You are on page 1of 31

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.

HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
🙞···☼···🙜

BÀI TẬP LỚN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN


ĐỀ TÀI:
HIỆN TƯỢNG LỢI ÍCH NHÓM VÀ TƯ BẢN THÂN HỮU
QUA CÁC VỤ ÁN KINH TẾ / THAM NHŨNG LỚN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LỚP L09 - NHÓM 28


GVHD: NGUYỄN QUỐC TOÀN

STT Họ và tên MSSV

1 Võ Ngọc Triều 2213614

2 Trương Công Đẳng 2210749

3 Trương Quốc Toàn 2213541

4 Trần Trung Hải 22

5 Trần Vũ Khánh Đoan 2210765

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 03 năm 2024


BÁO CÁO PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN ĐỀ TÀI CỦA TỪNG THÀNH VIÊN NHÓM

STT Họ và tên MSSV Nhiệm vụ Kết quả % Chữ

Chương I, phần 1.1, 1.2, 1.3,


1. Võ Ngọc Triều 2213614 100%
format

2 Trương Công Đẳng 2210749 Chương III 100%

3 Trương Quốc Toàn 2213541 100%

Chương I, phần 1.4, 1.5, phần


4 Trần Trung Hải 22 100%
mở đầu

5 Trần Vũ Khánh Đoan 2210765 100%

NHÓM TRƯỞNG

Võ Ngọc Triều
Email: trieu.vodich@hcmut.edu.vn
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:...........................................................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................1
3. Các nội dung xác định khi nghiên cứu...........................................................................1
4. Bố cục tổng quát của đề tài............................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH VỀ LỢI ÍCH NHÓM VÀ TƯ BẢN
THÂN HỮU..............................................................................................................................3
1.1 Nguyên nhân hình thành và đặc điểm kinh tế cơ bản Chủ nghĩa tư bản độc quyền...3
1.1.1 Nguyên nhân hình thành Chủ nghĩa tư bản độc quyền........................................3
1.1.2 Đặc điểm kinh tế cơ bản Chủ nghĩa tư bản độc quyền.........................................4
1.2 Lợi ích nhóm (Interest Group)......................................................................................4
1.3 Tư bản thân hữu (Crony Capitalism)...........................................................................5
1.4 Khái quát về thực trạng tham nhũng ở Việt Nam.........................................................7
1.5 Khung phân tích...........................................................................................................8
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC VỤ ÁN KINH TẾ/THAM NHŨNG LỚN Ở VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2000 - 2022...................................................................................................................9
2.1 Tổng quan các vụ án kinh tế/tham nhũng: số lượng vụ, số lượng bị cáo, mức độ hình
phạt, mức độ thiệt hại về kinh tế - xã hội.................................................................................9
2.1.1 Đại án Vạn Thịnh Phát..........................................................................................9
2.1.2 Đại án Việt Á.......................................................................................................10
2.1.3 Vụ án Chuyến bay giải cứu.................................................................................11
2.2 Phân tích lợi ích nhóm và tư bản thân hữu trong các vụ án kinh tế/tham nhũng lớn:
chủ thể tham gia, hình thức thực hiện, lĩnh vực/ngành thường phát sinh.............................11
2.3: Đánh giá chung: thành tựu, hạn chế và nguyên nhân:.............................................13
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ HIỆN TƯỢNG LỢI ÍCH NHÓM VÀ
TƯ BẢN THÂN HỮU.............................................................................................................15
3.1. Quan điểm, định hướng của Đảng, Tổng Bí thư:......................................................15
3.2. Kinh nghiệm quốc tế:.................................................................................................18
3.2.1. Kinh nghiệm chống tham nhũng tại Trung Quốc:...............................................18
3.2.2. Kinh nghiệm chống tham nhũng tại Hàn Quốc:.................................................19
3.2.3. Kinh nghiệm chống tham nhũng tại Nhật Bản:...................................................20
3.2.4. Kinh nghiệm cho Việt Nam:................................................................................22
3.3. Các nhóm giải pháp:.................................................................................................23
Tài liệu Tham khảo...............................................................................................................25
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trên bản đồ thế giới việt nam là một đất nước có nền kinh tế và chính trị phát
triển nhanh chóng và ổn định. Tuy nhiên tại việt nam còn nhiều vấn đề làm ảnh
hưởng, kiềm hãm sự phát triển của nền kinh tế, chính trị. Hiện tượng lợi ích nhóm và
tư bản thân hữu được coi như là nguyên nhân gây nên hiện tượng tham nhũng. Hiện
tượng tham nhũng không chỉ là vấn đề của riêng Việt Nam mà còn là một vấn đề lớn
của toàn thế giới
Trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta luôn nỗ lực trong việt phòng chống
tham nhũng. Chúng ta đã phát hiện và xử phạt hàng loạt vụ án tham nhũng, trong đó
có nhiều vụ án với tổng số tiền tham nhũng lên đến hàng trăm tỷ đồng như: “Đại án
chuyến bay giải cứu”, “Đại án Vạn Thịnh Phát”, “Đại án Việt Á”,… các vụ đại án khi
được phát hiện và xét xử đã làm xôn xao dư luận, trong đó có những cá nhân phải
nhận mức hình phạt cao nhất đó là tử hình. Các vụ án tham nhũng không chỉ làm kìm
hãm sự phát triển của nền kinh tế, bộ máy chính trị, xa hơn còn làm lung lay đến niềm
tin của nhân dân vào sự dẫn dắt của Đảng và nhà nước.
Vấn đề phòng chống tham nhũng là một vấn đề được nhiều sự quan tâm nhất
hiện nay, là một vấn đề cấp thiết cho việc phát triển nền kinh tế và chính trị của nước
ta. Vì vậy mà chúng em quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Hiện tượng lợi ích nhóm
và tư bản thân hữu qua các vụ án kinh tế / tham nhũng lớn ở Việt Nam hiện nay”.

2. Đối tượng nghiên cứu


Các cá nhân, tổ chức liên quan: Các cá nhân hoặc tổ chức bị cáo buộc hoặc
liên quan trực tiếp đến các vụ án tham nhũng lớn. Các cá nhân có thể là các nhà quản
lý, quan chức, doanh nhân, và những người có thế lực trong cơ quan chính phủ.
Cộng đồng, xã hội: Ảnh hưởng của các vụ án tham nhũng đến cộng đồng xã
hội gân nên các hậu quả về kinh tế, tài chính, môi trường,…gây thiệt hại đến lợi ích
của xã hội nói chung và của nhân dân nói riêng.

1
3. Các nội dung xác định khi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài nằm trong nhiều lĩnh vực
như kinh tế, chính trị, pháp luật, đạo đức,…thông qua việc tìm hiểu giải quyết các vụ
án kinh tế/ tham nhũng tại Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu làm rõ vai trò của Kinh tế Chính trị Mác-
Lênin trong việc tìm hiểu ảnh hưởng của hiện tượng lợi ích nhóm và tư bản thân hưu
đến sự phát triển của nền kinh tế và chính trị của nước ta.
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng và các phương pháp nghiên cứu như trừu tượng hóa khoa học, phân tích tổng
hợp, thống kê mô tả.

