You are on page 1of 40

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.

HCM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN

ĐỀ TÀI

DU LỊCH QUỐC TẾ TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở


VIỆT NAM HIỆN NAY

LỚP: L19 NHÓM: 20 HK 212

GVHD: Nguyễn Trung Hiếu

SINH VIÊN THỰC HIỆN


STT MSSV HỌ TÊN % ĐIỂM ĐIỂM GHI
BTL BTL CHÚ
1 2012781 Nguyễn Đăng Danh 100%
2 2013132 Đầu Nhật Hiến 100%
3 2013383 Lê Quốc Hưng 100%
4 2014627 Nguyễn Văn Thông 100%

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022


BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM

Nhiệm vụ % Điểm
Điểm
STT Mã số SV Họ và tên được phân Ký tên
công BTL BTL

1 2012781 Nguyễn Đăng Kết Luận và 100%


Danh Tổng hợp

2 2013132 Đầu Nhật Hiến Mở đầu và 100%


Chương 1

3 2013383 Lê Quốc Hưng 2.3 và 2.4 100%

4 2014627 Nguyễn Văn 2.1 và 2.2 100%


Thông

Họ và tên nhóm trưởng: Nguyễn Đăng Danh........................................ ...


Số ĐT:0786428734 .............. Email: danh.nguyendang3902@hcmut.edu.vn

Nhận xét của GV:

...................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................

GIẢNG VIÊN NHÓM TRƯỞNG

(Ký và ghi rõ họ, tên) (Ký và ghi rõ họ, tên)

Nguyễn Đăng Danh


Nguyễn Trung Hiếu
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................. 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 1
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài............................................................................... 1
4. Phương pháp nghiện cứu đề tài......................................................................... 1
5. Kết cấu của đề tài............................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY....3

1.1. Toàn cầu hóa.................................................................................................... 3


1.1.1. Khái niệm toàn cầu hóa và toàn cầu hóa kinh tế....................................... 3
1.1.2. Đặc điểm của toàn cầu hóa kinh tế............................................................ 3
1.1.3. Tác động của toàn cầu hóa kinh tế............................................................ 3
1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay.............................................. 5
1.2.1. Khái niệm và nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế.................................5
1.2.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.................................... 5
CHƯƠNG 2: DU LỊCH QUỐC TẾ TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY....................................................................... 7

2.1. Các khái niệm................................................................................................... 7


2.1.1. Du lịch quốc tế là gì?................................................................................. 7
2.1.2. Kinh tế trong lĩnh vực du lịch quốc tế........................................................ 8
2.2. Thực trạng du lịch quốc tế của Việt Nam....................................................... 10
2.2.1. Những thành tựu đạt đucợ và nguyên nhân của nó.................................. 10
2.2.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhan của nó........................................ 21
2.3. Cơ hội và thách thức đối với sựi phát triển của du lịch quốc tế ở nước ta hiện
nay 26
2.3.1. Những cơ hội........................................................................................... 28
2.3.2. Những thách thức.................................................................................... 30
2.4. Định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy du lịch quốc tế ở Việt Nam trong thời
gian tới..................................................................................................................... 31
2.4.1. Những định hướng nhằm thúc đẩy du lịch quốc tế ở Việt Nam trong thời
gian tới................................................................................................................ 31
2.4.2. Những giải pháp nhằm nhằm thúc đẩy du lịch quốc tế ở Việt Nam trong
thời gian tới......................................................................................................... 31
KẾT LUẬN................................................................................................................ 35

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 36


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Toàn cầu hóa trở thành xu thế từ những năm 80 của thế kỷ XX để kết nối nền kinh
tế các quốc gia, dân tộc lại với nhau, để đất nước phát triển thì xu thế toàn cầu hóa là
tất yếu.

Sau 15 năm gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO) Việt Nam đã lột xác
phát triển cả về kinh tế lẫn xã hội. Năm 2019 Việt Nam lọt vào top 10/163 nước “Đáng
Sống Nhất Thế Giới”, và đứng thứ 83/128 nước trong xếp hạng an toàn nhất. Điều này
giúp nghành du lịch của chúng ta tăng trưởng vượt bậc được coi như là một nghành
kinh tế mũi nhọn vì Việt Nam có tiềm năng du lịch rất đa dạng và phong phú.

Nhất là thị trường du lịch quốc tế, trong những năm gần đây Việt Nam rất nỗ lực
quảng bá hình ảnh du lịch văn hóa ra bạn bè thế giới, điều này đã giúp lượt tìm kiếm
du lịch Việt Nam tăng nhanh nhất thế giới.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu bao gồm: Du lịch quốc tế truong quá trình hội nhập quốc tế ở
Việt Nam giai đoạn 2010-2020

3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài


- Làm rõ lý luận các vấn đề cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng của du lịch Quốc tế ở Việt Nam.
- Đưa ra những định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành
du lịch quốc tế tại Việt Nam trong thời gian tới.

Trên cơ sở thực tiễn du lịch quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế, đề tài đưa ra
các thực trạng, quan điểm, phương hướng và đề xuất các mặt còn hạn chết và giải pháp
thích hợp để phát triển du lịch quốc tế nhằm thu hút khách du lịch tới Việt Nam.

4. Phương pháp nghiện cứu đề tài

1
Sử dụng phương pháp nghiên cứu, tổng hợp so sánh thông tin và mơ hình hóa dữ
liệu, kết hợp nghiên cứu lí luận tổng kết thực tiễn và thu thập ý kiến trên của mọi
người và trên mạng xã hội.

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài gồm có 2 phần chính như sau:

Chương 1: Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay

Chương 2: Du lịch quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
hiện nay

2
CHƯƠNG 1: HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN

NAY 1.1. Toàn cầu hóa

1.1.1. Khái niệm toàn cầu hóa và toàn cầu hóa kinh tế

Toàn cầu hóa là kết nối các nền kinh tế trên khắp thế giới về thương mại, đầu tư, lao
động, ngân hàng, dịch vụ và con người

Toàn cầu hóa cho phép các doanh nghiệp, con người trên toàn thế giới có thể kết nối
với nhau một cách dễ dàng. Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối
liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu
vực, các quốc gia, các khu vực trên thế giới.

Toàn cầu hóa kinh tế là sự chuyển động kinh tế vĩ mô mang tầm vóc thế giới không
còn phạm trù của một quốc gia. Ta có thể nói đến các lĩnh vực được liệt vào danh sách
toàn cầu hóa kinh tế như: dịch vụ, hàng hải, vốn đầu tư, công nghệ .

1.1.2. Đặc điểm của toàn cầu hóa kinh tế

Toàn cầu hóa bao gồm sự kết nối về nhiều mặt như: Chính Trị - Kinh Tế - Xã Hội -
Văn Hóa giữa các quốc gia.

Và toàn cầu hóa có những đặc điểm sau.

Xã hội: Liên kết dân cư giữa các vùng khác nhau

Kinh tế: Cho phép tập đoàn kinh tế lợi thế để hợp tác và phát triển trên các quốc gia
khác, từ đó giúp tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ quản lí, hạn chế
được chi phí sản xuất nhân công lao động khác hàng …

Chính trị: Tạo ra nhiều tổ chức chính trị hợp pháp bảo vệ quyền lợi cho các đơn vị
đầu tư.

Pháp lý: Thay đổi hoàn thiện cách thức luật pháp.

Văn hóa: Giúp giao lưu, hội nhập văn hóa, nghệ thuật, tôn giáo và xu hướng nghệ
thuật …

1.1.3. Tác động của toàn cầu hóa kinh tế


1.1.3.1. Tác động theo hướng tích cực

3
Tác động của toàn cầu hóa kinh tế là mang đến những cơ hội to lớn cho nền kinh tế
thế giới và cho những thời cơ thuận lợi cho sự phát triển của các nước đang phát triển.

Giúp tạo ra nhiều cơ hội đầu tư mới, tăng nhanh vòng quay vốn và tạo điều kiện để
đa dạng hóa các loại hình đầu tư nhờ đó vừa nâng cao hiệu quả vừa hạn chế rủi ro đầu
tư.

Toàn cầu hóa thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ, chuyển giao vốn kỹ năng
quản lý, qua đó mở rộng địa bàn đầu tư cho các nước phát triển đồng thời giúp các
nước tiếp nhận đầu tư có cơ hội phát triển.

Kéo theo sự thúc đẩy và phát huy được những lợi thế so sánh để phát triển kinh tế
và thay đổi được những cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.

Mở rộng kinh tế đối ngoại giúp thúc đẩy mạnh mẽ, các quan hệ kinh tế đối ngoại trở
thành một nhân tố không thể thiếu để thực hiện tái sản xuất mở rộng ở mỗi nước .

Cơ sở hạ tầng và chất lượng đời sống của con người không ngừng tăng lên.

Học hỏi được thêm nhiều kinh nhiệm quản lí tiên tiến thông qua các quan hệ
hợp tác kinh tế quốc tế các nước đang phát triển học tập những kinh nghiệm quản lý
tiên tiến hiện đại của các nước phát triển .

1.1.3.2. Tác động theo hướng tiêu cực

Khiến cho tăng trưởng kinh tế không bền vững do phụ thuộc vào xuất khẩu

Có nhiều khoản vay dẫn đến nợ nần của những nước đang phát triển tăng lên phụ
thuộc vào những đất nước phát triển nên làm lợi thế của các nước đang phát triển
yếu dần.

Toàn cầu hóa kinh tế làm cho vấn đề cạnh tranh toàn cầu trở nên ngày càng quyết
liệt khiến sự cạnh tranh của nền kinh tế yếu kém đi.

Sự phân hóa giàu nghèo giữa các nước phát triển và đang phát triển càng ngày
càng lớn lên.

4
Toàn cầu hóa cũng làm tăng ngành công nghiệp gây ô nhiễm môi trường và sinh
thát, nhu cầu khai thác tài nguyên cũng tăng lên làm cho môi trường sống càng ngày
càng xấu đi .

