You are on page 1of 23

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ


MÁC – LÊNIN VỀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ NHỮNG BIỂU HIỆN
CỦA ĐỘC QUYỀN TRONG BỐI CẢNH
CÁCH MẠNG 4.0 HIỆN NAY
MÔN HỌC: Kinh tế chính trị Mác - Lênin

MÃ LỚP HỌC PHẦN: LLCT120205_21_1_10

GVHD: Th.s Hồ Ngọc Khương

Nhóm SVTH: Nhóm 14

TP Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 12 năm 2021

1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN

HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021-2022

Nhóm: 14 ( Lớp thứ 6 – Tiết 5-6)

Tên đề tài: Lý luận của kinh tế chính trị Mác – Lênin về độc quyền trong nền kinh tế
thị trường và những biểu hiện của độc quyền trong bối cảnh cách mạng 4.0 hiện nay

TỈ LỆ %
STT HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN MÃ SỐ SINH VIÊN
HOÀN THÀNH
1 Nguyễn Quốc Anh 20145376 100%

2 La Thái Hoàng Ngân 20132183 100%

3 Võ Cẩm Nhung 20132182 100%

4 Nguyễn Thị Cẩm Tú 20132071 100%

5 Trương Quốc Bình 20145379 100%

Nhận xét của giảng viên

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

Ngày 3 tháng 12 năm 2021

2
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU...............................................................................................................................................4
1. Lí do chọn đề tài................................................................................................................................4
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................................................4
3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................................5
B. NỘI DUNG............................................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN VỀ ĐỘC QUYỀN
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG................................................................................................5
1.1 Nền kinh tế thị trường.....................................................................................................................5
1.1.1 Khái niệm về nền kinh tế thị trường.......................................................................................5
1.1.2 Bản chất của nền kinh tế thị trường........................................................................................6
1.1.3 Đặc trưng của nền kinh tế thị trường......................................................................................6
1.1.4 Sự cần thiết của nền kinh tế thị trường...................................................................................7
1.2 Độc quyền trong nền kinh tế thị trường.........................................................................................7
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của độc quyền trong nền kinh tế thị trường........................................7
1.2.2 Nguyên nhân của độc quyền trong nền kinh tế thị trường....................................................9
1.2.3 Biểu hiện, vai trò của độc quyền trong nền kinh tế thị trường............................................10
1.3 Lí luận về công nghiệp cách mạng 4.0..........................................................................................14
1.3.1 Khái niệm của cách mạng 4.0................................................................................................14
1.3.2 Sự ra đời của cuộc cách mạng 4.0..........................................................................................15
1.3.3 Cơ hội và thách thức của cách mạng 4.0...............................................................................15
CHƯƠNG 2: NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA ĐỘC QUYỀN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG 4.0
HIỆN NAY...............................................................................................................................................17
2.1 Phân tích biểu hiện của độc quyền trong bối cảnh cách mạng 4.0 hiện nay..............................17
2.1.1 Biểu hiện tích cực....................................................................................................................17
2.1.2 Biểu hiện tiêu cực....................................................................................................................17
2.2 Hạn chế của độc quyền đối với nền kinh tế thị trường...............................................................19
2.3 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế của độc quyền.............................................................................20
2.4 Phương án khắc phục hạn chế của độc quyền.............................................................................20
C. KẾT LUẬN.........................................................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................24

3
A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Thị trường là một hiện tượng xã hội và nó được ra đời trong những điều kiện lịch sử
nhất định. Sự xuất hiện của thị trường gắn liền với sự hình thành, phát triển của hoạt
động sản xuất, lưu thông hàng hóa – tiền tệ của xã hội loài người. C.Mac và Ăngghen đã
dự báo rằng: “ Tự do cạnh tranh sẽ dẫn tới tích tụ và tập trung sản xuất, tích tụ và tập
trung sản xuất phát triển đến mức độ nào đó sẽ dẫn đến độc quyền”. Ban đầu, với trình
độ sản xuất thấp kém, sản phẩm làm ra không đáp ứng đủ cho nhu cầu của con người,
không cần có thị trường để trao đổi sản phẩm. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã
hội loài người, sản phẩm làm ra ngày càng nhiều và đã có sự dư thừa. Bên cạnh đó, nhu
cầu của con người rất đa dạng và ngày càng phát triển; mà mỗi người (nhóm người) chỉ
sản xuất ra một hoặc một số sản phẩm nhất định; do đó họ cần trao đổi những sản phẩm
mà mình sản xuất ra để lấy những sản phẩm do người khác sản xuất nhằm thỏa mãn các
nhu cầu của mình. Như vậy, bắt đầu xuất hiện có sự cạnh tranh và độc quyền. Trong bối
cảnh toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ, khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin phát triển
vượt bậc, độc quyền trong nền kinh tế thị trường cũng có những biểu hiện mới. Vậy độc
quyền trong nền kinh tế thị trường được quy định như thế nào và những biểu hiện mới ấy
là gì?

Để hiểu rõ thêm về những vấn đề trên, nhóm chúng em đã chọn đề tài: “Lý luận
của Kinh tế chính trị Mác – Lênin về độc quyền trong nền kinh tế thị trường và
những biểu hiện của độc quyền trong bối cảnh cách mạng 4.0 hiện nay” làm đề tài
tiểu luận cho môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Qua đề tài tiểu luận này, nhóm chúng em muốn đi sâu tìm hiểu vấn đề lí luận của
Kinh tế chính trị Mác – Lênin về độc quyền trong nền kinh tế thị trường, biểu hiện của
độc quyền trong thời đại ngày nay và chỉ ra những tiềm năng, giới hạn của những biểu

4
hiện ấy trong bối cảnh cách mạng 4.0, từ đó đề xuất một số phương án hạn chế các tác
động tiêu cực này.
3. Phương pháp nghiên cứu

* Phương pháp luận

Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lí luận cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin và quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế thị trường.