4. Bố cục tổng quát của đề tài

Đề tài gồm có 3 chương:


Chương 1: Cơ sở lý luận và khung phân tích về lợi ích nhóm và tư bản thân
hữu. Nhiệm vụ bao gồm:
Chương 2: Phân tích các vụ án kinh tế/tham nhũng lớn ở Việt Nam giai đoạn
2000 - 2022. Nhiệm vụ bao gồm:
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hạn chế hiện tượng lợi ích nhóm và tư bản
thân hữu. Nhiệm vụ bao gồm:

2
PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH

VỀ LỢI ÍCH NHÓM VÀ TƯ BẢN THÂN HỮU

1.1 Nguyên nhân hình thành và đặc điểm kinh tế cơ bản Chủ nghĩa tư bản độc quyền

1.1.1 Nguyên nhân hình thành Chủ nghĩa tư bản độc quyền

Phát triển của Tư bản: Chủ nghĩa tư bản độc quyền bắt nguồn từ sự phát triển
của hệ thống sản xuất hàng hóa, nền kinh tế thường là nền nông nghiệp tự cung tự cấp,
trong đó mọi người sản xuất các mặt hàng để sử dụng riêng cho gia đình hoặc cộng
đồng. Tuy nhiên, với sự phát triển của kỹ thuật và công nghệ, các phương tiện sản
xuất trở nên phức tạp hơn và đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Điều này dẫn đến sự cần thiết
phải tập trung vốn và tư bản vào các doanh nghiệp để có thể sản xuất hàng loạt, hiệu
quả và cạnh tranh trên thị trường. Sự tập trung vốn và tư bản trong tay một số ít người
dẫn đến sự bất bình đẳng về tài nguyên sản xuất giữa các giai cấp xã hội. Từ đó, tạo
nên sự chia rẽ sâu sắc giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân.
Phân công lao động và sự mở rộng của thị trường: Sự phân công lao động và
mở rộng của thị trường làm cho nền kinh tế trở nên phức tạp hơn và đa dạng hóa. Các
doanh nghiệp cần nguồn lao động để sản xuất hàng hóa và người lao động cần một nơi
làm việc để kiếm thu nhập. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và giữa các giai cấp
xã hội trở nên khốc liệt hơn, dẫn đến sự tích tụ tư bản và sự tập trung vốn. Các doanh
nghiệp cần có vốn để có thể mở rộng sản xuất, nâng cao công nghệ, và chiến lược tiếp
cận thị trường. Điều này dẫn đến việc tư bản và quyền sở hữu tư bản tập trung vào tay
một số ít người, tạo ra sự chia rẽ sâu sắc giữa các giai cấp tư sản và giai cấp công
nhân.

3
Tóm lại, sự phát triển của tư bản và cạnh tranh trong hệ thống sản xuất hàng
hóa là hai yếu tố chính dẫn đến sự hình thành và phát triển của Chủ nghĩa tư bản độc
quyền, đồng thời tạo ra sự bất bình đẳng và chia rẽ trong xã hội.

1.1.2 Đặc điểm kinh tế cơ bản Chủ nghĩa tư bản độc quyền

Tư bản độc quyền: Các phương tiện sản xuất như đất đai, máy móc, nhà máy
và nguồn lực khác được tập trung trong tay một số ít cá nhân hoặc tập đoàn lớn. Điều
này dẫn đến sự tập trung quyền lực và kiểm soát về sản xuất trong tay các nhóm người
giàu có và quyền lực, trong khi phần lớn người lao động không có quyền kiểm soát
hoặc tham gia quản lý quyết định trong quá trình sản xuất.
Chia rẽ giai cấp: Xã hội Chủ nghĩa tư bản độc quyền được chia thành hai giai
cấp chủ yếu là giai cấp tư sản và giai cấp công nhân. Giai cấp tư sản là những người
sở hữu tư sản, tức là các phương tiện sản xuất và nguồn lực kinh tế. Trong khi đó, giai
cấp công nhân là những người phải bán sức lao động của mình để kiếm sống. Sự chia
rẽ giữa hai giai cấp này là một trong những đặc điểm cơ bản của Chủ nghĩa tư bản độc
quyền, và nó thường dẫn đến một mức độ bất bình đẳng xã hội cao.
Tích tụ và tập trung vốn: Quá trình tích tụ vốn và tập trung vốn là đặc điểm cơ
bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền. Các doanh nghiệp và cá nhân giàu có thường có
khả năng tích lũy vốn từ lợi nhuận sản xuất và đầu tư lại vào sản xuất hoặc các lĩnh
vực khác để tạo ra lợi nhuận cao hơn. Điều này dẫn đến sự tăng trưởng không đồng
đều giữa các phân khúc xã hội và sự giàu có tập trung vào tay một số ít cá nhân hoặc
tập đoàn lớn. Sự tập trung vốn này có thể tạo ra một chu trình phát triển không cân đối
và gây ra nhiều vấn đề liên quan đến bất bình đẳng và không công bằng trong xã hội.

1.2 Lợi ích nhóm (Interest Group)

Khái niệm: Lợi ích nhóm, hoặc được gọi là Interest Group là một khái niệm
được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế chính trị để mô tả những tập đoàn người dùng
hoặc đối tượng chung có lợi ích chung và cố gắng ảnh hưởng đến quyết định chính trị
để bảo vệ hoặc thúc đẩy lợi ích của họ.
Lợi ích nhóm trong ngữ cảnh kinh tế chính trị:

4
Đặc điểm chung: Lợi ích nhóm thường bao gồm những người có lợi ích chung
trong một vấn đề cụ thể, chẳng hạn như người tiêu dùng muốn có giá cả hợp lý cho
sản phẩm, ngành công nghiệp muốn bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp trong
ngành, hoặc các tổ chức xã hội muốn cải thiện điều kiện sống cho cộng đồng.
Mục tiêu chung: Mục tiêu của lợi ích nhóm là đảm bảo rằng các quyết định
chính trị và chính sách hỗ trợ và bảo vệ lợi ích của họ. Điều này có thể bao gồm việc
đề xuất hoặc phản đối các quyết định chính sách, thúc đẩy các biện pháp chính sách
mới hoặc thay đổi quy định hiện tại để phản ánh nhu cầu của lợi ích nhóm.
Phương tiện ảnh hưởng: Lợi ích nhóm có thể sử dụng nhiều phương tiện để
ảnh hưởng đến quyết định chính trị, bao gồm việc tham gia chiến dịch chính trị, tài trợ
các ứng cử viên hoặc các chương trình chính sách để thu hút sự chú ý và ủng hộ từ các
quan chức chính phủ.
Bảo vệ quyền lợi: Lợi ích nhóm thường tổ chức để bảo vệ và cải thiện điều kiện
kinh tế và xã hội cho thành viên của họ. Chẳng hạn, các nhóm người tiêu dùng có thể
đấu tranh cho quyền lợi bảo vệ người tiêu dùng, trong khi các ngành công nghiệp có
thể tổ chức để đảm bảo môi trường kinh doanh thuận lợi.
Phân tích và nghiên cứu: Trong lĩnh vực kinh tế chính trị, nghiên cứu về lợi ích
nhóm thường tập trung vào việc phân tích cách những nhóm này ảnh hưởng đến quyết
định chính trị và tạo ra ảnh hưởng trong xã hội. Điều này giúp hiểu rõ hơn về cơ chế
hoạt động của các lợi ích nhóm và cách chúng tác động đến quyết định chính trị.

1.3 Tư bản thân hữu (Crony Capitalism)

Khái niệm: Tư bản thân hữu, hay còn gọi là Crony Capitalism, là một mô hình
kinh tế trong đó sự thành công kinh tế không chỉ dựa trên sự cạnh tranh và khả năng
sáng tạo, mà còn dựa vào mối quan hệ cá nhân và sự giao thiệp chặt chẽ giữa doanh
nghiệp và chính phủ.

Đặc điểm của Tư bản thân hữu:


Mối quan hệ giao thiệp: Trong mô hình tư bản thân hữu, mối quan hệ giữa
doanh nghiệp và quan chức chính phủ thường được xem xét là quan trọng và đôi khi

