chế

Hình 3.9. KTG, PDI của hệ tự vi nhũ hóa tối ưu ở mẻ 1 ngay sau bào chế.
39

Nhận xét: Kết quả đánh giá một số đặc tính của hệ TVNH ở 3 mẻ chỉ ra
- Hình thức: Mẫu nghiên cứu ổn định, không có hiện tách pha hay kết tủa
dược chất ngay sau bào chế.
- Khả năng tự nhũ hóa: là thông số quan trọng phản ánh quá trình nhũ hóa của
hệ TVNH trong cơ thể. Dưới tác động khuấy trộn nhẹ nhàng của cánh khuấy
với tần số 100 vòng/phút, hệ sẽ tự phân tán tạo ra vi nhũ tương. Kết quả nhìn
cảm quan và bảng đánh giá KTG, PDI của hệ vi nhũ tương nhận thấy rằng, vi
nhũ tương được tạo thành nhanh chóng trong vòng 1 phút và không bị thay
đổi sau 30 phút nhũ hóa với KTG đều nhỏ hơn 33 nm và phân bố kích thước
giọt tập trung (PDI< 0,300). Kết quả này cho thấy hệ có khả năng tự nhũ hóa
tốt tạo vi nhũ tương có kích thước giọt nhỏ và phân tán đều nên sẽ tạo được
ưu điểm lớn về hấp thu thuốc cho hệ TVNH.
- Hàm lượng dược chất trong mỗi mẻ: cần được giữ cố định, chuẩn bị các mẫu
đánh giá có hàm lượng simvastatin không vượt quá 2% hàm lượng
simvastatin (tiêu chuẩn dự kiến) ghi trong công thức nhằm tạo ra sự tương
đồng giữa các mẻ nghiên cứu khi đánh giá các đặc tính của hệ TVNH.
- Khả năng cải thiện độ tan của simvastatin của hệ TVNH so với mẫu nguyên
liệu: hệ TVNH có tác dụng cải thiện độ tan của dược chất 4,17 lần so với
mẫu nguyên liệu tạo điều kiện thuận lợi cho hệ cải thiện sinh khả dụng và
hiệu quả điều trị của thuốc trong quá trình sử dụng.

3.4.2. Kết quả nghiên cứu độ ổn định của mẫu hệ tự vi nhũ hóa tối ưu
Các mẫu hệ TVNH tối ưu được để trong các lọ thủy tinh đậy kín bằng nút cao
su và nắp nhôm và được đem bảo quản trong 3 điều kiện khác nhau: nhiệt độ phòng
(20°C - 35°C, RH 70% – 85%), ngăn mát tủ lạnh (2 - 5ºC), tủ vi khí hậu (40°C ±
2°C, RH 75% ± 5%). Kết quả nghiên cứu độ ổn định về hình thức, KTG, PDI của
các hệ TVNH được thể hiện qua bảng sau: Độ ổn định của mẫu hệ TVNH là yếu tố
quan trọng quyết định chất lượng thuốc và hiệu quả điều trị của thuốc. Bảng 3.10
dưới đây là kết quả nghiên cứu độ ổn định của mẫu hệ TVNH trong quá trình bảo
quản.
40

Bảng 3.10 . Độ ổn định của hệ tự vi nhũ hóa tối ưu (n=3)

Thời Điều kiện Hình Hàm lượng % DC tại KTG PDI


gian thức simvastatin các thời (d.nm)
trong mẫu hệ điểm so
TVNH(%) với mẫu 1
giờ (%)
1 giờ Tủ lạnh Mẫu hệ 5,79 ± 0,022 100 27,46 ± 0,82 0,139 ± 0,003
Điều kiện TVNH
thường ổn định,
Vi khí hậu không
có hiện
1 tuần Tủ lạnh 28,81 ± 0,73 0,198 ± 0,01
tượng
Điều kiện tách pha 27,97 ± 0,65 0,145 ± 0,005
thường hay kết
Vi khí hậu tủa 28,02 ± 0,56 0,158 ± 0,006
2 tuần Tủ lạnh dược 5,76 ± 0,009 99,5 26,54 ± 0,72 0,176 ± 0,008
Điều kiện chất 5,79 ± 0,017 100 28,81 ± 0,87 0,152 ±0,006
thường
Vi khí hậu 5,86 ± 0,026 101,2 25,93 ± 0,32 0,177 ± 0,001
3 tuần Tủ lạnh 30,08 ± 0,98 0,176 ± 0,003
Điều kiện 26,87 ± 0,48 0,189 ± 0,009
thường
Vi khí hậu 26,89 ± 0,78 0,204 ± 0,007