* Phương pháp nghiên cứu chung

Đề tài được nghiên cứu đứng trên lập trưởng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-
Lênin: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.

Ngoài ra tiểu luận còn sử dụng các phương pháp đặc thù của khoa học chính trị như:

- Phương pháp logic lịch sử.

- Phương pháp hệ thống.

- Phương pháp phân tích, so sánh.

B. NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN


VỀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1 Nền kinh tế thị trường

1.1.1 Khái niệm về nền kinh tế thị trường

Trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về kinh tế thị trường. Theo Xmit
(Adam Smith), với lý thuyết “bàn tay vô hình" thì nền kinh tế thị trường là nền kinh tế tự
điều tiết, vận động theo quy luật của thị trường, hầu như không có sự can thiệp của Nhà
nước. Kinh tế thị trường được hiểu dưới góc độ khác là có sự can thiệp trực tiếp của Nhà

5
nước “bàn tay hữu hình" mà đại diện cho thuyết này là Kâynơ (J. M. Keynes) với “Lí
thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ".

Nền kinh tế thị trường là một mô hình kinh tế mà trong đó hầu hết các quan hệ
kinh tế được thực hiện dưới hình thái hàng hóa và dịch vụ, với nhiều thành phần tham gia
vận động theo cơ chế thị trường. Sự điều tiết của các cơ chế thị trường hoạt động theo các
quy luật vốn có, nói một cách cụ thể hơn đó là hệ thống hữu cơ tương thích với nhau: tự
điều tiết của yếu tố giá cả, quy luật lưu thông tiền tệ, quan hệ cung – cầu, quy luật cạnh
tranh,… và cơ chế thị trường phân phối các nguồn lực: vốn, tài nguồn,…

1.1.2 Bản chất của nền kinh tế thị trường

Kinh tế thị trường có khả năng thích ứng với mọi hình thái kinh tế - xã hội khác
nhau. Bản chất của chế độ chính trị - xã hội quyết định bản chất của nên kinh tế thị
trường. Có thể nhận thấy, tính đa dạng của các nền kinh tế thị trường hiện nay tại các
quốc gia trên thế giới với sự khác biệt về cơ cấu sở hữu và cấu trúc xã hội.

Ví dụ như, nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, người làm chủ là giới chủ tư
sản; nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì người làm chủ là đông đảo
nhân dân lao động, do nhà nước của dân, do dân, vì dân đại diện quản lý, dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản.

1.1.3 Đặc trưng của nền kinh tế thị trường

 Kinh tế thị trường đòi hỏi sự tồn tại của các chủ thể kinh tế độc lập dưới
nhiều hình thức sở hữu khác nhau.
 Các chủ thể kinh tế độc lập và bình đẳng với nhau trước pháp luật và trong
hoạt động sản xuất kinh doanh;
 Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã
hội;
 Giá cả được hình thành trên cơ sở giá trị hàng hóa và quan hệ cung cầu
nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận;

6
 Động lực phát triển quan trọng nhất của kinh tế thị trường là lợi ích kinh
tế;
 Nhà nước là chủ thể của nền kinh tế, thực hiện quản lý toàn bộ nền kinh tế
nhằm khắc phục những khuyết tật của thị trường, thúc đẩy những yếu tố
tích cực;
 Là một nền kinh tế mở.

1.1.4 Sự cần thiết của nền kinh tế thị trường

Nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, ngày càng toàn cầu hóa là sự tất
yếu của quá trình vận động, thích nghi với kinh tế xã hội qua từng thời kỳ. Là sự cần thiết
cho nền kinh tế hàng hóa phát triển ở một trình độ cao hơn. Nền kinh tế thị trường mang
lại nhiều ưu thế: kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý
tưởng mới của các chủ thể kinh tế, kích thích sự sáng tạo; phát huy tốt mọi tiềm năng của
mọi chủ thể, vùng, miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới.

Ví dụ như nền kinh tế thị trường là nền kinh tế tự do, doanh nghiệp phải luôn đổi
mới sản phẩm, tổ chức, quản lý để thỏa mãn nhu cầu của con người. Các nền kinh tế thị
trường có xu hướng cung cấp nhiều việc làm hơn. Một ví dụ là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ chiếm 99,7% tổng số doanh nghiệp tại Hoa Kỳ, các doanh nghiệp có ít hơn 20 nhân
viên ở Hoa Kỳ chiếm 89,6% lực lượng lao động tại nước này. Với nền kinh tế thị trường,
sự tập trung vào đổi mới cho phép các doanh nghiệp nhỏ này tìm ra những thị trường
ngách. Việc này giúp giảm cạnh tranh và tránh né được những đối thủ nặng ký.

1.2 Độc quyền trong nền kinh tế thị trường

1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của độc quyền trong nền kinh tế thị trường

*Khái niệm:

Độc quyền là thuật ngữ trong kinh tế học chỉ về trạng thái thị trường chỉ có duy
nhất một người bán và sản xuất ra sản phẩm không có sản phẩm thay thế gần gũi. Trong
tiếng Anh monopoly có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp monos (nghĩa là một) và polein