1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay

1.2.1. Khái niệm và nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết, giao lưu, hợp tác giữa các nền kinh tế
quốc gia và nên kinh tế quốc gia khác hay tổ chức khu vực kinh tế toàn cầu. Hội nhập
kinh tế là một trong những xu thế lớn và tất yếu trong quá trình cả mỗi quốc gia hay
toàn thế giới.

Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết các vấn đề chủ yếu như: Đàm phán cắt
giảm các hàng rào thuế quan; Đàm phán cắt giảm các hàng rào phi thuế quan; Giảm
thiểu các hạn chế đối với hoạt động dịch vụ; Giảm thiểu các trở ngại đối với hoạt động
đầu tư quốc tế. Giảm thiểu các trở ngại đối với hoạt động dĩ chuyển sức lao …

1.2.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam

Nhìn lại sau một chặng đường hội nhập quốc tế của Việt Nam 1986 đến nay, hội
nhập kinh tế quốc tế đã giúp chúng ta duy trì ổn định hòa bình tạo dựng môi trường
thuận lợi để phát triển kinh tế, các chính sách kinh tế, cơ chết quản lí ngày càng minh
bạch hơn, nâng cao vị trí Việt Nam trên trường quốc tế.

Sau một thời gian hội nhập đã giúp Việt Nam có thêm nhiều đối tác FTA, chạm tới
nhiều dấu mốc quan trọng của nhiều hiệp định tiến đến tự do hóa thuế quan hầu hết các
mặt hàng nhập khẩu với các đối tác thương mại chính .

Đối với xuất nhập khẩu: Quá trình thực hiện các cam kết cắt giảm thuế quan trọng
hội nhập kinh tế quốc tế, hoàn thiện hệ thống quản lí hải quan theo tiêu chuẩn quốc tế
và cắt giảm hàng rào thuế quan đã tạo ra tác động tích cực đến hoạt động xuất nhập
khẩu của Việt Nam.

Mở rộng thị trường nhờ cắt giảm thuế và dỡ bỏ rào cản thương mại tham gia sâu
hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.

5
Đối với chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng xuất khẩu; Hội nhập kinh tế quốc tế đã
thúc đẩy tái cấu trúc nền kinh tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng hóa xuất
khẩu theo hướng tích cực, phù hợp với chủ trương công nghiệp hóa theo hướng hiện
đại. Theo đó tập trung nhiều hơn vào các mặt hàng chết biến chế tạo có giá trị hàm
lơngj công nghệ và giá trị tăng cao hơn.

Xét chung về mọi mặt, hội nhập kinh tế quốc tế đã và đem lại nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp và nền kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, với 96% tổng số doanh nghiệp
đang hoạt động là doanh nghiệp nhỏ thì áp lực cạnh tranh đối với nền kinh tế Việt
Nam là rất lớn.

Đối với sản xuất trong nước: Việc tự do hóa thuế nhập khẩu sẽ dẫn đến sự gia tăng
chóng nguồn hàng nhập khẩu từ các nước, đặc biệt từ các nước TPP, EU vào Việt Nam
do giá thành rẻ hơn, chất lượng và mẫu mã đa dạng, phong phú sẽ tác động tới lĩnh vực
sản xuất trong nước.

Ngoài ra khi hàng rào thuế quan được gỡ bỏ nhưng hàng rào kĩ thuật không hiệu
quả. Việt Nam sẽ trở thành thị trường tiêu thụ các sản phẩm kém chất lượng ảnh
hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng trong khi không bảo vệ được sản xuất trong nước.

Đối với lĩnh vực đầu tư: Việc gia tăng dòng vốn nước ngoài vào Việt Nam cũng đặt
ra yêu cầu về tăng cường năng lực của cơ quan quản lý trong việc giám sát dòng vốn
ra vào tránh nguy cơ bong bóng hoặc rút vốn ồ ạt để nền kinh tế có thể hấp thụ lượng
vốt một cách hiểu quả.

6
CHƯƠNG 2: DU LỊCH QUỐC TẾ TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. Các khái niệm

2.1.1. Du lịch quốc tế là gì?

Khái niệm: du lịch quốc tế là những chuyến du lịch mà nơi cư trú của khách
du lịch và nơi đến du lịch thuộc hai quốc gia khác nhau.

2.1.1.1. Vai trò của du lịch quốc tế.

Cùng với dòng du khách, du lịch quốc tế tạo ra dòng chảy ngoại tệ giữa các
quốc gia và do đó ảnh hưởng đến cán cân thanh toán của quốc gia.

2.1.1.2. Các dạng du lịch quốc tế.

Du lịch quốc tế được chia ra làm hai loại:

+ Du lịch quốc tế đến (du lịch quốc tế nhận khách - Inbound Tourism): Là
hình thức du lịch của khách du lịch ngoại quốc đến một nước nào đó và tiêu
ngoại tệ ở đó.

Quốc gia nhận khách du lịch nhận được ngoại tệ do khách mang đến nên
được coi là quốc gia xuất khẩu du lịch.

+ Du lịch ra nước ngoài (du lịch quốc tế gửi khách – Outbound


Tourism): Là chuyến đi của một cư dân trong một nước đến một nước khác và
tiêu tiền kiếm được ở đất nước của mình tại nước đó. Quốc gia gửi khách được
gọi là quốc gia nhập khẩu du lịch.

2.1.1.3. Tình hình du lịch quốc tế tại Việt Nam

Trong những năm gần đây, ngành du lịch của nước ta phát triễn nhanh:

7
- Số lượng khách du lịch nước ngoài đến nước ta tăng dần trong giai đoạn từ năm
2016 (10 triệu) đến năm 2019 (18 triệu)

- Trong năm 2020 có sự sụt giảm số lượng du khách đột biến do dịch Covid và tiếp
tục giảm sâu (rất thấp chỉ khoảng 88 nghìn du khách) do diễn biến của dịch

- Tuy nhiên, xét tổng thể trong giai đoạn từ 2016 thì ngành du lịch ở nước ta vẫn
đang phát triễn (chỉ bị giảm đột ngột do dịch bệnh) và nhà nước ta cũng đang thực
hiện các biện pháp để có thể vực dậy ngành du lịch

- Nước ta có 3 vùng du lịch: vùng du lịch Bắc Bộ, vùng du lịch Bắc Trung Bộ và
Nam Bộ

Các trung tâm chủ yếu: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Huế - Đà Nẵng

2.1.2. Kinh tế trong lĩnh vực du lịch quốc tế

2.1.2.1. Lợi ích

Đóng góp vào tổng sản phẩm kinh tế quốc dân

8
• Thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài: Sự phát triển của du lịch quốc tế đem lại
nguồn lợi từ việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động xuất khẩu của địa
phương và thu ngoại tệ cao hơn cho đất nước. Ngoài ra, sự phát triển của du
lịch quốc tế còn giúp củng cố và phát triển quan hệ kinh tế với các nước trên thế
giới, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của giao thông vận tải quốc tế.

• Thu nhập của người dân được cải thiện Du lịch được xem là một công nghiệp
không khói và mang lại rất nhiều lợi ích về kinh tế cho địa phương nói riêng và
đất nước nói chung. Có thể nhận thấy khá rõ mang đến cơ hội nghề nghiệp rất
nhiều cho người dân tại địa phương. Người dân tại các địa điểm du lịch có thể
lựa chọn kinh doanh các loại hình du lịch như: lưu trú, vận chuyển, ăn uống…

Bên cạnh đó, khi du lịch phát triển cần một nguồn nhân lực khá lớn để đáp ứng các
nhu cầu của du khách. Do đó, điều này tạo điều kiện cho người dân có công ăn việc
làm để ổn định đời sống ngay tại địa phương, mà không cần đi xa để lập nghiệp. Khi
vấn đề sinh kế được đảm bảo sẽ giúp cuộc sống của người dân được cải thiện và sung
túc hơn rất nhiều.

• Phát triễn được nhiều loại hình du lịch: vì chênh lệch về tỉ giả giữa đồng tiền
của nước ta so với các nước khác nên khi du khách sang Việt Nam thường sứ
dụng các dịch vụ cao cấp làm tăng lợi nhuận, thúc đẩy xây dựng các resort, nhà
hàng, khách sạn,.. tạo việc làm cho người dân

Đối với sự phát triễn của xã hội

• Giảm quá trình đô thị hóa: Ngành du lịch cũng góp phần giảm đô thị hóa bằng
cách giúp tái cân bằng phân bố dân cư và hệ thống cơ sở hạ tầng từ thành thị
đến nông thôn trong quá trình phát triển du lịch. Từ đó, những căng thẳng và tác
động tiêu cực của quá trình đô thị hóa cũng được hạn chế đáng kể.

• Giao thoa văn hóa: Phát triển du lịch thúc đẩy và tạo cơ hội cho việc giao lưu,
trao đổi các nền văn hóa giữa các vùng miền trong nước, cũng như giữa các
nước trên thế giới. Bên cạnh đó, du lịch còn có vai trò tích cực trong việc bảo
tồn các di sản văn hóa và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững.
Điều này để đảm bảo sự phát triển bền vững của du lịch trong tương lai.
9
2.1.2.2. Nguy cơ

Nền kinh tế dễ bị lệ thuộc vào du lịch, khi du lịch bị sục giảm đột ngột (ví dụ như
do đại dịch) nền kính tế sẽ bị suy giảm nghiêm trọng, ảnh hưởng đến người dân

Gây ô nhiễm môi trường, mặc dù rất nhiều các tổ chức kinh doanh đều gắn liền mục
tiêu hoạt động gắn liền với thương hiệu doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, ngành công nghiệp
không khó này vẫn gây ra những hiệu quả khôn lường và ảnh hưởng xấu tới môi trường
như ô nhiễm âm thanh, ô nhiễm nguồn nước tiêu thụ nhiều nhựa, ô nhiễm không khí, ...

