Professional Documents
Culture Documents
Đề tài: 03
Nhóm: 09
Lớp học phần: 2219FACC0111
Người hướng dẫn: Thầy Trần Mạnh Tường
1
MỤC LỤC
Chương 1: Lý thuyết..........................................................................................2
1.1.Sổ kế toán..................................................................................................2
1.1.1.Khái niệm và phân loại sổ kế toán..........................................................2
1.1.2 Trình tự và quy tắc ghi sổ......................................................................4
1.1.3 Các phương pháp chữa sổ kế toán........................................................6
1.2 Hình thức kế toán......................................................................................7
1.2.1 Khái niệm hình thức kế toán....................................................................7
1.2.2. Các hình thức kế toán...........................................................................7
Chương 2: Bài tập............................................................................................11
ĐỀ BÀI:........................................................................................................11
BÀI GIẢI:.....................................................................................................13
1.Lập định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh......................................13
2.Mở TK chữ T, ghi số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, tính số dư cuối kỳ
cho các TK.................................................................................................14
3.Mở sổ nhật kí chung................................................................................17
1
Trường đại học Thương Mại Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Lớp HP 2219EFIN2811
NHÓM 9
Các tất cả thành viên nhóm 5 đều tham gia thảo luận đầy đủ
2
86 Trần Yến Nhi Thuyết trình
2. Lên ý tưởng ,phân chia bố cục nội dung bài thảo luận
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Sổ kế toán
1.1.1 Khái niệm và phân loại
1.1.2 Trình tự và quy tắc ghi sổ
1.1.3 Các phương pháp chữa sổ kế toán
1.2 Hình thức kế toán
1.2.1 Khái niệm hình thức kế toán
1.2.2 Các hình thức kế toán
3.Thống nhất phương hướng làm bài để đạt được kết quả cao
3
II . Đánh giá của Nhóm trưởng Buổi thảo luận có sự tham gia của tất cả thành viên
với tinh thần tự giác, tích cực trao đổi, góp ý và nghiêm túc
LỜI MỞ ĐẦU
Trong các đơn vị, các tổ chức, các doanh nghiệp cùng với sự phát triển của sản
xuất, yêu cầu của công tác quản lý công tác sử dụng sổ kế toán để ghi chép và
lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo kinh tế và tình
hình, trình tự thời gian của doanh nghiệp. Mỗi loại sổ có kết cấu, phương pháp
ghi khác nhau bao gồm: hình thức kế toán nhật ký sổ cái, hình thức kế toán nhật
ký chung, hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, hình thức kế toán nhật ký chứng
từ, hình thức kế toán trên mấy vi tính. Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô,
đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ
của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán, lựa chọn một hình thức
kế toán phù hợp và phải tuân thủ theo đúng quy định của hình thức sổ kế toán
đó. Và để hiểu rõ hơn hãy cùng nhóm 9 tìm hiểu về sổ kế toán và các hình thức
kế toán.
4
Chương 1: Lý thuyết
1.1.Sổ kế toán
5
Thuộc loại sổ ghi theo hệ thống gồm sổ cái các tài khoản theo hình thức Chứng từ ghi
sổ,...
- Sổ ghi theo hệ thống kết hợp ghi theo thời gian: là loại sổ kế toán mà thông tin
trên sổ vừa ghi theo hệ thống vừa ghi theo thời gian. Sổ được mở để theo dõi từng đối
tượng kế toán nhưng được ghi theo trình tự thời gian phát sinh của các nghiệp vụ có
liên quan đến đối tượng kế toán được quy định theo phản ánh trên sổ.
VD: sổ cái các tài khoản theo hình thức nhật ký chung, chứng từ ghi sổ, nhật ký sổ
cái,..