1 Tủ lạnh 5,84 ± 0,017 100,9 26,58 ± 0,65 0,192 ± 0,005


tháng Điều kiện 5,92 ± 0,033 102,2 27,63 ± 0,84 0,188 ± 0,005
thường
Vi khí hậu 5,88 ± 0,042 101,6 29,30 ± 0,79 0,169 ± 0,008

Nhận xét: Bảng 3.10 chỉ ra mẫu hệ TVNH tối ưu ổn định, không có hiện
tượng kết tủa hay phân hủy dược chất. KTG và PDI của hệ TVNH đều đạt tiêu chí
đặt ra ở bảng 3.5. Hàm lượng simvastatin trong các mẫu bảo quản dao động trong
khoảng cho phép ( ≤ 5,0%).
41

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

KẾT LUẬN
Sau khi thực hiện đề tài “Nghiên cứu bào chế hệ tự vi nhũ hóa chứa
simvastatin” kết quả thu được như sau:

 Xây dựng được công thức bào chế hệ TVNH chứa simvastatin với thành phần
được mô tả trong bảng 4.1.

Bảng 4.1. Công thức hệ tự vi nhũ hóa chứa simvastatin tối ưu


Thành phần Khối lượng (mg)

Simvastatin 80

Capryol 90 500

Cremophor RH 40 600

Carbitol 200

 Đánh giá được một số đặc tính của hệ TVNH:


- KTG, PDI: Khi phối hợp hệ TVNH vào pha nước thu được vi nhũ tương có
KTG = 27,30 nm và PDI = 0,142.
- Hệ có khả năng phân tán tốt trong nước, dưới tác dụng khuấy trộn nhẹ nhàng
của cánh khuấy hệ đã nhanh chóng hình thành vi nhũ tương sau 1 phút với
KTG và PDI thu được tương ứng là 30,57 nm và 0,278.
- Đánh giá được độ ổn định và định lượng được nồng độ simvastatin trong quá
trình bảo quản: Cụ thể, hệ TVNH tối ưu duy trì được độ ổn định về cảm
quan, KTG, PDI và hàm lượng simvastatin trong hệ thay đổi không có ý
nghĩa thống kê trong thời gian nghiên cứu 1 tháng.
- Hệ TVNH giúp cải thiện độ tan của simvastatin so với mẫu nguyên liệu trong
môi trường nước cất (4,17 lần).
42

ĐỀ XUẤT
- Tiếp tục đánh giá độ ổn định của hệ TVNH tối ưu trong thời gian dài hơn.
- Nghiên cứu ứng dụng vào dạng bào chế cụ thể như đóng nang mềm, hấp phụ
chất mang để hóa rắn (pellet),...
43