Về mặt văn hóa, việc du nhập và tiếp xúc với những nền văn hóa mới, thu hút, mới
lạ và độc đáo không có gì là xấu cả cũng như tiếp thu những gì tinh hoa nhất của họ.
Tuy nhiên, nhiều bạn trẻ hiện nay lại ưa chuộng đồ tây hơn đồ ta, có thói quen và cách
cư xử như người châu Âu hơn là người cùng quê hay đồng hương. Trong tình trạng
như vậy, các bạn cần phải biết cách giữ gìn bản sắc dân tộc và tiếp thu có chọn lọc
nhất có thể.

2.2. Thực trạng du lịch quốc tế của Việt Nam

2.2.1. Những thành tựu đạt được và nguyên nhân của nó

2.2.1.1. Tốc độ tăng trưởng khách cao, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế -
xã hội

Trong giai đoạn chiến tranh và trước khi mở cửa nền kinh tế, ngành Du lịch Việt
Nam chủ yếu đón tiếp các đoàn khách nước ngoài, phục vụ công tác đối ngoại của
Đảng, Nhà nước. Từ khi Việt Nam mở cửa nền kinh tế, hội nhập quốc tế, ngành Du
lịch đã có những bước phát triển rất nhanh chóng cả về lượng khách và nguồn thu từ
du lịch. Du lịch đóng góp ngày càng lớn vào phát triển kinh tế - xã hội đất nước, thể
hiện vai trò là một ngành kinh tế quan trọng.

Duy trì tốc độ tăng trưởng mạnh trong nhiều năm

Về khách du lịch quốc tế, nếu như năm 1990 mới chỉ có 250 nghìn lượt khách quốc tế
đến Việt Nam thì chỉ 5 năm sau đã tăng hơn 4 lần, đạt trên 1,3 triệu lượt; đạt mốc 5 triệu
lượt vào năm 2010 và hơn 18 triệu lượt vào năm 2019 – tăng 72 lần so với năm 1990. Tốc
độ tăng trưởng hàng năm thường đạt mức 2 con số, đặc biệt là giai đoạn 2015-

10
2019 đạt 22,7% mỗi năm - được Tổ chức Du lịch thế giới xếp vào hàng cao nhất trên
thế giới.

Đến nay, Việt Nam đã trở thành một điểm đến hấp dẫn trong con mắt cộng đồng
quốc tế, được các tổ chức, báo chí quốc tế uy tín tôn vinh bằng những giải thưởng
danh giá tầm khu vực và thế giới.

Khách du lịch nội địa tăng 85 lần từ 1 triệu lượt vào năm 1990 lên 85 triệu lượt vào
năm 2019. Cùng với sự phát triển của đất nước trong thời kỳ mở cửa, hội nhập quốc tế,
đời sống người dân Việt Nam ngày càng được cải thiện, nhu cầu và khả năng đi du lịch
ngày càng cao, góp phần nâng cao đời sống tinh thần và thúc đẩy hoạt động kinh tế
trong nước.

Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, giai đoạn 1990-2019 (nghìn lượt)

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu Tổng cục Thống kê

Năm 1990, tổng thu từ du lịch mới đạt 1.340 tỷ đồng thì đến năm 2019, con số đó là
755.000 tỷ đồng (tương đương 32,8 tỷ USD), trong đó tổng thu từ khách du lịch quốc
tế đạt 421.000 tỷ đồng (18,3 tỷ USD), tổng thu từ khách du lịch nội địa đạt 334.000 tỷ
đồng (14,5 tỷ USD).

11
Tổng thu từ khách du lịch, giai đoạn 1990-2019 (tỷ đồng)

Nguồn: Tổng cục Du lịch

Tỷ lệ đóng góp trực tiếp của du lịch vào GDP cũng ngày càng tăng. Năm 2015 đạt
6,3%; năm 2016: 6,9%; năm 2017: 7,9%; năm 2018: 8,3% và năm 2019: 9,2%. Du lịch
đang từng bước hướng tới trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn theo mục tiêu Nghị
quyết 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị.

Tỷ lệ đóng góp trực tiếp của du lịch trong GDP (%)

Nguồn: tổng cục du lịch

Du lịch phát triển góp phần phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy giao lưu văn hóa

Du lịch phát triển đã góp phần tăng tỷ trọng của ngành du lịch trong khu vực dịch vụ.
Ở đâu du lịch phát triển, ở đó diện mạo đô thị, nông thôn được chỉnh trang, sạch đẹp
12
hơn, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt như Sa Pa (Lào Cai), Hạ Long (Quảng
Ninh), Cát Bà (Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lò (Nghệ An), Huế (Thừa
Thiên-Huế), Đà Nẵng, Hội An (Quảng Nam), Nha Trang (Khánh Hòa), Mũi Né (Phan
Thiết), khu vực đồng bằng sông Cửu Long và nhiều địa phương khác.

Hoạt động du lịch phát triển làm gia tăng khả năng tiêu thụ tại chỗ cho hàng hóa và
dịch vụ, thúc đẩy các ngành khác phát triển; khôi phục nhiều lễ hội và nghề thủ công
truyền thống; góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế cả nước và từng địa phương,
tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu, tạo ra hàng triệu việc làm trực
tiếp và gián tiếp cho nhiều tầng lớp dân cư, đặc biệt là thành niên mới lập nghiệp và phụ
nữ; mở rộng giao lưu giữa các vùng, miền trong nước và với nước ngoài.

Thông qua du lịch, các ngành kinh tế - xã hội khác cũng phát triển; mở thêm thị
trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ cho các ngành khác, thúc đẩy hoạt động thương mại
và mang lại hiệu quả cao với hình thức xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch. Các ngành
thương mại, nông nghiệp, thuỷ sản, giao thông, xây dựng, viễn thông... nhờ phát triển
du lịch mà những năm qua đã có thêm động lực phát triển, góp phần thay đổi diện mạo
của nền kinh tế - xã hội.

Hoạt động du lịch đã tạo thêm nguồn thu để tôn tạo, trùng tu các di tích, di sản và
nâng cao ý thức, trách nhiệm giữ gìn, phát triển di sản văn hoá vật thể và phi vật thể;
khôi phục lễ hội, làng nghề truyền thống, truyền tải giá trị văn hoá đến các tầng lớp
nhân dân và bạn bè quốc tế... tạo thêm sức hấp dẫn thu hút khách du lịch. Hoạt động
du lịch phát triển đã kéo theo sự mở rộng giao lưu kinh tế văn hoá giữa các vùng, miền
và với quốc tế, góp phần giáo dục truyền thống, đào tạo kiến thức và rèn luyện, bồi
dưỡng thể chất, tinh thần cho mọi tầng lớp dân cư.

2.2.1.2. Hệ thống cơ sở lưu trú du lịch ngày càng hiện đại, đẳng cấp góp phần nâng
tầm thương hiệu du lịch Việt Nam

Trong giai đoạn 1990-2019, khách quốc tế đến Việt Nam đã tăng 72 lần, từ 250
nghìn lượt lên hơn 18 triệu lượt; khách nội địa tăng 85 lần từ 1 triệu lượt lên 85 triệu
lượt. Để đáp ứng cho nhu cầu tăng nhanh về lượng khách trong nước và quốc tế thì hệ
thống cơ sở lưu trú du lịch trong nước cũng ngày càng được mở rộng để đáp ứng nhu
cầu đa dạng của du khách.
13
Năm 1990, cả nước mới có 350 cơ sở lưu trú du lịch với 16.700 buồng thì đến năm
2019 cả nước đã có 30.000 cơ sở lưu trú du lịch với 650.000 buồng. Như vậy, sau 30
năm đổi mới và mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, hệ thống cơ sở lưu trú du
lịch của ngành Du lịch Việt Nam đã tăng 85 lần về số lượng cơ sở lưu trú du lịch và
tăng 39 lần về số lượng buồng.

Hệ thống cơ sở lưu trú du lịch Việt Nam, giai đoạn 1990-2019

Nguồn: Tổng cục du lịch

Toàn ngành và các địa phương, đặc biệt là ở các địa bàn trọng điểm du lịch, đã phát
huy nội lực, huy động vốn từ các thành phần kinh tế để phát triển hạ tầng và cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ du lịch, trong đó có hệ thống cơ sở lưu trú du lịch. Qua quá trình
tích lũy trong nhiều năm và những nỗ lực vượt bậc trong những năm gần đây, đến nay
hệ thống cơ sở lưu trú du lịch Việt Nam đã vươn tầm phát triển cả về số lượng và chất
lượng.

Đặc biệt, giai đoạn 2015-2019, du lịch Việt Nam chứng kiến sự phát triển sôi động
của thị trường với sự ra đời hàng loạt khách sạn, khu nghỉ dưỡng cao cấp, hiện đại nhờ
sự tham gia của nhiều tập đoàn lớn, các nhà đầu tư chiến lược như Sun Group,
Vingroup, FLC, BIM, BRG…

14
Tính đến hết năm 2019, có 484 cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng từ 4-5 sao trên
toàn quốc với hơn 100.000 buồng. Ở một số điểm du lịch như Đà Nẵng, Hội An, Nha
Trang, Phú Quốc,... đã xuất hiện những khu nghỉ dưỡng sang trọng đẳng cấp hàng đầu
thế giới, là điểm đến của những người nổi tiếng có nhu cầu trải nghiệm sản phẩm độc
đáo, chất lượng cao. Cùng với đó là xu hướng hình thành các tổ hợp/quần thể nghỉ
dưỡng, giải trí quy mô lớn cung cấp hoàn chỉnh các dịch vụ cho khách từ ăn, nghỉ, vui
chơi giải trí, tham quan... nhằm kéo dài thời gian lưu trú và chi tiêu của khách.

Bên cạnh đó, các hình thức lưu trú du lịch khác cũng được mở rộng, đáng chú ý là
loại hình lưu trú kết nối qua airbnb, homestay, boutique hotel, mô hình time-share...
Dấu ấn về công nghệ số hiện hữu ngày càng rõ nét trong lĩnh vực kinh doanh lưu trú
với xu hướng gia tăng đặt phòng trực tuyến, thanh toán điện tử, công nghệ thông minh
được áp dụng trong quản lý và cung cấp tiện ích phục vụ khách tại cơ sở lưu trú.