⮚ Ý nghĩa: phân loại theo mức tiêu thức này giúp kế toán lựa chọn sổ kế toán trong
quá trình ghi chép nghiệp vụ, theo dõi các đối tượng kế toán một cách hợp lý, thuận
tiện.
c) Theo cấu trúc
Với các tiêu thức phân loại này, căn cứ vào cấu trúc thiết kế mẫu số để phản ánh
các thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính hoặc sự vận động của đối tượng kế
toán để phân loại sổ. Phân loại theo cấu trúc sổ, sổ kế toán được phân loại thành các
loại sổ sau:
- Sổ kế toán kiểu một bên: là loại sổ kế toán trên một trang sổ được thiết kế một
bên là phần thông tin chi tiết về nghiệp vụ, còn một bên phản ánh quy mô, sự biến
động của đối tượng kế toán (quan hệ đối ứng tài khoản).
- Sổ kế toán kiểu hai bên: là loại sổ kế toán trên trang sổ được chia làm hai bên,
mỗi bên phản ánh một mặt vận động của đối tượng kế toán.
- Sổ kết cấu kiểu nhiều cột: là loại sổ kế toán mà trên trang sổ được thiết kế thành
nhiều cột, mỗi cột phản ánh một mối quan hệ đối ứng tài khoản hoặc một dòng thông
tin nhất định liên quan đến đối tượng theo dõi trên sổ.
- Sổ kết cấu kiểu bàn cờ: là loại sổ kế toán trên trang sổ được thiết kế thành nhiều
cột và nhiều dòng (ô bàn cờ), số liệu trên mỗi ô bàn cờ sẽ phản ánh thông tin tổng hợp
về các đối tượng được theo dõi. Ví dụ trên nhật ký chứng từ số 8.
Việc phân loại sổ theo hình thức tiêu thức này giúp kế toán lựa chọn các mẫu số có
cấu trúc đáp ứng được yêu cầu công tác kế toán trong đơn vị.
⮚ Ý nghĩa: phân loại sổ theo tiêu thức này giúp kế toán lựa chọn các mẫu sổ có cấu
trúc đáp ứng được yêu cầu công tác kế toán trong đơn vị.
d) Theo hình thức tổ chức sổ
- Sổ tờ rơi: là những tờ sổ kế toán riêng biệt đọc sử dụng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế, tình hình và sự vận động của những đối tượng kế toán hàng tháng (ví dụ nhật
ký chứng từ số 5, số 8, bảng kê sô 1,8…là sổ tờ rơi). Sử dụng sổ tờ rơi thuận tiện cho
việc phân công lao động ghi sổ kế toán, tuy nhiên việc bảo quản khso khăn dễ thất lạc
và phát sinh các hiện tượng tùy tiện thay đổi các tờ sổ.
- Sổ đóng thành quyển: là loại sổ kế toán bao gồm nhiều trang sổ được đóng thành
quyển được sử dụng để ghi chép nhiều loại nghiệp vụ kinh tế, hoặc theo dõi cho nhiều
đối tượng kinh tế, sổ có thể được mở hàng tháng hoặc theo năm (ví dụ sổ nhật ký sổ
6
cái mở theo tháng, sổ cái cái của hình thức nhật ký chứng từ mở theo năm). Mỗi
quyển sổ phải ghi rõ số trang, giữa các trang sổ phải có dấu giáp lai.
⮚ Ý nghĩa: phân loại sổ theo hình thức tổ chức sử dụng sổ có tác dụng cho việc sử
dụng và phân công lao động kế toán một cách khoa học và hợp lý trong đơn vị.
e) Theo nội dung kinh tế của thông tin trên sổ
- Sổ tài sản bằng tiền: được sử dụng để phản ánh sự biến động của các loại tài sản
bằng tiền trong đơn vị như sổ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng,...
- Sổ vật tư: được sử dụng để theo dõi tình hình biến động của các loại vật tư trong
đơn vị như sổ vật liệu, sổ công cụ dụng cụ, sổ hàng hóa thành phần,...
- Sổ tài sản cố định: được sử dụng để theo dõi tình hình biến động của các loại tài
sản cố định trong đơn vị như sổ tài sản cố định hữu hình, sổ tài sản cố định vô hình,...
- Sổ công nợ: được sử dụng để theo dõi các tài khoản công nợ phải thu, phải trả
phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị như sổ công nợ phải thu của khách
hàng, sổ công nợ phải trả nhà cung cấp,...