7
(nghĩa là bán). Đây là một trong những dạng của thất bại thị trường, là trường hợp cực
đoan của thị trường thiếu tính cạnh tranh. Mặc dù trên thực tế hầu như không thể tìm
được trường hợp đáp ứng hoàn hảo hai tiêu chuẩn của độc quyền và do đó độc quyền
thuần túy có thể coi là không tồn tại nhưng những dạng độc quyền không thuần túy đều
dẫn đến sự phi hiệu quả của lợi ích xã hội.
Độc quyền được phân loại theo nhiều tiêu thức: mức độ độc quyền, nguyên nhân
của độc quyền, cấu trúc của độc quyền,... Độc quyền là hiện tượng trên thị trường chỉ có
một doanh nghiệp hoặc một nhóm doanh nghiệp câu kết với nhau chiếm vị trí độc tôn
trong việc cung cấp sản phẩm nhất định nào đó, cho phép họ kiểm soát trọn vẹn giá cả
sản phẩm để thu lợi nhuận tối đa và ngăn chặn các đối thủ cạnh tranh khác thâm nhập thị
trường.
Độc quyền là hậu quả tất yếu của quá trình cạnh tranh không được định hướng và
điều chỉnh: từ cạnh tranh lành mạnh chuyển sang cạnh tranh không lành mạnh dẫn tới
cạnh tranh mang tính độc quyền và cuối cùng xuất hiện độc quyền. Cạnh tranh không
lành mạnh và độc quyền là những khuyết tật của nền kinh tế thị trường. Các nước có nền
kinh tế thị trường phát triển sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để kiểm soát độc quyền:
chính sách thuế, quản lý giá sản phẩm, điều chỉnh độc quyền, chống các-ten, tơ-rớt...

*Đặc điểm:

Một số đặc điểm của thị trường độc quyền:

 Người bán duy nhất, nhiều người mua;


 Không có sự thay thế; Rào cản gia nhập cao;
 Lợi nhuận trong dài hạn;
 Mất mát trong thời gian ngắn;
 Phân biệt giá cả,
 Doanh nghiệp là một nhà sản xuất giá;
 Thông tin không hoàn hảo;
 Đường cong doanh thu trung bình và cận biên;

8
 Bản chất đường cầu dốc xuống về bên phải.

Ví dụ như trong ngành sản xuất và kinh doanh điện, việc có nhiều nhà sản xuất
điện cạnh tranh trên thị trường sẽ làm giảm giá bán điện và nâng cao chất lượng điện
được cung cấp. Tuy thế, trong một quốc gia thì không nhất thiết mỗi nhà sản xuất điện
phải xây dựng một hệ thống dây truyền tải riêng biệt. Đó là điều không thể làm được đối
với tất cả các doanh nghiệp vì nó đòi hỏi chi phí rất lớn cũng như gây ra sự lãng phí
không cần thiết. Chính vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất điện chỉ cần sử dụng một hệ
thống đường truyền tải là đủ. Dựa trên một số đặc điểm đó có nghĩa là doanh nghiệp nắm
giữ hệ thống truyền tải điện sẽ trở thành nhà độc quyền.

1.2.2 Nguyên nhân của độc quyền trong nền kinh tế thị trường

Độc quyền có thể xuất hiện do nhiều nguyên nhân, chủ yếu là những nguyên nhân:

 Độc quyền xuất hiện là kết quả của quá trình cạnh tranh: là việc các công ty,
doanh nghiệp cùng kinh doanh một mặt hàng sẽ làm cho những doanh nghiệp nào
kém hiệu quả, có những quyết định kinh doanh đi sai hướng, không ổn định sẽ bị
những doanh nghiệp khác làm ăn hiệu quả hơn chiếm lĩnh thị phần dẫn đến tình
trạng có thể phá sản, không thể tiếp tục kinh doanh.
 Do được chính phủ nhượng quyền khai thác thị trường: Nhiều hãng trở thành độc
quyền là nhờ được chính phủ nhượng quyền khai thác một thị trường nào đó, ví dụ
các địa phương cho phép một công ty duy nhất cung cấp nước sạch trên địa bàn
địa phương mình. Nhưng có nhiều ngành khác thì sự độc quyền của nhà nước lại
không dễ thuyết phục đến như vậy. Ví dụ, ngành hàng không ở Việt Nam gần như
độc quyền trong thị trường nội địa (nếu không kể đến sự có mặt rất mờ nhạt của
Pacific Airlines), trong khi nhiều nước khác nó lại có sự góp mặt của nhiều hãng
lớn cạnh tranh gay gắt với nhau.
 Do chế độ bản quyền đối với phát minh, sáng chế và sở hữu trí tuệ. C hế độ bản
quyền được coi là một cơ chế bảo vệ quyền lợi của những nhà phát minh, khuyến

9
khích họ đầu tư công sức, thời gian và tiền của vào hoạt động nghiên cứu và triển
khai, góp phần nâng cao năng suất lao động
 Do sở hữu được một nguồn lực đặc biệt. Ví dụ trong việc khai thác mỏ kim cương
lớn nhất thế giới tập trung tại Nam Phi chính vì vậy quốc gia này gần như độc
quyền về khai thác và bán kim cương mà các quốc gia khác không thể có.

Ngoài ra, với những ngành được coi là chủ đạo của quốc gia, chính phủ thường tạo
cho nó một cơ chế có thể tồn tại dưới dạng độc quyền nhà nước ví dụ có thể thấy trong
quản lý an ninh thì quốc phòng hay công nghiệp sản xuất vũ khí nên do chính phủ nắm
giữ, vì nó liên quan đến an ninh đất nước buộc nhà nước phải nằm quyền hành trong việc
khai thác, sản xuất vũ khí.

1.2.3 Biểu hiện, vai trò của độc quyền trong nền kinh tế thị trường

*Biểu hiện của độc quyền trong nền kinh tế thị trường

Biểu hiện mới của tích tụ và tập trung tư bản, vai trò của tư bản tài chính trong
các tập đoàn độc quyền

Hiện nay, đặc điểm tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền có những biểu hiện
mới, đó là sự xuất hiện các công ty độc quyền xuyên quốc gia bên cạnh sự phát triển của
các xí nghiệp vừa và nhỏ.