Nhiều khách sạn, khu nghỉ dưỡng cao cấp của Việt Nam đã vinh dự được nhận những
giải thưởng danh giá trên thế giới như World Travel Awards, World Luxury Hotel
Awards…, được nhiều du khách lựa chọn thông qua các website tư vấn du lịch quốc tế.

Những năm qua, hệ thống cơ sở lưu trú du lịch Việt Nam đã tham gia phục vụ chu
đáo các sự kiện lớn của ngành và đất nước như Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á –
Thái Bình Dương (APEC) 2017, Hội nghị thượng đỉnh Mỹ - Triều tại Hà Nội, Diễn
đàn Du lịch ASEAN (ATF) 2019 tại Hạ Long, Đại Lễ Phật đản Liên Hợp Quốc Vesak
2019 và nhiều sự kiện quan trọng khác. Qua đó góp phần khẳng định vai trò, vị thế,
khả năng củaViệt Nam trong việc đăng cai tổ chức các sự kiện quan trọng của thế giới,
là đối tác thân thiện, tin cậy và hòa bình.

Hoạt động lữ hành ngày càng sôi động với sự lớn mạnh

Doanh nghiệp lữ hành tăng nhanh số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu phát
triển của du lịch nước nhà

Từ khi thành lập vào năm 1960, ngành Du lịch Việt Nam đã trải qua quá trình xây
dựng và trưởng thành, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cụ thể trong mỗi thời kỳ khác nhau.
Trong thời kỳ chiến tranh, ngành du lịch chủ yếu phục vụ công tác đối ngoại đón các
đoàn khách của Đảng, Nhà nước. Sau khi hòa bình lập lại, ngành du lịch tiếp quản các

15
cơ sở du lịch ở các tỉnh, thành phố và dần mở rộng hoạt động, tuy nhiên còn gặp nhiều
khó khăn trong cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Sau khi nền kinh tế Việt Nam
mở cửa, chuyển dần sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hoạt động
kinh doanh du lịch, lữ hành trở nên sôi động hơn với sự phát triển của đội ngũ doanh
nghiệp, người lao động trong ngành.

Nếu như năm 1990, ngành du lịch mới chỉ đón được 250 nghìn lượt khách quốc tế,
cả nước chỉ có 4 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế, thì đến năm 1996 đã có 76
doanh nghiệp. Năm 2005, lượng khách quốc tế đến Việt Nam đạt gần 3,5 triệu và số
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế là 428. Đến hết năm 2019, cả nước đã có
2.667 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế, gấp 6,2 lần so với năm 2005, trong
bối cảnh lượng khách quốc tế đến Việt Nam đã đạt trên 18 triệu lượt.

Trong số 2.667 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế, số lượng doanh nghiệp
thuộc loại hình TNHH chiếm 62,4%, cổ phần chiếm 36,3%, còn lại 1,4% là loại hình
doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Sự gia tăng về số lượng các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế đã góp phần
quan trọng nâng cao năng lực ngành du lịch Việt Nam, khẳng định du lịch Việt Nam
đủ khả năng đón các đoàn khách quốc tế đến từ khắp nơi trên thế giới. Nhiều doanh
nghiệp lữ hành đã chủ động thiết lập các văn phòng đại diện ở nước ngoài, là cơ sở để
xúc tiến quảng bá tại chỗ, thu hút khách từ các thị trường trọng điểm.

Lượng khách quốc tế đến Việt Nam tăng trưởng nhanh qua từng năm, đặc biệt giai
đoạn từ 2015-2019 vừa qua, đạt trung bình 22,7% mỗi năm, được Tổ chức Du lịch thế
giới xếp vào nhóm các nước có tốc độ tăng trưởng khách quốc tế nhanh nhất trên thế
giới. Những kết quả nổi bật đó có sự đóng góp lớn của các doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành quốc tế, chủ động xúc tiến, quảng bá thu hút khách, thường xuyên nâng cao chất
lượng dịch vụ, bảo vệ hình ảnh và thương hiệu du lịch Việt Nam.

16
Số lượng doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế, giai đoạn 1990-2019

Nguồn: Tổng cục du lịch

Cùng với các doanh nghiệp lữ hành quốc tế, đội ngũ doanh nghiệp lữ hành nội địa cũng
dần phát triển, góp phần phục vụ một lượng khách nội địa ngày càng lớn. Nền kinh tế Việt
Nam ngày càng ổn định và đi lên, người dân Việt Nam có điều kiện, khả năng và nhu cầu
đi du lịch ngày càng nhiều. Nếu như năm 1990 mới có 1 triệu lượt khách du lịch nội địa,
thì đến năm 2019 con số đó đã là 85 triệu lượt. Du lịch nội địa đã trở thành một động lực
quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển của ngành Du lịch Việt Nam.

Tính đến hết năm 2019, cả nước đã có hơn 500 doanh nghiệp được cấp giấy phép
kinh doanh lữ hành nội địa. Theo quy định mới của Luật Du lịch 2017, doanh nghiệp
kinh doanh lữ hành nội địa bắt buộc phải có giấy phép kinh doanh lữ hành như doanh
nghiệp lữ hành quốc tế, là yếu tố góp phần bảo đảm chất lượng dịch vụ phục vụ khách.

Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa đã chủ động thường xuyên đầu tư,
khảo sát xây dựng các sản phẩm du lịch hấp dẫn, kết nối tuyến điểm du lịch vùng miền
phục vụ nhu cầu đa dạng của du khách, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường
khách nội địa.

17
Đội ngũ hướng dẫn viên du lịch được bồi đắp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ
khách

Tính đến hết năm 2019, cả nước có 27.683 hướng dẫn viên du lịch, tăng 15% so với
năm 2018, trong đó có 17.825 hướng dẫn viên du lịch quốc tế, 9.134 hướng dẫn viên
du lịch nội địa và 724 hướng dẫn viên du lịch tại điểm.

Đội ngũ hướng dẫn viên có trình độ từ đại học trở lên (chiếm 71,3%), tốt nghiệp
cao đẳng (chiếm 18%), trình độ khác (chiếm 10,7%).

Số lượng và cơ cấu hướng dẫn viên du lịch tính đến hết năm 2019

Nguồn: Tổng cục du lịch

Hàng năm, Tổng cục Du lịch đều tổ chức các khóa tập huấn, nâng cao trình độ
nghiệp vụ hướng dẫn du lịch cho các địa phương; hỗ trợ các tỉnh, thành phố tổ chức thi
nghiệp vụ điều hành, hướng dẫn viên du lịch; kiểm tra, giám sát các cơ sở đào tạo tổ
chức thi và cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch... góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ hướng dẫn viên du lịch trên toàn quốc.

2.2.1.3. Quan hệ hợp tác quốc tế về du lịch ngày càng mở rộng, vị thế du lịch Việt
Nam trên thế giới được khẳng định

18
Du lịch Việt Nam đã tích cực và chủ động tham gia nhiều cơ chế hợp tác trong khu
vực và trên thế giới, như hợp tác trong ASEAN, Tiểu vùng Mêkông mở rộng, hợp tác
ACMECS, CLMV, CLV hợp tác sông Mêkông - sông Hằng. Mở rộng ra, du lịch Việt
Nam tích cực tham gia các khuôn khổ hợp tác đa phương khác như trong G20, APEC,
Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), Hiệp hội Du lịch Châu Á - Thái Bình Dương
(PATA)…

Đồng thời, du lịch Việt Nam cũng tập trung làm sâu sắc thêm quan hệ hợp tác song
phương với các đối tác là thị trường trọng điểm như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật
Bản, Đông Nam Á, Ấn Độ, châu Âu, Bắc Mỹ.

Nhờ thế, du lịch Việt Nam đã tranh thủ được vốn, kinh nghiệm, công nghệ, nguồn
khách, đẩy mạnh xúc tiến du lịch và hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động gắn kết hoạt
động du lịch Việt Nam với du lịch khu vực và thế giới. Một số chính phủ và tổ chức
quốc tế như Luxembourg, Nhật Bản, Tây Ban Nha, Đức, Hà Lan, EU, UNWTO… đã
có những chương trình hỗ trợ cho du lịch Việt Nam trong việc đào tạo nhân lực và hỗ
trợ kỹ thuật.

Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch ngày càng chuyên nghiệp và đạt được hiệu quả
cao, thông qua việc chủ động tổ chức và tham gia các sự kiện, hoạt động xúc tiến
quảng bá du lịch Việt Nam ở nước ngoài. Không những vậy, du lịch Việt Nam tích cực
tham gia vào công tác phục vụ các sự kiện quốc tế lớn tại Việt Nam, tiêu biểu như
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC 2006 và 2017), Đại hội
đồng Liên minh Nghị viện thế giới (IPU-132) năm 2015, Hội nghị Diễn đàn Kinh tế
thế giới về ASEAN 2018, Hội nghị thượng đỉnh Mỹ - Triều năm 2019... góp phần
khẳng định vị thế, khả năng của Việt Nam trong việc đăng cai tổ chức các sự kiện lớn
của thế giới và thể hiện là một đối tác, điểm đến thân thiện, tin cậy và hòa bình.

Qua đó, du lịch Việt Nam đã đóng góp tích cực vào việc tuyên truyền về đất nước,
con người và du lịch Việt Nam, tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của cộng đồng
quốc tế đối với sự nghiệp đổi mới đất nước, tăng cường ngoại giao nhân dân, thực hiện
đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa của Đảng
và Nhà nước và góp phần đẩy mạnh Ngoại giao Chính trị - Kinh tế - Văn hóa.