- Sổ thu nhập: được sử dụng để tập hợp các khoản thu nhập về tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu nhập khác đã được thực hiện trong kỳ hoạt động
của đơn vị như sổ doanh thu bán hàng, sổ thu nhập thuộc hoạt động tài chính,...
- Sổ chi phí: được sử dụng để tập hợp toàn bộ các tài khoản chi phí đơn vị đã chỉ
ra để tiến hành hoạt động trong kỳ như sổ giá vốn hàng bán, sổ chi phí bán hàng,...
- Sổ vốn- quỹ: được sử dụng để theo dõi tình hình biến động của các loại vốn chủ
sở hữu trong đơn vị như sổ vốn kinh doanh, sổ quỹ đầu tư phát triển,...
7
● Họ tên của người đại diện theo pháp luật
● Ngày kết thúc ghi sổ
✔ Ghi số dư đầu kỳ cho sổ kế toán
✔ Sổ kế toán phải đánh số trang từ trang đầu đến trang cuối, giữa hai trang sổ
phải đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán
❖ Đối với kế toán dạng tờ rơi:
✔ Trang đầu sổ phải ghi rõ
● Tên đơn vị
● Tên sổ
● Họ tên và chữ ký của từng người ghi sổ
● Số thứ tự của từng tờ sổ
Người đại diện theo pháp luật và kế toán trưởng doanh nghiệp có trách nhiệm ký
duyệt các sổ kế toán ghi bằng tay trước khi sử dụng, hoặc ký duyệt và sổ kế toán chính
thức sau khi in ra từ máy vi tính.
1.1.2.2 Ghi sổ
Trong kỳ kế toán khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào các
chứng từ kế toán đã và đã được kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp để ghi vào các sổ kế
toán. Đơn vị kế toán được ghi sổ kế toán bằng máy vi tính hoặc bằng tay.
Trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính thì doanh nghiệp được lựa chọn mua
hoặc tự xây dựng hình thức kế toán trên máy vi tính cho phù hợp. Hình thức kế toán
trên máy vi tính áp dụng tại doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết để đáp ứng yêu cầu
kế toán theo quy định. Các sổ kế toán tổng hợp phải có đầy đủ theo yêu cầu của chế
độ sổ kế toán.
- Thực hiện đúng các quy định về mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và sửa chữa sổ kế toán
theo quy định luật kế toán, các văn bản hướng dẫn thi hành luật kế toán và quy định
tại chế độ kế toán này.
- Doanh nghiệp phải căn cứ vào các tiêu chuẩn, điều kiện của phần mềm kế toán
do Bộ tài chính quy định tại thông tư số 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 để lựa
chọn phần mềm kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện của doanh nghiệp.
Trường hợp ghi sổ kế toán bằng tay phải theo một trong các hình thức kế toán và
mẫu sổ theo quy định của bộ tài chính. Trong kỳ kế toán khi có các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh việc ghi sổ kế toán nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được lập
và đã được kiểm tra bảo đảm các quy định về những chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi
trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán phù hợp, hợp lý chứng minh. Quá
trình ghi sổ kế toán phải theo đúng quy tắc đã quy định.
- Phải ghi sổ kế toán bằng mực tốt, không phai, không nhòe
- Không ghi xen kẽ và ghi số đè lên nhau
- Các dòng không có số liệu phải gạch ngang giữa dòng
8
- Không được tẩy xóa trên sổ kế toán dưới bất kỳ hình thức nào, trong quá trình
ghi sổ nếu có sai sót phải tiến hành sửa chữa theo đúng phương pháp quy định.
1.1.2.3 Khóa sổ
Thời điểm để khóa sổ kế toán là cuối kỳ kinh doanh hoặc trong các trường hợp
kiểm kê tài sản, sáp nhập, phân tách hay giải thể,...phải tiến hành khóa sổ kế toán
Trước khi khóa sổ, kế toán phải tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu đã ghi chép. Khóa
sổ kế toán là việc tổng cộng số liệu đã ghi trên các sổ, tính số dư của các đối tượng
trên từng sổ kế toán. Người ghi sổ và kế toán trưởng phải ký xác nhận trên sổ kế toán.