5
là không công bằng. Có thể xuất hiện sự "đánh đổi lợi ích" giữa các doanh nghiệp và
quan chức, khi mà quan hệ cá nhân và lợi ích tư bản có thể ảnh hưởng đến quyết định
chính sách và phân phối tài nguyên.
Ưu tiên cho doanh nghiệp lớn: Trong mô hình tư bản thân hữu, hệ thống
thường ưu tiên cho các doanh nghiệp lớn và có quan hệ mạnh mẽ với chính phủ. Điều
này tạo ra một môi trường không cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp nhỏ và
mới nổi, khi mà các doanh nghiệp lớn có thể sử dụng quyền lợi của họ để định hình
chính sách và quyết định của chính phủ theo hướng lợi ích của họ.
Quan hệ cá nhân quyết định quyết sách: Trong tư bản thân hữu, sự quyết định
về chính sách và quyền lực thường được đưa ra dựa trên mối quan hệ cá nhân hơn là
dựa trên nguyên tắc công bằng và hiệu suất kinh tế. Điều này có thể dẫn đến sự thiếu
minh bạch và trách nhiệm trong quyết định chính sách, khi mà các quyết định có thể
không được đánh giá dựa trên tiêu chí khách quan và các quy trình quyết định không
được thực hiện một cách công bằng.
Quyền lực tập trung: Tư bản thân hữu tạo điều kiện cho việc tập trung quyền
lực trong tay một số ít doanh nghiệp và giai cấp. Điều này dẫn đến sự không công
bằng trong xã hội và kinh tế, khi mà các tổ chức và cá nhân giàu có có thể sử dụng
quyền lực của họ để áp đặt ý kiến và lợi ích của mình lên cộng đồng. Sự tập trung
quyền lực không chỉ làm mất cân bằng trong cơ cấu quyền lực mà còn ảnh hưởng tiêu
cực đến quá trình ra quyết định và phân phối tài nguyên.
Thiếu minh bạch và trách nhiệm: Trong môi trường tư bản thân hữu, các quyết
định và giao dịch thường không được tiến hành một cách minh bạch và công khai.
Điều này tạo ra một môi trường thiếu minh bạch và trách nhiệm, làm giảm khả năng
công bằng và minh bạch trong quản lý tài nguyên và quyết định chính sách. Sự thiếu
minh bạch cũng tạo điều kiện cho sự lạm dụng quyền lực, khi mà các tổ chức và cá
nhân có thể tận dụng sự không rõ ràng để thúc đẩy lợi ích cá nhân.
Tình trạng thị trường chênh lệch: Trong môi trường tư bản thân hữu, thị trường
thường không công bằng và chênh lệch. Các doanh nghiệp có mối quan hệ mạnh mẽ
với chính phủ thường được ưu tiên và thiên vị, trong khi các doanh nghiệp nhỏ và vừa
phải đối mặt với nhiều rủi ro và khó khăn hơn trong việc tiếp cận tài nguyên và thị

6
trường. Sự chênh lệch này không chỉ làm mất cân bằng trong cạnh tranh mà còn làm
suy giảm sự đa dạng và sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Nguy cơ tham nhũng cao: Mô hình tư bản thân hữu thường đi kèm với nguy cơ
tham nhũng cao, khi mà quyền lực và tài nguyên tập trung vào một số ít cá nhân và tổ
chức. Sự tập trung quyền lực và tài nguyên tạo điều kiện thuận lợi cho sự lạm dụng
quyền lực và tham nhũng, khi mà các cá nhân và tổ chức có thể sử dụng quyền lực của
họ để đạt được lợi ích cá nhân một cách phi lý và không minh bạch. Điều này không
chỉ gây tổn thất cho nền kinh tế mà còn làm suy yếu lòng tin và sự ổn định của xã hội.
Do đó, tư bản thân hữu thường được coi là đối lập với tư bản tự do, trong đó
công bằng và cạnh tranh công bằng được đặt lên hàng đầu. Mô hình này thường gặp
trong các hệ thống kinh tế mà quan hệ cá nhân và quyền lực chính trị có vai trò quan
trọng trong việc định hình nền kinh tế.

1.4 Khái quát về thực trạng tham nhũng ở Việt Nam

Tham nhũng là một vấn đề lớn không chỉ tại Việt Nam, ảnh hưởng lớn đến đời
sống xã hội: Tham nhũng diễn ra ở nhiều hình thức, ảnh hưởng to lớn đến nền kinh tế,
Pháp luật,…
- Nhờ có sự cố gắng, quyết liệt của Đảng và các tổ chức cơ quan Nhà nước, mà
nước ta đã đạt được nhiều thành tựu lớn trong việc chống tham nhũng:
+ Theo Báo cáo chỉ số tham nhũng (CPI) với thang điểm từ 0-100(trong đó điểm
0 thể hiện mức độ cảm nhận tham nhũng cao nhất và 100 là mức độ cảm nhận tham
nhũng thấp nhất) do tổ chức Minh bạch Quốc Tế (TI) công bố: Năm 2020 là 36/100
điểm và xếp hạng 104/180 quốc gia, năm 2022 là 42/100 điểm và xếp hạng 77/180
Quốc Gia, Năm 2023 là 41/100 điểm và xếp hạng 83/180 Quốc Gia. [1]
+ Nhờ có sự quyết liệt của Đảng và nhà nước mà nhiều vụ đại án tham nhũng
được vạch trần và đưa ra ánh sáng như: Vụ án Việt Á, Vạn Thịnh Pháp, đại án Chuyến
Bay giải cứu,…. Các đại án gây lên nhiều bức xúc cho người dân, các đại án có sự
tham gia của nhiều cá nhân làm việc tại các cơ quan nhà nước với mức thiệt lên đến
hàng trăm tỉ đồng, đặt biệt nhất là đại án chuyến bay giải cứu khi cả nước đang căng
mình chống đại dịch thì những cá nhân có quyền hạn chức vụ để đầu cơ trục lợi cho
bản thân
- Mặt dù đã đạt được nhiều thành tựu trong việc phòng chống tham nhũng những
nước ta vẫn còn nhiều mặt hạn chế chưa đạt được:

7
+ Bên cạnh những vụ án tham nhũng được đưa ra ánh sáng vẫn còn nhiều vụ
tham nhũng vẫn còn khuất mình trong bóng tối làm nhũng nhiễu nền kinh tế, bộ máy
nhà nước.
+ Tuy tổng tài sản thu hồi trong các vụ án tham nhũng được thu hồi đạt hơn
20.000 tỷ đồng nhưng vẫn còn số lượng nhiều chưa thu hồi được hoặc đã bị đưa ra
nước ngoài.
+ Tình trạng tham nhũng vặt còn diễn ra phổ biến, nhiều cán bộ gây khó khăn
cho người dân, doanh nghiệp để đòi phí bôi trơn trong các hoạt động liên quan liên
quan đến pháp luật làm kìm hãm khiến nền kinh tế khó phát triển.

1.5 Khung phân tích

TƯ BẢN THÂN HỮU


LỢI ÍCH NHÓM

8
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC VỤ ÁN KINH TẾ/THAM NHŨNG LỚN Ở VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2000 - 2022

2.1 Tổng quan các vụ án kinh tế/tham nhũng: số lượng vụ, số lượng bị cáo, mức độ hình
phạt, mức độ thiệt hại về kinh tế - xã hội

2.1.1 Đại án Vạn Thịnh Phát THAM 5.Giải pháp


1.Tổng quan
- NHŨNG
Tổng quan: Vụ án Vạn Thịnh Phát là một vụ án kinh tế nghiêm trọng liên quan
đến Tập đoàn Vạn Thịnh Phát, một trong những tập đoàn kinh tế lớn nhất của
Việt Nam. Vụ án được khởi tố vào tháng 10 năm 2023, với cáo buộc lừa đảo
chiếm đoạt tài sản, tham ô tài sản và rửa tiền.
2.Phân tích 3.Đánh giá chung 4.Quan điểm
- Số lượng bị cáo: 86 bị can đối với Tập đoàn Vạn Thịnh Phát, Ngân hàng SCB
và các đơn vị có liên quan bị truy tố về 6 tội danh.
- Mức độ hình phạt:
+ 13 người bị truy tố ở khung hình phạt tù 20 năm, chung thân hoặc tử
hình, gồm có bà Trương Mỹ Lan và 11 đồng phạm bị truy tố về tội
Tham ô tài sản.
1. Chủ thể tham gia Thành tựu
+ Bà Đỗ Thị Nhàn,
2. Hình thức thực hiện cựu Cục trưởng Cục Thanh tra, giám chế
Hạn sát ngân hàng II
3. lĩnh(Cục
vực II)
ngành
thuộcthường
NHNN,phát mặt khung hình phạt tửNguyên
đối sinh nhân
hình khi bị truy tố tội
Nhận hối lộ.
+ Bà Trương Mỹ Lan đối mặt thêm hai tội danh khác là Đưa hối lộ và Vi
phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.
+ Một số trường hợp không bị xử lý hình sự nhưng bị xử lý nghiêm bằng
kỷ luật đảng và xử lý hành chính.
- Mức độ thiệt hại về kinh tế - xã hội:
+ Có đến 42.000 bị hại là các nhà đầu tư mua trái phiếu bị lừa tổng là
30.000 tỷ đồng
+ Trương Mỹ Lan đã chiếm đoạt 304.096 tỷ đồng của SCB. Số tiền này
đến nay ngân hàng không thể chi trả và còn phát sinh số tiền lãi hơn
129.372 tỷ đồng, đã gây thiệt hại tổng cộng hơn 415.000 tỷ đồng cho
Ngân hàng SCB

9
+ So sánh với GDP của năm 2023 của Việt Nam đạt khoảng 10.221.800 tỷ
đồng, số tiền bà Lan và cộng sự đã rút từ SCB tương đương hơn 10%
GDP năm 2023, gây thiệt hại lớn đối với kinh tế nước nhà.