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tham khảo tiếng Việt


1. Bùi Thị Bích Hường (2015), Nghiên cứu bào chế hệ tự vi nhũ hóa chứa
rotudin, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ đại học, Đại Học Dược Hà Nội.
2. Ngô Thị Thu Trang (2012), Nghiên cứu bào chế tiểu phân nano lipid rắn
chứa vitamnin K1, ứng dụng vào dạng gel, Luận văn thạc sĩ dược học, Đại
học Dược Hà Nội.
Tài liệu tham khảo tiếng Anh
3. Attwood D. (2012), Surfactant systems: their chemistry, pharmacy and
biology, Springer Science & Business Media.
4. Bahloul B., Lassoued M. A., Sfar S. (2014), "A novel approach for the
development and optimization of self emulsifying drug delivery system using
HLB and response surface methodology: application to fenofibrate
encapsulation", International journal of pharmaceutics, 466(1), pp. 341-348.
5. Balakumar K., Raghavan C. V., Abdu S. (2013), "Self nanoemulsifying drug
delivery system (SNEDDS) of rosuvastatin calcium: design, formulation,
bioavailability and pharmacokinetic evaluation", Colloids and Surfaces B:
Biointerfaces, 112, pp. 337-343.
6. Charman S. A., Charman W. N., Rogge M. C., et al. (1992), "Self-
emulsifying drug delivery systems: formulation and biopharmaceutic
evaluation of an investigational lipophilic compound", Pharmaceutical
research, 9(1), pp. 87-93.
7. Chouksey R., Pandey H., Jain A., et al. (2011), "Preparation and evaluation
of the self-emulsifying drug delivery system containing atorvastatin HMG-
CoA inhibiter", Int J Pharm Pharm Sci, 3(3), pp. 147-152.
8. Gautam S., Singh A. K. (2014), " self nanoemulsifying drug delivery system-
a novalapproach for improving bioavailability", Journal of Drug Delivery
and Therapeutics, 4(6), pp. 33-38.
9. Hauss D. J. (2007), "Oral lipid-based formulations", Advanced drug delivery
reviews, 59(7), pp. 667-676.
44

10. Holm R., Porter C. J., Edwards G. A., et al. (2003), "Examination of oral
absorption and lymphatic transport of halofantrine in a triple-cannulated
canine model after administration in self-microemulsifying drug delivery
systems (SMEDDS) containing structured triglycerides", European journal
of pharmaceutical sciences, 20(1), pp. 91-97.
11. Hussain A., Samad A., Singh S. K., et al. (2015), "Enhanced stability and
permeation potential of nanoemulsion containing sefsol-218 oil for topical
delivery of amphotericin B", Drug development and industrial pharmacy,
41(5), pp. 780-790.
12. Kang B. K., Lee J. S., Chon S. K., et al. (2004), "Development of self-
microemulsifying drug delivery systems (SMEDDS) for oral bioavailability
enhancement of simvastatin in beagle dogs", International journal of
pharmaceutics, 274(1), pp. 65-73.
13. Liu X., Yang Z., Li R., et al. (2012), "Responses of dopaminergic,
serotonergic and noradrenergic networks to acute levo-tetrahydropalmatine
administration in naïve rats detected at 9.4 T", Magnetic resonance imaging,
30(2), pp. 261-270.
14. Mahmoud E. A., Bendas E. R., Mohamed M. I. (2009), "Preparation and
evaluation of self-nanoemulsifying tablets of carvedilol", AAPS
pharmscitech, 10(1), pp. 183-192.
15. Payal Gupta, Pramod Kumar Sharma, Nitin Kumar (2014), "Self nano
emulsifying drug delivery system: A strategy to improve oral
bioavailability", World journal of pharmacy and pharmaceutical sciences,
3(5), pp. 506 - 512.
16. Pouton C. W. (2000), "Lipid formulations for oral administration of drugs:
non-emulsifying, self-emulsifying and ‘self-microemulsifying’drug delivery
systems", European Journal of Pharmaceutical Sciences, 11, pp. S93-S98.
17. Pouton C. W., Porter C. J. (2008), "Formulation of lipid-based delivery
systems for oral administration: materials, methods and strategies",
Advanced Drug Delivery Reviews, 60(6), pp. 625-637.
45