9
29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót. Khi dùng phương
pháp ghi số âm để đính chính chỗ sai thì phải lập một “Chứng từ ghi sổ đính chính” do
kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) ký xác nhận.
Phương pháp ghi bổ sung: phương pháp này áp dụng cho trường hợp bỏ sót
nghiệp vụ kinh tế hoặc ghi sai về số liệu, số ghi sai nhỏ hơn số ghi đúng, đã ảnh
hưởng đến số tổng cộng nhưng vẫn đúng quan hệ đối ứng tài khoản
Khi phát hiện sai sót, kế toán tiến hành sửa bằng cách ghi lại một định khoản với
số tiền đúng bằng số chênh lệch còn thiếu hoặc bỏ sót của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
b, Thực hiện kế toán trên máy vi tính
- Nếu sai sót được phát hiện khi chưa in sổ, kế toán được phép sửa chữa trực tiếp
trong sổ trên máy.
- Trường hợp đã in sổ sau đó mới phát hiện sai sót, sổ đã in được sửa chữa theo
đúng quy định của một trong ba phương pháp trên, đồng thời phải sửa lại sai sót trong
sổ trên máy và in lại tờ sổ mới. Phải lưu lại tờ sổ mới cùng tờ sổ có sai sót để đảm bảo
thuận tiện cho việc kiểm tra kiểm soát
- Trường hợp phát hiện sai sót trước khi báo cáo tài chính năm đó phát hành thì
phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đó trên máy vi tính
- Trường hợp phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đó phát hành thì phải
sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đó phát hiện sai sót trên máy vi tính và ghi
chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót
- Các trường hợp sửa chữa khi ghi sổ kế toán bằng máy vi tính đều được thực hiện
theo “phương pháp ghi sổ âm” hoặc “phương pháp ghi bổ sung” .
a, Khái niệm
Hình thức kế toán là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán gồm số lượng , kết
cấu các loại sản phẩm mối quan hệ giữa các loại sầu trình tự và phương pháp
ghi chép tập hợp hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng
phương pháp kế toán trên cơ sở các chứng từ kế toán hợp lệ và hợp pháp
10
1.2.2. Các hình thức kế toán
❖ Trình tự ghi sổ
● Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán Ghi vào sổ nhật ký chung, sau đó
căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào các số cái theo các tài khoản kế
toán phù hợp F
● Đối với các đối tượng phát sinh nhiều căn cứ vào chứng từ, sẽ ghi vào các
sổ nhật ký đặc biệt, định kỳ (3 5 7 10 15) ngày hoặc cuối tháng tổng hợp
số liệu trên nhật ký đặc biệt để ghi vào sổ cái
● Đồng thời với việc đi vào các chủ nhật ký, các nghiệp vụ kinh tế và các
số chi tiết liên quan
● Cuối kỳ, căn cứ sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết sau đó đối chiếu
số liệu với sổ cái căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Căn cứ
số liệu trên bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết lập các báo
cáo tài chính
❖ Ưu nhược điểm
● Ưu điểm:Thuận tiện đối chiếu số liệu, kiểm tra, phân công lao động dễ áp
dụng kế toán máy đối với hình thức này, được nhiều doanh nghiệp áp
dụng
● Nhược điểm: Ghi sổ trùng lặp ( NKC-sổ cái)
● Áp dụng: Là hình thức tương đối đơn giản, thích hợp với nhiều loại hình
doanh nghiệp và hình thức được áp dụng phổ biến nhất hiện nay
11
1.2.2.2 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
❖ Đặc trưng
Mọi nhiệm vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào chứng từ gốc lập “Chứng từ
ghi sổ” để làm cơ sở ghi sổ tổng hợp việc ghi số tổng hợp bao gồm: ghi theo
trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo hệ thống trên sổ
cái của các tài khoản Chứng từ ghi sổ để đảm bảo tính pháp lý Phải có chứng từ
gốc đi kèm
❖ Các loại sổ kế toán
● Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
● Sổ cái TK
● Các sổ thẻ kế toán chi tiết
❖ Trình tự ghi sổ
Căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng kê chứng từ gốc, kế toán lập
chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ, sau đó ghi vào sổ cái. Đối với các đối tượng cần hạch toán chi tiết căn
cứ chứng từ ghi sổ kèm theo chứng từ gốc, kế toán ghi vào các sổ thẻ chi tiết.