2.1.2 Đại án Việt Á

- Tổng quan: vụ án hình sự điển hình về "tham nhũng có hệ thống”, đặc biệt
nghiêm trọng về các tội: vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm
trọng, vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát,
lãng phí, lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ, đưa hối lộ và
nhận hối lộ xảy ra tại Công ty Việt Á, CDC các tỉnh, Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Y tế và các đơn vị, địa phương liên quan. Cụ thể liên quan đến hành
vi nâng khống giá kit test COVID-19, chi tiền hối lộ cho lãnh đạo Bệnh viện,
CDC các tỉnh thành để bán kit với giá cao hơn so với giá thành sản xuất.
- Số lượng vụ án, số lượng bị cáo: 30 vụ án liên quan với 107 bị can tại 25 địa
phương, đơn vị.
- Mức độ hình phạt:
+ Tuyên mức án cho 38 bị cáo, có đến 37/38 bị cáo được tuyên mức án
dưới khung truy tố. Ông Nguyễn Thanh Long 18 năm tù về tội nhận hối
lộ, ông Chu Ngọc Anh 3 năm tù và ông Phan Công Tạc 3 năm tù, ông
Nguyễn Huỳnh 9 năm tù. Hai cựu vụ trưởng của Bộ Y tế gồm Nguyễn
Minh Tuấn 8 năm tù và Nguyễn Nam Liên bị tuyên phạt 7 năm tù.
+ Truy tố với các tội danh “Vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả
nghiêm trọng", "Đưa hối lộ", "Nhận hối lộ", "Vi phạm quy định về quản
lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí", "Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ", "Lợi dụng ảnh hưởng đối với
người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi".
+ Kỷ luật Đảng với các tổ chức, cá nhân tại các Bộ, ngành trung ương, các
tỉnh, địa phương.
- Mức độ thiệt hại về kinh tế - xã hội:

10
+ Các bị can gây thiệt hại tài sản Nhà nước ước tính khoảng 30 tỷ đồng,
làm lũng đoạn Nhà nước
+ Gây tình trạng thiếu thuốc, vật tư y tế.
+ Ảnh hưởng đến người dân Việt Nam, cụ thể người dân đã phải sử dụng
kit đội giá lên đến 45% và vẫn chưa biết chất lượng của nó có bảo đảm
hay không.

2.1.3 Vụ án Chuyến bay giải cứu

- Tổng quan: đây là bê bối nhận hối lộ để xét duyệt cấp phép cho các công ty
thực hiện chuyến bay đưa công dân Việt Nam từ nước ngoài về nước trong bối
cảnh đại dịch COVID-19 năm 2020 và 2021, xảy ra tại các cơ quan chính phủ
Việt Nam.
- Số lượng bị cáo: 54 bị can
- Mức độ hình phạt:
+ Thi hành kỷ luật Đảng với các quan chức, tổ chức nhà nước, trong đó
nặng nhất là khai trừ khỏi Đảng với nhiều cá nhân.
+ Trong số 54 bị cáo, TAND TP Hà Nội đã tuyên 4 án chung thân và thấp
nhất là 15 tháng tù, cho hưởng án treo.
+ Truy tố với các tội danh “Nhận hối lộ”, “Đưa hối lộ", “Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ", ‘’Môi giới hối lộ’’, “Lừa đảo
chiếm đoạt tài sản"
- Mức độ thiệt hại về kinh tế - xã hội:
+ Nhiều người phải mua vé rất đắt và thủ tục rườm rà
+ Các bị cáo đã trục lợi với số tiền hàng trăm tỉ đồng và hàng trăm ngàn
USD.
+ Gây ảnh hưởng tới niềm tin của người dân đối với chính phủ Việt Nam
kể từ sau đại dịch COVID-19

11
2.2 Phân tích lợi ích nhóm và tư bản thân hữu trong các vụ án kinh tế/tham nhũng lớn: chủ
thể tham gia, hình thức thực hiện, lĩnh vực/ngành thường phát sinh.

- Chủ thể tham gia:


+ Các quan chức chính phủ và quan chức địa phương: lợi dụng quyền lực và
chức vụ của mình để chiếm đoạt tài sản, nhận hối lộ, tạo ra các cơ hội kinh
doanh không công bằng để thu lợi cá nhân.
+ Doanh nghiệp, doanh nhân và nhà đầu tư: sử dụng mối quan hệ móc nối và
gây ảnh hưởng để đạt được ưu đãi, nhận các hợp đồng công việc hoặc đầu tư
vào các dự án có lợi nhuận cao mà không tuân thủ quy trình cạnh tranh công
bằng.

- Hình thức thực hiện:


+ Tham ô tài sản: người có chức vụ, quyền hạn trong việc quản lý tài sản của
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp… đã lợi dụng chính chức vụ, quyền hạn của
mình để chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp… mà mình có
trách nhiệm quản lý.
+ Hối lộ: đưa tiền, hoặc vật phẩm có giá trị, hoặc những lợi ích vật chất hoặc
tinh thần, hoặc những thứ khác không hợp lệ, trái quy định để được giúp đỡ ưu
tiên nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật.
+ Lừa đảo và gian lận: Sử dụng các biện pháp gian lận trong giao dịch tài
chính, kế toán hoặc hợp đồng để đạt lợi ích cá nhân.

- Lĩnh vực/ Ngành thường phát sinh: Các vụ án tham nhũng và tội phạm kinh tế
thường xảy ra trong nhiều lĩnh vực và ngành nghề:

+ Kinh doanh và thương mại: Trong lĩnh vực này, các doanh nghiệp có thể tận
dụng mối quan hệ và sự ảnh hưởng của họ để đạt được lợi ích cá nhân hoặc
nhóm, bao gồm việc sử dụng quyền lực và tiền bạc để làm ảnh hưởng đến
quyết định kinh doanh, thị trường và chính sách.
+ Chính trị và hành chính: Các quan chức có thể lạm dụng quyền lực của họ
bao gồm nhận hối lộ, gian lận trong bầu cử và quản lý tài sản công.

12
+ Ngân hàng và tài chính: Trong ngành ngân hàng và tài chính, có thể xuất hiện
các hành vi rửa tiền, gian lận tài chính và sử dụng thông tin nội bộ để đạt được
lợi ích cá nhân.
+ Bất động sản và xây dựng: Trong lĩnh vực này, các hành vi tham nhũng có
thể liên quan đến việc tham gia và gian lận trong quản lý đất đai, đấu thầu các
dự án xây dựng.
+ Pháp luật và tư pháp: Trong hệ thống pháp luật và tư pháp, có thể xuất hiện
các hành vi như nhận hối lộ và can thiệp và quá trình xử lý hình sự.

2.3: Đánh giá chung: thành tựu, hạn chế và nguyên nhân:

- Thành tựu:

+ Xử lý các vụ án tham nhũng lớn: Chính phủ và cơ quan chức năng đã tiến
hành điều tra và xử lý nhiều vụ án tham nhũng lớn, bao gồm vụ án gian lần
trong quản lý và sử dụng tài sản công, vụ án tham nhũng trong các dự án đầu tư
và liên quan đến việc nhận hối lộ.
+ Tăng cường quản lý và giám sát: Trong những năm gần đây, Việt Nam đã
tăng cường quản lý và giám sát hoạt động kinh tế , đặc biệt là trong lĩnh vực
quản lý tài chính, ngân hàng và đầu tư. Điều này giúp phát hiện và ngăn chặn
các hành vi tham nhũng.
+ Nâng cao ý thức phòng chống tham nhũng: Bằng các hình thức tuyên truyền,
giáo dục, chính phủ và các tổ chức xã hội đã nâng cao ý thức của người dân về
tác hại của tham nhũng và quyền lợi của việc phòng chống tham nhũng.