Do sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học và công nghệ nên đã diễn ra
quá trình hình thành những sự liên kết giữa các độc quyền theo cả hai chiều: chiều dọc và
chiều ngang, ở cả trong và ngoài nước. Từ đó, những hình thức tổ chức độc quyền mới đã
ra đời. Đó là các Concern (Consơn) và các Conglomerate (Công-gơ-lô-mê-rết).

Từ cuối thế kỷ XX đến nay tư bản tài chính đã có sự thay đổi và biểu hiện mới: Do
sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, trong nền
kinh tế tư bản chủ nghĩa đã xuất hiện và phát triển nhiều ngành kinh tế mới, đặc biệt là
các ngành thuộc "phần mềm" như dịch vụ, bảo hiểm,... ngày càng chiếm tỷ trọng lớn.
Thích ứng với sự biến đổi đó, phạm vi liên kết và xâm nhập vào nhau được mở rộng ra
10
nhiều ngành, dưới hình thức một tổ hợp đa dạng kiểu: công - nông - thương - tín - dịch vụ
hay công nghiệp - quân sự - dịch vụ quốc phòng;... Nội dung của sự liên kết cũng đa dạng
hơn, tinh vi hơn và phức tạp hơn.

Cùng với quá trình tích tụ và tập trung sản xuất trong công nghiệp, thì trong ngân
hàng, cũng diễn ra quá trình tích tụ và tập trung tư bản tương tự: Các ngân hàng nhỏ
không vượt qua được cạnh tranh phải chịu sự sát nhập vào các ngân hàng lớn hơn hoặc
phải chịu phá sản. Từ đó, hình thành nên các tổ chức độc quyền ngân hàng.

Ví dụ: Ở Đức vào năm 1909, tư bản mà 9 ngân hàng lớn ở Berlin nắm giữ chiếm
83% tổng số tư bản của các ngân hàng trên toàn nước Đức. Là người nắm giữ tư bản tiền
tệ, các ngân hàng có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của các xí nghiệp công nghiệp
(quan hệ tín dụng). Vai trò của các ngân hàng đối với các xí nghiệp từ chỗ tín dụng (cho
vay) chuyển sang điều tiết, chi phối sự phát triển của các xí nghiệp công nghiệp,…

Biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản

Chủ thể xuất khẩu tư bản có sự thay đổi lớn, trong đó vai trò của các công ty xuyên
quốc gia (Transnational Corporatlon - TNCs) trong xuất khẩu tư bản ngày càng to lớn,
đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI). Mặt khác, đã
xuất hiện nhiều chủ thể xuất khẩu tư bản từ các nước đang phát triển.

Hình thức xuất khẩu tư bản rất đa dạng, sự đan xen giữa xuất khẩu tư bản và xuất
khẩu hàng hoá tăng lên. Chẳng hạn trong đầu tư trực tiếp xuất hiện những hình thức mới
như: xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (Build-Operate-Transfer - BOT), xây dựng -
chuyển giao (Built and Transfer - BT).... Sự kết hợp giữa xuất khẩu tư bản với các hợp
đồng buôn bán hàng hoá, địch vụ, chất xám, ... không ngừng tăng lên. Sự áp đặt mang
tính chất thực dân trong xuất khẩu tư bản đã được gỡ bỏ dần và nguyên tắc cùng có lợi
trong đầu tư được đề cao.

Biểu hiện mới của sự phân chia thị trường thế giới giữa các liên minh độc quyền

11
Ngày nay, sức mạnh và phạm vi bành trướng của các công ty xuyên quốc gia
(TNCs) tăng lên đã thúc đẩy xu hướng quốc tế hoá, toàn cầu hoá kinh tế và sự phân chia
phạm vi thị trường ảnh hưởng lẫn nhau, đồng thời thúc đẩy việc hình thành chủ nghĩa tư
bản độc quyền quốc tế.

Cùng với xu hướng toàn cầu hoá kinh tế lại diễn ra xu hướng khu vực hoá kinh tế,
hình thành nhiều liên minh kinh tế khu vực như: Liên minh châu Âu (EU) ra đời từ ngày
1-1- 1999 với đồng tiền chung châu Âu (EURO). Đến nay liên minh này đã bao gồm hầu
hết quốc gia châu Âu tham gia. Khối Mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA) gồm: Canađa,
Mêxicô và Mỹ... Việc phân chia thể giới về kinh tế cũng có sự tham gia của một loạt
nước đang phát triển nhằm chống lại sức ép của các cường quốc tư bản. Đó là việc thành
lập tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC); thị trường chung vùng Nam Mỹ
(MERCOSUS) gồm: Brazil, Argentina, Uruguay, Paraguay; ... Ngày càng có nhiều nước
tham gia vào các Liên minh mậu dịch tự do (FTA) và các Liên minh thuế quan (CU),...

Biểu hiện mới về sự phân chia lãnh thổ ảnh hưởng dưới sự chi phối của các tập
đoàn độc quyền

Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc tư bản vẫn tiếp tục dưới
những hình thức cạnh tranh và thống trị mới: Vào nửa cuối thế kỷ XX, tuy chủ nghĩa thực
dân cũ đã hoàn toàn sụp đổ và chủ nghĩa thực dân mới đã suy yếu, nhưng các cường quốc
tư bản vẫn tranh giành nhau phạm vi ảnh hưởng bằng cách thực hiện "chiến lược biên
giới mềm", ra sức bành trướng "biên giới kinh tế" rộng hơn biên giới địa lý, ràng buộc,
chi phối các nước kém phát triển từ sự lệ thuộc về vốn, công nghệ đi đến sự lệ thuộc về
chính trị vào các cường quốc tư bản dưới mọi hình thức lúc ngấm ngầm, lúc công khai.

Sự phân chia lãnh thổ thế giới lại được thay thế bằng những cuộc chiến tranh
thương mại, những cuộc chiến tranh sắc tộc, tôn giáo mà đứng bên trong hoặc núp đằng
sau, trực tiếp hoặc gián tiếp các cuộc đụng độ đó chính là các cường quốc tư bản.