18. Rahman M. A., Hussain A., Hussain M. S., et al. (2013), "Role of excipients
in successful development of self-emulsifying/microemulsifying drug
delivery system (SEDDS/SMEDDS)", Drug development and industrial
pharmacy, 39(1), pp. 1-19.
19. Sarpal K., Pawar Y. B., Bansal A. K. (2010), "Self-emulsifying drug delivery
system: a strategy to improve oral bioavailability", Curr Res Pharm Sci, 11,
pp. 342-349.
20. Schick M. J. (1987), Nonionic surfactants.
21. Sean C Sweetman, Bpharm, Frpharms (2009), Martindale, Pharmaceutical
Press London SEl 7JN, UK
22. Shafiq S., Shakeel F., Talegaonkar S., et al. (2007), "Development and
bioavailability assessment of ramipril nanoemulsion formulation", European
Journal of Pharmaceutics and Biopharmaceutics, 66(2), pp. 227-243.
23. Srinivas C., Sagar S. (2012), "Enhancing the bioavailability of simvastatin
using microemulsion drug delivery system", Asian J Pharm Clin Res, 5, pp.
132-139.
24. Sunitha Reddy, N. Sowjanya (2015), "Formulation and in-vitro
Characterization of Solid Self Nanoemulsifying Drug Delivery System (s-
SNEDDS) Of Simvastatin ", Centre for Pharmaceutical Sciences, Institute of
Science and Technology, 7(1), pp. 40-48.

25. Mezghrani O., Ke X., Bourkaib N., et al. (2011), "Optimized self-
microemulsifying drug delivery systems (SMEDDS) for enhanced oral
bioavailability of astilbin", Die Pharmazie-An International Journal of
Pharmaceutical Sciences, 66(10), pp. 754-760.
26. Villar A. M. S., Naveros B. C., Campmany A. C. C., et al. (2012), "Design
and optimization of self-nanoemulsifying drug delivery systems (SNEDDS)
for enhanced dissolution of gemfibrozil", International journal of
pharmaceutics, 431(1), pp. 161-175.
46

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Tỷ lệ các thành phần xây dựng giản đồ pha


Tỷ lệ Tỷ lệ Bắt đầu Kết thúc
Smix Smix:dầu
% Smix % Oil % Nước % Smix % Oil % Nước
4:1 3:7 17,34 40,46 42,2 1,428 3,332 95,24
4:6 24,392 36,588 39,02 1,904 2,856 95,24
5:5 30,865 30,865 38,27 2,38 2,38 95,24
6:4 38,382 25,588 36,03 31,914 21,276 46,81
7:3 Không hình thành vi nhũ tương
3:1 3:7 16,668 38,892 44,44 1,428 3,332 95,24
4:6 21,856 32,784 45,36 1,904 2,856 95,24
5:5 27,025 27,025 45,95 2,38 2,38 95,24
6:4 38,964 25,976 35,06 35,088 23,392 41,52
7:3 Không hình thành vi nhũ tương
2:1 3:7 14,151 33,019 52,83 1,428 3,332 95,24
4:6 20,204 30,306 49,49 1,904 2,856 95,24
5:5 28,09 28,09 43,82 23,04 23,04 53,92
6:4 Không hình thành vi nhũ tương
7:3
1:1 3:7 Không hình thành vi nhũ tương
4:6 25 37,5 37,5 16,948 25,422 57,63
5:5 33,785 33,785 32,43 30,305 30,305 39,39
6:4 43,794 29,196 27,01 36,144 24,096 39,76
7:3 Không hình thành vi nhũ tương
1:2 3:7 13,731 32,039 54,23 10,509 24,521 64,97
4:6 23,808 35,712 40,48 20,944 31,416 47,64
5:5 33,115 33,115 33,77 29,325 29,325 41,35
6:4 Không hình thành vi nhũ tương
7:3
1:3 3:7 18,183 42,427 39,39 13,953 32,557 53,49
4:6 24,692 37,038 38,27 22,1 33,15 44,75
5:5 Không hình thành vi nhũ tương
6:4
7:3
47

Phụ lục 2. Sắc ký đồ mẫu chuẩn trong định lượng simvastatin bằng HPLC

Phụ lục 3. Sắc ký đồ mẫu hệ TVNH tối ưu ngay sau bào chế

Phụ lục 4. Sắc ký đồ mẫu hệ TVNH tối ưu sau 1 tháng bảo quản
48

Phụ lục 5. Dãy phổ hấp thụ quang của simvastatin ở nồng độ 10 µg/ml

You might also like