- Hạn chế

+ Thiếu minh bạch và truy cứu trách nhiệm: Một số vụ án liên quan đến lợi ích
nhóm và tư bản thân hữu có thể khóa khăn trong việc thu thập bằng chứng và
truy cứu trách nhiệm, đặc biệt khi các cá nhân hoặc nhóm có quyền lực có thể
tận dụng các mối quan hệ và tài nguyên để che đạy hành vi phạm tội.
+ Can thiệp chính trị: Các vụ án có liên quan đến lợi ích nhóm và tư bản thân
hữu thường bị ảnh hưởng bởi can thiệp từ các yếu tố chính trị, đặc biệt là nếu
những người liên quan đến vụ an có quyền lực trong hệ thống chính trị.

13
+ Thiếu độc lập của hệ thống tư pháp: Các vụ án này có thể gặp khó khăn trong
việc đảm bảo sự độc lập của hệ thống tư pháp, khi có sự can thiệp từ các cơ
quan hoặc cá nhân có quyền lực.
+ Thiều nguồn nhân lực và đào tạo chuyên môn: Hệ thống tư pháp cần có đủ
nguồn lực và đào tạo chuyên môn để xử lý các vụ án phức tạp.

- Nguyên nhân:

+ Yếu kém trong quản lý và giám sát: Việc quản lý và giám sát các hoạt động
có thể chưa hiệu quả, quyết liệt, dẫn đến việc dễ dàng cho các cá nhân hoặc tổ
chức tham nhũng và lạm dụng quyền lực.
+ Thiếu minh bạch và công khai: Sự thiếu minh bạch và công khái tư pháp
không đủ mạnh mẽ và hiệu quả dẫn để đảm bảo tuân thủ luật pháp và trừng
phạt các hành vi tham nhũng.

14
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ HIỆN TƯỢNG LỢI ÍCH NHÓM VÀ TƯ
BẢN THÂN HỮU

3.1. Quan điểm, định hướng của Đảng, Tổng Bí thư:

Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn
khẳng định rằng cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực không chỉ là một
cuộc chiến giữa cái tốt và cái xấu, giữa đạo đức cách mạng và những tệ nạn xã hội, mà
còn là một phần không thể thiếu trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước. Đảng
và Nhà nước ta đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong công tác này, nhưng để
phát huy và tiếp tục vươn xa hơn nữa, mỗi cán bộ, đảng viên cần phải thể hiện quyết
tâm chính trị cao, đồng thời phải không ngừng tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao trí
tuệ, bản lĩnh và năng lực cầm quyền.

Qua gần 40 năm lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt
Nam đã không ngừng đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh về mọi mặt, từ chính trị, tư tưởng, tổ chức, cán bộ đến đạo đức, nhằm
không ngừng nâng cao năng lực cầm quyền. Phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong
công tác cán bộ không chỉ là một chủ trương xuyên suốt, nhất quán của Đảng ta, mà
còn là nhiệm vụ chính trị sống còn, là yếu tố then chốt để xây dựng một hệ thống
chính trị thực sự trong sạch, vững mạnh, góp phần vào sự phát triển phồn vinh, hạnh
phúc của đất nước.

Trong những năm gần đây, Đảng Cộng sản Việt Nam đã không ngừng thể hiện
quyết tâm mạnh mẽ trong việc đấu tranh chống lại tham nhũng và tiêu cực, đặc biệt là
trong công tác cán bộ. Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ tư khóa XI và XII đã
chỉ rõ những suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống: “Một bộ phận không
nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả
một số cán bộ cao cấp, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những
biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội,
thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí,
tùy tiện, vô nguyên tắc”, đồng thời nhấn mạnh mối đe dọa này đối với sự tồn vong của
Đảng và chế độ. Đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, Quy định số 205-QĐ/TW được ban

15
hành, đánh dấu lần đầu tiên công tác cán bộ được nhìn nhận như một lĩnh vực có
quyền lực cần được kiểm soát chặt chẽ: “Kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ là
việc sử dụng cơ chế, biện pháp nhằm thực hiện nghiêm túc các quy định về công tác
cán bộ; phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm các quy định của
Đảng, Nhà nước, nhất là các hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền, lộng
quyền hoặc không thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và những việc
phải làm trên cương vị được giao trong công tác cán bộ”. Cùng với đó, Hướng dẫn số
25-HD/BCĐTW và Quy định số 114-QĐ/TW đã được đưa ra như một bước tiến mới,
toàn diện hơn trong việc cụ thể hóa các hành vi vi phạm và tăng cường công tác
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII

Vào ngày 11/7/2023, Bộ Chính trị đã ban hành Quy định số 114-QĐ/TW, một
văn bản quan trọng nhằm kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng trong
công tác cán bộ. Quy định này phân loại ba nhóm hành vi tham nhũng và tiêu cực: lợi
dụng và lạm dụng chức vụ, quyền hạn; chạy chức, chạy quyền; và các hành vi tiêu cực
khác. Đặc biệt, quy định đã chỉ rõ các hành vi cụ thể như sử dụng uy tín cá nhân và
ảnh hưởng của người thân để gây áp lực hoặc thao túng quyết định, môi giới và nhận
hối lộ để giành lấy chức vụ hoặc quyền lợi, cũng như các hành vi gặp gỡ hoặc tiếp xúc

16
trái quy định, gây khó khăn hoặc làm thất lạc hồ sơ cán bộ. Sự ra đời của Quy định số
114-QĐ/TW là một minh chứng cho quyết tâm của Đảng trong việc xây dựng một hệ
thống chính trị trong sạch và vững mạnh, đồng thời củng cố niềm tin của người dân
vào sự minh bạch và công bằng của bộ máy nhà nước. Những nỗ lực này không chỉ
giúp nhận diện và ngăn chặn hiệu quả các hành vi vi phạm mà còn thể hiện sự quyết
tâm của Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng một xã hội phát triển bền vững.

Trong những nhiệm kỳ Đại hội gần đây, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đặc biệt
chú trọng đến vấn đề kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ, coi đó là một phần
không thể tách rời trong công cuộc xây dựng và chỉnh đốn Đảng. Đại hội XIII của
Đảng đã đưa ra các yêu cầu cụ thể như tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm
giải trình, và siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động của Nhà nước và cán bộ,
công chức, viên chức. Đảng ta đã thể hiện quyết tâm chính trị mạnh mẽ nhằm xây
dựng và hoàn thiện một cơ chế kiểm soát quyền lực hiệu quả, đồng thời ngăn chặn các
hiện tượng lạm quyền, lộng quyền, ‘lợi ích nhóm’, tham nhũng và tiêu cực. Một trong
những nhiệm vụ trọng tâm được nhấn mạnh là việc rà soát, bổ sung và hoàn thiện thể
chế phòng ngừa tham nhũng và tiêu cực, đặc biệt là trong lĩnh vực công tác cán bộ.

Đại hội XIII của Đảng

17
Nghị quyết Đại hội XIII cũng nhấn mạnh việc khẩn trương xây dựng cơ chế
phòng ngừa và răn đe để kiểm soát tham nhũng, thực hiện nghiêm quy định pháp luật
về tiết kiệm và chống lãng phí, và tiếp tục thực hiện hiệu quả việc kê khai, kiểm soát
tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo các
cấp. Bên cạnh đó, Trên cơ sở Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ ba khóa VIII
về Chiến lược cán bộ và Kết luận số 37-KL/TW ngày 02/02/2009 của Hội nghị Trung
ương lần thứ chín khóa X, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các Ban đảng Trung ương đã
ban hành nhiều văn bản cụ thể hóa để thực hiện thống nhất trong toàn Đảng, từ việc
tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên, đến việc định hướng tiêu chuẩn
chức danh và tiêu chí đánh giá cán bộ. Các quy định này không chỉ nhằm tạo dựng
một hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh mà còn đảm bảo rằng các quy định của
Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội phải thống nhất với quy định của Đảng và
phù hợp với tình hình thực tế.