*Vai trò của độc quyền trong nền kinh tế thị trường

12
Vai trò của độc quyền, dù ở trình độ độc quyền tư nhân hay độc quyền nhà nước,
thể hiện ở cả hai mặt tích cực và tiêu cực:

- Về mặt tích cực:

Độc quyền tạo ra khả năng to lớn trong việc nghiên cứu và triển khai các hoạt động
khoa học kỹ thuật, thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật. Google gần như có độc quyền trên thị
trường tìm kiếm internet. Mọi người sử dụng Google cho 65% của tổng số lần tìm kiếm.
Các đối thủ cạnh tranh gần nhất của nó, Bing và Yahoo của Microsoft, chiếm 34%.
Nhưng Google luôn cập nhật các thuật toán tìm kiếm để giúp nó kiểm soát 80% tất cả các
quảng cáo liên quan đến tìm kiếm.

Độc quyền có thể làm tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của
bản thân tổ chức độc quyền. Là kết quả của tập trong sản xuất và sự liên minh các doanh
nghiệp lớn, độc quyền tạo ra được ưu thế về vốn trong việc ứng dụng những thành tựu kỹ
thuật, công nghệ sản xuất mới, hiện đại.

Độc quyền tạo được sức mạnh kinh tế góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo
hướng sản xuất lớn hiện đại, tạo có điều kiện đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế trọng tâm,
mũi nhọn.

- Về mặt tiêu cực:

Độc quyền xuất hiện làm cho cạnh tranh không hoàn hảo gây thiệt hại cho người
tiêu dùng và xã hội: độc quyền là nhà cung cấp duy nhất nên họ có thể đặt bất kỳ giá nào
họ muốn - ấn định giá và mọi người không có nhiều sự lựa chọn. Xăng là một ví dụ khi
một số lái xe có thể chuyển sang phương tiện giao thông đại chúng hoặc xe đạp, nhưng
hầu hết không thể. Độc quyền gây ảnh hưởng nền kinh tế như tạo ra lạm phát. Vì họ có
thể đặt bất kỳ giá nào họ muốn, họ sẽ tăng chi phí cho người tiêu dùng. Một ví dụ điển
hình về cách thức hoạt động của nó là Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ. 12 quốc gia
xuất khẩu dầu trong OPEC hiện kiểm soát giá 46% lượng dầu sản xuất trên thế giới.

13
OPEC là một cartel hơn là độc quyền. Sức mạnh đó đã tạo ra lệnh cấm vận dầu mỏ
OPEC vào những năm 1970.

Khi độc quyền nhà nước bị chi phối bởi nhóm lợi ích cục bộ hoặc khi độc quyền tư
nhân chi phối các quan hệ kinh tế, xã hội sẽ gây ra hiện tượng làm tăng sự phân hóa giàu
nghèo.

Độc quyền có thể kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật, theo đó kìm hãm sự phát triển kinh
tế, xã hội: Độc quyền khiến doanh nghiệp mất mọi động lực để đổi mới hoặc cung cấp
các sản phẩm "mới và cải tiến". Một nghiên cứu năm 2017 của Cục nghiên cứu kinh tế
quốc gia cho thấy các doanh nghiệp Hoa Kỳ đã đầu tư ít hơn dự kiến kể từ năm 2000 do
sự cạnh tranh giảm sút. Điều đó đúng với các công ty cáp cho đến khi các ăng-ten đĩa vệ
tinh và dịch vụ phát trực tuyến phá vỡ sự nắm giữ của họ trên thị trường.

1.3 Lí luận về công nghiệp cách mạng 4.0

1.3.1 Khái niệm của cách mạng 4.0

Cách mạng công nghiệp 4.0 còn được gọi là cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Cuộc cách mạng này tập trung vào công nghệ kỹ thuật số từ những thập kỷ gần đây lên
một cấp độ hoàn toàn mới với sự trợ giúp của kết nối thông qua internet vạn vật, truy cập
dữ liệu thời gian thực và giới thiệu các hệ thống vật lý không gian mạng.

Ví dụ: Ngành nông nghiệp 4.0: Cải thiện chi phí tăng năng suất

Một trang trại ứng dụng công nghệ 4.0 sẽ hiệu quả vượt trội hơn so với các trang
trại vận hành theo cách truyền thống. Trong một trang trại thông minh bạn có thể thấy
máy kéo tự lái, thời gian thu hoạch có thể được xác định bằng hình ảnh kỹ thuật số của
các cánh đồng và nông dân thường đồng hành cùng với nhà cung cấp giải pháp công
nghệ để vận hành. Ở Tennessee, chủ sở hữu của một trang trại đã thay đổi cách họ trồng
rau theo những cách ấn tượng. Máy bay không người lái, hình ảnh vệ tinh và canh tác
chính xác là một phần của công nghệ đang được sử dụng để cải thiện chi phí, năng suất.

14
1.3.2 Sự ra đời của cuộc cách mạng 4.0

Nhìn lại lịch sử, nhân loại đã trải qua ba cuộc cách mạng công nghiệp lớn. Mỗi
cuộc cách mạng đều có những nét đặc trưng riêng về sự thay đổi bản chất của sản xuất và
sự thay đổi này được tạo ra bởi các đột phá của khoa học, công nghệ. Và hiện tại ta đang
tiến hành cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được hình thành trên cơ sở cuộc cách mạng số,
tích hợp tất cả các công nghệ thông minh để tối ưu hóa quy trình, gắn với sự phát triển
của Internet kết nối vạn vật và điện toán đám mây (Internet of Things – IoT). Công
nghiệp 4.0 tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo ra các "nhà máy thông minh" hay “nhà
máy số”.