Cuối tháng căn cứ các số thẻ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Đối chiếu giữa
bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái. Căn cứ sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh các
tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết và lập các báo cáo kế toán
❖ Ưu nhược điểm
● Ưu điểm: Dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu và phân công lao động
● Nhược điểm: Ghi sổ bị trùng lặp (phải ghi vào CTGS theo đối ứng Nợ và
Có của từng TK, và ghi vào sổ cái TK), việc đối đối chiếu kiểm tra
thường dồn vào vào thời điểm cuối kỳ làm khối lượng công việc tăng
12
❖ Ưu nhược điểm
●Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu, sử dụng ít tài khoản kế
toán, cần ít nhân viên làm kế toán
●Nhược điểm: Có phân công lao động ,vì chỉ có một sổ tổng hợp duy
nhất, không áp dụng được cho đơn vị có hoạt động kinh tế tài chính phức
tạp nhiều tài khoản
● Áp dụng:
Cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa (vốn điều lệ dưới 10 tỷ, có
< 300 lao động) có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng ít tài khoản, trình độ
nghiệp vụ của nhân viên kế toán tương đối thấp
❖ Đặc trưng
Mọi nhiệm vụ kinh tế phát sinh được Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm
tra hợp lệ, hợp pháp để phân loại, tập hợp hệ thống hóa và các sổ nhật ký chứng
từ theo bên có của các tài khoản, kết hợp với nghề Phân tích nghiệp vụ kinh tế
đó theo các tài khoản đối ứng nợ
❖ Trình tự ghi sổ
● Hàng ngày Căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra kế toán ghi vào các sổ nhật
ký chứng từ theo bên có của đối ứng tài khoản. in in đồng thời theo dõi
chi tiết trên bảng kê theo đối ứng nợ tài khoản, và các số chi tiết có liên
quan
● đối với các khoản chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh cần tính toán
phân bổ, ổ căn cứ chứng từ gốc lập các bảng phân bổ , sau đó căn cứ
bảng phân bổ để ghi bảng kê, nhật ký chứng từ
● Đối với các khoản CPSXKD Cần tính toán phân bổ, căn cứ chứng từ gốc
lập các bảng phân bổ( bảng phân bổ tiền lương, anh bảng phân bổ công
cụ dụng cụ, bảng phân bổ khấu hao) sau đó căn cứ bảng phân bổ để ghi
vào các bảng kê, nhật ký chứng từ có liên quan. cuối tháng đối chiếu số
liệu giữa các nhật ký chứng từ với nhau, giữa nhật ký chứng từ với bảng
kê, sau đó căn cứ vào nhật ký chứng từ ghi sổ cái, Căn cứ chi tiết lập
bảng tổng hợp chi tiết. đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ
cái. căn cứ sổ cái bảng, tổng hợp chi tiết, bảng kê và nhật ký chứng từ lập
báo cáo tài chính
13
❖ Ưu, nhược điểm
● Ưu điểm:Tránh bị trùng lặp khi ghi sổ, giảm khối lượng ghi chép, các
việc đối chiếu số liệu tương đối chính xác ác
● Nhược điểm: Mẫu sổ kế toán phức tạp, đòi hỏi trình độ nhân viên kế
toán cao khó áp dụng tin học và kế toán
● Áp dụng: Doanh nghiệp có quy mô lớn nhiều nghiệp nghiệp, vụ nhân
viên kế toán có trình độ cao (thể hiện đầy đủ tính ưu việt của hình thức
này)
ĐỀ BÀI:
Tài liệu doanh nghiệp Sơn Trang trong tháng 1/N như sau:( Đơn vị tính:
1.000đ)
14
TK 152 360.000 TK 441 378.000
TK 211 (2111) 1.065.000 TK 411 (4111) 1.027.000
TK 214 (2141) (dư có) 121.500 TK 421 (4211) 1.530.000
15
BÀI GIẢI:
NV3.