19
2.2.1.4. Danh hiệu, giải thưởng quốc tế

Tổng cục trưởng Nguyễn Trùng Khánh thay mặt ngành Du lịch Việt Nam nhận
giải thưởng Điểm đến hàng đầu châu Á 2019 do World Travel Awards trao tặng tại
Phú Quốc

Nổi bật nhất là các giải thưởng do World Travel Awards trao tặng, được ví như
giải thưởng Oscar của ngành du lịch.

• Việt Nam - Điểm đến di sản hàng đầu thế giới

• Việt Nam - Điểm đến Golf hàng đầu thế giới và châu Á

• Việt Nam - Điểm đến hàng đầu châu Á

• Việt Nam - Điểm đến văn hóa hàng đầu châu Á

• Việt Nam - Điểm đến ẩm thực hàng đầu châu Á

Du lịch Việt Nam nhận giải thưởng Điểm đến di sản hàng đầu thế giới 2019

20
Du lịch Việt Nam nhận giải thưởng Điểm đến Golf tốt nhất thế giới 2019

2.2.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhan của nó

2.2.2.1. Những hạn chế, tồn tại

a) Về quản lý khai thác tài nguyên du lịch

Mặc dù Việt Nam sở hữu nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn phong phú
và đa dạng nhưng cho tới nay chưa khai thác tương xứng với tiềm năng đó, thể hiện hệ
thống sản phẩm du lịch vẫn còn nghèo nàn, đơn điệu.

Cho đến nay tài nguyên du lịch cả tự nhiên và nhân văn chưa được thống kê, đánh
giá, phân loại và xếp hạng để quản lý khai thác một cách bền vững, hiệu quả. Dẫn tới
tài nguyên du lịch thì nhiều nhưng khai thác bừa bãi, mới dừng ở bề nổi, khai thác cái
sẵn có chưa phát huy giá trị của tài nguyên.

Sự khai thác bừa bãi, cạn kiệt tài nguyên du lịch gắn với quá trình cạnh tranh và
trách nhiệm của các bên không rõ ràng dẫn tới nguy cơ suy thoái nhanh giá trị của tài
nguyên. Sự xung đột về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể kinh tế và các ngành, tầm nhìn
ngắn hạn và hạn chế về công nghệ dẫn tới một số tài nguyên du lịch bị tàn phá, sử
dụng sai mục đích…tác động tiêu cực tới phát triển du lịch bền vững

21
b) Về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch

Hệ thống cơ sở hạ tầng tiếp cận điểm đến còn nghèo nàn, thiếu đồng bộ. Hiện tại
trong số ít các sân bay quốc tế chỉ có Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là 2 cửa ngõ chính
đón khách quốc tế bằng đường không; chưa có cảng biển đáp ứng yêu cầu đón tàu du
lịch; hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông đến các điểm du lịch chưa đồng bộ và
chất lượng thấp, chưa kết nối thành mạng lưới. Vì vậy những trở ngại về cơ sở hạ tầng
tiếp tục là điểm yếu cần đầu tư dài hơi.

Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch phát triển nhanh
nhưng nhìn chung tầm cỡ quy mô, tính chất tiện nghi và phong cách sản phẩm du lịch
còn nhỏ lẻ, chưa đồng bộ, vận hành chưa chuyên nghiệp do vậy chưa hình thành được
hệ thống các khu du lịch quốc gia với thương hiệu nổi bật.

c) Về nguồn nhân lực du lịch

Đây cũng vẫn là điểm yếu trường kỳ. Mặc dù có nhiều cố gắng trong công tác phát
triển nguồn nhân lực du lịch thời gian qua nhưng so với yêu cầu về tính chuyên nghiệp

22
của ngành dịch vụ hiện đại và hội nhập, toàn cầu hóa thì nhân lực du lịch chưa đáp ứng
kịp về kỹ năng chuyên nghiệp, hội nhập, liên kết toàn cầu.

Lực lượng lao động du lịch tuy đông đảo nhưng tỷ lệ được đào tạo bài bản chuyên
nghiệp du lịch thấp, hơn nữa chất lượng đào tạo du lịch vẫn còn nhiều hạn chế, chưa
thích ứng kịp với xu hướng hội nhập, cạnh tranh toàn cầu.

Đánh giá mặt bằng chung chất lượng nhân lực du lịch vẫn chưa đáp ứng yêu cầu
đòi hỏi về tính chuyên nghiệp, kỹ năng quản lý, giao tiếp và chất lượng phục vụ.
Ngành du lịch thực sự thiếu đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp du lịch kiểu mẫu của thời
đại với yêu cầu cạnh tranh và hội nhập cao. Đội ngũ hướng dẫn viên chuyên nghiệp
với nhiều loại hình du lịch và ứng với các ngôn ngữ thuộc thị trường mục tiêu vẫn
chưa sẵn sàng đầy đủ.

d) Về phát triển sản phẩm và thị trường

Sản phẩm du lịch chậm đổi mới; phần lớn các doanh nghiệp du lịch có quy mô vừa
và nhỏ, thiếu vồn, công nghệ nên khai thác những tài nguyên có sẵn hoặc sao chép để
hình thành sản phẩm du lịch. Vì vậy tính chất độc đáo, giá trị nguyên bản và ý tưởng
của sản phẩm du lịch rất nghèo nàn và trùng lắp giữa các vùng miền. Quá trình phát
triển sản phẩm chưa được nghiên cứu bài bản vì vậy chất lượng và giá trị hàm chứa
trong sản phẩm thấp. Sự nghèo nàn, ít sáng tạo, thiếu tính độc đáo, đặc sắc; thiếu đồng
bộ và thiếu liên kết là thuộc tính phổ biến của sản phẩm du lịch hiện nay và là điểm
yếu chính của du lịch Việt Nam. Kết quả là sản phẩm, dịch vụ du lịch có hàm lượng
giá trị gia tăng thấp, sản phẩm trùng lắp, suy thoái nhanh.

23
Sự hạn chế, yếu kém trong nghiên cứu thị trường du lịch cả ở tầm vĩ mô và ở cấp
doanh nghiệp. Việc nghiên cứu phân đoạn thị trường để xác định thị trường mục tiêu
chưa thực sự đi trước một bước và thường thụ động. Kết quả nghiên cứu thị trường
chưa được ứng dụng, theo đuổi triệt để, dẫn tới các chính sách thị trường rất cảm tính,
thiếu cơ sở và bị nhiễu loạn thông tin, biểu hiện trong sự a rua, bày đàn trong đầu tư và
cạnh tranh trên thị trường.

Xúc tiến quảng bá du lịch chưa chuyên nghiệp, chưa bài bản, chưa hiệu quả; mới
dừng ở quảng bá hình ảnh chung, chưa tạo được tiếng vang và sức hấp dẫn đặc thù cho
từng sản phẩm, thương hiệu du lịch. Một số địa danh du lịch được quốc tế biết đến như
Hạ Long, Sapa, Hà Nội, Huế, Hội An, Đà Lạt, Sài Gòn (Thành phố Hồ Chí Minh)
nhưng hình ảnh vẫn chưa đậm nét.

e) Về vốn và công nghệ

Nhu cầu đầu tư vào du lịch là rất lớn trong khi đó nguồn lực về vốn và công nghệ
của du lịch Việt Nam còn rất hạn chế. Thị trường vốn của Việt Nam mới được hình
thành nhưng tiềm lực còn yếu và vì vậy chưa ổn định và chưa phát huy được vai trò
điều tiết.

24
Các dòng đầu tư FDI trong du lịch chiếm tỷ trọng lớn tuy vậy chỉ tập trung vào lĩnh
vực bất động sản du lịch; nhiều dự án FDI có tình trạng treo do thiếu điều kiện liên
quan như cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và chính sách hỗ trợ.

Sự tự lực khánh sinh về công nghệ, kỹ thuật và nguồn nhân lực bậc cao của Việt
Nam còn rất hạn chế và phụ thuộc vào phía đối tác liên doanh liên kết bên ngoài.

f) Về quản lý du lịch và vai trò của nhà nước

Công tác quản lý nhà nước về du lịch chậm được đổi mới; Luật du lịch và các luật,
pháp lệnh liên quan, hệ thống văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành còn thiếu đồng bộ
và chưa huy động được các nguồn lực cho phát triển du lịch. Nhiều chính sách còn
chồng chéo, bó chân lẫn nhau. Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành
chưa được hình thành và hợp chuẩn khu vực và quốc tế; thủ tục hành chính còn rườm
rà và chậm đặc biệt là thủ tục thị thực xuất nhập cảnh và quy trình quản lý chất lượng
dịch vụ còn nhiều yếu kém;

Tổ chức bộ máy của ngành có nhiều thay đổi, chưa thực sự ổn định để phát huy
hiệu lực, hiệu quả; quản lý liên ngành, liên vùng rất yếu. Công tác quản lý và thực hiện
quy hoạch du lịch còn nhiều bất cập, hiệu quả chưa được như mong muốn.

Công tác quản lý đảm bảo phát triển bền vững, an ninh, an toàn, văn minh du lịch
còn thiếu kinh nghiệm và chưa có tầm nhìn dài hạn nên kém hiệu quả và thiếu tính bền
vững; quản lý bảo tồn và phát huy giá trị di sản, bảo vệ môi trường chưa đáp ứng yêu
cầu.