Trong nỗ lực không ngừng nhằm xây dựng một hệ thống chính trị minh bạch
và hiệu quả, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thể hiện quyết tâm cao độ trong việc xử lý
nghiêm minh các vi phạm kỷ luật và pháp luật, đặc biệt là trong lĩnh vực công tác cán
bộ và chống tham nhũng, tiêu cực. Đảng ta đã cam kết xử lý kịp thời những tổ chức và
cá nhân lợi dụng quyền lực để thực hiện hành vi sai trái, nhấn mạnh tầm quan trọng
của việc bảo vệ cái đúng và can ngăn cái sai, chống lại tệ nạn bè phái và lợi ích nhóm.
Trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2022, đã có hơn 167.700 cán bộ, đảng viên bị kỷ
luật, trong đó 7.390 đảng viên do tham nhũng và 170 cán bộ thuộc diện Trung ương
quản lý. Năm 2023, đã có 606 tổ chức đảng và 24.162 đảng viên bị kỷ luật, tăng 12%
so với năm 2022, trong đó 459 đảng viên do tham nhũng và 8.863 đảng viên do suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống.

Đảng ta khẳng định không có vùng cấm hay ngoại lệ trong việc xử lý sai phạm,
đặc biệt là trong công tác cán bộ. Đã có các biện pháp mạnh mẽ như hủy bỏ quyết
định công tác cán bộ khi có vi phạm nghiêm trọng, kiểm điểm trách nhiệm của cấp ủy,
tổ chức đảng và cá nhân liên quan. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm chính khi
để xảy ra sai phạm hoặc không xử lý kịp thời.

18
3.2. Kinh nghiệm quốc tế:

Tham nhũng là một vấn đề phức tạp, có nhiều hình thức và biểu hiện khác
nhau, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội và lòng tin của người dân
vào hệ thống chính trị. Các quốc gia khác, như Trung Quốc, Mỹ, Phần Lan,... đã áp
dụng nhiều biện pháp hiệu quả và đổi mới trong việc kiểm soát và giám sát quyền lực,
xây dựng văn hóa liêm chính, và tạo ra cơ chế răn đe mạnh mẽ để ngăn chặn và xử lý
tham nhũng. Bằng cách nghiên cứu và học hỏi từ kinh nghiệm từ các quốc gia khác,
Việt Nam có thể phát triển các chiến lược phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể
của mình, từ đó nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, góp phần vào
việc xây dựng một xã hội công bằng, minh bạch và phát triển bền vững. Đồng thời,
việc học hỏi này cũng thúc đẩy sự hợp tác quốc tế, tăng cường mối quan hệ đối tác và
hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc chiến chống lại tham nhũng trên phạm vi toàn cầu.

3.2.1. Kinh nghiệm chống tham nhũng tại Trung Quốc:

Trong nỗ lực không ngừng nhằm xây dựng một xã hội liêm chính và công
bằng, Trung Quốc dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Tập Cận Bình, đã triển khai một
chiến lược phòng chống tham nhũng toàn diện và quyết liệt. Chiến lược này không chỉ
nhằm xử phạt các hành vi tham nhũng mà còn tạo ra một văn hóa liêm chính trong
toàn xã hội, từ cấp cao nhất đến người dân bình thường.

Một trong những trụ cột của chiến lược này là việc tăng cường kiểm soát và
giám sát quyền lực. Điều này bao gồm việc cải thiện hệ thống kiểm soát quyền lực,
đảm bảo rằng mọi hoạt động quyền lực đều được thực hiện một cách công khai và
minh bạch, dưới sự giám sát của nhân dân. Các cơ chế xử phạt cảnh cáo cũng được
thiết lập để ngăn chặn tham nhũng ngay từ gốc rễ.

19
Bạc Hy Lai, một quan chức cấp cao của Trung Quốc vừa bị tòa án sơ thẩm kết án
chung thân vì tội tham nhũng, nhận hối lộ và lạm quyền trong vụ bê bối chính trị lớn
nhất Trung Quốc trong nhiều năm.

Chiến lược này cũng nhấn mạnh đến việc xây dựng ý chí chính trị kiên định và
văn hóa liêm chính, với mục tiêu không chỉ là “không dám tham nhũng” mà còn
“không thể tham nhũng” và “không dễ tham nhũng”. Điều này được thực hiện thông
qua việc phân chia quyền lực một cách hợp lý và khoa học, tạo ra một hệ thống tự
giám sát và chế ước lẫn nhau, cùng với việc công khai minh bạch trong hoạt động của
cơ quan nhà nước và kiểm soát tài sản, thu nhập của công chức.

Bên cạnh đó, chiến lược còn tập trung vào việc tạo ra một môi trường không
muốn và không cần tham nhũng. Điều này được thực hiện thông qua việc giáo dục
pháp luật từ nhà trường đến công sở, hoàn thiện chế độ đạo đức công vụ, và khuyến
khích tu dưỡng đạo đức cá nhân của công chức.

Kết quả của những biện pháp này đã được thể hiện rõ ràng trong năm 2018, khi
Ủy ban Kiểm tra kỷ luật trung ương (CCDI) và Ủy ban Giám sát quốc gia Trung Quốc
(NSC) đã xử lý kỷ luật 621.000 cán bộ và quan chức liên quan đến 638.000 vụ việc
tham nhũng. Sự thành công này không chỉ làm sạch môi trường làm việc mà còn tạo

20
động lực cho sự phát triển bền vững của Trung Quốc, khẳng định cam kết của quốc
gia này trong việc xây dựng một xã hội công bằng và minh bạch.

3.2.2. Kinh nghiệm chống tham nhũng tại Hàn Quốc:

Trong những năm gần đây, Hàn Quốc đã trở thành một trong những quốc gia đi
đầu trong cuộc chiến chống lại tham nhũng, với một loạt các cải cách nhằm tạo ra một
Chính phủ minh bạch và hiệu quả. Các biện pháp này không chỉ thể hiện cam kết của
quốc gia trong việc xây dựng một xã hội công bằng mà còn là bước đi quan trọng
hướng tới sự phát triển bền vững.

Giáo dục và nâng cao nhận thức công chúng về tác hại của tham nhũng là một
trong những trụ cột chính của chiến lược này. Hàn Quốc đã tích cực đưa nội dung
phòng chống tham nhũng vào chương trình giáo dục quốc gia, từ sách giáo khoa cho
đến các khóa học đặc biệt trong trường học và cơ quan công quyền. Điều này không
chỉ giáo dục thế hệ trẻ về mặt đạo đức mà còn tạo ra một nền tảng văn hóa không
khoan nhượng với hành vi tham nhũng.

Nhân viên tình nguyện của Tổ chức Minh bạch quốc tế tại Hàn Quốc (trái) xuống
đường hỏi người dân về cảm nhận đối với tham nhũng

Bên cạnh đó, việc cải cách hành chính và tăng cường minh bạch cũng được đặt
lên hàng đầu. Hệ thống đấu thầu điện tử KONEPS đã được triển khai như một công cụ

21
mạnh mẽ để ngăn chặn tham nhũng, đồng thời cải thiện chất lượng và hiệu quả của
quá trình mua sắm công. Cải thiện chế độ tiền lương và quyền lợi cho cán bộ, công
chức cũng là một phần quan trọng trong nỗ lực này, giúp giảm thiểu cám dỗ và tạo
động lực làm việc một cách chính trực.

Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch và có đạo đức là một mục tiêu
khác mà Hàn Quốc đã không ngừng nỗ lực. Bằng cách ban hành Bộ Quy tắc ứng xử
và các luật liên quan đến đạo đức công vụ, cũng như quy định về kê khai và công khai
tài sản, Chính phủ đã thể hiện rõ ràng quyết tâm trong việc ngăn chặn việc tích tụ tài
sản bất hợp pháp.