NỢ TK 331(Y2): 225.000
NỢ TK 338: 180.000
CÓ TK 112: 405.000
NV4.
NỢ TK 152: 150.000
NỢ TK 133:15.000
CÓ TK 331(Y1): 165.000
NV5.
NỢ TK 211: 225.000
NỢ TK 133:22.500
CÓ TK 112:247.500
NV6.
NỢ TK 334:80.000
NỢ TK 333:37.500
CÓ TK 112: 117.500
NV7.
NỢ TK 153:67.500
16
NỢ TK 133:6.750
CÓ TK 112: 74.250
NV8.
NỢ TK 112: 675.000
CÓ TK 131: 675.000
2.Mở TK chữ T, ghi số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, tính số dư cuối kỳ
cho các TK.
Nợ TK 111 Có Nợ TK 112 Có
SDĐK 450.000 SDĐK: 1350K
(1): 165 000
0 0 (3): 405 000
SDCK: 450.000 (8): 675 000 (5): 247.500
(6): 117.500
(7): 74.250
675 000 1009 250
SDCK: 1015 750
Nợ TK 133 Có Nợ TK 151 Có
SDĐK: 630 000 SDĐK 0
(2) 30000 (2) 150.000
150 000 0
(4) 15000
SDCK: 150 000
(5) 22500
(7) 6750
74 250 0
SDCK: 704250
Nợ TK 152 Có Nợ TK 153 Có
SDĐK: 360.000 SDĐK: 570.000
(4) 150.000
150 000 0 67500 0
SDCK: 510.000 SDCK: 637500
Nợ TK 156 Có
17
SDĐK: 1230 000
(2) 150.000
150000 0
SDCK: 1380000
Nợ TK 156 (P) Có
Nợ TK 156 Q Có
SDĐK 600 000 SDĐK: 630.000
0 0 (2) 150.000
SDCK 600 000 150 000 0
SDCK: 780.000
Nợ TK 131 DN Có
SDĐK: 840000
(8) 675 000
0 675 000
SDCK: 165000
Nợ TK 211 Có Nợ TK 214 Có
SDĐK: 1065 000 SDĐK: 121500
(5) 225.000 0 0
225 000 0 SDCK: 121500
SDCK: 1290000
Nợ TK 353 Có
SDĐK: 390 000
0 0
SDCK: 390 000
Nợ TK 353(3531) Có
Nợ TK 421 Có
Nợ TK 411 Có
SDĐK:1 530 000 SDĐK: 1 027 000
0 0
0 0 SDCK: 1 027000
SDCK: 1 530 000
Nợ TK 333 Có
Nợ TK 338 Có
SDĐK:375 000 SDĐK: 300 000
(3) 180 000
0 0 180 000 0
SDCK: 375 000 SDCK: 120 000
Nợ TK 334 Có
SDĐK: 0
(6) 80 000
80 000 0
SDCK: 80 000
Nợ TK 331 DC Có
Nợ TK 331 DN (Y1) Có
SDĐK: 1 447 500 SDĐK: 0
(3) 225 000 (2) 330 000 (4) 165 000
225 000 330 000 0 165 000
SDCK: 1 552 000 SDCK: -165 000
Nợ TK 331 DC(Y1) Có
Nợ TK 331 DC(Y2) Có
SDĐK: 622 500 SDĐK: 825 000
(2) 330 000 (3)225 000
0 330 000 225 000 0
SDCK: 292 500 SDCK: 600 000
19
3.Mở sổ nhật kí chung.