Nhận thức về du lịch cả ở cấp quản lý nhà nước, quản lý kinh doanh và trong nhân
dân còn thấp, chưa đầy đủ

25
2.2.2.2. Nguyên nhân của Những hạn chế, tồn tại

Việt Nam có tiềm năng về du lịch tuy nhiên việc quy hoạch khai thác tài nguyên du
lịch ở nước ta còn chưa tương xứng với tiềm năng ví dụ như nhiều khu du lịch đưa vào
khai thác không hiệu quả và ngược lại cũng có nhiều nơi rất có tiềm năng du lịch
nhưng chưa được đầu tư, khai thác đúng và đạt hiệu quả như mong đợi. Nhiều nơi việc
khai thác tài nguyên du lịch còn cẩu thả, bừa bãi và thiếu sự quản lý của cơ quan ban,
ngành dẫn đến tình trạng các tài nguyên du lịch bị hao mòn, suy kiệt và không phát
huy được tiềm năng vốn có

a. Chính sách về du lịch của nước ta chưa cởi mở và thông thoáng:

Chính sách miễn visa cho du khách quốc tế vào Việt Nam là một ví dụ điển
hình.Chúng ta cần nhìn sang các nước hàng xóm có ngành du lịch phát triển như Thái
Lan, Malaysia, Indonesia hay Singapore để mạnh dạn mở tung cánh cửa chào đón du
khách vào Việt Nam.Bên cạnh đó, doanh nhân này cho rằng những chính sách cục bộ,
ngăn sông cấm chợ, thiếu khuyến khích phát triển du lịch cần được gỡ bỏ càng sớm
càng tốt, chẳng hạn như quy định không cho phép tàu Hải Phòng đón khách ở Hạ Long
hay đưa khách sang thăm quan vịnh Hạ Long.

26
b. Nguồn nhân lực:

Việt Nam thiếu trầm trọng đội ngũ lao động có kỹ năng và được đào tạo bài bản
trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ.Nhân sự trong nhiều khách sạn, nhà hàng và khu du
lịch, đặc biệt là ở những khu vực xa thành phố lớn vẫn thiếu chuyên nghiệp, chất
lượng kém, chưa đáp ứng được nhu cầu và đòi hỏi cho khách du lịch hạng sang. Đội
ngũ hướng dẫn viên chuyên nghiệp còn thiếu và chuyên môn yếu, đặc biệt là hướng
dẫn viên nói được các ngoại ngữ hiếm như Đức, Ý, Tây Ban Nha, Pháp,...

Theo đó, phát triển du lịch phải song song với đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng. Muốn phục vụ được khách 4 - 5 sao thì phải có nhân lực chất lượng cao, đáp
ứng các tiêu chuẩn này.

Công tác đào tạo cần được thực hiện một cách bài bản ngay từ trong trường, gắn
với thực tiễn công việc để khi ra trường, sinh viên tốt nghiệp có thể đáp ứng được yêu
cầu làm việc tại các doanh nghiệp, nhà hàng, khách sạn mà không phải đào tạo lại.

c. Sản phẩm du lịch:

Chủ tịch Lux Group chỉ ra, hiện du lịch Việt đang thừa các sản phẩm giống nhau,
nhưng thiếu các sản phẩm độc đáo. Khách du lịch hạng sang không những cần những
sản phẩm cao cấp đáp ứng cao nhất những nhu cầu và mong muốn của họ, mà còn cần
những trải nghiệm, những sản phẩm không thể tìm thấy ở bất cứ đâu.

Ví dụ, du khách có thể dễ dàng mua vé lên tàu đi thăm Vịnh Hạ Long theo các
chương trình được phổ biến trên rất nhiều phương tiện truyền thông và được cung cấp
bới bất cứ công ty du lịch nào. Tuy nhiên, để có những trải nghiệm trên du thuyền
Heritage Cruises sang trọng tiêu chuẩn quốc tế 5 sao nhưng thuần phong cách Việt, lấy
cảm hứng từ di sản văn hóa và lịch sử Việt Nam thì không dễ mà có được.

Ngoài ra, _du lịch Việt cũng thiếu các hoạt động vui chơi, giải trí cả về số lượng và
tính hấp dẫn ở các địa điểm du lịch và các khu nghỉ dưỡng. Nhiều du khách nước
ngoài, hay còn gọi là khách Tây cho biết, họ thường đi cùng với bạn bè vào ban đêm
uống vài ly bia, đi dạo loanh quanh rồi về khách sạn ngủ.

Khách du lịch, đặc biệt là khách hạng sang, không có chỗ chơi hay nơi để tiêu tiền,
nên thay vì chọn đến Việt Nam hay quay lại Việt Nam, thì họ thường có xu hướng lựa

27
chọn Thái Lan, Indonesia hay các điểm đến khác có nhiều tổ hợp giải trí về đêm kết
hợp với nghỉ dưỡng.

d. Hạn chế về xúc tiến du lịch:

Các hoạt động xúc tiến du lịch cấp quốc gia, cấp tỉnh/ thành phố chưa bài bản, chưa
có nhiều sản phẩm đặc trưng, chưa có chiến lược lâu dài mang tính bền vững, khiến
cho hiệu quả xúc tiến chưa cao.

Muốn quảng bá những điểm mạnh của Du lịch Việt Nam bao gồm con người, văn
hóa, ẩm thực và kỳ quan thiên nhiên thì không chỉ bằng các hoạt động như triểm lãm,
roadshow (trình diễn sản phẩm) mà còn cần xúc tiến thông qua các kênh ngoại giao và
kinh tế.

2.3. Cơ hội và thách thức đối với sựi phát triển của du lịch quốc tế ở nước ta hiện
nay

2.3.1. Những cơ hội

Du lịch quốc tế tăng trưởng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo tồn và phát huy
các trị giá kiến thức, tài nguyên; đẩy mạnh cộng tác và hội nhập,… Nhận thấy tầm quan
trọng của ngành nghề Du lịch, năm 2017, Bộ Chính trị có nghị quyết về tăng trưởng du
lịch trở thành ngành nghề kinh tế mũi nhọn. Đó là định hướng cần thiết để tăng trưởng
kinh tế quốc gia. Năm 2017 Luật Du lịch được Quốc hội thông qua, tạo hành lang pháp lý
thuận lợi cho du lịch VN phát triển trong thời kỳ mới.

Việt Nam có tài nguyên thiên nhiên, bản sắc kiến thức dân tộc, phổ biến, đa dạng và
phong phú. Đây là 1 trong những cơ hội và tiềm năng lớn nhất để thu hút khách du lịch từ
nước ngoài đến Việt Nam.

Du lịch quốc tế ở Việt Nam đang tận dụng các thành tựu của Cách Mạng Công Nghệ
4.0 trong hầu hết các khâu và quá trình cung cấp dịch vụ cho khách du lịch, tại các cơ sở
lưu trú, doanh nghiệp lữ hành, cơ sở dịch vụ du lịch, điểm đến du lịch.

Du lịch quốc tế ở Việt Nam đang chuyển mình tăng trưởng, thu hút được sự quan tâm
của toàn thế giới. Có thể thấy qua tỉ lệ khách quốc tế tăng trưởng mạnh. Vào năm 2017,
khách quốc tế đạt khoảng 13 triệu lượt, trong 2 năm tiếp tục phát triển hơn 25%. Điều
này cho thấy du lịch quốc tế ở Việt Nam đang ngày càng được khẳng định trên toàn
28
thế giới. Nhiều điểm đến của Việt Nam được bầu chọn là điểm đến yêu thích của các báo
chí danh tiếng về du lịch; nhiều địa danh được lựa chọn để quay các cảnh đặc sắc của
phim trường nổi tiếng của Hollywood.

Chính sách cấp thị thực cho khách quốc tế đến Việt Nam đã được thay đổi, như việc gia
hạn quy định miễn thị thực cho công dân 5 nước Tây Âu; miễn thị thực cho thành viên tổ
máy bay hãng hàng không nước ngoài; cấp visa điện tử … góp phần tăng lượng khách từ các
quốc gia này đến Việt Nam, tạo thuận lợi thúc đẩy lĩnh vực Du lịch tăng trưởng.

Thị trường du lịch Việt Nam nhiều tiềm năng khai thác, thu hút được sự chú ý của
nhiều hãng hàng không quốc tế vào Việt Nam, nhiều đường bay thẳng đến Việt Nam
được xây dựng, điển hình như hãng New Air New Zealand kết nối Việt Nam – New
Zealand; Thượng Hải – thành phố Hồ Chí Minh; Thổ Nhĩ Kỳ – Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh; Đà Nẵng – Hồng Kông; Sydney/Melbourne – thành phố Hồ Chí Minh; Đồng
Hới – Chiang Mai… tuy nhiên, một số sân bay được nâng cấp, xây dựng rộng: Sân bay
quốc tế Tân Sơn Nhất, Cam Ranh, Đà Nẵng …, tạo điều kiện thuận tiện cho phát triển du
lịch quốc tế ở Việt Nam.

Ngoài ra, còn nhiều hoạt động kiến thức, Thể thao mang tầm quốc tế được tổ chức ở
Việt Nam như: Đại hội Thể thao bãi biển châu Á 2016; Liên hoan Ẩm thực quốc tế; Giải
quần vợt Việt Nam mở rộng 2016, 2017, WSC 2017, APEC 2017…Cũng đã góp phần
làm tăng thêm số lượng khách du lịch quốc tế vào Việt Nam.

Trong thời gian qua, Việt Nam đã thu hút được nhiều vốn FDI đầu tư vào các dự án du
lịch, nhiều khu nghỉ dưỡng ven biển và khách sạn 5 sao. Cơ sở lưu trú du lịch được thống kê
vào năm 2017 có khoảng 25.000 cơ sở; trong đó có 116 khách sạn 5 sao, 259 khách sạn
4 sao và 488 khách sạn 3 sao… Các địa phương đang có sự chú ý và nâng cao nhận thức về
phát triển du lịch quốc tế, các dịch vụ được nâng cấp chất lượng, vấn đề an ninh, an toàn
cho du khách ngày càng được đảm bảo…Mặc dù một số ngành trên toàn cầu bất ổn về an
ninh, chính trị, nhưng ở Việt Nam vấn đề này được đánh giá cao cũng đã góp phần gia
tăng khách quốc tế đến du lịch ở Việt Nam.

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong thời đại kỷ nguyên diễn ra gần đây đã góp một
phần lớn đển sự phát triển du lịch quốc tế trên toàn toàn cầu nói chung và Việt Nam nói

29
riêng. Và đây cũng là thách thức của Du lịch quốc tế của Việt Nam hiện nay nếu không
kịp thay đổi trong việc ứng dụng công nghệ, sản phẩm du lịch.