1.3.3 Cơ hội và thách thức của cách mạng 4.0

Hiện nay, tốc độ lan tỏa của Cách mạng công nghiệp 4.0 rất lớn. Điều này đã góp
phần tạo ra nhiều cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam:

Tạo điều kiện để các nước tiên tiến tiếp tục đi xa hơn trong phát triển khoa học
công nghệ và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ thông tin, số, điều khiển, sinh
học tiến tiến vào sản xuất và đời sống.

Tạo ra động lực để các doanh nghiệp phải ý thức và thay đổi phương thức sản
xuất, kinh doanh, đổi mới tư duy về sản xuất và tư duy thị trường phù hợp; những động
lực đó sẽ tác động làm giảm chi phí và tăng năng suất, chất lượng lao động trong sản xuất
công nghiệp.

Góp phần làm cho chi phí giao thông và thông tin giảm xuống, dịch vụ hậu cần và
chuỗi cung ứng sẽ trở nên hiệu quả hơn và các chi phí thương mại sẽ giảm bớt, tất cả sẽ
làm mở rộng thị trường và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế;

Về phía cung ứng, các doanh nghiệp sẽ tiếp cận được với các công nghệ hiện đại,
cải thiện phẩm chất, tốc độ, giá cả mà khi . Về góc độ tiêu dùng, người dân được hưởng

15
lợi nhờ tiếp cận được với nhiều sản phẩm và dịch vụ mới có chất lượng với chi phí thấp
hơn.

Thách thức của cách mạng công nghiệp 4.0

Đòi hỏi khả năng tư duy, quản lý, tích hợp các yếu tố công nghệ, phi công nghệ,
giữa thực và ảo, giữa con người và máy móc; Hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng công nghệ
thông tin trong các doanh nghiệp mặc dù đã được chú trọng nhưng chưa đáp đảm bảo đáp
ứng được yêu cầu.

Đòi hỏi phải có sự phát triển dựa trên tích lũy nền tảng lâu dài của nhiều lĩnh vực
nghiên cứu cơ bản định hướng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Đặc biệt là vật lý,
sinh học, khoa học máy tính và trí tuệ nhân tạo, các lĩnh vực công nghệ mới, nghiên cứu
các công nghệ mang tính đột phá;

Thách thức từ những vấn đề lớn như giải quyết việc làm, ô nhiễm môi trường, đạo
đức xã hội, rủi ro công nghệ,…

16
CHƯƠNG 2: NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA ĐỘC QUYỀN TRONG BỐI CẢNH
CÁCH MẠNG 4.0 HIỆN NAY

2.1 Phân tích biểu hiện của độc quyền trong bối cảnh cách mạng 4.0 hiện nay

2.1.1 Biểu hiện tích cực

Độc quyền tạo ra khả năng to lớn trong việc nghiên cứu và triển khai các hoạt
động khoa học kỹ thuật, thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật. CMCN 4.0 tác động mạnh mẽ đến
sự phát triển, thay đổi của hệ thống sở hữu trí tuệ (SHTT), Phó Giám đốc Trung tâm
nghiên cứu, Đào tạo và Hỗ trợ, Tư vấn (Cục Sở Hữu Trí Tuệ) Đỗ Thiên Hoàng cho biết,
theo thống kê, năm 2016 có hơn 5.000 đơn sáng chế liên quan đến IoT đã được nộp tại
Cơ quan sáng chế châu Âu và tăng trưởng 54% chỉ trong ba năm 2014-2016. Điều này
khẳng định, các đơn sáng chế thuộc các lĩnh vực công nghệ thông minh sẽ gia tăng nhanh
chóng.

Độc quyền có thể làm tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao
năng lực cạnh tranh của bản thân tổ chức độc quyền, tạo điều kiện cơ hội việc làm cho
lao động. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tác động mạnh mẽ đến các ngành và nghề
trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam - một quốc gia có nguồn cung
lao động khá dồi dào và ổn định với hơn 55 triệu lao động.

Độc quyền tạo được sức mạnh kinh tế góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị trường
phát triển theo hướng sản xuất tập trung, quy mô lớn, hiện đại.

2.1.2 Biểu hiện tiêu cực

Độc quyền xuất hiện làm cho cạnh tranh không hoàn hảo gây thiệt hại cho người
tiêu dùng và xã hội. Với sự thống trị của độc quyền và vì mục đích lợi nhuận độc quyền
cao, mặc dù như đã phân tích ở trên, độc quyền tạo ra sản xuất lớn, có thể giảm chi phí
sản xuất và do đó giảm giá cả hàng hóa, nhưng độc quyền không giảm giá, mà họ luôn áp
đặt giá bán hàng hóa cao và giá mua thấp, thực hiện sự trao đổi không ngang giá, hạn chế
khối lượng hàng hóa... tạo ra sự cung cầu giả tạo về hàng hóa, gây thiệt hại cho người
17
tiêu dùng và xã hội. Ví dụ như Grab và Uber xác nhập lại sẽ thao túng được thị trường đi
xe thông quá các ứng dụng ở các thành phố lớn, giảm cạnh tranh giữa 2 bên, thì họ sẽ
giảm ưu đãi, rất thiệt cho người dùng.

Độc quyền có thể kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật, theo đó kìm hãm sự phát triển kinh
tế, xã hội. Độc quyền tập trung được các nguồn lực lớn, tạo ra khả năng nghiên cứu, phát
minh các sáng chế khoa học, kỹ thuật. Do vậy, mặc dù có khả năng về nguồn lực tài
chính tạo ra khả năng trong nghiên cứu, phát minh các sáng chế khoa học, kỹ thuật,
nhưng các tổ chức độc quyền không tích cực thực hiện các công việc đó.

Khi độc quyền nhà nước bị chi phối bởi nhóm lợi ích cục bộ hoặc khi độc quyền
tư nhân chỉ phối các quan hệ kinh tế, xã hội sẽ gây ra hiện tượng làm tăng sự phân hóa
giàu nghèo.