Đơn vị:
Doanh
nghiệp Sơn
Trang Mẫu sổ S03a-DN
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-
Địa chỉ: BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 1 năm 2022
Đơn vị
tính:Đồng
Đã STT
Số hiệu
Ngày, Chứng từ Diễn giải ghi sổ dòn Số phát sinh
TK
tháng ghi cái g
sổ Ngày,
Số hiệu Nợ Có
tháng
A B C D E G H 1 2
Số trang
trước chuyển
sang
01/02/2022 Ứng trước tiền
cho người bán
01/02/2022 0020 Y1 x 1 331 165.000
01/02/2022 Trích tiền gửi
01/02/2022 ngân hàng x 2 112 165.000
01/05/2022 Mua một lô
hàng P chưa
HD0034 thuế về nhập
01/05/2022 89 kho x 3 156 150.000
01/05/2022 Hàng mua
chưa về nhập
01/05/2022 kho x 4 151 150.000
01/05/2022 Thuế GTGT
01/05/2022 10% x 5 133 30.000
01/05/2022 Tổng giá
01/05/2022 thanh toán x 6 331 330.000
01/08/2022 01/08/2022 Thanh toán x 7 331 225.000
tiền cho người
20
bán Y2
01/08/2022 Thanh toán
các khoản
01/08/2022 0021 phải trả khác x 8 338 180.000
01/08/2022 Trích tiền gửi
01/08/2022 ngân hàng x 9 112 405.000
01/09/2022 Mua nguyên x 10 152 150.000
HD0032 vật liệu nhập
01/09/2022 81 đủ kho
01/09/2022 Thuế GTGT
01/09/2022 10% x 11 133 15.000
x 12 331 165.000
01/12/2022 Mua tài sản cố
định hữu hình
HD0043 đã thanh toán
01/12/2022 25 bằng TGNH x 13 211 225.000
01/12/2022 Thuế GTGT
01/12/2022 10% x 14 133 22.500
01/12/2022 Thanh toán
01/12/2022 0022 bằng TGNH x 15 112 247.500
Trích tiền gửi
NH trả lương
15/1/2022 0023 15/1/2022 cho nhân viên x 16 334 80.000
Trích tiền gửi
NH thanh toán
khoản phải
nộp cho Nhà
15/1/2022 15/1/2022 nước x 17 338 37.500
x 18 112 117.500
Mua công cụ
đã thanh toán
HD0056 bằng chuyển
21/1/2022 12 21/1/2022 khoản x 19 153 67.500
Thuế GTGT
21/1/2022 21/1/2022 10% x 20 133 6.750
Thanh toán
bằng chuyển
21/1/2022 0024 21/1/2022 khoản x 21 112 74.250
Khách hàng
X2 thanh toán
tiền mua hàng
30/1/2022 30/1/2022 kỳ trước x 22 112 675.000
30/1/2022 0013 30/1/2022 Chuyển vào x 23 131 675.000
21
tài khoản tiền
gửi ngân hàng
Cộng chuyển
sang trang 2.179.25 2.179.25
sau 0 0
- Sổ này
có .... trang,
đánh số từ
trang số 01
đến trang ...
- Ngày mở
sổ: ...
Ngày ... tháng ... năm ...
Kế toán
Người lập biểu trưởng Người đại diện theo pháp luật
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
22
KẾT LUẬN
Như vậy, sổ kế toán chính là phương tiện vật chất để thực hiện công tác kế toán
và có nhiều hình thức kế toán. Trong quá trình thu nhận và xử lý thông tin về
hoạt động kinh doanh của các đơn vị, các chứng từ chỉ phản ánh thông tin rời
rạc của từng hoạt động kinh tế riêng biệt chưa có tác dụng đối với công tác quản
lý tổng hợp, vì vậy cần tập hợp hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trên từng chứng từ vào sổ kế toán để thấy rõ tình hình, kết quả hoạt động, tình
hình sử dụng vốn của doanh nghiệp mình.
23
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn giảng viên bộ môn Nguyên lý kế toán, thầy Trần Mạnh
Tường đã giảng dạy tận tình để chúng em có đủ kiến thức và vận dụng vào bài
tiểu luận này. Rất mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ
phía thầy để bài tiểu luận hoàn thiện hơn. Một lần nữa, chúng em, Nhóm 9 xin
được chân thành cảm ơn thầy!
24