2.3.2. Những thách thức

Du lịch Việt Nam vừa mới phát triển, ngoài những cơ hội, tiềm năng lợi thế thì Du lịch
quốc tế ở Việt Nam luôn có những thách thức cần vượt qua như sau:

Tư duy, nhận thức đối với xu hướng phát triển của du lịch thông minh, chuyển đổi số
du lịch chưa cao.

Tuy Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên, bản sắc kiến thức dân tộc, phổ
biến,đa dạng và phong phú, nhưng hàng hóa du lịch của ta còn nghèo, đơn điệu. Các hoạt
động tìm hiểu và phát triển món hàng chưa bài bản, chưa có tính đột phá, sáng tạo. Chất
lượng về dịch vụ còn thấp, chưa cung cấp đủ yêu cầu đặt ra.

Công tác quảng bá, thúc đẩy còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa có sự dẫn dắt của cơ
quan nhà nước, ngoài ra gốc tài chính hạn hẹp nên việc quảng bá, thúc đẩy chưa căn cứ
vào phân khúc, thiếu tính chuyên nghiệp, chưa có sự kết nối đồng bộ trong cả nền móng
cũng như chưa quan hệ du lịch với các sự kiện, hình ảnh đưa tính quốc tế….Việc
định vị điểm đến còn lúng túng, phần nhiều tự phát, không có quy hoạch tăng trưởng cụ
thể.

Công tác nghiên cứu chưa được đầu tư về gốc lực, con người cho tương xứng nên
phần nào đó sử dụng cho thương hiệu du lịch Việt Nam chưa tăng trưởng xứng tầm.

Doanh nghiệp lữ hành Việt Nam còn yếu, chủ yếu là công ty vừa và nhỏ, bên cạnh đó
là sự rời rạc, không có liên kết với nhau cũng giống như gắn kết giữa doanh nghiệp với
chính quyền chỉ là tính hình thức, cho nên sẽ rất khó để vươn ra quốc tế.

Ngoài ra, việc giải quyết triệt để các vấn đề về ô nhiễm cảnh quan, ùn tắc giao
thông,các tệ nạn xã hội, mất an ninh trật tự, an toàn ở các thành phố lớn và vấn đề an toàn
vệ sinh thực phẩm vẫn còn diễn ra và chưa được khắc phục một cách hiệu quả. cho nên,
Chính phủ một số nước như: Mỹ, Anh, Úc, Canada, Thụy Sỹ,… mang những vấn nạn
này vào lời khuyên cho công dân khi đi du lịch Việt Nam. Điều đó làm cho du lịch Việt
Nam vốn thân thiện, hiền hòa, mến khách trở nên mất dần trị giá, khi mà nhiều năm ta
đang cố gắng thiết kế được các trị giá đó.

30
Đội ngũ hướng dẫn viên du lịch chuyên nghiệp ở nước ta còn thiếu, lại vừa yếu, trình
độ ngoại ngữ của nguồn nhân lực luôn ở mức hạn chế. Chính sách đất nước để du lịch
tăng trưởng theo đúng nghĩa lĩnh vực kinh tế vận hành theo quy luật phân khúc chưa rõ
nét. Cùng với đó nguồn nhân lực ở nước ta còn bộc lộ nhiều nguyên nhân tiêu cực, như:
ngoại ngữ, chuyên môn văn hóa, lịch sử, kiến thức cuộc đời, cũng như cấp độ đối ngoại
còn hạn chế…Chúng ta còn thiếu đội ngũ nhà bán hàng lãnh đạo doanh nghiệp du lịch
kiểu mẫu, có bản lĩnh, sáng tạo, tự tin. Trên hết, du lịch VN còn thiếu vai trò của một
“nhạc trưởng” dẫn dắt toàn ngành nghề đi vào thế giới hội nhập hiện nay…

2.4. Định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy du lịch quốc tế ở Việt Nam trong
thời gian tới.

2.4.1. Những định hướng nhằm thúc đẩy du lịch quốc tế ở Việt Nam trong thời
gian tới.

Với sự đổi mới của đất nước qua các năm, Du lịch quốc tế ở Việt Nam đã tiến bộ vượt
bật và phát triển rất nhiều.Bên cạnh đó là những chỉ tiêu về số lượng khách, thu nhập do
nghành du lịch mang đến,tỷ trọng GDP và vai trò của nghành du lịch đối với sự phát triện
của đất nước. Vì thế cần duy trì tốc độ tăng trưởng của nghành du lịch trong nhiều năm
qua và có thể là tăng nhiều hơn nữa, vì nghành du lịch đã giúp nước ta giải quyết được
các vấn đề như xóa đói giảm nghèo, giữ vững an sinh xã hội, bảo tồn và phát huy truyền
thống văn hóa của dân tộc. Vì thế chúng ta cần có định hướng nhằm phát triển nghành Du
lịch trở thành một nghành kinh tế mũi nhọn và làm cho Du lịch quốc tế nâng lên một tầm
cao mới để mang lại nhiều lợi ít cho đất nước trong thời kì hội nhập. Tạo hành lang pháp
lý thuận lợi cho du lịch Việt Nam phát triển trong thời kỳ mới.

Du lịch quốc tế tăng trưởng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo tồn và phát huy các
giá trị kiến thức, tài nguyên, thúc đẩy giao lưu văn hóa; đẩy mạnh cộng tác hội nhập,…
Chúng ta nên hướng đến việc tiếp cận các ứng dụng khoa học công nghệ vào du lịch quốc tế,
đặc biệt là công nghệ thông tin. Với mục đích là nhằm giúp cho du khách nước ngoài có thể
tiếp cận thông tin một cách chính xác nhất về tình hình du lịch ở Việt Nam. Dự báo sau thời
gian xảy ra dịch COVID 19, du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí vẫn là mục đích
của đa số du khách. Vì thế chúng ta cần chú trọng đến việc xây dựng hình thái du lịch chăm
sóc sức khỏe, du lịch sinh thái, các nơi nghỉ dưỡng cao cấp và du lịch công

31
cộng để có thể gây sự chú ý và thu hút khách du lịch ngoại quốc.Phát triển thêm nhiều
loại hình nghệ thuật, giải trí nhân gian mang bản sắc dân tộc Việt Nam đê có thể giao lưu
với khách du lịch ngoại quốc.

Cần đẩy mạnh và chuyên nghiệp trong việc quảng bá du lịch ra ngoài quốc tế làm điểm
đến. quảng bá sản phẩm và thương hiệu du lịch làm tiêu điểm.Tập trung triển khai quảng
bá vào các địa điểm và thương hiệu du lịch trọng điểm.Chúng cần sử dụng ứng dụng
công nghê thông tin để có thể quảng bá du lịch Việt Nam ra toàn cầu để thu hút khách du
lịch. Đặc biệt là phải tập trung vào các địa điểm du lịch trọng tâm của cả nước và các đặc
sản mà vùng miền đó mang lại. Ngoài ra cần phải linh hoạt và mở rộng thêm các loại
hình giải trí mới để đa dạng về khả năng vui chơi tạo niềm hứng thú cho khách du lịch.

Để hiện thực hóa những định hướng phát triển du lịch cần có sự hợp tác giữa doanh
nghiệp và Nhà nước. Trước hết cần hoàn thiện cơ chế, chính sách theo hướng khuyến
khích phát triển; tăng cường hợp tác giữa khu vực công và khu vực tư nhân, phân cấp
mạnh về cơ sở, khai thác tốt tính chủ động, năng động của doanh nghiệp với vai trò kết
nối của hội nghề nghiệp; tăng cường kiểm soát chất lượng, bảo vệ và tôn vinh thương
hiệu; huy động tối đa nguồn lực về tài nguyên, tri thức, tài chính trong và ngoài nước,
tăng cường hợp tác quốc tế; tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý ở mỗi cấp và liên
ngành, liên vùng; nâng cao nhận thức; hình thành những tập đoàn, tổng công ty du lịch
đàu tàu, có tiềm lực mạnh, thương hiệu nổi bật.

Với thời đại hiện đại và hội nhập hiện nay, chúng ta phải nghĩ đến cần phát triển nguồn
nhân lực về dịch vụ du lịch. Nguồn nhân lực phải được trang bị đầy đủ kiến thức về du
lịch và vốn ngoại ngữ để có thể để có thể đáp ứng nhu cầu do khách nước ngoài đặt ra.
Tạo nên sự thân thiện của người bản địa với khách ngoại quốc và có thể nhận được cái
nhìn đầy hài lòng từ họ.

Định hướng và phát triển du lịch theo vùng cho phù hợp với đặc điểm tài nguyên du lịch
gắn với vùng kinh tế, vùng văn hoá, vùng địa lý, khí hậu. Trong mỗi vùng có các địa bàn
trọng điểm du lịch tạo thành các cụm liên kết phát triển mạnh về du lịch. Vùng phát triển du
lịch có không gian và quy mô phù hợp, có đặc điểm thuần nhất về tài nguyên, địa lý và hiện
trạng phát triển du lịch; tăng cường khai thác yếu tố tương đồng và bổ trợ trong vùng,

32
yếu tố đặc trưng của vùng và liên kết khai thác yếu tố liên vùng để phát triển mạnh sản
phẩm đặc thù, tạo các thương hiệu du lịch vùng và nâng cao kế cấu hạ tầng ở mỗi vùng.

2.4.2. Những giải pháp nhằm nhằm thúc đẩy du lịch quốc tế ở Việt Nam trong
thời gian tới.

Bên cạnh việc định hướng để phát triển du lịch quốc tế ở Việt Nam, thì chúng ta cần phải
có các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả, nhằm sớm khắc phục và tạo điều kiện thuận
cho nghành du lịch có tính cạnh tranh toàn cầu,chuyên nghiệp,hiện đại và hội nhập.