2.2 Hạn chế của độc quyền đối với nền kinh tế thị trường

Thứ nhất, gây nhiều bất lợi cho người tiêu dùng

Tại thị trường độc quyền, toàn bộ quyền cung cấp hàng hóa ở một mức giá nhất
định nằm trong tay người bán và người tiêu dùng không có bất cứ quyền lực nào. Ngoài
ra, tại thị trường này cũng không có các lực lượng cạnh tranh để kiểm soát giá cả và chất
lượng hàng hóa sản phẩm.

Thứ hai, có sự phân biệt về giá

Do các công ty độc quyền tự quyết định giá trên thị trường, không lo cạnh tranh,
nên người bán thường có xu hướng tính các mức giá khác nhau từ các nhóm người tiêu
dùng khác nhau, gây ra sự phân biệt về giá.

Thứ ba, ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa

18
Do không có sự cạnh tranh trên thị trường, một doanh nghiệp độc quyền thường có
thể cung cấp hàng hoá có chất lượng thấp hoặc kém hơn để tiết kiệm chi phí sản xuất và
tạo ra nhiều lợi nhuận hơn, do đó gây ra thiệt hại cho người tiêu dùng.

Thứ tư, hành vi cạnh tranh thị trường không lành mạnh

Độc quyền thông thường sẽ là một rào cản đối với những người mới gia nhập thị
trường. Trong trường hợp độc quyền, để hưởng các lợi ích từ việc trở thành người bán
duy nhất trên thị trường và tiếp tục hưởng lợi nhuận lớn, các công ty độc quyền thường
tham gia vào hành vi thương mại không công bằng để đảm bảo rằng các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường bị lật đổ và không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của họ .

Độc quyền là hậu quả tất yếu của một quá trình cạnh tranh không được định hướng.
Độc quyền làm tê liệt các trường hợp cạnh tranh lành mạnh, kìm hãm sự phát triển của
nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của đại đa số người tiêu dùng, tác động
xấu đến công bằng xã hội và tạo sức ì đối với chính bản thân các doanh nghiệp độc quyền
trong nước.

2.3 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế của độc quyền

Thứ nhất, hệ thống những quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ liên quan đến
độc quyền chưa hoàn chỉnh, ý thức chấp hành pháp luật của mọi người và của các doanh
nghiệp chưa nghiêm minh, nên những hành vi độc quyền không hợp thức còn tồn tại khá
phổ biến.

Thứ hai, quan điểm về vai trò của độc quyền chưa nhất quán nên nội dung một số
quy định pháp lý liên quan đến môi trường cạnh tranh còn mâu thuẫn với nhau.

Thứ ba, thủ tục hành chính chưa được cải thiện, đơn giản hoá kịp thời nên còn gây
nhiều phiền hà cho các nhà đầu tư và cũng tạo ra sự bất bình đẳng trong cạnh tranh, làm
tăng chi phí giao dịch, giảm tính hấp dẫn của môi trường đầu tư ở trong nước so với các
nước khác.

19
Thứ tư, hệ thống thông tin còn yếu kém, chưa kịp thời cân xứng thiếu minh bạch đã
gây ra sự bất bình đẳng trong các cơ hội kinh doanh, ảnh hưởng không tốt đến môi
trường cạnh tranh.

Thứ năm, quá trình cải cách hệ thống các doanh nghiệp nhà nước diễn ra còn chậm.
Còn nhiều doanh nghiệp nhà nước hoạt động không có hiệu quả nhưng vẫn bao cấp, duy
trì, bảo hộ.

2.4 Phương án khắc phục hạn chế của độc quyền

Phương án thứ nhất, cần tiếp tục đổi mới nhận thức về cạnh tranh. Cần có những
chính sách để thúc đẩy nhanh quá trình cải cách doanh nghiệp Nhà nước, giảm thiểu sự
độc quyền của các doanh nghiệp Nhà nước, các rào cản đối với các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế cần được tháo gỡ dần nhằm giảm giá thành sản xuất, tăng năng lực
cạnh tranh chung của toàn bộ nền kinh tế, tăng tính hấp dẫn đối với đầu tư nước ngoài,
góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách quốc gia.

Phương án thứ hai, cần đề ra quy định hợp lý để có thể cải tổ pháp luật về cạnh
tranh để cho cơ chế cạnh tranh được vận hành một cách thuần thục nhất và cần hạn chế
những hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường. Tạo các điều kiện gia nhập và
rút lui khỏi thị trường để khuyến khích các nhà đầu tư tham gia sản xuất kinh doanh.

Phương án thứ ba, tiến hành thực hiện xây dựng một cơ quan chuyên trách theo
dõi, giám sát các hành vi liên quan đến cạnh tranh và độc quyền vì điều đó sẽ làm giảm đi
sụ cạnh tranh nên nền kinh tế rất có thể sẽ bị đi xuống vì không có động lực.

Phương án thứ tư, cần thực hiện những kế hoạch cải thiện môi trường thông tin và
pháp luật theo hướng minh bạch và kịp thời hơn, bên cạnh đó cũng phải nhanh chóng cải
cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia cạnh
tranh.

20
Phương án thứ năm, cơ cấu và kiểm soát độc quyền kể cả độc quyền tự nhiên. Cần
xoá bỏ độc quyền trong kinh doanh, chỉ duy trì độc quyền ở một số ngành quan trọng
phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế như: sản xuất và truyền tải điện năng, khai thác
dầu khí, bưu chính viễn thông, xây dựng cơ sở hạ tầng… kiểm soát chặt chẽ các doanh
nghiệp độc quyền thuộc nhà nước

Phương án thứ sáu, trách nhiệm của Nhà nước cần phải có luật cạnh tranh với mục
đích đảm bảo và duy trì môi trường cạnh tranh. Nội dung luật cạnh tranh cũng cần được
thường xuyên nghiên cứu, thay đổi những nội dung còn bất cập hay còn những hạn chế
khi thực hiện trên thực tế để quy định và thực tế cho phù hợp với những biến động của
môi trường cạnh tranh trong nước cũng như những yếu tố liên quan đến nước ngoài.