Pháp lý và cơ quan chống tham nhũng cũng được xem là nền tảng quan trọng
trong chiến lược chống tham nhũng của Hàn Quốc. Luật Chống tham nhũng và việc
thành lập các cơ quan như Ủy ban Kiểm toán và Thanh tra, Ủy ban Độc lập chống
tham nhũng, cùng với Cục Cảnh sát kiểm soát, đã tạo nên một hệ thống giám sát và
pháp lý mạnh mẽ, đảm bảo việc thực thi luật lệ được nghiêm ngặt và công bằng.

Cuối cùng, việc tăng cường các biện pháp phát hiện và trừng trị tham nhũng
cũng không kém phần quan trọng. Tổ chức điều tra đặc biệt và Trung tâm xử lý vướng
mắc giữa doanh nghiệp và cơ quan hành chính đã được thành lập nhằm giải quyết các
khiếu nại và tăng cường giám sát của nhân dân, đồng thời bảo vệ những người dũng
cảm tố giác tham nhũng.

Nhìn chung, Hàn Quốc đã và đang tiếp tục thực hiện các biện pháp mạnh mẽ và
toàn diện để chống lại tham nhũng. Qua đó, quốc gia này không chỉ cải thiện được
hình ảnh của mình trên trường quốc tế mà còn tạo ra một môi trường kinh doanh và
quản lý nhà nước minh bạch, công bằng, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất
nước.

3.2.3. Kinh nghiệm chống tham nhũng tại Nhật Bản:

Nhật Bản, một quốc gia được biết đến với nền kinh tế tiên tiến và dân trí cao,
đã thể hiện sự quyết tâm mạnh mẽ trong việc xây dựng một hệ thống pháp luật minh

22
bạch và công bằng. Trong thời đại toàn cầu hóa, Nhật Bản đã triển khai nhiều biện
pháp chống tham nhũng hiệu quả, dù không có luật đặc thù cho vấn đề này.

Chống hối lộ là một trong những trọng tâm của Nhật Bản, nơi mà việc đưa và
nhận hối lộ được xác định rõ là hành vi tham nhũng và được xử lý nghiêm ngặt theo
Luật Hình sự. Mức án cho tội phạm này có thể lên đến 7 năm tù, phản ánh sự không
khoan nhượng của quốc gia này đối với hành vi tham nhũng. Đồng thời, việc sử dụng
tiền công sai mục đích cũng được coi là tội lừa đảo, nhằm ngăn chặn lạm dụng quyền
lực.

Quyền hạn công tố cũng được Nhật Bản chú trọng, với việc trao quyền điều tra
độc lập cho công tố viên, thậm chí sau khi cảnh sát hoàn tất điều tra. Điều này nhấn
mạnh sự độc lập và chủ động của họ trong việc phát hiện và xử lý tội phạm, đảm bảo
rằng không có sự can thiệp nào từ bên ngoài.

Mặc dù thiếu Luật Bảo vệ nhân chứng, Nhật Bản vẫn đảm bảo an toàn cho
nhân chứng bằng cách tăng cường bảo vệ cá nhân, phản ánh sự linh hoạt và thích ứng
của hệ thống pháp luật với các tình huống cụ thể.

Đạo đức công chức cũng là một phần quan trọng trong hệ thống chống tham
nhũng của Nhật Bản. Luật Công chức Quốc gia và Luật Công chức địa phương làm
nền tảng, điều chỉnh hành vi của công chức ở mọi cấp, đặt ra những chuẩn mực đạo
đức nghiêm ngặt để họ phải tuân theo.

Giám sát và giáo dục đạo đức trong ngành Cảnh sát cũng được Nhật Bản chú
trọng, với sự giảm thiểu vi phạm từ năm 2000 đến 2009 là bằng chứng cho hiệu quả
của các biện pháp này. Quốc gia này cũng khuyến khích sự tham gia của công chức và
người dân trong việc phòng chống tham nhũng qua đường dây nóng và Internet, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phản ánh và tố cáo tham nhũng.

Những nỗ lực này đã góp phần xây dựng một hệ thống quản lý nhà nước trong
sạch, giảm thiểu tham nhũng và tăng cường lòng tin của người dân vào chính phủ.
Đây là những bài học quý giá cho các quốc gia khác trong việc cải thiện hệ thống

23
chống tham nhũng của mình, đồng thời cũng là minh chứng cho sự cam kết của Nhật
Bản trong việc duy trì một xã hội công bằng và liêm chính.

3.2.4. Kinh nghiệm cho Việt Nam:

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, tham nhũng không chỉ là vấn đề nội bộ của một
quốc gia mà còn là một thách thức toàn cầu, đòi hỏi sự phối hợp và hợp tác quốc tế để
giải quyết. Việt Nam, trong những năm gần đây, đã không ngừng nỗ lực trong việc cải
thiện chỉ số cảm nhận tham nhũng và xây dựng một hệ thống quản lý nhà nước minh
bạch và hiệu quả.

Các nước trên thế giới đã áp dụng nhiều biện pháp đột phá và sáng tạo để
chống lại tham nhũng, từ việc tăng cường công tác giám sát, cải cách thủ tục hành
chính, cho đến việc sử dụng công nghệ thông tin để giảm thiểu tiếp xúc trực tiếp và
tạo ra một môi trường làm việc không gian lận. Những bài học từ quốc tế không chỉ
cung cấp cho Việt Nam những kinh nghiệm quý báu mà còn là nguồn cảm hứng để
tiếp tục đổi mới và hoàn thiện.

Đối với Việt Nam, việc học hỏi từ các mô hình quốc tế không đồng nghĩa với
việc sao chép một cách máy móc, mà là việc lựa chọn và điều chỉnh cho phù hợp với
điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của đất nước. Điều này đòi hỏi một quá trình nghiên
cứu, thẩm định kỹ lưỡng và sự tham gia của nhiều bên liên quan, từ các cơ quan nhà
nước đến tổ chức xã hội và người dân.

Qua đó, Việt Nam không chỉ củng cố được nền tảng pháp lý và cơ chế chính
sách trong nước mà còn tạo dựng được uy tín và hình ảnh trên trường quốc tế. Sự
chuyển biến tích cực trong công tác phòng chống tham nhũng sẽ góp phần quan trọng
vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người
dân, và khẳng định vị thế của Việt Nam trên bản đồ thế giới. Đây là hành trình không
ngừng nỗ lực và đổi mới, với mục tiêu hướng tới một tương lai minh bạch và công
bằng cho tất cả mọi người.

24
3.3. Các nhóm giải pháp:

Trong nỗ lực hạn chế tình trạng tham nhũng, Việt Nam đã và đang triển khai
nhiều giải pháp đồng bộ, từ việc củng cố hệ thống pháp luật đến việc tăng cường vai
trò giám sát của xã hội.

- Cải cách thể chế và pháp luật: Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống
pháp luật liên quan đến phòng chống tham nhũng, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả
trong thực tiễn. Đồng thời, việc cải cách thể chế, nhằm tạo ra một cơ chế làm việc
minh bạch và công bằng, là yếu tố quan trọng để ngăn chặn tham nhũng từ gốc.

- Nâng cao ý thức và trách nhiệm của cán bộ, công chức: Tăng cường giáo dục
đạo đức, nghề nghiệp cho cán bộ, công chức, nhấn mạnh trách nhiệm cá nhân trong
việc chống tham nhũng. Việc xây dựng một đội ngũ cán bộ có đạo đức và tinh thần
phục vụ cộng đồng sẽ là chìa khóa để giảm thiểu tình trạng tham nhũng.

- Tăng cường giám sát và kiểm soát: Việc giám sát từ các cơ quan chức năng,
báo chí, và người dân là cần thiết để phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi tham
nhũng. Công tác kiểm soát quyền lực cũng cần được thực hiện một cách nghiêm ngặt,
tránh tình trạng lạm dụng quyền lực.

- Ứng dụng công nghệ thông tin: Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý nhà nước giúp tăng cường minh bạch và giảm thiểu tiếp xúc trực tiếp, từ đó
hạn chế cơ hội cho tham nhũng. Chính phủ điện tử và dịch vụ công trực tuyến là
những ví dụ điển hình.