Chú trọng đầu tư, nâng cao sức cạnh tranh cho du lịch. Trong đầu tư du lịch thì cần
chú tâm đầu tư cho cơ sở hạ tầng, để phục vụ cho việc phát triển du lịch có yếu tố quan
trọng đảm bảo thúc đẩy phát triển du lịch, tạo sức hút đến khách du lịch và cải thiện điều
kiện sống hợp lí cho người dân. Vì vậy, cần tiếp tục thực hiện việc hỗ trợ đầu tư hạ tầng
du lịch, đồng thời chú tâm lồng ghép đầu tư hạ tầng với du lịch với các chương trình, đề
án phát triển kinh tế-xã hội; trong thời gian tới cần chú trọng đầu tư vào các khu du lịch
quốc gia để tạo đà bứt phá cho du lịch quốc tế ở Việt Nam.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch. Chất lượng nguồn nhân lực du lịch Việt
Nam còn yếu so với các nước khác trong khu vực cả về năng lực, chuyên môn và trình độ
ngoại ngữ. Vì thế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nghành du lịch là nhiệm vụ trọng tâm
trong việc phát triển du lịch ở thời gian sắp tới. Đối với cán bộ quản lý nhà nước, cần phải
trang bị kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ du lịch do phần nhiều cán bộ, công chức
ở các cấp Du lịch và các địa phương từ các ngành khác, hoặc học các ngành khác nhau,
chưa nắm vững được kiến thức chuyên ngành du lịch; cần nâng cao trình độ nghiệp vụ
quản lý nhà nước, đặc biệt là quản lý kinh tế. Đối với nguồn nhân lực các doanh nghiệp
và cộng đồng dân cư chú trọng bồi dưỡng kiến thức về thị trường, ngoại ngữ và nghiệp
vụ chuyên sâu.

Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò quan trọng của ngành Du lịch trong thời đại hiện
nay. Tuy đã có nhiều chuyển biến rõ rệt ở bước đầu trong thời gian qua, nhưng cần tiếp tục
tuyên truyền để nhận thức một cách sâu hơn, rộng hơn trong xã hội về tầm quan trọng và sự
cần thiết của việc phát triển du lịch, nhất là nhận thức về tư tưởng của cán bộ quản lý ở các
cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương. Tạo ra sự chuyển biến thực chất trong

33
việc ban hành chính sách phát triển du lịch, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du
lịch ở các địa phương trọng điểm phát triển du lịch.

Đổi mới và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, luật pháp có liên quan đến du lịch,
đặc biệt là các chính sách có liên quan đến tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp du lịch để
nâng cao sức cạnh tranh của du lịch như: chỉnh sửa và bổ sung Luật Du lịch, nghị định thông
tư hướng dẫn Luật; chính sách về thuế nhập khẩu, phương tiện vận chuyển, thiết bị cơ sở lưu
trú…; thuế sử dụng, thuế đất tại các khuôn viên cảnh quan, các khu du lịch, khu du lịch sinh
thái; chính sách ưu tiên đầu tư; chính sách xã hội trong du lịch. những nội dung trên phải
được thực hiện một cách đồng loạt, đảm bảo tính rõ ràng, cụ thể và dễ thực hiện.

Đẩy mạnh công tác quảng bá du lịch đi đôi với nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch
mang tính thương hiệu của du lịch Việt Nam, vì đây là biện pháp rất quan trọng để gầy
dựng hình ảnh và nâng cao vị thế du lịch ở Việt Nam ra thế giới nhằm thu hút khách.
Đồng thời, cần xây dựng văn phòng đại diện du lịch Việt Nam tại các thị trường trọng
điểm du lịch.

Chú trọng bảo vệ môi trường. Trong khai thác du lịch, các cơ quan quản lý phải luôn
chú ý đến vấn đề bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái tự nhiên vốn có tại các điểm
du lịch. Việc bảo vệ môi trường là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quy hoạch
các đề án, chiến lược phát triển du lịch của nước ta hiện nay.

34
KẾT LUẬN

Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình tất yếu, có lịch sử phát triển lâu dài và có
nguồn gốc, bản chất xã hội của lao động và sự phát triển văn minh của quan hệ giữa
con người với con người. Trong xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển phải có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Rộng hơn, ở phạm vi quốc tế, một quốc gia muốn phát
triển phải liên kết với các quốc gia khác. Về bản chất, hội nhập kinh tế quốc tế chính là
một hình thức phát triển cao của hợp tác quốc tế. Hội nhập quốc tế cũng như các hình
thức hợp tác quốc tế khác nhau đều vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Các quốc gia tham gia
quá trình này cơ bản vì lợi ích cho đất nước, vì phồn vinh của dân tộc mình. Mặt khác,
các quốc gia thực hiện hội nhập quốc tế cũng góp phần thúc đẩy thế giới tiến nhanh
trên con đường văn minh, thịnh vượng.

Trong kỳ hội nhập quốc tế ở hiện tại là thế kỉ XXI và trong tương lai, ngành du lịch
được Việt Nam khai thác kinh tế quốc tế là một điều tất yếu. Bên cạnh những ngành
kinh tế khác (như nông nghiệp, công nghiệp,…), du dịch quốc tế cũng đóng góp một
phần không nhỏ trong biểu đồ phát triển kinh tế của nước ta. Nước ta có nhiều di sản
văn hóa vật thể và phi vật thể được thể được thế giới công nhận. Điều đó chứng tỏ Việt
Nam rất có tiềm lực về ngành du lịch, cùng với tính hiếu khách, thân thiện của con
người Việt Nam làm cho rất nhiều du khách có một trải nghiệm khá thoải mái tại đất
nước hình chữ S này. Họ thường quay lại Việt Nam mỗi năm để tận hưởng sự thoải
mái tại đất nước ta, sau mỗi chuyến đi họ sẽ giới thiệu cho bạn bè, người thân của họ
về một Việt Nam tươi đẹp, ấm áp. Đất nước chúng ta cứ đẹp như thế, thân thiện như
thế thì sẽ có rất nhiều du khách muốn sang Việt Nam khám phá, nghỉ ngơi dẫn đến
lượng khách du lịch tăng lên mỗi năm như các số liệu ở trên đã chứng minh. Tuy
nhiên, ngoài các điều tốt đẹp ra, ngành du lịch nước ta còn khá nhiều hạn chế cần khắc
phục như: Vấn đề ô nhiễm môi trường; Nạn “chặt chém” giá cả hàng hóa cho khách du
lịch,… Vì những vấn đề đó mà chúng ta cũng đã mất một lượng khách du lịch đáng kể.
Chúng ta cần có những biện pháp thật kịp thời để khắc phục những vấn đề trên. Giai
đoạn cuối năm 2019 đến cuối năm 2021, ngành du lịch của tất cả các nước trên thế
giới đều bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, Việt Nam cũng bị ảnh hưởng và tổn thất
rất nhiều, nhưng với ý chí quyết tâm mạnh mẽ, ngành du lịch Việt Nam đang dần hồi
phục và phát triển mạnh mẽ trong đầu năm 2022.
35
Tóm lại, chúng ta cần quan tâm, tìm hiểu và khai thác triệt để những nét đặc trưng
từng vùng miền, những di sản văn hóa nhằm hướng đến mở rộng ngành du lịch, cụ thể
ở đây là ngành du lịch quốc tế. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, tầm quan
trọng của ngành du lịch; đổi mới và hoàn thiện các chính sách, luật lệ có liên quan đến
ngành du lịch; đẩy mạnh công tác quảng bá du lịch đi đôi với nâng cao chất lượng sản
phẩm du lịch mang tính thương hiệu của du lịch Việt Nam; chú trọng bảo vệ môi trường.

36
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Kim Oanh (15/12/2021). Toàn cầu hóa là gì? Biểu hiện của toàn cầu hóa
ở Việt Nam. Truy cập từ https://luathoangphi.vn/toan-cau-hoa-la-gi/
2. Trung Nghĩa (25/02/2022). Lượng tìm kiếm du lịch Việt Nam tăng nhanh nhất
thế giới. Truy cập từ https://vnexpress.net/luong-tim-kiem-du-lich-viet-nam-
tang-nhanh-nhat-the-gioi-4432075.html
3. Vũ Văn Phúc (2020). Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến kinh tế Việt
Nam. Truy cập từ https://sapuwa.com/tac-dong-cua-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-
den-kinh-te-viet-nam.html
4. ATPMedia (21/10/2019). Cơ hội và thách thức của nghành du lịch. Truy cập từ:
https://ytuongkinhdoanh.vn/co-hoi-va-thach-thuc-cua-ganh-du-lich/
5. ThS. Nguyễn Thị Thu Hương (30/05/2017). Thực trạng và giải pháp phát triển
ngành du lịch Việt Nam hiện nay. Truy cập từ:
https://www.tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-trang-va-giai-phap-phat-trien-
nganh-du-lich-viet-nam-hien-nay-47881.htm
6. Admin ltdr (01/12/2018 ). Định hướng phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn
tới. Truy cập từ: http://itdr.org.vn/nghien_cuu/dinh-huong-phat-trien-du-lich-
viet-nam-trong-giai-doan-toi-2/
7. Trung tâm Thông tin du lịch (09/07/2020). Tốc độ tăng trưởng khách cao, đóng
góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội. Truy cập từ:
https://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/32527
8. Hạ Vân (11/02/2019). Năm 2018, Du lịch Việt Nam đạt nhiều thành tựu. Truy
cập từ: https://bvhttdl.gov.vn/nam-2018-du-lich-viet-nam-dat-nhieu-thanh-tuu-
20190211070612582.htm
9. Trung tâm Thông tin du lịch (08/07/2020). Hoạt động lữ hành ngày càng sôi
động với sự lớn mạnh của hệ thống doanh nghiệp. Truy cập từ:
https://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/32531
10. Ths. Nguyễn Lâm Tùng (10/09/2017). Một số giải pháp phát triển ngành du
lịch Việt Nam. Truy cập từ: https://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/mot-
so-giai-phap-phat-trien-nganh-du-lich-viet-nam-129063.html

37

You might also like