Phương án thứ bảy, ở nước ta cần thành lập các hiệp hội người tiêu dùng với
những hoạt động chủ yếu như những hoạt động liên quan tới việc cung cấp thông tin
phục vụ người tiêu dùng và kịp thời phát hiện những hành vi cạnh tranh không lành mạnh
trên thị trường.

21
C. KẾT LUẬN
Cơ chế thị trường trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa luôn
mang tính hai mặt: tích cực và tiêu cực. Vì cơ chế thị trường luôn tồn tại những khuyết tật
vốn có của nó. Cụ thể, trong nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, mặc dù có sự quản
lý và định hướng xuyên suốt của Nhà nước, song không vì thế mà hiện tượng độc quyền
trong nền kinh tế không xuất hiện. Ngược lại, đôi khi chính sự định hướng lại là cơ sở để
mầm mống đó nảy sinh. Độc quyền làm tăng năng suất lao động, tạo được sức mạnh kinh
tế góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng sản xuất lớn hiện tại. Tuy nhiên,
độc quyền lấn át cạnh tranh, làm mất tính năng động hiệu quả của nền kinh tế. Độc quyền
xuất hiện, thì không có sức ép cạnh tranh đối với việc đổi mới kỹ thuật. Trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mầm mống độc quyền thường xuất hiện trong
các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế của nhà nước, nắm giữ những ngành nghề sản xuất,
kinh doanh trọng yếu. Các tổ chức độc quyền, rất có thể, dùng lợi nhuận độc quyền mua
chuộc ảnh hưởng của chính phủ nhằm bảo vệ lợi ích cho mình. V.I.Lênin gọi độc quyền
là hiện tượng “ăn bám”. Bên cạnh đó, các tổ chức độc quyền luôn có xu hướng bành
trướng quốc tế. Đó là biểu hiện mới của độc quyền và là hình thức vận động mới của
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong bối cảnh cách mạng 4.0.
Tóm lại, độc quyền chỉ có hại khi nó là một dạng kinh doanh không lành mạnh
hoặc được hỗ trợ quyền lực bởi nhà nước. Khi một công ty mà có khách hàng là tự do lựa
chọn (tức là khách hàng chọn công ty đó vì sản phẩm của họ tốt hơn hoặc từ bỏ công ty
đó do sản phẩm của họ quá tệ), nếu nó trở nên độc quyền thì điều đó rất đáng khen ngợi,
vì chỉ có các sản phẩm dịch vụ tốt mới thu hút được nhiều khách hàng như vậy. Lấy ví dụ
Google, Microsoft, ... khi họ đã trở nên lớn mạnh, họ liên tục sáng tạo và tạo ra rất nhiều
sản phẩm miễn phí cho mọi người. Trong thực tế của tất cả các quốc gia, độc quyền vẫn
tồn tại trong một số ngành và ở một mức độ nhất định, nó là yếu tố đảm bảo cho cạnh
tranh phát triển và duy trì được hiệu quả kinh tế của toàn xã hội, đặc biệt là trong bối
cảnh 4.0 hiện nay.

22
TÀI LIỆU THAM KHẢO

GIÁO TRÌNH HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN, HÀ NỘI-2019

Hà Phương (2020), Các đặc điểm quan trọng của thị trường độc quyền, truy cập ngày
16/11/2021

Các đặc điểm quan trọng của thị trường độc quyền (saga.vn)

Lại Thị Huyền (2021), Độc quyền là gì? Khái niệm độc quyền được hiểu như thế nào,
truy cập ngày 16/11/2021

Độc quyền là gì ? Khái niệm độc quyền được hiểu như thế nào ? (luatminhkhue.vn)

Minh Khoa (2018), Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 là gì, truy cập ngày 15/11/2021

http://hvcsnd.edu.vn/nghien-cuu-trao-doi/dai-hoc-40/cuoc-cach-mang-cong-nghiep-4-0-
la-gi-4319

Wikipedia, Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, truy cập ngày 17/11/2021

https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1ch_m%E1%BA%A1ng_C%C3%B4ng_nghi
%E1%BB%87p_l%E1%BA%A7n_th%E1%BB%A9_t%C6%B0

Minh Cảnh-PQLCN (2020), Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 là gì, truy cập ngày
17/11/2021

http://sct.tiengiang.gov.vn/chi-tiet-tin?/cach-mang-cong-nghiep-4-0-co-hoi-va-thach-
thuc-oi-voi-cac-doanh-nghiep-tai-tinh-tien-giang/16595097

DÂN KINH TẾ, Các giải pháp duy trì cạnh tranh và chống độc quyền, truy cập ngày
19/11/2021

http://www.dankinhte.vn/cac-giai-phap-duy-tri-canh-tranh-va-chong-doc-quyen/

Anh Tuấn (2021), Độc quyền là gì? Nguyên nhân hình thành và những đặc điểm của thị
trường độc quyền, truy cập ngày 19/11/2021

Độc quyền là gì? Nguyên nhân hình thành và những đặc điểm của thị trường độc quyền
(cafedautu.vn)

Thạc sĩ Đinh Thùy Dung (2021), Doanh nghiệp độc quyền là gì? Các biện pháp kiểm soát
độc quyền, truy cập ngày 21/11/2021

Doanh nghiệp độc quyền là gì? Các biện pháp kiểm soát độc quyền? (luatduonggia.vn)
23

You might also like