- Phát huy vai trò của tổ chức xã hội và người dân: Tổ chức xã hội và người
dân cần được khuyến khích tham gia vào quá trình giám sát và phản biện xã hội, qua
đó tạo ra sức ép đối với các cơ quan nhà nước trong việc thực thi công vụ một cách
minh bạch và công bằng.

- Hợp tác quốc tế: Việt Nam cần tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực phòng chống tham nhũng, thông qua việc trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ kỹ thuật và
thực thi các cam kết quốc tế.

25
Bằng việc thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp trên, Việt Nam không chỉ góp
phần giảm thiểu tình trạng tham nhũng mà còn tạo dựng được một nền tảng vững chắc
cho sự phát triển bền vững của đất nước trong tương lai. Đây là một quá trình đòi hỏi
sự kiên nhẫn, quyết tâm và sự tham gia của toàn xã hội.

26
Tài liệu Tham khảo
1. Chỉ số cảm nhận tham nhũng 2022: Việt Nam tiếp tục tăng điểm, thuộc nhóm nước
có tiến bộ nổi bật. https://thanhtra.com.vn, <https://thanhtra.com.vn/quoc-te/chi-so-
cam-nhan-tham-nhung-2022-viet-nam-tiep-tuc-tang-diem-thuoc-nhom-nuoc-co-
tien-bo-noi-bat-206757.html>, accessed: 22/03/2024.
2. Nhận diện “lợi ích nhóm”, “nhóm lợi ích” và biện pháp phòng chống
https://www.qdnd.vn/phong-chong-tu-dien-bien-tu-chuyen-hoa/nhan-dien-loi-ich-
nhom-nhom-loi-ich-va-bien-phap-phong-chong-624853
3. Vụ án Việt Á điển hình của “lợi ích nhóm” https://soha.vn/vu-an-viet-a-dien-hinh-
cua-loi-ich-nhom-va-thong-dong-cau-ket-tham-nhung-198240111071637441.htm
4. Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền
https://luatminhkhue.vn/nguyen-nhan-hinh-thanh-chu-nghia-tu-ban-doc-quyen.aspx
5. “Lợi ích nhóm” và chủ nghĩa tư bản thân hữu - cảnh báo nguy cơ
https://dantri.com.vn/chinh-tri/loi-ich-nhom-va-chu-nghia-tu-ban-than-huu-canh-bao-
nguy-co-1433911917.htm
6. TÌNH HÌNH THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM
https://www.bqllang.gov.vn/tin-tuc/tin-tong-hop/12523-bai-2-tinh-hinh-tham-nhung-
o-viet-nam.html
7. Chống chệch hướng sang chủ nghĩa tư bản thân hữu - Yêu cầu sống còn
https://www.qdnd.vn/kinh-te/cac-van-de/bai-5-chong-chech-huong-sang-chu-nghia-
tu-ban-than-huu-yeu-cau-song-con-506612
8. Đại án Vạn Thịnh Phát: Thủ đoạn thao túng Ngân hàng SCB của Trương Mỹ Lan
và đồng phạm https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/dai-an-van-thinh-phat-truy-to-
truong-my-lan-va-85-bi-can-119231215145320997.htm
9. Những điểm đặc biệt trong tố tụng “đại án” Vạn Thịnh Phát
https://phaply.net.vn/nhung-diem-dac-biet-trong-to-tung-dai-an-van-thinh-phat-
a257624.html
9. Cảnh báo về “lợi ích nhóm” và “chủ nghĩa tư bản thân hữu” https://vov.vn/chinh-
tri/canh-bao-ve-loi-ich-nhom-va-chu-nghia-tu-ban-than-huu-411451.vov
10. Nhận diện “lợi ích nhóm”, “nhóm lợi ích” và biện pháp phòng, chống
https://www.qdnd.vn/phong-chong-tu-dien-bien-tu-chuyen-hoa/nhan-dien-loi-ich-
nhom-nhom-loi-ich-va-bien-phap-phong-chong-624853
11. Bài 2: Cái giá của “lòng tham” trong vụ án Việt Á https://dangcongsan.vn/xay-
dung-dang/bai-2-cai-gia-cua-long-tham-trong-vu-an-viet-a-620464.html
12. Nghiên cứu các vụ án về tham nhũng và chức vụ: Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống
pháp luật phòng, chống tham nhũng, tiêu cực https://phaply.net.vn/nghien-cuu-cac-vu-
an-ve-tham-nhung-va-chuc-vu-can-tiep-tuc-hoan-thien-he-thong-phap-luat-phong-
chong-tham-nhung-tieu-cuc-a256026.html
13. Những “lợi ích nhóm” có được từ các chuyến bay giải cứu trong đại dịch Covid-
19 https://thanhtra.com.vn/phong-chong-tham-nhung/ho-so-tu-lieu/nhung-loi-ich-
nhom-co-duoc-tu-cac-chuyen-bay-giai-cuu-trong-dai-dich-covid-19-208956.html
14. Phòng, chống tham nhũng nhìn từ đại án chuyến bay giải cứu
https://plo.vn/phong-chong-tham-nhung-nhin-tu-dai-an-chuyen-bay-giai-cuu-
post742952.html

27
15. Nhóm lợi ích và chiêu ‘vòi' tiền doanh nghiệp trong vụ ‘chuyến bay giải cứu’
https://vietnamnet.vn/nhom-loi-ich-va-chieu-voi-tien-doanh-nghiep-trong-vu-chuyen-
bay-giai-cuu-2128937.html
16. Nhìn lại các vụ án kinh tế trọng điểm: Lợi ích che mờ lý trí
https://baohatinh.vn/phap-luat-doi-song/nhin-lai-cac-vu-an-kinh-te-trong-diem-loi-
ich-che-mo-ly-tri/154059.htm
17. Từ 5 đại án: Nhận diện thủ đoạn “rút ruột” tài sản công và kiến nghị giải pháp
ngăn chặn các đại án tham nhũng, kinh tế https://phaply.net.vn/tu-5-dai-an-chuan-bi-
xet-xu-nhan-dien-thu-doan-rut-ruot-tai-san-cong-va-kien-nghi-giai-phap-ngan-chan-
cac-dai-an-tham-nhung-kinh-te-a252947.html
18. Một số kết quả và hạn chế trong công tác phòng, chống tham nhũng năm 2013
https://dangcongsan.vn/bao-ve-nen-tang-tu-tuong-cua-dang/nang-cao-hieu-qua-dau-
tranh-phong-chong-tham-nhung-tieu-cuc-van-de-quan-trong-trong-cong-tac-xay-
dung-chinh-don-dang-hien-nay-617522.html
19. Nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực - vấn đề quan
trọng trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/chinh-tri-xay-dung-dang/-/
2018/816206/kiem-soat%2C-ngan-chan-%E2%80%9Cnhom-loi-ich%E2%80%9D-o-
viet-nam-hien-nay.aspx
20. Toàn cảnh vụ án "chuyến bay giải cứu"
https://laodong.vn/infographic/toan-canh-vu-an-chuyen-bay-giai-cuu-1175776.ldo
21. Quan điểm chỉ đạo của Đảng ta về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công
tác cán bộ hiện nay
https://tcnn.vn/news/detail/63500/Quan-diem-chi-dao-cua-Dang-ta-ve-phong-chong-
tham-nhung-tieu-cuc-trong-cong-tac-can-bo-hien-nay.html
22. Kinh nghiệm của một số quốc gia về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
https://ubkttw.vn/danh-muc/nghien-cuu-trao-doi/kinh-nghiem-cua-mot-so-quoc-gia-
ve-phong-chong-tham-nhung-tieu-cuc.html
23. Một vài kinh nghiệm quốc tế trong việc xây dựng chiến lược phòng chống tham
nhũng quốc gia
https://lsvn.vn/mot-vai-kinh-nghiem-quoc-te-trong-viec-xay-dung-chien-luoc-phong-
chong-tham-nhung-quoc-gia1654269514.html
24. Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng: Công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
không chịu bất cứ sức ép nào
https://www.qdnd.vn/chinh-tri/tin-tuc/tong-bi-thu-nguyen-phu-trong-cong-tac-phong-
chong-tham-nhung-tieu-cuc-khong-chiu-bat-cu-suc-ep-nao-738928

28

You might also like